Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK trong thực hành Dược lâm sàngclbsvduoclamsang
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc trong thực hành Dược lâm sàng
1. Phân biệt các nguồn thông tin cấp 1, cấp 2, cấp 3 và ưu-nhược điểm của chúng.
2. Biết một số nguồn tài liệu tham khảo: online, offline và cách tra cứu.
Biên soạn bởi CLB Sinh viên Dược lâm sàng - Đại học Y Dược Huế
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK trong thực hành Dược lâm sàngclbsvduoclamsang
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc trong thực hành Dược lâm sàng
1. Phân biệt các nguồn thông tin cấp 1, cấp 2, cấp 3 và ưu-nhược điểm của chúng.
2. Biết một số nguồn tài liệu tham khảo: online, offline và cách tra cứu.
Biên soạn bởi CLB Sinh viên Dược lâm sàng - Đại học Y Dược Huế
Truyền thông phòng chống lạm dụng đồ uống có cồnMinh Nguyen
Tài liệu Kỹ năng truyền thông về Uống có trách nhiệm, do Diễn đàn Uống có trách nhiệm Việt Nam (VARD) phối hợp với Trung tâm Truyền thông Giáo dục Sức khỏe thực hiện.
Luận án Đánh giá chất lượng cuộc sống ở trẻ bị hội chứng thận hư tiên phát tại bệnh viện Nhi Trung Ương.Hội chứng thận hư (HCTH) là một trong các bệnh cầu thận thường gặp nhất ở trẻ em, theo thống kê của bệnh viện Nhi Trung Ương thì số trẻ bị HCTH chiếm 46,6% số bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Thận – tiết niệu [1, 2]. Trong đó bệnh nhân bị HCTH tiên phát chiếm tới 91% [2, 3, 4]. Bệnh nhân bị HCTH có tỷ lệ tái phát cao (55-60%) và có thể bị các biến chứng nặng như truỵ mạch do giảm nặng áp lực keo, tắc mạch, nhiễm trùng… thậm chí kháng thuốc với nguy cơ suy thận mạn đòi hỏi phải lọc máu hoặc ghép thận [1, 2, 3].
Bệnh nhân bị HCTH phải điều trị thuốc lâu dài nên tác dụng phụ của thuốc điều trị cũng là vấn đề cần quan tâm như bộ mặt cushing, viêm loét dạ dày hành tá tràng, rậm lông… khi dùng corticoid [5]; phì đại lợi, rậm lông, suy thận… khi dùng cyclosporin; hạ bạch cầu, thiếu máu, rối loạn tiêu hoá… khi dùng mycophenolat Mofetil [1, 3, 4] Bên cạnh đó, những bệnh nhân bị HCTH tiên phát có tỷ lệ tái phát cao, điều trị lâu dài gây lo lắng, chán nản và ảnh hưởng kinh tế khiến cho cả bệnh nhân và gia đình không những mệt mỏi về thể xác mà còn mệt mỏi cả về tinh thần
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ngộ độc chì ở trẻ em điều trị tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai.Ngộ độc chì là bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, cả những nước phát triển và đang phát triển, nguyên nhân chính là do ô nhiễm môi trường như đất, không khí, nước… Hiện nay tỷ lệ bệnh nhân ngộ độc chì đã giảm nhưng vẫn còn cao và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi vào cơ thể chì sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan như thần kinh, máu, thận, tiêu hóa, xương, miễn dịch vv… tùy thuộc vào nồng độ chì máu và lứa tuổi. Trẻ em bị ngộ độc chì có thể bị tổn thương nặng nề như co giật, hôn mê, viêm não, suy thận. thậm chí tử vong. Ở trẻ em có nồng độ chì máu lớn hơn 70 ^g/dl thường gây hội chứng não cấp ở trẻ nhỏ, trong khi đó hội chứng não cấp dễ gây tử vong và di chứng thần kinh, tâm thần nặng với tỷ lệ tử vong là 65% khi chưa có thuốc gắp chì và giảm xuống dưới 5% khi có thuốc điều trị đặc hiệu có tác dụng loại bỏ chì ra khỏi cơ thể. Khoảng 25 đến 30% trong số trẻ em bị ngộ độc chì sẽ có nguy cơ bị di chứng vĩnh viễn gây chậm phát triển trí tuệ, rối loạn chức năng tâm thần
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ, cho các bạn tham khảo
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HÀ NỘI.Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đó chính là lý do để bản thân chọn đề tài "Nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về sức khỏe sinh sản” – vấn đề mà bấy lâu nay bản thân rất tâm đắc khi tham gia giảng dạy bộ môn tâm lý học-giáo dục học ở trường sư phạm, tham gia chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở cũng như khi cộng tác tại trung tâm tư vấn dân số gia đình trẻ em trong tư vấn sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên cho thanh thiếu niên ở địa phương. Hy vọng qua việc nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp bản thân tích lũy thêm kiến thức và kinh nghiệm của mình trong công tác tại đơn vị cũng như thực hiện tốt hơn vai trò của cộng tác viên tại trung tâm
tư vấn.
Luận văn Đánh giá chất lượng cuộc sống của trẻ hen phế quản và nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng.Hen phế quản là bệnh hô hấp mãn tính phổ biến nhất trên thế giới. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ hen có xu hướng ngày càng gia tăng, dự kiến tới năm 2025, toàn thế giới có khoảng 400 triệu người mắc hen. Hen phế quản gây ra những hậu quả làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, đến gia đình và xã hội. Ở Việt Nam, hiện nay chưa có con số chính xác về tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong do hen, nhưng theo dự kiến tỷ lệ này vào khoảng 4-5% thì sẽ có tới 4-5 triệu người mắc hen và như vậy tỷ lệ tử vong do hen không phải là thấp
Luận án THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP.Hiện nay, đái tháo đường là một vấn đề y tế công cộng mang tính chất toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người, nhất là trong độ tuổi lao động trên toàn thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường tăng nhanh trong những năm qua
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
1. ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SO SÁNHTHÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI UỐNGBIA RƯỢUCỦA
SINHVIÊNCỬ NHÂN ĐIỀUDƯỠNGCHÍNHQUY TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌCTHẠCH QUÝ 2 NĂM 2015
LỚP CNDD2011 - NHÓM 5: LÊ THỊ NHƯ NGỌC
PHẠM THỊ TUYẾT MAI
NGUYỄN KIM MINH
PHẠM THỊ ANH ĐÀO
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG
DƯƠNG TUYẾT NGA
PHAN DIỆP THANH
2. NỘI DUNG
1.Đặt vấn đề.
2.Xác định mục tiêu.
3.Tổng quan tài liệu.
4.Đối tượng nghiên cứu.
3. ĐẶT VẤN ĐỀ (1)
Bia rượu là loại nước uống có truyền thống lâu đời, là tinh hoa ẩm
thực của nhân loại, được tạo thành qua quá trình chế biến công
phu, tỉ mỉ. Hiện nay tình trạng uống bia rượu ngày càng tăng cao
trên thế giới, sản lượng bia trên thế giới đạt trên 192 tỷ lít bia rượu
mỗi năm (STINFO,2012). Theo thông tin tại Hội thảo chia sẻ kinh
nghiệm quốc tế về phòng chống tác hại của lạm dụng đồ uống có
cồn tại Hà Nội năm 2014 lượng bia rượu tiêu thụ tại Việt Nam là khá
cao gần 3 tỷ lít mỗi năm.
4. ĐẶT VẤN ĐỀ (2)
Hậu quả uống rượu bia:
- Bệnh về tâm thần, gan (Loan,2012).
- Tai nạn giao thông, gây gỗ, đánh nhau
- Giảm kiểm soát, nhận thức về hành động.
- Giảm khả năng điều tiết tự chủ, thị lực.
- Giảm phản ứng với các tình huống bất ngờ…
5. ĐẶT VẤN ĐỀ (3)
Tình trạng uống rượu bia ở sinh viên (7):
- 55,7% uống 3lít/ngày.
- 11,9% uống 2-3lít/ngày.
- 11,1% uống 1-2lít/ngày.
- 21,3% uống <0,5lít/ngày.
Tỷ lệ sinh viên đại học Y Hà Nội uống rượu bia ở mức nguy cơ chiếm
12,5%. (*)
(*) “Ảnh hưởng của sử dụng rượu/ bia trong sinh viên đại học Y Hà Nội, Việt Nam.”
6. ĐẶT VẤN ĐỀ (4)
Hậu quả của SV điều dưỡng nếu sử dụng rượu bia:
Ảnh hưởng lên tim mạch, thần kinh, gây mất tập trung, giảm trí
nhớ,…
Ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, gây mất niềm tin đối với
người bệnh.
Kết quả học tập sa sút, kĩ năng thực hành không chính xác.
Thiếu tỉnh táo, làm việc không hiệu quả.
7. ĐẶT VẤN ĐỀ (5)
Tới hiện nay, tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (ĐHYK PNT)
vẫn chưa có nghiên cứu về thái độ và hành vi của sinh viên đối với việc
uống bia rượu.
Tình trạng sinh viên đến các giảng đường: năm 3,4 đến lớp giảm trung
bình 1/3 so với năm 1. (Có mối liên quan nào với hành vi uống rượu bia
hay không?)
Chúng tôi muốn tiến hành so sánh thái độ và hành vi uống rượu bia
giữa sinh viên cử nhân điều dưỡng (CNĐD) các năm. Nhằm tìm ra
phương án, kế hoạch cải thiện.
8. NỘI DUNG
1.Đặt vấn đề.
2.Xác định mục tiêu.
3.Tổng quan tài liệu.
4.Đối tượng nghiên cứu.
9. MỤC TIÊU CHUNG:
- So sánh thái độ và hành vi uống rượu bia của sinh viên CNĐD chính quy
tại trường ĐHYK PNT quý 2 năm 2015.
MỤC TIÊU CỤ THỂ:
1. Khảo sát thái độ uống rượu bia của sinh viên CNĐD tại trường ĐHYK
PNT quý 2 năm 2015.
2. Khảo sát hành vi uống rượu bia của sinh viên CNĐD tại trường ĐHYK
PNT quý 2 năm 2015.
3. So sánh thái độ và hành vi uống rượu bia của sinh viên CNĐD qua các
năm tại ĐHYK PNT quý 2 năm 2015.
10. NỘI DUNG
1.Đặt vấn đề.
2.Xác định mục tiêu.
3.Tổng quan tài liệu.
4.Đối tượng nghiên cứu.
11. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (1)
RƯỢU, BIA LÀ GÌ???????
• Trong hóa học rượu là một hợp chất hữu cơ chứa nhóm – OH.
(Hóa học 9, Định nghĩa rượu, 3, 126).
• Rượu có thể là tên gọi của một nhóm các loại đồ uống có chứa
cồn, tùy thuộc vào nguyên liệu và cách sản xuất, rượu có những
tên gọi khác nhau. (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
• Bia là một loại thức uống có cồn, được sản xuất từ quá trình lên
men đường. Quá trình sản xuất này được gọi là quá trình nấu bia.
(Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
12. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (2)
Cuộc Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam
(SAVY) do Tổng cục Thống kê và Bộ Y tế phối hợp với một số tổ chức
quốc tế:
• Năm 2003 (SAVY 1): tổng số mẫu là 7584 vị thành niên và thanh
niên từ 14-25 tuổi tại 42 tỉnh. Kết quả cho thấy uống rượu, bia là
hiện tượng phổ biến ở nam thanh niên (28,1%). Tỉ lệ thanh niên
uống rượu, bia tăng lên theo độ tuổi. (9)
13. • Năm 2009 (SAVY 2): với 10044 vị thành niên và thanh niên trong
độ tuổi 14-25 sống ở 63 tỉnh/thành trên toàn quốc cho thấy tỉ lệ
chung những người được hỏi đã từng uống hết một chén
rượu/một cốc bia khá cao: 58,6%, trong đó 79,9% đối với nam và
36,5% đối với nữ. Tỉ lệ uống hết một chén rượu/một cốc bia tăng
lên theo độ tuổi, với 47,5% ở nhóm tuổi 14-17, 66,9% ở nhóm tuổi
18-21 và 71,2% ở nhóm tuổi 22-25. (9)
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (3)
14. HẬU QUẢ:
Sức khỏe:
- Tác dụng tích cực: máu huyết lưu thông, gia tăng lượng cholesterol
tốt, làm loãng máu và vì thế giảm thiểu tai họa do bệnh tim gây ra.
- Tác nhân gây ra rất nhiều bệnh, đặc biệt bệnh tâm thần. Lạm dụng
rượu, bia là nguyên nhân gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe
tâm thần với những biểu hiện cụ thể như: Hoang tưởng, trì truệ trí
tuệ, tâm thần phân liệt, dạ dày, gan,… và được xác định là một
trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến gánh nặng bệnh tật
lớn của các rối loạn tâm thần. (10)
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (4)
15. HẬU QUẢ:
Tai nạn giao thông:
Tính phổ biến của việc thanh niên đi xe máy sau khi uống rượu,
nhất là trong số những người đã từng say là điều hết sức đáng lo
ngại. Khi say rượu, bia họ sẽ không làm chủ được tốc độ, họ có
nguy cơ cao gây ra tai nạn giao thông. (10)
Tỉ lệ ở nhóm tuổi từ 22-24 tuổi (43,6%) và nhóm 18-21 tuổi (47,2
%). Nhóm tuổi 15-17 tuổi chiếm tỷ lệ không đáng kể (9,2%), do
chưa được phép sử dụng xe máy và xe ô tô và nhóm tuổi này đang
chịu sự quản thúc của gia đình nhiều hơn hai nhóm trên nên cơ
hội tiếp cận rượu, bia sẽ được kiểm soát chặt chẽ hơn. (10)
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (5)
16. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (6)
• Theo Huỳnh, V., S. (2014), Thực trạng nghiện rượu bia của sinh
viên và người trẻ tuổi tại Việt Nam, đã khảo sát 470 người trẻ tuổi
từ 18 đến 28 tuổi cho thấy phần lớn uống rượu bia do có những
quan niệm lệch lạc “quan niệm của sinh viên và người trưởng
thành trẻ tuổi mục đích của việc uống rượu bia là hướng về mặt
giao tiếp, xã giao”, “uống rượu giúp tôi giao tiếp bản lĩnh hơn với
bạn bè”.
17. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (7)
56%
12%
11%
21%
Tỷ lệ sinh viên sử dụng rượu bia năm 2014 (7)
> 3 lít/ ngày
2 -3 lít/ ngày
1-2 lít/ ngày
< 0,5 lít/ ngày
18. Năm 2011:
• Sản lượng bia thế giới đạt 192.710 triệu lít, tăng 3,7% so với 2010.
• Riêng châu Á sản lượng bia chiếm 34,5% toàn cầu, đạt mức tăng
trưởng 8,6% năm.
• Người Việt bình quân uống bia 29 lít/người/năm, nhiều hơn người
Thái Lan, lào, Campuchia và ít hơn người Trung Quốc, Hàn Quốc và
Nhật Bản. (1)
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (8)
19. Bùi Thị Hy
Hân và
Dương Thị
Minh Tâm/
2008
Đánh giá
tình hình
và các yếu
tố dẫn đến
uống bia
rượu trong
học sinh.
Nghiên cứu
cắt ngang/
trên 384 học
sinh trường
THPT bán
công Bến Lức,
huyện Bến
Lức, tỉnh Long
An.
Biến số chính:
Tình hình uống
bia rượu.
Biến số phụ:
Yếu tố dẫn đến
việc uống bia
rượu.
Bộ câu hỏi
soạn sẵn tại
trường THPT
Bán Công
Bến Lức,
huyện Bến
Lức.
Tỷ lệ uống rượu bia là
32,8%. Lý do là vì muốn
giao tiếp. Học sinh
thường uống rượu bia
với bạn bè, và uống vào
các dịp lễ tết lớn. Phần
lớn đều cho rằng uống
rượu bia thì không tốt
và nhận thức được
uống rượu bia sẽ gây tai
nạn giao thông và
nhiều bệnh tật về sau.
Đối với nhà trường:
+ Cần có những biện pháp
nghiêm khắc hơn khi học sinh
uống rượu bia, đặc biệt khi
tới.
+ Cần tổ chức nhiều hoạt
động, chương trình truyền
thông về tác hại, những hình
ảnh liên quan về hậu quả của
rượu bia.
+ Cần tìm hiểu những áp lực
bên trong cũng như bên ngoài
của học sinh.
-Đối với gia đình:
Nên hạn chế uống rượu, bia
ảnh hưởng không tốt đến con
cái.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (9)
20. Divace de
Vargas/
2010
Khảo sát
thái độ
với rượu,
nghiện
rượu và
các chất
có cồn.
Nghiên cứu
khảo sát/
trên 144 sinh
viên điều
dưỡng năm
cuối của 2
trường đại
học tư thục
điều dưỡng
tại thành phố
Rebeirão
Preto- SP,
Brazil.
Biến số chính:
Rượu, nghiện
rượu và các
chất cồn.
Biến số phụ:
Thái dộ của
sinh viên.
Bộ câu hỏi
gồm 44 câu
chia làm 3
bảng.
Đa số sinh viên có suy
nghĩ về bia rượu tiêu
cực hơn là trong
những y văn nghiên
cứu trước đó. Họ đổ
lỗi cho rượu là nguyên
nhân ảnh hưởng tới
sức khỏe của BN và
không ưa thích làm
việc với những BN đó.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
21. Divace de
Vargas/
2012
Khảo sát
thái độ
sinh viên
điều
dưỡng về
bia rượu,
tác hại bia
rượu và
người
nghiện
bia rượu.
Nghiên cứu
khảo sát/
trên 144 sinh
viên điều
dưỡng năm
cuối của 2
trường đại
học tư thục
điều dưỡng
tại thành
phố
Rebeirão
Preto- SP,
Brazil.
Biến số chính:
Bia rượu, tác
hại của bia
rượu và
người nghiện
rượu.
Biến số phụ:
Thái độ sinh
viên.
Bộ câu hỏi
84 câu và
Bảng phân
tích dữ liệu
theo giới
tinh và
chủng tộc.
Sinh viên nữ, sinh
viên trẻ, sinh viên có
nhiều giờ học về bia
rượu và chất gây
nghiện thì có thái độ
tích cực.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
22. Divace de
Vargas &
Luis MAV/
2008
Trình bày
và xác
nhận thái
độ đối với
rượu, tác
hại của
rượu và
nghiện
rượu.
Nghiên cứu
khảo sát/
trên 144 sinh
viên điều
dưỡng năm
cuối tại 2
trường ở
thành phố
Sao Paulo,
Brazil.
Biến số chính:
Rượu, tác hại
của rượu và
nghiện rượu.
1 tập 165
câu hỏi,
được phân
phối ngẫu
nhiên,kết
quả được
phân tích xử
lí bằng SPSS.
Dẫn đến 1 quy mô
gồm 96 hạng mục,
chia thành 5 yếu tố:
thái độ đối với người
nghiện rượu: chăm
sóc và quan hệ cá
nhân; nguyên nhân;
bệnh tật; hậu quả
phát sinh từ việc uống
hoặc lạm dung rượu;
đồ uống có cồn. qua
các công cụ thu được.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
23. Huỳnh Văn
Sơn & tgk
Đánh giá
mức độ
nghiện
rượu bia
ở nam
sinh viên
và người
trưởng
thành trẻ
tuổi tại
thành phố
Hồ Chí
Minh hiện
nay.
Nghiên cứu
cắt ngang/
trên 470
nam, có 291
SV được
chọn ngẫu
nhiên từ 3
trường Đại
học tại
TPHCM, và
179 người đi
làm là những
người lao
động tại các
công ty, cơ
quan ở TP
HCM.
Biến số chính:
Việc nghiện
bia rượu.
Biến số phụ:
Đánh giá mức
độ nghiện.
Bảng hỏi
điều tra
thực trạng,
gồm ba
phần chính.
Tỷ lệ phần trăm nam
giới khảo sát giảm dần
khi mức độ nghiện
tăng dần, chỉ có 4,6%
nghiện nặng.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
24. • Giới thiệu về nơi nghiên cứu:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
26. NỘI DUNG
1.Đặt vấn đề.
2.Xác định mục tiêu.
3.Tổng quan tài liệu.
4.Đối tượng nghiên cứu.
27. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (1)
Thiết kế nghiên cứu:
• Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
• Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01 tháng 04 năm 2015 đến 30 tháng
06 năm 2015.
• Địa điểm thực hiện nghiên cứu: trường ĐHYK PNT.
28. Đối tượng nghiên cứu:
• Dân số mục tiêu: sinh viên đang theo học CNĐD hệ chính quy tại
trường ĐHYK PNT.
• Dân số chọn mẫu: sinh viên đang theo học CNĐD hệ chính quy
tại trường ĐHYK PNT, thời gian từ ngày 01 tháng 04 năm 2015
đến 30 tháng 06 năm 2015.
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (2)
29. Cỡ mẫu: được tính theo công thức Taro Yamane (1973)
n =
N
1+𝑁∗𝑒2
n: là cỡ mẫu ước lượng.
N: số lượng quần thể nghiên cứu = 402
e: sai số. Chọn e = 0,05.
Từ công thức trên nhóm nghiên cứu tính được n = 201.
Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 201 sinh viên, nhóm nghiên cứu tăng cỡ
mẫu là 225 sinh viên.
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (3)
30. • Tiêu chí chọn mẫu:
⁻ Sinh viên CNĐD chính quy đang theo học tại trường ĐHYK PNT.
⁻ Sinh viên không gặp những biến cố lớn ảnh hưởng tâm lý (ba mẹ ly
hôn, tang chế,…)
⁻ Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
⁻ Hoàn tất được bộ câu hỏi khảo sát.
• Tiêu chí loại trừ:
⁻ Không đủ tiêu chí chọn vào.
⁻ Sinh viên bỏ giữa chừng hoặc không muốn tiếp tục tham gia nghiên
cứu.
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (4)
31. Phương pháp chọn mẫu
-Dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
Năm học Tổng số Chọn
Năm 1 177 99
Năm 2 107 60
Năm 3 80 45
Năm 4 38 21
Tổng số 402 225
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (5)
32. Công cụ thu thập số liệu:
-Sử dụng bộ câu hỏi The attitude toward alcohol drinking
questionnaire (AADQ) , bộ câu hỏi được phát triển bởi Cochran
vào năm 1977, và được sửa đổi từ Homsim và Srisuriyawet vào
năm 2010. (3)
-Bộ câu hỏi được thiết kế dạng người tham gia nghiên cứu tự trả
lời vào phiếu câu hỏi. Thời gian khoảng 10 phút để hoàn thành bộ
câu hỏi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (6)
33. -Cấu trúc bộ câu hỏi gồm 3 phần:
Phần 1: Thông tin cá nhân của đối tượng (giới tính, tuổi, điểm
trung bình môn, trình độ học vấn của cha mẹ,...). Gồm 5 câu.
Phần 2: Bộ câu hỏi khảo sát về hành vi uống rượu bia của sinh
viên CNĐD. Gồm 5 câu. Dạng câu hỏi là nhiều sự lựa chọn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (7)
34. Phần 3: Bộ câu hỏi khảo sát về thái độ đối với việc uống rượu
bia của sinh viên CNĐD. Gồm 20 câu. Mỗi câu hỏi của bộ câu hỏi
(AADQ) được trả lời với 5 đáp án: 1:Rất không đồng ý, 2: Không
đồng ý, 3: Do dự, 4: Đồng ý, 5: Rất đồng ý. Và được tính theo thang
điểm thứ tự từ 0 4. Tổng số điểm của bộ câu hỏi (AADQ): cộng
điểm 20 câu. Điểm càng cao sinh viên càng có thái độ tích cực.
Thấp nhất là 0 điểm, cao nhất là 80 điểm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (8)
35. Độ chính xác – độ tin cậy của bộ câu hỏi:
• Bộ câu hỏi được dịch qua tiếng việt bởi Đỗ Thị Hà năm 2012.
• Bộ câu hỏi (AADQ) có độ tin cậy là 0.82. (3)
• Bộ câu hỏi soạn sẵn về hành vi uống rượu được phát triển bởi
Cochran đã tiến hành nghiên cứu trên 350 học sinh vị thành niên
có độ tin cậy 95%, sai số 0.05.
• Bộ câu hỏi đã được đánh giá về Validity : CVI (content validity
index) của 20 câu là 1.0
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (9)
36. Qui trình thu thập số liệu:
-Tập huấn cho nghiên cứu viên cách tiếp cận sinh viên và cách thu thập
thông tin trong bảng khảo sát.
-Liên lạc với lớp trưởng các lớp để sắp xếp thời gian thuận tiện cho việc
thu thập dữ liệu.
-Tự giới thiệu, giải thích mục đích nghiên cứu và mời sinh viên ở các lớp
tham gia.
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (10)
37. -Các sinh viên đồng ý tham gia được phát bộ câu hỏi, sau khi sinh
viên trả lời xong thu lại và cất giữ cẩn thận.
-Cuối buổi nghiên cứu viên kiểm tra lại số lượng bảng khảo sát và
lưu trữ ở tủ riêng có khóa.
-Kết thúc thời gian lấy mẫu, nghiên cứu viên tổng hợp tất cả các
bảng khảo sát, báo cáo số lượng và bàn giao toàn bộ cho nhóm
nhiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (11)
38. Đạo đức trong nghiên cứu:
-Bộ câu hỏi đã thông qua hội đồng đánh giá đạo đức của ĐHYK
PNT.
-Nghiên cứu khảo sát này không ảnh hưởng đến sự an toàn của đối
tượng tham gia.
-Mọi thông tin và số liệu mà sinh viên cung cấp sẽ được bảo mật.
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (12)
39. Xử lý và trình bày số liệu:
Phương pháp phân tích bằng phần mềm SPSS 17.0
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (13)
40. TÀI LIỆU THAM KHẢO (1)
1. A., Tùng (2012), “Sản xuất và sử dụng rượu bia trên thế giới”. Tạp chí STINFO, 12,
04-09.
2. Bùi, T . H . H & Dương, T. M. T (2008), “Tình hình và các yếu tố dẫn đến việc uống
rượu bia trong học sinh THPT huyện Bến Lức, tỉnh Long An”, Tạp chí y học, 12, 83-
88.
3. Do, T . H & Rungrat, S & Wannipa, A (2012), “Factors related to alcohol drinking
behavior among adolescents in Ho Chi Minh city, VIETNAM”, Journal of science,
Technology and Humanities, 10.1, 35-43.
4. Vargas, D (2012), “Nursing student’s attitude towards alcohol, alcoholism and
alcoholics: a study of a brazilian sample”, Journal of nursing education and practice,
2, 1.
5. Vargas, D (2010), “Attitudes of Nursing students facing questions related to alcohol,
alcoholism and alcoholic”, Acta Paul Enferm, 24, 638-644.
41. TÀI LIỆU THAM KHẢO (2)
6. Vagas, D (2012), “Nursing student’s attitude towards alcohol, alcoholism and
alcoholics: a study of a brazilian sample”, Journal of nursing education and practice,
2, 1.
7. Huỳnh, V. S (2014), “ Thực trạng hành vi nghiện rượu bia của sinh viên và người
trưởng thành trẻ tuổi tại Việt Nam”, Báo Tuổi Trẻ điện tử.
8. Huỳnh, V . S, t.g.k. (2014), “Mức độ nghiện rượu bia ở nam sinh viên và người
trưởng thành trẻ tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”, Khoa học ĐHSP
TPHCM, 18, 173 – 183.
9. Trần, T. T., Loan (2011), “Thực trạng sử dụng rượu bia trong nam thanh thiếu niên
Hà Nội”. Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới, 6, 32-43.
10. Trần, T. T., Loan (2011), “Thực trạng sử dụng rượu bia trong thanh thiếu niên Hà
Nội”, Luận văn thạc sĩ xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã Hội và Nhân văn Hà
Nội.