Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn III, IVa-b tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư hạ họng – thanh quản là tổn thương ác tính xuất phát là từ lớp biểu mô Malpighi của niêm mạc bao phủ hạ họng – thanh quản. Đây là loại ung thư ít phổ biến trên thế giới, chiếm khoảng 20% trong các ung thư đường hô hấp và tiêu hoá trên. Ở Pháp và Ân Độ UTHH – TQ chiếm khoảng 12,15% trong tổng số các ung thư của đường tiêu hóa trên, đường hô hấp trên và chiếm 1% các loại ung thư[26]. Tại Mỹ UTHH TQ chiếm khoảng 10% trong các ung thư đường tiêu hoá trên, khoảng 0,5% các khối u ác tính, khoảng 24% các trường hợp UT vùng hạ họng – thanh quản và hàng năm số ca nhiễm mới là 3/100.000 nam [38]. Tại Anh có 1/100.000 nam mới mắc hàng năm
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 41 bệnh nhân mắc Tay Chân Miệng tử vong tại bệnh viện Nhi Đồng I- năm 2011.Tay-chân-miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm, lây từ người sang người, dễ gây thành dịch, do các vi rút đường ruột (VRĐR) gây ra.Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh là tổn thương dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U LYMPHO NGUYÊN PHÁT ỐNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Tiêu chảy là một trong những bệnh thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ lượt trẻ mắc tiêu chảy và tỷ lệ tử vong ước tính khoảng 30% [6]. Tại các nước đang phát triển, trẻ có thể bị tới 10 đợt TC/trẻ/năm, trung bình một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc khoảng 3-4 đợt TC/năm [6]. Phần lớn các trường hợp là tiêu chảy cấp dưới 14 ngày và có thể điều trị hiệu quả bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung kẽm và bù nước, điện giải. Tuy nhiên trong số đó khoảng 3-20% những đợt tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi trở thành tiêu chảy kéo dài gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành dược với đề tài: Giám sát phản ứng có hại của thuốc điều trị lao kháng thuốc trong Chương trình Chống Lao Quốc gia, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu giá trị của lâm sàng, Xquang phổi chuẩn và PCR trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính.Bệnh lao là một bệnh xã hội, đang là vấn đề thời sự, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe cộng đồng trên thế giới. Không một quốc gia nào, cộng đồng nào trên thế giới không có người mắc bệnh lao và chết vì lao. Tỷ lệ mắc lao trên toàn cầu ước tính mỗi năm khoảng 1% dân số thế giới, trong đó số người mắc lao ở độ tuổi từ 15 đến 49 chiếm 60 – 75%, đây là lực lượng lao động chính, khi bị bệnh là ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã hội toàn cầu
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm màng bồ đào trong hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada.Hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada (VKH) là bệnh lý miễn dịch hệ thống gây tổn thương tại nhiều cơ quan đặc biệt là tại mắt, da và hệ thần kinh trung ương. Theo nhiều nghiên cứu, biểu hiện của bệnh thay đổi và tùy thuộc vào từng chủng tộc.
Tại mắt, hội chứng VKH biểu hiện như một bệnh lý viêm màng bồ đào ở cả hai mắt, những tổn thương do bệnh gây ra thường nặng, các triệu chứng cơ năng rầm rộ và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thị giác của mắt, thường hay tái phát và có nhiều biến chứng
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn III, IVa-b tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư hạ họng – thanh quản là tổn thương ác tính xuất phát là từ lớp biểu mô Malpighi của niêm mạc bao phủ hạ họng – thanh quản. Đây là loại ung thư ít phổ biến trên thế giới, chiếm khoảng 20% trong các ung thư đường hô hấp và tiêu hoá trên. Ở Pháp và Ân Độ UTHH – TQ chiếm khoảng 12,15% trong tổng số các ung thư của đường tiêu hóa trên, đường hô hấp trên và chiếm 1% các loại ung thư[26]. Tại Mỹ UTHH TQ chiếm khoảng 10% trong các ung thư đường tiêu hoá trên, khoảng 0,5% các khối u ác tính, khoảng 24% các trường hợp UT vùng hạ họng – thanh quản và hàng năm số ca nhiễm mới là 3/100.000 nam [38]. Tại Anh có 1/100.000 nam mới mắc hàng năm
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 41 bệnh nhân mắc Tay Chân Miệng tử vong tại bệnh viện Nhi Đồng I- năm 2011.Tay-chân-miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm, lây từ người sang người, dễ gây thành dịch, do các vi rút đường ruột (VRĐR) gây ra.Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh là tổn thương dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U LYMPHO NGUYÊN PHÁT ỐNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Tiêu chảy là một trong những bệnh thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ lượt trẻ mắc tiêu chảy và tỷ lệ tử vong ước tính khoảng 30% [6]. Tại các nước đang phát triển, trẻ có thể bị tới 10 đợt TC/trẻ/năm, trung bình một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc khoảng 3-4 đợt TC/năm [6]. Phần lớn các trường hợp là tiêu chảy cấp dưới 14 ngày và có thể điều trị hiệu quả bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung kẽm và bù nước, điện giải. Tuy nhiên trong số đó khoảng 3-20% những đợt tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi trở thành tiêu chảy kéo dài gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành dược với đề tài: Giám sát phản ứng có hại của thuốc điều trị lao kháng thuốc trong Chương trình Chống Lao Quốc gia, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu giá trị của lâm sàng, Xquang phổi chuẩn và PCR trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính.Bệnh lao là một bệnh xã hội, đang là vấn đề thời sự, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe cộng đồng trên thế giới. Không một quốc gia nào, cộng đồng nào trên thế giới không có người mắc bệnh lao và chết vì lao. Tỷ lệ mắc lao trên toàn cầu ước tính mỗi năm khoảng 1% dân số thế giới, trong đó số người mắc lao ở độ tuổi từ 15 đến 49 chiếm 60 – 75%, đây là lực lượng lao động chính, khi bị bệnh là ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã hội toàn cầu
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm màng bồ đào trong hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada.Hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada (VKH) là bệnh lý miễn dịch hệ thống gây tổn thương tại nhiều cơ quan đặc biệt là tại mắt, da và hệ thần kinh trung ương. Theo nhiều nghiên cứu, biểu hiện của bệnh thay đổi và tùy thuộc vào từng chủng tộc.
Tại mắt, hội chứng VKH biểu hiện như một bệnh lý viêm màng bồ đào ở cả hai mắt, những tổn thương do bệnh gây ra thường nặng, các triệu chứng cơ năng rầm rộ và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thị giác của mắt, thường hay tái phát và có nhiều biến chứng
Kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại một số khoa lâm sàng hệ ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương.Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) đang là vấn đề y tế toàn cầu do làm tăng tỉ lệ biến chứng, tăng tử vong cho người bệnh (NB). NKBV làm tăng sử dụng kháng sinh và dễ dẫn tới đề kháng kháng sinh, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Đó là vấn đề quan trọng trong quản lý chất lượng chăm sóc và chi phí điều trị của bệnh viện (BV) cũng như NB ở các quốc gia.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, năm 2007 tại các nước đang phát triển cho kết quả 1,4 triệu NB mắc NKBV, chi phí cho NB mắc NKBV khoảng 1.300.000- 2.300.000 USD/ năm. Tại Châu Âu, tỷ lệ tử vong do NKBV khoảng 50.000 ca tử vong/ năm
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengue gây bệnh ở người trưởng thành tại Hà Nội và các vùng lân cận.Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), trên toàn cầu có khoảng 2,5-3 tỷ người đang sống trong vùng dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) và hàng năm có khoảng 50-100 triệu người mắc bệnh [65],[67]. Hiện nay, SXHD đã được ghi nhận là một bệnh dịch và là một trong mười nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh, tử vong trên toàn thế giới
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân các ngộ độc cấp gây rối loạn ý thức.Ngộ độc cấp là một cấp cứu thường gặp ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới. Theo dữ liệu của Tổ chức y tế thế giới, ước tính có khoảng 350.000 người chết trên toàn thế giới vào năm 2002 do ngộ độc không chủ ý. Trong năm 2000, ngộ độc là nguyên nhân gây tử vong phổ biến thứ chín ở người trẻ tuổi trên toàn thế giới và có hơn 4 triệu trường hợp ngộ độc, với tỷ lệ tử vong khoảng 8%. Ước tính rằng hơn 90% tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển. Tỉ lệ NĐC ngày càng gia tăng, theo hiệp hội Trung tâm chống độc Mỹ (AAPPC) số liệu tích lũy từ năm 1983 đến 2004 là 38,7 triệu người NĐC tăng 1,8% so với năm 2003 [1]. Theo Trung tâm chống độc Thụy Điển nghiên cứu trong 15 năm từ 1995 đến 2009 số người NĐC đã lên tới 427107 người [2]. Tại Thụy Sỹ số Bn NĐC trong vòng 10 năm từ 2001 đến 2010 là 4029 [3]. Tại Anh năm 1999 tỉ lệ NĐC khoảng 15 – 20%
Luận án Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị tắc động mạch phổi cấp.Tắc động mạch phổi cấp (TĐMP) là một bệnh thường gặp và có nguy cơ gây tử vong cao cho bệnh nhân. Tại Mỹ và châu Âu, tỷ lệ TĐMP mới mắc là 1,8/1000. Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 200 000 người tử vong vì căn bệnh này. Tổng hợp hầu hết các nghiên cứu giải phẫu bệnh học đã cho thấy chỉ có 30% TĐMP được chẩn đoán trước tử vong. Nhờ vào những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị mà từ năm 1990, tỷ lệ tử vong liên quan đến TĐMP ở Mỹ đã giảm đáng kể so với những năm trước đó
Luận văn Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hen phế quản có viêm mũi dị ứng tại trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng – Bệnh viện Bạch mai.Viêm mũi dị ứng (VMDU) và hen phế quản (HPQ) là tình trạng viêm mạn tính phổ biến đường hô hấp do rất nhiều nguyên nhân gây nên, gặp ở mọi lứa tuổi, có thể gây nhiều biến chứng ảnh hưởng đến đời sống và khả năng lao động nếu không được chẩn đoán, điều trị và kiểm soát tốt [1]. Hai bệnh này thường xuất hiện song hành, chúng có một số điểm chung như cùng chung cấu trúc một đường thở, có tiến trình viêm và các yếu tố khởi phát giống nhau [2]. ‘One airway, one disease’ là thành ngữ khá phổ biến được sử dụng rất nhiều trong thời gian gần đây khi nói về viêm mũi dị ứng và hen phế quản
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y tế công cộng với đề tài: Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tỉnh Đắk Lắk và các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng của bệnh tay chân miệng, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO CỘT SỐNG Ở TRẺ EM.Lao cột sống được Percival Pott mô tả đầu tiên vào năm 1779 với hình ảnh phá hủy của hai hay nhiều đốt sống liền kề. Lao cột sống là thể lao ngoài phoi, vi khuẩn lao sau khi qua phoi hoặc hệ thống tiêu hóa, vào đường máu, bạch huyết rồi đến gây bệnh ở cột sống, có thể có hoặc không có biểu hiện bệnh lao ở phổi và các bộ phận khác. Lao cột sống thường bắt đầu với nhiễm trùng lan đến màng xương, phần sụn liên đốt bị phá hủy sớm bởi vi khuẩn lao. Bệnh lao cột sống ít khi gây nguy hiểm cấp thiết đến tính mạng nhưng di chứng do bệnh để lại là đáng kể, nhiều trường hợp bị tàn phế do bệnh nhân được khám chữa tại các cơ sở y tế chuyên khoa quá muộn
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON TRONG BỆNH LÝ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA TIÊU HÓA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ.Viêm loét dạ dày tá tràng là bệnh khá phổ biến hiên nay. Đến nay, người ta đã tìm được nguyên nhân gây bệnh VLDD – TT là do vi khuẩn Helicobacter pylori. Việc điều trị trung bình vào khoảng 1 đến 3 tháng tiến hành nhiều đợt và được kết hợp từ 3 đến 4 loại Nhưng thuốc được sử dụng hiện nay là thuốc ức chế bơm proton (PPI).
Luận văn Đánh giá nguy cơ suy dinh dưỡng trên bệnh nhân viêm phổi bằng phương pháp SGA tại khoa Hô hấp bệnh viện Nhi Trung ương năm 2011-2012.Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển do đó nhu cầu các chất dinh dưỡng đòi hỏi rất cao. Dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ, ảnh hưởng đến bệnh tật, làm bệnh dễ phát sinh, kéo dài thời gian mắc bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn ở những trẻ bị suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần và trí tuệ của trẻ để lại những hậu quả nặng nề cho xã hội [18].
Nguyên nhân SDD ở trẻ nhỏ là bà mẹ thiếu kiến thức, kém thực hành về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, cho ăn bổ sung quá sớm trước 4 tháng tuổi. Chất lượng bữa ăn không đảm bảo, khẩu phần ăn thiếu năng lượng, protein và vi chất dinh dưỡng còn rất phổ biến. Nhìn chung những hiểu biết về kiến thức dinh dưỡng từ lựa chọn thực phẩm đến chế biến thức ăn cho trẻ của các bà mẹ còn hạn chế
Luận văn Nghiên cứu kết quả test lẩy da với một số dị nguyên hô hấp trên bệnh nhân hen phế quản.Hen phế quản là một bệnh mạn tính thường gặp nhất ở trẻ em với tỷ lệ ngày càng gia tăng, là nguyên nhân khiến trẻ phải đến khám cấp cứu và nghỉ học. Khoảng 80% bệnh nhân hen có triệu chứng hen khởi phát từ dưới 5 tuổi và hàng năm có khoảng 25 000 tử vong do hen. Tại Việt Nam, tỷ lệ hen chiếm khoảng 5 – 10% dân số, trong đó hen ở trẻ em chiếm khoảng 7-12% [28].
Rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu căn nguyên của bệnh hen tuy nhiên đến nay vẫn chưa được rõ ràng. Người ta cho rằng hen là hậu quả của sự tương tác giữa các yếu tố gen và yếu tố môi trường. Có nhiều bằng chứng về những yếu tố thuận lợi liên quan đến sự phát triển bệnh hen như: yếu tố gia đình, chế độ ăn của bà mẹ trong thời gian mang thai và cho con bú, trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu, tiếp xúc với yếu tố dị nguyên, ô nhiễm môi trường, nhiễm trùng tái diễn, tâm lý stress hoặc một số yếu tố khác như mổ đẻ, sử dụng kháng sinh, paracetamol.. .nhưng trong đó yếu tố cơ địa atopy được nhấn mạnh nhất
Luận văn Nghiên cứu nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở trẻ hen phế quản trên 6 tuổi nhập viện.Hen phế quản (HPQ) gọi tắt là hen, là tình trạng viêm mạn tính đường thở kết hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí. Cơn hen cấp là nguyên nhân chủ yếu khiến người bệnh phải nhập viện, đặc biệt là trẻ em. Hen gặp ở mọi lứa tuổi, diễn biến lâu dài, ảnh hưởng đến khả năng học tập, lao động cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hen trở thành gánh nặng bệnh tật cho gia đình, y tế và xã hội
Kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại một số khoa lâm sàng hệ ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương.Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) đang là vấn đề y tế toàn cầu do làm tăng tỉ lệ biến chứng, tăng tử vong cho người bệnh (NB). NKBV làm tăng sử dụng kháng sinh và dễ dẫn tới đề kháng kháng sinh, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Đó là vấn đề quan trọng trong quản lý chất lượng chăm sóc và chi phí điều trị của bệnh viện (BV) cũng như NB ở các quốc gia.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, năm 2007 tại các nước đang phát triển cho kết quả 1,4 triệu NB mắc NKBV, chi phí cho NB mắc NKBV khoảng 1.300.000- 2.300.000 USD/ năm. Tại Châu Âu, tỷ lệ tử vong do NKBV khoảng 50.000 ca tử vong/ năm
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengue gây bệnh ở người trưởng thành tại Hà Nội và các vùng lân cận.Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), trên toàn cầu có khoảng 2,5-3 tỷ người đang sống trong vùng dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) và hàng năm có khoảng 50-100 triệu người mắc bệnh [65],[67]. Hiện nay, SXHD đã được ghi nhận là một bệnh dịch và là một trong mười nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh, tử vong trên toàn thế giới
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân các ngộ độc cấp gây rối loạn ý thức.Ngộ độc cấp là một cấp cứu thường gặp ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới. Theo dữ liệu của Tổ chức y tế thế giới, ước tính có khoảng 350.000 người chết trên toàn thế giới vào năm 2002 do ngộ độc không chủ ý. Trong năm 2000, ngộ độc là nguyên nhân gây tử vong phổ biến thứ chín ở người trẻ tuổi trên toàn thế giới và có hơn 4 triệu trường hợp ngộ độc, với tỷ lệ tử vong khoảng 8%. Ước tính rằng hơn 90% tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển. Tỉ lệ NĐC ngày càng gia tăng, theo hiệp hội Trung tâm chống độc Mỹ (AAPPC) số liệu tích lũy từ năm 1983 đến 2004 là 38,7 triệu người NĐC tăng 1,8% so với năm 2003 [1]. Theo Trung tâm chống độc Thụy Điển nghiên cứu trong 15 năm từ 1995 đến 2009 số người NĐC đã lên tới 427107 người [2]. Tại Thụy Sỹ số Bn NĐC trong vòng 10 năm từ 2001 đến 2010 là 4029 [3]. Tại Anh năm 1999 tỉ lệ NĐC khoảng 15 – 20%
Luận án Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị tắc động mạch phổi cấp.Tắc động mạch phổi cấp (TĐMP) là một bệnh thường gặp và có nguy cơ gây tử vong cao cho bệnh nhân. Tại Mỹ và châu Âu, tỷ lệ TĐMP mới mắc là 1,8/1000. Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 200 000 người tử vong vì căn bệnh này. Tổng hợp hầu hết các nghiên cứu giải phẫu bệnh học đã cho thấy chỉ có 30% TĐMP được chẩn đoán trước tử vong. Nhờ vào những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị mà từ năm 1990, tỷ lệ tử vong liên quan đến TĐMP ở Mỹ đã giảm đáng kể so với những năm trước đó
Luận văn Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hen phế quản có viêm mũi dị ứng tại trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng – Bệnh viện Bạch mai.Viêm mũi dị ứng (VMDU) và hen phế quản (HPQ) là tình trạng viêm mạn tính phổ biến đường hô hấp do rất nhiều nguyên nhân gây nên, gặp ở mọi lứa tuổi, có thể gây nhiều biến chứng ảnh hưởng đến đời sống và khả năng lao động nếu không được chẩn đoán, điều trị và kiểm soát tốt [1]. Hai bệnh này thường xuất hiện song hành, chúng có một số điểm chung như cùng chung cấu trúc một đường thở, có tiến trình viêm và các yếu tố khởi phát giống nhau [2]. ‘One airway, one disease’ là thành ngữ khá phổ biến được sử dụng rất nhiều trong thời gian gần đây khi nói về viêm mũi dị ứng và hen phế quản
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y tế công cộng với đề tài: Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tỉnh Đắk Lắk và các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng của bệnh tay chân miệng, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO CỘT SỐNG Ở TRẺ EM.Lao cột sống được Percival Pott mô tả đầu tiên vào năm 1779 với hình ảnh phá hủy của hai hay nhiều đốt sống liền kề. Lao cột sống là thể lao ngoài phoi, vi khuẩn lao sau khi qua phoi hoặc hệ thống tiêu hóa, vào đường máu, bạch huyết rồi đến gây bệnh ở cột sống, có thể có hoặc không có biểu hiện bệnh lao ở phổi và các bộ phận khác. Lao cột sống thường bắt đầu với nhiễm trùng lan đến màng xương, phần sụn liên đốt bị phá hủy sớm bởi vi khuẩn lao. Bệnh lao cột sống ít khi gây nguy hiểm cấp thiết đến tính mạng nhưng di chứng do bệnh để lại là đáng kể, nhiều trường hợp bị tàn phế do bệnh nhân được khám chữa tại các cơ sở y tế chuyên khoa quá muộn
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON TRONG BỆNH LÝ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA TIÊU HÓA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ.Viêm loét dạ dày tá tràng là bệnh khá phổ biến hiên nay. Đến nay, người ta đã tìm được nguyên nhân gây bệnh VLDD – TT là do vi khuẩn Helicobacter pylori. Việc điều trị trung bình vào khoảng 1 đến 3 tháng tiến hành nhiều đợt và được kết hợp từ 3 đến 4 loại Nhưng thuốc được sử dụng hiện nay là thuốc ức chế bơm proton (PPI).
Luận văn Đánh giá nguy cơ suy dinh dưỡng trên bệnh nhân viêm phổi bằng phương pháp SGA tại khoa Hô hấp bệnh viện Nhi Trung ương năm 2011-2012.Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển do đó nhu cầu các chất dinh dưỡng đòi hỏi rất cao. Dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ, ảnh hưởng đến bệnh tật, làm bệnh dễ phát sinh, kéo dài thời gian mắc bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn ở những trẻ bị suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần và trí tuệ của trẻ để lại những hậu quả nặng nề cho xã hội [18].
Nguyên nhân SDD ở trẻ nhỏ là bà mẹ thiếu kiến thức, kém thực hành về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, cho ăn bổ sung quá sớm trước 4 tháng tuổi. Chất lượng bữa ăn không đảm bảo, khẩu phần ăn thiếu năng lượng, protein và vi chất dinh dưỡng còn rất phổ biến. Nhìn chung những hiểu biết về kiến thức dinh dưỡng từ lựa chọn thực phẩm đến chế biến thức ăn cho trẻ của các bà mẹ còn hạn chế
Luận văn Nghiên cứu kết quả test lẩy da với một số dị nguyên hô hấp trên bệnh nhân hen phế quản.Hen phế quản là một bệnh mạn tính thường gặp nhất ở trẻ em với tỷ lệ ngày càng gia tăng, là nguyên nhân khiến trẻ phải đến khám cấp cứu và nghỉ học. Khoảng 80% bệnh nhân hen có triệu chứng hen khởi phát từ dưới 5 tuổi và hàng năm có khoảng 25 000 tử vong do hen. Tại Việt Nam, tỷ lệ hen chiếm khoảng 5 – 10% dân số, trong đó hen ở trẻ em chiếm khoảng 7-12% [28].
Rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu căn nguyên của bệnh hen tuy nhiên đến nay vẫn chưa được rõ ràng. Người ta cho rằng hen là hậu quả của sự tương tác giữa các yếu tố gen và yếu tố môi trường. Có nhiều bằng chứng về những yếu tố thuận lợi liên quan đến sự phát triển bệnh hen như: yếu tố gia đình, chế độ ăn của bà mẹ trong thời gian mang thai và cho con bú, trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu, tiếp xúc với yếu tố dị nguyên, ô nhiễm môi trường, nhiễm trùng tái diễn, tâm lý stress hoặc một số yếu tố khác như mổ đẻ, sử dụng kháng sinh, paracetamol.. .nhưng trong đó yếu tố cơ địa atopy được nhấn mạnh nhất
Luận văn Nghiên cứu nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở trẻ hen phế quản trên 6 tuổi nhập viện.Hen phế quản (HPQ) gọi tắt là hen, là tình trạng viêm mạn tính đường thở kết hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí. Cơn hen cấp là nguyên nhân chủ yếu khiến người bệnh phải nhập viện, đặc biệt là trẻ em. Hen gặp ở mọi lứa tuổi, diễn biến lâu dài, ảnh hưởng đến khả năng học tập, lao động cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hen trở thành gánh nặng bệnh tật cho gia đình, y tế và xã hội
Luận văn Đánh giá hiệu quả của singulair trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp thường gặp nhất trong số các bệnh mạn tính ở trẻ em với xu hướng gia tăng trong 2 thập kỷ gần đây [4], [24]. Nếu không được chẩn đoán và điều trị dự phòng kịp thời, bệnh sẽ gây ảnh hưởng đến tính mạng cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ngoài ra HPQ còn là gánh nặng của gia đình và xã hội do chi phí khám và nhập viện nhiều lần
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị nhiễm trùng hô hấp
PGS-TS Nguyễn Tiến Dũng-Khoa Nhi- BV Bạch Mai
Sáu nguyên tắc kê đơn hợp lý
– ĐIỀU TRỊ Chỉ cho nhiễm khuẩn
– TỐI ƯU HÓA Chẩn đoán/đánh giá độ nặng của bệnh
–TỐI ĐA HÓA Diệt sạch vi khuẩn
– NHẬN ĐỊNH Tỷ lệ kháng thuốc (ở địa phương)
– SỬ DỤNG PK/PD để chọn KS và liều thích hợp
– PHỐI HỢP Tính kháng thuốc, hiệu quả và chi phí-hiệu quả
Luận án Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên trẻ 6 – 36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.Suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là tiêu chảy ở trẻ em là những vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng đáng quan tâm ở nhiều nước đang phát triển. SDD thấp còi ảnh hưởng đến khoảng 178 triệu trẻ em dưới 5 tuổi (khoảng 43%), góp phần vào nguyên nhân gây ra 3,5 triệu tử vong ở trẻ em, 35% gánh nặng bệnh tật ở trẻ em dưới 5 tuổi và 11% gánh nặng bệnh tật toàn cầu [97]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và UNICEF năm 2006, trên toàn cầu có 750 triệu bị thiếu máu, khoảng trên 30% trẻ em < 5 tuổi bị thiếu kẽm [56], Các vấn đề thiếu vi chất khác như thiếu vitamin A, thiếu selen,…. cũng còn tương đối trầm trọng ở những nước đang phát triển, đặc biệt là nước nghèo [56]. Bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ SDD vẫn còn khá phổ biến. Tiêu chảy trẻ em vẫn là một trong những nguyên nhân gây SDD và tử vong ở trẻ em. Theo thống kê năm 2003 của WHO, tiêu chảy đóng góp 15% nguyên nhân tử vong của trẻ, số lần mắc trung bình là 3,2/lần năm, tỷ lệ tử vong là 4,9 phần nghìn
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng-cận lâm sàng và kết quả của liệu pháp điều trị sớm theo mục tiêu ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.Sốc nhiễm khuẩn là một bệnh lý nặng thường gặp, diễn biến phức tạp, thường tiến triển đến suy đa tạng và là nguyên nhân gây tử vong cao hàng đầu trong các khoa Hồi sức cấp cứu. Ở Pháp, Annane và cộng sự phân tích số liệu từ 22 bệnh viện trong 8 năm, từ 1993 đến 2000 thấy rằng: tỷ lệ bị sốc nhiễm khuẩn là 8,2% số bệnh nhân vào khoa Hồi sức cấp cứu và tỷ lệ này ngày càng tăng từ 7,0% năm 1993 đến 9,7% năm 2000, trong đó tỷ lệ tử vong rất cao chiếm 60,1% và có giảm từ 62,1% năm 1993 đến 55,9% năm 2000, nhưng vẫn còn cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân không bị sốc nhiễm khuẩn
Ket qua cua lieu phap dieu tri som theo muc tieu o benh nhan soc nhiem khuan
068
1. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN HEN PHẾ QUẢN Ở TẠI BỆNH VIỆN PHONG ĐIỀN
Lê Trọng Chiểu, Hà văn Tuần, Nguyễn thị Phương Lan
Bệnh Viện Trung Tâm Y Tế Phong Điền
TÓM TẮT
Hen phế quản (HPQ) là bệnh mãn tính đường hô hấp phổ biến nhất trên thế giới, là gánh
nặng của xã hội. Việc chẩn đoán và sử dụng các thuốc mới trong điều trị cắt cơn, kiểm soát dự
phòng hen và các yếu tố liên quan ở trẻ em chưa được cập nhật. Xuất phát từ những vấn đề
trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố liên quan của bệnh hen phế
quản ở trẻ em.
- Phân tích , đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị hen phế quản.
Nghiên cứu 71 trẻ bị HPQ được điều trị tại BV phong điền trong 1 năm (9/2008 đến
8/2009) theo phương pháp tiến cứu cắt ngang mô tả.
HPQ không phải là bệnh hiếm, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là nhóm dưới 2 tuổi
chiếm 50,7%, nam nhiều hơn nữ (1,73nam/nữ). các triệu chứng lâm sàng thường gặp ho(88,7),
sốt(53,5), thở nhanh(59,1), rút lõm lồng ngực(54,9%), ran rít ngáy(100%), cò cử khó thở
ra(85,9%)...có ít biển đổi về công thức máu và X quang phổi.
Thuốc được dùng nhiều để điều trị HPQ là nhóm thuốc đồng vận β2 tác dụng nhanh và
đồng vận β2 tác dụng ngắn đường uống(100%), Ventolin MDI là 67,6%, corticoid 100%, kháng
sinh 66,2%, tất cả đều đáp ứng với điều trị. Có 74,6% các trẻ có người thân mắc các bệnh có
liên quan dị ứng như: hen, chàm, viêm mũi dị ứng; 69% trẻ lên cơn hen khi thay đổi thời tiết.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản (HPQ) là bệnh mãn tính đường hô hấp phổ biến nhất trên thế giới. Đặc
biệt trong những thập niên gần đây số người mắc hen phế quản ngày càng có xu hướng tăng
lên[1][7][8].
Theo tổ chức y tế thế giới (1995) ở trẻ em là 10%. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc hen phế quản
tăng lên gấp đôi trong vòng 20 năm lại đây[7]. Ở Đông Nam Á, trong 20 năm từ 1974-1994, tỷ
lệ hen phế quản tăng 3-4 lần, nhất là trẻ em dưới 15 tuổi[2]. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc hen khoảng
5%, tỷ lệ này ở trẻ em gia tăng từ 4% năm 1984 lên 11,6% năm 1994. Tại BV Nhi đồng I tỷ lệ
khò khè ở trẻ em 12-13 tuổi là 29,1%. Tại Hà nội, tỷ lệ hen ở trẻ em từ 5-11 tuổi là 13,9%[7].
Chẩn đoán hen ở trẻ em khó hơn ở người lớn vì triệu chứng lâm sàng không rõ ràng.
Nguyên nhân khò khè, ho ,khó thở ở lứa tuổi này rất phức tạp và việc tiến hành thăm dò các
chức năng hô hấp khó thực hiện được.
1
2. Trong tình hình gia tăng hen phế quản ở trẻ em như hiện nay, việc chẩn đoán và sử
dụng các thuốc mới trong điều trị cắt cơn, kiểm soát dự phòng hen ở trẻ em chưa được cập
nhật. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến hen phế quản ở trẻ em tại Bệnh Viện Phong
Điền” với các mục tiêu sau:
1- Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố liên quan của bệnh hen phế
quản ở trẻ em.
2- Phân tích , đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị hen phế quản.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.Đối tượng nghiên cứu:
1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Trẻ từ 2 tháng tuổi đến 16 tuổi điều trị tại BV Phong Điền với chẩn đoán Hen phế quản,
Viêm phế quản dạng hen tái diễn và biểu hiện lâm sàng đủ tiêu chuẩn chẩn đoán hen phế quản.
* Triệu chứng thực thể (Ran phổi) trong bệnh lý HPQ chủ yếu là khò khè tái diễn, ran rít ran
ngáy và một vài âm bệnh lý khác như cò cử, tăng thông khí 2 trường phổi.
* Khò khè tái diễn và đáp ứng với thuốc giãn phế quản
* Xét nghiệm công thức máu, số lượng bạch cầu tăng khi tổng số bạch cầu > 10.000/mm3.
* Tất cả bệnh nhi được kiểm tra X-quang phổi thẳng để kiểm tra tổn thương phổi.
1.2 Tiêu chuẩn loại trừ: Suy dinh dưỡng nặng,các dị tật bẩm sinh khác,Sinh non và nhẹ cân.
2. Chất liệu: Các thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y tế phân tuyến cho y tế
các cấp và phù hợp với khuyến cáo của GINA, WHO và Bộ y tế Việt Nam.
3.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu , cắt ngang mô tả có phân tích.
- Các bước tiến hành: Trẻ nhập viện, đủ tiêu chuẩn chẩn đoán HPQ, viêm phế quản dạng hen
tái diễn, đáp ứng điều trị với thuốc giãn phế quản và đáp ứng đủ tiêu chuẩn chẩn đoán của
WHO, kiểm tra công thức máu và X-quang phổi, thông tin được thu thập trong một mẫu hồ sơ .
- Đáp ứng điều trị được đánh giá thông qua kết quả lâm sàng sau khi điều trị với các thuốc
khuyến cáo trong thời gian 1 giờ và sau 24 giờ.
4. Thu thập và xử lý số liệu:
Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê y học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
1.1.Phân bố độ tuổi và giới theo nhóm nghiên cứu
Bảng 1: Phân bố độ tuổi và giới theo nhóm nghiên cứu
Nhóm
tuổi
Giới
Nhóm I
(2-<25th)
Nhóm II
(25-60th)
Nhóm III
(6-16t)
Tổng cộng
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
nam 26 72,2 15 62,5 4 36,4 45 63,4
Nữ 10 27,8 9 37,5 7 63,6 26 36,6
Tổng cộng 36 100 24 100 11 100 71 100
Nhận xét: HPQ gặp ở các lứa tuổi, nhiều là 2 nhóm trẻ < 5 tuổi, nhóm < 2 tuổi gặp
nhiều hơn các nhóm khác. Trẻ có tuổi nhỏ nhất có biểu hiện hen là 4 tháng tuổi. Trong tống số
BN nghiên cứu thấy trẻ nam mắc nhiều hơn nử, tỷ số chung nam/nử là 1,73 nam/1 nử, trong đó
nhóm dưới 2 tuổi có trẻ nam mắc nhiều hơn, 2,6 trẻ nam /1 nử.
1.2.Phân bổ thời gian vào viện theo tuyến
2
3. Bảng 2: Phân bổ bổ thời gian vào viện theo tuyến
nhóm
vv từ
Nhóm I Nhóm II Nhóm III Tổng cộng
Số lượng Tỷ lệ(%) Số lượng Tỷ lệ(%) Số lượng Tỷ lệ(%)
Số
lượng
Tỷ lệ(%)
Phòng khám 27 75 20 83,3 8 72,8 55 77,5
Cấp cứu 9 25 4 16,7 3 27,2 16 22,5
Tổng cộng 36 100 24 100 11 100 71 100
Nhận xét: Trong tổng số 71 bệnh nhi tham gia nghiên cứu, số trẻ vào viện từ phòng khám bệnh
là 55 trẻ chiếm 77,5%.
2.Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trẻ bị hen phế quản .
2.1. Triệu chứng lâm sàng khi vào viện
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng
Nhóm tuổi
Tr/ch lâm sàng
Nhóm I
n=36
Nhóm I
n=24
Nhóm III
n=11
Tổng cộng
n=71
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Sốt 19 52,8 17 70,8 2 18,2 38 53,5
Ho 33 91,6 20 83,3 10 90,9 63 88,7
Khó thở ra(cò cử) 28 77,7 22 91,6 11 100 61 85,9
Nhịp thở nhanh 23 63,9 12 50 7 63,6 42 59,15
Phập phồng cánh mũi 9 25 4 16,7 4 36,4 17 23,9
Rút lõm lồng ngực 19 52,8 13 54,2 7 63,6 39 54,9
Tím tái quanh môi 1 2,8 0 0 1 9,1 2 2,8
Ran rít, ngáy 36 100 24 100 11 100 71 100
Ran ẩm 12 33,3 11 45,8 5 45,5 28 39,4
Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng luôn gặp là ran rít và ngáy(100%), tiếp đến là ho, khó thở
ra(cò cử) nhịp thở nhanh, rút lõm lồng ngực, sốt; tím tái quanh môi là ít nhất (2,8%).Trong số
71 bệnh nhi vào viện có biểu hiện sốt là 38 chiếm tỷ lệ 53,5%, nhóm có biểu hiện sốt cao nhất
là nhóm II chiếm tỷ lệ 70,8%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,014
2.2. Dấu hiệu cận lâm sàng.
Bảng 4 : Tổn thương x quang phổi và biến đổi công thức bạch cầu
Nhóm tuổi
Dấu hiệu
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
Tổng cộng
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
tổn thương
Xquang
7 19,5 7 29,2 2 18,2 16 22,5
Có bạch cầu
tăng
5 13,9 7 29,2 1 9,1 13 18,3
Nhận xét: số trẻ có tổn thương phổi kết hợp trên Xquang phổi chiếm tỷ lệ 22,5%. số trẻ có số
lượng bạch cầu tăng chiếm tỷ lệ 18,3%, số trẻ có dấu hiệu công thức bạch cầu tăng cao nhất
29,2%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
2.3. Phân loại độ nặng cơn hen khi vào viện
Bảng 5: độ nặng cơn hen khi vào viện
Nhóm tuổi Nhóm I Nhóm II Nhóm III Tổng cộng
3
4. Độ nặng
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Độ 1 20 55,6 13 54,2 4 36,4 37 52,1
Độ 2 16 44,4 11 45,8 6 54,5 33 46,5
Độ 3 0 0 0 0 1 9,1 1 1,4
Độ 4 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 36 100 24 100 11 100 71 100
Nhận xét: Số trẻ bị hen ở lứa tuổi này tập trung độ I và II chiếm 98,6%, chỉ có 1 trường hơp
hen nặng. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
2.4. Phân loại bậc hen
Bảng 6: phân loại bậc hen
Nhóm tuổi
Bậc hen
Nhóm I Nhóm II Nhóm III Tổng cộng
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Bậc 1 33 91,7 23 95,8 9 81,8 65 91,5
Bậc 2 3 8,3 1 4,2 2 18,2 6 8,5
Bậc 3 0 0 0 0 0 0 0 0
Bậc 4 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 36 100 24 100 11 100 71 100
Nhận xét: Bậc hen theo độ kiểm soát ở độ tuổi này tập trung vào bậc 1 và 2, trong đó bậc 1
chiếm tỷ lệ 91,5%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p<0,5
3. Đặc điểm các thuốc được sử dụng điều trị hen phế quản
Bảng 7: Các thuốc đã dùng trong điều trị và quá trình đáp ứng điều trị
Nhóm tuổi
Thuốc điều trị
Nhóm I Nhóm I Nhóm III Tổng cộng
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Ventolin MDI 25 69,5 16 66,7 7 63,6 48 67,6
Salbutamol 36 100 24 100 11 100 71 100
Corticoid 36 100 24 100 11 100 71 100
Kháng sinh 24 66,7 19 71,2 4 36,4 47 66,2
Đáp ứng điều trị 36 100 24 100 11 100 71 100
Nhận xét : Tất cả các trẻ khi vào viện được dùng Thuốc đồng vận β2 tác dụng nhanh và đồng
vận β2 tác dụng ngắn đường uống và corticoid, trong đó Số trẻ vào viện được khí dung ventolin
dạng bình định liều chiếm 67,6%. Tất cả các trẻ đều được điều trị thành công-Số trẻ được sử
dụng kháng sinh trong quá trình điều trị là 66,2%, nhóm dùng kháng sinh ít nhất là nhóm từ 6-
16 tuổi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với χ = 6,18; p < 0,05,
4. Đặc điểm tiền sử bệnh nhân hen
Bảng 8: đặc điểm tiền sử bệnh nhân hen
Nhóm tuổi
Dấu hiệu
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
Tổng cộng
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Đã có khò khè
các lần trước
36 100 24 100 11 100 71 100
4
5. Khò khè lần
đầu<2 tuổi
27 75 20 83,3 6 54,5 53 74,6
Khò khe khi thay
đổi thời tiết
23 63,9 17 70,8 9 81,8 49 69
Đáp ứng điều trị 36 100 24 100 11 100 71 100
Điều trị dự phòng 0 0 0 0 0 0 0 0
Nhận xét:
- 71 trẻ đều có tiền sử khò khè nhiều lần trước
- Số trẻ có tiền sử khò khè lần đầu khi ≤ 2 tuổi là 53 trẻ chiếm tỷ lệ 74,6%
- Quá trình điều trị các lần trước đều đáp ứng 100%
- Tất cả các trẻ chưa được điều trị dự phòng.
5. Đặc điểm tiền sử gia đình bệnh nhi
Bảng 9 : tiền sử gia đình bệnh nhi
Nhóm tuổi
người thân
Nhóm I
n= 36
Nhóm I
n=24
Nhóm III
n=11
Tổng cộng n=71
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
bị khò khè 12 33,3 7 29,2 7 63,6 26 36,6
Bị mày đay 7 19,4 2 0,8 4 36,6 13 18,3
viêmmũi dị ứng 4 11,1 6 25 4 36,6 14 19,7
Nhận xét:
- Có 26 trong số 71 trẻ bị hen thì bố mẹ có tiền sử khò khè chiếm tỷ lệ 36,6%; nhóm trẻ > 6 tuổi
có bố mẹ bị khò khè chiếm tỷ lệ cáo nhất 63,6%
- Số trẻ có người nhà bị mày đay là 13 chiếm tỷ lệ 18,3%, trong đó nhóm trẻ > 6 tuổi chiếm tỷ
lệ cao nhất 36,6%
- Số trẻ có người thân bị viêm mũi dị ứng là 14 chiếm tỷ lệ 19,7%, số trẻ nhóm 3 có người nhà
bị viêm mũi dị ứng chiếm tỷ lệ cao nhất 36,6%.
IV. BÀN LUẬN
1.Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
1.1.Tuổi và giới
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, từ bảng 1 có thể nhận thấy : HPQ gặp ở mọi lứa
tuổi, tập trung nhiều ở nhóm trẻ > 5 tuổi và đã phát hiện các trường hợp hen ở trẻ dưới 1 tuổi. Ở
nhóm dưới 5 tuổi trẻ nam mắc nhiều hơn nữ, tỷ lệ 2,6 nam/nữ, tỷ lệ này có giảm chỉ còn
1,73nam/nữ trong số bệnh nhi nói chung. Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn tiến
Dũng, Trần Quỵ, Tô văn Hải ở Hà nội[2][5] và Vũ thị Thủy ở Hải phòng[6].
1.2.Phân bổ thời gian vào viện theo tuyến
Từ bảng 2, chúng tôi nhận thấy có 22,5% số bệnh nhi vào viện ngoài giờ hành chánh,
điều này chứng tỏ tính khẩn cấp của khó thở làm cho trẻ, người nhà phải chú ý và đưa trẻ đi cấp
cứu; điều này cũng phù hợp với sinh lý bệnh là biểu hiện khó thở về đêm của các cơn hen cấp.
2.Đặc điểm dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng trẻ bị hen phế quản .
2.1. Triệu chứng lâm sàng khi vào viện
Theo nhận xét tại bảng 3, triệu chứng lâm sàng đặc trưng, thường gặp nhất là nghe phổi
có ran rít ran ngáy là 100%, tiếp đến là dấu hiệu ho(88,7%), khó thở ra(85,9%), có nhịp thở
nhanh theo độ tuổi(59,15%), dấu rút lõm lồng ngực(54,9%) và dấu hiệu sốt(53,5%); các dấu
hiệu ít gặp hơn ran ẩm , phập phồng cánh mủi, tím tái quanh môi, so sánh với triệu chứng điển
5
6. hình của HPQ và các nghiên cứu của các tác giả ở Hà nội và Hải phòng thì không có sự khác
biệt lớn[5][6]. Trong đó dấu hiệu khó thở ra càng điển hình cho các trẻ lớn, dấu hiệu sốt chiếm
70,8% ở nhóm trẻ 2-5 tuổi, dấu hiệu này có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, biểu
hiện này thường có liên quan đến dấu nhiễm trùng và dấu nhiễm trùng thường đi đôi với HPQ.
2.2. Dấu hiệu cận lâm sàng
Quan sát bảng 4, chúng tôi nhận thấy số trẻ có biểu hiện tổn thương phổi kèm theo như
huyết phế quản tăng đậm, mờ rải rác không đồng đều 2 trường phổi chiếm tỷ lệ 22,5%, nhóm
trẻ 2 – 5 tuổi có tổn thương trên X quang phổi chiếm tỷ lệ cao nhất 29,2%, kết quả của nhóm
nghiên cứu chúng tôi thấp hơn nhiều so với kết quả cua tác giả Tô văn Hải ở BV Thanh nhàn
Hà nội[5]
Tại bảng 4, số trẻ có số lượng bạch cầu tăng chiếm 18,3%, nhóm tăng nhiều nhất là
nhóm 2-5 tuổi, số lượng bạch cầu tăng chung là chủ yếu, số lượng bạch cầu ái toan tăng không
rõ, kết quả này còn thấp hơn so với kết quả của BV Thanh nhàn Hà nội[5], vì số lượng còn ít và
thời gian nghiên cứu còn ngắn nên kết quả còn hạn chế, chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi để làm rõ
thêm.
2.3. Phân loại độ nặng và bậc của hen phế quản
Độ nặng của HPQ, tại bảng 5, những trẻ bị hen vào viện đa số ở độ 1 (52,1%) và
2(46,5%) chiếm 98,6% không có trường hợp nguy kịch và chỉ có 1 trường hợp nặng chiếm tỷ lệ
1,4%. Ở độ tuổi thiếu niên bệnh HPQ diễn tiến chưa lâu dài nên bệnh cảnh lâm sàng chưa trầm
trọng và ngày nay công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm tận cơ sở khi có biểu
hiện của bệnh tật người dân đã tiếp cận nên đã hạn chế các trường hợp nặng. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của BV Thanh nhàn[5].
Ở điều kiện của chúng ta, đa số các bác sĩ điều trị mới quan tâm đến độ nặng cơn hen
chưa chú ý nhiều đến bậc hen để có chế độ điều trị dự phòng, chế độ điều trị hen tốt là kiểm
soát hen và hạn chế lên cơn hen, nên phân bậc hen là công việc phải đặt ra khi đủ tiêu chuẩn
đoán hen. Tại bảng 6, trong số 71 bệnh nhi của nhóm nghiên cứu tập trung chủ yếu vào nhóm 1
chiếm 91,5%, 8,5% bậc 2, những trẻ bậc 1 dùng thuốc cắt cơn khi có biểu hiện lên cơn, còn
nhóm 2 phải có chế độ kiểm soát chi tiết và cụ thể để giảm tình trạng lên cơn. Kết quả của
nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhiều so với kết quả của BV Thanh nhàn và điều tra
cộng đồng tại Hải phòng[5][6].
3. Đặc điểm các thuốc được sử dụng điều trị hen phế quản
- Các thuốc giãn phế quản: Thuốc giãn phế quản được dùng tại BV Phong Điền chủ yếu là
nhóm thuốc đồng vận β2 tác dụng nhanh và đồng vận β2 tác dụng ngắn đường uống, 100% các
trẻ đều được dùng đường uống và 48 trẻ chiếm tỷ lệ 67,6% được chỉ định sử dụng Ventolin
định liều với sự hổ trợ của bầu hít. Đây là điều hợp lý vì thuốc có tác dụng giãn phế quản
nhanh, tốt và ít tác dụng phụ so với các nhóm thuốc giãn phế quản khác. Kết quả này phù hợp
với các tác giả ở Hà nội[2][5]. Trong các chỉ định thuốc, đường khí dung chưa được dùng,
đường này có kết quả tương đương đường định liều có hổ trợ bầu hít, có thể dùng hiệu quả cho
các trẻ nhỏ khi chưa phối hợp được.
- Corticoid: Tại kết quả của bảng 7, 71 trẻ đều được chỉ định kháng sinh chiếm tỷ lệ 100%, đây
là chỉ định hợp lý theo sinh lý bệnh hen, hơn nửa dưới sự hổ trợ của corticoid sẽ làm giảm tính
mẫn cảm của phế quản, tái tạo quá trình đáp ứng của receptor phế quản với đồng vận β2 tác
dụng nhanh làm giãn phế quản, thêm vào đó có thể ngăn ngừa cơn kịch phát tiến triển nặng.
Đường dùng thuốc corticoid thường là uống và tiêm, đường uống được ưa chuộng hơn và hiệu
quả tương đương đường tiêm[3][8]. Kết quả nay phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Tiến Dũng tại Bv Bạch mai và tác giả Tô văn Hải ở BV Thanh nhàn, Hà nội[2][5].
6
7. - Kháng sinh: Tại kết quả bảng 7, có 47 trẻ được chỉ định kháng sinh, chiếm tỷ lệ 66,2 %, chỉ
định nhiều nhất ở nhóm 2-5 tuổi (71,2%) và ít nhất ở nhóm 6-16 tuổi (36,4%). Kháng sinh
được sử dụng theo kinh nghiệm trong điều trị hen là một thực tế được chấp nhận, bên cạnh đó
còn căn cứ vào mức độ nặng và xét nghiệm công thức máu và X quang phổi thường quy giúp
các bác sĩ điều trị có chỉ định kháng sinh hợp lý. Kết quả sử dụng kháng sinh của nhóm nghiên
cứu thấp hơn nhiều so với kết quả BV Bạch mai và Thanh nhàn, Hà nội[2][5].
- Hiệu quả điều trị: Tất cả 71 bệnh nhi sau khi điều trị đều được ra viện (100%), không có bệnh
nhi nào nặng lên và phải chuyển tuyến, không có trường hợp nào tử vong.
4. Đặc điểm tiền sử bệnh nhi hen
Tại kết quả bảng 8, 71 trẻ (100%) đã có biểu hiện khò khè nhiều lần trước, đây là một
trong những tiêu chuẩn bắt buộc để chẩn đoán HPQ, tiền sử này phù hợp với các y văn và nhiều
nghiên cứu gần đây. Trong số đó có 53 trẻ chiếm tỷ lệ 74,6% có tiền sử khò khè trước 2 tuổi,
những trẻ khò khè ở độ tuổi này thì rất khó khăn cho chẩn đoán nếu không có sự khò khè tái
diển, những trẻ có khò khè biểu hiện sớm thì 20-30% sau này biến thành hen[7], 42% trẻ còn
rất bé bị nhiễm trùng hô hấp tái phát thì cũng sẽ biến thành hen[1], và cũng có tới 52% trẻ hen
được bình ổn khi đến tuổi trưởng thành[1].
Có 49/71 trẻ bị khò khè khi thay đổi thời tiết chiếm tỷ lệ 69%, kết quả này của nhóm
nghiên cứu cao hơn nhiều so với các tác giả khác, đặc biệt là nhóm trẻ càng lớn thì khò khè do
thay đổi thời tiết chiếm tỷ lệ càng cao, nhóm 1 là 63,9, nhóm 2 là 70,8 và nhóm 3 là 81,8%,
nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Vai trò của các tình trạng khí tượng gây khò
khè qua trung gian tồn động các chất gây ô nhiễm của khí quyển, trong đó lạnh tác động theo
một cơ chế tự thân, ảnh hưởng của khí tượng đến hen được người bệnh hen biết rất rõ. Tình
trạng lặng gió, áp lực khí quyển thấp, thay đổi nhiệt độ đã ngăn cản sự phân tán các chất gây ô
nhiễm, nhất là khi địa hình lại tạo thuận lợi. Yếu tố lạnh và khô hanh có vai trò chính gây ra
những cơn kịch phát khó thở[1]. Ngoài yếu tố thời tiết làm xuất hiện cơn hen, các tác giả khác
đã ghi nhận có nhiều yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp trong quá trình hình thành bệnh hen như cơ
địa bệnh dị ứng: chàm, viêm mũi dị ứng, mề đay, dị ứng thuốc, dị ứng thức ăn...và có tới 60-
70% trẻ em viêm mũi dị ứng chuyển thành hen phế quản[1].
Tại kết quả của bảng 8, có 100% trẻ đã bị khò khè đã đáp ứng tốt với thuốc giãn phế
quản và đây cũng là một trong những tiêu chuẩn được áp dụng để chẩn đoán bệnh HPQ.
Tất cả các trẻ bị HPQ trong nhóm nghiên cứu chưa có trường hợp nào được bố mẹ quan
tâm đến điều trị dự phòng kiểm soát hen, đây là vấn đề cần được tuyên truyền giáo dục sớm để
các bậc phụ huynh tham gia các điều trị dự phòng vì được điều trị kiểm soát dự phòng đúng và
đầy đủ thì sẽ hạn chế xuất hiện các cơn hen kịch phát, dẫn đến hạ các bậc hen tiến tới kiểm soát
hoàn toàn, thậm chí điều trị khỏi HPQ[8].
5. Đặc điểm tiền sử gia đình bệnh nhi
Tại kết quả bảng 9, có 26 trẻ trong tổng số 71 trẻ tham gia nghiên cứu, chiếm tỷ lệ
36,6%, có người thân bị khò khè, đặc biệt là bố mẹ, theo tác giả Trần Quỵ, có bố hoặc mẹ bị
hen thì có 25% trẻ bị hen. So với kết quả của tác giả Vũ thị Thủy ở Hải Phòng là 28,9% [6]thì
kết quả của nhóm nghiên cứu có cao hơn, so sánh với các tác giả ở Hà nội thì kết quả của nhóm
nghiên cứu chúng tôi cao gấp 3 lần[2][5].
Ngoài ra người thân có các bệnh liên quan đến dị ứng như mề đay, viêm mũi dị ứng chiếm tỷ lệ
38%. Kết quả của nhóm nghiên cứu thấp hơn so với kết quả của Nguyễn tiến Dũng ở BV Bạch
mai[2] và cao hơn so với điều tra cộng đồng của Vũ thị Thủy ở hải phòng[6].
V. KẾT LUẬN
7
8. Qua nghiên cứu 71 bệnh nhi HPQ điều trị tại BV Phong điền, chúng tôi nhận thấy :
1. Hen phế quản không phải là bệnh hiếm gặp, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nam gặp nhiều
hơn nữ(1,73nam/1nữ). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp ho(88,7), sốt(53,5), thở
nhanh(59,1), rút lõm lồng ngực(54,9%), ran rít ngáy(100%), cò cử khó thở ra(85,9%)...có ít
biển đổi về công thức máu và X quang phổi. Có sự liên quan giữa tiền sử của bản thân và gia
đình với bệnh hen của trẻ, 74,6% các trẻ có người thân mắc các bệnh có liên quan dị ứng như:
hen, chàm, viêm mũi dị ứng; 69% trẻ lên cơn hen khi thay đổi thời tiết.
2. Thuốc được dùng nhiều để điều trị HPQ là nhóm thuốc đồng vận β2 tác dụng nhanh
và đồng vận β2 tác dụng ngắn đường uống(100%), Ventolin MDI là 67,6%, corticoid 100%,
kháng sinh 66,2%, tất cả đều đáp ứng với điều trị. Tất cả các trẻ bị HPQ chưa được điều trị
kiểm soát hen.
VI. KIẾN NGHỊ
Bệnh hen phế quản đang có xu hướng gia tăng, là gánh nặng cho toàn xã hội, là bệnh
mãn tính cần điều trị lâu dài, nên tổ chức đào tạo quản lý và dự phòng hen cho tất cả các bệnh
nhân hen và người nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Quốc Chinh, Nguyễn Quốc Tuấn (1999), Hen Phế Quản, Nxb Hà Nội.
2.Nguyễn Tiến Dũng, Trần Quỵ, Vũ Hồng Minh (2003) Dịch tễ học và sửdụng thuốc trong
điều trị hen phế quản ở trẻ em, Hội Nhi Khoa Việt Nam, tập 11, số 1-2003, tr 44-50.
3. Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thanh Liêm (2006), Hen phế quản trẻ em. Hướng dẫn, điều
trị bệnh trẻ em, Nxb Y học, trang 122-125.
4. Đào Văn Phan (2008), Sử dụng thuốc trong điều trị hen phế quản, Y học Lâm Sàng, số
27(4/2008), tr 56-59.
5. Tô văn Hải, Vũ thị Việt(2006) Nhận xét về bệnh hen phế quản tại khoa Nhi bệnh viện Thanh
Nhàn trong 3 năm (2002-2004), Kỷ yếu công trình nhi khoa hội nghị nhi khoa khu vực miền
Trung mở rộng năm 2006, trang 89-96
6. Vũ Thị Thủy, Nguyễn Thị Lệ Hương (2002), Tình hình hen phế quản trẻ em tại cộng đồng
10 xã phường ở Hải Phòng, Nhi khoa tập 10, Hội Nhi khoa Việt Nam, trang 143-8.
7.Trần Quỵ (2008), Những hiểu biết cơ bản về hen trẻ em, Y Học Lâm sàng số 26(3/2008),
trang 6-17.
8 GINA(2008) Global Strategy for Asthma Management and Prevention 2008. Website:
GINA.org.com
9 Andrew H.Liu, Joseph D Spahn, Donald Y.M.Leung(2004) Chilhood asthma, Text Book of
Pediatrics 17th
edition, p: 760-74.
10. WORLD HEALTH ORGANIZATION (2000) Management of the child with a serious
infection or severe malnutrition. Guidelines for care at the first-referral level in developing
countries. Department of child and adolescent health and development , p.35-36 .
8