3. Tai biến mạch máu não:
- Tỷ lệ mắc, tử vong và tàn tật cao
Thống kê:
+ HOA KỲ (2001): mới mắc 700.000-750.000/năm
tử vong 130.000, 10% khỏi hoàn toàn 25% di chứng nhẹ,
40% di chứng vừa và nặng
+ VIỆT NAM
Đinh Văn Thắng (2003): bệnh viện Thanh Nhàn
TBMMN tăng 1,58 lần so với năm 1999.
Lê Văn Thành (2003): 6060/100.000 dân
– TBMMN do NMN chiếm 75 - 80%
4. Xảy ra ở hầu hết bệnh nhân TBMMN
Gây ảnh hưởng chất lượng cuộc sống
→ BN phải phụ thuộc trong sinh hoạt → cần điều trị
YHCT có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả:
thuốc, châm cứu, xoa bóp, dưỡng sinh
Ở Việt Nam chưa có công trình nào tổng kết tác
dụng của bài thuốc Bài thuốc “Địa hoàng ẩm tử”
trên bệnh nhân sau NMN cấp.
5. 1. Đánh giá tác dụng của bài thuốc “Địa hoàng ẩm tử”
trong điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh
nhân sau Nhồi máu não cấp thể thận hư.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của bài thuốc.
7. Định nghĩa: Nhồi máu não là quá trình bệnh lý trong đó động mạch
não bị hẹp hoặc bị tắc, lưu lượng tuần hoàn tại vùng não do động
mạch não đó phân bố bị giảm trầm trọng, dẫn đến chức năng vùng
não đó bị rối loạn.
Lâm sàng: xảy ra đột ngột
Rối loạn cảm giác, vận động
nửa người hoàn toàn hoặc ưu
thế ở các chi
Rối loạn đại tiểu tiện, thất
ngôn, liệt mặt kiểu TW
Cận lâm sàng
Chụp cắt lớp vi tính sọ não
Chụp cộng hưởng từ
sọ não
8. 1. Các thuốc dinh dưỡng và bảo vệ tế bào thần kinh
2. Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu
3. Thuốc điều trị các bệnh lý kèm theo: đái tháo đường, tăng
huyết áp, rối loạn lipid máu
4. Tập phục hồi chức năng
9. Bệnh danh: Bán thân bất toại.
Dùng thuốc:
+ Khí hư huyết ứ, kinh lạc trở trệ → Pháp điều trị: ích khí hoạt
huyết, thông kinh hoạt lạc →BT: Bổ dương hoàn ngũ thang
+ Chính khí hư, phong tà trúng vào kinh lạc →Pháp: bổ chính trừ
phong, điều hòa khí huyết →BT: Tiểu tục mệnh thang.
+ Âm hư dương xung, mạch lạc ứ trở →Pháp: bình can tiềm
dương, tức phong thông lạc →BT: Thiên ma câu đằng ẩm
Không dùng thuốc: Châm cứu, xoa bóp bấm huyệt….
10. Nguồn gốc:
Hoàng đế
Tố Vấn
tuyên minh
luận phương
Thành phần:
STT Tên vị thuốc Tên khoa học Liều dùng
1 Thục địa hoàng Rehmania glutinosa Libosch 12g
2 Ba kích thiên Morinda officinalis 12g
3 Nhục thung dung Boschniakia glabra C. A. Mey 12g
4 Hắc phụ tử chế Aconitum fortunei Hemsl 02g
5 Nhục quế Cinamomum cassia Presl 04g
6 Mạch môn đông Ophiopogon japonicus Wall 12g
7 Thạch hộc Dendroblum sp 12g
8 Sơn thù du Cornus officinalis Sieb. et Zucc 12g
9 Ngũ vị tử Schizandra chinensis Baill 08g
10 Viễn chí Polygala tenuifolia Willd 08g
11 Bạch linh Pachyma hoelen 12g
12 Xương bồ Acorus gramineus Soland 12g
13 Sinh khương Zingiber offcinale Rosc 06g
14 Đại táo Zizyphus jujuba Mill 08g
15 Bạc hà Mentha Arvensis Lin 08g
P3-4
12. Bài thuốc cổ phương “Địa hoàng ẩm tử”
Dạng bào chế: Thuốc sắc: 150ml/gói
Máy sắc thuốc tự động Hàn Quốc- nhập khẩu bởi công ty
CP TM – SX Thiết bị kỹ thuật y tế Medtech,
Sắc tại Khoa Dược Bệnh viện YHCT Bộ Công an.
Cách dùng: Sắc uống ngày một thang.
Liệu trình điều trị: uống 2 gói/ ngày x 30 ngày, chia 2 lần/
ngày, uống nguội xa bữa ăn.
13. Theo YHHĐ:
• Lâm sàng: Liệt nửa người ở các mức độ khác nhau.
• Cận lâm sàng: CT- scan hoặc MRI sọ não
• Chọn bệnh nhân:
+ Chỉ số Barthel: từ độ II (65 - 90đ) đến độ IV (0 - 25đ)
+ Chỉ số Orgogozo: từ độ II (70 - 89đ) đến độ IV (0 - 49đ)
+ Độ Rankin: từ độ II đến độ IV
14. Bệnh nhân có biểu hiện chứng bán thân bất toại.
Qua tứ chẩn quy nạp bệnh vào chứng hậu:
Theo YHCT:
Tứ chẩn Thể Thận dương hư Thể Thận âm hư
Vọng Chất lưỡi nhợt, rêu trắng. Chất lưỡi đỏ, rêu vàng.
Văn Tiếng nói nhỏ. Tiếng nói nhỏ
Vấn
Đại tiện nát hoặc lỏng, tiểu
đêm nhiều, nước tiểu trong.
lưng gối đau nhức.
Hoa mắt, chóng mặt, ù tai, ngũ
tâm phiền nhiệt, đại tiện táo,
nước tiểu vàng.
Thiết Chân tay lạnh, mạch trầm trì
hoặc mạch xích vô lực
Chân tay ấm, mạch tế sác.
15. NMN do những nguyên nhân khác
NMN có kèm theo các bệnh toàn thân: lao, rối loạn tâm thần
Bệnh nhân không thực hiện đúng yêu cầu nghiên cứu
Trong thời gian điều trị, phát hiện các bệnh khác phải chữa
trị (bệnh ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu).
16. Thiết kế : Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp
thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị.
Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn 60 bệnh nhân theo cỡ mẫu
thuận tiện,
Chia nhóm nghiên cứu: Chia làm 2 nhóm theo thể bệnh
của YHCT gồm Thận dương hư và Thận âm hư, mỗi nhóm
30 bệnh nhân .
Thực hiện: tháng 10/2012 đến tháng 10/2013 tại khoa Nội
3 và khoa Châm cứu, Bệnh viện YHCT- Bộ Công an.
17. Thu thập thông tin bệnh nhân theo mẫu bệnh án
nghiên cứu.
Chia nhóm nghiên cứu: 2 nhóm
- Thận dương hư
- Thận âm hư
Mỗi nhóm 30 bệnh nhân
Điều trị theo phác đồ nền + "Địa hoàng ẩm tử".
18. Thuốc:
+ Thuốc bảo vệ và dinh dưỡng thần kinh:
Piracetam 400mg: 4viên/ ngày, chia 2 lần sáng- chiều x 30 ngày
+ Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu:
Aspegic 100 mg: uống 1 gói/ngày x 30 ngày.
+ Các thuốc điều trị bệnh kèm theo:
nếu có: tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu.
Điện châm:
Công thức huyệt chung: theo phác đồ của Nguyễn Tài Thu
19. Chỉ tiêu chung
- Đặc điểm: Tuổi, giới, tiền sử, huyết áp,
- Các chỉ số: Rankin, Barthel, Orgogozo
Đánh giá tại N1, N15, N30
Tác dụng không mong muốn
Lâm sàng: dị ứng, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, rối
loạn tiêu hóa
Cận lâm sàng: : đánh giá tại N1, N30
- Huyết học: Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hemoglobin
- Sinh hóa: ALT, AST, ure, creatinin
Xử lý số liệu:
Theo thống kê y sinh học - chương trình SPSS 16.0
20. Đánh giá tiến triển: chuyển độ liệt của bệnh nhân theo
các chỉ số Rankin, Barthel, Orgogozo:
- Tốt: Chuyển 2 độ liệt trở lên
- Khá: Chuyển 1 độ liệt
- Kém: Không chuyển độ liệt
Tác dụng không mong muốn: lâm sàng + cận LS
thống kê và thời gian xuất hiện
21. 21
TBMMN
NMN sau giai đoạn
cấp
Lâm sàng
CT- scan
Nhóm thận dương hư
(n=30)
Nhóm thận âm hư
(n=30)
LS + CLS
trước điều trị (N1)
LS + CLS
trước điều trị (N1)
Thuốc sắc
và phác đồ nền
Thuốc sắc
và phác đồ nền
LS + CLS
(N15 + N30)
LS + CLS
(N15 + N30)
- Tác dụng điều trị
- Tác dụng không mong muốncủa bài thuốc
- Phân tích số liệu
- Đánh giá kết quả điều trị
23. 23
Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi
Trần Thị Quyên (2005): 73,3%
Nguyễn Công Doanh (2011): 84,61%
Nhóm
Tuổi
(năm)
Nhóm TDH
(n=30)
(1)
Nhóm TAH
(n=30)
(2)
Cả hai nhóm
(n=60) P1-2
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
18-49 4 13,3 2 6,7 6 10
>0,05
50-59 9 30 10 33,3 19 31,7
60-69 9 30 11 36,7 20 33,3
≥70 8 26,7 7 23,3 15 25
Tuổi TB 62,5 ± 12,85 63,4 ± 10,2 62,95 ± 11,51 > 0,05
24. Tính chung 60 BN Nam/nữ: 6,5/1. Nguyễn Văn Đăng (2000): Nam/nữ (1,33/1)
Nguyễn Bá Anh (2008): Nam/nữ (1,63/1)
Phân bố bệnh nhân theo giới
Nhóm
Giới
Nhóm TDH
(n=30)
(1)
Nhóm TAH
(n=30)
(2)
Cả hai nhóm
(n=60)
P1-2
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
Nữ 6 20 2 6,7 8 13,3
>
0,05Nam 24 80 28 93,3 52 86,7
Tổng 30 100 30 100 60 100
25. Phân bố tổn thương định khu trên lâm sàng
Nhóm
Bên
liệt
Nhóm TDH
(n=30)
(1)
Nhóm TAH
(n=30)
(2)
Cả hai nhóm
(n=60)
P1-2
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ
(%)
Bên phải 13 43,4 12 40 25 41,7
>0,05Bên trái 16 53,3 16 53,3 32 53,3
Hai bên 1 3,3 2 6,7 3 5,0
Tổng 30 100 30 100 60 100
Tôn Chi Nhân (2004), trái/phải = 56,7%/ 43,3%
Vũ Thường Sơn (2001), trái/phải = 53,4% /46,6%
Đặng Huyền Nga (2003), phải/trái = 64,4% /35,6%
26. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh
26
40%
26,7%
33,3%
< 1 tháng
1-3 tháng
> 3 tháng
27. Yếu tố nguy cơ
Số bệnh nhân
(n=60)
Tỷ lệ (%)
Tăng huyết áp 51 85
Đái tháo đường 10 16,67
Bệnh lý tim mạch 3 5
Nghiện thuốc lá 7 11,67
Nghiện rượu 7 11,67
Rối loạn chuyển hóa 9 15
Không có tiền sử 6 10
%)Theo Nguyễn Văn Vụ (2005): 61,6%
Theo Nguyễn Công Doanh (2011) 50%
28. Phân bố theo độ liệt Rankin lúc vào của hai nhóm
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
TDH TAH
30.00%
23.30%
43%
56.70%
26.70%
20%
độ IV
độ III
độ II
Tỷ lệ (%)
Nhóm
P > 0,05
29. Phân bố theo độ Barthel lúc vào của hai nhóm
0
20
40
60
Độ IV Độ III Độ III
30
43.3
26.7
23.3
56.7
20
TDH
TAH
Độ
Tỷ lệ
(%) (%)
P > 0,05
30. Phân bố theo chỉ số Orgogozo lúc vào của hai nhóm
0
10
20
30
40
50
Độ IV Độ III Độ II
TDH
TAH
Độ
Tỷ lệ (%)%)
P > 0,05
31. So sánh tiến triển độ Rankin giữa hai nhóm theo thời gian
Thời điểm
NC
Độ liệt
Nhóm TDH
(n=30)
(1)
Nhóm TAH
(n=30)
(2)
P1-2
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
N1
II 5 16,6 5 16,6
> 0,05III 14 46,7 17 56,7
IV 11 36,7 8 26,7
N15
I 2 6,7 3 10
> 0,05II 15 50 10 33,3
III 12 40 15 50
IV 1 3,3 2 6,7
N30
I 4 13,3 3 10
> 0,05II 18 60 18 60
III 8 26,7 9 30
32. Kết quả chuyển độ liệt Rankin ở hai nhóm
Mức độ tiến triển
Tỷ lệ(%) (%)
0
20
40
60
80
100
Tốt Khá Kém
10
86.7
3.3
90
10
TDH
TAH
P > 0,05
Tính chung cho 60 bệnh nhân: 93,3%.
Nguyễn Bá Anh (2008):94,5% Mai Thị Dương (2012):100%
Trần Thị Quyên là 16,67%
33. So sánh tiến triển độ Barthel giữa hai nhóm theo thời gian
Thời điểm
NC
Độ liệt
Nhóm TDH
(n=30)
(1)
Nhóm TAH
(n=30)
(2) P1-2
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
N1
II 7 26,7 6 20
>0,05III 13 43,3 17 56,7
IV 9 30 7 23,3
N15
I 2 6,7 3 10
>0,05
II 15 50 10 33,3
III 12 40 15 50
IV 1 3,3 2 6,7
N30
I 12 40 4 13,3
>0,05II 13 43,3 17 56,7
III 5 16,7 9 30
34. So sánh điểm trung bình Barthel giữa hai nhóm theo thời gian điều trị
p<0,05
42.83
81.17
60.83
64.5 72.47
45.83
0
20
40
60
80
100
120
N1 N15 N30
TDH
TAH
TDH :42,83± 24,66 sau điều trị :81,17± 17,75 và nhóm TAH: 45,83± 21,22, sau
điều trị :72,47± 19,75 (p<0,05)
Trung bình mức chênh nhóm TDH (38,33± 14,64),TAH (26,63± 18,69)(p<0,01)
Tính chung 2 nhóm, trung bình mức chênh :32,48 ± 17,66.
Nguyễn Văn Vụ (2005) 23,33 ± 13,92; Nguyễn Thuỳ Hương(2002) 39,8
.
Điểm
Thời điểm theo dõi
35. NC (73,5%) ĐC (47%)
30
66.7
1.4
TDH Tốt
Khá
Kém
86.7
13.3
TAH
P < 0,01
So sánh kết quả chuyển độ liệt theo thang điểm Barthel
36. Vũ Thu Thủy (2005): 78,03
Nguyễn Bá Anh (2008): 78,89
So sánh điểm trung bình Barthel giữa hai nhóm theo thời gian
Thời điểm
NC
Độ liệt
Nhóm TDH
(n=30)
(1)
Nhóm TAH
(n=30)
(2)
P1-2
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
N1
II 4 13,3 10 33,3
>0,05III 14 46,7 11 36,7
IV 12 40 9 30
N15
I 4 13,3 2 6,7
>0,05II 16 53,3 18 60
III 9 30 10 33,3
IV 1 3,3 0 0
N30
I 11 36,7 9 30
>0,05II 18 60 20 66,7
III 1 3,3 1 3,3
37. Kết quả di chuyển độ liệt Barthel trước và sau điều trị ở hai nhómp<0,01
52
71.83
85.67
55.83
72.5
83.17
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
N1 N15 N30
TDH
TAH
Thời điểm đánh giá
Điểm
So sánh điểm trung bình Orgogozo giữa hai nhóm
theo thời gian điều trị
P <0,05
TDH (52±15,51);(85,67±9,17)TAH (55,83±17,28);(83,17±8,66)
mức chênh TDH (33,67±10,5);TAH (27,33±10,65) ) (p < 0,05).
TB chung (84,42± 8,93),(30,5±10,96).
Ngô Quỳnh Hoa (2013): (74,449,84);(33,5611,36)
38. NC (76,4%) ĐC (44,1%)
0
20
40
60
80
Tốt Khá Kém
60
40
0
30
63.3
6.7
TDH
TAH
So sánh kết quả dịch chuyển độ liệt theo thang điểm Orgogozo ở
hai nhóm
P < 0,05
Điểm
Mức độ tiến triển
39. Trần Thị Quyên (2005): 86,1
Nguyễn Bá Anh (2008): 77,08
Thời gian
mắc bệnh
Chỉ số
< 1 tháng 1 – 3 tháng > 3 tháng
p
n
Tỷ lệ (%)
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
Độ dịch chuyển Rankin
Tốt 3 5 0
>0,05Khá 21 35 14 23,3 18 30
Kém 0 2 3,4 2 3,4
Độ dịch chuyển Barthel
Tốt 5 8,3 2 3,4 2 3,4
>0,05Khá 18 30 11 18,3 17 28,3
Kém 1 1,7 3 5 1 1,7
Độ dịch chuyển Orgogozo
Tốt 13 21,7 6 10 0
>0,05Khá 11 18,3 8 13,3 12 20
Kém 0 2 3,4 8 13,3
41. Nhóm
Chỉ số
Nhóm TDH
(n=30)
Nhóm TAH
(n=30)
( ±SD)
P1-2
( ±SD)
P3-4
N1
(1)
N30
(2)
N1
(3)
N30
(4)
Hồng cầu
(T/l)
4,54±0,44 4,45±0,54 >0,05 4,76±0,35 4,77±0,36 >0,05
Bạch cầu
(G/l)
6,39±1,56 6,44±1,75 >0,05 7,63±2,1 7,6±2,33 >0,05
Tiểu cầu
(G/l)
241,3±49,73 243,1±46,86 >0,05 234,8±71,6
237,8±67,0
7
>0,05
Hemoglobi
n (g/l)
129,53±16,11 130,21±15,98 >0,05 140,02±15,11
140,05±15,
7
>0,05
X
SỰ THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC
SAU ĐIỀUTRỊ
X
43. 1. Bài thuốc "Địa hoàng ẩm tử" có tác dụng phục hồi chức năng vận động
cho bệnh nhân sau NMN giai đoạn cấp thuộc thể thận hư nói chung trong
đó tác dụng trên bệnh nhân thể TDH tốt hơn trên bệnh nhân thể TAH.
Thể hiện qua các chỉ số:
• Cải thiện chỉ số Barthel
- Điểm TB sau điều trị nhóm TDH là 81,17± 17,75 cao hơn nhóm TAH 72,47±19,75 (p <
0,05).
-Điểm TB mức chênh nhóm TDH 38,33± 14,64 cao hơn nhóm TAH 26,63±18,69
(p < 0,01).
- Chuyển độ liệt: Nhóm TDH kết quả khá và tốt là 96,7% cao hơn nhóm TAH 86,7%
(p<0,01)
•Cải thiện chỉ số Orgogozo
- Điểm TB mức chênh nhóm TDH 33,67±10,5 cao hơn nhóm TAH 27,33±10,65
(p < 0,05).
- Kết quả chuyển độ liệt loại khá và tốt nhóm TDH 100% cao hơn nhóm TAH có 93,3%
(p < 0,05)
•Tác dụng không mong muốn của bài thuốc.
Qua nghiên cứu trên 60 bệnh nhân sau 30 ngày điều trị cho thấy bài thuốc "Địa hoàng
ẩm tử" không gây ảnh hưởng đến chức năng tạo máu, chức năng gan, chức năng thận.
44. Dựa vào kết quả nghiên cứu chúng tôi có kiến nghị sau:
Bài thuốc "Địa hoàng ẩm tử" nên được ứng dụng điều trị phục hồi
chức năng vận động cho bệnh nhân sau NMN giai đoạn cấp thể
Thận Dương Hư theo YHCT.