Luận văn Đánh giá tác dụng của bài thuốc Địa hoàng ẩm tử trong hỗ trợ điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân sau Nhồi máu não.Tai biến mạch máu não (TBMMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh thần kinh trung ương và là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến trên thế giới [1], [2]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization – WHO) TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thư và tim mạch [3]. Ở Việt Nam theo số liệu thống kê của Lê Văn Thành (2003) tại thành phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ hiện mắc khá cao là 6060/1.000.000 dân [4]. TBMMN có hai thể chính: chảy máu não và nhổi máu não (NMN) trong đó NMN chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80%
LUẬN ÁN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHÂM CẢI TIẾN KẾT HỢP VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU.Đột quỵ cho tới nay vẫn là một vấn đề thời sự cấp thiết vì lẽ ngày càng hay gặp. Hiện trên thế giới có khoảng 5 triệu người bị đột quỵ. Đây là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu và để lại nhiều di chứng về tâm thần kinh, là gánh nặng cho gia đình và toàn xã hội. Tại Hoa kỳ, mỗi năm có 700.000 người bị đột quỵ, nghĩa là cứ 45 giây sẽ có 1 người bị đột quỵ, số bệnh nhân hiện đang sống là 4.700.000 người [15]. Trong số những người sống sót sau đột quỵ có 1% bệnh nhân (BN) cần những hỗ trợ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, 20% những người sống sót có yêu cầu trợ giúp về vận động, 71% số người sống sót vẫn không thể làm việc được sau 7 năm bị đột quỵ
Luận văn Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiatsu trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp.Từ nhiều thập kỷ nay, tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang là vấn đề thời sự của y học ở các nước phát triển và đang phát triển, có liên quan đến nhiều chuyên ngành khác nhau như thần kinh, tim mạch, hồi sức cấp cứu, phục hồi chức năng và y tế cộng đồng. TBMMN là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và gây tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới, chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh Trung ương. Bệnh có thể xảy ra đối với mọi tuổi, giới, không phân biệt địa dư, nghề nghiệp, xã hội, sắc tộc. Tỷ lệ tử vong do TBMMN đứng hàng thứ ba sau tim mạch và ung thư [19]. Trong TBMMN, nhồi máu não (NMN) chiếm 75 – 80%
Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát của bài thuốc HA – 02.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh tim mạch, mạn tính, có tính chất xã hội, bệnh là một trong 6 yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng tới phân bố gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Tỷ lệ THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng: năm 2005 theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), toàn thế giới có tới 972 triệu người bị THA chiếm 26,6% và dự báo sẽ tăng đến 1,5 tỷ người (29,2%) vào năm 2025. Năm 2008, tỷ lệ chung về THA trên toàn thế giới là khoảng 41% ở các nước phát triển và 32% ở các nước đang phát triển [1]. Tại Việt Nam, nếu như năm 2001 THA chiếm 16,3% thì đến năm 2008 tỷ lệ này tăng lên là 25,1% [2]. Nếu không có các biện pháp hữu hiệu thì đến năm 2025 sẽ có khoảng 10 triệu người bị THA
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương.Tăng huyết áp (THA) đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh mạn tính với các biến chứng nặng nề như: Tai biến mạch não, bệnh động mạch vành, suy tim, suy thận, biến chứng mắt, …
Nghiên cứu đặc điểm của huyệt Thận du và hiệu quả của điện châm trong điều trị đau thắt lưng thể thận hư.Đau thắt lưng (ĐTL) là hiện tượng đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng từ ngang đốt sống L1 đến ngang đĩa đệm L5- S1. Nguyên nhân chính của ĐTL là do thoái hóa cột sống (THCS) thắt lưng gồm thoái hóa đốt sống thắt lưng, đĩa đệm và xương sụn khớp đốt sống thắt lưng. Theo Y học cổ truyền (YHCT), đau thắt lưng có bệnh danh là “Yêu thống" đã được mô tả rất rõ trong các y văn cổ. Lưng là phủ của thận nên những bệnh lý đau lưng đều có liên quan đến tạng thận và huyệt Thận du thường được sử dụng trong điều trị bệnh lý của tạng thận trên lâm sàng
Đánh giá tuân thủ điều trị và kiến thức về thuốc sử dụng trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Yên Minh".Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong bốn bệnh không lây nhiễm dẫn đến tử vong nhiều nhất trên thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới(WHO) năm 2014, trên toàn cầu có khoảng 9% dân số mắc bệnh ĐTĐ. Ở Việt Nam theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), năm 2014 có 5,71% dân số mắc ĐTĐ
LUẬN ÁN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHÂM CẢI TIẾN KẾT HỢP VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU.Đột quỵ cho tới nay vẫn là một vấn đề thời sự cấp thiết vì lẽ ngày càng hay gặp. Hiện trên thế giới có khoảng 5 triệu người bị đột quỵ. Đây là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu và để lại nhiều di chứng về tâm thần kinh, là gánh nặng cho gia đình và toàn xã hội. Tại Hoa kỳ, mỗi năm có 700.000 người bị đột quỵ, nghĩa là cứ 45 giây sẽ có 1 người bị đột quỵ, số bệnh nhân hiện đang sống là 4.700.000 người [15]. Trong số những người sống sót sau đột quỵ có 1% bệnh nhân (BN) cần những hỗ trợ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, 20% những người sống sót có yêu cầu trợ giúp về vận động, 71% số người sống sót vẫn không thể làm việc được sau 7 năm bị đột quỵ
Luận văn Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiatsu trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp.Từ nhiều thập kỷ nay, tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang là vấn đề thời sự của y học ở các nước phát triển và đang phát triển, có liên quan đến nhiều chuyên ngành khác nhau như thần kinh, tim mạch, hồi sức cấp cứu, phục hồi chức năng và y tế cộng đồng. TBMMN là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và gây tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới, chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh Trung ương. Bệnh có thể xảy ra đối với mọi tuổi, giới, không phân biệt địa dư, nghề nghiệp, xã hội, sắc tộc. Tỷ lệ tử vong do TBMMN đứng hàng thứ ba sau tim mạch và ung thư [19]. Trong TBMMN, nhồi máu não (NMN) chiếm 75 – 80%
Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát của bài thuốc HA – 02.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh tim mạch, mạn tính, có tính chất xã hội, bệnh là một trong 6 yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng tới phân bố gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Tỷ lệ THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng: năm 2005 theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), toàn thế giới có tới 972 triệu người bị THA chiếm 26,6% và dự báo sẽ tăng đến 1,5 tỷ người (29,2%) vào năm 2025. Năm 2008, tỷ lệ chung về THA trên toàn thế giới là khoảng 41% ở các nước phát triển và 32% ở các nước đang phát triển [1]. Tại Việt Nam, nếu như năm 2001 THA chiếm 16,3% thì đến năm 2008 tỷ lệ này tăng lên là 25,1% [2]. Nếu không có các biện pháp hữu hiệu thì đến năm 2025 sẽ có khoảng 10 triệu người bị THA
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương.Tăng huyết áp (THA) đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh mạn tính với các biến chứng nặng nề như: Tai biến mạch não, bệnh động mạch vành, suy tim, suy thận, biến chứng mắt, …
Nghiên cứu đặc điểm của huyệt Thận du và hiệu quả của điện châm trong điều trị đau thắt lưng thể thận hư.Đau thắt lưng (ĐTL) là hiện tượng đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng từ ngang đốt sống L1 đến ngang đĩa đệm L5- S1. Nguyên nhân chính của ĐTL là do thoái hóa cột sống (THCS) thắt lưng gồm thoái hóa đốt sống thắt lưng, đĩa đệm và xương sụn khớp đốt sống thắt lưng. Theo Y học cổ truyền (YHCT), đau thắt lưng có bệnh danh là “Yêu thống" đã được mô tả rất rõ trong các y văn cổ. Lưng là phủ của thận nên những bệnh lý đau lưng đều có liên quan đến tạng thận và huyệt Thận du thường được sử dụng trong điều trị bệnh lý của tạng thận trên lâm sàng
Đánh giá tuân thủ điều trị và kiến thức về thuốc sử dụng trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Yên Minh".Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong bốn bệnh không lây nhiễm dẫn đến tử vong nhiều nhất trên thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới(WHO) năm 2014, trên toàn cầu có khoảng 9% dân số mắc bệnh ĐTĐ. Ở Việt Nam theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), năm 2014 có 5,71% dân số mắc ĐTĐ
Luận văn Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ Catgut vào huyệt trong điều trị liệt VII ngoại biên do lạnh.Liệt VII ngoại biên hay liệt mặt là một bệnh hay gặp nhất trong các bệnh của dây thần kinh sọ não mà y học cổ truyền(YHCT) gọi là “ Khẩu nhãn oa tà”, bệnh xuất hiện đột ngột gây liệt nửa mặt bên bệnh, mắt bên bệnh không nhắm kín được. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, người bệnh dễ bị mắc phải khi gặp thời tiết gió lạnh [1], [2], [3]. Liệt VII ngoại biên đã được biết đến rất sớm từ thế kỷ thứ V trước Công Nguyên, thời Hypocrat[4]. Trải qua nhiều thế kỷ, rất nhiều nghiên cứu về liệt VII ngoại biên đã được thực hiện như nghiên cứu của Clodius, Charles Bell, Vera, Ramsay Hunt…và cũng đã có rất nhiều đề xuất về phương pháp(PP) điều trị bệnh liệt VII ngoại biên như PP chuyển mạch máu, thần kinh của Takushima [5], phẫu thuật dây thần kinh mặt của Gosain[6], phẫu thuật nối thông dây thần kinh mặt – sống – dưới lưỡi của Courtmans[7], vai trò của Acyclovir trong điều trị liệt VII ngoại biên của Sipe [8], vai trò của Corticosteroid trong điều trị liệt VII ngoại biên của Salinas
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT VÀO HUYỆT TRONG ĐIỀU TRỊ LIỆT VII NGOẠI BIÊN DO LẠNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Đánh giá thực trạng điều trị bằng thuốc chống đông kháng vitamin K ở bệnh nhân sau thay van tim cơ học tại Bệnh viện Tim Hà Nội.Sự ra đời của van tim nhân tạo năm 1961 là một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực tim mạch. Trong suốt 52 năm qua kỹ thuật thay van tim, công nghệ chế tạo các loại van nhân tạo không ngừng được cải tiến và số lượng bệnh nhân van nhân tạo ngày càng tăng. Hàng năm ở Anh có hơn 6.000, ở Mỹ có hơn 90.000 và trên toàn thế giới có khoảng 280.000 bệnh nhân được thay van tim nhân tạo [1],[2],[3]. Việt Nam là nước có tỷ lệ bệnh van tim khá cao trong nhóm bệnh tim mạch và số lượng bệnh nhân được phẫu thuật thay van tim cũng ngày càng nhiều. Trong điều kiện nước ta hiện nay, phương pháp thay van tim bằng van cơ học vẫn là lựa chọn chủ yếu
Luận văn Đánh giá tác dụng của viên nén “Thần tiên giải ngữ” điều trị chứng thất ngôn ở bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp.Tai biến mạch máu não (TBMMN) là bệnh lý chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh thuộc hệ thần kinh, đã và đang là vấn đề y học và y tế lớn mang tính thời sự trên toàn thế giới. Bệnh có tần suất 0,2% trong cộng đồng, phần lớn ở người trên 65 tuổi với tỷ lệ xấp xỉ 1% [1]. Dự báo đến năm 2020, TBMMN sẽ là 1 trong 4 bệnh phổ biến dẫn đầu cùng với bệnh tim, trầm cảm và tai nạn giao thông [36]. Trong đó, trên 80% các trường hợp TBMMN có nguồn gốc thiếu máu cục bộ hay còn gọi là nhồi máu não
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu độc tính và tác dụng phục hồi chức năng vận động nhồi máu não trên lều sau giai đoạn cấp bằng viên nang Hoạt huyết an não, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Đánh giá tác dụng phương pháp điện châm kết hợp thủy châm Methycobal phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não. Viêm não là loại bệnh quan trọng của nhiễm trùng thần kinh, gây nhiều tổn thương ở não. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi và khá nguy hiểm, có thể gây tử vong và để lại nhiều di chứng nặng nề, hay gặp ở lứa tuổi trẻ em, đôi khi có thể gây thành dịch. Có nhiều căn nguyên gây nên viêm não, nhưng các virus là căn nguyên thường gặp nhất .
Theo thống kê của cơ quan kiểm soát bệnh Hoa Kỳ (CDC) thì ước tình có tới 200.000 trường hợp mắc viêm não mỗi năm, mà phần lớn tập trung ở trẻ em [3]. Ở Việt Nam, tại Bệnh viện Nhi trung ương từ 01/2011 – 30/06/2012 có tới 849 trẻ mắc viêm não, nhưng chỉ xác định căn nguyên được 134 trường hợp chiếm 29,9%
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN TIM KHÔNG XÂM NHẬP Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN TỨ CHỨNG FALLOT.Tứ chứng Fallot là một trong những bệnh tim bẩm sinh có tím phổ biến, chiếm tỷ lệ 1/3500 trẻ em mới sinh, 7-10% các bệnh lý tim bẩm sinh [118]. Tứ chứng Fallot đã được phẫu thuật triệt để lần đầu tiên từ năm 1954 bởi Lillehei [19]. Mặc dù phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot ngày càng hoàn thiện với tỷ lệ sống còn trong 20 năm là trên 90% [36], nhưng với những tồn tại về bất thường huyết động và điện học đã làm gia tăng tỷ lệ tử vong bắt đầu sau 30 năm
LUẬN ÁN : Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của thuốc Thông mạch sơ lạc hoàn trong điều trị nhồi máu não sau giai đoạn cấpTai biến mạch não (TBMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh trung ương là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới [23], [79].
Trong các thể TBMN, nhồi máu não (NMN) chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80% [20], [24]. Ở Việt Nam, theo điều tra của Lê Văn Thành tại Miền Nam cho thấy tỷ lệ TBMN khá cao, khoảng 6.060/1.000.000 dân
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị của Quetiapin ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực giai đoạn trầm cảm.Rối loạn cảm xúc lưỡng cực (RLCXLC) được đặc trưng bằng sự lặp đi lặp lại các giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ xen kẽ với các giai đoạn trầm cảm điển hình trong quá trình phát triển của bệnh. Người bệnh có thể hồi phục hoàn toàn giữa các giai đoạn bệnh [10].
Trên thế giới, tỷ lệ mắc trong đời của RLCXLC khoảng 0,3 – 1,5%. Tỷ lệ mắc mới hàng năm là 0,009 – 0,015% đối với nam và 0,007 – 0,03% đối với nữ [33]. Ở Los Angeles, Karno và cộng sự (1987) nhận thấy tỷ lệ RLCXLC là 1%. Kessler (1994) và cộng sự phát hiện tỷ lệ RLCXLC tại 48 bang ở Mỹ là 1,6%. Theo Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia Hoa Kỳ (2002), khoảng 5,7 triệu người (2,6% dân số từ tuổ i 18 trở lên) mắc RLCXLC
TÌNH TRẠNG STRESS, LO Âu, TRẦM CẢM CỦA CÁN Bộ Y TẾ KHỐI LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH, BỆNH VIỆN ĐA KHOA 115 NGHỆ AN NĂM 2013 VÀ MỘT SỐ YÉU TÓ LIÊN QUAN.Trong cuộc sống không có gì quan trọng bàng sức khỏe, một thân thể không bệnh tật và một tâm hồn yên bình chính là nền tảng hạnh phúc của con người. Như vậy bên cạnh sức khỏe về thể chất chúng ta cũng cần quan tâm đến sức khỏe về tâm thần. Trước sự thay đổi của môi trường sống, trạng thái tâm lý cũng thay đổi theo với những buồn, vui, yêu thương, giận dữ, lo lắng, sợ hãi…khác nhau, đó là những phản ứng tâm lý bình thường của con người. Tuy nhiên khi các trạng thái đó kéo dài và ảnh hưởng tới sinh hoạt cũng như công việc thì đó là dấu hiệu của các vấn đề về SKTT
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc Quyên Tý Thang.Thuật ngữ hư xương sụn cột sống cổ được Hildbraudt đề xuất từ 1933 để chỉ một khái niệm của giải phẫu bệnh lý về quá trình thoái hóa đĩa đệm cột sống và những phản ứng của tổ chức kế cận ngay dưới mâm sụn của thân đốt sống [23]. Song ngày nay, bệnh được định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn
Luận án Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân alzheimer, người chăm sóc và đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp không dùng thuốc.Theo nhận định của TCYTTG (WHO), dân số thế giới đang bị “già hoá”. Toàn thế giới có khoảng 600 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Số lượng người cao tuổi sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025 và đạt xấp xỉ 3 tỷ người năm 2050. Hơn một nửa số người cao tuổi của thế giới sống ở Châu Á. Số liệu điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình 1/4/2012 của Tổng cục Thống kê cho thấy tỷ trọng dân số từ 60 tuổi trở lên của Việt Nam là 10,2% tổng số dân, dân số từ 65 tuổi trở lên là 7,1%. Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn được gọi là “thời kỳ già hóa dân số”. Thời gian để Việt Nam chuyển đổi từ cơ cấu dân số “đang già hóa” sang “dân số già” sẽ ngắn hơn nhiều so với nhiều quốc gia khác, chỉ khoảng 20 năm
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của điện châm kết hợp siêu âm điều trị thoái hóa khớp gối, cho các bạn làm luận văn tham khảo, cho các bạn tham khảo
Luận văn Nhận xét tình trạng thoái hoá khớp gối ở người có hội chứng chuyển hoá từ 40 đến 70 tuổi tại khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 đến tháng 10/2012.Thoái hoá khớp gối là một bệnh lý thường gặp của nhất trong nhóm bệnh lý mạn tính của khớp và cột sống, ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hàng ngày, là nguyên nhân gây tàn tật cho người có tuổi, đứng hàng thứ 2 sau bệnh tim mạch [22]. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hoá sụn khớp gây huỷ và rách sụn, tiếp theo là những thay đổi của màng hoạt dịch và phần xương dưới sụn [2]. Trong các nguy cơ của thoái hóa khớp thì béo phì là một yếu tố quan trọng và có thể điều chỉnh, phòng ngừa được
Luận văn Nghiên cứu kết quả ban đầu điều trị bệnh Đa u tủy xương bằng phác đồ MPT tại khoa Huyết học và Truyền máu-Bệnh viện Bạch Mai.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh lý tạo máu ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tương bào ác tính dẫn tới tăng sản xuất các paraprotein trong máu và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan khác [13,14,16].
Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận
Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hoá khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại Hải Dương
Tên đề tài: “Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hóa khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại tỉnh Hải Dương”
Thoái hoá khớp (THK) là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học, làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn (cột sống và đĩa đệm). Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố như: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương [3, 31].
Thoái hoá khớp có thể gặp ở nhiều khớp động, nhưng theo thống kê bệnh hay gặp ở những khớp chịu tải như khớp gối, khớp háng, cột sống. Khi khớp bị thoái hoá đến giai đoạn biểu hiện lâm sàng gây đau và hạn chế chức năng đi lại và sinh hoạt của người bệnh khiến người bệnh phải thường xuyên đi khám bệnh và điều trị, do vậy ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và gây tổn hại đến kinh tế.
Theo một điều tra tại Mỹ, hơn 80% người trên 55 tuổi có biểu hiện thoái hoá khớp trên phim chụp xquang, trong đó có từ 10- 20% số người có triệu chứng hạn chế vận động [117]. Đặc biệt có khoảng vài trăm ngàn người không tự phục vụ được do bị thoái hoá khớp háng và chi phí cho điều trị 1 bệnh nhân bằng thuốc lên tới 141,98 đô la Mỹ trong 30 ngày. Ở Pháp, bệnh thoái hoá khớp chiếm khoảng 28,6% trong số các bệnh xương khớp, mỗi năm khoảng 50.000 người được ghép khớp háng nhân tạo.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download báo cao nghiên cứu khoa học với đề tài: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân xã Hòa Trị huyện Phú Hòa tỉnh Phú Yên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT VÀO HUYỆT
Phí tải 20.000đ Liên hệ 0904.704.374 Email quangthuboss@gmail.com
Nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp theo phân tầng một số yếu tố liên quan.Đột quỵ với hơn 80% là thiếu máu não cục bộ (TMNCB) luôn là vấn đề thời sự của y học trên toàn cầu bởi đây là căn bệnh phổ biến, có tỉ lệ tử vong và tàn tật cao, thực sự là gánh nặng cho gia đình và xã hội, đặc biệt là ở các nước đang phát triển [104], [111], [121]. Ở một số nơi, tỉ lệ mới mắc các biến cố mạch máu não vượt qua cả các biến cố mạch vành [231]. Mặt khác, tại Mỹ, một thống kê mới nhất cho thấy cứ mỗi 40 giây có một bệnh nhân đột quỵ, mỗi 4 phút có một trường hợp tử vong [111]. Dự báo đến năm 2030, đột quỵ sẽ tăng thêm 20,5% so với năm 2012 [209]. Ở Việt Nam, theo Lê Văn Thành, mỗi năm có khoảng 200000 người mắc bệnh và có tới 50% trường hợp tử vong [23]. Bên cạnh đó, đột quỵ đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa, gây ảnh hưởng nhiều đến những đối tượng đang trong độ tuổi lao động và là trụ cột chính trong mỗi gia đình
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI.Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một thuật ngữ chỉ tình trạng hoại tử cơ tim, do nguyên nhân thiếu máu cục bộ. NMCT cấp là một cấp cứu nội khoa rất thường gặp trên lâm sàng [1]. NMCT là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Mỹ và các nước châu Âu. Ước tính ở Mỹ có khoảng 1 triệu BNnhập viện mỗi năm vì NMCT cấp và khoảng 200.000 đến 300.000 BNtử vong hàng năm vì NMCT cấp. Ở Việt Nam, số BN NMCT ngày càng có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Theo thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tỷ lệ BNNMCT cấp năm 2003 là 4,2%, đến năm 2007 đã tăng lên 9,1%
Luận văn Đánh giá hiệu quả kiểm soát tích cực huyết áp bằng Nicardipin đường tĩnh mạch ở bệnh nhân chảy máu trong sọ giai đoạn cấp.Tai biến mạch máu não là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau các bệnh tim mạch, ung thư và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở người lớn. Ở Việt nam trong những năm gần đây số người mắc tai biến mạch máu não và di chứng của bệnh có xu hướng gia tăng. Tai biến mạch máu não không những là bệnh nguy hiểm gây tử vong và tàn tật cho bệnh nhân mà còn để lại gánh nặng cho gia đình họ và toàn xã hội. Tại Hoa Kỳ, hàng năm chi phí cho điều trị và chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch máu não lên tới 3 tỷ đô la Mỹ. Tại Canada, từ năm 1994 đến 1995 con số này là 857 triệu đô la Mỹ. Hàng năm trên Thế giới số tiền chi phí cho tai biến mạch máu não lên tới hơn 45 tỷ đô la Mỹ
Luận văn Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ Catgut vào huyệt trong điều trị liệt VII ngoại biên do lạnh.Liệt VII ngoại biên hay liệt mặt là một bệnh hay gặp nhất trong các bệnh của dây thần kinh sọ não mà y học cổ truyền(YHCT) gọi là “ Khẩu nhãn oa tà”, bệnh xuất hiện đột ngột gây liệt nửa mặt bên bệnh, mắt bên bệnh không nhắm kín được. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, người bệnh dễ bị mắc phải khi gặp thời tiết gió lạnh [1], [2], [3]. Liệt VII ngoại biên đã được biết đến rất sớm từ thế kỷ thứ V trước Công Nguyên, thời Hypocrat[4]. Trải qua nhiều thế kỷ, rất nhiều nghiên cứu về liệt VII ngoại biên đã được thực hiện như nghiên cứu của Clodius, Charles Bell, Vera, Ramsay Hunt…và cũng đã có rất nhiều đề xuất về phương pháp(PP) điều trị bệnh liệt VII ngoại biên như PP chuyển mạch máu, thần kinh của Takushima [5], phẫu thuật dây thần kinh mặt của Gosain[6], phẫu thuật nối thông dây thần kinh mặt – sống – dưới lưỡi của Courtmans[7], vai trò của Acyclovir trong điều trị liệt VII ngoại biên của Sipe [8], vai trò của Corticosteroid trong điều trị liệt VII ngoại biên của Salinas
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT VÀO HUYỆT TRONG ĐIỀU TRỊ LIỆT VII NGOẠI BIÊN DO LẠNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Đánh giá thực trạng điều trị bằng thuốc chống đông kháng vitamin K ở bệnh nhân sau thay van tim cơ học tại Bệnh viện Tim Hà Nội.Sự ra đời của van tim nhân tạo năm 1961 là một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực tim mạch. Trong suốt 52 năm qua kỹ thuật thay van tim, công nghệ chế tạo các loại van nhân tạo không ngừng được cải tiến và số lượng bệnh nhân van nhân tạo ngày càng tăng. Hàng năm ở Anh có hơn 6.000, ở Mỹ có hơn 90.000 và trên toàn thế giới có khoảng 280.000 bệnh nhân được thay van tim nhân tạo [1],[2],[3]. Việt Nam là nước có tỷ lệ bệnh van tim khá cao trong nhóm bệnh tim mạch và số lượng bệnh nhân được phẫu thuật thay van tim cũng ngày càng nhiều. Trong điều kiện nước ta hiện nay, phương pháp thay van tim bằng van cơ học vẫn là lựa chọn chủ yếu
Luận văn Đánh giá tác dụng của viên nén “Thần tiên giải ngữ” điều trị chứng thất ngôn ở bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp.Tai biến mạch máu não (TBMMN) là bệnh lý chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh thuộc hệ thần kinh, đã và đang là vấn đề y học và y tế lớn mang tính thời sự trên toàn thế giới. Bệnh có tần suất 0,2% trong cộng đồng, phần lớn ở người trên 65 tuổi với tỷ lệ xấp xỉ 1% [1]. Dự báo đến năm 2020, TBMMN sẽ là 1 trong 4 bệnh phổ biến dẫn đầu cùng với bệnh tim, trầm cảm và tai nạn giao thông [36]. Trong đó, trên 80% các trường hợp TBMMN có nguồn gốc thiếu máu cục bộ hay còn gọi là nhồi máu não
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu độc tính và tác dụng phục hồi chức năng vận động nhồi máu não trên lều sau giai đoạn cấp bằng viên nang Hoạt huyết an não, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Đánh giá tác dụng phương pháp điện châm kết hợp thủy châm Methycobal phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não. Viêm não là loại bệnh quan trọng của nhiễm trùng thần kinh, gây nhiều tổn thương ở não. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi và khá nguy hiểm, có thể gây tử vong và để lại nhiều di chứng nặng nề, hay gặp ở lứa tuổi trẻ em, đôi khi có thể gây thành dịch. Có nhiều căn nguyên gây nên viêm não, nhưng các virus là căn nguyên thường gặp nhất .
Theo thống kê của cơ quan kiểm soát bệnh Hoa Kỳ (CDC) thì ước tình có tới 200.000 trường hợp mắc viêm não mỗi năm, mà phần lớn tập trung ở trẻ em [3]. Ở Việt Nam, tại Bệnh viện Nhi trung ương từ 01/2011 – 30/06/2012 có tới 849 trẻ mắc viêm não, nhưng chỉ xác định căn nguyên được 134 trường hợp chiếm 29,9%
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN TIM KHÔNG XÂM NHẬP Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN TỨ CHỨNG FALLOT.Tứ chứng Fallot là một trong những bệnh tim bẩm sinh có tím phổ biến, chiếm tỷ lệ 1/3500 trẻ em mới sinh, 7-10% các bệnh lý tim bẩm sinh [118]. Tứ chứng Fallot đã được phẫu thuật triệt để lần đầu tiên từ năm 1954 bởi Lillehei [19]. Mặc dù phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot ngày càng hoàn thiện với tỷ lệ sống còn trong 20 năm là trên 90% [36], nhưng với những tồn tại về bất thường huyết động và điện học đã làm gia tăng tỷ lệ tử vong bắt đầu sau 30 năm
LUẬN ÁN : Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của thuốc Thông mạch sơ lạc hoàn trong điều trị nhồi máu não sau giai đoạn cấpTai biến mạch não (TBMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh trung ương là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới [23], [79].
Trong các thể TBMN, nhồi máu não (NMN) chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80% [20], [24]. Ở Việt Nam, theo điều tra của Lê Văn Thành tại Miền Nam cho thấy tỷ lệ TBMN khá cao, khoảng 6.060/1.000.000 dân
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị của Quetiapin ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực giai đoạn trầm cảm.Rối loạn cảm xúc lưỡng cực (RLCXLC) được đặc trưng bằng sự lặp đi lặp lại các giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ xen kẽ với các giai đoạn trầm cảm điển hình trong quá trình phát triển của bệnh. Người bệnh có thể hồi phục hoàn toàn giữa các giai đoạn bệnh [10].
Trên thế giới, tỷ lệ mắc trong đời của RLCXLC khoảng 0,3 – 1,5%. Tỷ lệ mắc mới hàng năm là 0,009 – 0,015% đối với nam và 0,007 – 0,03% đối với nữ [33]. Ở Los Angeles, Karno và cộng sự (1987) nhận thấy tỷ lệ RLCXLC là 1%. Kessler (1994) và cộng sự phát hiện tỷ lệ RLCXLC tại 48 bang ở Mỹ là 1,6%. Theo Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia Hoa Kỳ (2002), khoảng 5,7 triệu người (2,6% dân số từ tuổ i 18 trở lên) mắc RLCXLC
TÌNH TRẠNG STRESS, LO Âu, TRẦM CẢM CỦA CÁN Bộ Y TẾ KHỐI LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH, BỆNH VIỆN ĐA KHOA 115 NGHỆ AN NĂM 2013 VÀ MỘT SỐ YÉU TÓ LIÊN QUAN.Trong cuộc sống không có gì quan trọng bàng sức khỏe, một thân thể không bệnh tật và một tâm hồn yên bình chính là nền tảng hạnh phúc của con người. Như vậy bên cạnh sức khỏe về thể chất chúng ta cũng cần quan tâm đến sức khỏe về tâm thần. Trước sự thay đổi của môi trường sống, trạng thái tâm lý cũng thay đổi theo với những buồn, vui, yêu thương, giận dữ, lo lắng, sợ hãi…khác nhau, đó là những phản ứng tâm lý bình thường của con người. Tuy nhiên khi các trạng thái đó kéo dài và ảnh hưởng tới sinh hoạt cũng như công việc thì đó là dấu hiệu của các vấn đề về SKTT
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc Quyên Tý Thang.Thuật ngữ hư xương sụn cột sống cổ được Hildbraudt đề xuất từ 1933 để chỉ một khái niệm của giải phẫu bệnh lý về quá trình thoái hóa đĩa đệm cột sống và những phản ứng của tổ chức kế cận ngay dưới mâm sụn của thân đốt sống [23]. Song ngày nay, bệnh được định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn
Luận án Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân alzheimer, người chăm sóc và đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp không dùng thuốc.Theo nhận định của TCYTTG (WHO), dân số thế giới đang bị “già hoá”. Toàn thế giới có khoảng 600 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Số lượng người cao tuổi sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025 và đạt xấp xỉ 3 tỷ người năm 2050. Hơn một nửa số người cao tuổi của thế giới sống ở Châu Á. Số liệu điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình 1/4/2012 của Tổng cục Thống kê cho thấy tỷ trọng dân số từ 60 tuổi trở lên của Việt Nam là 10,2% tổng số dân, dân số từ 65 tuổi trở lên là 7,1%. Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn được gọi là “thời kỳ già hóa dân số”. Thời gian để Việt Nam chuyển đổi từ cơ cấu dân số “đang già hóa” sang “dân số già” sẽ ngắn hơn nhiều so với nhiều quốc gia khác, chỉ khoảng 20 năm
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của điện châm kết hợp siêu âm điều trị thoái hóa khớp gối, cho các bạn làm luận văn tham khảo, cho các bạn tham khảo
Luận văn Nhận xét tình trạng thoái hoá khớp gối ở người có hội chứng chuyển hoá từ 40 đến 70 tuổi tại khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 đến tháng 10/2012.Thoái hoá khớp gối là một bệnh lý thường gặp của nhất trong nhóm bệnh lý mạn tính của khớp và cột sống, ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hàng ngày, là nguyên nhân gây tàn tật cho người có tuổi, đứng hàng thứ 2 sau bệnh tim mạch [22]. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hoá sụn khớp gây huỷ và rách sụn, tiếp theo là những thay đổi của màng hoạt dịch và phần xương dưới sụn [2]. Trong các nguy cơ của thoái hóa khớp thì béo phì là một yếu tố quan trọng và có thể điều chỉnh, phòng ngừa được
Luận văn Nghiên cứu kết quả ban đầu điều trị bệnh Đa u tủy xương bằng phác đồ MPT tại khoa Huyết học và Truyền máu-Bệnh viện Bạch Mai.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh lý tạo máu ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tương bào ác tính dẫn tới tăng sản xuất các paraprotein trong máu và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan khác [13,14,16].
Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận
Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hoá khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại Hải Dương
Tên đề tài: “Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hóa khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại tỉnh Hải Dương”
Thoái hoá khớp (THK) là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học, làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn (cột sống và đĩa đệm). Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố như: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương [3, 31].
Thoái hoá khớp có thể gặp ở nhiều khớp động, nhưng theo thống kê bệnh hay gặp ở những khớp chịu tải như khớp gối, khớp háng, cột sống. Khi khớp bị thoái hoá đến giai đoạn biểu hiện lâm sàng gây đau và hạn chế chức năng đi lại và sinh hoạt của người bệnh khiến người bệnh phải thường xuyên đi khám bệnh và điều trị, do vậy ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và gây tổn hại đến kinh tế.
Theo một điều tra tại Mỹ, hơn 80% người trên 55 tuổi có biểu hiện thoái hoá khớp trên phim chụp xquang, trong đó có từ 10- 20% số người có triệu chứng hạn chế vận động [117]. Đặc biệt có khoảng vài trăm ngàn người không tự phục vụ được do bị thoái hoá khớp háng và chi phí cho điều trị 1 bệnh nhân bằng thuốc lên tới 141,98 đô la Mỹ trong 30 ngày. Ở Pháp, bệnh thoái hoá khớp chiếm khoảng 28,6% trong số các bệnh xương khớp, mỗi năm khoảng 50.000 người được ghép khớp háng nhân tạo.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download báo cao nghiên cứu khoa học với đề tài: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân xã Hòa Trị huyện Phú Hòa tỉnh Phú Yên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT VÀO HUYỆT
Phí tải 20.000đ Liên hệ 0904.704.374 Email quangthuboss@gmail.com
Nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp theo phân tầng một số yếu tố liên quan.Đột quỵ với hơn 80% là thiếu máu não cục bộ (TMNCB) luôn là vấn đề thời sự của y học trên toàn cầu bởi đây là căn bệnh phổ biến, có tỉ lệ tử vong và tàn tật cao, thực sự là gánh nặng cho gia đình và xã hội, đặc biệt là ở các nước đang phát triển [104], [111], [121]. Ở một số nơi, tỉ lệ mới mắc các biến cố mạch máu não vượt qua cả các biến cố mạch vành [231]. Mặt khác, tại Mỹ, một thống kê mới nhất cho thấy cứ mỗi 40 giây có một bệnh nhân đột quỵ, mỗi 4 phút có một trường hợp tử vong [111]. Dự báo đến năm 2030, đột quỵ sẽ tăng thêm 20,5% so với năm 2012 [209]. Ở Việt Nam, theo Lê Văn Thành, mỗi năm có khoảng 200000 người mắc bệnh và có tới 50% trường hợp tử vong [23]. Bên cạnh đó, đột quỵ đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa, gây ảnh hưởng nhiều đến những đối tượng đang trong độ tuổi lao động và là trụ cột chính trong mỗi gia đình
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI.Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một thuật ngữ chỉ tình trạng hoại tử cơ tim, do nguyên nhân thiếu máu cục bộ. NMCT cấp là một cấp cứu nội khoa rất thường gặp trên lâm sàng [1]. NMCT là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Mỹ và các nước châu Âu. Ước tính ở Mỹ có khoảng 1 triệu BNnhập viện mỗi năm vì NMCT cấp và khoảng 200.000 đến 300.000 BNtử vong hàng năm vì NMCT cấp. Ở Việt Nam, số BN NMCT ngày càng có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Theo thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tỷ lệ BNNMCT cấp năm 2003 là 4,2%, đến năm 2007 đã tăng lên 9,1%
Luận văn Đánh giá hiệu quả kiểm soát tích cực huyết áp bằng Nicardipin đường tĩnh mạch ở bệnh nhân chảy máu trong sọ giai đoạn cấp.Tai biến mạch máu não là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau các bệnh tim mạch, ung thư và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở người lớn. Ở Việt nam trong những năm gần đây số người mắc tai biến mạch máu não và di chứng của bệnh có xu hướng gia tăng. Tai biến mạch máu não không những là bệnh nguy hiểm gây tử vong và tàn tật cho bệnh nhân mà còn để lại gánh nặng cho gia đình họ và toàn xã hội. Tại Hoa Kỳ, hàng năm chi phí cho điều trị và chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch máu não lên tới 3 tỷ đô la Mỹ. Tại Canada, từ năm 1994 đến 1995 con số này là 857 triệu đô la Mỹ. Hàng năm trên Thế giới số tiền chi phí cho tai biến mạch máu não lên tới hơn 45 tỷ đô la Mỹ
Luận văn Đánh giá kết quả sớm của phương pháp can thiệp động mạch vành qua da trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp đến muộn.Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, hậu quả của thiếu máu cục bộ cơ tim [54]. Nhồi máu cơ tim là một cấp cứu nội khoa rất thường gặp trên lâm sàng [11] và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển, hiện nay có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam
Luận Văn Đánh giá tác dụng trên áp lực nội sọ của dung dịch natriclorua 3% đường tĩnh mạch ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng.Chấn thương sọ não (CTSN) là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, là một trong những vấn đề trọng tâm của ngành y tế và của toàn xã hội ở hầu hết các nước. Năm 2011, tại Việt Nam có hơn 21410 người chết và bị thương do tai nạn giao thông, trong đó chủ yếu tử vong do CTSN [1]. Tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, CTSN đơn thuần hoặc phối hợp là nguyên nhân số một gây tử vong trong những năm qua
Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và xơ vữa động mạch của viên nang mềm Ích trí vương trên thực nghiệm và lâm sàng.Xơ vữa động mạch (XVĐM) là bệnh lý thành mạch máu của các mạch máu lớn và trung bình [1],[2], trong đó XVĐM cảnh thường xảy ra sớm và gây ra các biến chứng trầm trọng [3],[4],[5]. Quá trình XVĐM có liên quan đến sự lắng đọng các sản phẩm của quá trình oxy hóa các lipoprotein tỉ trọng thấp (Low density lipoprotein – LDL), sự xâm nhập các tế bào viêm mạn tính ở lớp nội trung mạc (NTM) thành mạch máu và calci hóa các tổn thương [2],[3],[6]. XVĐM cảnh tiến triển qua nhiều năm sẽ dẫn đến hẹp, tắc các động mạch làm giảm tưới máu não gây ra các biểu hiện của thiểu năng tuần hoàn não mạn tính (TNTHNMT), cuối cùng là tai biến mạch máu não (TBMMN). Đây là biến chứng hay gặp nhất, có tỉ lệ tàn tật và tử vong cao
Nghien cuu ket qua dieu tri dot quy nhoi mau nao cap do tac dong mach lon tro...quangthu90
Nghiên cứu kết quả điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc động mạch lớn trong sáu giờ đầu bằng dụng cụ stent solitaire.Đột quỵ não đang là một vấn đề thời sự cấp bách của Y học, của mọi lứa tuổi, mọi giới và mọi sắc tộc [1], [2]. Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau bệnh tim mạch, ung thư và là nguyên nhân gây tàn phế đứng hàng đầu. Theo ước tính, ở Hoa Kỳ có khoảng hơn 700.000 người bị đột quỵ não mỗi năm và chi phí liên quan đến đột quỵ não khoảng 45 tỷ đô la Mỹ [3]. Do vậy, gánh nặng của bệnh nhân để lại cho gia đình và xã hội rất lớn
Nghiên cứu độc tính, tác dụng điều trị nhồi máu não giai đoạn cấp trên thực nghiệm và lâm sàng của chế phẩm Trúng Phong Hoàn.Đột quỵ não (ĐQN) hay tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt ở các quốc gia phát triển, ĐQN là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh thuộc hệ thần kinh và đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư
Luận án Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị tắc động mạch phổi cấp.Tắc động mạch phổi cấp (TĐMP) là một bệnh thường gặp và có nguy cơ gây tử vong cao cho bệnh nhân. Tại Mỹ và châu Âu, tỷ lệ TĐMP mới mắc là 1,8/1000. Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 200 000 người tử vong vì căn bệnh này. Tổng hợp hầu hết các nghiên cứu giải phẫu bệnh học đã cho thấy chỉ có 30% TĐMP được chẩn đoán trước tử vong. Nhờ vào những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị mà từ năm 1990, tỷ lệ tử vong liên quan đến TĐMP ở Mỹ đã giảm đáng kể so với những năm trước đó
Luận án NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ.Tăng huyết áp đang trở thành một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu do sự gia tăng tuổi thọ và tăng tần suất các yếu tố nguy cơ. Tăng huyết áp ước tính là nguyên nhân gây tử vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu (64 triệu người sống trong tàn phế). Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp chiếm từ 8 đến 18% dân số (theo Tổ chức Y tế Thế giới) thay đổi từ các nước châu Á như Indonesia 6 – 15%, Malaysia 10 – 11%, Đài Loan 28%, tới các nước Âu – Mỹ như Hà Lan 37%, Pháp 6 – 15%, Hoa Kỳ 24%… Ở Việt Nam, tần suất tăng huyết áp đang ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển: Các số liệu thống kê điều tra tăng huyết áp ở nước ta cho thấy: năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp là 1% dân số; 1982 là 1,9%; năm 1992 tăng lên 11,7% dân số; tới năm 2002 ở miền Bắc là 16,3% [15], [19] và ở 12 phường nội thành Hà Nội là 23,2% [17]; đến năm 2008 thì tần suất tăng huyết áp ở người lớn Việt Nam là 25,1%
Luận văn Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ của nhồi máu thân não.Tai biến mạch não với những cơn đột quỵ não luôn là một thách thức của y học, một vấn đề thời sự trong y học, là căn nguyên gây tử vong đứng hàng thứ ba ở các nước đang phát triển chỉ sau bệnh tim mạch và ung thư, đây là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở người trưởng thành. Di chứng nặng nề để lại cho bệnh nhân, gây ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến khả năng thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày cũng như khả năng tái hội nhập vào đời sống cộng đồng.
Hằng năm, ở Hoa Kỳ có khoảng 700.000 – 750.000 bệnh nhân mới và tái phát và gây tử vong cho khoảng 150.000 người Mỹ.Tại một thời điểm bất kỳ, có 5,8 triệu người dân tại Hoa Kỳ bị đột quỵ não, chi phí cho các chăm sóc sức khỏe liên quan tới đột quỵ não tới gần 70 tỷ đô la Mỹ mỗi năm
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và một số yếu tố tiên lượng của chảy máu thân não.Tai biến mạch não (TBMN) là vấn đề luôn mang tính thời sự của y học, đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới vì tỷ lệ thường gặp và tỷ lệ tử vong cao, để lại di chứng nặng nề trong lao động, sinh hoạt cho bệnh nhân và gánh nặng về kinh tế, tinh thần cho gia đình và xã hội. Hội nghị đột quỵ não Châu Âu (1997) xác định: “Tàn phế do đột quỵ não đứng hàng đầu trong các loại bệnh ”
Luận văn Nghiên cứu mối tương quan của BIS với nồng độ Propofol trong não ở các giai đoạn của gây mê trong phẫu thuật tai mũi họng.Trong những thập niên gần đây cùng với sự phát triển của y học nói chung, ngành gây mê hồi sức cũng có những bước tiến vượt bậc và đã đạt được nhiều thành tựu mới. Một trong những thành tựu đó là việc áp dụng dùng thuốc mê tĩnh mạch có kiểm soát nồng độ đích. Trong lịch sử hình thành và phát triển, Guedel và Gillespie đã đưa ra các triệu chứng lâm sàng trong khi gây mê bằng ether đơn thuần để đánh giá độ mê của các giai đoạn gây mê [38],[39],[45]. Nhưng những đánh giá này đã không còn phù hợp do có sự xuất hiện của nhiều loại thuốc gây mê thế hệ mới tốt hơn, trong đó có Propofol với khả năng khởi mê nhanh, tỉnh nhanh, ít tác dụng phụ và ít biến chứng sau mổ, thêm vào đó kỹ thuật gây mê toàn thân cân bằng kết hợp với các thuốc giảm đau, giãn cơ đã góp phần làm sai lệch sự đánh giá độ mê của Guedel và Gillespie
Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định thông khí cơ học ở bệnh nhân chảy máu não mức độ vừa và lớn trên lều tiểu não.Chảy máu não chiếm khoảng 10-20% tổng số bệnh nhân đột quỵ não, tỷ lệ tử vong trong ba mươi ngày đầu tới 35-52%, chỉ có 21% số bệnh nhân có khả năng hoạt động độc lập sau sáu tháng [113] . Mặc dù đã có những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ tử vong trong thời gian nằm viện chỉ giảm 6% trong mười năm (1990 – 2000), trong khi đó đối với nhồi máu não giảm tới 36%, chảy máu dưới nhện giảm 10% [113]. Bệnh nhân chảy máu não thường có rối loạn ý thức, giảm hoặc mất phản xạ bảo vệ đường thở, nguy cơ hít sặc, giảm oxy máu rất cao. Ở nhóm bệnh nhân này việc đảm bảo hô hấp chiếm vị trí quyết định trong phác đồ cấp cứu và điều trị trong đó có vai trò của thông khí cơ học
Luận án So sánh hiệu quả kiểm soát áp lực nội sọ bằng muối ưu trương và mannitol ở những bệnh nhân tai biến mạch não có tăng áp lực nội sọ cấp tính.Đột quỵ não được coi là một bệnh lý có thể phòng ngừa và điều trị được. Trong vòng hai mươi năm qua, những tiến bộ về khoa khọc đã thay đổi quan điểm cho đột quỵ não là hậu quả của tuổi tác và không thể phòng ngừa dẫn đến kết cục là tử vong hoặc tàn tật. Các bằng chứng gần đây cho thấy hiệu quả của các chiến lược điều trị dự phòng tiên phát và thứ phát, nhận biết các bệnh nhân có nguy cơ cao và can thiệp có hiệu quả khi triệu chứng đột quỵ não xuất hiện. Những hiểu biết về điều trị đột quỵ não được nâng cao, kèm theo đó vai trò của phục hồi chức năng giảm di chứng tàn tật cho bệnh nhân cũng ngày càng được cải thiện
Luận án Nghiên cứu tính an toàn, tác dụng hạ đường huyết trên thực nghiệm và đái tháo đường typ 2 mức độ nhẹ bằng cao lỏng Thập vị giáng đường phương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển và xu hướng trở thành đại dịch ở các nước phát triển và các quốc gia có nền công nghiệp mới phát triển. Tháng 9 năm 2011 tại Hội nghị các nhà nghiên cứu đái tháo đường châu Âu (EASD) tổ chức ở Lisbon – Bồ Đào Nha, các quan chức liên đoàn đái tháo đường Quốc tế (IDF) đã thông báo thế giới hiện có 366 triệu người mắc bệnh đái tháo đường và đến năm 2030 có thể lên tới 552 triệu người, vượt xa dự báo của IDF năm (2003) là 333 triệu vào năm 2025
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng-cận lâm sàng và kết quả của liệu pháp điều trị sớm theo mục tiêu ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.Sốc nhiễm khuẩn là một bệnh lý nặng thường gặp, diễn biến phức tạp, thường tiến triển đến suy đa tạng và là nguyên nhân gây tử vong cao hàng đầu trong các khoa Hồi sức cấp cứu. Ở Pháp, Annane và cộng sự phân tích số liệu từ 22 bệnh viện trong 8 năm, từ 1993 đến 2000 thấy rằng: tỷ lệ bị sốc nhiễm khuẩn là 8,2% số bệnh nhân vào khoa Hồi sức cấp cứu và tỷ lệ này ngày càng tăng từ 7,0% năm 1993 đến 9,7% năm 2000, trong đó tỷ lệ tử vong rất cao chiếm 60,1% và có giảm từ 62,1% năm 1993 đến 55,9% năm 2000, nhưng vẫn còn cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân không bị sốc nhiễm khuẩn
Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định thông khí cơ học ở bệnh nhân chảy máu não mức độ vừa và lớn trên lều tiểu não.Chảy máu não chiếm khoảng 10-20% tổng số bệnh nhân đột quỵ não, tỷ lệ tử vong trong ba mươi ngày đầu tới 35-52%, chỉ có 21% số bệnh nhân có khả năng hoạt động độc lập sau sáu tháng [113] . Mặc dù đã có những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ tử vong trong thời gian nằm viện chỉ giảm 6% trong mười năm (1990 – 2000), trong khi đó đối với nhồi máu não giảm tới 36%, chảy máu dưới nhện giảm 10% [113]. Bệnh nhân chảy máu não thường có rối loạn ý thức, giảm hoặc mất phản xạ bảo vệ đường thở, nguy cơ hít sặc, giảm oxy máu rất cao. Ở nhóm bệnh nhân này việc đảm bảo hô hấp chiếm vị trí quyết định trong phác đồ cấp cứu và điều trị trong đó có vai trò của thông khí cơ học
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân các ngộ độc cấp gây rối loạn ý thức.Ngộ độc cấp là một cấp cứu thường gặp ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới. Theo dữ liệu của Tổ chức y tế thế giới, ước tính có khoảng 350.000 người chết trên toàn thế giới vào năm 2002 do ngộ độc không chủ ý. Trong năm 2000, ngộ độc là nguyên nhân gây tử vong phổ biến thứ chín ở người trẻ tuổi trên toàn thế giới và có hơn 4 triệu trường hợp ngộ độc, với tỷ lệ tử vong khoảng 8%. Ước tính rằng hơn 90% tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển. Tỉ lệ NĐC ngày càng gia tăng, theo hiệp hội Trung tâm chống độc Mỹ (AAPPC) số liệu tích lũy từ năm 1983 đến 2004 là 38,7 triệu người NĐC tăng 1,8% so với năm 2003 [1]. Theo Trung tâm chống độc Thụy Điển nghiên cứu trong 15 năm từ 1995 đến 2009 số người NĐC đã lên tới 427107 người [2]. Tại Thụy Sỹ số Bn NĐC trong vòng 10 năm từ 2001 đến 2010 là 4029 [3]. Tại Anh năm 1999 tỉ lệ NĐC khoảng 15 – 20%
Luận văn Đánh giá thời gian chờ và điều kiện đặt nội khí quản khi khởi mê sử dụng propofol-TCI hoặc etomidat truyền bơm tiêm điện ở người cao tuổi.Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xếp những người có tuổi trên 60 là người cao tuổi. Tuổi thọ trung bình của con người trên thế giới ngày càng tăng. từ 46,4 tuổi năm 1950-1955 đến 66,0 tuổi năm 2000-2005, và dự đoán là 69 tuổi năm 2010-2015. Tỷ lệ người trên 70 tuổi năm 1950-1955 dưới 1%, tăng lên 57% năm 2010-2015. Ở nước ta, tuổi thọ trung bình là 68,6 (2003) và là 69 (2004), số người trên 60 tuổi chiếm gần 10% dân số. Số người cao tuổi tăng đi kèm với sự tăng về nhu cầu chăm sóc y tế cũng như chi phí cho dịch vụ y tế. Ở Mỹ, năm 1996 có khoảng 72 triệu ca bệnh, 47% trong số đó trên 65 tuổi; năm 2004, có 47 triệu ca phẫu thuật, 33% trong số đó người cao tuổi
Luận văn Đánh giá đáp ứng với hóa trị bổ trợ trước phác đồ doxorubicin kết hợp cisplatin của bệnh sarcoma xương thể thông thường giai đoạn ii tại bệnh viện k.Ung thư xương nguyên phát đứng hàng thứ 16 trong tổng số các ung thƣ cả hai giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi 1,7 trên 100.000 dân [12]. Bệnh Sacôm xƣơng (Sacôm tạo xƣơng) chiếm tỷ lệ cao nhất trong các ung thƣ xƣơng nguyên phát, khoảng 57,5% đến 60%. Chẩn đoán bệnh Sacôm xƣơng cần sự kết hợp giữa các triệu chứng lâm sàng, hình ảnh X quang, mô bệnh học, trong đó mô bệnh học quyết định chẩn đoán. Trong các thể mô bệnh học của Sacôm xƣơng, loại Sacôm tạo xƣơng thể thông thƣờng chiếm chủ yếu ,loại này có độ ác tính cao mức độ di căn xa sớm và nhanh. Trƣớc đây với phƣơng pháp điều trị phẫu thuật đơn thuần chỉ đạt kết quả sống thêm sau điều trị 5 năm từ 5% đến 20%. Các bệnh nhân tử vong chủ yếu do bệnh di căn đến phổi
Similar to Danh gia tac dung cua bai thuoc dia hoang am tu trong ho tro dieu tri (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Sinh Học - Bộ Y Tế - Testyhoc.vn -rất hay các bạn ạ
Danh gia tac dung cua bai thuoc dia hoang am tu trong ho tro dieu tri
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Đánh giá tác dụng của bài thuốc Địa hoàng ẩm tử trong hỗ trợ điều
trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân sau Nhồi máu não.Tai biến
mạch máu não (TBMMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh thần kinh trung
ương và là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến trên thế giới
[1], [2]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization –
WHO) TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thư và tim
mạch [3]. Ở Việt Nam theo số liệu thống kê của Lê Văn Thành (2003) tại thành
phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ hiện mắc khá cao là 6060/1.000.000 dân [4]. TBMMN
có hai thể chính: chảy máu não và nhổi máu não (NMN) trong đó NMN chiếm đa
số với tỷ lệ 75% đến 80% [5]. TBMMN có thể xảy ra đối với mọi lứa tuổi, không
phân biệt nghề nghiệp, giới tính, sắc tộc, địa dư, hoàn cảnh kinh tế – xã hội. Những
năm gần đây nhờ sự tiến bộ của y học trong chẩn đoán và điều trị, tỷ lệ tử vong do
TBMMN đã giảm nhưng tỷ lệ sống sót và tàn phế cũng tăng lên dẫn đến nhu cầu
phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau TBMMN cũng tăng theo. Bên cạnh đó
TBMMN còn liên quan chặt chẽ với các yếu tố nguy cơ (YTNC) như: tăng huyết
áp, xơ vữa động mạch, đái tháo đường, các bệnh rối loạn chuyển hóa, rối loạn các
yếu tố đông máu…. Điều trị các YTNC trong cộng đồng có thể giảm tới 80%
TBMMN [6], [7]. Do vậy hiện nay thường kết hợp điều trị phục hồi chức năng và
điều trị các YTNC trong điều trị TBMMN. Y học hiện đại (YHHĐ) đã đạt được
những thành tựu to lớn trong việc chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng cũng
như điều trị dự phòng cho bệnh nhân TBMMN. Y học cổ truyền (YHCT) cũng có
những đóng góp không nhỏ trong điều trị phục hồi chức năng cho bệnh nhân
TBMMN. Nhiều bài thuốc cổ phương được ghi trong các y văn kinh điển như: Bổ
dương hoàn ngũ thang, Đại tần giao thang, An cung ngưu hoàng, .. .đã và đang
được các thầy thuốc dùng điều trị cho bệnh nhân đạt kết quả tốt [8], [9], [10], [11].
MÃ TÀI LIỆU THS.00111
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Bài thuốc “Địa hoàng ẩm tử” có nguồn gốc từ Hoàng đế Tố Vấn tuyên minh luận
phương đã được Học viện Trung Y Thiểm Tây đánh giá sơ bộ điều trị trên bệnh
nhân TBMMN năm 1989 thấy mang lại kết quả tốt [12], [13].
Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ công an đã áp dụng bài thuốc này trên lâm sàng
cũng thấy có hiệu quả khả quan. Hơn nữa ở Việt Nam chưa có công trình nào tổng
kết tác dụng của bài thuốc này trên bệnh nhân sau NMN cấp. Do vậy để góp phần
nâng cao hiệu quả điều trị phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau TBMMN, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánhgiá tác dụng của bài thuốc Địa hoàng ẩm
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
tử tronghỗ trợ điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân sau Nhồi
máu não ” với hai mục tiêu:
1. Bước đầu đánh giá tác dụng hỗ trợ của bài thuốc “Địa hoàng ẩm tử” trong điều
trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân sau Nhồi máu não cấp thể thận hư.
2. Theo dõitác dụng không mong muốn của bài thuốc khi kết hợp với phác đồ nền.
MỤC LỤC Đánh giá tác dụng của bài thuốc Địa hoàng ẩm tử tronghỗ trợ
điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân sauNhồi máu não
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. TÌNH HÌNH TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM …3
1.1.1. Tình hình tai biến mạch máu não trên thế giới 3
1.1.2. Tình hình tai biến mạch máu não ở Việt Nam 3
1.2. TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI 4
1.2.1 Định nghĩa và phân loại tai biến mạch máu não 4
1.2.2. Nhồi máu não 5
1.3. TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN 13
1.3.1. Quan niệm, nguyên nhân, của chứng trúng phong 14
1.3.2. Phân loại và điều trị chứng trúng phong 16
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐIỀU
TRỊ NHỒI MÁU NÃO SAU GIAI ĐOẠN CẤP 21
1.4.1. Một số nghiên cứu ở Trung Quốc 21
1.4.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam 22
1.5. TỔNG QUAN BÀI THUỐC NGHIÊN CỨU “ĐỊA HOÀNG ẨM TỬ” 23
1.5.1. Xuất xứ, thành phần bài thuốc 23
1.5.2. Một số nghiên cứu về bài thuốc Địa hoàng ẩm tử 24
1.5.3. Tác dụng của các vi thuốc trong bài “Địa hoàng ẩm tử” 24
Chương 2: CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU 31
2.1.1 Thành phần bài thuốc 31
2.1.2. Dạng bào chế, cách dùng, liệu trình điều trị 32
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 32
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 32
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 33
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 34
2.3.2. Quy trình nghiên cứu 34
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả, so sánh trước và sau điều trị 39
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.3.4. Phương pháp phân tíchsố liệu 40
2.4. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 41
2.5. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 41
2.6. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU 42
Chương 3: KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO 43
3.1.1. Tuổi 43
3.1.2. Giới 44
3.1.3. Thời gian mắc bệnh 44
3.1.4. Phân bố tổn thương trên lâm sàng 45
3.1.5. Các yếu tố nguy cơ 45
3.1.6. Phân loại mức độ di chứng lúc vào của hai nhóm 46
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 47
3.2.1. Kết quả trên lâm sàng theo YHHĐ 47
3.2.2. Theo dõitác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng . 58
Chương 4: BÀN LUẬN 60
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 60
4.1.1. Tuổi 60
4.1.2. Giới 61
4.1.3. Các yếu tố nguy cơ 62
4.1.4. Đặc điểm tổn thương trên lâm sàng 63
4.1.5. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh 64
4.1.6. Phân bố bệnh nhân trước điều trị theo độ liệt Rankin, chỉ số Barthel
và thang điểm Orgogozo 64
4.2. KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG THEO YHHĐ 65
4.2.1. Kết quả phục hồi chức năng vận động theo độ Rankin 65
4.2.2. Kết quả phục hồi chức năng vận động theo chỉ số Barthel 66
4.2.3. Kết quả phục hồi chức năng vận động theo thang điểm Orgogozo . 67
4.2.4. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả điều trị 69
4.2.5. Thay đổichỉ số huyết áp 69
4.3. TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC “ ĐỊA HOÀNG ẨM TỬ” ĐỐI VỚI CHỨNG
TRÚNG PHONG THEO QUAN ĐIỂM YHCT 70
4.4. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN TRÊN LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM
SÀNG ..72
KIẾN NGHỊ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá tác dụng của bài thuốc Địa hoàng ẩm tử
tronghỗ trợ điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân sau Nhồi
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
máu não
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Đức Hinh, Đặng Thế Chân (1996).Tử vong do tai biến mạch máu não tại
Bệnh viện Bạch Mai. Kỷ yếu công trình khoa học thần kinh tập I, Bệnh viện Bạch
Mai, 94 – 98.
2. Caplan L (2002), Treatment of Patients with Stroke, JAMA Archives of
Neurology Journals. 34, 703 – 711
3. Nguyễn Văn Đăng (2006). Tai biến mạch máu não. Nhà xuất bản Y học.
4. Lê Văn Thành (2003), Săn sóc điều trị tai biến mạch máu não: Lợi ích
của đơn vị đột quỵ – Thực trạng và triển vọng”, Hội Thần kinh học Việt Nam –
Tạp san Thần kinh học, 4, 16 – 7.
5. Vũ Văn Đính (2009), Hồi sức cấp cứu bệnh nhân tai biến mạch máu não, trong
cuốn Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia, Tai biến mạch máu não – Hướng dân chan
đoán và điều trị. Nhà xuất bản Y học, 403 – 418.
6. Nguyễn Văn Đăng (2007), Thực hành thần kinh các bệnh và hội chứng thường
gặp. Nhà xuất bản Y học, 637 – 647.
7. Hoàng Khánh (2009), Các yếu tố nguy cơ gây tai biến mạch máu não, trong
cuốn Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia, Tai biến mạch máu não – Hướng dân chan
đoán và điều trị. Nhà xuất bản Y học, 84 – 107.
8. Bộ môn Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (1994). Y học cổ truyền
Đông Y. Nhà xuất bản Y học, 73, 843, 853, 939 – 48, 1021.
9. Bộ môn Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (1996). Chuyên đề nội
khoa Y học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học, 70 – 461.
10. Trần Thị Quyên (2005). Đánh giá điều trị phục hồi chức năng vận động cho
bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng điện châm và viên nén Bổ dương hoàn ngũ.
Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
11. Trần Thuý (1994). “Bán thân bất toại”. Giáo trình điều trị học Y học cổ
truyền. Nhà xuất bản Y học, 6 – 144.
12. Trung Quốc danh phương toàn tập (2004), người dịch Võ Văn Bình, Nhà xuất
bản Y hoc, Hà nội.
13. Trần Văn Kỳ (2005). Nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng những bài thuốc bổ
đông y chọn lọc. Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 245- 247.
14. Lê Đức Hinh (2009). Tai biến mạch máu não, Thần kinh học trong thực hành
đa khoa. Nhà xuất bản Y học, 222 – 238.
15. Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia (2008), Tai biến mạch máu não – Hướng dẫn
chẩn đoán và xử trí, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.7 – 8, 19 – 28, 84 – 108, 217 –
25, 617 – 24, 625 – 35.
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
16. Adams H.P, Zoppo G.D, et al. (2007). Guidelines for the early management of
adult with ischemic stroke, Stroke. 38, 1655 – 1711.
17. American Heart Association (2004). Heart Disease and Stroke Statistics
Update, Dallas.
18. Nguyễn Văn Thông (2009), ‘Nguyên tắc chung xử trí tai biến mạch máu não,
trong cuốn Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia, Tai biến mạch máu não – Hướng
dân chan đoán và điều trị. Nhà xuất bản Y học, 371 – 392.
19. Nguyễn Văn Đăng (2000), Tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội, 9 – 22, 27 – 81.
20. Đinh Văn Thắng (2003), Nghiên cứu đặc điểm tai biến mạch máu não tại Bệnh
viện Thanh Nhàn, Hà Nội trong 5 năm 1999 – 2003. Luận văn Bác sĩ Chuyên khoa
II, Đại học Y Hà Nội.
21. Nguyễn Hoàng Ngọc (2005). Nhồi máu não, trong cuốn Nguyễn Văn Thông,
Đột quỵ não – Cấp cứu – Điều trị – Dự phòng. Nhà xuất bản Y
học, 71- 98.
22. Nguyễn Văn Thông (2005). Đột quỵ não, trong cuốn: Đột quỵ não – Cấp cứu –
Điều trị – Dự phòng. Nhà xuất bản Y học, 3 – 25.
23. Nguyễn Lân Việt (2007). Thực hành bệnh tim mạch. Tạp chí Tim mạch học
Việt Nam, 33, 9 – 15.
24. Lê Văn Thành (2009), Cơ sở giải phẫu chức năng – sinh lý tuần hoàn não,
trong cuốn Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia, Tai biến mạch máu não – Hướng
dân chan đoán và điều trị. Nhà xuất bản Y học, 29 – 47.
25. Lê Văn Thính (2007). Nhồi máu não, trong cuốn Lê Đức Hinh và nhóm chuyên
gia, Tai biến mạch máu não – Hướng dân chan đoán và xử trí. Nhà xuất bản Y học,
217 – 224.
26. Lê Trọng Luân, Nguyễn Thanh Bình, Lê Quang Cường (2002). “Nghiên cứu
một số yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não tại Khoa Thần kinh Bệnh viện
Bạch Mai”. Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai. Nhà xuất bản Y
học, 288 – 294.
27. Goulon – Gocau C, Said G (1994). “Cerebral arteries and diabetes”. Ref.
Vascular complications of diabetes, Edi Pradel (Paris). 50, 151 – 153.
28. Lê Quang Cường (2005). Các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não, trong
cuốn Nguyễn Văn Thông, Đột quỵ não – Cấp cứu – Điều trị – Dự phòng. Nhà xuất
bản Y học, 26 – 31.
29. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Minh Hiện (2005). Thực hành lâm sàng thần
kinh học, Bệnh học thần kinh tập III. Nhà xuất bản Y học, 7 – 95.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
30. Phạm Minh Thông (2009). Chụp động mạch não, trong cuốn Lê Đức Hinh và
nhóm chuyên gia, Tai biến mạch máu não – Hướng dân chan đoán và điều trị. Nhà
xuất bản Y học, 175-189.
31. Hoàng Đức Kiệt (2009). Chẩn đoán hình ảnh tai biến mạch máu não, trong
cuốn Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia, Tai biến mạch máu não – Hướng dân chan
đoán và điều trị. Nhà xuất bản Y học, 140 – 159.
32. Lê Văn Thính, Nguyễn Văn Chương, Hoàng Quốc Hải (2006). “Kết quả bước
đầu nghiên cứu 62 trường hợp nhồi máu não”. Hội nghị khoa học lần thứ 6 – Hội
Thần Kinh học Việt Nam, 82 – 93.
33. Hoàng Đức Kiệt (2004). Các phương pháp chan đoán hình ảnh bổ trợ về thần
kinh học lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, 119 – 147.
34. Nguyễn Anh Tài, Lê Văn Thành (2004). Dự đoán tiên lượng nhồi máu não.
Tạp chí Y học Việt Nam, 301, 54 – 61.
35. Nguyễn Văn Thông (2009). Đơn vị đột quỵ não, trong cuốn Lê Đức Hinh và
nhóm chuyên gia, Tai biến mạch máu não – Hướng dân chan đoán và điều trị. Nhà
xuất bản Y học, 393 – 402.
36. Fong N.P, Wong P.K (1987). “Disability, rehabilitation and after care of stroke
patients after discharge from hospital, Singapore”. Am – Acad – Med – Singapore,
16 (1), 7 – 122
37. Trần Văn Chương (2003). Nghiên cứu phương pháp phục hồi chức năng vận
động cho bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não. Luận án Tiến sĩ Y
học, Đại học Y Hà Nội.
38. Vương Thị Kim Chi (2009). Nghiên cứu phương pháp xoa bóp – vận động kết
hợp điện châm góp phần phục hồi chức năng vận động cho
bệnh nhân nhồi máu não. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
39. Nguyễn Văn Đăng (2009) Đại cương về tai biến mạch máu não những kiến
thức cơ bản trong thực hành, dự phòng tai biến mạch máu não, trong cuốn Lê Đức
Hinh và nhóm chuyên gia, Tai biến mạch máu não – Hướng dân chan đoán và điều
trị. Nhà xuất bản Y học, 19 – 28, 635 – 644.
40. Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn (2001). Lương Y Nguyễn Tử Siêu dịch.
Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, 9 – 283.
41. Bộ môn Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2006), “Chuyên đề nội
khoa Y học cổ truyền ”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 69, 70, 430 – 40.
42. Nguyễn Bá Tĩnh (1998). Tuệ Tĩnh toàn tập. Nhà xuất bản Y học, 50 – 53, 450,
495.
43. Lê Hữu Trác (1997). Hải thượng Y tông tâm lĩnh (tập 2). Nhà xuất bản Y học,
9.
44. (2009). MxTtpMẼếẺứ£&
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
10, 128 – 130.
Trang Lan Anh, Lý Nghiên Di (2009). “Những tiến triển trong nghiên cứu biện
chứng luận trị bệnh Trúng phong”. Tạp chí Đông – Tây y kết hợp Chiết Giang. 10,
128 – 130.
45. Hoàng Bảo Châu (2009). “Y học cổ truyền điều trị tai biến mạch máu não”,
trong cuốn Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia. Tai biến mạch máu não – Hướng
dân chan đoán và xử trí. Nhà xuất bản Y học, 595 – 606.
46. ĩ^0 0 (2003).£S^^&£fôíb£fó^#^ffi&D p
28 (7), 6360
Diệp Tổ Quang, Vương Kim Hoa và cộng sự (2003). “Nghiên cứu hiệu lực của An
cung ngưu hoàng hoàn và giản phương”. Tạp chí Trung dược Trung quốc. 28(7),
636.
47. nmo ^AKD ĨMPD 0 (1987).£S^ft^&fàWfê&KfófiBf£%rPẼ. 6, 330
Lưu Đào, Thẩm Phụng Phiệt, Vương Xán Huy và cộng sự (1987). “Nghiên cứu
ảnh hưởng của An cung ngưu hoàng hoàn với sự thay đổi lactat
dehydrogenase và LDH ở não thỏ”. Tạp chí Trungy Giang Tô. 6, 33.
48. 0 0 0 0 (1982).M0 5, 23.
Lưu Khải Thái (1982). “Nghiên cứu tác dụng dược lý của hai loại An cung
ngưu hoàng hoàn”. Nghiên cứu Trung dược (Đông – Tây dược). 5, 23.
49. Hoàng Bảo Châu (2006). Nội khoa Yhọc cổ truyền. Nhà xuất bản Y học, 18 –
36.
50. Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2006). Thuốc Đôngy –
Cách sử dụng và một số bài thuốc hiệu nghiệm. Nhà xuất bản Y học, 191 – 205,
341 – 361, 401 – 415.
51. Lý Đào (2005). Trung Y điều trị chứng trúng phong. Báo cáo sinh hoạt y học
Việt Trung, Cục Quân Y, Viện YHCTQuân đội. Hà Nội 22/8/2005.
52. Nguyễn Nhược Kim (2006). Phục hồi chức năng vận động do tai biến mạch
máu não theo Y học cổ truyền. Tóm tắt báo cáo khoa học chuyên đề tai biến mạch
máu não – Trường Đại học Y Hà Nội, 43 – 57.
53. Nguyễn Tài Thu (2009). Điều trị chứng liệt nửa người do tai biến mạch máu
não bằng tân châm, trong cuốn Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia, Tai biến mạch
máu não – Hướng dân chan đoán và xử trí. Nhà xuất bản Y học, 607 – 616.
54. Nguyễn Tài Thu (2011). Mãng châm chữa bệnh. Tóm tắt báo cáo khoa học
Chuyên đề tư vấn, điều trị và chăm sóc đặc biệt cho bệnh nhân liệt – Bệnh viện
Châm cứu Trung Ương, 8 – 31.
55. Bộ môn Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2011), Bài giảng Y học
cổ truyền (tập II), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 491 – 509.
56. Trần Văn Kỳ (2004). Đông tây y điều trị bệnh tim mạch. Nhà xuất bản
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Thành phố Hồ Chí Minh, 7 – 24.
57. Chen DR (1992).“Clinical and experimental study of Ligusticum wallichii and
aspirin in the treatment of transient ischemic attack”.
Zhongguo ZhongXi Yi Jie He Za Zhi. 12 (11), 672 – 4, 645 – 6.
58. Nguyễn Đức Vượng (2002). Tác dụng của bài thuốc Kiện não hoàn trong điều
nhồi máu não. Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội.
59. Tôn Chi Nhân (2004). Nghiên cứu điều trị phục hồi chức năng vận động cho
bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng điện châm kết hợp thuốc y học cổ truyền
nghiệm phương. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
60. Vũ Thu Thuỷ (2005). Nghiên cứu tác dụng điều trị của Hoa Đà tái tạo
hoàn đối với nhồi máu bán cầu đại não sau giai đoạn cấp. Luận văn
Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
61. Nguyễn Văn Vụ (2005). Nghiên cứu tác dụng điều trị nhồi máu não sau giai
đoạn cấp của bài thuốc “Kỷ cúc địa hoàng và Tứ vật đào hồng”. Luận án Tiến sĩ Y
học, Học viện Quân Y.
62. Trương Mậu Sơn (2006). Đánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận
động do nhồi máu não giai đoạn cấp bằng thuốc Ligustan kết hợp với điện châm.
Luận văn Bác sĩ Chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội.
63. Nguyễn Bá Anh (2008). Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị của Nattospes trên
bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp. Luận văn Thạc sĩ Y
học, Đại học Y Hà Nội.
64. Nguyễn Công Doanh (2011). Nghiên cứu phục hồi chức năng bệnh nhân nhồi
máu động mạch não giữa sau giai đoạn cấp bằng bài “Thông mạch dưỡng não ẩm ”
và điện châm. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
65. Ngô Quỳnh Hoa (2013). Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của thuốc
“Thông mạch sơ lạc hoàn” trong điều trị nhồi máu não sau giai đoạn cấp” Luận án
Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
66. Đỗ Tất Lợi (2000), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội, tr 222, 303, 387, 366, 595, 638, 715, 730, 862, 872, 878, 837, 908,
911, 933.
67. Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật, tập I, II,
68. Bộ môn Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2011), Bài giảng Y học
cổ truyền (tập I), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,
69. Bộ môn Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2011), Bào chế đông
dược, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,
70. Nguyễn Nhược Kim, Hoàng Minh Chung (2009). Dược học cổ truyền. Nhà
xuất bản Y học,
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
71. Bộ Y tế – Hội đồng Dược điển (2009). Dược điển Việt Nam IV. Nhà xuất
bản Y học.
72. Bộ môn Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2005), Châm cứu, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội, 264 – 98.
73. National Institutes of Health (1997). “The Sixth Report of the Joint National
Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood
Pressure”. Archives of Internal Medicine. 157, 2413 – 2246.
74. Rankin J (1957). “Cerebral vascular accidents in patients over the age of 60:
Prognosis”. Scott Med J. 2, 200 – 215.
75. Mahoney FT, Barthel DW (1965). “Functional evaluation: Barthel Index”. Md
State Med J. 14, 61 – 65.
76. Orgogozo JM, Dartigues JF (1986). “Clinical trials in brain infarction: The
question of assessment criteria, in Battistini N, Fiorani P, Courbier R, Plum F,
Fieschi C (eds)”. Acute Brain Ischemia: Medical and Surgical Therapy. New York.
201 – 208.
77. Lê Văn Thính, Nguyễn Văn Chương, Hoàng Quốc Hải (2006). “Kết quả bước
đầu nghiên cứu 62 trường hợp nhồi máu não”. Hội nghị khoa học
lần thứ 6 – Hội Thần Kinh học Việt Nam, 82 – 93.
78. Vũ Thường Sơn (2001), Diễn biến bệnh nhân do TBMMN điều trị tại
khoa Nội trú – Viện Châm cứu (1991 – 2001), Tạp chí Châm cứu, 3, 20.
79. Đặng Huyền Nga (2003), Nghiên cứu biến đổi điện não, lưu huyết não trên
bệnh nhân liệt do nhồi máu não được phục hồi bằng điện mãng
châm, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
80. Mai Thị Dương (2012). Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của
phương pháp xoa bóp Shiatsu trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp.
Luận án Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
81. Nguyễn Thuỳ Hương, Đỗ Thị Phương (2002). Đánh giá tác dụng của viên
Dưỡng tâm bổ não trên một số triệu chứng của thiểu năng tuần hoàn não và di
chứng do tai biến mạch máu não”. Yhọc thực hành, 8, 61 – 63.
82. Bộ môn Dược lý – Trường Đại học Y Hà Nội (2004). Dược lý học lâm sàng.
Nhà xuất bản (NXB) Y học, 10 – 70, 386 – 402.
83. Đào Văn Phan (2009). Một số thuốc đang và sẽ được dùng trong tai biến mạch
máu não, trong cuốn Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia, Tai biến mạch máu não –
Hướng dân chan đoán và điều trị. Nhà xuất bản Y học, 442 – 463.