Đây là bản mô tả hồ sơ bài dạy của bài Phenol lớp 11 chương trình căn bản. Nội dung gồm 3 phần : Khởi động được áp dụng phần mềm Kahoot online để tạo không khí sôi nổi cho lớp, Phần 2 là nội dung bài học được thiết kế trên ứng dụng Power Point, Phần 3 là trò chơi ai là triệu phú giúp các em nắng chặc lại kiến thức. Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn.
1. Trang 1
HỌC PHẦN ỨNG DỤNG ICT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
Năm học:2017
Họckì: Họckì 3
Họ và tên người soạn:TrầnThanhNhã
MSSV:K40.201.056
Điệnthoại liênhệ:…+84090725616………..Email:………………thanhnhaksb@gmail.com
BẢNG MÔ TẢ HỒ SƠ BÀI DẠY
Tênbài soạn:…………bài 41 :Phenol ……….. (Lớp 11. , Ban cơ bản……)
I. Lý do chọn bàigiảng
SV đánh dấu X và nội dung phù hợp và điền nội dung vào bảng dưới đây.
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
A. Bài học có nhiều nguồn thông tin có thể multimedia hóa. Bài giảng có sử dụng những kênh thông
tin sau:
1 Các hình ảnh minh họa về các mẫu vật, hiện
tượng HS KHÔNG thường gặp trong cuộc sống.
2 Những mô hình cấu trúc phân tử ở trạng thái vi
mô.
x
3 Mô phỏng thí nghiệm hóa học hoặc thí nghiệm
hóa học ảo.
x
4 Phim về những thí nghiệm độc hại, khó tiến
hành, thời gian phản ứng chậm.
x
KHOA HÓA HỌC
2. Trang 2
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
5 Phim có nội dung hóa học được biên tập lại phù
hợp với nội dung và PPDH trong bài. (ví dụ
đoạn phim mở đầu bài, củng cố, thí nghiệm
nghiên cứu…)
x
6 Nhiều sơ đồ, biểu bảng phức tạp (ví dụ: sơ đồ
khái niệm, bảng so sánh, sơ đồ tư duy…)
x
B. Trong bài giảng, PPDH được thực hiện hiệu tốt dưới sự hỗ trợ của BGĐT.
1 Sử dụng phương pháp trực quan (sử dụng hình
ảnh, phim thí nghiệm, mô phỏng, sơ đồ, đồ
thị…) thường xuyên trong bài giảng.
x Có sử dụng 2 phim thí nghiệm phenol tác
dụng với kiềm và brom, 2 mô phỏng thí
nghiệm phenol với quỳ tím và H2CO3
2 Sử dụng PPDH tích cực (dạy học nêu vấn đề, sử
dụng thí nghiệm ảo theo kiểu nghiên cứu, khai
thác hình ảnh theo hướng tìm tòi, khám phá…)
khi khai thác các kênh thông tin được
multimedia hóa.
X GV nghiên cứu SGK để phân tích cấu trúc
của phenol.
Cho học sinh xem thí nghiệm muối
phenolat sục khí CO2.. Học sinh nhận xét
và nêu hiện tương từ đó rút ra kết luận.
3 Chỉ thực hiện được PPDH hoặc KTDH dưới sự
hỗ trợ của CNTT. Ví dụ, HS sử dụng phần mềm
EXCEL để vẽ biểu đồ, HS thao tác trên các thí
nghiệm ảo, HS làm bài tập trắc nghiệm khách
quan trực tiếp trên máy tính, sử dụng trò chơi
dạy học biểu diễn trên máy vi tính…
x Học sinh chơi trò chơi khởi động bằng
kahoot trên bài máy tính cá nhân hay
điện thoại thông minh.
3. Trang 3
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
Bài phenol là một bài hay có sự kết hợp và kế thừa của bài
ancol và benfen. Một chất mới nhưng không mới, học kiến
thức mới nhưng vừa thông qua đó để nhắc lại, ôn tập lại kiến
thức củ, những kiến thức trọng tâm trong bài ancol và benzen.
Kiến thức trong bài Phenol không quá nặng nên có đủ thời
gian để tổ chức các động thú vị khác.
- Trong phần khởi động nhắc lại định
nghĩa ancol, các phản ứng của đặc trưng
của ancol.
- Trong phản ứng thế vòng thơm của
phenol nhắc lại quy luật thế với nhóm
hút và nhóm đẩy của benzen
C. Lý do khác:
- Trong đợt kiến tập chủ nhiệm khối 11 nên có mối quan tâm đặc biệt với chương trinh 11, chương
trình 11 khá nặng nên bài Phenol là một trong số những bài có kiến thức không quá nặng như các bài
khác.
II. Danhmục các phầnmềm/ứngdụngđã sử dụng
SV liệt kê tất cả những phầnmềm,ứng dụngđã sử dụngđể thiết kế hồ sơ bàidạy.
TT Phần mềm/Ứng dụng Mô tả
1 www.kahoot.com Trò chơi khởi động.
2 Microft PowerPoint Chứa bàithuyết trình.
2 Proshowproducers Video giớithiệumở đầubài
III. Danhmục tài liệutrongHSBD
TT Tàiliệu Đánhdấu
1 Bảng mô tả HSBD x
2 Slide (Bàitrình chiếu đãđược đónggói) x
3 Tulieu (Tưliệu dạy học) x
4 KHBD (Kếhoạch bàidạy) Giáo án (SV ghi rõ số lượngtập tin) x
Phiếu học tập (SV ghi rõ số lượngtập tin) x
Phiếu bài tập (SV ghi rõ số lượngtập tin) x
5 Phần mềm Liệt kê các phầnmềmcó lưu trong HSBD x
IV. Tàiliệutham khảo
Ví dụ:
1. Trần Quốc Sơn(2011),Tài liệuchuyênhoá11-12 ,NXBgiáodục VN.
2. Lê NgọcThạch (2002), Hoá Học Hữu Cơ, Đại học Tự nhiênthànhphốHCM.