1. Trang 1
HỌC PHẦN ỨNG DỤNG ICT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
Năm học:2019– 2020
Họckì: 2
Họ và tên người soạn:TrầnThị ThanhUyên
MSSV:43.01.201.064
Điệnthoại liênhệ: 0842785848 Email:uyen011199@gmail.com
BẢNG MÔ TẢ HỒ SƠ BÀI DẠY
Tênbài soạn:Hiđro sunfua, lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh trioxit (Lớp 10 -Cơbản)
I. Lý do chọn bàigiảng
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
A. Bài học có nhiều nguồn thông tin có thể multimedia hóa. Bài giảng có sử dụng những kênh
thông tin sau:
1 Các hình ảnh minh họa về các mẫu vật, hiện
tượng HS KHÔNG thường gặp trong cuộc
sống.
X Núi lửa, xác chết động vật
2 Những mô hình cấu trúc phân tử ở trạng thái
vi mô.
3 Mô phỏng thí nghiệm hóa học hoặc thí nghiệm
hóa học ảo.
KHOA HÓA HỌC
2. Trang 2
Lý do chọn bài giảng Minh chứng trong bài giảng
4 Phim về những thí nghiệm độc hại, khó tiến
hành, thời gian phản ứng chậm.
X
H2S là khí độc, có mùi nên không tiến
hành điều chế, thực hiện phản ứng trên
lớp.
5 Phim có nội dung hóa học được biên tập lại
phù hợp với nội dung và PPDH trong bài. (ví
dụ đoạn phim mở đầu bài, củng cố, thí nghiệm
nghiên cứu…)
6 Nhiều sơ đồ, biểu bảng phức tạp (ví dụ: sơ đồ
khái niệm, bảng so sánh, sơ đồ tư duy…)
B. Trong bài giảng, PPDH được thực hiện hiệu tốt dưới sự hỗ trợ của BGĐT.
1 Sử dụng phương pháp trực quan (sử dụng
hình ảnh, phim thí nghiệm, mô phỏng, sơ đồ,
đồ thị…) thường xuyên trong bài giảng.
X
2 Sử dụng PPDH tích cực (dạy học nêu vấn đề,
sử dụng thí nghiệm ảo theo kiểu nghiên cứu,
khai thác hình ảnh theo hướng tìm tòi, khám
phá…) khi khai thác các kênh thông tin được
multimedia hóa.
X GV dẫn dắt vào bài mới:
Tháng 11 năm 1950, ở Mexico, một nhà
máy ở Pozarica đã thải ra một lượng lớn
khí hiđro sunfua, một hợp chất của lưu
huỳnh với hiđro. Chỉ trong vòng 30 phút,
chất khí đó đã cùng với sương mù trắng
của thành phố đã làm chết 22 người và
khiến 320 người bị nhiễm độc. Chất khí
nguy hiểm đó chính là H2S, nó độc hại
như vậy nên chúng ta phải tìm hiểu về
nó, bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng
nhau “mổ sẻ” xem H2S có những tính
chất hóa lý nào, điều chế ra sao.
Nếu vấn đề đầu bài học.
3 Chỉ thực hiện được PPDH hoặc KTDH dưới sự
hỗ trợ của CNTT. Ví dụ, HS sử dụng phần mềm
EXCEL để vẽ biểu đồ, HS thao tác trên các thí
nghiệm ảo, HS làm bài tập trắc nghiệm khách
quan trực tiếp trên máy tính, sử dụng trò chơi
dạy học biểu diễn trên máy vi tính…
X Sử dụng trò chơi dạy học phần củng cố
Trò chơi củng cố: “Lật mảnh ghép”
- GV tổ chức trò chơi cho học sinh.
- GV phổ biến luật chơi.
- Câu hỏi có nội dung dưới dạng trắc
nghiệm khách quan.
3. Trang 3
C. Lý do khác: Dự định ban đầu của em là chọn bài Phenol (lớp 11) nhưng khi đăng kí thì do vào trễ hơn
nên đã có bạn đăng kí bài Phenol. Vì vậy em đã đăng kí lựa chọn thứ 2 sau bài Phenol là bài Hiđro sunfua
(lớp 10).
II. Danhmục các phầnmềm/ứngdụngđã sử dụng
TT Phần mềm/Ứng dụng Mô tả
1 PowerPoint - Sử dụng PowerPointđểthiết kế bài giảng
điện tử cho bài học.
- Sử dụng PowerPointđểthiết kế video giới
thiệu bài học
2 Word Soạn KHDH để cónội dung thiết kế trên
PowerPoint
3 Video Editer Công cụ hỗ trợ chỉnh sửa hình ảnh và video
III. Danhmục tài liệutrongHSBD
TT Tàiliệu Đánh
dấu
1 Bảng mô tả HSBD X
2 Slide (Bàitrình chiếu đãđược đónggói) X
3 Tulieu (Tưliệu dạy học)
4 KHBD (Kếhoạch bài
dạy)
Giáo án (SV ghi rõ số lượngtập tin) 1
Phiếu học tập (SV ghi rõ số lượngtập tin) 0
Phiếu bài tập (SV ghi rõ số lượngtập tin) 0
5 Phần mềm 0
IV. Tàiliệutham khảo
1. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Lê Mậu Quyền,Phan Quang Thái. (2006). Hóa học 10 nâng
cao.
Hà Nội: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
2. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng. (2006). Hóa học
10 cơ bản.