CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Bạn đã thực sự hiểu cấu trúc và chức năng của da trên chính cơ thể mình? Da có diện tích khá lớn dao động từ 1,5 m2 đến 1,8 m2 đối với cơ thể đã trưởng thành và có trọng lượng trung bình từ 15 đến 18 kg. Không đơn giản với chức năng bao bọc cơ thể, da còn là một bộ phận quan trọng có vai trò quyết định đối với sự sống của cơ thể...
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố liên quan và kết quả điều trị ung thư da tế bào vảy bằng phẫu thuật, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố liên quan và kết quả điều trị ung thư da tế bào vảy bằng phẫu thuật, cho các bạn làm luận án tham khảo
Ung thu da nguyen nhan dau hieu va cach dieu tri healthy ung thucanets com
Ung thư da là gì? Nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh như thế nào? Hiện chưa có hướng dẫn sàng lọc chung về bệnh, hầu hết mọi người cần dựa vào việc nhận ra các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh để phát hiện sớm nhất có thể. Việc nhận biết sớm sẽ giúp tăng tỷ lệ điều trị bệnh. Sau đây là tổng quan về bệnh bạn nên biết.
Ung thư da là gì các dấu hiệu triệu chứng cũng như từng giai đoạn của ung thư da như thế nào? Ung thư da giai đoạn đầu có chữa được khỏi hoàn toàn không giai đoạn cuối thì sống được bao lâu nữa cùng Nhà Thuốc Võ Lan Phương tìm hiểu ngay nào
Nguồn: NHÀ THUỐC VÕ LAN PHƯƠNG
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
2. Thông tin chung
Mô tả: dành cho chương trình đào tạo online
Mục tiêu:
Liệt kê được các sang thương cơ bản
Phân biệt được biểu hiện các sang thương cơ bản
Lượng giá: trắc nghiệm với hình ảnh
Phương pháp học:
Chủ động
Trực tuyến thông qua trang web bộ môn
3. Tổng quan
Kỹ năng quan trọng
Phân biệt = lâm sàng
Chẩn đoán nguyên nhân =
Bệnh sử
Dịch tể
Lâm sàng + khám nghiệm
Cận lâm sàng
Diễn tiến bệnh
Phân nhóm:
sang thương nguyên phát
sang thương thứ phát
4. Phân nhóm
sang thương nguyên phát
Ngang mặt phẳng da
Hồng ban
Dát mạch máu
Dát sắc tố
Xuất huyết dưới da
Nhô lên so với mặt phẳng da
Mụn nước
Bóng nước
Mụn mủ
Sẩn
Sẩn sừng
Sùi
Tổn thương dưới bề mặt da
Cục
Nang
Tổn thương vừa trên da, vừa dưới da
sang thương thứ phát
Sắc tố
Vẩy
Mài
Xướt – trợt
Loét
Lichen hóa
Teo da
Cứng da
Sẹo da
5. HỒN
G
BAN
Là những dát màu hồng phẳng trên da hoặc trên
niêm mạc. Nguyên nhân là do có tăng lượng máu
đến mạng mao mạch dưới da. Đặc điểm là màu
hồng sẽ biến mất dưới áp lực đè ép lên sang
thương. Điển hình của sang thương này là phỏng
da độ I, hồng ban đa dạng
6. DÁT
MẠCH
MÁU
Là sang thương có dạng phẳng với hình dáng là các vi
mạch máu dưới da bị dãn nở tạo màu sắc hồng hoặc đỏ.
Đặc điểm là màu hồng – đỏ sẽ biến mất dưới áp lực đè
ép lên sang thương. Điển hình của sang thương là hình
ảnh sao mạch có trong xơ gan, sang thương sinh lý
vùng mặt trong bàn chân nhất là ở phụ nữ
7. DÁT
SẮC
TỐ
Là do có sự thay đổi màu sắc đơn thuần của da có liên quan
đến nồng độ sắc tố melamin trong da. Dát sắc tố có thể do
nguyên nhân bẩm sinh (giảm melamin như bệnh bạch tạng),
do chủng tộc (da vàng, da đen..), do bệnh mắc phải (tàn
nhang). Ngoài ra cũng cần chú ý đến nhóm nguyên nhân sắc
tố không phải melamin như xâm hình trên da, ứ đọng chất sắt
do truyền máu (trong bệnh thalassemie), chất đồng..
8. XUẤT
HUY
ẾT
DƯỚI
DA
sang thương này do có sự xuất huyết ra khỏi lòng mạch và
tích tụ tại khoảng kẻ dưới da. Chính cơ chế bệnh sinh này đã
giải thích đặc điểm lâm sàng của sang thương : dát màu đỏ
tươi trong giai đoạn cấp, chuyển dần sang màu tím, xanh,
vàng, nâu và trở lại màu sắc bình thường ; dát sẽ không biến
màu với lực ép lên da.
Xuất huyết điểm
9. XUẤT
HUY
ẾT
DƯỚI
DA
sang thương này do có sự xuất huyết ra khỏi lòng mạch và
tích tụ tại khoảng kẻ dưới da. Chính cơ chế bệnh sinh này đã
giải thích đặc điểm lâm sàng của sang thương : dát màu đỏ
tươi trong giai đoạn cấp, chuyển dần sang màu tím, xanh,
vàng, nâu và trở lại màu sắc bình thường ; dát sẽ không biến
màu với lực ép lên da.
Xuất huyết đốm
10. XUẤT
HUY
ẾT
DƯỚI
DA
sang thương này do có sự xuất huyết ra khỏi lòng mạch và
tích tụ tại khoảng kẻ dưới da. Chính cơ chế bệnh sinh này đã
giải thích đặc điểm lâm sàng của sang thương : dát màu đỏ
tươi trong giai đoạn cấp, chuyển dần sang màu tím, xanh,
vàng, nâu và trở lại màu sắc bình thường ; dát sẽ không biến
màu với lực ép lên da.
Xuất huyết mảng
11. MỤN
NƯỚ
C
Là các thương tổn dạng bóng nước hình cầu trên da, có kích
thước từ 1-3 mm. Bên trong thương tổn có thể chứa dịch
trong hay vàng nhạt. Nếu mụn nước bị vỡ ra sẽ làm thoát
dịch, khô dần tạo mầy. sang thương điển hình có thể gặp
trong bệnh chàm cấp, chàm tổ đĩa, thủy đậu.
12. BÓN
G
NƯỚ
C
Là thương tổn có đường kính trên 3mm, thường không có rõ
hình dạng hình cầu như trong mụn nước, bên trong có có
chứa dịch trong, đục hoặc lẫn máu. Các bệnh có sang thương
điển hình là pemphigus
13. MỤN
MỦ
Như mụn mủ nhưng bên trong có chứa chất mủ. Có những
dạng đặc trưng như sau :
Mụn mủ trong thượng bì, cạn, dễ vỡ, nhanh chóng đóng mài
có thể gặp trong bệnh chốc da (viêm da, impétigo)
Mụn mủ ngay tại chân lông gặp trong bệnh viêm nang lông
Mụn mủ gặp ngoài nang lông có thể gặp trong bệnh nhọt da,
ghẻ
14. SẨN
Là sang thương dạng đặt,có kích thước nhỏ hơn 1cm, khi biến
mất không để lại seo.
Sẩn thượng bì gặp trong bệnh mụn cóc phẳng.
Sẩn bì gặp trong bệnh giang mai giai đoạn II, sẩn phù, sẩn mề
đay.
Sẩn bì – thượng bì gặp trong bệnh lichen phẳng – vẩy nến
Sẩn nang lông hình thành ở lỗ chân lông như dầy sừng nang
lông, vẩy phấn đỏ nang lông
15. SẨN
SỪNG
Là sẩn có bề mặt hóa sừng như mụn cóc. Đây là thương tổn nằm tại
lớp thượng bì với đặc trưng là tích tụ lớp keratine.
16. SÙI
Là sự tăng sinh và phát triển các nhú bì hợp lại thành một chổ nhô
cao. Trên có phủ một lớp thượng bì mỏng màu hồng, hoặc có những
vết lở rịn nước như mồng gà, viêm da mủ sùi.
17. CỤC
Ở thể đặc nằm ở mô dưới da, đội lớp da lên và tạo thành sang
thương có thể quan sát thấy. Tùy theo nguyên nhân mà cục có thể
các tính chất khác nhau về kích thước, hình dáng, mật độ, di động,
màu sắc.
Dựa vào góc tù tạo ra tại rìa của cục mà chúng ta có thể đoán được
mức độ sau của sang thương cũng nhưng vị trí của sang thương
trong các lớp mô của da. Các bướu lành – ác của da đều có thể có
biểu hiện dưới dạng cục.
18. NAN
G
Là thể lỏng nằm ở mô dưới da, giống như cục nhưng khi ấn có cả
giác lình bình của chất dịch chứa trong nang. Điển hình của sang
thương này là các khối áp xe nằm sâu trong da.
19. CỦ
Thương tổn thường gặp là củ (tubercule) nhô cao trên mặt da và có
thâm nhiễm sâu xuống lớp trung bì của da, có xuất tiết nhiều và có
thể đóng mài. Một số đặc điểm giúp phân biệt với sẩn nhất là khi củ
xuất hiện ở giai đoạn đầu:
Loét, khi biến mất có để lại seo
Thâm nhiễm tế bào đến lớp bì lưới
Tiến triển chậm, kéo dài
Củ có thể gặp trong bệnh lupus, lao, giang mai, phong
20. SẮC
TỐ
Là vùng tăng sắc tố do lắng đọng của melanin hoặc các chất khác
trong da có từ thươg tổn nguyên phát như trong phản ứng viêm mãn
gây thâm da, áp xe da gây thâm da. Trong trường hợp có giảm sắc
tố melamin thì được đặt tên là leucodermie.
21. VẨY
Tại lớp thượng bì, tầng ngoài cùng được tạo bởi các tế bào sừng
hóa, xếp thành nhiều lớp chồng lên nhau. Dưới tác động của bệnh
lý, các lớp này sẽ bong ra nhanh tạo thành vẩy. Tùy theo kích thước
mà ta có thể phân loại. Nếu vẩy mịn nhỏ thì gọi là vẩy cám, có thể
gặp trong bệnh phẩy phấn hồng, lang ben, nấm da. Nếu vẩy lớn thì
gọi là vẩy phiến có thể gặp trong bệnh vẩy nến, bệnh da vẩy cá
(ichtyose)
22. MÀI
Mài là phần còn lại của dịch tiết từ sang thương trên da. Tùy theo
màu sắc mà ta có thể phân biệt các nhóm dịch như: thanh dịch (màu
vàng nhạt, trong), máu (màu đỏ, nâu), mủ (màu vàng sậm, keo dính)
23. XƯỚ
T
TRỢT
Xướt là do mất lớp tế bào của lớp thượng bì của da, rất nông,
thường do gãy hay chấn thương. Nếu do gãy thì sang thương thường
có nhiều hình vệt dài chạy song song, kích thước bề ngang <2cm.
Nếu xướt do chấn thương thì có dạng hình tròn, nằm tại những vị trí
nhô của xương, tổn thương tương đối sâu hơn. Thường thì xướt
không để lại sẹo da. Tuy nhiên nếu có bội nhiễm gây tổn thương đến
lớp tế bào đáy của thượng bì thì có thể tạo sẹo
24. LOÉT
Là thương tổn mất nhiều mô hơn, sâu đến lớp bì của da, và gây sẹo
sau đó. (biểu hiện là có đốm xuất huyết của các vi mạch máu trong
lớp bì).
25. LICHE
N HÓA
Là sự dày cứng của lớp da, kèm theo có xướt, tăng sắc tố. Trên bề
mặt da có các rãnh ngang dọc, hoằn sâu vẽ thành ô carro. Tổn
thương này thường gặp ở chàm da mãn tính
26. TEO
DA
Teo da là tình trạng mất chất da, thể hiện ra ngoài bằng biểu hiện da
mỏng như giấy, giảm độ căng, giảm độ đàn hồi, nhiều nếp da, dễ
rách da gây xuất huyết.
Teo thượng bì: lớp thượng bì mỏng đi, các nhú bì và mào thượng bì
bị giảm, da dễ xếp nếp.
Teo bì: da bị lõm xuống trong khi lớp thượng bì vẫn bình thường
27. CỨN
G DA
Là do lớp bì có cấu tạo đặc lại do tăng mật độ mô liên kết tại lớp bì.
Thể hiện ra ngoài là da khó trợt khi đẩy, mất tính mềm mại của da.
28. SẸO
DA
Là do mô hạt tân tạo sao khi mất lớp thượng bì. Biểu hiện có thể là
sẹo lõm hoặc sẹo lồi