SlideShare a Scribd company logo
1 of 26
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
NGUYỄN THỊ DUNG
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 60380107
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN: NGUYỄN THỊ DUNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết luận, số
liệu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, đảm bảo độ tin cậy.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Dung
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo – PGS,TS Nguyễn Như
Phát- người đã trực tiếp chỉ bảo, tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Quý thầy giáo, cô giáo của Viện đại học
Mở Hà Nội những người đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, truyền đạt kiến thức cho
em trong suốt thời gian qua.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã quan tâm, động
viên, cổ vũ và sát cánh, cùng giúp đỡ tôi trong thời gian em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện nhưng bài viết không tránh khỏi những thiếu sót
do kiến thức và kỹ năng của bản thân còn hạn chế, tôi kính mong đươc thầy cô góp
ý để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày .....tháng .....năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Dung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài...............................................................................2
3. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu đề tài..................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4
6. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................4
7. Kết cấu của luận văn.........................................................................................5
CHƯƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
................................................................................................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại và yêu cầu của
việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại..................................................6
1.1.1 Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại...........................................6
1.1.2 Đặc điểm của tranh chấp thương mại.......................................................11
1.1.3 Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp thương mại..................................14
1.2 Những phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại .............15
1.2.1. Thương lượng...........................................................................................15
1.2.2. Hòa giải ...................................................................................................16
1.2.3. Trọng tài thương mại................................................................................17
1.2.4. Tòa án......................................................................................................18
1.3 Khái quát cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án..................19
1.3.1 Khái niệm và lịch sử hình thành ...............................................................19
1.3.2 Đặc điểm cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án .............20
1.3.3 Bản chất của giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án...................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................24
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH HẢI
DƯƠNG................................................................................................................25
2.1 Thực trạng các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại bằng
Tòa án ...................................................................................................................26
2.1.1 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại............................27
2.1.2 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại .............................................36
2.1.3 Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại.....................................................41
2.2 Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp thương mại của tòa án
nhân dân ở tỉnh Hải Dương....................................................................................45
2.2.1 Kết quả giải quyết các tranh chấp thương mại của tòa án nhân dân ở tỉnh Hải
Dương ...................................................................................................................45
2.2.2. Những hạn chế về áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp thương
mại của TAND ở tỉnh Hải Dương và nguyên nhân.................................................49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................57
CHƯƠNG 3.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN Ở TỈNH HẢI DƯƠNG ....................................................................58
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình áp dụng pháp luật vào giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng toà án ở tỉnh Hải Dương.........................58
3.1.1. Những thuận lợi...........................................................................................59
3.1.2 Những khó khăn............................................................................................63
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp
thương mại bằng tòa án nhân dân ở tỉnh Hải Dương..............................................64
3.2.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành.........................................65
3.2.2. Các giải pháp dành cho địa phương ............................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................73
KẾT LUẬN...........................................................................................................74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp thì những
xung đột về lợi ích các cá nhân với nhau; giữa các cá nhân với pháp nhân hay giữa
các pháp nhân với nhau càng phức tạp về nội dung và gay gắt về mức độ. Cùng với
sự phát triển của các quan hệ kinh doanh, thương mại thì các tranh chấp trong hoạt
động kinh doanh thương mại xảy ra càng nhiều, đó là quy luật tất yếu khách quan.
Tính chất và nội dung của các quan hệ kinh doanh thương mại tác động mạnh mẽ
đến tranh chấp kinh doanh thương mại. Sự phát triển của nền kinh tế tạo ra sự hình
thành những phương thức giải quyết tranh chấp. Hiệu quả của việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo quyền lợi và nghĩa
vụ của các bên. Một cơ chế giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại thuận lợi,
minh bạch là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng môi trường kinh doanh lành
mạnh cho sự phát triển của nền kinh tế.
Trong bối cảnh nước ra đang trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, việc nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa ¸n luôn được Đảng và nhà
nước quan tâm. Trong xu hướng cải cách nền tư pháp thì hệ thống tòa án được coi
là trung tâm. Điều này được thể hiện rõ trong Nghị quyết 08/NQ-TW, Nghị quyết
48/NQ-TW và được nhấn mạnh trong Nghị quyết 49/NQ-TW: “Xây dựng nền tư
pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện
đại hóa phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hoạt động
tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành hiệu quả và có hiệu lực
cao”.
Để đáp ứng việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố
tụng tư pháp, sự ra đời của Bộ luËt tố tụng dân sự 2004, Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011; Luật thương mại 2005 đã đánh dấu
bước phát triển mới trong lịch sử pháp luật tố tụng dân sự. Hệ thống pháp luật này
tạo ra hành lang pháp lý, đáp ứng yêu cầu giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
2
mại được nhanh chóng, kịp thời, các phán quyết của Tòa án được đảm bảo thực
hiện một cách kịp thời, nghiêm minh.
Tuy vậy, qua một thời gian áp dụng, Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ
sung 2011 đã bộc lộ những vướng mắc nhất là việc giải quyết các tranh chấp kinh
doanh thương mại theo thủ tục tư pháp. Do vậy, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (có
hiệu lực thi hành từ 1/7/2016) ra đời nhằm khắc phục những hạn chế trong pháp luật
về tố tụng dân sự qua đó gián tiếp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại theo thủ tục tố tụng bằng Tòa án. Việc thiết lập cơ chế giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại phù hợp với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ
hội nhập và phát triển là một vấn đề rất quan trọng cần được tiếp tục nghiên cứu để
hoàn thiện pháp luật tố tụng và pháp luật liên quan. Việc áp dụng quy định của pháp
luật tại các tòa án địa phương cũng nảy sinh nhiều vấn đề cần phải làm rõ.
Xuất phát từ yêu cầu nêu trên, với vị trí hiện tại là người làm công tác trong
ngành Tòa án, thực tiễn đã và đang trực tiếp giải quyết, xét xử nhiều vụ án trong
lĩnh vực này, vì vậy, tôi chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại bằng tòa án từ thực tiễn tại tỉnh Hải Dương” để thực hiện luận văn thạc sĩ
luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết các tranh chấp kinh doanh
thương mại bằng Tòa án không phải là vấn đề mới trong khoa học pháp lý Viêt
Nam. Đây là đề tài luôn thu hút sự quan tâm của cả xã hội nhất là giới kinh doanh,
các nhà nghiên cứu và cả những người công tác trong các cơ quan tố tụng. Ngay từ
những năm 1990 cho đến nay đã hình thành nhiều đề tài nghiên cứu ở các cấp độ
khác nhau và ở nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu
tiêu biểu như luận án tiễn sĩ của tác giả Đào Văn Hội “Các phương thức giải quyết
tranh chấp kinh tế”; luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Vinh “Pháp luật giải
quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường tòa án ở Việt Nam”; Luận văn thạc sĩ của
tác giả Nguyễn Thị Thu Hoài: “Hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại của
3
trọng tài và toà án ở Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ so sánh”, giáo trình Pháp
luật về cạnh tranh và giải quyết tranh chấp thương mại của tác giả Hà Thị Thanh
Bình (chủ biên), Nhà xuất bản Hồng Đức, 2012. Bên cạnh đó còn có nhiều bài
nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: “Hoàn thiện pháp luật về
thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thương mại
ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật. Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 11/2014; “Cơ chế giải quyết tranh chấp
thương mại của ASEAN” của tác giả Nguyễn Thị Thuận đăng tải trên tạp chí Luật
học, Số đặc san “Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế” 2012;…
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại khá đầy đủ và chi tiết về các loại hình tài phán kinh tế ở
Việt Nam. Trước đây, thủ tục giải quyết các tranh chấp thương mại được ghi nhận
trong Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, sửa đổi bổ sung 2011
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy vậy, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (có hiệu
lực thi hành từ 1/7/2016) ra đời thì những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc giải
quyết tranh chấp thương mại đang được tiếp tục đặt ra và đó là cơ hội để luận văn
luận giải một số vấn đề cần trao đổi từ thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại tòa án tỉnh Hải Dương.
3. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu đề tài
Nhiệm vụ của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tranh chấp
thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại; xác định được vị trí, vai trò của
tòa án trong giải quyết tranh chấp thương mại hiện nay; đánh giá một cách toàn
diện, khách quan thực trạng pháp luật và nguyên tắc áp dụng pháp luật trong quá
trình giải quyết, xét sử các vụ án kinh doanh thương mại; phân tích làm rõ những
vướng mắc của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại thông qua những vụ án trong thực tiễn qua đó đưa ra một số đề xuất nh»m nâng
cao hiệu quả xét xử của tòa án nhân dân nói chung và hệ thống các cấp tòa ở tỉnh
Hải Dương nói riêng.
4
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở phân tích một số nội dung của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về
thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại, luận văn này chủ yếu
tập trung phân tích đánh giá các quy đinh của pháp luật hiện hành về giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân; phân tích thực tiễn áp dụng
pháp luật giải quyết kinh doanh thương mại thống qua số liệu thống kê các vụ án
tranh chấp kinh doanh thương mại được giải quyết tại tòa án nhân dân ở Hải
Dương. Tuy nhiên, do tính bao quát của đề tài, luận văn chỉ giới hạn phạm vi
nghiên cứu tình hình giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án ở tỉnh
Hải Dương từ năm 2010 đến 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được viết trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác – Lê nin
để phân tích mối quan hệ giữa kinh tế và pháp luật; những quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới để phân tích pháp luật trong mối quan hệ chặt
chẽ với thực tiễn.
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp để giải
quyết những vấn đề được đề cập trong đề tài.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài đạt được một số kết quả sau đây:
- Luận văn phân tích một số vấn đề lý luận về tranh chấp thương mại và giải
quyết tranh chấp thương mại tại tòa án
- Luận văn phân tích thực trạng các quy định của pháp luật hiện hành và thực
tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân tại tỉnh
Hải Dương
- Luận văn đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án nhân dân ở tỉnh Hải Dương.
-
5
7. Kết cấu của luận văn
Với yêu cầu, mục đích trên đây, ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận,
luận văn được kết cấu như sau:
Chương 1. Những vấn đề chung về giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa
án và giải quyết tranh chấp thương mại
Chương 2. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại bằng
Tòa án và thực tiễn áp dụng tải tỉnh Hải Dương
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân ở tỉnh Hải Dương
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại và yêu
cầu của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
1.1.1 Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại
Hiện nay, chúng ta được nghe đề cập khái niệm như: tranh chấp kinh tế,
tranh chấp thương mại hay tranh chấp kinh doanh, thương mại. Mỗi khái niệm đều
có nội hàm rộng hẹp khác nhau. Nhìn chung, chúng đều được hiểu là những bất
đồng về một sự kiện pháp lý, về lợi ích; quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong
quan hệ kinh doanh, thương mại.
Thuật ngữ "tranh chấp" nói chung được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn về
quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Những bất đồng, mâu thuẫn
này có thể phát sinh từ những quan hệ xã hội do nhiều ngành luật điều chỉnh nên
chúng được phân loại theo dấu tiêu chí của ngành luật đó. Ví dụ: Tranh chấp về tiền
lương giữa người lao động và người sử dụng lao động được gọi là thuộc loai tranh
chấp lao động. Tương tự như vậy, tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai... đều là
những tranh chấp có liên quan đến lợi ích vật chất và tinh thần của các bên. Do đó
chúng có thể được gọi là tranh chấp dân sự (đối tượng điều chỉnh của Bộ luật
TTDS) theo nghĩa rộng. Một đặc trưng của các tranh chấp dân sự theo nghĩa rộng
đó là các chủ thể tham gia vào quan hệ này không không tham gia quan hệ pháp lý
chỉ nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Ở góc độ ngôn ngữ phổ thông, “kinh doanh” là tổ chức, sản xuất, buôn bán
sao cho sinh lời, “kinh tế” là tổng thể nói chung những quan hệ sản xuất của một
hình tái kinh tế - xã hội nhất định, “thương mại” là thực hiện lưu thông hàng hóa
bằng mua bán.
7
Theo cách hiểu này, nội hàm tranh chấp kinh tế rộng hơn, bao gồm cả tranh
chấp kinh doanh, thương mại. Có thể khái quát, tranh chấp kinh tế gồm các tranh
chấp kinh doanh, thương mại, đó là các tranh chấp phát sinh trong các khoản đầu
tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi, tranh chấp giữa các nhà đầu tư nước ngoài với quốc gia tiếp nhận
đầu tư, tranh chấp giữa các quốc gia trong việc thực hiện điều ước quốc tế về
thương mại đa phương.
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) quan niệm tranh chấp thương mại là
tranh chấp ở phạm vi quốc tế, được dùng để chỉ các bất đồng giữa các nước thành
viên WTO khi một nước cho rằng quyền lợi của mình theo một hiệp định nào đó
của WTO bị triệt tiêu đi hay bị xâm hại do việc một nước thành viên khác áp dụng
một biện pháp thương mại hoặc không thực hiện một nghĩa vụ (khiếu kiện vi
phạm); hoặc khi việc đạt được mục tiêu của hiệp định bị cản trở, triệt tiêu hoặc suy
giảm quyền lợi thương mại do biện pháp thương mại của một thành viên bất kể là
biện pháp này có trái với nghĩa vụ thành viên hay không (khiếu kiện không có vi
phạm); hoặc khi có bất kỳ tình tiết nào đem lại thiệt hại về quyền lợi hay cản trở đạt
mục tiêu hiệp định (khiếu kiện tình huống). Hơn nữa, một bất đồng chỉ trở thành
một tranh chấp của WTO khi nó được chính thức thông báo cho Ban thư ký WTO.
Như vậy, trong khuôn khổ WTO, tranh chấp thương mại được hiểu là bất đồng giữa
các thành viên WTO liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các
Hiệp định và thỏa thuận của WTO và bất đồng này được thông báo chính thức cho
Ban thư ký WTO. Như vậy, tranh chấp thương mại trong khuôn khổ WTO có một số
đặc điểm sau: (i) tranh chấp thương mại trong khuôn khổ WTO là tranh chấp
thương mại quốc tế liên quốc gia, liên Chính phủ; (ii) các bên tranh chấp là thành
viên WTO. Các tổ chức quốc tế, các cá nhân, pháp nhân… không thể là một bên
của tranh chấp; (iii) khách thể của tranh chấp luôn liên quan đến việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ theo các hiệp định và thỏa thuận của WTO và (iv) tranh chấp
phải được giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO (DSM).
8
Theo Luật mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế của Ủy ban Luật Thương
mại quốc tế (UNCITRAL) đưa ra khái niệm “thương mại” với nội hàm rất rộng liên
quan đến tất cả các quan hệ mang bản chất thương mại. Xuất phát từ đó mà tranh
chấp thương mại cũng được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các tranh chấp
phát sinh từ các giao dịch thương mại.
Ở Việt Nam, quan niệm về tranh chấp kinh tế có những điểm khác nhau qua
mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội. Trong cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung,
nền kinh tế được quản lý bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, với hệ thống chỉ
tiêu, kế hoạch do Nhà nước bàn giao. Hợp đồng kinh tế thời kỳ này không chỉ là
một hình thức pháp lý để triển khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn
vị kinh tế, mà còn được sử dụng như một công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước. Do
vậy, việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế là một kỷ luật bắt buộc chứ không
phải hoàn toàn từ lợi ích kinh tế của các bên tham gia hợp đồng. Vì thế, trách nhiệm
thực hiện hợp đồng giữa các bên tham gia quan hệ với nhau bị coi nhẹ hơn sơ với
trách nhiệm của các bên đối với cơ quan chủ quản. Trách nhiệm phát sinh do vi
phạm hợp đồng kinh tế nhẹ về yếu tố vật chất mà nặng về tính chất hành chính.
Có thể nói trong giai đoạn này, các quan hệ kinh tế vốn khá đơn giản về nội
dung và thành phần của chủ thể, lại được điều chỉnh bởi kinh tế Nhà nước. Vì vậy,
các tranh chấp kinh tế phát sinh không nhiều và chủ yếu là các tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các đơn vị kinh tế xã hội chủ nghĩa với nhau
để triển khai kế hoạch kinh doanh đã được Nhà nước phê duyệt từ trước. Các tranh
chấp kinh tế trong giai đoạn này không thể hiện rõ bản chất phát sinh do xung đột
lợi ích của các bên và viêc thực hiện giải quyết tranh chấp cũng không xuất phát từ
quyền lợi thiết thực của các bên mà chủ yếu vì sự ổn định, hài hòa chung cho cả nền
kinh tế.
9
Khái niệm tranh chấp thương mại lần đầu tiên được quy định trong Luật
Thương mại năm19971
. Tại Điều 238 Luật Thương mại quy định: Tranh chấp
thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại. Theo đó, nội hàm hoạt động thương
mại theo quy định của Luật Thương mại năm 1997 rất hẹp so với quan niệm quốc tế
về thương mại. Hoạt động thương mại chỉ bao gồm ba nhóm: Hoạt động mua bán
hàng hóa; cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại2
.
Tranh chấp thương mại và hoạt động thương mại theo quy định của Luật Thương
mại năm 1997 đã loại bỏ rất nhiều tranh chấp mà xét về bản chất thì các tranh chấp
đó có thể được coi là các tranh chấp thương mại. Vì vậy đã dẫn đến các xung đột
pháp luật trong hệ thống pháp luật, giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế,
trong đó có cả những Công ước quốc tế quan trọng mà Việt Nam đã là thành viên
(Công ước New York năm 1958) gây không ít những trở ngại, rắc rối trong thực
tiễn áp dụng và chính sách hội nhập3
.
Trong quá trình đổi mới, phát triển nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam hội nhập cùng nền kinh
tế thế giới, với việc nước ta trở thành thành viên thứ 150 của WTO năm 2007, ngày
càng xuất hiện nhiều hơn các chủ thể kinh doanh, bên cạnh các doanh ngiệp Nhà
nước và hợp tác xã, xuất hiện các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, các loại hình công ty và hộ kinh doanh cá tể. Các quan hệ kinh tế
xuất hiện ngày càng nhiều với hình thức phong phú và tính chất phức tạp. Trong
điều kiện đó, Nhà nước phải tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, để các
quan hệ kinh tế được xây dựng và thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự do, bình đẳng,
cùng có lợi và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Trong giai
đoạn này, kinh doanh đúng pháp luật để đạt lợi ích tối đa là mục tiêu của các doanh
1
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 và Nghị định số 116/1994/NĐ-CP chủ yếu liệt kê
các tranh chấp được gọi là các tranh chấp kinh tế như tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tranh chấp giữa công
ty với thành viên công ty, thành viên công ty với nhau hoặc tranh chấp liên quan đến mua bán cổ phiếu, trái
phiếu...
2
Khoản 2 Điều 5 Luật Thương mại năm 2005.
3
PGS.TS. Lê Hồng Hạnh, “Khái niệm thương mại trong pháp luật Việt Nam và những bất cập dưới góc độ
thực tiễn áp dụng và chính sách hội nhập”; Tạp chí Luật học, số 2/2000.
10
nghiệp. Môi trường đó phát sinh ngày càng nhiều nguyên tắc tranh chấp liên quan
đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia các quan hệ kinh tế.
Đồng thời cũng đặt ra nhu cầu cần phải nghiên cứu, mở rộng nội hàm của khái niệm
tranh chấp kinh tế.
Luật Thương mại năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 đã
đưa ra một khái niệm về hoạt động thương mại tương đối giản đơn. Tuy nhiên, khái
niệm này cũng đã hàm chứa và lột tả được nội hàm của hoạt động thương mại.
Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 quy định: Hoạt động thương mại là
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Theo
khái niệm này, quan niệm về hoạt động thương mại được mở rộng bao gồm mọi
hoạt động có mục đích sinh lợi. Hướng tiếp cận này của Luật Thương mại cho thấy,
khái niệm về hoạt động thương mại đã thể hiện sự tương đồng với khái niệm kinh
doanh trong Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng như
Luật Doanh nghiệp năm 2014. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 cũng đã liệt kê
các tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án4
.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 không sử dụng thuật ngữ “tranh chấp thương
mại” độc lập mà sử dụng chung thuật ngữ “tranh chấp kinh doanh, thương mại”
nhưng nội dung của các tranh chấp về kinh doanh thương mại được quy định tại
Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự thực chất là các tranh chấp thương mại theo hướng
tiếp cận của Luật Thương mại năm 2005. Điều này cho thấy, mặc dù có sự khác
nhau về cách thức biểu đạt và ngôn ngữ sử dụng nhưng nhìn chung quan niệm về
hoạt động thương mại và tranh chấp thương mại được thể hiện qua các quy định
trong các văn bản pháp luật tương đối nhất quán.
4
Điều 29 Bộ luật Dân sự năm 2004 (sửa đổi bổ sung năm 2011
11
Luật Trọng tài thương mại cũng xác định thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp của trọng tài thương mại, bao gồm: (i) Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ
hoạt động thương mại; (ii) Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một
bên có hoạt động thương mại; (iii) Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy
định được giải quyết bằng Trọng tài5
.
Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu rằng, tranh chấp kinh doanh,
thương mại theo quy định các quy phạm pháp luật Việt Nam thực chất là những
mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá
trình thực hiện các hoạt động thương mại. Nội dung của tranh chấp kinh doanh,
thương mại được liệt kê tại Điều 30 BLTTDS 2015, thực chất cũng là những tranh
chấp thương mại theo hướng tiếp cận của Luật Thương mại năm 2005. Tuy có
nhiều quan điểm, nhiều cách hiểu khác nhau và có sự thay đổi trong thuật ngữ pháp
lý, nhưng thực tế đều nhìn nhận những xung đột về lợi ích kinh tế trong quan hệ
kinh doanh, thương mại là tranh chấp kinh doanh, thương mại. Nhìn chung, quan
niệm về hoạt động thương mại và tranh chấp kinh doanh, thương mại được thể hiện
qua các quy định trong văn bản pháp luật là khá đồng nhất.
1.1.2 Đặc điểm của tranh chấp thương mại
Mỗi loại tranh chấp đều mang những đặc điểm riêng, phụ thuộc vào tính chất
của mối quan hệ pháp luật vào chủ thể của các mối quan hệ đó cũng như lợi ích của
mối quan hệ đó mang lại. Tranh chấp kinh doanh, thương mại, dù là tranh chấp hợp
đồng kinh tế, tranh chấp trong nội bộ công ty mang những nét đặc trưng cơ bản sau
đây:
Thứ nhất, tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung
đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể. Mâu thuẫn được
hiểu là trạng thái xung đột, đối xứng nhau về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tranh
chấp. Quan hệ thương mại và bất đồng giữa các bên trong quan hệ thương mại là
5
Điều 2 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
12
điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh. Trong hoạt động thương mại, các bên
vừa hợp tác đồng thời vừa cạnh tranh nhau để đạt được những mục đích đề ra. Do
đó, việc phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng trong quá trình thực hiện quyền và
nghĩa vụ của các bên là điều tất yếu.
Các quan hệ thương mại có bản chất là các quan hệ tài sản nên nội dung
tranh chấp thường liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của các bên. Thông thường,
những mâu thuẫn bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh trong các
mối quan hệ cụ thể bao gồm:
(i) Mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; kí gửi;
thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn kĩ thuật; vận chuyển hàng hoá, hành
khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; vận chuyển hàng hoá, hành
khách bằng đường hàng không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và các
giấy tờ có giá khác; đầu tư tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác.
(ii) Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân,
tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
(iii) Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành
viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
(iv) Tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Thứ hai, những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên phải phát sinh từ hoạt động thương mại.
Căn cứ phát sinh tranh chấp thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi
phạm pháp luật. Trong nhiều trường hợp, tranh chấp thương mại phát sinh do các
bên có vi phạm hợp đồng và xâm hại lợi ích của nhau, tuy nhiên cũng có thể có
những vi phạm xâm hại lợi ích của các bên nhưng không làm phát sinh tranh chấp.
Tranh chấp thương mại phải là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên phát sinh từ những hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
13
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác.
Thứ ba, các tranh chấp thương mại chủ yếu là những tranh chấp phát sinh
giữa các thương nhân (cá nhân kinh doanh, pháp nhân) với nhau. Ngoài thương
nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong những trường hợp nhất
định, các cá nhân, tổ chức khác (không phải là thương nhân) cũng có thể là chủ thể
của tranh chấp thương mại khi trong các giao dịch bên không có mục đích sinh lợi
chọn áp dụng luật thương mại [8]. Khoa học pháp lý gọi giao dịch này là giao dịch
hỗn hợp (hành vi hỗn hợp). Về bản chất, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi
của một bên trong giao dịch với thương nhân không phải là hoạt động thương mại
thuần túy, nhưng bên không nhằm mục đích sinh lợi đã chọn áp dụng luật thương
mại thì quan hệ này trở thành quan hệ pháp luật thương mại và tranh chấp phát sinh
từ quan hệ pháp luật này phải được quan niệm là tranh chấp thương mại. Một quy
tắc được pháp luật của Pháp và nhiều quốc gia áp dụng để giải quyết loại tranh chấp
này đó là căn cứ vào bị đơn là thương nhân hay không phải là thương nhân. Nếu bị
đơn là thương nhân thì nguyên đơn (bên có hành vi dân sự) có thể chọn Tòa
Thương mại hoặc Tòa Dân sự để giải quyết vụ tranh chấp. Trường hợp nguyên đơn
chọn Tòa Thương mại thì các quy định khắt khe hơn của luật thương mại được áp
dụng để giải quyết vụ tranh chấp. Ngược lại, bị đơn không phải là thương nhân thì
nguyên đơn (bên có hành vi thương mại) chỉ có quyền kiện ra Tòa Dân sự và luật
dân sự được áp dụng để giải quyết vụ tranh chấp mà các quy định của luật thương
mại không thể áp dụng cho đối phương không phải là thương nhân[9]
.
Dựa trên những căn cứ pháp lý khác nhau như: Phạm vi lãnh thổ, số lượng
các bên tranh chấp, căn cứ vào lĩnh vực tranh chấp, quá trình thực hiện, thời điểm
phát sinh tranh chấp, tranh chấp thương mại được chia thành các loại tranh chấp
khác nhau.
Tranh chấp thương mại đã trở thành một hiện tượng tất yếu khách quan của
nền kinh tế thị trường. Khi tranh chấp thương mại phát sinh đòi hỏi cần phải được
14
giải quyết một cách minh bạch và hiệu quả; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các
chủ thể, góp phần ngăn ngừa sự vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, bảo
đảm trật tự pháp luật, kỷ cương xã hội.
1.1.3 Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp thương mại
Xuất phát từ những đặc trưng cơ bản về chủ thể, tính chất, đối tượng của
quan hệ pháp luật này nên việc giải quyết tranh chấp thương mại cần đặt ra những
yêu cầu chặt chẽ, mang tính đặc thù. Định hướng chung khi giải quyết tranh chấp là
phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, tôn trọng tập
quán quốc tế, trên cơ cở các quy định của pháp luật quốc gia. Các yêu cầu đó bao
gồm:
- Đảm bảo quyền tự do thỏa thuận và lựa chọn cơ chế giải quyết của các bên
chủ thể tranh chấp. Các bên tranh chấp có quyền lựa chọn cơ quan tài phán và hệ
thống pháp luật điều chỉnh trên cơ sở dự liệu của pháp luật.
- Nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện thuận lợi không làm ảnh hưởng tới các
hoạt động kinh doanh. Yêu cầu quan trọng nhất khi giải quyết các tranh chấp
thương mại, Tòa án cần nhanh chóng, kịp thời giải quyết vụ án, để đảm bảo khắc
phục kịp thời quyền lợi cho bên bị vi phạm không làm ảnh hưởng tới các hoạt động
kinh doanh. Quy định cụ thể về thời hạn ở các giai đoạn tố tụng từ thời hạn thụ lý,
thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử, thời hạn ban hành quyết định, bản án, thời
hạn kháng cáo quyết định, thời hạn khiếu nại và yêu cầu giải quyết theo trình tự
giám đốc thẩm, tái thẩm. Để thực hiện được nguyên tắc này, Tòa án phải được tổ
chức và hoạt động có hiệu quả, đặc biệt cần phải chú trọng đến trình độ của thẩm
phán.
- Khôi phục và duy trì quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa cá bên trong kinh
doanh. Xuất phát từ quan hệ kinh doanh, thương mại được thiết lập trên cơ sở tự
nguyện của các bên, nguyên tắc tự định đoạt, hòa giải trong giải quyết các tranh
chấp kinh doanh thương mại nên việc giải quyết loại tranh chấp này cần phải cho
15
các bên chủ thể nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong vụ án, qua đó để họ
tiếp tục và duy trì các quan hệ hợp tác, vì lợi ích của các bên và cộng đồng.
- Giữ bí mật kinh doanh, uy tín của các bên trên thương trường. Tòa án khi
thụ lý giải quyết các tranh chấp thương mại cần giữ gìn bí mật kinh doanh để tránh
gây ảnh hưởng đến hoạt động của các bên chủ thể.
- Tối đa hóa lợi ích kinh tế cho các bên chủ thể. Quá trình giải quyết các
tranh chấp kinh doanh thương mại, Tòa án cần vận dụng những phương thức thích
hợp để giải quyết vụ án một cách nhanh chóng, hiệu quả cao nhất và hướng cho các
bên đương sự lựa chọn phương thức giải quyết có lợi nhất.
1.2 Những phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
Sự phát triển đa dạng của các tranh chấp kinh doanh, thương mại và yêu cầu
linh hoạt để giải quyết tranh chấp này là tất yếu khách quan hình thành sự đa dạng
về các hình thức, biện pháp để giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại. Việc
dự liệu một hệ thống các phương thức đa dạng để giải quyết tranh chấp cũng là thể
hiện sự đảm bảo quyền tự do của các doanh nghiệp trong kinh doanh (tự do lựa
chọn phương thức tài phán). Theo quy định của pháp luật hiện nay có các phương
thức cơ bản thường được áp dụng:
1.2.1. Thương lượng
Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp không cần đến vai trò của
người thứ ba. Đặc điểm cơ bản của thương lượng là các bên cùng nhau trình bày
quan điểm, tìm ra biện pháp thích hợp, trên cơ sở đó đi đến thống nhất để giải quyết
các bất đồng. Thương lượng là biện pháp khá phổ biến và thích hợp cho việc giải ác
quyết các tranh chấp. Đây là hình thức có tính đơn giản, ít tốn kém không làm
phương hại đến các quan hệ hợp tác vốn có của các bên, giữ được bí mật kinh
doanh lại không bị ràng buộc các thủ tục pháp lý.
Thương lượng đòi hỏi các bên thiện chí, trung thực và hợp tác, phải có
những kiến thức cần thiết về chuyên môn pháp luật. Đối với các vụ việc phức tạp,
16
mỗi bên có thể chỉ định những chuyên gia có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
nghề nghiệp thay mặt mình để tiến hành thương lượng. Kết quả của thương lượng
thường là những cam kết, thỏa thuận về những giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ
những bất đồng phát sinh trước đó.
Tuy nhiên, hình thương lượng còn một số nhược điểm:
- Khó thực hiện nếu mâu thuẫn giữa các bên đã trở nên trầm trọng; nếu các
bên không nhận thức rõ tình trạng pháp lý, quyền và nghĩa vụ và vì thế, các bên
không có thiện chí và tinh thần độ lượng.
- Giá trị pháp lý của biên bản thương lượng chưa được quy định cụ thể và
không có giá trị cưỡng chế thi hành
1.2.2. Hòa giải
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có sự
tham gia của Bên thứ ba độc là do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ định, đóng vai
trò trung gian nhằm hỗ trợ các bên tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải
quyết xung đột. Nếu hòa giải thành công sẽ đạt được giải pháp là tự thỏa thuận giữa
các bên để giải quyết tranh chấp. So với hình thức giải quyết tranh chấp bằng
thương lượng, hòa giải có điểm khác là sự có mặt của bên thứ ba với tư cách là
người trung gian để giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp. Giống như thương lượng, hòa
giải có điểm khác là sự có mặt của bên thứ ba với tư cách là nguời trung gian để
giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp. Giống như thương lượng, hòa giải là một biện
pháp mang tính truyền thống không phải chỉ mới xuất hiện trong giai đoạn hiện nay
mà đã được hình thành từ rất lâu đời. Mặc dù hòa giải cũng là biện pháp mang tính
hiệu quả và được nhà kinh doanh ưa chuộng để giải quyết tranh chấp nhưng hạn chế
là quá trình hòa giải các bên tanh chấp cũng không chịu sự chi phối bởi các quy
định có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hòa giải. Kết quả hòa giải
thành được thực thi cũng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh
chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào đảm bảo thi hành những cam kết của
các bên trong quá trình hòa giải.
17
Tuy nhiên, nếu hòa giải được hiểu theo nghĩa là một giai đoạn tố tụng trong
giải quyết tranh chấp (hòa giải trong tố tụng) thì kết quả của hòa giải sẽ được cơ
quan tài phán công nhận và khi đó, kết quả hòa giải có giá trị pháp lý và được
cưỡng chế thi hành.
1.2.3. Trọng tài thương mại
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến và được nhiều nước trên
thế giới áp dụng. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một hình thức giải quyết
tranh chấp không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và ngày càng được các nhà
kinh doanh ưa chuộng. Đó là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động
của Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm
giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc các
bên phải thi hành.
Ưu điểm của phương thức này là có tính linh hoạt, tạo quyền chủ động cho
các bên, tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian có thể được rút ngắn thủ tục tố
tụng trọng tài và đảm bảo bí mật. Trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo
nguyên tắc xét xử không công khai hoặc xử kín. Theo nguyên tắc này các bên có thể
giữ được bí mật kinh doanh cũng như danh dự, uy tín. Giải quyết trọng tài không bị
giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài
nào có thể giải quyết tranh chấp cho mình. Phán quyết của trọng tài có tính chung
thẩm, đây là ưu thế vượt trội so với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương
lượng hòa giải. Sau khi trọng tài đưa ra phán quyết thì các bên không có quyền
kháng cáo trước bất kỳ một tổ chức hay tòa án nào.
Nhược điểm của việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài là do
biểu phí trọng tài tại các trung tâm trọng tài là không giống nhau và có thể cao hơn
án phí tại tòa án. Mặt khác, việc thi hành quyết định trọng tài không phải lúc nào
cũng trôi chảy, thuận lợi như việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Đặc biệt,
trong quá trình xét xử, hội đồng trọng tài vi phạm các quy định về tố tụng trọng tài
hoặc nội dung phán quyết trọng tài có vi phạm những nguyên tắc cơ bản của pháp
18
luật thì theo yêu cầu của đương sự, phán quyết của trọng tài có thể bị Tòa án tuyên
hủy.
1.2.4. Tòa án
Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh
quyền lực nhà nước được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và
bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân
thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước.
Việc đưa tranh chấp ra xét xử tại Tòa án có nhiều ưu điểm nhưng cũng có
những nhược điểm nhất định. Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thông
qua Tòa án là: Do là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của Tòa án có
tính cưỡng chế cao. Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế, do đó khi đã đưa ra Tòa
án thì quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài
sản để thi hành án. So với phương thức giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng
tài thì việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án đã bộc lộ nhiều ưu thế hơn hẳn về trình
tự tố tụng chặt chẽ, tính khả thi của hiệu lực phán quyết. Khi giải quyết tranh chấp
tại Tòa án, việc giải quyết có thể thông qua nhiều cấp xét xử, vì thế nguyên tắc
nhiều cấp xét xử đảm bảo cho quyết định của tòa án được chính xác, công bằng,
khách quan và đúng pháp luật hơn. Hơn nữa, chi phí cho việc giải quyết tranh chấp
bằng Tòa án thấp hơn rất nhiều so với phương thức giải quyết tranh chấp bằng con
đường trọng tài . Tuy nhiên, nhược điểm của phương thức này là thủ tục tại Tòa án
thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định trước đó. Bên cạnh đó, nguyên tắc xét
xử công khai và hai cấp của Tòa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến bộ, mang
tính răn đe nhưng đôi khi lại là cản trở đối với doanh nhân khi những bí mật kinh
doanh bị tiết lộ, thủ tục giải quyết phức tạp dài.
Có thể nói rằng, mỗi hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh,
thương mại dều có những đặc điểm và hạn chế nhất định, chỉ có các đương sự và
các luật sư của họ mới hiểu rõ học ần đến hình thức giải quyết tranh chấp nào trong
những vụ việc cụ thể. Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
19
hiện nay ở các nước trên thế giới như Anh – Mỹ, Đức, Pháp... thì các hình thức như
thương lượng, hòa giải, trọng tài chiếm ưu thế, còn ở Việt Nam thì việc giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng con đường Tòa án đóng vai trò quan trọng
nhất, được các chủ thể tranh chấp lựa chọn.
1.3 Khái quát cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án
1.3.1 Khái niệm và lịch sử hình thành
Chế định Tòa kinh tế là một khái niệm mới xuất hiện trong hệ thống tư pháp
Việt Nam từ năm 1994. Trước đó, để giải quyết các tranh chấp kinh tế, pháp luật
nước ta quy định một hệ thống thiết chế riêng là “trọng tài kinh tế”. Đây được coi là
cơ sở cho việc hình thành các tòa án kinh tế sau này. Tòa trọng tài là một trong
những phương thức cổ xưa nhất để giải quyết những xung đột, giữa các chủ thể.
Thời cổ đại, các lái buôn đã biết sử dụng phương thức này để phân xử những bất
đồng mà không cần sự can thiệp của Nhà nước. Về sau, Luật La Mã cho phép mở
rộng phạm vi áp dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp, không chỉ trong biên giới
lãnh thổ mà còn trải rộng trên hầu hết lục địa Châu Âu6
. Trước sự phát triển mạnh
mẽ của thương mại thế giới, phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cũng
phát triển dẫn tới việc hình thành những tổ chức trọng tài quốc tế để giải quyết các
tranh chấp phát sinh trong các hợp đồng thương mại quốc tế.
Ở Việt Nam, phương thức trọng tài xuất hiện từ thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa
vào những năm đầu của thập kỷ 60 của thế kỷ XX với tên gọi là trọng tài kinh tế.
Tổ chức này có những đặc trưng phản ánh sự vận hành của cơ chế kinh tế kế hoạch
hóa, vừa mang chức năng quản lý và chức năng giải quyết tranh chấp, do đó, trọng
tài kinh tế ở Việt Nam không phải là tổ chức trọng tài đúng nghĩa. Chính sách đổi
mới đã dẫn đến sự phát triển của kinh tế thị trường khiến cho các quy định về trọng
tài không còn phù hợp. Năm 1994, Tòa kinh tế được thành lập và trở thành cơ quan
xét xử các tranh chấp kinh doanh thương mại từ đó cho tới nay.
6
Sasavad Sayasombath, Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án theo pháp luật Việt Nam và
kinh nghiệm đối với xây dựng pháp luật Lào, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội, 2015.
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 52386
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562

More Related Content

What's hot

Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...nataliej4
 
Bài tập luật lao động
Bài tập luật lao độngBài tập luật lao động
Bài tập luật lao độngtùng
 

What's hot (20)

Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Thương Lượng, Hòa Giải Tại Việt Nam
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Thương Lượng, Hòa Giải Tại Việt NamGiải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Thương Lượng, Hòa Giải Tại Việt Nam
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Thương Lượng, Hòa Giải Tại Việt Nam
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mạiĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAYLuận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mạiLuận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
 
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAYĐề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
 
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
 
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAYLuận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản
Luận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sảnLuận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản
Luận văn: Hợp đồng thuê nhà ở theo Luật Kinh doanh bất động sản
 
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biểnĐề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
Đề tài: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
 
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAYLuận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
 
Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi người tiêu dùng, HOT
Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi người tiêu dùng, HOTBồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi người tiêu dùng, HOT
Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi người tiêu dùng, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Bài tập luật lao động
Bài tập luật lao độngBài tập luật lao động
Bài tập luật lao động
 

Similar to Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án từ thực tiễn tại tỉnh Hải Dương

Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Bằng Tòa Án Từ Thực Tiễn Tại Tỉn...
Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Bằng Tòa Án Từ Thực Tiễn Tại Tỉn...Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Bằng Tòa Án Từ Thực Tiễn Tại Tỉn...
Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Bằng Tòa Án Từ Thực Tiễn Tại Tỉn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án từ thực tiễn tại tỉnh Hải Dương (20)

Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Bằng Tòa Án Từ Thực Tiễn Tại Tỉn...
Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Bằng Tòa Án Từ Thực Tiễn Tại Tỉn...Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Bằng Tòa Án Từ Thực Tiễn Tại Tỉn...
Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Bằng Tòa Án Từ Thực Tiễn Tại Tỉn...
 
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đThẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp lao động bằng hòa giải, HAY
Luận văn: Giải quyết tranh chấp lao động bằng hòa giải, HAYLuận văn: Giải quyết tranh chấp lao động bằng hòa giải, HAY
Luận văn: Giải quyết tranh chấp lao động bằng hòa giải, HAY
 
Luận Văn Thạc Sỹ Lý Luận Và Lịch Sử Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
Luận Văn Thạc Sỹ Lý Luận Và Lịch Sử Nhà Nước Và Pháp Luật.docxLuận Văn Thạc Sỹ Lý Luận Và Lịch Sử Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
Luận Văn Thạc Sỹ Lý Luận Và Lịch Sử Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
 
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAYLuận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
 
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh HóaQuy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú YênĐề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
Đề tài: Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong cải cách tư pháp
 
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mạiLuận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...
 

More from Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
 
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
 
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
 
200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY
 
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án từ thực tiễn tại tỉnh Hải Dương

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI -------------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG NGUYỄN THỊ DUNG HÀ NỘI - 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI -------------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ NGÀNH: 60380107 HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN: NGUYỄN THỊ DUNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết luận, số liệu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, đảm bảo độ tin cậy. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Dung
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo – PGS,TS Nguyễn Như Phát- người đã trực tiếp chỉ bảo, tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Quý thầy giáo, cô giáo của Viện đại học Mở Hà Nội những người đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian qua. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên, cổ vũ và sát cánh, cùng giúp đỡ tôi trong thời gian em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện nhưng bài viết không tránh khỏi những thiếu sót do kiến thức và kỹ năng của bản thân còn hạn chế, tôi kính mong đươc thầy cô góp ý để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày .....tháng .....năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Dung
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài...............................................................................2 3. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu đề tài..................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4 6. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................4 7. Kết cấu của luận văn.........................................................................................5 CHƯƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN ................................................................................................................................6 1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại và yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại..................................................6 1.1.1 Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại...........................................6 1.1.2 Đặc điểm của tranh chấp thương mại.......................................................11 1.1.3 Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp thương mại..................................14 1.2 Những phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại .............15 1.2.1. Thương lượng...........................................................................................15 1.2.2. Hòa giải ...................................................................................................16 1.2.3. Trọng tài thương mại................................................................................17 1.2.4. Tòa án......................................................................................................18 1.3 Khái quát cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án..................19 1.3.1 Khái niệm và lịch sử hình thành ...............................................................19 1.3.2 Đặc điểm cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án .............20 1.3.3 Bản chất của giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án...................21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................24
  • 6. CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG................................................................................................................25 2.1 Thực trạng các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án ...................................................................................................................26 2.1.1 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại............................27 2.1.2 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại .............................................36 2.1.3 Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại.....................................................41 2.2 Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp thương mại của tòa án nhân dân ở tỉnh Hải Dương....................................................................................45 2.2.1 Kết quả giải quyết các tranh chấp thương mại của tòa án nhân dân ở tỉnh Hải Dương ...................................................................................................................45 2.2.2. Những hạn chế về áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp thương mại của TAND ở tỉnh Hải Dương và nguyên nhân.................................................49 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................57 CHƯƠNG 3.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở TỈNH HẢI DƯƠNG ....................................................................58 3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình áp dụng pháp luật vào giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng toà án ở tỉnh Hải Dương.........................58 3.1.1. Những thuận lợi...........................................................................................59 3.1.2 Những khó khăn............................................................................................63 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án nhân dân ở tỉnh Hải Dương..............................................64 3.2.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành.........................................65 3.2.2. Các giải pháp dành cho địa phương ............................................................69 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................73 KẾT LUẬN...........................................................................................................74
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp thì những xung đột về lợi ích các cá nhân với nhau; giữa các cá nhân với pháp nhân hay giữa các pháp nhân với nhau càng phức tạp về nội dung và gay gắt về mức độ. Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh doanh, thương mại thì các tranh chấp trong hoạt động kinh doanh thương mại xảy ra càng nhiều, đó là quy luật tất yếu khách quan. Tính chất và nội dung của các quan hệ kinh doanh thương mại tác động mạnh mẽ đến tranh chấp kinh doanh thương mại. Sự phát triển của nền kinh tế tạo ra sự hình thành những phương thức giải quyết tranh chấp. Hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Một cơ chế giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại thuận lợi, minh bạch là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh cho sự phát triển của nền kinh tế. Trong bối cảnh nước ra đang trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, việc nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa ¸n luôn được Đảng và nhà nước quan tâm. Trong xu hướng cải cách nền tư pháp thì hệ thống tòa án được coi là trung tâm. Điều này được thể hiện rõ trong Nghị quyết 08/NQ-TW, Nghị quyết 48/NQ-TW và được nhấn mạnh trong Nghị quyết 49/NQ-TW: “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại hóa phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành hiệu quả và có hiệu lực cao”. Để đáp ứng việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng tư pháp, sự ra đời của Bộ luËt tố tụng dân sự 2004, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011; Luật thương mại 2005 đã đánh dấu bước phát triển mới trong lịch sử pháp luật tố tụng dân sự. Hệ thống pháp luật này tạo ra hành lang pháp lý, đáp ứng yêu cầu giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
  • 8. 2 mại được nhanh chóng, kịp thời, các phán quyết của Tòa án được đảm bảo thực hiện một cách kịp thời, nghiêm minh. Tuy vậy, qua một thời gian áp dụng, Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011 đã bộc lộ những vướng mắc nhất là việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tư pháp. Do vậy, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (có hiệu lực thi hành từ 1/7/2016) ra đời nhằm khắc phục những hạn chế trong pháp luật về tố tụng dân sự qua đó gián tiếp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng bằng Tòa án. Việc thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại phù hợp với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ hội nhập và phát triển là một vấn đề rất quan trọng cần được tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật tố tụng và pháp luật liên quan. Việc áp dụng quy định của pháp luật tại các tòa án địa phương cũng nảy sinh nhiều vấn đề cần phải làm rõ. Xuất phát từ yêu cầu nêu trên, với vị trí hiện tại là người làm công tác trong ngành Tòa án, thực tiễn đã và đang trực tiếp giải quyết, xét xử nhiều vụ án trong lĩnh vực này, vì vậy, tôi chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án từ thực tiễn tại tỉnh Hải Dương” để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án không phải là vấn đề mới trong khoa học pháp lý Viêt Nam. Đây là đề tài luôn thu hút sự quan tâm của cả xã hội nhất là giới kinh doanh, các nhà nghiên cứu và cả những người công tác trong các cơ quan tố tụng. Ngay từ những năm 1990 cho đến nay đã hình thành nhiều đề tài nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau và ở nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu như luận án tiễn sĩ của tác giả Đào Văn Hội “Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế”; luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Vinh “Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường tòa án ở Việt Nam”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hoài: “Hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại của
  • 9. 3 trọng tài và toà án ở Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ so sánh”, giáo trình Pháp luật về cạnh tranh và giải quyết tranh chấp thương mại của tác giả Hà Thị Thanh Bình (chủ biên), Nhà xuất bản Hồng Đức, 2012. Bên cạnh đó còn có nhiều bài nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: “Hoàn thiện pháp luật về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thương mại ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật. Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 11/2014; “Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của ASEAN” của tác giả Nguyễn Thị Thuận đăng tải trên tạp chí Luật học, Số đặc san “Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế” 2012;… Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại khá đầy đủ và chi tiết về các loại hình tài phán kinh tế ở Việt Nam. Trước đây, thủ tục giải quyết các tranh chấp thương mại được ghi nhận trong Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, sửa đổi bổ sung 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy vậy, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (có hiệu lực thi hành từ 1/7/2016) ra đời thì những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc giải quyết tranh chấp thương mại đang được tiếp tục đặt ra và đó là cơ hội để luận văn luận giải một số vấn đề cần trao đổi từ thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án tỉnh Hải Dương. 3. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu đề tài Nhiệm vụ của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại; xác định được vị trí, vai trò của tòa án trong giải quyết tranh chấp thương mại hiện nay; đánh giá một cách toàn diện, khách quan thực trạng pháp luật và nguyên tắc áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết, xét sử các vụ án kinh doanh thương mại; phân tích làm rõ những vướng mắc của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại thông qua những vụ án trong thực tiễn qua đó đưa ra một số đề xuất nh»m nâng cao hiệu quả xét xử của tòa án nhân dân nói chung và hệ thống các cấp tòa ở tỉnh Hải Dương nói riêng.
  • 10. 4 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài Trên cơ sở phân tích một số nội dung của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại, luận văn này chủ yếu tập trung phân tích đánh giá các quy đinh của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân; phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết kinh doanh thương mại thống qua số liệu thống kê các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại được giải quyết tại tòa án nhân dân ở Hải Dương. Tuy nhiên, do tính bao quát của đề tài, luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu tình hình giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án ở tỉnh Hải Dương từ năm 2010 đến 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được viết trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác – Lê nin để phân tích mối quan hệ giữa kinh tế và pháp luật; những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới để phân tích pháp luật trong mối quan hệ chặt chẽ với thực tiễn. Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp để giải quyết những vấn đề được đề cập trong đề tài. 6. Những đóng góp mới của đề tài Đề tài đạt được một số kết quả sau đây: - Luận văn phân tích một số vấn đề lý luận về tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án - Luận văn phân tích thực trạng các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân tại tỉnh Hải Dương - Luận văn đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án nhân dân ở tỉnh Hải Dương. -
  • 11. 5 7. Kết cấu của luận văn Với yêu cầu, mục đích trên đây, ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu như sau: Chương 1. Những vấn đề chung về giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án và giải quyết tranh chấp thương mại Chương 2. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án và thực tiễn áp dụng tải tỉnh Hải Dương Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân ở tỉnh Hải Dương
  • 12. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN 1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại và yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại 1.1.1 Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại Hiện nay, chúng ta được nghe đề cập khái niệm như: tranh chấp kinh tế, tranh chấp thương mại hay tranh chấp kinh doanh, thương mại. Mỗi khái niệm đều có nội hàm rộng hẹp khác nhau. Nhìn chung, chúng đều được hiểu là những bất đồng về một sự kiện pháp lý, về lợi ích; quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ kinh doanh, thương mại. Thuật ngữ "tranh chấp" nói chung được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Những bất đồng, mâu thuẫn này có thể phát sinh từ những quan hệ xã hội do nhiều ngành luật điều chỉnh nên chúng được phân loại theo dấu tiêu chí của ngành luật đó. Ví dụ: Tranh chấp về tiền lương giữa người lao động và người sử dụng lao động được gọi là thuộc loai tranh chấp lao động. Tương tự như vậy, tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai... đều là những tranh chấp có liên quan đến lợi ích vật chất và tinh thần của các bên. Do đó chúng có thể được gọi là tranh chấp dân sự (đối tượng điều chỉnh của Bộ luật TTDS) theo nghĩa rộng. Một đặc trưng của các tranh chấp dân sự theo nghĩa rộng đó là các chủ thể tham gia vào quan hệ này không không tham gia quan hệ pháp lý chỉ nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Ở góc độ ngôn ngữ phổ thông, “kinh doanh” là tổ chức, sản xuất, buôn bán sao cho sinh lời, “kinh tế” là tổng thể nói chung những quan hệ sản xuất của một hình tái kinh tế - xã hội nhất định, “thương mại” là thực hiện lưu thông hàng hóa bằng mua bán.
  • 13. 7 Theo cách hiểu này, nội hàm tranh chấp kinh tế rộng hơn, bao gồm cả tranh chấp kinh doanh, thương mại. Có thể khái quát, tranh chấp kinh tế gồm các tranh chấp kinh doanh, thương mại, đó là các tranh chấp phát sinh trong các khoản đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi, tranh chấp giữa các nhà đầu tư nước ngoài với quốc gia tiếp nhận đầu tư, tranh chấp giữa các quốc gia trong việc thực hiện điều ước quốc tế về thương mại đa phương. Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) quan niệm tranh chấp thương mại là tranh chấp ở phạm vi quốc tế, được dùng để chỉ các bất đồng giữa các nước thành viên WTO khi một nước cho rằng quyền lợi của mình theo một hiệp định nào đó của WTO bị triệt tiêu đi hay bị xâm hại do việc một nước thành viên khác áp dụng một biện pháp thương mại hoặc không thực hiện một nghĩa vụ (khiếu kiện vi phạm); hoặc khi việc đạt được mục tiêu của hiệp định bị cản trở, triệt tiêu hoặc suy giảm quyền lợi thương mại do biện pháp thương mại của một thành viên bất kể là biện pháp này có trái với nghĩa vụ thành viên hay không (khiếu kiện không có vi phạm); hoặc khi có bất kỳ tình tiết nào đem lại thiệt hại về quyền lợi hay cản trở đạt mục tiêu hiệp định (khiếu kiện tình huống). Hơn nữa, một bất đồng chỉ trở thành một tranh chấp của WTO khi nó được chính thức thông báo cho Ban thư ký WTO. Như vậy, trong khuôn khổ WTO, tranh chấp thương mại được hiểu là bất đồng giữa các thành viên WTO liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các Hiệp định và thỏa thuận của WTO và bất đồng này được thông báo chính thức cho Ban thư ký WTO. Như vậy, tranh chấp thương mại trong khuôn khổ WTO có một số đặc điểm sau: (i) tranh chấp thương mại trong khuôn khổ WTO là tranh chấp thương mại quốc tế liên quốc gia, liên Chính phủ; (ii) các bên tranh chấp là thành viên WTO. Các tổ chức quốc tế, các cá nhân, pháp nhân… không thể là một bên của tranh chấp; (iii) khách thể của tranh chấp luôn liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các hiệp định và thỏa thuận của WTO và (iv) tranh chấp phải được giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO (DSM).
  • 14. 8 Theo Luật mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế của Ủy ban Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL) đưa ra khái niệm “thương mại” với nội hàm rất rộng liên quan đến tất cả các quan hệ mang bản chất thương mại. Xuất phát từ đó mà tranh chấp thương mại cũng được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các tranh chấp phát sinh từ các giao dịch thương mại. Ở Việt Nam, quan niệm về tranh chấp kinh tế có những điểm khác nhau qua mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội. Trong cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung, nền kinh tế được quản lý bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, với hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch do Nhà nước bàn giao. Hợp đồng kinh tế thời kỳ này không chỉ là một hình thức pháp lý để triển khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế, mà còn được sử dụng như một công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước. Do vậy, việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế là một kỷ luật bắt buộc chứ không phải hoàn toàn từ lợi ích kinh tế của các bên tham gia hợp đồng. Vì thế, trách nhiệm thực hiện hợp đồng giữa các bên tham gia quan hệ với nhau bị coi nhẹ hơn sơ với trách nhiệm của các bên đối với cơ quan chủ quản. Trách nhiệm phát sinh do vi phạm hợp đồng kinh tế nhẹ về yếu tố vật chất mà nặng về tính chất hành chính. Có thể nói trong giai đoạn này, các quan hệ kinh tế vốn khá đơn giản về nội dung và thành phần của chủ thể, lại được điều chỉnh bởi kinh tế Nhà nước. Vì vậy, các tranh chấp kinh tế phát sinh không nhiều và chủ yếu là các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các đơn vị kinh tế xã hội chủ nghĩa với nhau để triển khai kế hoạch kinh doanh đã được Nhà nước phê duyệt từ trước. Các tranh chấp kinh tế trong giai đoạn này không thể hiện rõ bản chất phát sinh do xung đột lợi ích của các bên và viêc thực hiện giải quyết tranh chấp cũng không xuất phát từ quyền lợi thiết thực của các bên mà chủ yếu vì sự ổn định, hài hòa chung cho cả nền kinh tế.
  • 15. 9 Khái niệm tranh chấp thương mại lần đầu tiên được quy định trong Luật Thương mại năm19971 . Tại Điều 238 Luật Thương mại quy định: Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại. Theo đó, nội hàm hoạt động thương mại theo quy định của Luật Thương mại năm 1997 rất hẹp so với quan niệm quốc tế về thương mại. Hoạt động thương mại chỉ bao gồm ba nhóm: Hoạt động mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại2 . Tranh chấp thương mại và hoạt động thương mại theo quy định của Luật Thương mại năm 1997 đã loại bỏ rất nhiều tranh chấp mà xét về bản chất thì các tranh chấp đó có thể được coi là các tranh chấp thương mại. Vì vậy đã dẫn đến các xung đột pháp luật trong hệ thống pháp luật, giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế, trong đó có cả những Công ước quốc tế quan trọng mà Việt Nam đã là thành viên (Công ước New York năm 1958) gây không ít những trở ngại, rắc rối trong thực tiễn áp dụng và chính sách hội nhập3 . Trong quá trình đổi mới, phát triển nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam hội nhập cùng nền kinh tế thế giới, với việc nước ta trở thành thành viên thứ 150 của WTO năm 2007, ngày càng xuất hiện nhiều hơn các chủ thể kinh doanh, bên cạnh các doanh ngiệp Nhà nước và hợp tác xã, xuất hiện các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các loại hình công ty và hộ kinh doanh cá tể. Các quan hệ kinh tế xuất hiện ngày càng nhiều với hình thức phong phú và tính chất phức tạp. Trong điều kiện đó, Nhà nước phải tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, để các quan hệ kinh tế được xây dựng và thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự do, bình đẳng, cùng có lợi và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Trong giai đoạn này, kinh doanh đúng pháp luật để đạt lợi ích tối đa là mục tiêu của các doanh 1 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 và Nghị định số 116/1994/NĐ-CP chủ yếu liệt kê các tranh chấp được gọi là các tranh chấp kinh tế như tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty, thành viên công ty với nhau hoặc tranh chấp liên quan đến mua bán cổ phiếu, trái phiếu... 2 Khoản 2 Điều 5 Luật Thương mại năm 2005. 3 PGS.TS. Lê Hồng Hạnh, “Khái niệm thương mại trong pháp luật Việt Nam và những bất cập dưới góc độ thực tiễn áp dụng và chính sách hội nhập”; Tạp chí Luật học, số 2/2000.
  • 16. 10 nghiệp. Môi trường đó phát sinh ngày càng nhiều nguyên tắc tranh chấp liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia các quan hệ kinh tế. Đồng thời cũng đặt ra nhu cầu cần phải nghiên cứu, mở rộng nội hàm của khái niệm tranh chấp kinh tế. Luật Thương mại năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 đã đưa ra một khái niệm về hoạt động thương mại tương đối giản đơn. Tuy nhiên, khái niệm này cũng đã hàm chứa và lột tả được nội hàm của hoạt động thương mại. Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 quy định: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Theo khái niệm này, quan niệm về hoạt động thương mại được mở rộng bao gồm mọi hoạt động có mục đích sinh lợi. Hướng tiếp cận này của Luật Thương mại cho thấy, khái niệm về hoạt động thương mại đã thể hiện sự tương đồng với khái niệm kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng như Luật Doanh nghiệp năm 2014. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 cũng đã liệt kê các tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án4 . Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 không sử dụng thuật ngữ “tranh chấp thương mại” độc lập mà sử dụng chung thuật ngữ “tranh chấp kinh doanh, thương mại” nhưng nội dung của các tranh chấp về kinh doanh thương mại được quy định tại Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự thực chất là các tranh chấp thương mại theo hướng tiếp cận của Luật Thương mại năm 2005. Điều này cho thấy, mặc dù có sự khác nhau về cách thức biểu đạt và ngôn ngữ sử dụng nhưng nhìn chung quan niệm về hoạt động thương mại và tranh chấp thương mại được thể hiện qua các quy định trong các văn bản pháp luật tương đối nhất quán. 4 Điều 29 Bộ luật Dân sự năm 2004 (sửa đổi bổ sung năm 2011
  • 17. 11 Luật Trọng tài thương mại cũng xác định thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của trọng tài thương mại, bao gồm: (i) Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; (ii) Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại; (iii) Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài5 . Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu rằng, tranh chấp kinh doanh, thương mại theo quy định các quy phạm pháp luật Việt Nam thực chất là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại. Nội dung của tranh chấp kinh doanh, thương mại được liệt kê tại Điều 30 BLTTDS 2015, thực chất cũng là những tranh chấp thương mại theo hướng tiếp cận của Luật Thương mại năm 2005. Tuy có nhiều quan điểm, nhiều cách hiểu khác nhau và có sự thay đổi trong thuật ngữ pháp lý, nhưng thực tế đều nhìn nhận những xung đột về lợi ích kinh tế trong quan hệ kinh doanh, thương mại là tranh chấp kinh doanh, thương mại. Nhìn chung, quan niệm về hoạt động thương mại và tranh chấp kinh doanh, thương mại được thể hiện qua các quy định trong văn bản pháp luật là khá đồng nhất. 1.1.2 Đặc điểm của tranh chấp thương mại Mỗi loại tranh chấp đều mang những đặc điểm riêng, phụ thuộc vào tính chất của mối quan hệ pháp luật vào chủ thể của các mối quan hệ đó cũng như lợi ích của mối quan hệ đó mang lại. Tranh chấp kinh doanh, thương mại, dù là tranh chấp hợp đồng kinh tế, tranh chấp trong nội bộ công ty mang những nét đặc trưng cơ bản sau đây: Thứ nhất, tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể. Mâu thuẫn được hiểu là trạng thái xung đột, đối xứng nhau về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tranh chấp. Quan hệ thương mại và bất đồng giữa các bên trong quan hệ thương mại là 5 Điều 2 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
  • 18. 12 điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh. Trong hoạt động thương mại, các bên vừa hợp tác đồng thời vừa cạnh tranh nhau để đạt được những mục đích đề ra. Do đó, việc phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên là điều tất yếu. Các quan hệ thương mại có bản chất là các quan hệ tài sản nên nội dung tranh chấp thường liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của các bên. Thông thường, những mâu thuẫn bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh trong các mối quan hệ cụ thể bao gồm: (i) Mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; kí gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn kĩ thuật; vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; đầu tư tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác. (ii) Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. (iii) Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. (iv) Tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định. Thứ hai, những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phải phát sinh từ hoạt động thương mại. Căn cứ phát sinh tranh chấp thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật. Trong nhiều trường hợp, tranh chấp thương mại phát sinh do các bên có vi phạm hợp đồng và xâm hại lợi ích của nhau, tuy nhiên cũng có thể có những vi phạm xâm hại lợi ích của các bên nhưng không làm phát sinh tranh chấp. Tranh chấp thương mại phải là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh từ những hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
  • 19. 13 bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Thứ ba, các tranh chấp thương mại chủ yếu là những tranh chấp phát sinh giữa các thương nhân (cá nhân kinh doanh, pháp nhân) với nhau. Ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác (không phải là thương nhân) cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại khi trong các giao dịch bên không có mục đích sinh lợi chọn áp dụng luật thương mại [8]. Khoa học pháp lý gọi giao dịch này là giao dịch hỗn hợp (hành vi hỗn hợp). Về bản chất, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân không phải là hoạt động thương mại thuần túy, nhưng bên không nhằm mục đích sinh lợi đã chọn áp dụng luật thương mại thì quan hệ này trở thành quan hệ pháp luật thương mại và tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật này phải được quan niệm là tranh chấp thương mại. Một quy tắc được pháp luật của Pháp và nhiều quốc gia áp dụng để giải quyết loại tranh chấp này đó là căn cứ vào bị đơn là thương nhân hay không phải là thương nhân. Nếu bị đơn là thương nhân thì nguyên đơn (bên có hành vi dân sự) có thể chọn Tòa Thương mại hoặc Tòa Dân sự để giải quyết vụ tranh chấp. Trường hợp nguyên đơn chọn Tòa Thương mại thì các quy định khắt khe hơn của luật thương mại được áp dụng để giải quyết vụ tranh chấp. Ngược lại, bị đơn không phải là thương nhân thì nguyên đơn (bên có hành vi thương mại) chỉ có quyền kiện ra Tòa Dân sự và luật dân sự được áp dụng để giải quyết vụ tranh chấp mà các quy định của luật thương mại không thể áp dụng cho đối phương không phải là thương nhân[9] . Dựa trên những căn cứ pháp lý khác nhau như: Phạm vi lãnh thổ, số lượng các bên tranh chấp, căn cứ vào lĩnh vực tranh chấp, quá trình thực hiện, thời điểm phát sinh tranh chấp, tranh chấp thương mại được chia thành các loại tranh chấp khác nhau. Tranh chấp thương mại đã trở thành một hiện tượng tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường. Khi tranh chấp thương mại phát sinh đòi hỏi cần phải được
  • 20. 14 giải quyết một cách minh bạch và hiệu quả; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể, góp phần ngăn ngừa sự vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, bảo đảm trật tự pháp luật, kỷ cương xã hội. 1.1.3 Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp thương mại Xuất phát từ những đặc trưng cơ bản về chủ thể, tính chất, đối tượng của quan hệ pháp luật này nên việc giải quyết tranh chấp thương mại cần đặt ra những yêu cầu chặt chẽ, mang tính đặc thù. Định hướng chung khi giải quyết tranh chấp là phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, tôn trọng tập quán quốc tế, trên cơ cở các quy định của pháp luật quốc gia. Các yêu cầu đó bao gồm: - Đảm bảo quyền tự do thỏa thuận và lựa chọn cơ chế giải quyết của các bên chủ thể tranh chấp. Các bên tranh chấp có quyền lựa chọn cơ quan tài phán và hệ thống pháp luật điều chỉnh trên cơ sở dự liệu của pháp luật. - Nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện thuận lợi không làm ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh. Yêu cầu quan trọng nhất khi giải quyết các tranh chấp thương mại, Tòa án cần nhanh chóng, kịp thời giải quyết vụ án, để đảm bảo khắc phục kịp thời quyền lợi cho bên bị vi phạm không làm ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh. Quy định cụ thể về thời hạn ở các giai đoạn tố tụng từ thời hạn thụ lý, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử, thời hạn ban hành quyết định, bản án, thời hạn kháng cáo quyết định, thời hạn khiếu nại và yêu cầu giải quyết theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm. Để thực hiện được nguyên tắc này, Tòa án phải được tổ chức và hoạt động có hiệu quả, đặc biệt cần phải chú trọng đến trình độ của thẩm phán. - Khôi phục và duy trì quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa cá bên trong kinh doanh. Xuất phát từ quan hệ kinh doanh, thương mại được thiết lập trên cơ sở tự nguyện của các bên, nguyên tắc tự định đoạt, hòa giải trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại nên việc giải quyết loại tranh chấp này cần phải cho
  • 21. 15 các bên chủ thể nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong vụ án, qua đó để họ tiếp tục và duy trì các quan hệ hợp tác, vì lợi ích của các bên và cộng đồng. - Giữ bí mật kinh doanh, uy tín của các bên trên thương trường. Tòa án khi thụ lý giải quyết các tranh chấp thương mại cần giữ gìn bí mật kinh doanh để tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động của các bên chủ thể. - Tối đa hóa lợi ích kinh tế cho các bên chủ thể. Quá trình giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại, Tòa án cần vận dụng những phương thức thích hợp để giải quyết vụ án một cách nhanh chóng, hiệu quả cao nhất và hướng cho các bên đương sự lựa chọn phương thức giải quyết có lợi nhất. 1.2 Những phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại Sự phát triển đa dạng của các tranh chấp kinh doanh, thương mại và yêu cầu linh hoạt để giải quyết tranh chấp này là tất yếu khách quan hình thành sự đa dạng về các hình thức, biện pháp để giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại. Việc dự liệu một hệ thống các phương thức đa dạng để giải quyết tranh chấp cũng là thể hiện sự đảm bảo quyền tự do của các doanh nghiệp trong kinh doanh (tự do lựa chọn phương thức tài phán). Theo quy định của pháp luật hiện nay có các phương thức cơ bản thường được áp dụng: 1.2.1. Thương lượng Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp không cần đến vai trò của người thứ ba. Đặc điểm cơ bản của thương lượng là các bên cùng nhau trình bày quan điểm, tìm ra biện pháp thích hợp, trên cơ sở đó đi đến thống nhất để giải quyết các bất đồng. Thương lượng là biện pháp khá phổ biến và thích hợp cho việc giải ác quyết các tranh chấp. Đây là hình thức có tính đơn giản, ít tốn kém không làm phương hại đến các quan hệ hợp tác vốn có của các bên, giữ được bí mật kinh doanh lại không bị ràng buộc các thủ tục pháp lý. Thương lượng đòi hỏi các bên thiện chí, trung thực và hợp tác, phải có những kiến thức cần thiết về chuyên môn pháp luật. Đối với các vụ việc phức tạp,
  • 22. 16 mỗi bên có thể chỉ định những chuyên gia có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp thay mặt mình để tiến hành thương lượng. Kết quả của thương lượng thường là những cam kết, thỏa thuận về những giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ những bất đồng phát sinh trước đó. Tuy nhiên, hình thương lượng còn một số nhược điểm: - Khó thực hiện nếu mâu thuẫn giữa các bên đã trở nên trầm trọng; nếu các bên không nhận thức rõ tình trạng pháp lý, quyền và nghĩa vụ và vì thế, các bên không có thiện chí và tinh thần độ lượng. - Giá trị pháp lý của biên bản thương lượng chưa được quy định cụ thể và không có giá trị cưỡng chế thi hành 1.2.2. Hòa giải Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có sự tham gia của Bên thứ ba độc là do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ định, đóng vai trò trung gian nhằm hỗ trợ các bên tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột. Nếu hòa giải thành công sẽ đạt được giải pháp là tự thỏa thuận giữa các bên để giải quyết tranh chấp. So với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải có điểm khác là sự có mặt của bên thứ ba với tư cách là người trung gian để giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp. Giống như thương lượng, hòa giải có điểm khác là sự có mặt của bên thứ ba với tư cách là nguời trung gian để giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp. Giống như thương lượng, hòa giải là một biện pháp mang tính truyền thống không phải chỉ mới xuất hiện trong giai đoạn hiện nay mà đã được hình thành từ rất lâu đời. Mặc dù hòa giải cũng là biện pháp mang tính hiệu quả và được nhà kinh doanh ưa chuộng để giải quyết tranh chấp nhưng hạn chế là quá trình hòa giải các bên tanh chấp cũng không chịu sự chi phối bởi các quy định có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hòa giải. Kết quả hòa giải thành được thực thi cũng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào đảm bảo thi hành những cam kết của các bên trong quá trình hòa giải.
  • 23. 17 Tuy nhiên, nếu hòa giải được hiểu theo nghĩa là một giai đoạn tố tụng trong giải quyết tranh chấp (hòa giải trong tố tụng) thì kết quả của hòa giải sẽ được cơ quan tài phán công nhận và khi đó, kết quả hòa giải có giá trị pháp lý và được cưỡng chế thi hành. 1.2.3. Trọng tài thương mại Đây là phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến và được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và ngày càng được các nhà kinh doanh ưa chuộng. Đó là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc các bên phải thi hành. Ưu điểm của phương thức này là có tính linh hoạt, tạo quyền chủ động cho các bên, tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian có thể được rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài và đảm bảo bí mật. Trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc xét xử không công khai hoặc xử kín. Theo nguyên tắc này các bên có thể giữ được bí mật kinh doanh cũng như danh dự, uy tín. Giải quyết trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào có thể giải quyết tranh chấp cho mình. Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng hòa giải. Sau khi trọng tài đưa ra phán quyết thì các bên không có quyền kháng cáo trước bất kỳ một tổ chức hay tòa án nào. Nhược điểm của việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài là do biểu phí trọng tài tại các trung tâm trọng tài là không giống nhau và có thể cao hơn án phí tại tòa án. Mặt khác, việc thi hành quyết định trọng tài không phải lúc nào cũng trôi chảy, thuận lợi như việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Đặc biệt, trong quá trình xét xử, hội đồng trọng tài vi phạm các quy định về tố tụng trọng tài hoặc nội dung phán quyết trọng tài có vi phạm những nguyên tắc cơ bản của pháp
  • 24. 18 luật thì theo yêu cầu của đương sự, phán quyết của trọng tài có thể bị Tòa án tuyên hủy. 1.2.4. Tòa án Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước. Việc đưa tranh chấp ra xét xử tại Tòa án có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những nhược điểm nhất định. Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án là: Do là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của Tòa án có tính cưỡng chế cao. Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế, do đó khi đã đưa ra Tòa án thì quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án. So với phương thức giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài thì việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án đã bộc lộ nhiều ưu thế hơn hẳn về trình tự tố tụng chặt chẽ, tính khả thi của hiệu lực phán quyết. Khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án, việc giải quyết có thể thông qua nhiều cấp xét xử, vì thế nguyên tắc nhiều cấp xét xử đảm bảo cho quyết định của tòa án được chính xác, công bằng, khách quan và đúng pháp luật hơn. Hơn nữa, chi phí cho việc giải quyết tranh chấp bằng Tòa án thấp hơn rất nhiều so với phương thức giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài . Tuy nhiên, nhược điểm của phương thức này là thủ tục tại Tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định trước đó. Bên cạnh đó, nguyên tắc xét xử công khai và hai cấp của Tòa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến bộ, mang tính răn đe nhưng đôi khi lại là cản trở đối với doanh nhân khi những bí mật kinh doanh bị tiết lộ, thủ tục giải quyết phức tạp dài. Có thể nói rằng, mỗi hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại dều có những đặc điểm và hạn chế nhất định, chỉ có các đương sự và các luật sư của họ mới hiểu rõ học ần đến hình thức giải quyết tranh chấp nào trong những vụ việc cụ thể. Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
  • 25. 19 hiện nay ở các nước trên thế giới như Anh – Mỹ, Đức, Pháp... thì các hình thức như thương lượng, hòa giải, trọng tài chiếm ưu thế, còn ở Việt Nam thì việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng con đường Tòa án đóng vai trò quan trọng nhất, được các chủ thể tranh chấp lựa chọn. 1.3 Khái quát cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án 1.3.1 Khái niệm và lịch sử hình thành Chế định Tòa kinh tế là một khái niệm mới xuất hiện trong hệ thống tư pháp Việt Nam từ năm 1994. Trước đó, để giải quyết các tranh chấp kinh tế, pháp luật nước ta quy định một hệ thống thiết chế riêng là “trọng tài kinh tế”. Đây được coi là cơ sở cho việc hình thành các tòa án kinh tế sau này. Tòa trọng tài là một trong những phương thức cổ xưa nhất để giải quyết những xung đột, giữa các chủ thể. Thời cổ đại, các lái buôn đã biết sử dụng phương thức này để phân xử những bất đồng mà không cần sự can thiệp của Nhà nước. Về sau, Luật La Mã cho phép mở rộng phạm vi áp dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp, không chỉ trong biên giới lãnh thổ mà còn trải rộng trên hầu hết lục địa Châu Âu6 . Trước sự phát triển mạnh mẽ của thương mại thế giới, phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cũng phát triển dẫn tới việc hình thành những tổ chức trọng tài quốc tế để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong các hợp đồng thương mại quốc tế. Ở Việt Nam, phương thức trọng tài xuất hiện từ thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa vào những năm đầu của thập kỷ 60 của thế kỷ XX với tên gọi là trọng tài kinh tế. Tổ chức này có những đặc trưng phản ánh sự vận hành của cơ chế kinh tế kế hoạch hóa, vừa mang chức năng quản lý và chức năng giải quyết tranh chấp, do đó, trọng tài kinh tế ở Việt Nam không phải là tổ chức trọng tài đúng nghĩa. Chính sách đổi mới đã dẫn đến sự phát triển của kinh tế thị trường khiến cho các quy định về trọng tài không còn phù hợp. Năm 1994, Tòa kinh tế được thành lập và trở thành cơ quan xét xử các tranh chấp kinh doanh thương mại từ đó cho tới nay. 6 Sasavad Sayasombath, Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án theo pháp luật Việt Nam và kinh nghiệm đối với xây dựng pháp luật Lào, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội, 2015.
  • 26. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG MÃ TÀI LIỆU: 52386 DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn Hoặc : + ZALO: 0932091562