SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC........................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2
4. Phạm vi và giới hạn của đề tài nghiên cứu .............................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
6. Bố cục đề tài............................................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................3
1.1. Khái niệm, cơ cấu, chức năng và vai trò của thị trường ......................................3
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến thị tường....................................................3
1.1.2. Cơ cấu và chức năng của thị tường...............................................................3
1.1.2.1. Cơ cấu của thị trường ............................................................................3
1.1.2.2. Chức năng thị trường.............................................................................4
1.1.3. Vai trò của thị trường....................................................................................5
1.2. Cơ cấu, chức năng và đặc điểm của thị trường tôm.............................................6
1.2.1. Cơ cấu, chức năng của thị trường tôm..........................................................6
1.2.2. Đặc điểm của thị trường tôm ........................................................................7
1.2.2.1. Độ cận biên của thị trường và giá cả sản phẩm tôm..............................8
1.2.2.2. Sự hình thành giá cả theo thời vụ..........................................................9
1.2.2.3. Thị trường trong nước còn mang tính nhỏ lẻ ........................................9
1.2.2.4. Thiếu thông tin thị trường......................................................................9
1.2.2.5. Tính rủi ro cao .....................................................................................10
1.3. Khái quát về địa phương , tình hình đánh bắt và sản xuất tôm ở địa phương ...10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao ii
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội...............................................................10
1.3.2. Tình hình khai thác thủy sản tại địa phương ..............................................11
1.4. Thực trạng thi trường tôm..................................................................................12
1.4.1. Thị trường trong nước.................................................................................12
1.4.1.1 Cung - cầu và giá các sản phẩm tôm trong nước..................................12
1.4.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường trong nước...........................14
1.4.2. Thị trường xuất khẩu ..................................................................................15
1.4.2.1. Thị trường châu Á ...............................................................................16
1.4.2.2. Thị trường EU......................................................................................16
1.4.2.3. Thị trường Mỹ .....................................................................................17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÔM TẠI QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...........................................................................................18
2.1. Nguồn cung tôm.................................................................................................18
2.1.1. Nguồn cung từ đánh bắt (tự nhiên).............................................................18
2.1.2. Nguồn cung từ hoạt động nuôi tôm ............................................................20
2.2. Thị trường đầu ra................................................................................................22
2.2.1. Người bán buôn lớn (chủ “ nậu”) ...............................................................22
2.2.1.1. Quá trình thu mua................................................................................22
2.2.1.2. Quy trình sau khi thu mua ..................................................................24
2.2.1.3. Quá trình tạo giá trị..............................................................................26
2.2.1.4. Thông tin..............................................................................................28
2.2.1.5. Giá bán và chênh lệch..........................................................................29
2.2.1.6. Phương thức thanh toán.......................................................................29
2.2.2. Bán buôn nhỏ..............................................................................................30
2.2.2.1. Quá trình thu mua................................................................................30
2.2.2.2. Quá trình sau thu mua.........................................................................31
2.2.2.3. Quá trình tạo giá trị..............................................................................32
2.2.2.4. Thông tin và thanh toán.......................................................................33
2.2.3. Các doanh nghiệp chế biến xuất xuất khẩu ................................................33
2.2.3.1. Tình hình các doanh nghiệp chế biến tại Đà Nẵng..............................33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao iii
2.2.3.2. Quá trình thu mua nguyên liệu của các Doanh nghiệp chế biến (điều
tra từ XN chế biến thủy sản Thọ Quang)..........................................................34
2.2.4. Nhà hàng.....................................................................................................37
2.3. Phân tích chuỗi cung đầu ra sản phẩm tôm........................................................38
2.3.1. Dòng thông tin trong chuỗi.........................................................................38
2.3.2. Quá trình tạo giá trị.....................................................................................40
2.3.3. Quan hệ hợp tác trong chuỗi.......................................................................41
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ tôm tại địa phương ..................42
2.4.1. Tìm kiếm bạn hàng .....................................................................................42
2.4.2. Chất lượng sản phẩm ..................................................................................43
2.4.3. Thông tin thị trường....................................................................................43
2.4.4. Hệ thống bảo quản......................................................................................44
2.4.5. Tiêu chuẩn xuất khẩu tôm...........................................................................45
2.4.6. Vốn..............................................................................................................46
2.4.7. Các chính sách của chính phủ.....................................................................47
2.5. Phân tích SWOT cho thị trường đầu ra cho tôm tại đia phương. ......................47
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP........................................................................48
3.1. Đối với nguồn cung tôm của địa phương...........................................................48
3.2. Các giải pháp cho thị trường mua bán tôm ........................................................48
3.3. Vấn đề VSATTP ................................................................................................48
3.4. Đối với xuất khẩu...............................................................................................48
3.5. Đối với chính phủ...............................................................................................49
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................50
I. KẾT LUẬN............................................................................................................50
II. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................51
PHỤ LỤC
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VẾT TẮT
XK Xuất khẩu
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
BBL Bán buôn lớn
BBN Bán buôn nhỏ
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DNVĐTNN Doanh nghiệp có vón đầu tư nước ngoài
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
XN Xí nghiệp
XKTS Xuất khẩu thủy sản
TP Thành phố
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bán buôn lớn và các mối quan hệ trực tiếp...................................................25
Hình 2.2. Bán buôn nhỏ và các mối quan hệ trực tiếp ..................................................32
Hình 2.3. Các nguồn cung tôm nguyên liệu cho các công ty........................................35
Hình 2.4. Dòng thông tin chuỗi cung ứng tôm ở Q.Sơn Trà, TP. Đà Nẵng..................40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thống kê năng lực tàu thuyền năm 2013......................................................12
Bảng 1.2. Sản lượng thủy sản nuôi trồng Việt Nam năm 2009 - 2012 .........................13
Bảng 1.3. Giá tôm sú và tôm chân trắng tại Cà Mau - ngày 13/03/2014......................14
Bảng 2.1. Giá trị các hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn quận Sơn Trà từ năm
2010 – 2013 ...................................................................................................................19
Bảng 2.2. Phân loại giá tôm thu mua của các bán buôn lớn..........................................23
Bảng 2.3: Giá trị tăng thêm của 1 kg tôm từ các bán buôn lớn.....................................26
Bảng 2.4. Giá bán và chênh lệch giá của bán buôn lớn.................................................29
Bảng 2.5. Phân loại giá thu mua của các bán buôn nhỏ................................................30
Bảng 2.6. Một số doanh nghiếp chế biến XK tại thành phố Đà Nẵng ..........................33
Bảng 2.7. Phân loại tôm được tiêu thụ tại các nhà hàng ...............................................37
Bảng 2.8. Kiểm định sự phụ thuộc giữa các yếu tố ảnh hưởng và sự gia tăng sản lượng
bán ra .............................................................................................................................44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua ngành thủy sản nói chung và nghành tôm nói riêng gặp
rất nhiều biến động mà nổi bật là vụ kiện bán phá giá tôm tại Mỹ đã gây rất nhiều khó
khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm của Việt Nam. Ngoài ra còn có những vụ
việc khác như vụ thương lái Trung Quốc thu mua tôm nguyên liệu ồ ạt, thâu tóm thị
trường đã gây ra nhiều biến động khó lường trên thị trường. Nhưng vấn đề chính của
ngành tôm Việt Nam đó là chất lượng chưa đạt yêu cầu do các nước đặt ra.
Qua thời gian tìm hiểu về thị trường tôm tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng cho
thấy thị trường thủy sản nói chung mà đặc biệt thị trường tôm đều chịu ảnh hưởng rất lớn
từ các bán buôn lớn, họ có quan hệ mua bán với tất cả đối tượng trong kênh phân phối. Vì
vậy họ quyết định đến chất lượng, sản lượng, giá cả… của sản phẩm tôm được tiêu thụ
trên thị trường. Ngoài ra việc chất lượng sản phẩm tôm chưa cao một phần là do công
nghệ bảo quản còn hạn chế đã khiến cho ngành tôm trên địa phương gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy tôi chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm tại
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” để tìm hiểu thực trạng của thi trường và tìm ra các
giải pháp để khắc phục những khó khăn đưa ngành tôm ngày càng phát triển tạo thêm thu
nhập cho những người kinh doanh buôn bán tại địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng sản xuất và kinh doanh tôm trên địa bàn quận Sơn Trà,
TP Đà Nẵng
- Xác định khó khăn, lợi thế của ngành sản xuất kinh doanh tôm trên địa bàn
- Đinh hướng và giải pháp phát triển ngành sản xuất kinh doanh tôm
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu và thông tin
- Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
- Phương pháp phân tích số liệu
Các kết quả đạt được.
Sau khi tiến hành điều tra sẽ nắm được số lượng các đối tượng mua bán, tiêu
thụ tôm trên thị trường. Tìm hiểu cách thức mua bán để tìm ra được những thuận lợi và
khó khăn trong quá trình thu mua và tiêu thụ tôm trên địa bàn.
Sau thời gian thực tập sẽ hoàn thành bài khóa luận đúng thời hạn mà nhà trường
đề ra.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Là thành phố ven biển nên thủy sản là một trong những ngành có kim ngạch
quan trọng trong toàn ngành nông nghiệp của thành phố Đà Nẵng. Tuy đạt được nhiều
thành tựu nhưng bên cạnh đó nghành thủy sản con gặp nhiều khó khăn như vấn đề dư
lượng kháng sinh trong thủy sản, hay vụ kiện bán phá giá các mặt hàng thủy sản xuất
khẩu…. Vậy muốn tồn tại và phát triển thì các sản phẩm thủy sản phải đạt tiêu chuẩn
VSATTP của các cơ quan kiểm định chất lượng, phải truy xuất nguồn gốc nguyên liệu
và sản xuất thân thiện với môi trường. Tôm là mặt hàng có giá trị kinh tế cao và là sản
phẩm xuất khẩu chủ lực của ngành thủy sản. Trong những năm gần đây, quyết định
mở cửa và hội nhập với thị trường thế giới của nước ta đã tạo ra sự chuyển biến tích
cực trên tất cả các lĩnh vực. Đây là cơ hội cho việc đưa sản phẩm tôm sang những thị
tường khó tính như Mỹ, EU… bên cạnh đó gặp rất nhiều khó khăn do chất lượng tôm
của nước ta chưa cao, chưa có thương hiệu mạnh để cạnh tranh trên thị trường quốc
tế…. Việc gia nhập WTO sẽ gây nên nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam
ngay trên thị trường nội địa do sự cạnh tranh của các sản phẩm nhập khẩu. Trong thời
gian gần đây tình trạng các thương lái nước ngoài thu mua tôm ồ ạt khiến thị trường
tôm nguyên liệu trên địa bàn khan hiếm, các doanh nghiệp xuất khẩu lao đao vì thiếu
nguồn nguyên liệu do không thể cạnh tranh với các thương lái nước ngoài vì họ thu
mua với giá cao hơn giá thị trường đã đẩy giá tôm nguyên liệu tăng cao. Ngoài ra việc
nghiên cứu các đối tượng trung gian mua bán trên thị trường sẽ tìm ra lý do khiến giá
tôm tại nơi sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng có sự chênh lệch rất lớn, qua đó đề
xuất các giải pháp để giảm giá thành trong khâu tiêu thụ tôm. Vì vậy em chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm tại quận Sơn Trà, TP
Đà Nẵng”. để tìm ra những khó khăn mà người dân và doanh nghiệp đang gặp, qua đó
đề xuất các biện pháp để giải quyết những khó khăn đó.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng kinh doanh tôm trên địa bàn quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng
- Xác định khó khăn, lợi thế, của ngành sản xuất kinh doanh tôm trên địa bàn
- Đinh hướng và giải pháp phát triển ngành sản xuất kinh doanh tôm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 2
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế trong quá trình tiêu thụ tôm
của các hộ kinh doanh, buôn bán tôm, và cách thức thu mua tôm của các công ty chế
biến xuất khẩu trên địa bàn Quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng.
4. Phạm vi và giới hạn của đề tài nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thị trường đầu vào và đầu ra của tôm tại
địa phương qua đó đề xuất các biện phát để nâng cao chất lượng và phát triển thị
trường tôm ở địa phương nghiên cứu. Nhưng tập trung vào thị trường đầu ra của tôm.
* Không gian: địa bàn thu thập thông tin và lấy số liệu cho việc nghiên cứu là
quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng
* Thời gian:+ Số liệu sơ cấp năm 2014.
+ Số liệu thứ cấp từ năm 2009 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thông qua:
- Tài liệu của cơ quan thực tập
- Thu thập qua báo chí và internet…
- Tham khảo tài liệu giáo trình có liên quan
- Phỏng vấn qua bảng câu hỏi
Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh, tổng hợp
- Phương pháp thống kê kinh tế
- Phương pháp mô tả
- Phương pháp điều tra:
+ khảo sát các đại lý, công ty tôm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
+ Điều tra các đối tượng buôn bán tôm trên địa bàn TP Đà Nẵng nói chung và
quận Sơn Trà nói riêng
6. Bố cục đề tài
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Thực trạng thị trường tôm ở tp Đà Nẵng
Chương 3: Đề xuất giải pháp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm, cơ cấu, chức năng và vai trò của thị trường
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến thị tường
Thị trường là lĩnh vực trao đổi mà thông qua đó người bán và người mua có thể
trao đổi sản phẩm, dịch vụ cho nhau tuân theo các quy luật kinh tế hàng hóa.
Như vậy, ta có thể hiểu thị trường được biểu hiện trên ba nét lớn sau:
- Thị trường là lĩnh vực trao đổi được tổ chức theo quy luật kinh tế hàng hóa
như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh….
- Thị trường là sự trao đổi ngang giá và tự do đối với các sản phẩm làm ra, gắn
sản xuất với tiêu dùng, buộc sản xuất phải phục tùng nhu cầu tiêu dùng.
- Một thị trường cân đối thì giá cả của nó phải phản ánh chi phí sản xuất xã hội
trung bình, do đó buộc người sản xuất phải cắt giảm chi phí, tiết kiệm nguồn lực, nâng
cao năng suất và tiết kiệm sản phẩm.
1.1.2. Cơ cấu và chức năng của thị tường
1.1.2.1. Cơ cấu của thị trường
Cơ cấu tổ chức của thị trường gồm các nhóm chủ thể kinh tế với chức năng
riêng biệt của nó trong hệ thống thị trường.
Các nhóm chủ thể kinh tế này có quan hệ với nhau thông qua dây chuyền
Marketing sau:
Người sản xuất – người bán buôn – người chế biến – người bán lẻ - người tiêu dùng.
Mỗi mắc xích hay mỗi nhóm chủ thể trong dây chuyền marketing trên có một
chức năng riêng biệt trong hệ thống thị trường.
+ Người sản xuất: Người sản xuất bao gồm các doanh nghiệp, công ty sản xuất,
hợp tác xã, hộ gia đình, trang trại có chức năng tạo ra sản phẩm trên cơ sở sử dụng các
yếu tố đầu vào của sản xuất, tạo ra giá trị mới bổ sung vào giá trị cũ được chuyển từ
các yếu tố đầu vào.
+ Người bán buôn gồm các doanh nghiệp thương mại, hợp tác xã thương mại,
hộ gia đình có chức năng đưa sản phẩm từ người sản xuất đến người chế biến và do
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 4
phải thu gom, bảo quản, sơ chế… nên tạo thêm giá trị mới bổ sung vào sản phẩm làm
tăng giá trị sản phẩm.
+ Người chế biến: Người chế biến cũng bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ gia đình có chức năng chế biến sản phẩm từ dạng thô sang sản phẩm có tính công
nghiệp làm chất lượng của sản phẩm tăng thêm và tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm. Do phải chi phí cho chế biến làm cho giá trị của sản phẩm tăng lên.
+ Người bán lẻ: Người bán lẻ bao gồm các doanh nghiệp, đơn vị tập thể, tư
nhân có chức năng đưa sản phẩm từ nơi chế biến đến người tiêu dùng cuối cùng. Do
phải chi phí cho hoạt động thương mại làm giá trị sản phẩm tăng lên.
+ Người tiêu dùng: Người tiêu dùng là tất cả các thành viên trong xã hội có
chức năng hoàn trả toàn bộ chi phí từ khâu sản xuất đến khâu dịch vụ cuối cùng của
quá trình sản xuất và tiêu dùng.
Qua cơ cấu trên người ta có thể phân loại thị trường thành: thị trường các yếu
tố đầu vào hay còn gọi là thị trường tư liệu sản xuất và thị trường sản phẩm hay còn
gọi là thị trường tiêu dùng
1.1.2.2. Chức năng thị trường
Bản chất của thị trường còn thể hiện ở những chức năng của nó. Với tính cách
là một phạm trù kinh tế, thị trường có các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng thừa nhận
Mọi yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất hàng hóa đều thực hiện được việc
bán, tức là chuyển quyền sở hữu nó với những giá nhất định, thông qua một loại thỏa
thuận về giá cả, chất lượng, số lượng, phương thức giao hàng, nhận hàng… trên thị
trường. Chức năng thừa nhận của thị trường thể hiện ở chỗ người mua chấp nhận mua
hàng hóa, dịch vụ của người bán và do vậy hàng hóa đã bán được. Thực hiện chức
năng này nghĩa là thừa nhận các hoạt động sản xuất hàng hóa và mua bán chúng theo
yêu cầu các quy luật của kinh tế thị trường.
- Chức năng thực hiện
Hoạt động mua và bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm nhất của thị trường trong
nền kinh tế thị trường phát triển, mọi yếu tố đầu vào cho sản xuất và đầu ra sản phẩm
chủ yếu đều được tiền tệ hóa thì hoạt động mua và bán là cơ sở quan trọng quyết định
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 5
các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế. Chức năng thực hiện của thị trường thể
hiện ở chỗ: thị trường thực hiện hành vi trao đổi, thực hiện cân bằng cung cầu từng loại
sản phẩm hàng hóa, hình thành giá cả và thực hiện giá trị của các sản phẩm hàng hóa.
- Chức năng điều tiết, kích thích
Nhu cầu thị trường là mục đích đáp ứng của mọi quá trình hoạt động sản xuất –
kinh doanh.Thị trường vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy các chủ thể kinh tế.
Đây chính là cơ sở khách quan để thực hiện chức năng điều tiết kích thích của thị
trường. Thực hiện chức năng này, thị trường có vai trò quan trọng trong việc phân bổ
và sử dụng hợp lý các nguồn lực khan hiếm của đất nước cho quá trình sản xuất kinh
doanh sản phẩm.
- Chức năng thông tin
Có nhiều kênh thông tin kinh tế, trong đó thông tin thị trường là rất quan trọng.
Chức năng thông tin thị trường bao gồm: tổng cung, tổng cầu hàng hóa, dịch vụ, cơ
cấu cung cầu các loại sản phẩm hàng hóa, thậm chí cả thị hiếu, cách thức, phong tục
tiêu dùng của người dân… Những thông tin thị tường chính xác là cơ sở quan trọng
trong việc ra các quyết định
Các chức năng trên của thị trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, làm cho
thị trường thể hiện đầy đủ vai trò bản chất của mình. Chức năng thừa nhận là quan
trọng nhất, có tính quyết định. Chừng nào chức năng này được thực hiện thì các chức
năng khác mới phát huy tác dụng. Nếu chức năng thừa nhận đã được thực hiện mà các
chức năng khác không thể hiện ra thì chắc chắn đã có những yếu tố phi kinh tế nào đó
can thiệp vào thị trường làm nó biến dạng đi.
1.1.3. Vai trò của thị trường
Thị trường có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế thị trường. Thị
trường là lĩnh vực trao đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua các quy luật của kinh tế
hàng hóa, do đó nó là điều kiện cần và buộc phải có để kết thúc một chu trình sản xuất
kinh doanh, thực hiện lợi nhuận cho nhà đầu tư. Thông qua thị trường, tất cả các chủ
thể kinh tế đều có thể tự do mua những gì mình cần, bán những gì khách hàng muốn
cũng như mình có thể đáp ứng, nhằm thu lợi nhuận. Giá cả thị trường được xác định
bởi sự cân bằng cung – cầu, do đó bí quyết để thành công trong kinh doanh là phải làm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 6
sao chiếm được lòng tin của khách hàng, mở rộng thị trường, thị phần cho sản phẩm
của mình. Ngoài vai trò thực hiện lợi nhuận cho người kinh doanh, thị trường còn có
vai trò phân bổ những nguồn lực khan hiếm đều cho các ngành, các lĩnh vực và các
chủ thể kinh tế thông qua giá cả thị trường.
Việt Nam, từ khi xác định phát triển nền kinh tế thị trường lấy việc tự do kinh
doanh trong khuôn khổ pháp luật làm nền tảng, đã đưa nền kinh tế nước ta tiến một
bước đáng kể so với cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây. Trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, tất cả thành viên trong xã hội đều có
đủ điều kiện kinh doanh theo luật doanh nghiệp Việt Nam đều được kinh doanh các
mặt hàng mà nhà nước không cấm, các thông tin thị trường luôn là các thông tin mở,
nắm bắt nó một cách nhanh chóng và nhạy cảm sẽ đem lại thành công lớn cho người
làm kinh tế, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển, rút ngắn khoảng cách với các nước
công nghiệp hiện đại trên thế giới.
1.2. Cơ cấu, chức năng và đặc điểm của thị trường tôm
1.2.1. Cơ cấu, chức năng của thị trường tôm
Cũng giống như cơ cấu của thị trường, cơ cấu của thị trường tôm gồm các
nhóm chủ thể kinh tế với những chức năng nhất định có mối liên hệ với nhau thông
qua hệ thống dây chuyền.
Người sản xuất – Người bán buôn – Người chế biến – Người bán lẻ - Người
tiêu dùng.
Mỗi mắt xích hay mỗi nhóm chủ thể kinh tế trong hệ thống dây chuyền trên có
một chức năng riêng trong hệ thống chức năng chung của thị trường.
- Người sản xuất
Người sản xuất sản phẩm tôm là những người làm công việc đánh bắt tôm và cả
nhóm người nuôi tôm để kinh doanh… người sản xuất tôm có thể là những doanh
nghiệp lớn, những trang trại gia đình nuôi tôm hoặc cũng có thể là những hộ gia đình
đánh bắt và nuôi trồng nhỏ, lẻ… Những người này có chức năng cung cấp sản phẩm
tôm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Người bán buôn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 7
Người bán buôn sản phẩm tôm có thể là các doanh nghiệp thương mại, các hộ
gia đình và các chủ thể nhỏ, lẻ …Những người này đảm nhiệm công việc thu gom sản
phẩm tôm từ các ngư trường hoặc các đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ để cung cấp trực tiếp
cho các đơn vị chế biến hoặc những người bán lẻ các chợ.
- Người chế biến
Người chế biến tôm bao gồm các doanh nghiệp, các đơn vị tập thể, các hộ gia
đình cá thể. Họ thực hiện công việc mua gom sản phẩm tôm sơ chế từ những người
bán buôn, sau đó đem chế biến những sản phẩm tôm này những sản phẩm có tính công
nghiệp phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.
- Người bán lẻ
Người bán lẻ ở dây gồm các đơn vị tập thể, hộ gia đình cá thể có nhiệm vụ cung
cấp sản phẩm tôm từ đơn vị chế biến hoặc các đại lý tới người tiêu dùng cuối cùng.
- Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là tất cả các thành viên trong xã hội có nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm tôm. Họ có trách nhiệm thanh toán tất cả các chi phí từ khi khai thác, chế biến,
lưu thông hay nói khác đi là từ khâu sản xuất tới lúc tiêu dùng.
Các quá trình trên được diễn ra liên tiếp để đảm bảo quá trình sản xuất khép
kín, đồng vốn được quay vòng nhanh hơn đem lại hiệu quả kinh doanh cho người sản
xuất tôm. Qua mỗi mắt xích, sản phẩm tôm lại được tăng thêm giá trị cho đến khi tới
tay người tiêu dùng cuối cùng nó trở thành một sản phẩm hoàn hảo, phù hợp với nhu
cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
1.2.2. Đặc điểm của thị trường tôm
Do đặc điểm của sản xuất, chế biến và tiêu dùng của sản phẩm tôm, thị trường
đầu ra cho sản phẩm tôm là một thị trường đa cấp. Việc tìm hiểu, phân tích thị trường
sản phẩm đầu ra cho tôm là phân tích trạng thái cân bằng ở mỗi cấp thị trường. Mỗi
một loại sản phẩm tôm (sản phẩm tươi hay sản phẩm đã qua chế biến…) đáp ứng đòi
hỏi của thị trường về tất cả mọi mặt như: Thời gian, không gian, chất lượng, giá cả, số
lượng… Do vậy, chủ thể kinh tế tham gia trên dây chuyền marketing cần bỏ ra những
chi phí nhất định để đáp ứng những đòi hỏi nói trên của thị trường. Những chi phí này
sẽ được phản ánh vào giá cả. Khi thị trường chấp nhận giá, gồm giá sản phẩm tôm thô
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 8
+ chi phí chế biến +chi phí marketing thì chênh lệch giữa giá đó với giá ở cấp thị
trường trước đó được gọi là độ cận biên thị trường. Từ những lý luận trên, để thấy
được trạng thái cân bằng của mỗi cấp thị trường, ta đi tìm hiểu về độ cận biên thị
trường qua giá cả của sản phẩm.
1.2.2.1. Độ cận biên của thị trường và giá cả sản phẩm tôm
Độ cận biên của thị trường sản phẩm tôm là một khái niệm thể hiện giá trị dôi
ra ở mỗi mắt xích nào đó trên dây chuyên marketing sản phẩm. Chẳng hạn, người ta
xem xét độ cận biên giá bán lẻ và giá bán buôn hoặc độ cận biên giữa giá bán buôn và
giá bán lẻ. Như vậy người ta có thể xem xét độ cận biên thị trường sản phẩm tôm giữa
bất kỳ hai cấp thị trường nào đã định giá.
Chúng ta tiếp cận ở phía người tiêu dùng thủy sản từ hai khía cạnh của quá trình.
Thứ nhất là với trình độ phát triển hiện nay của nền kinh tế thế giới nói chung
và nghành sản xuất tôm nói riêng, người tiêu dùng các lượng sản phẩm tôm chế biến
chưa nhiều, nhưng ở nông thôn người nông dân sử dụng sản phẩm thô do mình tự đánh
bắt hoặc nuôi trồng lấy nhiều hơn, còn ở thành phố thì người tiêu dùng các sản phẩm
đã qua chế biến với sản lượng lớn hơn. Điều đó chỉ ra rằng người tiêu dùng khác nhau
có những nhu cầu khác nhau về qui cách, mức chất lượng và dịch vụ cung cấp hàng
hóa khác nhau.
Thứ hai là xét về lâu dài, khi thu nhập và mức sống tăng lên cùng với sự phát
triển cao hơn của nền kinh tế nhu cầu của người tiêu dùng ở cả thành thị và nông thôn
đều tăng lên đối với các dịch vụ có chiều hướng tăng lên, còn trả cho sản phẩm thô, sơ
chế có chiều hướng giảm. Cùng với sự phát triển kinh tế độ cận biên của thị trường
tăng lên. Độ cận biên thị trường giữa giá bán lẻ và giá tại các cơ sở đánh bắt là sự
chênh lệch giữa giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng và giá mà người sản xuất thủy
sản nhận được khi bán sản phẩm thô.
Khi người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cho độ thỏa dụng mà hệ thống thị trường
tạo ra về thời gian, không gian, hình thức sản phẩm … thì ở đây độ cận biên thị
trường phản ánh mức chuẩn bị đầy đủ thỏa dụng đó cho người tiêu dùng. Mức độ và
các loại chi phí cho sự “chuẩn bị” này hoàn toàn phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu
trên thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 9
1.2.2.2. Sự hình thành giá cả theo thời vụ
Ngành nông nghiệp nói chung và sản xuất tôm nói riêng là một ngành sản xuất
vật chất có nhiều đặc điểm riêng, trong đó tính thời vụ khá cao là một nét đặc trưng
nhất. Tính thời vụ của sản xuất tôm thể hiện rõ ở sự biến động của giá cả thị trường
theo thời vụ, đặc biệt là tính không ổn định của giá cả thị trường đầu ra cho sản phẩm
tôm tập trung vào sự hình thành giá cả theo thời gian.
Vào đúng thời vụ, người sản xuất cung ứng sản phẩm tôm theo nhu cầu của
người dùng và do đó giá cả được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu. Nhưng vào lúc
trái vụ, trong khi nhu cầu người tiêu dùng không thay đổi thì người sản xuất lại không
có sản phẩm để bán. Hoặc do chi phí dự trữ sản phẩm là quá lớn làm cho giá cả của
sản phẩm trên thị trường tăng lên, và ta dễ dàng nhận thấy là mức tăng lên của giá cả
phải lớn hơn chi phí mà người cung ứng bỏ ra để dự trữ sản phẩm (ở đây ta hiểu là sản
phẩm tôm rất khó dự trữ vì đặc tính mau ươn, chóng hỏng của nó).
Qua những phân tích trên ta thấy rằng tính mùa vụ trong sản xuất tôm đã làm
cho giá cả của sản phẩm tôm thay đổi rất lớn theo thời gian. Người sản xuất, cung ứng
sản phẩm cần nắm rõ đặc điểm để có chiến lược kinh doanh phù hợp sao cho mức lợi
nhuân từ hoạt động đầu tư của mình là lớn nhất.
1.2.2.3. Thị trường trong nước còn mang tính nhỏ lẻ
Với vị thế của hệ thống bờ biển và song ngoài, ao hồ của Việt Nam dẫn tới các
cơ sở sản xuất tôm phân bố rộng khắp cả nước.Trình độ phát triển của ngành sản xuất
tôm chưa cao làm cho hệ thống thị trường sản phẩm thủy sản cũng phân bố rộng khắp
cả nước với tính chất nhỏ và lẻ. Ở trong nước, sản phẩm tôm được bán chủ yếu tại các
chợ ở địa phương với quy mô không lớn. Các khu chế biến cung ứng sản phẩm thủy
sản lớn chưa hình thành hoặc đang manh nha không đáng kể. Do vậy hình thành nên
mạng lưới hệ thống thị trường nhỏ và lẻ phân bố trên các vùng trong cả nước.
1.2.2.4. Thiếu thông tin thị trường
Khả năng tiếp cận thông tin thị trường kém là một nguyên nhân quan trọng
làm cho thị trường thủy sản không hiệu quả. Nhìn chung, kiến thức và sự hiểu biết
của nông dân về phương thức hoạt động của thị trường là hạn chế và thiếu thông tin
về cầu và giá cả. Thiếu kiến thức làm giảm khả năng tiếp cận tới các thị trường có
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 10
cơ hội mang lại lợi nhuận cao hơn, hạn chế khả năng đáp ứng yêu cầu của người
mua và người thương thuyết để đạt một mức giá hợp lý. Thương nhân và nhà chế
biến cũng có thể không có khả năng tiếp cận các thông tin thị trường. Vì vậy,
không thể hoàn toàn điều chỉnh ngay được khi môi trường kinh doanh thay đổi. Nói
tổng quát, thiếu thông tin làm cho chi phí tiếp thị và rủi ro cao và dẫn tới điều phối
cung, cầu kém.
1.2.2.5. Tính rủi ro cao
Rủi ro là đặc điểm cơ bản của thị trường hàng hóa thủy sản nói chung và tôm
nói riêng. Tính dễ biến động về giá là nguyên nhân chính tạo ra tính rủi ro trong tiêu
thụ sản phẩm thủy sản, một số nguyên nhân khác cũng ảnh hưởng đến thị trường tôm
đó là mất mùa, thiên tai… hơn nữa tôm là loại thủy sản đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, giá
thành cao hơn nhiều loại thủy sản khác vì vậy mức độ rủi ro là rất lớn, Một yếu tố rủi
ro khác là sản phẩm thủy sản rất dễ bị ươn thối do không có phương tiện bảo quản,
thời gian vận chuyển, lưu kho dài. Những yếu tố này dẫn đến sự thua thiệt về tài chính
đối với người nông dân và thương nhân.
1.3. Khái quát về địa phương , tình hình đánh bắt và sản xuất tôm ở địa phương
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
Sơn Trà nằm về phía Đông thành phố Đà Nẵng, trải dài theo hạ lưu phía hữu
ngạn sông Hàn, có toạ độ địa lý từ 16004’51’’đến 16009’13’’vĩ độ Bắc, 108015’34’’đến
108018’42’’ kinh độ Đông. Đây là một quận có ba mặt giáp sông, biển. Phía Bắc và
Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp Vũng Thùng (Vịnh Đà Nẵng) và sông Hàn, phía
Nam giáp quận Ngũ Hành Sơn. Sơn Trà là một trong 8 quận, huyện của thành phố Đà
Nẵng, có diện tích tự nhiên 5.931,79 ha, dân số 127.677 người, chiếm 14,26 % dân số
thành phố Đà Nẵng (năm 2009).
Quận Sơn Trà có 7 phường: An Hải Đông, An Hải Tây, Phước Mỹ, An Hải
Bắc, Nại Hiên Đông, Mân Thái và Thọ Quang. Sơn Trà là một quận vừa có vị trí thuận
lợi về phát triển kinh tế, có đường nội quận nối với quốc lộ 14B nối Tây Nguyên -
Lào, vừa là địa bàn quan trọng về quốc phòng - an ninh, có cảng nước sâu Tiên Sa là
cửa khẩu quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ của thành phố Đà Nẵng mà của cả khu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 11
vực, có bờ biển đẹp, là khu vực tập trung các cơ sở quốc phòng, có vị trí quan trọng
trong chiến lược an ninh khu vực và quốc gia.
Quận Sơn Trà cả 3 mặt giáp biển và sông, có nhiều bãi tắm đẹp tạo dọc bờ biển,
kết hợp với những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú và giá trị được nâng lên nhiều lần bởi
các bãi tắm và các cảnh quan này không xa trung tâm thành phố, cách nội thành Đà
Nẵng chưa đầy 2km, có ý nghĩa rất lớn cho sự phát triển du lịch và nghỉ dưỡng. Cũng
như đã tạo cho Sơn Trà lợi thế so sánh rất lớn về phát triển kinh tế biển cũng như phát
triển các loại hình du lịch biển trong chiến lược phát triển kinh tế biển và tổng thể phát
triển du lịch của của thành phố Đà nẵng, vùng miền Trung và của cả nước.
Với vị trí thuận lợi cộng thêm việc cảng cá tại âu thuyền được đưa vào sử dụng
năm 2004, Quận Sơn Trà sẽ là cửa ngõ giao thương hải sản ở miền trung. Là nơi tập
trung các loại mặt hàng thủy hải sản.
1.3.2. Tình hình khai thác thủy sản tại địa phương
Trong nhưng năm qua, tình hình thời tiết biến động thất thường, hoạt động khai
thác hải sản bị ảnh hưởng của nhiều cơn bão trên biển Đông nên các phương tiện phải
quay vào bờ hoặc tìm nơi tránh trú bão ảnh hưởng đến hoạt động khai thác của tàu cá
đánh bắt xa bờ. Ngoài ra còn có nhiều khó khăn như tình hình an ninh trật tự trên biển
Đông diễn biến phức tạp, tâm lý lo ngại bị tàu thuyền nước ngoài tấn công và cản trở,
thu nhập của nghề cá thấp, không ổn định nên một số lao động nghề biển chuyển sang
làm nghề khác.
Mặc dù hoạt động khai thác còn gặp nhiều khó khăn nhưng với tinh thần vượt
khó của người dân miền trung cộng với tinh thần đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau của ngư
dân nên hoạt động khai thác của địa phương vẫn được duy trì và phát triển, ngư dân
nâng cấp tàu thuyền, chuyển đổi nghề khai thác phù hợp, tìm ra những sáng kiến mới
để tiết kiệm nhiên liệu , tìm tòi ngư trường mới… kiên trì ra khơi bám biển để khai
thác được các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao, tăng hiệu quả sản xuất và thu nhập
cho người đi biển.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 12
Bảng 1.1. Thống kê năng lực tàu thuyền năm 2013
TT Danh mục ĐVT Năm 2012 Năm 2013
Tổng số tàu thuyền toàn quận Chiếc 1.279 12.079
Tổng công suất toàn quận Cv 57.854 65.452
Công suất bình quân Cv/chiếc 45,23 54,14
Phân loại theo công suất
Tàu < 20 cv Chiếc 691 637
Tỷ lệ số tổng tàu thuyền quận % 54,03 52,69
Trong đó
Tàu < 20 cv Chiếc 410 367
Thùng máy Chiếc 281 270
Tàu từ 20 - < 90 cv Chiếc 459 419
Tàu >= 90 cv Chiếc 129 153
Nguồn: Phòng kinh tế, Q. Sơn Trà
So với năm 2012, tổng số tàu thuyền của quận Sơn Trà giảm 70 chiếc, nhưng
công suất tăng 7.598cv. Bình quân công suất đạt 54,14cv/chiếc, tăng 8,91cv so với
năm 2012. Loại tàu có công suất dưới 20cv giảm 54 chiếc do hư hỏng, xả bản, hoặc
chuyển khỏi địa phương xóa đăng ký. Loại tàu có công suất từ 20 - <90cv giảm 40
chiếc chủ yếu là bán, chuyển khỏi địa phương hoặc nâng cấp máy lên công suất từ
90cv trở lên.
Nhìn chung, cơ cấu tàu thuyền của quận chuyển dịch tích cực theo hướng vươn
khơi. Năng lực khai thác hải sản của quận chiếm tỷ trọng lớn cả về số lượng tàu
thuyền lẫn công suất so với toàn thành phố, tuy nhiên số lượng tàu thuyền có công suất
dưới 20cv còn lớn gây khó khăn cho việc quản lý và đảm bảo sinh kế cho ngư dân khai
thác thủy sản ven bờ.
1.4. Thực trạng thi trường tôm
1.4.1. Thị trường trong nước
1.4.1.1 Cung - cầu và giá các sản phẩm tôm trong nước
a) Cung – cầu trong nước
Trong những năm gần đây do ứng dụng được các thành tựu khoa học công nghệ
trong nuôi tôm nên sản lượng nuôi tôm ở nước ta có tăng lên. Cùng với việc các tàu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 13
thuyền đánh bắt xa bờ ngày càng được nâng cấp về công suất cũng như trang thiết bị
nên sản lượng tôm cũng tăng. Với việc tôm là một loại sản phẩm giàu chất dinh dưỡng
và được người tiêu dùng rất ưa thích nên rấtt được giá. Vì vậy việc tăng sản lượng sẽ
đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người nuôi tôm cũng như là ngư dân đánh bắt.
Bảng 1.2. Sản lượng thủy sản nuôi trồng Việt Nam năm 2009 - 2012
Năm
Sản lượng
TSNT(1000 tấn)
Các loại thủy sản nuôi trồng
Cá Tôm Khác
2009 2589.8 1962.6 419.4 207.8
2010 2728.3 2101.6 449.7 177.0
2011 2933.1 2255.6 478.7 198.8
2012 3110.7 2402.2 473.9 234.6
Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo bảng 2.2 ta thấy sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng lên từ năm 2009 đến
năm 2012 với tốc độ tăng bình quân là 10%/ năm. Trong đó sản lượng tôm tăng 4%/
năm. Do nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng nên các hộ nuôi
tôm tiến hành mở rộng quy mô nuôi trồng, đầu tư công nghệ, cộng với sự hỗ trợ từ các
chính sách khuyến nông của chính phủ đã làm cho sản phẩm tôm tăng về số lượng lẫn
chất lượng, ngày càng đáp ứng được cho thị trường trong nước và cạnh tranh mạnh mẽ
trên thị trường xuất khẩu.
Với dân số Việt Nam là 87.610.947 người (năm 2011), trong đó dân số thành
thị hiếm 30,6%, dân số nông thôn chiếm 69,4%. Cho thấy phần lớn người tiêu dùng ở
Việt Nam hiện đang sống ở nông thôn. Tuy nhiên người tiêu dùng ở nông thôn lại
không có thói quen sử dụng sản phẩm thủy sản đã qua chế biến hay đông lạnh mà chủ
yếu sử dụng sản phẩm mà mình tự đánh bắt hay nuôi trồng. Vì vậy các doanh nghiệp
thường tập trung vào những người ở thành thị vì họ là những người có thu nhập cao
cộng với thói quen ăn uống của họ. Những người dân thành thị thường không có thời
gian để mua sắm nên họ thường chọn những sản phẩm đã qua chế biến để dễ dàng
trong khâu sử dụng và chế biến món ăn. Vì vậy các mặt hàng tôm đông lạnh hay các
loại sản phẩm tôm đã qua chế biến được bán trong các siêu thị rất được ưa chuộng ở
thị trường này.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 14
Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thủy sản nói chung và sản phẩm tôm nói riêng
trong nước là lớn như vậy. Song phần lớn là chưa đáp ứng hoặc không đáp ứng đầy
đủ, Nếu biết khai thác tiềm năng thị trường trong nước sẽ còn lớn hơn rất nhiều.
b) Giá cả các sản phẩm tôm trong nước
Bảng 1.3. Giá tôm sú và tôm chân trắng tại Cà Mau - ngày 13/03/2014
Tôm sú Giá So với tuần trước
20con/kg 305.000đ/kg - 5000đ/kg
30con/kg 250.000đ/kg - 5000đ/kg
40con/kg 230.000đ/kg - 5000đ/kg
Tôm thẻ chân trắng
100con/kg 107.000đ/kg - 6000đ/kg
90con/kg 116.000đ/kg - 7000đ/kg
80con/kg 124.000đ/kg - 9000đ/kg
70con/kg 133.000đ/kg - 10000đ/kg
60con/kg 140.000đ/kg - 10000đ/kg
Nguồn: Hiệp hội chế biến và XKTS Việt Nam
Qua bảng trên ta thấy giá tôm trong nước biến động rất nhạy cảm, chỉ trong một
thời gian ngắn cũng có thể thay đổi điều này cho thấy sản phẩm tôm có tính thời vụ rất
cao. Ngoài ra Giá tôm còn bị tác động bởi đội ngũ chủ nậu tại các cảng biển hay bến
cá ở các địa phương. Họ là những người cung ứng nhu yếu phẩm, nhiên liệu cho tàu
khai thác, đồng thời là những người tiếp nhận thủy sản từ các tàu cập cảng để bán lại
cho các đối tượng khác nhau, chịu trách nhiệm thu tiền giao cho các chủ tàu. Vì vậy họ
là những người trung gian mua bán có quyết đinh lớn đến giá của sản phẩm tôm nói
riêng và sản phẩm thủy sản nói chung.
1.4.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường trong nước
Thứ nhất: bên cạnh những thuận lợi mà thiên nhiên ưu đãi, ban tặng cho nước
ta những điều kiện tuyệt vời để phát triển ngành sản xuất thủy sản nói chung và tôm
nói riêng, thì cũng chính những yếu tố tự nhiên đã làm cho ngành sản xuất thủy sản
của chúng ta gặp không ít rủi ro như hạn hán, bão lũ gây nên. Tất cả những điều đó
dẫn tới thị trường sản phẩm tôm luôn biến động thất thường. Khi thời tiết thuận lợi,
người sản xuất nuôi trồng, đánh bắt được nhiều hơn làm cho lượng hàng hóa trên thị
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 15
trường nhiều hơn, giá cả rẻ hơn. Ngược lại lúc mất mùa do thiên tai, lượng cung trên
thị trường ít hơn đẩy giá cao hơn. Đây là nguyên nhân khách quan dẫn tới sự biến
động của sản phẩm tôm.
Thứ hai: Do điều kiện phát triển kinh tế ở nước ta chưa cao, trình độ phát triển
của ngành thủy sản còn ở mức lạc hậu so với thế giới dẫn tới thị sản phẩm tôm chưa
phát triển ở trình độ cao. Những sản phẩm tôm sau khi đánh bắt hoặc nuôi trồng với số
lượng nhiều nhưng khâu bảo quản và chế biến chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao và khó tính của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Tình trạng công
nghệ bảo quản, chế biến, thu gom còn thấp dẫn tới nhiều sản phẩm tôm sau khi đánh
bắt bị hỏng làm lãng phí một lượng đáng kể. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm
ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển thị trường tôm trong nước.
Thứ ba: Do biến động về kinh tế trong khu vực và trên thế giới làm cho sản
phẩm tôm ở thị trường trong nước cũng như thế giới trở nên khó tiêu thụ. Sản phẩm
hàng hóa không tiêu thụ được dẫn tới lượng dự trữ cũng như như lượng hàng cung cấp
cho thị trường trong nước tăng lên, giá sản phẩm rẻ gây nên biến động không nhỏ cho
thị trường.
Thứ tư: Một vài năm gần đây, để tạo điều kiện cho ngành sản xuất thủy sản.
Nhà nước ta đã cho phép ngành thủy sản nói chung và tôm nói riêng tự tìm kiếm thị
trường trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm đồng thời tự trang trải kinh phí để
phát triển do đó làm cho thị trường sản phẩm tôm được mở rộng và có những bước
phát triển đáng kể.
1.4.2. Thị trường xuất khẩu
Năm 2013 chứng kiến sự soán ngôi ngoạn mục của tôm chân trắng trong XK
tôm Việt Nam khi giá trị XK loài tôm này đạt gần 1,58 tỷ USD, tăng 113% so với năm
2012 và chiếm 50,7% tổng giá trị XK tôm, trong khi tôm sú đạt trên 1,33 tỷ USD,
chiếm 42,7%, chỉ tăng gần 6,3%. Thống kê XK tôm tháng 1/2014 cho thấy xu hướng
này tiếp tục và ngày càng rõ rệt hơn.Tháng 1/2014, Việt Nam thu về trên 258,6 triệu
USD từ XK tôm, trong đó tôm chân trắng chiếm tới gần 61% tỷ trọng với 157,6 triệu
USD, trong khi tôm sú chỉ chiếm 31,18% với (80,64 triệu USD).
Năm 2013, nguồn cung tôm thế giới đặc biệt là tôm chân trắng khan hiếm do
chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch EMS xảy ra tại 2 nước sản xuất lớn nhất thế giới là
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 16
Thái Lan và Trung Quốc đã dẫn tới nhu cầu tăng mạnh đối với loài tôm này trên các
thị trường tiêu thụ quan trọng như Mỹ, Nhật Bản hay EU.
1.4.2.1. Thị trường châu Á
Ngoài việc xuất khẩu sang các nước của khu vực ASEAN, Đài Loan… thì sản
phẩm tôm của Việt Nam được bán chủ yếu tại thị trường Nhật Bản. Đây cũng là thị
trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của nước ta trong những năm gần đây.
Năm 2013, cùng với Mỹ và EU, Nhật Bản là một trong 3 thị trường đạt kim
ngạch trên 1 tỷ USD của xuất khẩu thủy sản Việt Nam, trong đó, Nhật Bản chiếm
17,6% lượng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam.
Có thể nói thị trường Nhật Bản là một thị trường lớn, đối với các sản phẩm thủy
sản của Việt Nam, tuy ngành thủy sản của Nhật Bản phát triển cao nhưng họ vẫn nhập
rất nhiều sản phẩm của Việt Nam do hàng thủy sản trong nước có chất lượng tốt, giá
cả phải chăng và đặc biệt chủng loại sản phẩm của nước ta rất đa dạng và phong phú
nhất là các sản phẩm cá, tôm nước ngọt, nước lợ. Với tiềm năng thủy sản mà chúng ta
có sẵn, nếu biết khai thác, chế biến phù hợp đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng
của người dân Nhật Bản thì đây sẽ là một trong những thị trường lý tưởng cho các nhà
kinh doanh xuất khẩu tôm trong nước.
1.4.2.2. Thị trường EU
Đây là một thị trường khó tính đòi hỏi sản phẩm tôm khi được xuất khẩu sang
đây phải đáp ứng được những yêu cầu nghiêm ngặt trước tiên là VSATTP, sau đó
đến mẫu mã, chủng loại sản phẩm. Muốn mở rộng thị trường tại nơi đây, các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là giữ được chữ tín trong
lòng khách hàng thông qua việc không ngừng đổi mới chất lượng, mẫu mã sản phẩm
của mình.
Sáu tháng đầu năm 2013, xuất khẩu tôm sang EU đạt hơn 176,3 triệu USD,
tăng 2,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khối EU, Anh và Pháp là hai trong số ba
nhà nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam. Cả hai thị trường này đều ghi nhận mức
tăng trưởng dương trong nhập khẩu tôm Việt Nam kể từ đầu năm 2013. Xuất khẩu
tôm Việt Nam sang Anh tăng liên tục với mức tăng trưởng 46%/tháng, xuất khẩu tôm
sang Pháp cũng ghi nhận mức tăng 83,2%/tháng, tương đương cùng kỳ năm ngoái.
Kinh tế EU đang dần hồi phục sau khủng hoảng là tín hiệu tốt cho các doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 17
xuất khẩu tôm của Việt Nam. Đây là thị trường đầy tiềm năng và hấp dẫn vì vậy các
doanh nghiêp xuất khẩu tôm nên nắm bắt và ngày càng có những hướng đi để phát
triển thị trường này.
1.4.2.3. Thị trường Mỹ
Thị trường Mỹ luôn là một thị trường hấp dẫn không chỉ đối với các nước châu
Á (trong đó có Việt Nam), mà con là mục tiêu của các nước châu lục khác. Nhưng sản
phẩm vào thị trường phải có chất lượng cao, đảm bảo VSATTP theo tiêu chuẩn
HACCP.
Theo Cơ quan Thống kê Mỹ, NK tôm Việt Nam vào Mỹ năm 2012 giảm 9,5% so
với năm 2011. Nguyên nhân chính được cho là do sức tiêu thụ của thị trường yếu và
nguồn cung dư thừa. Điều này là do sự canh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp xuất
khẩu nước ngoài cộng với các doanh nghiệp xuất khẩu tôm của Việt Nam còn có khả
năng gánh thêm thuế chống trợ cấp là rất lớn. Vì vậy đây là một thị trường đầy tiềm
năng nhưng cũng đầy rủi ro cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÔM
TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Nguồn cung tôm
Cảng cá tại âu thuyền Thọ Quang, Q.Sơn Trà, TP. Đà Nẵng được vào sử dụng
năm 2004 với nhiệm vụ là cho tàu thuyền ra vào tránh trú bão đồng thời cũng là nơi
giao thương buôn bán hải sản của rất nhiều đối tượng trong và ngoài thành phố. Đây
là chợ đầu mối hải sản lớn nhất tại thành phố Đà Nẵng là nơi cung cấp đủ các loại
hàng hải sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, nhà hàng, xuất khẩu….
Với địa hình tương đối rộng, với 25ha mặt đất và khoảng 58ha mặt nước. Vùng
nước Âu thuyền có sức chứa từ 800 đến 1.000 tàu thuyền vào neo đậu. Khu vực cảng
cá được quy hoạch gồm có các phân khu chức năng như: khu hành chính văn phòng,
bãi đỗ xe, 3 cầu cảng với chiều dài 600m, chợ đầu mối thủy sản, khu chợ dịch vụ, chợ
tạp hóa, khu đóng và sửa chữa tàu, khu dịch vụ hậu cần, sản xuất nước đá, bán xăng
dầu… Bên cạnh khu vực Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang là khu Công nghiệp chế
biến thủy sản hiện có 16 doanh nghiệp chế biến thủy sản hoạt động hiệu quả và có xu
hướng phát triển.
Với vị trí thuận lợi như vậy, âu thuyền Thọ Quang là nơi tập kết hầu hết các
mặt hàng thủy, hải sản trong thành phố trong đó có tôm.
2.1.1. Nguồn cung từ đánh bắt (tự nhiên)
Theo số liệu từ ban quản lý cảng cá âu thuyền Thọ Quang, thì mỗi ngày có
khoảng 50 – 100 tàu bao gồm các tàu địa phương và các tàu của các tỉnh lân cận cập
cảng để bán hải sản sau những ngày đánh bắt xa bờ. Trong số tàu này thì có khoảng
30% là tàu địa phương còn lại là tàu của các địa phương như Quảng Nam, Quảng
Ngãi, TT Huế,…
Trong đó khoảng 50% tổng số tàu là có tôm, nhưng sản lượng đánh bắt không
nhiều. Trung bình mỗi tàu có sản lượng từ 30 - 50kg tôm chủ yếu là các loại tôm sú,
tôm chì. Vào những tháng cao điểm vụ mùa thì mỗi ngày sản lượng tôm đánh bắt tại
bến có thể lên đến 4 – 5 tấn tôm mỗi ngày.
Sản lượng tôm mà các tàu đánh bắt được phần lớn là phục vụ cho tiêu dùng
hàng ngày. Vì những tàu đánh bắt xa bờ dài ngày nên sản phẩm tôm phải được ướp đá
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 19
dài ngày vì vậy chất lượng tôm không được đảm bảo. Nên giá thường không cao và bị
các chủ “ nậu” ép giá. Giá bán tôm sú loại từ 40 – 50 con/kg được các thương lái thu
mua từ 160.000 – 170.000đ/kg, loại tôm chì trên 100con/kg có giá 50.000 – 60.000/kg.
Sau khi cập cảng các tàu này được các bán buôn lớn hay con gọi là chủ “nậu”
đứng ra thu mua và bán lại cho các bán buôn nhỏ để hưởng chênh lệch giá, các chủ tàu
này và bán buôn lớn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trước khi ra khơi các tàu này
được bán buôn lớn ứng trước các khoản chi phí. Vì vậy khi cập bến các tàu này ưu tiên
bán cho các chủ “nậu” có mối quan hệ tốt với mình.
Sau khi thu mua các chủ “nậu” sẽ tiến hành phân loại để cung cấp lại cho các
đối tượng như: bán buôn nhỏ, nhà hàng. Các loại tôm chì sẽ cung cấp cho bán buôn
nhỏ để đi phân phối tại chợ còn loại tôm sú to hơn sẽ được cung cấp cho các nhà hàng
trên địa bàn Q. Sơn Trà, còn một số ít đủ tiêu chuẩn sẽ được thu gom để cung cấp cho
nhà máy chế biến xuất khẩu.
Bảng 2.1. Giá trị các hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn quận Sơn Trà
từ năm 2010 – 2013
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013
Giá trị khai thác Triệu 167.107 191.182 207.741 225.137
Sản lượng khai thác Tấn 15.946 17.475 18.478 19.936
Tôm nguyên liệu Tấn 403 485 469 607
Cá nguyên liệu Tấn 3.380 4.171 5.449 6.993
Mực nguyên liệu Tấn 1.224 1.463 1.138 1.700
Nguồn: Phòng kinh tế, Q. Sơn Trà
Trong những năm qua tình hình thời tiết biến động thất thường, hoạt động
khai thác thủy sản bị ảnh hưởng của nhiều cơn bão trên biển đông, có nhiều đợt
không khí lạnh tăng cường, khiến hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn gặp
nhiều khó khăn. Ngoài ra việc bị các tàu nước ngoài tấn công, bắt giữ gây tâm lý
hoang mang cho ngư dân. Nhưng sản lượng và giá trị khai thác của quận Sơn trà tăng
từ năm 2010 đến 2013.
Giá trị khai thác bình quân mỗi năm tăng 10%, là do sản lượng tăng cộng với
giá thủy sản có xu hưởng ổn định.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 20
Sản lượng bình quân tăng 8% mỗi năm là do sự hỗ trợ từ nhà nước về vốn, lãi
suất và các chương trình giúp ngư dân tăng công suất tàu thuyền để vươn khơi, bám
biển và tăng sản lượng giúp ngư dân ổn định trong cuộc sông và ngày càng phát triển
về kinh tế.
Trong đó sản lượng tôm nguyên liệu tăng bình quân 15% một năm. Cho thấy
quá trình bảo quản của ngư dân trên biển ngày càng được nâng cao, chất lượng tôm đạt
tiêu chuẩn xuất khẩu ngày càng tăng, sản lượng tôm nguyên liệu năm 2013 đạt 607 tấn
và kế hoạch năm 2014 sẽ đạt được 700 tấn. Hiện nay số tàu thuyền công suất trên 90cv
của quận Sơn Trà đang tăng lên, các tàu được trang bị máy móc hiên đại, đảm bảo cho
việc khai thác có hiệu quả, các công nghệ làm lạnh ngay trên tàu được phát triển giúp
các tàu có thể bảo quản sản phẩm lâu ngày mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản lượng
khai thác.
Các chính sách hỗ trợ của nhà nước:
+ Vốn vay: Ưu tiên vốn vay cho ngư dân chuyển sang đóng mới, cải hoán, nâng
cấp thành tàu công suất lớn, mức lãi suất bằng 50% so với lãi suất tại thời điểm vay
của ngân hàng và thời hạn vay là 10 năm.
+ Hỗ trợ vốn: các chính sách hỗ trợ lên đến 50% giá trị của tàu
+ Hỗ trợ giải bản phương tiện: Các tàu cũ, nát không đảm bảo an toàn trong
khai thác. Sẽ được hỗ trợ sẽ được hỗ trợ về vốn vay và kinh phí để đóng mới tàu.
Nhờ những chính sách hỗ trợ kịp thời từ nhà nước đã làm cho ngư dân yên tâm
bám biển, không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng thủy sản khai thác đảm bảo
phát triển kinh tế nói chung và nghành thủy sản nói riêng.
2.1.2. Nguồn cung từ hoạt động nuôi tôm
Hiện nay có các hình thức nuôi tôm sau: Nuôi tôm nước ngọt, nuôi tôm nước
lợ, nuôi tôm nước mặn.
Nuôi tôm nước ngọt tâp trung ở nhưng vùng núi, nhưng nơi không gần biển.
Sản phẩm tôm là: tôm thẻ chân trắng, tôm sú nhưng tôm dễ bị dịch bệnh và không đạt
năng suất cao. Đặc biệt là loại tôm càng xanh có giá trị thương mại rất cao và phù hợp
với môi trường nước ngọt, tuy nhiên mô hình này chưa được phổ biến, và chỉ được
nuôi phổ biến một số vùng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 21
Nuôi tôm nước lợ: Đây là hình thức nuôi tôm rất phổ biến, phù hợp với những
vùng nước ngập mặn, những vùng đầm phá và ven biển, các loại tôm như tôm sú, tôm
thẻ, có giá trị kinh tế cao, ngoài ra còn có nhiều hình thức nuôi tôm nước lợ bền vững
như phương pháp kết hợp “rừng – cua – tôm” có giá trị cao và bền vững với môi
trường. Hiện nay vùng đồng bằng sông Cửu Long có diện tích nuôi tôm theo mô hình
này là nhiều nhất vì có hệ sinh thái rừng ngập mặn phát triển.
Nuôi tôm nước mặn: phù hợp với những vùng quen biển, hoặc các hộ dân tận
dụng diện tích mặt biển để nuôi tôm. Các loại tôm phổ biến như: tôm sú, tôm chì… và
đặc biệt là tôm hùm có giá trị kinh tế rất cao. Tại tỉnh Khánh Hòa mô hình nuôi tôm
lồng bè trên biển rất phổ biến.
Nguồn cung tôm nuôi tại thành phố Đà Nẵng
Thường thì các hộ nuôi tôm sẽ không trực tiếp bán tôm cho người tiêu dùng
cuối cùng mà thông qua các đại lý thu mua, bán buôn lớn tôm sẽ được phân phối ra thị
trường. Giá tôm biến động rất thất thường. Có một nghịch lý trong sản xuất nông
nghiệp nói chung và nuôi tôm nói riêng khi được mùa thì giá lại thấp, mất mùa giá
cao. Chính vì vậy người nông dân là đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất do các biến
động trên thị trường. Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân khác làm cho giá tôm biến
động mạnh như cung cầu, xuất khẩu, hay vào những dịp lễ, tết cung không đủ cầu làm
cho giá tôm tăng lên.
Hiện nay nguồn cung tôm nuôi chủ yếu cho thành phố là từ các tỉnh lân cận như
Quảng Nam, Quảng Ngãi, TT Huế, Quảng Trị… Thông qua các đại lý thu mua lớn
tôm sẽ được phân phối lại cho bán buôn lớn sau đó từ bán buôn lớn sẽ phân phối đến
các đối tượng trong thành phố như bán buôn nhỏ, nhà hàng… đối với các nhà máy
xuất khẩu, họ có mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đại lý nên sản lượng tôm cung cấp
cho nhà máy sẽ rất nhiều.
Theo điều tra thì giữa các đại lý thu mua và bán buôn lớn có mối quan hệ lâu
năm với nhau. Họ liên lạc với nhau qua điện thoại để biết loại tôm, kích cỡ và giá cả,
sau đó thỏa thuận đặt hàng và các đại lý sẽ vận chuyển tôm đến nơi mà bán buôn lớn
yêu cầu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 22
Tại âu thuyền Thọ Quang mỗi ngày tiêu thụ từ 7 – 10 tấn tôm nuôi, đủ các loại
và kích cỡ. Trung bình mỗi chủ “Nậu” thu mua từ 500 – 700kg tôm mỗi ngày. Phần
lớn các đại lý thu mua đều ở Quảng Nam, sau khi đặt hàng tôm sẽ được vận chuyển từ
Quảng Nam ra Đà Nẵng, mỗi chuyến xe có thể chở được 500kg tôm, có khoảng 50%
tôm nuôi được vận chuyển vào âu thuyền Thọ Quang là tươi sống, 50% là ướp đá. Đối
với tôm tươi sống thì giá sẽ cao hơn tôm ướp đá từ 20 – 30 giá.
Các loại tôm ướp đá phần lớn sẽ được cung cấp cho nhà máy chế biến, còn tôm
tươi sống sẽ phục vụ cho tiêu dùng và cung cấp cho nhà hàng một lượng rất lớn. Các
loại tôm chủ yếu là: Tôm thẻ các loại, tôm sú…
2.2. Thị trường đầu ra
2.2.1. Người bán buôn lớn (chủ “ nậu”)
2.2.1.1. Quá trình thu mua
Đây là thành phần thứ 2 trong kênh tiêu thụ tôm. Phần lớn các đối tượng này là
người địa phương. Họ có kinh nghiệm mua bán tôm lâu năm, là những người quyết
định lớn đến giá bán tôm trong ngày hoặc trong một thời gian ngắn. Những người này
thường được gọi là chủ “nậu”.
Từ các bán buôn lớn, tôm được tiêu thụ dưới 2 hình thức: Tôm tươi sống và
tôm ướp đá. Các bán buôn lớn thu mua tôm từ các thương lái đến từ các tỉnh lân cận và
tàu thuyền đánh bắt xa bờ của địa phương hoặc các tỉnh khác vào âu thuyền Thọ
Quang để buôn bán.
Các chủ “nậu” này bán tôm tươi sống phần lớn là cho các nhà hàng, quán nhậu
trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận, còn lại phần nhỏ bán cho những người bán
buôn nhỏ hoặc những người tiêu dùng cuối cùng.
Đối với tôm tươi sống sau khi mua các bán buôn lớn thường bảo quản bằng các
thùng có gắn máy oxy để tôm còn sống khỏe và chất lượng tôm không thay đổi khi di
chuyển đến các nhà hàng hoặc đến địa điểm bán cho các bán buôn nhỏ. Vì giá bán tôm
còn sống với khi tôm đã chết chênh lệch nhau rất nhiều. Tại âu thuyền Thọ Quang, Q.
Sơn Trà là một địa điểm tiêu thụ tôm rất lớn, bình quân mỗi chủ nậu có thể tiêu thụ từ
500 – 700kg tôm mỗi ngày, đặc biệt là các mùa lễ, tết hoặc những thời điểm mà có
dịch cúm gia cầm, gia súc xảy ra thì lượng tiêu thụ càng nhiều.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 23
Đối với tôm ướp đá thì các bán buôn lớn thường bán cho nhà máy chế biến và
xuất khẩu tôm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, lượng tôm bán theo hình thức này
chiếm khoảng 30% tổng lượng tôm của các bán buôn lớn. Những bán buôn lớn cung
cấp cho các nhà máy thường có điều kiện về vốn, phương tiện vận chuyển, bảo quản.
Số tôm ướp đá còn lại được bán cho các bán lại cho các bán buôn nhỏ vì không đạt
chất lượng mà nhà máy đặt ra. Số còn lại sẽ được cung cấp cho các đối tượng còn lại.
Bảng 2.2. Phân loại giá tôm thu mua của các bán buôn lớn
Loại tôm, kích cỡ Giá mua(đồng / kg) % so với sản lượng
Tôm sú (8-10 con/kg) 404800 2,29
Tôm sú (20 – 30 con/kg) 305000 5,86
Tôm thẻ (60 – 70con/kg) 128000 32,14
Tôm thẻ (80 – 100 con/kg) 111000 45,86
LOẠI KHÁC 14,85
Nguồn: Số liệu điều tra, 2014
Theo điều tra từ các chủ “nậu” thì giá mua tôm phụ thuộc vào thời điểm thu
hoạch hay vào vụ mùa đánh bắt, hình thức thu mua (ướp đá, hay tươi sống) khả năng
đàm phán hoặc là mối quan hệ giữa các chủ “nậu” với thương lái hoặc hộ nuôi tôm.
Tôm sú cỡ lớn loại từ 8 – 10 con /kg thì giá rất cao nên sản lượng thu mua ít khoảng
4,29% trên tổng sản lượng và chất lượng tôm được xếp vào loại 1, tuy nhiên với giá cao
như vậy thì sau khi thu mua các chủ “nậu” thường cung cấp loại này cho những nhà
hàng cao cấp. Tôm loại này phải còn tươi sống nếu như bị chết và ướp đá thì giá bán ra
sẽ giảm rất nhiều vì vậy đây là rủi ro lớn nhất khi thu mua loại tôm này.Tôm sú loại 20 –
30 con/kg thì có giá rẻ hơn nhưng vẫn còn rất cao so với các loại tôm thẻ khác.
Đối với tôm thẻ loại từ 60 – 70 con/kg có giá trung bình khoảng 128.000đ/kg
nhưng đối với loại 80 – 100 con/kg thì giá lại giảm xuống 110.00đ/kg điều này cho
thấy kích cỡ tôm càng lớn thì có giá càng cao và được xem là có chất lượng cao hơn.
Qua đó ta thấy cỡ tôm đóng vai trò rất lớn về giá thu mua.
Ngoài ra còn có một số loại tôm như tôm thẻ loại dưới 50 con/kg thì giá bán
giao động từ 150.000 – 200.000đ/kg, hoặc tôm sú loại trên 50 con chiếm 14,85% trên
tổng sản lượng thu mua của các bán buôn lớn. Các loại tôm thẻ loại dưới 50con/kg nếu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 24
còn sống sẻ được cung cấp cho các nhà hàng. Còn loại ướp đá sau khi được chọn lọc
sẽ được cung cấp cho các nhà máy chế biến.
“Thực tế cho thấy công nghệ nuôi tôm hay đánh bắt của chúng ta con rất hạn
chế, vì vậy lượng tôm trên 100con/kg do nuôi trồng hay đánh bắt vẫn đạt tỷ lệ cao,
điều này không những làm giảm đi thu nhập của người nuôi tôm và còn giảm năng
suất thu hoạch. Điều này xãy ra là vì đối với những hộ nuôi tôm việc nuôi tôm từ
100con trở lên thì chi phí thức ăn là khá thấp. Trong điều kiện nguồn vốn hạn chế,
người dân vẫn lựa chọn việc thu hoạch tôm cỡ nhỏ được thị trường chấp nhận nhằm
hạn chế tối đa những rủi ro có thể xãy ra.” (Uông Thị Ngọc Mai,2011,trang 52)
Ngoài ra trong những năm qua giá cả tôm rất bấp bênh, thị trường tiêu thụ không ổn
định, dịch bệnh và thiên tai liên tiếp xãy ra nên các hộ nuôi không dám đầu tư nuôi
tôm cỡ lớn.
2.2.1.2. Quy trình sau khi thu mua
Đối với tôm ướp đá cung cấp trực tiếp cho các nhà máy chế biến xuất khẩu: sau
khi mua tôm được bảo quản ướp đá và vận chuyển bằng xe lạnh về nhà máy. Sau đó
báo lượng hàng cho nhà máy để nhà máy sắp xếp lịch nhận hàng. Giá bán là do 2 bên
đã thỏa thuận với nhau trước. Tôm khi đưa vào nhà máy phải có chất lượng theo quy
định của nhà máy nếu không sẽ bị trả lại. Còn đối với loại cung cấp cho thị trường tiêu
dùng được tập kết đến các chợ đầu mối hải sản để bán cho những người bán lẻ hoặc là
người tiêu dùng cuối cùng.
Đối với tôm tươi sống, phục vụ thị trường nội địa, sau khi thu gom xong tôm
được bảo quản bằng các thùng có sục khí oxy sau đó vận chuyển đến những nhà hàng
hay địa điểm tập kết để bán cho các bán buôn nhỏ. Đối với loại tôm này khâu bảo quản
rất quan trọng vì giá bán tôm còn sống chênh lệch rất nhiều so với tôm khi đã chết và
ướp đá. Vì vậy người bán buôn lớn phải năm rất rõ quy trình bảo quản sau khi thu mua
tôm,và tôm phải được vận chuyển trong ngày.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 25
45,4% 1,8% 32,5% 20,3%
Hình 2.1. Bán buôn lớn và các mối quan hệ trực tiếp
Trong sơ đồ này ta thấy mạng lưới chi phối của bán buôn lớn rất rộng, họ có
ảnh hưởng rất lớn đến thị trường vì họ là một mắc xích quan trọng trong kênh phân
phối. Tôm sau khi thu mua được phân phối như sau:
Nhà máy chế biến: Lượng tôm bán cho đối tượng này chiếm tỷ trọng 32,5%
tổng lượng tôm. Chủ yếu là tôm ướp đá, sản lượng và giá bán cho nhà máy được thỏa
thuận trước 1 ngày và chất lượng tôm do nhà máy quy định. Tiến sẽ được thanh toán 1
ngày sau khi nhà máy nhận được tôm.
Bán buôn nhỏ: Lượng tiêu thụ qua đối tượng này chiếm 45,4%, đây là kênh tiêu
thụ nhiều nhất với sản lượng mua nhiều nhất. Những người này thường tập trung tại âu
thuyền Thọ Quang để thu mua các sản phẩm tôm từ các bán buôn lớn sau đó đem bán
tại các chợ, nhà hàng. Giá bán cho những người này thường chênh lệch 15-20% so với
giá mua do các chi phí bảo quản, nhân công, vận chuyển và lợi nhuận của những người
bán buôn lớn. Chất lượng tôm tiêu thụ ở kênh này thường không cao vì đã được phân
loại, chọn lọc các sản phẩm tốt cho các nhà hàng hay nhà máy chế biến. Các bán buôn
NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG
NHÀ MÁY CHẾ BIẾNBÁN BUÔN NHỎ NHÀ HÀNG
BÁN BUÔN lỚN
NGUỒN CUNG THU MUA
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 26
lớn thường tập trung các sản phẩm tại âu thuyền Thọ Quang sau đó được các bán buôn
nhỏ trực tiếp đến để thu mua.
Nhà hàng: Đây là một trong nhưng đối tượng khó tính, thường thu mua những
loại tôm tươi sống. Tuy chỉ chiếm 20,3% nhưng đây là một trong những nơi mà các
buôn bán thích cung cấp nhất vì được giá cao và ổn định. Trung bình các bán buôn lớn
cung cấp cho các nhà hàng từ 100kg – 150kg tôm mỗi ngày. Các loại tôm chủ yếu là
tôm sú loại 20con/kg, 30 con/kg. Hoặc các loại tôm thẻ loại 40-50con/kg.Đối với đối
tượng này thì chất lượng tôm cung cấp phải có chất lượng cao và lượng cung phải ổn
định vì vậy giá bán cho các đối tượng này luôn cao hơn các đối tượng khác trên thị
trường. Tôm được các bán buôn lớn vận chuyển trực tiếp đến nhà hàng sau khi chọn
lọc những con đạt chất lượng sẽ được cân đo và thanh toán tiền ngay hoặc thanh toán
sau 1,2 ngày.
Người tiêu dùng cuối cùng: Lượng tôm bán cho người tiêu dùng là không đáng
kể chiểm 1,8% tổng sản lượng. Tiêu thụ dưới hình thức này chủ yếu người mua chủ
yếu là những người ở gần khu vực có đối tượng bán buôn lớn tập trung hàng hóa. Họ
mua với số lượng không nhiều chủ yếu là dùng trong gia đình. Những người tiêu dùng
mua trực tiếp này thường phục vụ cho các việc lớn trong gia đình, cần số lượng nhiều
hơn bữa cơm hàng ngày như liên hoan, cưới hỏi…
2.2.1.3. Quá trình tạo giá trị
Bảng 2.3: Giá trị tăng thêm của 1 kg tôm từ các bán buôn lớn
(tính bình quân 1kg tôm thẻ loại 60 – 70 con/kg)
ĐVT:đ/kg
Loại chi phí Tôm tươi sống Tôm ướp đá Bình quân chung
Chi phí nhân công 1275 791 1033
Chi phí vận chuyển 3012 1907 2460
Chi phí bảo quản 403 207 305
Chi phí thuê bến, bãi 166 105 136
Tổng chi phí 4858 3009 3934
(Nguồn: số liệu điều tra, 2014)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 27
* Đối với tôm tươi sống
Chi phí nhân công: Đây là chi phí thuê nhân công trong việc vận chuyển tôm từ
xe xuống địa điểm tập kết, nhân công cho việc ghi chép sổ sách, những người kiểm tra
hàng hóa. Ở đây bao gồm cả chi phí thuê người cũng như tính công cho những người
trong gia đình. Mức trung bình của chi phí nhân công khoảng 1275đ/1kg tôm được bảo
quản tươi sống
Chi phí vận chuyển: Các bán buôn lớn thường thu mua tôm ở những vựa tôm
lớn ở Quảng Nam và các tỉnh lân cận, bình quân một chuyến hàng chở tôm từ vựa
cung đến âu thuyền Thọ Quang có giá từ 800.000 – 1.200.000/chuyến, tùy theo
khoảng cách vận chuyển. Nếu như đoạn đường di chuyển dài thì chi phí sẽ cao và
ngược lại, chi phí vận chuyển tôm đến những nhà hàng hay nhà máy xuất khẩu. Các
khoảng chi phí này cộng với tiền trả cho người áp tải hàng 150.000đ/ ngày. Bình quân
chi phí vận chuyển xấp xỉ là 7693đ/kg.
Chi phí bảo quản: Bao gồm chi phí khấu hao như: đầu tư thiết bị máy nổ, xục
khí, thùng, lồng đựng… ngoài ra còn có đá bảo quản. Trung bình chi phí này hết
khoảng 403đ/kg tôm.
Chi phí thuê bến bãi: Theo quy định thì mỗi đối tượng buôn bán ở âu thuyền
Thọ Quang phải nộp lệ phí bến bãi là 2000đ/m2/ ngày.
Ngoài ra còn có chi phí hao hụt do chất lượng bị giảm trong qua trình di chuyển
hoặc là quy trình bảo quản không đúng cách.
Như vậy khoản chi phí mang 1kg tôm từ vựa nuôi tôm đên chợ đầu mối ở âu
thuyền Thọ Quang hết khoản chi phí xấp xỉ 5000đ.
Với giá bán chênh lệch từ 10 – 15 giá thì bình quân lợi nhuận của các bán
buôn lớn khoảng 7000 – 8000đ/kg, với lượng mua bình quân ngày 500 – 700 kg.
Theo điều tra cho thấy mỗi tháng thì mua được 26 ngày thì lợi nhuận của các bán
buôn lớn là rất cao.
* Đối với tôm ướp đá
Chi phí nhân công: cũng tương tự như tôm tươi sống tuy nhiên ở loại tôm ướp
đá thì quy trình bảo quản đơn giản hơn so với tôm tươi sống. Vd: trong một ngày với 5
người có thể xử lý được 500kg tôm ướp đá, nhưng chỉ xử lý được 300kg tôm tươi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 28
sống. Vì vậy chi phí bình quân trên 1kg của tôm ướp đá ít hơn so với tôm tươi sống.
Bình quân khoảng 791đ/kg so với 1275đ/kg so với tôm tươi sống.
Chi phí vận chuyển: Việc vận chuyển tôm ướp đá đơn giản hơn tôm tươi sống,
một xe có thể chở được 500 – 700 kg tôm ướp đá, nhưng chỉ có thể vận chuyển tối đa
là 300kg tôm tươi sống vì quy trình bảo quản tôm tươi sống đòi hỏi kèm theo các trang
thiết bị để bảo đảm chất lượng của tôm trong quá trình di chuyển. Do đó 1kg tôm ướp
đá mất 1907đ.
Chi phí bảo quản: vì là tôm ướp đá nên nguyên liệu bảo quản chính là nước đá.
Tôm được xếp vào trong các thùng xốp chứa đá đó sẽ được vận chuyển đến những nơi
nào theo yêu cầu của bán buôn lớn, có thể là vận chuyển đến chợ đầu mối hoặc là đến
thẳng nhà máy chế biến. Bình quân 1kg tôm ướp đá tốn 207đ chi phí bảo quản.
Ngoài ra con một số chi phí khác như khấu hao hoặc là thuê nhân công bốc vác
khi đến địa điểm vận chuyển đã làm cho giá trị của tôm được tăng lên.
Với giá bán chênh lệch từ 7000 – 10.000đ/1kg sau khi trừ các loại chi phí thì
bán buôn lớn sẽ có lợi nhuận khoảng 6000đ. Với lượng mua một ngày khoảng
1,5tấn, một tháng có thể thu mua được 26 ngày thì lợi nhuận thu được các bán buôn
lớn rất cao.
2.2.1.4. Thông tin
Đối với các nguồn cung họ thường thu mua thông qua đơn đặt hàng, sau khi
thỏa thuận vài ngày thì tôm sẽ được vận chuyển đến cho các bán buôn lớn. Nếu có sự
thay đổi về giá cả hay kích cở như thế nào thì sẽ được trao đổi qua điện thoại.
Các bán buôn lớn giao dịch với các đối tượng mua hàng bằng điện thoại hàng
ngày để nắm bắt số lượng mà người mua yêu cầu. Ngoài ra họ còn trao đổi về chất
lượng, kích cỡ và giá bán để đi đến thỏa thuận mua bán.
Vì giá tôm biến động từng ngày nên họ thường xuyên trao đổi thông tin để nắm
bắt về những thay đổi trên thị trường và thống nhất với nhau về giá cả, sản lượng để
chuẩn bị cho các phương án bán hàng.
Đối với các nhà máy chế biến họ đã có báo giá mua của các nhà máy và họ sẽ
nhận được thông tin giá từ các nhà máy khi có thay đổi. Sau khi mua hàng họ sẽ chủ
động báo cho nhà máy để lên lịch nhân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 29
2.2.1.5. Giá bán và chênh lệch
Bảng 2.4. Giá bán và chênh lệch giá của bán buôn lớn
(Tính bình quân cho 1kg tôm loại 60-70 con/kg)
ĐVT: 1000đ
Danh mục Tôm tươi sống Tôm ướp đá Bình quân chung
Giá bán bình quân 177,71 139,71 158,71
Giá mua tôm 156,29 128 142,15
Chi phí tăng thêm 4,86 3,01 3,94
Lợi nhuận 16,56 8,7 12,6
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014
Trên thực tế giá bán tôm biến động liên tục hàng ngày trên thị trường và tuy
thuộc vào kích cỡ, chất lượng tôm. Vì thế để xác định được phần chênh lệch giá mà
các bán buôn lớn nhận được chúng tôi tạm thời tính giá bán tôm tại thời điểm ngày
17/4/2014 cho loại tôm thẻ loại 60 - 70 con/kg. Kết quả tính toán cho thấy chênh lệch
giá giữa loại tôm ướp đá và tươi sống có sự khác biệt khá lớn: Tôm ướp đá có giá bán
139,71 nghìn/kg, tôm tươi sống bán với giá 177,71 nghìn/kg. Chính vì vậy lợi nhuận
giữa mua bán 2 loại tôm cũng khác nhau: lợi nhuận thu được từ tôm ướp đá là 8,7
nghìn/kg, còn tôm tươi sống là 16,56 nghìn/kg.
2.2.1.6. Phương thức thanh toán
Hầu hết các giao dịch được thanh toán bằng tiền mặt khi giao dịch mua bán
hoàn thành.
Phương thức thanh toán giữa bán buôn lớn với các khách hàng tùy thuộc vào
mối quan hệ hợp tác 2 bên, thường thì các bán buôn nhỏ trả tiền mặt sau khi mua hàng,
các nhà hàng thì thường thanh toán tiền sau 1,2 ngày.
Đối với việc mua tôm từ các nguồn cung ngoại tỉnh thì việc thanh toán sẽ được
chuyển khoản sau khi tôm đã được vận chuyển đến nơi, sau khi kiểm tra và về chất
lượng và kích cỡ thì sẽ được các bán buôn lớn đồng ý thanh toán.
Phương thức thanh toán của các nhà máy cũng tùy thuộc vào mối quan hệ hợp
tác của 2 bên, thường thì nhà máy thanh toán cho các thu gom khi nhập hàng xong cho
nhà máy. Nhưng cũng có trường hợp nhà máy phải ứng trước tiền cọc cho các bán
buôn và việc giao nhận hàng sẽ được tiến hành theo hợp đồng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 30
2.2.2. Bán buôn nhỏ
Đây là nhóm đối tường có số lượng người tham gia đông nhất, họ là những
người trong địa bàn thành phố sau khi thu mua tôm sẽ bán trực tiếp cho người tiêu
dùng tại các chợ. Họ chủ động đặt hàng hoặc là đến các bán buôn lớn để mua hàng. Số
lượng mua có thể dao động từ 10 – 30kg/ ngày tùy theo lượng tiêu thụ của các chợ.
Những người bán buôn nhỏ này là những người trực tiếp đưa hàng đến tay
người tiêu dùng, họ là những người buôn bán trong các chợ tại thành phố Đà Nẵng.
2.2.2.1. Quá trình thu mua
Sau khi tiến hành phân loại tôm, những bán buôn lớn sẽ đưa tôm đến âu thuyền
Thọ Quang, tại đây tất cả các hoạt động mua bán được diễn ra. Thường thì những
người bán buôn nhỏ phải dậy rất sớm khoảng từ 3h - 5h sáng để đi mua tôm vì đi sớm
có thể chọn được những sản phẩm tốt nhất với giá bán thấp nhất. Hoạt động tại âu
thuyền Thọ Quang giờ này rất nhộn nhịp.
Loại tôm mà họ thường mua là tôm thẻ loại 80-100 con/kg, và các loại tôm có
kích cỡ trên 100con/kg. Theo điều tra thì đa số các loại tôm thường là tôm nuôi được
các thương lái vân chuyển về bến chiếm 75%. Còn tôm tự nhiên từ đánh bắt thì chiếm
khoảng 25%. Cũng có một số ít mua tôm sú nhưng không đáng kể vì đây là loại tôm
đắt tiền nên rất khó tiêu thụ tại chợ. Loại tôm thường mua là tôm ướp đá.
Ngoài ra con có một số bán buôn nhỏ mua tôm trực tiếp từ các tàu đánh bắt.
Những người này có kinh nghiệm buôn bán tôm lâu năm, giữa họ và các chủ tàu có
mối quan hệ họ hàng hay quen biết với nhau. Giá mua trực tiếp này sẽ rẻ hơn so với
mua từ các bán buôn lớn. Thường rẻ hơn từ 5 – 10% vì không phải qua thêm trung
gian đó là bán buôn lớn.
Bảng 2.5. Phân loại giá thu mua của các bán buôn nhỏ
Loại tôm, kích cở
Tôm tươi sống
(1000đ)
Tôm ướp đá
(1000đ)
% so với tống
sản lượng
Tôm thẻ loại 60 – 70con/kg 177,3 139,25 20
Tôm thẻ loại 80 – 100con/kg 117,3 33,5
Tôm thẻ loại trên 100con/kg 74,5 40,25
Loại khác 7,25
Nguồn: Số liệu điều tra 2014
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 31
Theo điều tra thu mua của 20 người buôn bán nhỏ cho thấy loại tôm mà họ mua
nhiều nhất là tôm thẻ loại trên 100con/kg với giá mua trung bình khoảng 74.500đ/kg.
Đây là loại tôm dễ tiêu thụ tại các chợ vì có giá rẻ và sản lượng ổn định quanh năm.
Loại tôm này có 2 loại, một loại được đánh bắt gọi là tôm tự nhiên và tôm nuôi. Đây là
loại tôm còn lại sau khi các bán buôn lớn đã phân loại. Những loại tôm có kích cỡ to
hơn thì được bán cho các nhà máy chế biến hoặc các nhà hàng.
Tôm thẻ loại 80 – 100con/kg có giá 117.300đ/kg loại này chiếm 33,5% trong
tổng lượng thu mua của các bán buôn nhỏ. Cũng giống như loại trên 100con/kg đây là
2 loại không có tươi sống mà chỉ có ướp đá. Hai loại tôm này được tiêu thụ rất mạnh
tại các chợ vì giá cả phải chăng phù hợp với mức tiêu dùng của người dân.
Loại tôm 60 – 70con/kg thường được các bán buôn nhỏ cung cấp lại cho các
nhà hàng. Chỉ có một số ít được bán tại các chợ, Tôm tươi sống có giá chênh lệch khá
cao so với tôm ướp đá. Theo điều tra giá tôm tươi sống cao hơn tôm ướp đá từ 20 đến
25 giá. Loại tôm này chỉ chiếm 20% trong tổng lượng mua của bán buôn nhỏ.
Ngoài ra con có các loại tôm khác như tôm sú loại trên 100con/kg, hoặc nhỏ
hơn, Những loại tôm này thường có nhiều trong các vụ mùa từ tháng 11 đến tháng 5.
Giá của các loại này tương đương với tôm thẻ cùng kích cỡ.
2.2.2.2. Quá trình sau thu mua
Sau khi thu mua tôm từ các bán buôn lớn các đối tượng này sẽ làm các công
đoạn bảo quản như ướp đá, hay dùng máy chạy oxy để nuôi sống tôm. Sau đó là phân
loại để dễ định giá bán, phần lớn các đối tượng này bán tôm ở các chợ. Nhưng theo
điều tra vẫn có một số bán buôn nhỏ cung cấp cho nhà hàng. Thường các đối tượng
này với nhà hàng thường có mối quan hệ quen biết với nhau.
Sau khi bảo quản thì tôm sẽ được vận chuyển đến các chợ trong thành phố bằng
xe máy để bán vào các buổi chợ hàng ngày.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Sao 32
Hình 2.2. Bán buôn nhỏ và các mối quan hệ trực tiếp
Trong sơ đồ này ta có thể thấy bán buôn nhỏ chủ yếu mua tôm từ các bán buôn
lớn, nguồn cung từ đối tượng này chiếm 93% cho thấy các bán buôn lớn có tác động
rất lớn đến giá mua cũng như sản lượng bán ra trên thị trường. Còn lại một phần nhỏ
được mua từ các thương lái hoặc trực tiếp từ tàu, những người mua từ các đối tượng
này thường có mối quan hệ quen biết từ trước, sản lượng mua thường rất thấp chỉ
chiếm 7% lượng thu mua của bán buôn nhỏ.
Sau khi thu mua tôm từ chợ đầu mối thủy sản đa số bán buôn nhỏ đưa tôm đến
tiêu thụ tại các chợ trong địa bàn thành phố lượng tôm tiêu thụ qua kênh này chiếm
88%, giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng thường chênh lệch từ 10.000 –
15.000đ/kg. Cũng có một phần nhỏ bán buôn nhỏ cung cấp tôm cho các nhà hàng
nhưng thường là những người có mối quan hệ quen biết với nhau, các nhà hàng
thường đặt hàng trước và sẽ thanh toán sau khi nhập hàng từ 1,2 ngày. Giá bán cho
nhà hàng thường chênh lệch khoảng 15.000 – 20.000đ/kg, mỗi ngày nhà hàng nhập từ
5 - 10kg. Các bán buôn nhỏ phải trực tiếp vận chuyển tôm đến nhà hàng.
2.2.2.3. Quá trình tạo giá trị
Đối với những người bán buôn nhỏ trên địa bàn: số liệu điều tra cho thấy từ khi
mua hàng tại chợ đầu mối đem bán cho người tiêu dùng các chợ thì chi phí bỏ ra là
không lớn. Ngoài chi phí nhân công khoảng 50.000đ/ngày, chi phí xăng xe khoảng
20.000đ/ngày. Chi phí bảo quản như chi phí đá ướp lạnh, oxygen bảo quản… khoảng
10.000đ/ngày. Bình quân 1kg tôm chi phí hết 5,6 nghìn đồng, với giá bán chệnh
khoảng 12.000đ so với giá mua thì lợi nhuận bán buôn nhỏ thu được là 6400đ/kg. Với
lượng bán bình quân một ngày là 14,05kg thì thu nhập của bán buôn nhỏ là 90.000đ.
Ngoài ra những bán buôn nhỏ còn bán một số sản phẩm khác như cá, mực.
BÁN BUÔN NHỎ
BÁN BUÔN LỚNTHƯƠNG LÁI VÀ CÁC TÀU
7%
NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNGNHÀ HÀNG
12%
93%
88%
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY

More Related Content

What's hot

Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...PinkHandmade
 
Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần vật tư thú y TWI (VINA...
Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần vật tư thú y TWI (VINA...Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần vật tư thú y TWI (VINA...
Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần vật tư thú y TWI (VINA...luanvantrust
 
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAYLuận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ...
Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ...Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ...
Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dươngXây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương 2
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương 2Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương 2
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương 2https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
 
Luận văn: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH Lan Phố, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH Lan Phố, HAYLuận văn: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH Lan Phố, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH Lan Phố, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại chăn nuôi heo thịt tỉnh Vĩnh Phúc | duanv...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại chăn nuôi heo thịt tỉnh Vĩnh Phúc | duanv...Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại chăn nuôi heo thịt tỉnh Vĩnh Phúc | duanv...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại chăn nuôi heo thịt tỉnh Vĩnh Phúc | duanv...
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
 
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
LUẬN ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH_102409...
 
Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần vật tư thú y TWI (VINA...
Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần vật tư thú y TWI (VINA...Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần vật tư thú y TWI (VINA...
Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần vật tư thú y TWI (VINA...
 
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh về quản trị bán hàng hay nhất
Đề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh về quản trị bán hàng hay nhấtĐề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh về quản trị bán hàng hay nhất
Đề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh về quản trị bán hàng hay nhất
 
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAYLuận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ...
Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ...Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ...
Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ...
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
Luận văn: Phân tích tình hình sản xuất của công ty thủy sản, HAY
Luận văn: Phân tích tình hình sản xuất của công ty thủy sản, HAYLuận văn: Phân tích tình hình sản xuất của công ty thủy sản, HAY
Luận văn: Phân tích tình hình sản xuất của công ty thủy sản, HAY
 
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựaDự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
 
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
 
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dươngXây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương
 
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương 2
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương 2Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương 2
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương 2
 

Similar to Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY

Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdfNghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdfMan_Ebook
 
Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...
Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...
Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...nataliej4
 
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...nataliej4
 
Đề tài: Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm tr...
Đề tài: Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm tr...Đề tài: Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm tr...
Đề tài: Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm tr...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitrat
Luận văn:  Nghiên cứu tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitratLuận văn:  Nghiên cứu tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitrat
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitratDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...Man_Ebook
 
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...nataliej4
 

Similar to Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY (20)

Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdfNghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
 
Đề tài: Đặc điểm sinh trưởng của vi khuẩn lactic sinh acteriocin trên môi trư...
Đề tài: Đặc điểm sinh trưởng của vi khuẩn lactic sinh acteriocin trên môi trư...Đề tài: Đặc điểm sinh trưởng của vi khuẩn lactic sinh acteriocin trên môi trư...
Đề tài: Đặc điểm sinh trưởng của vi khuẩn lactic sinh acteriocin trên môi trư...
 
Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...
Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...
Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nông Nghi...
 
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...
 
Đề tài: Tính an toàn và khả năng sinh tinh của cao đặc Testin CT3
Đề tài: Tính an toàn và khả năng sinh tinh của cao đặc Testin CT3Đề tài: Tính an toàn và khả năng sinh tinh của cao đặc Testin CT3
Đề tài: Tính an toàn và khả năng sinh tinh của cao đặc Testin CT3
 
Đề tài: Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm tr...
Đề tài: Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm tr...Đề tài: Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm tr...
Đề tài: Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm tr...
 
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn tại trạ...
 
Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ
Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ
Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ
 
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng TMCP, HAY!
Luận văn:  Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng TMCP, HAY!Luận văn:  Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng TMCP, HAY!
Luận văn: Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng TMCP, HAY!
 
Luận án: Bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở gà nuôi
Luận án: Bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở gà nuôiLuận án: Bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở gà nuôi
Luận án: Bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở gà nuôi
 
Luận văn: Tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitrat
Luận văn: Tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitratLuận văn: Tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitrat
Luận văn: Tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitrat
 
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitrat
Luận văn:  Nghiên cứu tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitratLuận văn:  Nghiên cứu tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitrat
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá chè Truồi và bạc nitrat
 
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm mứt nhuyễn bí đỏ đón...
 
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
 
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...
 
Vi sinh vật tạo chế phẩm nhằm xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản
Vi sinh vật tạo chế phẩm nhằm xử lý nước thải nuôi trồng thủy sảnVi sinh vật tạo chế phẩm nhằm xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản
Vi sinh vật tạo chế phẩm nhằm xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản
 
Luận văn: Thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá thia đồng tiền ba chấm Dascyllus tr...
Luận văn: Thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá thia đồng tiền ba chấm Dascyllus tr...Luận văn: Thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá thia đồng tiền ba chấm Dascyllus tr...
Luận văn: Thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá thia đồng tiền ba chấm Dascyllus tr...
 
Luận văn: Nghiên cứu biến tính Xenlulozơ trong thân cây đay để làm vật liệu h...
Luận văn: Nghiên cứu biến tính Xenlulozơ trong thân cây đay để làm vật liệu h...Luận văn: Nghiên cứu biến tính Xenlulozơ trong thân cây đay để làm vật liệu h...
Luận văn: Nghiên cứu biến tính Xenlulozơ trong thân cây đay để làm vật liệu h...
 
Luận án: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên THCS
Luận án: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên THCSLuận án: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên THCS
Luận án: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên THCS
 

More from Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149

Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới NhấtTrọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới NhấtViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại HọcTrọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại HọcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoTrọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất SắcTrọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất SắcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại HọcTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại HọcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới NhấtTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới NhấtViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa TrướcTrọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa TrướcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm CaoViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý CôngTrọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý CôngViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm CaoViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh ViênTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh ViênViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 ĐiểmViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 ĐiểmViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh DoanhTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh DoanhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 ĐiểmViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

More from Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149 (20)

Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới NhấtTrọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
 
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại HọcTrọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
 
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoTrọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
 
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất SắcTrọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
 
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại HọcTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới NhấtTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
 
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa TrướcTrọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
 
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý CôngTrọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh ViênTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh DoanhTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Đề tài: Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm, HAY

  • 1. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC........................................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................iv DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vi TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... vii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1 3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2 4. Phạm vi và giới hạn của đề tài nghiên cứu .............................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2 6. Bố cục đề tài............................................................................................................2 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................3 1.1. Khái niệm, cơ cấu, chức năng và vai trò của thị trường ......................................3 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến thị tường....................................................3 1.1.2. Cơ cấu và chức năng của thị tường...............................................................3 1.1.2.1. Cơ cấu của thị trường ............................................................................3 1.1.2.2. Chức năng thị trường.............................................................................4 1.1.3. Vai trò của thị trường....................................................................................5 1.2. Cơ cấu, chức năng và đặc điểm của thị trường tôm.............................................6 1.2.1. Cơ cấu, chức năng của thị trường tôm..........................................................6 1.2.2. Đặc điểm của thị trường tôm ........................................................................7 1.2.2.1. Độ cận biên của thị trường và giá cả sản phẩm tôm..............................8 1.2.2.2. Sự hình thành giá cả theo thời vụ..........................................................9 1.2.2.3. Thị trường trong nước còn mang tính nhỏ lẻ ........................................9 1.2.2.4. Thiếu thông tin thị trường......................................................................9 1.2.2.5. Tính rủi ro cao .....................................................................................10 1.3. Khái quát về địa phương , tình hình đánh bắt và sản xuất tôm ở địa phương ...10
  • 2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao ii 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội...............................................................10 1.3.2. Tình hình khai thác thủy sản tại địa phương ..............................................11 1.4. Thực trạng thi trường tôm..................................................................................12 1.4.1. Thị trường trong nước.................................................................................12 1.4.1.1 Cung - cầu và giá các sản phẩm tôm trong nước..................................12 1.4.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường trong nước...........................14 1.4.2. Thị trường xuất khẩu ..................................................................................15 1.4.2.1. Thị trường châu Á ...............................................................................16 1.4.2.2. Thị trường EU......................................................................................16 1.4.2.3. Thị trường Mỹ .....................................................................................17 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÔM TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...........................................................................................18 2.1. Nguồn cung tôm.................................................................................................18 2.1.1. Nguồn cung từ đánh bắt (tự nhiên).............................................................18 2.1.2. Nguồn cung từ hoạt động nuôi tôm ............................................................20 2.2. Thị trường đầu ra................................................................................................22 2.2.1. Người bán buôn lớn (chủ “ nậu”) ...............................................................22 2.2.1.1. Quá trình thu mua................................................................................22 2.2.1.2. Quy trình sau khi thu mua ..................................................................24 2.2.1.3. Quá trình tạo giá trị..............................................................................26 2.2.1.4. Thông tin..............................................................................................28 2.2.1.5. Giá bán và chênh lệch..........................................................................29 2.2.1.6. Phương thức thanh toán.......................................................................29 2.2.2. Bán buôn nhỏ..............................................................................................30 2.2.2.1. Quá trình thu mua................................................................................30 2.2.2.2. Quá trình sau thu mua.........................................................................31 2.2.2.3. Quá trình tạo giá trị..............................................................................32 2.2.2.4. Thông tin và thanh toán.......................................................................33 2.2.3. Các doanh nghiệp chế biến xuất xuất khẩu ................................................33 2.2.3.1. Tình hình các doanh nghiệp chế biến tại Đà Nẵng..............................33
  • 3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao iii 2.2.3.2. Quá trình thu mua nguyên liệu của các Doanh nghiệp chế biến (điều tra từ XN chế biến thủy sản Thọ Quang)..........................................................34 2.2.4. Nhà hàng.....................................................................................................37 2.3. Phân tích chuỗi cung đầu ra sản phẩm tôm........................................................38 2.3.1. Dòng thông tin trong chuỗi.........................................................................38 2.3.2. Quá trình tạo giá trị.....................................................................................40 2.3.3. Quan hệ hợp tác trong chuỗi.......................................................................41 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ tôm tại địa phương ..................42 2.4.1. Tìm kiếm bạn hàng .....................................................................................42 2.4.2. Chất lượng sản phẩm ..................................................................................43 2.4.3. Thông tin thị trường....................................................................................43 2.4.4. Hệ thống bảo quản......................................................................................44 2.4.5. Tiêu chuẩn xuất khẩu tôm...........................................................................45 2.4.6. Vốn..............................................................................................................46 2.4.7. Các chính sách của chính phủ.....................................................................47 2.5. Phân tích SWOT cho thị trường đầu ra cho tôm tại đia phương. ......................47 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP........................................................................48 3.1. Đối với nguồn cung tôm của địa phương...........................................................48 3.2. Các giải pháp cho thị trường mua bán tôm ........................................................48 3.3. Vấn đề VSATTP ................................................................................................48 3.4. Đối với xuất khẩu...............................................................................................48 3.5. Đối với chính phủ...............................................................................................49 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................50 I. KẾT LUẬN............................................................................................................50 II. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................51 PHỤ LỤC
  • 4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao iv DANH MỤC CÁC CHỮ VẾT TẮT XK Xuất khẩu VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm BBL Bán buôn lớn BBN Bán buôn nhỏ DNTN Doanh nghiệp tư nhân DNVĐTNN Doanh nghiệp có vón đầu tư nước ngoài DNNN Doanh nghiệp nhà nước XN Xí nghiệp XKTS Xuất khẩu thủy sản TP Thành phố
  • 5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao v DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Bán buôn lớn và các mối quan hệ trực tiếp...................................................25 Hình 2.2. Bán buôn nhỏ và các mối quan hệ trực tiếp ..................................................32 Hình 2.3. Các nguồn cung tôm nguyên liệu cho các công ty........................................35 Hình 2.4. Dòng thông tin chuỗi cung ứng tôm ở Q.Sơn Trà, TP. Đà Nẵng..................40
  • 6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Thống kê năng lực tàu thuyền năm 2013......................................................12 Bảng 1.2. Sản lượng thủy sản nuôi trồng Việt Nam năm 2009 - 2012 .........................13 Bảng 1.3. Giá tôm sú và tôm chân trắng tại Cà Mau - ngày 13/03/2014......................14 Bảng 2.1. Giá trị các hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn quận Sơn Trà từ năm 2010 – 2013 ...................................................................................................................19 Bảng 2.2. Phân loại giá tôm thu mua của các bán buôn lớn..........................................23 Bảng 2.3: Giá trị tăng thêm của 1 kg tôm từ các bán buôn lớn.....................................26 Bảng 2.4. Giá bán và chênh lệch giá của bán buôn lớn.................................................29 Bảng 2.5. Phân loại giá thu mua của các bán buôn nhỏ................................................30 Bảng 2.6. Một số doanh nghiếp chế biến XK tại thành phố Đà Nẵng ..........................33 Bảng 2.7. Phân loại tôm được tiêu thụ tại các nhà hàng ...............................................37 Bảng 2.8. Kiểm định sự phụ thuộc giữa các yếu tố ảnh hưởng và sự gia tăng sản lượng bán ra .............................................................................................................................44
  • 7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao vii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Trong những năm qua ngành thủy sản nói chung và nghành tôm nói riêng gặp rất nhiều biến động mà nổi bật là vụ kiện bán phá giá tôm tại Mỹ đã gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm của Việt Nam. Ngoài ra còn có những vụ việc khác như vụ thương lái Trung Quốc thu mua tôm nguyên liệu ồ ạt, thâu tóm thị trường đã gây ra nhiều biến động khó lường trên thị trường. Nhưng vấn đề chính của ngành tôm Việt Nam đó là chất lượng chưa đạt yêu cầu do các nước đặt ra. Qua thời gian tìm hiểu về thị trường tôm tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng cho thấy thị trường thủy sản nói chung mà đặc biệt thị trường tôm đều chịu ảnh hưởng rất lớn từ các bán buôn lớn, họ có quan hệ mua bán với tất cả đối tượng trong kênh phân phối. Vì vậy họ quyết định đến chất lượng, sản lượng, giá cả… của sản phẩm tôm được tiêu thụ trên thị trường. Ngoài ra việc chất lượng sản phẩm tôm chưa cao một phần là do công nghệ bảo quản còn hạn chế đã khiến cho ngành tôm trên địa phương gặp nhiều khó khăn. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” để tìm hiểu thực trạng của thi trường và tìm ra các giải pháp để khắc phục những khó khăn đưa ngành tôm ngày càng phát triển tạo thêm thu nhập cho những người kinh doanh buôn bán tại địa phương. Mục tiêu nghiên cứu: - Phân tích thực trạng sản xuất và kinh doanh tôm trên địa bàn quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng - Xác định khó khăn, lợi thế của ngành sản xuất kinh doanh tôm trên địa bàn - Đinh hướng và giải pháp phát triển ngành sản xuất kinh doanh tôm Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu và thông tin - Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu - Phương pháp phân tích số liệu Các kết quả đạt được. Sau khi tiến hành điều tra sẽ nắm được số lượng các đối tượng mua bán, tiêu thụ tôm trên thị trường. Tìm hiểu cách thức mua bán để tìm ra được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thu mua và tiêu thụ tôm trên địa bàn. Sau thời gian thực tập sẽ hoàn thành bài khóa luận đúng thời hạn mà nhà trường đề ra.
  • 8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Là thành phố ven biển nên thủy sản là một trong những ngành có kim ngạch quan trọng trong toàn ngành nông nghiệp của thành phố Đà Nẵng. Tuy đạt được nhiều thành tựu nhưng bên cạnh đó nghành thủy sản con gặp nhiều khó khăn như vấn đề dư lượng kháng sinh trong thủy sản, hay vụ kiện bán phá giá các mặt hàng thủy sản xuất khẩu…. Vậy muốn tồn tại và phát triển thì các sản phẩm thủy sản phải đạt tiêu chuẩn VSATTP của các cơ quan kiểm định chất lượng, phải truy xuất nguồn gốc nguyên liệu và sản xuất thân thiện với môi trường. Tôm là mặt hàng có giá trị kinh tế cao và là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của ngành thủy sản. Trong những năm gần đây, quyết định mở cửa và hội nhập với thị trường thế giới của nước ta đã tạo ra sự chuyển biến tích cực trên tất cả các lĩnh vực. Đây là cơ hội cho việc đưa sản phẩm tôm sang những thị tường khó tính như Mỹ, EU… bên cạnh đó gặp rất nhiều khó khăn do chất lượng tôm của nước ta chưa cao, chưa có thương hiệu mạnh để cạnh tranh trên thị trường quốc tế…. Việc gia nhập WTO sẽ gây nên nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam ngay trên thị trường nội địa do sự cạnh tranh của các sản phẩm nhập khẩu. Trong thời gian gần đây tình trạng các thương lái nước ngoài thu mua tôm ồ ạt khiến thị trường tôm nguyên liệu trên địa bàn khan hiếm, các doanh nghiệp xuất khẩu lao đao vì thiếu nguồn nguyên liệu do không thể cạnh tranh với các thương lái nước ngoài vì họ thu mua với giá cao hơn giá thị trường đã đẩy giá tôm nguyên liệu tăng cao. Ngoài ra việc nghiên cứu các đối tượng trung gian mua bán trên thị trường sẽ tìm ra lý do khiến giá tôm tại nơi sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng có sự chênh lệch rất lớn, qua đó đề xuất các giải pháp để giảm giá thành trong khâu tiêu thụ tôm. Vì vậy em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp cho thị trường đầu ra của tôm tại quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng”. để tìm ra những khó khăn mà người dân và doanh nghiệp đang gặp, qua đó đề xuất các biện pháp để giải quyết những khó khăn đó. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích thực trạng kinh doanh tôm trên địa bàn quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng - Xác định khó khăn, lợi thế, của ngành sản xuất kinh doanh tôm trên địa bàn - Đinh hướng và giải pháp phát triển ngành sản xuất kinh doanh tôm
  • 9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 2 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế trong quá trình tiêu thụ tôm của các hộ kinh doanh, buôn bán tôm, và cách thức thu mua tôm của các công ty chế biến xuất khẩu trên địa bàn Quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng. 4. Phạm vi và giới hạn của đề tài nghiên cứu * Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thị trường đầu vào và đầu ra của tôm tại địa phương qua đó đề xuất các biện phát để nâng cao chất lượng và phát triển thị trường tôm ở địa phương nghiên cứu. Nhưng tập trung vào thị trường đầu ra của tôm. * Không gian: địa bàn thu thập thông tin và lấy số liệu cho việc nghiên cứu là quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng * Thời gian:+ Số liệu sơ cấp năm 2014. + Số liệu thứ cấp từ năm 2009 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu thông qua: - Tài liệu của cơ quan thực tập - Thu thập qua báo chí và internet… - Tham khảo tài liệu giáo trình có liên quan - Phỏng vấn qua bảng câu hỏi Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp so sánh, tổng hợp - Phương pháp thống kê kinh tế - Phương pháp mô tả - Phương pháp điều tra: + khảo sát các đại lý, công ty tôm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng + Điều tra các đối tượng buôn bán tôm trên địa bàn TP Đà Nẵng nói chung và quận Sơn Trà nói riêng 6. Bố cục đề tài Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2: Thực trạng thị trường tôm ở tp Đà Nẵng Chương 3: Đề xuất giải pháp
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm, cơ cấu, chức năng và vai trò của thị trường 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến thị tường Thị trường là lĩnh vực trao đổi mà thông qua đó người bán và người mua có thể trao đổi sản phẩm, dịch vụ cho nhau tuân theo các quy luật kinh tế hàng hóa. Như vậy, ta có thể hiểu thị trường được biểu hiện trên ba nét lớn sau: - Thị trường là lĩnh vực trao đổi được tổ chức theo quy luật kinh tế hàng hóa như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh…. - Thị trường là sự trao đổi ngang giá và tự do đối với các sản phẩm làm ra, gắn sản xuất với tiêu dùng, buộc sản xuất phải phục tùng nhu cầu tiêu dùng. - Một thị trường cân đối thì giá cả của nó phải phản ánh chi phí sản xuất xã hội trung bình, do đó buộc người sản xuất phải cắt giảm chi phí, tiết kiệm nguồn lực, nâng cao năng suất và tiết kiệm sản phẩm. 1.1.2. Cơ cấu và chức năng của thị tường 1.1.2.1. Cơ cấu của thị trường Cơ cấu tổ chức của thị trường gồm các nhóm chủ thể kinh tế với chức năng riêng biệt của nó trong hệ thống thị trường. Các nhóm chủ thể kinh tế này có quan hệ với nhau thông qua dây chuyền Marketing sau: Người sản xuất – người bán buôn – người chế biến – người bán lẻ - người tiêu dùng. Mỗi mắc xích hay mỗi nhóm chủ thể trong dây chuyền marketing trên có một chức năng riêng biệt trong hệ thống thị trường. + Người sản xuất: Người sản xuất bao gồm các doanh nghiệp, công ty sản xuất, hợp tác xã, hộ gia đình, trang trại có chức năng tạo ra sản phẩm trên cơ sở sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất, tạo ra giá trị mới bổ sung vào giá trị cũ được chuyển từ các yếu tố đầu vào. + Người bán buôn gồm các doanh nghiệp thương mại, hợp tác xã thương mại, hộ gia đình có chức năng đưa sản phẩm từ người sản xuất đến người chế biến và do
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 4 phải thu gom, bảo quản, sơ chế… nên tạo thêm giá trị mới bổ sung vào sản phẩm làm tăng giá trị sản phẩm. + Người chế biến: Người chế biến cũng bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình có chức năng chế biến sản phẩm từ dạng thô sang sản phẩm có tính công nghiệp làm chất lượng của sản phẩm tăng thêm và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Do phải chi phí cho chế biến làm cho giá trị của sản phẩm tăng lên. + Người bán lẻ: Người bán lẻ bao gồm các doanh nghiệp, đơn vị tập thể, tư nhân có chức năng đưa sản phẩm từ nơi chế biến đến người tiêu dùng cuối cùng. Do phải chi phí cho hoạt động thương mại làm giá trị sản phẩm tăng lên. + Người tiêu dùng: Người tiêu dùng là tất cả các thành viên trong xã hội có chức năng hoàn trả toàn bộ chi phí từ khâu sản xuất đến khâu dịch vụ cuối cùng của quá trình sản xuất và tiêu dùng. Qua cơ cấu trên người ta có thể phân loại thị trường thành: thị trường các yếu tố đầu vào hay còn gọi là thị trường tư liệu sản xuất và thị trường sản phẩm hay còn gọi là thị trường tiêu dùng 1.1.2.2. Chức năng thị trường Bản chất của thị trường còn thể hiện ở những chức năng của nó. Với tính cách là một phạm trù kinh tế, thị trường có các chức năng cơ bản sau: - Chức năng thừa nhận Mọi yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất hàng hóa đều thực hiện được việc bán, tức là chuyển quyền sở hữu nó với những giá nhất định, thông qua một loại thỏa thuận về giá cả, chất lượng, số lượng, phương thức giao hàng, nhận hàng… trên thị trường. Chức năng thừa nhận của thị trường thể hiện ở chỗ người mua chấp nhận mua hàng hóa, dịch vụ của người bán và do vậy hàng hóa đã bán được. Thực hiện chức năng này nghĩa là thừa nhận các hoạt động sản xuất hàng hóa và mua bán chúng theo yêu cầu các quy luật của kinh tế thị trường. - Chức năng thực hiện Hoạt động mua và bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm nhất của thị trường trong nền kinh tế thị trường phát triển, mọi yếu tố đầu vào cho sản xuất và đầu ra sản phẩm chủ yếu đều được tiền tệ hóa thì hoạt động mua và bán là cơ sở quan trọng quyết định
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 5 các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế. Chức năng thực hiện của thị trường thể hiện ở chỗ: thị trường thực hiện hành vi trao đổi, thực hiện cân bằng cung cầu từng loại sản phẩm hàng hóa, hình thành giá cả và thực hiện giá trị của các sản phẩm hàng hóa. - Chức năng điều tiết, kích thích Nhu cầu thị trường là mục đích đáp ứng của mọi quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh.Thị trường vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy các chủ thể kinh tế. Đây chính là cơ sở khách quan để thực hiện chức năng điều tiết kích thích của thị trường. Thực hiện chức năng này, thị trường có vai trò quan trọng trong việc phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực khan hiếm của đất nước cho quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm. - Chức năng thông tin Có nhiều kênh thông tin kinh tế, trong đó thông tin thị trường là rất quan trọng. Chức năng thông tin thị trường bao gồm: tổng cung, tổng cầu hàng hóa, dịch vụ, cơ cấu cung cầu các loại sản phẩm hàng hóa, thậm chí cả thị hiếu, cách thức, phong tục tiêu dùng của người dân… Những thông tin thị tường chính xác là cơ sở quan trọng trong việc ra các quyết định Các chức năng trên của thị trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, làm cho thị trường thể hiện đầy đủ vai trò bản chất của mình. Chức năng thừa nhận là quan trọng nhất, có tính quyết định. Chừng nào chức năng này được thực hiện thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng. Nếu chức năng thừa nhận đã được thực hiện mà các chức năng khác không thể hiện ra thì chắc chắn đã có những yếu tố phi kinh tế nào đó can thiệp vào thị trường làm nó biến dạng đi. 1.1.3. Vai trò của thị trường Thị trường có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế thị trường. Thị trường là lĩnh vực trao đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua các quy luật của kinh tế hàng hóa, do đó nó là điều kiện cần và buộc phải có để kết thúc một chu trình sản xuất kinh doanh, thực hiện lợi nhuận cho nhà đầu tư. Thông qua thị trường, tất cả các chủ thể kinh tế đều có thể tự do mua những gì mình cần, bán những gì khách hàng muốn cũng như mình có thể đáp ứng, nhằm thu lợi nhuận. Giá cả thị trường được xác định bởi sự cân bằng cung – cầu, do đó bí quyết để thành công trong kinh doanh là phải làm
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 6 sao chiếm được lòng tin của khách hàng, mở rộng thị trường, thị phần cho sản phẩm của mình. Ngoài vai trò thực hiện lợi nhuận cho người kinh doanh, thị trường còn có vai trò phân bổ những nguồn lực khan hiếm đều cho các ngành, các lĩnh vực và các chủ thể kinh tế thông qua giá cả thị trường. Việt Nam, từ khi xác định phát triển nền kinh tế thị trường lấy việc tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật làm nền tảng, đã đưa nền kinh tế nước ta tiến một bước đáng kể so với cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, tất cả thành viên trong xã hội đều có đủ điều kiện kinh doanh theo luật doanh nghiệp Việt Nam đều được kinh doanh các mặt hàng mà nhà nước không cấm, các thông tin thị trường luôn là các thông tin mở, nắm bắt nó một cách nhanh chóng và nhạy cảm sẽ đem lại thành công lớn cho người làm kinh tế, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển, rút ngắn khoảng cách với các nước công nghiệp hiện đại trên thế giới. 1.2. Cơ cấu, chức năng và đặc điểm của thị trường tôm 1.2.1. Cơ cấu, chức năng của thị trường tôm Cũng giống như cơ cấu của thị trường, cơ cấu của thị trường tôm gồm các nhóm chủ thể kinh tế với những chức năng nhất định có mối liên hệ với nhau thông qua hệ thống dây chuyền. Người sản xuất – Người bán buôn – Người chế biến – Người bán lẻ - Người tiêu dùng. Mỗi mắt xích hay mỗi nhóm chủ thể kinh tế trong hệ thống dây chuyền trên có một chức năng riêng trong hệ thống chức năng chung của thị trường. - Người sản xuất Người sản xuất sản phẩm tôm là những người làm công việc đánh bắt tôm và cả nhóm người nuôi tôm để kinh doanh… người sản xuất tôm có thể là những doanh nghiệp lớn, những trang trại gia đình nuôi tôm hoặc cũng có thể là những hộ gia đình đánh bắt và nuôi trồng nhỏ, lẻ… Những người này có chức năng cung cấp sản phẩm tôm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Người bán buôn
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 7 Người bán buôn sản phẩm tôm có thể là các doanh nghiệp thương mại, các hộ gia đình và các chủ thể nhỏ, lẻ …Những người này đảm nhiệm công việc thu gom sản phẩm tôm từ các ngư trường hoặc các đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ để cung cấp trực tiếp cho các đơn vị chế biến hoặc những người bán lẻ các chợ. - Người chế biến Người chế biến tôm bao gồm các doanh nghiệp, các đơn vị tập thể, các hộ gia đình cá thể. Họ thực hiện công việc mua gom sản phẩm tôm sơ chế từ những người bán buôn, sau đó đem chế biến những sản phẩm tôm này những sản phẩm có tính công nghiệp phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người. - Người bán lẻ Người bán lẻ ở dây gồm các đơn vị tập thể, hộ gia đình cá thể có nhiệm vụ cung cấp sản phẩm tôm từ đơn vị chế biến hoặc các đại lý tới người tiêu dùng cuối cùng. - Người tiêu dùng Người tiêu dùng là tất cả các thành viên trong xã hội có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm tôm. Họ có trách nhiệm thanh toán tất cả các chi phí từ khi khai thác, chế biến, lưu thông hay nói khác đi là từ khâu sản xuất tới lúc tiêu dùng. Các quá trình trên được diễn ra liên tiếp để đảm bảo quá trình sản xuất khép kín, đồng vốn được quay vòng nhanh hơn đem lại hiệu quả kinh doanh cho người sản xuất tôm. Qua mỗi mắt xích, sản phẩm tôm lại được tăng thêm giá trị cho đến khi tới tay người tiêu dùng cuối cùng nó trở thành một sản phẩm hoàn hảo, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. 1.2.2. Đặc điểm của thị trường tôm Do đặc điểm của sản xuất, chế biến và tiêu dùng của sản phẩm tôm, thị trường đầu ra cho sản phẩm tôm là một thị trường đa cấp. Việc tìm hiểu, phân tích thị trường sản phẩm đầu ra cho tôm là phân tích trạng thái cân bằng ở mỗi cấp thị trường. Mỗi một loại sản phẩm tôm (sản phẩm tươi hay sản phẩm đã qua chế biến…) đáp ứng đòi hỏi của thị trường về tất cả mọi mặt như: Thời gian, không gian, chất lượng, giá cả, số lượng… Do vậy, chủ thể kinh tế tham gia trên dây chuyền marketing cần bỏ ra những chi phí nhất định để đáp ứng những đòi hỏi nói trên của thị trường. Những chi phí này sẽ được phản ánh vào giá cả. Khi thị trường chấp nhận giá, gồm giá sản phẩm tôm thô
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 8 + chi phí chế biến +chi phí marketing thì chênh lệch giữa giá đó với giá ở cấp thị trường trước đó được gọi là độ cận biên thị trường. Từ những lý luận trên, để thấy được trạng thái cân bằng của mỗi cấp thị trường, ta đi tìm hiểu về độ cận biên thị trường qua giá cả của sản phẩm. 1.2.2.1. Độ cận biên của thị trường và giá cả sản phẩm tôm Độ cận biên của thị trường sản phẩm tôm là một khái niệm thể hiện giá trị dôi ra ở mỗi mắt xích nào đó trên dây chuyên marketing sản phẩm. Chẳng hạn, người ta xem xét độ cận biên giá bán lẻ và giá bán buôn hoặc độ cận biên giữa giá bán buôn và giá bán lẻ. Như vậy người ta có thể xem xét độ cận biên thị trường sản phẩm tôm giữa bất kỳ hai cấp thị trường nào đã định giá. Chúng ta tiếp cận ở phía người tiêu dùng thủy sản từ hai khía cạnh của quá trình. Thứ nhất là với trình độ phát triển hiện nay của nền kinh tế thế giới nói chung và nghành sản xuất tôm nói riêng, người tiêu dùng các lượng sản phẩm tôm chế biến chưa nhiều, nhưng ở nông thôn người nông dân sử dụng sản phẩm thô do mình tự đánh bắt hoặc nuôi trồng lấy nhiều hơn, còn ở thành phố thì người tiêu dùng các sản phẩm đã qua chế biến với sản lượng lớn hơn. Điều đó chỉ ra rằng người tiêu dùng khác nhau có những nhu cầu khác nhau về qui cách, mức chất lượng và dịch vụ cung cấp hàng hóa khác nhau. Thứ hai là xét về lâu dài, khi thu nhập và mức sống tăng lên cùng với sự phát triển cao hơn của nền kinh tế nhu cầu của người tiêu dùng ở cả thành thị và nông thôn đều tăng lên đối với các dịch vụ có chiều hướng tăng lên, còn trả cho sản phẩm thô, sơ chế có chiều hướng giảm. Cùng với sự phát triển kinh tế độ cận biên của thị trường tăng lên. Độ cận biên thị trường giữa giá bán lẻ và giá tại các cơ sở đánh bắt là sự chênh lệch giữa giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng và giá mà người sản xuất thủy sản nhận được khi bán sản phẩm thô. Khi người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cho độ thỏa dụng mà hệ thống thị trường tạo ra về thời gian, không gian, hình thức sản phẩm … thì ở đây độ cận biên thị trường phản ánh mức chuẩn bị đầy đủ thỏa dụng đó cho người tiêu dùng. Mức độ và các loại chi phí cho sự “chuẩn bị” này hoàn toàn phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu trên thị trường.
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 9 1.2.2.2. Sự hình thành giá cả theo thời vụ Ngành nông nghiệp nói chung và sản xuất tôm nói riêng là một ngành sản xuất vật chất có nhiều đặc điểm riêng, trong đó tính thời vụ khá cao là một nét đặc trưng nhất. Tính thời vụ của sản xuất tôm thể hiện rõ ở sự biến động của giá cả thị trường theo thời vụ, đặc biệt là tính không ổn định của giá cả thị trường đầu ra cho sản phẩm tôm tập trung vào sự hình thành giá cả theo thời gian. Vào đúng thời vụ, người sản xuất cung ứng sản phẩm tôm theo nhu cầu của người dùng và do đó giá cả được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu. Nhưng vào lúc trái vụ, trong khi nhu cầu người tiêu dùng không thay đổi thì người sản xuất lại không có sản phẩm để bán. Hoặc do chi phí dự trữ sản phẩm là quá lớn làm cho giá cả của sản phẩm trên thị trường tăng lên, và ta dễ dàng nhận thấy là mức tăng lên của giá cả phải lớn hơn chi phí mà người cung ứng bỏ ra để dự trữ sản phẩm (ở đây ta hiểu là sản phẩm tôm rất khó dự trữ vì đặc tính mau ươn, chóng hỏng của nó). Qua những phân tích trên ta thấy rằng tính mùa vụ trong sản xuất tôm đã làm cho giá cả của sản phẩm tôm thay đổi rất lớn theo thời gian. Người sản xuất, cung ứng sản phẩm cần nắm rõ đặc điểm để có chiến lược kinh doanh phù hợp sao cho mức lợi nhuân từ hoạt động đầu tư của mình là lớn nhất. 1.2.2.3. Thị trường trong nước còn mang tính nhỏ lẻ Với vị thế của hệ thống bờ biển và song ngoài, ao hồ của Việt Nam dẫn tới các cơ sở sản xuất tôm phân bố rộng khắp cả nước.Trình độ phát triển của ngành sản xuất tôm chưa cao làm cho hệ thống thị trường sản phẩm thủy sản cũng phân bố rộng khắp cả nước với tính chất nhỏ và lẻ. Ở trong nước, sản phẩm tôm được bán chủ yếu tại các chợ ở địa phương với quy mô không lớn. Các khu chế biến cung ứng sản phẩm thủy sản lớn chưa hình thành hoặc đang manh nha không đáng kể. Do vậy hình thành nên mạng lưới hệ thống thị trường nhỏ và lẻ phân bố trên các vùng trong cả nước. 1.2.2.4. Thiếu thông tin thị trường Khả năng tiếp cận thông tin thị trường kém là một nguyên nhân quan trọng làm cho thị trường thủy sản không hiệu quả. Nhìn chung, kiến thức và sự hiểu biết của nông dân về phương thức hoạt động của thị trường là hạn chế và thiếu thông tin về cầu và giá cả. Thiếu kiến thức làm giảm khả năng tiếp cận tới các thị trường có
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 10 cơ hội mang lại lợi nhuận cao hơn, hạn chế khả năng đáp ứng yêu cầu của người mua và người thương thuyết để đạt một mức giá hợp lý. Thương nhân và nhà chế biến cũng có thể không có khả năng tiếp cận các thông tin thị trường. Vì vậy, không thể hoàn toàn điều chỉnh ngay được khi môi trường kinh doanh thay đổi. Nói tổng quát, thiếu thông tin làm cho chi phí tiếp thị và rủi ro cao và dẫn tới điều phối cung, cầu kém. 1.2.2.5. Tính rủi ro cao Rủi ro là đặc điểm cơ bản của thị trường hàng hóa thủy sản nói chung và tôm nói riêng. Tính dễ biến động về giá là nguyên nhân chính tạo ra tính rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm thủy sản, một số nguyên nhân khác cũng ảnh hưởng đến thị trường tôm đó là mất mùa, thiên tai… hơn nữa tôm là loại thủy sản đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, giá thành cao hơn nhiều loại thủy sản khác vì vậy mức độ rủi ro là rất lớn, Một yếu tố rủi ro khác là sản phẩm thủy sản rất dễ bị ươn thối do không có phương tiện bảo quản, thời gian vận chuyển, lưu kho dài. Những yếu tố này dẫn đến sự thua thiệt về tài chính đối với người nông dân và thương nhân. 1.3. Khái quát về địa phương , tình hình đánh bắt và sản xuất tôm ở địa phương 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Sơn Trà nằm về phía Đông thành phố Đà Nẵng, trải dài theo hạ lưu phía hữu ngạn sông Hàn, có toạ độ địa lý từ 16004’51’’đến 16009’13’’vĩ độ Bắc, 108015’34’’đến 108018’42’’ kinh độ Đông. Đây là một quận có ba mặt giáp sông, biển. Phía Bắc và Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp Vũng Thùng (Vịnh Đà Nẵng) và sông Hàn, phía Nam giáp quận Ngũ Hành Sơn. Sơn Trà là một trong 8 quận, huyện của thành phố Đà Nẵng, có diện tích tự nhiên 5.931,79 ha, dân số 127.677 người, chiếm 14,26 % dân số thành phố Đà Nẵng (năm 2009). Quận Sơn Trà có 7 phường: An Hải Đông, An Hải Tây, Phước Mỹ, An Hải Bắc, Nại Hiên Đông, Mân Thái và Thọ Quang. Sơn Trà là một quận vừa có vị trí thuận lợi về phát triển kinh tế, có đường nội quận nối với quốc lộ 14B nối Tây Nguyên - Lào, vừa là địa bàn quan trọng về quốc phòng - an ninh, có cảng nước sâu Tiên Sa là cửa khẩu quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ của thành phố Đà Nẵng mà của cả khu
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 11 vực, có bờ biển đẹp, là khu vực tập trung các cơ sở quốc phòng, có vị trí quan trọng trong chiến lược an ninh khu vực và quốc gia. Quận Sơn Trà cả 3 mặt giáp biển và sông, có nhiều bãi tắm đẹp tạo dọc bờ biển, kết hợp với những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú và giá trị được nâng lên nhiều lần bởi các bãi tắm và các cảnh quan này không xa trung tâm thành phố, cách nội thành Đà Nẵng chưa đầy 2km, có ý nghĩa rất lớn cho sự phát triển du lịch và nghỉ dưỡng. Cũng như đã tạo cho Sơn Trà lợi thế so sánh rất lớn về phát triển kinh tế biển cũng như phát triển các loại hình du lịch biển trong chiến lược phát triển kinh tế biển và tổng thể phát triển du lịch của của thành phố Đà nẵng, vùng miền Trung và của cả nước. Với vị trí thuận lợi cộng thêm việc cảng cá tại âu thuyền được đưa vào sử dụng năm 2004, Quận Sơn Trà sẽ là cửa ngõ giao thương hải sản ở miền trung. Là nơi tập trung các loại mặt hàng thủy hải sản. 1.3.2. Tình hình khai thác thủy sản tại địa phương Trong nhưng năm qua, tình hình thời tiết biến động thất thường, hoạt động khai thác hải sản bị ảnh hưởng của nhiều cơn bão trên biển Đông nên các phương tiện phải quay vào bờ hoặc tìm nơi tránh trú bão ảnh hưởng đến hoạt động khai thác của tàu cá đánh bắt xa bờ. Ngoài ra còn có nhiều khó khăn như tình hình an ninh trật tự trên biển Đông diễn biến phức tạp, tâm lý lo ngại bị tàu thuyền nước ngoài tấn công và cản trở, thu nhập của nghề cá thấp, không ổn định nên một số lao động nghề biển chuyển sang làm nghề khác. Mặc dù hoạt động khai thác còn gặp nhiều khó khăn nhưng với tinh thần vượt khó của người dân miền trung cộng với tinh thần đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau của ngư dân nên hoạt động khai thác của địa phương vẫn được duy trì và phát triển, ngư dân nâng cấp tàu thuyền, chuyển đổi nghề khai thác phù hợp, tìm ra những sáng kiến mới để tiết kiệm nhiên liệu , tìm tòi ngư trường mới… kiên trì ra khơi bám biển để khai thác được các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao, tăng hiệu quả sản xuất và thu nhập cho người đi biển.
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 12 Bảng 1.1. Thống kê năng lực tàu thuyền năm 2013 TT Danh mục ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Tổng số tàu thuyền toàn quận Chiếc 1.279 12.079 Tổng công suất toàn quận Cv 57.854 65.452 Công suất bình quân Cv/chiếc 45,23 54,14 Phân loại theo công suất Tàu < 20 cv Chiếc 691 637 Tỷ lệ số tổng tàu thuyền quận % 54,03 52,69 Trong đó Tàu < 20 cv Chiếc 410 367 Thùng máy Chiếc 281 270 Tàu từ 20 - < 90 cv Chiếc 459 419 Tàu >= 90 cv Chiếc 129 153 Nguồn: Phòng kinh tế, Q. Sơn Trà So với năm 2012, tổng số tàu thuyền của quận Sơn Trà giảm 70 chiếc, nhưng công suất tăng 7.598cv. Bình quân công suất đạt 54,14cv/chiếc, tăng 8,91cv so với năm 2012. Loại tàu có công suất dưới 20cv giảm 54 chiếc do hư hỏng, xả bản, hoặc chuyển khỏi địa phương xóa đăng ký. Loại tàu có công suất từ 20 - <90cv giảm 40 chiếc chủ yếu là bán, chuyển khỏi địa phương hoặc nâng cấp máy lên công suất từ 90cv trở lên. Nhìn chung, cơ cấu tàu thuyền của quận chuyển dịch tích cực theo hướng vươn khơi. Năng lực khai thác hải sản của quận chiếm tỷ trọng lớn cả về số lượng tàu thuyền lẫn công suất so với toàn thành phố, tuy nhiên số lượng tàu thuyền có công suất dưới 20cv còn lớn gây khó khăn cho việc quản lý và đảm bảo sinh kế cho ngư dân khai thác thủy sản ven bờ. 1.4. Thực trạng thi trường tôm 1.4.1. Thị trường trong nước 1.4.1.1 Cung - cầu và giá các sản phẩm tôm trong nước a) Cung – cầu trong nước Trong những năm gần đây do ứng dụng được các thành tựu khoa học công nghệ trong nuôi tôm nên sản lượng nuôi tôm ở nước ta có tăng lên. Cùng với việc các tàu
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 13 thuyền đánh bắt xa bờ ngày càng được nâng cấp về công suất cũng như trang thiết bị nên sản lượng tôm cũng tăng. Với việc tôm là một loại sản phẩm giàu chất dinh dưỡng và được người tiêu dùng rất ưa thích nên rấtt được giá. Vì vậy việc tăng sản lượng sẽ đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người nuôi tôm cũng như là ngư dân đánh bắt. Bảng 1.2. Sản lượng thủy sản nuôi trồng Việt Nam năm 2009 - 2012 Năm Sản lượng TSNT(1000 tấn) Các loại thủy sản nuôi trồng Cá Tôm Khác 2009 2589.8 1962.6 419.4 207.8 2010 2728.3 2101.6 449.7 177.0 2011 2933.1 2255.6 478.7 198.8 2012 3110.7 2402.2 473.9 234.6 Nguồn: Tổng cục thống kê Theo bảng 2.2 ta thấy sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng lên từ năm 2009 đến năm 2012 với tốc độ tăng bình quân là 10%/ năm. Trong đó sản lượng tôm tăng 4%/ năm. Do nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng nên các hộ nuôi tôm tiến hành mở rộng quy mô nuôi trồng, đầu tư công nghệ, cộng với sự hỗ trợ từ các chính sách khuyến nông của chính phủ đã làm cho sản phẩm tôm tăng về số lượng lẫn chất lượng, ngày càng đáp ứng được cho thị trường trong nước và cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường xuất khẩu. Với dân số Việt Nam là 87.610.947 người (năm 2011), trong đó dân số thành thị hiếm 30,6%, dân số nông thôn chiếm 69,4%. Cho thấy phần lớn người tiêu dùng ở Việt Nam hiện đang sống ở nông thôn. Tuy nhiên người tiêu dùng ở nông thôn lại không có thói quen sử dụng sản phẩm thủy sản đã qua chế biến hay đông lạnh mà chủ yếu sử dụng sản phẩm mà mình tự đánh bắt hay nuôi trồng. Vì vậy các doanh nghiệp thường tập trung vào những người ở thành thị vì họ là những người có thu nhập cao cộng với thói quen ăn uống của họ. Những người dân thành thị thường không có thời gian để mua sắm nên họ thường chọn những sản phẩm đã qua chế biến để dễ dàng trong khâu sử dụng và chế biến món ăn. Vì vậy các mặt hàng tôm đông lạnh hay các loại sản phẩm tôm đã qua chế biến được bán trong các siêu thị rất được ưa chuộng ở thị trường này.
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 14 Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thủy sản nói chung và sản phẩm tôm nói riêng trong nước là lớn như vậy. Song phần lớn là chưa đáp ứng hoặc không đáp ứng đầy đủ, Nếu biết khai thác tiềm năng thị trường trong nước sẽ còn lớn hơn rất nhiều. b) Giá cả các sản phẩm tôm trong nước Bảng 1.3. Giá tôm sú và tôm chân trắng tại Cà Mau - ngày 13/03/2014 Tôm sú Giá So với tuần trước 20con/kg 305.000đ/kg - 5000đ/kg 30con/kg 250.000đ/kg - 5000đ/kg 40con/kg 230.000đ/kg - 5000đ/kg Tôm thẻ chân trắng 100con/kg 107.000đ/kg - 6000đ/kg 90con/kg 116.000đ/kg - 7000đ/kg 80con/kg 124.000đ/kg - 9000đ/kg 70con/kg 133.000đ/kg - 10000đ/kg 60con/kg 140.000đ/kg - 10000đ/kg Nguồn: Hiệp hội chế biến và XKTS Việt Nam Qua bảng trên ta thấy giá tôm trong nước biến động rất nhạy cảm, chỉ trong một thời gian ngắn cũng có thể thay đổi điều này cho thấy sản phẩm tôm có tính thời vụ rất cao. Ngoài ra Giá tôm còn bị tác động bởi đội ngũ chủ nậu tại các cảng biển hay bến cá ở các địa phương. Họ là những người cung ứng nhu yếu phẩm, nhiên liệu cho tàu khai thác, đồng thời là những người tiếp nhận thủy sản từ các tàu cập cảng để bán lại cho các đối tượng khác nhau, chịu trách nhiệm thu tiền giao cho các chủ tàu. Vì vậy họ là những người trung gian mua bán có quyết đinh lớn đến giá của sản phẩm tôm nói riêng và sản phẩm thủy sản nói chung. 1.4.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường trong nước Thứ nhất: bên cạnh những thuận lợi mà thiên nhiên ưu đãi, ban tặng cho nước ta những điều kiện tuyệt vời để phát triển ngành sản xuất thủy sản nói chung và tôm nói riêng, thì cũng chính những yếu tố tự nhiên đã làm cho ngành sản xuất thủy sản của chúng ta gặp không ít rủi ro như hạn hán, bão lũ gây nên. Tất cả những điều đó dẫn tới thị trường sản phẩm tôm luôn biến động thất thường. Khi thời tiết thuận lợi, người sản xuất nuôi trồng, đánh bắt được nhiều hơn làm cho lượng hàng hóa trên thị
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 15 trường nhiều hơn, giá cả rẻ hơn. Ngược lại lúc mất mùa do thiên tai, lượng cung trên thị trường ít hơn đẩy giá cao hơn. Đây là nguyên nhân khách quan dẫn tới sự biến động của sản phẩm tôm. Thứ hai: Do điều kiện phát triển kinh tế ở nước ta chưa cao, trình độ phát triển của ngành thủy sản còn ở mức lạc hậu so với thế giới dẫn tới thị sản phẩm tôm chưa phát triển ở trình độ cao. Những sản phẩm tôm sau khi đánh bắt hoặc nuôi trồng với số lượng nhiều nhưng khâu bảo quản và chế biến chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và khó tính của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Tình trạng công nghệ bảo quản, chế biến, thu gom còn thấp dẫn tới nhiều sản phẩm tôm sau khi đánh bắt bị hỏng làm lãng phí một lượng đáng kể. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển thị trường tôm trong nước. Thứ ba: Do biến động về kinh tế trong khu vực và trên thế giới làm cho sản phẩm tôm ở thị trường trong nước cũng như thế giới trở nên khó tiêu thụ. Sản phẩm hàng hóa không tiêu thụ được dẫn tới lượng dự trữ cũng như như lượng hàng cung cấp cho thị trường trong nước tăng lên, giá sản phẩm rẻ gây nên biến động không nhỏ cho thị trường. Thứ tư: Một vài năm gần đây, để tạo điều kiện cho ngành sản xuất thủy sản. Nhà nước ta đã cho phép ngành thủy sản nói chung và tôm nói riêng tự tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm đồng thời tự trang trải kinh phí để phát triển do đó làm cho thị trường sản phẩm tôm được mở rộng và có những bước phát triển đáng kể. 1.4.2. Thị trường xuất khẩu Năm 2013 chứng kiến sự soán ngôi ngoạn mục của tôm chân trắng trong XK tôm Việt Nam khi giá trị XK loài tôm này đạt gần 1,58 tỷ USD, tăng 113% so với năm 2012 và chiếm 50,7% tổng giá trị XK tôm, trong khi tôm sú đạt trên 1,33 tỷ USD, chiếm 42,7%, chỉ tăng gần 6,3%. Thống kê XK tôm tháng 1/2014 cho thấy xu hướng này tiếp tục và ngày càng rõ rệt hơn.Tháng 1/2014, Việt Nam thu về trên 258,6 triệu USD từ XK tôm, trong đó tôm chân trắng chiếm tới gần 61% tỷ trọng với 157,6 triệu USD, trong khi tôm sú chỉ chiếm 31,18% với (80,64 triệu USD). Năm 2013, nguồn cung tôm thế giới đặc biệt là tôm chân trắng khan hiếm do chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch EMS xảy ra tại 2 nước sản xuất lớn nhất thế giới là
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 16 Thái Lan và Trung Quốc đã dẫn tới nhu cầu tăng mạnh đối với loài tôm này trên các thị trường tiêu thụ quan trọng như Mỹ, Nhật Bản hay EU. 1.4.2.1. Thị trường châu Á Ngoài việc xuất khẩu sang các nước của khu vực ASEAN, Đài Loan… thì sản phẩm tôm của Việt Nam được bán chủ yếu tại thị trường Nhật Bản. Đây cũng là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của nước ta trong những năm gần đây. Năm 2013, cùng với Mỹ và EU, Nhật Bản là một trong 3 thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD của xuất khẩu thủy sản Việt Nam, trong đó, Nhật Bản chiếm 17,6% lượng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam. Có thể nói thị trường Nhật Bản là một thị trường lớn, đối với các sản phẩm thủy sản của Việt Nam, tuy ngành thủy sản của Nhật Bản phát triển cao nhưng họ vẫn nhập rất nhiều sản phẩm của Việt Nam do hàng thủy sản trong nước có chất lượng tốt, giá cả phải chăng và đặc biệt chủng loại sản phẩm của nước ta rất đa dạng và phong phú nhất là các sản phẩm cá, tôm nước ngọt, nước lợ. Với tiềm năng thủy sản mà chúng ta có sẵn, nếu biết khai thác, chế biến phù hợp đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng của người dân Nhật Bản thì đây sẽ là một trong những thị trường lý tưởng cho các nhà kinh doanh xuất khẩu tôm trong nước. 1.4.2.2. Thị trường EU Đây là một thị trường khó tính đòi hỏi sản phẩm tôm khi được xuất khẩu sang đây phải đáp ứng được những yêu cầu nghiêm ngặt trước tiên là VSATTP, sau đó đến mẫu mã, chủng loại sản phẩm. Muốn mở rộng thị trường tại nơi đây, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là giữ được chữ tín trong lòng khách hàng thông qua việc không ngừng đổi mới chất lượng, mẫu mã sản phẩm của mình. Sáu tháng đầu năm 2013, xuất khẩu tôm sang EU đạt hơn 176,3 triệu USD, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khối EU, Anh và Pháp là hai trong số ba nhà nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam. Cả hai thị trường này đều ghi nhận mức tăng trưởng dương trong nhập khẩu tôm Việt Nam kể từ đầu năm 2013. Xuất khẩu tôm Việt Nam sang Anh tăng liên tục với mức tăng trưởng 46%/tháng, xuất khẩu tôm sang Pháp cũng ghi nhận mức tăng 83,2%/tháng, tương đương cùng kỳ năm ngoái. Kinh tế EU đang dần hồi phục sau khủng hoảng là tín hiệu tốt cho các doanh nghiệp
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 17 xuất khẩu tôm của Việt Nam. Đây là thị trường đầy tiềm năng và hấp dẫn vì vậy các doanh nghiêp xuất khẩu tôm nên nắm bắt và ngày càng có những hướng đi để phát triển thị trường này. 1.4.2.3. Thị trường Mỹ Thị trường Mỹ luôn là một thị trường hấp dẫn không chỉ đối với các nước châu Á (trong đó có Việt Nam), mà con là mục tiêu của các nước châu lục khác. Nhưng sản phẩm vào thị trường phải có chất lượng cao, đảm bảo VSATTP theo tiêu chuẩn HACCP. Theo Cơ quan Thống kê Mỹ, NK tôm Việt Nam vào Mỹ năm 2012 giảm 9,5% so với năm 2011. Nguyên nhân chính được cho là do sức tiêu thụ của thị trường yếu và nguồn cung dư thừa. Điều này là do sự canh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài cộng với các doanh nghiệp xuất khẩu tôm của Việt Nam còn có khả năng gánh thêm thuế chống trợ cấp là rất lớn. Vì vậy đây là một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy rủi ro cho các doanh nghiệp Việt Nam.
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 18 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÔM TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Nguồn cung tôm Cảng cá tại âu thuyền Thọ Quang, Q.Sơn Trà, TP. Đà Nẵng được vào sử dụng năm 2004 với nhiệm vụ là cho tàu thuyền ra vào tránh trú bão đồng thời cũng là nơi giao thương buôn bán hải sản của rất nhiều đối tượng trong và ngoài thành phố. Đây là chợ đầu mối hải sản lớn nhất tại thành phố Đà Nẵng là nơi cung cấp đủ các loại hàng hải sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, nhà hàng, xuất khẩu…. Với địa hình tương đối rộng, với 25ha mặt đất và khoảng 58ha mặt nước. Vùng nước Âu thuyền có sức chứa từ 800 đến 1.000 tàu thuyền vào neo đậu. Khu vực cảng cá được quy hoạch gồm có các phân khu chức năng như: khu hành chính văn phòng, bãi đỗ xe, 3 cầu cảng với chiều dài 600m, chợ đầu mối thủy sản, khu chợ dịch vụ, chợ tạp hóa, khu đóng và sửa chữa tàu, khu dịch vụ hậu cần, sản xuất nước đá, bán xăng dầu… Bên cạnh khu vực Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang là khu Công nghiệp chế biến thủy sản hiện có 16 doanh nghiệp chế biến thủy sản hoạt động hiệu quả và có xu hướng phát triển. Với vị trí thuận lợi như vậy, âu thuyền Thọ Quang là nơi tập kết hầu hết các mặt hàng thủy, hải sản trong thành phố trong đó có tôm. 2.1.1. Nguồn cung từ đánh bắt (tự nhiên) Theo số liệu từ ban quản lý cảng cá âu thuyền Thọ Quang, thì mỗi ngày có khoảng 50 – 100 tàu bao gồm các tàu địa phương và các tàu của các tỉnh lân cận cập cảng để bán hải sản sau những ngày đánh bắt xa bờ. Trong số tàu này thì có khoảng 30% là tàu địa phương còn lại là tàu của các địa phương như Quảng Nam, Quảng Ngãi, TT Huế,… Trong đó khoảng 50% tổng số tàu là có tôm, nhưng sản lượng đánh bắt không nhiều. Trung bình mỗi tàu có sản lượng từ 30 - 50kg tôm chủ yếu là các loại tôm sú, tôm chì. Vào những tháng cao điểm vụ mùa thì mỗi ngày sản lượng tôm đánh bắt tại bến có thể lên đến 4 – 5 tấn tôm mỗi ngày. Sản lượng tôm mà các tàu đánh bắt được phần lớn là phục vụ cho tiêu dùng hàng ngày. Vì những tàu đánh bắt xa bờ dài ngày nên sản phẩm tôm phải được ướp đá
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 19 dài ngày vì vậy chất lượng tôm không được đảm bảo. Nên giá thường không cao và bị các chủ “ nậu” ép giá. Giá bán tôm sú loại từ 40 – 50 con/kg được các thương lái thu mua từ 160.000 – 170.000đ/kg, loại tôm chì trên 100con/kg có giá 50.000 – 60.000/kg. Sau khi cập cảng các tàu này được các bán buôn lớn hay con gọi là chủ “nậu” đứng ra thu mua và bán lại cho các bán buôn nhỏ để hưởng chênh lệch giá, các chủ tàu này và bán buôn lớn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trước khi ra khơi các tàu này được bán buôn lớn ứng trước các khoản chi phí. Vì vậy khi cập bến các tàu này ưu tiên bán cho các chủ “nậu” có mối quan hệ tốt với mình. Sau khi thu mua các chủ “nậu” sẽ tiến hành phân loại để cung cấp lại cho các đối tượng như: bán buôn nhỏ, nhà hàng. Các loại tôm chì sẽ cung cấp cho bán buôn nhỏ để đi phân phối tại chợ còn loại tôm sú to hơn sẽ được cung cấp cho các nhà hàng trên địa bàn Q. Sơn Trà, còn một số ít đủ tiêu chuẩn sẽ được thu gom để cung cấp cho nhà máy chế biến xuất khẩu. Bảng 2.1. Giá trị các hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn quận Sơn Trà từ năm 2010 – 2013 Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 Giá trị khai thác Triệu 167.107 191.182 207.741 225.137 Sản lượng khai thác Tấn 15.946 17.475 18.478 19.936 Tôm nguyên liệu Tấn 403 485 469 607 Cá nguyên liệu Tấn 3.380 4.171 5.449 6.993 Mực nguyên liệu Tấn 1.224 1.463 1.138 1.700 Nguồn: Phòng kinh tế, Q. Sơn Trà Trong những năm qua tình hình thời tiết biến động thất thường, hoạt động khai thác thủy sản bị ảnh hưởng của nhiều cơn bão trên biển đông, có nhiều đợt không khí lạnh tăng cường, khiến hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra việc bị các tàu nước ngoài tấn công, bắt giữ gây tâm lý hoang mang cho ngư dân. Nhưng sản lượng và giá trị khai thác của quận Sơn trà tăng từ năm 2010 đến 2013. Giá trị khai thác bình quân mỗi năm tăng 10%, là do sản lượng tăng cộng với giá thủy sản có xu hưởng ổn định.
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 20 Sản lượng bình quân tăng 8% mỗi năm là do sự hỗ trợ từ nhà nước về vốn, lãi suất và các chương trình giúp ngư dân tăng công suất tàu thuyền để vươn khơi, bám biển và tăng sản lượng giúp ngư dân ổn định trong cuộc sông và ngày càng phát triển về kinh tế. Trong đó sản lượng tôm nguyên liệu tăng bình quân 15% một năm. Cho thấy quá trình bảo quản của ngư dân trên biển ngày càng được nâng cao, chất lượng tôm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu ngày càng tăng, sản lượng tôm nguyên liệu năm 2013 đạt 607 tấn và kế hoạch năm 2014 sẽ đạt được 700 tấn. Hiện nay số tàu thuyền công suất trên 90cv của quận Sơn Trà đang tăng lên, các tàu được trang bị máy móc hiên đại, đảm bảo cho việc khai thác có hiệu quả, các công nghệ làm lạnh ngay trên tàu được phát triển giúp các tàu có thể bảo quản sản phẩm lâu ngày mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản lượng khai thác. Các chính sách hỗ trợ của nhà nước: + Vốn vay: Ưu tiên vốn vay cho ngư dân chuyển sang đóng mới, cải hoán, nâng cấp thành tàu công suất lớn, mức lãi suất bằng 50% so với lãi suất tại thời điểm vay của ngân hàng và thời hạn vay là 10 năm. + Hỗ trợ vốn: các chính sách hỗ trợ lên đến 50% giá trị của tàu + Hỗ trợ giải bản phương tiện: Các tàu cũ, nát không đảm bảo an toàn trong khai thác. Sẽ được hỗ trợ sẽ được hỗ trợ về vốn vay và kinh phí để đóng mới tàu. Nhờ những chính sách hỗ trợ kịp thời từ nhà nước đã làm cho ngư dân yên tâm bám biển, không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng thủy sản khai thác đảm bảo phát triển kinh tế nói chung và nghành thủy sản nói riêng. 2.1.2. Nguồn cung từ hoạt động nuôi tôm Hiện nay có các hình thức nuôi tôm sau: Nuôi tôm nước ngọt, nuôi tôm nước lợ, nuôi tôm nước mặn. Nuôi tôm nước ngọt tâp trung ở nhưng vùng núi, nhưng nơi không gần biển. Sản phẩm tôm là: tôm thẻ chân trắng, tôm sú nhưng tôm dễ bị dịch bệnh và không đạt năng suất cao. Đặc biệt là loại tôm càng xanh có giá trị thương mại rất cao và phù hợp với môi trường nước ngọt, tuy nhiên mô hình này chưa được phổ biến, và chỉ được nuôi phổ biến một số vùng.
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 21 Nuôi tôm nước lợ: Đây là hình thức nuôi tôm rất phổ biến, phù hợp với những vùng nước ngập mặn, những vùng đầm phá và ven biển, các loại tôm như tôm sú, tôm thẻ, có giá trị kinh tế cao, ngoài ra còn có nhiều hình thức nuôi tôm nước lợ bền vững như phương pháp kết hợp “rừng – cua – tôm” có giá trị cao và bền vững với môi trường. Hiện nay vùng đồng bằng sông Cửu Long có diện tích nuôi tôm theo mô hình này là nhiều nhất vì có hệ sinh thái rừng ngập mặn phát triển. Nuôi tôm nước mặn: phù hợp với những vùng quen biển, hoặc các hộ dân tận dụng diện tích mặt biển để nuôi tôm. Các loại tôm phổ biến như: tôm sú, tôm chì… và đặc biệt là tôm hùm có giá trị kinh tế rất cao. Tại tỉnh Khánh Hòa mô hình nuôi tôm lồng bè trên biển rất phổ biến. Nguồn cung tôm nuôi tại thành phố Đà Nẵng Thường thì các hộ nuôi tôm sẽ không trực tiếp bán tôm cho người tiêu dùng cuối cùng mà thông qua các đại lý thu mua, bán buôn lớn tôm sẽ được phân phối ra thị trường. Giá tôm biến động rất thất thường. Có một nghịch lý trong sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi tôm nói riêng khi được mùa thì giá lại thấp, mất mùa giá cao. Chính vì vậy người nông dân là đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất do các biến động trên thị trường. Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân khác làm cho giá tôm biến động mạnh như cung cầu, xuất khẩu, hay vào những dịp lễ, tết cung không đủ cầu làm cho giá tôm tăng lên. Hiện nay nguồn cung tôm nuôi chủ yếu cho thành phố là từ các tỉnh lân cận như Quảng Nam, Quảng Ngãi, TT Huế, Quảng Trị… Thông qua các đại lý thu mua lớn tôm sẽ được phân phối lại cho bán buôn lớn sau đó từ bán buôn lớn sẽ phân phối đến các đối tượng trong thành phố như bán buôn nhỏ, nhà hàng… đối với các nhà máy xuất khẩu, họ có mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đại lý nên sản lượng tôm cung cấp cho nhà máy sẽ rất nhiều. Theo điều tra thì giữa các đại lý thu mua và bán buôn lớn có mối quan hệ lâu năm với nhau. Họ liên lạc với nhau qua điện thoại để biết loại tôm, kích cỡ và giá cả, sau đó thỏa thuận đặt hàng và các đại lý sẽ vận chuyển tôm đến nơi mà bán buôn lớn yêu cầu.
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 22 Tại âu thuyền Thọ Quang mỗi ngày tiêu thụ từ 7 – 10 tấn tôm nuôi, đủ các loại và kích cỡ. Trung bình mỗi chủ “Nậu” thu mua từ 500 – 700kg tôm mỗi ngày. Phần lớn các đại lý thu mua đều ở Quảng Nam, sau khi đặt hàng tôm sẽ được vận chuyển từ Quảng Nam ra Đà Nẵng, mỗi chuyến xe có thể chở được 500kg tôm, có khoảng 50% tôm nuôi được vận chuyển vào âu thuyền Thọ Quang là tươi sống, 50% là ướp đá. Đối với tôm tươi sống thì giá sẽ cao hơn tôm ướp đá từ 20 – 30 giá. Các loại tôm ướp đá phần lớn sẽ được cung cấp cho nhà máy chế biến, còn tôm tươi sống sẽ phục vụ cho tiêu dùng và cung cấp cho nhà hàng một lượng rất lớn. Các loại tôm chủ yếu là: Tôm thẻ các loại, tôm sú… 2.2. Thị trường đầu ra 2.2.1. Người bán buôn lớn (chủ “ nậu”) 2.2.1.1. Quá trình thu mua Đây là thành phần thứ 2 trong kênh tiêu thụ tôm. Phần lớn các đối tượng này là người địa phương. Họ có kinh nghiệm mua bán tôm lâu năm, là những người quyết định lớn đến giá bán tôm trong ngày hoặc trong một thời gian ngắn. Những người này thường được gọi là chủ “nậu”. Từ các bán buôn lớn, tôm được tiêu thụ dưới 2 hình thức: Tôm tươi sống và tôm ướp đá. Các bán buôn lớn thu mua tôm từ các thương lái đến từ các tỉnh lân cận và tàu thuyền đánh bắt xa bờ của địa phương hoặc các tỉnh khác vào âu thuyền Thọ Quang để buôn bán. Các chủ “nậu” này bán tôm tươi sống phần lớn là cho các nhà hàng, quán nhậu trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận, còn lại phần nhỏ bán cho những người bán buôn nhỏ hoặc những người tiêu dùng cuối cùng. Đối với tôm tươi sống sau khi mua các bán buôn lớn thường bảo quản bằng các thùng có gắn máy oxy để tôm còn sống khỏe và chất lượng tôm không thay đổi khi di chuyển đến các nhà hàng hoặc đến địa điểm bán cho các bán buôn nhỏ. Vì giá bán tôm còn sống với khi tôm đã chết chênh lệch nhau rất nhiều. Tại âu thuyền Thọ Quang, Q. Sơn Trà là một địa điểm tiêu thụ tôm rất lớn, bình quân mỗi chủ nậu có thể tiêu thụ từ 500 – 700kg tôm mỗi ngày, đặc biệt là các mùa lễ, tết hoặc những thời điểm mà có dịch cúm gia cầm, gia súc xảy ra thì lượng tiêu thụ càng nhiều.
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 23 Đối với tôm ướp đá thì các bán buôn lớn thường bán cho nhà máy chế biến và xuất khẩu tôm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, lượng tôm bán theo hình thức này chiếm khoảng 30% tổng lượng tôm của các bán buôn lớn. Những bán buôn lớn cung cấp cho các nhà máy thường có điều kiện về vốn, phương tiện vận chuyển, bảo quản. Số tôm ướp đá còn lại được bán cho các bán lại cho các bán buôn nhỏ vì không đạt chất lượng mà nhà máy đặt ra. Số còn lại sẽ được cung cấp cho các đối tượng còn lại. Bảng 2.2. Phân loại giá tôm thu mua của các bán buôn lớn Loại tôm, kích cỡ Giá mua(đồng / kg) % so với sản lượng Tôm sú (8-10 con/kg) 404800 2,29 Tôm sú (20 – 30 con/kg) 305000 5,86 Tôm thẻ (60 – 70con/kg) 128000 32,14 Tôm thẻ (80 – 100 con/kg) 111000 45,86 LOẠI KHÁC 14,85 Nguồn: Số liệu điều tra, 2014 Theo điều tra từ các chủ “nậu” thì giá mua tôm phụ thuộc vào thời điểm thu hoạch hay vào vụ mùa đánh bắt, hình thức thu mua (ướp đá, hay tươi sống) khả năng đàm phán hoặc là mối quan hệ giữa các chủ “nậu” với thương lái hoặc hộ nuôi tôm. Tôm sú cỡ lớn loại từ 8 – 10 con /kg thì giá rất cao nên sản lượng thu mua ít khoảng 4,29% trên tổng sản lượng và chất lượng tôm được xếp vào loại 1, tuy nhiên với giá cao như vậy thì sau khi thu mua các chủ “nậu” thường cung cấp loại này cho những nhà hàng cao cấp. Tôm loại này phải còn tươi sống nếu như bị chết và ướp đá thì giá bán ra sẽ giảm rất nhiều vì vậy đây là rủi ro lớn nhất khi thu mua loại tôm này.Tôm sú loại 20 – 30 con/kg thì có giá rẻ hơn nhưng vẫn còn rất cao so với các loại tôm thẻ khác. Đối với tôm thẻ loại từ 60 – 70 con/kg có giá trung bình khoảng 128.000đ/kg nhưng đối với loại 80 – 100 con/kg thì giá lại giảm xuống 110.00đ/kg điều này cho thấy kích cỡ tôm càng lớn thì có giá càng cao và được xem là có chất lượng cao hơn. Qua đó ta thấy cỡ tôm đóng vai trò rất lớn về giá thu mua. Ngoài ra còn có một số loại tôm như tôm thẻ loại dưới 50 con/kg thì giá bán giao động từ 150.000 – 200.000đ/kg, hoặc tôm sú loại trên 50 con chiếm 14,85% trên tổng sản lượng thu mua của các bán buôn lớn. Các loại tôm thẻ loại dưới 50con/kg nếu
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 24 còn sống sẻ được cung cấp cho các nhà hàng. Còn loại ướp đá sau khi được chọn lọc sẽ được cung cấp cho các nhà máy chế biến. “Thực tế cho thấy công nghệ nuôi tôm hay đánh bắt của chúng ta con rất hạn chế, vì vậy lượng tôm trên 100con/kg do nuôi trồng hay đánh bắt vẫn đạt tỷ lệ cao, điều này không những làm giảm đi thu nhập của người nuôi tôm và còn giảm năng suất thu hoạch. Điều này xãy ra là vì đối với những hộ nuôi tôm việc nuôi tôm từ 100con trở lên thì chi phí thức ăn là khá thấp. Trong điều kiện nguồn vốn hạn chế, người dân vẫn lựa chọn việc thu hoạch tôm cỡ nhỏ được thị trường chấp nhận nhằm hạn chế tối đa những rủi ro có thể xãy ra.” (Uông Thị Ngọc Mai,2011,trang 52) Ngoài ra trong những năm qua giá cả tôm rất bấp bênh, thị trường tiêu thụ không ổn định, dịch bệnh và thiên tai liên tiếp xãy ra nên các hộ nuôi không dám đầu tư nuôi tôm cỡ lớn. 2.2.1.2. Quy trình sau khi thu mua Đối với tôm ướp đá cung cấp trực tiếp cho các nhà máy chế biến xuất khẩu: sau khi mua tôm được bảo quản ướp đá và vận chuyển bằng xe lạnh về nhà máy. Sau đó báo lượng hàng cho nhà máy để nhà máy sắp xếp lịch nhận hàng. Giá bán là do 2 bên đã thỏa thuận với nhau trước. Tôm khi đưa vào nhà máy phải có chất lượng theo quy định của nhà máy nếu không sẽ bị trả lại. Còn đối với loại cung cấp cho thị trường tiêu dùng được tập kết đến các chợ đầu mối hải sản để bán cho những người bán lẻ hoặc là người tiêu dùng cuối cùng. Đối với tôm tươi sống, phục vụ thị trường nội địa, sau khi thu gom xong tôm được bảo quản bằng các thùng có sục khí oxy sau đó vận chuyển đến những nhà hàng hay địa điểm tập kết để bán cho các bán buôn nhỏ. Đối với loại tôm này khâu bảo quản rất quan trọng vì giá bán tôm còn sống chênh lệch rất nhiều so với tôm khi đã chết và ướp đá. Vì vậy người bán buôn lớn phải năm rất rõ quy trình bảo quản sau khi thu mua tôm,và tôm phải được vận chuyển trong ngày.
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 25 45,4% 1,8% 32,5% 20,3% Hình 2.1. Bán buôn lớn và các mối quan hệ trực tiếp Trong sơ đồ này ta thấy mạng lưới chi phối của bán buôn lớn rất rộng, họ có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường vì họ là một mắc xích quan trọng trong kênh phân phối. Tôm sau khi thu mua được phân phối như sau: Nhà máy chế biến: Lượng tôm bán cho đối tượng này chiếm tỷ trọng 32,5% tổng lượng tôm. Chủ yếu là tôm ướp đá, sản lượng và giá bán cho nhà máy được thỏa thuận trước 1 ngày và chất lượng tôm do nhà máy quy định. Tiến sẽ được thanh toán 1 ngày sau khi nhà máy nhận được tôm. Bán buôn nhỏ: Lượng tiêu thụ qua đối tượng này chiếm 45,4%, đây là kênh tiêu thụ nhiều nhất với sản lượng mua nhiều nhất. Những người này thường tập trung tại âu thuyền Thọ Quang để thu mua các sản phẩm tôm từ các bán buôn lớn sau đó đem bán tại các chợ, nhà hàng. Giá bán cho những người này thường chênh lệch 15-20% so với giá mua do các chi phí bảo quản, nhân công, vận chuyển và lợi nhuận của những người bán buôn lớn. Chất lượng tôm tiêu thụ ở kênh này thường không cao vì đã được phân loại, chọn lọc các sản phẩm tốt cho các nhà hàng hay nhà máy chế biến. Các bán buôn NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG NHÀ MÁY CHẾ BIẾNBÁN BUÔN NHỎ NHÀ HÀNG BÁN BUÔN lỚN NGUỒN CUNG THU MUA
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 26 lớn thường tập trung các sản phẩm tại âu thuyền Thọ Quang sau đó được các bán buôn nhỏ trực tiếp đến để thu mua. Nhà hàng: Đây là một trong nhưng đối tượng khó tính, thường thu mua những loại tôm tươi sống. Tuy chỉ chiếm 20,3% nhưng đây là một trong những nơi mà các buôn bán thích cung cấp nhất vì được giá cao và ổn định. Trung bình các bán buôn lớn cung cấp cho các nhà hàng từ 100kg – 150kg tôm mỗi ngày. Các loại tôm chủ yếu là tôm sú loại 20con/kg, 30 con/kg. Hoặc các loại tôm thẻ loại 40-50con/kg.Đối với đối tượng này thì chất lượng tôm cung cấp phải có chất lượng cao và lượng cung phải ổn định vì vậy giá bán cho các đối tượng này luôn cao hơn các đối tượng khác trên thị trường. Tôm được các bán buôn lớn vận chuyển trực tiếp đến nhà hàng sau khi chọn lọc những con đạt chất lượng sẽ được cân đo và thanh toán tiền ngay hoặc thanh toán sau 1,2 ngày. Người tiêu dùng cuối cùng: Lượng tôm bán cho người tiêu dùng là không đáng kể chiểm 1,8% tổng sản lượng. Tiêu thụ dưới hình thức này chủ yếu người mua chủ yếu là những người ở gần khu vực có đối tượng bán buôn lớn tập trung hàng hóa. Họ mua với số lượng không nhiều chủ yếu là dùng trong gia đình. Những người tiêu dùng mua trực tiếp này thường phục vụ cho các việc lớn trong gia đình, cần số lượng nhiều hơn bữa cơm hàng ngày như liên hoan, cưới hỏi… 2.2.1.3. Quá trình tạo giá trị Bảng 2.3: Giá trị tăng thêm của 1 kg tôm từ các bán buôn lớn (tính bình quân 1kg tôm thẻ loại 60 – 70 con/kg) ĐVT:đ/kg Loại chi phí Tôm tươi sống Tôm ướp đá Bình quân chung Chi phí nhân công 1275 791 1033 Chi phí vận chuyển 3012 1907 2460 Chi phí bảo quản 403 207 305 Chi phí thuê bến, bãi 166 105 136 Tổng chi phí 4858 3009 3934 (Nguồn: số liệu điều tra, 2014)
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 27 * Đối với tôm tươi sống Chi phí nhân công: Đây là chi phí thuê nhân công trong việc vận chuyển tôm từ xe xuống địa điểm tập kết, nhân công cho việc ghi chép sổ sách, những người kiểm tra hàng hóa. Ở đây bao gồm cả chi phí thuê người cũng như tính công cho những người trong gia đình. Mức trung bình của chi phí nhân công khoảng 1275đ/1kg tôm được bảo quản tươi sống Chi phí vận chuyển: Các bán buôn lớn thường thu mua tôm ở những vựa tôm lớn ở Quảng Nam và các tỉnh lân cận, bình quân một chuyến hàng chở tôm từ vựa cung đến âu thuyền Thọ Quang có giá từ 800.000 – 1.200.000/chuyến, tùy theo khoảng cách vận chuyển. Nếu như đoạn đường di chuyển dài thì chi phí sẽ cao và ngược lại, chi phí vận chuyển tôm đến những nhà hàng hay nhà máy xuất khẩu. Các khoảng chi phí này cộng với tiền trả cho người áp tải hàng 150.000đ/ ngày. Bình quân chi phí vận chuyển xấp xỉ là 7693đ/kg. Chi phí bảo quản: Bao gồm chi phí khấu hao như: đầu tư thiết bị máy nổ, xục khí, thùng, lồng đựng… ngoài ra còn có đá bảo quản. Trung bình chi phí này hết khoảng 403đ/kg tôm. Chi phí thuê bến bãi: Theo quy định thì mỗi đối tượng buôn bán ở âu thuyền Thọ Quang phải nộp lệ phí bến bãi là 2000đ/m2/ ngày. Ngoài ra còn có chi phí hao hụt do chất lượng bị giảm trong qua trình di chuyển hoặc là quy trình bảo quản không đúng cách. Như vậy khoản chi phí mang 1kg tôm từ vựa nuôi tôm đên chợ đầu mối ở âu thuyền Thọ Quang hết khoản chi phí xấp xỉ 5000đ. Với giá bán chênh lệch từ 10 – 15 giá thì bình quân lợi nhuận của các bán buôn lớn khoảng 7000 – 8000đ/kg, với lượng mua bình quân ngày 500 – 700 kg. Theo điều tra cho thấy mỗi tháng thì mua được 26 ngày thì lợi nhuận của các bán buôn lớn là rất cao. * Đối với tôm ướp đá Chi phí nhân công: cũng tương tự như tôm tươi sống tuy nhiên ở loại tôm ướp đá thì quy trình bảo quản đơn giản hơn so với tôm tươi sống. Vd: trong một ngày với 5 người có thể xử lý được 500kg tôm ướp đá, nhưng chỉ xử lý được 300kg tôm tươi
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 28 sống. Vì vậy chi phí bình quân trên 1kg của tôm ướp đá ít hơn so với tôm tươi sống. Bình quân khoảng 791đ/kg so với 1275đ/kg so với tôm tươi sống. Chi phí vận chuyển: Việc vận chuyển tôm ướp đá đơn giản hơn tôm tươi sống, một xe có thể chở được 500 – 700 kg tôm ướp đá, nhưng chỉ có thể vận chuyển tối đa là 300kg tôm tươi sống vì quy trình bảo quản tôm tươi sống đòi hỏi kèm theo các trang thiết bị để bảo đảm chất lượng của tôm trong quá trình di chuyển. Do đó 1kg tôm ướp đá mất 1907đ. Chi phí bảo quản: vì là tôm ướp đá nên nguyên liệu bảo quản chính là nước đá. Tôm được xếp vào trong các thùng xốp chứa đá đó sẽ được vận chuyển đến những nơi nào theo yêu cầu của bán buôn lớn, có thể là vận chuyển đến chợ đầu mối hoặc là đến thẳng nhà máy chế biến. Bình quân 1kg tôm ướp đá tốn 207đ chi phí bảo quản. Ngoài ra con một số chi phí khác như khấu hao hoặc là thuê nhân công bốc vác khi đến địa điểm vận chuyển đã làm cho giá trị của tôm được tăng lên. Với giá bán chênh lệch từ 7000 – 10.000đ/1kg sau khi trừ các loại chi phí thì bán buôn lớn sẽ có lợi nhuận khoảng 6000đ. Với lượng mua một ngày khoảng 1,5tấn, một tháng có thể thu mua được 26 ngày thì lợi nhuận thu được các bán buôn lớn rất cao. 2.2.1.4. Thông tin Đối với các nguồn cung họ thường thu mua thông qua đơn đặt hàng, sau khi thỏa thuận vài ngày thì tôm sẽ được vận chuyển đến cho các bán buôn lớn. Nếu có sự thay đổi về giá cả hay kích cở như thế nào thì sẽ được trao đổi qua điện thoại. Các bán buôn lớn giao dịch với các đối tượng mua hàng bằng điện thoại hàng ngày để nắm bắt số lượng mà người mua yêu cầu. Ngoài ra họ còn trao đổi về chất lượng, kích cỡ và giá bán để đi đến thỏa thuận mua bán. Vì giá tôm biến động từng ngày nên họ thường xuyên trao đổi thông tin để nắm bắt về những thay đổi trên thị trường và thống nhất với nhau về giá cả, sản lượng để chuẩn bị cho các phương án bán hàng. Đối với các nhà máy chế biến họ đã có báo giá mua của các nhà máy và họ sẽ nhận được thông tin giá từ các nhà máy khi có thay đổi. Sau khi mua hàng họ sẽ chủ động báo cho nhà máy để lên lịch nhân hàng.
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 29 2.2.1.5. Giá bán và chênh lệch Bảng 2.4. Giá bán và chênh lệch giá của bán buôn lớn (Tính bình quân cho 1kg tôm loại 60-70 con/kg) ĐVT: 1000đ Danh mục Tôm tươi sống Tôm ướp đá Bình quân chung Giá bán bình quân 177,71 139,71 158,71 Giá mua tôm 156,29 128 142,15 Chi phí tăng thêm 4,86 3,01 3,94 Lợi nhuận 16,56 8,7 12,6 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 Trên thực tế giá bán tôm biến động liên tục hàng ngày trên thị trường và tuy thuộc vào kích cỡ, chất lượng tôm. Vì thế để xác định được phần chênh lệch giá mà các bán buôn lớn nhận được chúng tôi tạm thời tính giá bán tôm tại thời điểm ngày 17/4/2014 cho loại tôm thẻ loại 60 - 70 con/kg. Kết quả tính toán cho thấy chênh lệch giá giữa loại tôm ướp đá và tươi sống có sự khác biệt khá lớn: Tôm ướp đá có giá bán 139,71 nghìn/kg, tôm tươi sống bán với giá 177,71 nghìn/kg. Chính vì vậy lợi nhuận giữa mua bán 2 loại tôm cũng khác nhau: lợi nhuận thu được từ tôm ướp đá là 8,7 nghìn/kg, còn tôm tươi sống là 16,56 nghìn/kg. 2.2.1.6. Phương thức thanh toán Hầu hết các giao dịch được thanh toán bằng tiền mặt khi giao dịch mua bán hoàn thành. Phương thức thanh toán giữa bán buôn lớn với các khách hàng tùy thuộc vào mối quan hệ hợp tác 2 bên, thường thì các bán buôn nhỏ trả tiền mặt sau khi mua hàng, các nhà hàng thì thường thanh toán tiền sau 1,2 ngày. Đối với việc mua tôm từ các nguồn cung ngoại tỉnh thì việc thanh toán sẽ được chuyển khoản sau khi tôm đã được vận chuyển đến nơi, sau khi kiểm tra và về chất lượng và kích cỡ thì sẽ được các bán buôn lớn đồng ý thanh toán. Phương thức thanh toán của các nhà máy cũng tùy thuộc vào mối quan hệ hợp tác của 2 bên, thường thì nhà máy thanh toán cho các thu gom khi nhập hàng xong cho nhà máy. Nhưng cũng có trường hợp nhà máy phải ứng trước tiền cọc cho các bán buôn và việc giao nhận hàng sẽ được tiến hành theo hợp đồng
  • 37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 30 2.2.2. Bán buôn nhỏ Đây là nhóm đối tường có số lượng người tham gia đông nhất, họ là những người trong địa bàn thành phố sau khi thu mua tôm sẽ bán trực tiếp cho người tiêu dùng tại các chợ. Họ chủ động đặt hàng hoặc là đến các bán buôn lớn để mua hàng. Số lượng mua có thể dao động từ 10 – 30kg/ ngày tùy theo lượng tiêu thụ của các chợ. Những người bán buôn nhỏ này là những người trực tiếp đưa hàng đến tay người tiêu dùng, họ là những người buôn bán trong các chợ tại thành phố Đà Nẵng. 2.2.2.1. Quá trình thu mua Sau khi tiến hành phân loại tôm, những bán buôn lớn sẽ đưa tôm đến âu thuyền Thọ Quang, tại đây tất cả các hoạt động mua bán được diễn ra. Thường thì những người bán buôn nhỏ phải dậy rất sớm khoảng từ 3h - 5h sáng để đi mua tôm vì đi sớm có thể chọn được những sản phẩm tốt nhất với giá bán thấp nhất. Hoạt động tại âu thuyền Thọ Quang giờ này rất nhộn nhịp. Loại tôm mà họ thường mua là tôm thẻ loại 80-100 con/kg, và các loại tôm có kích cỡ trên 100con/kg. Theo điều tra thì đa số các loại tôm thường là tôm nuôi được các thương lái vân chuyển về bến chiếm 75%. Còn tôm tự nhiên từ đánh bắt thì chiếm khoảng 25%. Cũng có một số ít mua tôm sú nhưng không đáng kể vì đây là loại tôm đắt tiền nên rất khó tiêu thụ tại chợ. Loại tôm thường mua là tôm ướp đá. Ngoài ra con có một số bán buôn nhỏ mua tôm trực tiếp từ các tàu đánh bắt. Những người này có kinh nghiệm buôn bán tôm lâu năm, giữa họ và các chủ tàu có mối quan hệ họ hàng hay quen biết với nhau. Giá mua trực tiếp này sẽ rẻ hơn so với mua từ các bán buôn lớn. Thường rẻ hơn từ 5 – 10% vì không phải qua thêm trung gian đó là bán buôn lớn. Bảng 2.5. Phân loại giá thu mua của các bán buôn nhỏ Loại tôm, kích cở Tôm tươi sống (1000đ) Tôm ướp đá (1000đ) % so với tống sản lượng Tôm thẻ loại 60 – 70con/kg 177,3 139,25 20 Tôm thẻ loại 80 – 100con/kg 117,3 33,5 Tôm thẻ loại trên 100con/kg 74,5 40,25 Loại khác 7,25 Nguồn: Số liệu điều tra 2014
  • 38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 31 Theo điều tra thu mua của 20 người buôn bán nhỏ cho thấy loại tôm mà họ mua nhiều nhất là tôm thẻ loại trên 100con/kg với giá mua trung bình khoảng 74.500đ/kg. Đây là loại tôm dễ tiêu thụ tại các chợ vì có giá rẻ và sản lượng ổn định quanh năm. Loại tôm này có 2 loại, một loại được đánh bắt gọi là tôm tự nhiên và tôm nuôi. Đây là loại tôm còn lại sau khi các bán buôn lớn đã phân loại. Những loại tôm có kích cỡ to hơn thì được bán cho các nhà máy chế biến hoặc các nhà hàng. Tôm thẻ loại 80 – 100con/kg có giá 117.300đ/kg loại này chiếm 33,5% trong tổng lượng thu mua của các bán buôn nhỏ. Cũng giống như loại trên 100con/kg đây là 2 loại không có tươi sống mà chỉ có ướp đá. Hai loại tôm này được tiêu thụ rất mạnh tại các chợ vì giá cả phải chăng phù hợp với mức tiêu dùng của người dân. Loại tôm 60 – 70con/kg thường được các bán buôn nhỏ cung cấp lại cho các nhà hàng. Chỉ có một số ít được bán tại các chợ, Tôm tươi sống có giá chênh lệch khá cao so với tôm ướp đá. Theo điều tra giá tôm tươi sống cao hơn tôm ướp đá từ 20 đến 25 giá. Loại tôm này chỉ chiếm 20% trong tổng lượng mua của bán buôn nhỏ. Ngoài ra con có các loại tôm khác như tôm sú loại trên 100con/kg, hoặc nhỏ hơn, Những loại tôm này thường có nhiều trong các vụ mùa từ tháng 11 đến tháng 5. Giá của các loại này tương đương với tôm thẻ cùng kích cỡ. 2.2.2.2. Quá trình sau thu mua Sau khi thu mua tôm từ các bán buôn lớn các đối tượng này sẽ làm các công đoạn bảo quản như ướp đá, hay dùng máy chạy oxy để nuôi sống tôm. Sau đó là phân loại để dễ định giá bán, phần lớn các đối tượng này bán tôm ở các chợ. Nhưng theo điều tra vẫn có một số bán buôn nhỏ cung cấp cho nhà hàng. Thường các đối tượng này với nhà hàng thường có mối quan hệ quen biết với nhau. Sau khi bảo quản thì tôm sẽ được vận chuyển đến các chợ trong thành phố bằng xe máy để bán vào các buổi chợ hàng ngày.
  • 39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn SVTH: Nguyễn Văn Sao 32 Hình 2.2. Bán buôn nhỏ và các mối quan hệ trực tiếp Trong sơ đồ này ta có thể thấy bán buôn nhỏ chủ yếu mua tôm từ các bán buôn lớn, nguồn cung từ đối tượng này chiếm 93% cho thấy các bán buôn lớn có tác động rất lớn đến giá mua cũng như sản lượng bán ra trên thị trường. Còn lại một phần nhỏ được mua từ các thương lái hoặc trực tiếp từ tàu, những người mua từ các đối tượng này thường có mối quan hệ quen biết từ trước, sản lượng mua thường rất thấp chỉ chiếm 7% lượng thu mua của bán buôn nhỏ. Sau khi thu mua tôm từ chợ đầu mối thủy sản đa số bán buôn nhỏ đưa tôm đến tiêu thụ tại các chợ trong địa bàn thành phố lượng tôm tiêu thụ qua kênh này chiếm 88%, giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng thường chênh lệch từ 10.000 – 15.000đ/kg. Cũng có một phần nhỏ bán buôn nhỏ cung cấp tôm cho các nhà hàng nhưng thường là những người có mối quan hệ quen biết với nhau, các nhà hàng thường đặt hàng trước và sẽ thanh toán sau khi nhập hàng từ 1,2 ngày. Giá bán cho nhà hàng thường chênh lệch khoảng 15.000 – 20.000đ/kg, mỗi ngày nhà hàng nhập từ 5 - 10kg. Các bán buôn nhỏ phải trực tiếp vận chuyển tôm đến nhà hàng. 2.2.2.3. Quá trình tạo giá trị Đối với những người bán buôn nhỏ trên địa bàn: số liệu điều tra cho thấy từ khi mua hàng tại chợ đầu mối đem bán cho người tiêu dùng các chợ thì chi phí bỏ ra là không lớn. Ngoài chi phí nhân công khoảng 50.000đ/ngày, chi phí xăng xe khoảng 20.000đ/ngày. Chi phí bảo quản như chi phí đá ướp lạnh, oxygen bảo quản… khoảng 10.000đ/ngày. Bình quân 1kg tôm chi phí hết 5,6 nghìn đồng, với giá bán chệnh khoảng 12.000đ so với giá mua thì lợi nhuận bán buôn nhỏ thu được là 6400đ/kg. Với lượng bán bình quân một ngày là 14,05kg thì thu nhập của bán buôn nhỏ là 90.000đ. Ngoài ra những bán buôn nhỏ còn bán một số sản phẩm khác như cá, mực. BÁN BUÔN NHỎ BÁN BUÔN LỚNTHƯƠNG LÁI VÀ CÁC TÀU 7% NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNGNHÀ HÀNG 12% 93% 88%