BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
Luận án: Tổ chức kiểm toán nội bộ trong các công ty xi măng Việt Nam
1. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận án hoàn toàn trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được
công bố.
Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2020
Nghiên cứu sinh
TRẦN THỊ LAN HƯƠNG
2. ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự cám ơn sâu sắc tới PGS.TS. Giang Thị Xuyến – Cán bộ
hướng dẫn khoa học đã hướng dẫn nhiệt tình và đưa ra những ý kiến đóng góp quý
báu để Luận án hoàn thành một cách tốt nhất.
Tác giả xin trân trọng cám ơn các Phó giáo sư, Tiến sĩ, các thầy cô trong bộ
môn Kiểm toán, khoa Kế toán, Học viện Tài chính về các ý kiến đóng góp quý báu
cho Luận án.
Tác giả xin trân trọng cám ơn sự hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình thu thập
tài liệu, kết quả khảo sát bảng hỏi, kết quả phỏng vấn sâu của các CTXM Việt
nam. Xin cám ơn sự nhiệt tình trong việc cung cấp thông tin của Hiệp hội xi măng
Việt nam, Ban biên tập website ximang.com của toàn ngành xi măng, các tình
nguyện viên của Viện kiểm toán nội bộ toàn cầu IIA tại Việt nam và các cá nhân
tổ chức khác đã đóng góp những thông tin tài liệu quý giá cho việc hoàn thành
Luận án.
Tác giả xin trân trọng cám ơn Khoa Sau Đại Học, Học viện Tài chính đã
tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình làm Luận án cũng như bảo vệ Luận án
các cấp.
Cuối cùng, tác giả xin trân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp đã tạo điều
kiện và động viên giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2020
Tác giả luận án
TRẦN THỊ LAN HƯƠNG
3. iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................viii
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án ........................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ..............3
3. Mục đích nghiên cứu..................................... Error! Bookmark not defined.
4. Câu hỏi và khung nghiên cứu ...................... Error! Bookmark not defined.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............... Error! Bookmark not defined.
6. Phương pháp nghiên cứu.............................. Error! Bookmark not defined.
7. Kết quả nghiên cứu và đóng góp mới của luận ánError! Bookmark not defined.
8. Kết cấu của luận án ....................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TRONG DOANH NGHIỆP ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆPError! Bookma
1.1.1. Khái niệm, mục tiêu và phân loại kiểm toán nội bộError! Bookmark not defined.
1.1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi hoạt động của
kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp.............. Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Nội dung, quy trình, phương pháp tiếp cận và phương pháp kỹ thuật
của kiểm toán nội bộ.......................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Kiểm toán nội bộ với quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp.....................................................Error! Bookmark not defined.
1.1.5. Kiểm toán viên nội bộ trong doanh nghiệpError! Bookmark not defined.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH
NGHIỆP.......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệpError! Bookmark not def
1.2.2. Căn cứ và nguyên tắc tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệpError! Bookm
1.2.3. Các yếutố ảnh hưởng đếntổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệpError! Bookm
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆPError! Bookmark
1.3.1. Tổ chức xây dựng quy chế và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong
doanh nghiệp ...................................................... Error! Bookmark not defined.
4. iv
1.3.2. Tổ chức xác định nội dung kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệpError! Bookmark
1.3.3. Tổ chức vận dụng phương pháp tiếp cận và phương pháp kỹ thuật
kiểm toán trong doanh nghiệp.......................... Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Tổ chức quy trình kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệpError! Bookmark not def
1.4. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ CỦA MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC CÔNG TY XI
MĂNG VIỆT NAM ...................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Kinh nghiệm tổ chức KTNB của các doanh nghiệp trên thế giớiError! Bookmark
1.4.2. Bài học kinh nghiệm tổ chức kiểm toán nội bộ cho các công ty xi
măng Việt Nam................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG
CÁC CÔNG TY XI MĂNG VIỆT NAM ............... Error! Bookmark not defined.
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY XI MĂNG VIỆT NAMError! Bookmark not defined
2.1.1. Khái quát về các công ty xi măng Việt NamError! Bookmark not defined.
2.1.2. Các căncứ tổ chức kiểm toán nội bộ trongcác côngty xi măng Việt namError! Bookmar
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán nội bộ trong các công ty
xi măng Việt nam............................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC CÔNG TY
XI MĂNG VIỆT NAM................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực trạng tổ chức xây dựng quy chế kiểm toán nội bộ và tổ chức bộ
máy kiểm toán nội bộ trong các công ty xi măng Việt namError! Bookmark not define
2.2.2. Thực trạng tổ chức xác định nội dung kiểm toán nội bộ trong các công
ty xi măng Việt nam .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Thực trạng tổ chức vận dụng phương pháp tiếp cận và phương pháp kỹ
thuật kiểm toán nội bộ trong các công ty xi măng Việt namError! Bookmark not define
2.2.4. Thực trạng tổ chức quy trình kiểm toán nội bộ trong các công ty xi
măng Việt nam ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC
CÔNG TY XI MĂNG VIỆT NAM. ........................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Những kết quả đạt được ......................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Hạn chế trong tổ chức kiểm toán nội bộ trong các công ty xi măng Việt
nam....................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......... Error! Bookmark not defined.
5. v
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TRONG CÁC CÔNG TY XI MĂNG VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU, NGUYÊN
TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC CÔNG TY
XI MĂNG VIỆT NAM................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Định hướng và chiếnlược phát triểncủacác côngty xi măng Việt namError! Bookmark
3.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các
công ty xi măng Việt Nam................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG
CÁC CÔNG TY XI MĂNG VIỆT NAM .................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức xây dựng Quy chế và tổ chức bộ máy
kiểm toán nội bộ trong các công ty xi măng Việt NamError! Bookmark not defined.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức xác định nội dung kiểm toán nội bộ trong
các công ty xi măng Việt nam.......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng phương pháp tiếp cận và phương
pháp kỹ thuật kiểm toán nội bộ trongcác côngty xi măng Việt namError! Bookmark not defin
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức quy trình kiểm toán nội bộ trong các công ty xi
măng Việt nam ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Lộ trình thực hiện các giải pháp tổ chức kiểm toán nội bộ trong các
công ty xi măng Việt nam................................. Error! Bookmark not defined.
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM
TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC CÔNG TY XI MĂNG VIỆT NAMError! Bookmark not defin
3.3.1. Về phía Nhà nước, các Bộ, Ngành ....... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Về phía các công ty xi măng Việt Nam Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Về phía các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệpError! Bookmark not defined.
3.3.4. Về phía các cơ sở đào tạo, các trường đại họcError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NGHIÊN CỨU SINHError! Boo
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................ Error! Bookmark not defined.
6. vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải nghĩa
BCKT Bằng chứng kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
BM Bộ máy
BMKTNB Bộ máy kiểm toán nội bộ
CTXM Công ty xi măng
CTXMVN Công ty xi măng Việt nam
DN Doanh nghiệp
ERM Enterprise risk management
HĐCĐ Hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTV Hội đồng thành viên
IIA Institute of Internal Auditors
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTBCTC Kiểm toán báo cáo tài chính
KTĐL Kiểm toán độc lập
KTHĐ Kiểm toán hoạt động
KTMT Kiểm toán môi trường
KTNB Kiểm toán nội bộ
KTNN Kiểm toán Nhà nước
KTTT Kiểm toán tuân thủ
KTV Kiểm toán viên
KTVNB Kiểm toán viên nội bộ
QL Quản lý
QLDN Quản lý doanh nghiệp
QTKT Quy trình kiểm toán
QTRR Quản trị rủi ro
RBIA Risk Based Internal Audit
UBKT Ủy ban kiểm toán
7. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Ma trận rủi ro 3 cấp độ...............................Error! Bookmark not defined.
Bảng 1. 2: Mô hình 3 tuyến phòng vệ trong doanh nghiệpError! Bookmark not
defined.
Bảng 1. 3: Phương án ứng phó rủi ro và Kiểm toán .Error! Bookmark not defined.
Bảng 2. 1: Năng lực sản xuất và tiêu thụ các CTXMVN 2018Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2. 2: Số lượng lò quay xi măng tại Việt nam theo vùng miền...................Error!
Bookmark not defined.
Bảng2. 3: Nội dung chính Nghị định số 05/2019/NĐ-CP về kiểm toán nội bộ 2019Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Đặc điểm nhân sự KTNB ...........................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3. 1: Điểm rủi ro tổng thể các bộ phận trong các CTXM Việt nam..........Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3. 2: Mục tiêu, rủi ro hoạt động và biện pháp kiểm soát bộ phận vật tư – cưng
ứng trong các CTXM Việt nam ...................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3. 3: Bảng tính điểm rủi ro theo tần suất và mức độ ảnh hưởng ...............Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.4: Ma trận rủi ro ...............................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3. 5: Điểm rủi ro theo tần suất và mức độ ảnh hưởng cho rủi ro hoạt động bộ
phận vật tư – cung ứng tại các CTXM Việt nam.......Error! Bookmark not defined.
Bảng 3. 6: Bảng điểm rủi ro hoạt động và kiểm soát bộ phận vật tư - cung ứng trong
các công ty xi măng Việt nam......................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7: Kỹ năng cần thiết và kỹ năng khó tuyển dụng đối với KTVNB .......Error!
Bookmark not defined.
8. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1. 1: Tổ chức lập kế hoạch KTNB trong doanh nghiệpError! Bookmark not
defined.
Sơ đồ 1. 2: Tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp.................Error!
Bookmark not defined.
Sơ đồ 1. 3: Tổ chức tổng hợp kết quả và lập báo cáo KTNB trong doanh nghiệp
..........................................................................................Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 1. 4: Tổ chức theo dõi việc thực hiện các kiến nghị kiểm toán trong doanh
nghiệp..............................................................................Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2. 1: Tổ chức quy trình KTNB trong công ty CP xi măng Hoảng Mai và Công
ty TNHH MTV xi măng Tam Điệp.............................Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2. 2: Tổ chức lập kế hoạch KTNB tại công ty CP xi măng Hoàng Mai và công
ty TNHH MTV xi măng Tam Điệp.............................Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2. 3: Tổ chức thực hiện KTNB tại công ty CP xi măng Hoàng Mai và công ty
TNHH MTV xi măng Tam Điệp.................................Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2. 4: Tổ chức tổng hợp kết quả và lập báo cáo KTNB tại công ty CP ....Error!
Bookmark not defined.
Sơ đồ 2. 5: Tổ chức theo dõi việc thực hiện các kiến nghị KTNB tại công ty CP xi
măng Hoàng Mai và công ty TNHH MTV xi măng Tam ĐiệpError! Bookmark
not defined.
Biểu đồ 2. 1: Số lượng lò quay xi măng theo vùng miềnError! Bookmark not
defined.
Biểu đồ 2. 2: Sản lượng tiêu thụ nội địa các khối doanh nghiệp xi măng năm 2017
..........................................................................................Error! Bookmark not defined.
10. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Các doanh nghiệp (DN) Việt Nam nói chung và các CTXM (CTXM) Việt
Nam nói riêng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước phục vụ cho phát triển kinh
tế - xã hội, các CTXM Việt Nam đã phát triển nhanh chóng cả về qui mô và số
lượng. Song song với sự phát triển nhanh chóng của các CTXM, nhà quản lý DN
phải giải quyết những vấn đề như: hiệu quả sản xuất kinh doanh; hiệu quả sử dụng
các nguồn lực; độ tin cậy của thông tin tài chính; khả năng cạnh tranh bằng giá cả,
chất lượng; hiệu quả, hiệu năng trong lựa chọn và thực hiện chiến lược, hay đảm bảo
cho việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế trong quá trình hoạt động của DN.
Trước những thách thức mới, nhà quản lý đang tìm kiếm những phương sách quản lý
nhằm quản trị hiệu quả các hoạt động trong DN. Kiểm toán nội bộ (KTNB) xuất hiện
mang tính khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị của nhà quản lý trong môi
trường kinh doanh có nhiều biến động. Nhà quản lý sử dụng KTNB như là một
phương sách quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu kiểm tra, đánh giá từ đó đưa ra
nhiệm vụ đảm bảo và tư vấn các mặt hoạt động, tuân thủ, báo cáo giúp hỗ trợ và
đóng góp giá trị cho DN.
Về mặt lý luận, trong một đơn vị, một tổ chức hay một DN, KTNB là một
chức năng đánh giá độc lập đối với những hoạt động khác nhau của DN như là một sự
trợ giúp đối với tổ chức. Sự trợ giúp của KTNB được thể hiện thông qua việc thực
hiện chức năng đảm bảo và tư vấn với mọi hoạt động trong DN. Cụ thể, với chức năng
đảm bảo, KTNB tiến hành kiểm tra, xác nhận từ đó đưa ra sự đảm bảo về tính đầy đủ
phù hợp và hiệu quả của các quy trình, bộ phận trong DN, trong đó bao gồm kiểm soát
nội bộ (KSNB), quản trị rủi ro (QTRR) và quản trị doanh nghiệp (QTDN) và các chức
năng quan trọng khác. Từ đó, giúp nhà quản trị nhận biết được việc tổ chức vận hành
các chức năng, nhiệm vụ, bộ phận trong DN đã mang lại hiệu quả hay chưa. Ngược lại,
khi hiệu quả tổ chức vận hành chưa cao, KTNB sẽ tiếp tục phát huy chức năng tư vấn.
Thông qua tư vấn, đào tạo, truyền đạt KTNB sẽ cung cấp những ý kiến quý giá cho
việc xây dựng và hoàn thiện các quy trình, hoạt động trong DN. Với việc phát huy vai
trò trợ giúp đó, KTNB trên thế giới đã có những bước phát triển mạnh mẽ và trở thành
hoạt động mang tính chuyên nghiệp. Tại các quốc gia phát triển, KTNB được tổ chức
trong hầu hết các DN có qui mô lớn với nhiều mô hình đa dạng. Hoạt động hiệu quả
của bộ phận này đã trợ giúp đắc lực cho nhà quản lý không những đảm bảo độ tin cậy
của thông tin kinh tế tài chính mà còn đảm bảo tính tuân thủ pháp luật, quy định, nội
11. 2
quy quy chế cũng như nâng cao tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu năng trong các
hoạt động chức năng khác nhau của doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn, trong khu vực DN tại Việt nam đã có một số DN niêm yết,
DNNN quan tâm tổ chức bộ phận KTNB hướng theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên
phần lớn các DN Việt nam chưa tổ chức KTNB. Theo báo cáo thẻ điểm quản trị
ASEAN 2015 – 2016, trong 55 DN của Việt nam tham gia đánh giá chỉ có 40% DN
có bộ phận KTNB độc lập (khoảng 22 công ty), 60% không có bộ phận KTNB (33
công ty). Đối với 52 CTXM Việt nam khảo sát, chỉ có 3,85% có bộ phận KTNB (2
công ty). Tỷ lệ này cho thấy nhiều DN nói chung và CTXM Việt Nam nói riêng còn
chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vai trò, chức năng cũng như lợi ích của
KTNB trong việc đáp ứng các mục tiêu về báo cáo, tuân thủ cũng như hiệu quả hoạt
động của DN. Trong khi đó, KTNB đã có lịch sử phát triển lâu đời trên thế giới,
ngày càng khẳng định vị thế quan trọng và hoạt động chuyên nghiệp của mình. Tại
các quốc gia phát triển, KTNB được tổ chức trong hầu hết các DN có qui mô lớn với
nhiều mô hình đa dạng. Điều này cho thấy, tổ chức KTNB trong các DN Việt nam
nói chung và các CTXM Việt Nam nói riêng sẽ là xu hướng phát triển tất yếu.
Thêm vào đó, tổ chức KTNB trong một số loại hình DN bao gồm các
CTXM Việt nam là một yêu cầu pháp lý bắt buộc. Trong những năm đầu thế kỷ
21, hàng loạt các văn bản pháp luật ra đời như: Luật kiểm toán độc lập năm 2011,
Luật tổ chức tín dụng 2010; thông tư 44/2011/TT-NHNN, Thông tư số
210/2012/TT-BTC, Nghị định số 73/2016/NĐ-CP, thông tư 50/2017/TT-BTC,
Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Kế toán năm 2015 đã quy định về việc tổ chức
và thực hiện KTNB trong một số loại hình DN cụ thể bao gồm DNNN, CTCP, tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm và các công ty chứng khoán. Cho đến năm
2016, Chính phủ ban hành dự thảo Nghị định về KTNB lấy ý kiến đóng góp của
công chúng. Sau 3 năm lấy ý kiến, Nghị định về KTNB đã ra đời vào năm 2019.
Nghị định số 05/2019/NĐ - CP ngày 22/01/2019 quy định về đối tượng và tổ chức
KTNB trong DN. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội xi măng Việt nam năm
2018, cả nước có 52 CTXM, trong đó có 43 CTXM là công ty cổ phần, chiếm gần
83%. Căn cứ theo theo Nghị định số 05/2019/NĐ-CP đã có 18 CTXM niêm yết, 2
Tổng công ty, Tập đoàn xi măng là đối tượng bắt buộc phải tổ chức KTNB, chiếm
gần 45% các công ty cổ phần xi măng. Như vậy, tổ chức KTNB tại các CTXM
Việt nam là một quy định pháp lý bắt buộc.
Những phân tích trên đây cho thấy tổ chức KTNB trong các công ty xi măng
12. 3
Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, nhằm tuân thủ yêu cầu
pháp lý cũng như đáp ứng nhu cầu thực tiễn hoạt động của các công ty xi măng Việt
nam. Việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức kiểm toán nội bộ trong các công ty xi măng
Việt Nam” mang tính cấp thiết, không những có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn góp
phần hoàn thiện tổ chức KTNB trong các DN nói chung và các công ty xi măng Việt
Nam nói riêng.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận
án có ý nghĩa rất quan trọng. Trong phần này, tác giả đi sâu nghiên cứu tổng quan
những công trình nghiên cứu về KTNB và tổ chức KTNB trong nước và quốc tế để
rút ra kết luận của các công trình nghiên cứu về tổ chức KTNB đồng thời chỉ ra
khoảng trống nghiên cứu cho đề tài luận án của mình. Cụ thể các công trình nghiên
cứu được tác giả phân loại theo các nội dung về KTNB nói chung, tổ chức xây dựng
quy chế và bộ máy KTNB, tổ chức xác định nội dung KTNB, tổ chức vận dụng
phương pháp tiếp cận, phương pháp kỹ thuật KTNB và tổ chức quy trình KTNB,
phân tích những kết quả đạt được, từ đó rút ra khoảng trống nghiên cứu cho đề tài
luận án.
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1.1. Nghiên cứu về kiểm toán nội bộ nói chung
Cho đến nay, KTNB đã có những bước phát triển mạnh mẽ và trở thành hoạt
động mang tính chuyên nghiệp trên thế giới. Hoạt động của KTNB đã trợ giúp đắc
lực cho lãnh đạo cấp cao, không những đảm bảo độ tin cậy của thông tin, đánh giá
thực trạng tuân thủ mà còn đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả trong các hoạt động
khác nhau trong đơn vị.
Có khá nhiều nghiên cứu của các tác giả trên những khía cạnh và lĩnh vực
khác nhau của KTNB. Victor Z. Brink – giám đốc phụ trách nghiên cứu đầu tiên
của Institution of Internal Auditors (IIA) và Lawrence B. Sawyer – chủ tịch Ủy ban
nghiên cứu của Viện Kiểm toán nội bộ (IIA) là 2 tác giả tiên phong về KTNB trên
thế giới. Tác phẩm Modern Internal Auditing ra đời những năm 1940 của Victor
Brink được coi là việc đặt viên gạch đầu tiên đánh dấu sự ra đời của nghề KTNB
chuyên nghiệp, trong đó, khái niệm KTNB đã được hiểu: “là hoạt động đánh giá
độc lập trong một tổ chức về công tác kế toán, tài chính và các công tác khác của tổ
chức đó. Hoạt động KTNB được xem như là các dịch vụ mang tính bảo vệ và xây
dựng hỗ trợ cho ban giám đốc” [71, tr24]. Nếu như các quan điểm trước đó cho
13. 4
rằng KTNB chủ yếu thực hiện kiểm tra kế toán và hỗ trợ cho kiểm toán viên độc lập
thì trong tác phẩm này, Victor Brink đã nhấn mạnh vai trò quan trọng hơn rất nhiều
của KTNB là hỗ trợ cho các nhà quản lý của đơn vị, tuy nhiên mới chỉ tập trung vào
mảng tài chính kế toán.
Sách chuyên khảo Brink’s Modern Internal Auditing tái bản lần thứ 6 của tác
giả Moeller được xuất bản năm 2005 trong giai đoạn KTNB đối mặt với nhiều trọng
trách mới, sau một số vụ scandal lớn mà tiêu biểu là sự phá sản của Enron và Arthur
Andersen, theo sau đó là sự ra đời của Đạo luật Sarbanes – Oxley (SOA) tại Mỹ.
Điểm mới trong tác phẩm này là Moeller [59] đã hướng dẫn cho KTNB thực hiện
đánh giá đối với kiểm soát nội bộ theo yêu cầu của Điều 404 Đạo luật SOA. Lần tái
bản này cũng nhấn mạnh ý nghĩa của việc hiểu và đánh giá rủi ro đối với KTNB,
mối quan hệ giữa KTNB và ủy ban kiểm toán. Trong tác phẩm này, tác giả thay đổi
quan điểm phổ biến trước đó rằng KTNB chủ yếu thực hiện kiểm tra kế toán và hỗ
trợ cho kiểm toán viên độc lập. Thay vào đó, ông cho rằng vai trò quan trọng rất lớn
của KTNB là hỗ trợ cho các nhà quản lý của đơn vị.
KTNB đã xuất hiện khá lâu trên thế giới nhưng tại Việt Nam, khái niệm
KTNB còn khá mới mẻ, được nói đến trong khoảng 30 năm gần đây. Năm 1997 với
sự ra đời của quyết định 832-TC/QĐ/CĐKT về Quy chế KTNB cho các DNNN, cho
đến nay đã có khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về KTNB, có thể kể đến sách
tài liệu chuyên khảo do các nhà nghiên cứu và các học giả nổi tiếng tại các trường đại
học cũng như các Viện nghiên cứu đã xuất bản như sau:
Đối với các sách chuyên khảo: Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang
Quynh (2005) đã đề cập đến KTNB như một yếu tố cấu thành của KSNB trong
quản lý vi mô tại các DN. Trong tác phẩm tác giả đã chỉ ra KTNB thực hiện chức
năng giám sát trong KSNB tại các DN, tuy nhiên tác giả chưa được đề cập sâu đến
các vấn đề về nội dung, quy trình và phương pháp KTNB [29]. Nghiên cứu của tác
giả Ngô Trí Tuệ và cộng sự (2004) về việc xây dựng KSNB, trong đó có đề cập đến
KTNB với việc tăng cường quản lý tài chính tại các DN [30]. Tác phẩm đã chỉ ra
được vai trò của KTNB là một công cụ quản trị DN hỗ trợ cho nhà quản lý, nhưng
chưa tiếp cận sâu hơn về các vai trò khác của KTNB trong DN. Trong giai đoạn này,
KTNB đã được các tác giả nhìn nhận như một phương sách quản lý song hành cùng
các công cụ khác hỗ trợ nhà quản trị, tuy nhiên do sự phát triển của KTNB còn hạn
chế nên các tác phẩm mới dừng lại ở việc nghiên cứu về vai trò và mối quan hệ của
KTNB trong hệ thống công cụ quản lý mà chưa nghiên cứu độc lập.
Năm 2015, tác giả Phan Trung Kiên đã nghiên cứu và xuất bản sách chuyên
14. 5
khảo tiêu đề “Kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp”, đã chỉ ra cụ thể và chi tiết về
quá trình hình thành và phát triển của KTNB trên thế giới nói chung và Việt nam nói
riêng [19]. Thêm vào đó, quy trình thực hiện của KTNB còn được trình bày rõ ràng
và chi tiết trong các chương, mô tả đầy đủ các bước thực hiện của KTNB từ việc lập
kế hoạch, thực hiện kiểm toán, thu thập bằng chứng KTNB và lập báo cáo kiểm toán.
Tác phẩm đi sâu vào việc phân tích các bước thực hiện KTNB trong DN, tuy không
đi sâu vào phân tích cho từng loại hình DN nhưng tác giả đã đưa ra được hướng dẫn
chi tiết cho việc thực hiện KTNB. Sách chuyên khảo “Kiểm toán nội bộ” của tác giả
Nguyễn Phú Giang và Nguyễn Trúc Lê lại có cách tiếp cận khác về KTNB, tác phầm
phân tích KTNB trên các giác độ mối quan hệ với kiểm soát, hệ thống KSNB, hoạt
động kế toán, chuẩn mực KTNB cũng như hoạt động KTNB một số nội dung cơ bản
trong DN.
Nhìn chung, KTNB tại Việt nam còn khá mới mẻ so với bề dầy của KTNB thế
giới. Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Chính phủ trong việc hoàn
thiện khuôn khổ pháp lý về KTNB, cũng như sự ra đời các tác phẩm của các học giả,
nhà nghiên cứu hàng đầu tại các trường Đại học, các Viện nghiên cứu về KTNB đã
làm cho KTNB trở nên quen thuộc hơn. Các tác phẩm về KTNB được xuất bản đã
chỉ ra được những vấn đề cơ bản về KTNB cũng như thực trạng KTNB tại Việt nam,
làm cho việc nhận thức về KTNB rõ ràng hơn trên các khía cạnh về vai trò, chức
năng, mục tiêu, đối tượng, phạm vi, quy trình KTNB cũng như tầm quan trọng của
việc tổ chức KTNB trong DN, góp phần lớn vào việc xây dựng và phát triển KTNB
tại Việt nam. Tuy nhiên, việc tiếp cận tổ chức KTNB trong các tác phẩm còn chưa
chú trọng đến tổ chức, hầu hết chưa đưa ra được các nội dung liên quan đến việc tổ
chức bộ máy, tổ chức xác định nội dung, phương pháp cũng như tổ chức quy trình
thực hiện KTNB trong các DN Việt nam nói chung. Trong khi sự phát triển KTNB
đang ở giai đoạn đầu, chưa nhiều các DN tổ chức KTNB thì tiếp cận nội dung tổ chức
KTNB sẽ mang lại giá trị hướng dẫn cao trong lý luận và thực tiễn.
2.1.2. Nghiên cứu về tổ chức xây dựng quy chế và bộ máy kiểm toán nội bộ
Tổ chức xây dựng quy chế và tổ chức bộ máy KTNB được xem là nội dung
quan trọng trong việc tổ chức KTNB tại DN. Khi nghiên cứu về tổ chức bộ máy
KTNB, các nhà nghiên cứu thường tập trung vào việc xác định mô hình bộ máy
KTNB phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như phạm vi DN, tổ chức
nhân sự KTNB nhằm đáp ứng được yêu cầu công việc kiểm toán. Hầu hết các
quốc gia yêu cầu thực hiện KTNB bắt buộc tại một số loại hình DN, tuy nhiên các
15. 6
DN có thể tự xây dựng bộ máy KTNB nhằm thực hiện các cuộc KTNB hoặc có thể
thuê các đơn vị kiểm toán độc lập có đủ năng lực và điều kiện để cung cấp dịch vụ
KTNB. Năm 2016, Mahmoud Al-Akra khi nghiên cứu về KTNB tại khu vực
Trung Đông và Bắc Phi đã chỉ ra các mô hình tổ chức bộ máy KTNB cơ bản của
các DN thuộc khu vực này bao gồm: (1) mô hình tập trung nội bộ, (2) Phân tán nội
bộ, (3) Nội bộ kết hợp thuê ngoài và (4) thuê ngoài [57]. Các mô hình được lựa
chọn để thực hiện tùy thuộc vào điều kiện cụ thể về tài chính, cấu trúc tổ chức của
DN, các rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động, quy mô, phạm vi hoạt động cũng như các
điều kiện khác.
Kết quả nghiên cứu về các mô hình tổ chức bộ máy KTNB được các tác giả
trong nước phản ánh khá rõ nét. Tác giả Phan Trung Kiên (2008) với đề tài luận án
“Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng Việt Nam” đã
đưa ra mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong các DN bao gồm: mô hình theo lĩnh
vực kiểm toán, mô hình tổ chức song song và mô hình tổ chức theo khu vực địa lý
[18]. Ở một khía cạnh khác, tác giả Vũ Thu Hà (2016) phân loại mô hình tổ chức bộ
máy KTNB dựa trên phạm vi hoạt động và mối quan hệ giữa công ty mẹ và các
công ty con, thì các công ty trực thuộc Vinacomin có thể lựa chọn mô hình tổ chức
bộ máy KTNB theo hình thức tập trung, phân tán hoặc kết hợp nửa tập trung và nửa
phân tán [11]. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy hầu hết các công ty Vinacomin
tổ chức bộ máy KTNB theo mô hình tập trung tại công ty mẹ và không tổ chức bộ
phận KTNB tại các đơn vị thành viên. Bộ máy KTNB trực thuộc quản lý của Tổng
giám đốc – thường là ủy viên HĐQT, và có 2/5 đơn vị tổ chức bộ phận KTNB riêng
biệt, các đơn vị khác được xây dựng kết hợp với các bộ phận khác trong tổng công
ty như bộ phận thanh tra pháp chế.
Đối với việc tổ chức bộ máy KTNB trong các ngân hàng, tác giả Nguyễn
Minh Phương với đề tài “Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam” (2016) đã chỉ ra mô hình tổ chức bộ máy KTNB
tại ngân hàng Agribank Việt nam giai đoạn sau năm 2015 [24]. Theo đó, bộ máy
kiểm toán nội bộ của Agribank được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo ngành
dọc từ Trụ sở chính đến các khu vực, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban
kiểm soát. Đứng đầu bộ phận KTNB là Trưởng KTNB, giúp việc Trưởng KTNB là
các phó trưởng KTNB. Tác giả chỉ ra sự tiến bộ rất đáng kể trong xây dựng cơ cấu
tổ chức tạo thế “kiềng ba chân”, đảm bảo sự độc lập giữa HĐTV đại diện chủ sở
hữu, Tổng giám đốc (ban quản lý điều hành) và Ban kiểm soát mà KTNB bộ trực
16. 7
thuộc, mang đến vị thế độc lập để ban kiểm soát và KTNB phát huy vai trò tham
mưu, tư vấn khách quan của mình.
Về tổ chức xây dựng quy chế KTNB, nhìn chung chưa có nhiều công trình
nghiên cứu đề cập. Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo với đề tài
“Tổ chức kiểm toán nội bộ tại tập đoàn Bảo Việt” đã đưa ra nội dung về tổ chức xây
dựng quy chế KTNB tại tập đoàn Bảo Việt [44]. Theo đó, bộ phận KTNB chịu trách
nhiệm chính trong việc xây dựng nội dung Quy chế/Điều lệ KTNB liên quan đến tổ
chức và hoạt động của bộ phận KTNB trong Tập đoàn. Nội dung sau khi được thảo
luận và thống nhất sẽ được công bố rộng rãi đến các bộ phận trong Tập đoàn nhằm
thông báo đến các bộ phận hoạt động của bộ phận KTNB cũng như trách nhiệm liên
quan trong cuộc KTNB tại tập đoàn. Quy chế được bộ phận KTNB chịu trách nhiệm
rà soát chỉnh sửa bổ sung hàng năm dưới sự phê duyệt của giám đốc phụ trách khối
KTNB và HĐQT.
Về mặt lý luận, các nhà nghiên cứu đã đưa ra được các mô hình tổ chức bộ
máy KTNB theo các tiêu thức khác nhau, đồng thời đã phân tích được ưu nhược điểm
của mỗi mô hình tổ chức bộ máy KTNB, từ đó chỉ ra mô hình phù hợp với đặc điểm
của mỗi loại hình DN. Tuy nhiên, nhìn chung các nghiên cứu còn chưa chỉ ra hoặc
chỉ ra một cách mờ nhạt mối quan hệ giữa tổ chức bộ máy KTNB trong mối quan hệ
với bộ phận KSNB và QTRR trong DN. Mối quan hệ giữa 3 bộ phận đóng vai trò
như các hàng rào phòng thủ cho DN trước các rủi ro, hạn chế phòng ngừa rủi ro giúp
DN đạt được các mục tiêu kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
2.1.3. Nghiên cứu về tổ chức xác định nội dung kiểm toán nội bộ
Theo quan điểm của kiểm toán hiện đại thì KTNB bao gồm 03 loại: kiểm
toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động, theo đó tổ chức
xác định nội dung KTNB thường được các nhà nghiên cứu thực hiện xoay quanh
các nội dung trên. Tác giả Sawyer, 2003 trong tác phẩm “Practice of Modern
Internal Auditing, Revised and Enlarged” khi phân tích định nghĩa KTNB do IIA
đưa ra năm 1999, nhấn mạnh vai trò của KTNB trong quản trị doanh nghiệp và
ảnh hưởng của sự thay đổi công nghệ thông tin tới các KTVNB [62]. Tác phẩm
này cũng đề cập đến sự thay đổi trọng tâm của KTNB, từ việc tập trung vào kiểm
toán tài chính và kiểm toán tuân thủ sang kiểm toán hoạt động, chú ý đến việc
đánh giá tính hiệu lực tính kinh tế và tính hiệu quả trong hoạt động của doanh
nghiệp. Đối với các nghiên cứu lý luận trong nước, tác giả Thịnh Văn Vinh và
Phạm Tiến Hưng [39] cũng đồng quan điểm với các học giả thế giới, cho rằng tổ
17. 8
chức xác định KTNB trong DN có thể thực hiện các nội dung liên quan đến đánh
giá mức độ trung thực hợp lý của các thông tin trên BCTC, đánh giá sự tuân thủ và
đánh giá hiệu quả hoạt động.
Về mặt thực tiễn, các công trình nghiên cứu đã đồng thời chỉ ra tổ chức xác
định nội dung KTNB được thực hiện tại các loại hình DN cũng tập trung đánh giá
việc thực hiện các mục tiêu báo cáo, tuân thủ và hoạt động. Tùy thuộc đặc điểm
SXKD cũng như chiến lược phát triển mà các DN tập trung thực hiện các nội dung
kiểm toán. Năm 2011, đề tài cấp tỉnh của tác giả Nguyễn Thị Thu Phương về “Kiểm
toán nội bộ trong các doanh nghiệp FDI Thanh Hóa” [26] đã chỉ ra KTNB tại các
công ty FDI đặc biệt chú trọng đến việc tổ chức xác định nội dung để thực hiện
kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực và tính hiệu quả trong
việc sử dụng và phân phối nguồn vốn FDI trong hoạt động của các DN đầu tư tại
nước sở tại. Tác giả Nguyễn Hồng Yến (2013) và cộng sự với đề tài: “Giải pháp
phát triển Kiểm toán hoạt động trong tổng công ty dầu khí Pvoil Việt nam” cho
rằng: hoạt động KTNB chủ yếu tập trung vào thực hiện chức năng kiểm toán
BCTCvà kiểm toán tuân thủ, nhen nhóm đã có chức năng kiểm toán hoạt động
nhưng không rõ ràng [43]. Tổ chức xác định nội dung kiểm toán hoạt động tại các
công ty xây dựng cũng như các tổng công ty trực thuộc tập đoàn Vinacomin theo tác
giả Vũ Thu Hà cũng chưa được chú trọng thực hiện. Khi phân tích thực trạng về tổ
chức xác định nội dung KTNB tại các công ty Vinacomin năm 2016 mới chỉ tập trung
vào việc xác định các nội dung liên quan đến việc đánh giá mức độ trung thực và hợp lý
của các thông tin kinh tế tài chính cũng như mức độ tuân thủ các nội quy, quy chế,
chính sách của Nhà nước, các cơ quan chức năng cũng như của tổng công ty mà chưa
chú trọng đến việc tổ chức xác định các nội dung liên quan nhằm đánh giá tính hiệu
quả, tính kinh tế cũng như hiệu lực của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung các nghiên cứu về tổ chức xác định nội dung KTNB tại Việt nam
chủ yếu tổ chức xác định theo các loại hình kiểm toán, trong tập trung vào tổ chức
các nội dung về kiểm toán tính trung thực hợp lý của thông tin kinh tế tài chính và
tính tuân thủ mà chưa chú trọng tổ chức xác định nội dung kiểm toán hoạt động.
Tuy nhiên, các nội dung kiểm toán được xác định rời rạc, chưa thực sự gắn liền với
rủi ro và quản trị rủi ro trong DN. Một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra dược mối quan
hệ giữa rủi ro và tổ chức xác định nội dung kiểm toán, nhưng còn chưa vận dụng
thực tiễn dẫn đến tổ chức xác định nội dung KTNB chưa thực sự mang lại hiệu quả.
Thêm vào đó, tổ chức xác định nội dung KTNB thường tập trung thực hiện chức
18. 9
năng đảm bảo mà chưa chú trọng xác định nội dung tư vấn. Trong các DN thuộc
ngành công nghiệp sản xuất ảnh hưởng đến môi trường, các nghiên cứu còn chưa
xác định cụ thể các nội dung kiểm toán liên quan môi trường.
2.1.4. Nghiên cứu về tổ chức vận dụng phương pháp tiếp cận và phương pháp kỹ
thuật kiểm toán nội bộ
Phương pháp tiếp cận kiểm toán được mô tả là đường đi, định hướng cho các
kiểm toán viên thực hiện kiểm toán [14], phương pháp tiếp cận phù hợp sẽ giúp
KTV đi đúng hướng, xác định đúng trọng tâm cần kiểm toán. Mỗi loại hình kiểm
toán khác nhau thì lựa chọn phương pháp tiếp cận khác nhau. Khi thực hiện kiểm
toán BCTC, các KTV có thể lựa chọn các phương pháp: Tiếp cận dựa trên các thủ
tục cơ bản, tiếp cận tuân thủ, tiếp cận dựa trên rủi ro và tiếp cận dựa trên hệ thống
[1], [12]. Trong các cách tiếp cận kiểm toán nêu trên, các tác giả nhấn mạnh vào ưu
điểm của việc áp dụng phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro, nếu áp dụng đúng và
phù hợp sẽ giúp cho KTV tiết kiệm được thời gian cũng như tối ưu hóa các nguồn
lực kiểm toán. Tuy nhiên, thực trạng chỉ ra việc áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm
toán dựa trên rủi ro tại các DN Việt nam còn chưa phổ biến. Các giải pháp về việc
áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro đều được các tác giả đưa ra
nhằm nâng cao hiệu quả KTNB trong DN [1], [11], [36], [44].
Trong khi đó trên thế giới, phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro đã được
nghiên cứu từ khá lâu. Năm 2006, tác giả Griffiths đã phân tích vai trò của KTNB
trong quy trình QTRR tại DN thông qua việc vận dụng phương pháp tiếp cận dựa
trên rủi ro [53]. KTNB có thể đóng vai trò hỗ trợ trong việc nhận diện rủi ro, thông
qua tổ chức các buổi hội thảo, hoặc gửi các bảng câu hỏi; đo lường rủi ro và đánh
giá tính hiệu quả và hiệu lực của các quy trình QTRR tại đơn vị. Không có sự riêng
biệt về rủi ro của DN và rủi ro của KTNB xác định, mà KTNB sẽ dựa trên khung
QTRR của DN để thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán. Theo đó, KTNB dựa trên rủi
ro phụ thuộc vào các mục tiêu và rủi ro của tổ chức, tuy nhiên sự phụ thuộc này
không làm mất đi tính độc lập của KTNB, bởi nhiệm vụ đầu tiên của KTNB là đảm
bảo rằng các mục tiêu và rủi ro liên quan đến đơn vị đã được xác định chính xác và
đầy đủ.
Đối với tổ chức vận dụng các phương pháp kỹ thuật KTNB, các công trình
nghiên cứu đã chỉ ra một số các phương pháp kỹ thuật mà KTNB có thể áp dụng.
Tác giả Giang Thị Xuyến trong sách chuyên khảo về kiểm toán đưa ra các phương
pháp kỹ thuật như kiểm tra, phân tích, xác nhận, quan sát, phỏng vấn, tính toán lại,
19. 10
thực hiện lại [2]. Các phương pháp kỹ thuật kiểm toán là các công cụ giúp các kiểm
toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán theo các tiêu chí, mục đích kiểm toán.
Luận án tiến sĩ về tổ chức KTNB tại tập đoàn Bảo Việt cũng đã đưa ra các phương
pháp kỹ thuật được KTNB trong tập đoàn Bảo Việt, thực tiễn khảo sát cho thấy, tùy
theo đối tượng, nội dung kiểm toán cũng như mục đích kiểm toán mà các KTVNB
tổ chức vận dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích hợp nhằm đạt được
hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Nhìn chung, đối với các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về tổ
chức vận dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán đều khẳng định ưu điểm của việc áp
dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro khi thực hiện các cuộc KTNB.
Tuy nhiên, tại Việt nam các nghiên cứu chưa chỉ rõ về mặt lý luận việc tổ chức vận
dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro với chức năng QTRR trong DN.
Xác định mức độ QTRR là một trong những căn cứ để KTNB cung cấp các chức
năng đảm bảo và tư vấn thông qua việc vận dụng phương pháp tiếp cận dựa trên rủi
ro. Về tổ chức vận dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán, các công trình nghiên
cứu đã chỉ ra được các phương pháp kỹ thuật chủ yếu được các KTV áp dụng trong
thực hiện kiểm toán BCTC, KTTT và KTTT nhưng các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán được áp dụng khi thực hiện các cuộc kiểm toán đặc biệt như kiểm toán môi
trường trong các DN sản xuất công nghiệp như các công ty xi măng gần như chưa
được đề cập trong các công trình nghiên cứu.
2.1.5. Nghiên cứu về tổ chức quy trình kiểm toán nội bộ
Tổ chức quy trình KTNB là việc tổ chức, sắp xếp các bước công việc theo
trình tự cụ thể [44]. Như vậy quy trình kiểm toán chính là trình tự các bước công
việc thực hiện kiểm toán. Nghiên cứu về tổ chức quy trình KTNB không có nhiều
sự khác biệt giữa các tác giả trong và ngoài nước.
Nghiên cứu về tổ chức quy trình KTNB của Tác giả Moller (2009) đã chỉ ra
các bước tổ chức bao gồm: (1) tổ chức các công việc trước kiểm toán - Internal
Audit Preparatory Activities, (2) bắt đầu kiểm toán - Starting the Internal Audit, (3)
phát triển và chuẩn bị chương trình kiểm toán - Developing and Preparing Audit
Programs, (4) thực hiện kiểm toán - Performing the Internal Audit và (5) kết thúc
kiểm toán - Wrapping Up the Field Engagement Internal Audit. Các bước công việc
trong quy trình đã được tác giả minh họa cụ thể, tuy nhiên theo quan điểm này gia
đoạn theo dõi thực hiện các kiến nghị kiểm toán chưa được chú trọng. Đến năm
2016, tác giả Mahmoud trong một nghiên cứu khác đã chỉ ra tổ chức quy trình
20. 11
KTNB bao gồm 06 bước: (1) Know what and when to audit – Tổ chức xác định khi
nào và kiểm toán như thế nào, (2) Create an audit schedule – Tổ chức xây dựng lịch
trình kiểm toán, (3) Pre-planning the scheduled audit – Tổ chức lập kế hoạch kiểm
toán, (4) Conducting the Audit – Tổ chức thực hiện kiểm toán, (5) Record the
findings – Tổ chức ghi nhận kết quả kiểm toán và (6) Report the findings – Tổ chức
báo cáo kết quả kiểm toán [57]. Tác giả đồng thời cho rằng: trước khi tiến hành
KTNB, KTV nên xác định chu trình nào sẽ được kiểm toán và kiểm toán khi nào.
Hiểu phạm vi và mục tiêu của quy trình kiểm toán sẽ giúp KTV tạo lịch trình kiểm
toán. KTNB nên được thực hiện dựa trên rủi ro của các quy trình. Rủi ro trong một
lĩnh vực cụ thể của DN càng cao, KTV càng cần kiểm toán khu vực kinh doanh đó
thường xuyên hơn. quy trình KTNB trong các DN với các bước: tổ chức quy trình
KTNB bao gồm 04 bước: Tổ chức lập kế hoạch kiểm toán; Tổ chức thực hiện kiểm
toán; Tổ chức tổng kết và lập báo cáo kiểm toán và tổ chức theo dõi các kiến nghị
KTNB. Trong đó, giai đoạn tổ chức theo dõi các kiến nghị KTNB được đánh giá là
sự khác biệt trong tổ chức quy trình KTNB so với KTĐL. Về cơ bản, việc theo dõi
việc thực hiện kiến nghị kiểm toán được KTV thực hiện tùy thuộc vào mức độ quan
trọng của nội dung được kiểm toán theo ý kiến đánh giá của ban quản lý đơn vị.
Đối với các tác giả trong nước, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hồng
Thúy với đề tài “Tổ chức kiểm toán nội bộ tại các Tập đoàn kinh tế của Việt Nam”
đã đưa ra các giai đoạn trong tổ chức quy trình KTNB trong tập đoàn kinh tế dựa
trên quy trình chung của kiểm toán bao gồm các bước công việc [36]: Bước 1- Tổ
chức chuẩn bị kiểm toán bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo được cơ
sở pháp lý, lập kế hoạch kiểm toán cụ thể và các điều kiện vật chất cho công tác
kiểm toán. Bước 2 – Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán và việc thực các công
việc trong kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán nhằm thực hiện các chức
năng của kiểm toán. Bước 3 – Tổ chức lập báo cáo hay biên bản kiểm toán nhằm
đưa ra kết luận của KTNB về đối tượng được kiểm toán. Bước 4 - Là một bước
công việc mang đặc trưng riêng của KTNB đó là tổ chức theo dõi sau kiểm toán và
giám sát việc thực hiện các kết luận của KTNB. Đồng quan điểm đó, tác giả Vũ Thu
Hà (2016) với đề tài luận án “Tổ chức KTNB trong các tổng công ty thuộc tập đoàn
VINACOMIN” [11] và tác giả Nguyễn Minh Phương với đề tài luận án “Hoàn thiện
tổ chức KTNB tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam” [25]
cũng chỉ ra việc tổ chức quy trình KTNB trong các DN cũng như ngân hàng bao
21. 12
gồm 04 bước như tác giả Nguyễn Thị Hồng Thúy.
Bên cạnh đó, tổ chức quy trình KTNB cũng được đưa ra trong các giáo trình
và sách chuyên khảo của các học giả trong nước. Năm 2014, nhóm tác giả Nguyễn
Phú Giang và Nguyễn Trúc Lê trong sách chuyên khảo cùng tên “Kiểm toán nội bộ”
đã xác định các bước công việc được thực hiện trong quy trình KTNB trong các
doanh nghiệp, bao gồm việc (1) lập kế hoạch kiểm toán, (2) thực hiện kiểm toán, kết
thúc và (3) lập báo cáo kiểm toán và (4) theo dõi việc thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Đồng quan điểm đó, sách chuyên khảo “Kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp” chủ
biên tác giả Phan Trung Kiên đã đưa ra quy trình KTNB gồm có 04 bước: (1) Lập
kế hoạch kiểm toán; (2) Thực hiện kiểm toán; (3) Lập báo cáo kiểm toán và (4)
kiểm tra việc thực hiện kiến nghị KTNB.
Việc tổ chức quy trình KTNB có thể được chia nhỏ hoặc tổng hợp tùy theo
quan điểm của các tác giả nhưng nhìn chung tổ chức quy trình KTNB được tổ chức
thành 04 giai đoạn: Tổ chức lập kế hoạch kiểm toán, tổ chức thực hiện thực hiện
kiểm toán, tổ chức kết thúc và lập báo cáo và tổ chức theo dõi việc thực hiện các
kiến nghị của KTNB. Việc tổ chức quy trình KTNB có thể khác nhau tùy thuộc vào
đặc điểm từng DN, từng đối tượng kiểm toán, tuy nhiên đều dựa trên các bước cơ
bản của quy trình KTNB chung.
2.2. Các kết luậnrút ra từ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
2.2.1. Các kết quả đã nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Nhìn chung, các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về kiểm
toán nội bộ và tổ chức kiểm toán nội bộ đã đạt được những thành tựu đáng kể, trong
đó có thể kể đến:
Về KTNB nói chung: Các nghiên cứu chỉ ra được bản chất của KTNB, vai trò
vị trí của KTNB trong DN. KTNB được tổ chức tại các DN đều hướng đến mục
đích cung cấp chức năng đảm bảo, tư vấn độc lập và khách quan nhằm tăng thêm
giá trị cũng như cải thiện các họat động của tổ chức. Phương thức hỗ trợ của KTNB
là thông qua việc đưa ra một cách tiếp cận có hệ thống và kỷ luật đối với quy trình
quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ cũng như quản lý doanh nghiệp. Các nghiên cứu đã
chỉ ra được đối với các quy trình QTRR, KSNB cũng như QLDN, KTNB không chỉ
cung cấp chức năng kiểm tra đánh giá mà còn cung cấp chức năng đảm bảo tư vấn,
đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các quy trình nói riêng
và hoạt động toàn DN nói chung.
Về tổ chức xây dựng quy chế và bộ máy KTNB: Việc lựa chọn mô hình tổ
22. 13
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 52033
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562