powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
Tiểu luận: Thủ tục hành chính và văn bản hành chính 1209007
1. Thaïc só: Leâ Minh Nhöït Nhoùm 7
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG……………..
Tiểu luận
Thủ tục hành chính và văn bản hành chính
CHƯƠNG I
2. Thaïc só: Leâ Minh Nhöït Nhoùm 7
2
LỜI MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thủ tục hành chính là một quy phạm pháp luật mang tính thủ tục quy định
trình tự vể thời gian không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định cuả bộ máy nhà
nước, là cách thức giải quyết công việc cả cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. Văn bản hành chính là loại văn bản
mang tính thông tin quy phạm Nhà nước. Nó cụ thể hóa việc thi hành văn bản pháp quy,
giải quyết những vụ việc cụ thể trong khâu quản lý , hình thức văn bản hành chính gồm
:Công văn,Báo cáo, Thông báo, Biên bản:
Trong thực tế thủ tục hành chính và văn bản hành chính tại Việt Nam còn
nhiều phức tạp và rờm rà, nhân viên phục vụ ở các cơ quan nhà nước chưa nhiệt tình đề
hường dẫn cho người dân . Vì vậy đây là một chương khá quan trọng nên nhòm chúng tôi
thống nhất chọn chương này để cho các Anh, Chị và các bạn hiểu rỏ và xây dựng làm thế
nào một thủ tục hành chính và văn bản hành chính việt nam ngày một tốt hơn để phục vụ
tốt hơn cho tổ chức, doanh nghiệp , cá nhân .
2. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Về đối tượng nghiên cứu:
Đề tài mang cái nhìn tổng quát về thủ tục hành chính và văn bản hành chính thông qua
đó cho chúng ta thấy và hiều như thế nào là những quy định về thủ tục hành chính và văn
bản hành chính.
*Về phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung làm sáng tỏ những lợi ích của thủ tục hành chính và văn bản hành chính ,
quan niệm thực tiển mà chúng ta thường gặp trong đời sống hàng ngày tại cơ quan hành
chính ( Thuế, Bảo Hiểm, Hải Quan, Sở Văn Hóa Thông Tin. ...)
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết đề tài chúng tôi dùng những phương pháp sau:
*Phương pháp phân tích tài liệu:
Đề tài đi sâu nghiên cứu một đối tượng cụ thể nên đây là phương pháp chủ yếu
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
3. Thaïc só: Leâ Minh Nhöït Nhoùm 7
3
Bằng cách tiếp cận hệ thống sách giáo khoa, sách tham khảm, báo đài, và trang goole .
Đề tài đã tổng hợp và phân tích những vấn đề cơ bản về Thủ Tục Hành Chính & Văn Bản
Hành Chính Nhà Nước.
*Phương pháp so sánh:
Để khẳng định vai trò quan trọng của chương ( Thủ Tục Hành Chính & Văn
Bản Hàng Chính ) nên so sánh , đối chiếu nhằm tìm ra sự khác biệt và vượt trội.
Trên cơ sở đó so sánh giữa thực tế và lý thuyết cũng như những qui định cuả
Luật hành chính và các văn bản hướng dẩn khác, từ đó rút ra nhận xét và kết luật.
4.NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Với việc tìm hiểu đánh giá của chương ( Thủ Tục Hành Chính & Văn Bản
Hành Chính ) tôi hy vọng rằng Giao Viên và các Anh Chị sinh viên sẽ có những biện
pháp mới về Thủ Tục Hành Chính & Văn Bản Hành Chính ở việt nam và so sánh các
nước trên thế giới. Sâu hơn nữa đề tài có thể là những gợi ý cho chúng ta hiểu được
những cái ưu điểm và khuyến điểm của “Thủ Tục Hành Chính & Văn Bản Hành Chính “
Tại Việt Nam.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
1. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thủ tục hành chính :
1.1.1. Khái niệm :
Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý (hành chính) nhà nước cần phải
tiến hành theo trật tự pháp lý. Điều đó có nghĩa là pháp luật quy định về cơ cấu tổ chức,
4. Thaïc só: Leâ Minh Nhöït Nhoùm 7
4
thẩm quyền và trình tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công
chức trong quá trình giải quyết các công việc nội bộ nhà nước và công việc liên quan đến
các tổ chức cá nhân khác.
Tòan bộ các quy chế pháp lý về trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan
nhà nước và của cán bộ, công chức trong họat động quản lý nhà nước tạo thành chế định
pháp luật về thủ tục hành chính – một chế định quan trọng của luật hành chính.
1.1.2. Đặc điểm :
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về phạm vi, nội dung thủ tục hành
chính. Tuy nhiên, các quan điểm về vấn đề này đều thống nhất về các đặc điểm chung
của thủ tục hành chính, bao gồm:
a). Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong họat động
quản lý hành chính nhà nước :
Thủ tục hành chính do luật hành chính quy định và có tính chất bắt buộc đối
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b). Thủ tục hành chính là thủ tục viết :
Được thực hiện chủ yếu tại công sở nhà nước và kết quả của thủ tục hành
chính thường thể hiện bằng các văn bản hành chính nhà nứơc. Do đó việc thực hiện thủ
tục hành chính gắn bó mật thiết và được hổ trợ đắc lực bởi công tác văn thư.
c). Thủ tục hành chính được thực hiện bởi nhiều cơ quan, tổ chức và cán
bộ, công chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật :
Đó là các chủ thể của quản lý (hành chính) nhà nước như: cơ quan hành chính
nhà nước, tòa án, viện kiểm sát và một số tổ chức, cá nhân khác khi được nhà nước trao
quyền thực hiện những nhiệm vụ quản lý nhà nước cụ thể.
d). Thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết các công việc nội bộ của cơ
quan nhà nước và những công việc liên quan đến quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân khác :
Vì vậy, thủ tục hành chính rất đa dạng, có nhiều lọai. Mỗi lọai thủ tục hành
chính đặt ra trình tự và những yêu cầu khác nhau đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
1.2. Các nguyên tắc của thủ tục hành chính.
5. Thaïc só: Leâ Minh Nhöït Nhoùm 7
5
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước đồng thời để giải quyết
nhanh chóng, chính xác các công việc có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân, thủ tục hành chính phải được thực hiện theo những nguyên tắc
nhất định. Những nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp
luật khác, bao gồm:
- Chỉ có các cơ quan nhà nước, những người có thẩm quyền do pháp luật quy
định mới được thực hiện các thủ tục hành chính nhất định và phải thực hiện theo đúng
trình tự, bằng những phương tiện, biện pháp mà pháp luật cho phép.
- Khi thực hiện thủ tục hành chính phải bảo đảm tính chính xác, khách quan,
công minh.
- Thủ tục hành chính phải được niêm yết và thực hiện công khai.
- Các chủ thể của thủ tục hành chính có quyền bình đẳng trước pháp luật.
- Thủ tục hành chính phải được thực hiện một cách đơn giản và tiết kiệm.
- Các chủ thể tiến hành thủ tục hành chính phải có tinh thần trung thực, khách
quan, vô tư.
1.3. Các loại thủ tục hành chính :
Thủ tục hành chính rất đa dạng, có thể phân chia thành 3 nhóm:
1.3.1. Thủ tục hành chính nội bộ:
Đây là những thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong một cơ quan nhà
nước, trong một hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước nói chung. Thủ
tục hành chính nội bộ bao gồm một số thủ tục cụ thể như: ban hành quyết định hành
chính; tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, khen thưởng, kỷ luật …
1.3.2. Thủ tục hành chính liên hệ:
Đây là những thủ tục để tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công dân; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi
phạm hành chính; trưng dụng, trưng mua tài sản của tổ chức, cá nhân … Thủ tục hành
chính liên hệ thường thể hiện bằng việc cơ quan nhà nước hoặc cán bộ công chức có
thẩm quyền thực hiện quyền lực nhà nước thông qua việc áp dụng các quy phạm pháp
luật để giải quyết các công việc, các sự vụ cụ thể trong quản lý nhà nước. Kết quả của thủ
tục này thường là các quyết định hành chính hay các văn bản hành chính nhà nước.
6. Thaïc só: Leâ Minh Nhöït Nhoùm 7
6
1.3.3. Thủ tục văn thư :
Đây là những thủ tục có tinh chất bổ trợ cho các thủ tục hành chính khác. Thủ
tục văn thư thể hiện bằng các hoạt động lưu trữ, xử lý, quản lý và cung cấp các công văn,
giấy tờ để các chủ thể có thẩm quyền ra các quyết định hành chính hay các văn bản hành
chính nhà nước. Thủ tục văn thư mang nặng tính chất kỹ thuật và nghiệp vụ hành chính,
đòi hỏi phải có sự tỉ mỉ, chính xác và đúng thể thức tùy theo các lọai việc.
Việc phân chia các loại thủ tục hành chính như trên chỉ là ước lệ, có tính chất
tương đối để nghiên cứu. Trong thực tiễn, các thủ tục hành chính được áp dụng đan xen,
thống nhất với nhau. Thực hiện một thủ tục nội bộ đòi hỏi phải tiến hành các công việc
thuộc thủ tục liên hệ, thủ tục văn thư và ngược lại.
1.4. Các giai đoạn của thủ tục hành chính :
Thủ tục hành chính thường diễn ra theo trình tự thời gian và có thể chia thành
các giai đoạn sau đây:
1.4.1.Đưa vụ việc ra để giải quyết :
Đây là giai đoạn bắt đầu thủ tục hành chánh. Cơ quan nhà nước có thể tự mình
hoặc căn cứ vào sáng kiến vụ việc của cá nhân, tổ chức để quyết định đưa vụ việc ra giải
quyết theo thủ tục hành chính. Trong một số trường hợp khác do pháp luật quy định, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền buộc phải đưa vụ việc ra để giải quyết. Do đó, các kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo, các vi phạm hành chính, các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của các chủ thể quản lý là những căn cứ làm bắt đầu một thủ tục hành chính.
Sau khi quyết định đưa vụ việc ra giải quyết, cơ quan hoặc người có thẩm
quyền thường phải tiến hành những hành vi có tính chất bổ trợ như: lập biên bản; thu
nhập, xác minh chứng cứ tài liệu; triệu tập người có liên quan; áp dụng các biện pháp cần
thiết để bảo đảm cho quá trình giải quyết vụ việc được thuận lợi.
1.4.2. Xem xét và ra quyết định giải quyết vụ việc :
Đây là giai đoạn trọng tâm của thủ tục hành chính. Ơ giai đoạn này, cơ quan có
thẩm quyền cần phải thực hiện hai bước:
- Nghiên cứu, đánh giá một cách khách quan, tòan diện các tài liệu, chứng cứ,
các tình tiết có liên quan đến vụ việc;
7. Thaïc só: Leâ Minh Nhöït Nhoùm 7
7
- Trên cơ sở kết luận về vụ việc ở bước trên, cơ quan hoặc người có thẩm
quyền ra quyết định giải quyết vụ việc. Đây là hành vi pháp lý quan trọng kết thúc quá
trình giải quyết một vụ việc hành chính.
Căn cứ, thời hạn ra quyết định, nội dung, hình thức quyết định, trình tự ban
hành và công bố quyết định phù hợp với từng loại thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật. Quyết định giải quyết vụ việc hành chính là quyết định hành chính cá biệt
được ban hành trong hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan hoặc cán bộ, công chức có
thẩm quyền.
1.4.3. Thi hành quyết định hành chính :
Đây là giai đoạn các chủ thể của thủ tục hành chính thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình đã được xác định trong quyết định hành chính nếu không có khiếu nại,
kháng nghị về quyết định đó. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
tự nguyện thi hành quyết định hành chính. Trường hợp không tự nguyện thi hành, các cơ
quan hoặc người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định
của pháp luật.
1.4.4. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính :
Đây là giai đoạn có thể xảy ra sau khi quyết định hành chính được ban hành và
cả trong trường hợp quyết đã được thi hành. Việc xem xét lại quyết định hành chính được
tiến hành khi có khiếu nại của những cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Quá trình
này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và khiếu kiện hành
chính. Ngòai ra, Viện kiểm sát và những cơ quan nhà nước hữu quan cũng có thể thực
hiện việc kháng nghị, kiến nghị về quyết định hành chính trong phạm vi thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
2. VĂN BẢN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC :
2.1. Khái niệm và đặc điểm của văn bản hành chính nhà nước.
2.1.1. Khái niệm :
Văn bản hành chính nhà nước là những văn bản do các chủ thể quản lý nhà
nước ban hành nhằm thực hiện hoạt động chấp hành điều hành của mình. Tính chất, đặc
điểm của văn bản hành chính nhà nước bắt nguồn từ tính chất, đặc điểm của quản lý hành
8. Thaïc só: Leâ Minh Nhöït Nhoùm 7
8
chính và hiệu lực của nó tùy thuộc vào địa vị pháp lý của các cơ quan hành chính nhà
nước đã ban hành văn bản.
2.1.2. Đặc điểm :
Văn bản hành chính nhà nước là một loại văn bản nhà nước nên có những đặc
điểm của văn bản nhà nước nói chung, đặc biệt là tính chất pháp lý của nó. Nhiều văn bản
hành chính nhà nước ở cấp trung ương và địa phương là văn bản quy phạm pháp luật nên
việc xây dựng và ban hành cũng phải thực hiện theo Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Tuy nhiên, văn bản hành chính nhà nước được ban hành bởi các cơ quan quản
lý nhà nước, do đó phần lớn là những văn bản dưới luật, được ban hành trên cơ sở chấp
hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các nghị quyết của cơ quan quyền lực cấp trên và cùng
cấp cũng như để chấp hành văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, rất
nhiều trong số đó là văn bản áp dụng quy phạm pháp luật. Đây là đặc điểm chung của văn
bản hành chính nhà nước.
2.2. Phân lọai văn bản hành chính nhà nước :
Văn bản hành chính nhà nước được ban hành bởi nhiều chủ thể có thẩm quyền
theo qui định của pháp luật, do đó văn bản hành chính có số lượng rất lớn, đa dạng và có
phạm vi áp dụng khác nhau.
Văn bản hành chính nhà nước có thể được phân loại căn cứ vào các tiêu chuẩn
sau :
2.2.1. Căn cứ vào cơ quan ban hành :
Văn bản hành chính nhà nước bao gồm :
- Văn bản của Chính phủ (Nghị định)
- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định)
- Văn bản của Bộ trường, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (Thông tư)
- Văn bản của Tổng kiểm toán nhà nước (Quyết định)
- Văn bản của Ủy ban nhân dân các cấp : (Quyết định, chỉ thị)
2.2.2. Căn cứ vào tính chất pháp lý và phạm vi đối tượng áp dụng :
Văn bản hành chính nhà nước bao gồm :
- Văn bản qui phạm pháp luật : gồm các văn bản mà nội dung qui định một
cách xử sự chuẩn mực (qui phạm pháp luật) để các đối tượng có liên quan áp dụng khi rơi
vào trường hợp được văn bản này dự liệu (các Nghị định, Quyết định, Thông tư)
9. Thaïc só: Leâ Minh Nhöït Nhoùm 7
9
- Văn bản áp dụng pháp luật (văn bản cá biệt) : là các văn bản do cơ quan có
thẩm quyền ban hành để áp dụng cho một đối tượng (hoặc một số đối tượng) trong một
trường hợp, hòan cảnh cụ thể (các Quyết định)
- Các văn bản hành chính thông thường khác như : thông cáo, thông báo, báo
cáo, công văn, … để thông tin hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể trong quá trình quản lý
nhà nước
2.3. Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật hành chính :
2.3.1. Khái niệm :
Văn bản qui phạm pháp luật là các loại văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo trình tư, thủ tục luật định trong đó có chứa các qui phạm pháp luật
tức các qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho mọi người
Theo đ.1 Luật ban hành VBQPPL được Quốc hội thông qua ngày 03/6/2008,
có hiệu lực từ 01/01/2009 thì “văn bản qui phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà
nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tuc
được qui định trong Luật này hoặc Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uy ban nhân dân, trong đó qui định các qui tắc xử sự chung, có hiệu lực
bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội”
Văn bản qui phạm pháp luật hành chính là các văn bản qui phạm pháp luật do
hệ thống cơ quan quản lý nhà nước ban hành
2.3.2. Đặc điểm của văn bản qui phạm pháp luật hành chính:
Phân tích khái niệm trên và dựa vào tác động thực tế, văn bản qui phạm pháp
luật có các đặc điểm sau:
a). Văn bản qui phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành
hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục luật định:
Như vậy, để được xem là văn bản qui phạm pháp luật phải hội đủ các điều kiện
:
- Thể hiện bằng bản viết, bản in, có khả năng truyền đạt, phổ biến, lưu trữ.
- Do một cơ quan nhà nước hoặc nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối
hợp ban hành nghĩa là chỉ có cơ quan Nhà nước được cho phép mới được quyền ban
hành.
10. Thaïc só: Leâ Minh Nhöït Nhoùm 7
10
- Việc ban hành văn bản qui phạm pháp luật không được tùy tiện mà phải tuân
thủ theo hình thức, trình tự, thủ tục riêng do luật định cho từng loại văn bản.
b). Văn bản qui phạm pháp luật chứa đựng các qui tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội
thuộc lĩnh vực hành chính:
Trong văn bản này phải chứa đựng qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho
mọi người nghĩa là chứa đựng những qui định mà bất cứ ai khi rơi vào hoàn cảnh, trường
hợp nầy đều chịu sự chi phối của văn bản.
Qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm việc thực
hiện là những chuẫn mực mà mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi tham gia
quan hệ được qui tắc đó điều chỉnh. Các chuẩn mực nầy do cơ quan Nhà nước qui định
dựa trên thực tiễn xã hội, qui luật phát triển khách quan và quan điểm Nhà nước nhằm
hướng cách xử sự của mọi người trong những trường hợp cụ thể theo cách thức do Nhà
nước qui định.
c). Văn bản qui phạm pháp luật hành chính được áp dụng nhiều lần trong
thực tế:
Nội dung của văn bản qui phạm pháp luật nhằm nêu cách xử sự trong từng
trường hợp, hoàn cảnh. Trong thực tế, khi một trường hợp cá biệt xảy ra, phù hợp với nội
dung văn bản qui phạm pháp luật, văn bản nầy sẽ được “áp dụng” để “cá biệt hóa” trong
từng trường hợp cụ thể bằng các văn bản cá biệt (hay văn bản áp dụng pháp luật). Từ một
văn bản qui phạm pháp luật có thể “cá biệt hóa” để áp dụng trong nhiều trường hợp thực
tế (bằng nhiều văn bản cá biệt), do vậy, văn bản qui phạm pháp luật được áp dụng nhiều
lần trong thực tế.
Điểm này thể hiện sự khác biệt giữa văn bản qui phạm pháp luật và văn bản áp
dụng pháp luật (còn gọi là văn bản cá biệt) là văn bản chỉ áp dụng một lần và đối với chủ
thể được xác định rõ (thí dụ : các quyết định khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, xử phạt hành chánh,…).
2.3.3. Các lọai văn bản qui phạm pháp luật hành chính tại nước ta hiện nay
:
11. Thaïc só: Leâ Minh Nhöït Nhoùm 7
11
Theo Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật năm 2008, các loại văn bản
qui phạm pháp luật ở nước ta được chia thành các loại sau:
- Hiến pháp, luật (bộ luật), nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Lệnh, quyết đđịnh của Chủ tịch nước.
- Nghị đđịnh của Chính phủ.
- Quyết đđịnh của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của
chánh án TANDTC.
- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cáo.
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Quyết định của Tổng kiểm tóan nhà nước
- Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ
với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng VKSNDTC;
giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án TANDTC, Viện trưởng
VKSNDTC; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Như vậy, trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, văn bản qui phạm pháp
luật gồm các lọai sau đây :
a). Văn bản do Chính phủ ban hành:
* Nghị định :
Nghị định của Chính phủ ban hành để qui định các vấn đề sau đây :
- Qui định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quôc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
- Quy định các biện pháp cụ thể để thực hiện chính sách kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hoá, giáo dục, y
tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức,
Tải bản FULL (file word 24 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
12. Thaïc só: Leâ Minh Nhöït Nhoùm 7
12
quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành
của Chính phủ;
- Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
- Quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành
luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
Việc ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
b). Văn bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành:
* Quyết định :
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để quy định các vấn đề
sau đây:
- Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành
chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở; chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các vấn đề khác thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
- Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm
tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
các cấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
c). Văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành:
Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để quy
định các vấn đề sau đây:
- Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách;
- Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực do mình
phụ trách và những vấn đề khác do Chính phủ giao.
d). Văn bản qui phạm pháp luật liên tịch: 1209007