SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
Download to read offline
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ NGỌC
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ NGỌC
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60.14.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nông Khánh Bằng
Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn2
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
Xác nhận
của Người hướng dẫn khoa học
TS. Nông Khánh Bằng
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn3
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, chúng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến:
- Ban giám hiệu, phòng Sau Đại Học - Trường Đại học sư phạm
Thái Nguyên.
- Quý thầy cô khoa Tâm lý giáo dục - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên
Đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.
Nông Khánh Bằng, Thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn4
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ...................................................................................................i
Lời cảm ơn......................................................................................................ii
Mục lục ..........................................................................................................iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt...........................................................vii
Danh mục bảng biểu.....................................................................................viii
A. MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
B. NỘI DUNG.........................................................................................................4
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ..........................................................................................4
1.1. Lịch sử vấn đề.......................................................................................4
1.2.2 Kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định.....................7
1.2.3 Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo lớn........................................14
1.2.4 Giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu
giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi........................................17
1.2.5 Biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho
trẻ mẫu giáo lớn......................................................................................18
1.3 Những vấn đề cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn...19
1.3.1 Đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo lớn.............................................19
1.3.2 Ý nghĩa, mục tiêu của việc giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn .....................................23
1.3.3 Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn...................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................37
Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU
GIÁO LỚN THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG.........................................39
2.1 Vài nét về khách thể điều tra................................................................39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn5
iv
2.2 Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ
chức hoạt động vui chơi trên địa bàn huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang......40
2.2.1 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và nhận biết
của trẻ mẫu giáo lớn về vai trò, ý nghĩa của giáo dục kĩ năng sống nói
chung và kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định nói riêng. ...................40
2.2.2 Nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hình thức tổ chức hoạt
động vui chơi trên địa bàn huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang......................47
2.2.3 Kết quả đánh giá về kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định của
trẻ mẫu giáo trên địa bàn huyện Hiệp Hòa. .............................................53
2.2.4 Các nguyên nhân dẫn tới kết quả giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng ra quyết định của trẻ mẫu giáo lớn. ................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..........................................................................57
Chương 3 BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU
GIÁO LỚN THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG.........................................59
3.1 Một số cơ sở có tính nguyên tắc trong việc xây dựng các biện pháp
giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua tổ chức hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trên địa bàn
huyện Hiệp Hòa..........................................................................................59
3.1.1 Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng ra quyết định cho trẻ thông qua tổ chức hoạt động vui chơi
phải đảm bảo tính mục đích của quá trình giáo dục.................................59
3.1.2 Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt
động vui chơi dựa trên quan điểm tiếp cận hoạt động và nhân cách
của trẻ.....................................................................................................59
3.1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn xuất phát từ quyền
và bổn phận của trẻ em ...........................................................................60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn6
v
3.1.4 Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt
động vui chơi phải đảm bảo cân đối giữa chăm sóc và giáo dục trẻ. .......61
3.1.5 Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt
động vui chơi phải đảm bảo tính khả thi. ................................................61
3.1.6 Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt
động vui chơi phải đảm bảo tính hệ thống. .............................................62
3.1.7. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của giáo viên với
việc phát huy tính tự giác, tính tích cực, tính chủ động, sáng tạo, hứng
thú của trẻ trong quá trình rèn luyện kĩ năng sống thông qua hoạt động
vui chơi...................................................................................................62
3.2 Các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho
trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi trên địa bàn
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang................................................................63
3.2.1 Giúp giáo viên nhận thức sâu sắc về việc giáo dục kĩ năng sống
nói chung và kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định nói riêng cho trẻ
mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ....................63
3.2.2 Cụ thể hoá nội dung kĩ năng sống mà giáo viên cần dạy cho trẻ
mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi................................64
3.2.3 Phát triển kĩ năng sống qua việc tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng
sống với nội dung tổ chức trò chơi phong phú thu hút sự tham gia của trẻ..66
3.2.4 Đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tăng cường giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi. ......67
3.2.5 Phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ...........................................................70
3.2.6 Tạo môi trường thuận lợi để trẻ có cơ hội rèn luyện KNS..............72
3.2.7 Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục kỹ năng sống.................74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn7
vi
3.3 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ........................................75
3.3.1 Mục đích khảo nghiệm...................................................................75
3.3.2 Nội dung khảo nghiệm...................................................................75
3.3.3 Phương pháp khảo nghiệm.............................................................75
3.3.4 Kết quả khảo nghiệm .....................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................82
PHỤ LỤC..............................................................................................................84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn8
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KNS : Kĩ năng sống
GD KNS : Giáo dục kĩ năng sống
MN : Mầm non
NC : Nhân cách
GĐ : Gia đình
NXB : Nhà xuất bản
SGK : Sách giáo khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn9
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.2a Thái độ của trẻ trong việc tham gia trò chơi với những tình
huống giao tiếp (Đơn vị %).......................................................... 41
Bảng 2.2b Mức độ tham giao tiếp và ra quyết định thông qua tổ chức
hoạt động vui chơi. (đơn vị %)..................................................... 42
Bảng 2.2c: Thái độ tham gia ra rèn luyện kĩ năng giao tiếp và kĩ năng ra
quyết định của trẻ mẫu giáo lớn trong quá trình tổ chức trò
hoạt động vui chơi (Đơn vị %)..................................................... 44
Bảng 2.2d. Mức độ tham gia ra quyết định của trẻ trong quá trình ra
quyết định khi tổ chức trò chơi (Đơn vị %).................................. 45
Bảng 2.2e Những kĩ năng sống được giáo viên quan tâm giáo dục cho trẻ
trong quá trình tổ hoạt động vui chơi (Đơn vị %)......................... 47
Bảng 2.2f Thực trạng sử dụng hình thức tích hợp nội dung giáo dục kĩ
năng ra quyết định và kĩ năng giao tiếp với nội dung tổ chức
hoạt động vui chơi (Đơn vị %)..................................................... 50
Bảng 2.2g Hình thức được sử dụng trong giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo thông qua tổ chức hoạt
động vui chơi (Đơn vị %). ........................................................... 51
Bảng 2.3a Nguyên nhân dẫn đến thực trạng rèn kĩ năng xử lý tình huống
và kĩ năng ra quyết định (Đơn vị %). ........................................... 55
Bảng 2.3b Những khó khăn mà giáo viên gặp trong việc rèn kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ (Đơn vị %). ............................ 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn10
1
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trẻ em là tương lai của đất nước. Muốn phát triển đất nước thì phải
phát triển nguồn nhân lực, Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục là “quốc
sách hành đầu”, ưu tiên phát triển giáo dục ngay từ những bậc học đầu tiên để
đào tạo ra những con người phát triển toàn diện.
Trong quá trình phát triển nhân cách trẻ em, nếu trẻ sớm được hình
thành và tôn vinh các giá trị đích thực của mình thì các em sẽ có một nhân
cách phát triển toàn diện, bền vững và có khả năng thích ứng, đối phó với
những biến động xã hội, biết tự khẳng định mình trong cuộc sống. Ở bậc học
mẫu giáo giáo viên không chỉ nhằm giúp các em lĩnh hội những giá trị của
cuộc sống để phát triển nhân cách mà còn chú trọng giáo dục cho các em
những kĩ năng sống để các em có nhận thức đúng và hành vi ứng xử phù hợp
ngay từ khi còn nhỏ.
Ở độ tuổi này, trẻ thường xuất hiện tình trạng thụ động khi ứng phó
với những hoàn cảnh nguy cấp, không biết cách tự bảo vệ bản thân trước
những nguy hiểm, tìm kiếm sự giúp đỡ…Có nhiều nguyên nhân khác nhau
dẫn đến tình trạng này, trong đó việc thiếu kĩ năng sống là một trong những
nguyên nhân sâu xa nhất. Do vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là rất
cần thiết và phải được quan tâm, chú trọng hàng đầu.
Kĩ năng sống được học tốt nhất thông qua các hoạt động tích cực của
trẻ. Đối với trẻ mẫu giáo, trẻ thường học các hành vi thông qua việc bắt
chước, nhập tâm, luyện tập hàng ngày lâu dần trở thành kĩ năng của trẻ. Để
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ hiệu quả có rất nhiều các biện pháp khác nhau,
một trong số những biện pháp đó là biện pháp giáo dục thông qua tổ chức
hoạt động vui chơi bởi ở lứa tuổi của các em vui chơi là hoạt động chủ đạo,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn11
2
trẻ chơi mà học, học mà chơi. Do vậy, việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
không chỉ giúp trẻ hình thành kĩ năng chơi đùa mà còn đặt nền tảng khá vững
chắc để phát triển những kĩ năng sống cho các em.
Trên thực tế, khi khảo sát vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo
lớn chúng tôi nhận thấy việc thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho các em còn
nhiều hạn chế. Thấy được tính cấp thiết của vấn đề tôi mạnh dạn lựa chọn đề
tài Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động
vui chơi làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đề xuất các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện cho trẻ.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ
chức hoạt động vui chơi.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục trẻ trong trường mẫu giáo.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua tổ chức hoạt động vui chơi.
4.2 Nghiên cứu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông
qua tổ chức các hoạt động vui chơi.
4.3 Xây dựng hệ thống các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo
lớn qua tổ chức các hoạt động vui chơi.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn12
3
5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp lý thuyết;
phân loại hệ thống hoá lý thuyết.
5.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát sư phạm; đàm thoại;
điều tra phiếu; lấy ý kiến chuyên gia; khảo nghiệm sư phạm.
6.Giả thuyết khoa học
Vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo là một vấn đề rất cần
thiết đối với các em. Hiệu quả của quá trình giáo dục sẽ được nâng cao nếu đề
xuất được các biện pháp giáo dục kĩ năng sống phù hợp với quy luật giáo dục
và đặc điểm tâm lý lứa tuổi trẻ mầm non.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định
cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi tại một số trường
mẫu giáo trên địa bàn huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn13
4
B. NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN
CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI
1.1. Lịch sử vấn đề
Vấn đề giáo dục kĩ năng sống được coi là một trong những vấn đề
quan trọng trong giáo dục. Vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho con người đã
xuất hiện và được con người quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói,
học mở, học để làm người, học để đối nhân xử thế,.... Đó là những kĩ năng đơn
giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời sống và giai cấp của xã
hội ở những thời điểm khác nhau. Nghiên cứu kĩ năng ở mức độ khái quát, đại
diện cho hướng nghiên cứu này có P.Ia.Galperin,V.A.Crutexki, P.V.Petropxki,…
P.Ia.Galperin trong các công trình nghiên cứucủa mình chủ yếu đi sâu vào
vấn đề hình thành tri thức và kĩ năng theo lý thuyết hình thành hành động trí
tuệ theo giai đoạn {11}. Nghiên cứu kĩ năng ở mức độ cụ thể, các nhà nghiên
cứu kĩ năng ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau như kĩ năng lao động gắn với
những tên tuổi các nhà tâm lý - giáo dục như V.V.Tseburseva, Trần Trọng Thuỷ,
kĩ năng học tập gắn với G.X.Cochiuc, N.A.Menchinxcaia, Hà Thị Đức, Kĩ năng
hoạt động sư phạm như X.I.Kixegops, Nguyễn Như An, Nguyễn Văn Hộ.
Kĩ năng sống có chủ yếu trong các chương trình hành động của
UNESCO (Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc), WHO
(Tổ chức y tế thế giới), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc) cũng như
trong các chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài
nước…ở hướng nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kĩ
năng của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kĩ năng cụ thể và các điều
kiện, quy trình hình thànhvà phát triển hệ thống các kĩ năng đó … Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn14
5
những nghiên cứu này chỉ giới thiệu những kĩ năng cơ bản như: Kĩ năng nhận
thức, kĩ năng giao tiếp, Kĩ năng xác định giá trị và kĩ năng ra quyết định.
Giáo dục KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp
cận nội dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS được tích
hợp trong chương trình giáo dục chính quy. Năm 2001 giáo dục KNS ở Lào
được mở rộng sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh
sản, vệ sinh cá nhân, giáo dục môi trường vv..
Khái niệm “Kĩ năng sống” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau
hội thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống” do UNICEF, Viện chiến lược
và chương trình giáo dục tổ chức từ ngày 23-25 tháng 10 năm 2003 tại Hà
Nội. Từ đó người làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về kĩ
năng sống.
Trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống
như: tác giả Mạc Văn Trang đã phân tích những vấn đề chung, kết quả nghiên
cứu về lối sống của sinh viên, phương hướng và biện pháp giáo dục lối sống
cho sinh viên; tác giả Nguyễn Thị Oanh nghiên cứu thực trạng về kĩ năng
sống và giáo dục kĩ năng sống cho vị tuổi thành niên và chỉ rõ các nguyên
nhân dẫn tới sự thiếu hụt kĩ năng sống của lứa tuổi này và đề xuất các biện
pháp khắc phục tình trạng đó; tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai đã đề cập tới
việc giáo dục kĩ năng sống trong trường phổ thông dưới góc độ khai thác
thông qua giáo dục đạo đức; tác giả Lê Hồng Sơn nghiên cứu về các kĩ năng
sống cho sinh viên khai thác dưới góc độ các kĩ năng hoạt động xã hội của
sinh viên trường đại học sư phạm; tác giả Nguyễn Thị Tính nghiên cứu giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn đạo đức tại
các tỉnh miền núi phía bắc. Tác giả Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu về thực
trạng kĩ năng sống cho trẻ và đề xuất một số giải pháp về giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn15
6
Nhìn chung giáo dục KNS cho con người nói chung, cho trẻ nói riêng đã
được các nước trên thế giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên cứu dưới
các góc độ khác nhau, nhưng với vấn đề giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua tổ chức hoạt động vui chơi thì ít có đề tài nào đi sâu nghiên cứu.
1.2 Khái niệm công cụ
1.2.1 Kĩ năng.
Kĩ năng là một vấn đề phức tạp, có rất nhiều quan điểm khác nhau về
vấn đề này. A.U.Pêtrôxki: Khai thức dưới góc độ coi tri thức là nền tảng của
kĩ năng: “kĩ năng là sự vận dụng tri thức đã có để lựa chọn và thực hiện
những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra”. Theo L.
Đ.Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: Kĩ năng là sự thực hiện có kết
quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn
và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định.
Theo quan điểm của K.K.Platônôp: Kĩ năng là khả năng của con người
thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh
nghiệm cũ.
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, kĩ năng là sự ứng dụng kiến thức trong
hoạt động. Mỗi kĩ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành,
thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra
cho hoạt động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kĩ năng luôn luôn được
kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kĩ năng nào đều nhằm
vào một mục đích nhất định.
Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: Kĩ năng là năng
lực của con người biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng
quy trình.
- Từ khái niệm trên cho thấy rằng:
+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kĩ năng. Tri thức ở đây
bao gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn16
7
+ Kĩ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá nhân.
+ Kĩ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định
nhằm đạt được mục đích đã đặt ra.
Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu kĩ năng một cách chung nhất: Kĩ
năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng
cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để
đạt được mục đích đề ra.
1.2.2 Kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định.
1.2.2.1 Kĩ năng sống
Tổ chức quốc tế đã định nghĩa khái niệm kĩ năng sống như sau:
Tổ chức y tế thế giới (WTO) cho rằng, kĩ năng sống là những kĩ năng
thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là những
kĩ năng mang tính tâm lý xã hội và kĩ năng về giao tiếp được vận dụng trong
những tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác
và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống
hàng ngày. Theo chương trình giáo dục kĩ năng sống của Quỹ nhi đồng Liên
hiệp quốc (UNICEF, 1996), kĩ năng sống bao gồm những kĩ năng cốt lõi như:
Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra
quyết định, kĩ năng kiên định và kĩ năng đạt mục tiêu.
Các nhà khoa học Ấn Độ hiểu kĩ năng sống là những khả năng tăng
cường sự lành mạnh về tinh thần và năng lực của con người, gồm có: Kĩ năng
giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng
đàm phán, kĩ năng đối phó với tình trạng căng thẳng, kĩ năng từ chối, kĩ năng
kiên định, hài hoà và kĩ năng ra quyết định. Các nhà khoa học Philipine cho
rằng kĩ năng sống là những năng lực thích ứng và tính cực của hành vi giúp
cho cá nhân có thể đối phó một cách hiệu quả với những yêu cầu, những
thay đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày, gồm 11
kĩ năng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn17
8
1) Kĩ năng tự nhận thức
2) Kĩ năng đồng cảm
3) Kĩ năng giao tiếp có hiệu quả
4) Kĩ năng quan hệ liên nhân cách
5) Kĩ năng ra quyết định
6) Kĩ năng giải quyết vấn đề
7) Kĩ năng tư duy sáng tạo
8) Kĩ năng tư duy phê phán
9) Kĩ năng ứng phó
10) Kĩ năng làm chủ cảm xúc và căng thẳng
11) Kĩ năng làm doanh nghiệp
Thuật ngữ kĩ năng sống được người Việt Nam biết đến nhiều từ chương
trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh niên trong và ngoài nhà trường”. Khái
niệm kĩ năng sống được giới thiệu trong chương trình này bao gồm những kĩ
năng sống cốt lõi như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác
định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng kiên định và kĩ năng đạt mục tiêu.
Tham gia chương trình đầu tiên này có ngành Giáo dục và Hội chữ thập đỏ.
Khái niệm kĩ năng sống được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng hơn sau hội
thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống” được tổ chức từ ngày 23 đến
ngày 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Đó là:
- Năng lực thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống
hàng ngày.
- Hành vi làm cho cá nhân thích ứng và giải quyết có hiệu quả các thách
thức của cuộc sống.
- Những kĩ năng liên quan đến tri thức, những giá trị.
- Năng lực đáp ứng và những hành vi tích cực giúp con người có thể
giải quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn18
9
Từ những quan niệm trên có thể thấy các quốc gia đều dựa trên quan
niệm về kĩ năng sống của các tổ chức quốc tế (WHO, UNESCO, UNICEF)
nhưng có tính khác biệt do điều kiện chính trị, kinh tế văn hoá của từng quốc
gia. Nội dung giáo dục kĩ năng sống vừa đáp ứng những cái chung có tính
chất toàn cầu vừa có tính đặc thù quốc gia. Một số quốc gia coi trọng một số
kĩ năng như: kĩ năng tư duy, kĩ năng thích ứng, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp
tác và cạnh tranh, kĩ năng luân chuyển công việc. Một số nước khác lại chú
trọng đến kĩ năng xoá đói giảm nghèo, kĩ năng phòng chống HIV/AIDS.
Dưới góc độ giáo dục, chúng tôi coi kĩ năng sống là tất cả những kĩ
năng cần thiết trực tiếp giúp cá nhân sống an toàn, thành công và hiệu quả,
trong đó tích hợp nhưng khả năng, phẩm chất, hành vi tâm lí, xã hội và văn
hoá phù hợp và đương đầu được với những tác động của môi trường sống.
Những kĩ năng sống cốt lõi cần nhấn mạnh là kĩ năng tư duy, kĩ năng thích
ứng cao, kĩ năng làm chủ bản thân, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng đương đầu
với xúc cảm, kĩ năng kiên định, kĩ năng tự bảo vệ,…Tóm lại, kĩ năng sống là
khả năng tâm lý xã hội của con người, giúp họ tương tác với người khác và
giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề do cuộc sống đặt ra.
* Phân loại kĩ năng sống:
+ Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ xã hội
- Kĩ năng nhận thức bao gồm các kĩ năng cụ thể như tư duy phê phán,
tư duy sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định, xác định mục tiêu,
định hướng giá trị.
- Kĩ năng đương đầu với cảm xúc, bao gồm: ý thức trách nhiệm, cam
kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, kĩ năng tự điều chỉnh…
- Kĩ năng xã hội hay kĩ năng tương tác như: giao tiếp tương thuyết, từ
chối, hợp tác, chia sẻ, khả năng nhận thấy sự chia sẻ của người khác.
+ Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ giáo dục giá trị (UNESCO)
- Vệ sinh, thực phẩm, sức khoẻ, dinh dưỡng
- Các vấn đề về giới tính, sức khoẻ sinh sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn19
10
- Ngăn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS
- Phòng tránh rượu và thuốc lá
- Ngăn ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro.
- Hoà bình và giải quyết xung đột
- Gia đình và cộng đồng
- Giáo dục công dân
- Bảo vệ thiên nhiên, môi trường
- Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ.
+ Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ giáo dục hành vi xã hội (UNICEF)
- Các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình (kĩ năng tự nhận
thức, kĩ năng tự trọng, kĩ năng kiên định, kĩ năng ứng xử với cảm xúc, kĩ năng
đương đầu với căng thẳng)
- Những kĩ năng nhận biết và sống với người khác (kĩ năng quan hệ
tương tác liên nhân cách, kĩ năng cảm thông, kĩ năng đứng vững trước áp lực
một cách nhanh chóng nhất, kĩ năng thương lượng).
- Các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả (Tư duy phê phán,
tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, ra quyết định …)
+ Các nhóm kĩ năng sống theo những quan điểm khác nhau
- Kĩ năng giao tiếp liên nhân cách như: giao tiếp bằng lời nói, giao tiếp
không lời, kĩ năng biểu hiện cảm xúc, kĩ năng lắng nghe và kĩ năng xin lỗi.
- Kĩ năng thương lượng và từ chối bao gồm: Kĩ năng thương lượng và
kiềm chế xung đột, kĩ năng từ chối, kĩ năng hợp tác và làm việc theo nhóm …
- Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề gồm: kĩ năng thu nhập
thông tin, kĩ năng phân tích, kĩ năng thực hành để đạt được kết quả.
- Các kĩ năng tư duy tích cực: kĩ năng nhận biết thông tin và lĩnh hội
nguồn thông tin thích ứng.
- Các kĩ năng phát triển và kiểm soát nội tâm gồm: kĩ năng xây dựng
tự tin và lòng tự trọng, các kĩ năng tự nhận thức bản thân bao gồm: nhận thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn20
11
về quyền lợi, nghĩa vụ, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, các kĩ năng ấn
định mục tiêu.
- Các kĩ năng kiềm chế cảm xúc: Sự kiềm chế tức giận, xử lý trạng thái
bồn chồn, kĩ năng xử lý với trạng thái mệt mỏi, các kĩ năng kiềm chế trạng thái
căng thẳng như: tư duy tích cực, lạc quan và các phương pháp thư giãn.
Việc phân loại kĩ năng sống chỉ mang tính tương đối, tuỳ thuộc vào
khía cạnh xem xét và đặc thù của từng quốc gia. Qua một số cách phân loại
trên thấy rằng cách phân loại của tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF) dễ hiểu hơn cả, phù hợp với việc tổ chức giáo dục kĩ năng sống.
1.2.2.2 Kĩ năng giao tiếp
Giao tiếp là một hiện tượng tâm lý rất phức tạp về nhiều mặt và nhiều
cấp độ khác nhau, là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó
trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác
động qua lại với nhau. Để giao tiếp có hiệu quả đòi hỏi mỗi người phải có kĩ
năng giao tiếp. Kĩ năng giao tiếp là khả năng giao tiếp thành công và hiệu quả
trước một hay nhiều đối tượng tiếp xúc của chủ thể giao tiếp. Nói cách khác,
kĩ năng giao tiếp là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, thái độ ngôn ngữ phối hợp
hài hoà, hợp lý của cá nhân với cá nhân hay của cá nhân với một nhóm xã hội
nhằm điều khiển, điều chỉnh đối tượng giao tiếp để thực hiện mục tiêu của
chủ thể giao tiếp.
Kĩ năng giao tiếp bao gồm: kĩ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ, kĩ năng
lắng nghe, thông cảm, chia sẻ, kĩ năng bày tỏ và tiếp thu ý kiến, kĩ năng tiếp
nhận và xử lý thông tin, kĩ năng biểu đạt thái độ và cử chỉ hành vi phi ngôn
ngữ, kĩ năng tự khẳng định hay từ chối, kĩ năng thương lượng và xử lý tình
huống, kĩ năng hợp tác và làm vệc nhóm, kĩ năng thiết lập mối quan hệ với
đối tượng …
1.2.2.3 Kĩ năng ra quyết định
Ra quyết định liên quan đến giải quyết vấn đề và giải quyết vấn đề cần
phải ra quyết định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn21
12
Hàng ngày, mỗi người đều phải ra nhiều quyết định, có nhiều quyết
định tương đối đơn giản và có thể không ảnh hưởng nghiêm trọng đến định
hướng cuộc sống, nhưng cũng có những quyết định nghiêm túc liên quan đến
các mối quan hệ, tương lai, cuộc sống, công việc, học tập … và ra quyết định
là một trong những kĩ năng chủ yếu của con người. Mỗi người luôn luôn được
mời ra quyết định và thực hiện quyết định. Chất lượng và kết quả quyết định
của con người có khả năng ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến chính họ hay
người khác. Điều chủ yếu là mỗi người phải biết tối đa hóa khả năng ra quyết
định của mình và hướng được những hậu quả trước khi đưa ra quyết định,
phải lên kế hoạch cho những lựa chọn và quyết định này.
Như vậy có thể hiểu: Kĩ năng ra quyết định là quá trình vận dụng
những tri thức, kinh nghiệm của bản thân để đưa ra các kết luận và hành động
nhằm giải quyết vấn đề đảm bảo đạt được một kết quả nào đó theo mong
muốn của chủ thể.
* Phân loại kĩ năng ra quyết định
- Quyết định theo chuẩn:
Quyết định theo chuẩn bao gồm những quyết định hàng ngày theo lệ
thường và có tính chất lặp đi lặp lại. Giải pháp cho những quyết định loại này
thường là những thủ tục, luật lệ và chính sách đã được quy định sẵn. Quyết
định loại này tương đối đơn giản do đặc tính lặp đi lặp lại của chúng. Con
người có khuynh hướng ra những quyết định này bằng cách suy luận logic và
tham khảo các quy định có sẵn. Vấn đề có thể phát sinh nếu con người không
thực hiện theo đúng các quy tắc sẵn có.
Tuy nhiên, có những quyết định theo chuẩn không được trực tiếp giải
quyết bằng những quy trình của tổ chức. Nhưng mỗi người vẫn có khuynh
hướng ra những quyết định loại này gần như một cách tự động. Vấn đề
thường chỉ nảy sinh nếu bản thân người đó không nhạy cảm và không biết tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn22
13
động đúng lúc. Một lời cảnh giác cho mỗi người: không nên để những quyết
định theo chuẩn trở thành những chứng cứ biện hộ cho những quyết định cẩu
thả hoặc tránh né.
- Quyết định tức thời: là những quyết định đòi hỏi tác động nhanh,
chính xác và cần phải được thực hiện gần như ngay thời điểm đó.
Đây là loại quyết định thường nảy sinh bất ngờ không được báo trước và đòi
hỏi mỗi người phải chú ý tức thời và trọn vẹn.
Tình huống của quyết định tức thời cho phép rất ít thời gian để hoạch định
hoặc lôi kéo người khác vào quyết định.
- Quyết định có chiều sâu:
Quyết định có chiều sâu thường không phải là những quyết định có thể
giải quyết ngay và đòi hỏi phải có kế hoạch tập trung, thảo luận và suy xét.
Đây là loại quyết định thường liên quan đến việc thiết lập định hướng hoạt
động hoặc thực hiện các thay đổi. Chúng cũng là những quyết định gây ra
nhiều tranh luận, bất đồng và xung đột. Những quyết định có chiều sâu
thường đòi hỏi nhiều thời gian và những thông tin đầu vào đặc biệt. Điểm
thuận lợi đối với quyết định loại này là bạn có nhiều phương án và kế hoạch
khác nhau để lựa chọn.
Quyết định có chiều sâu bao gồm quá trình chọn lọc, thích ứng, và sáng
tạo hoặc đổi mới. Việc chọn lọc từ những phương án của quyết định cho phép
đạt được sự thích hợp tốt nhất giữa quyết định sẽ được thực hiện và một số
giải pháp đã được đem thực nghiệm. Tính hiệu quả của bạn tùy thuộc vào việc
bạn chọn quyết định, quyết định này phải được chấp thuận nhiều nhất, sinh lợi
và hiệu quả nhất.
* Các bước ra quyết định:
- Xác định vấn đề.
- Phân tích nguyên nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn23
14
- Đưa ra các phương án / giải pháp
- Chọn giải pháp tối ưu.
- Thực hiện quyết định.
- Đánh giá quyết định.
1.2.3 Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo lớn
1.2.3.1 Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo lớn
Hoạt động vui chơi là một trong các loại hình hoạt động của trẻ ở
trường mẫu giáo, là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo được người lớn tổ
chức, hướng dẫn nhằm giúp trẻ thoả mãn các nhu cầu vui chơi và nhận thức,
đồng thời nhằm giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi này.
Hoạt động vui chơi của trẻ là dạng hoạt động phản ánh sáng tạo, độc lập hiện
thực tác động qua lại giữa trẻ với môi trường xung quanh nhằm thoả mãn nhu
cầu vui chơi, nhu cầu nhận thức của trẻ. Lần đầu tiên trong hoạt động vui
chơi, trẻ thực sự là một chủ thể hoạt động tích cực, trẻ trò chuyện, giao tiếp,
vận dụng các ấn tượng, kinh nghiệm đã có… để thực hiện ý đồ chơi, nhờ thế
mà nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển.
1.2.3.2 Hoạt động vui chơi
Hoạt động vui chơi là loại trò chơi trong đó trẻ đóng một vai chơi cụ
thể để tái tạo lại những ấn tượng, những xúc cảm mà trẻ thu nhận được từ một
môi trường xã hội của người lớn nhờ sự tham gia tích cực của trí tưởng tượng.
Các trò chơi được tổ chức trong chương trình giáo dục mầm non bao gồm:
+ Trò chơi đóng vai
+ Trò chơi ghép hình, lắp ghép, xây dựng.
+ Trò chơi đóng kịch.
+ Trò chơi học tập.
+ Trò chơi vận động.
+ Trò chơi dân gian và một số trò chơi với công nghệ phương tiện hiện đại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn24
15
Trong đó, trò chơi đóng vai theo chủ đề là trò chơi chủ đạo đóng vai trò
quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Trò chơi đóng vai theo chủ đề là trò chơi đặc trưng tiêu biểu cho trẻ
lứa tuổi mẫu giáo. Trò chơi này do trẻ tự nghĩ ra (trẻ nghĩ ra chủ đề chơi, tìm
bạn chơi cùng, phân vai chơi, tìm đồ chơi thay thế để tiến hành chơi…) khi
tham gia vào trò chơi này, trẻ luôn đứng vào vị trí của chủ thể hành động. So
với các trò chơi khác thì trò chơi này mang tính tự nguyện, tính sáng tạo, tính
tự giác cao hơn.
- Mỗi trò chơi đóng vai theo chủ đề có các thành phần cấu trúc như sau:
+ Chủ đề chơi: Đó là mảng hiện thực của cuộc sống sinh hoạt xung
quanh trẻ được phản ánh trong trò chơi, thường là các lĩnh vực gần gũi với
kinh nghiệm của trẻ như: chủ đề “ gia đình”, “trường mẫu giáo”, “nấu ăn”,
“lớp học”…
+ Vai chơi: trẻ nhập vai, ướm thử vào vị trí của người lớn và tập thể thể
hiện hành động, công việc, cách ứng xử, đời sống tình cảm…tương ứng với vị
trí của họ trong đời sống xã hội.
+ Nội dung chơi: Mảng hiện thực cuộc sống xung quanh được trẻ lĩnh
hội và thể hiện nó qua việc đóng vai. Kinh nghiệm sống của trẻ càng phong
phú bao nhiêu thì nội dung chơi càng được mở rộng bấy nhiêu.
+ Luật chơi: Đó là các quy định về phương thức hành động, cư xử, cách
thể hiện đời sống tình cảm …phù hợp với vai chơi. Vốn kinh nghiệm của trẻ
phong phú bao nhiêu thì trẻ có khả năng thể hiện luật chơi tỉ mỉ, phong phú và
giống thật bấy nhiêu, hay nói cách khác, luật chơi ở hoạt động vui chơi được
ẩn kín sau các vai chơi.
Tất cả các thành tố này (chủ đề chơi, nội dung chơi, vai chơi và luật
chơi) liên quan mật thiết với nhau, bổ sung và chi phối lẫn nhau. Nếu thiếu
một trong các thành tố trên thì không còn là hoạt động vui chơi nữa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn25
16
- Hoạt động vui chơi chứa đựng hai mối quan hệ: quan hệ chơi và quan
hệ thực. Quan hệ chơi là quan hệ giữa các vai chơi với nhau khi trẻ nhập vai
trong tiến trình chơi (ví dụ: quan hệ giữa trẻ đóng vai “Bác sĩ” với trẻ đóng
vai “Bệnh nhân”…), còn quan hệ thực là quan hệ giữa trẻ với trẻ được xác
định trước khi chơi hoặc khi trẻ tách ra khỏi hoàn cảnh chơi. Khi trẻ nhập vai
và tiến trình chơi diễn ra thì quan hệ thực bị lu mờ dần, lúc này trẻ thực sự
sống trong qua hệ chơi.
* Ý nghĩa của hoạt động vui chơi với sự phát triển và giáo dục trẻ mẫu giáo:
+ Hoạt động vui chơi có ý nghĩa đặc biệt với trẻ mẫu giáo, chính khi
chơi là trẻ đang từng bước học làm người. Khi trẻ nhập vai chơi, do nhu cầu
muốn bắt chước cho giống thật nên trẻ cố gắng thể hiện các hành động, cách
ứng xử, tình cảm, thái độ…phù hợp với vai trẻ đóng. Cứ như thế, trong quá
trình chơi, bằng cách nhập vai chơi mà trẻ học được cách ứng xử, giao tiếp,
thấu cảm được tình người của con người đối với con người, con người đối với
thiên nhiên, con người đối với thế giới đồ vật…góp phần hình thành hành vi
xã hội của bản thân trẻ.
+ Cũng thông qua việc tham gia vào trò chơi đóng vai, trẻ bắt chước
lao động của người lớn, dần dần trẻ nắm được một số kĩ năng lao động đơn
giản. Mặt khác, tính độc lập, tính tự nguyện của trẻ trong quá trình chơi đã
giúp trẻ khẳng định “cái tôi” của mình. Trẻ xác định rõ ràng vai trò, vị trí của
mình trong “xã hội trẻ em”, trong trò chơi. Trẻ phân biệt mình với bạn khác
và biết nhận xét, đánh giá bạn và đánh giá ngay cả chính bản thân mình.
Có thể nói, hoạt động vui chơi là trò chơi tiêu biểu, đặc trưng đối với
trẻ mẫu giáo, nó góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu muốn bắt chước
người lớn và khả năng chưa cho phép của trẻ giai đoạn này, tạo nên động lực
phát triển các mặt tâm lý, xã hội của trẻ mẫu giáo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn26
17
* Hình thức tổ chức hoạt động vui chơi: có hai hình thức cơ bản.
- Chơi theo ý thích:
+ Đây là hình thức trẻ tự khởi sướng, tự do lựa chọn các hoạt động tuỳ
ý thích, tự định ra cách thức tiến hành và biết cách kiểm soát, quá trình chơi
dựa vào kiến thức của trẻ.
+ Giáo viên đóng vai trò quan sát, khuyến khích hoạt động của trẻ bằng
cách tạo điều kiện cho trẻ chơi.
+ Hình thức chơi này phát triển khả năng tự lực và tự tin ở trẻ.
- Chơi theo kế hoạch giáo dục:
+ Nội dung chơi dựa trên kế hoạch giáo dục phù hợp với chủ đè trong
chương trình giáo dục.
+ Giáo viên căn cứ vào kế hoạch giáo dục tổ chức môi trường hoạt động.
Hai hình thức chơi thực hiện nội dung giáo dục theo hướng tích hợp và
cung cấp cơ hội cho trẻ “ chơi mà học”, “chơi mà thực hành”, qua đó trẻ học
được các kĩ năng cần thiết và theo kế hoạch của chương trình.
1.2.4 Giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo
lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi.
Giáo dục trong nhà trường mẫu giáo là quá trình giáo dục trẻ em từ
0-6 tuổi được tổ chức thực hiện một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch
nhằm hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách. Giáo dục KNS cho
trẻ mẫu giáo giúp trẻ có kinh nghiệm trong cuộc sống, biết điều nên làm và
không nên làm, giúp trẻ tự tin, chủ động và biết cách xử lý các tình huống
trong cuộc sống, khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo của trẻ, đặt nền tảng cho
trẻ trở thành người có trách nhiệm và có cuộc sống hài hòa trong tương lai.
Giáo dục kĩ năng giao tiếp: Giáo viên cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân
và diễn đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu, biết lắng nghe và chia sẻ,
ứng xử với mọi người, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức của mình trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn27
18
thế giới xung quanh nó. Đây là một kĩ năng cơ bản và khá quan trọng đối với
trẻ. Nó có vị trí chính yếu khi so với tất cả các kĩ năng khác như đọc, viết, làm
toán và nghiên cứu khoa học. Nếu trẻ cảm thấy thoải mái khi nói về một ý
tưởng hay chính kiến nào đó, trẻ sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp
nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp trẻ sẳn sàng
học mọi thứ.
Giáo dục kĩ năng ra quyết định: Là hoạt động hướng dẫn của giáo viên
tác động lên trẻ nhằm giúp trẻ lựa chọn hay tự đưa ra hàng loạt những quyết
định, kết luận đứng trước những yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong học tập hay
trong cuộc sống hàng ngày.
1.2.5 Biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ
mẫu giáo lớn
* Biện pháp:
- Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Biện pháp
là sự phối hợp các yếu tố khác nhau trong hoạt động như kĩ thuật, phương
tiện, công cụ, tình huống, môi trường, thời gian, công nghệ, các yếu tố tâm lý,
xã hội và con người …Biện pháp là cấu trúc vĩ mô của phương pháp. Nhưng
một biện pháp có thể tồn tại trong nhiều phương pháp.
- Biện pháp có một số đặc điểm sau:
+ Có tính kinh nghiệm và chủ quan
+ Có tính linh hoạt tuỳ điều kiện và hoàn cảnh, tính tình huống.
+ Là sản phẩm của sự suy nghĩ tìm tòi của cá nhân, của sự trao đổi
kinh nghiệm, từ sự học hỏi trực tiếp lẫn nhau.
+ Biện pháp có sự phản ánh phương pháp nào đó.
- Biện pháp được phân thành các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào điểm
tựa đặc thù riêng, tức là mỗi biện pháp có cái lõi chủ yếu hay then chốt của nó.
+ Các biện pháp ngoại biên dựa vào những nguyên tắc hay phương
pháp tổ chức hành chính, quản lý, tài chính, xã hội, kinh tế, công nghệ, văn
hoá … nhằm bảo đảm hiệu quả của một lĩnh vực hoạt động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn28
19
+ Các biện pháp chuyên biệt, nhằm thực hiện một hoạt động cụ thể
với những nhiệm vụ và điều kiện chuyên biệt.
* Biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp là giáo viên sử dụng các yếu tố
kĩ thuật, các phương tiện, các tình huống cụ thể thông qua tổ chức các trò chơi
nhằm tạo môi trường giả định, an toàn cho người học, giúp người học rèn
luyện khả năng giao tiếp, khả năng ra quyết định.
* Biện pháp giáo dục kĩ năng ra quyết định là giáo viên sử dụng các
yếu tố kĩ thuật, các phương tiện hay các tình huống buộc người học phải giải
quyết các vấn đề, các nhiệm vụ bằng việc đưa ra quyết định của mình.
1.3 Những vấn đề cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn
1.3.1 Đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo lớn
Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mẫu
giáo” - tức là lứa tuổi trước khi đến trường phổ thông. Ở giai đoạn này, những
cấu tạo tâm lý đặc trưng của con người đã được hình thành trước đây, đặc biệt
là trong độ tuổi mẫu giáo nhỡ vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Với sự giáo dục
của người lớn, những chức năng tâm lý đó sẽ được hoàn thiện về mọi phương
diện của hoạt động tâm lý (nhận thức, tình cảm và ý chí) để hoàn thành việc
xây dựng những cơ sở ban đầu về nhân cách của con người.
* Sự Phát triển chú ý của trẻ mẫu giáo lớn:
Nhiều phẩm chất chú ý của trẻ đã được phát triển, trẻ biết hướng ý
thức của mình vào các đối tượng cần cho vui chơi, học tập hoặc lao động tự
phục vụ.
Trẻ có khả năng chú ý có chủ định từ 37 – 51 phút, đối tượng chú ý hấp
dẫn, nhiều thay đổi, kích thích được sự tò mò, ham hiểu biết của trẻ. Trẻ có
thể phân phối được chú ý vào 2,3 đối tượng cùng một lúc, tuy nhiên thời gian
phân phối chú ý chưa bền vững, dễ dao động. Di chuyển chú ý của trẻ nhanh,
nếu sự hướng dẫn di chuyển tốt. Sự phân tán chú ý ở trẻ còn mạnh, nhiều khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn29
20
trẻ không tự chủ được do xung lực bản năng chi phối. Do vậy cần thay đổi đồ
chơi, trò chơi hấp dẫn hơn. Ở giai đoạn này ý nghĩa của âm thanh làm cho trẻ
đã chú ý nhiều. Từ âm thanh bên ngoài, trẻ biết chú ý tập trung vào sự suy
nghĩ, cảm xúc bên trong óc trẻ. Cần luyện tập các phẩm chất chú ý cho trẻ qua
các trò chơi và các tiết học.
* Sự phát triển ngôn ngữ trẻ mẫu giáo lớn:
- Trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ theo các hướng:
+ Nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ: Trẻ biết
nói diễn cảm, biết dùng điệu bộ bổ sung cho ngôn ngữ nói. Vốn từ phát triển.
Các tính chất ngôn ngữ thường gặp ở trẻ 5 – 6 tuổi là: Ngôn ngữ giải thích, trẻ
có nhu cầu nhận sự giải thích và cũng thích giải thích cho các bạn.
+ Ngôn ngữ tình huống (hoàn cảnh) do giao tiếp với người xung
quanh bằng những thông tin mà trẻ trực tiếp tri giác được trong khung cảnh.
Tính mạch lạc rõ ràng: do vốn từ của trẻ chiếm 50% là danh từ, nên câu nói
của trẻ thường ngắn gọn,rõ ràng.
+ Tính địa phương trong ngôn ngữ nền văn hoá của địa phương, cộng
đồng thể hiện rõ trong ngôn ngữ của trẻ (nói ngọng, nói mất dấu …)
+Tính cá nhân đã bộc lộ rõ qua các sắc thái khác nhau của trẻ, đặc biệt
ở chức năng ngôn ngữ biểu cảm Việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và các
tính chất của ngôn ngữ ở trẻ phụ thuộc phần lớn vào việc hướng dẫn và sự
gương mẫu về lời nói của người lớn.
* Sự phát triển các quá trình nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn:
Các hiện tượng tâm lý như tri giác, trí nhớ, tưởng tượng về cơ bản là sự nối
tiếp sự phát triển ở lứa tuổi từ 4 – 5 tuổi nhưng chất lượng mới hơn. Thể hiện:
+ Mức độ phong phú của các kiểu loại.
+ Mức độ chủ định các quá trình tâm lý rõ ràng hơn, có ý thức hơn.
+ Tính mục đích hình thành và phát triển ở mức độ cao hơn.
+ Độ nhạy cảm của các giác quan được tinh nhạy hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn30
21
+ Khả năng kiềm chế các phản ứng tâm lý được phát triển.
Quá trình tâm lý phát triển mạnh mẽ và đặc trưng nhất, đó là tư duy.
- Sự phát triển tư duy ở độ tuổi này mạnh mẽ về kiểu loại, các thao
tác và thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng,
thông tin giữa mới và cũ, gần và xa…
- Đặc tính chung của sự phát triển tư duy:
- Trẻ đã biết phân tích tổng hợp không chỉ dừng lại ở đồ vật, hình ảnh
mà ngay cả từ ngữ. Tư duy của trẻ dần dần mất đi tính duy kỷ, tiến dần đến
khách quan, hiện thực hơn. Dần dần trẻ phân biệt được thực và hư.
Đã có tư duy trừu tượng với các con số, không gian, thời gian, quan hệ
xã hội… Ý thức rõ về những ý nghĩ, tình cảm của mình, trách nhiệm đối với
hành vi. Các phẩm chất của tư duy đã bộc lộ đủ về cấu tạo và chức năng hoạt
động của nó như tính mục đích, độc lập sáng tạo, tính linh hoạt, độ mềm dẻo…
- Ở trẻ 5 – 6 tuổi phát triển cả 3 loại tư duy, tư duy hành động trực
quan vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên do nhiệm vụ hoạt động mà cả loại tư duy
hình ảnh trực quan, tư duy trừu tượng được phát triển ở trẻ. Loại tư duy này
giúp trẻ đến gần với hiện thực khách quan.
* Sự phát triển xúc cảm, tình cảm và ý chí của trẻ mẫu giáo lớn:
- Sự phát triển xúc cảm và tình cảm:
- Ở lứa tuổi này trẻ xuất hiện tình cảm bạn bè. Đời sống xúc cảm, tình
cảm ổn định hơn so với trẻ 4 – 5 tuổi, mức độ phong phú, phức tạp tăng dần
theo các mối quan hệ giao tiếp với những người xung quanh.
- Các sắc thái xúc cảm con người trong quan hệ với các loại lứa tuổi
khác nhau, vị trí xã hội khác nhau, được hình thành như: Tình cảm mẹ con,
ông bà, anh chị em, tình cảm với cô giáo, với người thân, người lạ… Tuy
nhiên đời sống xúc cảm của trẻ còn dễ dao động, mang tính chất tình huống.
+ Tình cảm trí tuệ: Tình cảm trí tuệ của trẻ phát triển, mỗi nhận thức
mới đều kích thích niềm vui, hứng thú, sự say mê thích thú của trẻ; tính tò mò
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn31
22
ham hiểu biết, làm nảy sinh nhiều xúc cảm tích cực củng cố sự phát triển tình
cảm trí tuệ ở trẻ.
+ Tình cảm đạo đức: Do lĩnh hội được ý nghĩa các chuẩn mực hành vi
tốt, xấu. Qua vui chơi giao tiếp với mọi người; do các thói quen nếp sống tốt
được gia đình, các lớp mẫu giáo xây dựng cho trẻ… Trẻ ý thức được nhiều
hành vi tốt đẹp cần thực hiện để vui lòng mọi người.
+ Tình cảm thẩm mỹ: Qua các tiết học nghệ thuật tạo hình, âm nhạc,
tìm hiểu môi trường xung quanh… Cùng với những nhận thức về cái đẹp tự
nhiên, hài hoà về bố cục, sắp xếp trong gia đình và lớp học. Trẻ ý thức rõ nét
về cái đẹp cái xấu theo chuẩn (lúc đầu theo chuẩn của bé dần dần phù hợp với
đánh giá của những người xung quanh ) xúc cảm thẩm mỹ, óc thẩm mỹ phát triển.
- Sự phát triển ý chí:
Do có khả năng làm chủ được nhiều hành vi, được người lớn giao cho
nhiều việc nhỏ… trẻ dần dần đã xác định rõ mục đích của hành động. Trẻ dần
dần tách động cơ ra khỏi mục đích với sự cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. Trẻ
muốn chơi trò chơi, trẻ muốn được nghe kể chuyện nhiều hơn nhưng không
được cô giáo đáp ứng, phải chuyển trò chơi mà trẻ không thích.
Tính mục đích càng ngày càng được trẻ ý thức và cố gắng hoàn thành
công việc. Tính kế hoạch xuất hiện, trẻ biết sắp xếp “công việc” vui chơi và
phải quét nhà, nhặt rau để khi mẹ về là mọi việc phải xong cho mẹ hài lòng.
Tinh thần trách nhiệm bản thân dần dần được hình thành ở trẻ.
* Xác định ý thức bản ngã
Tiền đề của ý thức bản ngã là việc tự tách mình ra khỏi người khác đã
được hình thành từ cuối tuổi ấu nhi. Tuy nhiên phải trải qua một quá trình
phát triển thì ý thức bản ngã của trẻ mới được xác định rõ ràng. Đến cuối tuổi
mẫu giáo, trẻ mới hiểu được mình như thế nào, có những phẩm chất gì, những
người xung quanh đối xử với mình ra sao, và tại sao mình có hành động này
hay hành động khác… ý thức bản ngã được thể hiện rõ nhất trong sự tự đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn32
23
giá về thành công và thất bại của mình, về những ưu điểm và khuyết điểm của
bản thân, về những khả năng và cả sự bất lực nữa.
Để đánh giá bản thân một cách đúng đắn, đầu tiên đứa trẻ phải học
cách đánh giá người khác và nghe những người xung quanh đánh giá mình
như thế nào. Thoạt đầu sự đánh giá của trẻ về người khác còn phụ thuộc nhiều
vào thái độ của nó đối với người này. Chẳng hạn mọi đứa trẻ đều đánh giá mẹ
mình bao giờ cũng tốt.
Cuối tuổi mẫu giáo lớn, trẻ nắm được kĩ năng so sánh mình với người
khác, điều này là cơ sở để tự đánh giá một cách đúng đắn hơn và cũng là cơ
sở để noi gương những người tốt, việc tốt.
Ở tuổi mẫu giáo lớn, sự tự ý thức còn được biểu hiện rõ trong sự phát
triển giới tính của trẻ. Trẻ không những nhận ra mình là trai hay gái mà còn
biết nếu mình là trai hay gái thì hành vi này phải thể hiện như thế nào cho phù
hợp với giới tính của mình.
Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng giúp trẻ điều khiển và điều chỉnh
hành vi của mình dần dần phù hợp với những chuẩn mực, những quy tắc xã
hội, từ đó hành vi của trẻ mang tính xã hội. Ý thức bản ngã được xác định rõ
ràng còn cho phép trẻ thực hiện các hành động có chủ tâm hơn. Nhờ đó các
quá trình tâm lý mang tính chủ định rõ rệt.
1.3.2 Ý nghĩa, mục tiêu của việc giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn
Mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là làm thay đổi hành vi của
trẻ từ thói quen sống thụ động, có thể gây rủi ro mang lại hiệu quả tiêu cực
chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực có hiệu quả để
nâng cao chất lượng cuộc sống cho các em và góp phần phát triển bền vững
cho xã hội.
Giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo
lớn nhằm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn33
24
- Trang bị cho các em những kiến thức hiểu biết về một số chuẩn mực
về hành vi đạo đức và pháp luật trong mối quan hệ của các em với những tình
huống cụ thể, những lời nói, việc làm của bản thân với những người thân
trong gia đình, với bạn bè và với thầy cô giáo, với những người có công với đất
nước, Bác Hồ và với dân tộc; với hàng xóm láng giềng; với cây trồng vật nuôi …
- Giúp các em học tập, rèn luyện những kĩ năng nói, kĩ năng ứng xử, lắng
nghe, thông cảm, bày tỏ và tiếp thu ý kiến, biểu đạt thái độ và hành vi nhận xét,
đứng trước tập thể, lựa chọn, thực hiện hành vi ứng xử và quyết đoán…
- Giúp các em có những thái độ trách nhiệm đối với những lời nói,
việc làm của bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, yêu thương ông bà,
cha mẹ, anh chị và bạn bè, biết ơn Bác Hồ và các thương binh liệt sĩ, biết
đoàn kết bạn bè và biết bảo vệ môi trường…
Từ những mục tiêu cần thiết trên mà giáo dục kĩ năng sống cho trẻ có
ý nghĩa rât quan trọng :
+ Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội:
- Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con
người, có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng.
- KNS chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành
thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
- KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển XH, ngăn ngừa các vấn đề xã
hội và bảo vệ quyền con người
+ Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ:
- Trẻ thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động…Hiện nay, thế
hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu
cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu
với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu thiếu KNS, các
em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, thực
dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn34
25
- GD KNS giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước sức ép của
cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh, giúp các em xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp với GĐ, bạn bè và mọi người, sống an toàn, lành mạnh và phát triển tốt.
- Đối với trẻ MN: Trong quá trình phát triển nhân cách nếu trẻ được
sớm hình thành và tôn vinh các giá trị đích thực của mình thì các em sẽ có
một nhân cách phát triển toàn diện, bền vững, có khả năng thích ứng và chống
chọi với mọi biến động xã hội, biết tự khẳng định mình trong cuộc sống...
- Trẻ em là giai đoạn học, tiếp thu, lĩnh hội những giá trị sống để phát
triển NC, do đó cần giáo dục KNS cho trẻ để trẻ có nhận thức đúng và có
hành vi ứng xử phù hợp ngay từ khi còn nhỏ.
Giáo dục KNS nói chung, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định nói
riêng cho trẻ mẫu giáo giúp trẻ có kinh nghiệm trong cuộc sống, biết điều nên
làm và không nên làm, giúp trẻ tự tin, chủ động và biết cách xử lý các tình
huống trong cuộc sống, khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo của trẻ, đặt nền
tảng cho trẻ trở thành người có trách nhiệm và có cuộc sống hài hòa trong
tương lai. Do đó, cần thiết phải giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo. Để có được
KNS trẻ cần phải có thời gian, trong một quá trình tập luyện thường xuyên
với sự hỗ trợ của người lớn và bạn bè.
1.3.3 Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn.
1.3.3.1 Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ
chức hoạt động vui chơi
* Nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức
hoạt động vui chơi.
- Giáo dục cho trẻ có được những mối liên kết mật thiết với các bạn
khác trong lớp, kĩ năng ứng xử với mọi người xung quanh, kĩ năng lắng nghe
mọi người và đối đáp, biết chia sẻ, chăm sóc, thông cảm, trình bày và diễn đạt
được ý của mình trong nhóm bạn, biết bày tỏ và tiếp thu ý kiến, tiếp nhận và
xử lý thông tin, biểu đạt thái độ và hành vi, cử chỉ phi ngôn ngữ; kĩ năng tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn35
26
khẳng định, kĩ năng thương lượng và xử lý tình huống, kĩ năng hợp tác. Kĩ
năng giới thiệu về bản thân và gia đình trước đám đông, biết mình đang học lớp
nào, thích cái gì và nhà mình ở đâu. Kĩ năng ứng xử với mọi người xung quanh.
* Nội dung giáo dục kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn.
- Giáo dục cho trẻ có kĩ năng xác định các vấn đề, nhiệm vụ cần giải quyết.
- Giáo dục cho trẻ kĩ năng đề xuất các phương án giải quyết
- Kĩ năng lựa chọn các phương án giải quyết
- Kĩ năng quyết định một trong những phương án đề xuất
- Kĩ năng tự đánh giá về quyết định đề xuất
1.3.3.2 Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn.
* Nguyên tắc bảo đảm tính mục đích
Đây là nguyên tắc có tính xuyên suốt, nó chỉ đạo mọi hoạt động của
giáo dục kĩ năng sống. Giáo dục kĩ năng sống bao giờ cũng hướng tới mục
đích đã đề ra, trong mục đích thì có mục đích ngắn hạn và mục đích dài hạn.
Mục đích ngắn hạn là những mục tiêu cụ thể mà con người cần đạt trong thời
gian ngắn, là phương tiện để đạt được mục đích dài hạn. Mục đích dài hạn
trong giáo dục kĩ năng sống thường hướng tới cách làm, cách ứng phó với
những thách thức trong cuộc sống tương lai. Mục đích ngắn hạn là cơ sở,
phương tiện để đạt được mục đích dài hạn. Mục đích cuối cùng của giáo dục
kĩ năng sống cho trẻ là làm thay đổi thói quen hành vi không tốt trở thành
hành vi thói quen tốt hoặc hình thành kĩ năng, hành vi mới phù hợp với yêu
cầu của xã hội và mục đích đó phải được quán triệt xuyên suốt quá trình giáo
dục kĩ năng sống. Nó phản ánh trong nội dung giáo dục kĩ năng sống, trong
thực hiện phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục KNS.
* Nguyên tắc phù hợp với đối tượng giáo dục
Đối tượng được hưởng lợi từ giáo dục kĩ năng sống là hết sức đa dạng,
từ lứa tuổi mẫu giáo cho đến người lớn tuổi, từ những người phát triển bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn36
27
thường và cả nhóm người có nguy cơ cao. Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý,
nghề nghiệp và môi trường sống của đối tượng mà đưa ra nội dung và phương
pháp cũng như hình thức tổ chức giáo dục cho phù hợp. Giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo lớn phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình
độ nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn.
* Nguyên tắc cung cấp thông tin cơ bản
Thiếu thông tin sẽ khó hình thành được kĩ năng sống cho con người.
Giáo dục kĩ năng sống không quá coi trọng việc cung cấp thông tin mà coi
trọng việc hình thành hành vi cho đối tượng. Nếu đi sâu vào tri thức uyên bác
thì sẽ rơi vào tình trạng hàn lâm, lý thuyết, người học sẽ ít hứng thú và tất
nhiên hiệu quả rất thấp. Việc cung cấp thông tin chỉ là những thông tin cơ bản
để đối tượng biết và để làm. Vì vậy giáo dục kĩ năng cho trẻ phải thông qua
hoạt động của trẻ nhằm giúp trẻ hình thành kĩ năng, hành vi hoặc thay đổi kĩ
năng, hành vi.
* Nguyên tắc khuyến khích động viên, cổ vũ trẻ và hướng trẻ đến tương lai
sáng hơn.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong giáo dục lấy phương pháp động viên
khuyến khích là chính, không nên doạ nạt, trách phạt bởi vì mục đích của giáo
dục là hình thành nhân cách cho nguời học, và nó chỉ đạt được điều đó khi
người học tự giác, mọi biện pháp mang tính chất hành chính sẽ không mang
lại hiệu quả.
* Nguyên tắc hình thành kĩ năng để có hình vi lành mạnh
Muốn có hành vi thì phải trang bị kiến thức cơ bản, thời gian dành cho
việc cung cấp tri thức không nhiều, phương pháp đơn giản, chủ yếu là phương
pháp động não nên dành nhiều thời gian cho việc lĩnh hội cách làm để có kĩ
năng. Kĩ năng là cơ sở, là nền tảng để có hành vi lành mạnh.
* Nguyên tắc phát huy óc phê phán và khả năng lựa chọn phương án phù hợp
của người học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn37
28
Trong xu thế toàn cầu hoá, mọi thứ sẽ du nhập vào đời sống xã hội, có
những vấn đề tích cực, có những vấn đề không tích cực, thậm chí tiêu cực. Để
tồn tại, phát triển và tránh mọi rủi ro có thể xảy ra, con người cần phải biết
phân tích, mổ sẻ mọi vấn đề, biết phê phán những cái không phù hợp, biết ủng
hộ và phát huy, đồng thời biết vận dụng những cái tích cực vào thực tiễn cuộc
sống của bản thân nói riêng và xã hội nói chung.
* Nguyên tắc phối hợp các lực lượng giáo dục
Kĩ năng sống bao gồm các kĩ năng cần thiết trong mọi hoạt động của
con người. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ phải được thực hiện ở mọi nơi, mọi
chỗ, vì thế trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ cần phải phối hợp các lực
lượng giáo dục khác như: cha mẹ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Hội phụ huynh trẻ và Hội người cao
tuổi, các tổ chức xã hội khác …
* Nguyên tắc đảm bảo cân đối giữa chăm sóc và giáo dục trẻ
Trẻ em lớn khôn thông qua hai quá trình tăng trưởng và phát triển, hai
quá trình này tuy khác biệt nhau nhưng có mối quan hệ phụ thuộc vào nhau,
tác động qua lại với nhau. Một đứa trẻ khoẻ mạnh thường hồn nhiên, hoạt bát,
thích vận động, thích xục xạo tìm hiểu thế giới xung quanh, thích tiếp xúc và
thiết lập mối quan hệ với mọi người gần gũi xung quanh. Ngược lại, những
đứa trẻ ốm yếu, bệnh tật thì thường khóc lóc, buồn bã, ít hoạt động, không
thích giao tiếp với mọi người xung quanh…Do đó điều quan tâm trước hết
trong nhà trẻ, trường mẫu giáo là phải đảm bảo cân đối giữa bảo vệ, chăm sóc
sức khoẻ và phát triển các mặt vận động, tâm lý, xã hội của trẻ. Nghĩa là một
mặt phải chú ý đến chăm sóc về sức khoẻ của trẻ như: chế độ dinh dưỡng, chế
độ sinh hoạt hàng ngày (ăn, ngủ, vệ sinh) theo thời tiết, đến việc tạo ra môi
trường ấm cúng, an toàn, ngăn nắp cho cuộc sống của trẻ và cả bảo vệ, phòng
chống khám bệnh kịp thời cho trẻ để tạo điều kiện phát triển tốt về mặt tể lực
cho trẻ. Mặt khác, cần phải chú ý đến việc dạy dỗ, giáo dục trẻ bằng nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn38
29
hoạt động phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu phát triển tâm sinh lý của trẻ.
Một thiếu hụt về mặt nào đó có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sự
tăng trưởng và phát triển luôn mang tính tổng thể của trẻ.
* Nguyên tắc thực hiện giáo dục kiên trì, thường xuyên và lâu dài.
Trong quá trình giáo dục, để hình thành một phẩm chất nhân cách cho
con người đòi hỏi phải có một thời gian dài mới có được kết quả vì nó trải qua
nhiều giai đoạn và lặp đi lặp lại nhiều lần với những yêu cầu và nội dung ngày
càng được nâng cao. Trong quá trình giáo dục kĩ năng sống cũng vậy, những
kĩ năng sống chỉ được hình thành sau khi được nhận thức, thể nghiệm và tập
luyện trong cuộc sống. Trong quá trình giáo dục không nên vội vàng cho rằng
một số hành vi vừa được thành lập, rèn luyện đã trở thành những kĩ năng sống
của trẻ. Vì vậy đi đôi với việc hình thành nên những hành vi, cử chỉ, kĩ năng
sống cho trẻ thì cần phải kiên trì bền bỉ, tiến hành rèn luyện thường xuyên liên
tục, có kế hoạch và phải tiến hành trong thời gian dài.
1.3.3.3 Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua
tổ chức hoạt động vui chơi
* Phương pháp động não (Công não)
Động não là phương pháp giáo dục để cho người học trong một thời
gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Đây là một phương pháp để “lôi ra” một danh sách thông tin và ý tưởng.
Cách tiến hành như sau:
- Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề cho cả lớp hoặc nhóm suy nghĩ và
trả lời.
- Khích lệ người học phát biểu ý kiến và đóng góp càng nhiều ý kiến
càng tốt.
- Phân loại các ý kiến
- Làm rõ những ý kiến chưa rõ ràng
- Tổng hợp các ý kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn39
30
Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp động não:
- Tất cả ý kiến đều được giáo viên hoan nghênh mà không phê phán,
nhận định đúng sai.
- Cuối giờ học giáo viên nên nhấn mạnh kết luận này là sản phẩm
chung của cả lớp, nhóm. Yêu cầu người tham gia đưa ra ý kiến ngắn gọn và
chính xác, tránh dài dòng và chung chung. Thông qua phương pháp động não
rèn cho trẻ kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định trước các vấn đề đặt ra.
* Phương pháp đóng vai:
Đóng vai là phương pháp giáo viên phối hợp với người học nhằm tổ
chức cho các em thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống
giả định, thông qua hoạt động đóng vai giúp trẻ bày tỏ thái độ, quan điểm của
mình và rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng
giao tiếp...
- Ưu điểm của phương pháp đóng vai:
Giúp trẻ rèn luyện, thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong môi trường an toàn trước khi áp dụng vào thực tiễn. Gây hứng thú thu
hút sự tập trung chú ý của trẻ vào nội dung bài học. Tạo điều kiện làm nảy
sinh sự sáng tạo của trẻ trong học tập và trong quan hệ ứng xử hàng ngày,
khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của trẻ theo chuẩn mực hành vi mà xã hội
mong đợi. Phương pháp này còn giúp các em củng cố tri thức về các chuẩn
mực đạo đức, chuẩn mực xã hội, củng cố niềm tin, hành vi và thói quen đạo
đức phù hợp với quyền và bổn phận của trẻ trong gia đình, nhà trường và xã
hội, nó còn có vai trò quan trọng trong rèn luyện KNS cho trẻ.
Cách tiến hành:
- Chọn chủ đề
- Chia lớp thành nhóm, mỗi nhóm 5-7 người, giao nhiệm vụ đóng vai
cho từng nhóm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn40
31
- Giáo viên càc nói rõ kĩ năng sống mà trẻ cần thể hiện thông qua vai
đóng là kĩ năg nào?
- Tổ chức cho các em trao đổi, chuẩn bị để đóng vai.
- Hướng tổ chức cho trẻ thực hiện đóng vai.
- Cho lớp nhận xét về cách thể hiện đóng vai của các nhóm. Nội dung
nhận xét bao gồm:
+ Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù
hợp chỗ nào? Kĩ năng thực hiện đạt chuẩn chưa?
+ Khi thực hiện cách ứng xử trẻ có cảm xúc gì?
+ Khi nhận được cách ứng xử (đúng hoặc sai) trẻ có cảm xúc gì?
- Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống, tuyên
dương các em làm tốt.
* Phương pháp nêu gương:
- Nêu gương là dùng những tấm gương tốt, điển hình về những hành vi,
phẩm chất đạo đức để giáo dục trẻ noi theo. Trong giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ, người ta sử dụng rộng rãi phương pháp này. Trước hết, nó phù hợp với
tính cụ thể và trực quan của tư duy trẻ em, đồng thời phù hợp với đặc điểm
hay bắt chước của trẻ, trẻ thường có thiên hướng lặp lại hành vi, cử chỉ của
người khác.
- Dùng những tấm gương tốt về hành vi đạo đức của mọi người xung
quanh, giúp trẻ thấy được cách làm cụ thể, cách cư xử như thế nào cho đúng
trong những trường hợp này, trường hợp khác của cuộc sống. Nó tác động
một cách trực quan đến trẻ, khiến trẻ dễ bắt chước, dễ làm theo.
Đối với trẻ mẫu giáo, nhất là đối với những trẻ bé, trẻ chưa có thái độ
phản đối với các hiện tượng, đối với mọi người xung quanh, trẻ dễ chịu ảnh
hưởng thúc đẩy của người lớn, dễ tiếp thu những hành vi, cách ứng xử của
mọi người xung quanh, dễ noi theo gương họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn41
32
Những tấm gương trong cuộc sống của người lớn, bạn bè xung quanh
trẻ, cả những tấm gương trong các tác phẩm văn học, có ảnh hưởng tới việc
hình thành hành vi đạo đức của trẻ. Do đó trong sinh hoạt hàng ngày, giáo
viên cần biết sử dụng những tấm gương đó để giáo dục đạo đức cho trẻ. Trẻ
em thường hay bắt chước những người được các em kính trọng, yêu mến, mà
trước hết là bắt chước tấm gương của người lớn là cha mẹ, cô giáo. Trẻ mẫu
giáo luôn dựa vào uy tín của cô giáo, yêu cầu của cô giáo, các em biện bạch
cho tính chất đúng đắn của mình rằng “cô giáo con nói thế, cô giáo con bảo
không được làm như thế”. Ở trường mẫu giáo, cô giáo là người trực tiếp gần
gũi trẻ, mọi thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói, việc làm, sự đánh giá của cô giáo
là những tấm gương gần gũi, trực quan và dễ thực hiện nhất đối với trẻ. Điều
này đòi hỏi giáo viên luôn phải là một tấm gương sáng về hành vi đạo đức
cho trẻ noi theo.
- Trẻ em không những bắt chước người lớn mà còn bắt chước lẫn nhau.
Trong cuộc sống hàng ngày, cô cần lấy gương một số trẻ để giáo dục các trẻ
khác. Trẻ em không phải bao giờ cũng nhận ra được tấm gương tốt, cô có thể
phải chỉ ra cho trẻ thấy. Khi nêu gương tốt, cần làm cho trẻ biết chú ý đến
hành động tốt, nội dung của hành động, giá trị của hành động chứ không phải
đến cá nhân bạn được nêu gương. Cô cần giải thích cho trẻ biết vẻ đẹp của
hành động để khêu gợi ở trẻ thái độ tích cực và lòng mong muốn bắt chước
hành động đó. Cô có thể lấy những tấm gương người lớn hoặc những tấm
gương trong tác phẩm văn học nghệ thuật có tác động mạnh đến trẻ.
* Phương pháp giải thích:
- Giải thích là phương pháp giáo viên dùng lời nói giúp trẻ hiểu được ý
nghĩa của một hành động, cách ứng xử, của một quyết định, của kĩ năng sống
mà giáo viên muốn giáo dục trẻ, giúp trẻ hiểu được những gì nên làm và
không nên làm, hiểu được ý nghĩa của hành động; giúp trẻ biết đánh giá hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn42
33
động, phân biệt được điều tốt, điều xấu để từ đó có cách ứng xử phù hợp với
chuẩn mực đạo đức.
- Khi dùng phương pháp này, lời giải thích phải nhắn gọn, cụ thể và dễ
hiểu, phải dựa vào vốn kinh nghiệm, vốn tri thức vốn có ở trẻ, phải giải thích
tại sao cần có những yêu cầu đó, phải chỉ cho các em phương pháp thực hiện
và khuyến khích trẻ thực hiện theo các yêu cầu đó.
* Phương pháp khen ngợi:
- Đó là phương pháp tác động đến trẻ nhằm xác nhận, đánh giá, biểu
dương những tiến bộ mà trẻ đạt được. Khen ngợi có tác dụng gây cho trẻ một
cảm giác vui sướng, phấn khởi, tin vào sức mình mà cố gắng vươn lên đạt
những tiến bộ mới.
- Khen ngợi không những có tác dụng động viên đối với trẻ được khen
mà còn có tác dụng củng cố nhận thức, động viên trẻ khác noi theo. Trẻ mẫu
giáo rất thích được khen, nhưng không phải vì thế mà khen một cách tuỳ tiện.
Khen ngợi phải xác đáng – nghĩa là khi được khen trẻ phải thực sự cố gắng,
có nỗ lực hoặc có những tiến bộ so với trước đây, được tập thể trẻ công nhận
xứng đáng.
- Khen ngợi phải có chừng mực không nên tập trung vào một trẻ để làm
trẻ đó chỉ quen với những lời khen, khi có thiếu sót thì khó tiếp thu sự uốn
nắn. Mức độ cố gắng của trẻ đến đâu thì khen đến đó, không nên khen tràn
lan, chung chung. Lúc nào cũng “tốt lắm”, “ngoan lắm” khiến lời khen không
còn có tác dụng khích lệ cụ thể. Tuy nhiên, cũng cần sử dụng lời khen để
khuyến khích những tiến bộ dù nhỏ của những trẻ nhút nhát, tự ti. Khen ngợi
phải có tác dụng hướng dẫn hành động, nghĩa là phải chỉ rõ khen cái gì và tại
sao, khen như vậy mới khích lệ trẻ tiếp thu, nỗ lực theo hướng động viên của
giáo viên.
- Các hình thức khen phải đa dạng: nhiều khi chỉ là một nụ cười, một
cử chỉ thân ái, kèm theo lời khuyến khích, một sự tin cậy khiến cho trẻ thấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn43
34
đó là một phần thưởng, hoặc phần thưởng bằng hiện vật: cờ, hoa, phiếu bé
ngoan, tranh ảnh...
* Phương pháp chê trách:
- Chê trách cũng là một phương pháp tác động mạnh mẽ đến trẻ. Chê
trách là một hình thức đánh giá hành vi giúp trẻ tránh được những hành động
xấu. Dùng phương pháp chê trách nhằm gây cho trẻ phạm sai lầm một cảm
xúc hối hận, từ đó giúp trẻ ngăn ngừa được những hành động xấu.
- Sử dụng phương pháp này phải khéo léo bởi vì chê trách không đúng
và thiếu công bằng sẽ gây cho trẻ cảm giác khó chịu, cảm giác bị nhục. Sử
dụng phương pháp này cũng cần thiết như phương pháp khen ngợi. Chê trách
phải đúng lúc và có những yêu cầu đối với hành động của trẻ sẽ ngăn ngừa
được những hành động xấu, không để những hành động ấy phát triển thành
thói quen xấu. Không có gì đẩy mạnh việc hình thành thói quen xấu bằng việc
thiếu yêu cầu và không trừng phạt thích đáng.
- Chê trách cũng có các hình thức như nhận xét, nhắc nhở, phê bình.
Nhận xét áp dụng khi hành vi của trẻ còn dễ sửa chữa, không có tác hại gì đến
bản thân trẻ cũng như người khác.
* Phương pháp tổ chức trò chơi:
- Phương pháp tổ chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho trẻ thực
hiện những hành động, những thái độ, những việc làm và thực hành kĩ năng
sống phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức đã học thông qua một trò chơi
nào đó.
- Tổ chức hoạt động trò chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, nó
có vai trò và ý nghĩa lớn đối với việc giáo dục kĩ năng sống cho các em. Lý
luận và thực tiễn đã chứng tỏ rằng: nếu biết tổ chức cho trẻ vui chơi một cách
hợp lý, đúng đắn thì đều mang lại hiệu quả giáo dục. Qua trò chơi trẻ không
những được giáo dục, được phát triển về mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ mà
còn được hình thành nhiều phẩm chất và hành vi đạo đức, kĩ năng sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn44
35
- Nội dung trò chơi sẽ minh hoạ một cách sinh động cho các mẫu hành
vi đạo đức và KNS. Nhờ vậy, những mẫu hành vi này sẽ tạo được những biểu
tượng rõ rệt ở trẻ, giúp trẻ ghi nhớ dễ dàng và lâu bền.
- Qua trò chơi, trẻ được luyện tập những KNS, những thao tác, hành vi
đạo đức giúp các em thể hiện được hành vi một cách đúng đắn, tự nhiên.
- Qua trò chơi, trẻ có cơ hội thể nghiệm những chuẩn mực hành vi
KNS, kĩ năng ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức. Chính nhờ sự thể
nghiệm này, niềm tin về những chuẩn mực hành vi đã học sẽ được hình thành
ở trẻ, đồng thời tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử trong
cuộc sống hàng ngày của các em.
- Qua trò chơi học tập, trẻ được rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn
cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong mỗi tình huống đạo đức đưa
ra, lựa chọn KNS phù hợp với biến đổi của cuộc sống.
- Qua trò chơi, trẻ được hình thành năng lực quan sát, được luyện kĩ
năng nhận xét, đánh giá hành vi của người khác, hay tự nhận xét và đánh giá
về hành vi và kĩ năng ứng xử của mình là phù hợp hay không phù hợp với
chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Bằng trò chơi, việc luyện tập hành vi đạo đức được tiến hành một
cách nhẹ nhàng, sinh động; không khô khan, nhàm chán. Trẻ được lôi cuốn
vào quá trình luyện tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách
nhiệm, đồng thời giải toả được những mệt mỏi, căng thẳng trong học tập.
- Trò chơi còn giúp tăng cường kĩ năng giao tiếp giữa các trẻ với nhau,
giữa trẻ với giáo viên.
- Những điều cần lưu ý khi sử dụng phương pháp này:
+ Trò chơi phải dễ tổ chức và dễ thực hiện, phải phù hợp với đặc
điểm và trình độ của trẻ, phù hợp với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện
thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho trẻ. Trẻ phải
nắm được cách chơi và phải tôn trọng luật chơi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn45
36
+ Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi và giáo viên phải phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ tham gia
vào tất cả các khâu của trò chơi: từ khâu chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh
giá kết quả sau khi chơi.
+ Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không
gây nhàm chán cho trẻ. Sau khi chơi, giáo viên cần cho trẻ thảo luận để nhận
ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi, nhận xét và đánh giá cách ứng xử và thái độ
của người thể hiện trò chơi.
* Phương pháp nghiên cứu tình huống
Nghiên cứu tình huống thường xuất phát từ một câu chuyện được viết
ra nhằm tạo ra tình huống “thật” để minh chứng cho một hoặc một loạt vấn
đề. Đôi khi có thể nghiên cứu tình huống trên một đoạn video, hay một băng
cát xét, hoặc qua một hoạt động vui chơi.
Cách tiến hành:
- Chọn tình huống (có thể một hoặc nhiều tình huống)
- Chia nhóm (mỗi nhóm một tình huống càng tốt)
- Xem tình huống
- Suy nghĩ về tình huống đó (đưa ra một vài câu hỏi)
- Cả nhóm thảo luận và thống nhất ý kiến
- Trình bày ý kiến của nhóm
- Ý kiến của các nhóm về những vấn đề đặt ra
- Giáo viên kết luận
Một số yêu cầu khi thực hiện phương pháp tình huống:
- Yêu cầu lựa chọn tình huống
- Tìm ra được phương án tối ưu cho mỗi tình huống
- Động viên người học tham gia phát biểu ý kiến.
Ưu điểm của phương pháp tình huống:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn46
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi

More Related Content

What's hot

Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬPLUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬPOnTimeVitThu
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
 
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu họcLuận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCSLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
 
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬPLUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinhLuận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
 
Đề tài: Xây dựng bài tập củng cố kỹ năng sống cho trẻ, HAY
Đề tài: Xây dựng bài tập củng cố kỹ năng sống cho trẻ, HAYĐề tài: Xây dựng bài tập củng cố kỹ năng sống cho trẻ, HAY
Đề tài: Xây dựng bài tập củng cố kỹ năng sống cho trẻ, HAY
 
Luận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPT
Luận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPTLuận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPT
Luận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPT
 
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOTĐề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
 
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đLuận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đLuận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
 
Luận án: Kỹ năng giao tiếp của trẻ 5 – 6 tuổi Tỉnh Tuyên Quang
Luận án: Kỹ năng giao tiếp của trẻ 5 – 6 tuổi Tỉnh Tuyên QuangLuận án: Kỹ năng giao tiếp của trẻ 5 – 6 tuổi Tỉnh Tuyên Quang
Luận án: Kỹ năng giao tiếp của trẻ 5 – 6 tuổi Tỉnh Tuyên Quang
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
 

Similar to Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi

Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt namNghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực Trạng Quản Lí Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Ở Các Trường Thcs Quận 9 Thành...
Thực Trạng Quản Lí Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Ở Các Trường Thcs Quận 9 Thành...Thực Trạng Quản Lí Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Ở Các Trường Thcs Quận 9 Thành...
Thực Trạng Quản Lí Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Ở Các Trường Thcs Quận 9 Thành...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Sáng kiến Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học...
Sáng kiến Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học...Sáng kiến Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học...
Sáng kiến Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...jackjohn45
 
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề trong dạy Sinh học
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề trong dạy Sinh họcLuận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề trong dạy Sinh học
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề trong dạy Sinh họcDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi (20)

Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu sốĐề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Hình thành kĩ năng học tập cho trẻ mẫu giáo lớn, HAY
Luận văn: Hình thành kĩ năng học tập cho trẻ mẫu giáo lớn, HAYLuận văn: Hình thành kĩ năng học tập cho trẻ mẫu giáo lớn, HAY
Luận văn: Hình thành kĩ năng học tập cho trẻ mẫu giáo lớn, HAY
 
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt namNghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam
 
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2
 
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội l...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
 
Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B ...
Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B ...Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B ...
Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B ...
 
Thực Trạng Quản Lí Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Ở Các Trường Thcs Quận 9 Thành...
Thực Trạng Quản Lí Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Ở Các Trường Thcs Quận 9 Thành...Thực Trạng Quản Lí Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Ở Các Trường Thcs Quận 9 Thành...
Thực Trạng Quản Lí Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Ở Các Trường Thcs Quận 9 Thành...
 
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
 
Luận văn: Mối liên hệ giữa các vấn đề sức khỏe tâm thần và bắt nạt trực tuyến...
Luận văn: Mối liên hệ giữa các vấn đề sức khỏe tâm thần và bắt nạt trực tuyến...Luận văn: Mối liên hệ giữa các vấn đề sức khỏe tâm thần và bắt nạt trực tuyến...
Luận văn: Mối liên hệ giữa các vấn đề sức khỏe tâm thần và bắt nạt trực tuyến...
 
Luận văn thạc sĩ giáo dục học kỹ năng học tập Cho trẻ mẫu giáo
Luận văn thạc sĩ giáo dục học kỹ năng học tập Cho trẻ mẫu giáoLuận văn thạc sĩ giáo dục học kỹ năng học tập Cho trẻ mẫu giáo
Luận văn thạc sĩ giáo dục học kỹ năng học tập Cho trẻ mẫu giáo
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, 9 ĐIỂM
 
Sáng kiến Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học...
Sáng kiến Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học...Sáng kiến Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học...
Sáng kiến Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học...
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...
 
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
 
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đLuận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
 
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề trong dạy Sinh học
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề trong dạy Sinh họcLuận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề trong dạy Sinh học
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề trong dạy Sinh học
 
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...
Luận văn: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn tron...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huống
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huốngLuận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huống
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huống
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ NGỌC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên - 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn1
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ NGỌC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI Chuyên ngành: Giáo dục học Mã số: 60.14.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nông Khánh Bằng Thái Nguyên - 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn2
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Xác nhận của Người hướng dẫn khoa học TS. Nông Khánh Bằng Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn3
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, chúng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: - Ban giám hiệu, phòng Sau Đại Học - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên. - Quý thầy cô khoa Tâm lý giáo dục - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên Đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nông Khánh Bằng, Thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn4
  • 5. iii MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan ...................................................................................................i Lời cảm ơn......................................................................................................ii Mục lục ..........................................................................................................iii Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt...........................................................vii Danh mục bảng biểu.....................................................................................viii A. MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 B. NỘI DUNG.........................................................................................................4 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ..........................................................................................4 1.1. Lịch sử vấn đề.......................................................................................4 1.2.2 Kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định.....................7 1.2.3 Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo lớn........................................14 1.2.4 Giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi........................................17 1.2.5 Biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn......................................................................................18 1.3 Những vấn đề cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn...19 1.3.1 Đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo lớn.............................................19 1.3.2 Ý nghĩa, mục tiêu của việc giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn .....................................23 1.3.3 Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn...................................25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................37 Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG.........................................39 2.1 Vài nét về khách thể điều tra................................................................39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn5
  • 6. iv 2.2 Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi trên địa bàn huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang......40 2.2.1 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và nhận biết của trẻ mẫu giáo lớn về vai trò, ý nghĩa của giáo dục kĩ năng sống nói chung và kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định nói riêng. ...................40 2.2.2 Nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hình thức tổ chức hoạt động vui chơi trên địa bàn huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang......................47 2.2.3 Kết quả đánh giá về kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định của trẻ mẫu giáo trên địa bàn huyện Hiệp Hòa. .............................................53 2.2.4 Các nguyên nhân dẫn tới kết quả giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định của trẻ mẫu giáo lớn. ................................................55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..........................................................................57 Chương 3 BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG.........................................59 3.1 Một số cơ sở có tính nguyên tắc trong việc xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Hiệp Hòa..........................................................................................59 3.1.1 Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ thông qua tổ chức hoạt động vui chơi phải đảm bảo tính mục đích của quá trình giáo dục.................................59 3.1.2 Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi dựa trên quan điểm tiếp cận hoạt động và nhân cách của trẻ.....................................................................................................59 3.1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn xuất phát từ quyền và bổn phận của trẻ em ...........................................................................60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn6
  • 7. v 3.1.4 Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi phải đảm bảo cân đối giữa chăm sóc và giáo dục trẻ. .......61 3.1.5 Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi phải đảm bảo tính khả thi. ................................................61 3.1.6 Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi phải đảm bảo tính hệ thống. .............................................62 3.1.7. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của giáo viên với việc phát huy tính tự giác, tính tích cực, tính chủ động, sáng tạo, hứng thú của trẻ trong quá trình rèn luyện kĩ năng sống thông qua hoạt động vui chơi...................................................................................................62 3.2 Các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang................................................................63 3.2.1 Giúp giáo viên nhận thức sâu sắc về việc giáo dục kĩ năng sống nói chung và kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định nói riêng cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ....................63 3.2.2 Cụ thể hoá nội dung kĩ năng sống mà giáo viên cần dạy cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi................................64 3.2.3 Phát triển kĩ năng sống qua việc tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống với nội dung tổ chức trò chơi phong phú thu hút sự tham gia của trẻ..66 3.2.4 Đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi. ......67 3.2.5 Phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ...........................................................70 3.2.6 Tạo môi trường thuận lợi để trẻ có cơ hội rèn luyện KNS..............72 3.2.7 Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục kỹ năng sống.................74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn7
  • 8. vi 3.3 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ........................................75 3.3.1 Mục đích khảo nghiệm...................................................................75 3.3.2 Nội dung khảo nghiệm...................................................................75 3.3.3 Phương pháp khảo nghiệm.............................................................75 3.3.4 Kết quả khảo nghiệm .....................................................................76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................82 PHỤ LỤC..............................................................................................................84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn8
  • 9. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KNS : Kĩ năng sống GD KNS : Giáo dục kĩ năng sống MN : Mầm non NC : Nhân cách GĐ : Gia đình NXB : Nhà xuất bản SGK : Sách giáo khoa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn9
  • 10. viii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.2a Thái độ của trẻ trong việc tham gia trò chơi với những tình huống giao tiếp (Đơn vị %).......................................................... 41 Bảng 2.2b Mức độ tham giao tiếp và ra quyết định thông qua tổ chức hoạt động vui chơi. (đơn vị %)..................................................... 42 Bảng 2.2c: Thái độ tham gia ra rèn luyện kĩ năng giao tiếp và kĩ năng ra quyết định của trẻ mẫu giáo lớn trong quá trình tổ chức trò hoạt động vui chơi (Đơn vị %)..................................................... 44 Bảng 2.2d. Mức độ tham gia ra quyết định của trẻ trong quá trình ra quyết định khi tổ chức trò chơi (Đơn vị %).................................. 45 Bảng 2.2e Những kĩ năng sống được giáo viên quan tâm giáo dục cho trẻ trong quá trình tổ hoạt động vui chơi (Đơn vị %)......................... 47 Bảng 2.2f Thực trạng sử dụng hình thức tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng ra quyết định và kĩ năng giao tiếp với nội dung tổ chức hoạt động vui chơi (Đơn vị %)..................................................... 50 Bảng 2.2g Hình thức được sử dụng trong giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo thông qua tổ chức hoạt động vui chơi (Đơn vị %). ........................................................... 51 Bảng 2.3a Nguyên nhân dẫn đến thực trạng rèn kĩ năng xử lý tình huống và kĩ năng ra quyết định (Đơn vị %). ........................................... 55 Bảng 2.3b Những khó khăn mà giáo viên gặp trong việc rèn kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ (Đơn vị %). ............................ 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn10
  • 11. 1 A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trẻ em là tương lai của đất nước. Muốn phát triển đất nước thì phải phát triển nguồn nhân lực, Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục là “quốc sách hành đầu”, ưu tiên phát triển giáo dục ngay từ những bậc học đầu tiên để đào tạo ra những con người phát triển toàn diện. Trong quá trình phát triển nhân cách trẻ em, nếu trẻ sớm được hình thành và tôn vinh các giá trị đích thực của mình thì các em sẽ có một nhân cách phát triển toàn diện, bền vững và có khả năng thích ứng, đối phó với những biến động xã hội, biết tự khẳng định mình trong cuộc sống. Ở bậc học mẫu giáo giáo viên không chỉ nhằm giúp các em lĩnh hội những giá trị của cuộc sống để phát triển nhân cách mà còn chú trọng giáo dục cho các em những kĩ năng sống để các em có nhận thức đúng và hành vi ứng xử phù hợp ngay từ khi còn nhỏ. Ở độ tuổi này, trẻ thường xuất hiện tình trạng thụ động khi ứng phó với những hoàn cảnh nguy cấp, không biết cách tự bảo vệ bản thân trước những nguy hiểm, tìm kiếm sự giúp đỡ…Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng này, trong đó việc thiếu kĩ năng sống là một trong những nguyên nhân sâu xa nhất. Do vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là rất cần thiết và phải được quan tâm, chú trọng hàng đầu. Kĩ năng sống được học tốt nhất thông qua các hoạt động tích cực của trẻ. Đối với trẻ mẫu giáo, trẻ thường học các hành vi thông qua việc bắt chước, nhập tâm, luyện tập hàng ngày lâu dần trở thành kĩ năng của trẻ. Để giáo dục kĩ năng sống cho trẻ hiệu quả có rất nhiều các biện pháp khác nhau, một trong số những biện pháp đó là biện pháp giáo dục thông qua tổ chức hoạt động vui chơi bởi ở lứa tuổi của các em vui chơi là hoạt động chủ đạo, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn11
  • 12. 2 trẻ chơi mà học, học mà chơi. Do vậy, việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ không chỉ giúp trẻ hình thành kĩ năng chơi đùa mà còn đặt nền tảng khá vững chắc để phát triển những kĩ năng sống cho các em. Trên thực tế, khi khảo sát vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn chúng tôi nhận thấy việc thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho các em còn nhiều hạn chế. Thấy được tính cấp thiết của vấn đề tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm đề xuất các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi. 3.2 Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục trẻ trong trường mẫu giáo. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi. 4.2 Nghiên cứu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức các hoạt động vui chơi. 4.3 Xây dựng hệ thống các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn qua tổ chức các hoạt động vui chơi. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn12
  • 13. 3 5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp lý thuyết; phân loại hệ thống hoá lý thuyết. 5.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát sư phạm; đàm thoại; điều tra phiếu; lấy ý kiến chuyên gia; khảo nghiệm sư phạm. 6.Giả thuyết khoa học Vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo là một vấn đề rất cần thiết đối với các em. Hiệu quả của quá trình giáo dục sẽ được nâng cao nếu đề xuất được các biện pháp giáo dục kĩ năng sống phù hợp với quy luật giáo dục và đặc điểm tâm lý lứa tuổi trẻ mầm non. 7. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi tại một số trường mẫu giáo trên địa bàn huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn13
  • 14. 4 B. NỘI DUNG Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI 1.1. Lịch sử vấn đề Vấn đề giáo dục kĩ năng sống được coi là một trong những vấn đề quan trọng trong giáo dục. Vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho con người đã xuất hiện và được con người quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói, học mở, học để làm người, học để đối nhân xử thế,.... Đó là những kĩ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau. Nghiên cứu kĩ năng ở mức độ khái quát, đại diện cho hướng nghiên cứu này có P.Ia.Galperin,V.A.Crutexki, P.V.Petropxki,… P.Ia.Galperin trong các công trình nghiên cứucủa mình chủ yếu đi sâu vào vấn đề hình thành tri thức và kĩ năng theo lý thuyết hình thành hành động trí tuệ theo giai đoạn {11}. Nghiên cứu kĩ năng ở mức độ cụ thể, các nhà nghiên cứu kĩ năng ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau như kĩ năng lao động gắn với những tên tuổi các nhà tâm lý - giáo dục như V.V.Tseburseva, Trần Trọng Thuỷ, kĩ năng học tập gắn với G.X.Cochiuc, N.A.Menchinxcaia, Hà Thị Đức, Kĩ năng hoạt động sư phạm như X.I.Kixegops, Nguyễn Như An, Nguyễn Văn Hộ. Kĩ năng sống có chủ yếu trong các chương trình hành động của UNESCO (Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc), WHO (Tổ chức y tế thế giới), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc) cũng như trong các chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước…ở hướng nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kĩ năng của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kĩ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thànhvà phát triển hệ thống các kĩ năng đó … Trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn14
  • 15. 5 những nghiên cứu này chỉ giới thiệu những kĩ năng cơ bản như: Kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, Kĩ năng xác định giá trị và kĩ năng ra quyết định. Giáo dục KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp cận nội dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS được tích hợp trong chương trình giáo dục chính quy. Năm 2001 giáo dục KNS ở Lào được mở rộng sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh sản, vệ sinh cá nhân, giáo dục môi trường vv.. Khái niệm “Kĩ năng sống” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống” do UNICEF, Viện chiến lược và chương trình giáo dục tổ chức từ ngày 23-25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ đó người làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về kĩ năng sống. Trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống như: tác giả Mạc Văn Trang đã phân tích những vấn đề chung, kết quả nghiên cứu về lối sống của sinh viên, phương hướng và biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên; tác giả Nguyễn Thị Oanh nghiên cứu thực trạng về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho vị tuổi thành niên và chỉ rõ các nguyên nhân dẫn tới sự thiếu hụt kĩ năng sống của lứa tuổi này và đề xuất các biện pháp khắc phục tình trạng đó; tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai đã đề cập tới việc giáo dục kĩ năng sống trong trường phổ thông dưới góc độ khai thác thông qua giáo dục đạo đức; tác giả Lê Hồng Sơn nghiên cứu về các kĩ năng sống cho sinh viên khai thác dưới góc độ các kĩ năng hoạt động xã hội của sinh viên trường đại học sư phạm; tác giả Nguyễn Thị Tính nghiên cứu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn đạo đức tại các tỉnh miền núi phía bắc. Tác giả Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu về thực trạng kĩ năng sống cho trẻ và đề xuất một số giải pháp về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn15
  • 16. 6 Nhìn chung giáo dục KNS cho con người nói chung, cho trẻ nói riêng đã được các nước trên thế giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau, nhưng với vấn đề giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi thì ít có đề tài nào đi sâu nghiên cứu. 1.2 Khái niệm công cụ 1.2.1 Kĩ năng. Kĩ năng là một vấn đề phức tạp, có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. A.U.Pêtrôxki: Khai thức dưới góc độ coi tri thức là nền tảng của kĩ năng: “kĩ năng là sự vận dụng tri thức đã có để lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra”. Theo L. Đ.Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: Kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định. Theo quan điểm của K.K.Platônôp: Kĩ năng là khả năng của con người thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh nghiệm cũ. Theo tác giả Thái Duy Tuyên, kĩ năng là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt động. Mỗi kĩ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành, thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho hoạt động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kĩ năng luôn luôn được kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kĩ năng nào đều nhằm vào một mục đích nhất định. Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: Kĩ năng là năng lực của con người biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng quy trình. - Từ khái niệm trên cho thấy rằng: + Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kĩ năng. Tri thức ở đây bao gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn16
  • 17. 7 + Kĩ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá nhân. + Kĩ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định nhằm đạt được mục đích đã đặt ra. Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu kĩ năng một cách chung nhất: Kĩ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra. 1.2.2 Kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định. 1.2.2.1 Kĩ năng sống Tổ chức quốc tế đã định nghĩa khái niệm kĩ năng sống như sau: Tổ chức y tế thế giới (WTO) cho rằng, kĩ năng sống là những kĩ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là những kĩ năng mang tính tâm lý xã hội và kĩ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Theo chương trình giáo dục kĩ năng sống của Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF, 1996), kĩ năng sống bao gồm những kĩ năng cốt lõi như: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng kiên định và kĩ năng đạt mục tiêu. Các nhà khoa học Ấn Độ hiểu kĩ năng sống là những khả năng tăng cường sự lành mạnh về tinh thần và năng lực của con người, gồm có: Kĩ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đàm phán, kĩ năng đối phó với tình trạng căng thẳng, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, hài hoà và kĩ năng ra quyết định. Các nhà khoa học Philipine cho rằng kĩ năng sống là những năng lực thích ứng và tính cực của hành vi giúp cho cá nhân có thể đối phó một cách hiệu quả với những yêu cầu, những thay đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày, gồm 11 kĩ năng sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn17
  • 18. 8 1) Kĩ năng tự nhận thức 2) Kĩ năng đồng cảm 3) Kĩ năng giao tiếp có hiệu quả 4) Kĩ năng quan hệ liên nhân cách 5) Kĩ năng ra quyết định 6) Kĩ năng giải quyết vấn đề 7) Kĩ năng tư duy sáng tạo 8) Kĩ năng tư duy phê phán 9) Kĩ năng ứng phó 10) Kĩ năng làm chủ cảm xúc và căng thẳng 11) Kĩ năng làm doanh nghiệp Thuật ngữ kĩ năng sống được người Việt Nam biết đến nhiều từ chương trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS cho thanh niên trong và ngoài nhà trường”. Khái niệm kĩ năng sống được giới thiệu trong chương trình này bao gồm những kĩ năng sống cốt lõi như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng kiên định và kĩ năng đạt mục tiêu. Tham gia chương trình đầu tiên này có ngành Giáo dục và Hội chữ thập đỏ. Khái niệm kĩ năng sống được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng hơn sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống” được tổ chức từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Đó là: - Năng lực thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. - Hành vi làm cho cá nhân thích ứng và giải quyết có hiệu quả các thách thức của cuộc sống. - Những kĩ năng liên quan đến tri thức, những giá trị. - Năng lực đáp ứng và những hành vi tích cực giúp con người có thể giải quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn18
  • 19. 9 Từ những quan niệm trên có thể thấy các quốc gia đều dựa trên quan niệm về kĩ năng sống của các tổ chức quốc tế (WHO, UNESCO, UNICEF) nhưng có tính khác biệt do điều kiện chính trị, kinh tế văn hoá của từng quốc gia. Nội dung giáo dục kĩ năng sống vừa đáp ứng những cái chung có tính chất toàn cầu vừa có tính đặc thù quốc gia. Một số quốc gia coi trọng một số kĩ năng như: kĩ năng tư duy, kĩ năng thích ứng, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác và cạnh tranh, kĩ năng luân chuyển công việc. Một số nước khác lại chú trọng đến kĩ năng xoá đói giảm nghèo, kĩ năng phòng chống HIV/AIDS. Dưới góc độ giáo dục, chúng tôi coi kĩ năng sống là tất cả những kĩ năng cần thiết trực tiếp giúp cá nhân sống an toàn, thành công và hiệu quả, trong đó tích hợp nhưng khả năng, phẩm chất, hành vi tâm lí, xã hội và văn hoá phù hợp và đương đầu được với những tác động của môi trường sống. Những kĩ năng sống cốt lõi cần nhấn mạnh là kĩ năng tư duy, kĩ năng thích ứng cao, kĩ năng làm chủ bản thân, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng đương đầu với xúc cảm, kĩ năng kiên định, kĩ năng tự bảo vệ,…Tóm lại, kĩ năng sống là khả năng tâm lý xã hội của con người, giúp họ tương tác với người khác và giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề do cuộc sống đặt ra. * Phân loại kĩ năng sống: + Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ xã hội - Kĩ năng nhận thức bao gồm các kĩ năng cụ thể như tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định, xác định mục tiêu, định hướng giá trị. - Kĩ năng đương đầu với cảm xúc, bao gồm: ý thức trách nhiệm, cam kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, kĩ năng tự điều chỉnh… - Kĩ năng xã hội hay kĩ năng tương tác như: giao tiếp tương thuyết, từ chối, hợp tác, chia sẻ, khả năng nhận thấy sự chia sẻ của người khác. + Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ giáo dục giá trị (UNESCO) - Vệ sinh, thực phẩm, sức khoẻ, dinh dưỡng - Các vấn đề về giới tính, sức khoẻ sinh sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn19
  • 20. 10 - Ngăn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS - Phòng tránh rượu và thuốc lá - Ngăn ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro. - Hoà bình và giải quyết xung đột - Gia đình và cộng đồng - Giáo dục công dân - Bảo vệ thiên nhiên, môi trường - Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ. + Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ giáo dục hành vi xã hội (UNICEF) - Các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình (kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tự trọng, kĩ năng kiên định, kĩ năng ứng xử với cảm xúc, kĩ năng đương đầu với căng thẳng) - Những kĩ năng nhận biết và sống với người khác (kĩ năng quan hệ tương tác liên nhân cách, kĩ năng cảm thông, kĩ năng đứng vững trước áp lực một cách nhanh chóng nhất, kĩ năng thương lượng). - Các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả (Tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, ra quyết định …) + Các nhóm kĩ năng sống theo những quan điểm khác nhau - Kĩ năng giao tiếp liên nhân cách như: giao tiếp bằng lời nói, giao tiếp không lời, kĩ năng biểu hiện cảm xúc, kĩ năng lắng nghe và kĩ năng xin lỗi. - Kĩ năng thương lượng và từ chối bao gồm: Kĩ năng thương lượng và kiềm chế xung đột, kĩ năng từ chối, kĩ năng hợp tác và làm việc theo nhóm … - Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề gồm: kĩ năng thu nhập thông tin, kĩ năng phân tích, kĩ năng thực hành để đạt được kết quả. - Các kĩ năng tư duy tích cực: kĩ năng nhận biết thông tin và lĩnh hội nguồn thông tin thích ứng. - Các kĩ năng phát triển và kiểm soát nội tâm gồm: kĩ năng xây dựng tự tin và lòng tự trọng, các kĩ năng tự nhận thức bản thân bao gồm: nhận thức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn20
  • 21. 11 về quyền lợi, nghĩa vụ, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, các kĩ năng ấn định mục tiêu. - Các kĩ năng kiềm chế cảm xúc: Sự kiềm chế tức giận, xử lý trạng thái bồn chồn, kĩ năng xử lý với trạng thái mệt mỏi, các kĩ năng kiềm chế trạng thái căng thẳng như: tư duy tích cực, lạc quan và các phương pháp thư giãn. Việc phân loại kĩ năng sống chỉ mang tính tương đối, tuỳ thuộc vào khía cạnh xem xét và đặc thù của từng quốc gia. Qua một số cách phân loại trên thấy rằng cách phân loại của tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) dễ hiểu hơn cả, phù hợp với việc tổ chức giáo dục kĩ năng sống. 1.2.2.2 Kĩ năng giao tiếp Giao tiếp là một hiện tượng tâm lý rất phức tạp về nhiều mặt và nhiều cấp độ khác nhau, là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Để giao tiếp có hiệu quả đòi hỏi mỗi người phải có kĩ năng giao tiếp. Kĩ năng giao tiếp là khả năng giao tiếp thành công và hiệu quả trước một hay nhiều đối tượng tiếp xúc của chủ thể giao tiếp. Nói cách khác, kĩ năng giao tiếp là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, thái độ ngôn ngữ phối hợp hài hoà, hợp lý của cá nhân với cá nhân hay của cá nhân với một nhóm xã hội nhằm điều khiển, điều chỉnh đối tượng giao tiếp để thực hiện mục tiêu của chủ thể giao tiếp. Kĩ năng giao tiếp bao gồm: kĩ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ, kĩ năng lắng nghe, thông cảm, chia sẻ, kĩ năng bày tỏ và tiếp thu ý kiến, kĩ năng tiếp nhận và xử lý thông tin, kĩ năng biểu đạt thái độ và cử chỉ hành vi phi ngôn ngữ, kĩ năng tự khẳng định hay từ chối, kĩ năng thương lượng và xử lý tình huống, kĩ năng hợp tác và làm vệc nhóm, kĩ năng thiết lập mối quan hệ với đối tượng … 1.2.2.3 Kĩ năng ra quyết định Ra quyết định liên quan đến giải quyết vấn đề và giải quyết vấn đề cần phải ra quyết định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn21
  • 22. 12 Hàng ngày, mỗi người đều phải ra nhiều quyết định, có nhiều quyết định tương đối đơn giản và có thể không ảnh hưởng nghiêm trọng đến định hướng cuộc sống, nhưng cũng có những quyết định nghiêm túc liên quan đến các mối quan hệ, tương lai, cuộc sống, công việc, học tập … và ra quyết định là một trong những kĩ năng chủ yếu của con người. Mỗi người luôn luôn được mời ra quyết định và thực hiện quyết định. Chất lượng và kết quả quyết định của con người có khả năng ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến chính họ hay người khác. Điều chủ yếu là mỗi người phải biết tối đa hóa khả năng ra quyết định của mình và hướng được những hậu quả trước khi đưa ra quyết định, phải lên kế hoạch cho những lựa chọn và quyết định này. Như vậy có thể hiểu: Kĩ năng ra quyết định là quá trình vận dụng những tri thức, kinh nghiệm của bản thân để đưa ra các kết luận và hành động nhằm giải quyết vấn đề đảm bảo đạt được một kết quả nào đó theo mong muốn của chủ thể. * Phân loại kĩ năng ra quyết định - Quyết định theo chuẩn: Quyết định theo chuẩn bao gồm những quyết định hàng ngày theo lệ thường và có tính chất lặp đi lặp lại. Giải pháp cho những quyết định loại này thường là những thủ tục, luật lệ và chính sách đã được quy định sẵn. Quyết định loại này tương đối đơn giản do đặc tính lặp đi lặp lại của chúng. Con người có khuynh hướng ra những quyết định này bằng cách suy luận logic và tham khảo các quy định có sẵn. Vấn đề có thể phát sinh nếu con người không thực hiện theo đúng các quy tắc sẵn có. Tuy nhiên, có những quyết định theo chuẩn không được trực tiếp giải quyết bằng những quy trình của tổ chức. Nhưng mỗi người vẫn có khuynh hướng ra những quyết định loại này gần như một cách tự động. Vấn đề thường chỉ nảy sinh nếu bản thân người đó không nhạy cảm và không biết tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn22
  • 23. 13 động đúng lúc. Một lời cảnh giác cho mỗi người: không nên để những quyết định theo chuẩn trở thành những chứng cứ biện hộ cho những quyết định cẩu thả hoặc tránh né. - Quyết định tức thời: là những quyết định đòi hỏi tác động nhanh, chính xác và cần phải được thực hiện gần như ngay thời điểm đó. Đây là loại quyết định thường nảy sinh bất ngờ không được báo trước và đòi hỏi mỗi người phải chú ý tức thời và trọn vẹn. Tình huống của quyết định tức thời cho phép rất ít thời gian để hoạch định hoặc lôi kéo người khác vào quyết định. - Quyết định có chiều sâu: Quyết định có chiều sâu thường không phải là những quyết định có thể giải quyết ngay và đòi hỏi phải có kế hoạch tập trung, thảo luận và suy xét. Đây là loại quyết định thường liên quan đến việc thiết lập định hướng hoạt động hoặc thực hiện các thay đổi. Chúng cũng là những quyết định gây ra nhiều tranh luận, bất đồng và xung đột. Những quyết định có chiều sâu thường đòi hỏi nhiều thời gian và những thông tin đầu vào đặc biệt. Điểm thuận lợi đối với quyết định loại này là bạn có nhiều phương án và kế hoạch khác nhau để lựa chọn. Quyết định có chiều sâu bao gồm quá trình chọn lọc, thích ứng, và sáng tạo hoặc đổi mới. Việc chọn lọc từ những phương án của quyết định cho phép đạt được sự thích hợp tốt nhất giữa quyết định sẽ được thực hiện và một số giải pháp đã được đem thực nghiệm. Tính hiệu quả của bạn tùy thuộc vào việc bạn chọn quyết định, quyết định này phải được chấp thuận nhiều nhất, sinh lợi và hiệu quả nhất. * Các bước ra quyết định: - Xác định vấn đề. - Phân tích nguyên nhân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn23
  • 24. 14 - Đưa ra các phương án / giải pháp - Chọn giải pháp tối ưu. - Thực hiện quyết định. - Đánh giá quyết định. 1.2.3 Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo lớn 1.2.3.1 Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo lớn Hoạt động vui chơi là một trong các loại hình hoạt động của trẻ ở trường mẫu giáo, là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo được người lớn tổ chức, hướng dẫn nhằm giúp trẻ thoả mãn các nhu cầu vui chơi và nhận thức, đồng thời nhằm giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi này. Hoạt động vui chơi của trẻ là dạng hoạt động phản ánh sáng tạo, độc lập hiện thực tác động qua lại giữa trẻ với môi trường xung quanh nhằm thoả mãn nhu cầu vui chơi, nhu cầu nhận thức của trẻ. Lần đầu tiên trong hoạt động vui chơi, trẻ thực sự là một chủ thể hoạt động tích cực, trẻ trò chuyện, giao tiếp, vận dụng các ấn tượng, kinh nghiệm đã có… để thực hiện ý đồ chơi, nhờ thế mà nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển. 1.2.3.2 Hoạt động vui chơi Hoạt động vui chơi là loại trò chơi trong đó trẻ đóng một vai chơi cụ thể để tái tạo lại những ấn tượng, những xúc cảm mà trẻ thu nhận được từ một môi trường xã hội của người lớn nhờ sự tham gia tích cực của trí tưởng tượng. Các trò chơi được tổ chức trong chương trình giáo dục mầm non bao gồm: + Trò chơi đóng vai + Trò chơi ghép hình, lắp ghép, xây dựng. + Trò chơi đóng kịch. + Trò chơi học tập. + Trò chơi vận động. + Trò chơi dân gian và một số trò chơi với công nghệ phương tiện hiện đại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn24
  • 25. 15 Trong đó, trò chơi đóng vai theo chủ đề là trò chơi chủ đạo đóng vai trò quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Trò chơi đóng vai theo chủ đề là trò chơi đặc trưng tiêu biểu cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo. Trò chơi này do trẻ tự nghĩ ra (trẻ nghĩ ra chủ đề chơi, tìm bạn chơi cùng, phân vai chơi, tìm đồ chơi thay thế để tiến hành chơi…) khi tham gia vào trò chơi này, trẻ luôn đứng vào vị trí của chủ thể hành động. So với các trò chơi khác thì trò chơi này mang tính tự nguyện, tính sáng tạo, tính tự giác cao hơn. - Mỗi trò chơi đóng vai theo chủ đề có các thành phần cấu trúc như sau: + Chủ đề chơi: Đó là mảng hiện thực của cuộc sống sinh hoạt xung quanh trẻ được phản ánh trong trò chơi, thường là các lĩnh vực gần gũi với kinh nghiệm của trẻ như: chủ đề “ gia đình”, “trường mẫu giáo”, “nấu ăn”, “lớp học”… + Vai chơi: trẻ nhập vai, ướm thử vào vị trí của người lớn và tập thể thể hiện hành động, công việc, cách ứng xử, đời sống tình cảm…tương ứng với vị trí của họ trong đời sống xã hội. + Nội dung chơi: Mảng hiện thực cuộc sống xung quanh được trẻ lĩnh hội và thể hiện nó qua việc đóng vai. Kinh nghiệm sống của trẻ càng phong phú bao nhiêu thì nội dung chơi càng được mở rộng bấy nhiêu. + Luật chơi: Đó là các quy định về phương thức hành động, cư xử, cách thể hiện đời sống tình cảm …phù hợp với vai chơi. Vốn kinh nghiệm của trẻ phong phú bao nhiêu thì trẻ có khả năng thể hiện luật chơi tỉ mỉ, phong phú và giống thật bấy nhiêu, hay nói cách khác, luật chơi ở hoạt động vui chơi được ẩn kín sau các vai chơi. Tất cả các thành tố này (chủ đề chơi, nội dung chơi, vai chơi và luật chơi) liên quan mật thiết với nhau, bổ sung và chi phối lẫn nhau. Nếu thiếu một trong các thành tố trên thì không còn là hoạt động vui chơi nữa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn25
  • 26. 16 - Hoạt động vui chơi chứa đựng hai mối quan hệ: quan hệ chơi và quan hệ thực. Quan hệ chơi là quan hệ giữa các vai chơi với nhau khi trẻ nhập vai trong tiến trình chơi (ví dụ: quan hệ giữa trẻ đóng vai “Bác sĩ” với trẻ đóng vai “Bệnh nhân”…), còn quan hệ thực là quan hệ giữa trẻ với trẻ được xác định trước khi chơi hoặc khi trẻ tách ra khỏi hoàn cảnh chơi. Khi trẻ nhập vai và tiến trình chơi diễn ra thì quan hệ thực bị lu mờ dần, lúc này trẻ thực sự sống trong qua hệ chơi. * Ý nghĩa của hoạt động vui chơi với sự phát triển và giáo dục trẻ mẫu giáo: + Hoạt động vui chơi có ý nghĩa đặc biệt với trẻ mẫu giáo, chính khi chơi là trẻ đang từng bước học làm người. Khi trẻ nhập vai chơi, do nhu cầu muốn bắt chước cho giống thật nên trẻ cố gắng thể hiện các hành động, cách ứng xử, tình cảm, thái độ…phù hợp với vai trẻ đóng. Cứ như thế, trong quá trình chơi, bằng cách nhập vai chơi mà trẻ học được cách ứng xử, giao tiếp, thấu cảm được tình người của con người đối với con người, con người đối với thiên nhiên, con người đối với thế giới đồ vật…góp phần hình thành hành vi xã hội của bản thân trẻ. + Cũng thông qua việc tham gia vào trò chơi đóng vai, trẻ bắt chước lao động của người lớn, dần dần trẻ nắm được một số kĩ năng lao động đơn giản. Mặt khác, tính độc lập, tính tự nguyện của trẻ trong quá trình chơi đã giúp trẻ khẳng định “cái tôi” của mình. Trẻ xác định rõ ràng vai trò, vị trí của mình trong “xã hội trẻ em”, trong trò chơi. Trẻ phân biệt mình với bạn khác và biết nhận xét, đánh giá bạn và đánh giá ngay cả chính bản thân mình. Có thể nói, hoạt động vui chơi là trò chơi tiêu biểu, đặc trưng đối với trẻ mẫu giáo, nó góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu muốn bắt chước người lớn và khả năng chưa cho phép của trẻ giai đoạn này, tạo nên động lực phát triển các mặt tâm lý, xã hội của trẻ mẫu giáo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn26
  • 27. 17 * Hình thức tổ chức hoạt động vui chơi: có hai hình thức cơ bản. - Chơi theo ý thích: + Đây là hình thức trẻ tự khởi sướng, tự do lựa chọn các hoạt động tuỳ ý thích, tự định ra cách thức tiến hành và biết cách kiểm soát, quá trình chơi dựa vào kiến thức của trẻ. + Giáo viên đóng vai trò quan sát, khuyến khích hoạt động của trẻ bằng cách tạo điều kiện cho trẻ chơi. + Hình thức chơi này phát triển khả năng tự lực và tự tin ở trẻ. - Chơi theo kế hoạch giáo dục: + Nội dung chơi dựa trên kế hoạch giáo dục phù hợp với chủ đè trong chương trình giáo dục. + Giáo viên căn cứ vào kế hoạch giáo dục tổ chức môi trường hoạt động. Hai hình thức chơi thực hiện nội dung giáo dục theo hướng tích hợp và cung cấp cơ hội cho trẻ “ chơi mà học”, “chơi mà thực hành”, qua đó trẻ học được các kĩ năng cần thiết và theo kế hoạch của chương trình. 1.2.4 Giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi. Giáo dục trong nhà trường mẫu giáo là quá trình giáo dục trẻ em từ 0-6 tuổi được tổ chức thực hiện một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách. Giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo giúp trẻ có kinh nghiệm trong cuộc sống, biết điều nên làm và không nên làm, giúp trẻ tự tin, chủ động và biết cách xử lý các tình huống trong cuộc sống, khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo của trẻ, đặt nền tảng cho trẻ trở thành người có trách nhiệm và có cuộc sống hài hòa trong tương lai. Giáo dục kĩ năng giao tiếp: Giáo viên cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu, biết lắng nghe và chia sẻ, ứng xử với mọi người, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức của mình trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn27
  • 28. 18 thế giới xung quanh nó. Đây là một kĩ năng cơ bản và khá quan trọng đối với trẻ. Nó có vị trí chính yếu khi so với tất cả các kĩ năng khác như đọc, viết, làm toán và nghiên cứu khoa học. Nếu trẻ cảm thấy thoải mái khi nói về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, trẻ sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp trẻ sẳn sàng học mọi thứ. Giáo dục kĩ năng ra quyết định: Là hoạt động hướng dẫn của giáo viên tác động lên trẻ nhằm giúp trẻ lựa chọn hay tự đưa ra hàng loạt những quyết định, kết luận đứng trước những yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong học tập hay trong cuộc sống hàng ngày. 1.2.5 Biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn * Biện pháp: - Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Biện pháp là sự phối hợp các yếu tố khác nhau trong hoạt động như kĩ thuật, phương tiện, công cụ, tình huống, môi trường, thời gian, công nghệ, các yếu tố tâm lý, xã hội và con người …Biện pháp là cấu trúc vĩ mô của phương pháp. Nhưng một biện pháp có thể tồn tại trong nhiều phương pháp. - Biện pháp có một số đặc điểm sau: + Có tính kinh nghiệm và chủ quan + Có tính linh hoạt tuỳ điều kiện và hoàn cảnh, tính tình huống. + Là sản phẩm của sự suy nghĩ tìm tòi của cá nhân, của sự trao đổi kinh nghiệm, từ sự học hỏi trực tiếp lẫn nhau. + Biện pháp có sự phản ánh phương pháp nào đó. - Biện pháp được phân thành các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào điểm tựa đặc thù riêng, tức là mỗi biện pháp có cái lõi chủ yếu hay then chốt của nó. + Các biện pháp ngoại biên dựa vào những nguyên tắc hay phương pháp tổ chức hành chính, quản lý, tài chính, xã hội, kinh tế, công nghệ, văn hoá … nhằm bảo đảm hiệu quả của một lĩnh vực hoạt động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn28
  • 29. 19 + Các biện pháp chuyên biệt, nhằm thực hiện một hoạt động cụ thể với những nhiệm vụ và điều kiện chuyên biệt. * Biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp là giáo viên sử dụng các yếu tố kĩ thuật, các phương tiện, các tình huống cụ thể thông qua tổ chức các trò chơi nhằm tạo môi trường giả định, an toàn cho người học, giúp người học rèn luyện khả năng giao tiếp, khả năng ra quyết định. * Biện pháp giáo dục kĩ năng ra quyết định là giáo viên sử dụng các yếu tố kĩ thuật, các phương tiện hay các tình huống buộc người học phải giải quyết các vấn đề, các nhiệm vụ bằng việc đưa ra quyết định của mình. 1.3 Những vấn đề cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn 1.3.1 Đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo lớn Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mẫu giáo” - tức là lứa tuổi trước khi đến trường phổ thông. Ở giai đoạn này, những cấu tạo tâm lý đặc trưng của con người đã được hình thành trước đây, đặc biệt là trong độ tuổi mẫu giáo nhỡ vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Với sự giáo dục của người lớn, những chức năng tâm lý đó sẽ được hoàn thiện về mọi phương diện của hoạt động tâm lý (nhận thức, tình cảm và ý chí) để hoàn thành việc xây dựng những cơ sở ban đầu về nhân cách của con người. * Sự Phát triển chú ý của trẻ mẫu giáo lớn: Nhiều phẩm chất chú ý của trẻ đã được phát triển, trẻ biết hướng ý thức của mình vào các đối tượng cần cho vui chơi, học tập hoặc lao động tự phục vụ. Trẻ có khả năng chú ý có chủ định từ 37 – 51 phút, đối tượng chú ý hấp dẫn, nhiều thay đổi, kích thích được sự tò mò, ham hiểu biết của trẻ. Trẻ có thể phân phối được chú ý vào 2,3 đối tượng cùng một lúc, tuy nhiên thời gian phân phối chú ý chưa bền vững, dễ dao động. Di chuyển chú ý của trẻ nhanh, nếu sự hướng dẫn di chuyển tốt. Sự phân tán chú ý ở trẻ còn mạnh, nhiều khi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn29
  • 30. 20 trẻ không tự chủ được do xung lực bản năng chi phối. Do vậy cần thay đổi đồ chơi, trò chơi hấp dẫn hơn. Ở giai đoạn này ý nghĩa của âm thanh làm cho trẻ đã chú ý nhiều. Từ âm thanh bên ngoài, trẻ biết chú ý tập trung vào sự suy nghĩ, cảm xúc bên trong óc trẻ. Cần luyện tập các phẩm chất chú ý cho trẻ qua các trò chơi và các tiết học. * Sự phát triển ngôn ngữ trẻ mẫu giáo lớn: - Trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ theo các hướng: + Nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ: Trẻ biết nói diễn cảm, biết dùng điệu bộ bổ sung cho ngôn ngữ nói. Vốn từ phát triển. Các tính chất ngôn ngữ thường gặp ở trẻ 5 – 6 tuổi là: Ngôn ngữ giải thích, trẻ có nhu cầu nhận sự giải thích và cũng thích giải thích cho các bạn. + Ngôn ngữ tình huống (hoàn cảnh) do giao tiếp với người xung quanh bằng những thông tin mà trẻ trực tiếp tri giác được trong khung cảnh. Tính mạch lạc rõ ràng: do vốn từ của trẻ chiếm 50% là danh từ, nên câu nói của trẻ thường ngắn gọn,rõ ràng. + Tính địa phương trong ngôn ngữ nền văn hoá của địa phương, cộng đồng thể hiện rõ trong ngôn ngữ của trẻ (nói ngọng, nói mất dấu …) +Tính cá nhân đã bộc lộ rõ qua các sắc thái khác nhau của trẻ, đặc biệt ở chức năng ngôn ngữ biểu cảm Việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và các tính chất của ngôn ngữ ở trẻ phụ thuộc phần lớn vào việc hướng dẫn và sự gương mẫu về lời nói của người lớn. * Sự phát triển các quá trình nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn: Các hiện tượng tâm lý như tri giác, trí nhớ, tưởng tượng về cơ bản là sự nối tiếp sự phát triển ở lứa tuổi từ 4 – 5 tuổi nhưng chất lượng mới hơn. Thể hiện: + Mức độ phong phú của các kiểu loại. + Mức độ chủ định các quá trình tâm lý rõ ràng hơn, có ý thức hơn. + Tính mục đích hình thành và phát triển ở mức độ cao hơn. + Độ nhạy cảm của các giác quan được tinh nhạy hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn30
  • 31. 21 + Khả năng kiềm chế các phản ứng tâm lý được phát triển. Quá trình tâm lý phát triển mạnh mẽ và đặc trưng nhất, đó là tư duy. - Sự phát triển tư duy ở độ tuổi này mạnh mẽ về kiểu loại, các thao tác và thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng, thông tin giữa mới và cũ, gần và xa… - Đặc tính chung của sự phát triển tư duy: - Trẻ đã biết phân tích tổng hợp không chỉ dừng lại ở đồ vật, hình ảnh mà ngay cả từ ngữ. Tư duy của trẻ dần dần mất đi tính duy kỷ, tiến dần đến khách quan, hiện thực hơn. Dần dần trẻ phân biệt được thực và hư. Đã có tư duy trừu tượng với các con số, không gian, thời gian, quan hệ xã hội… Ý thức rõ về những ý nghĩ, tình cảm của mình, trách nhiệm đối với hành vi. Các phẩm chất của tư duy đã bộc lộ đủ về cấu tạo và chức năng hoạt động của nó như tính mục đích, độc lập sáng tạo, tính linh hoạt, độ mềm dẻo… - Ở trẻ 5 – 6 tuổi phát triển cả 3 loại tư duy, tư duy hành động trực quan vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên do nhiệm vụ hoạt động mà cả loại tư duy hình ảnh trực quan, tư duy trừu tượng được phát triển ở trẻ. Loại tư duy này giúp trẻ đến gần với hiện thực khách quan. * Sự phát triển xúc cảm, tình cảm và ý chí của trẻ mẫu giáo lớn: - Sự phát triển xúc cảm và tình cảm: - Ở lứa tuổi này trẻ xuất hiện tình cảm bạn bè. Đời sống xúc cảm, tình cảm ổn định hơn so với trẻ 4 – 5 tuổi, mức độ phong phú, phức tạp tăng dần theo các mối quan hệ giao tiếp với những người xung quanh. - Các sắc thái xúc cảm con người trong quan hệ với các loại lứa tuổi khác nhau, vị trí xã hội khác nhau, được hình thành như: Tình cảm mẹ con, ông bà, anh chị em, tình cảm với cô giáo, với người thân, người lạ… Tuy nhiên đời sống xúc cảm của trẻ còn dễ dao động, mang tính chất tình huống. + Tình cảm trí tuệ: Tình cảm trí tuệ của trẻ phát triển, mỗi nhận thức mới đều kích thích niềm vui, hứng thú, sự say mê thích thú của trẻ; tính tò mò Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn31
  • 32. 22 ham hiểu biết, làm nảy sinh nhiều xúc cảm tích cực củng cố sự phát triển tình cảm trí tuệ ở trẻ. + Tình cảm đạo đức: Do lĩnh hội được ý nghĩa các chuẩn mực hành vi tốt, xấu. Qua vui chơi giao tiếp với mọi người; do các thói quen nếp sống tốt được gia đình, các lớp mẫu giáo xây dựng cho trẻ… Trẻ ý thức được nhiều hành vi tốt đẹp cần thực hiện để vui lòng mọi người. + Tình cảm thẩm mỹ: Qua các tiết học nghệ thuật tạo hình, âm nhạc, tìm hiểu môi trường xung quanh… Cùng với những nhận thức về cái đẹp tự nhiên, hài hoà về bố cục, sắp xếp trong gia đình và lớp học. Trẻ ý thức rõ nét về cái đẹp cái xấu theo chuẩn (lúc đầu theo chuẩn của bé dần dần phù hợp với đánh giá của những người xung quanh ) xúc cảm thẩm mỹ, óc thẩm mỹ phát triển. - Sự phát triển ý chí: Do có khả năng làm chủ được nhiều hành vi, được người lớn giao cho nhiều việc nhỏ… trẻ dần dần đã xác định rõ mục đích của hành động. Trẻ dần dần tách động cơ ra khỏi mục đích với sự cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. Trẻ muốn chơi trò chơi, trẻ muốn được nghe kể chuyện nhiều hơn nhưng không được cô giáo đáp ứng, phải chuyển trò chơi mà trẻ không thích. Tính mục đích càng ngày càng được trẻ ý thức và cố gắng hoàn thành công việc. Tính kế hoạch xuất hiện, trẻ biết sắp xếp “công việc” vui chơi và phải quét nhà, nhặt rau để khi mẹ về là mọi việc phải xong cho mẹ hài lòng. Tinh thần trách nhiệm bản thân dần dần được hình thành ở trẻ. * Xác định ý thức bản ngã Tiền đề của ý thức bản ngã là việc tự tách mình ra khỏi người khác đã được hình thành từ cuối tuổi ấu nhi. Tuy nhiên phải trải qua một quá trình phát triển thì ý thức bản ngã của trẻ mới được xác định rõ ràng. Đến cuối tuổi mẫu giáo, trẻ mới hiểu được mình như thế nào, có những phẩm chất gì, những người xung quanh đối xử với mình ra sao, và tại sao mình có hành động này hay hành động khác… ý thức bản ngã được thể hiện rõ nhất trong sự tự đánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn32
  • 33. 23 giá về thành công và thất bại của mình, về những ưu điểm và khuyết điểm của bản thân, về những khả năng và cả sự bất lực nữa. Để đánh giá bản thân một cách đúng đắn, đầu tiên đứa trẻ phải học cách đánh giá người khác và nghe những người xung quanh đánh giá mình như thế nào. Thoạt đầu sự đánh giá của trẻ về người khác còn phụ thuộc nhiều vào thái độ của nó đối với người này. Chẳng hạn mọi đứa trẻ đều đánh giá mẹ mình bao giờ cũng tốt. Cuối tuổi mẫu giáo lớn, trẻ nắm được kĩ năng so sánh mình với người khác, điều này là cơ sở để tự đánh giá một cách đúng đắn hơn và cũng là cơ sở để noi gương những người tốt, việc tốt. Ở tuổi mẫu giáo lớn, sự tự ý thức còn được biểu hiện rõ trong sự phát triển giới tính của trẻ. Trẻ không những nhận ra mình là trai hay gái mà còn biết nếu mình là trai hay gái thì hành vi này phải thể hiện như thế nào cho phù hợp với giới tính của mình. Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng giúp trẻ điều khiển và điều chỉnh hành vi của mình dần dần phù hợp với những chuẩn mực, những quy tắc xã hội, từ đó hành vi của trẻ mang tính xã hội. Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng còn cho phép trẻ thực hiện các hành động có chủ tâm hơn. Nhờ đó các quá trình tâm lý mang tính chủ định rõ rệt. 1.3.2 Ý nghĩa, mục tiêu của việc giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn Mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là làm thay đổi hành vi của trẻ từ thói quen sống thụ động, có thể gây rủi ro mang lại hiệu quả tiêu cực chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cho các em và góp phần phát triển bền vững cho xã hội. Giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn nhằm: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn33
  • 34. 24 - Trang bị cho các em những kiến thức hiểu biết về một số chuẩn mực về hành vi đạo đức và pháp luật trong mối quan hệ của các em với những tình huống cụ thể, những lời nói, việc làm của bản thân với những người thân trong gia đình, với bạn bè và với thầy cô giáo, với những người có công với đất nước, Bác Hồ và với dân tộc; với hàng xóm láng giềng; với cây trồng vật nuôi … - Giúp các em học tập, rèn luyện những kĩ năng nói, kĩ năng ứng xử, lắng nghe, thông cảm, bày tỏ và tiếp thu ý kiến, biểu đạt thái độ và hành vi nhận xét, đứng trước tập thể, lựa chọn, thực hiện hành vi ứng xử và quyết đoán… - Giúp các em có những thái độ trách nhiệm đối với những lời nói, việc làm của bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị và bạn bè, biết ơn Bác Hồ và các thương binh liệt sĩ, biết đoàn kết bạn bè và biết bảo vệ môi trường… Từ những mục tiêu cần thiết trên mà giáo dục kĩ năng sống cho trẻ có ý nghĩa rât quan trọng : + Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội: - Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người, có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. - KNS chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. - KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển XH, ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người + Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ: - Trẻ thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động…Hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu thiếu KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn34
  • 35. 25 - GD KNS giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước sức ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh, giúp các em xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với GĐ, bạn bè và mọi người, sống an toàn, lành mạnh và phát triển tốt. - Đối với trẻ MN: Trong quá trình phát triển nhân cách nếu trẻ được sớm hình thành và tôn vinh các giá trị đích thực của mình thì các em sẽ có một nhân cách phát triển toàn diện, bền vững, có khả năng thích ứng và chống chọi với mọi biến động xã hội, biết tự khẳng định mình trong cuộc sống... - Trẻ em là giai đoạn học, tiếp thu, lĩnh hội những giá trị sống để phát triển NC, do đó cần giáo dục KNS cho trẻ để trẻ có nhận thức đúng và có hành vi ứng xử phù hợp ngay từ khi còn nhỏ. Giáo dục KNS nói chung, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định nói riêng cho trẻ mẫu giáo giúp trẻ có kinh nghiệm trong cuộc sống, biết điều nên làm và không nên làm, giúp trẻ tự tin, chủ động và biết cách xử lý các tình huống trong cuộc sống, khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo của trẻ, đặt nền tảng cho trẻ trở thành người có trách nhiệm và có cuộc sống hài hòa trong tương lai. Do đó, cần thiết phải giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo. Để có được KNS trẻ cần phải có thời gian, trong một quá trình tập luyện thường xuyên với sự hỗ trợ của người lớn và bạn bè. 1.3.3 Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn. 1.3.3.1 Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi * Nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi. - Giáo dục cho trẻ có được những mối liên kết mật thiết với các bạn khác trong lớp, kĩ năng ứng xử với mọi người xung quanh, kĩ năng lắng nghe mọi người và đối đáp, biết chia sẻ, chăm sóc, thông cảm, trình bày và diễn đạt được ý của mình trong nhóm bạn, biết bày tỏ và tiếp thu ý kiến, tiếp nhận và xử lý thông tin, biểu đạt thái độ và hành vi, cử chỉ phi ngôn ngữ; kĩ năng tự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn35
  • 36. 26 khẳng định, kĩ năng thương lượng và xử lý tình huống, kĩ năng hợp tác. Kĩ năng giới thiệu về bản thân và gia đình trước đám đông, biết mình đang học lớp nào, thích cái gì và nhà mình ở đâu. Kĩ năng ứng xử với mọi người xung quanh. * Nội dung giáo dục kĩ năng ra quyết định cho trẻ mẫu giáo lớn. - Giáo dục cho trẻ có kĩ năng xác định các vấn đề, nhiệm vụ cần giải quyết. - Giáo dục cho trẻ kĩ năng đề xuất các phương án giải quyết - Kĩ năng lựa chọn các phương án giải quyết - Kĩ năng quyết định một trong những phương án đề xuất - Kĩ năng tự đánh giá về quyết định đề xuất 1.3.3.2 Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn. * Nguyên tắc bảo đảm tính mục đích Đây là nguyên tắc có tính xuyên suốt, nó chỉ đạo mọi hoạt động của giáo dục kĩ năng sống. Giáo dục kĩ năng sống bao giờ cũng hướng tới mục đích đã đề ra, trong mục đích thì có mục đích ngắn hạn và mục đích dài hạn. Mục đích ngắn hạn là những mục tiêu cụ thể mà con người cần đạt trong thời gian ngắn, là phương tiện để đạt được mục đích dài hạn. Mục đích dài hạn trong giáo dục kĩ năng sống thường hướng tới cách làm, cách ứng phó với những thách thức trong cuộc sống tương lai. Mục đích ngắn hạn là cơ sở, phương tiện để đạt được mục đích dài hạn. Mục đích cuối cùng của giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là làm thay đổi thói quen hành vi không tốt trở thành hành vi thói quen tốt hoặc hình thành kĩ năng, hành vi mới phù hợp với yêu cầu của xã hội và mục đích đó phải được quán triệt xuyên suốt quá trình giáo dục kĩ năng sống. Nó phản ánh trong nội dung giáo dục kĩ năng sống, trong thực hiện phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục KNS. * Nguyên tắc phù hợp với đối tượng giáo dục Đối tượng được hưởng lợi từ giáo dục kĩ năng sống là hết sức đa dạng, từ lứa tuổi mẫu giáo cho đến người lớn tuổi, từ những người phát triển bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn36
  • 37. 27 thường và cả nhóm người có nguy cơ cao. Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý, nghề nghiệp và môi trường sống của đối tượng mà đưa ra nội dung và phương pháp cũng như hình thức tổ chức giáo dục cho phù hợp. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn. * Nguyên tắc cung cấp thông tin cơ bản Thiếu thông tin sẽ khó hình thành được kĩ năng sống cho con người. Giáo dục kĩ năng sống không quá coi trọng việc cung cấp thông tin mà coi trọng việc hình thành hành vi cho đối tượng. Nếu đi sâu vào tri thức uyên bác thì sẽ rơi vào tình trạng hàn lâm, lý thuyết, người học sẽ ít hứng thú và tất nhiên hiệu quả rất thấp. Việc cung cấp thông tin chỉ là những thông tin cơ bản để đối tượng biết và để làm. Vì vậy giáo dục kĩ năng cho trẻ phải thông qua hoạt động của trẻ nhằm giúp trẻ hình thành kĩ năng, hành vi hoặc thay đổi kĩ năng, hành vi. * Nguyên tắc khuyến khích động viên, cổ vũ trẻ và hướng trẻ đến tương lai sáng hơn. Nguyên tắc này đòi hỏi trong giáo dục lấy phương pháp động viên khuyến khích là chính, không nên doạ nạt, trách phạt bởi vì mục đích của giáo dục là hình thành nhân cách cho nguời học, và nó chỉ đạt được điều đó khi người học tự giác, mọi biện pháp mang tính chất hành chính sẽ không mang lại hiệu quả. * Nguyên tắc hình thành kĩ năng để có hình vi lành mạnh Muốn có hành vi thì phải trang bị kiến thức cơ bản, thời gian dành cho việc cung cấp tri thức không nhiều, phương pháp đơn giản, chủ yếu là phương pháp động não nên dành nhiều thời gian cho việc lĩnh hội cách làm để có kĩ năng. Kĩ năng là cơ sở, là nền tảng để có hành vi lành mạnh. * Nguyên tắc phát huy óc phê phán và khả năng lựa chọn phương án phù hợp của người học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn37
  • 38. 28 Trong xu thế toàn cầu hoá, mọi thứ sẽ du nhập vào đời sống xã hội, có những vấn đề tích cực, có những vấn đề không tích cực, thậm chí tiêu cực. Để tồn tại, phát triển và tránh mọi rủi ro có thể xảy ra, con người cần phải biết phân tích, mổ sẻ mọi vấn đề, biết phê phán những cái không phù hợp, biết ủng hộ và phát huy, đồng thời biết vận dụng những cái tích cực vào thực tiễn cuộc sống của bản thân nói riêng và xã hội nói chung. * Nguyên tắc phối hợp các lực lượng giáo dục Kĩ năng sống bao gồm các kĩ năng cần thiết trong mọi hoạt động của con người. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ phải được thực hiện ở mọi nơi, mọi chỗ, vì thế trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ cần phải phối hợp các lực lượng giáo dục khác như: cha mẹ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Hội phụ huynh trẻ và Hội người cao tuổi, các tổ chức xã hội khác … * Nguyên tắc đảm bảo cân đối giữa chăm sóc và giáo dục trẻ Trẻ em lớn khôn thông qua hai quá trình tăng trưởng và phát triển, hai quá trình này tuy khác biệt nhau nhưng có mối quan hệ phụ thuộc vào nhau, tác động qua lại với nhau. Một đứa trẻ khoẻ mạnh thường hồn nhiên, hoạt bát, thích vận động, thích xục xạo tìm hiểu thế giới xung quanh, thích tiếp xúc và thiết lập mối quan hệ với mọi người gần gũi xung quanh. Ngược lại, những đứa trẻ ốm yếu, bệnh tật thì thường khóc lóc, buồn bã, ít hoạt động, không thích giao tiếp với mọi người xung quanh…Do đó điều quan tâm trước hết trong nhà trẻ, trường mẫu giáo là phải đảm bảo cân đối giữa bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ và phát triển các mặt vận động, tâm lý, xã hội của trẻ. Nghĩa là một mặt phải chú ý đến chăm sóc về sức khoẻ của trẻ như: chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt hàng ngày (ăn, ngủ, vệ sinh) theo thời tiết, đến việc tạo ra môi trường ấm cúng, an toàn, ngăn nắp cho cuộc sống của trẻ và cả bảo vệ, phòng chống khám bệnh kịp thời cho trẻ để tạo điều kiện phát triển tốt về mặt tể lực cho trẻ. Mặt khác, cần phải chú ý đến việc dạy dỗ, giáo dục trẻ bằng nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn38
  • 39. 29 hoạt động phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu phát triển tâm sinh lý của trẻ. Một thiếu hụt về mặt nào đó có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng và phát triển luôn mang tính tổng thể của trẻ. * Nguyên tắc thực hiện giáo dục kiên trì, thường xuyên và lâu dài. Trong quá trình giáo dục, để hình thành một phẩm chất nhân cách cho con người đòi hỏi phải có một thời gian dài mới có được kết quả vì nó trải qua nhiều giai đoạn và lặp đi lặp lại nhiều lần với những yêu cầu và nội dung ngày càng được nâng cao. Trong quá trình giáo dục kĩ năng sống cũng vậy, những kĩ năng sống chỉ được hình thành sau khi được nhận thức, thể nghiệm và tập luyện trong cuộc sống. Trong quá trình giáo dục không nên vội vàng cho rằng một số hành vi vừa được thành lập, rèn luyện đã trở thành những kĩ năng sống của trẻ. Vì vậy đi đôi với việc hình thành nên những hành vi, cử chỉ, kĩ năng sống cho trẻ thì cần phải kiên trì bền bỉ, tiến hành rèn luyện thường xuyên liên tục, có kế hoạch và phải tiến hành trong thời gian dài. 1.3.3.3 Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi * Phương pháp động não (Công não) Động não là phương pháp giáo dục để cho người học trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một phương pháp để “lôi ra” một danh sách thông tin và ý tưởng. Cách tiến hành như sau: - Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề cho cả lớp hoặc nhóm suy nghĩ và trả lời. - Khích lệ người học phát biểu ý kiến và đóng góp càng nhiều ý kiến càng tốt. - Phân loại các ý kiến - Làm rõ những ý kiến chưa rõ ràng - Tổng hợp các ý kiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn39
  • 40. 30 Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp động não: - Tất cả ý kiến đều được giáo viên hoan nghênh mà không phê phán, nhận định đúng sai. - Cuối giờ học giáo viên nên nhấn mạnh kết luận này là sản phẩm chung của cả lớp, nhóm. Yêu cầu người tham gia đưa ra ý kiến ngắn gọn và chính xác, tránh dài dòng và chung chung. Thông qua phương pháp động não rèn cho trẻ kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định trước các vấn đề đặt ra. * Phương pháp đóng vai: Đóng vai là phương pháp giáo viên phối hợp với người học nhằm tổ chức cho các em thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định, thông qua hoạt động đóng vai giúp trẻ bày tỏ thái độ, quan điểm của mình và rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giao tiếp... - Ưu điểm của phương pháp đóng vai: Giúp trẻ rèn luyện, thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi áp dụng vào thực tiễn. Gây hứng thú thu hút sự tập trung chú ý của trẻ vào nội dung bài học. Tạo điều kiện làm nảy sinh sự sáng tạo của trẻ trong học tập và trong quan hệ ứng xử hàng ngày, khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của trẻ theo chuẩn mực hành vi mà xã hội mong đợi. Phương pháp này còn giúp các em củng cố tri thức về các chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực xã hội, củng cố niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với quyền và bổn phận của trẻ trong gia đình, nhà trường và xã hội, nó còn có vai trò quan trọng trong rèn luyện KNS cho trẻ. Cách tiến hành: - Chọn chủ đề - Chia lớp thành nhóm, mỗi nhóm 5-7 người, giao nhiệm vụ đóng vai cho từng nhóm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn40
  • 41. 31 - Giáo viên càc nói rõ kĩ năng sống mà trẻ cần thể hiện thông qua vai đóng là kĩ năg nào? - Tổ chức cho các em trao đổi, chuẩn bị để đóng vai. - Hướng tổ chức cho trẻ thực hiện đóng vai. - Cho lớp nhận xét về cách thể hiện đóng vai của các nhóm. Nội dung nhận xét bao gồm: + Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp chỗ nào? Kĩ năng thực hiện đạt chuẩn chưa? + Khi thực hiện cách ứng xử trẻ có cảm xúc gì? + Khi nhận được cách ứng xử (đúng hoặc sai) trẻ có cảm xúc gì? - Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống, tuyên dương các em làm tốt. * Phương pháp nêu gương: - Nêu gương là dùng những tấm gương tốt, điển hình về những hành vi, phẩm chất đạo đức để giáo dục trẻ noi theo. Trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ, người ta sử dụng rộng rãi phương pháp này. Trước hết, nó phù hợp với tính cụ thể và trực quan của tư duy trẻ em, đồng thời phù hợp với đặc điểm hay bắt chước của trẻ, trẻ thường có thiên hướng lặp lại hành vi, cử chỉ của người khác. - Dùng những tấm gương tốt về hành vi đạo đức của mọi người xung quanh, giúp trẻ thấy được cách làm cụ thể, cách cư xử như thế nào cho đúng trong những trường hợp này, trường hợp khác của cuộc sống. Nó tác động một cách trực quan đến trẻ, khiến trẻ dễ bắt chước, dễ làm theo. Đối với trẻ mẫu giáo, nhất là đối với những trẻ bé, trẻ chưa có thái độ phản đối với các hiện tượng, đối với mọi người xung quanh, trẻ dễ chịu ảnh hưởng thúc đẩy của người lớn, dễ tiếp thu những hành vi, cách ứng xử của mọi người xung quanh, dễ noi theo gương họ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn41
  • 42. 32 Những tấm gương trong cuộc sống của người lớn, bạn bè xung quanh trẻ, cả những tấm gương trong các tác phẩm văn học, có ảnh hưởng tới việc hình thành hành vi đạo đức của trẻ. Do đó trong sinh hoạt hàng ngày, giáo viên cần biết sử dụng những tấm gương đó để giáo dục đạo đức cho trẻ. Trẻ em thường hay bắt chước những người được các em kính trọng, yêu mến, mà trước hết là bắt chước tấm gương của người lớn là cha mẹ, cô giáo. Trẻ mẫu giáo luôn dựa vào uy tín của cô giáo, yêu cầu của cô giáo, các em biện bạch cho tính chất đúng đắn của mình rằng “cô giáo con nói thế, cô giáo con bảo không được làm như thế”. Ở trường mẫu giáo, cô giáo là người trực tiếp gần gũi trẻ, mọi thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói, việc làm, sự đánh giá của cô giáo là những tấm gương gần gũi, trực quan và dễ thực hiện nhất đối với trẻ. Điều này đòi hỏi giáo viên luôn phải là một tấm gương sáng về hành vi đạo đức cho trẻ noi theo. - Trẻ em không những bắt chước người lớn mà còn bắt chước lẫn nhau. Trong cuộc sống hàng ngày, cô cần lấy gương một số trẻ để giáo dục các trẻ khác. Trẻ em không phải bao giờ cũng nhận ra được tấm gương tốt, cô có thể phải chỉ ra cho trẻ thấy. Khi nêu gương tốt, cần làm cho trẻ biết chú ý đến hành động tốt, nội dung của hành động, giá trị của hành động chứ không phải đến cá nhân bạn được nêu gương. Cô cần giải thích cho trẻ biết vẻ đẹp của hành động để khêu gợi ở trẻ thái độ tích cực và lòng mong muốn bắt chước hành động đó. Cô có thể lấy những tấm gương người lớn hoặc những tấm gương trong tác phẩm văn học nghệ thuật có tác động mạnh đến trẻ. * Phương pháp giải thích: - Giải thích là phương pháp giáo viên dùng lời nói giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của một hành động, cách ứng xử, của một quyết định, của kĩ năng sống mà giáo viên muốn giáo dục trẻ, giúp trẻ hiểu được những gì nên làm và không nên làm, hiểu được ý nghĩa của hành động; giúp trẻ biết đánh giá hành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn42
  • 43. 33 động, phân biệt được điều tốt, điều xấu để từ đó có cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức. - Khi dùng phương pháp này, lời giải thích phải nhắn gọn, cụ thể và dễ hiểu, phải dựa vào vốn kinh nghiệm, vốn tri thức vốn có ở trẻ, phải giải thích tại sao cần có những yêu cầu đó, phải chỉ cho các em phương pháp thực hiện và khuyến khích trẻ thực hiện theo các yêu cầu đó. * Phương pháp khen ngợi: - Đó là phương pháp tác động đến trẻ nhằm xác nhận, đánh giá, biểu dương những tiến bộ mà trẻ đạt được. Khen ngợi có tác dụng gây cho trẻ một cảm giác vui sướng, phấn khởi, tin vào sức mình mà cố gắng vươn lên đạt những tiến bộ mới. - Khen ngợi không những có tác dụng động viên đối với trẻ được khen mà còn có tác dụng củng cố nhận thức, động viên trẻ khác noi theo. Trẻ mẫu giáo rất thích được khen, nhưng không phải vì thế mà khen một cách tuỳ tiện. Khen ngợi phải xác đáng – nghĩa là khi được khen trẻ phải thực sự cố gắng, có nỗ lực hoặc có những tiến bộ so với trước đây, được tập thể trẻ công nhận xứng đáng. - Khen ngợi phải có chừng mực không nên tập trung vào một trẻ để làm trẻ đó chỉ quen với những lời khen, khi có thiếu sót thì khó tiếp thu sự uốn nắn. Mức độ cố gắng của trẻ đến đâu thì khen đến đó, không nên khen tràn lan, chung chung. Lúc nào cũng “tốt lắm”, “ngoan lắm” khiến lời khen không còn có tác dụng khích lệ cụ thể. Tuy nhiên, cũng cần sử dụng lời khen để khuyến khích những tiến bộ dù nhỏ của những trẻ nhút nhát, tự ti. Khen ngợi phải có tác dụng hướng dẫn hành động, nghĩa là phải chỉ rõ khen cái gì và tại sao, khen như vậy mới khích lệ trẻ tiếp thu, nỗ lực theo hướng động viên của giáo viên. - Các hình thức khen phải đa dạng: nhiều khi chỉ là một nụ cười, một cử chỉ thân ái, kèm theo lời khuyến khích, một sự tin cậy khiến cho trẻ thấy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn43
  • 44. 34 đó là một phần thưởng, hoặc phần thưởng bằng hiện vật: cờ, hoa, phiếu bé ngoan, tranh ảnh... * Phương pháp chê trách: - Chê trách cũng là một phương pháp tác động mạnh mẽ đến trẻ. Chê trách là một hình thức đánh giá hành vi giúp trẻ tránh được những hành động xấu. Dùng phương pháp chê trách nhằm gây cho trẻ phạm sai lầm một cảm xúc hối hận, từ đó giúp trẻ ngăn ngừa được những hành động xấu. - Sử dụng phương pháp này phải khéo léo bởi vì chê trách không đúng và thiếu công bằng sẽ gây cho trẻ cảm giác khó chịu, cảm giác bị nhục. Sử dụng phương pháp này cũng cần thiết như phương pháp khen ngợi. Chê trách phải đúng lúc và có những yêu cầu đối với hành động của trẻ sẽ ngăn ngừa được những hành động xấu, không để những hành động ấy phát triển thành thói quen xấu. Không có gì đẩy mạnh việc hình thành thói quen xấu bằng việc thiếu yêu cầu và không trừng phạt thích đáng. - Chê trách cũng có các hình thức như nhận xét, nhắc nhở, phê bình. Nhận xét áp dụng khi hành vi của trẻ còn dễ sửa chữa, không có tác hại gì đến bản thân trẻ cũng như người khác. * Phương pháp tổ chức trò chơi: - Phương pháp tổ chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho trẻ thực hiện những hành động, những thái độ, những việc làm và thực hành kĩ năng sống phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức đã học thông qua một trò chơi nào đó. - Tổ chức hoạt động trò chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, nó có vai trò và ý nghĩa lớn đối với việc giáo dục kĩ năng sống cho các em. Lý luận và thực tiễn đã chứng tỏ rằng: nếu biết tổ chức cho trẻ vui chơi một cách hợp lý, đúng đắn thì đều mang lại hiệu quả giáo dục. Qua trò chơi trẻ không những được giáo dục, được phát triển về mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ mà còn được hình thành nhiều phẩm chất và hành vi đạo đức, kĩ năng sống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn44
  • 45. 35 - Nội dung trò chơi sẽ minh hoạ một cách sinh động cho các mẫu hành vi đạo đức và KNS. Nhờ vậy, những mẫu hành vi này sẽ tạo được những biểu tượng rõ rệt ở trẻ, giúp trẻ ghi nhớ dễ dàng và lâu bền. - Qua trò chơi, trẻ được luyện tập những KNS, những thao tác, hành vi đạo đức giúp các em thể hiện được hành vi một cách đúng đắn, tự nhiên. - Qua trò chơi, trẻ có cơ hội thể nghiệm những chuẩn mực hành vi KNS, kĩ năng ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức. Chính nhờ sự thể nghiệm này, niềm tin về những chuẩn mực hành vi đã học sẽ được hình thành ở trẻ, đồng thời tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử trong cuộc sống hàng ngày của các em. - Qua trò chơi học tập, trẻ được rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong mỗi tình huống đạo đức đưa ra, lựa chọn KNS phù hợp với biến đổi của cuộc sống. - Qua trò chơi, trẻ được hình thành năng lực quan sát, được luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của người khác, hay tự nhận xét và đánh giá về hành vi và kĩ năng ứng xử của mình là phù hợp hay không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. - Bằng trò chơi, việc luyện tập hành vi đạo đức được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động; không khô khan, nhàm chán. Trẻ được lôi cuốn vào quá trình luyện tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, đồng thời giải toả được những mệt mỏi, căng thẳng trong học tập. - Trò chơi còn giúp tăng cường kĩ năng giao tiếp giữa các trẻ với nhau, giữa trẻ với giáo viên. - Những điều cần lưu ý khi sử dụng phương pháp này: + Trò chơi phải dễ tổ chức và dễ thực hiện, phải phù hợp với đặc điểm và trình độ của trẻ, phù hợp với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho trẻ. Trẻ phải nắm được cách chơi và phải tôn trọng luật chơi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn45
  • 46. 36 + Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi và giáo viên phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ tham gia vào tất cả các khâu của trò chơi: từ khâu chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá kết quả sau khi chơi. + Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho trẻ. Sau khi chơi, giáo viên cần cho trẻ thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi, nhận xét và đánh giá cách ứng xử và thái độ của người thể hiện trò chơi. * Phương pháp nghiên cứu tình huống Nghiên cứu tình huống thường xuất phát từ một câu chuyện được viết ra nhằm tạo ra tình huống “thật” để minh chứng cho một hoặc một loạt vấn đề. Đôi khi có thể nghiên cứu tình huống trên một đoạn video, hay một băng cát xét, hoặc qua một hoạt động vui chơi. Cách tiến hành: - Chọn tình huống (có thể một hoặc nhiều tình huống) - Chia nhóm (mỗi nhóm một tình huống càng tốt) - Xem tình huống - Suy nghĩ về tình huống đó (đưa ra một vài câu hỏi) - Cả nhóm thảo luận và thống nhất ý kiến - Trình bày ý kiến của nhóm - Ý kiến của các nhóm về những vấn đề đặt ra - Giáo viên kết luận Một số yêu cầu khi thực hiện phương pháp tình huống: - Yêu cầu lựa chọn tình huống - Tìm ra được phương án tối ưu cho mỗi tình huống - Động viên người học tham gia phát biểu ý kiến. Ưu điểm của phương pháp tình huống: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn46