SlideShare a Scribd company logo
1 of 49
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG
QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON B
XÃ ĐÔNG MỸ, THANH TRÌ, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝGIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0934.536.149
WEBSITE:TRANGLUANVAN.COM
HÀ NỘI – 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin
trong giáo dục trẻ tại ở trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội”
đã được thực hiện tại trường mầm non B xã Đông Mỹ.
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn Hội
đồng khoa học, Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục của
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội, cùng các thầy giáo, cô
giáo đã trang bị vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý, giúp cho em
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô
Quang Sơn, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cũng
như cho em sự tự tin để em hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các đồng chí
lãnh đạo, Ban Giám hiệu và bạn bè đồng nghiệp trường mầm non B xã Đông Mỹ,
Thanh Trì, Hà Nội đã tạo điều kiện giúp tôi nghiên cứu, khảo sát và cung cấp
thông tin, tư liệu cho luận văn. Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới những người
thân yêu trong gia đình đã luôn động viên, chia sẻ để tôi có thể hoàn thành luận
văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
song luận văn cũng không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ
dẫn, góp ý của Hội đồng khoa học, quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 2 năm 2022
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Thu Hƣờng
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
CBQL, GV, NV Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
CNTT Công nghệ Thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
CSVCSP Cơ sở vật chất sư phạm
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
GAĐT Giáo án điện tử
GADHTC Giáo án dạy học tích cực
GADHTCĐT Giáo án dạy học tích cực điện tử
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HC-TC Hành chính- Tổ chức
HĐNT Hoạt động ngoài trời
HS Học sinh
NXB Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
QLGD Quản lý giáo dục
TBDH Thiết bị dạy học
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn..........................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................ii
Mục lục................................................................................................................. iii
Danh mục các bảng..............................................................................................vii
Danh mục sơ đồ, mô hình, biểu đồ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON .............6
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề..........................................................................6
1.1.1. Ở ngoài nước.................................................................................................6
1.1.2. Ở trong nước .................................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................9
1.2.1. Quản lý..........................................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục .........................................................................................13
1.2.3. Quản lý nhà trường .....................................................................................14
1.3. Ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trường mầm non...............................15
1.3.1. Trường mầm non.........................................................................................15
1.3.2. Công nghệ thông tin....................................................................................16
1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ mầm non ......................18
1.3.4. Tác động của công nghệ thông tin đối với việc quản lý giáo dục trẻ ở các
trường mầm non....................................................................................................21
1.4. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở các
trường mầm non...................................................................................................26
1.4.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ.............................26
1.4.2. Tổ chức ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ...............................................27
1.4.3. Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trường mầm non ................28
1.4.4. Kiểm tra, đánh ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ....................................29
1.4.5. Quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ........30
1.4.6. Quản lý và sử dụng phần mềm ứng dụng trong giáo dục trẻ......................32
iv
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục trẻ tại trường mầm non ..........................................................................33
1.5.1. Yếu tố khách quan.......................................................................................33
1.5.2. Yếu tố chủ quan ..........................................................................................35
Tiểu kết chương 1.................................................................................................37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON B XÃ
ĐÔNG MỸ, THANH TRÌ, HÀ NỘI.................................................................38
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của xã Đông Mỹ, Thanh Trì,
Hà Nội..................................................................................................................38
2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, tình hình kinh tế, xã hội......................................38
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục ......................................................................39
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục mầm non của xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà
Nội 40
2.2. Khái quát quá trình khảo sát..........................................................................42
2.2.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................42
2.2.2. Đối tượng khảo sát......................................................................................43
2.2.3. Nội dung khảo sát........................................................................................43
2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát...............................................................43
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm
non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội...............................................................43
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, NV về vai trò của việc ứng dụng
CNTT trong giáo dục trẻ.......................................................................................43
2.3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong việc sử dụng phòng máy tính..............45
2.3.3. Thực trạng sử dụng phần mềm dạy học......................................................47
2.3.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện các chủ đề giáo dục .............48
2.3.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong việc phối hợp với phụ huynh học sinh để
tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tại gia đình.....................................................51
2.3.6. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đánh giá hoạt động giáo dục trẻ...........53
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại
v
trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội ..........................................54
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục trẻ ở trường mầm non.....................................................................................54
2.4.2. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở
trường mầm non....................................................................................................57
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục trẻ ở trường mầm non.............................................................................59
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục trẻ ở trường mầm non....................................................................62
2.4.5 Thực trạng quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục
trẻ ở trường mầm non............................................................................................64
2.4.6. Thực trạng quản lý và sử dụng phần mềm ứng dụng CNTT trong giáo dục
trẻ ở trường mầm non............................................................................................65
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục trẻ ở trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội ...................65
2.5.1. Mặt mạnh ....................................................................................................65
2.5.2. Mặt hạn chế, tồn tại.....................................................................................67
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại ...............................................................67
Tiểu kết chương 2.................................................................................................68
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON B XÃ ĐÔNG
MỸ, THANH TRÌ, HÀ NỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY..................................69
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.................................................................69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống..............................................................69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa................................................................69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................................69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................70
3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại
trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội ..........................................70
vi
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT
trong giáo dục trẻ cho CBQL, GV, NV và phụ huynh học sinh ...........................70
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tin học cho cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên để phục vụ ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trường
mầm non................................................................................................................74
3.2.3. Biện pháp 3: Đầu tư cơ sở vật chất trường học (máy tính, phần mềm) để hỗ
trợ hiệu quả việc quản lý ứng dụng CNTT giáo dục trẻ ở trường mầm non 78
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác chỉ đạo ứng dụng CNTT trong quản lý nhà
trường mầm non nói chung và quản lý giáo dục trẻ nói riêng ..............................83
3.2.5. Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả ứng dụng
CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ......................................................................84
3.2.6. Biện pháp 6: Phối hợp nhà trường với phụ huynh học sinh trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục trẻ ..........................................86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................88
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp......................90
Tiểu kết chương 3.................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................97
1. Kết luận............................................................................................................97
2. Khuyến nghị.....................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................100
PHỤ LỤC..........................................................................................................103
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, NV về các hình thức ..................44
ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B .................................44
xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội..........................................................................44
Bảng 2.2. Thống kê mức độ sử dụng phòng máy tính của CBQL, GV...............46
Bảng 2.3: Thống kê mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong ......................46
giáo dục trẻ của giáo viên.....................................................................................46
Bảng 2.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đánh giá hoạt động giáo dục trẻ...53
tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội .....................................53
Bảng 2.5. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ tại
trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội ..........................................55
Bảng 2.6.Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở....................58
Bảng 2.7. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo duc ̣
trẻ ở trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội..................................60
Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc quản lý ứng dụng CNTT trong giáo
dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội .........................63
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất............91
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất...............92
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, MÔ HÌNH, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý........................................................................13
Mô hình 3.1. Mô hình về mối quan hệ giữa các biện pháp..................................90
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
..............................................................................................................................95
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông
tin đã có bước phát triển vượt bậc từ những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX. Ngày nay, công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất
của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi
sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Trong giáo dục,
công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy,
học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục góp phần nâng cao hiệu quả, chất
lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục là nhiệm vụ quan trọng quyết định sự phát triển
công nghệ thông tin của đất nước.
Trong nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X có nêu: “Về giáo dục và đào
tạo, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công nghệ thực sự
là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt
Nam”[12]. Nhận thức được vai trò to lớn của công nghệ thông tin, Đảng, Chính
phủ đã có những chủ trương nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành giáo dục:
Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đã nêu rõ:“Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục
và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo
từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển
mạng máy tính phục vụ cho nhu cầu giáo dục và đào tạo, kết nối internet tới tất
cả các cơ sở giáo dục và đào tạo” [6].
Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ ngày 9/6/2014 đã xác định rằng:
“Đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho sự phát triển, từng bước hiện đại
hóa cơ sở kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin để thực hiện đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” [10].
2
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp GD&ĐT Việt Nam đã
không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Nghị quyết TW2,
khóa VIII Đảng ta khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học” [13].
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm
non B xã Đông Mỹ đã được thực hiện thường xuyên, hiệu quả. Trường đã có đội
ngũ cán bộ quản lý trẻ, có kỹ năng ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong công
tác quản lý. Cơ sở vật chất sư phạm (máy tính, phần mềm, mạng Lan..) tương
đối đầy đủ, hiện đại. Tuy nhiên, còn một số CBQL, GV, NV nhận thức về quản
lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ còn chưa sâu, khả năng sử
dụng máy tính và các phần mềm hỗ trợ hoạt động giáo dục trẻ còn yếu. Cơ sở
vật chất sư phạm để ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường còn chưa
đồng bộ. Hệ thống mạng Lan về các phòng học còn yếu, việc cập nhật Internet
chưa được thường xuyên.
Xuất phát từ thực tế trên, cùng với mong muốn nâng cao chất lượng, hiệu
quả ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường, đặc biệt là quản lý ứng dụng CNTT
trong giáo dục cho trẻ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của một trường
mầm non chất lượng cao, tác giả chọn đề tài: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội”
làm đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong
giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội, từ đó tác giả
đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội nhằm nâng cao hiệu
quả ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trẻ của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục trẻ tại trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu được thu thập thông tin trong
giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016.
4.2. Địa bàn nghiên cứu: Đề tài triển khai nghiên cứu tại trường mầm non B xã
Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội.
4.2. Đối tượng khảo sát: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên
của trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Vai trò của CNTT trong quản lý giáo dục trẻ tại trường mầm non?
- Thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ giai
đoạn hiện nay ở trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội?
- Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ tại trường mầm non
B xã Đông Mỹ ?
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B, xã Đông
Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội đã đạt được một số kết quả nhất định song còn nhiều bất cập.
Nếu chọn lựa, đề xuất và sử dụng các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong giáo dục trẻ phù hợp với thực tiễn của trường mầm non B xã Đông Mỹ,
Thanh Trì, Hà Nội thì sẽ nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ.
7.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ.
4
7.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện
pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Tổng kết lý luận về công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, chỉ ra những thành công và mặt
hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp quản lý ứng
dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong giáo dục trẻ tại trường mầm non
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu được áp dụng cho công tác quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại các trường mầm non trong huyện và trong
cả nước, ở những nơi có điều kiện tương tự.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu Luật Giáo dục, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và
Nhà nước về ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH.
- Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về giáo
dục trẻ, ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường; phân tích, phân loại,
xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu
có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu ý kiến gồm các câu hỏi
đóng/mở về vấn đề hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin. Đối tượng khảo sát
là giáo viên, nhân viên, ban giám hiệu, phụ huynh học sinh.
- Phỏng vấn: Thu thập những thông tin sâu về một số vấn đề cốt lõi của
hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông tin. Nhóm đối tượng phỏng vấn:
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu hồ sơ, giáo
án của GV, dự một số giờ dạy có ứng dụng CNTT, nghiên cứu kế hoạch chuyên
môn, kế hoạch ứng dụng CNTT, phân công giảng dạy, sổ theo dõi sử dụng
5
phòng Kidsmart… rút ra được những nhận xét về công tác quản lý ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường mầm non.
9.3. Nhóm các phương pháp khác
Xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục trẻ tại trường mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở ngoài nước
Công nghệ thông tin là một thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật. Công nghệ thông tin đã thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, giáo dục,
đào tạo và các hoạt động chính trị xã hội khác. Trong giáo dục, đào tạo công
nghệ thông tin được sử dụng vào quản lý, giảng dạy ở tất cả các môn khoa học tự
nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn. Từ đó đã tăng chất lượng giáo dục rõ rệt cả
về mặt lý thuyết và thực hành.
Ở trên thế giới, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đã được quan tâm từ
rất sớm, nhất là ở các nước tư bản phát triển. Từ những năm 1984, 1985 tổ chức
National Sofware – Cordination Unit (NSCU) được thành lập, cung cấp chương
trình giáo dục máy tính cho các trường trung học. Các môn học đã có phần mềm
dạy học bao gồm: nông nghiệp, nghệ thuật, thương mại, giáo dục kinh tế, tiếng
Anh, địa lý, sức khỏe, lịch sử, kinh tế gia đình, nghệ thuật công nghiệp, toán, âm
nhạc, tôn giáo, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, giáo dục đặc biệt…
Ở đất nước Ấn Độ, tổ chức NCERT (National Council of Education
Resarch and Training) ở New Dehli đã thực hiện đề án CLASS (Computer
Literacy and Studies in School). Đề án xem xét việc sử dụng máy tính trợ giúp
việc dạy học trong lớp, đồng thời quan tâm đến vai trò của máy tính như là một
công cụ ưu việt đánh dấu sự thay đổi có ý nghĩa về phương pháp luận dạy học.
Ở đất nước Nhật Bản, máy tính được dùng làm công cụ để giáo viên trình
bày kiến thức, rèn luyện kỹ năng, tiếp thu bài mới và giải quyết các vấn đề đặt ra
trong tiết học. Các nước trong khu vực như Singapore, Thái Lan việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong nhà trường hiện nay cũng trở lên rất phổ biến.
Năm 1985, các nước Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Thái Lan,
Malaixia tổ chức hội thảo về phần mềm dạy học tại Malaixia đã đưa ra tiêu
chuẩn đánh giá phần mềm gồm 3 yếu tố: Đặt vấn đề, trình bày bài giảng và kỹ
thuật lập trình.
7
Ở Malaixia, các nhà hoạt động giáo dục đã cho rằng việc ứng dụng CNTT
là một xu hướng quan trọng trong sự nghiệp cải cách hệ thống giáo dục. Chính
sách về CNTT trong giáo dục có những điểm lưu ý sau:
+ Trang bị kiến thức và kỹ năng CNTT cho tất cả học sinh.
+ Coi CNTT vừa là một môn học trong chương trình vừa là công cụ quan
trọng trong giáo dục học sinh. Sử dụng CNTT để tăng cường chất lượng và hiệu
quả giáo dục.
Ở đất nước Hàn Quốc: đã xác định rõ mục tiêu chiến lược của chính sách
đẩy mạnh tin học hóa ở Hàn Quốc là xây dựng một xã hội thông tin phát triển từ
năm 2000. Để thực hiện mục tiêu này, chính phủ Hàn Quốc thành lập “Quỹ thúc
đẩy CNTT” do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ
quan chỉ đạo và điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính
phủ điện tử thuộc ban đổi mới chính phủ của Tổng thống...[28].
Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở mầm non cũng đã được nhiều tác
giả quan tâm và nghiên cứu. Trong tạp chí Vol 9, số 2 (2014), hai tác giả
Athanasios Drigas, Georgia Kokkalia với bài viết “ICTs in Kindergarten” [33]
đã khẳng định rằng: Công nghệ thông tin hiện nay được công nhận là một công
cụ có thể thúc đẩy sự hiểu biết và kinh nghiệm cho trẻ ở lứa tuổi mầm non. Hai
tác giả đã tập trung vào khẳng định hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào phát
triển các kỹ năng cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo và đưa ra nhiều dẫn chứng về
những nghiên cứu đã ủng hộ quan điểm cho rằng CNTT có thể giúp trẻ mẫu giáo
nâng cao sự sáng tạo, kỹ năng vận động, cảm xúc xã hội, nhận thức, học chữ
sớm, học toán sớm. Như vậy, CNTT đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt
được các mục tiêu của chương trình giảng dạy ở các lĩnh vực và đối tượng của
giáo dục mầm non.
1.1.2. Ở trong nước
Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm từ những năm 1970. Tuy nhiên, ngành CNTT ở Việt Nam trong thời kỳ đó
chưa được quan tâm đúng mức. Bước sang thời kỳ đổi mới, nhận thức được tầm
quan trọng của CNTT mang lại, đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng nhấn
mạnh tới việc đẩy mạnh CNTT như: Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ
8
trưởng Bộ GD&ĐT, ngày 30/7/2001 nêu rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng
công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương
pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học...Tập trung phát triển mạng máy tính
phục vụ GD&ĐT, kết nối Internet đến tất cả các cấp quản lý và cơ sở giáo dục, hình
thành một mạng giáo dục” [5].
Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học
ngày càng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Có nhiều hội nghị, hội
thảo, nhiều đề tài khoa học đã nghiên cứu vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong
giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục như:
+ Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ hai về nghiên cứu phát triển và ứng
dụng CNTT và truyền thông ICT (tháng 9/2004)
+ Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công
nghệ Thông tin (Đại học Quốc gia Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại
học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học
về E-learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
+ Hội thảo quốc gia về CNTT-TT lần thứ III, hội thảo hợp tác phát triển
CNTT-TT Việt Nam lần thứ IX do Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT, Bộ Bưu
chính, Viễn thông, UBND TP Hải Phòng, và Hội Tin học Việt Nam đã phối hợp
tổ chức từ trong 2 ngày (9-10/9/2005).
+ Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT-TT: “Các giải pháp công nghệ
và quản lý trong ứng dụng CNTT-TT vào đổi mới phương pháp dạy học” do
trường Đại học sư phạm Hà Nội phối hợp với dự án Giáo dục đại học tổ chức từ
9-10/12/2006.
+ Hội thảo quốc gia về Chính phủ điện tử lần thứ 10/2012 đã diễn ra ngày
20/07/2012 tại Hà Nội, Văn phòng Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT, Bộ Thông tin và
Truyền thông phối hợp cùng Tập đoàn dữ liệu Quốc tế IDG Việt Nam tổ chức khai
mạc sự kiện Hội thảo Quốc gia về Chính phủ điện tử 2012 lần thứ 10 với chủ đề
“Phát triển Chính phủ điện tử: Minh bạch hơn, phục vụ người dân tốt hơn”.
+ Hội thảo toàn cảnh CNTT-TT Việt Nam 2013 diễn ra ngày 20/09/2013,
tại Trung tâm Hội nghị thuộc Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là hội thảo
9
thường niên lần thứ 18 do Hội Tin học TP.HCM (HCA) chủ trì tổ chức cùng Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM, được sự bảo
trợ của Bộ Thông tin và truyền thông và Ủy ban nhân dân TP.HCM.
+ Ngày 22/12/2015, tại Đà Nẵng, Cục Công nghệ thông tin (Bộ GD&ĐT)
tổ chức Hội thảo về “Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.
Trong các Hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa
ra các vấn đề nghiên cứu vị trí, tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT
đặc biệt là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Tuy nhiên, việc đưa CNTT vào hoạt động giáo dục trẻ còn khó khăn, bất
cập, có nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu giải quyết: Trình độ tin học cơ
bản của đội ngũ giáo viên còn hạn chế, nhiều giáo viên còn lúng túng khi thiết kế
bài giảng có ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ. Cho đến nay, ở các trường mầm
non nói chung và Trường mầm non B xã Đông Mỹ nói riêng đã áp dụng rất
nhiều biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ nhưng chưa có công trình nghiên
cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ. Việc
nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ để
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ là
hết sức cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã
hội. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu
mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu
quản lý cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá
nhân hướng tới những mục tiêu chung. Xã hội phát triển qua nhiều phương thức
sản xuất, trong quá trình lao động con người buộc phải liên kết lại với nhau, kết
hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân công
và hợp tác trong lao động, phải có sự quản lý.
10
Tùy theo nội dung, tính chất, đặc thù của mỗi loại lao động mà hoạt động
quản lý có những phương pháp, cách thức riêng.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Theo F.W.Taylor (1856 - 1915) “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất” [9, tr.11-12].
Theo H.Fayol (1841 - 1925), xuất phát từ các loại hình “Hoạt động quản
lý”, Ông đã nhấn mạnh quản lý gồm 5 chức năng cơ bản: “Kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [11, tr.31].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.” [25, tr.14]
Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ trong “Những vấn đề cốt yếu trong
quản lý”: Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu quản lý
một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức được vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức”. Cũng theo đó, tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động
quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức
năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, trong đó chủ thể quản lý sử dụng
các chức năng của quản lí, các biện pháp quản lí tác động vào đối tượng quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu nhất định.
Còn theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý là
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái
có chất lượng mới”:
Quản lý = Quản + Lý
Trong đó: - Quản là coi giữ, cầm nắm tạo ra sự ổn định.
- Lý là chỉnh sửa, sắp xếp, đổi mới để phát triển.
Tuy nhiên có ổn định mà không phát triển thì dẫn đến trì trệ, lạc hậu, còn
11
có phát triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Trong ổn định tạo
mầm mống phát triển; phát triển giữ được hạt nhân cho ổn định. Vì vậy quản lý
là vừa chống lạc hậu và chống sự lạc điệu làm cho tổ chức luôn giữ được sự ổn
định và phát triển”. [2, tr.15]
Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua
sự nỗ lực của người khác. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích
của con người. Quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa:
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Từ những định nghĩa trên ta có thể khẳng định: Quản lý là quá trình tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng
việc vận dụng các chức năng quản lý, các nguyên tắc và các kỹ năng quản lý
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của mình.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những hình thức thực hiện những tác động của chủ
thể đến đối tượng quản lý thông qua những nhiệm vụ mà chủ thể cần được thực
hiện trong quá trình quản lý. Khi phân loại về chức năng quản lý, các nhà nghiên
cứu lý luận về quản lý cũng có nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên, hầu hết các tác
giả đều đề cập tới 4 chức năng chủ yếu đó là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch
Chức năng kế hoạch hóa là xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định các
bước đi để đạt được mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức
và các con đường, các biện pháp cách thức để đạt tới mục tiêu. Để vạch ra được
mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo, tức là đòi hỏi
nhà quản lý phải có khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật (của bộ
máy). Những nội dung chủ yếu của kế hoạch là:
- Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn
lực của tổ chức để đạt được mục tiêu.
12
Quyết định xem những hoạt động nào cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
Như vậy, có thể hiểu, chức năng kế hoạch hoá là việc đưa toàn bộ hoạt
động quản lý vào công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực
hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý
tưởng ấy thành những hoạt động hiện thực. Tổ chức là quá trình hình thành nên
cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức
nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng
thể của tổ chức. Người quản lý phải phối hợp, điều phối tốt các nguồn nhân lực
của tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã
được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là quá
trình liên kết, liên hệ với người khác, hướng dẫn và động viên họ hoàn thành
những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên việc lãnh
đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất,
mà nó xuyên suốt trong hoạt động quản lý.
- Chức năng kiểm tra
Chức năng kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cuối cùng của chu trình quản
lý, là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới
các mục tiêu của tổ chức, chức năng kiểm tra bao gồm những nhiệm vụ chính
sau đây:
+ Người quản lý đặt ra các chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Đánh giá, đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã
đặt ra.
+ Điều chỉnh những sai lệch.
+ Hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trò nhất
định, song các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
Như vậy, chức năng quản lý là những vấn đề hết sức cơ bản của lý luận
13
T
T
H
h
Ô
ôN
nG
g t
T
iI
n
N
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra
Kế hoạch
về quản lý, nó giữ một vai trò quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức năng
quản lý và chu trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể
quản lý đối với khách thể quản lý. Vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn
quản lý trong một chu trình là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ hệ thống
được quản lý. Việc thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay không là nhờ có
thông tin. Thông tin vừa là điều kiện, vừa là phương tiện tổng hợp các chức năng
trên.
Các chức năng của quản lý được minh họa ở sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý
Nhìn về hình thức, quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng kế
hoạch đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Song trong thực tế các
chức năng đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Sự liên kết giữa
chức năng cơ bản này là thông tin quản lý và các quyết định quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục
là một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản
lý giáo dục:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII
cũng đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [13, tr.119]
Theo tác giả Trần Kiểm, đối với cấp vi mô: “QLGD là sự tác động liên tục,
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra
14
tính trồi của hệ thống sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm
sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động” [22, tr.37]
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí –
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã
hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực
và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo
nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường cùng
với hệ thống quản lý giáo dục”. [7, tr.71]
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, có ý thức phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể
quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống giáo dục trên qui mô toàn xã
hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhà trường là một thiết chế xã hội, là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống
giáo dục quốc dân. Do đó, quản lý nhà trường là quản lý thiết chế của hệ thống
giáo dục, đó chính là quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô, cấp độ một đơn vị cấu
trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và
tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác
huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
trong nhà trường.
Theo điều 48 luật giáo dục 2005 “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà
nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”.[26, tr.42]
15
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.[32, tr.205]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng
các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây
dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm
hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch
đào tạo đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới".[25, tr.43]
Vậy bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy
học để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại và đạt
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Trong đó cần lưu ý, quản lý nhà trường
là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những lý luận chung của khoa học
quản lý, đồng thời cũng có nhũng nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà trường
khác với việc quản lý các tổ chức xã hội khác, bởi nhà trường là một tổ chức đặc
biệt, là nơi tạo ra nhưng sản phẩm hết sức đặc biệt, đó là nhân cách con người.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là QLGD được thực hiện trong phạm vi xác
định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế
hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
1.3. Ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non
1.3.1. Trường mầm non
Tại điều 21 và 22, Luật Giáo dục [26] quy định, Giáo dục mầm non thực
hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ em vào học lớp một.
Điều 1, 2 Điều lệ Trường mầm non đã qui định:
Vị trí trường mầm non: Trường mầm non là đơn vị cơ sở của ngành GD mầm
non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam do ngành GD quản lý. Trường mầm
16
non là cơ sở đầu tiên đặt nền móng hình thành, phát triển nhân cách của trẻ và
chuẩn bị những tiền đề cần thiết để trẻ bước vào trường phổ thông.
Mục tiêu đào tạo của trường mầm non: Hình thành cho trẻ những cơ sở đầu
tiên của nhân cách con người mới XHCN Việt Nam: Trẻ khỏe mạnh, nhanh
nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa, cân đối; giàu lòng thương yêu, biết quan tâm,
nhường nhịn những người gần gũi, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên; yêu
thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung
quanh…Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi, có một số kĩ năng
sơ đẳng.
Nhiệm vụ của trường mầm non: Tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi; Tổ chức và
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình chính sách GD mầm
non do Bộ GD&ĐT ban hành; Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và
trẻ em gửi vào trường; Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài
chính theo qui định của pháp luật; Chủ động kết hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ
trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em....
Tính chất của trường mầm non: Chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ nhằm
hình thành, phát triển nhân cách trẻ em một cách toàn diện; Chăm sóc, giáo dục
trẻ em mang tính chất giáo dục gia đình, giữa cô và trẻ là quan hệ tình cảm mẹ -
con, trẻ thông qua chơi mà học, học mà chơi; Tổ chức nhà trẻ, trường mẫu giáo
mang tính chất tự nguyện: Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo.
Nội dung quản lý trường mầm non: Quản lý việc thực hiện nội dung
chương trình giáo dục. Quản lý việc thực hiện nề nếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
Quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên và trẻ em gửi vào trường. Quản lý
sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị, tài chính của nhà trường theo qui định
của pháp luật. Kết hợp chặt chẽ với gia đình, các tổ chức xã hội và các cá nhân
trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em...Nhiệm vụ của trường mầm non
không chỉ thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng mà còn giáo dục trẻ phát triển toàn
diện. [26]
1.3.2. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và
công nghệ liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. Như vậy,
17
“CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện,
công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các
kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu
quả các thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa… của
con người”.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Công nghệ thông tin (tiếng Anh
là: Information Technology gọi tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý
và xử lý thông tin, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển
đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu nhập thông tin.
Theo các tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn: “CNTT là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức khai
thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú và tiềm năng
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội ”. [19, tr.90]
Việc sử dụng máy vi tính, phương tiện truyền thông và Internet… trong
giáo dục hiện nay đã phát triển nhanh chóng góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy
học hết sức đa dạng và phong phú. Công nghệ thông tin đã giúp con người có
thêm khả năng trong hoạt động trí tuệ.
Nền giáo dục hiện đại, không chỉ đòi hỏi người học biết thêm nhiều tri thức,
mà còn phải có năng lực tìm kiếm tri thức và tạo ra tri thức mới cho bản thân. Vì
vậy, để công nghệ thông tin được ứng dụng hiệu quả vào dạy học trong điều kiện
của xã hội tri thức, khi mà khối lượng tri thức tăng lên nhanh chóng, mà thời gian
học tập trong trường có hạn thì giáo viên là người hướng dẫn cho học sinh những
phương pháp tư duy, khám phá, khai thác, tiếp cận tìm kiếm và phát hiện tri thức
chứ không nhất thiết là tri thức và kỹ năng cụ thể của mình.
Ngày nay, với sự bùng nổ của CNTT , các phương tiện truyền thông và
Internet giúp con ngườ i có những giải pháp tốt nhất để xử lý thông tin nhanh
chóng và chính xác . Trong giáo dục việc sử dụng máy vi tính, phương tiện
truyền thông, Internet...đã góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy học đa dạng,
phong phú và đã thực sự trở thành một phương tiện hỗ trợ có hiệu quả trong việc
đổi mới PPDH.
18
1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ mầm non
Những năm gần đây, giáo dục mầm non đang tiến hành đổi mới chương
trình chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non để tạo cơ hội cho giáo viên phát huy khả
năng sáng tạo trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động chăm sóc - giáo dục
trẻ một cách linh hoạt, mềm dẻo, thực hiện phương châm “học bằng chơi - chơi
mà học”, đáp ứng mục tiêu phát triển trẻ một cách toàn diện về thể chất, tình
cảm - xã hội, ngôn ngữ, trí tuệ, thẩm mỹ. Chính vì thế mà việc đưa công nghệ
thông tin vào hoạt động học tập - hoạt động vui chơi là nhằm giúp trẻ làm quen
với một phương pháp học tập mới, hiện đại, nhanh chóng và đem lại hiệu quả.
Khi khoa học công nghệ về máy tính càng phát triển thì các phần mềm,
đặc biệt là các phần mềm ứng dụng xuất hiện ngày càng nhiều, giúp cho máy vi
tính trở nên vô cùng hữu dụng. Cho đến nay, có thể nói các tính năng của máy vi
tính đã được ứng dụng trong mọi mặt của đời sống xã hội. Khi CNTT bùng nổ,
lượng tri thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng làm cho các PPDH truyền
thống trước đây đã không còn phù hợp, đòi hỏi các giáo viên phải nghiên cứu
tìm ra các PPDH phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại. Đó là các PPDH
tích cực, đặc trưng của các PPDH tích cực là tích cực hóa hoạt động nhận thức
của người học, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Để xây dựng được PPDH thỏa mãn các đặc trưng trên thì việc sử dụng các phần
mềm ứng dụng vào trong quá trình dạy học là hết sức cần thiết. Hiện nay đã có
rất nhiều phần mềm được xây dựng với mục đích là hỗ trợ quá trình dạy học.
Các phần mềm có thể hỗ trợ cho GV soạn giáo án, thiết kế các đoạn phim, các
bức ảnh tĩnh, bức ảnh động, tạo ra các hình ảnh 3D, mô phỏng thí nghiệm, tạo ra
phòng thí nghiệm ảo… Các phần mềm có những chức năng kể trên được gọi
chung là phần mềm dạy học. Giáo viên ứng dụng CNTT trong soạn giáo án bằng
các phần mềm soạn thảo chuyên dụng; sử dụng các phần mềm hỗ trợ đa phương
tiện để biên tập ảnh, xây dựng các video, câu chuyện bằng hình ảnh; sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại. Việc ứng dụng CNTT trong soạn giáo án và thực
hiện các chủ đề dễ gây hứng thú cho trẻ, giúp trẻ tiếp thu nhanh hơn, ghi nhớ tốt
hơn. Hiện nay, không khó để tìm ra các phần mềm phù hợp với đặc thù, tính chất
giáo dục trẻ của ngành mầm non như: Photoshop, Powerpoint, Adobe presenter,
19
Flash, Proshow, AutoPlay Media Studio 8 Personal… Các phần mềm này rất
tiện ích và là công cụ đắc lực hỗ trợ cho giáo viên xây dựng các bài giảng điện
tử, tạo các đoạn video, đồ họa, xây dựng kho tư liệu điện tử… giảng dạy trên
máy tính, máy chiếu, bảng tương tác, có thể áp dụng trên các thiết bị hỗ trợ khác
như Tivi, đầu Video...sẽ tiết kiệm được thời gian cho giáo viên, tiết kiệm được
chi phí cho nhà trường mà lại nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ
dạy. Với khả năng tích hợp đa phương tiện (multimedia) như: Phim (video), hình
ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh, hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những
bông hoa đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy theo
nhạc đã hiện ra cùng hiệu ứng âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự
chú ý và kích thích hứng thú của học sinh. Đây có thể coi là một phương pháp
ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực hiện được
nguyên lý giáo dục của Vưgotxki "Dạy học lấy học sinh làm trung tâm" một
cách dễ dàng và thật sự hiệu quả. Một trong những mục tiêu của việc ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH là làm cho mỗi giờ dạy của GV trở nên sinh động,
phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của của trẻ. Để thực hiện được mục
tiêu này, thì việc sử dụng những tính năng của các phần mềm dạy học là hết sức
cần thiết. Với đặc tính của mình, các phần mềm dạy học có thể tạo ra những
nguồn thông tin phong phú và đặc biệt là rất trực quan, sống động. So với các bức
ảnh tĩnh có trong tranh, ảnh thì những bức ảnh động, những Video Clip sẽ giúp trẻ
tiếp nhận kiến thức của bài học một cách chân thực hơn, nhanh hiểu hơn. Thậm
chí còn có một số phần mềm dạy học cho phép trẻ tương tác với máy tính. Để trẻ
không chỉ được nghe thấy, được nhìn thấy mà còn có thể được trực tiếp thao tác
trên máy vi tính, tự mình khám phá tìm ra nguồn tri thức mới cho bản thân.
Hơn nữa khi sử dụng một cách hợp lý những tính năng các phần mềm dạy
học còn giúp GV tránh được tình trạng lạm dụng CNTT trong dạy học do chỉ
quá chú trọng đến việc chạy chữ trên màn hình, nặng về trình chiếu, làm phân
tán nội dung chính của bài học…
Đến nay việc ứng dụng CNTT trong nhà trường khi ứng dụng CNTT
trong giáo dục trẻ đa số giáo viên thường sử dụng MS.PowerPoint để thiết kế các
bản trình chiếu điện tử/Bản trình diễn điện tử (Không phải là thiết kế được giáo
20
án điện tử như một số CBQLGD và GV đã quan niệm). GV ứng dụng CNTT ở
mức độ thấp. Các bản trình chiếu điện tử cũng có thể được giáo viên sử dụng
trong quá trình dạy học. Nếu chỉ sử dụng bản trình chiếu điện tử như vậy thì hiệu
quả ứng dụng CNTT trong dạy học là rất thấp. Hiện nay, có 100% CBQLGD và
GV biết sử dụng MS.PowerPoint thì có thể thiết kế được các bản trình chiếu điện
tử. Học sinh được nhìn các nội dung trình bày trên bảng động. Có một số giáo
viên thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT. Giáo viên ứng dụng
CNTT ở mức độ trung bình (Yêu cầu GV có kiến thức, kĩ năng tin học cơ bản).
Nhiều giáo viên đã làm được và làm tốt. GV có thể thiết kế và sử dụng được
GADHTC có ứng dụng CNTT. Trẻ được nghe - nhìn các nội dung trình bày trên
bảng động. Có rất ít giáo viên có thể thiết kế và sử dụng GADHTC điện tử (Giáo
án điện tử). Biết sử dụng Macromedia Flash, trong việc thiết kế thí nghiệm ảo, thí
nghiệm mô phỏng, mô hình mô phỏng… tạo sự tương tác cao của trẻ với máy tính.
Điều này đòi hỏi giáo viên cần có kiến thức, kĩ năng tin học nâng cao. Rất cần có sự
hợp tác rất chặt chẽ giữa giáo viên với các chuyên gia CNTT trong việc thiết kế mô
hình mô phỏng, các đoạn video, phim hoath hình có lồng âm thanh… Nếu GV có
khả năng ứng dụng CNTT tôt thì có thể thiết kế và sử dụng được GADHTC điện
tử. Học sinh được nghe – nhìn – tương tác.
Ngoài ra, giáo viên ứng dụng CNTT trong khai thác dữ liệu thông qua các
công cụ tìm kiếm trên internet hoặc tìm kiếm trên các website thư viện bài giảng.
Mạng internet là kho thông tin khổng lồ, trên đó có rất nhiều phần mềm giảng
dạy, quản lý trường mầm non được xây dựng công phu mà giáo viên, nhà trường
có thể khai thác tham khảo, sử dụng khi chưa có khả năng, điều kiện để xây
dựng bài giảng cho riêng mình.
GV có thể tham gia học tập các khóa học trực tuyến về tin học, về ứng
dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non, tìm hiểu thêm các kiến thức
về chăm sóc giáo dục trẻ trên mạng internet để nâng cao kiến thức và trình độ
của bản thân, từ đó nâng cao chất lượng công việc. Giáo viên còn ứng dụng
CNTT trong việc đánh giá sự phát triển trí tuệ và sự phát triển thể chất của trẻ
một cách chính xác, khoa học.
21
Đồng thời, giáo viên có thể ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh để
giúp trẻ có thêm hứng thú với việc học và trẻ có thể tự học tập tại nhà qua các
website giúp trẻ tự học hay các phần mềm giúp trẻ tự học.
Giáo viên được tham gia học tập các khóa học trực tuyến về tin học, về
ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non, tìm hiểu thêm các kiến
thức về chăm sóc giáo dục trẻ trên mạng Internet để nâng cao kiến thức và trình
độ của bản thân, từ đó nâng cao chất lượng công việc.
Giáo viên ứng dụng CNTT trong việc đánh giá sự phát triển trí tuệ và sự
phát triển thể chất của trẻ một cách chính xác, khoa học.
1.3.4. Tác động của công nghệ thông tin đối với việc quản lý giáo dục trẻ ở các
trường mầm non
Hiện nay, trong linhvưc Giáo duc m ầm non CNTT bước đầu đã đươc ứng
dụng trong công tác quản lý , chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhiều trường mầm non đã
đưa phần mềm Nutrikids vào quản lý dinh dưỡng , phần mềm Kidsmart vào các
hoạt động trong ngày của trẻ , cho trẻ làm q uen với các bài giảng đươc
chiếu trên PowerPoint.
trình
Tác giả Ngô Quang Sơn đã quan niệm: “Giáo án dạy học tích cực có
ứng dụng CNTT là kế hoạch bài học, là kịch bản sư phạm đã được giáo viên
chuẩn bị chi tiết trước khi lên lớp, thể hiện được mối quan hệ sư phạm tương tác
giữa GV và HS, HS và HS (Giáo án dạy học tích cực) và một số nội dung kiến
thức, kỹ năng quan trọng cần hình thành cho HS trong quá trình dạy học lại quá
trìu tượng đối với các em mà các loại hình TBDH truyền thống (tranh ảnh giáo
khoa, bản đồ, biểu đồ, mô hình, mẫu vật, thí nghiệm thật... ) không thể hiện nổi
thì sẽ được số hoá (ứng dụng CNTT) và trở thành các thí nghiệm ảo, thí nghiệm
mô phỏng, mô hình mô phỏng đơn giản hay các đoạn Video Clip...để trình chiếu
trong một thời gian rất ngắn cho HS, đảm bảo phù hợp với nhu cầu nhận thức
của HS, giúp cho HS tự mình chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ năng mới”. [27,
tr.18].
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các
phương pháp và hình thức dạy học. Thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng
dụng CNTT, sử dụng các hình thức dạy học như dạy học tập thể lớp, dạy theo
22
nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin
và truyền thông. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho
học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển
cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường
quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng,
thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của trẻ. Như vậy, việc
chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở
nên dễ dàng hơn. Công nghệ thông tin phát triển mạnh, trong đó các phần mềm
giáo dục mầm non cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Nhờ sự phát triển
của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều
công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học
này mà trẻ mầm non hứng thú tham gia bài học hơn trong môi trường học tập.
Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở
nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo
phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện
ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút
được sự chú ý và tạo hứng thú của trẻ. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng
có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho trẻ hoạt động nhiều
hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông
tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách
học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con
người. Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một
môi trường giáo dục mang tính tương tác cao trẻ được khuyến khích, tự rèn
luyện bản thân mình. Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ
thông tin so với phương pháp giảng dạy truyền thống là: Môi trường đa phương
tiện kết hợp những hình ảnh Video, Camera với âm thanh, văn bản, … được
trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một
quá trình học đa giác quan. Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con
người, thực hiện những công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành
nghề trên những lĩnh vực khác nhau; Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa
23
dạng được kết nối với nhau và với người sử dụng qua những mạng máy tính kể
cả Internet … có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi
và nhiều khi không thể thiếu để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt
động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ,
âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý,
học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới. Đây là
một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình đổi
mới phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi trường công nghệ thông
tin và truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của trẻ
và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới. Theo nhận định của một số
chuyên gia, thì việc đưa công nghệ thông tin và truyền thông ứng dụng vào lĩnh vực
giáo dục và đào tạo bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Các giờ dạy của
giáo viên được hỗ trợ bởi CNTT sẽ trở lên hấp dẫn hơn, truyền thụ kiến thức tới trẻ
em hiệu quả hơn, các em có hứng thú lĩnh hội tri thức hơn. Đặc biệt, khi soạn giảng
có ứng dụng công nghệ thông tin thì giáo viên có thể trình bày bài giảng một cách
chủ động, minh hoạ được nhiều ví dụ của bài giảng gần gũi với thực tiễn mà các đồ
dùng trực quan thông thường không thể làm được.
Trẻ mầm non thường hiếu động, thời gian tập trung vào bài giảng thường
ngắn. Vì thế, khi bài giảng có sử dụng yếu tố CNTT giúp các em sẽ có hứng thú
khám phá tri thức, tập trung tư duy, tích cực xây dựng bài, chủ động tìm hiểu
kiến thức của giáo viên đưa ra, hay nói cách khác là các em có thể chủ động
chiếm lĩnh tri thức từ bài giảng của giáo viên.
Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết sức khiêm tốn. Khó khăn,
vướng mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trước bởi những vấn đề nảy sinh
từ thực tiễn. Chẳng hạn: Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho
việc dạy học nhưng trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng
không thể hỗ trợ giáo viên hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự
hiệu quả đối với một số bài giảng chứ không phải toàn bộ chương trình do nhiều
nguyên nhân. Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số
giáo viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm
24
chí còn né tránh. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn
khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới.
Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư
duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách
chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và đòi
hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy
ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược điểm của
phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho công nghệ thông tin, dù đã
được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và
tính hiệu quả của nó
Trên thực tế với những bài giảng nội dung kiến thức khó đòi hỏi phải có
hình ảnh trực quan sinh động và chính xác, giáo viên lại không có điều kiện cho
trẻ đi tham quan thực tế thì việc khai thác các tư liệu, phim ảnh trên Internet là
một thành tựu có tính đột phá của nhân loại, là một công cụ vô cùng hiệu quả
cho việc khai thác tư liệu hình ảnh, nội dung tư liệu bài giảng giới thiệu cho trẻ
mang tính chân thực, phong phú. Trong bài giảng điện tử trẻ có thể làm quen với
hiện tượng tự nhiên, xã hội mà trẻ khó có thể tự bắt gặp trong thực tế. Thông qua
những giờ học có áp dụng công nghệ thông tin và sử dụng các bài giảng điện tử,
những hình ảnh đẹp, sống động được chuyển tới trẻ một cách nhẹ nhàng góp
phần hình thành cho trẻ nhận thức về cái đẹp trong cuộc sống và những kĩ năng
sống cần thiết đối với trẻ lứa tuổi mầm non.
Hiện nay các trường mầm non đang từng bước đầu tư trang bị phòng máy,
nối mạng Internet, thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim và một số thiết bị
khác, tạo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho giáo viên sử dụng vào quá trình
dạy học của mình. Tuy nhiên việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới
phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó
không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó.
Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng túng,
chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chính xác, cơ
chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các
phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng
25
phương tiện chiếu, chụp … còn thiếu, chưa đồng bộ và chưa hướng dẫn sử dụng
nên chưa thực hiện thường xuyên. Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được
thực hiện thường xuyên và chưa có chiều sâu. Công tác đào tạo, công tác bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng ở những trường như chúng tôi chỉ mới dừng lại ở việc xoá
mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để
sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên so với nhu cầu thưc tế hiên nay, viêc ứng
dun
g CNTT trong Giáo
dục Mầm non còn rất hạn chế . Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất
lương chăm sóc giáo duc , nghiêp vụgiảng day , nghiêp vụquản lý , chúng ta
không nên từ chối những gì có sẵn mà linhvưc CNTT đem laị . Chúng ta cần biết
cách tận dụng nh ững tiện ích mà CNTT mang lại, biến nó thành công cụhiêu
̣
quả cho công việc của mình , mục đích của mình . Hơn nữa, đối với Giáo duc
mầm non, CNTT còn có tác dun
dạy và học.
g maṇ h mẽ làm thay đổi nôi dung , phương pháp
Với sự hỗ trợ của máy tính, mạng Internet, giáo viên có điều kiện tiếp xúc
với các chương trình giảng dạy có hỗ trợ đa phương tiện: thí nghiệm mô phỏng,
hình ảnh động, các Video trực quan...
CNTT có thể cải thiện việc đánh giá quá trình giáo dục mầm non bằng
cách đưa ra những phân tích và phản hồi nhanh chóng và bằng cách hỗ trợ giáo
viên sử dụng những phần mềm tin học dùng đánh giá trẻ em mầm non để cải tiến
chương trình giáo dục trẻ mầm non. Những thông tin phản hồi tích cực được
thiết kế cho các phản ứng riêng của trẻ, từ đó đưa ra các đánh giá chính xác về
cách tiếp cận và vận dụng tri thức mới.
Tác động lớn nhất của CNTT đối với giáo viên được ghi nhận trong
những trường hợp khi việc sử dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung
giảng dạy và với việc đánh giá về kết quả dự kiến.
Từ yêu cầu cần phải đổi mới phương pháp giáo dục mầm non có ứng dụng
CNTT đã thúc đẩy được sự quan tâm của nhà quản lý giáo dục trong việc có kế
hoạch đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu của phương pháp mới có
sử dụng CNTT. Giáo viên sẽ chủ động trong việc khai thác các thiết bị CNTT của
nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
26
1.4. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở các
trƣờng mầm non
1.4.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ phải đảm bảo mục tiêu, kế
hoạch năm học của nhà trường, trên cơ sở kế hoạch chung đó, CBQL chỉ đạo
cho các khối chuyên môn, các tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch thực hiện
và đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ.
Khi xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ, CBQL cần
dựa trên các nguyên tắc sau:
- Phù hợp vớiđiều kiệnvà khả năng thựctế củađộingũ giáo viên nhà trường;
- Gắn với từng hoạt động, từng Module, từng bài cụ thể;
- Sử dụng hiệu quả PPDH hiện đại;
- Phù hợp vớitrình độ nhận thức của từng đối tượng họcsinh nhà trường.
Đầu năm học, Hiệu trưởng nhà trường căn cứ các nguyên tắc trên để lập
kế hoạch ứng dụng CNTT trong năm học và xây dựng những nội dung cụ thể về
ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ.
Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên nghiên cứu và thống nhất những nội
dung ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ mầm non để toàn thể CBQL, GV trong
trường nắm được yêu cầu, mục tiêu, phương pháp và hình thức ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục trẻ đạt được hiệu quả cao nhất. Sau đó, lập kế hoạch
ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ của toàn trường và chỉ đạo lập kế hoạch ứng
dụng CNTT ở từng khối, lớp. Giáo viên lập kế hoạch ứng dụng CNTT cụ thể ở
từng lớp để đảm bảo thực hiện tốt ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với
chương trình giáo dục theo độ tuổi.
Ban giám hiệu, kế toán nhà trường lập kế hoạch huy động kinh phí và tiến hành
đầu tư, mua sắm bổ sung, lắp đặt và bảo dưỡng các phương tiện, thiết bị phục vụ cho
hoạt động ứng dụng CNTT trong giáo dục của giáo viên như: bổ xung đủ máy vi tính
cho các lớp, phòng Kidsmart, đầu DVD, ti vi màn hình 43inch, màn chiếu, máy
Projector, bảng thông minh, hệ thống mạng Lan, mạng Internet, Wifi… để phục vụ có
hiệu quảhoạtđộng ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ.
Tổ chức các điều kiện để giáo viên ứng dụng CNTT trong giáo dục thuận
27
lợi như phòng học, các thiết bị hỗ trợ cho ứng dụng CNTT hiện đại, có hạn chế
tiếng ồn, hoặc có phòng học ứng dụng CNTT riêng với thiết bị hiện đại, đa dạng
giúp GV có thể cho học sinh tiếp cận với nhiều phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học tiên tiến.
Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn nhà trường có kế hoạch tham mưu
với hiệu trưởng mời giảng viên để tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tin học cơ bản cho
giáo viên và kỹ năng ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ để tất cả giáo viên nắm
được và có khả năng ứng dụng CNTT trong việc tìm kiếm các tài liệu phục vụ
hoạt động dạy học ở trên mạng Internet, soạn các giáo án điện tử, sử dụng các
phần mềm chỉnh sửa ảnh, làm video, sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại để
nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong nhà trường.
Mỗi một khối chuyên môn, tổ trưởng cần xây dựng các hoạt động có liên
quan chặt chẽ tới việc thực hiện các mục tiêu ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ,
đồng thời trên cơ sở đó tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá việc thực hiện
các mục tiêu đã đặt ra, trong điều kiện cụ thể có thể điều chỉnh các hoạt động sao
cho phù hợp.
1.4.2. Tổ chức ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ
Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo chung, tổ chức các hoạt động ứng dụng
CNTT trong nhà trường theo kế hoạch đã xây dựng, tập trung công tác chỉ đạo
đến từng khâu, từng phần cụ thể như:
- Phân công cho bộ phận chuyên môn, giáo viên chủ động tự bồi dưỡng
nâng cao kiến thức về CNTT để khai thác thông tin từ mạng Internet, sử dụng
các phần mềm hỗ trợ phục vụ việc thiết kế bài giảng điện tử, ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục trẻ một cách linh hoạt, phù hợp.
- Tổ chức cho giáo viên thực hiện các chuyên đề hướng dẫn thực hành các
công cụ hỗ trợ soạn bài giảng điện tử, hướng dẫn khai thác thông tin trên mạng,
hướng dẫn tạo thư viện đồ dùng, hướng dẫn tạo kho học liệu mở. Đảm bảo 100%
giáo viên của nhà trường đều được tiếp cận với các công cụ (phần mềm) hỗ trợ
soạn giảng.
- Tổ chức cho các tổ khối chuyên môn tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu cho
hệ thống bài giảng điện tử, kho học liệu mở, kho đồ dùng.
28
- Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch dự giờ, kiểm
tra việc quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ như về chất lượng bài dạy, phân
bố thời gian, hình thức tổ chức dạy học. CBQL trường có kế hoạch hướng dẫn, chỉ
đạo chung cho giáo viên về quy trình quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ.
Tổ chức các hoạt động dự giờ của các hoạt động có ứng dụng CNTT trong giáo dục
trẻ, sau đó tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm.
- Tổ chức các buổi họp trao đổi kinh nghiệm trong toàn trường, tổng hợp
các ý kiến từ đội ngũ giáo viên đã tiến hành ứng dụng CNTT trong hoạt động
giáo dục trẻ, đánh giá những ưu điểm và tồn tại để tìm giải pháp khắc phục khó
khăn, khắc phục tồn tại (nếu có), tiếp tục nhân rộng và triển khai những kinh
nghiệm có nhiều ưu điểm, nhiều hiệu quả để giáo viên tiếp tục phát huy và phát
triển thành phong trào ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ một cách tự
nhiên, tích cực.
- Xây dựng các phong trào thi đua lấy việc thực hiện hiệu quả ứng dụng
CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ làm mục tiêu khen ngợi, khích lệ. Từ đó có
thể động viên được đội ngũ giáo viên tích cực, hăng hái tham gia và chủ động
khai thác ứng dụng CNTT vào hoạt động giáo dục trẻ mầm non.
- Thiết kế, thành lập kho tư liệu, bài giảng dùng chung để giáo viên tham
khảo lẫn nhau, sử dụng các tư liệu hay, vận dụng vào thiết kế và sử dụng cho
phù hợp với đặc điểm từng khối lớp.
- CBQL chú trọng động viên khen thưởng kịp thời đối với giáo viên ứng
dụng CNTT trong giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao để nhân rộng điển hình, khích lệ
động viên các giáo viên khác cùng tham gia.
1.4.3. Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trường mầm non
Khi CBQL tiến hành chỉ đạo việc quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục
trẻ phải định hướng cho giáo viên tuân thủ các nguyên tắc ứng dụng CNTT trong
giáo dục một cách phù hợp đối với từng nội dung kiến thức có trong hoạt động.
Để làm được điều này, CBQL hướng dẫn giáo viên những công việc sau:
- Tìm hiểu nội dung của từng hoạt động, môn học, xác định mục tiêu, soạn
giáo án.
- Xác định phần nào, nội dung nào của bài cần sự hỗ trợ của CNTT.
29
- Thu thập và xử lý chi tiết các tư liệu liên quan đến bài dạy.
- Việc chỉđạo phảiđược thực hiện thường xuyên, có sựđịnh hướng kịp thời.
- Kết quả: Đảm bảo sự chính xác về kiến thức, hình thức trình bày bài giảng
trực quan, khoa học có sự cân đối giữa yếu tố công nghệ và yếu tố sư phạm.
- CBQL chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT trong các hoạt động đánh giá
sự phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ. Giáo viên phải tìm hiểu nghiên cứu và
hướng dẫn trẻ có thể sử dụng các phần mềm giúp trẻ tự học và phối hợp phụ
huynh trong việc dạy trẻ sử dụng và học tập trên các Website và phần mềm phù
hợp với chương trình giáo dục theo lứa tuổi của trẻ.
- CBQL thường xuyên kiểm tra, đánh giá định kỳ hoạt động ứng dụng
CNTT trong giáo dục trẻ. Thường xuyên kiểm tra năng lực ứng dụng CNTT của
giáo viên thông qua dự giờ thăm lớp, thông qua sinh hoạt chuyên môn, đánh giá
sự phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ.
1.4.4. Kiểm tra, đánh ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ
Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong hoạt động
giáo dục trẻ ở trường mầm non theo đúng kế hoạch đã xây dựng của nhà trường.
CBQL cần thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục trẻ. Kiểm tra, đánh giá là công việc rất quan trọng, phải được thực
hiện thường xuyên đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện của kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục trẻ đối với từng giáo viên.
- Kiểm tra, đánh giá việc thiết kế bài giảng điện tử với các tiêu chí đánh
giá tập trung vào yếu tố chất lượng, hiệu quả.
- Kiểm tra các giờ dạy của giáo viên theo kế hoạch có ứng dụng công
nghệ thông tin để đánh giá mức độ ứng dụng CNTT, tính hiệu quả và tác dụng
của CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ mầm non.
- Kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục hiện đại
nhằm đánh giá khả năng đáp ứng của thiết bị đối với kế hoạch ứng dụng CNTT
đã xây dựng, từ đó sẽ có kế hoạch bổ sung thiết bị, bổ sung đồ dùng cho phù hợp
với nhu cầu thực tiễn.
30
- Kiểm tra tần suất sử dụng kho học liệu mở, kho đồ dùng... đánh giá các
tư liệu được sử dụng nhiều, tìm hiểu nguyên nhân các tư liệu chưa được nhiều
giáo viên khai thác sử dụng. Nếu là tư liệu kém hiệu quả thì cần chỉ đạo và tổ
chức xây dựng lại tư liệu đó và thực hiện gỡ bỏ tư liệu kém hiệu quả và thay thế
bằng tư liệu mới.
Kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ với mục đích đặt ra
các tiêu chí đánh giá chất lượng và hiệu quả quá trình quản lý ứng dụng CNTT
của GV trong giáo dục trẻ.
Cuối mỗi đợt đánh giá sau khi kiểm tra, nhà trường cần có cơ chế khen
thưởng hoặc ghi nhận khen thưởng phù hợp nhằm động viên, khích lệ giáo viên
tích cực hăng hái ứng dụng CNTT đem lại hiệu quả cao trong đổi mới phương
pháp giáo dục mầm non. Mặt khác cần đảm bảo tính công khai, công bằng trong
việc đánh giá giáo viên triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục
mầm non tránh được bệnh thành tích, hoặc triển khai chiếu lệ, qua loa không
thực sự vào cuộc.
1.4.5. Quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ
Việc triển khai ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trường mầm non phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố: Cơ chế, chính sách; nhận thức của CBQL, GV, điều
kiện CSVC; năng lực chuyên môn của giáo viên… đòi hỏi các nhà quản lý phải
quan tâm quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ.
Nhận thức của các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục trong việc chỉ
đạo triển khai ứng dụng CNTT trong trường mầm non có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả của việc ứng dụng CNTT. Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
quan điểm về đường lối chính sách của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT,
của UBND Huyện Thanh Trì, Phòng GD&ĐT Huyện và vai trò, lợi ích của việc
ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non đến từng cán bộ,
giáo viên, và phụ huynh học sinh là việc làm hết sức cần thiết để đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong giáo dục trẻ mầm non.
Trước hết, nhà quản lý phải nắm chắc các quan điểm chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước về phát triển giáo dục, phát triển CNTT trong nước và trong ngành
giáo dục và đào tạo. Theo Chỉ thị số 55/2008/CT-BDGĐT ngày 30/9/2008 của
Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B Xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội
Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B Xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội
Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B Xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội
Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B Xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội
Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B Xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội
Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B Xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội
Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B Xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội
Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B Xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội
Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B Xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội
Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B Xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội

More Related Content

What's hot

Quản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thông
Quản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thôngQuản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thông
Quản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thông
Bent Nc
 

What's hot (20)

Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần ThơLuận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOTLuận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đLuận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.
 
Ảnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viên
Ảnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viênẢnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viên
Ảnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viên
 
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
 
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
 
Đề tài: Hệ thống đánh giá kỹ năng môn tin học ứng dụng, HAY
Đề tài: Hệ thống đánh giá kỹ năng môn tin học ứng dụng, HAYĐề tài: Hệ thống đánh giá kỹ năng môn tin học ứng dụng, HAY
Đề tài: Hệ thống đánh giá kỹ năng môn tin học ứng dụng, HAY
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
VIỆC SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN - TẢI FREE ZALO: 09...
VIỆC SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN - TẢI FREE ZALO: 09...VIỆC SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN - TẢI FREE ZALO: 09...
VIỆC SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN - TẢI FREE ZALO: 09...
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Internet của sinh viên
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Internet của sinh viênĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Internet của sinh viên
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Internet của sinh viên
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân BìnhLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
 
Quản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thông
Quản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thôngQuản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thông
Quản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thông
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dục
 
Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCMLuận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
 
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóaLuận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
 
Đề tài: Phần mềm quản lý học sinh cấp 3, HAY
Đề tài: Phần mềm quản lý học sinh cấp 3, HAYĐề tài: Phần mềm quản lý học sinh cấp 3, HAY
Đề tài: Phần mềm quản lý học sinh cấp 3, HAY
 

Similar to Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B Xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội

Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
luan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdfluan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdf
Nguyễn Công Huy
 

Similar to Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B Xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội (20)

Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
 
Hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai
Hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào CaiHoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai
Hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai
 
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Ngành Quản Lý Kinh Tế
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Ngành Quản Lý Kinh TếLuận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Ngành Quản Lý Kinh Tế
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Ngành Quản Lý Kinh Tế
 
luan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdfluan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdf
 
Luan van thac si kinh te (5)
Luan van thac si kinh te (5)Luan van thac si kinh te (5)
Luan van thac si kinh te (5)
 
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơiGiáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua tổ chức hoạt động vui chơi
 
Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...
Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...
Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...
 
Khoá Luận Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường ...
Khoá Luận Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường ...Khoá Luận Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường ...
Khoá Luận Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường ...
 
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢNG CÁO TRÊN MẠNG XÃ HỘI ĐẾN HÀNH VI MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA GI...
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢNG CÁO TRÊN MẠNG XÃ HỘI ĐẾN HÀNH VI MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA GI...TÁC ĐỘNG CỦA QUẢNG CÁO TRÊN MẠNG XÃ HỘI ĐẾN HÀNH VI MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA GI...
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢNG CÁO TRÊN MẠNG XÃ HỘI ĐẾN HÀNH VI MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA GI...
 
Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại trung tâm đào tạo viettel trong giai...
Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại trung tâm đào tạo viettel trong giai...Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại trung tâm đào tạo viettel trong giai...
Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại trung tâm đào tạo viettel trong giai...
 
[123doc] quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel...
[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel...[123doc]   quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel...
[123doc] quan-ly-hoat-dong-day-hoc-truc-tuyen-tai-trung-tam-dao-tao-viettel...
 
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng Tại Công Ty Cổ Phần ...
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng Tại Công Ty Cổ Phần ...Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng Tại Công Ty Cổ Phần ...
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng Tại Công Ty Cổ Phần ...
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu sốĐề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ khu vực miền núi phía Bắc
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ khu vực miền núi phía BắcĐề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ khu vực miền núi phía Bắc
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ khu vực miền núi phía Bắc
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...
 
Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.
 
Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ...
Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ...Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ...
Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 

Quản Lý Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Giáo Dục Trẻ Tại Trường Mầm Non B Xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON B XÃ ĐÔNG MỸ, THANH TRÌ, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝGIÁO DỤC Mã số: 60.14.01.14 NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0934.536.149 WEBSITE:TRANGLUANVAN.COM HÀ NỘI – 2022
  • 2. i LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin trong giáo dục trẻ tại ở trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội” đã được thực hiện tại trường mầm non B xã Đông Mỹ. Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục của Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội, cùng các thầy giáo, cô giáo đã trang bị vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý, giúp cho em nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Quang Sơn, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cũng như cho em sự tự tin để em hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo, Ban Giám hiệu và bạn bè đồng nghiệp trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội đã tạo điều kiện giúp tôi nghiên cứu, khảo sát và cung cấp thông tin, tư liệu cho luận văn. Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân yêu trong gia đình đã luôn động viên, chia sẻ để tôi có thể hoàn thành luận văn. Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu song luận văn cũng không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của Hội đồng khoa học, quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 2 năm 2022 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Thu Hƣờng
  • 3. ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục CBQL, GV, NV Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên CNTT Công nghệ Thông tin CSVC Cơ sở vật chất CSVCSP Cơ sở vật chất sư phạm ĐNGV Đội ngũ giáo viên GAĐT Giáo án điện tử GADHTC Giáo án dạy học tích cực GADHTCĐT Giáo án dạy học tích cực điện tử GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên HC-TC Hành chính- Tổ chức HĐNT Hoạt động ngoài trời HS Học sinh NXB Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học QLGD Quản lý giáo dục TBDH Thiết bị dạy học THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 4. iii MỤC LỤC Lời cảm ơn..........................................................................................................i Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................ii Mục lục................................................................................................................. iii Danh mục các bảng..............................................................................................vii Danh mục sơ đồ, mô hình, biểu đồ..................................................................... viii MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON .............6 1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề..........................................................................6 1.1.1. Ở ngoài nước.................................................................................................6 1.1.2. Ở trong nước .................................................................................................7 1.2. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................9 1.2.1. Quản lý..........................................................................................................9 1.2.2. Quản lý giáo dục .........................................................................................13 1.2.3. Quản lý nhà trường .....................................................................................14 1.3. Ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trường mầm non...............................15 1.3.1. Trường mầm non.........................................................................................15 1.3.2. Công nghệ thông tin....................................................................................16 1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ mầm non ......................18 1.3.4. Tác động của công nghệ thông tin đối với việc quản lý giáo dục trẻ ở các trường mầm non....................................................................................................21 1.4. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở các trường mầm non...................................................................................................26 1.4.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ.............................26 1.4.2. Tổ chức ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ...............................................27 1.4.3. Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trường mầm non ................28 1.4.4. Kiểm tra, đánh ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ....................................29 1.4.5. Quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ........30 1.4.6. Quản lý và sử dụng phần mềm ứng dụng trong giáo dục trẻ......................32
  • 5. iv 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non ..........................................................................33 1.5.1. Yếu tố khách quan.......................................................................................33 1.5.2. Yếu tố chủ quan ..........................................................................................35 Tiểu kết chương 1.................................................................................................37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON B XÃ ĐÔNG MỸ, THANH TRÌ, HÀ NỘI.................................................................38 2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội..................................................................................................................38 2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, tình hình kinh tế, xã hội......................................38 2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục ......................................................................39 2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục mầm non của xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội 40 2.2. Khái quát quá trình khảo sát..........................................................................42 2.2.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................42 2.2.2. Đối tượng khảo sát......................................................................................43 2.2.3. Nội dung khảo sát........................................................................................43 2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát...............................................................43 2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội...............................................................43 2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, NV về vai trò của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ.......................................................................................43 2.3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong việc sử dụng phòng máy tính..............45 2.3.3. Thực trạng sử dụng phần mềm dạy học......................................................47 2.3.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện các chủ đề giáo dục .............48 2.3.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong việc phối hợp với phụ huynh học sinh để tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tại gia đình.....................................................51 2.3.6. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đánh giá hoạt động giáo dục trẻ...........53 2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại
  • 6. v trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội ..........................................54 2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở trường mầm non.....................................................................................54 2.4.2. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở trường mầm non....................................................................................................57 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở trường mầm non.............................................................................59 2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở trường mầm non....................................................................62 2.4.5 Thực trạng quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non............................................................................................64 2.4.6. Thực trạng quản lý và sử dụng phần mềm ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trường mầm non............................................................................................65 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội ...................65 2.5.1. Mặt mạnh ....................................................................................................65 2.5.2. Mặt hạn chế, tồn tại.....................................................................................67 2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại ...............................................................67 Tiểu kết chương 2.................................................................................................68 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON B XÃ ĐÔNG MỸ, THANH TRÌ, HÀ NỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY..................................69 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.................................................................69 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống..............................................................69 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa................................................................69 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................................69 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................70 3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội ..........................................70
  • 7. vi 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ cho CBQL, GV, NV và phụ huynh học sinh ...........................70 3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tin học cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để phục vụ ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trường mầm non................................................................................................................74 3.2.3. Biện pháp 3: Đầu tư cơ sở vật chất trường học (máy tính, phần mềm) để hỗ trợ hiệu quả việc quản lý ứng dụng CNTT giáo dục trẻ ở trường mầm non 78 3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác chỉ đạo ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường mầm non nói chung và quản lý giáo dục trẻ nói riêng ..............................83 3.2.5. Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ......................................................................84 3.2.6. Biện pháp 6: Phối hợp nhà trường với phụ huynh học sinh trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục trẻ ..........................................86 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................88 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp......................90 Tiểu kết chương 3.................................................................................................96 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................97 1. Kết luận............................................................................................................97 2. Khuyến nghị.....................................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................100 PHỤ LỤC..........................................................................................................103
  • 8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, NV về các hình thức ..................44 ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B .................................44 xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội..........................................................................44 Bảng 2.2. Thống kê mức độ sử dụng phòng máy tính của CBQL, GV...............46 Bảng 2.3: Thống kê mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong ......................46 giáo dục trẻ của giáo viên.....................................................................................46 Bảng 2.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đánh giá hoạt động giáo dục trẻ...53 tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội .....................................53 Bảng 2.5. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội ..........................................55 Bảng 2.6.Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở....................58 Bảng 2.7. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo duc ̣ trẻ ở trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội..................................60 Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội .........................63 Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất............91 Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất...............92
  • 9. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, MÔ HÌNH, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý........................................................................13 Mô hình 3.1. Mô hình về mối quan hệ giữa các biện pháp..................................90 Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ..............................................................................................................................95
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin đã có bước phát triển vượt bậc từ những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Ngày nay, công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Trong giáo dục, công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục là nhiệm vụ quan trọng quyết định sự phát triển công nghệ thông tin của đất nước. Trong nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X có nêu: “Về giáo dục và đào tạo, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”[12]. Nhận thức được vai trò to lớn của công nghệ thông tin, Đảng, Chính phủ đã có những chủ trương nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục: Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã nêu rõ:“Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho nhu cầu giáo dục và đào tạo, kết nối internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo” [6]. Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ ngày 9/6/2014 đã xác định rằng: “Đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho sự phát triển, từng bước hiện đại hóa cơ sở kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” [10].
  • 11. 2 Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp GD&ĐT Việt Nam đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Nghị quyết TW2, khóa VIII Đảng ta khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học” [13]. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ đã được thực hiện thường xuyên, hiệu quả. Trường đã có đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, có kỹ năng ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Cơ sở vật chất sư phạm (máy tính, phần mềm, mạng Lan..) tương đối đầy đủ, hiện đại. Tuy nhiên, còn một số CBQL, GV, NV nhận thức về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ còn chưa sâu, khả năng sử dụng máy tính và các phần mềm hỗ trợ hoạt động giáo dục trẻ còn yếu. Cơ sở vật chất sư phạm để ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường còn chưa đồng bộ. Hệ thống mạng Lan về các phòng học còn yếu, việc cập nhật Internet chưa được thường xuyên. Xuất phát từ thực tế trên, cùng với mong muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường, đặc biệt là quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục cho trẻ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của một trường mầm non chất lượng cao, tác giả chọn đề tài: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội, từ đó tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ của nhà trường. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
  • 12. 3 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu được thu thập thông tin trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016. 4.2. Địa bàn nghiên cứu: Đề tài triển khai nghiên cứu tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội. 4.2. Đối tượng khảo sát: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên của trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Vai trò của CNTT trong quản lý giáo dục trẻ tại trường mầm non? - Thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ giai đoạn hiện nay ở trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội? - Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ ? 6. Giả thuyết khoa học Quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B, xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội đã đạt được một số kết quả nhất định song còn nhiều bất cập. Nếu chọn lựa, đề xuất và sử dụng các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ phù hợp với thực tiễn của trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội thì sẽ nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu 7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ. 7.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ.
  • 13. 4 7.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa khoa học Tổng kết lý luận về công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong giáo dục trẻ tại trường mầm non 8.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu được áp dụng cho công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại các trường mầm non trong huyện và trong cả nước, ở những nơi có điều kiện tương tự. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu 9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu Luật Giáo dục, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH. - Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về giáo dục trẻ, ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài. 9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu ý kiến gồm các câu hỏi đóng/mở về vấn đề hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin. Đối tượng khảo sát là giáo viên, nhân viên, ban giám hiệu, phụ huynh học sinh. - Phỏng vấn: Thu thập những thông tin sâu về một số vấn đề cốt lõi của hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông tin. Nhóm đối tượng phỏng vấn: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu hồ sơ, giáo án của GV, dự một số giờ dạy có ứng dụng CNTT, nghiên cứu kế hoạch chuyên môn, kế hoạch ứng dụng CNTT, phân công giảng dạy, sổ theo dõi sử dụng
  • 14. 5 phòng Kidsmart… rút ra được những nhận xét về công tác quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường mầm non. 9.3. Nhóm các phương pháp khác Xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
  • 15. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON 1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Ở ngoài nước Công nghệ thông tin là một thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Công nghệ thông tin đã thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị xã hội khác. Trong giáo dục, đào tạo công nghệ thông tin được sử dụng vào quản lý, giảng dạy ở tất cả các môn khoa học tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn. Từ đó đã tăng chất lượng giáo dục rõ rệt cả về mặt lý thuyết và thực hành. Ở trên thế giới, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đã được quan tâm từ rất sớm, nhất là ở các nước tư bản phát triển. Từ những năm 1984, 1985 tổ chức National Sofware – Cordination Unit (NSCU) được thành lập, cung cấp chương trình giáo dục máy tính cho các trường trung học. Các môn học đã có phần mềm dạy học bao gồm: nông nghiệp, nghệ thuật, thương mại, giáo dục kinh tế, tiếng Anh, địa lý, sức khỏe, lịch sử, kinh tế gia đình, nghệ thuật công nghiệp, toán, âm nhạc, tôn giáo, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, giáo dục đặc biệt… Ở đất nước Ấn Độ, tổ chức NCERT (National Council of Education Resarch and Training) ở New Dehli đã thực hiện đề án CLASS (Computer Literacy and Studies in School). Đề án xem xét việc sử dụng máy tính trợ giúp việc dạy học trong lớp, đồng thời quan tâm đến vai trò của máy tính như là một công cụ ưu việt đánh dấu sự thay đổi có ý nghĩa về phương pháp luận dạy học. Ở đất nước Nhật Bản, máy tính được dùng làm công cụ để giáo viên trình bày kiến thức, rèn luyện kỹ năng, tiếp thu bài mới và giải quyết các vấn đề đặt ra trong tiết học. Các nước trong khu vực như Singapore, Thái Lan việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường hiện nay cũng trở lên rất phổ biến. Năm 1985, các nước Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia tổ chức hội thảo về phần mềm dạy học tại Malaixia đã đưa ra tiêu chuẩn đánh giá phần mềm gồm 3 yếu tố: Đặt vấn đề, trình bày bài giảng và kỹ thuật lập trình.
  • 16. 7 Ở Malaixia, các nhà hoạt động giáo dục đã cho rằng việc ứng dụng CNTT là một xu hướng quan trọng trong sự nghiệp cải cách hệ thống giáo dục. Chính sách về CNTT trong giáo dục có những điểm lưu ý sau: + Trang bị kiến thức và kỹ năng CNTT cho tất cả học sinh. + Coi CNTT vừa là một môn học trong chương trình vừa là công cụ quan trọng trong giáo dục học sinh. Sử dụng CNTT để tăng cường chất lượng và hiệu quả giáo dục. Ở đất nước Hàn Quốc: đã xác định rõ mục tiêu chiến lược của chính sách đẩy mạnh tin học hóa ở Hàn Quốc là xây dựng một xã hội thông tin phát triển từ năm 2000. Để thực hiện mục tiêu này, chính phủ Hàn Quốc thành lập “Quỹ thúc đẩy CNTT” do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ quan chỉ đạo và điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc ban đổi mới chính phủ của Tổng thống...[28]. Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở mầm non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu. Trong tạp chí Vol 9, số 2 (2014), hai tác giả Athanasios Drigas, Georgia Kokkalia với bài viết “ICTs in Kindergarten” [33] đã khẳng định rằng: Công nghệ thông tin hiện nay được công nhận là một công cụ có thể thúc đẩy sự hiểu biết và kinh nghiệm cho trẻ ở lứa tuổi mầm non. Hai tác giả đã tập trung vào khẳng định hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào phát triển các kỹ năng cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo và đưa ra nhiều dẫn chứng về những nghiên cứu đã ủng hộ quan điểm cho rằng CNTT có thể giúp trẻ mẫu giáo nâng cao sự sáng tạo, kỹ năng vận động, cảm xúc xã hội, nhận thức, học chữ sớm, học toán sớm. Như vậy, CNTT đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu của chương trình giảng dạy ở các lĩnh vực và đối tượng của giáo dục mầm non. 1.1.2. Ở trong nước Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước quan tâm từ những năm 1970. Tuy nhiên, ngành CNTT ở Việt Nam trong thời kỳ đó chưa được quan tâm đúng mức. Bước sang thời kỳ đổi mới, nhận thức được tầm quan trọng của CNTT mang lại, đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng nhấn mạnh tới việc đẩy mạnh CNTT như: Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ
  • 17. 8 trưởng Bộ GD&ĐT, ngày 30/7/2001 nêu rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học...Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối Internet đến tất cả các cấp quản lý và cơ sở giáo dục, hình thành một mạng giáo dục” [5]. Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học ngày càng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Có nhiều hội nghị, hội thảo, nhiều đề tài khoa học đã nghiên cứu vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục như: + Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ hai về nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông ICT (tháng 9/2004) + Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công nghệ Thông tin (Đại học Quốc gia Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam. + Hội thảo quốc gia về CNTT-TT lần thứ III, hội thảo hợp tác phát triển CNTT-TT Việt Nam lần thứ IX do Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT, Bộ Bưu chính, Viễn thông, UBND TP Hải Phòng, và Hội Tin học Việt Nam đã phối hợp tổ chức từ trong 2 ngày (9-10/9/2005). + Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT-TT: “Các giải pháp công nghệ và quản lý trong ứng dụng CNTT-TT vào đổi mới phương pháp dạy học” do trường Đại học sư phạm Hà Nội phối hợp với dự án Giáo dục đại học tổ chức từ 9-10/12/2006. + Hội thảo quốc gia về Chính phủ điện tử lần thứ 10/2012 đã diễn ra ngày 20/07/2012 tại Hà Nội, Văn phòng Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp cùng Tập đoàn dữ liệu Quốc tế IDG Việt Nam tổ chức khai mạc sự kiện Hội thảo Quốc gia về Chính phủ điện tử 2012 lần thứ 10 với chủ đề “Phát triển Chính phủ điện tử: Minh bạch hơn, phục vụ người dân tốt hơn”. + Hội thảo toàn cảnh CNTT-TT Việt Nam 2013 diễn ra ngày 20/09/2013, tại Trung tâm Hội nghị thuộc Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là hội thảo
  • 18. 9 thường niên lần thứ 18 do Hội Tin học TP.HCM (HCA) chủ trì tổ chức cùng Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM, được sự bảo trợ của Bộ Thông tin và truyền thông và Ủy ban nhân dân TP.HCM. + Ngày 22/12/2015, tại Đà Nẵng, Cục Công nghệ thông tin (Bộ GD&ĐT) tổ chức Hội thảo về “Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Trong các Hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa ra các vấn đề nghiên cứu vị trí, tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT đặc biệt là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục. Tuy nhiên, việc đưa CNTT vào hoạt động giáo dục trẻ còn khó khăn, bất cập, có nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu giải quyết: Trình độ tin học cơ bản của đội ngũ giáo viên còn hạn chế, nhiều giáo viên còn lúng túng khi thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ. Cho đến nay, ở các trường mầm non nói chung và Trường mầm non B xã Đông Mỹ nói riêng đã áp dụng rất nhiều biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ. Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ là hết sức cần thiết. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã hội. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Xã hội phát triển qua nhiều phương thức sản xuất, trong quá trình lao động con người buộc phải liên kết lại với nhau, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động, phải có sự quản lý.
  • 19. 10 Tùy theo nội dung, tính chất, đặc thù của mỗi loại lao động mà hoạt động quản lý có những phương pháp, cách thức riêng. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý: Theo F.W.Taylor (1856 - 1915) “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [9, tr.11-12]. Theo H.Fayol (1841 - 1925), xuất phát từ các loại hình “Hoạt động quản lý”, Ông đã nhấn mạnh quản lý gồm 5 chức năng cơ bản: “Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [11, tr.31]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.” [25, tr.14] Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ trong “Những vấn đề cốt yếu trong quản lý”: Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức được vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Cũng theo đó, tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Quản lý là một hoạt động có chủ đích, trong đó chủ thể quản lý sử dụng các chức năng của quản lí, các biện pháp quản lí tác động vào đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu nhất định. Còn theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý là nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có chất lượng mới”: Quản lý = Quản + Lý Trong đó: - Quản là coi giữ, cầm nắm tạo ra sự ổn định. - Lý là chỉnh sửa, sắp xếp, đổi mới để phát triển. Tuy nhiên có ổn định mà không phát triển thì dẫn đến trì trệ, lạc hậu, còn
  • 20. 11 có phát triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Trong ổn định tạo mầm mống phát triển; phát triển giữ được hạt nhân cho ổn định. Vì vậy quản lý là vừa chống lạc hậu và chống sự lạc điệu làm cho tổ chức luôn giữ được sự ổn định và phát triển”. [2, tr.15] Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Từ những định nghĩa trên ta có thể khẳng định: Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, các nguyên tắc và các kỹ năng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của mình. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Chức năng quản lý là những hình thức thực hiện những tác động của chủ thể đến đối tượng quản lý thông qua những nhiệm vụ mà chủ thể cần được thực hiện trong quá trình quản lý. Khi phân loại về chức năng quản lý, các nhà nghiên cứu lý luận về quản lý cũng có nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều đề cập tới 4 chức năng chủ yếu đó là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. - Chức năng kế hoạch Chức năng kế hoạch hóa là xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định các bước đi để đạt được mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, các biện pháp cách thức để đạt tới mục tiêu. Để vạch ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo, tức là đòi hỏi nhà quản lý phải có khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật (của bộ máy). Những nội dung chủ yếu của kế hoạch là: - Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức. - Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu.
  • 21. 12 Quyết định xem những hoạt động nào cần thiết để đạt được mục tiêu đó. Như vậy, có thể hiểu, chức năng kế hoạch hoá là việc đưa toàn bộ hoạt động quản lý vào công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức. - Chức năng tổ chức Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý tưởng ấy thành những hoạt động hiện thực. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Người quản lý phải phối hợp, điều phối tốt các nguồn nhân lực của tổ chức. - Chức năng chỉ đạo Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là quá trình liên kết, liên hệ với người khác, hướng dẫn và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó xuyên suốt trong hoạt động quản lý. - Chức năng kiểm tra Chức năng kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cuối cùng của chu trình quản lý, là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức, chức năng kiểm tra bao gồm những nhiệm vụ chính sau đây: + Người quản lý đặt ra các chuẩn mực thành đạt của hoạt động. + Đánh giá, đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã đặt ra. + Điều chỉnh những sai lệch. + Hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần. Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trò nhất định, song các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Như vậy, chức năng quản lý là những vấn đề hết sức cơ bản của lý luận
  • 22. 13 T T H h Ô ôN nG g t T iI n N Chỉ đạo Tổ chức Kiểm tra Kế hoạch về quản lý, nó giữ một vai trò quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản lý và chu trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý. Vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý trong một chu trình là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ hệ thống được quản lý. Việc thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay không là nhờ có thông tin. Thông tin vừa là điều kiện, vừa là phương tiện tổng hợp các chức năng trên. Các chức năng của quản lý được minh họa ở sơ đồ 1.1: Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý Nhìn về hình thức, quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng kế hoạch đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Song trong thực tế các chức năng đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Sự liên kết giữa chức năng cơ bản này là thông tin quản lý và các quyết định quản lý. 1.2.2. Quản lý giáo dục Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII cũng đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [13, tr.119] Theo tác giả Trần Kiểm, đối với cấp vi mô: “QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra
  • 23. 14 tính trồi của hệ thống sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động” [22, tr.37] Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục”. [7, tr.71] Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. 1.2.3. Quản lý nhà trường Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống giáo dục trên qui mô toàn xã hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường là một thiết chế xã hội, là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, quản lý nhà trường là quản lý thiết chế của hệ thống giáo dục, đó chính là quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô, cấp độ một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong nhà trường. Theo điều 48 luật giáo dục 2005 “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”.[26, tr.42]
  • 24. 15 Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.[32, tr.205] Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới".[25, tr.43] Vậy bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại và đạt tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Trong đó cần lưu ý, quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những lý luận chung của khoa học quản lý, đồng thời cũng có nhũng nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà trường khác với việc quản lý các tổ chức xã hội khác, bởi nhà trường là một tổ chức đặc biệt, là nơi tạo ra nhưng sản phẩm hết sức đặc biệt, đó là nhân cách con người. Tóm lại: Quản lý nhà trường là QLGD được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. 1.3. Ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non 1.3.1. Trường mầm non Tại điều 21 và 22, Luật Giáo dục [26] quy định, Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. Điều 1, 2 Điều lệ Trường mầm non đã qui định: Vị trí trường mầm non: Trường mầm non là đơn vị cơ sở của ngành GD mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam do ngành GD quản lý. Trường mầm
  • 25. 16 non là cơ sở đầu tiên đặt nền móng hình thành, phát triển nhân cách của trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết để trẻ bước vào trường phổ thông. Mục tiêu đào tạo của trường mầm non: Hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới XHCN Việt Nam: Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa, cân đối; giàu lòng thương yêu, biết quan tâm, nhường nhịn những người gần gũi, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên; yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung quanh…Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi, có một số kĩ năng sơ đẳng. Nhiệm vụ của trường mầm non: Tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi; Tổ chức và nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình chính sách GD mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành; Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ em gửi vào trường; Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui định của pháp luật; Chủ động kết hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.... Tính chất của trường mầm non: Chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ nhằm hình thành, phát triển nhân cách trẻ em một cách toàn diện; Chăm sóc, giáo dục trẻ em mang tính chất giáo dục gia đình, giữa cô và trẻ là quan hệ tình cảm mẹ - con, trẻ thông qua chơi mà học, học mà chơi; Tổ chức nhà trẻ, trường mẫu giáo mang tính chất tự nguyện: Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo. Nội dung quản lý trường mầm non: Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giáo dục. Quản lý việc thực hiện nề nếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên và trẻ em gửi vào trường. Quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị, tài chính của nhà trường theo qui định của pháp luật. Kết hợp chặt chẽ với gia đình, các tổ chức xã hội và các cá nhân trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em...Nhiệm vụ của trường mầm non không chỉ thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng mà còn giáo dục trẻ phát triển toàn diện. [26] 1.3.2. Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. Như vậy,
  • 26. 17 “CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa… của con người”. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Công nghệ thông tin (tiếng Anh là: Information Technology gọi tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu nhập thông tin. Theo các tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội ”. [19, tr.90] Việc sử dụng máy vi tính, phương tiện truyền thông và Internet… trong giáo dục hiện nay đã phát triển nhanh chóng góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy học hết sức đa dạng và phong phú. Công nghệ thông tin đã giúp con người có thêm khả năng trong hoạt động trí tuệ. Nền giáo dục hiện đại, không chỉ đòi hỏi người học biết thêm nhiều tri thức, mà còn phải có năng lực tìm kiếm tri thức và tạo ra tri thức mới cho bản thân. Vì vậy, để công nghệ thông tin được ứng dụng hiệu quả vào dạy học trong điều kiện của xã hội tri thức, khi mà khối lượng tri thức tăng lên nhanh chóng, mà thời gian học tập trong trường có hạn thì giáo viên là người hướng dẫn cho học sinh những phương pháp tư duy, khám phá, khai thác, tiếp cận tìm kiếm và phát hiện tri thức chứ không nhất thiết là tri thức và kỹ năng cụ thể của mình. Ngày nay, với sự bùng nổ của CNTT , các phương tiện truyền thông và Internet giúp con ngườ i có những giải pháp tốt nhất để xử lý thông tin nhanh chóng và chính xác . Trong giáo dục việc sử dụng máy vi tính, phương tiện truyền thông, Internet...đã góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy học đa dạng, phong phú và đã thực sự trở thành một phương tiện hỗ trợ có hiệu quả trong việc đổi mới PPDH.
  • 27. 18 1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ mầm non Những năm gần đây, giáo dục mầm non đang tiến hành đổi mới chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non để tạo cơ hội cho giáo viên phát huy khả năng sáng tạo trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ một cách linh hoạt, mềm dẻo, thực hiện phương châm “học bằng chơi - chơi mà học”, đáp ứng mục tiêu phát triển trẻ một cách toàn diện về thể chất, tình cảm - xã hội, ngôn ngữ, trí tuệ, thẩm mỹ. Chính vì thế mà việc đưa công nghệ thông tin vào hoạt động học tập - hoạt động vui chơi là nhằm giúp trẻ làm quen với một phương pháp học tập mới, hiện đại, nhanh chóng và đem lại hiệu quả. Khi khoa học công nghệ về máy tính càng phát triển thì các phần mềm, đặc biệt là các phần mềm ứng dụng xuất hiện ngày càng nhiều, giúp cho máy vi tính trở nên vô cùng hữu dụng. Cho đến nay, có thể nói các tính năng của máy vi tính đã được ứng dụng trong mọi mặt của đời sống xã hội. Khi CNTT bùng nổ, lượng tri thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng làm cho các PPDH truyền thống trước đây đã không còn phù hợp, đòi hỏi các giáo viên phải nghiên cứu tìm ra các PPDH phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại. Đó là các PPDH tích cực, đặc trưng của các PPDH tích cực là tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Để xây dựng được PPDH thỏa mãn các đặc trưng trên thì việc sử dụng các phần mềm ứng dụng vào trong quá trình dạy học là hết sức cần thiết. Hiện nay đã có rất nhiều phần mềm được xây dựng với mục đích là hỗ trợ quá trình dạy học. Các phần mềm có thể hỗ trợ cho GV soạn giáo án, thiết kế các đoạn phim, các bức ảnh tĩnh, bức ảnh động, tạo ra các hình ảnh 3D, mô phỏng thí nghiệm, tạo ra phòng thí nghiệm ảo… Các phần mềm có những chức năng kể trên được gọi chung là phần mềm dạy học. Giáo viên ứng dụng CNTT trong soạn giáo án bằng các phần mềm soạn thảo chuyên dụng; sử dụng các phần mềm hỗ trợ đa phương tiện để biên tập ảnh, xây dựng các video, câu chuyện bằng hình ảnh; sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Việc ứng dụng CNTT trong soạn giáo án và thực hiện các chủ đề dễ gây hứng thú cho trẻ, giúp trẻ tiếp thu nhanh hơn, ghi nhớ tốt hơn. Hiện nay, không khó để tìm ra các phần mềm phù hợp với đặc thù, tính chất giáo dục trẻ của ngành mầm non như: Photoshop, Powerpoint, Adobe presenter,
  • 28. 19 Flash, Proshow, AutoPlay Media Studio 8 Personal… Các phần mềm này rất tiện ích và là công cụ đắc lực hỗ trợ cho giáo viên xây dựng các bài giảng điện tử, tạo các đoạn video, đồ họa, xây dựng kho tư liệu điện tử… giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, bảng tương tác, có thể áp dụng trên các thiết bị hỗ trợ khác như Tivi, đầu Video...sẽ tiết kiệm được thời gian cho giáo viên, tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà lại nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Với khả năng tích hợp đa phương tiện (multimedia) như: Phim (video), hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh, hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những bông hoa đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc đã hiện ra cùng hiệu ứng âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự chú ý và kích thích hứng thú của học sinh. Đây có thể coi là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực hiện được nguyên lý giáo dục của Vưgotxki "Dạy học lấy học sinh làm trung tâm" một cách dễ dàng và thật sự hiệu quả. Một trong những mục tiêu của việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH là làm cho mỗi giờ dạy của GV trở nên sinh động, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của của trẻ. Để thực hiện được mục tiêu này, thì việc sử dụng những tính năng của các phần mềm dạy học là hết sức cần thiết. Với đặc tính của mình, các phần mềm dạy học có thể tạo ra những nguồn thông tin phong phú và đặc biệt là rất trực quan, sống động. So với các bức ảnh tĩnh có trong tranh, ảnh thì những bức ảnh động, những Video Clip sẽ giúp trẻ tiếp nhận kiến thức của bài học một cách chân thực hơn, nhanh hiểu hơn. Thậm chí còn có một số phần mềm dạy học cho phép trẻ tương tác với máy tính. Để trẻ không chỉ được nghe thấy, được nhìn thấy mà còn có thể được trực tiếp thao tác trên máy vi tính, tự mình khám phá tìm ra nguồn tri thức mới cho bản thân. Hơn nữa khi sử dụng một cách hợp lý những tính năng các phần mềm dạy học còn giúp GV tránh được tình trạng lạm dụng CNTT trong dạy học do chỉ quá chú trọng đến việc chạy chữ trên màn hình, nặng về trình chiếu, làm phân tán nội dung chính của bài học… Đến nay việc ứng dụng CNTT trong nhà trường khi ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ đa số giáo viên thường sử dụng MS.PowerPoint để thiết kế các bản trình chiếu điện tử/Bản trình diễn điện tử (Không phải là thiết kế được giáo
  • 29. 20 án điện tử như một số CBQLGD và GV đã quan niệm). GV ứng dụng CNTT ở mức độ thấp. Các bản trình chiếu điện tử cũng có thể được giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học. Nếu chỉ sử dụng bản trình chiếu điện tử như vậy thì hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học là rất thấp. Hiện nay, có 100% CBQLGD và GV biết sử dụng MS.PowerPoint thì có thể thiết kế được các bản trình chiếu điện tử. Học sinh được nhìn các nội dung trình bày trên bảng động. Có một số giáo viên thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT. Giáo viên ứng dụng CNTT ở mức độ trung bình (Yêu cầu GV có kiến thức, kĩ năng tin học cơ bản). Nhiều giáo viên đã làm được và làm tốt. GV có thể thiết kế và sử dụng được GADHTC có ứng dụng CNTT. Trẻ được nghe - nhìn các nội dung trình bày trên bảng động. Có rất ít giáo viên có thể thiết kế và sử dụng GADHTC điện tử (Giáo án điện tử). Biết sử dụng Macromedia Flash, trong việc thiết kế thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô phỏng… tạo sự tương tác cao của trẻ với máy tính. Điều này đòi hỏi giáo viên cần có kiến thức, kĩ năng tin học nâng cao. Rất cần có sự hợp tác rất chặt chẽ giữa giáo viên với các chuyên gia CNTT trong việc thiết kế mô hình mô phỏng, các đoạn video, phim hoath hình có lồng âm thanh… Nếu GV có khả năng ứng dụng CNTT tôt thì có thể thiết kế và sử dụng được GADHTC điện tử. Học sinh được nghe – nhìn – tương tác. Ngoài ra, giáo viên ứng dụng CNTT trong khai thác dữ liệu thông qua các công cụ tìm kiếm trên internet hoặc tìm kiếm trên các website thư viện bài giảng. Mạng internet là kho thông tin khổng lồ, trên đó có rất nhiều phần mềm giảng dạy, quản lý trường mầm non được xây dựng công phu mà giáo viên, nhà trường có thể khai thác tham khảo, sử dụng khi chưa có khả năng, điều kiện để xây dựng bài giảng cho riêng mình. GV có thể tham gia học tập các khóa học trực tuyến về tin học, về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non, tìm hiểu thêm các kiến thức về chăm sóc giáo dục trẻ trên mạng internet để nâng cao kiến thức và trình độ của bản thân, từ đó nâng cao chất lượng công việc. Giáo viên còn ứng dụng CNTT trong việc đánh giá sự phát triển trí tuệ và sự phát triển thể chất của trẻ một cách chính xác, khoa học.
  • 30. 21 Đồng thời, giáo viên có thể ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh để giúp trẻ có thêm hứng thú với việc học và trẻ có thể tự học tập tại nhà qua các website giúp trẻ tự học hay các phần mềm giúp trẻ tự học. Giáo viên được tham gia học tập các khóa học trực tuyến về tin học, về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non, tìm hiểu thêm các kiến thức về chăm sóc giáo dục trẻ trên mạng Internet để nâng cao kiến thức và trình độ của bản thân, từ đó nâng cao chất lượng công việc. Giáo viên ứng dụng CNTT trong việc đánh giá sự phát triển trí tuệ và sự phát triển thể chất của trẻ một cách chính xác, khoa học. 1.3.4. Tác động của công nghệ thông tin đối với việc quản lý giáo dục trẻ ở các trường mầm non Hiện nay, trong linhvưc Giáo duc m ầm non CNTT bước đầu đã đươc ứng dụng trong công tác quản lý , chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhiều trường mầm non đã đưa phần mềm Nutrikids vào quản lý dinh dưỡng , phần mềm Kidsmart vào các hoạt động trong ngày của trẻ , cho trẻ làm q uen với các bài giảng đươc chiếu trên PowerPoint. trình Tác giả Ngô Quang Sơn đã quan niệm: “Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT là kế hoạch bài học, là kịch bản sư phạm đã được giáo viên chuẩn bị chi tiết trước khi lên lớp, thể hiện được mối quan hệ sư phạm tương tác giữa GV và HS, HS và HS (Giáo án dạy học tích cực) và một số nội dung kiến thức, kỹ năng quan trọng cần hình thành cho HS trong quá trình dạy học lại quá trìu tượng đối với các em mà các loại hình TBDH truyền thống (tranh ảnh giáo khoa, bản đồ, biểu đồ, mô hình, mẫu vật, thí nghiệm thật... ) không thể hiện nổi thì sẽ được số hoá (ứng dụng CNTT) và trở thành các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô phỏng đơn giản hay các đoạn Video Clip...để trình chiếu trong một thời gian rất ngắn cho HS, đảm bảo phù hợp với nhu cầu nhận thức của HS, giúp cho HS tự mình chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ năng mới”. [27, tr.18]. Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT, sử dụng các hình thức dạy học như dạy học tập thể lớp, dạy theo
  • 31. 22 nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của trẻ. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn. Công nghệ thông tin phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục mầm non cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà trẻ mầm non hứng thú tham gia bài học hơn trong môi trường học tập. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú của trẻ. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho trẻ hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao trẻ được khuyến khích, tự rèn luyện bản thân mình. Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so với phương pháp giảng dạy truyền thống là: Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh Video, Camera với âm thanh, văn bản, … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan. Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện những công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh vực khác nhau; Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa
  • 32. 23 dạng được kết nối với nhau và với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet … có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu. Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới. Đây là một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi trường công nghệ thông tin và truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của trẻ và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới. Theo nhận định của một số chuyên gia, thì việc đưa công nghệ thông tin và truyền thông ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Các giờ dạy của giáo viên được hỗ trợ bởi CNTT sẽ trở lên hấp dẫn hơn, truyền thụ kiến thức tới trẻ em hiệu quả hơn, các em có hứng thú lĩnh hội tri thức hơn. Đặc biệt, khi soạn giảng có ứng dụng công nghệ thông tin thì giáo viên có thể trình bày bài giảng một cách chủ động, minh hoạ được nhiều ví dụ của bài giảng gần gũi với thực tiễn mà các đồ dùng trực quan thông thường không thể làm được. Trẻ mầm non thường hiếu động, thời gian tập trung vào bài giảng thường ngắn. Vì thế, khi bài giảng có sử dụng yếu tố CNTT giúp các em sẽ có hứng thú khám phá tri thức, tập trung tư duy, tích cực xây dựng bài, chủ động tìm hiểu kiến thức của giáo viên đưa ra, hay nói cách khác là các em có thể chủ động chiếm lĩnh tri thức từ bài giảng của giáo viên. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Chẳng hạn: Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ giáo viên hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài giảng chứ không phải toàn bộ chương trình do nhiều nguyên nhân. Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm
  • 33. 24 chí còn né tránh. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới. Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho công nghệ thông tin, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó Trên thực tế với những bài giảng nội dung kiến thức khó đòi hỏi phải có hình ảnh trực quan sinh động và chính xác, giáo viên lại không có điều kiện cho trẻ đi tham quan thực tế thì việc khai thác các tư liệu, phim ảnh trên Internet là một thành tựu có tính đột phá của nhân loại, là một công cụ vô cùng hiệu quả cho việc khai thác tư liệu hình ảnh, nội dung tư liệu bài giảng giới thiệu cho trẻ mang tính chân thực, phong phú. Trong bài giảng điện tử trẻ có thể làm quen với hiện tượng tự nhiên, xã hội mà trẻ khó có thể tự bắt gặp trong thực tế. Thông qua những giờ học có áp dụng công nghệ thông tin và sử dụng các bài giảng điện tử, những hình ảnh đẹp, sống động được chuyển tới trẻ một cách nhẹ nhàng góp phần hình thành cho trẻ nhận thức về cái đẹp trong cuộc sống và những kĩ năng sống cần thiết đối với trẻ lứa tuổi mầm non. Hiện nay các trường mầm non đang từng bước đầu tư trang bị phòng máy, nối mạng Internet, thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học của mình. Tuy nhiên việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó. Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng túng, chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chính xác, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng
  • 34. 25 phương tiện chiếu, chụp … còn thiếu, chưa đồng bộ và chưa hướng dẫn sử dụng nên chưa thực hiện thường xuyên. Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện thường xuyên và chưa có chiều sâu. Công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng ở những trường như chúng tôi chỉ mới dừng lại ở việc xoá mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu quả. Tuy nhiên so với nhu cầu thưc tế hiên nay, viêc ứng dun g CNTT trong Giáo dục Mầm non còn rất hạn chế . Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lương chăm sóc giáo duc , nghiêp vụgiảng day , nghiêp vụquản lý , chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà linhvưc CNTT đem laị . Chúng ta cần biết cách tận dụng nh ững tiện ích mà CNTT mang lại, biến nó thành công cụhiêu ̣ quả cho công việc của mình , mục đích của mình . Hơn nữa, đối với Giáo duc mầm non, CNTT còn có tác dun dạy và học. g maṇ h mẽ làm thay đổi nôi dung , phương pháp Với sự hỗ trợ của máy tính, mạng Internet, giáo viên có điều kiện tiếp xúc với các chương trình giảng dạy có hỗ trợ đa phương tiện: thí nghiệm mô phỏng, hình ảnh động, các Video trực quan... CNTT có thể cải thiện việc đánh giá quá trình giáo dục mầm non bằng cách đưa ra những phân tích và phản hồi nhanh chóng và bằng cách hỗ trợ giáo viên sử dụng những phần mềm tin học dùng đánh giá trẻ em mầm non để cải tiến chương trình giáo dục trẻ mầm non. Những thông tin phản hồi tích cực được thiết kế cho các phản ứng riêng của trẻ, từ đó đưa ra các đánh giá chính xác về cách tiếp cận và vận dụng tri thức mới. Tác động lớn nhất của CNTT đối với giáo viên được ghi nhận trong những trường hợp khi việc sử dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung giảng dạy và với việc đánh giá về kết quả dự kiến. Từ yêu cầu cần phải đổi mới phương pháp giáo dục mầm non có ứng dụng CNTT đã thúc đẩy được sự quan tâm của nhà quản lý giáo dục trong việc có kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu của phương pháp mới có sử dụng CNTT. Giáo viên sẽ chủ động trong việc khai thác các thiết bị CNTT của nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
  • 35. 26 1.4. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở các trƣờng mầm non 1.4.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ Kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ phải đảm bảo mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường, trên cơ sở kế hoạch chung đó, CBQL chỉ đạo cho các khối chuyên môn, các tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch thực hiện và đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ. Khi xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ, CBQL cần dựa trên các nguyên tắc sau: - Phù hợp vớiđiều kiệnvà khả năng thựctế củađộingũ giáo viên nhà trường; - Gắn với từng hoạt động, từng Module, từng bài cụ thể; - Sử dụng hiệu quả PPDH hiện đại; - Phù hợp vớitrình độ nhận thức của từng đối tượng họcsinh nhà trường. Đầu năm học, Hiệu trưởng nhà trường căn cứ các nguyên tắc trên để lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong năm học và xây dựng những nội dung cụ thể về ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ. Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên nghiên cứu và thống nhất những nội dung ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ mầm non để toàn thể CBQL, GV trong trường nắm được yêu cầu, mục tiêu, phương pháp và hình thức ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ đạt được hiệu quả cao nhất. Sau đó, lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ của toàn trường và chỉ đạo lập kế hoạch ứng dụng CNTT ở từng khối, lớp. Giáo viên lập kế hoạch ứng dụng CNTT cụ thể ở từng lớp để đảm bảo thực hiện tốt ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với chương trình giáo dục theo độ tuổi. Ban giám hiệu, kế toán nhà trường lập kế hoạch huy động kinh phí và tiến hành đầu tư, mua sắm bổ sung, lắp đặt và bảo dưỡng các phương tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT trong giáo dục của giáo viên như: bổ xung đủ máy vi tính cho các lớp, phòng Kidsmart, đầu DVD, ti vi màn hình 43inch, màn chiếu, máy Projector, bảng thông minh, hệ thống mạng Lan, mạng Internet, Wifi… để phục vụ có hiệu quảhoạtđộng ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ. Tổ chức các điều kiện để giáo viên ứng dụng CNTT trong giáo dục thuận
  • 36. 27 lợi như phòng học, các thiết bị hỗ trợ cho ứng dụng CNTT hiện đại, có hạn chế tiếng ồn, hoặc có phòng học ứng dụng CNTT riêng với thiết bị hiện đại, đa dạng giúp GV có thể cho học sinh tiếp cận với nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tiên tiến. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn nhà trường có kế hoạch tham mưu với hiệu trưởng mời giảng viên để tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tin học cơ bản cho giáo viên và kỹ năng ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ để tất cả giáo viên nắm được và có khả năng ứng dụng CNTT trong việc tìm kiếm các tài liệu phục vụ hoạt động dạy học ở trên mạng Internet, soạn các giáo án điện tử, sử dụng các phần mềm chỉnh sửa ảnh, làm video, sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong nhà trường. Mỗi một khối chuyên môn, tổ trưởng cần xây dựng các hoạt động có liên quan chặt chẽ tới việc thực hiện các mục tiêu ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ, đồng thời trên cơ sở đó tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đã đặt ra, trong điều kiện cụ thể có thể điều chỉnh các hoạt động sao cho phù hợp. 1.4.2. Tổ chức ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo chung, tổ chức các hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường theo kế hoạch đã xây dựng, tập trung công tác chỉ đạo đến từng khâu, từng phần cụ thể như: - Phân công cho bộ phận chuyên môn, giáo viên chủ động tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức về CNTT để khai thác thông tin từ mạng Internet, sử dụng các phần mềm hỗ trợ phục vụ việc thiết kế bài giảng điện tử, ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ một cách linh hoạt, phù hợp. - Tổ chức cho giáo viên thực hiện các chuyên đề hướng dẫn thực hành các công cụ hỗ trợ soạn bài giảng điện tử, hướng dẫn khai thác thông tin trên mạng, hướng dẫn tạo thư viện đồ dùng, hướng dẫn tạo kho học liệu mở. Đảm bảo 100% giáo viên của nhà trường đều được tiếp cận với các công cụ (phần mềm) hỗ trợ soạn giảng. - Tổ chức cho các tổ khối chuyên môn tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống bài giảng điện tử, kho học liệu mở, kho đồ dùng.
  • 37. 28 - Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch dự giờ, kiểm tra việc quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ như về chất lượng bài dạy, phân bố thời gian, hình thức tổ chức dạy học. CBQL trường có kế hoạch hướng dẫn, chỉ đạo chung cho giáo viên về quy trình quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ. Tổ chức các hoạt động dự giờ của các hoạt động có ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ, sau đó tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm. - Tổ chức các buổi họp trao đổi kinh nghiệm trong toàn trường, tổng hợp các ý kiến từ đội ngũ giáo viên đã tiến hành ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ, đánh giá những ưu điểm và tồn tại để tìm giải pháp khắc phục khó khăn, khắc phục tồn tại (nếu có), tiếp tục nhân rộng và triển khai những kinh nghiệm có nhiều ưu điểm, nhiều hiệu quả để giáo viên tiếp tục phát huy và phát triển thành phong trào ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ một cách tự nhiên, tích cực. - Xây dựng các phong trào thi đua lấy việc thực hiện hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ làm mục tiêu khen ngợi, khích lệ. Từ đó có thể động viên được đội ngũ giáo viên tích cực, hăng hái tham gia và chủ động khai thác ứng dụng CNTT vào hoạt động giáo dục trẻ mầm non. - Thiết kế, thành lập kho tư liệu, bài giảng dùng chung để giáo viên tham khảo lẫn nhau, sử dụng các tư liệu hay, vận dụng vào thiết kế và sử dụng cho phù hợp với đặc điểm từng khối lớp. - CBQL chú trọng động viên khen thưởng kịp thời đối với giáo viên ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao để nhân rộng điển hình, khích lệ động viên các giáo viên khác cùng tham gia. 1.4.3. Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trường mầm non Khi CBQL tiến hành chỉ đạo việc quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ phải định hướng cho giáo viên tuân thủ các nguyên tắc ứng dụng CNTT trong giáo dục một cách phù hợp đối với từng nội dung kiến thức có trong hoạt động. Để làm được điều này, CBQL hướng dẫn giáo viên những công việc sau: - Tìm hiểu nội dung của từng hoạt động, môn học, xác định mục tiêu, soạn giáo án. - Xác định phần nào, nội dung nào của bài cần sự hỗ trợ của CNTT.
  • 38. 29 - Thu thập và xử lý chi tiết các tư liệu liên quan đến bài dạy. - Việc chỉđạo phảiđược thực hiện thường xuyên, có sựđịnh hướng kịp thời. - Kết quả: Đảm bảo sự chính xác về kiến thức, hình thức trình bày bài giảng trực quan, khoa học có sự cân đối giữa yếu tố công nghệ và yếu tố sư phạm. - CBQL chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT trong các hoạt động đánh giá sự phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ. Giáo viên phải tìm hiểu nghiên cứu và hướng dẫn trẻ có thể sử dụng các phần mềm giúp trẻ tự học và phối hợp phụ huynh trong việc dạy trẻ sử dụng và học tập trên các Website và phần mềm phù hợp với chương trình giáo dục theo lứa tuổi của trẻ. - CBQL thường xuyên kiểm tra, đánh giá định kỳ hoạt động ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ. Thường xuyên kiểm tra năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên thông qua dự giờ thăm lớp, thông qua sinh hoạt chuyên môn, đánh giá sự phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ. 1.4.4. Kiểm tra, đánh ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non theo đúng kế hoạch đã xây dựng của nhà trường. CBQL cần thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ. Kiểm tra, đánh giá là công việc rất quan trọng, phải được thực hiện thường xuyên đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác. - Kiểm tra tiến độ thực hiện của kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ đối với từng giáo viên. - Kiểm tra, đánh giá việc thiết kế bài giảng điện tử với các tiêu chí đánh giá tập trung vào yếu tố chất lượng, hiệu quả. - Kiểm tra các giờ dạy của giáo viên theo kế hoạch có ứng dụng công nghệ thông tin để đánh giá mức độ ứng dụng CNTT, tính hiệu quả và tác dụng của CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ mầm non. - Kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục hiện đại nhằm đánh giá khả năng đáp ứng của thiết bị đối với kế hoạch ứng dụng CNTT đã xây dựng, từ đó sẽ có kế hoạch bổ sung thiết bị, bổ sung đồ dùng cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
  • 39. 30 - Kiểm tra tần suất sử dụng kho học liệu mở, kho đồ dùng... đánh giá các tư liệu được sử dụng nhiều, tìm hiểu nguyên nhân các tư liệu chưa được nhiều giáo viên khai thác sử dụng. Nếu là tư liệu kém hiệu quả thì cần chỉ đạo và tổ chức xây dựng lại tư liệu đó và thực hiện gỡ bỏ tư liệu kém hiệu quả và thay thế bằng tư liệu mới. Kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ với mục đích đặt ra các tiêu chí đánh giá chất lượng và hiệu quả quá trình quản lý ứng dụng CNTT của GV trong giáo dục trẻ. Cuối mỗi đợt đánh giá sau khi kiểm tra, nhà trường cần có cơ chế khen thưởng hoặc ghi nhận khen thưởng phù hợp nhằm động viên, khích lệ giáo viên tích cực hăng hái ứng dụng CNTT đem lại hiệu quả cao trong đổi mới phương pháp giáo dục mầm non. Mặt khác cần đảm bảo tính công khai, công bằng trong việc đánh giá giáo viên triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục mầm non tránh được bệnh thành tích, hoặc triển khai chiếu lệ, qua loa không thực sự vào cuộc. 1.4.5. Quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ Việc triển khai ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở trường mầm non phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Cơ chế, chính sách; nhận thức của CBQL, GV, điều kiện CSVC; năng lực chuyên môn của giáo viên… đòi hỏi các nhà quản lý phải quan tâm quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ. Nhận thức của các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục trong việc chỉ đạo triển khai ứng dụng CNTT trong trường mầm non có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của việc ứng dụng CNTT. Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, quan điểm về đường lối chính sách của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, của UBND Huyện Thanh Trì, Phòng GD&ĐT Huyện và vai trò, lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non đến từng cán bộ, giáo viên, và phụ huynh học sinh là việc làm hết sức cần thiết để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ mầm non. Trước hết, nhà quản lý phải nắm chắc các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục, phát triển CNTT trong nước và trong ngành giáo dục và đào tạo. Theo Chỉ thị số 55/2008/CT-BDGĐT ngày 30/9/2008 của