SlideShare a Scribd company logo
1 of 132
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------oo0oo--------
NGUYỄN NGỌC HÙNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ
THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------oo0oo--------
NGUYỄN NGỌC HÙNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ
THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Xuân Hƣng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “ Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ
Chí Minh” là của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn
Xuân Hưng. Nội dung và số liệu nêu trong đề tài này là hoàn toàn do
chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Luận văn này chưa được ai công bố
dưới bất kỳ hình thức nào.
TP.HCM, Ngày 19 tháng 09 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Hùng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung: ........................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể:.........................................................................................3
3.Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
5. Đóng góp mới của đề tài......................................................................................................................... 3
6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
KHU VỰC CÔNG......................................................................................................................................... 5
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước có liên quan................................................ 5
1.1.1 Nghiên cứu nước ngoài: .................................................................................................... 5
1.1.2 Nghiên cứu trong nước: .........................................................................6
1.2 Tổng quan về hệ thống KSNB trong khu vực công............................................................. 9
1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của lý thuyết kiểm soát nội bộ.......................... 9
1.2.2 Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống KSNB trong khu vực công . 14
1.2.3 Khái niệm, định nghĩa có liên quan đến kiểm soát nội bộ...........................16
1.2.4 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với khu vực công.....................................22
1.2.5 Các bộ phận hợp thành kiểm soát nội bộ...............................................................23
1.2.6 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ.............................36
1.3 Đặc điểm hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị hành chính sự
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghiệp có thu.....................................................................................................................................................38
1.3.1 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu ....................................................................38
1.3.2 Đặc điểm hoạt động của KSNB trong đơn vị sự nghiệp có thu................39
1.4 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................40
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................40
1.4.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu..........................................................................................41
1.4.3 Thiết kế bản câu hỏi và đề xuất mô hình nghiên cứu .....................................42
1.5 Kết luận chương 1.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...................................45
2.1 Tổng quan về Trường Đại học Thể dục thể thao Tp Hồ Chí Minh.......................45
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................45
2.1.2 Sứ mạng, tầm nhìn: ..............................................................................48
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn Trường Đại học Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh...............................................................................49
2.1.4 Đặc điểm hoạt động tài chính. .............................................................52
2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh. ........................................................................................54
2.2.1 Những vấn đề chung của việc khảo sát thực trạng hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh............54
2.2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể
thao Thành phố Hồ Chí Minh. ......................................................................55
2.3 Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh .........................................................................................76
2.3.1 Môi trường kiểm soát ........................................................................................................76
2.3.2 Đánh giá rủi ro.......................................................................................................................79
2.3.3 Hoạt động kiểm soát...........................................................................................................80
2.3.4 Thông tin và truyền thông...............................................................................................84
2.3.5 Giám sát.....................................................................................................................................85
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.4 Nguyên nhân của những hạn chế. ..................................................................... 86
2.5 Đánh giá chung về việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại
học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. ...................................................... 87
2.6 Kết luận chương 2. ............................................................................................ 88
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ........................................................................... 89
3.1 Các quan điểm hoàn thiện. ................................................................................ 89
3.1.1 Quan điểm tuân thủ quy định pháp luật. .............................................. 89
3.1.2 Quan điểm phát triển tương xứng......................................................... 90
3.1.3 Quan điểm phù hợp. ............................................................................. 90
3.1.4 Quan điểm tính kế thừa. ....................................................................... 90
3.2 Phương hướng hoàn thiện. ................................................................................ 91
3.2.1 Phương hướng hoàn thiện trong ngắn hạn. .......................................... 91
3.2.2 Phương hướng hoàn thiện trong dài hạn. ............................................. 91
3.3 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát tại Trường Đại học Thể dục thể
thao Thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................................. 91
3.3.1Môi trường kiểm soát. ........................................................................... 92
3.3.2 Đánh giá rủi ro. ..................................................................................... 95
3.3.3 Hoạt động kiểm soát. ............................................................................ 97
3.3.4 Thông tin và truyền thông. ................................................................. 102
3.3.5 Giám sát. ............................................................................................. 103
3.4 Một số kiến nghị. ............................................................................................. 103
3.5 Hạn chế của đề tài............................................................................................ 105
3.6 Kết luận chương 3. .......................................................................................... 105
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KSNB
TDTT
HCSN
KTNB
BGH
NSNN
KTTT
BCTC
TpHCM
AICPA
CPA
Kiểm soát nội bộ
Thể dục thể thao
Hành chính sự nghiệp
Kiểm toán nội bộ
Ban giám hiệu
Ngân sách nhà nước
Kế toán thanh toán
Báo cáo tài chính
Thành phố Hồ Chí Minh
Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
Ủy ban thủ tục kiểm toán
AAA Hiệp hội kế toán hoa kỳ
FEI
IIA
IMA
ISAC
A
ISA
Hiệp hội quản trị các nhà tài chính
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ
Hiệp hội kế toán viên quản trị
Hiệp hội kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế
INTOSAI Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao
GAO Cơ quan kiểm toán Nhà nước Hoa Kì
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc cách mạng toàn cầu hóa như hiện nay, mọi tổ chức
đều mong muốn hoạt động của đơn vị mình hữu hiệu và hiệu quả, báo cáo tài
chính đáng tin cậy, tuân thủ pháp luật và các quy định. Tuy nhiên, một thực
trạng khá phổ biến hiện nay trong các đơn vị sự nghiệp công lập là phương
pháp quản lý vẫn còn lỏng lẻo, thiếu sự kiểm tra, giám sát và thường là dựa
vào kinh nghiệm quản lý cá nhân, chủ yếu là theo tính tự phát, cảm tính, phân
quyền điều hành cho cấp dưới mà thiếu sự kiểm tra. Từ đó dẫn đến những sai
phạm gây ảnh hưởng lớn đến đơn vị. Điển hình như sai phạm của Trường Cao
đẳng Cộng đồng Sóc Trăng, trong đợt thanh tra hồi tháng 04 năm 2017, theo
nguồn tin của Báo Nhân dân đăng ngày 20/06/2017 thì đơn vị này có tổng số
tiền sai phạm lên đến 8,5 tỷ đồng. Trong đó chủ yếu là chi vượt mức công tác
phí, thanh toán chứng từ không hóa đơn, sai phạm trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản… Hoặc là một số sai phạm của Trường Đại học Lao động và Xã hội như
vi phạm quy chế trong tuyển sinh, về bằng cấp … đã được Thanh tra Bộ giáo
dục và Đào tạo kết luận từ năm 2015, nhưng đến nay vẫn chưa chịu khắc phục
và hiện nay thì đang bị Thanh tra Bộ Lao động thương binh và xã hội vào
cuộc thanh tra.
Bên cạnh đó, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác là điều tất yếu, đồng thời cũng
chịu sự tác động của quy luật cung cầu trong thị trường. Tự chủ trong các
trường đại học công lập cũng đang là xu thế, hoạt động trong môi trường mới,
cơ chế mới buộc phải thích nghi với việc tự chịu trách nhiệm trong thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính, vì vậy các trường cần phải
biết đón đầu cơ hội, thực hiện quản lý hiệu quả, thu hút sinh viên và nâng cao
nguồn thu. Do đó cần quan tâm công tác cải cách quản lý, quan tâm đến
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
KSNB (Kiểm soát nội bộ). Nhưng hiện nay công tác kiểm soát nội bộ tại các
Trường hầu như chưa được chú trọng, thậm chí chỉ mang tính chất hình thức,
gây tốn kém, lãng phí. Tất cả những vấn đề trên cho thấy cần phải có một hệ
thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, nhằm chủ động đánh giá rủi ro và phát hiện
được các sai phạm trong các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực tài chính và lĩnh
vực chuyên môn. Cụ thể hơn khi thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ một cách
khoa học và vận hành nghiêm túc sẽ mang lại những hiệu quả nhất định như
sau: Giảm thiểu nguy cơ phạm phải sai lầm trong các lĩnh vực đào tạo, tuyển
sinh, cấp văn bằng, bảo vệ tài sản, tài chính, đảm bảo tính chính xác của số
liệu kế toán, thực hiện đúng chính sách về tài chính theo quy định của nhà
nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn
vị công nói chung và của Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng nên tác giả xin chọn đề tài “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Trƣờng Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh” để
làm tốt nghiệp khóa luận cao học với mong muốn là khắc phục những hạn chế
và vấn đề tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Đại học Thể dục
thể thao TpHCM, giữ vững, phát huy những ưu điểm hiện có, giúp đơn vị
ngày càng nâng cao trong công tác quản lý, đạt được mục tiêu chung của tổ
chức và phát triển bền vững trong lĩnh vực đào tạo nói chung và ngành thể
dục thể thao nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1 Mục tiêu chung:
- Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Đại học Thể dục
thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường
Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nêu rõ những hạn
chế trong công tác kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
- Đưa ra những giải pháp cụ thể , phù hợp và thiết thực nhằm hoàn
thiện và nâng cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại Trường Đại học Thể
dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả đã đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như
sau:
- Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể
thao TpHCM đang hoạt động như thế nào?
- Những hạn chế tồn tại xuất phát từ nguyên nhân gì và những giải pháp
nào nhằm nâng cao hiệu quả KSNB tại Trường Đại học Thể dục thể thao
TpHCM ?
4. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu.
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Đại
học Thể dục thể thao TpHCM.
4.2 Phạm vi nghiên cứu: Tại Trường Đại học Thể dục thể thao
TpHCM.
4.3 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 03/2018 đến tháng 09/2018.
5. Đóng góp mới của đề tài.
Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Thể dục thể
thao Thành phố Hồ Chí Minh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
Đề xuất và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí
Minh.
6.Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, cấu trúc luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công:
Chương này tác giả giới thiệu các bài báo, nghiên cứu của ngoài nước, đề tài,
luận văn trong nước có liên quan đến kiểm soát nội bộ, đồng thời tác giả cũng
trình bày các lý thuyết của hệ thống KSNB và phương pháp nghiên cứu để đạt
được mục tiêu của đề tài.
Chương 2: Thực trạng hệ thống KSNB tại Trường Đại học Thể dục thể
thao TpHCM: Chương này trình bày thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của
Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nêu lên
những mặt hạn chế.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát hệ thống nội
bộ Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh: Căn cứ vào kết
quả khảo sát và nội dung chương 2, tác giả đề xuất kiến nghị một số giải pháp
nhằm giải quyết một số hạn chế tồn tại của hệ thống KSNB nhằm nâng cao
hiệu quả của hệ thống.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG KHU VỰC CÔNG
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc có liên quan.
1.1.1 Nghiên cứu nƣớc ngoài:
Sephen J.Gauthier – Government Finace Review, 2006 – gfoa.org. Hiểu
biết về hệ thống kiểm soát nội bộ . Bài nghiên cứu này cũng chỉ ra cho mỗi
nhà quản lý trong khu vực công và thành viên hội đồng nên biết về hệ thống
kiểm soát nội bộ. Đồng thời cũng phản ánh được trách nhiệm của những nhà
quản lý trong hệ thống kiểm soát nội bộ, họ nên làm những gì và như thế nào
để có thể hoàn thành trách nhiệm của mình trong hệ thống, kiểm soát bao
nhiêu là đủ. Đồng thời cũng nhấn mạnh rằng một hệ thống kiểm soát nội bộ
toàn diện là phải có đầy đủ năm yếu tố thành phần như trong khuôn khổ báo
cáo COSO.
Kanyomon Wittayapoom, Sumalee Limsuwan, 2012. How does
internal control effectiveness creat reliability of financial reporting ?– Hiệu
quả của kiểm soát nội bộ tạo ra sự tin cậy của báo cáo tài chính. Nghiên cứu
này tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kết hợp phân tích hồi quy
OLS để xem xét tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tạo ra độ tin cậy
của báo cáo tài chính như thế nào. Trong mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng
bốn yếu tố: hiệu quả quản lý rủi ro, chất lượng của việc tuân thủ, tiềm năng
của truyền thông nội bộ, giám sát đầy đủ liên tục. Kết quả cho thấy những yếu
tố trên ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ,
hệ thống kiểm soát nội bộ càng hữu hiệu thì độ tin cậy của báo cáo tài chính
càng cao.
Kudus, Norhidayu, Mustapha – Internal Audit in Malaysian Public
Sector: Qualitative Approach, 2017. Kiểm toán nội bộ trong khu vực công của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
Malaysia: Tiếp cận định tính. Bài viết này kiểm tra sự nhận thức của cơ quan
nhà nước về công việc được thực hiện bởi các phòng kiểm toán nội bộ. Nhận
thức về công tác kiểm toán và hiệu quả hoạt động sau kiểm toán. Đây là một
nghiên cứu định tính, nơi ba mươi công chức từ mười cơ quan chính phủ được
phỏng vấn. Tất cả người phỏng vấn đều đồng ý rằng các phòng kiểm toán nội
bộ của họ đã góp phần cải thiện hệ thống KSNB.
1.1.2 Nghiên cứu trong nƣớc:
Qua khảo sát, tìm hiểu về các trường đại học và các công bố về luận
văn, luận án trên các website cũng có khá nhiều các bài viết về vấn đề hoàn
thiên hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị họ công tác và các đề tài nghiên
cứu khoa học, tác giả xin trình bày một số đề tài, luận văn mà tác giả tham
khảo:
+ Đề tài khoa học “Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng
cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam” do
PGS.TS Ngô Trí Tuệ và các cộng sự thực hiện năm 2004. Đề tài đã trình bày
vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ như khái niệm, đặc điểm, mục tiêu
và các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời cũng chỉ ra các ưu
nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ Tại Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam đối với công tác quản lý tài chính. Từ đó đề ra các giải pháp
hoàn thiện để thiết kế và vận hành một cách hiệu quả hơn.
+ Đề tài khoa học “ Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị
hành chính” của các tác giả Lê Đoàn Minh Đức, Hà Hữu Phước, Nguyễn Cao
Ngọc Thảo, 08/2016 được công bố trên Tạp chí tài chính kỳ I. Trong đề tài
các tác giá đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để xem xét một cách có
hệ thống về hệ thống KSNB trong các đơn vị HCSN, cụ thể bằng việc gửi
phiếu câu hỏi khảo sát và tham khảo các tài liệu có liên quan. Kết quả là đề tài
đưa ra những nhận định chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
hành chính, từ đó kiến nghị những ý kiến mang tính định hướng giúp cho các
cơ quan hành chính có sự hoạt động phối hợp hơn, hữu hiệu và hiệu quả.
+ Luận văn Nguyễn Thị Hoàng Anh, 2012 “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” .
Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ ở khu vực công và
hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu và ở
các đơn vị giáo dục đại học. Hình thành định hướng và đưa ra một số giải
pháp cụ thể như: xây dựng bộ quy tắc ứng xử, xây dựng tiêu chí đánh giá theo
KPI, xây dựng quy trình đối phó rủi ro, thành lập Ban Thanh tra chuyên trách.
Tuy nhiên tác giả chưa xây dựng lưu trình mô tả các hoạt động chủ yếu của
đơn vị, đồng thời chưa xây dựng được báo cáo cho các bộ phận.
+ Luận văn Hồ Thanh Ngọc, 2012 “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kiểm soát nội bộ tài trường Cao đẳng Xây dựng số 2”. Luận văn thạc sĩ.
Trường Đại học Kinh tế TpHCM. Luận văn đã vận dụng về lý thuyết kiểm
soát nội bộ của báo cáo COSO 1992 để tìm hiểu, phân tích hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Trường Cao đẳng Xây dựng số 2. Đồng thời đề tài tập trung đưa ra
các giải pháp và các kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
kiểm soát tại Trường Cao đẳng Xây dựng số 2.
+ Phạm Thị Hoàng (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Tp.HCM”, luận văn thạc sĩ Trường
Đại học Kinh tế Tp.HCM. luận văn đã khái quát được lý luận kiểm soát nội
bộ theo INTOSAI. Tác giả nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính, thông
qua khảosát, thống kê dữ liệu thực tế tại trường kết hợp lý thuyết đã đưa ra
được những nhận xét, đánh giá, giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại trường. Các giải pháp được xây dựng một cách chi
tiết, rõ ràng. Bên cạnh đó, luận văn đã thiết lập lại các quy trình kiểm soát còn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
nhiều thiếu sót, đồng thời thiết lập các quy trình kiểm soát mới phù hợp với
yêu cầu quản lý của nhà trường.
+ Luận văn Nguyện Thị Thu Hậu, 2014 “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Trường Đại học Bạc Liêu”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận về
HTKSNB ở đơn vị công, đã cập nhật INTOSAI, đưa ra được bài học kinh
nghiệm từ các sự kiện có liên quan đến HTKSNB trong nước ở đơn vị công;
tác giả sử dụng phương pháp khảo sát, quan sát kết hợp phỏng vấn để đánh
giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc Liêu với
những mặt chưa làm được, tìm ra nguyên nhân tồn tại; từ đó đưa ra được giải
pháp đề nghị giải quyết, xây dựng biểu mẫu, tiêu chí cụ thể để ứng dụng ngay
cho nhà trường.
+ Luận văn Trịnh Thanh Trúc, 2015 “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Trường Cao đẳng nghể Đồng Nai”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường
Đại học Lạc Hồng. Luận Văn đã nêu lên được những ưu điểm của hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Trường và đã giúp đơn vị ngăn chặn được phần nào các
sai sót, gian lận. Tuy nhiên vẫn có những kẽ hở mà Nhà trường nên quan tâm
và hoàn thiện hơn để hệ thống kiểm soát vận hành tốt nhất có thể, cụ thể hệ
thống KSNB của Trường đã được thiết lập cơ bản, đã có văn bản, quy trình,
hướng dẫn cụ thể nhưng vẫn còn nhiều chỗ chỉ trên lý thuyết mà chưa được
áp dụng vào thực tế, không phát huy được vai trò, nhất là trong mảng tài
chính – tài sản.
+ Luận văn Trịnh Thị Nhinh, 2017 “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Trường Đại học Công nghệ thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận
Văn thạc sĩ. Trường Đại học công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã
sử dụng cả hai phương pháp là phương pháp định tính và phương pháp định
lượng để giải quyết mục tiêu của đề tài. Trong phương pháp định tính, tác giả
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
dùng phương pháp này để nghiên cứu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn
vị như phỏng vấn một số người trong các phòng ban, khoa, trung tâm để xác
định khả năng có thể hiểu được của mỗi câu hỏi để bổ sung và điều chỉnh
thang đo cho các yếu tố nghiên cứu. Trong phương pháp định lượng, tác giả
sẽ sử dụng dữ liệu thu thập được và xử lý bằng phần mềm SPSS 20, Excel
2010. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị những giải pháp hợp lý và khả
thi.
1.2 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công.
1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của lý thuyết kiểm soát nội bộ.
Hoạt động kiểm soát luôn là một trọng tâm trong lý thuyết quản lý và
được nhà quản trị luôn chú trọng để nhằm đạt được những mục tiêu của đơn
vị. Hoạt động kiểm soát ngày nay luôn được gắn liền với hệ thống KSNB.
Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ có thể được tóm tắt
qua các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn sơ khai:
Như chúng ta cũng biết là mọi hoạt động trong xã hội đều cần có nguồn
lực, hay nói cụ thể hơn là nguồn vốn, mà chủ yếu các nguồn vốn đều do thông
qua ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng cung cấp. Tuy nhiên, để có thể đáp
ứng vốn thì ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng cần phải biết rõ được tình
hình hoạt động và tình hình tài chính của các đối tượng thông qua một báo
cáo tài chính đáng tin cậy. Chính vì vậy mà các công ty kiểm toán ra đời với
mục đích kiểm tra báo cáo tài chính để tăng thêm độ tin cậy. Trong quá trình
kiểm tra báo cáo tài chính thì kiểm toán viên không thể kiểm tra tất cả các
hoạt động nên chỉ có thể kiểm tra chọn mẫu và dựa vào độ tin tưởng của hệ
thống kiểm soát nội bộ để đánh giá.
Hình thức ban đầu của kiểm soát nội bộ là kiểm soát tiền để tránh sự
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
biển thủ của nhân viên và bắt đầu từ cuộc cách mạng công nghiệp thì thuật
ngữ kiểm soát nội bộ cũng xuất hiện từ đó.
Năm 1929, thuật ngữ kiểm soát nội bộ chính thức được công nhận
trong công bố của Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ ( Federal Reserve Bulletin).
Qua đó khái niệm kiểm soát nội bộ và vai trò của nó trong các công ty được
chính thức công nhận như một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm
của kiểm toán viên.
Năm 1936, công bố của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
(AICPA) đẽ định nghĩa về kiểm soát nội bộ là: “... các biện pháp và thách
thức được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản,
cũng như việc kiểm tra và ghi chép chính xác số liệu”. Vào thời điểm này thì
việc nghiên cứu KSNB ngày càng được chú trọng.
+ Giai đoạn hình thành:
Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của Hiệp hội Kế toán viên công chứng
Mỹ ( AICPA) định nghĩa kiểm soát nội bộ là: “ KSNB là cơ cấu tổ chức và
các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ
chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế
toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách
của người quản lý”. Sau đó Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ đã soạn
thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập đến những khái niệm và
khía cạnh khác nhau của kiểm soát nội bộ như:
Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP
– Statement on Auditing Procedure) về “ Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ
của kiểm toán viên độc lập.
Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP 33 làm rõ hơn về KSNB.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành SAP 54 “ Tìm hiểu và đánh giá kiểm
soát nội bộ”, trong đó đưa ra bốn thủ tục kiểm soát kế toán.
Như vậy trong suốt thời kỳ trên thì khái niệm HTKSNB đã liên tục
được phát triển và mở rộng. Tuy nhiên, ở giai đoạn này thì hệ thống kiểm soát
nội bộ mục đích chính vẫn là một phương tiện và cách thức kiểm tra để phục
vụ cho kiểm toán viên để kiểm toán BCTC.
+ Giai đoạn phát triển:
Trong hơn 40 năm sau đó, AICPA đã ban hành nhiều chuẩn mực liên
quan đến khái niệm của KSNB điển hình như:
Năm 1973, AICPA đã ban hành chuẩn mực kiểm toán số 01 (SAS 01)
duyệt xét lại SAP 54 và đưa ra các định nghĩa về kiểm soát quản lý và kiểm
soát kế toán. Các định nghĩa đã khẳng định sự quan tâm của nghề nghiệp kiểm
toán đối với các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ.
Năm 1988, AICPA đã ban hành chuẩn mực kiểm toán số 55 (SAS 55)
Xem xét KSNB trong kiểm toán Báo cáo tài chính, đã đưa ra ba yếu tố của
KSNB là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm toán.
Vào thập niên 1970 – 1980, ở Hoa kỳ đã xảy ra nhiều vụ gian lận kể cả
số lượng lẫn quy mô. Năm 1977, sau vụ bê bối của Watergate, chính phủ Hoa
Kỳ đã ban hành luật chống hối lộ ở các nước. Điều luật này nhằm nhấn mạnh
đến vai trò của KSNB trong việc ngăn ngừa những thanh toán, nghiệp vụ bất
hợp pháp và dẫn đến nhu cầu ghi chép đầy đủ, công khai hơn trong mọi hoạt
động.
Năm 1985, với sự sụp đổ của các công ty cổ phần có niêm yết làm cho
các nhà ban hành luật càng quan tâm hơn đến Kiểm soát nội bộ. Từ đây, Ủy
ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations) được thành lập. Đây là
một Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập Báo
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
cáo tài chính ( thường gọi tắt là Ủy ban Treedway). Ủy ban này được sự bảo
trợ của 5 tổ chức nghề nghiệp: Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ ( AICPA), Hội
kế toán hoa kỳ ( AAA), Hiệp hội quản trị các nhà tài chính (FEI), Hiệp hội
kiểm toán viên nội bộ ( IIA) và Hiệp hội kế toán viên quản trị ( IMA) đã đưa
ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho kiểm soát nội bộ.
Năm 1992, COSO phát hành báo cáo. Báo cáo COSO năm 1992 là tài
liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một cách đầy
đủ và hệ thống.
+ Giai đoạn hiện đại:
Trong thời kỳ hiện đại từ sau năm 1992 đến nay, sau báo cáo COSO
năm 1992, đã có hàng loạt nghiên cứu phát triển, mở rộng các ứng dụng của
báo cáo COSO trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có thể kể đến một số lĩnh vực
như: Ứng dụng trong quản trị rủi ro doanh nghiệp; Ứng dụng trong lĩnh vực
ngân hàng; Ứng dụng trong kiểm toán độc lập. Ở Hoa Kỳ các định nghĩa và
nhân tố của Kiểm soát nội bộ trong báo cáo COSO năm 1992 đã được đưa
vào chuẩn mực kiểm toán SAS 78 – Xem xét kiểm soát nội bộ trong Báo cáo
tài chính.
Báo cáo COSO tuy chưa hoàn chỉnh nhưng cũng là một nền tảng cơ sở
lý thuyết cơ bản của kiểm soát nội bộ, và cũng từ đây đã phát triển theo nhiều
hướng, cụ thể như sau:
Phát triển về phía quản trị
Trên cơ sở báo cáo COSO 1992, năm 2001 COSO tiếp tục nghiên cứu
và triển khai những nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro trong doanh nghiệp
(ERM). Tháng 7/2003, bản dự thảo nghiên cứ trên đã được ban hành, ERM
được định nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận
diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phỏ rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
tin truyền thông và giám sát. Đến 2004, ERM đã được chính thức ban hành,
theo đó ERM không nhằm thay thế cho báo cáo COSO 1992 mà chỉ được
xem là cánh tay nối dài của báo cáo này.
Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ
Năm 2006, COSO nghiên cứu và công bố hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ
đối với báo cáo tài chính – hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ”
(Gọi tắt là COSO Guidance 2006). COSO hướng dẫn cho đơn vị nhỏ này vẫn
dựa trên nền tảng của báo cáo COSO 1992 và giải thích chi tiết về cách thức
áp dụng KSNB trong các công ty này (smaller publicly traded companies).
Phát triển theo hƣớng kiểm toán độc lập.
Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo
cáo COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm:
- SAS 78 (1995): Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài
chính (điều chỉnh SAS 55). Các định nghĩa, nhân tố của kiểm soát nội bộ
trong báo cáo COSO (1992) đã được đưa vào chuẩn mực này.
- SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét
kiểm soát nội bộ trong việc kiểm toán báo cáo tài chính.
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA – International Standard
on Auditing) cũng sử dụng báo cáo của COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống
kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính, cụ thể là:
- ISA 315 dựa trên báo cáo COSO 1992 đã định nghĩa: “Hệ thống kiểm
soát nội bộ là một quá trình do bộ máy quản lý, Ban giám đốc và các nhân
viên của đơn vị chi phối, được thiết lập nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý nhằm thực hiện ba mục tiêu của báo cáo tài chính đáng tin cậy, pháp luật và
các quy định được tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. Hệ thống kiểm
soát nội bộ được thiết kế và thực hiện nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
doanh có khả năng đe dọa đến việc đạt được những mục tiêu trên”.
- ISA 265 yêu cầu kiểm toán viên độc lập thông báo về các khiếm
khuyết của kiểm soát nội bộ do kiểm toán viên phát hiện được cho những
người có trách nhiệm trong đơn vị.
Phát triển theo hƣớng kiểm toán nội bộ
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) định nghĩa các mục tiêu của kiểm
soát nội bộ bao gồm:
- Tính trung thực và độ tin cậy của thông tin.
- Bảo vệ tài sản.
- Chấp hành và tuân thủ các kế hoạch, chính sách, thủ tục, luật pháp và
quy định.
- Sử dụng hiệu quả và hữu hiệu các nguồn lực.
- Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động hoặc chương
trình.
Các chuẩn mực của IIA không đi sâu vào nghiên cứu các thành phần
của kiểm soát nội bộ, vì IIA là một thành viên của COSO nên về các nguyên
tắc không có sự khác biệt giữa định nghĩa của IIA và COSO.
1.2.2 Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong khu vực công.
Trong lĩnh vực công, KSNB đang dần được nâng cao tầm quan trọng,
KSNB là một đối tượng được quan tâm của kiểm toán viên nhà nước. Các
nước như Mỹ hoặc Canada đã có những nhận xét và đưa ra những kết luận áp
dụng cho các cơ quan Nhà nước. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng Kế toán
Nhà nước Hoa Kỳ (GAO – United States General Accounting Office) (1999)
có đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
GAO đưa ra năm yếu tố về KSNB bao gồm các quy định về môi trường kiểm
soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám
sát.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước do Tổ chức Quốc tế các cơ
quan kiểm toán tối cao (INTOSAI – International Organization of Supreme
Audit Institutions) ban hành. Tổ chức này được thành lập vào năm 1953 tại
Havana, Cuba và tính cho đến tháng 03 năm 2013 thì tổ chức này đã có 191
nước là thành viên và 4 thành viên dự bị. Đây là một cơ quan được lập nên
nhằm để trao đổi kinh nghiệm, ý tưởng giữa các Cơ quan kiểm toán tối cao
(Supreme Audit Institutions – SAIs) trong việc kiểm toán chính phủ. Những
cơ quan tham gia vào tổ chức này được thành lập do luật pháp của quốc gia
đó để thực thi pháp luật nhằm đảm bảo các chức năng cao nhất của kiểm toán
các đơn vị công. Tổ chức INTOSAI đã thiết lập nên những uỷ ban, các nhóm
làm việc và các đội thực hiện nhiệm vụ nhằm nghiên cứu các vấn đề về
chuyên môn đối với các thành viên SAIs và từ đó phát triển các kết quả thành
những văn bản chuyên nghiệp của nghề nghiệp kiểm toán, cụ thể là các chuẩn
mực hoặc các bản hướng dẫn.
Qua quá trình phát triển của INTOSAI, có thể nhận ra rằng vai trò của
tổ chức này là thúc đẩy sự trao đổi các kiến thức, nhận định và kinh nghiệm
trong lĩnh vực kiểm toán các đơn vị chính phủ giữa các thành viên SAIs với
nhau, đồng thời các ủy ban và nhóm làm việc sẽ đóng vai trò như một diễn
đàn nhằm hợp tác về các vấn đề chuyên môn, từ đó đưa ra những hướng dẫn
cần thiết cho từng trường hợp cụ thể. Bên cạnh chức năng này, INTOSAI còn
tham gia phối hợp công tác với Liên đoàn Kế toán Quốc tế trong việc ban
hành Chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Như vậy, có thể thấy rằng hiện nay,
INTOSAI giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống kế toán, kiểm toán nói
riêng và kinh tế vĩ mô trên thế giới nói chung. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
do INTOSAI ban hành bao gồm các quy tắc đạo đức nghề nghiệp và chuẩn
mực kiểm toán.
Năm 1992, bản hướng dẫn về Kiểm soát nội bộ của INTOSAI
(INTOSAI 1992) đã hình thành một tài liệu đề cập đến việc phát triển các
chuẩm mực KSNB, giúp cho việc thực hiện và đánh giá KSNB tốt hơn.
Năm 1999, cơ quan Kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO – Government
accountability Office) ban hành chuẩn mực về Kiểm soát nội bộ trong chính
quyền liên bang .
Năm 2001, bản Hướng dẫn của INTOSAI 1992 (INTOSAI 1992) đã
cập nhật thêm về các chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng
và phù hợp với sự phát triển gần đây trong KSNB và được công bố năm 2004
(INTOSAI 2004). Hướng dẫn về KSNB của INTOSAI là tài liệu tích hợp các
lý luận chung về KSNB của Báo cáo COSO. Bên cạnh việc cải thiện định
nghĩa KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông thường về KSNB, tài liệu
của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực công.
Năm 1996, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là thành viên chính thức của
tổ chức INTOSAI. Đến năm 1997, Việt Nam tham gia Tổ chức các cơ quan
kiểm toán tối cao Châu Á (ASOSAI).ASOSAI thành lập năm 1979, hiện nay
có 45 thành viên. Từ tháng 10/2009, Việt Nam là thành viên Ban điều hành tổ
chức này nhiệm kỳ 2009 – 2012.
1.2.3 Khái niệm, định nghĩa có liên quan đến Kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát trong quản lý
Lý thuyết về quản lý: Do vai trò đặc biệt quan trọng của quản lý đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội, từ những năm 1950 trở lại đây đã xuất hiện rất
nhiều công trình nghiên cứu về lý thuyết và thực hành quản lý với nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Có thể nêu ra một số cách tiếp cận sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
+ Tiếp cận theo kiểu kinh nghiệm: “ Cách tiếp cận này phân tích quản lý
bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm, mà thông thường là thông qua các trường
hợp cụ thể. Những người nghiên cứu theo cách tiếp cận này thì họ nghiên cứu
những sai phạm hoặc là các thành công của các nhà lãnh đạo để tìm hiểu rõ
hơn nguyên nhân nhằm mục đích cải thiện cho công tác tương tự”.
+ Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: “Cách tiếp cận theo lý thuyết quyết
định trong quản lý dựa trên quan điểm cho rằng, người quản lý là người đưa
ra các quyết định, vì vậy cần phải tập trung vào việc ra quyết định. Sau đó là
việc xây dựng lý luận xung quanh việc ra quyết định của người quản lý.”
+ Tiếp cận theo các vai trò quản lý: “Cách tiếp cận theo vai trò quản lý
là một cách tiếp cận mới đối với lý thuyết quản lý thu hút được sự chú ý của
cả các nhà nghiên cứu lý luận và các nhà thực hành.”
Từ những cách tiếp cận trên chúng ta có thể thấy lý thuyết về quản lý
vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan
niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái về quản lý học đã đưa ra
một số khái niệm như sau:
+ Theo Hard Koont “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định”.
+ Theo Fayel “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm
5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều hành và kiểm soát.
Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm
soát”.
Theo những cách tiếp cận và một số khái niệm về quản lý như trên thì
chúng ta có thể thấy được là trong quản lý không thể thiếu các chức năng lập
kế hoạch, tổ chức và kiểm soát để đạt được các mục tiêu. Bản chất và tác
dụng chính của kiểm soát là nhằm đảm bảo quá trình quản lý đạt được các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
mục tiêu.
Khái niệm kiểm soát theo lý thuyết quản trị học: Kiểm soát là quá trình
đo lường kết quả thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn, phát hiện sai lệch và
nguyên nhân, tiến hành các điều chỉnh nhằm làm cho kết quả cuối cùng phù
hợp với mục tiêu đã xác định.
Các loại kiểm soát
Có các loại kiểm soát được phân chia theo tiêu thức sau đây:
+ Theo lĩnh vực kiểm soát có kiểm soát tổ chức và kiểm soát kế toán.
+ Theo sự hiện diện của chủ thể hoạt động có kiểm soát trực tiếp và
kiểm soát gián tiếp.
+ Theo mối quan hệ với chủ thể và khách thể kiểm soát có kiểm soát từ
bên ngoài và kiểm soát nội bộ.
+ Theo đối tượng cụ thể của kiểm soát có kiểm soát đầu ra và kiểm soát
hành vi.
+ Theo quan hệ với mục đích kiểm soát có kiểm soát ngăn ngừa, kiểm
soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh.
Định nghĩa về kiểm soát theo COSO và INTOSAI
Theo quan điểm của COSO 1992 (Committee of Sponsoring
Organizations) nhìn nhận kiểm soát nội bộ khá toàn diện, đây cũng là khái
niệm được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới nhất “Kiểm soát nội bộ là quá
trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi
phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện
các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy của báo cao tài chính; đảm bảo sự tuân thủ
của các quy định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động thực hiện hiệu quả”
Theo hướng dẫn của INTOSAI 1992 “ Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp
của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ
chức”
Theo hướng dẫn của INTOSAI 2004 “ Kiểm soát nội bộ là một quá
trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ
chức, quá trình này được thiết kế và phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây là mục tiêu cần
đạt được:
+ Thực hiện các hoạt động một cách hợp lý kỷ cương, có đạo đức, có
kinh tế, hiệu quả và thích hợp.
+ Thực hiện đúng trách nhiệm
+ Tuân thủ pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định
+ Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn
thất.”
So sánh giữa INTOSAI 1992 với INTOSAI 2004:
 Giống nhau:
INTOSAI 1992 và INTOSAI 2004 đều có những điểm chung như:
- Xác định kiểm soát nội bộ là một quá trình không thể thiếu của tổ chức
nhằm đạt được các mục tiêu về: (i) Tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt
động trong đơn vị; (iii) Tôn trọng pháp luật và các quy định có liên quan; (iii)
Thiết lập và báo cáo các thông tin quản lý và thông tin tài chính đáng tin cậy
và đảm bảo tính kịp thời; (iv) Bảo vệ nguồn lực không thất thoát, hư hỏng, sử
dụng sai mục đích;
Xác định kiểm soát nội bộ gồm 5 yếu tố: Môi trường kiểm soát, đánh giá
rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
* Khác nhau:
Đối với mục tiêu hoạt động: So với INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 đã
thêm yếu tố đạo đức khi thực hiện các hoạt động của đơn vị. INTOSAI 2004
cho rằng đạo đức là khi con người làm việc một cách công tâm, đúng pháp
luật, phù hợp với sứ mạng của tổ chức, đồng thời, mục tiêu cuả KSNB được
nhấn mạnh thêm, đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức trong việc
phòng chống, ngăn ngừa và phát hiện các gian lận, tham nhũng trong khu vực
công nhằm củng cố lòng tin của công chúng.
Đối với mục tiêu báo cáo: Ngoài việc báo cáo các thông tin quản lý và
tài chính như INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 còn nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc báo cáo các thông tin phi tài chính, vì sự sử dụng rộng rãi của hệ
thống thông tin ngày càng tăng trong các tổ chức Nhà nước, kiểm soát công
nghệ thông tin ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Các thay đổi trong INTOSAI 2013 so với INTOSAI 2004
INTOSAI 2013 hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện
pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như
tăng cường sự giám sát của tổ chức, có bổ sung cả yếu tố ERP trong quản lý.
Cập nhật các thay đổi trong kinh doanh, môi trường hoạt động
Mở rộng mục tiêu kinh doanh và mục tiêu báo cáo: Mục tiêu tài chính
và phi tài chính.
Các khái niệm căn bản về nhân tố tổng hợp thành các nguyên tắc làm rõ
các yêu cầu đối với tính hữu hiệu.
Tại Việt Nam theo chuẩn mực kiểm toán VSA 400 trước đây “ Hệ
thống kiểm soát nội bộ được hiểu là các quy định và các thủ tục kiểm soát do
đơn vị kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ
pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, phát hiện các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
gian lận, sai sót để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ,
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”.
Hiện nay theo chuẩn mực kiểm toán VSA 315 được thay thế cho VSA
400 “ Kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá
nhân khác trong đơn vị thiết kế thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp
lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy
của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp
luật và các quy định có liên quan”.
Theo PGS.TS Ngô Trí Tuệ đã đưa ra khái niệm về hệ thống kiểm soát
nội bộ một cách chung nhất: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các chính
sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu cơ bản: bảo vệ tài
sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, đảm bảo việc thực hiện
các chế độ pháp lý và đảm bảo hiệu quả của hoạt động”. Các chính sách và
thủ tục này do nhà quản lý thiết lập trên cơ sổ tuân thủ luật pháp, đồng thời
thể hiện tư tưởng, quan điểm trong quản lý và điều hành các mặt, các lĩnh vực
hoạt động được thực hiện trong đơn vị, tổ chức.
HTKSNB hữu hiệu là cơ sở để đảm bảo sự thành công của đơn vị. Sự
thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát đầy đủ, phù hợp là cơ chế đảm bảo
hiện thực hóa được các mục tiêu, bảo vệ tài sản, đảm bảo độ tin cậy của thông
tin, đảm bảo tuân thủ các chế độ pháp lý, đạt được hiệu quả hoạt động và hiệu
năng quản lý. Với sự phát triển trong nhận thức về kiểm soát nội bộ phù hợp
với những yêu cầu mà thực tiễn đã đặt ra, vai trò của hệ thồng kiểm soát nội
bộ không chỉ dừng ở việc đảm bảo các mục tiêu mà còn có tác dụng hỗ trợ tổ
chức và tạo ra giá trị tăng thêm cho đơn vị, chẳng hạn như tính chính trực và
giá trị đạo đức.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
1.2.4 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với khu vực công.
Bảo vệ tài sản của đơn vị: KSNB phải đảm bảo tài sản của đơn vị được
an toàn, tài sản có thể bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình, chúng có
thể bị đánh cắp, lạm dụng hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ
thống KSNB thích hợp. Điều này cũng có thể xảy ra đối với các tài sản phi
vật chất khác như: sổ sách hoặc các tài liệu quan trọng liên quan khác.
Mục tiêu với báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính trung thực,
tin cậy, bởi vì chính người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo tài
chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: KSNB phải đảm bảo thông tin
kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán của đơn vị cung cấp là căn cứ quan trọng
cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Các thông tin này
phải đảm bảo tính kịp thời, tính chính xác, tin cậy, phản ánh đầy đủ và khách
quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống KSNB được thiết
kế trong đơn vị hành chính công phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp
lý liên quan. Cụ thể là:
- Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các
hoạt động của đơn vị hành chính công;
- Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai sót và gian lận
trong mọi hoạt động của đơn vị;
- Bảo đảm việc ghi chép thông tin đầy đủ, chính xác và việc lập báo
cáo tài chính trung thực, khách quan.
Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả ứng dụng lý thuyết của INTOSAI
2004 vì lý do INTOSAI 2004 ứng dụng sẽ phù hợp với quy mô của Trường
Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời cũng mang tính
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
khả thi hơn so với INTOSAI 2013. Trong INTOSAI 2013 bao gồm cả yếu tố
ERP, mà đơn vị thì chưa thật sự phát triển đến mức sử dụng ERP trong quản
lý và tài chính của đơn vị cũng hạn hẹp nên chưa đủ lực đầu tư hệ thống ERP.
1.2.5 Các bộ phận hợp thành kiểm soát nội bộ
Theo INTOSAI 2004, thì Kiểm soát nội bộ bao gồm 5 yếu tố có liên
quan chặt chẽ với nhau trong hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực công, bao
gồm:
+ Môi trường kiểm soát
+ Đánh giá rủi ro
+ Hoạt động kiểm soát
+ Thông tin và truyền thông
+ Giám sát
Nhân tố 1: Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát được biểu hiện thông qua các chuẩn mực, quy
trình và cơ cấu của một tổ chức, trong đó hướng dẫn các thành viên trong một
đơn vị ở các cấp khác nhau trong việc thực hiện trách nhiệm và ra quyết định.
Nó thể hiện sắc thái chung của một tổ chức, chi phối ý thức kiểm soát của mọi
thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của kiểm soát
nội bộ. Môi trường kiểm soát bao gồm 5 yếu tố:
a) Sự liêm chính và giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên.
Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trước tiên phụ thuộc vào sự
liêm chính và các giá trị đạo đức của các cấp lãnh đạo và cá nhân từng thành
viên, tính trung thực của các người có liên quan đến quá trình kiểm soát. Vì
vậy cấp quản lý phải xây dựng được các chuẩn mực để ngăn cản không cho
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
các thành viên thiếu ý thức vi phạm. Bên cạnh đó, nhà quản lý cũng là người
đầu tiên phải chấp hành nghiêm chỉnh để làm gương cho cấp dưới.
Ngoài ra, các tổ chức phải duy trì và chứng minh tính toàn vẹn và các
giá trị đạo đức, họ nên làm những việc vì lợi ích chung của công đồng. Đồng
thời phải cho mọi người thấy tinh thần này trong công việc và trong tiêu
chuẩn đạo đức của tổ chức thông qua các văn bản chính thức được công bố
trong toàn nhân viên trong đơn vị.
b) Năng lực nhân viên
Năng lực nhân viên bao gồm khả năng hiểu biết về kiến thức và kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ cần thiết để giúp đảm bảo công việc được thực
hiện một cách kỷ cương và đạt hiệu quả, mang giá trị đạo đức, kinh tế, hữu
hiệu khi hoạt động, cũng như hiểu biết tốt về trách nhiệm cá nhân liên quan
đến việc thiết lập hệ thống KSNB.
Tất cả các thành viên trong tổ chức phải có một trình độ để hiểu biết
tầm quan trọng của việc phát triển, thực hiện và duy trì KSNB tốt, đánh giá
rủi ro của hệ thống kiểm soát nội bộ và để thực hiện nhiệm vụ của mình trong
sứ mệnh chung của tổ chức. Để thực hiện các mục tiêu kiểm soát nội bộ nói
chung và tổ chức thì tất cả mọi người trong một tổ chức có liên quan đến hệ
thống kiểm soát nội bộ biết được trách nhiệm cụ thể của mình trong tổ chức.
c) Triết lý và phong cách lãnh đạo
Thiết lập được thái độ của nhà quản lý cấp cao được thể hiện trong tất
cả các hoạt động quản lý của đơn vị. Các cam kết, sự tham gia và hỗ trợ của
quan chức chính phủ cao cấp và các nhà lập pháp trong việc thiết lập triết lý
và phong cách lãnh đạo xây dựng nên một thái độ tích cực, quan trọng và duy
trì một cách tích cực, thái độ ủng hộ đối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong
một tổ chức. Nếu nhà quản lý cấp cao cho rằng kiểm soát nội bộ là quan trọng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
thì các thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận được điều đó và sẽ
theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.
d) Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm công việc
giữa các bộ phận trong đơn vị, giúp cho mỗi đơn vị, mỗi nguời hiểu được
nhiệm vụ cụ thể và từng hoạt động của họ sẽ tác động như thế nào đến việc
hoàn thành mục tiêu cá nhận và mục tiêu chung. Cơ cấu tổ chức thường được
mô tả qua sơ đồ tổ chức và được thể chế hóa bằng văn bản về những nhiệm vụ
và quyền hạn giữa họ với nhau.
Cơ cấu tổ chức thường phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm hoạt động
của đơn vị. Để thiết kế một cơ cấu tổ chức hiệu quả cần thực hiện các nguyên
tắc sau:
- Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động , không bỏ
sót lĩnh vực nào cũng như sự chồng chéo giữa các bộ phận.
- Thực hiện sự phân chia ba chức năng: Xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ
sách, bảo quản tài sản.
- Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận.
- Phù hợp với quy mô và đặc thù của đơn vị.
e) Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự là việc bao gồm định hướng, tuyển dụng, đào tạo,
giáo dục, đánh giá và tư vấn , thúc đẩy và bồi dưỡng, khắc phục hậu quả và
hành động. Chính sách nhân sự có ảnh hưởng rất lớn đến sự hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt là môi trường kiểm soát, góp phần đảm bảo
năng lực đội ngũ nhân viên, tính chính trực và các giá trị đạo đức.
Quản lý nguồn nhân lực cũng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
một môi trường hoạt động bằng cách phát triển chuyên nghiệp và thực thi
minh bạch trong thực tế hàng ngày. Điều này cần được thể hiện trong tuyển
dụng, đánh giá hiệu quả và thúc đẩy quá trình tuyển dụng.
Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến mọi quá trình của tổ chức, trong
đó có công tác kế toán và trung thực của các báo cáo. Ví dụ một quan điểm
không đúng đắn của nhà quản lý cấp cao khi báo cáo có thể làm đi mất tính
trung thực và hợp lý của nó hoặc năng lực yếu kém của đội ngũ nhân viên kế
toán có khả năng dẫn đến các sai lệch trọng yếu trong báo cáo.
Nhân tố 2: Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng và phân tích những sự kiện tạo
nên rủi ro ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức, qua đó, xác định
các biện pháp thích hợp để đối phó rủi ro. Việc đánh giá rủi ro rất là cần thiết
vì nó ghi nhận những sự kiện quan trọng đe dọa đến việc đạt được mục tiêu,
nhiệm vụ của đơn vị.
Kiểm soát nội bộ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý rằng các mục tiêu
tổ chức đạt được. Đánh giá rủi ro là một phần quan trọng của kiểm soát nội bộ
trong việc lựa chọn các họat động kiểm soát thích hợp. Để thực hiện quá trình
đánh giá rủi ro thì các nhà quản lý cần thực hiện các bước như sau:
+ Nhận dạng rủi ro
Hoạt động của một đơn vị có thể gặp rủi ro do sự xuất hiện những nhân
tố bên trong và bên ngoài, rủi ro ở cấp toàn đơn vị hay từng hoạt động, rủi ro
được xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị. Các yếu tố
bên trong như là sự thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp,
năng lực cán bộ viên chức thấp, thiếu sự giám sát của các cấp lãnh đạo … Các
yếu tố bên ngoài như là sự thay đổi về chính sách, pháp luật, sự tiến bộ về
khoa học kỹ thuật… Nhân dạng rủi ro là một nhận thức về thời điểm, mức độ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
một sự kiện hay hoạt động sẽ xảy ra gây ảnh hưởng tiêu cực đến đơn vị. Do
đó nhận dạng rủi ro phải được thực hiện liên tục, lặp đi lặp lại và thường được
tích hợp với quá trình lập kế hoạch để tránh bị thiệt hại do tác động của những
yếu tố bên trong và bên ngoài.
+ Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là xác định những ảnh hưởng có thể có của một sự kiện
hay một hoạt động. Trên thực tế thì không thể loại bỏ hết tất cả các rủi ro mà
chỉ giới hạn rủi ro xảy ra ở mức chấp nhận được. Để làm được điều này thì
cấp quản lý cần thực hiện những điều này:
° Khả năng rủi ro có thể xảy ra
° Mức độ ảnh hưởng rủi ro đến mục tiêu
Đơn vị có thể sử dụng phương pháp định tính, định lượng hoặc kết hợp
cả hai để đánh giá mức độ thiệt hại mà rủi ro gây ra. Một trong những mục
đích chính của đánh giá rủi ro là thông báo cho nhà quản lý về những rủi ro
đã, đang và sẽ có thể xảy ra trong hoạt động của đơn vị, mức độ ảnh hưởng
của rủi ro đến mục tiêu tổ chức. Bằng cách đánh giá như vậy, rủi ro có thể
được xếp theo thứ tự để thiết lập ưu tiên quản lý về những rủi ro cần được giải
quyết.
+ Đối phó rủi ro
Thông thường có 4 biện pháp đối phó với rủi ro:
° Tránh né rủi ro
° Giảm thiểu rủi ro
° Chia sẻ rủi ro
° Chấp nhận rủi ro
Trong phần lớn các trường hợp các rủi ro phải được xử lý để giảm thiểu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
rủi ro và đơn vị duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ để có biện pháp thích hợp,
vì các tổ chức công phải làm theo nhiệm vụ được nhà nước giao. Các biện
pháp xử lý rủi ro chỉ có thể giải quyết ở mức độ hợp lý vì các nhà quản lý cần
cân nhắc giữa chi phí phải bỏ ra để đối phó với rủi ro và lợi ích mà nó mang
lại. Thêm vào đó các điều kiện kinh tế , chế độ của nhà nước, công nghệ , luật
pháp thay đổi làm cho rủi ro cũng thay đổi theo.
Nhân tố 3: Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là tập hợp các thủ tục và chính sách nhằm mục
đích bảo đàm cho các chỉ thị, định hướng của nhà quản lý được thực hiện, là
các hành động cần thiết thực hiện để đối phó với sự đe dọa của rủi ro đến việc
đạt được mục tiêu của tổ chức. Hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi bộ phận và
mọi cấp độ tổ chức trong một đơn vị. Mọi hoạt động kiểm soát đều bao gồm
hai yếu tố là:
- Chính sách kiểm soát: Là những nguyên tắc cần làm, là cơ sở cho việc
thực hiện các thủ tục kiểm soát. Chính sách kiểm soát có thể được tài liệu hóa
đầy đủ và có hệ thống hoặc được lưu hành theo kiểu truyền miệng.
- Thủ tục kiểm soát: Là những quy định cụ thể để thực thi chính sách
kiểm soát. Một thủ tục sẽ không có tác dụng nếu áp dụng một cách máy móc
mà không tập trung vào những yêu cầu nhà quản lý đã đề ra thông qua các
chính sách. Việc thiết lập các thủ tục kiểm soát cần phải cân đối mối quan hệ
giữa lợi ích và chi phí, cân đối giữa hoạt động kiểm soát và rủi ro phát sinh.
Để hoạt động kiểm soát đạt được hiệu quả cần phải:
- Phù hợp: là các kiểm soát phải đúng nơi và tương xứng với rủi ro liên
quan.
- Thực hiện thường xuyên theo kế hoạch.
- Đạt được hiệu quả chi phí: Chi phí thực hiện kiểm soát không vượt
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
quá lợi ích đem lại.
- Đầy đủ, hợp lý và liên quan đến hoạt động kiểm soát.
- Hoạt động kiểm soát được thực hiện trong toàn tổ chức. Chúng bao
gồm một loạt các điều tra và kiểm soát phòng ngừa.
- Thủ tục ủy quyền và xét duyệt: Các giao dịch, sự kiện được ủy quyền
và thực hiện bởi các cá nhân có thẩm quyền. Việc ủy quyền nhằm đảm bảo
các giao dịch và sự kiện chỉ được thực hiện bởi các cấp quản lý. Ủy quyền
phải phù hợp với các điều kiện của một ủy quyền có nghĩa là nhân viên hành
động theo chỉ thị và trong giới hạn được cho phép. Ủy quyền bao gồm ủy
quyền chung và ủy quyền chi tiết. Ủy quyền chung liên quan đến toàn bộ hoạt
động hay toàn bộ tổ chức. Ủy quyền chi tiết là ủy quyền phê chuẩn một
nghiệp vụ đơn lẻ và cụ thể, không phát sinh thường xuyên.
- Phân chia trách nhiệm: Để giảm thiểu sai sót, lãng phí, hành động sai
và rủi ro từ việc không giải quyết được vấn đề, không có cá nhân hoặc nhóm
nào quản lý tất cả các quy trình quan trọng của một giao dịch hay sự kiện.
Nhiệm vụ và trách nhiệm phải được phân chia cho nhiều cá nhân để đảm bảo
có hiệu quả và đạt được sự cân bằng. Nhiệm vụ chính bao gồm ủy quyền, thực
hiện, ghi chép, xem xét và kiểm toán các giao dịch. Sự thông đồng có thể dẫn
đến giảm hiệu quả hoặc không đạt được kết quả trong hệ thống kiểm soát nội
bộ. Những tổ chức nhỏ có quá ít nhân viên để có thể thực hiện việc kiểm soát
này, trong trường hợp đó các cấp quản lý nên chú ý đến các rủi ro. Việc thay
đổi nhân viên sẽ bảo đảm nhân viên đó không xử lý tất các khía cạnh của giao
dịch trong khoảng thời gian quá dài. Bên cạnh đó, việc khuyến khích và các kì
nghỉ hàng năm sẽ giảm rủi ro do việc thay đổi nhân lực tạm thời. Khi phân
chia trách nhiệm các chức năng sau cần tách biệt:
+ Chức năng phê chuẩn nhiệm vụ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
+ Chức năng ghi chép.
+ Chức năng quản lý tài sản.
- Kiểm soát truy cập nguồn lực và ghi chép: Truy cập vào các nguồn tài
nguyên và ghi chép phải được giới hạn cho các cá nhân có thẩm quyền và
trách nhiệm để bảo vệ việc sử dụng các nguồn lực. Hạn chế quyền truy cập
vào tài nguyên làm giảm nguy cơ của việc sử dụng trái phép hoặc thiệt hại cho
đơn vị và giúp đạt được chỉ thị của nhà quản lý. Mức độ hạn chế phụ thuộc
vào sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên và nhận thức rủi ro về mất mát hoặc
sử dụng không đúng và nên được đánh giá theo định kỳ. Ngày nay, khi khoa
học công nghệ tiến bộ, quy trình thực hiện được sự hỗ trợ ngày càng nhiều của
công nghệ thông tin, phần mềm máy tính.
- Xác minh: Các giao dịch và nghiệp vụ quan trọng được xác minh
trước và sau quá trình, ví dụ như khi giao hàng, số lượng hàng hoá cung cấp
được xác minh với số lượng hàng đặt hàng. Sau đó, số lượng hàng hóa ghi
trên hóa đơn được xác minh với số lượng hàng hoá nhận được. Hàng tồn kho
được xác minh qua kiểm kê.
- Đối chiếu: Các ghi chép được đối chiếu với các tài liệu thích hợp trên
cơ sở thường xuyên, ví dụ như tài liệu kế toán có liên quan đến tài khoản ngân
hàng được đối chiếu thường xuyên với báo cáo ngân hàng tương ứng.
- Soát xét kết quả hoạt động của tổ chức: Kết quả hoạt động của tổ chức
sẽ được xem xét lại một cách thường xuyên nhằm đánh giá sự hữu hiệu và hiệu
quả. Nếu kết quả không đạt được như mục tiêu đề ra, cần xem xét lại cả quy
trình để có những cải tiến cần thiết. Kiểm tra nhằm đảm bảo các nghiệp vụ được
thực hiện, xử lý chính xác là một thành phần quan trọng của kiểm
soát.
- Giám sát có thẩm quyền giúp đảm bảo rằng các mục tiêu kiểm soát
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
nội bộ đạt được. Giao phó, xem xét và xét duyệt, hướng dẫn và đào tạo công
việc của nhân viên bao gồm:
° Nhiệm vụ, trách nhiệm và giải trình được giao phó rõ ràng cho từng
nhân viên.
° Có hệ thống xem xét công việc của mỗi thành viên trong phạm vi cần
thiết.
° Phê duyệt các điểm trọng yếu để đảm bảo vận hành như dự định.
° Ban giám sát công việc không nên làm giảm đi trách nhiệm giám sát
trong lúc thực hiện nghĩa vụ giám sát. Giám sát cũng cho nhân viên sự hướng
dẫn và đào tạo cần thiết để giúp phát hiện các lỗi, sự lãng phí và các hành vi
sai trái được giảm thiểu mà những điều này chỉ có những người giám sát mới
hiểu và nắm bắt được. Các đơn vị phải đạt được sự cân bằng thích hợp giữa
các hoạt động phòng ngừa và phát hiện rủi ro, theo đó thường kết hợp các
giám sát được sử dụng để bù đắp cho những nhược điểm riêng của kiểm soát
cá nhân.
° Khi một hoạt động kiểm soát được thực hiện, điều quan trọng là đảm
bảo về hiệu quả của nó thu được. Do đó hành động khắc phục là một bổ sung
cần thiết để kiểm soát hoạt động. Hơn nữa, phải hiểu rằng hoạt động kiểm
soát chỉ là một phần của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hoạt động kiểm soát nên
được tích hợp với bốn thành phần khác của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Hoạt động kiểm soát công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin tiên
tiến thì tổ chức càng phụ thuộc vào các hệ thống thông tin máy tính để thực
hiện các hoạt động của mình và để xử lý, duy trì và báo cáo thông tin cần
thiết. Độ tin cậy, bảo mật dữ liệu trên máy vi tính và của các hệ thống xử lý,
duy trì và báo cáo những dữ liệu này là điều quan tâm chính của cả nhà quản
lý và kiểm toán viên của các tổ chức. Mặc dù hệ thống thông tin bao hàm các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
hoạt động cụ thể của kiểm soát nhưng công nghệ thông tin không phải là một
vấn đề "độc lập" của kiểm soát. Nó là một phần không thể thiếu của hầu hết
các hoạt động kiểm soát trong đơn vị.
- Việc sử dụng các hệ thống tự động xử lý thông tin làm xuất hiện một
số rủi ro cần phải được xem xét bởi tổ chức. Những rủi ro xuất phát từ những
thứ khác, xử lý thống nhất của giao dịch, hệ thống thông tin tự động bắt đầu
giao dịch, tăng khả năng lỗi không bị phát hiện, sự tồn tại, đầy đủ và khối
lượng của những hoạt động kiểm toán, bản chất của các phần cứng và phần
mềm được sử dụng và ghi âm bất thường hoặc các công việc giao dịch. Ví dụ,
một rủi ro vốn có từ việc xử lý thống nhất của các giao dịch là bất kỳ lỗi phát
sinh từ vấn đề lập trình máy tính sẽ xảy ra thường xuyên trong giao dịch
tương tự. Kiểm soát công nghệ thông tin tốt có thể cung cấp cho nhà quản lý
đảm bảo hợp lý rằng thông tin được xử lý bởi hệ thống đáp ứng mục tiêu kiểm
soát mong muốn, chẳng hạn như đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, hiệu lực của
dữ liệu và bảo tồn tính toàn vẹn của nó.
- Hoạt động kiểm soát công nghệ thông tin là một phần của hoạt động
kiểm soát. Kiểm soát công nghệ thông tin gồm 2 nhóm chính: Kiểm soát
chung và kiểm soát ứng dụng.
- “Kiểm soát chung: Là cấu trúc, các chính sách và thủ tục áp dụng cho
tất cả hoặc một phân đoạn lớn của hệ thống thông tin của một thực thể và giúp
đảm bảo hoạt động liên tục và ổn định, tạo ra môi trường hoạt động của các hệ
thống ứng dụng và kiểm soát.
- Kiểm soát ứng dụng: Là các cơ cấu, chính sách và thủ tục áp dụng để
tách biệt các ứng dụng trên máy vi tính cá nhân. Các kiểm soát thường được
thiết kế để ngăn chặn, phát hiện và sửa lỗi những thông tin bất thường từ hệ
thống thông tin.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
Các kiểm soát thường được thiết kế để ngăn chặn, phát hiện chính xác
lỗi và những vi phạm như luồng thông tin thông qua hệ thống thông tin.
Kiểm soát ứng dụng bao gồm các hoạt động kiểm soát được lập trình,
chẳng hạn như sửa đổi tự động và dẫn theo dõi sản lượng máy tính tạo ra,
chẳng hạn như ý kiến của báo cáo xác định từ chối hoặc khoản bất thường.
Kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng trên hệ thống máy tính được
liên hệ với nhau. Hiệu quả kiểm soát chung là một yếu tố quan trọng trong
việc xác định hiệu quả của kiểm soát ứng dụng. Nếu các biện pháp nói chung
là yếu, nó làm giảm nghiêm trọng độ tin cậy của kiểm soát liên quan các ứng
dụng cá nhân. Nếu không có kiểm soát chung hiệu quả, kiểm soát ứng dụng
có thể không hiệu quả bằng cách ghi đè lên, gian lận hoặc sửa đổi. Ví dụ,
chỉnh sửa kiểm tra được thiết kế để ngăn chặn người dùng nhập vào số bất
hợp lý trong giờ làm việc thành một hệ thống bảng lương có thể là một kiểm
soát ứng dụng hiệu quả. Tuy nhiên, kiểm soát này không thể dựa vào nếu các
kiểm soát chung cho phép sửa đổi chương trình trái phép có thể cho phép một
số giao dịch được miễn từ chỉnh sửa.
Nhân tố 4: Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là hai thành phần gắn kết và song hành với
nhau. Đó là hệ thống thu thập, xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo
thông tin cho các đối tượng bên trong và bên ngoài đơn vị.
+ Thông tin
Một điều kiện tiên quyết để có thông tin thích ứng và đáng tin cậy là
ghi nhận nhanh chóng các giao dịch và các sự kiện được phân loại thích hợp.
Thông tin cần thiết nên được xác định, nắm giữ và truyền đạt theo cách thức
và thời gian cho phép nhân viên hiểu và thực hiện đúng trách nhiệm của mình
(thông tin kịp thời cho đúng đối tượng sử dụng). Do đó, tất cả các giao dịch
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
và sự kiện quan trọng nên được ghi chép đầy đủ và rõ ràng (trình bày thành
các biểu đồ, các bài tường thuật).
Hệ thống báo cáo phải chứa đựng các thông tin tài chính và phi tài
chính, thông tin liên quan đến việc tuân thủ để vận hành và kiểm soát các hoạt
động, bao gồm các thông tin từ nội bộ, các sự kiện bên ngoài, các hoạt động
và điều kiện cần thiết để ra quyết định. Quyết định đưa ra có thích hợp hay
không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thông tin. Do đó, các thông tin cần
phù hợp, kịp thời, hiện tại, chính xác và dễ tiếp cận.
Thông tin là việc cần thiết ở tất cả các cấp và bộ phận của một đơn vị
để có kiểm soát nội bộ hiệu quả và đạt được các mục tiêu của tổ chức. Do đó,
một loạt các thông tin cần thiết, đáng tin cậy phải được nắm giữ và truyền đạt
trong một hình thức và thời gian cho phép nhân viên thực hiện kiểm soát nội
bộ và trách nhiệm khác. Một điều kiện tiên quyết để có thông tin đáng tin cậy
và có liên quan là ghi âm nhanh chóng và phân loại thích hợp của các giao
dịch và các sự kiện.
+ Truyền thông
Truyền thông là thuộc tính của hệ thống thông tin nhưng được phổ biến
để nhấn mạnh vai trò của việc truyền đạt thông tin. Các kênh truyền thông bao
gồm truyền thông từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên, trao
đổi giữa các bộ phận trong tổ chức, giữa tổ chức với đối tượng bên
ngoài…Truyền thông giúp cho tất cả các nhân viên hiểu vai trò của mình
trong hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như cách hoạt động cá nhân liên quan
đến công việc của người khác.
Một trong những kênh thông tin liên lạc quan trọng nhất là giữa quản lý
và nhân viên của mình. Nhà quản lý phải được cập nhật hiệu suất công việc,
phát triển rủi ro và các hoạt động của kiểm soát nội bộ, các sự kiện và các vấn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
đề khác có liên quan. Tương tự như vậy, nhà quản lý nên giao tiếp với nhân
viên của mình những thông tin cần thiết và cung cấp thông tin phản hồi. Nhà
quản lý cũng cần cung cấp thông tin cụ thể và chỉ đạo kiểm soát hành vi.
Giao tiếp hiệu quả giữa cấp trên và cấp dưới của một tổ chức trong suốt
tất cả các thành phần và toàn bộ cấu trúc của đơn vị. Tất cả các nhân viên sẽ
nhận được một thông điệp rõ ràng từ nhà quản lý hàng đầu rằng trách nhiệm
kiểm soát nên được thực hiện nghiêm túc. Họ nên hiểu được vai trò của mình
trong hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như cách thức hoạt động cá nhân liên
quan đến công việc của người khác.
Cũng cần phải được thông tin liên lạc hiệu quả với các bên. Thông tin là
một cơ sở cho truyền thông mà phải đáp ứng sự mong đợi của nhóm và cá
nhân, cho phép họ thực hiện trách nhiệm của mình một cách hiệu quả. Giao
tiếp hiệu quả sẽ xảy ra trong tất cả các hướng, từ cấp trên xuống cấp dưới
trong tổ chức, trong suốt tất cả thành phần và toàn bộ cấu trúc.
Ngoài thông tin liên lạc nội bộ, nhà quản lý phải đảm bảo có đầy đủ
phương tiện giao tiếp và thu thập thông tin từ bên ngoài. Thông tin liên lạc
bên ngoài có thể cung cấp đầu vào có thể có một tác động rất lớn đến mức độ
mà tổ chức đạt được mục tiêu của mình. Dựa trên đầu vào từ thông tin liên lạc
bên trong và bên ngoài, nhà quản lý có hành động cần thiết và thực hiện kịp
thời theo dõi các hành động.
Nhân tố 5: Giám sát
Giám sát là quá trình người quản lý đánh giá chất lượng hoạt động của
hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm xác định hệ thống kiểm soát nội bộ có vận
hành đúng theo thiết kế và có cần thiết phải điều chỉnh gì cho phù hợp với
tình hình của từng giai đoạn hay không.
Có hai loại giám sát:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
- Giám sát thƣờng xuyên: KSNB được thiết lập cho những hoạt động
thông thường và lặp đi lặp lại hàng ngày của tổ chức cũng như các hoạt động
khác mà các cá nhân tiến hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hàng ngày
bao gồm cả những hoạt động giám sát và quản lý mang tính chất định kỳ nay
trong quá trình thực hiện của các nhân viên trong công việc hằng ngày.
- Giám sát định kỳ: thường chỉ được thực hiện theo định kỳ hay trong
các trường hợp đặc biệt thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do kiểm toán
viên độc lập hoặc do kiểm toán viên nội bộ thực hiện. Phạm vi và tần suất
giám sát định kỳ phụ thuộc vào sự đánh giá mức độ rủi ro và mức độ thực
hiện của thủ tục giám sát thường xuyên. Giám sát định kỳ bao gồm toàn bộ sự
đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB và đảm bảo KSNB đạt kết quả như
mong muốn dựa trên các phương pháp và thủ tục kiểm soát.
1.2.6 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ dù có hoàn hảo đến đâu cũng luôn có
những hạn chế của nó. Bởi lẽ dù có xây dựng được một hệ thống hoàn hảo,
nhưng vẫn còn phụ thuộc chủ yếu vào con người, đặc biệt là nhà quản lý, nếu
nhà quản lý thiếu kinh nghiệm, không thể vận hành tốt được hoặc cố ý thì vẫn
có thể xảy ra sai phạm. Bởi vậy hệ thống kiểm soát nội bộ không thể đem lại
sự tuyệt đối không xảy ra sai phạm, nó chỉ mang tính tương đối. Sau đây là
một số hạn chế của KSNB mà chúng ta cần lưu ý:
- Hệ thống kiểm soát nội bộ thường bị xem xét trong mối quan hệ giữa
chi phí bỏ ra với lợi ích đem lại. Đây là một yêu cầu luôn có của nhà quản lý,
phải làm sao để chi phí bỏ ra cho hệ thống kiểm soát nội bộ phải nhỏ hơn
những thiệt hại có thể xảy ra, hay nói một cách khác là lợi ích mang lại phải
lớn hơn chi phí duy trì và vận hành kiểm soát nội bộ.
- Các thủ tục kiểm soát này thường tác động đến những nghiệp vụ xảy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
ra thường xuyên mà ít có tác động đến nhừng nghiệp vụ bất thường. Chính vì
điều này mà những sai phạm trong nghiệp vụ không thường xuyên dễ bị bỏ
qua và không được phát hiện.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ thường chỉ đặt ra các thủ tục kiểm soát bên
trong đơn vị mà ít có tác động đến hoạt động bên ngoài đơn vị.
- Các thủ tục kiểm soát thường dễ bị lạc hậu theo thời gian: Trong tổ
chức thì thường xuyên xảy ra sự thay đổi để thích nghi với môi trường, hoặc
cũng có thể thay đổi do nhà quản lý, hoặc thay đổi trong chính sách của nhà
nước… Sự thay đổi này là điều tất yếu, do đó khi môi trường thay đổi thì hệ
thống kiểm soát phải được thiết kế lại để phù hợp hơn.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ cũng bị hạn chế bởi yếu tố con người. Xuất
phát từ sự vô ý, bất cần trong ghi chép, nhập liệu…gây sai sót trên báo cáo tài
chính, sổ sách. Sự lỏng lẻo, thiếu sự quan tâm giám sát của nhà quản lý gây
thất thoát tài sản hoặc những sai phạm khác. Cấp dưới hiểu không đúng chỉ
dẫn của cấp trên, từ đó cũng gây ra sai sót. Ngược lại, nếu lãnh đạo đơn vị
thiếu kinh nghiệm, không am hiểu sau sắc mọi khía cạnh của đơn vị thì hệ
thống kiểm soát nội bộ có tốt cũng khó đạt được mục tiêu đề ra.
- Hạn chế xuất phát từ sự thông đồng và lạm quyền: KSNB chủ yếu là
do con người tạo ra và vận hành chúng nên rất khó phát hiện và ngăn cản
được sai sót nếu nó xuất phát từ sự lạm quyền hay sự thông đồng của nhà
quản lý và nhân viên. Ví dụ họ có thể tìm cách bỏ qua một số thủ tục kiểm
soát, từ đó tận dụng lỗ hổng kiểm soát để thực hiện các hành vị gian lận.
Chính những hạn chế trên nên hệ thống kiểm soát chỉ có thể mang tính
tương đối trong việc ngăn chặn các sai phạm và gian lận chứ không thể mang
tính tuyệt đối được.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
1.3 Đặc điểm hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự
nghiệp hành chính có thu.
1.3.1 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu:
Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu:
Đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn
thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự
toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của Luật kế toán. (Nguồn: Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 14/02/2015)
Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu:
+ Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp của đơn vị: (Nguồn: Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về việc quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập)
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên và chi
đầu tư.
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên.
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
- Đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên.
+ Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thì có thể phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp y tế.
- Đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao.
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế.
- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường.
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc

More Related Content

What's hot

Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt nam
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt namPhân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt nam
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Truyền Hình C...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Truyền Hình C...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Truyền Hình C...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Truyền Hình C...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty ô tô Điể...
Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty ô tô Điể...Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty ô tô Điể...
Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty ô tô Điể...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt XuânHoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt XuânDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểm
Bài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểmBài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểm
Bài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểmViết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận Văn Trải Nghiệm Du Lịch Với Công Nghệ Thực Tế Ảo.doc
Luận Văn Trải Nghiệm Du Lịch Với Công Nghệ Thực Tế Ảo.docLuận Văn Trải Nghiệm Du Lịch Với Công Nghệ Thực Tế Ảo.doc
Luận Văn Trải Nghiệm Du Lịch Với Công Nghệ Thực Tế Ảo.doc
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viênLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt nam
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt namPhân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt nam
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt nam
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Truyền Hình C...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Truyền Hình C...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Truyền Hình C...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Truyền Hình C...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Truyền hình ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Truyền hình ...Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Truyền hình ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Truyền hình ...
 
Luận văn: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty điện lực
Luận văn: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty điện lựcLuận văn: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty điện lực
Luận văn: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty điện lực
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
 
Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty ô tô Điể...
Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty ô tô Điể...Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty ô tô Điể...
Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty ô tô Điể...
 
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt XuânHoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
 
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.docLuận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
 
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAYLuận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
 
Khóa luận: Tạo động lực làm việc đối với nhân viên tại Công ty xây dựng
Khóa luận: Tạo động lực làm việc đối với nhân viên tại Công ty xây dựngKhóa luận: Tạo động lực làm việc đối với nhân viên tại Công ty xây dựng
Khóa luận: Tạo động lực làm việc đối với nhân viên tại Công ty xây dựng
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểm
Bài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểmBài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểm
Bài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểm
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
 
Đề tài: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Trung tâm VNPT, HOT
Đề tài: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Trung tâm VNPT, HOTĐề tài: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Trung tâm VNPT, HOT
Đề tài: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Trung tâm VNPT, HOT
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Với Tổ Chức.doc
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Với Tổ Chức.docLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Với Tổ Chức.doc
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Với Tổ Chức.doc
 
Tác Động Của Cấu Trúc Vốn Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...
Tác Động Của Cấu Trúc Vốn Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...Tác Động Của Cấu Trúc Vốn Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...
Tác Động Của Cấu Trúc Vốn Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...
 

Similar to Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc

Similar to Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc (20)

Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
 
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.docPháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh.docLuận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh.doc
 
Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...
Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...
Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...
 
Dạy học Giải tích ở trường Trung học Phổ thông theo hướng bồi dưỡng năng lực ...
Dạy học Giải tích ở trường Trung học Phổ thông theo hướng bồi dưỡng năng lực ...Dạy học Giải tích ở trường Trung học Phổ thông theo hướng bồi dưỡng năng lực ...
Dạy học Giải tích ở trường Trung học Phổ thông theo hướng bồi dưỡng năng lực ...
 
Ứng dụng mô hình ASIAS trong đánh giá hiệu quả truyền thông qua website tại c...
Ứng dụng mô hình ASIAS trong đánh giá hiệu quả truyền thông qua website tại c...Ứng dụng mô hình ASIAS trong đánh giá hiệu quả truyền thông qua website tại c...
Ứng dụng mô hình ASIAS trong đánh giá hiệu quả truyền thông qua website tại c...
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
 
Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện từ của các doanh nghiệp.doc
Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện từ của các doanh nghiệp.docYếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện từ của các doanh nghiệp.doc
Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện từ của các doanh nghiệp.doc
 
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
 
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.docGiải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử.docCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử.doc
 
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
 
Đánh giá hiệu quả chăn nuôi gà thịt quy mô trang trại trên địa bàn tỉnh Thái ...
Đánh giá hiệu quả chăn nuôi gà thịt quy mô trang trại trên địa bàn tỉnh Thái ...Đánh giá hiệu quả chăn nuôi gà thịt quy mô trang trại trên địa bàn tỉnh Thái ...
Đánh giá hiệu quả chăn nuôi gà thịt quy mô trang trại trên địa bàn tỉnh Thái ...
 
Luận Văn Hiệu Quả Đầu Tư Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Việt Nam.doc
Luận Văn Hiệu Quả Đầu Tư Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Việt Nam.docLuận Văn Hiệu Quả Đầu Tư Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Việt Nam.doc
Luận Văn Hiệu Quả Đầu Tư Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Việt Nam.doc
 
Thiết kế bộ điều khiển mờ theo đại số gia tử cho robot 2 bậc tự do.doc
Thiết kế bộ điều khiển mờ theo đại số gia tử cho robot 2 bậc tự do.docThiết kế bộ điều khiển mờ theo đại số gia tử cho robot 2 bậc tự do.doc
Thiết kế bộ điều khiển mờ theo đại số gia tử cho robot 2 bậc tự do.doc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
 
Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty Nam Vạn Long.doc
Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty Nam Vạn Long.docThực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty Nam Vạn Long.doc
Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty Nam Vạn Long.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.docTác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
 
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
 
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
 
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.docNhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------oo0oo-------- NGUYỄN NGỌC HÙNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------oo0oo-------- NGUYỄN NGỌC HÙNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Hƣng
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh” là của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Xuân Hưng. Nội dung và số liệu nêu trong đề tài này là hoàn toàn do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. TP.HCM, Ngày 19 tháng 09 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Hùng
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.Lý do chọn đề tài....................................................................................................1 2.Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2 2.1 Mục tiêu chung: ........................................................................................2 2.2 Mục tiêu cụ thể:.........................................................................................3 3.Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................3 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3 5. Đóng góp mới của đề tài......................................................................................................................... 3 6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CÔNG......................................................................................................................................... 5 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước có liên quan................................................ 5 1.1.1 Nghiên cứu nước ngoài: .................................................................................................... 5 1.1.2 Nghiên cứu trong nước: .........................................................................6 1.2 Tổng quan về hệ thống KSNB trong khu vực công............................................................. 9 1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của lý thuyết kiểm soát nội bộ.......................... 9 1.2.2 Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống KSNB trong khu vực công . 14 1.2.3 Khái niệm, định nghĩa có liên quan đến kiểm soát nội bộ...........................16 1.2.4 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với khu vực công.....................................22 1.2.5 Các bộ phận hợp thành kiểm soát nội bộ...............................................................23 1.2.6 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ.............................36 1.3 Đặc điểm hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị hành chính sự
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nghiệp có thu.....................................................................................................................................................38 1.3.1 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu ....................................................................38 1.3.2 Đặc điểm hoạt động của KSNB trong đơn vị sự nghiệp có thu................39 1.4 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................40 1.4.1 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................40 1.4.2 Thu thập dữ liệu nghiên cứu..........................................................................................41 1.4.3 Thiết kế bản câu hỏi và đề xuất mô hình nghiên cứu .....................................42 1.5 Kết luận chương 1. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...................................45 2.1 Tổng quan về Trường Đại học Thể dục thể thao Tp Hồ Chí Minh.......................45 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................45 2.1.2 Sứ mạng, tầm nhìn: ..............................................................................48 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh...............................................................................49 2.1.4 Đặc điểm hoạt động tài chính. .............................................................52 2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. ........................................................................................54 2.2.1 Những vấn đề chung của việc khảo sát thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh............54 2.2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. ......................................................................55 2.3 Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh .........................................................................................76 2.3.1 Môi trường kiểm soát ........................................................................................................76 2.3.2 Đánh giá rủi ro.......................................................................................................................79 2.3.3 Hoạt động kiểm soát...........................................................................................................80 2.3.4 Thông tin và truyền thông...............................................................................................84 2.3.5 Giám sát.....................................................................................................................................85
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.4 Nguyên nhân của những hạn chế. ..................................................................... 86 2.5 Đánh giá chung về việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. ...................................................... 87 2.6 Kết luận chương 2. ............................................................................................ 88 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ........................................................................... 89 3.1 Các quan điểm hoàn thiện. ................................................................................ 89 3.1.1 Quan điểm tuân thủ quy định pháp luật. .............................................. 89 3.1.2 Quan điểm phát triển tương xứng......................................................... 90 3.1.3 Quan điểm phù hợp. ............................................................................. 90 3.1.4 Quan điểm tính kế thừa. ....................................................................... 90 3.2 Phương hướng hoàn thiện. ................................................................................ 91 3.2.1 Phương hướng hoàn thiện trong ngắn hạn. .......................................... 91 3.2.2 Phương hướng hoàn thiện trong dài hạn. ............................................. 91 3.3 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................................. 91 3.3.1Môi trường kiểm soát. ........................................................................... 92 3.3.2 Đánh giá rủi ro. ..................................................................................... 95 3.3.3 Hoạt động kiểm soát. ............................................................................ 97 3.3.4 Thông tin và truyền thông. ................................................................. 102 3.3.5 Giám sát. ............................................................................................. 103 3.4 Một số kiến nghị. ............................................................................................. 103 3.5 Hạn chế của đề tài............................................................................................ 105 3.6 Kết luận chương 3. .......................................................................................... 105 KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KSNB TDTT HCSN KTNB BGH NSNN KTTT BCTC TpHCM AICPA CPA Kiểm soát nội bộ Thể dục thể thao Hành chính sự nghiệp Kiểm toán nội bộ Ban giám hiệu Ngân sách nhà nước Kế toán thanh toán Báo cáo tài chính Thành phố Hồ Chí Minh Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ Ủy ban thủ tục kiểm toán AAA Hiệp hội kế toán hoa kỳ FEI IIA IMA ISAC A ISA Hiệp hội quản trị các nhà tài chính Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ Hiệp hội kế toán viên quản trị Hiệp hội kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế INTOSAI Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao GAO Cơ quan kiểm toán Nhà nước Hoa Kì
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc cách mạng toàn cầu hóa như hiện nay, mọi tổ chức đều mong muốn hoạt động của đơn vị mình hữu hiệu và hiệu quả, báo cáo tài chính đáng tin cậy, tuân thủ pháp luật và các quy định. Tuy nhiên, một thực trạng khá phổ biến hiện nay trong các đơn vị sự nghiệp công lập là phương pháp quản lý vẫn còn lỏng lẻo, thiếu sự kiểm tra, giám sát và thường là dựa vào kinh nghiệm quản lý cá nhân, chủ yếu là theo tính tự phát, cảm tính, phân quyền điều hành cho cấp dưới mà thiếu sự kiểm tra. Từ đó dẫn đến những sai phạm gây ảnh hưởng lớn đến đơn vị. Điển hình như sai phạm của Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng, trong đợt thanh tra hồi tháng 04 năm 2017, theo nguồn tin của Báo Nhân dân đăng ngày 20/06/2017 thì đơn vị này có tổng số tiền sai phạm lên đến 8,5 tỷ đồng. Trong đó chủ yếu là chi vượt mức công tác phí, thanh toán chứng từ không hóa đơn, sai phạm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản… Hoặc là một số sai phạm của Trường Đại học Lao động và Xã hội như vi phạm quy chế trong tuyển sinh, về bằng cấp … đã được Thanh tra Bộ giáo dục và Đào tạo kết luận từ năm 2015, nhưng đến nay vẫn chưa chịu khắc phục và hiện nay thì đang bị Thanh tra Bộ Lao động thương binh và xã hội vào cuộc thanh tra. Bên cạnh đó, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác là điều tất yếu, đồng thời cũng chịu sự tác động của quy luật cung cầu trong thị trường. Tự chủ trong các trường đại học công lập cũng đang là xu thế, hoạt động trong môi trường mới, cơ chế mới buộc phải thích nghi với việc tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính, vì vậy các trường cần phải biết đón đầu cơ hội, thực hiện quản lý hiệu quả, thu hút sinh viên và nâng cao nguồn thu. Do đó cần quan tâm công tác cải cách quản lý, quan tâm đến
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 KSNB (Kiểm soát nội bộ). Nhưng hiện nay công tác kiểm soát nội bộ tại các Trường hầu như chưa được chú trọng, thậm chí chỉ mang tính chất hình thức, gây tốn kém, lãng phí. Tất cả những vấn đề trên cho thấy cần phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, nhằm chủ động đánh giá rủi ro và phát hiện được các sai phạm trong các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực tài chính và lĩnh vực chuyên môn. Cụ thể hơn khi thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ một cách khoa học và vận hành nghiêm túc sẽ mang lại những hiệu quả nhất định như sau: Giảm thiểu nguy cơ phạm phải sai lầm trong các lĩnh vực đào tạo, tuyển sinh, cấp văn bằng, bảo vệ tài sản, tài chính, đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán, thực hiện đúng chính sách về tài chính theo quy định của nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị công nói chung và của Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng nên tác giả xin chọn đề tài “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trƣờng Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh” để làm tốt nghiệp khóa luận cao học với mong muốn là khắc phục những hạn chế và vấn đề tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Đại học Thể dục thể thao TpHCM, giữ vững, phát huy những ưu điểm hiện có, giúp đơn vị ngày càng nâng cao trong công tác quản lý, đạt được mục tiêu chung của tổ chức và phát triển bền vững trong lĩnh vực đào tạo nói chung và ngành thể dục thể thao nói riêng. 2. Mục tiêu nghiên cứu. 2.1 Mục tiêu chung: - Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 2.2 Mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nêu rõ những hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ tại đơn vị. - Đưa ra những giải pháp cụ thể , phù hợp và thiết thực nhằm hoàn thiện và nâng cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Câu hỏi nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu trên, tác giả đã đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau: - Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao TpHCM đang hoạt động như thế nào? - Những hạn chế tồn tại xuất phát từ nguyên nhân gì và những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả KSNB tại Trường Đại học Thể dục thể thao TpHCM ? 4. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu. 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Đại học Thể dục thể thao TpHCM. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Tại Trường Đại học Thể dục thể thao TpHCM. 4.3 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 03/2018 đến tháng 09/2018. 5. Đóng góp mới của đề tài. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 Đề xuất và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. 6.Cấu trúc của luận văn. Ngoài phần mở đầu, cấu trúc luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công: Chương này tác giả giới thiệu các bài báo, nghiên cứu của ngoài nước, đề tài, luận văn trong nước có liên quan đến kiểm soát nội bộ, đồng thời tác giả cũng trình bày các lý thuyết của hệ thống KSNB và phương pháp nghiên cứu để đạt được mục tiêu của đề tài. Chương 2: Thực trạng hệ thống KSNB tại Trường Đại học Thể dục thể thao TpHCM: Chương này trình bày thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nêu lên những mặt hạn chế. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát hệ thống nội bộ Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh: Căn cứ vào kết quả khảo sát và nội dung chương 2, tác giả đề xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm giải quyết một số hạn chế tồn tại của hệ thống KSNB nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống.
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CÔNG 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc có liên quan. 1.1.1 Nghiên cứu nƣớc ngoài: Sephen J.Gauthier – Government Finace Review, 2006 – gfoa.org. Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ . Bài nghiên cứu này cũng chỉ ra cho mỗi nhà quản lý trong khu vực công và thành viên hội đồng nên biết về hệ thống kiểm soát nội bộ. Đồng thời cũng phản ánh được trách nhiệm của những nhà quản lý trong hệ thống kiểm soát nội bộ, họ nên làm những gì và như thế nào để có thể hoàn thành trách nhiệm của mình trong hệ thống, kiểm soát bao nhiêu là đủ. Đồng thời cũng nhấn mạnh rằng một hệ thống kiểm soát nội bộ toàn diện là phải có đầy đủ năm yếu tố thành phần như trong khuôn khổ báo cáo COSO. Kanyomon Wittayapoom, Sumalee Limsuwan, 2012. How does internal control effectiveness creat reliability of financial reporting ?– Hiệu quả của kiểm soát nội bộ tạo ra sự tin cậy của báo cáo tài chính. Nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kết hợp phân tích hồi quy OLS để xem xét tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tạo ra độ tin cậy của báo cáo tài chính như thế nào. Trong mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng bốn yếu tố: hiệu quả quản lý rủi ro, chất lượng của việc tuân thủ, tiềm năng của truyền thông nội bộ, giám sát đầy đủ liên tục. Kết quả cho thấy những yếu tố trên ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ càng hữu hiệu thì độ tin cậy của báo cáo tài chính càng cao. Kudus, Norhidayu, Mustapha – Internal Audit in Malaysian Public Sector: Qualitative Approach, 2017. Kiểm toán nội bộ trong khu vực công của
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 Malaysia: Tiếp cận định tính. Bài viết này kiểm tra sự nhận thức của cơ quan nhà nước về công việc được thực hiện bởi các phòng kiểm toán nội bộ. Nhận thức về công tác kiểm toán và hiệu quả hoạt động sau kiểm toán. Đây là một nghiên cứu định tính, nơi ba mươi công chức từ mười cơ quan chính phủ được phỏng vấn. Tất cả người phỏng vấn đều đồng ý rằng các phòng kiểm toán nội bộ của họ đã góp phần cải thiện hệ thống KSNB. 1.1.2 Nghiên cứu trong nƣớc: Qua khảo sát, tìm hiểu về các trường đại học và các công bố về luận văn, luận án trên các website cũng có khá nhiều các bài viết về vấn đề hoàn thiên hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị họ công tác và các đề tài nghiên cứu khoa học, tác giả xin trình bày một số đề tài, luận văn mà tác giả tham khảo: + Đề tài khoa học “Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam” do PGS.TS Ngô Trí Tuệ và các cộng sự thực hiện năm 2004. Đề tài đã trình bày vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ như khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời cũng chỉ ra các ưu nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ Tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đối với công tác quản lý tài chính. Từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện để thiết kế và vận hành một cách hiệu quả hơn. + Đề tài khoa học “ Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị hành chính” của các tác giả Lê Đoàn Minh Đức, Hà Hữu Phước, Nguyễn Cao Ngọc Thảo, 08/2016 được công bố trên Tạp chí tài chính kỳ I. Trong đề tài các tác giá đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để xem xét một cách có hệ thống về hệ thống KSNB trong các đơn vị HCSN, cụ thể bằng việc gửi phiếu câu hỏi khảo sát và tham khảo các tài liệu có liên quan. Kết quả là đề tài đưa ra những nhận định chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 hành chính, từ đó kiến nghị những ý kiến mang tính định hướng giúp cho các cơ quan hành chính có sự hoạt động phối hợp hơn, hữu hiệu và hiệu quả. + Luận văn Nguyễn Thị Hoàng Anh, 2012 “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” . Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ ở khu vực công và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu và ở các đơn vị giáo dục đại học. Hình thành định hướng và đưa ra một số giải pháp cụ thể như: xây dựng bộ quy tắc ứng xử, xây dựng tiêu chí đánh giá theo KPI, xây dựng quy trình đối phó rủi ro, thành lập Ban Thanh tra chuyên trách. Tuy nhiên tác giả chưa xây dựng lưu trình mô tả các hoạt động chủ yếu của đơn vị, đồng thời chưa xây dựng được báo cáo cho các bộ phận. + Luận văn Hồ Thanh Ngọc, 2012 “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ tài trường Cao đẳng Xây dựng số 2”. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TpHCM. Luận văn đã vận dụng về lý thuyết kiểm soát nội bộ của báo cáo COSO 1992 để tìm hiểu, phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng Xây dựng số 2. Đồng thời đề tài tập trung đưa ra các giải pháp và các kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát tại Trường Cao đẳng Xây dựng số 2. + Phạm Thị Hoàng (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Tp.HCM”, luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. luận văn đã khái quát được lý luận kiểm soát nội bộ theo INTOSAI. Tác giả nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính, thông qua khảosát, thống kê dữ liệu thực tế tại trường kết hợp lý thuyết đã đưa ra được những nhận xét, đánh giá, giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường. Các giải pháp được xây dựng một cách chi tiết, rõ ràng. Bên cạnh đó, luận văn đã thiết lập lại các quy trình kiểm soát còn
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 nhiều thiếu sót, đồng thời thiết lập các quy trình kiểm soát mới phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà trường. + Luận văn Nguyện Thị Thu Hậu, 2014 “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Bạc Liêu”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận về HTKSNB ở đơn vị công, đã cập nhật INTOSAI, đưa ra được bài học kinh nghiệm từ các sự kiện có liên quan đến HTKSNB trong nước ở đơn vị công; tác giả sử dụng phương pháp khảo sát, quan sát kết hợp phỏng vấn để đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc Liêu với những mặt chưa làm được, tìm ra nguyên nhân tồn tại; từ đó đưa ra được giải pháp đề nghị giải quyết, xây dựng biểu mẫu, tiêu chí cụ thể để ứng dụng ngay cho nhà trường. + Luận văn Trịnh Thanh Trúc, 2015 “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng nghể Đồng Nai”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Lạc Hồng. Luận Văn đã nêu lên được những ưu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường và đã giúp đơn vị ngăn chặn được phần nào các sai sót, gian lận. Tuy nhiên vẫn có những kẽ hở mà Nhà trường nên quan tâm và hoàn thiện hơn để hệ thống kiểm soát vận hành tốt nhất có thể, cụ thể hệ thống KSNB của Trường đã được thiết lập cơ bản, đã có văn bản, quy trình, hướng dẫn cụ thể nhưng vẫn còn nhiều chỗ chỉ trên lý thuyết mà chưa được áp dụng vào thực tế, không phát huy được vai trò, nhất là trong mảng tài chính – tài sản. + Luận văn Trịnh Thị Nhinh, 2017 “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Công nghệ thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận Văn thạc sĩ. Trường Đại học công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã sử dụng cả hai phương pháp là phương pháp định tính và phương pháp định lượng để giải quyết mục tiêu của đề tài. Trong phương pháp định tính, tác giả
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 dùng phương pháp này để nghiên cứu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị như phỏng vấn một số người trong các phòng ban, khoa, trung tâm để xác định khả năng có thể hiểu được của mỗi câu hỏi để bổ sung và điều chỉnh thang đo cho các yếu tố nghiên cứu. Trong phương pháp định lượng, tác giả sẽ sử dụng dữ liệu thu thập được và xử lý bằng phần mềm SPSS 20, Excel 2010. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị những giải pháp hợp lý và khả thi. 1.2 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công. 1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của lý thuyết kiểm soát nội bộ. Hoạt động kiểm soát luôn là một trọng tâm trong lý thuyết quản lý và được nhà quản trị luôn chú trọng để nhằm đạt được những mục tiêu của đơn vị. Hoạt động kiểm soát ngày nay luôn được gắn liền với hệ thống KSNB. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ có thể được tóm tắt qua các giai đoạn sau: + Giai đoạn sơ khai: Như chúng ta cũng biết là mọi hoạt động trong xã hội đều cần có nguồn lực, hay nói cụ thể hơn là nguồn vốn, mà chủ yếu các nguồn vốn đều do thông qua ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng cung cấp. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng vốn thì ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng cần phải biết rõ được tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các đối tượng thông qua một báo cáo tài chính đáng tin cậy. Chính vì vậy mà các công ty kiểm toán ra đời với mục đích kiểm tra báo cáo tài chính để tăng thêm độ tin cậy. Trong quá trình kiểm tra báo cáo tài chính thì kiểm toán viên không thể kiểm tra tất cả các hoạt động nên chỉ có thể kiểm tra chọn mẫu và dựa vào độ tin tưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá. Hình thức ban đầu của kiểm soát nội bộ là kiểm soát tiền để tránh sự
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 biển thủ của nhân viên và bắt đầu từ cuộc cách mạng công nghiệp thì thuật ngữ kiểm soát nội bộ cũng xuất hiện từ đó. Năm 1929, thuật ngữ kiểm soát nội bộ chính thức được công nhận trong công bố của Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ ( Federal Reserve Bulletin). Qua đó khái niệm kiểm soát nội bộ và vai trò của nó trong các công ty được chính thức công nhận như một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên. Năm 1936, công bố của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đẽ định nghĩa về kiểm soát nội bộ là: “... các biện pháp và thách thức được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản, cũng như việc kiểm tra và ghi chép chính xác số liệu”. Vào thời điểm này thì việc nghiên cứu KSNB ngày càng được chú trọng. + Giai đoạn hình thành: Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Mỹ ( AICPA) định nghĩa kiểm soát nội bộ là: “ KSNB là cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản lý”. Sau đó Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của kiểm soát nội bộ như: Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on Auditing Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP – Statement on Auditing Procedure) về “ Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên độc lập. Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP 33 làm rõ hơn về KSNB.
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành SAP 54 “ Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ”, trong đó đưa ra bốn thủ tục kiểm soát kế toán. Như vậy trong suốt thời kỳ trên thì khái niệm HTKSNB đã liên tục được phát triển và mở rộng. Tuy nhiên, ở giai đoạn này thì hệ thống kiểm soát nội bộ mục đích chính vẫn là một phương tiện và cách thức kiểm tra để phục vụ cho kiểm toán viên để kiểm toán BCTC. + Giai đoạn phát triển: Trong hơn 40 năm sau đó, AICPA đã ban hành nhiều chuẩn mực liên quan đến khái niệm của KSNB điển hình như: Năm 1973, AICPA đã ban hành chuẩn mực kiểm toán số 01 (SAS 01) duyệt xét lại SAP 54 và đưa ra các định nghĩa về kiểm soát quản lý và kiểm soát kế toán. Các định nghĩa đã khẳng định sự quan tâm của nghề nghiệp kiểm toán đối với các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ. Năm 1988, AICPA đã ban hành chuẩn mực kiểm toán số 55 (SAS 55) Xem xét KSNB trong kiểm toán Báo cáo tài chính, đã đưa ra ba yếu tố của KSNB là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm toán. Vào thập niên 1970 – 1980, ở Hoa kỳ đã xảy ra nhiều vụ gian lận kể cả số lượng lẫn quy mô. Năm 1977, sau vụ bê bối của Watergate, chính phủ Hoa Kỳ đã ban hành luật chống hối lộ ở các nước. Điều luật này nhằm nhấn mạnh đến vai trò của KSNB trong việc ngăn ngừa những thanh toán, nghiệp vụ bất hợp pháp và dẫn đến nhu cầu ghi chép đầy đủ, công khai hơn trong mọi hoạt động. Năm 1985, với sự sụp đổ của các công ty cổ phần có niêm yết làm cho các nhà ban hành luật càng quan tâm hơn đến Kiểm soát nội bộ. Từ đây, Ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations) được thành lập. Đây là một Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập Báo
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 cáo tài chính ( thường gọi tắt là Ủy ban Treedway). Ủy ban này được sự bảo trợ của 5 tổ chức nghề nghiệp: Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ ( AICPA), Hội kế toán hoa kỳ ( AAA), Hiệp hội quản trị các nhà tài chính (FEI), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ ( IIA) và Hiệp hội kế toán viên quản trị ( IMA) đã đưa ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho kiểm soát nội bộ. Năm 1992, COSO phát hành báo cáo. Báo cáo COSO năm 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một cách đầy đủ và hệ thống. + Giai đoạn hiện đại: Trong thời kỳ hiện đại từ sau năm 1992 đến nay, sau báo cáo COSO năm 1992, đã có hàng loạt nghiên cứu phát triển, mở rộng các ứng dụng của báo cáo COSO trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có thể kể đến một số lĩnh vực như: Ứng dụng trong quản trị rủi ro doanh nghiệp; Ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng; Ứng dụng trong kiểm toán độc lập. Ở Hoa Kỳ các định nghĩa và nhân tố của Kiểm soát nội bộ trong báo cáo COSO năm 1992 đã được đưa vào chuẩn mực kiểm toán SAS 78 – Xem xét kiểm soát nội bộ trong Báo cáo tài chính. Báo cáo COSO tuy chưa hoàn chỉnh nhưng cũng là một nền tảng cơ sở lý thuyết cơ bản của kiểm soát nội bộ, và cũng từ đây đã phát triển theo nhiều hướng, cụ thể như sau: Phát triển về phía quản trị Trên cơ sở báo cáo COSO 1992, năm 2001 COSO tiếp tục nghiên cứu và triển khai những nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro trong doanh nghiệp (ERM). Tháng 7/2003, bản dự thảo nghiên cứ trên đã được ban hành, ERM được định nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phỏ rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 tin truyền thông và giám sát. Đến 2004, ERM đã được chính thức ban hành, theo đó ERM không nhằm thay thế cho báo cáo COSO 1992 mà chỉ được xem là cánh tay nối dài của báo cáo này. Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ Năm 2006, COSO nghiên cứu và công bố hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính – hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ” (Gọi tắt là COSO Guidance 2006). COSO hướng dẫn cho đơn vị nhỏ này vẫn dựa trên nền tảng của báo cáo COSO 1992 và giải thích chi tiết về cách thức áp dụng KSNB trong các công ty này (smaller publicly traded companies). Phát triển theo hƣớng kiểm toán độc lập. Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm: - SAS 78 (1995): Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính (điều chỉnh SAS 55). Các định nghĩa, nhân tố của kiểm soát nội bộ trong báo cáo COSO (1992) đã được đưa vào chuẩn mực này. - SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét kiểm soát nội bộ trong việc kiểm toán báo cáo tài chính. - Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA – International Standard on Auditing) cũng sử dụng báo cáo của COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính, cụ thể là: - ISA 315 dựa trên báo cáo COSO 1992 đã định nghĩa: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là một quá trình do bộ máy quản lý, Ban giám đốc và các nhân viên của đơn vị chi phối, được thiết lập nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu của báo cáo tài chính đáng tin cậy, pháp luật và các quy định được tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế và thực hiện nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 doanh có khả năng đe dọa đến việc đạt được những mục tiêu trên”. - ISA 265 yêu cầu kiểm toán viên độc lập thông báo về các khiếm khuyết của kiểm soát nội bộ do kiểm toán viên phát hiện được cho những người có trách nhiệm trong đơn vị. Phát triển theo hƣớng kiểm toán nội bộ Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) định nghĩa các mục tiêu của kiểm soát nội bộ bao gồm: - Tính trung thực và độ tin cậy của thông tin. - Bảo vệ tài sản. - Chấp hành và tuân thủ các kế hoạch, chính sách, thủ tục, luật pháp và quy định. - Sử dụng hiệu quả và hữu hiệu các nguồn lực. - Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động hoặc chương trình. Các chuẩn mực của IIA không đi sâu vào nghiên cứu các thành phần của kiểm soát nội bộ, vì IIA là một thành viên của COSO nên về các nguyên tắc không có sự khác biệt giữa định nghĩa của IIA và COSO. 1.2.2 Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công. Trong lĩnh vực công, KSNB đang dần được nâng cao tầm quan trọng, KSNB là một đối tượng được quan tâm của kiểm toán viên nhà nước. Các nước như Mỹ hoặc Canada đã có những nhận xét và đưa ra những kết luận áp dụng cho các cơ quan Nhà nước. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng Kế toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO – United States General Accounting Office) (1999) có đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp.
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 GAO đưa ra năm yếu tố về KSNB bao gồm các quy định về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước do Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI – International Organization of Supreme Audit Institutions) ban hành. Tổ chức này được thành lập vào năm 1953 tại Havana, Cuba và tính cho đến tháng 03 năm 2013 thì tổ chức này đã có 191 nước là thành viên và 4 thành viên dự bị. Đây là một cơ quan được lập nên nhằm để trao đổi kinh nghiệm, ý tưởng giữa các Cơ quan kiểm toán tối cao (Supreme Audit Institutions – SAIs) trong việc kiểm toán chính phủ. Những cơ quan tham gia vào tổ chức này được thành lập do luật pháp của quốc gia đó để thực thi pháp luật nhằm đảm bảo các chức năng cao nhất của kiểm toán các đơn vị công. Tổ chức INTOSAI đã thiết lập nên những uỷ ban, các nhóm làm việc và các đội thực hiện nhiệm vụ nhằm nghiên cứu các vấn đề về chuyên môn đối với các thành viên SAIs và từ đó phát triển các kết quả thành những văn bản chuyên nghiệp của nghề nghiệp kiểm toán, cụ thể là các chuẩn mực hoặc các bản hướng dẫn. Qua quá trình phát triển của INTOSAI, có thể nhận ra rằng vai trò của tổ chức này là thúc đẩy sự trao đổi các kiến thức, nhận định và kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán các đơn vị chính phủ giữa các thành viên SAIs với nhau, đồng thời các ủy ban và nhóm làm việc sẽ đóng vai trò như một diễn đàn nhằm hợp tác về các vấn đề chuyên môn, từ đó đưa ra những hướng dẫn cần thiết cho từng trường hợp cụ thể. Bên cạnh chức năng này, INTOSAI còn tham gia phối hợp công tác với Liên đoàn Kế toán Quốc tế trong việc ban hành Chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Như vậy, có thể thấy rằng hiện nay, INTOSAI giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống kế toán, kiểm toán nói riêng và kinh tế vĩ mô trên thế giới nói chung. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 do INTOSAI ban hành bao gồm các quy tắc đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán. Năm 1992, bản hướng dẫn về Kiểm soát nội bộ của INTOSAI (INTOSAI 1992) đã hình thành một tài liệu đề cập đến việc phát triển các chuẩm mực KSNB, giúp cho việc thực hiện và đánh giá KSNB tốt hơn. Năm 1999, cơ quan Kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO – Government accountability Office) ban hành chuẩn mực về Kiểm soát nội bộ trong chính quyền liên bang . Năm 2001, bản Hướng dẫn của INTOSAI 1992 (INTOSAI 1992) đã cập nhật thêm về các chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng và phù hợp với sự phát triển gần đây trong KSNB và được công bố năm 2004 (INTOSAI 2004). Hướng dẫn về KSNB của INTOSAI là tài liệu tích hợp các lý luận chung về KSNB của Báo cáo COSO. Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông thường về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực công. Năm 1996, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức INTOSAI. Đến năm 1997, Việt Nam tham gia Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao Châu Á (ASOSAI).ASOSAI thành lập năm 1979, hiện nay có 45 thành viên. Từ tháng 10/2009, Việt Nam là thành viên Ban điều hành tổ chức này nhiệm kỳ 2009 – 2012. 1.2.3 Khái niệm, định nghĩa có liên quan đến Kiểm soát nội bộ. Kiểm soát trong quản lý Lý thuyết về quản lý: Do vai trò đặc biệt quan trọng của quản lý đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, từ những năm 1950 trở lại đây đã xuất hiện rất nhiều công trình nghiên cứu về lý thuyết và thực hành quản lý với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Có thể nêu ra một số cách tiếp cận sau:
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 + Tiếp cận theo kiểu kinh nghiệm: “ Cách tiếp cận này phân tích quản lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm, mà thông thường là thông qua các trường hợp cụ thể. Những người nghiên cứu theo cách tiếp cận này thì họ nghiên cứu những sai phạm hoặc là các thành công của các nhà lãnh đạo để tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân nhằm mục đích cải thiện cho công tác tương tự”. + Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: “Cách tiếp cận theo lý thuyết quyết định trong quản lý dựa trên quan điểm cho rằng, người quản lý là người đưa ra các quyết định, vì vậy cần phải tập trung vào việc ra quyết định. Sau đó là việc xây dựng lý luận xung quanh việc ra quyết định của người quản lý.” + Tiếp cận theo các vai trò quản lý: “Cách tiếp cận theo vai trò quản lý là một cách tiếp cận mới đối với lý thuyết quản lý thu hút được sự chú ý của cả các nhà nghiên cứu lý luận và các nhà thực hành.” Từ những cách tiếp cận trên chúng ta có thể thấy lý thuyết về quản lý vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái về quản lý học đã đưa ra một số khái niệm như sau: + Theo Hard Koont “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định”. + Theo Fayel “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều hành và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát”. Theo những cách tiếp cận và một số khái niệm về quản lý như trên thì chúng ta có thể thấy được là trong quản lý không thể thiếu các chức năng lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát để đạt được các mục tiêu. Bản chất và tác dụng chính của kiểm soát là nhằm đảm bảo quá trình quản lý đạt được các
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 mục tiêu. Khái niệm kiểm soát theo lý thuyết quản trị học: Kiểm soát là quá trình đo lường kết quả thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn, phát hiện sai lệch và nguyên nhân, tiến hành các điều chỉnh nhằm làm cho kết quả cuối cùng phù hợp với mục tiêu đã xác định. Các loại kiểm soát Có các loại kiểm soát được phân chia theo tiêu thức sau đây: + Theo lĩnh vực kiểm soát có kiểm soát tổ chức và kiểm soát kế toán. + Theo sự hiện diện của chủ thể hoạt động có kiểm soát trực tiếp và kiểm soát gián tiếp. + Theo mối quan hệ với chủ thể và khách thể kiểm soát có kiểm soát từ bên ngoài và kiểm soát nội bộ. + Theo đối tượng cụ thể của kiểm soát có kiểm soát đầu ra và kiểm soát hành vi. + Theo quan hệ với mục đích kiểm soát có kiểm soát ngăn ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh. Định nghĩa về kiểm soát theo COSO và INTOSAI Theo quan điểm của COSO 1992 (Committee of Sponsoring Organizations) nhìn nhận kiểm soát nội bộ khá toàn diện, đây cũng là khái niệm được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới nhất “Kiểm soát nội bộ là quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy của báo cao tài chính; đảm bảo sự tuân thủ của các quy định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động thực hiện hiệu quả” Theo hướng dẫn của INTOSAI 1992 “ Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức” Theo hướng dẫn của INTOSAI 2004 “ Kiểm soát nội bộ là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế và phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây là mục tiêu cần đạt được: + Thực hiện các hoạt động một cách hợp lý kỷ cương, có đạo đức, có kinh tế, hiệu quả và thích hợp. + Thực hiện đúng trách nhiệm + Tuân thủ pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định + Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.” So sánh giữa INTOSAI 1992 với INTOSAI 2004:  Giống nhau: INTOSAI 1992 và INTOSAI 2004 đều có những điểm chung như: - Xác định kiểm soát nội bộ là một quá trình không thể thiếu của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu về: (i) Tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị; (iii) Tôn trọng pháp luật và các quy định có liên quan; (iii) Thiết lập và báo cáo các thông tin quản lý và thông tin tài chính đáng tin cậy và đảm bảo tính kịp thời; (iv) Bảo vệ nguồn lực không thất thoát, hư hỏng, sử dụng sai mục đích; Xác định kiểm soát nội bộ gồm 5 yếu tố: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 * Khác nhau: Đối với mục tiêu hoạt động: So với INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 đã thêm yếu tố đạo đức khi thực hiện các hoạt động của đơn vị. INTOSAI 2004 cho rằng đạo đức là khi con người làm việc một cách công tâm, đúng pháp luật, phù hợp với sứ mạng của tổ chức, đồng thời, mục tiêu cuả KSNB được nhấn mạnh thêm, đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức trong việc phòng chống, ngăn ngừa và phát hiện các gian lận, tham nhũng trong khu vực công nhằm củng cố lòng tin của công chúng. Đối với mục tiêu báo cáo: Ngoài việc báo cáo các thông tin quản lý và tài chính như INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc báo cáo các thông tin phi tài chính, vì sự sử dụng rộng rãi của hệ thống thông tin ngày càng tăng trong các tổ chức Nhà nước, kiểm soát công nghệ thông tin ngày càng trở nên quan trọng hơn. Các thay đổi trong INTOSAI 2013 so với INTOSAI 2004 INTOSAI 2013 hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự giám sát của tổ chức, có bổ sung cả yếu tố ERP trong quản lý. Cập nhật các thay đổi trong kinh doanh, môi trường hoạt động Mở rộng mục tiêu kinh doanh và mục tiêu báo cáo: Mục tiêu tài chính và phi tài chính. Các khái niệm căn bản về nhân tố tổng hợp thành các nguyên tắc làm rõ các yêu cầu đối với tính hữu hiệu. Tại Việt Nam theo chuẩn mực kiểm toán VSA 400 trước đây “ Hệ thống kiểm soát nội bộ được hiểu là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, phát hiện các
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 gian lận, sai sót để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”. Hiện nay theo chuẩn mực kiểm toán VSA 315 được thay thế cho VSA 400 “ Kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan”. Theo PGS.TS Ngô Trí Tuệ đã đưa ra khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ một cách chung nhất: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu cơ bản: bảo vệ tài sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý và đảm bảo hiệu quả của hoạt động”. Các chính sách và thủ tục này do nhà quản lý thiết lập trên cơ sổ tuân thủ luật pháp, đồng thời thể hiện tư tưởng, quan điểm trong quản lý và điều hành các mặt, các lĩnh vực hoạt động được thực hiện trong đơn vị, tổ chức. HTKSNB hữu hiệu là cơ sở để đảm bảo sự thành công của đơn vị. Sự thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát đầy đủ, phù hợp là cơ chế đảm bảo hiện thực hóa được các mục tiêu, bảo vệ tài sản, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, đảm bảo tuân thủ các chế độ pháp lý, đạt được hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý. Với sự phát triển trong nhận thức về kiểm soát nội bộ phù hợp với những yêu cầu mà thực tiễn đã đặt ra, vai trò của hệ thồng kiểm soát nội bộ không chỉ dừng ở việc đảm bảo các mục tiêu mà còn có tác dụng hỗ trợ tổ chức và tạo ra giá trị tăng thêm cho đơn vị, chẳng hạn như tính chính trực và giá trị đạo đức.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 1.2.4 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với khu vực công. Bảo vệ tài sản của đơn vị: KSNB phải đảm bảo tài sản của đơn vị được an toàn, tài sản có thể bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình, chúng có thể bị đánh cắp, lạm dụng hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống KSNB thích hợp. Điều này cũng có thể xảy ra đối với các tài sản phi vật chất khác như: sổ sách hoặc các tài liệu quan trọng liên quan khác. Mục tiêu với báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính trung thực, tin cậy, bởi vì chính người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: KSNB phải đảm bảo thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán của đơn vị cung cấp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Các thông tin này phải đảm bảo tính kịp thời, tính chính xác, tin cậy, phản ánh đầy đủ và khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế. Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống KSNB được thiết kế trong đơn vị hành chính công phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan. Cụ thể là: - Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt động của đơn vị hành chính công; - Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai sót và gian lận trong mọi hoạt động của đơn vị; - Bảo đảm việc ghi chép thông tin đầy đủ, chính xác và việc lập báo cáo tài chính trung thực, khách quan. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả ứng dụng lý thuyết của INTOSAI 2004 vì lý do INTOSAI 2004 ứng dụng sẽ phù hợp với quy mô của Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời cũng mang tính
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 khả thi hơn so với INTOSAI 2013. Trong INTOSAI 2013 bao gồm cả yếu tố ERP, mà đơn vị thì chưa thật sự phát triển đến mức sử dụng ERP trong quản lý và tài chính của đơn vị cũng hạn hẹp nên chưa đủ lực đầu tư hệ thống ERP. 1.2.5 Các bộ phận hợp thành kiểm soát nội bộ Theo INTOSAI 2004, thì Kiểm soát nội bộ bao gồm 5 yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau trong hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực công, bao gồm: + Môi trường kiểm soát + Đánh giá rủi ro + Hoạt động kiểm soát + Thông tin và truyền thông + Giám sát Nhân tố 1: Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát được biểu hiện thông qua các chuẩn mực, quy trình và cơ cấu của một tổ chức, trong đó hướng dẫn các thành viên trong một đơn vị ở các cấp khác nhau trong việc thực hiện trách nhiệm và ra quyết định. Nó thể hiện sắc thái chung của một tổ chức, chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát bao gồm 5 yếu tố: a) Sự liêm chính và giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên. Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trước tiên phụ thuộc vào sự liêm chính và các giá trị đạo đức của các cấp lãnh đạo và cá nhân từng thành viên, tính trung thực của các người có liên quan đến quá trình kiểm soát. Vì vậy cấp quản lý phải xây dựng được các chuẩn mực để ngăn cản không cho
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 các thành viên thiếu ý thức vi phạm. Bên cạnh đó, nhà quản lý cũng là người đầu tiên phải chấp hành nghiêm chỉnh để làm gương cho cấp dưới. Ngoài ra, các tổ chức phải duy trì và chứng minh tính toàn vẹn và các giá trị đạo đức, họ nên làm những việc vì lợi ích chung của công đồng. Đồng thời phải cho mọi người thấy tinh thần này trong công việc và trong tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức thông qua các văn bản chính thức được công bố trong toàn nhân viên trong đơn vị. b) Năng lực nhân viên Năng lực nhân viên bao gồm khả năng hiểu biết về kiến thức và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cần thiết để giúp đảm bảo công việc được thực hiện một cách kỷ cương và đạt hiệu quả, mang giá trị đạo đức, kinh tế, hữu hiệu khi hoạt động, cũng như hiểu biết tốt về trách nhiệm cá nhân liên quan đến việc thiết lập hệ thống KSNB. Tất cả các thành viên trong tổ chức phải có một trình độ để hiểu biết tầm quan trọng của việc phát triển, thực hiện và duy trì KSNB tốt, đánh giá rủi ro của hệ thống kiểm soát nội bộ và để thực hiện nhiệm vụ của mình trong sứ mệnh chung của tổ chức. Để thực hiện các mục tiêu kiểm soát nội bộ nói chung và tổ chức thì tất cả mọi người trong một tổ chức có liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ biết được trách nhiệm cụ thể của mình trong tổ chức. c) Triết lý và phong cách lãnh đạo Thiết lập được thái độ của nhà quản lý cấp cao được thể hiện trong tất cả các hoạt động quản lý của đơn vị. Các cam kết, sự tham gia và hỗ trợ của quan chức chính phủ cao cấp và các nhà lập pháp trong việc thiết lập triết lý và phong cách lãnh đạo xây dựng nên một thái độ tích cực, quan trọng và duy trì một cách tích cực, thái độ ủng hộ đối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong một tổ chức. Nếu nhà quản lý cấp cao cho rằng kiểm soát nội bộ là quan trọng
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 thì các thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận được điều đó và sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. d) Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm công việc giữa các bộ phận trong đơn vị, giúp cho mỗi đơn vị, mỗi nguời hiểu được nhiệm vụ cụ thể và từng hoạt động của họ sẽ tác động như thế nào đến việc hoàn thành mục tiêu cá nhận và mục tiêu chung. Cơ cấu tổ chức thường được mô tả qua sơ đồ tổ chức và được thể chế hóa bằng văn bản về những nhiệm vụ và quyền hạn giữa họ với nhau. Cơ cấu tổ chức thường phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị. Để thiết kế một cơ cấu tổ chức hiệu quả cần thực hiện các nguyên tắc sau: - Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động , không bỏ sót lĩnh vực nào cũng như sự chồng chéo giữa các bộ phận. - Thực hiện sự phân chia ba chức năng: Xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách, bảo quản tài sản. - Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận. - Phù hợp với quy mô và đặc thù của đơn vị. e) Chính sách nhân sự Chính sách nhân sự là việc bao gồm định hướng, tuyển dụng, đào tạo, giáo dục, đánh giá và tư vấn , thúc đẩy và bồi dưỡng, khắc phục hậu quả và hành động. Chính sách nhân sự có ảnh hưởng rất lớn đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt là môi trường kiểm soát, góp phần đảm bảo năng lực đội ngũ nhân viên, tính chính trực và các giá trị đạo đức. Quản lý nguồn nhân lực cũng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 một môi trường hoạt động bằng cách phát triển chuyên nghiệp và thực thi minh bạch trong thực tế hàng ngày. Điều này cần được thể hiện trong tuyển dụng, đánh giá hiệu quả và thúc đẩy quá trình tuyển dụng. Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến mọi quá trình của tổ chức, trong đó có công tác kế toán và trung thực của các báo cáo. Ví dụ một quan điểm không đúng đắn của nhà quản lý cấp cao khi báo cáo có thể làm đi mất tính trung thực và hợp lý của nó hoặc năng lực yếu kém của đội ngũ nhân viên kế toán có khả năng dẫn đến các sai lệch trọng yếu trong báo cáo. Nhân tố 2: Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng và phân tích những sự kiện tạo nên rủi ro ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức, qua đó, xác định các biện pháp thích hợp để đối phó rủi ro. Việc đánh giá rủi ro rất là cần thiết vì nó ghi nhận những sự kiện quan trọng đe dọa đến việc đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Kiểm soát nội bộ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý rằng các mục tiêu tổ chức đạt được. Đánh giá rủi ro là một phần quan trọng của kiểm soát nội bộ trong việc lựa chọn các họat động kiểm soát thích hợp. Để thực hiện quá trình đánh giá rủi ro thì các nhà quản lý cần thực hiện các bước như sau: + Nhận dạng rủi ro Hoạt động của một đơn vị có thể gặp rủi ro do sự xuất hiện những nhân tố bên trong và bên ngoài, rủi ro ở cấp toàn đơn vị hay từng hoạt động, rủi ro được xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị. Các yếu tố bên trong như là sự thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp, năng lực cán bộ viên chức thấp, thiếu sự giám sát của các cấp lãnh đạo … Các yếu tố bên ngoài như là sự thay đổi về chính sách, pháp luật, sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật… Nhân dạng rủi ro là một nhận thức về thời điểm, mức độ
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 một sự kiện hay hoạt động sẽ xảy ra gây ảnh hưởng tiêu cực đến đơn vị. Do đó nhận dạng rủi ro phải được thực hiện liên tục, lặp đi lặp lại và thường được tích hợp với quá trình lập kế hoạch để tránh bị thiệt hại do tác động của những yếu tố bên trong và bên ngoài. + Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro là xác định những ảnh hưởng có thể có của một sự kiện hay một hoạt động. Trên thực tế thì không thể loại bỏ hết tất cả các rủi ro mà chỉ giới hạn rủi ro xảy ra ở mức chấp nhận được. Để làm được điều này thì cấp quản lý cần thực hiện những điều này: ° Khả năng rủi ro có thể xảy ra ° Mức độ ảnh hưởng rủi ro đến mục tiêu Đơn vị có thể sử dụng phương pháp định tính, định lượng hoặc kết hợp cả hai để đánh giá mức độ thiệt hại mà rủi ro gây ra. Một trong những mục đích chính của đánh giá rủi ro là thông báo cho nhà quản lý về những rủi ro đã, đang và sẽ có thể xảy ra trong hoạt động của đơn vị, mức độ ảnh hưởng của rủi ro đến mục tiêu tổ chức. Bằng cách đánh giá như vậy, rủi ro có thể được xếp theo thứ tự để thiết lập ưu tiên quản lý về những rủi ro cần được giải quyết. + Đối phó rủi ro Thông thường có 4 biện pháp đối phó với rủi ro: ° Tránh né rủi ro ° Giảm thiểu rủi ro ° Chia sẻ rủi ro ° Chấp nhận rủi ro Trong phần lớn các trường hợp các rủi ro phải được xử lý để giảm thiểu
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 rủi ro và đơn vị duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ để có biện pháp thích hợp, vì các tổ chức công phải làm theo nhiệm vụ được nhà nước giao. Các biện pháp xử lý rủi ro chỉ có thể giải quyết ở mức độ hợp lý vì các nhà quản lý cần cân nhắc giữa chi phí phải bỏ ra để đối phó với rủi ro và lợi ích mà nó mang lại. Thêm vào đó các điều kiện kinh tế , chế độ của nhà nước, công nghệ , luật pháp thay đổi làm cho rủi ro cũng thay đổi theo. Nhân tố 3: Hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát là tập hợp các thủ tục và chính sách nhằm mục đích bảo đàm cho các chỉ thị, định hướng của nhà quản lý được thực hiện, là các hành động cần thiết thực hiện để đối phó với sự đe dọa của rủi ro đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi bộ phận và mọi cấp độ tổ chức trong một đơn vị. Mọi hoạt động kiểm soát đều bao gồm hai yếu tố là: - Chính sách kiểm soát: Là những nguyên tắc cần làm, là cơ sở cho việc thực hiện các thủ tục kiểm soát. Chính sách kiểm soát có thể được tài liệu hóa đầy đủ và có hệ thống hoặc được lưu hành theo kiểu truyền miệng. - Thủ tục kiểm soát: Là những quy định cụ thể để thực thi chính sách kiểm soát. Một thủ tục sẽ không có tác dụng nếu áp dụng một cách máy móc mà không tập trung vào những yêu cầu nhà quản lý đã đề ra thông qua các chính sách. Việc thiết lập các thủ tục kiểm soát cần phải cân đối mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí, cân đối giữa hoạt động kiểm soát và rủi ro phát sinh. Để hoạt động kiểm soát đạt được hiệu quả cần phải: - Phù hợp: là các kiểm soát phải đúng nơi và tương xứng với rủi ro liên quan. - Thực hiện thường xuyên theo kế hoạch. - Đạt được hiệu quả chi phí: Chi phí thực hiện kiểm soát không vượt
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 quá lợi ích đem lại. - Đầy đủ, hợp lý và liên quan đến hoạt động kiểm soát. - Hoạt động kiểm soát được thực hiện trong toàn tổ chức. Chúng bao gồm một loạt các điều tra và kiểm soát phòng ngừa. - Thủ tục ủy quyền và xét duyệt: Các giao dịch, sự kiện được ủy quyền và thực hiện bởi các cá nhân có thẩm quyền. Việc ủy quyền nhằm đảm bảo các giao dịch và sự kiện chỉ được thực hiện bởi các cấp quản lý. Ủy quyền phải phù hợp với các điều kiện của một ủy quyền có nghĩa là nhân viên hành động theo chỉ thị và trong giới hạn được cho phép. Ủy quyền bao gồm ủy quyền chung và ủy quyền chi tiết. Ủy quyền chung liên quan đến toàn bộ hoạt động hay toàn bộ tổ chức. Ủy quyền chi tiết là ủy quyền phê chuẩn một nghiệp vụ đơn lẻ và cụ thể, không phát sinh thường xuyên. - Phân chia trách nhiệm: Để giảm thiểu sai sót, lãng phí, hành động sai và rủi ro từ việc không giải quyết được vấn đề, không có cá nhân hoặc nhóm nào quản lý tất cả các quy trình quan trọng của một giao dịch hay sự kiện. Nhiệm vụ và trách nhiệm phải được phân chia cho nhiều cá nhân để đảm bảo có hiệu quả và đạt được sự cân bằng. Nhiệm vụ chính bao gồm ủy quyền, thực hiện, ghi chép, xem xét và kiểm toán các giao dịch. Sự thông đồng có thể dẫn đến giảm hiệu quả hoặc không đạt được kết quả trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Những tổ chức nhỏ có quá ít nhân viên để có thể thực hiện việc kiểm soát này, trong trường hợp đó các cấp quản lý nên chú ý đến các rủi ro. Việc thay đổi nhân viên sẽ bảo đảm nhân viên đó không xử lý tất các khía cạnh của giao dịch trong khoảng thời gian quá dài. Bên cạnh đó, việc khuyến khích và các kì nghỉ hàng năm sẽ giảm rủi ro do việc thay đổi nhân lực tạm thời. Khi phân chia trách nhiệm các chức năng sau cần tách biệt: + Chức năng phê chuẩn nhiệm vụ.
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 + Chức năng ghi chép. + Chức năng quản lý tài sản. - Kiểm soát truy cập nguồn lực và ghi chép: Truy cập vào các nguồn tài nguyên và ghi chép phải được giới hạn cho các cá nhân có thẩm quyền và trách nhiệm để bảo vệ việc sử dụng các nguồn lực. Hạn chế quyền truy cập vào tài nguyên làm giảm nguy cơ của việc sử dụng trái phép hoặc thiệt hại cho đơn vị và giúp đạt được chỉ thị của nhà quản lý. Mức độ hạn chế phụ thuộc vào sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên và nhận thức rủi ro về mất mát hoặc sử dụng không đúng và nên được đánh giá theo định kỳ. Ngày nay, khi khoa học công nghệ tiến bộ, quy trình thực hiện được sự hỗ trợ ngày càng nhiều của công nghệ thông tin, phần mềm máy tính. - Xác minh: Các giao dịch và nghiệp vụ quan trọng được xác minh trước và sau quá trình, ví dụ như khi giao hàng, số lượng hàng hoá cung cấp được xác minh với số lượng hàng đặt hàng. Sau đó, số lượng hàng hóa ghi trên hóa đơn được xác minh với số lượng hàng hoá nhận được. Hàng tồn kho được xác minh qua kiểm kê. - Đối chiếu: Các ghi chép được đối chiếu với các tài liệu thích hợp trên cơ sở thường xuyên, ví dụ như tài liệu kế toán có liên quan đến tài khoản ngân hàng được đối chiếu thường xuyên với báo cáo ngân hàng tương ứng. - Soát xét kết quả hoạt động của tổ chức: Kết quả hoạt động của tổ chức sẽ được xem xét lại một cách thường xuyên nhằm đánh giá sự hữu hiệu và hiệu quả. Nếu kết quả không đạt được như mục tiêu đề ra, cần xem xét lại cả quy trình để có những cải tiến cần thiết. Kiểm tra nhằm đảm bảo các nghiệp vụ được thực hiện, xử lý chính xác là một thành phần quan trọng của kiểm soát. - Giám sát có thẩm quyền giúp đảm bảo rằng các mục tiêu kiểm soát
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 nội bộ đạt được. Giao phó, xem xét và xét duyệt, hướng dẫn và đào tạo công việc của nhân viên bao gồm: ° Nhiệm vụ, trách nhiệm và giải trình được giao phó rõ ràng cho từng nhân viên. ° Có hệ thống xem xét công việc của mỗi thành viên trong phạm vi cần thiết. ° Phê duyệt các điểm trọng yếu để đảm bảo vận hành như dự định. ° Ban giám sát công việc không nên làm giảm đi trách nhiệm giám sát trong lúc thực hiện nghĩa vụ giám sát. Giám sát cũng cho nhân viên sự hướng dẫn và đào tạo cần thiết để giúp phát hiện các lỗi, sự lãng phí và các hành vi sai trái được giảm thiểu mà những điều này chỉ có những người giám sát mới hiểu và nắm bắt được. Các đơn vị phải đạt được sự cân bằng thích hợp giữa các hoạt động phòng ngừa và phát hiện rủi ro, theo đó thường kết hợp các giám sát được sử dụng để bù đắp cho những nhược điểm riêng của kiểm soát cá nhân. ° Khi một hoạt động kiểm soát được thực hiện, điều quan trọng là đảm bảo về hiệu quả của nó thu được. Do đó hành động khắc phục là một bổ sung cần thiết để kiểm soát hoạt động. Hơn nữa, phải hiểu rằng hoạt động kiểm soát chỉ là một phần của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hoạt động kiểm soát nên được tích hợp với bốn thành phần khác của hệ thống kiểm soát nội bộ. - Hoạt động kiểm soát công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin tiên tiến thì tổ chức càng phụ thuộc vào các hệ thống thông tin máy tính để thực hiện các hoạt động của mình và để xử lý, duy trì và báo cáo thông tin cần thiết. Độ tin cậy, bảo mật dữ liệu trên máy vi tính và của các hệ thống xử lý, duy trì và báo cáo những dữ liệu này là điều quan tâm chính của cả nhà quản lý và kiểm toán viên của các tổ chức. Mặc dù hệ thống thông tin bao hàm các
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 hoạt động cụ thể của kiểm soát nhưng công nghệ thông tin không phải là một vấn đề "độc lập" của kiểm soát. Nó là một phần không thể thiếu của hầu hết các hoạt động kiểm soát trong đơn vị. - Việc sử dụng các hệ thống tự động xử lý thông tin làm xuất hiện một số rủi ro cần phải được xem xét bởi tổ chức. Những rủi ro xuất phát từ những thứ khác, xử lý thống nhất của giao dịch, hệ thống thông tin tự động bắt đầu giao dịch, tăng khả năng lỗi không bị phát hiện, sự tồn tại, đầy đủ và khối lượng của những hoạt động kiểm toán, bản chất của các phần cứng và phần mềm được sử dụng và ghi âm bất thường hoặc các công việc giao dịch. Ví dụ, một rủi ro vốn có từ việc xử lý thống nhất của các giao dịch là bất kỳ lỗi phát sinh từ vấn đề lập trình máy tính sẽ xảy ra thường xuyên trong giao dịch tương tự. Kiểm soát công nghệ thông tin tốt có thể cung cấp cho nhà quản lý đảm bảo hợp lý rằng thông tin được xử lý bởi hệ thống đáp ứng mục tiêu kiểm soát mong muốn, chẳng hạn như đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, hiệu lực của dữ liệu và bảo tồn tính toàn vẹn của nó. - Hoạt động kiểm soát công nghệ thông tin là một phần của hoạt động kiểm soát. Kiểm soát công nghệ thông tin gồm 2 nhóm chính: Kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng. - “Kiểm soát chung: Là cấu trúc, các chính sách và thủ tục áp dụng cho tất cả hoặc một phân đoạn lớn của hệ thống thông tin của một thực thể và giúp đảm bảo hoạt động liên tục và ổn định, tạo ra môi trường hoạt động của các hệ thống ứng dụng và kiểm soát. - Kiểm soát ứng dụng: Là các cơ cấu, chính sách và thủ tục áp dụng để tách biệt các ứng dụng trên máy vi tính cá nhân. Các kiểm soát thường được thiết kế để ngăn chặn, phát hiện và sửa lỗi những thông tin bất thường từ hệ thống thông tin.
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 Các kiểm soát thường được thiết kế để ngăn chặn, phát hiện chính xác lỗi và những vi phạm như luồng thông tin thông qua hệ thống thông tin. Kiểm soát ứng dụng bao gồm các hoạt động kiểm soát được lập trình, chẳng hạn như sửa đổi tự động và dẫn theo dõi sản lượng máy tính tạo ra, chẳng hạn như ý kiến của báo cáo xác định từ chối hoặc khoản bất thường. Kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng trên hệ thống máy tính được liên hệ với nhau. Hiệu quả kiểm soát chung là một yếu tố quan trọng trong việc xác định hiệu quả của kiểm soát ứng dụng. Nếu các biện pháp nói chung là yếu, nó làm giảm nghiêm trọng độ tin cậy của kiểm soát liên quan các ứng dụng cá nhân. Nếu không có kiểm soát chung hiệu quả, kiểm soát ứng dụng có thể không hiệu quả bằng cách ghi đè lên, gian lận hoặc sửa đổi. Ví dụ, chỉnh sửa kiểm tra được thiết kế để ngăn chặn người dùng nhập vào số bất hợp lý trong giờ làm việc thành một hệ thống bảng lương có thể là một kiểm soát ứng dụng hiệu quả. Tuy nhiên, kiểm soát này không thể dựa vào nếu các kiểm soát chung cho phép sửa đổi chương trình trái phép có thể cho phép một số giao dịch được miễn từ chỉnh sửa. Nhân tố 4: Thông tin và truyền thông Thông tin và truyền thông là hai thành phần gắn kết và song hành với nhau. Đó là hệ thống thu thập, xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo thông tin cho các đối tượng bên trong và bên ngoài đơn vị. + Thông tin Một điều kiện tiên quyết để có thông tin thích ứng và đáng tin cậy là ghi nhận nhanh chóng các giao dịch và các sự kiện được phân loại thích hợp. Thông tin cần thiết nên được xác định, nắm giữ và truyền đạt theo cách thức và thời gian cho phép nhân viên hiểu và thực hiện đúng trách nhiệm của mình (thông tin kịp thời cho đúng đối tượng sử dụng). Do đó, tất cả các giao dịch
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 và sự kiện quan trọng nên được ghi chép đầy đủ và rõ ràng (trình bày thành các biểu đồ, các bài tường thuật). Hệ thống báo cáo phải chứa đựng các thông tin tài chính và phi tài chính, thông tin liên quan đến việc tuân thủ để vận hành và kiểm soát các hoạt động, bao gồm các thông tin từ nội bộ, các sự kiện bên ngoài, các hoạt động và điều kiện cần thiết để ra quyết định. Quyết định đưa ra có thích hợp hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thông tin. Do đó, các thông tin cần phù hợp, kịp thời, hiện tại, chính xác và dễ tiếp cận. Thông tin là việc cần thiết ở tất cả các cấp và bộ phận của một đơn vị để có kiểm soát nội bộ hiệu quả và đạt được các mục tiêu của tổ chức. Do đó, một loạt các thông tin cần thiết, đáng tin cậy phải được nắm giữ và truyền đạt trong một hình thức và thời gian cho phép nhân viên thực hiện kiểm soát nội bộ và trách nhiệm khác. Một điều kiện tiên quyết để có thông tin đáng tin cậy và có liên quan là ghi âm nhanh chóng và phân loại thích hợp của các giao dịch và các sự kiện. + Truyền thông Truyền thông là thuộc tính của hệ thống thông tin nhưng được phổ biến để nhấn mạnh vai trò của việc truyền đạt thông tin. Các kênh truyền thông bao gồm truyền thông từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên, trao đổi giữa các bộ phận trong tổ chức, giữa tổ chức với đối tượng bên ngoài…Truyền thông giúp cho tất cả các nhân viên hiểu vai trò của mình trong hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như cách hoạt động cá nhân liên quan đến công việc của người khác. Một trong những kênh thông tin liên lạc quan trọng nhất là giữa quản lý và nhân viên của mình. Nhà quản lý phải được cập nhật hiệu suất công việc, phát triển rủi ro và các hoạt động của kiểm soát nội bộ, các sự kiện và các vấn
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 đề khác có liên quan. Tương tự như vậy, nhà quản lý nên giao tiếp với nhân viên của mình những thông tin cần thiết và cung cấp thông tin phản hồi. Nhà quản lý cũng cần cung cấp thông tin cụ thể và chỉ đạo kiểm soát hành vi. Giao tiếp hiệu quả giữa cấp trên và cấp dưới của một tổ chức trong suốt tất cả các thành phần và toàn bộ cấu trúc của đơn vị. Tất cả các nhân viên sẽ nhận được một thông điệp rõ ràng từ nhà quản lý hàng đầu rằng trách nhiệm kiểm soát nên được thực hiện nghiêm túc. Họ nên hiểu được vai trò của mình trong hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như cách thức hoạt động cá nhân liên quan đến công việc của người khác. Cũng cần phải được thông tin liên lạc hiệu quả với các bên. Thông tin là một cơ sở cho truyền thông mà phải đáp ứng sự mong đợi của nhóm và cá nhân, cho phép họ thực hiện trách nhiệm của mình một cách hiệu quả. Giao tiếp hiệu quả sẽ xảy ra trong tất cả các hướng, từ cấp trên xuống cấp dưới trong tổ chức, trong suốt tất cả thành phần và toàn bộ cấu trúc. Ngoài thông tin liên lạc nội bộ, nhà quản lý phải đảm bảo có đầy đủ phương tiện giao tiếp và thu thập thông tin từ bên ngoài. Thông tin liên lạc bên ngoài có thể cung cấp đầu vào có thể có một tác động rất lớn đến mức độ mà tổ chức đạt được mục tiêu của mình. Dựa trên đầu vào từ thông tin liên lạc bên trong và bên ngoài, nhà quản lý có hành động cần thiết và thực hiện kịp thời theo dõi các hành động. Nhân tố 5: Giám sát Giám sát là quá trình người quản lý đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm xác định hệ thống kiểm soát nội bộ có vận hành đúng theo thiết kế và có cần thiết phải điều chỉnh gì cho phù hợp với tình hình của từng giai đoạn hay không. Có hai loại giám sát:
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 36 - Giám sát thƣờng xuyên: KSNB được thiết lập cho những hoạt động thông thường và lặp đi lặp lại hàng ngày của tổ chức cũng như các hoạt động khác mà các cá nhân tiến hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hàng ngày bao gồm cả những hoạt động giám sát và quản lý mang tính chất định kỳ nay trong quá trình thực hiện của các nhân viên trong công việc hằng ngày. - Giám sát định kỳ: thường chỉ được thực hiện theo định kỳ hay trong các trường hợp đặc biệt thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do kiểm toán viên độc lập hoặc do kiểm toán viên nội bộ thực hiện. Phạm vi và tần suất giám sát định kỳ phụ thuộc vào sự đánh giá mức độ rủi ro và mức độ thực hiện của thủ tục giám sát thường xuyên. Giám sát định kỳ bao gồm toàn bộ sự đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB và đảm bảo KSNB đạt kết quả như mong muốn dựa trên các phương pháp và thủ tục kiểm soát. 1.2.6 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Một hệ thống kiểm soát nội bộ dù có hoàn hảo đến đâu cũng luôn có những hạn chế của nó. Bởi lẽ dù có xây dựng được một hệ thống hoàn hảo, nhưng vẫn còn phụ thuộc chủ yếu vào con người, đặc biệt là nhà quản lý, nếu nhà quản lý thiếu kinh nghiệm, không thể vận hành tốt được hoặc cố ý thì vẫn có thể xảy ra sai phạm. Bởi vậy hệ thống kiểm soát nội bộ không thể đem lại sự tuyệt đối không xảy ra sai phạm, nó chỉ mang tính tương đối. Sau đây là một số hạn chế của KSNB mà chúng ta cần lưu ý: - Hệ thống kiểm soát nội bộ thường bị xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với lợi ích đem lại. Đây là một yêu cầu luôn có của nhà quản lý, phải làm sao để chi phí bỏ ra cho hệ thống kiểm soát nội bộ phải nhỏ hơn những thiệt hại có thể xảy ra, hay nói một cách khác là lợi ích mang lại phải lớn hơn chi phí duy trì và vận hành kiểm soát nội bộ. - Các thủ tục kiểm soát này thường tác động đến những nghiệp vụ xảy
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 37 ra thường xuyên mà ít có tác động đến nhừng nghiệp vụ bất thường. Chính vì điều này mà những sai phạm trong nghiệp vụ không thường xuyên dễ bị bỏ qua và không được phát hiện. - Hệ thống kiểm soát nội bộ thường chỉ đặt ra các thủ tục kiểm soát bên trong đơn vị mà ít có tác động đến hoạt động bên ngoài đơn vị. - Các thủ tục kiểm soát thường dễ bị lạc hậu theo thời gian: Trong tổ chức thì thường xuyên xảy ra sự thay đổi để thích nghi với môi trường, hoặc cũng có thể thay đổi do nhà quản lý, hoặc thay đổi trong chính sách của nhà nước… Sự thay đổi này là điều tất yếu, do đó khi môi trường thay đổi thì hệ thống kiểm soát phải được thiết kế lại để phù hợp hơn. - Hệ thống kiểm soát nội bộ cũng bị hạn chế bởi yếu tố con người. Xuất phát từ sự vô ý, bất cần trong ghi chép, nhập liệu…gây sai sót trên báo cáo tài chính, sổ sách. Sự lỏng lẻo, thiếu sự quan tâm giám sát của nhà quản lý gây thất thoát tài sản hoặc những sai phạm khác. Cấp dưới hiểu không đúng chỉ dẫn của cấp trên, từ đó cũng gây ra sai sót. Ngược lại, nếu lãnh đạo đơn vị thiếu kinh nghiệm, không am hiểu sau sắc mọi khía cạnh của đơn vị thì hệ thống kiểm soát nội bộ có tốt cũng khó đạt được mục tiêu đề ra. - Hạn chế xuất phát từ sự thông đồng và lạm quyền: KSNB chủ yếu là do con người tạo ra và vận hành chúng nên rất khó phát hiện và ngăn cản được sai sót nếu nó xuất phát từ sự lạm quyền hay sự thông đồng của nhà quản lý và nhân viên. Ví dụ họ có thể tìm cách bỏ qua một số thủ tục kiểm soát, từ đó tận dụng lỗ hổng kiểm soát để thực hiện các hành vị gian lận. Chính những hạn chế trên nên hệ thống kiểm soát chỉ có thể mang tính tương đối trong việc ngăn chặn các sai phạm và gian lận chứ không thể mang tính tuyệt đối được.
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 38 1.3 Đặc điểm hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp hành chính có thu. 1.3.1 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu: Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu: Đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán. (Nguồn: Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/02/2015) Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu: + Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp của đơn vị: (Nguồn: Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập) - Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên và chi đầu tư. - Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên. - Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. - Đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên. + Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thì có thể phân loại như sau: - Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo. - Đơn vị sự nghiệp y tế. - Đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao. - Đơn vị sự nghiệp kinh tế. - Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường.