SlideShare a Scribd company logo
1 of 124
Download to read offline
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................5
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..............................................................6
MỞ ĐẦU ................................................................................................................8
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................8
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................10
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................10
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu......................................................13
5.1. Nguồn tài liệu ............................................................................................13
5.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................14
6. Đóng góp của luận văn .....................................................................................16
7. Cấu trúc của luận văn........................................................................................16
NỘI DUNG...........................................................................................................17
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................17
1.1. Văn hóa và Du lịch....................................................................................17
1.1.1. Khái niệm Văn hóa ............................................................................17
1.1.2. Khái niệm Du lịch..............................................................................18
1.2.3. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hóa.................................................19
1.2. Du lịch văn hóa..........................................................................................20
1.2.1. Định nghĩa, đặc điểm và vai trò.........................................................20
1.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa................................................................22
1.2.3. Sản phẩm và điểm đến trong du lịch văn hóa ....................................23
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa ......................................24
1.2.5. Nhân lực du lịch văn hóa ...................................................................24
1.2.6. Thị trường du lịch văn hóa.................................................................25
1.2.7. Tổ chức, quản lý du lịch văn hóa.......................................................26
1.2.8. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá .......................................................26
1.2.9. Bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch..................................................27
1.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển du lịch văn hóa ..............................27
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị............................28
2
1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.............30
1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ..................32
1.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .............................................................35
1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển huyện Định Hóa.............................35
1.4.2. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................36
1.4.3. Đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội........................................................38
1.4.4. Cơ sở hạ tầng......................................................................................39
1.4.5. Tài nguyên du lịch văn hóa................................................................40
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................43
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA HUYỆN ĐỊNH
HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................................................44
2.1. Thị trường khách du lịch văn hóa ở Định Hóa..........................................44
2.1.1. Lượng khách và phân kỳ khách du lịch đến Định Hóa......................44
2.1.2. Nhu cầu của khách du lịch.................................................................47
2.1.3. Đặc điểm của du khách......................................................................50
2.2. Nguồn nhân lực .........................................................................................52
2.2.1. Lao động thường xuyên .....................................................................52
2.2.2. Lao động thời vụ ................................................................................53
2.2.3. Cộng đồng địa phương.......................................................................53
2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ....................................................54
2.4. Vốn đầu tư .................................................................................................55
2.5. Sản phẩm du lịch văn hóa..........................................................................57
2.5.1. Du lịch thăm quan di tích lịch sử .......................................................57
2.5.2. Du lịch lễ hội......................................................................................59
2.5.3. Du lịch hoài niệm thăm lại chiến khu xưa .........................................60
2.5.4. Du lịch phong tục...............................................................................61
2.5.5. Du lịch thưởng thức nghệ thuật dân gian...........................................63
2.5.6. Du lịch làng nghề...............................................................................65
2.5.7. Du lịch ẩm thực..................................................................................66
2.5.8. Một số chương trình du lịch phổ biến................................................69
2.6. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch văn hóa.............................................72
2.6.1. Các cấp chính quyền và quản lý Nhà nước........................................72
3
2.6.2. Các đơn vị kinh doanh du lịch ...........................................................74
2.6.3. Cộng đồng địa phương.......................................................................75
2.7. Công tác tổ chức, quản lý du lịch văn hóa ................................................75
2.8. Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa trong du lịch ...................78
2.8.1. Về kiến trúc nhà sàn, đình, chùa........................................................78
2.8.2. Về nghề thủ công truyền thống và văn hóa ẩm thực..........................78
2.8.3. Về lễ hội, phong tục tập quán ............................................................79
2.8.4. Về nghệ thuật dân gian ......................................................................79
2.8.5. Về các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh...................................80
2.9. Tác động của du lịch văn hóa đối với huyện Định Hóa............................81
2.9.1. Tác động đến môi trường, cảnh quan ................................................81
2.9.2. Tác động đến kinh tế..........................................................................81
2.9.3. Tác động đến xã hội...........................................................................82
2.9.4. Tác động đến văn hóa ........................................................................82
2.10. Đánh giá chung........................................................................................83
Tiểu kết chương 2.............................................................................................84
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN ...........................86
DU LỊCH VĂN HÓA HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ........86
3.1. Những căn cứ đề xuất giái pháp................................................................86
3.1.1. Căn cứ vào chủ trương, chính sách của Nhà nước.............................86
3.1.2. Định hướng, chiến lược phát triển của địa phương ...........................88
3.1.3. Căn cứ vào thực trạng phát triển du lịch văn hóa của Định Hóa.......91
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch văn hóa tại huyện Định Hóa....93
3.2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ..............93
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực ..................................................................95
3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch và phát triển sản phẩm du lịch văn hóa
đặc thù..........................................................................................................97
3.2.4. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch văn hóa hiện có ...........101
3.2.5. Xây dựng điểm nhấn thu hút............................................................104
3.2.6. Liên kết với các điểm du lịch phụ cận .............................................105
3.2.7. Tổ chức, quản lý hoạt động du lịch văn hóa....................................106
3.2.8. Bảo tồn tài nguyên du lịch văn hóa..................................................108
4
3.2.9. Xúc tiến và quảng bá nhằm mở rộng thị trường du lịch văn hóa ....110
3.2.10. Chia sẻ lợi ích giữa các bên tham gia ............................................112
3.3. Một số kiến nghị......................................................................................114
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ..................114
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương .....................................115
3.3.3. Kiến nghị đối với công ty lữ hành ...................................................115
3.3.4. Kiến nghị đối với cộng đồng địa phương ........................................116
3.3.5. Kiến nghị đối với khách du lịch.......................................................116
Tiểu kết chương 3...........................................................................................117
KẾT LUẬN.........................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................121
PHỤ LỤC……………………………………………………………………...124
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATK An toàn khu
BQL Ban quản lý
ICOMOS International Council On Monuments and Sites
(Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ)
NĐ-CP Nghị định – Chính phủ
NQ/TW Nghị quyết/Trung ương
QĐ-UBND Quyết định – Ủy ban nhân dân
QĐ-TTg Quyết định – Thủ tướng chính phủ
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa thế
giới)
UNWTO World Tourism Organnization (Tổ chức du lịch thế giới)
6
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT Loại Tên nhận diện Trang
1
Bảng
Bảng 1.1: Các loại hình dân ca dân vũ tiêu biểu
của Định Hóa
29
2 Bảng 2.1: Trình độ nhân lực tại Khu di tích lịch
sử - sinh thái ATK Định Hóa
47
3 Bảng 2.2: Doanh thu hoạt động du lịch của
Định Hóa
83
4 Bảng 1: Các dân tộc huyện Định Hóa
(Phụ lục 4)
5 Bảng 2: Lượng khách du lịch văn hóa giai đoạn
2009 – 2014
6 Bảng 3: Số lượng khách đến Định Hóa vào dịp
lễ hội Lồng tồng
7 Bảng 4: Chi phí tour 2 ngày 1 đêm trọn gói cho
khách nội địa (ngủ nhà nghỉ)
(Phụ lục 4)
8 Bảng 5: Chi phí tour về trong ngày dành cho
khách nội địa
9 Bảng 6: Chi phí Tour 2 ngày 1 đêm cho khách
nội địa (homnestay)
10 Bảng 7: Phân kì đầu tư và khai toán vốn thực
hiện đề án TM – DV (2006 – 2010)
11 Bảng 8: Kinh phí đầu từ cho bảo tồn di sản văn
hóa
12 Bảng 9 – Phụ lục 4: Thực đơn mẫu
13 Bảng 10 – Phụ lục 4: Một số thực đơn phổ biến
khác
1
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Lượng khách du lịch văn hóa Định
Hóa giai đoạn 2009-2014
39
2 Biểu đồ 2.2: Phân kỳ khách du lịch văn hóa
huyện Định Hóa
40
3 Biểu đồ 2.3: Mục đích của khách du lịch văn
hóa đến Định Hóa
41
4 Biểu đồ 2.4: Nhu cầu lưu trú của khách du lịch 43
7
văn hóa huyện Định Hóa
5 Biểu đồ 2.5: Mức chi tiêu của khách du lịch
văn hóa đến Định Hóa
45
6 Biểu đồ 2.6: Vốn thực hiện đầu tư cho du lịch
văn hóa 2006 – 2010
50
1 Sơ đồ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BQL di tích lịch
sử - sinh thái ATK Định Hóa
76
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hiện nay, đời sống vật chất của con người ngày một nâng cao. Con
người không chỉ muốn được đáp ứng các nhu cầu về vật chất (ăn, mặc, ở, phương tiện đi
lại và các tiện nghi khác) mà còn muốn có một đời sống tinh thần đa dạng, phong phú.
Trong bối cảnh ấy, du lịch là một trong những giải pháp được lựa chọn/yêu thích bởi nó
là nhu cầu thiết yếu, mang lại cho con người thời gian nghỉ ngơi thoải mái sau những giờ
làm việc căng thẳng. Đi song song với sự phát triển của xã hội, ngành công nghiệp
không khói này ngày càng trở thành một lĩnh vực kinh tế vô cùng quan trọng.
Sự bứt phá mạnh mẽ của ngành du lịch đã ghi nhận sự lớn mạnh của những
loại hình, hình thức du lịch khác nhau mà một trong số đó chính là du lịch văn hóa.
Đây là loại hình du lịch đã và đang trở thành xu hướng phổ biến của nhiều quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là những nước đang phát triển, khi mà nền tảng, quy mô,
nguồn lực không lớn, chưa có đủ thế mạnh trong việc xây dựng những điểm du lịch
đắt tiền, những trung tâm giải trí tầm cỡ và hiện đại. Ngoài ra, đây lại là một loại
hình du lịch có nhiều ưu điểm không phụ thuộc vào thời tiết có thể phát triển quanh
năm. Nguồn thu từ du lịch văn hoá mang tính chất ổn định (ít rủi ro) với mức tăng
trưởng ngày càng lớn nó giúp con người hiểu biết sâu sắc về thế giới xung quanh.
Mặt khác, việc khai thác tiềm năng văn hoá truyền thống trong kinh doanh du lịch
cũng là một cách tốt nhất được tiến hành đồng thời với việc bảo vệ tôn tạo chúng.
Đối với nước ta, du lịch văn hóa được xác định là một trong những loại hình du
lịch đặc thù, có thế mạnh và tiềm năng phát triển phong phú. Các hoạt động nhằm nâng
cao sức hút cũng như chất lượng của du lịch văn hóa đã đem lại nhiều thành tựu trong
kinh tế - văn hóa – xã hội, ngày càng khẳng định được vị trí trong ngành du lịch. Tuy
nhiên bên cạnh những thành tựu đó, du lịch văn hóa nước ta còn bộc lộ những vấn đề
yếu kém chưa đáp ứng được sự mong đợi của du khách trên phạm vi cả nước.
Định Hóa là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có sự cộng cư của 9 dân
tộc (Tày, Nùng, Dao, Kinh, Sán Chí, Hoa, Mông…). Nhắc đến Định Hóa là nhắc
đến ATK – an toàn khu thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Nói đến Định Hóa là nói
đến một huyện có tới 128 di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh. Nhân dân
các dân tộc trong huyện vốn có truyền thống cách mạng còn bảo lưu, gìn giữ được
9
nhiều giá trị văn hóa bản địa như văn hóa nhà sàn; các điệu hát Ví, Then, Lượn, Sli,
Páo dung; nghề thủ công truyền thống; lễ hội Lồng Tồng, lễ hội chùa Hang; nghệ
thuật múa rối cạn của đồng bào Tày… Trong 24/24 đơn vị hành chính của huyện
đều có di tích lịch sử văn hóa, xã nhiều nhất có 25 di tích, xã ít nhất là 1 di tích
(xem Phụ lục 1). Chính vì có tiềm năng và lợi thế đó mà loại hình Du lịch văn hóa
trở thành một thế mạnh của huyện Định Hóa nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói
chung. Bản sắc văn hóa đặc sắc của cộng đồng dân cư nơi đây luôn là những bí ẩn
mà khách du lịch muốn tìm hiểu như phong tục tập quán, lễ hội, làng nghề... Tất cả
những điều đó là cơ sở tạo nên nhiều sản phẩm du lịch độc đáo hấp dẫn du khách.
Chính vì vậy trong Chiến lược phát triển du lịch của vùng trung du miền núi phía
Bắc giai đoạn 2010 – 2020 tầm nhìn 2030 đã xác định du lịch văn hóa là sản phẩm
đặc thù của vùng. Cùng với đó, mục tiêu tổng quát trong Đề án phát triển du lịch
Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2015, tầm nhìn đến 2020 đã chỉ rõ: “Khai thác có
hiệu quả các tiềm năng du lịch sinh thái, du lịch văn hóa – lịch sử, phấn đấu đến
2015 đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh và tỉnh Thái Nguyên
trở thành trung tâm du lịch vùng Việt Bắc” [40, tr.2].
So với thế mạnh trên thì việc phát triển du lịch văn hóa hiện hay là chưa
tương xứng, còn nhiều vấn đề làm cho du lịch văn hóa của huyện Định Hóa nói
riêng và của tỉnh Thái Nguyên nói chung chưa “cất cánh”. Sản phẩm du lịch còn
nghèo nàn, đơn điệu, chưa mang tính đặc trưng của địa phương, chưa tạo được tính
cạnh tranh trên thị trường, vì vậy chưa thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu của du khách,
nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ, chưa được nghiên cứu thấu đáo, chưa được đầu tư phát
triển nên chưa thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Căn cứ vào thực trạng và tính cấp bách của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
+ Nhằm tìm hiểu tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hóa của
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
+ Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển du lịch văn hóa ở Định
Hóa một cách hiệu quả và bền vững.
10
- Nhiệm vụ:
+ Phân tích và đánh giá các điều kiện phát triển du lịch văn hóa của huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
+ Tìm hiểu, đánh giá thực trạng phát triển du lịch văn hóa của Định Hóa.
+ Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển du lịch văn hóa ở Định Hóa
theo hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hóa của huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu trên toàn bộ địa bàn huyện Định Hóa gồm 1 thị trấn
(thị trấn Chợ Chu) và 23 xã (Bình Yên, Trung Hội, Bình Thành, Điềm Mặc, Phú
Đình, Bảo Linh, Định Biên, Trung Lương, Thanh Định, Sơn Phú, Kim Sơn, Tân
Dương, Phú Tiến, Tân Thịnh, Phượng Tiến, Lam Vỹ, Quy Kỳ, Đồng Thịnh, Linh
Thông, Phúc Chu, Bảo Cường, Lộc Nhiêu). Tuy nhiên, dựa đặc điểm phân bố các
nguồn lực phát triển du lịch văn hóa trên địa bàn luận văn chú trọng vào phạm vi
của vùng lõi ATK như các xã Phú Đình, Điềm Mặc, Đồng Thịnh, Phú Tiến…
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tìm hiểu và quảng bá cho du lịch, nhất là du lịch Thái Nguyên nói chung và
huyện Định Hóa nói riêng là một vấn đề mới mẻ, thu hút được sự quan tâm của giới
nghiên cứu Trung ương và địa phương. Từ những năm 90, khi nền kinh tế phát
triển, nhu cầu tham quan du lịch ngày càng tăng, việc thông tin tuyên truyền về du
lịch ngày càng được phổ biến. Năm 1999, Nguyễn Thị Kim Anh sinh viên khoa Địa
lý – Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên thực hiện khóa luận tốt
nghiệp “An toàn khu – Tiềm năng du lịch về cội nguồn” đã đề cập đến vấn đề du
lịch về nguồn của ATK Định Hóa, Tuyên Quang, đánh giá sơ bộ về tiềm năng du
lịch của vùng trên cơ sở các tài nguyên du lịch sẵn có, đồng thời khóa luận cũng
đưa ra một số định hướng trong tương lai.
Đặc biệt, trong những năm đầu thế kỷ XXI, khi ngành công nghiệp không
khói đóng vai trò quan trọng trong ngành kinh tế của các quốc gia, du lịch trở thành
một nhu cầu không nhỏ của cuộc sống con người hiện đại thì việc quảng bá cho du
lịch nói chung, du lịch Thái Nguyên nói riêng ngày càng được đẩy mạnh. Năm
2003, Bảo tàng Thái Nguyên phát hành cuốn Thái Nguyên di tích danh thắng và
11
triển vọng tương lai; Đồng Khắc Thọ viết Di tích lịch sử, văn hóa và danh lam
thắng cảnh Thái Nguyên. Hai tác phẩm nêu trên đã liệt kê các di tích lịch sử và danh
lam thắng cảnh của Thái Nguyên. Sở Thương mại và Du lịch Thái Nguyên có Kỷ
yếu Hội thảo khoa học Du lịch sáu tỉnh Việt Bắc với vùng du lịch Bắc Bộ, trong đó
đề cập đến tính liên vùng của du lịch Thái Nguyên.
Năm 2005, Nhà xuất bản chính trị quốc gia biên soạn Thái Nguyên thế và lực
mới trong thế kỷ XXI, giới thiệu một số tour du lịch tiêu biểu trên đất Thái Nguyên.
Năm 2006, Sở Thương mại và Du lịch Thái Nguyên phát hành Sổ tay du lịch Thái
Nguyên, hướng dẫn các du khách lựa chọn tour/tuyến phù hợp cho mình khi đến với
Thái Nguyên. Cũng trong năm 2006, Nguyễn Văn Chiến viết Tiềm năng và thực
trạng phát triển du lịch Thái Nguyên, trong đó đã đề cập đến những tiềm năng và
thực trạng du lịch Thái Nguyên đến trước năm 2006 dưới góc độ kinh tế. Tiếp đến
năm 2008, Phạm Mỹ Đức sinh viên khoa Địa lý (Trường Đại học Sư phạm – Đại
học Thái Nguyên) làm khóa luận tốt nghiệp với đề tài Tiềm năng, hiện trạng và
định hướng phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên, đánh giá hiện trạng du lịch của tỉnh
qua năm du lịch Quốc gia được tổ chức tại Thái Nguyên (2007), tìm hiểu định
hướng và đưa ra một số kiến nghị góp phần thúc đẩy du lịch Thái Nguyên phát triển
theo chiều hướng bền vững. Trong khóa luận, tác giả cũng đã trình bày về giá trị
lịch sử, văn hóa của hệ thống tài nguyên du lịch của huyện Định Hóa nhưng chưa đề
cập đến vấn đề phát triển du lịch văn hóa ở đây.
Năm 2008, Nguyễn Thị Bích Ngọc đã thực hiện luận văn thạc sỹ chuyên
ngành lịch sử với đề tài “An toàn khu Định Hóa trong căn cứ địa kháng chiến Việt
Bắc”. Luận văn đã tập trung nhìn nhận và đánh giá về vai trò của Định Hóa trong
không gian lịch sử của căn cứ địa Việt Bắc. Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra rằng:
để Khu Di tích lịch sử ATK Định Hoá thực sự trở thành một Khu Di tích đặc biệt
quan trọng, xứng đáng với vị thế của nó trong lịch sử cách mạng dân tộc, thu hút
đông đảo đồng bào cả nước và bạn bè quốc tế tới tham quan du lịch thì bên cạnh
việc đầu tư tôn tạo các di tích với quy mô lớn, cần có sự đầu tư chiều sâu theo mô
hình "Cụm di tích lịch sử -du lịch - văn hoá". Tuy nhiên, công trình khoa học này
chỉ dừng lại ở mức độ đề xuất chứ chưa đưa ra được những kết quả phân tích và giải
pháp cụ thể có liên quan đến phát triển du lịch văn hóa ở Định Hóa.
12
Năm 2011, Tổng cục du lịch ban hành Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, trong đó ATK Định Hóa (Thái Nguyên) được
định hướng phát triển thành khu du lịch quốc gia. Đặc biệt, tháng 9/2012, Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên đã tổ chức hội thảo khoa học về Đề tài “Lễ
hội lịch sử cách mạng ATK Định Hóa, Thái Nguyên”. Tại buổi Hội thảo, các nhà
nghiên cứu chuyên ngành đã cho ý kiến với 3 chuyên đề khoa học: giá trị lịch sử
khu di tích lịch sử cách mạng ATK Định Hóa - Thái Nguyên; giáo dục truyền thống
cách mạng qua nguồn tư liệu lịch sử địa phương ở ATK Định Hóa - Thái Nguyên;
cơ sở lý luận và thực tiễn của tổ chức lễ hội lịch sử cách mạng.
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh ở ATK Việt Bắc –
Thái Nguyên cần gắn với phát triển du lịch. Đó là chủ đề của Hội thảo khoa học do Ban
quản lý Khu di tích lịch sử – sinh thái ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên và Bảo tàng Hồ
Chí Minh phối hợp tổ chức từ ngày 12-13/5/2014 tại xã Phú Đình, huyện Định Hóa. Đa số
các ý kiến tham luận tại hội thảo đều cho rằng phải có lộ trình bảo tồn một cách khoa học,
bền vững, gắn kết với du lịch, sớm hoàn thành quy hoạch tổng thể Khu di tích lịch sử ATK
Định Hóa cùng với ATK Tân Trào (Sơn Dương, Tuyên Quang) và ATK Chợ Đồn (Bắc
Kạn), tạo cơ sở để mời gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển, khai thác triệt để tiềm năng
du lịch sẵn có tại các địa phương. Các cơ quan nghiên cứu, quản lý, cơ quan chuyên môn
cần tiếp tục nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, hiện vật để xây dựng dự án trưng bày bổ sung tại
các điểm di tích đặc biệt quan trọng liên quan đến thời gian Chủ tịch Hồ Chí Minh sống và
làm việc ở ATK Định Hóa, nhằm tạo thêm sự sinh động, hấp dẫn du khách khi hành
hương về nguồn thăm lại chiến khu xưa. Việc bảo tồn, tôn tạo di tích ở ATK Định Hóa
nhất thiết phải gắn với bảo tồn không gian di tích, kết hợp với việc nghiên cứu các giá trị
văn hóa vật thể, phi vật thể để biến những giá trị đó thành sản phẩm du lịch đặc thù. Nhằm
phát huy giá trị di tích có hiệu quả, Thái Nguyên cũng cần hình thành các tour, tuyến du
lịch khoa học, sinh động để níu chân du khách khi đến ATK Định Hóa bằng các sản phẩm
du lịch lợi thế như cảnh quan, sản vật, ẩm thực địa phương; đồng thời xây dựng đội ngũ
hướng dẫn viên du lịch tốt, có đủ kiến thức, kỹ năng phục vụ du khách.
Tháng 10/2014, tiếp nối hoạt động khảo sát thực nghiệm tuyến du lịch lịch
sử cách mạng gắn với du lịch sinh thái vùng Chiến khu Việt Bắc, tại thành phố Thái
Nguyên, Ban tổ chức Chương trình du lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc” lần
thứ VI năm 2014 đã tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề "Bảo tồn, phát huy giá trị
13
di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch vùng Việt Bắc". Hội thảo khoa học đã thu
hút hơn 30 báo cáo, tham luận, ý kiến của các nhà khoa học, các nhà quản lý về du
lịch, các doanh nghiệp du lịch để chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn sau 5 năm thực hiện
chương trình “Qua những miền di sản Việt Bắc” xung quanh các vấn đề về bảo tồn,
phát huy các giá trị của di sản văn hóa và vấn đề liên kết phát triển du lịch.
Những công trình nghiên cứu trên đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập tới vấn
đề du lịch Định Hóa. Ngoài ra còn có một số bài báo, tạp chí, thông tin khoa học
cũng nghiên cứu các vấn đề đề tài quan tâm. Song cho đến nay, vẫn chưa có công
trình khoa học nào nghiên cứu riêng và trình bày một cách hệ thống về sự phát triển
du lịch văn hóa của huyện Định Hóa (Thái Nguyên). Mặc dù vậy, chúng tôi đánh
giá cao những công trình nói trên và coi đó là nguồn tài liệu quý giúp chúng tôi
trong quá trình thực hiện luận văn “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi khai thác triệt để các nguồn sử
liệu viết về du lịch Định Hóa, đặc biệt chú trọng đến những tài liệu sau:
- Các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên
- Báo cáo tổng kết các năm của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái
Nguyên
- Hệ thống niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên phần về Du lịch
- Ngoài ra luận văn còn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ công trình của các
nhà khoa học đã được công bố, tạp chí …., kỷ yếu các hội thảo khoa học, các sách
đã xuất bản, các đề tài nghiên cứu của sinh viên, giảng trong hệ thống Đại học Thái
Nguyên và các trường bạn.
- Các sách báo viết về huyện Định Hóa, các số liệu, bảng biểu, quy hoạch
của địa phương
- Tư liệu ghi nhận từ những chuyến đi điền dã
- Kết quả thu được từ điều tra bằng An-ket
Trong đó những tư liệu là số liệu, bảng biểu, thống kê hành chính của địa
phương được coi như tư liệu chính thống. Tuy nhiên, nguồn dữ liệu thu được từ
14
điều tra An-ket cũng rất quan trọng. Chúng tôi đã thực hiện điều tra trên 3 nhóm đối
tượng: người dân bản địa, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp du lịch có
kinh doanh du lịch văn hóa ở Định Hóa, du khách. Từ những thông tin thu thập
được, chúng tôi đã tiến hành xử lý cứ liệu từ đó lập các sơ đồ, bảng biểu, quy ra tỉ lệ
phần trăm đối với từng đối tượng thông tin khác nhau và theo những tiêu chí cụ thể.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp
- Thu thập các thông tin, dữ liệu cơ bản từ các nguồn nghiên cứu chính thống
trước về vấn đề nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, hoạt động du lịch
văn hóa ở huyện Định Hóa. Những thông tin này được thu thập bắt đầu từ tháng 12/2013
và là dữ liệu phục vụ cho việc phân tích, dẫn luận tại chương 1 và chương 2.
- Dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các nguồn: sách, giáo trình, báo, tạp chí
chuyên ngành và báo/tạp chí có liên quan, công trình khoa học (báo cáo, luận văn),
văn bản pháp luật (Luật Du lịch,…), báo cáo của chính quyền địa phương và cơ
quan quản lý Nhà nước về du lịch văn hóa tại Định Hóa, các thông tin trên Internet.
Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này được thực hiện thông qua 5 đợt
điền dã tại địa bàn nghiên cứu: Đợt 1 từ 08/02/2014 – 15/02/2014; đợt 2 từ
30/04/2014 đến 04/05/2014; đợt 3 từ 17/05/2014 đến 19/05/2014; đợt 4 từ
16/08/2014 đến 19/08/2014; đợt 5 từ 19/12/2014 đến 21/12/2014. Phương pháp
quan sát được áp dụng dưới 2 hình thức chính là Phương pháp quan sát không tham
dự và Phương pháp quan sát tham dự.
+ Quan sát tham dự: tác giả luận văn đã trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch
văn hóa ở Định Hóa để từ đó đưa ra những cảm nhận, ý kiến cá nhân về đối tượng
nghiên cứu. Trong các chuyến điền dã, tác giả đã tham dự chương trình du lịch văn hóa
của Trung tâm dịch vụ du lịch và bảo tồn di tích ATK Định Hóa, công ty Thương mại
du lịch Phú Thái Hà và công ty lữ hành Hoàng Việt Travel.
+ Quan sát không tham dự: tác giả luận văn đã thực hiện quan sát hiện trạng,
biểu hiện của đối tượng nghiên cứu để từ đó đưa ra nhận xét định tính. Phương pháp
này thực hiện trong các chuyến điền dã tại một số nhà dân có tham gia hatoạt động du
lịch văn hóa tại bản Quyên (xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa), thôn Thẩm Rộc (xã Bình
Yên, huyện Định Hóa) và thôn Ru Nghệ (xã Đồng Thịnh, huyện Định Hóa). Phương
15
pháp này cũng được tiến hành tại các điểm du lịch, cơ quan quản lý du lịch địa phương,
chính quyền địa phương và các công ty có chương trình du lịch liên quan đến du lịch
văn hóa Định Hóa.
- Phương pháp bảng hỏi: nhằm thu thập số liệu sơ cấp, đáp ứng yêu cầu của
hoạt động điều tra. Bảng hỏi được thiết kế thành 3 loại dành cho 3 đối tượng khảo sát:
cộng đồng địa phương (30 bản), du khách (247 bản, trong đó khách nội địa là 200 bản,
khách quốc tế là 47 bản), công ty du lịch (10 bản). Tất cả các bảng hỏi này được tiến
hành điều tra vào 5 khoảng thời gian thực địa nói trên.
N
Quy mô mẫu điều tra được tính theo công thức: n = (1 + N * e=2
)
Trong đó, n là quy mô mẫu điều tra, N là kích thước tổng thể, e là mức độ sai
lệch (= 0.05).
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn là phương pháp điều tra, nghiên cứu
hiệu quả nhằm thu thập thông tin mong muốn và phù hợp với từng đối tượng phỏng
vấn mà bảng hỏi đáp ứng được. Phương pháp này được tác giả luận văn áp dụng với
cộng đồng địa phương, quản lý về du lịch, chính quyền địa phương, công ty lữ
hành, hướng dẫn viên du lịch và khách du lịch. Mỗi đối tượng được phỏng vấn đều
được xác định tiêu chí đầy đủ và phù hợp để phục vụ yêu cầu điều tra. Tác giả sử
dụng hình thức phỏng vấn sâu, trực diện, cá nhân trực tiếp phỏng vấn các đối tượng.
Phương pháp phỏng vấn được chính thức tiến hành đối với:
+ Chính quyền địa phương huyện Định Hóa, các xã trong vùng lõi ATK,
phòng văn hóa thông tin huyện Định Hóa, Ban quản lý Khu di tích lịch sử - sinh
thái ATK Định Hóa.
+ Các hộ gia đình tham gia làm du lịch văn hóa tại bản Quyên, các nghệ
nhân ở thôn Thẩm Rộc (xã Bình Yên), thôn Ru Nghệ (xã Đồng Thịnh).
+ Một số công ty lữ hành có chương trình du lịch văn hóa đến Định Hóa:
Hoàng Việt Travel, Phú Thái Hà, Âu Lạc, Sao Việt, Thái Thiên Long Travel…
Phương pháp khác:
- Phương pháp biểu đồ, tranh ảnh… được tác giả sử dụng chủ yếu trong quá
trình hoàn thành luận văn nhằm kiểm tra tính lô – gic và chính xác của kết quả điều
tra và tính khả thi của các định hướng, giải pháp.
16
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: tác giả luận văn đã tiến hành lựa chọn, sắp
xếp các dữ liệu, thông tin từ các nguồn thứ cấp và sơ cấp nhằm định lượng chính xác và
đầy đủ phục vụ cho mục đích điều tra và nghiên cứu, từ đó tổng hợp thành các nhận
định, báo cáo hoàn chỉnh nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể về đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp này được tiến hành khi tác giả kết thúc 5 đợt điền dã.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về du lịch văn hóa
- Trình bày một cách cơ bản và hệ thống các di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh trên địa bàn huyện Định Hóa (Thái Nguyên) và vị trí, vai trò của nó
với vấn đề phát triển du lịch văn hóa hiện nay trên địa bàn nghiên cứu nói riêng và
khu vực phụ cận nói chung.
- Luận văn đã chỉ ra thực trạng du lịch văn hóa ở Định Hóa đồng thời đưa ra một
số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch này một cách hiệu quả và bền vững.
- Luận văn cũng đưa ra vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị các tài nguyên du
lịch (đặc biệt là hệ thống di sản văn hóa) của huyện Định Hóa trong thời đại hiện
nay, cũng như đóng góp cho công tác nghiên cứu lịch sử, văn hóa và hoạch định
chính sách phát triển du lịch của Định Hóa nói riêng và Thái Nguyên nói chung.
- Luận văn góp phần vào việc giáo dục lòng tự hào về quê hương đất nước
cũng như tích cực quảng bá hình ảnh của Định Hóa nói riêng và Thái Nguyên nói
chung với khách du lịch trong và ngoài nước.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, giảng dạy và
học tập lịch sử địa phương.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Thực trạng du lịch văn hóa huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
- Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch văn hóa huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
17
NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Văn hóa và Du lịch
1.1.1. Khái niệm Văn hóa
Theo Federico Mayor tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hoá
họp tại Venise năm 1970 xác định: “Văn hoá bao gồm tất cả những gì làm cho dân
tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín
ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động” (Tạp chí Người đưa tin
UNESCO, 11/1989, tr.5).
Trong tuyên bố về những chính sách văn hóa tại Hội nghị Quốc tế năm 1982
tại Mexico, UNESCO đã trình bày một định nghĩa cụ thể hơn về văn hóa “Văn hóa
hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và
xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội.
Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản
của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng. Văn hóa
đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng
ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lí tính, có óc phê phán và dấn
thân một cách đạo lí. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được
bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những
thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo
nên những công trình vượt trội lên bản thân” [42, tr.23-24].
Còn ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,
đạo dức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng
tạo và phát minh đó tức là văn hóa” [42, tr.21].
Hay nói như Cựu Thủ tướng Phạm Văn Đồng là “Nói tới văn hóa là nói tới một
lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên
nhiên mà có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình
con người làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình
18
cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ
bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức
chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh”. [42, tr.21-22.].
Như vậy, văn hóa là sản phẩm của con người được tạo ra trong quá trình lao
động (từ lao động trí óc đến lao động chân tay), được chi phối bởi môi trường xung
quanh (môi tự nhiên và xã hội) và tính cách của từng tộc người, nhờ có văn hóa mà
con người trở nên khác biệt so với các loài động vật khác và do được chi phối bởi
môi trường xung quanh và tính cách tộc người nên văn hóa ở mỗi tộc người sẽ có
những đặc trưng riêng. Chính điều này đã góp phần quan trọng trong việc tạo nên
sức hút, hấp dẫn khách du lịch khao khát khám phá, trải nghiệm các giá trị văn hóa
độc đáo mang tính bản sắc của những vùng/miền/quốc gia khác nhau.
1.1.2. Khái niệm Du lịch
Năm 1963, tại hội nghị LHQ về Du lịch họp tại Roma, các chuyên gia đã đưa
ra định nghĩa về Du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng
và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân
hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Trên tinh
thần đó, trong khoản 1, Điều 4, Chương I của Luật Du lịch Việt Nam 2005: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [20, tr.2].
Như vậy, du lịch là sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi
của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm mục đích phục hồi sức
khỏe, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo
việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ do các cơ sở chuyên
nghiệp cung ứng. Đồng thời, du lịch cũng là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong
thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú thường xuyên với mục
đích phục hồi sức khỏe và nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Hay
nói cách khác, du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
19
1.2.3. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hóa
1.2.3.1. Văn hóa là cơ sở, là nguồn lực để phát triển du lịch
Du lịch, kể từ khi nó hình thành đã có sự gắn kết chặt chẽ với văn hóa, bởi
văn hóa giữa các vùng miền, các khu vực là không giống nhau và luôn chứa đựng
những điều bất ngờ, luôn khơi gợi sự tò mò, hấp dẫn du khách. Họ đi du lịch để
thỏa mãn nhu cầu khám phá những giá trị văn hóa mới, khác lạ với cái họ đang có,
là cách mà mỗi người mở rộng không gian văn hóa cho bản thân mình. Cái mới,
khác lạ đó chính là bản sắc văn hóa của mỗi tộc người (ẩm thực, lễ hội, trang phục,
kiến trúc…), là cảnh quan thiên nhiên thơ mộng cùng những điều kiện tự nhiên hấp
dẫn (rừng núi, sông hồ, nắng mưa), là những di tích, thắng cảnh gắn liền với lịch sử
của từng dân tộc… Qua những chuyến du lịch, trình độ hiểu biết về các giá trị văn
hóa của con người được nâng cao. Đi du lịch là cơ hội để du khách có thể sở hữu
những sản phẩm mang thương hiệu riêng của từng vùng miền, tộc người, đó có thể
là sản phẩm thủ công hay món ăn truyền thống… Như vậy, một địa phương muốn
phát triển du lịch thì điều kiện tiên quyết là phải có những sản phẩm văn hóa khác
lạ, độc đáo và hấp dẫn. Văn hóa càng có sự khác biệt, có bản sắc riêng bao nhiêu thì
càng có khả năng thu hút khách du lịch bấy nhiêu.
1.2.3.2. Tác động của du lịch đối với văn hóa
Du lịch giúp mở rộng giá trị của sản phẩm văn hóa. Nếu không có du lịch, sản
phẩm văn hóa chỉ đơn thuần có giá trị lịch sử, nghệ thuật hay khoa học không thể một
năm đóng góp một giá trị kinh tế nhất định cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động du lịch
giúp bảo tồn, duy trì lâu bền những giá trị văn hóa đang dần mai một hoặc bị phá hủy bởi
thời gian, bởi sự lãng quên của người dân bản địa. Du lịch giúp các điểm du lịch văn hóa
thu lợi nhuận hàng năm và có kinh phí để đầu tư quay trở lại đối với cơ sở hạ tầng và
công tác bảo tồn văn hóa cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân. Thông qua sự tiếp xúc giữa khách du lịch và cư dân bản địa, văn hoá của khách du
lịch và cộng đồng dân cư nơi khách đến được trau dồi và nâng cao. Du lịch tạo khả năng
cho con người mở mang, tăng cường sự hiểu biết về lịch sử truyền thống, văn hoá, phong
tục tập quán, đạo đức,… Như vậy, du lịch đã làm giàu thêm khả năng thẩm mỹ, tôi luyện
tình cảm, thoải mái tinh thần khi được tham quan kho tàng văn hoá nghệ thuật của đất
nước, một vùng, một địa phương. Hơn thế nữa, du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng
yêu nước, giữ gìn và nâng cao truyền thống dân tộc. Cộng đồng dân cư địa phương cũng
20
thấy được sự hấp dẫn của văn hoá bản địa, nhận thức ngày một sâu sắc việc bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hoá của địa phương.
Tuy nhiên do tính chất tương tác giữa khách du lịch và điểm đến nên trong
quá trình du khách thâm nhập vào các hoạt động văn hóa của địa phương có thể sẽ
xảy ra tình trạng thâm nhập với mục đích lạm dụng và sự thâm nhập biến thành sự
xâm hại. Do nhu cầu của khách, vì lợi ích kinh tế trước mắt nên các hoạt động văn
hóa truyền thống được trình diễn một cách không tự nhiên, giá trị văn hóa trở thành
trò tiêu khiển, mua vui cho du khách, giá trị truyền thống dần bị lu mờ do sự lạm
dụng vì mục đích kinh tế. Do chạy theo số lượng, không ít mặt hàng truyền thống
được chế tác lại để làm hàng lưu niệm cho du khách, sản xuất cẩu thả đã làm méo
mó giá trị chân thực của truyền thống, làm sai lệch hình ảnh của một nền văn hóa
bản địa. Một trong những xu hướng thường thấy ở các nước nghèo đón khách từ các
nước giàu dẫn tới cư dân địa phương, nhất là giới trẻ ngày càng chối bỏ truyền
thống và thay đổi cách sống theo mốt của du khách, làm mất dần những giá trị
truyền thống đẹp. Đồng thời, theo thời gian, sự xuất hiện ngày càng nhiều người
khách lạ mặt tại nơi ở của dân cư địa phương khiến thái độ của cộng đồng đối với
du khách thay đổi dần từ tích cực sang tiêu cực làm mất đi nét đẹp trong văn hóa
ứng xử, tiếp khách của cộng đồng địa phương.
1.2. Du lịch văn hóa
1.2.1. Định nghĩa, đặc điểm và vai trò
1.2.1.1. Định nghĩa
Hiện nay, trên thế giới và trong nước có rất nhiều khái niệm khác nhau về du
lịch văn hóa, cụ thể như sau:
“Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá những di tích và
di chỉ. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực bằng việc đóng góp vào việc duy tu, bảo
tồn. Loại hình này trên thực tế đã minh chứng cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp
ứng nhu cầu của cộng đồng vì những lợi ích văn hóa – kinh tế - xã hội” (ICOMOS).
Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) cũng đưa ra khái niệm khác về du lịch văn
hóa “Du lịch văn hóa bao gồm hoạt động của những người với động cơ chủ yếu là
nghiên cứu, khám phá về văn hóa như các chương trình nghiên cứu, tìm hiểu về nghệ
thuật biểu diễn, về các lễ hội và các sự kiện về văn hóa khác nhau, thăm các đền đài, du
lịch nghiên cứu thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ thuật dân gian và hành hương”.
21
Khoản 20, Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam, 2005, quy định: “Du lịch
văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng
đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống” [20, tr.3].
Như vậy, du lịch văn hóa là lĩnh vực du lịch khai thác tài nguyên du lịch văn
hóa, các dịch vụ thích hợp nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu của
du khách. Du lịch văn hóa lấy văn hóa làm tài nguyên du lịch. Loại hình du lịch này
vừa có tính lực chọn khách lại vừa mang tính giáo dục nhận thức, đồng thời giúp
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa và là cầu nối cho việc giao lưu văn hóa giữa
các vùng miền. Loại hình du lịch này hiện nay đang rất phổ biến trên thế giới.
1.2.1.2. Đặc điểm
- Tính đa dạng: du lịch văn hóa với chất lượng cao được tạo nên bởi sự đa
dạng trong đối tượng phục vụ, mục đích phục vụ hay điểm đến như các di sản văn
hóa giới, các di tích lịch sử - văn hóa cho đến các lễ hội truyền thống, các phong tục
tập quán lâu đời, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tính đa thành phần: không có một giới hạn nào cho những đối tượng liên
quan đến du lịch văn hóa như du khách, các tổ chức Nhà nước và tư nhân, nhà đầu
tư trong nước/nước ngoài, người làm du lịch (nhân viên, hướng dẫn viên du lịch…),
cộng đồng địa phương… Tất cả các tập đối tượng đó gồm nhiều thành phần khác
nhau trong xã hội, phong phú về cơ cấu độ tuổi/nghề nghiệp/giới tính/thành phần
dân tộc…họ đều tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào các hoạt động du lịch văn hóa.
- Tính đa mục tiêu: Du lịch văn hóa mang lại lợi ích nhiều mặt như bảo tồn
các tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di tích lịch sử - văn hóa, duy trì và phát triển
văn hóa phi vật thể, nâng cao chất lượng phục vụ du khách, nâng cao chất lượng đời
sống của người phục vụ du lịch, mở rộng học hỏi và giao lưu văn hóa, kinh tế, nâng
cao ý thức trách nhiệm cho cộng đồng.
- Tính liên vùng: Du lịch văn hóa nâng cao ý thức của du khách về văn hóa,
thẩm mỹ… vì vậy nên có sự liên kết giữa các cơ sở du lịch, các vùng văn hóa với
nhau trong việc hoạch định các tuyến, điểm du lịch văn hóa phục vụ cho du khách.
- Tính mùa vụ: đặc trưng này được thể hiện trong du lịch văn hóa ở hiện
tượng du khách thường tập trung rất đông ở những tuyến, điểm du lịch văn hóa vào
những ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ hè, nghỉ đông, nghỉ lễ và đặc biệt là dịp lễ hội.
22
- Tính tiềm năng: Du lịch văn hóa là loại hình du lịch tiềm năng bởi vì nó ít chịu
sự chi phối của yếu tố thời vụ du lịch vì nó dựa vào các tài nguyên du lịch nhân văn và
văn hóa của cộng đồng dân cư tại điểm đến, nhưng nó lại phụ thuộc vào đặc điểm nhân
khẩu học như giới tính, độ tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, tôn giáo của du khách..
1.2.1.3. Vai trò
Văn hóa chính là nền tảng, là động lực thúc đẩy phát triển du lịch và du lịch văn
hóa phải tạo ra môi trường văn hóa vừa tiên tiến vừa đậm đặc đà bản sắc văn hóa dân
tộc, làm sống lại các giá trị văn hóa truyền thống, giữ vững sự ổn định chính trị và an
ninh xã hội. Du lịch văn hóa phát triển đã tích cóp và gạn lọc muôn ngàn tinh hoa từ
muôn nẻo, không ngừng truyền tải, giao lưu, biến đổi và nâng cao để góp phần vào sự
giàu có và cường thịnh về nền văn hóa, kinh tế xã hội của dân tộc, của đất nước.
Vai trò và ý nghĩa của du lịch văn hóa đối với kinh doanh du lịch là hết sức
quan trọng, góp phần thúc đẩy du lịch vươn lên, tạo đà cho du lịch ngày càng phát
triển đem lại hiệu quả to lớn và ổn định cho nền kinh tế. Nhận biết được vấn đề đó,
các nhà kinh doanh du lịch/các nhà quản lý kinh tế không những phải kiểm tra ngăn
chặn những mặt phi văn hóa bằng hệ thống pháp luật mà vấn đề lâu dài và quan
trọng hơn là tạo ra các sản phẩm du lịch văn hóa hấp dẫn từ bản sắc dân tộc, góp
phần bảo tồn thuần phong mỹ tục, nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa kiến trúc.
1.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa
Luật Du lịch Việt Nam 2005 chia tài nguyên du lịch thành 2 dạng chính là tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Trong đó tài nguyên du lịch
nhân văn là nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc nhân tạo – do con người sáng tạo từ
bàn tay và khối óc của mình trong quá trình tương tác với môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội. Như vậy, tài nguyên du lịch nhân văn cũng được hiểu là những tài nguyên
du lịch văn hóa. Tuy vậy, không phải sản phẩm văn hóa nào cũng đều là tài nguyên du
lịch nhân văn. Chỉ những sản phẩm văn hóa có giá trị phục vụ du lịch mới được coi là tài
nguyên du lịch nhân văn. Điều này cũng được khẳng định trong Khoản 1, Điều 13,
Chương II, Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền
thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo
cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật
thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch” [20, tr.7].
23
Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng “Du lịch văn hóa sử dụng văn hóa
như là nguồn lực. Có 2 loại tài nguyên thuộc về văn hóa sử dụng trong loại hình du
lịch này là tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên du lịch xã hội. Tài nguyên du
lịch nhân văn: là những của cải vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, có
khả năng thu hút con người tiến hành hoạt động du lịch văn hóa. Tài nguyên du lịch
xã hội: là những nét riêng về phong tục tập quán, quan niệm và phương thức sản
cuất, sinh hoạt trong đời sống dân cư của mỗi dân tộc” [2, tr.15].
Dù được nhìn nhận theo quan điểm nào thì bản chất của tài nguyên du lịch văn
hóa chính là những giá trị văn hóa tiêu biểu cho mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Thông qua
những hoạt động du lịch dựa trên việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn, khách
du lịch có thể hiểu được những đặc trưng cơ bản về văn hóa của dân tộc, địa phương
nơi mình đến. Tuy nhiên không phải giá trị văn hóa nào cũng là tài nguyên du lịch văn
hóa mà chỉ có các giá trị di sản văn hóa được khai thác đưa vào trong hoạt động du lịch
và có tính hấp dẫn du khách thì mới trở thành tài nguyên du lịch nhân văn hóa.
1.2.3. Sản phẩm và điểm đến trong du lịch văn hóa
1.2.3.1. Sản phẩm du lịch văn hóa
Du lịch là một ngành kinh tế vì vậy không thể không nhắc đến hệ thống sản
phẩm/dịch vụ du lịch mà trong khuôn khổ của luận văn này là các sản phẩm du lịch
văn hóa. Nếu sản phẩm du lịch là “tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu
cầu của du khách trong chuyến đi du lịch” [20, tr.4] thì sản phẩm du lịch văn hóa
chính là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch văn
hóa trong chuyến đi của họ. Hay theo tác giả Nguyễn Phạm Hùng (2013) trình bày
trong công trình khoa học Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa vùng đồng bằng
sông Hồng thì “sản phẩm du lịch văn hóa là sự kết hợp giữa tài nguyên du lịch văn
hóa và các dịch vụ du lịch văn hóa thích hợp phục vụ nhu cầu thưởng thức, khám
phá, trải nghiệm của du khách về những điều khác biệt, mới lạ của các nền văn hóa
khác nhau” [tr. 19]. Như vậy, giống như các sản phẩm của các loại hình du lịch
khác, sản phẩm du lịch văn hóa cũng chứa đựng yếu tố dịch vụ của ngành “công
nghiệp không khói” nhưng lại mang đặc trưng riêng biệt gắn liền với văn hóa bản
địa – nơi diễn ra hoạt động du lịch văn hóa.
1.2.3.2. Điểm đến trong du lịch văn hóa
24
Theo Điều 4, Chương I, Luật Du lịch Việt Nam (2005), thì “điểm du lịch là
nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”
[20, tr.2]. Tuy nhiên, trong du lịch văn hóa điểm đến thường bao gồm những di tích
lịch sử, những thành phố lớn với các cơ sở văn hóa như bảo tàng, nhà hát hoặc
những vùng nông thôn nơi trưng bày hiện vật truyền thống văn hóa của cộng đồng
dân cư như các lễ hội, các nghi thức thể hiện lối sống, giá trị và văn hóa của họ. Bên
cạnh đó, điểm đến của du lịch văn hóa còn là các thành phố hiện đại, công viên, câu
lạc bộ, các hệ sinh thái ven biển, hải đảo và đất liền, các kỳ quan trên thế giới để
khám phá nền văn hóa nơi đó.
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa
Hiểu theo nghĩa rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch được xem là toàn
bộ cơ sở hạ tầng, phương tiện, vật chất và kỹ thuật tham gia vào hoạt động du lịch.
Bao gồm cả cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch như nhà hàng, khách sạn, hệ
thống điện nước vệ sinh phục vụ tại điểm du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật của các
ngành kinh tế khác có liên quan (mạng lưới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc,
hệ thống điện, nước của vùng…). Hiểu theo nghĩa hẹp thì cở sở vật chất kỹ thuật
của du lịch là toàn bộ những cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật được các nhà làm du
lịch đầu tư xây dựng để phục vụ cho hoạt động du lịch như nhà hàng, khách sạn,
đường giao thông nội bộ trong khu/điểm du lịch, công trình điện nước tại khu/điểm
du lịch, các khu vui chơi giải trí, phương tiện giao thông và các công trình bổ trợ
khác gắn liền với hoạt động du lịch. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch
văn hóa là toàn bộ những cơ sở vật chất kỹ thuật tại điểm du lịch văn hóa và cơ sở
hạ tầng của ngành nghề khác tham gia vào hoạt động du lịch văn hóa như: hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc, các công trình cung cấp điện nước, cơ sở phục vụ ăn
uống, cơ sở lưu trú, các cửa hàng, khu giải trí/thể thao, cơ sở y tế, trạm xăng dầu,
nhà ga, bến cảng, bãi đỗ xe… phục vụ trực tiếp cho du khách đến tham quan tìm
hiểu du lịch văn hóa. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa góp phần quyết
định đến chất lượng dịch vụ và hiệu quả của điểm đến du lịch văn hóa.
1.2.5. Nhân lực du lịch văn hóa
Nguồn nhân lực được hiểu là tất cả người lao động làm việc trong một tổ
chức, bao gồm trí lực và thể lực. Như vậy, nguồn nhân lực trong du lịch là toàn bộ
đội ngũ nhân viên làm việc có liên quan đến lĩnh vực du lịch. Bao gồm cả nguồn
25
nhân lực thường xuyên và nguồn nhân lực không thường xuyên như: nhân viên
quản lý nhà nước về du lịch, quản lý trong các doanh nghiệp du lịch, hướng dẫn
viên du lịch, nhân viên y tế, nhân viên ngân hàng, nhân viên hàng không… và tất cả
những người lao động khác có liên quan đến hoạt động du lịch. Nhìn theo hướng
chuyên biệt thì nhân lực du lịch chính là đội ngũ nhân viên làm việc tại các cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, các khu/điểm du lịch… Do
vậy, nguồn nhân lực trong du lịch văn hóa là toàn bộ những người lao động trực tiếp
và gián tiếp làm việc có liên quan đến hoạt động du lịch văn hóa, bao gồm đội ngũ
quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và kinh doanh du lịch văn hóa. Lực lượng
này quyết định hiệu quả kinh doanh và sự tồn tại của du lịch văn hóa. Như vậy,
muốn phát triển du lịch văn hóa bền vững cần phải có đội ngũ nhân lực giỏi chuyên
môn nghiệp vụ, am tường văn hóa, đủ khả năng đảm nhiệm vai trò truyền tải hình
ảnh về đất nước, con người và văn hóa Việt Nam cho du khách.
1.2.6. Thị trường du lịch văn hóa
Thành phần du khách của du lịch văn hóa chủ yếu là những người sống ở
thành thị, ở những vùng phát triển, người nước ngoài, họ muốn tìm về nguồn cội, về
các di tích lịch sử, lễ hội… của dân tộc nào đó và đặc biệt là những làng bản ở vùng
quê xa xôi, tìm sự yên tĩnh và thư thái sau chuỗi ngày bận rộn. Những người đi du
lịch văn hóa thường là những người có trình độ học vấn, những người thích phiêu
lưu khám phá họ muốn tìm hiểu kiến thức mới lạ. Khách du lịch không ngoại trừ
trường hợp là những nhà nghiên cứu, đối tượng này họ có thu nhập ổn định, có khả
năng thanh toán, quyết định tiêu dùng nhanh và có nhu cầu dịch vụ tốt. Du lịch văn
hóa thường nhằm vào đối tượng khách là trung niên trở lên. Họ là những người có
tầm hiểu biết khá rộng, có nhu cầu khám phá, nghiên cứu, mở rộng sự hiểu biết.
Một đối tượng du khách nữa đó là độ tuổi thanh niên và thanh thiếu niên đây là độ
tuổi học sinh sinh viên với mong muốn nghiên cứu học tập, chỉ riêng với lễ hội đối
tượng khách được mở rộng hơn rất nhiều. Như vậy, thị trường du lịch văn hóa được
hiểu là một kiểu thị trường du lịch đáp ứng và thỏa mãn yếu tố văn hóa của du
khách. Đây chính là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán giữa người mua là khách du
lịch có nhu cầu thỏa mãn về sản phẩm văn hóa và người bán là những nhà cung cấp
dịch vụ có liên quan đến du lịch văn hóa trong một thời gian và không gian xác
định. Thị trường du lịch văn hóa chịu sự tác động chung của thị trường du lịch về
26
yếu tố địa lý, yếu tố cung cầu; về tính chất hoạt động và thành phần sản phẩm.
Đồng thời, thị trường du lịch văn hóa đảm nhiệm các chức năng như: chức năng
thực hiện, chức năng thừa nhận, chức năng thông tin và chức năng điều tiết.
1.2.7. Tổ chức, quản lý du lịch văn hóa
Đó là trình độ phối hợp các dịch vụ riêng lẻ thành các sản phẩm du lịch văn
hóa hoàn chỉnh và tạo điều kiện dễ dàng trong việc mua sản phẩm của khách hàng.
Hay nói một cách khác, đó chính là sự tổ chức, điều hành của từng đơn vị kinh
doanh lữ hành, đồng thời cũng là mối quan hệ giữa các đơn vị kinh doanh lữ hành
với nhau và giữa các đơn vị kinh doanh lữ hành với các đơn vị cung ứng dịch vụ du
lịch văn hóa. Ngoài ra, trình độ tổ chức quản lý Nhà nước về du lịch văn hóa còn
thể hiện ở việc xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, tổ chức tuyên truyền
quảng cáo, thanh tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có
kinh doanh du lịch văn hóa… Đó cũng là sự hình thành và tổ chức hoạt động du lịch
văn hóa giữa các điểm du lịch và các mạng lưới tổ chức du lịch được thể hiện trong
quy hoạch. Công tác tổ chức, quản lý du lịch văn hóa cũng đồng nghĩa với công tác
tổ chức quản lý, phát huy và bảo tồn các di sản văn hóa. Đây là điều kiện quan trọng
để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững để phát triển du lịch văn hóa. Tổ chức quản
lý Nhà nước về du lịch văn hóa hiện nay đang là vấn đề được lãnh đạo Nhà nước,
lãnh đạo ngành và các doanh nghiệp quan tâm. Việc quản lý phải được cụ thể hóa
trong công tác quy hoạch, ban hành các quy chế, các chính sách phát triển du lịch
văn hóa phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương.
1.2.8. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá
Trong ngành du lịch, xúc tiến là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động
nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch. Như vậy, công tác xúc tiến trong
du lịch góp phần quan trọng trong việc giới thiệu hình ảnh sản phẩm du lịch đến với
du khách trong và ngoài nước, đồng thời nó cũng mang lại hiệu quả thiết thực cho
ngành du lịch. Trên cơ sở đó, có thể hiểu xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá trong du
lịch văn hóa là tranh thủ mọi cơ hội để có thể quảng bá hình ảnh du lịch văn hóa đến
với thị trường du lịch trong và ngoài nước. Việc giới thiệu các hoạt động và sản
phẩm du lịch văn hóa này nhằm mục đích để du khách có thể chiêm ngưỡng, đánh
giá, nghiên cứu, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy du lịch văn hóa phát triển và mang
lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho ngành du lịch nói chung.
27
1.2.9. Bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch
Văn hóa là tài nguyên cốt lõi để cấu thành sản phẩm du lịch văn hóa. Nếu nhìn
về góc độ tổng thể, nơi nào có yếu tố du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng thì
nơi có chắc chắn tồn tại yếu tố văn hóa, thậm chí là những nét văn hóa đặc sắc. Do mối
quan hệ không thể tách rời nên sản phẩm du lịch văn hóa bao giờ cũng mang hình ảnh
của văn hóa. Vì thế, bảo vệ các giá trị văn hóa cũng chính là bảo vệ tài nguyên du lịch
văn hóa nói riêng và tài nguyên du lịch nói chung, đồng thời đây cũng là nghĩa vụ và
quyền lợi thiết thực của mỗi con người trong xã hội. Luật Di sản văn hóa Việt Nam đã
khẳng định “Di sản văn hóa Việt Nam là tàn sản quý giá của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta” [19, tr.2]. Như vậy, việc bảo tồn di
sản văn hóa và các giá trị văn hóa trong du lịch bao giờ cũng là cần thiết và cấp bách..
Việc tìm hiểu hệ thống lý luận về du lịch văn hóa như trên là cơ sở để nghiên
cứu phát triển loại hình du lịch này ở một địa bàn cụ thể, mà trong phạm vi luận văn
này là nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên –
một địa danh gắn liền với lịch sử vệ quốc vĩ đại của dân tộc.
1.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển du lịch văn hóa
Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Trong những năm gần
đây du lịch Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ cả về chất và lượng. Đặc biệt là phát
triển du lịch văn hóa là hướng đi là xu thế của các nước đang phát triển loại hình du
lịch này rất phù hợp với bối cảnh của Việt Nam, rất tốt cho hoạt động xóa đói giảm
nghèo quốc gia, vì vậy phải được xem là hướng phát triển của ngành du lịch. Ở Việt
Nam, nhiều hoạt động du lịch văn hóa được tổ chức dựa trên những đặc điểm của
vùng miền. Năm Du lịch quốc gia được tổ chức luôn phiên hàng năm ở các
tỉnh/thành trên cả nước, Hội nghị quốc tế “Du lịch tâm linh vì sự phát triển bền
vững”, chương trình du lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc” từ lần thứ I (2009)
đến lần lần thứ VI (2014) được tổ chức lần lượt ở 6 tỉnh Việt Bắc, Con đường Di
sản miền Trung (Lễ hội dân gian kết hợp tham quan những di sản văn hóa được
UNESCO công nhận), Chương trình Du lịch về nguồn kết hợp giữa 3 tỉnh Yên Bái,
Lào Cai và Phú Thọ... đây là những hoạt động của du lịch văn hóa, thu hút nhiều
khách du lịch trong và ngoài nước.
28
Việt Nam với 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc lại mang một nét văn hóa độc
đáo, nên văn hóa Việt Nam đa sắc màu đó cũng chính là một tài nguyên du lịch văn
hóa hết sức độc đáo. Đánh giá được đây là tiềm năng những năm gần đây các công
ty du lịch, chính quyền địa phương, ngành du lịch Việt Nam đã có các chương trình
du lịch, hướng phát triển du lịch hết sức tạo bạo cho mình, bằng chứng đó là đã xây
dựng được rất các bản du lịch cộng đồng đậm đà bản sắc dân tộc như bản Lác, bản
Văn (Mai Châu – Hòa Bình), Tả Phìn (Lào Cai)…, xây dựng các tour du lịch thu
hút khách đến với các di tích lịch sử như Điện Biên Phủ, khu di tích ATK Định
Hóa,… khôi phục được các lễ hội truyền thống, các làng nghề đã bị mai một…
Tuy nhiên, từ hơn 20 năm phát triển du lịch, Việt Nam chỉ chú trọng khai thác
thiên nhiên và thiếu định hướng chiến lược phát triển, đầu tư một cách bài bản cho du
lịch, và kém xa các nước khác trong khu vực và vẫn chưa có được một sân khấu, nhà
hát biểu diễn nghệ thuật dân tộc nào độc đáo để giới thiệu đến du khách quốc tế, để đa
dạng hóa sản phẩm du lịch. Đồng thời hoạt động du lịch văn hóa của nước ta từ nhiều
năm nay, cũng đang bị báo động về nạn "chặt chém", các chương trình bị “loãng”, bắt
nạt du khách, cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ, quản lý kém, ô nhiễm môi trường tại
các điểm du lịch, nhiều di tích không được bảo quản đúng mức, gây hư hỏng nghiêm
trọng hay bị sửa lại khác so với lúc ban đầu… tạo ấn tượng xấu với du khách. Vì những
yếu kém như vậy nên ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch văn hóa nói riêng
thường chỉ chú trọng khai thác quá mức các tài nguyên du lịch nhân văn như một điểm
mạnh, nhưng việc "xã hội hóa" các di tích (cho phép các công ty đầu tư khai thác và
bán vé vào cửa) và các công ty này lại không quan tâm bảo trì đúng mức, do đó cảnh
quan đang bị xuống cấp hay phá hủy nhanh chóng.
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
Trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại, Quảng Trị là tiền đồ của miền Bắc
Xã hội chủ nghĩa và là điểm đầu của chiến trường miền Nam – Thần đồng Tổ quốc.
Trong hệ thống dày đặc các di tích lịch sử tại vùng đất lửa, có thể nói đến huyện Gio
Linh – nơi có Thành cổ Quảng Trị. Đây là một điểm đến tiêu biểu, có vai trò quan trọng
trong hành trình du lịch xứ Quảng nói riêng và du lịch miền Trung nói chung. Bởi nơi
đây đã ghi lại dấu ấn ác liệt của mùa hè đỏ lửa năm 1972, với sự chiến đấu anh dũng
trong suốt 81 ngày đêm của các chiến sĩ cách mạng. Những hồi ức ấy mãi sống trong
lòng người dân cả nước, đặc biệt là quân và dân Quảng Trị. Sau ngày giải phóng đất
29
nước, với những giá trị lịch sử cách mạng của mình, Thành cổ Quảng Trị được Nhà nước
quan tâm, trở thành di tích cấp Quốc gia cùng với tour DMZ và các nét văn hóa độc đáo
khác của Quảng Trị đã trở thành sản phẩm du lịch đặc sắc của tỉnh.
Như vậy, có thể thấy Quảng Trị nói chung và huyện Gio Linh nói riêng có tiềm năng
rất lớn về di tích lịch sử, văn hóa, biểu hiện bằng sự phong phú về chủng loại, đa dạng về loại
hình, giàu có về nội dung và tiềm ẩn diễn trình văn hóa – lịch sử của một vùng đất đã trải qua
nhiều biến động. Dù không có lợi thế về khí hậu như các địa phương khác nhưng bằng những
tiềm năng của mình, du lịch Gio Linh đang ngày càng phát triển, tạo ra được những sản phẩm
độc đáo, hấp dẫn. Một trong những sản phẩm đó là chương trình du lịch hoài niệm – một sản
phẩm mang thương hiệu không chỉ của huyện Gio Linh mà còn là trên phạm vi toàn tỉnh
Quảng Trị, thu hút đông đảo đối tượng khách tham quan. Cùng với sự phát triển của chương
trình du lịch hoài niệm về chiến trường xưa và đồng đội, Thành cổ Quảng Trị đang là điểm
đến được nhiều người quan tâm, là một điểm nhấn trong Tour DZM, mang những giá trị lịch
sử vô cùng lớn lao. Thành cổ Quảng Trị là khu di tích lịch sử cách mạng tiêu biểu nhất trong
hàng trămdi tích về chiến tranh cách mạng ở tỉnh Quảng Trị.
Trong mỗi con người, tìm hiểu về quá khứ, nhận thức lịch sử là một nhu cầu tất yếu
bởi “nhận thức đúng bài học lịch sử sẽ giúp hiểu biết sâu sắc và nhận thức thực tại tốt hơn.
Điều nay giúp ta ứng phó tốt với mọi thay đổi trong tương lai” (trích lời Thượng tướng
Nguyễn Huy Hiệu). Thế nên, việc phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn
huyện Gio Linh là yếu tố để thu hút khách tham quan du lịch và cũng là phát huy tính độc đáo
của du lịch Quảng Trị - du lịch thămlại chiến trường xưa, tham quan di tích chiến tranh có một
đặc điểm không một địa phương nào trên hành lang kinh tế Đông Tâycó được. Việc khai thác,
phát triển du lịch hoài niệm tại Thành cổ Quảng Trị là một yêu cầu tất yếu, khai thác giá trị di
tích lịch sử cách mạng đóng góp cho sự phát triển chung của toàn tỉnh. Để đạt được hiệu quả
du lịch cao, huyện Gio Linh đã có sự phối hợp linh hoạt giữa các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền như UBND huyện với Phòng Văn hóa – Thông tin huyện, Sở Văn hóa – Thể thao và
Du lịch Quảng Trị, Ban quản lý Khu di tích và các công tydu lịch trên địa bàn.
Như vậy, có thể thấy ngoài những điểm khác biệt mang tính đặc trưng thì Di tích
Thành cổ Quảng Trị có những nét tương đồng với hệ thống di tích lịch sử của huyện Định
Hóa. Dựa vào bài học phát triển du lịch ở Thành cổ Quảng Trị, Định Hóa có thể học hỏi kinh
nghiệm về việc xác định sản phẩm du lịch đặc thù (du lịch hoài niệm) và kinh nghiệm về sự
30
liên kết giữa các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý với công ty du lịch nhằm khai thác có hiệu
quả di tích lịch sử trong phát triển du lịch tại địa phương.
1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
Trong lịch sử hiện đại, Điện Biên được nhắc đến như một chiến thắng vĩ đại của
một đất nước thuộc địa nhỏ bé ở Đông Nam Á chống lại đội quân hùng mạnh của
cường quốc phương Tây. Thành phố Điện Biên được biết đến với trận Điện Biên Phủ
năm 1954, giữa quân đội Việt Minh (do tướng Võ Nguyên Giáp chỉ huy) và quân đội
Pháp (do tướng Christian de Castries chỉ huy). Cuộc chiến mang ý nghĩa rất lớn trong
việc kết thúc vai trò của người Pháp ở bán đảo Đông Dương, và đưa tới việc kí kết hiệp
định chia Việt Nam ra thành 2 miền: Bắc và Nam. Trận Điện Biên Phủ được nhắc đến
như một chiến thắng vĩ đại nhất của các nước Đông Nam Á chống lại một cường quốc
phương Tây. Bằng cách huy động sức người một cách tối đa và với lực lượng hậu cần
đông đảo của mình, Việt Minh đã làm nên một trong những chiến thắng quan trọng
nhất trong lịch sử chiến tranh của Việt Nam.
Quần thể di tích lịch sử Điện Biên Phủ được chính thức xếp hạng di tích lịch sử
quốc gia ngày 28 tháng 4 năm 1962. Tượng đài chiến thắng Điện Biên Phủ được xây
dựng nhân dịp kỷ niệm 50 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (2004). Hiện nay chạy dọc
thung lũng Mường Thanh, nơi diễn ra cuộc đọ sức lịch sử năm xưa là đại lộ 279, con phố
chính và lớn nhất thành phố Điện Biên Phủ. Mảnh đất này đã trở thành biểu tượng cho
hòa bình, độc lập dân tộc và dân chủ, là thiên anh hùng ca về tinh thần quyết chiến, quyết
thắng, là niềm tin của các dân tộc thuộc địa trên toàn thế giới, làm nức lòng bạn bè khắp
năm châu. Với vai trò là một “chiến thắng lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu” của
dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vĩ đại, Điện Biên Phủ đã
tạo ra một ấn tượng sâu đậm, đặc trưng đối với du khách.
Ngoài các di tích lịch sử nói trên, thành phố Điện Biên Phủ còn là địa bàn cư
trú của nhiều dân tộc thiểu số. Mỗi dân tộc ở đây có những luật tục quy định riêng
về đồ dùng trong gia đình, vị trí ăn/nghỉ trong nhà, kiêng kị của gia đình/bản làng…
Đây chính là những “quy ước chung” để răn dạy con cái, gắn kết các thành viên
trong gia đình nhưng đồng thời cũng phản ánh tính cộng đồng cao. Những chuẩn
mực nghi lễ, ứng xử đẹp của dân tộc được người Điện Biên gìn giữ từ đời này sang
đời khác. Có thể coi đây như nguồn tài nguyên quý giá để phát triển du lịch phong
tục nói riêng và du lịch văn hóa nói chung.
31
Để khai thác những giá trị đặc sắc của các di tích lịch sử và các giá trị văn
hóa tộc người nói trên, từ nhiều năm nay các phương tiện và cơ sở dịch vụ du lịch
đã và đang được chú trọng đầu tư xây dựng. Cùng với đó, thành phố Điện Biên Phủ
cũng phát huy tiềm năng du lịch văn hóa cộng đồng, xây dựng các bản văn hóa du
lịch nhằm hấp dẫn, thu hút khách du lịch đến với thành phố Điện Biên Phủ nói riêng
và tỉnh Điện Biên nói chung. Đến đây, du khách sẽ được tham quan tìm hiểu các giá
trị văn hóa dân tộc; giao lưu văn hóa văn nghệ với cộng đồng địa phương; tìm hiểu
phong tục tập quán của đồng bào dân tộc, thưởng thức các món ẩm thực đặc sản
như: thịt hun khói, cá nướng, gà nướng, thịt băm gói lá dong nướng, cơm lam, xôi
ngũ sắc… Đồng thời, khách du lịch cũng có thể lưu trú ngay tại bản văn hóa và
được đồng bào phục vụ tận tình, chu đáo.
Một trong những kinh nghiệm của thành phố Điện Biên Phủ để phát triển du
lịch văn hóa nói riêng và phát triển du lịch nói chung là thường xuyên có sự tương
tác đối với các phương tiện truyền thông đại chúng (báo, tạp chí, truyền hình, sách,
phim) cả trong và ngoài nước. Có thể kể đến hàng chục bộ phim (cả điện ảnh và tư
liệu) đã khai thác và quay phim về điểm đến này. Trong đó có một số bộ phim do
các nhà sản xuất nước ngoài thực hiện như “Điện Biên Phủ - Cuộc chiến giữa hổ và
voi” (2004) của đạo diễn Daniel Roussel, hay “Việt Nam trên đường thắng lợi” của
đạo diễn Nga Roman Carmen, “Ngày D ở Điện Biên Phủ” của đạo diễn Georges
Guillot. Ngoài ra, còn có các bộ phim Việt Nam như “Hoa ban đỏ”, “Ký ức Điện
Biên”, “Đường lên Điện Biên”… Những bộ phim này đã được công chiếu rộng rãi,
góp phần giúp cho hình ảnh của Điện Biên ngày càng trở nên phổ biến với đại
chúng nói chung và với khách du lịch nói riêng.
Một kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa thành công khác của thành phố
Điện Biên Phủ chính là việc đầu tư xây dựng điểm nhấn thu hút du khách. Với tính
chất định hướng cho du khách về một sự hiểu biết chung cho toàn bộ điểm đến,
điểm nhấn thu hút đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý thương
hiệu, đặc biệt trong lĩnh vực nhận diện thương hiệu điểm đến. Nhận thức được điều
này, ngành du lịch Điện Biên đã xây dựng quần thể di tích Điện Biên Phủ trở thành
điểm nhấn thu hút cho thương hiệu du lịch của tỉnh. Với những ảnh hưởng tích cực
mà một điểm nhấn thu hút có thể mang lại trong việc xây dựng hình ảnh điểm đến,
32
việc xây dựng và đầu tư cho quần thể di tích Điện Biên Phủ chính là cách hữu hiệu
để để quảng bá, giới thiệu và thu hút khách du lịch đến với tỉnh Điện Biên.
Như vậy, mặc dù quy mô phát triển du lịch văn hóa của thành phố Điện Biên
Phủ và của huyện Định Hóa (Thái Nguyên) là khác nhau nhưng dựa trên đặc điểm
tài nguyên du lịch giữa 2 địa phương này, chúng ta thấy hoạt động du lịch văn hóa
của Định Hóa có thể học tập những bài học kinh nghiệm sau của thành phố Điện
Biên Phủ: xây dựng điểm nhấn thu hút, đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ du lịch, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, phát triển hình thức du lịch
bản làng dân tộc, bảo tồn và phát huy giá trị di tích/di sản, xúc tiến du lịch văn hóa.
1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Huyện Sơn Dương là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang. Đây là địa
bàn sinh sống của 10 dân tộc gồm: Kinh, Tày, Nùng, Cao Lan, Dao, Hoa, H’ Mông,
Sán Dìu, Mường, Ngán. Sơn Dương có nhiều khu di tích lịch sử nổi tiếng như: khu
di tích lịch sử Tân Trào – ATK; cụm di tích Bác Tôn; Ban thường trực Quốc Hội;
mặt trận liên Việt ở xã Trung Yên; đình Hồng Thái; lán Nà Lừa; làng Sảo; cụm 43
điểm di tích tại xã Tân Trào; cụm di tích phủ Chủ tịch, Thủ tướng Chính phủ tại
thôn Lập Binh, xã Bình Yên; cụm di tích Nha Công an và các bộ ngành ở xã Minh
Thanh. Ngoài các di tích lịch sử, Sơn Dương còn là mảnh đất giàu tiềm năng văn
hoá, du lịch sinh thái: làng văn hoá dân tộc Tày(Tân Lập – xã Tân Trào), chợ văn
hoá Nà Ho – xã Trung Sơn, khu sinh thái Lũng Tẩu – xã Tân Trào, hang đá Yên
Thượng – xã Trung Yên, Thác Rẫng - Lập Binh – Xã Bình Yên…. Hiện tại, Sơn
Dương đang xây dựng làng văn hoá du lịch của người Sán Dìu kết hợp với du lịch
sinh thái mạo hiểm của vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo.
Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020 có hướng phát triển khu du lịch lịch sử - văn hoá ở
Sơn Dương gồm toàn bộ các di tích lịch sử cách mạng, văn hoá ở khu Tân Trào-
ATK tại các xã Tân Trào, Trung Yên, Minh Thanh, Bình Yên, Hợp Thành, Tú
Thịnh. Trong đó, Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào có giá trị lịch sử vô cùng
quan trọng. Trong thời gian qua, các di tích trong khu di tích đã được tỉnh quan tâm
đầu tư tôn tạo, bảo tồn; thu hút khách trong tỉnh, trong nước và nước ngoài đến
tham quan, du lịch... Tuy nhiên, để khai thác tốt nhất giá trị lịch sử của khu di tích,
33
phục vụ cho phát triển du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng, các hoạt động
tại đây cần chuyên nghiệp hơn nữa.
Thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch của tỉnh, các cấp ủy, chính quyền và
nhân dân trên địa bàn huyện đã nhận thức rõ việc phát triển du lịch là sinh kế bền
vững trong phát triển kinh tế. Đặc biệt, Sơn Dương có lợi thế to lớn để phát triển du
lịch văn hóa, đó chính là hệ thống các di tích lịch sử của huyện và bản sắc văn hóa
độc đáo của đồng bào các dân tộc trong huyện. Dựa vào thế mạnh đó, hiện tại, du
lịch văn hóa huyện Sơn Dương có 3 sản phẩm chính là du lịch phong tục, du lịch
tham quan di tích lịch sử và du lịch tâm linh. Tuy nhiên, cách tiếp cận và triển khai
những hoạt động du lịch còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu đồng bộ, chưa có nhiều
biện pháp để giữ chân du khách, ít sản phẩm đặc thù, hạ tầng giao thông nối các
điểm di tích còn hạn chế, hướng dẫn viên còn yếu, chất lượng dịch vụ chưa cao…
Trong những năm gần đây, nhờ chú trọng làm tốt công tác tuyên truyền quảng
bá, hoạt động du lịch ở Sơn Dương có bước khởi sắc. Từ năm 2005 đến này, hàng loạt
các sự kiện du lịch được tổ chức quy mô và bài bản, thu hút du khách trong và ngoài
nước. Có thể kể đến các hoạt động như: lễ kỷ niệm 60 năm cách mạng tháng Tám và
quốc khánh 2/9; Tuần văn hoá du lịch 2006 với một chương trình nghệ thuật đặc sắc có
chủ đề: “Về với Tân Trào - Thủ đô kháng chiến” đã gây được tiếng vang lớn; Tuần văn
hóa du lịch các năm 2006, năm 2007, 2008, 2009 với chủ đề “Du xuân trên thủ đô
kháng chiến”; “Hành trình về Thủ đô kháng chiến”; “Về với xứ Tuyên”; Các hội chợ
xúc tiến thương mại du lịch; Phối hợp cùng UBND tỉnh Tuyên Quang tổ chức các hoạt
động văn hoá, thể thao dân tộc, giao lưu hợp tác phát triển du lịch vùng Việt Bắc với
thủ đô Hà Nội và các tỉnh thành trong cả nước…
Mặc dù điều kiện về nguồn lực, kinh phí còn hạn chế nhưng trong những
năm qua, công tác xúc tiến, tuyên truyền du lịch đã được ban quản lý đặc biệt chú
trọng và không ngừng cải tiến nhằm thu hút hách đến với Tân trào ngày một đông
hơn. Đơn vị đã chủ động phối hợp với Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Cách
mạng, trung tâm văn hoá thông tin tỉnh Tuyên Quang và triển lãm tỉnh Tuyên
Quang tổ chức nhiều đợt triển lãm với nhiều chủ đề gắn với các sự kiện chính trị
diễn ra tại khu di tích. In và phát hành hơn 10.000 tờ gấp; dựng hàng trăm biển chỉ
dẫn, sơ đồ, pano, có nội dung tuyên truyền, giới thiệu khu di tích. Phối hợp với nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản và phát hành hàng chục ngàn ấn phẩm. Phối
34
hợp với Đài truyền hình Việt Nam, Đài truyền hình Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Đài truyền hình kỹ thuật số VTC, đài truyền hình Tuyên Quang, Đài tiếng
nói Việt Nam… và nhiều tờ báo cao uy tín đăng tải nội dung, giới thiệu hình ảnh về
khu di tích vơi đồng bào cả nước. Cùng với tuyên truyền quảng bá, huyện Sơn
Dương cũng đặc biệt trú trọng đến công tác chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng
của chuyến tham quan,bước đầu đáp ứng được nhu cầu của khách. Đã làm tốt công
tác bảo tồn, tu bổ di tích, tạo cảnh quan môi trường ngày càng sạch, đẹp, phát huy
tốt các giá trị di sản văn hoá phục vụ cho hoạt động du lịch. Công tác đào tạo, bồi
dưỡng thuyết minh viên được trú trọng.
Tuy nhiên, hoạt động du lịch văn hóa của huyện Sơn Dương còn nhiều hạn chế
cần khắc phục. Trong đó phải kể đến các dịch vụ ăn uống, lưu niệm, lưu trú… chưa
phong phú, chưa quy củ; sản phẩm du lịch còn nghèo nàn. Đặc biệt, công tác xúc tiến
quảng bá của địa phương còn yếu, chưa có website giới thiệu thông tin; yếu tố văn hóa
trong phát triển du lịch cộng đồng không rõ nét; hiện trạng bị bê tông hóa nhiều; chưa
kết nối được với doanh nghiệp và nhà đầu tư. Bên cạnh đó, các yếu tố liên quan như
nhà vệ sinh, sản phẩm lưu niệm, dịch vụ giải trí đều chưa đáp ứng được nhu cầu.
Với thực trạng hoạt động du lịch văn hóa như trên, huyện Sơn Dương định
hướng nâng cao chất lượng dịch vụ; xác định thị trường du lịch nội địa là chính,
tăng cường quảng bá, xúc tiến; phát triển thêm yếu tố văn hóa dân tộc như phong
tục tập quán, trang phục, nghề truyền thống; không đầu tư tràn lan mà tập trung đầu
tư vào một số khu, điểm trọng điểm; tạo dựng điểm nhấn, thương hiệu cho điểm
đến, sản phẩm đặc thù; xây dựng cơ chế chính sách thuận lợi cho nhà đầu tư… Sơn
Dương cũng đã ưu tiên nhiều hơn về triển khai các chủ trương, dự án đã được phê
duyệt, đầu tư vào xây dựng các sản phẩm đặc thù như khôi phục phong tục tập
quán, nghề truyền thống, văn hóa bản địa… Ngành du lịch Sơn Dương cũng đang
tích cực nghiên cứu phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá; đào tạo tập huấn, kỹ
năng hướng dẫn viên du lịch; xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch; khảo
sát xây dựng tuyến du lịch tâm linh gắn với các điểm đến về nguồn cách mạng. Đặc
biệt, huyện cũng định hướng xây dựng thương hiệu “Về thủ đô kháng chiến”; đầu tư
xây dựng những sản phẩm khác biệt; tạo cơ chế thuận lợi để huy động nguồn lực
đầu tư từ doanh nghiệp có uy tín; tập trung quảng bá hướng vào thị trường nội địa
dựa trên những nghiên cứu thị trường cụ thể; chủ động kết nối các địa phương,
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhMan_Ebook
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...jackjohn45
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Du Khách Đối Với Dịch Vụ Du Lịch Tại Khu Du Lịch Núi...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Du Khách Đối Với Dịch Vụ Du Lịch Tại Khu Du Lịch Núi...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Du Khách Đối Với Dịch Vụ Du Lịch Tại Khu Du Lịch Núi...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Du Khách Đối Với Dịch Vụ Du Lịch Tại Khu Du Lịch Núi...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
 
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng HớiLv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
 
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
 
Đề tài: Chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện, HOT
Đề tài: Chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện, HOTĐề tài: Chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện, HOT
Đề tài: Chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện, HOT
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Hà Giang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Hà Giang, HAYĐề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Hà Giang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Hà Giang, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
 
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAYĐề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
 
Khóa luận: Khai thác hiệu quả loại hình du lịch văn hóa tại di sản văn hóa
Khóa luận: Khai thác hiệu quả loại hình du lịch văn hóa tại di sản văn hóaKhóa luận: Khai thác hiệu quả loại hình du lịch văn hóa tại di sản văn hóa
Khóa luận: Khai thác hiệu quả loại hình du lịch văn hóa tại di sản văn hóa
 
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
 
Du lich da nang
Du lich da nangDu lich da nang
Du lich da nang
 
Khóa luận: Đánh giá sự hài lòng của du khách nội địa đối với điểm, HAY
Khóa luận: Đánh giá sự hài lòng của du khách nội địa đối với điểm, HAYKhóa luận: Đánh giá sự hài lòng của du khách nội địa đối với điểm, HAY
Khóa luận: Đánh giá sự hài lòng của du khách nội địa đối với điểm, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Du Khách Đối Với Dịch Vụ Du Lịch Tại Khu Du Lịch Núi...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Du Khách Đối Với Dịch Vụ Du Lịch Tại Khu Du Lịch Núi...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Du Khách Đối Với Dịch Vụ Du Lịch Tại Khu Du Lịch Núi...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Du Khách Đối Với Dịch Vụ Du Lịch Tại Khu Du Lịch Núi...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
 

Similar to Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt namXây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Chien luoc phat trien du lich vn 2020
Chien luoc phat trien du lich vn 2020Chien luoc phat trien du lich vn 2020
Chien luoc phat trien du lich vn 2020Viet Thang
 
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...ssuserc1c2711
 
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...nataliej4
 
Luận Văn Giải Pháp Thu Hút Khách Du Lịch Nội Địa Đến Với Khu Du Lịch Tràng An...
Luận Văn Giải Pháp Thu Hút Khách Du Lịch Nội Địa Đến Với Khu Du Lịch Tràng An...Luận Văn Giải Pháp Thu Hút Khách Du Lịch Nội Địa Đến Với Khu Du Lịch Tràng An...
Luận Văn Giải Pháp Thu Hút Khách Du Lịch Nội Địa Đến Với Khu Du Lịch Tràng An...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Dự án khu dân cư, sinh thái trải nghiệm 0918755356
Dự án khu dân cư, sinh thái trải nghiệm 0918755356Dự án khu dân cư, sinh thái trải nghiệm 0918755356
Dự án khu dân cư, sinh thái trải nghiệm 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...PinkHandmade
 
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...nataliej4
 
Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...
Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...
Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...luanvantrust
 
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015luanvantrust
 
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh thông qua dạy học...
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh thông qua dạy học...Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh thông qua dạy học...
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh thông qua dạy học...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên (20)

Đề tài giải pháp bảo tồn và khai thác nghệ thuật múa rối điểm 8
Đề tài giải pháp bảo tồn và khai thác nghệ thuật múa rối  điểm 8Đề tài giải pháp bảo tồn và khai thác nghệ thuật múa rối  điểm 8
Đề tài giải pháp bảo tồn và khai thác nghệ thuật múa rối điểm 8
 
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt namXây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
 
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOTĐề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
 
Chien luoc phat trien du lich vn 2020
Chien luoc phat trien du lich vn 2020Chien luoc phat trien du lich vn 2020
Chien luoc phat trien du lich vn 2020
 
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
 
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING DU LỊCH CHO THÀNH ...
 
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
 
Luận Văn Giải Pháp Thu Hút Khách Du Lịch Nội Địa Đến Với Khu Du Lịch Tràng An...
Luận Văn Giải Pháp Thu Hút Khách Du Lịch Nội Địa Đến Với Khu Du Lịch Tràng An...Luận Văn Giải Pháp Thu Hút Khách Du Lịch Nội Địa Đến Với Khu Du Lịch Tràng An...
Luận Văn Giải Pháp Thu Hút Khách Du Lịch Nội Địa Đến Với Khu Du Lịch Tràng An...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
 
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAYLuận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
 
Dự án khu dân cư, sinh thái trải nghiệm 0918755356
Dự án khu dân cư, sinh thái trải nghiệm 0918755356Dự án khu dân cư, sinh thái trải nghiệm 0918755356
Dự án khu dân cư, sinh thái trải nghiệm 0918755356
 
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...
 
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệpLuận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
 
Đề tài: Quản lý về kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Kiên GiangĐề tài: Quản lý về kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang
 
Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...
Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...
Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...
 
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
 
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh thông qua dạy học...
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh thông qua dạy học...Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh thông qua dạy học...
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh thông qua dạy học...
 
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu họcLuận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
 

More from Man_Ebook

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfMan_Ebook
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docMan_Ebook
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

  • 1. 1 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................5 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..............................................................6 MỞ ĐẦU ................................................................................................................8 1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................8 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................9 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................10 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................10 5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu......................................................13 5.1. Nguồn tài liệu ............................................................................................13 5.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................14 6. Đóng góp của luận văn .....................................................................................16 7. Cấu trúc của luận văn........................................................................................16 NỘI DUNG...........................................................................................................17 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................17 1.1. Văn hóa và Du lịch....................................................................................17 1.1.1. Khái niệm Văn hóa ............................................................................17 1.1.2. Khái niệm Du lịch..............................................................................18 1.2.3. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hóa.................................................19 1.2. Du lịch văn hóa..........................................................................................20 1.2.1. Định nghĩa, đặc điểm và vai trò.........................................................20 1.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa................................................................22 1.2.3. Sản phẩm và điểm đến trong du lịch văn hóa ....................................23 1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa ......................................24 1.2.5. Nhân lực du lịch văn hóa ...................................................................24 1.2.6. Thị trường du lịch văn hóa.................................................................25 1.2.7. Tổ chức, quản lý du lịch văn hóa.......................................................26 1.2.8. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá .......................................................26 1.2.9. Bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch..................................................27 1.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển du lịch văn hóa ..............................27 1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị............................28
  • 2. 2 1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.............30 1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ..................32 1.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .............................................................35 1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển huyện Định Hóa.............................35 1.4.2. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................36 1.4.3. Đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội........................................................38 1.4.4. Cơ sở hạ tầng......................................................................................39 1.4.5. Tài nguyên du lịch văn hóa................................................................40 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................43 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................................................44 2.1. Thị trường khách du lịch văn hóa ở Định Hóa..........................................44 2.1.1. Lượng khách và phân kỳ khách du lịch đến Định Hóa......................44 2.1.2. Nhu cầu của khách du lịch.................................................................47 2.1.3. Đặc điểm của du khách......................................................................50 2.2. Nguồn nhân lực .........................................................................................52 2.2.1. Lao động thường xuyên .....................................................................52 2.2.2. Lao động thời vụ ................................................................................53 2.2.3. Cộng đồng địa phương.......................................................................53 2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ....................................................54 2.4. Vốn đầu tư .................................................................................................55 2.5. Sản phẩm du lịch văn hóa..........................................................................57 2.5.1. Du lịch thăm quan di tích lịch sử .......................................................57 2.5.2. Du lịch lễ hội......................................................................................59 2.5.3. Du lịch hoài niệm thăm lại chiến khu xưa .........................................60 2.5.4. Du lịch phong tục...............................................................................61 2.5.5. Du lịch thưởng thức nghệ thuật dân gian...........................................63 2.5.6. Du lịch làng nghề...............................................................................65 2.5.7. Du lịch ẩm thực..................................................................................66 2.5.8. Một số chương trình du lịch phổ biến................................................69 2.6. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch văn hóa.............................................72 2.6.1. Các cấp chính quyền và quản lý Nhà nước........................................72
  • 3. 3 2.6.2. Các đơn vị kinh doanh du lịch ...........................................................74 2.6.3. Cộng đồng địa phương.......................................................................75 2.7. Công tác tổ chức, quản lý du lịch văn hóa ................................................75 2.8. Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa trong du lịch ...................78 2.8.1. Về kiến trúc nhà sàn, đình, chùa........................................................78 2.8.2. Về nghề thủ công truyền thống và văn hóa ẩm thực..........................78 2.8.3. Về lễ hội, phong tục tập quán ............................................................79 2.8.4. Về nghệ thuật dân gian ......................................................................79 2.8.5. Về các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh...................................80 2.9. Tác động của du lịch văn hóa đối với huyện Định Hóa............................81 2.9.1. Tác động đến môi trường, cảnh quan ................................................81 2.9.2. Tác động đến kinh tế..........................................................................81 2.9.3. Tác động đến xã hội...........................................................................82 2.9.4. Tác động đến văn hóa ........................................................................82 2.10. Đánh giá chung........................................................................................83 Tiểu kết chương 2.............................................................................................84 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN ...........................86 DU LỊCH VĂN HÓA HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ........86 3.1. Những căn cứ đề xuất giái pháp................................................................86 3.1.1. Căn cứ vào chủ trương, chính sách của Nhà nước.............................86 3.1.2. Định hướng, chiến lược phát triển của địa phương ...........................88 3.1.3. Căn cứ vào thực trạng phát triển du lịch văn hóa của Định Hóa.......91 3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch văn hóa tại huyện Định Hóa....93 3.2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ..............93 3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực ..................................................................95 3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch và phát triển sản phẩm du lịch văn hóa đặc thù..........................................................................................................97 3.2.4. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch văn hóa hiện có ...........101 3.2.5. Xây dựng điểm nhấn thu hút............................................................104 3.2.6. Liên kết với các điểm du lịch phụ cận .............................................105 3.2.7. Tổ chức, quản lý hoạt động du lịch văn hóa....................................106 3.2.8. Bảo tồn tài nguyên du lịch văn hóa..................................................108
  • 4. 4 3.2.9. Xúc tiến và quảng bá nhằm mở rộng thị trường du lịch văn hóa ....110 3.2.10. Chia sẻ lợi ích giữa các bên tham gia ............................................112 3.3. Một số kiến nghị......................................................................................114 3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ..................114 3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương .....................................115 3.3.3. Kiến nghị đối với công ty lữ hành ...................................................115 3.3.4. Kiến nghị đối với cộng đồng địa phương ........................................116 3.3.5. Kiến nghị đối với khách du lịch.......................................................116 Tiểu kết chương 3...........................................................................................117 KẾT LUẬN.........................................................................................................118 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................121 PHỤ LỤC……………………………………………………………………...124
  • 5. 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ATK An toàn khu BQL Ban quản lý ICOMOS International Council On Monuments and Sites (Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ) NĐ-CP Nghị định – Chính phủ NQ/TW Nghị quyết/Trung ương QĐ-UBND Quyết định – Ủy ban nhân dân QĐ-TTg Quyết định – Thủ tướng chính phủ UBND Ủy ban nhân dân UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa thế giới) UNWTO World Tourism Organnization (Tổ chức du lịch thế giới)
  • 6. 6 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ STT Loại Tên nhận diện Trang 1 Bảng Bảng 1.1: Các loại hình dân ca dân vũ tiêu biểu của Định Hóa 29 2 Bảng 2.1: Trình độ nhân lực tại Khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa 47 3 Bảng 2.2: Doanh thu hoạt động du lịch của Định Hóa 83 4 Bảng 1: Các dân tộc huyện Định Hóa (Phụ lục 4) 5 Bảng 2: Lượng khách du lịch văn hóa giai đoạn 2009 – 2014 6 Bảng 3: Số lượng khách đến Định Hóa vào dịp lễ hội Lồng tồng 7 Bảng 4: Chi phí tour 2 ngày 1 đêm trọn gói cho khách nội địa (ngủ nhà nghỉ) (Phụ lục 4) 8 Bảng 5: Chi phí tour về trong ngày dành cho khách nội địa 9 Bảng 6: Chi phí Tour 2 ngày 1 đêm cho khách nội địa (homnestay) 10 Bảng 7: Phân kì đầu tư và khai toán vốn thực hiện đề án TM – DV (2006 – 2010) 11 Bảng 8: Kinh phí đầu từ cho bảo tồn di sản văn hóa 12 Bảng 9 – Phụ lục 4: Thực đơn mẫu 13 Bảng 10 – Phụ lục 4: Một số thực đơn phổ biến khác 1 Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Lượng khách du lịch văn hóa Định Hóa giai đoạn 2009-2014 39 2 Biểu đồ 2.2: Phân kỳ khách du lịch văn hóa huyện Định Hóa 40 3 Biểu đồ 2.3: Mục đích của khách du lịch văn hóa đến Định Hóa 41 4 Biểu đồ 2.4: Nhu cầu lưu trú của khách du lịch 43
  • 7. 7 văn hóa huyện Định Hóa 5 Biểu đồ 2.5: Mức chi tiêu của khách du lịch văn hóa đến Định Hóa 45 6 Biểu đồ 2.6: Vốn thực hiện đầu tư cho du lịch văn hóa 2006 – 2010 50 1 Sơ đồ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BQL di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa 76
  • 8. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hiện nay, đời sống vật chất của con người ngày một nâng cao. Con người không chỉ muốn được đáp ứng các nhu cầu về vật chất (ăn, mặc, ở, phương tiện đi lại và các tiện nghi khác) mà còn muốn có một đời sống tinh thần đa dạng, phong phú. Trong bối cảnh ấy, du lịch là một trong những giải pháp được lựa chọn/yêu thích bởi nó là nhu cầu thiết yếu, mang lại cho con người thời gian nghỉ ngơi thoải mái sau những giờ làm việc căng thẳng. Đi song song với sự phát triển của xã hội, ngành công nghiệp không khói này ngày càng trở thành một lĩnh vực kinh tế vô cùng quan trọng. Sự bứt phá mạnh mẽ của ngành du lịch đã ghi nhận sự lớn mạnh của những loại hình, hình thức du lịch khác nhau mà một trong số đó chính là du lịch văn hóa. Đây là loại hình du lịch đã và đang trở thành xu hướng phổ biến của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những nước đang phát triển, khi mà nền tảng, quy mô, nguồn lực không lớn, chưa có đủ thế mạnh trong việc xây dựng những điểm du lịch đắt tiền, những trung tâm giải trí tầm cỡ và hiện đại. Ngoài ra, đây lại là một loại hình du lịch có nhiều ưu điểm không phụ thuộc vào thời tiết có thể phát triển quanh năm. Nguồn thu từ du lịch văn hoá mang tính chất ổn định (ít rủi ro) với mức tăng trưởng ngày càng lớn nó giúp con người hiểu biết sâu sắc về thế giới xung quanh. Mặt khác, việc khai thác tiềm năng văn hoá truyền thống trong kinh doanh du lịch cũng là một cách tốt nhất được tiến hành đồng thời với việc bảo vệ tôn tạo chúng. Đối với nước ta, du lịch văn hóa được xác định là một trong những loại hình du lịch đặc thù, có thế mạnh và tiềm năng phát triển phong phú. Các hoạt động nhằm nâng cao sức hút cũng như chất lượng của du lịch văn hóa đã đem lại nhiều thành tựu trong kinh tế - văn hóa – xã hội, ngày càng khẳng định được vị trí trong ngành du lịch. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó, du lịch văn hóa nước ta còn bộc lộ những vấn đề yếu kém chưa đáp ứng được sự mong đợi của du khách trên phạm vi cả nước. Định Hóa là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có sự cộng cư của 9 dân tộc (Tày, Nùng, Dao, Kinh, Sán Chí, Hoa, Mông…). Nhắc đến Định Hóa là nhắc đến ATK – an toàn khu thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Nói đến Định Hóa là nói đến một huyện có tới 128 di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh. Nhân dân các dân tộc trong huyện vốn có truyền thống cách mạng còn bảo lưu, gìn giữ được
  • 9. 9 nhiều giá trị văn hóa bản địa như văn hóa nhà sàn; các điệu hát Ví, Then, Lượn, Sli, Páo dung; nghề thủ công truyền thống; lễ hội Lồng Tồng, lễ hội chùa Hang; nghệ thuật múa rối cạn của đồng bào Tày… Trong 24/24 đơn vị hành chính của huyện đều có di tích lịch sử văn hóa, xã nhiều nhất có 25 di tích, xã ít nhất là 1 di tích (xem Phụ lục 1). Chính vì có tiềm năng và lợi thế đó mà loại hình Du lịch văn hóa trở thành một thế mạnh của huyện Định Hóa nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung. Bản sắc văn hóa đặc sắc của cộng đồng dân cư nơi đây luôn là những bí ẩn mà khách du lịch muốn tìm hiểu như phong tục tập quán, lễ hội, làng nghề... Tất cả những điều đó là cơ sở tạo nên nhiều sản phẩm du lịch độc đáo hấp dẫn du khách. Chính vì vậy trong Chiến lược phát triển du lịch của vùng trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2010 – 2020 tầm nhìn 2030 đã xác định du lịch văn hóa là sản phẩm đặc thù của vùng. Cùng với đó, mục tiêu tổng quát trong Đề án phát triển du lịch Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2015, tầm nhìn đến 2020 đã chỉ rõ: “Khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch sinh thái, du lịch văn hóa – lịch sử, phấn đấu đến 2015 đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh và tỉnh Thái Nguyên trở thành trung tâm du lịch vùng Việt Bắc” [40, tr.2]. So với thế mạnh trên thì việc phát triển du lịch văn hóa hiện hay là chưa tương xứng, còn nhiều vấn đề làm cho du lịch văn hóa của huyện Định Hóa nói riêng và của tỉnh Thái Nguyên nói chung chưa “cất cánh”. Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu, chưa mang tính đặc trưng của địa phương, chưa tạo được tính cạnh tranh trên thị trường, vì vậy chưa thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu của du khách, nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ, chưa được nghiên cứu thấu đáo, chưa được đầu tư phát triển nên chưa thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Căn cứ vào thực trạng và tính cấp bách của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: + Nhằm tìm hiểu tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hóa của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. + Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển du lịch văn hóa ở Định Hóa một cách hiệu quả và bền vững.
  • 10. 10 - Nhiệm vụ: + Phân tích và đánh giá các điều kiện phát triển du lịch văn hóa của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. + Tìm hiểu, đánh giá thực trạng phát triển du lịch văn hóa của Định Hóa. + Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển du lịch văn hóa ở Định Hóa theo hướng bền vững. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hóa của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên - Phạm vi nghiên cứu trên toàn bộ địa bàn huyện Định Hóa gồm 1 thị trấn (thị trấn Chợ Chu) và 23 xã (Bình Yên, Trung Hội, Bình Thành, Điềm Mặc, Phú Đình, Bảo Linh, Định Biên, Trung Lương, Thanh Định, Sơn Phú, Kim Sơn, Tân Dương, Phú Tiến, Tân Thịnh, Phượng Tiến, Lam Vỹ, Quy Kỳ, Đồng Thịnh, Linh Thông, Phúc Chu, Bảo Cường, Lộc Nhiêu). Tuy nhiên, dựa đặc điểm phân bố các nguồn lực phát triển du lịch văn hóa trên địa bàn luận văn chú trọng vào phạm vi của vùng lõi ATK như các xã Phú Đình, Điềm Mặc, Đồng Thịnh, Phú Tiến… 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Tìm hiểu và quảng bá cho du lịch, nhất là du lịch Thái Nguyên nói chung và huyện Định Hóa nói riêng là một vấn đề mới mẻ, thu hút được sự quan tâm của giới nghiên cứu Trung ương và địa phương. Từ những năm 90, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu tham quan du lịch ngày càng tăng, việc thông tin tuyên truyền về du lịch ngày càng được phổ biến. Năm 1999, Nguyễn Thị Kim Anh sinh viên khoa Địa lý – Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên thực hiện khóa luận tốt nghiệp “An toàn khu – Tiềm năng du lịch về cội nguồn” đã đề cập đến vấn đề du lịch về nguồn của ATK Định Hóa, Tuyên Quang, đánh giá sơ bộ về tiềm năng du lịch của vùng trên cơ sở các tài nguyên du lịch sẵn có, đồng thời khóa luận cũng đưa ra một số định hướng trong tương lai. Đặc biệt, trong những năm đầu thế kỷ XXI, khi ngành công nghiệp không khói đóng vai trò quan trọng trong ngành kinh tế của các quốc gia, du lịch trở thành một nhu cầu không nhỏ của cuộc sống con người hiện đại thì việc quảng bá cho du lịch nói chung, du lịch Thái Nguyên nói riêng ngày càng được đẩy mạnh. Năm 2003, Bảo tàng Thái Nguyên phát hành cuốn Thái Nguyên di tích danh thắng và
  • 11. 11 triển vọng tương lai; Đồng Khắc Thọ viết Di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh Thái Nguyên. Hai tác phẩm nêu trên đã liệt kê các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh của Thái Nguyên. Sở Thương mại và Du lịch Thái Nguyên có Kỷ yếu Hội thảo khoa học Du lịch sáu tỉnh Việt Bắc với vùng du lịch Bắc Bộ, trong đó đề cập đến tính liên vùng của du lịch Thái Nguyên. Năm 2005, Nhà xuất bản chính trị quốc gia biên soạn Thái Nguyên thế và lực mới trong thế kỷ XXI, giới thiệu một số tour du lịch tiêu biểu trên đất Thái Nguyên. Năm 2006, Sở Thương mại và Du lịch Thái Nguyên phát hành Sổ tay du lịch Thái Nguyên, hướng dẫn các du khách lựa chọn tour/tuyến phù hợp cho mình khi đến với Thái Nguyên. Cũng trong năm 2006, Nguyễn Văn Chiến viết Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Thái Nguyên, trong đó đã đề cập đến những tiềm năng và thực trạng du lịch Thái Nguyên đến trước năm 2006 dưới góc độ kinh tế. Tiếp đến năm 2008, Phạm Mỹ Đức sinh viên khoa Địa lý (Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên) làm khóa luận tốt nghiệp với đề tài Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên, đánh giá hiện trạng du lịch của tỉnh qua năm du lịch Quốc gia được tổ chức tại Thái Nguyên (2007), tìm hiểu định hướng và đưa ra một số kiến nghị góp phần thúc đẩy du lịch Thái Nguyên phát triển theo chiều hướng bền vững. Trong khóa luận, tác giả cũng đã trình bày về giá trị lịch sử, văn hóa của hệ thống tài nguyên du lịch của huyện Định Hóa nhưng chưa đề cập đến vấn đề phát triển du lịch văn hóa ở đây. Năm 2008, Nguyễn Thị Bích Ngọc đã thực hiện luận văn thạc sỹ chuyên ngành lịch sử với đề tài “An toàn khu Định Hóa trong căn cứ địa kháng chiến Việt Bắc”. Luận văn đã tập trung nhìn nhận và đánh giá về vai trò của Định Hóa trong không gian lịch sử của căn cứ địa Việt Bắc. Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra rằng: để Khu Di tích lịch sử ATK Định Hoá thực sự trở thành một Khu Di tích đặc biệt quan trọng, xứng đáng với vị thế của nó trong lịch sử cách mạng dân tộc, thu hút đông đảo đồng bào cả nước và bạn bè quốc tế tới tham quan du lịch thì bên cạnh việc đầu tư tôn tạo các di tích với quy mô lớn, cần có sự đầu tư chiều sâu theo mô hình "Cụm di tích lịch sử -du lịch - văn hoá". Tuy nhiên, công trình khoa học này chỉ dừng lại ở mức độ đề xuất chứ chưa đưa ra được những kết quả phân tích và giải pháp cụ thể có liên quan đến phát triển du lịch văn hóa ở Định Hóa.
  • 12. 12 Năm 2011, Tổng cục du lịch ban hành Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, trong đó ATK Định Hóa (Thái Nguyên) được định hướng phát triển thành khu du lịch quốc gia. Đặc biệt, tháng 9/2012, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên đã tổ chức hội thảo khoa học về Đề tài “Lễ hội lịch sử cách mạng ATK Định Hóa, Thái Nguyên”. Tại buổi Hội thảo, các nhà nghiên cứu chuyên ngành đã cho ý kiến với 3 chuyên đề khoa học: giá trị lịch sử khu di tích lịch sử cách mạng ATK Định Hóa - Thái Nguyên; giáo dục truyền thống cách mạng qua nguồn tư liệu lịch sử địa phương ở ATK Định Hóa - Thái Nguyên; cơ sở lý luận và thực tiễn của tổ chức lễ hội lịch sử cách mạng. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh ở ATK Việt Bắc – Thái Nguyên cần gắn với phát triển du lịch. Đó là chủ đề của Hội thảo khoa học do Ban quản lý Khu di tích lịch sử – sinh thái ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên và Bảo tàng Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức từ ngày 12-13/5/2014 tại xã Phú Đình, huyện Định Hóa. Đa số các ý kiến tham luận tại hội thảo đều cho rằng phải có lộ trình bảo tồn một cách khoa học, bền vững, gắn kết với du lịch, sớm hoàn thành quy hoạch tổng thể Khu di tích lịch sử ATK Định Hóa cùng với ATK Tân Trào (Sơn Dương, Tuyên Quang) và ATK Chợ Đồn (Bắc Kạn), tạo cơ sở để mời gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển, khai thác triệt để tiềm năng du lịch sẵn có tại các địa phương. Các cơ quan nghiên cứu, quản lý, cơ quan chuyên môn cần tiếp tục nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, hiện vật để xây dựng dự án trưng bày bổ sung tại các điểm di tích đặc biệt quan trọng liên quan đến thời gian Chủ tịch Hồ Chí Minh sống và làm việc ở ATK Định Hóa, nhằm tạo thêm sự sinh động, hấp dẫn du khách khi hành hương về nguồn thăm lại chiến khu xưa. Việc bảo tồn, tôn tạo di tích ở ATK Định Hóa nhất thiết phải gắn với bảo tồn không gian di tích, kết hợp với việc nghiên cứu các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể để biến những giá trị đó thành sản phẩm du lịch đặc thù. Nhằm phát huy giá trị di tích có hiệu quả, Thái Nguyên cũng cần hình thành các tour, tuyến du lịch khoa học, sinh động để níu chân du khách khi đến ATK Định Hóa bằng các sản phẩm du lịch lợi thế như cảnh quan, sản vật, ẩm thực địa phương; đồng thời xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tốt, có đủ kiến thức, kỹ năng phục vụ du khách. Tháng 10/2014, tiếp nối hoạt động khảo sát thực nghiệm tuyến du lịch lịch sử cách mạng gắn với du lịch sinh thái vùng Chiến khu Việt Bắc, tại thành phố Thái Nguyên, Ban tổ chức Chương trình du lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc” lần thứ VI năm 2014 đã tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề "Bảo tồn, phát huy giá trị
  • 13. 13 di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch vùng Việt Bắc". Hội thảo khoa học đã thu hút hơn 30 báo cáo, tham luận, ý kiến của các nhà khoa học, các nhà quản lý về du lịch, các doanh nghiệp du lịch để chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn sau 5 năm thực hiện chương trình “Qua những miền di sản Việt Bắc” xung quanh các vấn đề về bảo tồn, phát huy các giá trị của di sản văn hóa và vấn đề liên kết phát triển du lịch. Những công trình nghiên cứu trên đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập tới vấn đề du lịch Định Hóa. Ngoài ra còn có một số bài báo, tạp chí, thông tin khoa học cũng nghiên cứu các vấn đề đề tài quan tâm. Song cho đến nay, vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu riêng và trình bày một cách hệ thống về sự phát triển du lịch văn hóa của huyện Định Hóa (Thái Nguyên). Mặc dù vậy, chúng tôi đánh giá cao những công trình nói trên và coi đó là nguồn tài liệu quý giúp chúng tôi trong quá trình thực hiện luận văn “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”. 5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tài liệu Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi khai thác triệt để các nguồn sử liệu viết về du lịch Định Hóa, đặc biệt chú trọng đến những tài liệu sau: - Các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên - Báo cáo tổng kết các năm của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên - Hệ thống niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên phần về Du lịch - Ngoài ra luận văn còn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ công trình của các nhà khoa học đã được công bố, tạp chí …., kỷ yếu các hội thảo khoa học, các sách đã xuất bản, các đề tài nghiên cứu của sinh viên, giảng trong hệ thống Đại học Thái Nguyên và các trường bạn. - Các sách báo viết về huyện Định Hóa, các số liệu, bảng biểu, quy hoạch của địa phương - Tư liệu ghi nhận từ những chuyến đi điền dã - Kết quả thu được từ điều tra bằng An-ket Trong đó những tư liệu là số liệu, bảng biểu, thống kê hành chính của địa phương được coi như tư liệu chính thống. Tuy nhiên, nguồn dữ liệu thu được từ
  • 14. 14 điều tra An-ket cũng rất quan trọng. Chúng tôi đã thực hiện điều tra trên 3 nhóm đối tượng: người dân bản địa, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp du lịch có kinh doanh du lịch văn hóa ở Định Hóa, du khách. Từ những thông tin thu thập được, chúng tôi đã tiến hành xử lý cứ liệu từ đó lập các sơ đồ, bảng biểu, quy ra tỉ lệ phần trăm đối với từng đối tượng thông tin khác nhau và theo những tiêu chí cụ thể. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp - Thu thập các thông tin, dữ liệu cơ bản từ các nguồn nghiên cứu chính thống trước về vấn đề nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, hoạt động du lịch văn hóa ở huyện Định Hóa. Những thông tin này được thu thập bắt đầu từ tháng 12/2013 và là dữ liệu phục vụ cho việc phân tích, dẫn luận tại chương 1 và chương 2. - Dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các nguồn: sách, giáo trình, báo, tạp chí chuyên ngành và báo/tạp chí có liên quan, công trình khoa học (báo cáo, luận văn), văn bản pháp luật (Luật Du lịch,…), báo cáo của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch văn hóa tại Định Hóa, các thông tin trên Internet. Phương pháp điều tra xã hội học - Phương pháp quan sát: Phương pháp này được thực hiện thông qua 5 đợt điền dã tại địa bàn nghiên cứu: Đợt 1 từ 08/02/2014 – 15/02/2014; đợt 2 từ 30/04/2014 đến 04/05/2014; đợt 3 từ 17/05/2014 đến 19/05/2014; đợt 4 từ 16/08/2014 đến 19/08/2014; đợt 5 từ 19/12/2014 đến 21/12/2014. Phương pháp quan sát được áp dụng dưới 2 hình thức chính là Phương pháp quan sát không tham dự và Phương pháp quan sát tham dự. + Quan sát tham dự: tác giả luận văn đã trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch văn hóa ở Định Hóa để từ đó đưa ra những cảm nhận, ý kiến cá nhân về đối tượng nghiên cứu. Trong các chuyến điền dã, tác giả đã tham dự chương trình du lịch văn hóa của Trung tâm dịch vụ du lịch và bảo tồn di tích ATK Định Hóa, công ty Thương mại du lịch Phú Thái Hà và công ty lữ hành Hoàng Việt Travel. + Quan sát không tham dự: tác giả luận văn đã thực hiện quan sát hiện trạng, biểu hiện của đối tượng nghiên cứu để từ đó đưa ra nhận xét định tính. Phương pháp này thực hiện trong các chuyến điền dã tại một số nhà dân có tham gia hatoạt động du lịch văn hóa tại bản Quyên (xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa), thôn Thẩm Rộc (xã Bình Yên, huyện Định Hóa) và thôn Ru Nghệ (xã Đồng Thịnh, huyện Định Hóa). Phương
  • 15. 15 pháp này cũng được tiến hành tại các điểm du lịch, cơ quan quản lý du lịch địa phương, chính quyền địa phương và các công ty có chương trình du lịch liên quan đến du lịch văn hóa Định Hóa. - Phương pháp bảng hỏi: nhằm thu thập số liệu sơ cấp, đáp ứng yêu cầu của hoạt động điều tra. Bảng hỏi được thiết kế thành 3 loại dành cho 3 đối tượng khảo sát: cộng đồng địa phương (30 bản), du khách (247 bản, trong đó khách nội địa là 200 bản, khách quốc tế là 47 bản), công ty du lịch (10 bản). Tất cả các bảng hỏi này được tiến hành điều tra vào 5 khoảng thời gian thực địa nói trên. N Quy mô mẫu điều tra được tính theo công thức: n = (1 + N * e=2 ) Trong đó, n là quy mô mẫu điều tra, N là kích thước tổng thể, e là mức độ sai lệch (= 0.05). - Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn là phương pháp điều tra, nghiên cứu hiệu quả nhằm thu thập thông tin mong muốn và phù hợp với từng đối tượng phỏng vấn mà bảng hỏi đáp ứng được. Phương pháp này được tác giả luận văn áp dụng với cộng đồng địa phương, quản lý về du lịch, chính quyền địa phương, công ty lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và khách du lịch. Mỗi đối tượng được phỏng vấn đều được xác định tiêu chí đầy đủ và phù hợp để phục vụ yêu cầu điều tra. Tác giả sử dụng hình thức phỏng vấn sâu, trực diện, cá nhân trực tiếp phỏng vấn các đối tượng. Phương pháp phỏng vấn được chính thức tiến hành đối với: + Chính quyền địa phương huyện Định Hóa, các xã trong vùng lõi ATK, phòng văn hóa thông tin huyện Định Hóa, Ban quản lý Khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa. + Các hộ gia đình tham gia làm du lịch văn hóa tại bản Quyên, các nghệ nhân ở thôn Thẩm Rộc (xã Bình Yên), thôn Ru Nghệ (xã Đồng Thịnh). + Một số công ty lữ hành có chương trình du lịch văn hóa đến Định Hóa: Hoàng Việt Travel, Phú Thái Hà, Âu Lạc, Sao Việt, Thái Thiên Long Travel… Phương pháp khác: - Phương pháp biểu đồ, tranh ảnh… được tác giả sử dụng chủ yếu trong quá trình hoàn thành luận văn nhằm kiểm tra tính lô – gic và chính xác của kết quả điều tra và tính khả thi của các định hướng, giải pháp.
  • 16. 16 - Phương pháp phân tích và tổng hợp: tác giả luận văn đã tiến hành lựa chọn, sắp xếp các dữ liệu, thông tin từ các nguồn thứ cấp và sơ cấp nhằm định lượng chính xác và đầy đủ phục vụ cho mục đích điều tra và nghiên cứu, từ đó tổng hợp thành các nhận định, báo cáo hoàn chỉnh nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể về đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này được tiến hành khi tác giả kết thúc 5 đợt điền dã. 6. Đóng góp của luận văn - Hệ thống lại cơ sở lý luận về du lịch văn hóa - Trình bày một cách cơ bản và hệ thống các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn huyện Định Hóa (Thái Nguyên) và vị trí, vai trò của nó với vấn đề phát triển du lịch văn hóa hiện nay trên địa bàn nghiên cứu nói riêng và khu vực phụ cận nói chung. - Luận văn đã chỉ ra thực trạng du lịch văn hóa ở Định Hóa đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch này một cách hiệu quả và bền vững. - Luận văn cũng đưa ra vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị các tài nguyên du lịch (đặc biệt là hệ thống di sản văn hóa) của huyện Định Hóa trong thời đại hiện nay, cũng như đóng góp cho công tác nghiên cứu lịch sử, văn hóa và hoạch định chính sách phát triển du lịch của Định Hóa nói riêng và Thái Nguyên nói chung. - Luận văn góp phần vào việc giáo dục lòng tự hào về quê hương đất nước cũng như tích cực quảng bá hình ảnh của Định Hóa nói riêng và Thái Nguyên nói chung với khách du lịch trong và ngoài nước. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, giảng dạy và học tập lịch sử địa phương. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương: - Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu - Chương 2: Thực trạng du lịch văn hóa huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên - Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch văn hóa huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
  • 17. 17 NỘI DUNG Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Văn hóa và Du lịch 1.1.1. Khái niệm Văn hóa Theo Federico Mayor tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hoá họp tại Venise năm 1970 xác định: “Văn hoá bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động” (Tạp chí Người đưa tin UNESCO, 11/1989, tr.5). Trong tuyên bố về những chính sách văn hóa tại Hội nghị Quốc tế năm 1982 tại Mexico, UNESCO đã trình bày một định nghĩa cụ thể hơn về văn hóa “Văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lí tính, có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lí. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân” [42, tr.23-24]. Còn ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo dức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa” [42, tr.21]. Hay nói như Cựu Thủ tướng Phạm Văn Đồng là “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình
  • 18. 18 cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh”. [42, tr.21-22.]. Như vậy, văn hóa là sản phẩm của con người được tạo ra trong quá trình lao động (từ lao động trí óc đến lao động chân tay), được chi phối bởi môi trường xung quanh (môi tự nhiên và xã hội) và tính cách của từng tộc người, nhờ có văn hóa mà con người trở nên khác biệt so với các loài động vật khác và do được chi phối bởi môi trường xung quanh và tính cách tộc người nên văn hóa ở mỗi tộc người sẽ có những đặc trưng riêng. Chính điều này đã góp phần quan trọng trong việc tạo nên sức hút, hấp dẫn khách du lịch khao khát khám phá, trải nghiệm các giá trị văn hóa độc đáo mang tính bản sắc của những vùng/miền/quốc gia khác nhau. 1.1.2. Khái niệm Du lịch Năm 1963, tại hội nghị LHQ về Du lịch họp tại Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về Du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Trên tinh thần đó, trong khoản 1, Điều 4, Chương I của Luật Du lịch Việt Nam 2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [20, tr.2]. Như vậy, du lịch là sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng. Đồng thời, du lịch cũng là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú thường xuyên với mục đích phục hồi sức khỏe và nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Hay nói cách khác, du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
  • 19. 19 1.2.3. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hóa 1.2.3.1. Văn hóa là cơ sở, là nguồn lực để phát triển du lịch Du lịch, kể từ khi nó hình thành đã có sự gắn kết chặt chẽ với văn hóa, bởi văn hóa giữa các vùng miền, các khu vực là không giống nhau và luôn chứa đựng những điều bất ngờ, luôn khơi gợi sự tò mò, hấp dẫn du khách. Họ đi du lịch để thỏa mãn nhu cầu khám phá những giá trị văn hóa mới, khác lạ với cái họ đang có, là cách mà mỗi người mở rộng không gian văn hóa cho bản thân mình. Cái mới, khác lạ đó chính là bản sắc văn hóa của mỗi tộc người (ẩm thực, lễ hội, trang phục, kiến trúc…), là cảnh quan thiên nhiên thơ mộng cùng những điều kiện tự nhiên hấp dẫn (rừng núi, sông hồ, nắng mưa), là những di tích, thắng cảnh gắn liền với lịch sử của từng dân tộc… Qua những chuyến du lịch, trình độ hiểu biết về các giá trị văn hóa của con người được nâng cao. Đi du lịch là cơ hội để du khách có thể sở hữu những sản phẩm mang thương hiệu riêng của từng vùng miền, tộc người, đó có thể là sản phẩm thủ công hay món ăn truyền thống… Như vậy, một địa phương muốn phát triển du lịch thì điều kiện tiên quyết là phải có những sản phẩm văn hóa khác lạ, độc đáo và hấp dẫn. Văn hóa càng có sự khác biệt, có bản sắc riêng bao nhiêu thì càng có khả năng thu hút khách du lịch bấy nhiêu. 1.2.3.2. Tác động của du lịch đối với văn hóa Du lịch giúp mở rộng giá trị của sản phẩm văn hóa. Nếu không có du lịch, sản phẩm văn hóa chỉ đơn thuần có giá trị lịch sử, nghệ thuật hay khoa học không thể một năm đóng góp một giá trị kinh tế nhất định cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động du lịch giúp bảo tồn, duy trì lâu bền những giá trị văn hóa đang dần mai một hoặc bị phá hủy bởi thời gian, bởi sự lãng quên của người dân bản địa. Du lịch giúp các điểm du lịch văn hóa thu lợi nhuận hàng năm và có kinh phí để đầu tư quay trở lại đối với cơ sở hạ tầng và công tác bảo tồn văn hóa cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Thông qua sự tiếp xúc giữa khách du lịch và cư dân bản địa, văn hoá của khách du lịch và cộng đồng dân cư nơi khách đến được trau dồi và nâng cao. Du lịch tạo khả năng cho con người mở mang, tăng cường sự hiểu biết về lịch sử truyền thống, văn hoá, phong tục tập quán, đạo đức,… Như vậy, du lịch đã làm giàu thêm khả năng thẩm mỹ, tôi luyện tình cảm, thoải mái tinh thần khi được tham quan kho tàng văn hoá nghệ thuật của đất nước, một vùng, một địa phương. Hơn thế nữa, du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao truyền thống dân tộc. Cộng đồng dân cư địa phương cũng
  • 20. 20 thấy được sự hấp dẫn của văn hoá bản địa, nhận thức ngày một sâu sắc việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá của địa phương. Tuy nhiên do tính chất tương tác giữa khách du lịch và điểm đến nên trong quá trình du khách thâm nhập vào các hoạt động văn hóa của địa phương có thể sẽ xảy ra tình trạng thâm nhập với mục đích lạm dụng và sự thâm nhập biến thành sự xâm hại. Do nhu cầu của khách, vì lợi ích kinh tế trước mắt nên các hoạt động văn hóa truyền thống được trình diễn một cách không tự nhiên, giá trị văn hóa trở thành trò tiêu khiển, mua vui cho du khách, giá trị truyền thống dần bị lu mờ do sự lạm dụng vì mục đích kinh tế. Do chạy theo số lượng, không ít mặt hàng truyền thống được chế tác lại để làm hàng lưu niệm cho du khách, sản xuất cẩu thả đã làm méo mó giá trị chân thực của truyền thống, làm sai lệch hình ảnh của một nền văn hóa bản địa. Một trong những xu hướng thường thấy ở các nước nghèo đón khách từ các nước giàu dẫn tới cư dân địa phương, nhất là giới trẻ ngày càng chối bỏ truyền thống và thay đổi cách sống theo mốt của du khách, làm mất dần những giá trị truyền thống đẹp. Đồng thời, theo thời gian, sự xuất hiện ngày càng nhiều người khách lạ mặt tại nơi ở của dân cư địa phương khiến thái độ của cộng đồng đối với du khách thay đổi dần từ tích cực sang tiêu cực làm mất đi nét đẹp trong văn hóa ứng xử, tiếp khách của cộng đồng địa phương. 1.2. Du lịch văn hóa 1.2.1. Định nghĩa, đặc điểm và vai trò 1.2.1.1. Định nghĩa Hiện nay, trên thế giới và trong nước có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch văn hóa, cụ thể như sau: “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá những di tích và di chỉ. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực bằng việc đóng góp vào việc duy tu, bảo tồn. Loại hình này trên thực tế đã minh chứng cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng vì những lợi ích văn hóa – kinh tế - xã hội” (ICOMOS). Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) cũng đưa ra khái niệm khác về du lịch văn hóa “Du lịch văn hóa bao gồm hoạt động của những người với động cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám phá về văn hóa như các chương trình nghiên cứu, tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, về các lễ hội và các sự kiện về văn hóa khác nhau, thăm các đền đài, du lịch nghiên cứu thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ thuật dân gian và hành hương”.
  • 21. 21 Khoản 20, Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam, 2005, quy định: “Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống” [20, tr.3]. Như vậy, du lịch văn hóa là lĩnh vực du lịch khai thác tài nguyên du lịch văn hóa, các dịch vụ thích hợp nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu của du khách. Du lịch văn hóa lấy văn hóa làm tài nguyên du lịch. Loại hình du lịch này vừa có tính lực chọn khách lại vừa mang tính giáo dục nhận thức, đồng thời giúp bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa và là cầu nối cho việc giao lưu văn hóa giữa các vùng miền. Loại hình du lịch này hiện nay đang rất phổ biến trên thế giới. 1.2.1.2. Đặc điểm - Tính đa dạng: du lịch văn hóa với chất lượng cao được tạo nên bởi sự đa dạng trong đối tượng phục vụ, mục đích phục vụ hay điểm đến như các di sản văn hóa giới, các di tích lịch sử - văn hóa cho đến các lễ hội truyền thống, các phong tục tập quán lâu đời, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian đậm đà bản sắc dân tộc. - Tính đa thành phần: không có một giới hạn nào cho những đối tượng liên quan đến du lịch văn hóa như du khách, các tổ chức Nhà nước và tư nhân, nhà đầu tư trong nước/nước ngoài, người làm du lịch (nhân viên, hướng dẫn viên du lịch…), cộng đồng địa phương… Tất cả các tập đối tượng đó gồm nhiều thành phần khác nhau trong xã hội, phong phú về cơ cấu độ tuổi/nghề nghiệp/giới tính/thành phần dân tộc…họ đều tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào các hoạt động du lịch văn hóa. - Tính đa mục tiêu: Du lịch văn hóa mang lại lợi ích nhiều mặt như bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di tích lịch sử - văn hóa, duy trì và phát triển văn hóa phi vật thể, nâng cao chất lượng phục vụ du khách, nâng cao chất lượng đời sống của người phục vụ du lịch, mở rộng học hỏi và giao lưu văn hóa, kinh tế, nâng cao ý thức trách nhiệm cho cộng đồng. - Tính liên vùng: Du lịch văn hóa nâng cao ý thức của du khách về văn hóa, thẩm mỹ… vì vậy nên có sự liên kết giữa các cơ sở du lịch, các vùng văn hóa với nhau trong việc hoạch định các tuyến, điểm du lịch văn hóa phục vụ cho du khách. - Tính mùa vụ: đặc trưng này được thể hiện trong du lịch văn hóa ở hiện tượng du khách thường tập trung rất đông ở những tuyến, điểm du lịch văn hóa vào những ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ hè, nghỉ đông, nghỉ lễ và đặc biệt là dịp lễ hội.
  • 22. 22 - Tính tiềm năng: Du lịch văn hóa là loại hình du lịch tiềm năng bởi vì nó ít chịu sự chi phối của yếu tố thời vụ du lịch vì nó dựa vào các tài nguyên du lịch nhân văn và văn hóa của cộng đồng dân cư tại điểm đến, nhưng nó lại phụ thuộc vào đặc điểm nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, tôn giáo của du khách.. 1.2.1.3. Vai trò Văn hóa chính là nền tảng, là động lực thúc đẩy phát triển du lịch và du lịch văn hóa phải tạo ra môi trường văn hóa vừa tiên tiến vừa đậm đặc đà bản sắc văn hóa dân tộc, làm sống lại các giá trị văn hóa truyền thống, giữ vững sự ổn định chính trị và an ninh xã hội. Du lịch văn hóa phát triển đã tích cóp và gạn lọc muôn ngàn tinh hoa từ muôn nẻo, không ngừng truyền tải, giao lưu, biến đổi và nâng cao để góp phần vào sự giàu có và cường thịnh về nền văn hóa, kinh tế xã hội của dân tộc, của đất nước. Vai trò và ý nghĩa của du lịch văn hóa đối với kinh doanh du lịch là hết sức quan trọng, góp phần thúc đẩy du lịch vươn lên, tạo đà cho du lịch ngày càng phát triển đem lại hiệu quả to lớn và ổn định cho nền kinh tế. Nhận biết được vấn đề đó, các nhà kinh doanh du lịch/các nhà quản lý kinh tế không những phải kiểm tra ngăn chặn những mặt phi văn hóa bằng hệ thống pháp luật mà vấn đề lâu dài và quan trọng hơn là tạo ra các sản phẩm du lịch văn hóa hấp dẫn từ bản sắc dân tộc, góp phần bảo tồn thuần phong mỹ tục, nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa kiến trúc. 1.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa Luật Du lịch Việt Nam 2005 chia tài nguyên du lịch thành 2 dạng chính là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Trong đó tài nguyên du lịch nhân văn là nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc nhân tạo – do con người sáng tạo từ bàn tay và khối óc của mình trong quá trình tương tác với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Như vậy, tài nguyên du lịch nhân văn cũng được hiểu là những tài nguyên du lịch văn hóa. Tuy vậy, không phải sản phẩm văn hóa nào cũng đều là tài nguyên du lịch nhân văn. Chỉ những sản phẩm văn hóa có giá trị phục vụ du lịch mới được coi là tài nguyên du lịch nhân văn. Điều này cũng được khẳng định trong Khoản 1, Điều 13, Chương II, Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch” [20, tr.7].
  • 23. 23 Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng “Du lịch văn hóa sử dụng văn hóa như là nguồn lực. Có 2 loại tài nguyên thuộc về văn hóa sử dụng trong loại hình du lịch này là tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên du lịch xã hội. Tài nguyên du lịch nhân văn: là những của cải vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, có khả năng thu hút con người tiến hành hoạt động du lịch văn hóa. Tài nguyên du lịch xã hội: là những nét riêng về phong tục tập quán, quan niệm và phương thức sản cuất, sinh hoạt trong đời sống dân cư của mỗi dân tộc” [2, tr.15]. Dù được nhìn nhận theo quan điểm nào thì bản chất của tài nguyên du lịch văn hóa chính là những giá trị văn hóa tiêu biểu cho mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Thông qua những hoạt động du lịch dựa trên việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn, khách du lịch có thể hiểu được những đặc trưng cơ bản về văn hóa của dân tộc, địa phương nơi mình đến. Tuy nhiên không phải giá trị văn hóa nào cũng là tài nguyên du lịch văn hóa mà chỉ có các giá trị di sản văn hóa được khai thác đưa vào trong hoạt động du lịch và có tính hấp dẫn du khách thì mới trở thành tài nguyên du lịch nhân văn hóa. 1.2.3. Sản phẩm và điểm đến trong du lịch văn hóa 1.2.3.1. Sản phẩm du lịch văn hóa Du lịch là một ngành kinh tế vì vậy không thể không nhắc đến hệ thống sản phẩm/dịch vụ du lịch mà trong khuôn khổ của luận văn này là các sản phẩm du lịch văn hóa. Nếu sản phẩm du lịch là “tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của du khách trong chuyến đi du lịch” [20, tr.4] thì sản phẩm du lịch văn hóa chính là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch văn hóa trong chuyến đi của họ. Hay theo tác giả Nguyễn Phạm Hùng (2013) trình bày trong công trình khoa học Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa vùng đồng bằng sông Hồng thì “sản phẩm du lịch văn hóa là sự kết hợp giữa tài nguyên du lịch văn hóa và các dịch vụ du lịch văn hóa thích hợp phục vụ nhu cầu thưởng thức, khám phá, trải nghiệm của du khách về những điều khác biệt, mới lạ của các nền văn hóa khác nhau” [tr. 19]. Như vậy, giống như các sản phẩm của các loại hình du lịch khác, sản phẩm du lịch văn hóa cũng chứa đựng yếu tố dịch vụ của ngành “công nghiệp không khói” nhưng lại mang đặc trưng riêng biệt gắn liền với văn hóa bản địa – nơi diễn ra hoạt động du lịch văn hóa. 1.2.3.2. Điểm đến trong du lịch văn hóa
  • 24. 24 Theo Điều 4, Chương I, Luật Du lịch Việt Nam (2005), thì “điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch” [20, tr.2]. Tuy nhiên, trong du lịch văn hóa điểm đến thường bao gồm những di tích lịch sử, những thành phố lớn với các cơ sở văn hóa như bảo tàng, nhà hát hoặc những vùng nông thôn nơi trưng bày hiện vật truyền thống văn hóa của cộng đồng dân cư như các lễ hội, các nghi thức thể hiện lối sống, giá trị và văn hóa của họ. Bên cạnh đó, điểm đến của du lịch văn hóa còn là các thành phố hiện đại, công viên, câu lạc bộ, các hệ sinh thái ven biển, hải đảo và đất liền, các kỳ quan trên thế giới để khám phá nền văn hóa nơi đó. 1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa Hiểu theo nghĩa rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch được xem là toàn bộ cơ sở hạ tầng, phương tiện, vật chất và kỹ thuật tham gia vào hoạt động du lịch. Bao gồm cả cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch như nhà hàng, khách sạn, hệ thống điện nước vệ sinh phục vụ tại điểm du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế khác có liên quan (mạng lưới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống điện, nước của vùng…). Hiểu theo nghĩa hẹp thì cở sở vật chất kỹ thuật của du lịch là toàn bộ những cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật được các nhà làm du lịch đầu tư xây dựng để phục vụ cho hoạt động du lịch như nhà hàng, khách sạn, đường giao thông nội bộ trong khu/điểm du lịch, công trình điện nước tại khu/điểm du lịch, các khu vui chơi giải trí, phương tiện giao thông và các công trình bổ trợ khác gắn liền với hoạt động du lịch. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa là toàn bộ những cơ sở vật chất kỹ thuật tại điểm du lịch văn hóa và cơ sở hạ tầng của ngành nghề khác tham gia vào hoạt động du lịch văn hóa như: hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, các công trình cung cấp điện nước, cơ sở phục vụ ăn uống, cơ sở lưu trú, các cửa hàng, khu giải trí/thể thao, cơ sở y tế, trạm xăng dầu, nhà ga, bến cảng, bãi đỗ xe… phục vụ trực tiếp cho du khách đến tham quan tìm hiểu du lịch văn hóa. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa góp phần quyết định đến chất lượng dịch vụ và hiệu quả của điểm đến du lịch văn hóa. 1.2.5. Nhân lực du lịch văn hóa Nguồn nhân lực được hiểu là tất cả người lao động làm việc trong một tổ chức, bao gồm trí lực và thể lực. Như vậy, nguồn nhân lực trong du lịch là toàn bộ đội ngũ nhân viên làm việc có liên quan đến lĩnh vực du lịch. Bao gồm cả nguồn
  • 25. 25 nhân lực thường xuyên và nguồn nhân lực không thường xuyên như: nhân viên quản lý nhà nước về du lịch, quản lý trong các doanh nghiệp du lịch, hướng dẫn viên du lịch, nhân viên y tế, nhân viên ngân hàng, nhân viên hàng không… và tất cả những người lao động khác có liên quan đến hoạt động du lịch. Nhìn theo hướng chuyên biệt thì nhân lực du lịch chính là đội ngũ nhân viên làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, các khu/điểm du lịch… Do vậy, nguồn nhân lực trong du lịch văn hóa là toàn bộ những người lao động trực tiếp và gián tiếp làm việc có liên quan đến hoạt động du lịch văn hóa, bao gồm đội ngũ quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và kinh doanh du lịch văn hóa. Lực lượng này quyết định hiệu quả kinh doanh và sự tồn tại của du lịch văn hóa. Như vậy, muốn phát triển du lịch văn hóa bền vững cần phải có đội ngũ nhân lực giỏi chuyên môn nghiệp vụ, am tường văn hóa, đủ khả năng đảm nhiệm vai trò truyền tải hình ảnh về đất nước, con người và văn hóa Việt Nam cho du khách. 1.2.6. Thị trường du lịch văn hóa Thành phần du khách của du lịch văn hóa chủ yếu là những người sống ở thành thị, ở những vùng phát triển, người nước ngoài, họ muốn tìm về nguồn cội, về các di tích lịch sử, lễ hội… của dân tộc nào đó và đặc biệt là những làng bản ở vùng quê xa xôi, tìm sự yên tĩnh và thư thái sau chuỗi ngày bận rộn. Những người đi du lịch văn hóa thường là những người có trình độ học vấn, những người thích phiêu lưu khám phá họ muốn tìm hiểu kiến thức mới lạ. Khách du lịch không ngoại trừ trường hợp là những nhà nghiên cứu, đối tượng này họ có thu nhập ổn định, có khả năng thanh toán, quyết định tiêu dùng nhanh và có nhu cầu dịch vụ tốt. Du lịch văn hóa thường nhằm vào đối tượng khách là trung niên trở lên. Họ là những người có tầm hiểu biết khá rộng, có nhu cầu khám phá, nghiên cứu, mở rộng sự hiểu biết. Một đối tượng du khách nữa đó là độ tuổi thanh niên và thanh thiếu niên đây là độ tuổi học sinh sinh viên với mong muốn nghiên cứu học tập, chỉ riêng với lễ hội đối tượng khách được mở rộng hơn rất nhiều. Như vậy, thị trường du lịch văn hóa được hiểu là một kiểu thị trường du lịch đáp ứng và thỏa mãn yếu tố văn hóa của du khách. Đây chính là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán giữa người mua là khách du lịch có nhu cầu thỏa mãn về sản phẩm văn hóa và người bán là những nhà cung cấp dịch vụ có liên quan đến du lịch văn hóa trong một thời gian và không gian xác định. Thị trường du lịch văn hóa chịu sự tác động chung của thị trường du lịch về
  • 26. 26 yếu tố địa lý, yếu tố cung cầu; về tính chất hoạt động và thành phần sản phẩm. Đồng thời, thị trường du lịch văn hóa đảm nhiệm các chức năng như: chức năng thực hiện, chức năng thừa nhận, chức năng thông tin và chức năng điều tiết. 1.2.7. Tổ chức, quản lý du lịch văn hóa Đó là trình độ phối hợp các dịch vụ riêng lẻ thành các sản phẩm du lịch văn hóa hoàn chỉnh và tạo điều kiện dễ dàng trong việc mua sản phẩm của khách hàng. Hay nói một cách khác, đó chính là sự tổ chức, điều hành của từng đơn vị kinh doanh lữ hành, đồng thời cũng là mối quan hệ giữa các đơn vị kinh doanh lữ hành với nhau và giữa các đơn vị kinh doanh lữ hành với các đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch văn hóa. Ngoài ra, trình độ tổ chức quản lý Nhà nước về du lịch văn hóa còn thể hiện ở việc xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, tổ chức tuyên truyền quảng cáo, thanh tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có kinh doanh du lịch văn hóa… Đó cũng là sự hình thành và tổ chức hoạt động du lịch văn hóa giữa các điểm du lịch và các mạng lưới tổ chức du lịch được thể hiện trong quy hoạch. Công tác tổ chức, quản lý du lịch văn hóa cũng đồng nghĩa với công tác tổ chức quản lý, phát huy và bảo tồn các di sản văn hóa. Đây là điều kiện quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững để phát triển du lịch văn hóa. Tổ chức quản lý Nhà nước về du lịch văn hóa hiện nay đang là vấn đề được lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo ngành và các doanh nghiệp quan tâm. Việc quản lý phải được cụ thể hóa trong công tác quy hoạch, ban hành các quy chế, các chính sách phát triển du lịch văn hóa phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương. 1.2.8. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá Trong ngành du lịch, xúc tiến là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch. Như vậy, công tác xúc tiến trong du lịch góp phần quan trọng trong việc giới thiệu hình ảnh sản phẩm du lịch đến với du khách trong và ngoài nước, đồng thời nó cũng mang lại hiệu quả thiết thực cho ngành du lịch. Trên cơ sở đó, có thể hiểu xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá trong du lịch văn hóa là tranh thủ mọi cơ hội để có thể quảng bá hình ảnh du lịch văn hóa đến với thị trường du lịch trong và ngoài nước. Việc giới thiệu các hoạt động và sản phẩm du lịch văn hóa này nhằm mục đích để du khách có thể chiêm ngưỡng, đánh giá, nghiên cứu, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy du lịch văn hóa phát triển và mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho ngành du lịch nói chung.
  • 27. 27 1.2.9. Bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch Văn hóa là tài nguyên cốt lõi để cấu thành sản phẩm du lịch văn hóa. Nếu nhìn về góc độ tổng thể, nơi nào có yếu tố du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng thì nơi có chắc chắn tồn tại yếu tố văn hóa, thậm chí là những nét văn hóa đặc sắc. Do mối quan hệ không thể tách rời nên sản phẩm du lịch văn hóa bao giờ cũng mang hình ảnh của văn hóa. Vì thế, bảo vệ các giá trị văn hóa cũng chính là bảo vệ tài nguyên du lịch văn hóa nói riêng và tài nguyên du lịch nói chung, đồng thời đây cũng là nghĩa vụ và quyền lợi thiết thực của mỗi con người trong xã hội. Luật Di sản văn hóa Việt Nam đã khẳng định “Di sản văn hóa Việt Nam là tàn sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta” [19, tr.2]. Như vậy, việc bảo tồn di sản văn hóa và các giá trị văn hóa trong du lịch bao giờ cũng là cần thiết và cấp bách.. Việc tìm hiểu hệ thống lý luận về du lịch văn hóa như trên là cơ sở để nghiên cứu phát triển loại hình du lịch này ở một địa bàn cụ thể, mà trong phạm vi luận văn này là nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên – một địa danh gắn liền với lịch sử vệ quốc vĩ đại của dân tộc. 1.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển du lịch văn hóa Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Trong những năm gần đây du lịch Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ cả về chất và lượng. Đặc biệt là phát triển du lịch văn hóa là hướng đi là xu thế của các nước đang phát triển loại hình du lịch này rất phù hợp với bối cảnh của Việt Nam, rất tốt cho hoạt động xóa đói giảm nghèo quốc gia, vì vậy phải được xem là hướng phát triển của ngành du lịch. Ở Việt Nam, nhiều hoạt động du lịch văn hóa được tổ chức dựa trên những đặc điểm của vùng miền. Năm Du lịch quốc gia được tổ chức luôn phiên hàng năm ở các tỉnh/thành trên cả nước, Hội nghị quốc tế “Du lịch tâm linh vì sự phát triển bền vững”, chương trình du lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc” từ lần thứ I (2009) đến lần lần thứ VI (2014) được tổ chức lần lượt ở 6 tỉnh Việt Bắc, Con đường Di sản miền Trung (Lễ hội dân gian kết hợp tham quan những di sản văn hóa được UNESCO công nhận), Chương trình Du lịch về nguồn kết hợp giữa 3 tỉnh Yên Bái, Lào Cai và Phú Thọ... đây là những hoạt động của du lịch văn hóa, thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
  • 28. 28 Việt Nam với 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc lại mang một nét văn hóa độc đáo, nên văn hóa Việt Nam đa sắc màu đó cũng chính là một tài nguyên du lịch văn hóa hết sức độc đáo. Đánh giá được đây là tiềm năng những năm gần đây các công ty du lịch, chính quyền địa phương, ngành du lịch Việt Nam đã có các chương trình du lịch, hướng phát triển du lịch hết sức tạo bạo cho mình, bằng chứng đó là đã xây dựng được rất các bản du lịch cộng đồng đậm đà bản sắc dân tộc như bản Lác, bản Văn (Mai Châu – Hòa Bình), Tả Phìn (Lào Cai)…, xây dựng các tour du lịch thu hút khách đến với các di tích lịch sử như Điện Biên Phủ, khu di tích ATK Định Hóa,… khôi phục được các lễ hội truyền thống, các làng nghề đã bị mai một… Tuy nhiên, từ hơn 20 năm phát triển du lịch, Việt Nam chỉ chú trọng khai thác thiên nhiên và thiếu định hướng chiến lược phát triển, đầu tư một cách bài bản cho du lịch, và kém xa các nước khác trong khu vực và vẫn chưa có được một sân khấu, nhà hát biểu diễn nghệ thuật dân tộc nào độc đáo để giới thiệu đến du khách quốc tế, để đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Đồng thời hoạt động du lịch văn hóa của nước ta từ nhiều năm nay, cũng đang bị báo động về nạn "chặt chém", các chương trình bị “loãng”, bắt nạt du khách, cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ, quản lý kém, ô nhiễm môi trường tại các điểm du lịch, nhiều di tích không được bảo quản đúng mức, gây hư hỏng nghiêm trọng hay bị sửa lại khác so với lúc ban đầu… tạo ấn tượng xấu với du khách. Vì những yếu kém như vậy nên ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch văn hóa nói riêng thường chỉ chú trọng khai thác quá mức các tài nguyên du lịch nhân văn như một điểm mạnh, nhưng việc "xã hội hóa" các di tích (cho phép các công ty đầu tư khai thác và bán vé vào cửa) và các công ty này lại không quan tâm bảo trì đúng mức, do đó cảnh quan đang bị xuống cấp hay phá hủy nhanh chóng. 1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị Trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại, Quảng Trị là tiền đồ của miền Bắc Xã hội chủ nghĩa và là điểm đầu của chiến trường miền Nam – Thần đồng Tổ quốc. Trong hệ thống dày đặc các di tích lịch sử tại vùng đất lửa, có thể nói đến huyện Gio Linh – nơi có Thành cổ Quảng Trị. Đây là một điểm đến tiêu biểu, có vai trò quan trọng trong hành trình du lịch xứ Quảng nói riêng và du lịch miền Trung nói chung. Bởi nơi đây đã ghi lại dấu ấn ác liệt của mùa hè đỏ lửa năm 1972, với sự chiến đấu anh dũng trong suốt 81 ngày đêm của các chiến sĩ cách mạng. Những hồi ức ấy mãi sống trong lòng người dân cả nước, đặc biệt là quân và dân Quảng Trị. Sau ngày giải phóng đất
  • 29. 29 nước, với những giá trị lịch sử cách mạng của mình, Thành cổ Quảng Trị được Nhà nước quan tâm, trở thành di tích cấp Quốc gia cùng với tour DMZ và các nét văn hóa độc đáo khác của Quảng Trị đã trở thành sản phẩm du lịch đặc sắc của tỉnh. Như vậy, có thể thấy Quảng Trị nói chung và huyện Gio Linh nói riêng có tiềm năng rất lớn về di tích lịch sử, văn hóa, biểu hiện bằng sự phong phú về chủng loại, đa dạng về loại hình, giàu có về nội dung và tiềm ẩn diễn trình văn hóa – lịch sử của một vùng đất đã trải qua nhiều biến động. Dù không có lợi thế về khí hậu như các địa phương khác nhưng bằng những tiềm năng của mình, du lịch Gio Linh đang ngày càng phát triển, tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn. Một trong những sản phẩm đó là chương trình du lịch hoài niệm – một sản phẩm mang thương hiệu không chỉ của huyện Gio Linh mà còn là trên phạm vi toàn tỉnh Quảng Trị, thu hút đông đảo đối tượng khách tham quan. Cùng với sự phát triển của chương trình du lịch hoài niệm về chiến trường xưa và đồng đội, Thành cổ Quảng Trị đang là điểm đến được nhiều người quan tâm, là một điểm nhấn trong Tour DZM, mang những giá trị lịch sử vô cùng lớn lao. Thành cổ Quảng Trị là khu di tích lịch sử cách mạng tiêu biểu nhất trong hàng trămdi tích về chiến tranh cách mạng ở tỉnh Quảng Trị. Trong mỗi con người, tìm hiểu về quá khứ, nhận thức lịch sử là một nhu cầu tất yếu bởi “nhận thức đúng bài học lịch sử sẽ giúp hiểu biết sâu sắc và nhận thức thực tại tốt hơn. Điều nay giúp ta ứng phó tốt với mọi thay đổi trong tương lai” (trích lời Thượng tướng Nguyễn Huy Hiệu). Thế nên, việc phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn huyện Gio Linh là yếu tố để thu hút khách tham quan du lịch và cũng là phát huy tính độc đáo của du lịch Quảng Trị - du lịch thămlại chiến trường xưa, tham quan di tích chiến tranh có một đặc điểm không một địa phương nào trên hành lang kinh tế Đông Tâycó được. Việc khai thác, phát triển du lịch hoài niệm tại Thành cổ Quảng Trị là một yêu cầu tất yếu, khai thác giá trị di tích lịch sử cách mạng đóng góp cho sự phát triển chung của toàn tỉnh. Để đạt được hiệu quả du lịch cao, huyện Gio Linh đã có sự phối hợp linh hoạt giữa các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền như UBND huyện với Phòng Văn hóa – Thông tin huyện, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Quảng Trị, Ban quản lý Khu di tích và các công tydu lịch trên địa bàn. Như vậy, có thể thấy ngoài những điểm khác biệt mang tính đặc trưng thì Di tích Thành cổ Quảng Trị có những nét tương đồng với hệ thống di tích lịch sử của huyện Định Hóa. Dựa vào bài học phát triển du lịch ở Thành cổ Quảng Trị, Định Hóa có thể học hỏi kinh nghiệm về việc xác định sản phẩm du lịch đặc thù (du lịch hoài niệm) và kinh nghiệm về sự
  • 30. 30 liên kết giữa các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý với công ty du lịch nhằm khai thác có hiệu quả di tích lịch sử trong phát triển du lịch tại địa phương. 1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên Trong lịch sử hiện đại, Điện Biên được nhắc đến như một chiến thắng vĩ đại của một đất nước thuộc địa nhỏ bé ở Đông Nam Á chống lại đội quân hùng mạnh của cường quốc phương Tây. Thành phố Điện Biên được biết đến với trận Điện Biên Phủ năm 1954, giữa quân đội Việt Minh (do tướng Võ Nguyên Giáp chỉ huy) và quân đội Pháp (do tướng Christian de Castries chỉ huy). Cuộc chiến mang ý nghĩa rất lớn trong việc kết thúc vai trò của người Pháp ở bán đảo Đông Dương, và đưa tới việc kí kết hiệp định chia Việt Nam ra thành 2 miền: Bắc và Nam. Trận Điện Biên Phủ được nhắc đến như một chiến thắng vĩ đại nhất của các nước Đông Nam Á chống lại một cường quốc phương Tây. Bằng cách huy động sức người một cách tối đa và với lực lượng hậu cần đông đảo của mình, Việt Minh đã làm nên một trong những chiến thắng quan trọng nhất trong lịch sử chiến tranh của Việt Nam. Quần thể di tích lịch sử Điện Biên Phủ được chính thức xếp hạng di tích lịch sử quốc gia ngày 28 tháng 4 năm 1962. Tượng đài chiến thắng Điện Biên Phủ được xây dựng nhân dịp kỷ niệm 50 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (2004). Hiện nay chạy dọc thung lũng Mường Thanh, nơi diễn ra cuộc đọ sức lịch sử năm xưa là đại lộ 279, con phố chính và lớn nhất thành phố Điện Biên Phủ. Mảnh đất này đã trở thành biểu tượng cho hòa bình, độc lập dân tộc và dân chủ, là thiên anh hùng ca về tinh thần quyết chiến, quyết thắng, là niềm tin của các dân tộc thuộc địa trên toàn thế giới, làm nức lòng bạn bè khắp năm châu. Với vai trò là một “chiến thắng lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu” của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vĩ đại, Điện Biên Phủ đã tạo ra một ấn tượng sâu đậm, đặc trưng đối với du khách. Ngoài các di tích lịch sử nói trên, thành phố Điện Biên Phủ còn là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc thiểu số. Mỗi dân tộc ở đây có những luật tục quy định riêng về đồ dùng trong gia đình, vị trí ăn/nghỉ trong nhà, kiêng kị của gia đình/bản làng… Đây chính là những “quy ước chung” để răn dạy con cái, gắn kết các thành viên trong gia đình nhưng đồng thời cũng phản ánh tính cộng đồng cao. Những chuẩn mực nghi lễ, ứng xử đẹp của dân tộc được người Điện Biên gìn giữ từ đời này sang đời khác. Có thể coi đây như nguồn tài nguyên quý giá để phát triển du lịch phong tục nói riêng và du lịch văn hóa nói chung.
  • 31. 31 Để khai thác những giá trị đặc sắc của các di tích lịch sử và các giá trị văn hóa tộc người nói trên, từ nhiều năm nay các phương tiện và cơ sở dịch vụ du lịch đã và đang được chú trọng đầu tư xây dựng. Cùng với đó, thành phố Điện Biên Phủ cũng phát huy tiềm năng du lịch văn hóa cộng đồng, xây dựng các bản văn hóa du lịch nhằm hấp dẫn, thu hút khách du lịch đến với thành phố Điện Biên Phủ nói riêng và tỉnh Điện Biên nói chung. Đến đây, du khách sẽ được tham quan tìm hiểu các giá trị văn hóa dân tộc; giao lưu văn hóa văn nghệ với cộng đồng địa phương; tìm hiểu phong tục tập quán của đồng bào dân tộc, thưởng thức các món ẩm thực đặc sản như: thịt hun khói, cá nướng, gà nướng, thịt băm gói lá dong nướng, cơm lam, xôi ngũ sắc… Đồng thời, khách du lịch cũng có thể lưu trú ngay tại bản văn hóa và được đồng bào phục vụ tận tình, chu đáo. Một trong những kinh nghiệm của thành phố Điện Biên Phủ để phát triển du lịch văn hóa nói riêng và phát triển du lịch nói chung là thường xuyên có sự tương tác đối với các phương tiện truyền thông đại chúng (báo, tạp chí, truyền hình, sách, phim) cả trong và ngoài nước. Có thể kể đến hàng chục bộ phim (cả điện ảnh và tư liệu) đã khai thác và quay phim về điểm đến này. Trong đó có một số bộ phim do các nhà sản xuất nước ngoài thực hiện như “Điện Biên Phủ - Cuộc chiến giữa hổ và voi” (2004) của đạo diễn Daniel Roussel, hay “Việt Nam trên đường thắng lợi” của đạo diễn Nga Roman Carmen, “Ngày D ở Điện Biên Phủ” của đạo diễn Georges Guillot. Ngoài ra, còn có các bộ phim Việt Nam như “Hoa ban đỏ”, “Ký ức Điện Biên”, “Đường lên Điện Biên”… Những bộ phim này đã được công chiếu rộng rãi, góp phần giúp cho hình ảnh của Điện Biên ngày càng trở nên phổ biến với đại chúng nói chung và với khách du lịch nói riêng. Một kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa thành công khác của thành phố Điện Biên Phủ chính là việc đầu tư xây dựng điểm nhấn thu hút du khách. Với tính chất định hướng cho du khách về một sự hiểu biết chung cho toàn bộ điểm đến, điểm nhấn thu hút đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý thương hiệu, đặc biệt trong lĩnh vực nhận diện thương hiệu điểm đến. Nhận thức được điều này, ngành du lịch Điện Biên đã xây dựng quần thể di tích Điện Biên Phủ trở thành điểm nhấn thu hút cho thương hiệu du lịch của tỉnh. Với những ảnh hưởng tích cực mà một điểm nhấn thu hút có thể mang lại trong việc xây dựng hình ảnh điểm đến,
  • 32. 32 việc xây dựng và đầu tư cho quần thể di tích Điện Biên Phủ chính là cách hữu hiệu để để quảng bá, giới thiệu và thu hút khách du lịch đến với tỉnh Điện Biên. Như vậy, mặc dù quy mô phát triển du lịch văn hóa của thành phố Điện Biên Phủ và của huyện Định Hóa (Thái Nguyên) là khác nhau nhưng dựa trên đặc điểm tài nguyên du lịch giữa 2 địa phương này, chúng ta thấy hoạt động du lịch văn hóa của Định Hóa có thể học tập những bài học kinh nghiệm sau của thành phố Điện Biên Phủ: xây dựng điểm nhấn thu hút, đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, phát triển hình thức du lịch bản làng dân tộc, bảo tồn và phát huy giá trị di tích/di sản, xúc tiến du lịch văn hóa. 1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Huyện Sơn Dương là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang. Đây là địa bàn sinh sống của 10 dân tộc gồm: Kinh, Tày, Nùng, Cao Lan, Dao, Hoa, H’ Mông, Sán Dìu, Mường, Ngán. Sơn Dương có nhiều khu di tích lịch sử nổi tiếng như: khu di tích lịch sử Tân Trào – ATK; cụm di tích Bác Tôn; Ban thường trực Quốc Hội; mặt trận liên Việt ở xã Trung Yên; đình Hồng Thái; lán Nà Lừa; làng Sảo; cụm 43 điểm di tích tại xã Tân Trào; cụm di tích phủ Chủ tịch, Thủ tướng Chính phủ tại thôn Lập Binh, xã Bình Yên; cụm di tích Nha Công an và các bộ ngành ở xã Minh Thanh. Ngoài các di tích lịch sử, Sơn Dương còn là mảnh đất giàu tiềm năng văn hoá, du lịch sinh thái: làng văn hoá dân tộc Tày(Tân Lập – xã Tân Trào), chợ văn hoá Nà Ho – xã Trung Sơn, khu sinh thái Lũng Tẩu – xã Tân Trào, hang đá Yên Thượng – xã Trung Yên, Thác Rẫng - Lập Binh – Xã Bình Yên…. Hiện tại, Sơn Dương đang xây dựng làng văn hoá du lịch của người Sán Dìu kết hợp với du lịch sinh thái mạo hiểm của vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo. Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 có hướng phát triển khu du lịch lịch sử - văn hoá ở Sơn Dương gồm toàn bộ các di tích lịch sử cách mạng, văn hoá ở khu Tân Trào- ATK tại các xã Tân Trào, Trung Yên, Minh Thanh, Bình Yên, Hợp Thành, Tú Thịnh. Trong đó, Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào có giá trị lịch sử vô cùng quan trọng. Trong thời gian qua, các di tích trong khu di tích đã được tỉnh quan tâm đầu tư tôn tạo, bảo tồn; thu hút khách trong tỉnh, trong nước và nước ngoài đến tham quan, du lịch... Tuy nhiên, để khai thác tốt nhất giá trị lịch sử của khu di tích,
  • 33. 33 phục vụ cho phát triển du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng, các hoạt động tại đây cần chuyên nghiệp hơn nữa. Thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch của tỉnh, các cấp ủy, chính quyền và nhân dân trên địa bàn huyện đã nhận thức rõ việc phát triển du lịch là sinh kế bền vững trong phát triển kinh tế. Đặc biệt, Sơn Dương có lợi thế to lớn để phát triển du lịch văn hóa, đó chính là hệ thống các di tích lịch sử của huyện và bản sắc văn hóa độc đáo của đồng bào các dân tộc trong huyện. Dựa vào thế mạnh đó, hiện tại, du lịch văn hóa huyện Sơn Dương có 3 sản phẩm chính là du lịch phong tục, du lịch tham quan di tích lịch sử và du lịch tâm linh. Tuy nhiên, cách tiếp cận và triển khai những hoạt động du lịch còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu đồng bộ, chưa có nhiều biện pháp để giữ chân du khách, ít sản phẩm đặc thù, hạ tầng giao thông nối các điểm di tích còn hạn chế, hướng dẫn viên còn yếu, chất lượng dịch vụ chưa cao… Trong những năm gần đây, nhờ chú trọng làm tốt công tác tuyên truyền quảng bá, hoạt động du lịch ở Sơn Dương có bước khởi sắc. Từ năm 2005 đến này, hàng loạt các sự kiện du lịch được tổ chức quy mô và bài bản, thu hút du khách trong và ngoài nước. Có thể kể đến các hoạt động như: lễ kỷ niệm 60 năm cách mạng tháng Tám và quốc khánh 2/9; Tuần văn hoá du lịch 2006 với một chương trình nghệ thuật đặc sắc có chủ đề: “Về với Tân Trào - Thủ đô kháng chiến” đã gây được tiếng vang lớn; Tuần văn hóa du lịch các năm 2006, năm 2007, 2008, 2009 với chủ đề “Du xuân trên thủ đô kháng chiến”; “Hành trình về Thủ đô kháng chiến”; “Về với xứ Tuyên”; Các hội chợ xúc tiến thương mại du lịch; Phối hợp cùng UBND tỉnh Tuyên Quang tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao dân tộc, giao lưu hợp tác phát triển du lịch vùng Việt Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh thành trong cả nước… Mặc dù điều kiện về nguồn lực, kinh phí còn hạn chế nhưng trong những năm qua, công tác xúc tiến, tuyên truyền du lịch đã được ban quản lý đặc biệt chú trọng và không ngừng cải tiến nhằm thu hút hách đến với Tân trào ngày một đông hơn. Đơn vị đã chủ động phối hợp với Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Cách mạng, trung tâm văn hoá thông tin tỉnh Tuyên Quang và triển lãm tỉnh Tuyên Quang tổ chức nhiều đợt triển lãm với nhiều chủ đề gắn với các sự kiện chính trị diễn ra tại khu di tích. In và phát hành hơn 10.000 tờ gấp; dựng hàng trăm biển chỉ dẫn, sơ đồ, pano, có nội dung tuyên truyền, giới thiệu khu di tích. Phối hợp với nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản và phát hành hàng chục ngàn ấn phẩm. Phối
  • 34. 34 hợp với Đài truyền hình Việt Nam, Đài truyền hình Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đài truyền hình kỹ thuật số VTC, đài truyền hình Tuyên Quang, Đài tiếng nói Việt Nam… và nhiều tờ báo cao uy tín đăng tải nội dung, giới thiệu hình ảnh về khu di tích vơi đồng bào cả nước. Cùng với tuyên truyền quảng bá, huyện Sơn Dương cũng đặc biệt trú trọng đến công tác chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng của chuyến tham quan,bước đầu đáp ứng được nhu cầu của khách. Đã làm tốt công tác bảo tồn, tu bổ di tích, tạo cảnh quan môi trường ngày càng sạch, đẹp, phát huy tốt các giá trị di sản văn hoá phục vụ cho hoạt động du lịch. Công tác đào tạo, bồi dưỡng thuyết minh viên được trú trọng. Tuy nhiên, hoạt động du lịch văn hóa của huyện Sơn Dương còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Trong đó phải kể đến các dịch vụ ăn uống, lưu niệm, lưu trú… chưa phong phú, chưa quy củ; sản phẩm du lịch còn nghèo nàn. Đặc biệt, công tác xúc tiến quảng bá của địa phương còn yếu, chưa có website giới thiệu thông tin; yếu tố văn hóa trong phát triển du lịch cộng đồng không rõ nét; hiện trạng bị bê tông hóa nhiều; chưa kết nối được với doanh nghiệp và nhà đầu tư. Bên cạnh đó, các yếu tố liên quan như nhà vệ sinh, sản phẩm lưu niệm, dịch vụ giải trí đều chưa đáp ứng được nhu cầu. Với thực trạng hoạt động du lịch văn hóa như trên, huyện Sơn Dương định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ; xác định thị trường du lịch nội địa là chính, tăng cường quảng bá, xúc tiến; phát triển thêm yếu tố văn hóa dân tộc như phong tục tập quán, trang phục, nghề truyền thống; không đầu tư tràn lan mà tập trung đầu tư vào một số khu, điểm trọng điểm; tạo dựng điểm nhấn, thương hiệu cho điểm đến, sản phẩm đặc thù; xây dựng cơ chế chính sách thuận lợi cho nhà đầu tư… Sơn Dương cũng đã ưu tiên nhiều hơn về triển khai các chủ trương, dự án đã được phê duyệt, đầu tư vào xây dựng các sản phẩm đặc thù như khôi phục phong tục tập quán, nghề truyền thống, văn hóa bản địa… Ngành du lịch Sơn Dương cũng đang tích cực nghiên cứu phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá; đào tạo tập huấn, kỹ năng hướng dẫn viên du lịch; xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch; khảo sát xây dựng tuyến du lịch tâm linh gắn với các điểm đến về nguồn cách mạng. Đặc biệt, huyện cũng định hướng xây dựng thương hiệu “Về thủ đô kháng chiến”; đầu tư xây dựng những sản phẩm khác biệt; tạo cơ chế thuận lợi để huy động nguồn lực đầu tư từ doanh nghiệp có uy tín; tập trung quảng bá hướng vào thị trường nội địa dựa trên những nghiên cứu thị trường cụ thể; chủ động kết nối các địa phương,