1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA DƯỢC
Môn học : Thực hành hóa sinh căn bản
Nhóm : 2
Năm 2014 – 2015
2. MỤC LỤC
BÀI 1: KHẢO SÁT ENZYME
BÀI 2: XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ CỦA ENZYME
BÀI 3: SACCHARIDE
BÀI 4: LIPID
BÀI 5: AMINO ACID VÀ PROTEIN
BÀI 6: TÌM NHỮNG CHẤT BẤT THƯỜNG TRONG NƯỚC TIỂU
3. 1
BÀI 1:
KHẢO SÁT ENZYME
I/ MỤC TIÊU:
1. Nắm được cơ chế hoạt động của enzyme.
2. Biết được một số enzyme thủy phân cơ bản và những cơ chất tương ứng được
thủy phân bởi các enzyme đó.
II/ THỰC HÀNH:
1. Thí nghiệm 1: Thủy phân tinh bột bằng Amylase
a. Nguyên tắc:
- Tinh bột khi có mặt của Amylase bị thủy phân thành các dextrin.
- Thời gian thủy phân càng kéo dài thì càng tạo các dextrin với phân tử lượng
càng nhỏ và cuối cùng là maltose.
- Các sản phẩm tạo thành ở mức độ thủy phân khác nhau từ tinh bột tạo thành
màu khác nhau với dung dịch Iốt.
b. Hoá chất và dụng cụ:
- Ống nghiệm - Nước cất
- Cốc có mỏ - Nước bọt
- Ống hút - Hồ tinh bột
c. Tiến hành:
1 ml nước bọt 19 ml nước cất
Cốc có mỏ
Lắc đều Dung dịch nước
bọt 1/20
1 ml dd hồ 4tinh
bột 1% + 0.5 ml
dd nước bọt 1/20
(lần lượt mỗi ống)
1 2 3 4 5
Nhỏ 1 giọt
dd Iốt 1% Sau thời
gian Ống 3: 10p
Ống 2: 5p
Ống 1: 0p
Ống 4: 15p
Ống 5: 20p
4. 2
d. Kết quả và bàn
luận:
Quan sát ta
thấy: ( từ trái sang phải)
- Ống 1: có màu
tím than
- Ống 2: có màu
tím than nhưng nhạt hơn ống 1
- Ống 3: có màu
nhạt hơn ống 2 (màu nâu)
- Ống 4: có màu
vàng cam
- Ống 5: có màu
vàng nhạt
Giải thích:
Tại thời gian 0 phút, nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 1, ta quan sát được ống 1 có
màu tím than. Và 5 phút sau nhỏ tiếp một giọt Iốt 1% vào ống 2, lúc này ống 2 sẽ có
màu nhạt hơn ống 1. Tiếp tục như vậy 5 phút sau, lại nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống
5. 3
3, ống sẽ có màu nhạt hơn ống 2 (dần chuyển qua màu nâu). Ở ba ống 1, 2, 3: thời
gian từ 0 đến 10 phút màu còn tối là vì lượng tinh bột chưa được thủy phân hết, còn
nhiều nên khi cho Iốt tác dụng với tinh bột cho ra màu nhạt dần từ tím đến nâu.
Vẫn như vậy, sau 5 phút, khi sang ống 4, ống sẽ có màu vàng cam, sự chuyển
đổi màu rõ rệt hơn vì lượng tinh bột đã bị thủy phân gần hết. Cuối cùng là ống 5,
lượng tinh bột đã bị thủy phân hết nên có màu vàng nhạt.
2. Thí nghiệm
2:Thủyphân Urê bằng Urease
a. Nguyên tắc:
CO(NH2)2+ H2O CO2 + 2NH3
NH3 làm kiềm hóa môi trường, với sự có mặt của phenolphthalein làm dung dịch
chuyển màu hồng.
b. Hóa chất và
dụng cụ:
- Ống nghiệm - Dd Urê 10%
- Ống hút - Dd phenolphthalein
1%
- Bột đậu nành
c. Tiến hành:
Cho 2 ống nghiệm:
Urease
1.5 ml dd Urê 10%
1.5 ml dd phenolphthalein 1%
1.5 ml dd Urê 10%
1.5 ml dd phenolphthalein 1%
0.5g bột đậu nành
1 2
6. 4
Lắc đều (5 – 10 phút)
d. Kết quả và bàn luận:
Quan sát ta thấy (từ trái sang phải):
- Ống 1: có màu phớt hồng
- Ống 2: tách làm 2 lớp: lớp trên có màu
hồng bị vẩn đục, lớp dưới có màu vàng
Giải thích:
Ở ống 1, khi cho 1.5 ml dd Urê 10% và 2 giọt dd Phenolphthalein 1% tác dụng
với nhau thì ta thấy xuất hiện mà phớt hồng là bởi vì Urê có tính kiềm yếu nên khi
cho phenolphthalein vào sẽ có màu như vậy.
Ở ống 2, vẫn với lượng dd Urê 10% và dd Phenolphthalein 1% như ống 1, và
thêm 0.5g bột đậu nành thì ta thấy sự tách lớp, vì Urê đã bị thủy phân bởi bột đậu
nành tạo ra NH3(môi trường kiềm). Khi cho phenolphthalein vào thì dd sẽ có màu
hồng bị vẩn đục ở lớp trên, lớp dưới sẽ có màu vàng là do bột đậu nành chưa tan
hết.
7. 5
3. Thí nghiệm 3:Thủy phân Lipid bằng
Lipase
a. Nguyên tắc:
Lipid (Triglyceride) bị thủy phân thành glycerol và acid béo, sự giải phóng ra
acid làm acid hóa môi trường phản ứng.
b. Hóa chất và dụng cụ:
- Ống nghiệm - Dd sữa nhũ tương
- Ống hút - Dd phenolphthalein 1%
- Dd Na2CO3
- Nước cất
- Dịch tụy
c. Tiến hành:
Cho 2 ống nghiệm:
Để 30 phút
d. Kết quả và bàn luận:
Quan sát ta thấy (từ trái sang phải):
- Ống 1: có màu hồng
1 ml dd sữa nhũ tương
2 giọt dd phenolphthalein 1%
1 2
Nhỏ từ từ dd Na2CO3 1%
3 giọt nước cất
1 ml dd sữa nhũ tương
2 giọt dd phenolphthalein 1%
Nhỏ từ từ dd Na2CO3 1%
3 giọt dịch tủy
8. 6
- Ống 2: có màu trắng đục
Giải thích:
Trong sữa nhũ tương có lipid nên khi cho phenolphthalein vado thì cả hai ống
đều không đổi màu. Đến khi nhỏ từ từ Na2CO3 vào hai ống dd bắt màu hồng (vì
Na2CO3có môi trường kiềm).
Tiếp theo khi cho nước cất vào ống 1 và dịch tụy vào ống 2, thì dd trong ống 1
vẫn không đổi màu, còn ống 2: vì trong dịch tụy có enzyme thủy phân lipid thành
glycerol và acid béo (môi trường acid), acid sẽ tác dụng với base tạo ra muối (môi
trường trung tính) nên sẽ làm mất màu hồng
HÌNH ẢNH CẢ BA THÍ NGHIỆM
9. 7
BÀI 2:
XÁC ĐINH HỌAT ĐỘ ENZYME
I/. MỤC TIÊU:
1. Nắm được phương pháp đo quan và ứng
dụng.
2. Định lượng sGOT, sGPT, amylase.
II/ THỰC HÀNH:
CÁCH VẬN HÀNH MÁY SH PRIETEST TOUCH
Ở bài thí nghiệm này thì cả 3 thí nghiệm đều có những bước tiến hành giống
nhau, chỉ khác ở tỉ lệ pha mẫu thử:
10. 8
- Đối với thí nghiệm xác định hoát độ
sGOT, sGPT:
+ Thuốc thử : 500 µl
+ Huyết thanh: 50 µl
- Đối với thí nghiệm xác định α amylase huyết thanh:
+ Thuốc thử: 500 µl
+ Huyết thanh: 5 µl
Bước 1: Khởi động máy
Vệ sinh máy, kiểm tra dây cáp điện, ống dẫn hóa chất… đã sẵn sàng.
Bật công tắt nguồn.
Hệ thống khởi đông xong màn hình chính hiển thị MENU.
Rửa máy: đưa nước cất đến vị trí hút mẫu, chọn WASH ( tương tự lặp lại 3
lần)
Bước 2: Chạy mẫu thử bệnh nhân
Chuẩn bị mẫu bệnh nhân (hút hóa chất, huyết tương, ủ)
Trên màn hình chính MENU di chuyển con trỏ đến xét nghiệm cần làm
(sGOT, sGPT, Amylase) sau đó chọn ENTER chọn SEL chọn RUN
Chờ màn hình hiển thị “Press ASP Switch to sip”
Đưa nước cất đến vị trí hút mẫu, nhấn nút bên dưới ống hút.
Sau đó tùy loại xét nghiệm màn hình sẽ hiển thị một trong hai trường hợp sau:
TH1:
Màn hình hiển thị “Use stored result?”, chọn Yes.
Chờ màn hình hiển thị “Use blank stored result?” chọn Yes.
Chờ màn hình hiển thị “Read sample”, đưa mẫu bệnh nhân đến vị trí hút
mẫu, nhấn nút bên dưới ống hút.
Kết quả sẽ hiện ra trong 3 phút.
TH2:
Màn hình hiển thị “Read sample”, đưa mẫu bệnh nhân đến vị trí hút mẫu,
nhấn nút bên dưới ống hút.
Kết quả sẽ hiện ra trong 3 phút.
Chú ý:
11. 9
+ Sau mỗi loại xét nghiệm rửa nước cất lại trước khi làm xét nghiệm khác.
+ Bấm ESC trở về màn hình chính MENU.
+ Vệ sinh máy sau mỗi lần thí nghiệm.
1. Thí nghiệm 1:Xác định hoạt độ sGOT
(ASAT) và sGPT (ALAT)
a. Nguyên tắc:
- ASAT (GOT) được xác định dựa trên
phản ứng:
L-Aspartate + α-Ketoglutarate Oxaloacetate + L-Glutamate
Oxaloacetate + NADHH+L-Malate + NAD+
MDH – Malate dehydrogenase
- ALAT (GPT) được xác định dựa trên phản ứng :
Alanine + α-Ketoglutarate Pyruvate + L-Glutamate
Pyruvate + NADHH L-Latate + NAD
LDH – Latate dehydrogenase
b. Dụng cụ và hóa chất:
Hóa chất.
- Huyết tương được li tâm thành huyết thanh.
- Thuốc thử Sgot và sgop.
Dụng cụ.
- Ống nghiệm thủy tinh.
- Ông hút thuốc thử và huyết thanh.
- Máy đo quang.
c. Tiến hành:
Định lượng hoạt độ sGOT trong huyết thanh.
- Đo bước sóng 340nm (334 – 365nm)
- Nhiệt độ : 30 – 37ºC.
- Đọc đối chiếu với nước cất.
- Trong ống nghiệm cho vào:
+ Thuốc thử : 500 µl.
+ Huyết thanh : 50 µl.
12. 10
- Trộn đều và sau khi ủ 1 phút, đọc giá trị.
Định lượng hoạt độ sGPT trong huyết thanh.
- Đo bước sóng 340nm (334 – 365nm).
- Nhiệt độ : 30 – 37ºC.
- Đọc đối chiếu với nước cất.
- Trong ống nghiệm cho vào:
+ Thuốc thử : 500µl.
+ Huyết thanh : 50µl.
- Trộn đều và sau khi ủ 1 phút, đọc giá trị.
d. Kết quả và bàn luận:
Định lượng hoạt độ sGOT trong huyết thanh:
* Kết quả:
- Vũ ĐứcAnh : 30,48 U/L.
13. 11
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 54079
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562