SlideShare a Scribd company logo
1 of 10
Download to read offline
Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa
21/46
Mẫu thí nghiệm ở bảng trên: Là các loại:
+ Khoai lang và khoai tây.
+ Rau muống, rau cải, bắp cải và xu hào.
+ Bột gạo và bột ngô.
+ Thịt các loại và cá.
4. Kỹ thuật vô cơ hoá khô-ướt kết hợp
4.1. Nguyên tắc chung
♦ Nguyên tắc của kỹ thuật này là mẫu được phân huỷ trong chén hay cốc
nung. Trước tiên người ta thực hiện xử lý ướt sơ bộ bằng một lượng nhỏ
axit, và chất phụ gia, để phá vỡ sơ bộ cấu trúc ban đầu của các hợp chất mẫu
và tạo điều kiện giữ một số nguyên tố có thể bay hơi khi nung. Sau đó míi
nung ở nhiệt độ thích hợp. Vì thế lượng axit dùng để xử lý thường chỉ bằng
1/4 hay 1/5 lượng cần dùng cho xử lý ướt. Sau đó nung sẽ nhanh hơn và quá
trình xử lý sẽ triệt để hơn xử lý ướt, đồng thời lại hạn chế được sự mất của
một số kim loại khi nung. Do đó đã tận dụng được ưu điểm của cả hai kỹ
thuật xử lý ướt và xử lý khô, nhất là giảm bít được các hoá chất (axit hay
kiềm tinh khiết cao) khi xử lý ướt, sau đó hoà tan tro mẫu sẽ thu được dung
dịch mẫu trong, vì không còn chất hữu cơ và sạch hơn tro hoá ướt bình
thường.
♦ Các quá trình vật lý và hoá học xẩy ra khi xử lí là tương tự như trong xử lí
ướt và khô đã nêu ở trên, song ở đây là sự kết hợp cả hai kế tiếp nhau. Trong
đó xử lý ướt ban đầu là để bảo vệ một số nguyên tố cho xử lí khô tiếp theo
không bị mất. Cách này thích hợp cho các mẫu có nền (matrix) là chất hữu
cơ, như rau quả, thực phẩm,.., xử lí để xác định các kim loại và một số phi
kim. Những phòng thí nghiệm không có thiết bị lò vi sóng, thì đây là một
cách tốt cho việc xử lý mẫu xác định các kim loại nặng trong các đối tượng
mẫu sinh học, mẫu môi trường và quặng đất đá.
Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa
22/46
4.2. Cách thực hiện và một số ví dụ
Vì là xử lý khô ướt kết hợp là kế tiếp nhau, trưíc tiên xử lý ướt sơ bộ, sau đó
míi nung, nên tính chất và sự diễn biến của nó cũng tương tự như trong hai
kiểu đã nói trên. Chỉ có khác là sau khi xử lý mẫu không phải đuổi lượng
axit dư quá nhiều như trong xử lý ướt. Sau đây là vài ví dụ.
♦ Ví dụ 1: Xử lý mẫu rau quả để xác định các kim loại (Na, K, Ca, Cd,
Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn). Lấy 5,000 g. mẫu đã nghiền mịn vào chén
nung, thêm 5 mL HNO3
45% và 5 mL Mg(NO3
)2
5%, trộn đều, rồi sấy, hay
đun nhẹ trên bếp điện cho mẫu sôi và đến khi khô thành than đen dòn. Sau
đó đem nung lúc đầu ở 400-450
o
C trong 3 giờ, rồi nâng lên 550
o
C, đến hết
than đen. Hoà tan tro thu được trong 20 mL dung dịch HCl 1/1 và có thêm 1
mL HNO3
65%, đun nóng cho tan, làm bay hơi hết axit dư đến còn muối ẩm,
định mức bằng dung dịch HCl 2% thành 25 mL. Đây là dung dịch để xác
định các nguyên tố đã nói trên (Na, K, Ca, Cd, Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb,
Zn).
♦ Ví dụ 2: Xử lý mẫu sữa để xác định các kim loại (Na, K, Ca, Mg, Cd,
Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn). Lấy 5,000 g mẫu vào chén nung, thêm 5
mL HNO3
45%, 2 mL H2
SO4
98% và 5 mL Mg(NO3
)2
5% ( hay KNO3
), trộn
đều, để xử lý ướt sơ bộ sấy mẫu trên bếp điện hay trong tủ sấy cho đến khi
khô và thành than đen dòn. Sau đó nung ở 400-450
o
C trong 3 giờ, tiếp đó ở
550
o
C cho mẫu tro hoá đến khi thấy bã không còn đen. Hoà tan tro thu được
trong 18 mL HCl 1/1và có thêm 1,0 mL HNO3
65%, đun nóng cho mẫu tan
hoàn toàn, đuổi hết axit dư đến còn muối ẩm, và định mức thành 25 mL
bằng axit HCl 2%. Đây là dung dịch mẫu để xác định các kim loại bằng các
phương pháp UV-VIS, hay AAS, hay ICP-OES, hoặc ICP-MS.
Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa
23/46
♦ Ví dụ 3: Xử lý mẫu tôm, cua, cá,.. để xác định các kim loại (Na, K, Ca,
Mg, Cd, Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn). Lấy 5,00 gam mẫu vào chén
thạch anh, thêm 8 mL H2
SO4
75% và 3 mL Mg(NO3
)2
5% , trộn đều, để xử
lý ướt sơ bộ, ta sấy hay đun trên bếp điện cho mẫu sôi nhẹ và đun từ từ cho
đến khô và thành than đen. Sau đó đem nung 3 giờ đầu ở 400-450
o
C, và
nung tiếp ở 550
o
C cho mẫu tro hoá đến được bã không còn đen. Hoà tan tro
thu được trong 18 mL HCl 1/1 và có thêm 1,0 mL HNO3
65%, đun nóng cho
mẫu tan hết, làm bay hơi hết axit dư đến còn muối ẩm, định mức thành 25
mL bằng HCl 2%. Đây là dung dịch mẫu để xác định các kim loại nói trên
bằng các phương pháp phổ UV-VIS, hay phổ AES, AAS hoặc ICP-OES.
Các ví dụ khác áp dụng phương pháp xử lí này có thể xem thêm ở trong
chương 3 và 4 ở phần II.
4.3. Các ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng
♦ Các ưu và nhược điểm của kỹ thuật này là tận dụng được các ưu điểm của
kỹ thuật xử lý ướt và cả xử lý khô, cụ thể là:
+ Hạn chế được sự mất của một số chất phân tích dễ bay hơi,
+ Sự tro hoá triệt để, sau khi hoà tan tro còn lại có dung dịch mẫu trong,
+ Không phải dùng nhiều axit tinh khiết cao tốn kém,
+ Thời gian xử lý nhanh hơn tro hoá ướt,
+ Không phải đuổi axit dư lâu, nên hạn chế được sự nhiễm bẩn,
+ Phù hợp cho nhiều loại mẫu khác nhau để xác định kim loại, v.v.
♦ Cách này được ứng dụng chủ yếu để xử lý mẫu cho phân tích các nguyên
tố kim loại và một số aniôn vô cơ, như Cl
1-
. Br
1-
, SO4
2-
, PO4
3-
,..trong các loại
mẫu sinh học, mẫu môi trường, mẫu hữu cơ và vô cơ. Không dùng được cho
xử lý mẫu để xác định các chất hữu cơ. Trong các phòng thí nghiệm bình
Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa
24/46
thường, không có trang bị lò vi sóng, thì cách xử lý này vẫn là một phương
pháp thích hợp, đơn giản, mà vẫn đảm bảo có được kết quả tốt.
5. Các kỹ thuật chiết trong xử lý mẫu
5.1. Cơ sở, nguyên tắc và điều kiện chiết
5.1.1. Hệ số phân bố của chất
Hệ số phân bố của chất tan (chất phân tích) trong 2 pha không tan vào
nhau là một hằng số hoá lý (hằng số nhiệt động) và nó đặc trưng cho sự phân
bố của mỗi chất. Nó cho ta biết sự phân bố ( hay sự hoà tan ) của chất phân
tích vào trong hai pha (2 dung môi) không trộn lẫn vào nhau theo tỷ lệ, hay ở
mức độ nào. Nếu giá trị hằng số này càng lín, thì sự phân bố đó càng khác
nhau nhiều và càng thuận lợi cho sự chiết tách các chất từ pha này sang pha
kia.
Ví dụ có chất tan X được phân bố vào hệ pha gồm 2 dung môi A và B
(ví dụ Benzen và nước) không trộn vào nhau, thì hệ số phân bố được xác
định theo biểu thức sau.
Kfb
= Cx
(A)/ Cx
(B)
Trong đó:
+ Cx
(A) là nồng độ chất X trong pha A (dung môi A, pha Benzen);
+ Còn Cx
(B) là nồng độ của chất X trong pha B (dung môi B, pha nước).
♦ Như vậy nếu như hệ số phân bố Kfb
> 99/1, thì coi như chất X đã chuyển
gần hết vào pha A. Đó là một điều kiện của quá trình chiết để lấy chất phân
tích và tách chúng ra khỏi chất nền (matrix) của mẫu ban đầu, chuyển chất
cần phân tích vào dung môi chiết. Sau đó xác định chúng trong dung môi
này. Thông thường người ta chiết chất phân tích từ pha nước vào pha hữu cơ
không tan vào nước. Hai pha này tạo thành hệ chiết (hệ pha), ví dụ hệ pha:
(Benzen/ H2
O), (CCl4
/ H2
O), (CHCl3
/ H2
O), (MIBK/ H2
O), v.v.
Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa
25/46
5.1.2. Nguyên tắc và cơ sở của sự chiết
Chiết là dựa trên cơ sở sự phân bố (hay hoà tan) khác nhau của chất phân
tích vào trong hai pha (2 dung môi) không trộn lẫn vào nhau. Tức là các chất
phân tích tan tốt trong dung môi này, nhưng lại không tan tốt
trong dung môi kia. Nghĩa là sự phân bố của một chất trong hai dung môi ( 2
pha) là rất khác nhau. Nhờ đó mà chúng ta lấy được chất cần phân tích ra
khỏi pha mẫu ban đầu, chuyển nó vào pha thứ 2 (dung môi) mà chúng ta
mong muốn. Sau đó xác định nó trong dung môi chiết. Như thế yếu tố quyết
định sự tách và xử lý mẫu ở đây là hệ số phân bố của chất trong 2 pha ( dung
môi), và các điều kiện thực hiện lắc chiết. Khi hệ số Kpb
lín sẽ có hiệu suất
chiết cao.
5.1.3. Các điều kiện của sự chiết
Để có được kết quả chiết tốt, quá trình chiết phải có các điều kiện và
đảm bảo được các yêu cầu nhất định sau đây:
Dung môi chiết phải tinh khiết cao, để không làm nhiễm bẩn thêm các chất
phân tích vào mẫu.
Dung môi chiết phải hoà tan tốt các chất phân tích, nhưng lại không hoà tan
tốt với các chất khác có trong mẫu.
Hệ số phân bố của hệ chiết phải lín, để cho sự chiết được triệt để.
Cân bằng chiết nhanh đạt được và thuận nghịch, để giải chiết được tốt.
Sự phân líp khi chiết phải rõ ràng, nhanh và dễ tách ra riêng biệt các pha.
Phải chọn môi trường axit, pH, loại axit thích hợp,
Phải thực hiện trong nhiệt độ phù hợp và giữ không đổi trong cả quá trình.
Phải lắc hay trộn đều mạnh để quá trình chiết xẩy ra được tốt.
5.2. Các kiểu chiết dùng trong xử lý mẫu phân tích
5.2.1. Kỹ thuật chiết lỏng-lỏng
Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa
26/46
5.2.1.1. Nguyên tắc và điều kiện
♦ Nguyên tắc: Nguyên tắc của kỹ thuật chiết này là dựa trên cơ sở sự phân
bố của chất phân tích vào hai pha lỏng (2 dung môi) không trộn lẫn được
vào nhau (trong hai dung môi này, có thể một dung môi có chứa chất phân
tích) được để trong một dụng cụ chiết, như phễu chiết, bình chiết. Vì thế hệ
số phân bố nhiệt động Kb
của cân bằng chiết là một yếu tố quyết định
hiệu quả của sự chiết và tiếp đến là sự ảnh hưởng của nhiệt độ, môi trường
axit. Vì Kpb
là hằng số nhiệt động. Chiết theo kiểu này có hai cách là chiết
tĩnh và chiết theo dòng chảy liên tục. Trong phân tích, kiểu tĩnh được ứng
dụng nhiều hơn, vì sự đơn giản của nó.
♦ Điều kiện chiết: Để quá trình chiết đạt hiệu quả tốt, phải có các điều kiện
chiết như đã được mô tả trong mục 5.4.1C ở trên.
5.2.1.2. Các cách chiết và ví dụ
* Phương pháp chiết tĩnh
Phương pháp chiết này đơn giản, không cần máy móc phức tạp, mà chỉ cần
một số phễu chiết (dung tích 100, 250, 500 mL), là có thể tiến hành được ở
mọi phòng thí nghiệm. Việc lắc chiết có thể thực hiện bằng tay, hay bằng
máy lắc nhỏ. Tất nhiên khi phải làm hàng loạt mẫu thì mất nhiều thời gian.
Hiện nay người ta đã cung cấp các hệ chiết đơn giản có 6, 9 hay 12 phễu với
máy lắc nhỏ, nên việc thực hiện chiết cũng dễ dàng và dễ đồng nhất điều
kiện.
♦ Ví dụ: Chiết lấy các Retinoit (các Vitamin A) từ mẫu thực phẩm.
Loại mẫu thực phẩm có thể ở các dạng sau:
a). Thực phẩm lỏng: Ví dụ sữa tươi.
• Cách 1: Lấy 10 mL mẫu vào bình chiết, thêm 20 mL rượu etylic tuyệt đối,
5-8 gam Na2
SO4
khan, trộn đều, thêm 10 mL dung môi n-Hexan, lắc mạnh
Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa
27/46
trong 5 phút, để trong tủ lạnh 2 phút cho phân líp, tách lấy líp n-Hexan có
chứa các Retinoit, làm khô pha chiết bằng Na2
SO4
khan và phân tích các
Retinoit (họ Vitamin A) trong n-Hexan bằng HPLC hay MEKC.
• Cách 2: Lấy 10 mL mẫu vào bình chiết, thêm 15 mL nước cất, 10 mL rượu
etylic tuyệt đối, trộn đều, thêm 10 mL dung môi n-Hexan, lắc mạnh trong 5
phút, để trong tủ lạnh 2 phút cho phân líp, tách lấy líp n-Hexan có chứa các
Retinoit, làm khô dịch chiết n-Hexan bằng Na2
SO4
khan và phân
tích các Retinoit trong n-Hexan bằng HPLC hay MEKC. Cách này áp dụng
cho các loại sữa hộp đặc sánh.
b). Các loại rắn, bột, rau quả, trứng thịt:
• Trước tiên phải nghiền hay xay mẫu thành bột và bảo quản ở -15
o
C.
• Để xử lý: Lấy 5,00 gam mẫu đã xay mịn vào bình xử lý, thêm 15-20 gam
Na2
SO4
khan, trộn đều, thêm 20 mL cồn tuyệt đối, lắc mạnh 5 phút, thêm
tiếp 10 mL dung môi n-Hexan, lắc mạnh 5 phút, đặt vào tủ lạnh 4 phút cho
phân líp, tách lấy líp n-Hexan có chứa các Retinoit, làm khô bằng Na2
SO4
khan, lấy dịch chiết để phân tích chúng bằng HPLC hay MEKC.
♦ Ví dụ: Chiết alpha-và beta-Caroten từ các loại mẫu rau quả.
+ Trước hết mẫu được chọn và xay thành bột, bảo quản ở -15
o
C.
+ Lấy 5,00 gam mẫu đã xay mịn vào bình chiết, thêm 15-20 gam Na2
SO4
khan, 1 gam MgCO3
khan, trộn đều, thêm 20 mL dung môi THF, khuấy đều
trong 5 phút, lọc hút chân không lấy pha hữu cơ THF có chứa các Caroten
vào bình cất quay chân không, cất quay cho đến còn khoảng 1 mL, để yên
tiếp 1 phút cho khô, hoà tan bã và định mức mẫu thành 5 mL bằng THF, và
ly tâm bỏ cặn. Đây là dung dịch để xác định các ỏ- và õ-Caroten bằng
phương pháp HPLC hay phương pháp HPCEC.
Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa
28/46
* Phương pháp chiết dòng chảy liên tục
♦ Trong phương pháp chiết này, khi thực hiện chiết, hai pha lỏng không trộn
được vào nhau (hai dung môi, có một dung môi có chứa chất phân tích)
được bơm liên tục và đi ngược chiều nhau với tốc độ nhất định trong hệ
chiết, như phễu chiết, hay bình chiết liên hoàn đóng kín để chúng tiếp xúc
với nhau. Hoặc cũng có thể chỉ một dung môi chuyển động, còn một pha
đứng yên trong bình. Khi đó, chất phân tích sẽ được phân bố vào hai dung
môi theo tính chất của chúng, để đạt đến trạng thái cân bằng. Chiết theo cách
này hiệu suất cao. Đây là phương pháp chiết được ứng dụng trong chiết sản
xuất công nghệ.
♦ Để thực hiện cách chiết này, phải có hệ thống máy chiết, cột chiết hay bình
chiết, có bơm để bơm các chất theo dòng chảy ngược chiều nhau với tốc độ
nhất định thích hợp, hoặc chỉ một chất, hay cả 2 chất chuyển động ngược
chiều nhau, và phải có bộ tách pha, để tách các chất ngay trong quá trình
chiết, để lấy chất được chiết ra liên tục, hay theo từng thời điểm (chu kỳ)
nhất định, mà cân bằng chiết đạt được (dụng cụ chiết ở cuối chương).
5.2.2. Các ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng
Phương pháp chiết tĩnh đơn giản, dễ thực hiện, đã và đang được ứng
dụng phổ biến và rất có hiệu quả trong lĩnh vực tách chiết phân tích và làm
giầu các chất phân tích phục vụ cho việc xác định hàm lượng vết. Nhất là
tách và làm giầu các kim loại, các chất hữu cơ, HCBVTV độc hại trong các
mẫu nước, nước thải, nước biển, v.v.
Các ưu và nhược điểm chung của kỹ thuật chiết là:
+ Dùng được cho cả chiết phân tích và sản xuất tách chiết lượng lín,
+ Lấy riệng chất PT, loại được các chất ảnh hưởng, nhất là chất nền của
mẫu,
+ Thích hợp cho làm giầu lượng nhỏ chất phân tích (có thể 10-50 lần),
Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa
29/46
+ Phục vụ cho chiết được cả các chất vô cơ và các chất hữu cơ,
+ Sản phẩm chiết phù hợp được cho nhiều phương pháp phân tích.
5.3. Kỹ thuật chiết pha rắn (SPE)
5.3.1. Nguyên tắc và điều kiện
5.3.1.1. Nguyên tắc chung
• Chiết pha rắn cũng là quá trình phân bố của các chất giữa 2 pha, trong đó
lúc đầu chất mẫu ở dạng lỏng (pha nước, hay hữu cơ), còn chất chiết ở dạng
rắn, dạng hạt nhỏ và xốp đường kính 25 - 70 àm. Vì thế nên có tên là chiết
pha rắn (Solid Phase Extraction ), hay chiết rắn-lỏng.
• Chất chiết được gọi là pha tĩnh, và được nhồi vào một cột chiết nhỏ, cột
chiết kích thưíc: 6 x 1 cm, hay dung lượng chiết 100-600 mg, hoặc dạng đĩa
chiết có kích thưíc dầy 1-2 mm và đường kính 3-4 cm. Chất chiết là các hạt
Silica trung tính, các hạt ôxit nhôm, hay các Silicagen trung tính đã bị alkyl
hoá nhóm -OH bằng nhóm mạch carbon thẳng -C2, -C4, -C8, -C18,.. , hay
nhân phenyl. Nó được chế tạo trong điều kiện giống như pha tĩnh của sắc ký
HPLC, và các hạt này có độ xốp lín, với diện tích bề mặt xốp thường từ 50 -
300 m
2
/gam.
• Khi xử lý mẫu, dung dịch chất mẫu được dội lên cột chiết. Lúc này pha
tĩnh sẽ tương tác với các chất và giữ một nhóm chất phân tích lại trên cột
(trên pha tĩnh), còn các nhóm chất khác sẽ đi ra khỏi cột cùng với dung môi
hoà tan mẫu. Như thế là chúng ta thu được nhóm chất cần phân tích ở trên
pha tĩnh (chất chiết rắn).
• Sau đó dùng một dung môi thích hợp hoà tan tốt các chất phân tích để rửa
giải chúng ra khỏi pha tĩnh (cột chiết), và chúng ta thu được dung dịch có
chất phân tích để xác định chúng theo một cách đã chọn.
5.3.1.2. Các loại chất chiết pha rắn
Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa
30/46
Theo đặc điểm và bản chất của sự chiết, các chất chiết pha rắn được
chế tạo và phân chia theo các loại chất:
• Loại hấp phụ pha thường. Đó là các Silica trung tính và ôxit nhôm,
• Hấp phụ pha ngược. Đó là các Silica thường được alkyl hoá nhóm-OH,
• Loại chất trao đổi iôn (để tách Cation và Anion),
• Chất rây hay sàng lọc phân tử theo độ lín, kích thưíc của phân tử chất,
• Loại chất hấp phụ khí (purge and trap Extraction), để hấp thụ chất khí.
5.3.1.3. Các kiểu và cơ chế chiết pha rắn
Chính vì có nhiều loại chất chiết pha rắn, cho nên kỹ thuật chiết pha rắn
cũng có nhiều cơ chế và quá trình động học khác nhau, theo bản chất của
mỗi loại chất chiết (pha chiết). Nói chung, các chất chiết pha rắn này cũng
tương tự như các pha tĩnh trong sắc lý lỏng hiệu năng cao (HPLC). Nó có
thể là dạng cột chiết (1x6 cm có thể tích 4-6 mL) hay dạng đĩa chiết (dầy 1-2
mm và đường kính 3-4 cm). Do đó chiết pha rắn cũng có 3 loại cơ chế chính
là:
1. Hấp phụ pha thường (loại NP), và Hấp phụ pha ngược (loại RP),
2. Trao đổi ion và cặp ion đối với các chất dạng ion (loại IEx),
3. Rây phân tử theo độ lín của chất phân tích (Gel).
5.3.2. Các điều kiện của chiết pha rắn
Quá trình chiết ở đây thực chất cũng là sự phân bố của chất phân tích
giữa 2 pha, pha rắn (chất chiết) và pha lỏng (dung dịch chứa chất phân tích)
không trộn lẫn vào nhau trong những điều kiện nhất định, như pH, dung
môi, nhiệt độ, tốc độ chảy của mẫu qua cột chiết. Trong đó hệ số phân bố
nhiệt động Kb
của chất phân tích giữa hai pha (rắn và lỏng chứa mẫu) cũng
là một yếu tố quyết định hiệu quả của sự chiết. Nó cũng tương tự như trong
hệ sắc ký cột lỏng-rắn (của các hệ HPLC).
Vì thế muốn thực hiện chiết pha rắn tốt phải có các điều kiện sau đây

More Related Content

What's hot

Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhat
Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhatBai giang th._hoa_sinh_moi_nhat
Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhatngocthuan2n
 
Báo cáo hóa sinh
Báo cáo hóa sinhBáo cáo hóa sinh
Báo cáo hóa sinhThao Truong
 
Bai giang chiet lpe lai thi thu trang truong dai hoc y thai binh
Bai giang chiet lpe lai thi thu trang truong dai hoc y thai binhBai giang chiet lpe lai thi thu trang truong dai hoc y thai binh
Bai giang chiet lpe lai thi thu trang truong dai hoc y thai binhNguyen Thanh Tu Collection
 
Phân tích đánh giá chất lượng một số loại thực phẩm
Phân tích đánh giá chất lượng một số loại thực phẩmPhân tích đánh giá chất lượng một số loại thực phẩm
Phân tích đánh giá chất lượng một số loại thực phẩmFood chemistry-09.1800.1595
 
PHÂN TÍCH QUANG PHỔ
PHÂN TÍCH QUANG PHỔPHÂN TÍCH QUANG PHỔ
PHÂN TÍCH QUANG PHỔbann11f
 
Bao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitamin
Bao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitaminBao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitamin
Bao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitaminĐức Anh
 
Bao cao khoa hoc ung dung cua sac ky khi gc trong phan tich thuc pham
Bao cao khoa hoc ung dung cua sac ky khi gc trong phan tich thuc phamBao cao khoa hoc ung dung cua sac ky khi gc trong phan tich thuc pham
Bao cao khoa hoc ung dung cua sac ky khi gc trong phan tich thuc phamNguyen Thanh Tu Collection
 
Cong nghe moi truong cong nghe xu li nuoc thai
Cong nghe moi truong cong nghe xu li nuoc thaiCong nghe moi truong cong nghe xu li nuoc thai
Cong nghe moi truong cong nghe xu li nuoc thaiNguyen Thanh Tu Collection
 
Ung dung cua sac ky hieu nang cao trong phan tich thuc pham
Ung dung cua sac ky hieu nang cao trong phan tich thuc phamUng dung cua sac ky hieu nang cao trong phan tich thuc pham
Ung dung cua sac ky hieu nang cao trong phan tich thuc phamNguyen Thanh Tu Collection
 
So tay pha che hoa chat
So tay pha che hoa chatSo tay pha che hoa chat
So tay pha che hoa chatanhthaiduong92
 
Chương 5 phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1
Chương 5  phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1Chương 5  phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1
Chương 5 phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1Nhat Tam Nhat Tam
 
Acid benzoic
Acid benzoicAcid benzoic
Acid benzoicMo Giac
 
Thuc hanh hoa vo co 1
Thuc hanh hoa vo co 1 Thuc hanh hoa vo co 1
Thuc hanh hoa vo co 1 Thanh Vu
 
Xu ly nuoc thai bang pp hoa hocgv nguyen ngoc anh tuan
Xu ly nuoc thai bang pp hoa hocgv nguyen ngoc anh tuanXu ly nuoc thai bang pp hoa hocgv nguyen ngoc anh tuan
Xu ly nuoc thai bang pp hoa hocgv nguyen ngoc anh tuanNguyen Thanh Tu Collection
 

What's hot (19)

Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhat
Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhatBai giang th._hoa_sinh_moi_nhat
Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhat
 
Báo cáo hóa sinh
Báo cáo hóa sinhBáo cáo hóa sinh
Báo cáo hóa sinh
 
Đề tài: Thực hành hóa sinh căn bản, HAY
Đề tài: Thực hành hóa sinh căn bản, HAYĐề tài: Thực hành hóa sinh căn bản, HAY
Đề tài: Thực hành hóa sinh căn bản, HAY
 
Bai giang chiet lpe lai thi thu trang truong dai hoc y thai binh
Bai giang chiet lpe lai thi thu trang truong dai hoc y thai binhBai giang chiet lpe lai thi thu trang truong dai hoc y thai binh
Bai giang chiet lpe lai thi thu trang truong dai hoc y thai binh
 
Phân tích đánh giá chất lượng một số loại thực phẩm
Phân tích đánh giá chất lượng một số loại thực phẩmPhân tích đánh giá chất lượng một số loại thực phẩm
Phân tích đánh giá chất lượng một số loại thực phẩm
 
Cac thanh phan chinh dung trong chat tay rua
Cac thanh phan chinh dung trong chat tay ruaCac thanh phan chinh dung trong chat tay rua
Cac thanh phan chinh dung trong chat tay rua
 
Sac ky long hieu nang cao hplc
Sac ky long hieu nang cao hplcSac ky long hieu nang cao hplc
Sac ky long hieu nang cao hplc
 
PHÂN TÍCH QUANG PHỔ
PHÂN TÍCH QUANG PHỔPHÂN TÍCH QUANG PHỔ
PHÂN TÍCH QUANG PHỔ
 
Bao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitamin
Bao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitaminBao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitamin
Bao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitamin
 
Sắc ký khí
Sắc ký khíSắc ký khí
Sắc ký khí
 
Bao cao khoa hoc ung dung cua sac ky khi gc trong phan tich thuc pham
Bao cao khoa hoc ung dung cua sac ky khi gc trong phan tich thuc phamBao cao khoa hoc ung dung cua sac ky khi gc trong phan tich thuc pham
Bao cao khoa hoc ung dung cua sac ky khi gc trong phan tich thuc pham
 
Cong nghe moi truong cong nghe xu li nuoc thai
Cong nghe moi truong cong nghe xu li nuoc thaiCong nghe moi truong cong nghe xu li nuoc thai
Cong nghe moi truong cong nghe xu li nuoc thai
 
Ung dung cua sac ky hieu nang cao trong phan tich thuc pham
Ung dung cua sac ky hieu nang cao trong phan tich thuc phamUng dung cua sac ky hieu nang cao trong phan tich thuc pham
Ung dung cua sac ky hieu nang cao trong phan tich thuc pham
 
So tay pha che hoa chat
So tay pha che hoa chatSo tay pha che hoa chat
So tay pha che hoa chat
 
Chương 5 phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1
Chương 5  phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1Chương 5  phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1
Chương 5 phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1
 
Acid benzoic
Acid benzoicAcid benzoic
Acid benzoic
 
Thuc hanh hoa vo co 1
Thuc hanh hoa vo co 1 Thuc hanh hoa vo co 1
Thuc hanh hoa vo co 1
 
Xu ly nuoc thai bang pp hoa hocgv nguyen ngoc anh tuan
Xu ly nuoc thai bang pp hoa hocgv nguyen ngoc anh tuanXu ly nuoc thai bang pp hoa hocgv nguyen ngoc anh tuan
Xu ly nuoc thai bang pp hoa hocgv nguyen ngoc anh tuan
 
Gthoa phan tich_1
Gthoa phan tich_1Gthoa phan tich_1
Gthoa phan tich_1
 

Similar to co cơ hoa kho va uot ket hop

Tn cn2015-31-0102
Tn cn2015-31-0102Tn cn2015-31-0102
Tn cn2015-31-0102Phi Phi
 
Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhat
Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhatBai giang th._hoa_sinh_moi_nhat
Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhatHường La
 
Tm khoi so 8 2013-5
Tm khoi so 8 2013-5Tm khoi so 8 2013-5
Tm khoi so 8 2013-5Ái Lệ
 
sac ky GC LC IC
sac ky GC LC ICsac ky GC LC IC
sac ky GC LC IChwangjiang
 
Kiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan mai
Kiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan maiKiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan mai
Kiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan maiNguyen Thanh Tu Collection
 
08 co so hoa hoc phan tich lam ngoc thu
08 co so hoa hoc phan tich lam ngoc thu08 co so hoa hoc phan tich lam ngoc thu
08 co so hoa hoc phan tich lam ngoc thujerrychem02
 
Bao cao ket qua thuc tap nghe nghiep 2
Bao cao ket qua thuc tap nghe nghiep 2Bao cao ket qua thuc tap nghe nghiep 2
Bao cao ket qua thuc tap nghe nghiep 2Lee Dong
 
BÁO CÁO KHOA HỌC- LINH.pptx
BÁO CÁO KHOA HỌC- LINH.pptxBÁO CÁO KHOA HỌC- LINH.pptx
BÁO CÁO KHOA HỌC- LINH.pptxKhiBui
 
Tiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóa
Tiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóaTiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóa
Tiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóaChu Kien
 
Phan tich tetrecyline
Phan tich   tetrecylinePhan tich   tetrecyline
Phan tich tetrecylineNhut Duong
 
Vi sinh hữu hiệu EM.pdf
Vi sinh hữu hiệu EM.pdfVi sinh hữu hiệu EM.pdf
Vi sinh hữu hiệu EM.pdfJeepc
 
Thao luan hoa hoc moi truong chu de 11 xu ly nuoc thai published by bui van ...
Thao luan hoa hoc moi truong  chu de 11 xu ly nuoc thai published by bui van ...Thao luan hoa hoc moi truong  chu de 11 xu ly nuoc thai published by bui van ...
Thao luan hoa hoc moi truong chu de 11 xu ly nuoc thai published by bui van ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Similar to co cơ hoa kho va uot ket hop (20)

Tn cn2015-31-0102
Tn cn2015-31-0102Tn cn2015-31-0102
Tn cn2015-31-0102
 
Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhat
Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhatBai giang th._hoa_sinh_moi_nhat
Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhat
 
12 hoaphantich
12 hoaphantich12 hoaphantich
12 hoaphantich
 
Tm khoi so 8 2013-5
Tm khoi so 8 2013-5Tm khoi so 8 2013-5
Tm khoi so 8 2013-5
 
sac ky GC LC IC
sac ky GC LC ICsac ky GC LC IC
sac ky GC LC IC
 
Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhat
Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhatBai giang th._hoa_sinh_moi_nhat
Bai giang th._hoa_sinh_moi_nhat
 
Kiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan mai
Kiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan maiKiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan mai
Kiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan mai
 
08 co so hoa hoc phan tich lam ngoc thu
08 co so hoa hoc phan tich lam ngoc thu08 co so hoa hoc phan tich lam ngoc thu
08 co so hoa hoc phan tich lam ngoc thu
 
Bao cao ket qua thuc tap nghe nghiep 2
Bao cao ket qua thuc tap nghe nghiep 2Bao cao ket qua thuc tap nghe nghiep 2
Bao cao ket qua thuc tap nghe nghiep 2
 
BÁO CÁO KHOA HỌC- LINH.pptx
BÁO CÁO KHOA HỌC- LINH.pptxBÁO CÁO KHOA HỌC- LINH.pptx
BÁO CÁO KHOA HỌC- LINH.pptx
 
LAB EXERCISE 3.2.docx
LAB EXERCISE 3.2.docxLAB EXERCISE 3.2.docx
LAB EXERCISE 3.2.docx
 
bai sac ki phang
bai sac ki phangbai sac ki phang
bai sac ki phang
 
19 hoa phantich
19 hoa phantich19 hoa phantich
19 hoa phantich
 
19 hoa phantich
19 hoa phantich19 hoa phantich
19 hoa phantich
 
Tiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóa
Tiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóaTiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóa
Tiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóa
 
Phan tich tetrecyline
Phan tich   tetrecylinePhan tich   tetrecyline
Phan tich tetrecyline
 
Phan tich ham luong han the trong cha
Phan tich ham luong han the trong chaPhan tich ham luong han the trong cha
Phan tich ham luong han the trong cha
 
Hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia
Hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia Hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia
Hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia
 
Vi sinh hữu hiệu EM.pdf
Vi sinh hữu hiệu EM.pdfVi sinh hữu hiệu EM.pdf
Vi sinh hữu hiệu EM.pdf
 
Thao luan hoa hoc moi truong chu de 11 xu ly nuoc thai published by bui van ...
Thao luan hoa hoc moi truong  chu de 11 xu ly nuoc thai published by bui van ...Thao luan hoa hoc moi truong  chu de 11 xu ly nuoc thai published by bui van ...
Thao luan hoa hoc moi truong chu de 11 xu ly nuoc thai published by bui van ...
 

Recently uploaded

catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfOrient Homes
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfOrient Homes
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfOrient Homes
 
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfCNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfThanhH487859
 
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideKiuTrang523831
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfOrient Homes
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfOrient Homes
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngMay Ong Vang
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfOrient Homes
 

Recently uploaded (10)

catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
 
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfCNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
 
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
 

co cơ hoa kho va uot ket hop

  • 1. Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa 21/46 Mẫu thí nghiệm ở bảng trên: Là các loại: + Khoai lang và khoai tây. + Rau muống, rau cải, bắp cải và xu hào. + Bột gạo và bột ngô. + Thịt các loại và cá. 4. Kỹ thuật vô cơ hoá khô-ướt kết hợp 4.1. Nguyên tắc chung ♦ Nguyên tắc của kỹ thuật này là mẫu được phân huỷ trong chén hay cốc nung. Trước tiên người ta thực hiện xử lý ướt sơ bộ bằng một lượng nhỏ axit, và chất phụ gia, để phá vỡ sơ bộ cấu trúc ban đầu của các hợp chất mẫu và tạo điều kiện giữ một số nguyên tố có thể bay hơi khi nung. Sau đó míi nung ở nhiệt độ thích hợp. Vì thế lượng axit dùng để xử lý thường chỉ bằng 1/4 hay 1/5 lượng cần dùng cho xử lý ướt. Sau đó nung sẽ nhanh hơn và quá trình xử lý sẽ triệt để hơn xử lý ướt, đồng thời lại hạn chế được sự mất của một số kim loại khi nung. Do đó đã tận dụng được ưu điểm của cả hai kỹ thuật xử lý ướt và xử lý khô, nhất là giảm bít được các hoá chất (axit hay kiềm tinh khiết cao) khi xử lý ướt, sau đó hoà tan tro mẫu sẽ thu được dung dịch mẫu trong, vì không còn chất hữu cơ và sạch hơn tro hoá ướt bình thường. ♦ Các quá trình vật lý và hoá học xẩy ra khi xử lí là tương tự như trong xử lí ướt và khô đã nêu ở trên, song ở đây là sự kết hợp cả hai kế tiếp nhau. Trong đó xử lý ướt ban đầu là để bảo vệ một số nguyên tố cho xử lí khô tiếp theo không bị mất. Cách này thích hợp cho các mẫu có nền (matrix) là chất hữu cơ, như rau quả, thực phẩm,.., xử lí để xác định các kim loại và một số phi kim. Những phòng thí nghiệm không có thiết bị lò vi sóng, thì đây là một cách tốt cho việc xử lý mẫu xác định các kim loại nặng trong các đối tượng mẫu sinh học, mẫu môi trường và quặng đất đá.
  • 2. Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa 22/46 4.2. Cách thực hiện và một số ví dụ Vì là xử lý khô ướt kết hợp là kế tiếp nhau, trưíc tiên xử lý ướt sơ bộ, sau đó míi nung, nên tính chất và sự diễn biến của nó cũng tương tự như trong hai kiểu đã nói trên. Chỉ có khác là sau khi xử lý mẫu không phải đuổi lượng axit dư quá nhiều như trong xử lý ướt. Sau đây là vài ví dụ. ♦ Ví dụ 1: Xử lý mẫu rau quả để xác định các kim loại (Na, K, Ca, Cd, Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn). Lấy 5,000 g. mẫu đã nghiền mịn vào chén nung, thêm 5 mL HNO3 45% và 5 mL Mg(NO3 )2 5%, trộn đều, rồi sấy, hay đun nhẹ trên bếp điện cho mẫu sôi và đến khi khô thành than đen dòn. Sau đó đem nung lúc đầu ở 400-450 o C trong 3 giờ, rồi nâng lên 550 o C, đến hết than đen. Hoà tan tro thu được trong 20 mL dung dịch HCl 1/1 và có thêm 1 mL HNO3 65%, đun nóng cho tan, làm bay hơi hết axit dư đến còn muối ẩm, định mức bằng dung dịch HCl 2% thành 25 mL. Đây là dung dịch để xác định các nguyên tố đã nói trên (Na, K, Ca, Cd, Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn). ♦ Ví dụ 2: Xử lý mẫu sữa để xác định các kim loại (Na, K, Ca, Mg, Cd, Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn). Lấy 5,000 g mẫu vào chén nung, thêm 5 mL HNO3 45%, 2 mL H2 SO4 98% và 5 mL Mg(NO3 )2 5% ( hay KNO3 ), trộn đều, để xử lý ướt sơ bộ sấy mẫu trên bếp điện hay trong tủ sấy cho đến khi khô và thành than đen dòn. Sau đó nung ở 400-450 o C trong 3 giờ, tiếp đó ở 550 o C cho mẫu tro hoá đến khi thấy bã không còn đen. Hoà tan tro thu được trong 18 mL HCl 1/1và có thêm 1,0 mL HNO3 65%, đun nóng cho mẫu tan hoàn toàn, đuổi hết axit dư đến còn muối ẩm, và định mức thành 25 mL bằng axit HCl 2%. Đây là dung dịch mẫu để xác định các kim loại bằng các phương pháp UV-VIS, hay AAS, hay ICP-OES, hoặc ICP-MS.
  • 3. Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa 23/46 ♦ Ví dụ 3: Xử lý mẫu tôm, cua, cá,.. để xác định các kim loại (Na, K, Ca, Mg, Cd, Co, Cr, Cu, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn). Lấy 5,00 gam mẫu vào chén thạch anh, thêm 8 mL H2 SO4 75% và 3 mL Mg(NO3 )2 5% , trộn đều, để xử lý ướt sơ bộ, ta sấy hay đun trên bếp điện cho mẫu sôi nhẹ và đun từ từ cho đến khô và thành than đen. Sau đó đem nung 3 giờ đầu ở 400-450 o C, và nung tiếp ở 550 o C cho mẫu tro hoá đến được bã không còn đen. Hoà tan tro thu được trong 18 mL HCl 1/1 và có thêm 1,0 mL HNO3 65%, đun nóng cho mẫu tan hết, làm bay hơi hết axit dư đến còn muối ẩm, định mức thành 25 mL bằng HCl 2%. Đây là dung dịch mẫu để xác định các kim loại nói trên bằng các phương pháp phổ UV-VIS, hay phổ AES, AAS hoặc ICP-OES. Các ví dụ khác áp dụng phương pháp xử lí này có thể xem thêm ở trong chương 3 và 4 ở phần II. 4.3. Các ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng ♦ Các ưu và nhược điểm của kỹ thuật này là tận dụng được các ưu điểm của kỹ thuật xử lý ướt và cả xử lý khô, cụ thể là: + Hạn chế được sự mất của một số chất phân tích dễ bay hơi, + Sự tro hoá triệt để, sau khi hoà tan tro còn lại có dung dịch mẫu trong, + Không phải dùng nhiều axit tinh khiết cao tốn kém, + Thời gian xử lý nhanh hơn tro hoá ướt, + Không phải đuổi axit dư lâu, nên hạn chế được sự nhiễm bẩn, + Phù hợp cho nhiều loại mẫu khác nhau để xác định kim loại, v.v. ♦ Cách này được ứng dụng chủ yếu để xử lý mẫu cho phân tích các nguyên tố kim loại và một số aniôn vô cơ, như Cl 1- . Br 1- , SO4 2- , PO4 3- ,..trong các loại mẫu sinh học, mẫu môi trường, mẫu hữu cơ và vô cơ. Không dùng được cho xử lý mẫu để xác định các chất hữu cơ. Trong các phòng thí nghiệm bình
  • 4. Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa 24/46 thường, không có trang bị lò vi sóng, thì cách xử lý này vẫn là một phương pháp thích hợp, đơn giản, mà vẫn đảm bảo có được kết quả tốt. 5. Các kỹ thuật chiết trong xử lý mẫu 5.1. Cơ sở, nguyên tắc và điều kiện chiết 5.1.1. Hệ số phân bố của chất Hệ số phân bố của chất tan (chất phân tích) trong 2 pha không tan vào nhau là một hằng số hoá lý (hằng số nhiệt động) và nó đặc trưng cho sự phân bố của mỗi chất. Nó cho ta biết sự phân bố ( hay sự hoà tan ) của chất phân tích vào trong hai pha (2 dung môi) không trộn lẫn vào nhau theo tỷ lệ, hay ở mức độ nào. Nếu giá trị hằng số này càng lín, thì sự phân bố đó càng khác nhau nhiều và càng thuận lợi cho sự chiết tách các chất từ pha này sang pha kia. Ví dụ có chất tan X được phân bố vào hệ pha gồm 2 dung môi A và B (ví dụ Benzen và nước) không trộn vào nhau, thì hệ số phân bố được xác định theo biểu thức sau. Kfb = Cx (A)/ Cx (B) Trong đó: + Cx (A) là nồng độ chất X trong pha A (dung môi A, pha Benzen); + Còn Cx (B) là nồng độ của chất X trong pha B (dung môi B, pha nước). ♦ Như vậy nếu như hệ số phân bố Kfb > 99/1, thì coi như chất X đã chuyển gần hết vào pha A. Đó là một điều kiện của quá trình chiết để lấy chất phân tích và tách chúng ra khỏi chất nền (matrix) của mẫu ban đầu, chuyển chất cần phân tích vào dung môi chiết. Sau đó xác định chúng trong dung môi này. Thông thường người ta chiết chất phân tích từ pha nước vào pha hữu cơ không tan vào nước. Hai pha này tạo thành hệ chiết (hệ pha), ví dụ hệ pha: (Benzen/ H2 O), (CCl4 / H2 O), (CHCl3 / H2 O), (MIBK/ H2 O), v.v.
  • 5. Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa 25/46 5.1.2. Nguyên tắc và cơ sở của sự chiết Chiết là dựa trên cơ sở sự phân bố (hay hoà tan) khác nhau của chất phân tích vào trong hai pha (2 dung môi) không trộn lẫn vào nhau. Tức là các chất phân tích tan tốt trong dung môi này, nhưng lại không tan tốt trong dung môi kia. Nghĩa là sự phân bố của một chất trong hai dung môi ( 2 pha) là rất khác nhau. Nhờ đó mà chúng ta lấy được chất cần phân tích ra khỏi pha mẫu ban đầu, chuyển nó vào pha thứ 2 (dung môi) mà chúng ta mong muốn. Sau đó xác định nó trong dung môi chiết. Như thế yếu tố quyết định sự tách và xử lý mẫu ở đây là hệ số phân bố của chất trong 2 pha ( dung môi), và các điều kiện thực hiện lắc chiết. Khi hệ số Kpb lín sẽ có hiệu suất chiết cao. 5.1.3. Các điều kiện của sự chiết Để có được kết quả chiết tốt, quá trình chiết phải có các điều kiện và đảm bảo được các yêu cầu nhất định sau đây: Dung môi chiết phải tinh khiết cao, để không làm nhiễm bẩn thêm các chất phân tích vào mẫu. Dung môi chiết phải hoà tan tốt các chất phân tích, nhưng lại không hoà tan tốt với các chất khác có trong mẫu. Hệ số phân bố của hệ chiết phải lín, để cho sự chiết được triệt để. Cân bằng chiết nhanh đạt được và thuận nghịch, để giải chiết được tốt. Sự phân líp khi chiết phải rõ ràng, nhanh và dễ tách ra riêng biệt các pha. Phải chọn môi trường axit, pH, loại axit thích hợp, Phải thực hiện trong nhiệt độ phù hợp và giữ không đổi trong cả quá trình. Phải lắc hay trộn đều mạnh để quá trình chiết xẩy ra được tốt. 5.2. Các kiểu chiết dùng trong xử lý mẫu phân tích 5.2.1. Kỹ thuật chiết lỏng-lỏng
  • 6. Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa 26/46 5.2.1.1. Nguyên tắc và điều kiện ♦ Nguyên tắc: Nguyên tắc của kỹ thuật chiết này là dựa trên cơ sở sự phân bố của chất phân tích vào hai pha lỏng (2 dung môi) không trộn lẫn được vào nhau (trong hai dung môi này, có thể một dung môi có chứa chất phân tích) được để trong một dụng cụ chiết, như phễu chiết, bình chiết. Vì thế hệ số phân bố nhiệt động Kb của cân bằng chiết là một yếu tố quyết định hiệu quả của sự chiết và tiếp đến là sự ảnh hưởng của nhiệt độ, môi trường axit. Vì Kpb là hằng số nhiệt động. Chiết theo kiểu này có hai cách là chiết tĩnh và chiết theo dòng chảy liên tục. Trong phân tích, kiểu tĩnh được ứng dụng nhiều hơn, vì sự đơn giản của nó. ♦ Điều kiện chiết: Để quá trình chiết đạt hiệu quả tốt, phải có các điều kiện chiết như đã được mô tả trong mục 5.4.1C ở trên. 5.2.1.2. Các cách chiết và ví dụ * Phương pháp chiết tĩnh Phương pháp chiết này đơn giản, không cần máy móc phức tạp, mà chỉ cần một số phễu chiết (dung tích 100, 250, 500 mL), là có thể tiến hành được ở mọi phòng thí nghiệm. Việc lắc chiết có thể thực hiện bằng tay, hay bằng máy lắc nhỏ. Tất nhiên khi phải làm hàng loạt mẫu thì mất nhiều thời gian. Hiện nay người ta đã cung cấp các hệ chiết đơn giản có 6, 9 hay 12 phễu với máy lắc nhỏ, nên việc thực hiện chiết cũng dễ dàng và dễ đồng nhất điều kiện. ♦ Ví dụ: Chiết lấy các Retinoit (các Vitamin A) từ mẫu thực phẩm. Loại mẫu thực phẩm có thể ở các dạng sau: a). Thực phẩm lỏng: Ví dụ sữa tươi. • Cách 1: Lấy 10 mL mẫu vào bình chiết, thêm 20 mL rượu etylic tuyệt đối, 5-8 gam Na2 SO4 khan, trộn đều, thêm 10 mL dung môi n-Hexan, lắc mạnh
  • 7. Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa 27/46 trong 5 phút, để trong tủ lạnh 2 phút cho phân líp, tách lấy líp n-Hexan có chứa các Retinoit, làm khô pha chiết bằng Na2 SO4 khan và phân tích các Retinoit (họ Vitamin A) trong n-Hexan bằng HPLC hay MEKC. • Cách 2: Lấy 10 mL mẫu vào bình chiết, thêm 15 mL nước cất, 10 mL rượu etylic tuyệt đối, trộn đều, thêm 10 mL dung môi n-Hexan, lắc mạnh trong 5 phút, để trong tủ lạnh 2 phút cho phân líp, tách lấy líp n-Hexan có chứa các Retinoit, làm khô dịch chiết n-Hexan bằng Na2 SO4 khan và phân tích các Retinoit trong n-Hexan bằng HPLC hay MEKC. Cách này áp dụng cho các loại sữa hộp đặc sánh. b). Các loại rắn, bột, rau quả, trứng thịt: • Trước tiên phải nghiền hay xay mẫu thành bột và bảo quản ở -15 o C. • Để xử lý: Lấy 5,00 gam mẫu đã xay mịn vào bình xử lý, thêm 15-20 gam Na2 SO4 khan, trộn đều, thêm 20 mL cồn tuyệt đối, lắc mạnh 5 phút, thêm tiếp 10 mL dung môi n-Hexan, lắc mạnh 5 phút, đặt vào tủ lạnh 4 phút cho phân líp, tách lấy líp n-Hexan có chứa các Retinoit, làm khô bằng Na2 SO4 khan, lấy dịch chiết để phân tích chúng bằng HPLC hay MEKC. ♦ Ví dụ: Chiết alpha-và beta-Caroten từ các loại mẫu rau quả. + Trước hết mẫu được chọn và xay thành bột, bảo quản ở -15 o C. + Lấy 5,00 gam mẫu đã xay mịn vào bình chiết, thêm 15-20 gam Na2 SO4 khan, 1 gam MgCO3 khan, trộn đều, thêm 20 mL dung môi THF, khuấy đều trong 5 phút, lọc hút chân không lấy pha hữu cơ THF có chứa các Caroten vào bình cất quay chân không, cất quay cho đến còn khoảng 1 mL, để yên tiếp 1 phút cho khô, hoà tan bã và định mức mẫu thành 5 mL bằng THF, và ly tâm bỏ cặn. Đây là dung dịch để xác định các ỏ- và õ-Caroten bằng phương pháp HPLC hay phương pháp HPCEC.
  • 8. Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa 28/46 * Phương pháp chiết dòng chảy liên tục ♦ Trong phương pháp chiết này, khi thực hiện chiết, hai pha lỏng không trộn được vào nhau (hai dung môi, có một dung môi có chứa chất phân tích) được bơm liên tục và đi ngược chiều nhau với tốc độ nhất định trong hệ chiết, như phễu chiết, hay bình chiết liên hoàn đóng kín để chúng tiếp xúc với nhau. Hoặc cũng có thể chỉ một dung môi chuyển động, còn một pha đứng yên trong bình. Khi đó, chất phân tích sẽ được phân bố vào hai dung môi theo tính chất của chúng, để đạt đến trạng thái cân bằng. Chiết theo cách này hiệu suất cao. Đây là phương pháp chiết được ứng dụng trong chiết sản xuất công nghệ. ♦ Để thực hiện cách chiết này, phải có hệ thống máy chiết, cột chiết hay bình chiết, có bơm để bơm các chất theo dòng chảy ngược chiều nhau với tốc độ nhất định thích hợp, hoặc chỉ một chất, hay cả 2 chất chuyển động ngược chiều nhau, và phải có bộ tách pha, để tách các chất ngay trong quá trình chiết, để lấy chất được chiết ra liên tục, hay theo từng thời điểm (chu kỳ) nhất định, mà cân bằng chiết đạt được (dụng cụ chiết ở cuối chương). 5.2.2. Các ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng Phương pháp chiết tĩnh đơn giản, dễ thực hiện, đã và đang được ứng dụng phổ biến và rất có hiệu quả trong lĩnh vực tách chiết phân tích và làm giầu các chất phân tích phục vụ cho việc xác định hàm lượng vết. Nhất là tách và làm giầu các kim loại, các chất hữu cơ, HCBVTV độc hại trong các mẫu nước, nước thải, nước biển, v.v. Các ưu và nhược điểm chung của kỹ thuật chiết là: + Dùng được cho cả chiết phân tích và sản xuất tách chiết lượng lín, + Lấy riệng chất PT, loại được các chất ảnh hưởng, nhất là chất nền của mẫu, + Thích hợp cho làm giầu lượng nhỏ chất phân tích (có thể 10-50 lần),
  • 9. Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa 29/46 + Phục vụ cho chiết được cả các chất vô cơ và các chất hữu cơ, + Sản phẩm chiết phù hợp được cho nhiều phương pháp phân tích. 5.3. Kỹ thuật chiết pha rắn (SPE) 5.3.1. Nguyên tắc và điều kiện 5.3.1.1. Nguyên tắc chung • Chiết pha rắn cũng là quá trình phân bố của các chất giữa 2 pha, trong đó lúc đầu chất mẫu ở dạng lỏng (pha nước, hay hữu cơ), còn chất chiết ở dạng rắn, dạng hạt nhỏ và xốp đường kính 25 - 70 àm. Vì thế nên có tên là chiết pha rắn (Solid Phase Extraction ), hay chiết rắn-lỏng. • Chất chiết được gọi là pha tĩnh, và được nhồi vào một cột chiết nhỏ, cột chiết kích thưíc: 6 x 1 cm, hay dung lượng chiết 100-600 mg, hoặc dạng đĩa chiết có kích thưíc dầy 1-2 mm và đường kính 3-4 cm. Chất chiết là các hạt Silica trung tính, các hạt ôxit nhôm, hay các Silicagen trung tính đã bị alkyl hoá nhóm -OH bằng nhóm mạch carbon thẳng -C2, -C4, -C8, -C18,.. , hay nhân phenyl. Nó được chế tạo trong điều kiện giống như pha tĩnh của sắc ký HPLC, và các hạt này có độ xốp lín, với diện tích bề mặt xốp thường từ 50 - 300 m 2 /gam. • Khi xử lý mẫu, dung dịch chất mẫu được dội lên cột chiết. Lúc này pha tĩnh sẽ tương tác với các chất và giữ một nhóm chất phân tích lại trên cột (trên pha tĩnh), còn các nhóm chất khác sẽ đi ra khỏi cột cùng với dung môi hoà tan mẫu. Như thế là chúng ta thu được nhóm chất cần phân tích ở trên pha tĩnh (chất chiết rắn). • Sau đó dùng một dung môi thích hợp hoà tan tốt các chất phân tích để rửa giải chúng ra khỏi pha tĩnh (cột chiết), và chúng ta thu được dung dịch có chất phân tích để xác định chúng theo một cách đã chọn. 5.3.1.2. Các loại chất chiết pha rắn
  • 10. Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa 30/46 Theo đặc điểm và bản chất của sự chiết, các chất chiết pha rắn được chế tạo và phân chia theo các loại chất: • Loại hấp phụ pha thường. Đó là các Silica trung tính và ôxit nhôm, • Hấp phụ pha ngược. Đó là các Silica thường được alkyl hoá nhóm-OH, • Loại chất trao đổi iôn (để tách Cation và Anion), • Chất rây hay sàng lọc phân tử theo độ lín, kích thưíc của phân tử chất, • Loại chất hấp phụ khí (purge and trap Extraction), để hấp thụ chất khí. 5.3.1.3. Các kiểu và cơ chế chiết pha rắn Chính vì có nhiều loại chất chiết pha rắn, cho nên kỹ thuật chiết pha rắn cũng có nhiều cơ chế và quá trình động học khác nhau, theo bản chất của mỗi loại chất chiết (pha chiết). Nói chung, các chất chiết pha rắn này cũng tương tự như các pha tĩnh trong sắc lý lỏng hiệu năng cao (HPLC). Nó có thể là dạng cột chiết (1x6 cm có thể tích 4-6 mL) hay dạng đĩa chiết (dầy 1-2 mm và đường kính 3-4 cm). Do đó chiết pha rắn cũng có 3 loại cơ chế chính là: 1. Hấp phụ pha thường (loại NP), và Hấp phụ pha ngược (loại RP), 2. Trao đổi ion và cặp ion đối với các chất dạng ion (loại IEx), 3. Rây phân tử theo độ lín của chất phân tích (Gel). 5.3.2. Các điều kiện của chiết pha rắn Quá trình chiết ở đây thực chất cũng là sự phân bố của chất phân tích giữa 2 pha, pha rắn (chất chiết) và pha lỏng (dung dịch chứa chất phân tích) không trộn lẫn vào nhau trong những điều kiện nhất định, như pH, dung môi, nhiệt độ, tốc độ chảy của mẫu qua cột chiết. Trong đó hệ số phân bố nhiệt động Kb của chất phân tích giữa hai pha (rắn và lỏng chứa mẫu) cũng là một yếu tố quyết định hiệu quả của sự chiết. Nó cũng tương tự như trong hệ sắc ký cột lỏng-rắn (của các hệ HPLC). Vì thế muốn thực hiện chiết pha rắn tốt phải có các điều kiện sau đây