SlideShare a Scribd company logo
1 of 125
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐÀO VIỆT THẮNG
PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT CHO VAY BẰNG VIỆT NAM ĐỒNG
DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 60.38.01.07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
Hà Nội, 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi trên cơ sở định
hướng của giảng viên hướng dẫn. Tôi xin chịu trách nhiệm mặt pháp lý về nội dung
của công trình.
Tên tác giả
Đào Việt Thắng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT CHO VAY BẰNG VIỆT
NAM ĐỒNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................................6
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ..............6
1.2. Khách hàng và khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại.........................................................................................................................13
1.3. Lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng dành cho khách hàng cá nhân của các ngân
hàng thương mại................................................................................................................17
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT CHO VAY BẰNG
VIỆT NAM ĐỒNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................28
2.1. Quy định của pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng dành cho khách
hành cá nhân của các ngân hàng thương mại hiện nay .....................................................28
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng dành cho
khách hành cá nhân của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.......................38
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ ĐẢM BẢO THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT CHO VAY BẰNG VIỆT NAM ĐỒNG
DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI Ở VIỆT NAM ........................................................................................................56
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về lãi suất cho
vay bằng Việt Nam đồng dành cho khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại
ở Việt Nam ........................................................................................................................56
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về lãi suất cho
vay bằng Việt Nam đồng dành cho khách hành cá nhân của các ngân hàng thương mại
ở Việt Nam ........................................................................................................................60
KẾT LUẬN ......................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................70
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng
Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt
Nam Hiện Nay
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT CHO VAY BẰNG VIỆT NAM
ĐỒNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng và ngân hàng thương mại
* Ngân hàng
Ngân hàng là một thuật ngữ ra đời từ rất sớm trong lịch sử nhân loại. Các
nghiên cứu đã chứng minh rằng, những thế kỷ trước công nguyên, ngân hàng đã tồn
tại với các hình thức giản đơn khác nhau. Kể từ thời kỳ đó, ngân hàng đã phát triển
qua nhiều hình thái, theo xu thế ngày càng mở rộng. Sự mở rộng thể hiện ở lượng
dịch vụ, quy mô dịch vụ và ở sự lan rộng vượt ra ngoài mọi biên giới địa lý. Ngày
nay, người ta nhắc nhiều đến những khái niệm: Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng bán
buôn, Ngân hàng đầu tư,...
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian chấp nhận tiền gửi và định kênh
những tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các thị
trường vốn. Ngân hàng là kết nối giữa khách hàng có thâm hụt vốn và khách hàng có
thặng dư vốn.[33]
Theo Peter S.Rose “Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế, Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ
tiêu dùng và với hầu hết các Cơ quan, Chính quyền địa phương. Khi doanh nghiệp và
người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hóa, dịch vụ, họ thường sử
dụng séc, thẻ tín dụng, tài khoản điện tử của Ngân hàng. Trong mọi thời kỳ, ngân
hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thị trường tín phiếu và trái
phiếu do chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho các công trình công cộng,
từ những hội trường, sân bóng đá, sân bay đến đường cao tốc. Ngân hàng cũng là
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
một trong những tổ chức tài chính cung cấp vốn lưu động quan trọng nhất cho các
doanh nghiệp”.[9, 25]
6
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Theo quy định trong luật các Tổ chức tín dụng 1997 thì "Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh
toán".[9; 27]
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản: Ngân hàng là tổ chức hoạt động kinh
doanh cung cấp các dịch vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận.
* Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nó nhận
tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân
hàng thương mại rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách hàng,
khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội, hoạt động của Ngân hàng thương mại cũng có
nhiều phương pháp mới, nhưng các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không thay đổi là
nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư. Qua Ngân hàng thương mại các chính sách
tài chính tiền tệ của Quốc gia sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và cũng nhờ nó
mà việc kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng luật pháp được dễ dàng
hơn. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế và đời sống xã hội. Trong cơ chế thị trường, các Ngân hàng thương mại và
các tổ chức tín dụng cũng là các doanh nghiệp nhưng chúng là những doanh nghiệp
đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng thương mại đều phụ
thuộc vào các khách hàng.
Mặt khác, hàng hóa mà các Ngân hàng kinh doanh là một loại hàng hóa đặc
biệt. Nó rất nhạy cảm với sự biến đổi của thị trường và tình hình kinh tế xã hội.
Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
7
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau
hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan
hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước
pháp luật.
Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề
cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp
pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc đưa ra khái niệm niệm về ngân hàng thương
mại là hết sức cần thiết.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động
trong ngân hàng về các lĩnh vực cung cấp tiền tệ, dịch vụ tài chính giữa khách hàng và
ngân hàng hoặc ngược lại. Các hoạt động trong ngân hàng như: huy động nguồn vốn,
cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có
liên quan.
Ngân hàng thương mại được hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của xã hội loài người. Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực
tiếp với khách hàng tổ chức, cá nhân bằng cách nhận tiền gởi, tiền tiết kiệm rồi sử
dụng tiền đó để cho vay; chiết khấu; cung cấp các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ
ngân hàng khác.
Theo Edward W.Reed và Edward K.Gill thì "Ngân hàng thương mại là một tổ
chức kinh doanh được điều hành một cách chặt chẽ nhất. Ít có lĩnh vực kinh doanh
nào bị kiểm tra thường xuyên và quản trị chặt chẽ bởi các nhà chức trách và các nhà
quản trị để xem chúng có hoạt động phù hợp với những nguyên tắc của luật pháp và
những quy định hay không. Sở dĩ có điều đó là do bản chất cộng đồng của nó".[9, 31]
Như vậy, có thể nói ngân hàng thương mại là môt tổ chức tài chính trung gian
quan trọng, có ảnh hưởng đến nhiều mặt và sâu rộng trong nền kinh tế thị trường.
Thông qua hệ thống định chế tài chính trung gian này mà những nguồn tiền nhàn rỗi
nằm rải rác trong xã hội được tập trung lại và được sử dụng để cho các tổ chức, cá
nhân vay phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
8
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Tại Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng: ngân hàng thương mại là tổ chức
tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng
và các quy định khác của pháp luật.[2]Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại chủ
yếu là nhận tiền gửi và cho vay vốn đầu tư. Tuy nhiên cũng có những thay đổi cho phù
hợp với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội. Nhờ có các
ngân hàng thương mại mà các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước được thực
hiện một cách nhanh chóng và kịp thời hơn, từ đó việc kiểm soát các hoạt động của
các doanh nghiệp được dễ dàng, theo đúng luật pháp hơn. Sự hình thành, tồn tại và
phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và
đời sống xã hội của người lao động. Nền kinh tế ngày càng phát triển làm cho đời sống
người lao động được cải thiện, kéo theo các hoạt động liên quan đến tiền gửi ngân
hàng cũng tăng làm ngân hàng thương mại ngày càng được hoàn thiện hơn và trở
thành những tổ chức tài chính không thể thiếu được trong nền kinh tế nước nhà.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các
điểm sau:
– Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
– Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàngvới
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều hình thức tín dụng, song có hai hình thức
tín dụng chủ yếu: tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
* Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu. Đặc điểm của hình thức này là: người bán
chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định
dưới dạng hàng hóa. Đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua hoàn lại vốn cho
người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi suất. Cơ sở pháp lý để xác định quan hệ
nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nợ. Giấy nợ này được gọi là kỳ phiếu thương
mại (thương phiếu), có hai loại thương phiếu là hối phiếu (do chủ nợ lập) và lệnh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
9
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
phiếu (do người thiếu nợ lập). Mặc dù, tín dụng thương mại đóng vai trò tích cực trong
nền kinh tế thị trường, song nó có giới hạn nhất định về quy mô tín dụng, thời hạn cho
vay và đối tượng vay. Do vậy, tín dụng thương mại không thể thay thế cho tín dụng
ngân hàng được.
* Tín dụng ngân hàng: là tín dụng của các nhà tư bản tiền tệ cấp cho các nhà tư
bản sản xuất – kinh doanh và những người vay nợ khác. Đó là quan hệ trực tiếp giữa
ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế
thị trường, ngân hàng là một tổ chức kinh tế trung gian. Do đó, quan hệ của ngân hàng
đối với các doanh nghiệp và cá nhân thì ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay. Đối tượng của tín dụng ngân hàng là tiền tệ. Ngân hàng huy động các nguồn
vốn bằng tiền, trả vốn và lãi cũng bằng tiền và cho vay, thu nợ, thu lãi cũng bằng tiền.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị
trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi thành phần kinh tế một cách linh hoạt và
kịp thời, khắc phục được nhược điểm của các hình thức tín dụng khác. Đối với ngân
hàng thương mại nói riêng và các loại hình tổ chức tín dụng nói chung, tín dụng là
hoạt động kinh doanh truyền thống bên cạnh hoạt động huy động vốn, chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng tài sản và đem lại phần lớn lợi nhuận cho các ngân hàng thương
mại Việt Nam hiện nay.
* Các hình thức tín dụng Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú
với nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu
thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại hình thức tín
dụng theo các tiêu thức sau đây:
- Căn cứ theo thời gian vay: Phân loại tín dụng theo thời gian vay có ý nghĩa rất
quan trọng đối với các ngân hàng vì nó liên quan đến khả năng sinh lời và mức độ rủi
ro của khoản tiền cho vay, theo cách phân loại này, tín dụng ngân hàng được chia làm
3 loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
có thời gian sử dụng vốn không quá một năm. Khoản tín dụng này chủ yếu cung cấp
để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp, bổ sung thiếu hụt tiền mặt tạm thời của
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
10
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
doanh nghiệp, cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho ngân hàng vì trong thời
gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì ngân hàng có thể dự tính được.
+ Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,
tín dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định,
các nhu cầu đầu tư mới tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất. … có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời
hạn hoàn vốn trên một năm. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân
hàng có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra.
+Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn
thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ
bản, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng…) cải tiến và mở rộng
sản xuất với quy mô lớn … có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5
năm); một số khoản cho vay để phục vụ đời sống các cá nhân, hộ gia đình (vay mua
nhà, ô tô…) có thời hạn dài cũng có thể được xếp vào loại tín dụng dài hạn. Loại tín
dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài có những biến động xảy ra
không lường trước được.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay: Phân loại tín dụng theo mục đích sử
dụng vốn vay có các loại sau:
+ Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho
các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất, đầu tư tài sản cố định
hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu
dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay cá nhân, đáp ứng cho nhu
cầu phục vụ đời sống như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc như tủ
lạnh, điều hòa, máy giặt… và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân
vay vốn.
Với cách phân loại này, ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để đảm bảo
ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ rủi ro và mức lãi
xuất được đặt ra cho từng loại.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
11
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Căn cứ vào tiêu chí này,
tín dụng được chia thành 2 loại sau:
+ Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành
từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của
người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã
được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối với những
khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng.
+ Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp): là loại tín dụng không có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh; mà dựa vào độ tín nhiệm, uy tín trong quan hệ
tín dụng của khách hàng. Tuy loại tín dụng này khách hàng có uy tín rất lớn và khả
năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần có tài sản đảm bảo nhưng
vẫn tiềm ẩn không ít rủi ro cho ngân hàng.
- Căn cứ theo đối tượng tín dụng: Căn cứ vào tiêu chí này, tín dụng được chia
thành các loại sau:
+ Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm
thời. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản
xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu,….
+ Tín dụng cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định
như đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất,
xây dựng các xí nghiệp và công trình mới...
- Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng: cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác, trong đó:
+ Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay là
một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, thông thường
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
12
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
lợi nhuận từ nghiệp vụ này chiếm từ 60 – 70% tổng lợi nhuận của ngân hàng.
+ Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng
mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
+ Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
+ Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác.
+ Các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
1.2. Khách hàng và khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm khách hàng và khách hàng cá nhân
* Khách hàng
Khách hàng của một tổ chức là một tập hợp những cá nhân, nhóm người, doanh
nghiệp… có nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty và mong muốn được thỏa mãn nhu
cầu đó. Trong nền kinh tế thị trường khoánh hàng có vị trí rất quan trọng, khách hàng
là Thượng Đế. Khách hàng là người cho ta tất cả. Tom Peters xem khách hàng là “tài
sản làm tăng thêm giá trị”. Đó là tài sản quan trọng nhất mặc dù giá trị của họ không
có ghi trong sổ sách công ty. Vì vậy các công ty phải xem khách hàng như là nguồn
vốn cần được quản lý và phát huy như bất kỳ nguồn vốn nào khác.
* Khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân là những người tiêu dùng sản phẩm hay dịch vụ của doanh
nghiệp. Khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại là bên còn lại tham gia vào
các hoạt động tín dụng mà không phải là tổ chức, doanh nghiệp. Như vậy, khách hàng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
13
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
cá nhân trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại bao gồm: cá nhân và
hộ gia đình.
Trong quan hệ tín dụng, khách hàng cá nhân có các đặc điểm cơ bản sau:
Một là, số lượng khách hàng cá nhân rất đông và rất đa dạng về ngành nghề, độ
tuổi… thường chiếm khoảng 2/3 khách hàng của ngân hàng, nhưng về giá trị món vay
thì nhỏ. Trước đây cá nhân thường rất ít khi tìm đến ngân hàng để vay vốn, một phần
vì tâm lý người dân ngại làm nhiều thủ tục rườm rà, phần nữa vì cung cách làm việc
cửa quyền của các ngân hàng.Người dân thường vay mượn lẫn nhau dựa trên uy
tín.Nhưng những món vay này thường chịu lãi suất rất cao so với vay ở ngân hàng.
Trong thời gian gần đây, khi các ngân hàng cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị phần
khách hàng buộc phải chia nhỏ, các ngân hàng phải mở rộng đối tượng phục vụ của
mình và thay đổi cung cách phục vụ đối với khách hàng cá nhân. Những ngân hàng
trước kia chỉ chú trọng đến khách hàng doanh nghiệp thì giờ cố gắng tạo ra nhiều sản
phẩm phục vụ mảng khách hàng cá nhân. Điều này đã thu hút một lượng lớn người
dân đến với ngân hàng. Hơn nữa, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, mức
sống của người dân tăng lên rõ rệt, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng cao, suy nghĩ của
người dân trong tiêu dùng cũng thay đổi dần. Một lý do nổi bật kiếm khách hàng cá
nhân tìm đến với ngân hàng nhiều trong thời gian vừa qua là ngân hàng có thể cho
khách hàng vay để đầu tư chứng khoán. Chính vì các sản phẩm phục vụ đa dạng, cung
cách phục vụ chu đáo, nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh của người dân tăng cao nên số
lượng khách hàng cá nhân đến với ngân hàng rất lớn và đang có xu hướng tăng lên.
Hai là, nhu cầu vay nhỏ và mang tính thời vụ, thường là những khoản vay ngắn,
trung hạn thường dưới 5 năm. Khách hàng cá nhân đến với ngân hàng với nhu cầu rất
đa dạng, có thể là xin bảo lãnh, xin vay để đầu tư chứng khoán, để tiêu dùng cá nhân…
Dù thế, nhu cầu vay chính của khách hàng cá nhân vẫn là vay để tiêu dùng và sản xuất
kinh doanh, đầu tư. Ngân hàng cho khách hàng vay trả góp để mua hàng hóa lâu bền
như nhà cửa, xe ô tô… Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp hoặc thông qua
doanh nghiệp bán hàng, khách hàng vay thường phải trả lãi cao, phải chứng minh được
tài chính vững mạnh… Tuy nhiên do cạnh tranh giữa các ngân hàng nên điều kiện vay
ngày càng đơn giản hơn. Chính vì thế các khoản cho vay cũng ẩn chứa nhiều rủi ro
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
14
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
hơn.Các món vay của cá nhân thường nhỏ lẻ và giá trị thấp. So với các nhu cầu vay
của doanh nghiệp thì giá trị món vay của cá nhân rất nhỏ. Tuy nhiên, hồ sơ vay vốn,
hay quy trình thẩm định ngân hàng vẫn phải thực hiện đầy đủ. Vì vậy để cho khách
hàng cá nhân vay thì khối lượng công việc mà cán bộ tín dụng phải làm là rất lớn. Làm
cho cán bộ tín dụng rất dễ gặp rủi ro trong quyết định cấp vốn vay. Có nhiều khoản
cho vay được cấp dựa trên tín nhiệm giữa khách hàng và cán bộ tín dụng làm ngân
hàng khó khăn trong việc thu hồi vốn khi rủi ro xảy ra. Việc theo dõi mục đích sử
dụng vốn của khách hàng cũng gặp khó khăn. Các biến cố xảy ra với khoản vay chủ
yếu là từ phía khách hàng.
Ba là, rủi ro của khách hàng cá nhân lớn hơn doanh nghiệp do các thông tin tài
chính và phi tài chính khó có cơ sở đánh giá tính chính xác….
1.2.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
* Vay và hoạt động cho vay
Vay là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các tổ chức tài
chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác), trong đó bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
* Cho vay
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ bên sở hữu (ngân
hàng thương mại) sang bên sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay
về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Như vậy, cho vay là một hoạt động tín dụng, theo đó các tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại rất
đa dạng và phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức
cho vay nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng
nhằm sử dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng
như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
15
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
* Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
- Đối tượng: là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho
những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá
nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, khách hàng cá
nhân thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu
cầu vay vốn của mỗi khách hàng cá nhân là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng
lớn bởi môi trường kinh tế, văn hoá – xã hội.
- Thời hạn vay vốn: tuỳ thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay
mà các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung đến dài hạn.
- Quy mô và số lượng các khoản vay: thông thường quy mô của mỗi khoản vay
của hàng cá nhân thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các
ngân hàng thương mại hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ, số lượng các
khoản vay khách hàng cá nhân là rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay khách
hàng cá nhân cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của ngân hàng.
- Chi phí cho vay: do các khoản vay hàng cá nhân thường có quy mô nhỏ, số
lượng các khoản vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều
chi phí (cả về nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét
duyệt và quản lý các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay hàng cá
nhân thường lớn hơn các khoản vay doanh nghiệp.
- Lãi suất cho vay: lãi suất của các khoản vay hàng cá nhân thường cao hơn các
khoản vay khác của ngân hàng thương mại. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay
hàng cá nhân lớn, các khoản vay hàng cá nhân có mức độ rủi ro cao. Tại Việt Nam lãi
suất cho vay hàng cá nhân thông thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp từ 1,2 -
1,5 lần.
* Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay hàng cá nhân bao gồm
hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh
- Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ
gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới, du
học, chữa bệnh, cưới hỏi...
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
16
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn
sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu động, mua
sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư
kinh doanh chứng khoán, vàng.
Đối với cả hai hình thức cho vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời
hạn cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng) và
dài hạn (thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên).
1.3. Lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng dành cho khách hàng cá nhân của các
ngân hàng thương mại
1.3.1. Lãi suất và lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng
* Lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường lãi suất là một trong những biến số được theo dõi
một cách chặt chẽ nhất bởi nó quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của từng người
trong xã hội. Lãi suất tác động đến quyết định của mỗi cá nhân: chi tiêu hay tiết kiệm
để đầu tư. Sự thay đổi lãi suất có thể dẫn tới sự thay đổi quyết định của mỗi doanh
nghiệp: vay vốn để mở rộng sản xuất hay cho vay tiền để hưởng lãi suất, hoặc đầu tư
vào đâu thì có lợi nhất. Thông qua những quyết định của các cá nhân, doanh nghiệp lãi
suất ảnh hưởng đến mức độ phát triển cũng như cơ cấu của nền kinh tế đất nước.
Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền mà
họ vay từ một người cho vay. Cụ thể, lãi suất (I/m) là phần trăm tiền gốc (P) phải trả
cho một số lượng nhất định của thời gian (m) mỗi thời kỳ (thường được tính theo
năm).[35]
Tóm lại, lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền người đi vay phải trả thêm cho
người cho vay trên tổng số tiền vay đầu một thời hạn nhất định để được sử dụng tiền
vay đó.
* Các loại lãi suất
Căn cứ vào tính chất của khoản vay, có các loại lãi suất phổ biến sau:
- Lãi suất tiền gửi ngân hàng là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi
vào ngân hàng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
17
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào loại tiền gửi
(không kỳ hạn, tiết kiệm...), thời hạn gửi và quy mô tiền gửi.
- Lãi suất cho vay ngân hàng là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng
khi đi vay từ ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng có nhiều mức tùy theo loại hình
vay (vay kinh doanh, vay trả góp, vay qua thẻ tín dụng), theo mức độ quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng và tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên.
- Lãi suất chiết khấu ngân hàng là loại lãi suất áp dụng khi ngân hàng cho khách
hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến
hạn thanh toán của khách hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của tờ
thương phiếu và được khấu trừ ngay khi ngân hàng đưa tiền vay cho khách hàng. Như
vậy, lãi suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất tín
dụng thông thường.
- Lãi suất tái chiết khấu của ngân hàng trung ương đối với các ngân hàng
thương mại khi cho vay dưới hình thức tái chiết khấu các thương phiếu hoặc giấy tờ có
giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này.
Hoạt động tái chiết khấu cung ứng nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại
nên lãi suất tái chiết khấu thường thấp hơn lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên, trong trường
hợp ngân hàng trung ương muốn hạn chế khả năng mở rộng của tín dụng để đối phó
với lạm phát thì lãi suất tái chiết khấu có thể lớn hơn lãi suất chiết khấu của các ngân
hàng thương mại.
- Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho nhau khi vay
trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ
cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất mà
ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian vay. Mức độ chi phối này phụ
thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay ngân
hàng trung ương của các ngân hàng trung gian.
- Lãi suất cơ bản là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định
mức lãi suất kinh doanh của mình.
Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được, lãi suất gồm:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
18
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Lãi suất danh nghĩa (nominal interest rate) là lãi suất được tính theo giá trị
danh nghĩa, không kể đến tác động của lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thường được
công bố chính thức trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất thực tế (real interest rate) là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi về lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế có mối liên hệ được thể hiện trong
phương trình sau:
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
Để thấy rõ hơn sự khác nhau giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế ta
nghiên cứu ví dụ sau: Giả sử một khách hàng đến ngân hàng vay một khoản tiền để
đầu tư kinh doanh với lãi suất 7.5% một năm. Theo dự tính ban đầu, khách hàng này
cho rằng mức giá sẽ không đổi trong thời gian một năm tới. Vì là người đi vay nên
cuối năm anh ta sẽ phải trả 7,5% lãi suất, tức là anh ta mất đi cơ hội mua một món
hàng có giá trị bằng 7.5% món vay. Lúc này, lãi suất thực tế mà anh ta phải trả theo
qui đổi của lượng hàng hóa và dịch vụ là 7.5%, tức là: Ir = 7.5% - 0% = 7.5%.
Giả sử tỷ lệ lạm phát tăng lên 5% và lãi suất ngân hàng cho vay tăng lên mức
10% một năm thì lãi suất thực tế mà khách hàng phải trả theo qui đổi của lượng hàng
hóa và dịch vụ là: Ir = 10% - 5% = 5%.
Nếu khách hàng này là người nắm bắt được lãi suất thực tế thì anh ta sẽ quyết
định vẫn tiếp tục vay tiền để đầu tư vào dự án của mình mặc dù lúc này lãi suất tăng
lên 10% so với 7.5% như ban đầu. Bởi vì chi phí thực mà anh ta phải trả cho ngân
hàng là thấp hơn so với dự tính ban đầu.
Như vậy, có thể nói rằng lãi suất thực tế là chỉ dẫn tốt hơn cho người dân khi
quyết định gửi tiền hay vay tiền từ ngân hàng, để đầu tư vào chứng khoán công ty hay
mua trái phiếu chính phủ. Nếu chỉ nhìn vào lãi suất danh nghĩa có thể có những đánh
giá sai về thị trường tín dụng. Bởi vì lãi suất danh nghĩa cao không có nghĩa là thị
trường tín dụng đang rất căng thẳng do chi phí đi vay quá cao. Nếu tỷ lệ lạm phát cao
thì chi phí đi vay thực ra rất thấp.
Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất, gồm:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
19
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Lãi suất cố định là loại lãi suất được quy định cố định trong suốt thời hạn vay.
Nó có ưu điểm là số tiền lãi được cố định và biết trước. Nhưng nhược điểm là bị ràng
buộc vào một mức lãi nhất định trong một khoảng thời gian, mặc dù lãi suất thị trường
đã thay đổi.
- Lãi suất thả nổi là lãi suất được quy định là có thể lên xuống theo lãi suất thị
trường trong thời hạn tín dụng. Lãi suất thả nổi vừa chứa đựng rủi ro lẫn lợi nhuận.
Khi lãi suất tăng lên, người đi vay bị thiệt so với trường hợp xác định lãi suất cố định,
người cho vay được lợi. Khi lãi suất giảm xuống, người cho vay bị thiệt, người đi vay
được lợi.
Căn cứ vào loại tiền cho vay, gồm:
- Lãi suất nội tệ là lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ
- Lãi suất ngoại tệ là lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ
Mối liên hệ giữa hai loại lãi suất này được thể hiện qua phương trình: rd = rf + ΔE
Trong đó: rd là lãi suất nội tệ, rf là lãi suất ngoại tệ, ΔE là mức tăng giá dự tính
của tỷ giá hối đoái (hay đồng ngoại tệ).
Căn cứ vào nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế, gồm:
- Lãi suất trong nước hay lãi suất quốc gia (national interest rate) là lãi suất áp
dụng trong các hợp đồng tín dụng trong nước.
- Lãi suất quốc tế (international interest rate) là lãi suất áp dụng với các hợp
đồng tín dụng quốc tế. Lãi suất quốc tế thường thấy LIBOR (London Interbank
Offered Rate) là lãi suất quốc tế lấy trên thị trường liên ngân hàng London.Ngoài ra
còn có các lãi suất quốc tế khác như NIBOR (trên thị trường NewYork), TIBOR (trên
thị trường Tokyo), SIBOR (trên thị trường Singapore).
Lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng
Lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng cũng là một loại lãi suất cho vay nhưng
đơn vị vốn trong giao dịch vay là tiền Việt Nam đồng.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng đối với
khách hàng cá nhân
Trong các nền kinh tế thị trường, nhà nhà nước chỉ đóng vai trò là người điều
tiết vĩ mô, thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian. Các nước có nền
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
20
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
kinh tế thị trường chủ yếu theo đuổi chính sách tự do hoá tài chính, do vậy cơ chế hình
thành lãi suất chủ yếu dựa trên cơ chế thị trường. Đó là sự thay đổi về cung-cầu của
vốn vay ảnh hưởng tới sự hình thành và biến đổi lãi suất trên thị trường.
Cung về vốn vay bắt nguồn từ những người có thu nhập dôi ra mà họ muốn tiết
kiệm và cho vay kiếm lời, qua đó cho thấy rằng tiết kiệm là nguồn cung về vốn vay.
Còn cầu về vốn vay bắt nguồn từ các hộ gia đình và các doanh nghiệp muốn vay tiền
để đầu tư, mua nhà đất hay xây dựng nhà máy... Như vậy, đầu tư là nguồn gốc làm
phát sinh nhu cầu về vốn vay.
Trên thị trường có rất nhiều tác nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi về cung và cầu
vốn vay, dưới dây ta chỉ phân tích những tác nhân có ảnh hưởng quan trọng đến đường
cung và đường cầu về vốn vay, qua đó tác động đến lãi suất.
Lãi suất đối với một khoản cho vay nào đó được xác định trên cơ sở thị trường
thông qua quá trình tác động qua lại giữa cung và cầu tiền vay. Do đó, trong nền kinh
tế thị trường, lãi suất hay giá cả của khoản vay được xác định tại mức giao nhau của
đường cung vốn vay và đường cầu vốn vay.
Mặc dù chịu tác động của nhiều yếu tố, nhưng trên quan điểm ngân hàng
thương mại thì 4 yếu tố được xem là quan trọng nhất không thể thiếu khi xác định lãi
suất cho vay là:
– Bao gồm tất cả các chi phí huy động vốn.
– Bù đắp các chi phí quản lý và thực hiện khoản vay.
– Trang trải được các rủi ro trong hoạt động cho vay.
– Mang lại phần lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng thương mại.
Bên cạnh đó, lãi suất cho vay còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như: sự
cạnh tranh của các ngân hàng khác hoặc các tổ chức tín dụng phi ngân hàng; mối quan
hệ, uy tín giữa ngân hàng và người đi vay; mục đích sử dụng tiền vay (vay công
thương nghiệp, vay đầu tư kinh doanh bất động sản, vay sản xuất nông nghiệp, vay
tiêu dùng…); kỳ hạn cho vay (kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao do rủi ro trong việc
hoàn trả nợ vay gia tăng); tình hình diễn biến của nền kinh tế (tăng trưởng GDP, lạm
phát, thất nghiệp…)…
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
21
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
́́
Thực tế ở các nước cho thấy lãi suất cho vay thường chịu sự chi phối của thị
trường tiền tệ ngắn hạn và của các ngân hàng thương mại lớn. Bên cạnh đó, lãi suất thị
trường còn chịu sự can thiệp của ngân hàng trung ương, tùy theo chính sách tiền tệ là
thắt chặt hay mở rộng. Khi thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, ngân hàng trung
ương sẽ có biện pháp điều tiết để gián tiếp tăng lãi suất thị trường nhằm hạn chế tín
dụng, tăng lượng tiền gởi tiết kiệm; và ngược lại khi muốn mở rộng tiền tệ ngân hàng
trung ương sẽ điều tiết để gián tiếp giảm lãi suất thị trường nhằm thu hút người vay,
giảm lượng tiền gởi tiết kiệm.
Có thể tóm lại, lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng chịu sự ảnh hưởng của
một số nhân tố tiêu biểu sau:
- Mức lạm phát kỳ vọng
Khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi suất
sẽ có xu hướng tăng.
Ta thấy rằng : Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát
Do đó, để duy trì lãi suất thực tế không giảm, khi tỷ lệ lạm phát tăng thì lãi suất
danh nghĩa cũng phải tăng lên tương ứng.
Bên cạnh đó, khi lạm phát tăng, công chúng sẽ chuyển phần tiết kiệm của mình
sang dự trữ hàng hóa hoặc các dạnh thức tài sản phi tài chính khác như vàng, ngoại tệ
mạnh hơn là cho vay. Điều đó làm giảm cung về vốn vay, qua đó làm dịch chuyển
đường cung sang trái và làm lãi suất tăng lên. Ngược lại, ta thấy rằng, nếu lạm phát dự
tính có xu hướng giảm thì sẽ làm cho lãi suất giảm xuống.
- Cung cầu của qũy cho vay
Bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu hoặc cả cung và cầu quỹ cho vay không
cùng một tỉ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất trên thị trường, mức độ biến động của lãi
suất cũng ít nhiều phụ thuộc vào các qui định của chính phủ và ngân hàng Trung ương,
song đa số các nước co nền kinh tế thị trường đều dựa vào nguyên lý này để xác định
lãi suất. Từ điều này cho thấy, chúng ta có thể tác động vào cung cầu trên thị trường
vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến lược trong
từng thời kỳ: ví dụ như thay đổi cơ cấu vốn đầu tư, tập trung vốn đầu tư cho cac dự án
trọng điểm.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
22
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Thuế thu nhập
Thuế thu nhập luôn tác động đến lãi suất giống như khi thuế tác động đến giá cả
hàng hóa. Thông thường người ta quan tâm nhiều đến lợi nhuận sau thuế hơn là thu
nhập danh nghĩa. Nên khi thuế thu nhập tăng lên, nó làm giảm đi một phần thu nhập
của những cá nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay những người tham gia
chứng khoán. Nghĩa là khi thuế thu nhập tăng, phần tiết kiệm của các cá nhân và tổ
chức sẽ giảm đi, do đó lượng tiền cho vay trên thị trường sẽ giảm đi. Qua đó làm giảm
cung về vốn vay, đường cung vốn vay dịch chuyển sang trái, lãi suất tăng lên. Ngược
lại, khi thuế thu nhập giảm đi sẽ là nhân tố làm giảm lãi suất.
- Ngân sách của chính phủ
Ta biết rằng: Tiết kiệm quốc dân = Tiết kiệm tư nhân + Tiết kiệm Chính phủ.
Khi Chính phủ chi tiêu nhiều hơn thu nhập từ thuế, tình trạng thâm hụt ngân
sách làm giảm tiết kiệm quốc dân, cung về vốn vay giảm, đường cung vốn vay dịch
chuyển sang trái và làm tăng lãi suất cân bằng. Bên cạnh đó, Chính phủ bội chi ngân
sách như vậy sẽ tác động đến tâm lý dân chúng về sự gia tăng của lạm phát và nó sẽ
gây sức ép làm tăng lãi suất.
- Các yếu tố khác của đời sống xã hội
Ngoài những yếu tố trên, sự thay đổi của lãi suất trên thị trường còn chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố thuộc về đời sống xã hội khác như: sự đa dạng của các công cụ
tài chính, sự phát triển của các thể chế tài chính trung gian, sự thay đổi trong cơ cấu
chứng khoán, hiệu suất sử dụng vốn trong các thời kỳ khác nhau do những thay đổi
trong công nghệ và sự phát triển mang tính chu kỳ của nền kinh tế, và cả các biến động
về kinh tế, chính trị,... cũng ít nhiều ảnh hưởng đến lãi suất.
1.3.3. Pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng đối với khách hàng
cá nhân của các ngân hàng thương mại
Theo bản chất kinh tế, lãi suất là phạm trù kinh tế, là một loại giá cả đặc biệt khác
với giá cả của những hàng hóa thông thường và chịu sự chi phối của các quy luật thị
trường. Khi khẳng định lãi suất là một loại giá cả có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà
còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong việc hình thành và chỉ đạo về chính sách lãi suất.
Lãi suất là một công cụ tích cực trong phát triển kinh tế, đồng thời là công cụ kìm hãm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
23
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
của chính sự phát triển ấy tùy thuộc vào sự điều hành chuẩn xác của các nhà lãnh đạo khi
ra quyết định thay đổi lãi suất. Do vậy cần có các quy định điều chỉnh về lãi suất. Các quy
định của nhà nước về lãi suất được gọi là pháp luật về lãi suất.
Pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng đối với khách hàng cá nhân
của các ngân hàng thương mại là những quy tắc xử sự chung có tính chất bắt buộc
được nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh lãi suất cho vay bằng Việt
Nam đồng đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại. Hiện nay trong
điều kiện pháp lý Việt Nam, pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng đối với
khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại được chia thành hai nhóm gồm:
Các văn bản luật và các văn bản dưới luật.
Các văn bản luật điều chỉnh về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng đối với khách
hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại gồm Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Luật các Tổ
chức tín dụng, Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Đây là những văn bản ghi nhận tư
tưởng và những quy định mang tính định hướng chung đối với lãi suất cho vay bằng Việt
Nam đồng đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại.
Các văn bản dưới luật gồm tập hợp những thông tư do Ngân hàng nhà nước
Việt Nam ban hành nhằm cụ thể hoá những quy định của luật về lãi suất cho vay bằng
Việt Nam đồng đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại. Là căn cứ
thực thi trực tiếp của các ngân hàng thương mại khi điều chỉnh lãi suất của mình.
Cụ thể, có thể tóm gọn các thành tố cấu thành nên hệ thống văn bản quy phạm
điều chỉnh vấn đề lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng của các khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Hiến pháp. Hiến pháp là văn kiện bao trùm cả hệ thống pháp luật, có giá trị
định hướng và kiểm chứng các ngành luật, chế định pháp luật và thậm chí là quy phạm
pháp luật. Đối với lĩnh vực cho vay, Hiến pháp hiến định vị trí, vai trò của ngân hàng
nhà nước Việt Nam cùng các tư tưởng định hướng về vấn đề liên quan đến tín dụng.
- Luật Ngân hành nhà nước Việt Nam. Đây là văn bản quy định hoạt động của
ngân hàng nhà nước Việt Nam - là cơ quan quản lý nhà nước ngang Bộ về hoạt động
tín dụng nói chung và lãi suất cho vay nói riêng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
24
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Luật Các tổ chức tín dụng. Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt
động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức,
hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
- Bộ luật Dân sự. Bộ luật Dân sự quy định các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ
dân sự. Trong đó có ghi nhận về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng và khác
hàng và lãi suất của hoạt động cho vay theo thoả thuận dân sự.
- Các Thông tư của Ngân hàng nhà nước Việt Nam điều chỉnh về hoạt động vay
và lãi suất cho vay. Đây là những văn bản quy phạm pháp luật của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành nhằm cụ thể hoá các quy định của pháp luật về
hoạt động cho vay và lãi suất cho vay. Đồng thời trực tiếp quy định về các nội dung
này làm căn cứ gần nhất cho các ngân hàng ban hành mức lãi suất cho vay của mình.
- Các quy định về mức lãi suất cho vay do từng ngân hàng thương mại ban
hành. Trên cơ sở các quy định của những văn bản pháp lý kể trên, ngân hàng thương
mại sẽ có những thoả thuận cụ thể với khách hàng về mức lãi suất cho vay và ban hành
quyết định mức lãi suất phù hợp với pháp luật, với điều kiện thực tế của ngân hàng và
các yếu tố tác động khác. Đây là văn bản quy định chi tiết định mức lãi suất cho vay và
có sự khác nhau giữa các ngân hàng thương mại.
Thông thường pháp luật về lãi suất nói chung và pháp luật về lãi suất cho vay
bằng Việt Nam đồng đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại nói
riêng quy định các nội dung sau:
- Quy định lãi suất cho vay. Việc quy định lãi suất cho vay thường thông qua cơ
chế điều hành (điều tiết) lãi suất cho vay của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể: ấn định lãi suất
cho vay cụ thể, chi tiết; Khống chế chênh lệch lãi suất cho vay - huy động vốn; đưa ra
khung lãi suất (ấn định lãi suất tối thiểu về tiền gửi, tối đa về tiền cho vay); Lãi suất cơ
bản cộng với biên độ dao động cụ thể v.v... Bên cạnh đó còn điều hành lãi suất gián tiếp
cho phép sử dụng được một hệ thống các công cụ gián tiếp hiệu quả như: nghiệp vụ thị
trường mở, chính sách tái cấp vốn v.v… hoặc thỏa thuận lãi suất cho vay;
- Kiểm soát lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay là một nội dung quan trọng trong
lĩnh vực tài chính của một quốc gia, nó cần được tự do nhưng không phải tự do hoàn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
25
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
toàn mà cần xác lập nó trong trạng thái tự do có khuôn khổ. Nếu để lãi suất tự do hoàn
toàn sẽ dễ dẫn đến trạng thái tiêu cực khi nhiều tổ chức tài chính lợi dụng chúng để áp
đặt các lợi ích của mình, gây lũng đoạn nền tài chính, ảnh hưởng nặng nề đến hoạt
động của các pháp nhân và thể nhân khác. Pháp luật hiện là công cụ quan trọng nhất
để kiểm soát lãi suất cho vay Bằng các quy định trực tiếp hoặc tiếp xác định giới hạn
cần thiết cho lãi suất được tự do quyết định bởi các ngân hàng thương mại, song cũng
đảm bảo kiểm soát được hoạt này để không sa vào tình trạng bị lạm dụng;
- Xử lý các vi phạm về lãi suất cho vay. Mặc dù đã có những quy định nhằm
giới hạn sự tự do của lãi suất hướng tới kiểm soát hoạt động này trong phạm vi cho
phép, song trong quá trình thực hiện, vì nhiều lý do khác nhau, các ngân hàng thương
mại thường có xu hướng phá rào, các vi phạm pháp luật về lãi suất cho vay xuất hiện
thường xuyên và cần đến những chế tài xử lý. Một lần nữa, pháp luật sẽ thực hiện chức
năng pháp định rõ ràng các chế tài, đảm bảo căn cứ để xử lý vi phạm pháp luật về lãi
suất cho vay;
- Giải quyết tranh chấp phát sinh từ lãi suất cho vay. Hoạt động lãi suất cũng
giống như các hoạt động tài chính, ngân hàng khác thường xuyên phát sinh các tranh
chấp. Thông thường, để giải quyết tranh chấp giữa các tổ chức và cá nhân liên quan
đến vấn đề lãi suất sẽ ưu tiên sử dụng biện pháp thoả thuận. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp, biện pháp thoả thuận trở nên vô hiệu. Lúc này, các tổ chức, cá nhân sẽ tìm
đến toà án hoặc các thiết chế phân xử khác để giải quyết tranh chấp của mình. Pháp
luật trở thành căn cứ cho mọi phân xử trong tranh chấp lãi suất;
26
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Qua đó, có thể thấy vấn đề lý luận về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng
dành cho khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại khá phức tạp với nhiều
khái niệm và nội dung cần làm rõ. Trong chương này, học viên đã cố gắng trình bày
theo câu trúc nội hàm nghiên cứu nhằm xâu chuỗi các vấn đề lý luận một cách có trích
tự và thể hiện tính logic giữa chúng. Do đó, các khái niệm cơ bản như ngân hàng, ngân
hàng thương mại, khách hàng, khách hàng cá nhân, lãi suất, lãi suất cho vay bằng Việt
Nam đồng... đã được lần lượt đề cập với nhiều lý thuyết khác nhau. Tuy nhiên, như đã
trình bày ở trên, sự đa tầng nấc về đối tượng nghiên cứu đã khiến cho số lượng các vấn
đề lý luận lớn, khó lòng giải quyết một cách cụ thể trong giới hạn kết cấu một chương
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
27
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT CHO VAY BẰNG VIỆT NAM
ĐỒNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Quy định của pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng dành cho
khách hành cá nhân của các ngân hàng thương mại hiện nay
Có thể nói trước năm 1986 ở nước ta chưa tồn tại một chính sách lãi suất theo
đúng nghĩa của nó. Chính mô hình phát triển kinh tế theo hướng tập trung, bao cấp
với vai trò tuyệt đối của nhà nước trên mọi mặt của đời sống xã hội đã đem đến sự ổn
định về một số lĩnh vực trong đó có lãi suất. Văn bản pháp lý duy nhất viện dẫn cho
những quy định của nhà nước về lãi suất là biểu lãi suất được qui định rất chi tiết đối
với tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền cho vay, ban hành kèm
theo Quyết định 85/QĐ-NH ngày 26/10/1982. Biểu lãi suất và Quyết định 85/QĐ-NH
trở thành căn cứ pháp lý điều chỉnh vấn đề lãi suất nói chung và vấn đề lãi suất cho
vay nói riêng trong suốt khoảng thời gian này. Nhiều nghiên cứu ghi nhận rằng, trong
môi trường bao cấp, nhà nước không thừa nhận lạm phát, cũng chưa có những chính
sách cụ thể hoạt động tín dụng ngoại tệ đã không có điều kiện phát triển.Tín dụng cho
vay của ngân hàng chỉ xoay quanh đồng Việt Nam với sự điều chỉnh của chính sách
lãi suất là việc áp dụng gần như nguyên mẫu mô hình của Liên Xô. Do vậy, nghiên
cứu về các quy định của pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng giai đoạn
này là không cần thiết.
Kể từ năm 1986, đất nước ta đổi mới. Mô hình phát triển tập trung, bao cấp bị
phá vỡ tạo điều kiện giải phóng nhiều nguồn lực cho phát triển xã hội, trong đó có các
hoạt động tín dụng. Kể từ thời điểm này, nhà nước đã có những chính sách, pháp luật
cụ thể quy định về hoạt động tín dụng, trong đó chú trọng quy định về lãi suất, lãi suất
cho vay bằng Việt Nam đồng của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, từ năm 1986
cho đến nay, trải qua những thăng trầm của một nền kinh tế non trẻ, hoạt động tín
dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng cũng bị ảnh hưởng bởi những chuyển
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
28
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
biến đó. Do vậy, những chính sách và quy định pháp luật của nhà nước về vấn đề này
cũng có những sự thay đổi tuỳ theo thời kỳ.
Năm 2006, Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực. Bộ luật này dành Điều 476 để
quy định về Lãi suất: “Điều 476. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác
định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”.
Như vậy, lãi suất trong Bộ luật Dân sự 2005 và 1995 có điểm chung là ấn định
mức lãi suất theo sự ràng buộc của lãi suất cơ bản. Nhưng đối với Bộ luật Dân sự 1995 thì
chỉ quy định “lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 50% của
mức lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại cho vay tương ứng”.
Khoản 1 Điều 473 Bộ luật Dân sự 1995 Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự 2005
Qui định: “Lãi suất vay do các bên thỏa
thuận nhưng không được vượt quá 50%
của lãi suất cao nhất (nay là lãi suất cơ
bản) do Ngân hàng nhà nước quy
định(công bố) đối với các loại cho vay
tương ứng”.
Ví dụ: Thời điểm C vay D là tháng 12-
1995. Theo Quyết định số 381-QĐ/NH1
ngày 28-12-1995 thì lãi suất cao nhất của
loại vay trung hạn và dài hạn là
1,7%/tháng. Như vậy toà án chỉ chấp
nhận mức lãi suất của hợp đồng vay nợ là
2,55%/tháng. (1,7% + 1,7% x 50% =
2,55%/tháng). Từ Ví dụ trên, áp dụng
to¸n học ta có công thức tính lãi suất cho
Qui định: “Lãi suất vay do các bên thỏa
thuận nhưng không được vượt quá 150%
của lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà
nước công bố đối với các loại cho vay
tương ứng”.
Ví dụ: Thời điểm C vay D là tháng 03-
2008. Theo Quyết định số 479-
QĐ/NHNN ngày 29/02/2008 thì lãi suất
cao cơ bản là 8,75%/năm. Như vậy Toà án
chỉ chấp nhận mức lãi suất của hợp đồng
vay nợ là 21,875%/năm (8,75% + 8,75%
x 150% = 21,875/năm). Từ Ví dụ trên, áp
dụng to¸n học ta có công thức tính lãi suất
cho vay như sau: Gọi A: là Lãi suất cơ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
29
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
vay, như sau: Gọi A: là lãi suất cơ bản; B:
là Lãi suất cho vay tối đa. Ta có: B = A +
A x 50% = A (1+50%)[Qui đổi
1=100%] = A (100%+50%) = A x
150% hay B= A x 1,5 lần
bản; B: là Lãi suất cho vay tối đa. Ta có:
B= A + A x 150% = A (1+150%) [Qui đổi
1=100%] = A (100%+150%) = A x 250%
hay B = A x 2,5 lần
Tóm lại: Theo Bộ luật Dân sự 1995, nếu
mức lãi suất do các bên thoả thuận vượt
quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân
hàng Nhà nước quy định đối với loại vay
tương ứng tại thời điểm vay, thì toà án áp
dụng khoản 1 Điều 473 Bộ luật Dân sự
1995 buộc bên vay phải trả lãi bằng 150%
mức lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà
nước quy định đối với loại vay tương ứng.
Theo Bộ luật Dân sự 2005, nếu mức lãi
suất do các bên thoả thuận vượt quá 150%
của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước công bố đối với loại vay tương ứng
tại thời điểm vay, thì toà án áp dụng
khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự 2005
buộc bên vay phải trả lãi bằng 250% mức
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
công bố đối với loại vay tương ứng.
Bảng 2.1. So sánh Điều 473 Bộ luật Dân sự năm 1995 với Điều 476 Bộ luật
Dân sự năm 2015
Trong năm 2009, hai quyết định quan trọng của Thủ tướng Chính phủ việc hỗ
trợ lãi suất cho vay các khoản trung và dài hạn cho các tổ chức, cá nhân được ban
hành: Quyết định số 2072/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay trung và dài hạn ngân hàng bằng đồng
Việt Nam của tổ chức, cá nhân và Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay
vốn trung, dài hạn ngân hàng thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất – kinh doanh.
Căn cứ vào hai Quyết định trên, ngày 31 tháng 12 năm 2009, Ngân hàng nhà nước ra
Thông tư số: 27/2009/TT-NHNN Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với
các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng trong năm 2010 để thực hiện
đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh. Theo đó, đối với khách hàng cá nhân vay bằng
Việt Nam đồng tại các ngân hàng thương mại với mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng
vay là 2%/năm, tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
30
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Luật Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ra đời năm 2010 dành Điều 91 quy
định về vấn đề lãi suất, trong đó có lãi suất cho vay như sau:
“Điều 91. Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi
suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm
an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế
xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.”
Bộ luật Dân sự năm 2015 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua
ngày 24/11/2015, có hiệu lực từ ngày 01/0/1/2023 để thay thế cho Bộ luật dân sự năm
2005. So với trước đây, Bộ luật Dân sự năm 2015 có rất nhiều nội dung mới, trong đó
có thể kể đến một trong những quy định hết sức quan trọng liên quan đến vấn đề lãi
suất trong hợp đồng cho vay, bao gồm các điều 357, 466, 467, 468, 469, 470 của Bộ
luật này.
Trước đây, tại Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định các bên trong hợp
đồng cho vay có quyền thỏa thuận về lãi suất nhưng không được vượt quá 150% của
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng và
trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi
suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Nay, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hạn mức lãi suất tối đa mà các bên
được thỏa thuận đã được hạ xuống, đồng thời pháp luật đã mở rộng quyền thỏa thuận
cho các bên trong trường hợp hợp đồng cho vay có tính lãi nhưng không xác định lãi
cụ thể. Điều 468 của Bộ luật này quy định:
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không
được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
31
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ
họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định
tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ
lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất
giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, là một trong những thay đổi
quan trọng và được đánh giá là có thể hạn chế được những bất cập trong việc áp dụng
quy định về lãi xuất theo Bộ luật Dân sự năm 2005. Theo đó, lãi suất vay là do chính
các bên thỏa thuận, nếu vay có lãi thì lãi suất thỏa thuận không được quá 20%/năm của
khoản tiền vay, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, không như cách tính lãi
suất thỏa thuận theo mức tham chiếu là lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước được
quy định tại khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 “Lãi suất vay do các bên
thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp lãi
suất theothỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi
suất vượt quá không có hiệu lực. Như vậy, lãi suất tối đa trong các hợp đồng vay tài
sản các bên được thỏa thuận theo Bộ luật Dân sự năm 2015 không quá 20%/năm (tức
1,7%/tháng).
Về lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của
lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 476 Bộ
luật Dân sự năm 2005. Theo Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010 của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam, về lãi suất cơ bản của Việt Nam đồng để tính lãi suất,
thì mức lãi suất cơ bản là 9%/01 năm, tức là 0,75%/01 tháng. Lãi suất cao nhất các bên
đương sự được thỏa thuận theo quy định tại khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự năm
2015 là 1,125%/01 tháng (tức 13,5%/01 năm).
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
32
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
So sánh quy định về lãi suất giữa Bộ luật Dân sự năm 2005 và Bộ luật Dân sự
năm 2015 thấy: Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định luôn mức lãi suất cao nhất được
thỏa thuận trong các hợp đồng dân sự vay tài sản là 20%, không phụ thuộc vào mức lãi
suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định. Mức lãi suất theo Bộ luật Dân sự năm
2015 cao hơn so với Bộ luật Dân sự năm 2005 mục đích giảm thiểu sự chênh lệch về
mức lãi suất trong các hợp đồng dân sự thông dụng với các hợp đồng tín dụng, bình
đẳng hóa giữa các chủ thể khi tham gia vào các giao dịch vay tài sản.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp
không rõ hoặc có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi
suất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật này. Theo quy định này mức lãi suất
trong trường hợp không rõ hoặc có tranh chấp sẽ là 10%/01 năm (tức 0,83%/tháng).
So với quy định tại khoản 2 Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì trường hợp
không rõ về lãi suất hoặc các bên đương sự có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi
suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm
trả nợ. Theo quy định này thì mức lãi suất có tranh chấp là 0,75%/01 tháng. Như vậy,
mức lãi suất trong trường hợp không rõ hoặc có tranh chấp về lãi suất theo quy định
của Bộ luật Dân sự năm 2015 không phụ thuộc vào lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà
nước và mức lãi lớn hơn so với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005.
Việc thay đổi này đã giải quyết được mâu thuẫn giữa quy định tại khoản 1 Điều
476 Bộ luật Dân sự năm 2005 với Điều 1 của Thông tư số 07/2010/TT-NHNN ngày
26/02/2010 của Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay bằng đồng Việt Nam theo
lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Theo quy định tại Điều 12 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 và khoản 2,
khoản 3 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, trong điều kiện bình thường, lãi
suất trong hoạt động ngân hàng sẽ thực hiện theo cơ chế tự thỏa thuận, không có trần
lãi suất.
Về nghĩa vụ trả nợ của bên vay, trước đây tại khoản 4 và khoản 5 Điều 474 Bộ
luật Dân sự năm 2005 quy định:
“4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ
hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
33
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời
điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không
đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”
Nay theo quy định tại khoản 4, và khoản 5, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả
không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy
đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời
hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng
tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 475 Bộ luật Dân sự năm 2005, trường hợp vay
không có lãi: Nếu khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay
phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ. Theo quy định trên
trường hợp vay không có lãi, nếu quá hạn bên vay sẽ phải chịu lãi mức là
0,75%/tháng.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp vay
không lãi. Nếu quá hạn vay, người vay phải chịu mức lãi suất theo quy định tại khoản
2 Điều 468 của Bộ luật này (tức là bằng 50% mức lãi suất so với lãi suất vay tối đa do
các bên thỏa thuận). Trường hợp này mức lãi suất được áp dụng giống như trường
hợp không rõ hoặc có tranh chấp về lãi suất.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005, trường hợp vay
có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
34
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời hạn
vay tại thời điểm trả nợ. Như vậy, lãi suất quá hạn theo quy định cũ thấp hơn lãi suất
tối đa mà các bên được thỏa thuận (Bên vay chỉ phải chịu lãi suất 0,75%). Điều này
mâu thuẫn với lãi suất trong hạn tối đa mà các bên được thỏa thuận, không bảo vệ
quyền lợi cho bên cho vay; tạo điều kiện cho bên đi vay chây ỳ trách nhiệm trả nợ.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp vay
có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi
theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 5 Điều này.
Như vậy, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ 2 trường hợp vay có lãi khi đến
hạn mà không trả. Trường hợp thứ nhất, đối với tiền lãi phát sinh trong hạn chưa trả thì
phải chịu lãi suất như trong trường hợp không rõ hoặc có tranh chấp về lãi suất
(10%/năm). Trường hợp thứ hai,đối với trường hợp lãi quá hạn chưa trả thì bên vay
phải chịu mức lãi suất bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng (ví dụ: Mức lãi trong hợp
đồng là 1%, quá hạn sẽ là 1,5%). Do vậy, theo quy định mới thì bên vay phải trả lãi
suất quá hạn trong trường hợp vay có lãi là 150%, so với lãi suất theo hợp đồng các
bên đã thỏa thuận (ví dụ: Lãi suất trong hạn các bên thỏa thuận với nhau 20%, nếu đến
hạn bên vay không trả được sẽ phải chịu lãi suất 20% x 150% = 30%/năm). Với quy
định này sẽ thúc đẩy được trách nhiệm trả nợ của bên vay, bảo vệ được quyền và lợi
ích hợp pháp của người cho vay, phù hợp với xu thế của thực tiễn trong các giao dịch
tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Điều này cũng đòi hỏi trách nhiệm của các cơ quan bảo vệ pháp luật với các
tranh chấp hợp đồng vay tài sản, mà theo đó, bên cho vay thường lợi dụng hoàn cảnh
khó khăn của người đi vay để buộc họ phải chịu lãi suất cao. Nếu có dấu hiệu cấu
thành tội phạm hình sự, cần xử lý theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự năm
2015 về tội “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”.
Ngày 30 tháng 12 năm 2016, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành
Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Thông tư 39/2016/TT-NHNN có
hiệu lực thi hành từ ngày 15/3/2023 và thay thế 08 văn bản sau đây: (i) Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành Quy chế cho vay
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
35
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; (ii) Quyết định số 28/2002/QĐ-NHNN ngày
11/01/2002 về sửa đổi Điều 2 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN; (iii) Quyết định
số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN; (iv) Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 về
việc sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN; (v)
Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay
bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận; (vi) Thông tư số
05/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011 quy định về thu phí cho vay của tổ chức tín dụng,
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng; (vii) Thông tư số 33/2011/TT-NHNN ngày
08/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN; (viii) Thông tư số 08/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014 quy
định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.
Thông tư 39/2016/TT-NHNN được ban hành nhằm khắc phục các bất cập đã nảy sinh
trong quá trình thực hiện Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, thực hiện các quy định
tại các luật liên quan như Bộ luật dân sự 2015, Luật các tổ chức tín dụng 2010; đồng
thời tạo lập khuôn khổ pháp lý đồng bộ cho hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD) đối với khách hàng.
Tại Điều 13 Thông tư 39 quy định:
“1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung
cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ
trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại
khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng
Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: a)
Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
36
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại
và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;
c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển
công nghiệp hỗ trợ;
đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại
Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.
3. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp
tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ
%/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời
gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về
mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo
số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc
và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà
đến hạn chưa trả;
b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản
này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả;
c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư
nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá
150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
5. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng
phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm
điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều
chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức
lãi suất cho vay thấp nhất.”
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
37
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.

More Related Content

Similar to Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.

Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Khóa Luận Về Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Sacombank C...
Khóa Luận Về Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Sacombank C...Khóa Luận Về Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Sacombank C...
Khóa Luận Về Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Sacombank C...mokoboo56
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Dương Hà
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân HàngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân HàngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộitaothichmi
 
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay. (20)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂMBáo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần...
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần...Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần...
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần...
 
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxKhóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân...
 
Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcombank
Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng VietcombankHoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcombank
Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Vietcombank
 
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
 
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
 
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
 
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
 
Khóa Luận Về Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Sacombank C...
Khóa Luận Về Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Sacombank C...Khóa Luận Về Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Sacombank C...
Khóa Luận Về Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Sacombank C...
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
 
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Acb.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân HàngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
 
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149 (20)

Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình DươngCơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
 
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO VIỆT THẮNG PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT CHO VAY BẰNG VIỆT NAM ĐỒNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN Hà Nội, 2023
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi trên cơ sở định hướng của giảng viên hướng dẫn. Tôi xin chịu trách nhiệm mặt pháp lý về nội dung của công trình. Tên tác giả Đào Việt Thắng
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM MỤC LỤC MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT CHO VAY BẰNG VIỆT NAM ĐỒNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................................................6 1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ..............6 1.2. Khách hàng và khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.........................................................................................................................13 1.3. Lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng dành cho khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại................................................................................................................17 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT CHO VAY BẰNG VIỆT NAM ĐỒNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................28 2.1. Quy định của pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng dành cho khách hành cá nhân của các ngân hàng thương mại hiện nay .....................................................28 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng dành cho khách hành cá nhân của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.......................38 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT CHO VAY BẰNG VIỆT NAM ĐỒNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ........................................................................................................56 3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng dành cho khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ........................................................................................................................56 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng dành cho khách hành cá nhân của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ........................................................................................................................60 KẾT LUẬN ......................................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................70
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Lãi Suất Cho Vay Bằng Việt Nam Đồng Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Hiện Nay Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT CHO VAY BẰNG VIỆT NAM ĐỒNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng và ngân hàng thương mại * Ngân hàng Ngân hàng là một thuật ngữ ra đời từ rất sớm trong lịch sử nhân loại. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng, những thế kỷ trước công nguyên, ngân hàng đã tồn tại với các hình thức giản đơn khác nhau. Kể từ thời kỳ đó, ngân hàng đã phát triển qua nhiều hình thái, theo xu thế ngày càng mở rộng. Sự mở rộng thể hiện ở lượng dịch vụ, quy mô dịch vụ và ở sự lan rộng vượt ra ngoài mọi biên giới địa lý. Ngày nay, người ta nhắc nhiều đến những khái niệm: Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng bán buôn, Ngân hàng đầu tư,... Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian chấp nhận tiền gửi và định kênh những tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các thị trường vốn. Ngân hàng là kết nối giữa khách hàng có thâm hụt vốn và khách hàng có thặng dư vốn.[33] Theo Peter S.Rose “Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dùng và với hầu hết các Cơ quan, Chính quyền địa phương. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hóa, dịch vụ, họ thường sử dụng séc, thẻ tín dụng, tài khoản điện tử của Ngân hàng. Trong mọi thời kỳ, ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thị trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho các công trình công cộng, từ những hội trường, sân bóng đá, sân bay đến đường cao tốc. Ngân hàng cũng là
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM một trong những tổ chức tài chính cung cấp vốn lưu động quan trọng nhất cho các doanh nghiệp”.[9, 25] 6
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Theo quy định trong luật các Tổ chức tín dụng 1997 thì "Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán".[9; 27] Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản: Ngân hàng là tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận. * Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nó nhận tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng thương mại rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội, hoạt động của Ngân hàng thương mại cũng có nhiều phương pháp mới, nhưng các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư. Qua Ngân hàng thương mại các chính sách tài chính tiền tệ của Quốc gia sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và cũng nhờ nó mà việc kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng luật pháp được dễ dàng hơn. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Trong cơ chế thị trường, các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng cũng là các doanh nghiệp nhưng chúng là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng thương mại đều phụ thuộc vào các khách hàng. Mặt khác, hàng hóa mà các Ngân hàng kinh doanh là một loại hàng hóa đặc biệt. Nó rất nhạy cảm với sự biến đổi của thị trường và tình hình kinh tế xã hội. Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 7
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc đưa ra khái niệm niệm về ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động trong ngân hàng về các lĩnh vực cung cấp tiền tệ, dịch vụ tài chính giữa khách hàng và ngân hàng hoặc ngược lại. Các hoạt động trong ngân hàng như: huy động nguồn vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. Ngân hàng thương mại được hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của xã hội loài người. Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với khách hàng tổ chức, cá nhân bằng cách nhận tiền gởi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng tiền đó để cho vay; chiết khấu; cung cấp các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác. Theo Edward W.Reed và Edward K.Gill thì "Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh được điều hành một cách chặt chẽ nhất. Ít có lĩnh vực kinh doanh nào bị kiểm tra thường xuyên và quản trị chặt chẽ bởi các nhà chức trách và các nhà quản trị để xem chúng có hoạt động phù hợp với những nguyên tắc của luật pháp và những quy định hay không. Sở dĩ có điều đó là do bản chất cộng đồng của nó".[9, 31] Như vậy, có thể nói ngân hàng thương mại là môt tổ chức tài chính trung gian quan trọng, có ảnh hưởng đến nhiều mặt và sâu rộng trong nền kinh tế thị trường. Thông qua hệ thống định chế tài chính trung gian này mà những nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội được tập trung lại và được sử dụng để cho các tổ chức, cá nhân vay phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 8
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Tại Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng: ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.[2]Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay vốn đầu tư. Tuy nhiên cũng có những thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội. Nhờ có các ngân hàng thương mại mà các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước được thực hiện một cách nhanh chóng và kịp thời hơn, từ đó việc kiểm soát các hoạt động của các doanh nghiệp được dễ dàng, theo đúng luật pháp hơn. Sự hình thành, tồn tại và phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và đời sống xã hội của người lao động. Nền kinh tế ngày càng phát triển làm cho đời sống người lao động được cải thiện, kéo theo các hoạt động liên quan đến tiền gửi ngân hàng cũng tăng làm ngân hàng thương mại ngày càng được hoàn thiện hơn và trở thành những tổ chức tài chính không thể thiếu được trong nền kinh tế nước nhà. Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau: – Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế – Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàngvới nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trường có nhiều hình thức tín dụng, song có hai hình thức tín dụng chủ yếu: tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. * Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu. Đặc điểm của hình thức này là: người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định dưới dạng hàng hóa. Đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi suất. Cơ sở pháp lý để xác định quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nợ. Giấy nợ này được gọi là kỳ phiếu thương mại (thương phiếu), có hai loại thương phiếu là hối phiếu (do chủ nợ lập) và lệnh
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 9
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM phiếu (do người thiếu nợ lập). Mặc dù, tín dụng thương mại đóng vai trò tích cực trong nền kinh tế thị trường, song nó có giới hạn nhất định về quy mô tín dụng, thời hạn cho vay và đối tượng vay. Do vậy, tín dụng thương mại không thể thay thế cho tín dụng ngân hàng được. * Tín dụng ngân hàng: là tín dụng của các nhà tư bản tiền tệ cấp cho các nhà tư bản sản xuất – kinh doanh và những người vay nợ khác. Đó là quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một tổ chức kinh tế trung gian. Do đó, quan hệ của ngân hàng đối với các doanh nghiệp và cá nhân thì ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Đối tượng của tín dụng ngân hàng là tiền tệ. Ngân hàng huy động các nguồn vốn bằng tiền, trả vốn và lãi cũng bằng tiền và cho vay, thu nợ, thu lãi cũng bằng tiền. Như vậy, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi thành phần kinh tế một cách linh hoạt và kịp thời, khắc phục được nhược điểm của các hình thức tín dụng khác. Đối với ngân hàng thương mại nói riêng và các loại hình tổ chức tín dụng nói chung, tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống bên cạnh hoạt động huy động vốn, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản và đem lại phần lớn lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. * Các hình thức tín dụng Ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại hình thức tín dụng theo các tiêu thức sau đây: - Căn cứ theo thời gian vay: Phân loại tín dụng theo thời gian vay có ý nghĩa rất quan trọng đối với các ngân hàng vì nó liên quan đến khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của khoản tiền cho vay, theo cách phân loại này, tín dụng ngân hàng được chia làm 3 loại: + Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng có thời gian sử dụng vốn không quá một năm. Khoản tín dụng này chủ yếu cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp, bổ sung thiếu hụt tiền mặt tạm thời của
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 10
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM doanh nghiệp, cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì ngân hàng có thể dự tính được. + Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các nhu cầu đầu tư mới tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất. … có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra. +Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng…) cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn … có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm); một số khoản cho vay để phục vụ đời sống các cá nhân, hộ gia đình (vay mua nhà, ô tô…) có thời hạn dài cũng có thể được xếp vào loại tín dụng dài hạn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài có những biến động xảy ra không lường trước được. - Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay: Phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng vốn vay có các loại sau: + Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất, đầu tư tài sản cố định hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế. + Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay cá nhân, đáp ứng cho nhu cầu phục vụ đời sống như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc như tủ lạnh, điều hòa, máy giặt… và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn. Với cách phân loại này, ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để đảm bảo ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ rủi ro và mức lãi xuất được đặt ra cho từng loại.
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 11
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Căn cứ vào tiêu chí này, tín dụng được chia thành 2 loại sau: + Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. + Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh; mà dựa vào độ tín nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng. Tuy loại tín dụng này khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần có tài sản đảm bảo nhưng vẫn tiềm ẩn không ít rủi ro cho ngân hàng. - Căn cứ theo đối tượng tín dụng: Căn cứ vào tiêu chí này, tín dụng được chia thành các loại sau: + Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu,…. + Tín dụng cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định như đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới... - Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng: cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác, trong đó: + Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, thông thường
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 12
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM lợi nhuận từ nghiệp vụ này chiếm từ 60 – 70% tổng lợi nhuận của ngân hàng. + Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. + Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. + Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. + Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. + Các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. 1.2. Khách hàng và khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm khách hàng và khách hàng cá nhân * Khách hàng Khách hàng của một tổ chức là một tập hợp những cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp… có nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty và mong muốn được thỏa mãn nhu cầu đó. Trong nền kinh tế thị trường khoánh hàng có vị trí rất quan trọng, khách hàng là Thượng Đế. Khách hàng là người cho ta tất cả. Tom Peters xem khách hàng là “tài sản làm tăng thêm giá trị”. Đó là tài sản quan trọng nhất mặc dù giá trị của họ không có ghi trong sổ sách công ty. Vì vậy các công ty phải xem khách hàng như là nguồn vốn cần được quản lý và phát huy như bất kỳ nguồn vốn nào khác. * Khách hàng cá nhân Khách hàng cá nhân là những người tiêu dùng sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại là bên còn lại tham gia vào các hoạt động tín dụng mà không phải là tổ chức, doanh nghiệp. Như vậy, khách hàng
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 13
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM cá nhân trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại bao gồm: cá nhân và hộ gia đình. Trong quan hệ tín dụng, khách hàng cá nhân có các đặc điểm cơ bản sau: Một là, số lượng khách hàng cá nhân rất đông và rất đa dạng về ngành nghề, độ tuổi… thường chiếm khoảng 2/3 khách hàng của ngân hàng, nhưng về giá trị món vay thì nhỏ. Trước đây cá nhân thường rất ít khi tìm đến ngân hàng để vay vốn, một phần vì tâm lý người dân ngại làm nhiều thủ tục rườm rà, phần nữa vì cung cách làm việc cửa quyền của các ngân hàng.Người dân thường vay mượn lẫn nhau dựa trên uy tín.Nhưng những món vay này thường chịu lãi suất rất cao so với vay ở ngân hàng. Trong thời gian gần đây, khi các ngân hàng cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị phần khách hàng buộc phải chia nhỏ, các ngân hàng phải mở rộng đối tượng phục vụ của mình và thay đổi cung cách phục vụ đối với khách hàng cá nhân. Những ngân hàng trước kia chỉ chú trọng đến khách hàng doanh nghiệp thì giờ cố gắng tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ mảng khách hàng cá nhân. Điều này đã thu hút một lượng lớn người dân đến với ngân hàng. Hơn nữa, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, mức sống của người dân tăng lên rõ rệt, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng cao, suy nghĩ của người dân trong tiêu dùng cũng thay đổi dần. Một lý do nổi bật kiếm khách hàng cá nhân tìm đến với ngân hàng nhiều trong thời gian vừa qua là ngân hàng có thể cho khách hàng vay để đầu tư chứng khoán. Chính vì các sản phẩm phục vụ đa dạng, cung cách phục vụ chu đáo, nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh của người dân tăng cao nên số lượng khách hàng cá nhân đến với ngân hàng rất lớn và đang có xu hướng tăng lên. Hai là, nhu cầu vay nhỏ và mang tính thời vụ, thường là những khoản vay ngắn, trung hạn thường dưới 5 năm. Khách hàng cá nhân đến với ngân hàng với nhu cầu rất đa dạng, có thể là xin bảo lãnh, xin vay để đầu tư chứng khoán, để tiêu dùng cá nhân… Dù thế, nhu cầu vay chính của khách hàng cá nhân vẫn là vay để tiêu dùng và sản xuất kinh doanh, đầu tư. Ngân hàng cho khách hàng vay trả góp để mua hàng hóa lâu bền như nhà cửa, xe ô tô… Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp hoặc thông qua doanh nghiệp bán hàng, khách hàng vay thường phải trả lãi cao, phải chứng minh được tài chính vững mạnh… Tuy nhiên do cạnh tranh giữa các ngân hàng nên điều kiện vay ngày càng đơn giản hơn. Chính vì thế các khoản cho vay cũng ẩn chứa nhiều rủi ro
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 14
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM hơn.Các món vay của cá nhân thường nhỏ lẻ và giá trị thấp. So với các nhu cầu vay của doanh nghiệp thì giá trị món vay của cá nhân rất nhỏ. Tuy nhiên, hồ sơ vay vốn, hay quy trình thẩm định ngân hàng vẫn phải thực hiện đầy đủ. Vì vậy để cho khách hàng cá nhân vay thì khối lượng công việc mà cán bộ tín dụng phải làm là rất lớn. Làm cho cán bộ tín dụng rất dễ gặp rủi ro trong quyết định cấp vốn vay. Có nhiều khoản cho vay được cấp dựa trên tín nhiệm giữa khách hàng và cán bộ tín dụng làm ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi vốn khi rủi ro xảy ra. Việc theo dõi mục đích sử dụng vốn của khách hàng cũng gặp khó khăn. Các biến cố xảy ra với khoản vay chủ yếu là từ phía khách hàng. Ba là, rủi ro của khách hàng cá nhân lớn hơn doanh nghiệp do các thông tin tài chính và phi tài chính khó có cơ sở đánh giá tính chính xác…. 1.2.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại * Vay và hoạt động cho vay Vay là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các tổ chức tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. * Cho vay Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ bên sở hữu (ngân hàng thương mại) sang bên sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Như vậy, cho vay là một hoạt động tín dụng, theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 15
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM * Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại - Đối tượng: là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi khách hàng cá nhân là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hoá – xã hội. - Thời hạn vay vốn: tuỳ thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung đến dài hạn. - Quy mô và số lượng các khoản vay: thông thường quy mô của mỗi khoản vay của hàng cá nhân thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các ngân hàng thương mại hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân là rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay khách hàng cá nhân cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của ngân hàng. - Chi phí cho vay: do các khoản vay hàng cá nhân thường có quy mô nhỏ, số lượng các khoản vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay hàng cá nhân thường lớn hơn các khoản vay doanh nghiệp. - Lãi suất cho vay: lãi suất của các khoản vay hàng cá nhân thường cao hơn các khoản vay khác của ngân hàng thương mại. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay hàng cá nhân lớn, các khoản vay hàng cá nhân có mức độ rủi ro cao. Tại Việt Nam lãi suất cho vay hàng cá nhân thông thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp từ 1,2 - 1,5 lần. * Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay hàng cá nhân bao gồm hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh - Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới, du học, chữa bệnh, cưới hỏi...
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 16
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh doanh chứng khoán, vàng. Đối với cả hai hình thức cho vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời hạn cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên). 1.3. Lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng dành cho khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại 1.3.1. Lãi suất và lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng * Lãi suất Trong nền kinh tế thị trường lãi suất là một trong những biến số được theo dõi một cách chặt chẽ nhất bởi nó quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của từng người trong xã hội. Lãi suất tác động đến quyết định của mỗi cá nhân: chi tiêu hay tiết kiệm để đầu tư. Sự thay đổi lãi suất có thể dẫn tới sự thay đổi quyết định của mỗi doanh nghiệp: vay vốn để mở rộng sản xuất hay cho vay tiền để hưởng lãi suất, hoặc đầu tư vào đâu thì có lợi nhất. Thông qua những quyết định của các cá nhân, doanh nghiệp lãi suất ảnh hưởng đến mức độ phát triển cũng như cơ cấu của nền kinh tế đất nước. Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền mà họ vay từ một người cho vay. Cụ thể, lãi suất (I/m) là phần trăm tiền gốc (P) phải trả cho một số lượng nhất định của thời gian (m) mỗi thời kỳ (thường được tính theo năm).[35] Tóm lại, lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền người đi vay phải trả thêm cho người cho vay trên tổng số tiền vay đầu một thời hạn nhất định để được sử dụng tiền vay đó. * Các loại lãi suất Căn cứ vào tính chất của khoản vay, có các loại lãi suất phổ biến sau: - Lãi suất tiền gửi ngân hàng là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 17
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào loại tiền gửi (không kỳ hạn, tiết kiệm...), thời hạn gửi và quy mô tiền gửi. - Lãi suất cho vay ngân hàng là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng khi đi vay từ ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng có nhiều mức tùy theo loại hình vay (vay kinh doanh, vay trả góp, vay qua thẻ tín dụng), theo mức độ quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng và tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên. - Lãi suất chiết khấu ngân hàng là loại lãi suất áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của tờ thương phiếu và được khấu trừ ngay khi ngân hàng đưa tiền vay cho khách hàng. Như vậy, lãi suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất tín dụng thông thường. - Lãi suất tái chiết khấu của ngân hàng trung ương đối với các ngân hàng thương mại khi cho vay dưới hình thức tái chiết khấu các thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này. Hoạt động tái chiết khấu cung ứng nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại nên lãi suất tái chiết khấu thường thấp hơn lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên, trong trường hợp ngân hàng trung ương muốn hạn chế khả năng mở rộng của tín dụng để đối phó với lạm phát thì lãi suất tái chiết khấu có thể lớn hơn lãi suất chiết khấu của các ngân hàng thương mại. - Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho nhau khi vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất mà ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian vay. Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay ngân hàng trung ương của các ngân hàng trung gian. - Lãi suất cơ bản là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình. Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được, lãi suất gồm:
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 18
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Lãi suất danh nghĩa (nominal interest rate) là lãi suất được tính theo giá trị danh nghĩa, không kể đến tác động của lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thường được công bố chính thức trên hợp đồng tín dụng. - Lãi suất thực tế (real interest rate) là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế có mối liên hệ được thể hiện trong phương trình sau: Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát Để thấy rõ hơn sự khác nhau giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế ta nghiên cứu ví dụ sau: Giả sử một khách hàng đến ngân hàng vay một khoản tiền để đầu tư kinh doanh với lãi suất 7.5% một năm. Theo dự tính ban đầu, khách hàng này cho rằng mức giá sẽ không đổi trong thời gian một năm tới. Vì là người đi vay nên cuối năm anh ta sẽ phải trả 7,5% lãi suất, tức là anh ta mất đi cơ hội mua một món hàng có giá trị bằng 7.5% món vay. Lúc này, lãi suất thực tế mà anh ta phải trả theo qui đổi của lượng hàng hóa và dịch vụ là 7.5%, tức là: Ir = 7.5% - 0% = 7.5%. Giả sử tỷ lệ lạm phát tăng lên 5% và lãi suất ngân hàng cho vay tăng lên mức 10% một năm thì lãi suất thực tế mà khách hàng phải trả theo qui đổi của lượng hàng hóa và dịch vụ là: Ir = 10% - 5% = 5%. Nếu khách hàng này là người nắm bắt được lãi suất thực tế thì anh ta sẽ quyết định vẫn tiếp tục vay tiền để đầu tư vào dự án của mình mặc dù lúc này lãi suất tăng lên 10% so với 7.5% như ban đầu. Bởi vì chi phí thực mà anh ta phải trả cho ngân hàng là thấp hơn so với dự tính ban đầu. Như vậy, có thể nói rằng lãi suất thực tế là chỉ dẫn tốt hơn cho người dân khi quyết định gửi tiền hay vay tiền từ ngân hàng, để đầu tư vào chứng khoán công ty hay mua trái phiếu chính phủ. Nếu chỉ nhìn vào lãi suất danh nghĩa có thể có những đánh giá sai về thị trường tín dụng. Bởi vì lãi suất danh nghĩa cao không có nghĩa là thị trường tín dụng đang rất căng thẳng do chi phí đi vay quá cao. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì chi phí đi vay thực ra rất thấp. Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất, gồm:
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 19
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Lãi suất cố định là loại lãi suất được quy định cố định trong suốt thời hạn vay. Nó có ưu điểm là số tiền lãi được cố định và biết trước. Nhưng nhược điểm là bị ràng buộc vào một mức lãi nhất định trong một khoảng thời gian, mặc dù lãi suất thị trường đã thay đổi. - Lãi suất thả nổi là lãi suất được quy định là có thể lên xuống theo lãi suất thị trường trong thời hạn tín dụng. Lãi suất thả nổi vừa chứa đựng rủi ro lẫn lợi nhuận. Khi lãi suất tăng lên, người đi vay bị thiệt so với trường hợp xác định lãi suất cố định, người cho vay được lợi. Khi lãi suất giảm xuống, người cho vay bị thiệt, người đi vay được lợi. Căn cứ vào loại tiền cho vay, gồm: - Lãi suất nội tệ là lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ - Lãi suất ngoại tệ là lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ Mối liên hệ giữa hai loại lãi suất này được thể hiện qua phương trình: rd = rf + ΔE Trong đó: rd là lãi suất nội tệ, rf là lãi suất ngoại tệ, ΔE là mức tăng giá dự tính của tỷ giá hối đoái (hay đồng ngoại tệ). Căn cứ vào nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế, gồm: - Lãi suất trong nước hay lãi suất quốc gia (national interest rate) là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng trong nước. - Lãi suất quốc tế (international interest rate) là lãi suất áp dụng với các hợp đồng tín dụng quốc tế. Lãi suất quốc tế thường thấy LIBOR (London Interbank Offered Rate) là lãi suất quốc tế lấy trên thị trường liên ngân hàng London.Ngoài ra còn có các lãi suất quốc tế khác như NIBOR (trên thị trường NewYork), TIBOR (trên thị trường Tokyo), SIBOR (trên thị trường Singapore). Lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng Lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng cũng là một loại lãi suất cho vay nhưng đơn vị vốn trong giao dịch vay là tiền Việt Nam đồng. 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng đối với khách hàng cá nhân Trong các nền kinh tế thị trường, nhà nhà nước chỉ đóng vai trò là người điều tiết vĩ mô, thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian. Các nước có nền
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 20
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM kinh tế thị trường chủ yếu theo đuổi chính sách tự do hoá tài chính, do vậy cơ chế hình thành lãi suất chủ yếu dựa trên cơ chế thị trường. Đó là sự thay đổi về cung-cầu của vốn vay ảnh hưởng tới sự hình thành và biến đổi lãi suất trên thị trường. Cung về vốn vay bắt nguồn từ những người có thu nhập dôi ra mà họ muốn tiết kiệm và cho vay kiếm lời, qua đó cho thấy rằng tiết kiệm là nguồn cung về vốn vay. Còn cầu về vốn vay bắt nguồn từ các hộ gia đình và các doanh nghiệp muốn vay tiền để đầu tư, mua nhà đất hay xây dựng nhà máy... Như vậy, đầu tư là nguồn gốc làm phát sinh nhu cầu về vốn vay. Trên thị trường có rất nhiều tác nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi về cung và cầu vốn vay, dưới dây ta chỉ phân tích những tác nhân có ảnh hưởng quan trọng đến đường cung và đường cầu về vốn vay, qua đó tác động đến lãi suất. Lãi suất đối với một khoản cho vay nào đó được xác định trên cơ sở thị trường thông qua quá trình tác động qua lại giữa cung và cầu tiền vay. Do đó, trong nền kinh tế thị trường, lãi suất hay giá cả của khoản vay được xác định tại mức giao nhau của đường cung vốn vay và đường cầu vốn vay. Mặc dù chịu tác động của nhiều yếu tố, nhưng trên quan điểm ngân hàng thương mại thì 4 yếu tố được xem là quan trọng nhất không thể thiếu khi xác định lãi suất cho vay là: – Bao gồm tất cả các chi phí huy động vốn. – Bù đắp các chi phí quản lý và thực hiện khoản vay. – Trang trải được các rủi ro trong hoạt động cho vay. – Mang lại phần lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như: sự cạnh tranh của các ngân hàng khác hoặc các tổ chức tín dụng phi ngân hàng; mối quan hệ, uy tín giữa ngân hàng và người đi vay; mục đích sử dụng tiền vay (vay công thương nghiệp, vay đầu tư kinh doanh bất động sản, vay sản xuất nông nghiệp, vay tiêu dùng…); kỳ hạn cho vay (kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao do rủi ro trong việc hoàn trả nợ vay gia tăng); tình hình diễn biến của nền kinh tế (tăng trưởng GDP, lạm phát, thất nghiệp…)…
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 21
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ́́ Thực tế ở các nước cho thấy lãi suất cho vay thường chịu sự chi phối của thị trường tiền tệ ngắn hạn và của các ngân hàng thương mại lớn. Bên cạnh đó, lãi suất thị trường còn chịu sự can thiệp của ngân hàng trung ương, tùy theo chính sách tiền tệ là thắt chặt hay mở rộng. Khi thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, ngân hàng trung ương sẽ có biện pháp điều tiết để gián tiếp tăng lãi suất thị trường nhằm hạn chế tín dụng, tăng lượng tiền gởi tiết kiệm; và ngược lại khi muốn mở rộng tiền tệ ngân hàng trung ương sẽ điều tiết để gián tiếp giảm lãi suất thị trường nhằm thu hút người vay, giảm lượng tiền gởi tiết kiệm. Có thể tóm lại, lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng chịu sự ảnh hưởng của một số nhân tố tiêu biểu sau: - Mức lạm phát kỳ vọng Khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu hướng tăng. Ta thấy rằng : Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát Do đó, để duy trì lãi suất thực tế không giảm, khi tỷ lệ lạm phát tăng thì lãi suất danh nghĩa cũng phải tăng lên tương ứng. Bên cạnh đó, khi lạm phát tăng, công chúng sẽ chuyển phần tiết kiệm của mình sang dự trữ hàng hóa hoặc các dạnh thức tài sản phi tài chính khác như vàng, ngoại tệ mạnh hơn là cho vay. Điều đó làm giảm cung về vốn vay, qua đó làm dịch chuyển đường cung sang trái và làm lãi suất tăng lên. Ngược lại, ta thấy rằng, nếu lạm phát dự tính có xu hướng giảm thì sẽ làm cho lãi suất giảm xuống. - Cung cầu của qũy cho vay Bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu hoặc cả cung và cầu quỹ cho vay không cùng một tỉ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất trên thị trường, mức độ biến động của lãi suất cũng ít nhiều phụ thuộc vào các qui định của chính phủ và ngân hàng Trung ương, song đa số các nước co nền kinh tế thị trường đều dựa vào nguyên lý này để xác định lãi suất. Từ điều này cho thấy, chúng ta có thể tác động vào cung cầu trên thị trường vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến lược trong từng thời kỳ: ví dụ như thay đổi cơ cấu vốn đầu tư, tập trung vốn đầu tư cho cac dự án trọng điểm.
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 22
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Thuế thu nhập Thuế thu nhập luôn tác động đến lãi suất giống như khi thuế tác động đến giá cả hàng hóa. Thông thường người ta quan tâm nhiều đến lợi nhuận sau thuế hơn là thu nhập danh nghĩa. Nên khi thuế thu nhập tăng lên, nó làm giảm đi một phần thu nhập của những cá nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay những người tham gia chứng khoán. Nghĩa là khi thuế thu nhập tăng, phần tiết kiệm của các cá nhân và tổ chức sẽ giảm đi, do đó lượng tiền cho vay trên thị trường sẽ giảm đi. Qua đó làm giảm cung về vốn vay, đường cung vốn vay dịch chuyển sang trái, lãi suất tăng lên. Ngược lại, khi thuế thu nhập giảm đi sẽ là nhân tố làm giảm lãi suất. - Ngân sách của chính phủ Ta biết rằng: Tiết kiệm quốc dân = Tiết kiệm tư nhân + Tiết kiệm Chính phủ. Khi Chính phủ chi tiêu nhiều hơn thu nhập từ thuế, tình trạng thâm hụt ngân sách làm giảm tiết kiệm quốc dân, cung về vốn vay giảm, đường cung vốn vay dịch chuyển sang trái và làm tăng lãi suất cân bằng. Bên cạnh đó, Chính phủ bội chi ngân sách như vậy sẽ tác động đến tâm lý dân chúng về sự gia tăng của lạm phát và nó sẽ gây sức ép làm tăng lãi suất. - Các yếu tố khác của đời sống xã hội Ngoài những yếu tố trên, sự thay đổi của lãi suất trên thị trường còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố thuộc về đời sống xã hội khác như: sự đa dạng của các công cụ tài chính, sự phát triển của các thể chế tài chính trung gian, sự thay đổi trong cơ cấu chứng khoán, hiệu suất sử dụng vốn trong các thời kỳ khác nhau do những thay đổi trong công nghệ và sự phát triển mang tính chu kỳ của nền kinh tế, và cả các biến động về kinh tế, chính trị,... cũng ít nhiều ảnh hưởng đến lãi suất. 1.3.3. Pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại Theo bản chất kinh tế, lãi suất là phạm trù kinh tế, là một loại giá cả đặc biệt khác với giá cả của những hàng hóa thông thường và chịu sự chi phối của các quy luật thị trường. Khi khẳng định lãi suất là một loại giá cả có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong việc hình thành và chỉ đạo về chính sách lãi suất. Lãi suất là một công cụ tích cực trong phát triển kinh tế, đồng thời là công cụ kìm hãm
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 23
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM của chính sự phát triển ấy tùy thuộc vào sự điều hành chuẩn xác của các nhà lãnh đạo khi ra quyết định thay đổi lãi suất. Do vậy cần có các quy định điều chỉnh về lãi suất. Các quy định của nhà nước về lãi suất được gọi là pháp luật về lãi suất. Pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại là những quy tắc xử sự chung có tính chất bắt buộc được nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại. Hiện nay trong điều kiện pháp lý Việt Nam, pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại được chia thành hai nhóm gồm: Các văn bản luật và các văn bản dưới luật. Các văn bản luật điều chỉnh về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại gồm Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Đây là những văn bản ghi nhận tư tưởng và những quy định mang tính định hướng chung đối với lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại. Các văn bản dưới luật gồm tập hợp những thông tư do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành nhằm cụ thể hoá những quy định của luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại. Là căn cứ thực thi trực tiếp của các ngân hàng thương mại khi điều chỉnh lãi suất của mình. Cụ thể, có thể tóm gọn các thành tố cấu thành nên hệ thống văn bản quy phạm điều chỉnh vấn đề lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng của các khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay bao gồm: - Hiến pháp. Hiến pháp là văn kiện bao trùm cả hệ thống pháp luật, có giá trị định hướng và kiểm chứng các ngành luật, chế định pháp luật và thậm chí là quy phạm pháp luật. Đối với lĩnh vực cho vay, Hiến pháp hiến định vị trí, vai trò của ngân hàng nhà nước Việt Nam cùng các tư tưởng định hướng về vấn đề liên quan đến tín dụng. - Luật Ngân hành nhà nước Việt Nam. Đây là văn bản quy định hoạt động của ngân hàng nhà nước Việt Nam - là cơ quan quản lý nhà nước ngang Bộ về hoạt động tín dụng nói chung và lãi suất cho vay nói riêng.
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 24
  • 43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Luật Các tổ chức tín dụng. Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. - Bộ luật Dân sự. Bộ luật Dân sự quy định các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ dân sự. Trong đó có ghi nhận về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng và khác hàng và lãi suất của hoạt động cho vay theo thoả thuận dân sự. - Các Thông tư của Ngân hàng nhà nước Việt Nam điều chỉnh về hoạt động vay và lãi suất cho vay. Đây là những văn bản quy phạm pháp luật của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành nhằm cụ thể hoá các quy định của pháp luật về hoạt động cho vay và lãi suất cho vay. Đồng thời trực tiếp quy định về các nội dung này làm căn cứ gần nhất cho các ngân hàng ban hành mức lãi suất cho vay của mình. - Các quy định về mức lãi suất cho vay do từng ngân hàng thương mại ban hành. Trên cơ sở các quy định của những văn bản pháp lý kể trên, ngân hàng thương mại sẽ có những thoả thuận cụ thể với khách hàng về mức lãi suất cho vay và ban hành quyết định mức lãi suất phù hợp với pháp luật, với điều kiện thực tế của ngân hàng và các yếu tố tác động khác. Đây là văn bản quy định chi tiết định mức lãi suất cho vay và có sự khác nhau giữa các ngân hàng thương mại. Thông thường pháp luật về lãi suất nói chung và pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại nói riêng quy định các nội dung sau: - Quy định lãi suất cho vay. Việc quy định lãi suất cho vay thường thông qua cơ chế điều hành (điều tiết) lãi suất cho vay của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể: ấn định lãi suất cho vay cụ thể, chi tiết; Khống chế chênh lệch lãi suất cho vay - huy động vốn; đưa ra khung lãi suất (ấn định lãi suất tối thiểu về tiền gửi, tối đa về tiền cho vay); Lãi suất cơ bản cộng với biên độ dao động cụ thể v.v... Bên cạnh đó còn điều hành lãi suất gián tiếp cho phép sử dụng được một hệ thống các công cụ gián tiếp hiệu quả như: nghiệp vụ thị trường mở, chính sách tái cấp vốn v.v… hoặc thỏa thuận lãi suất cho vay; - Kiểm soát lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay là một nội dung quan trọng trong lĩnh vực tài chính của một quốc gia, nó cần được tự do nhưng không phải tự do hoàn
  • 44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 25
  • 45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM toàn mà cần xác lập nó trong trạng thái tự do có khuôn khổ. Nếu để lãi suất tự do hoàn toàn sẽ dễ dẫn đến trạng thái tiêu cực khi nhiều tổ chức tài chính lợi dụng chúng để áp đặt các lợi ích của mình, gây lũng đoạn nền tài chính, ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động của các pháp nhân và thể nhân khác. Pháp luật hiện là công cụ quan trọng nhất để kiểm soát lãi suất cho vay Bằng các quy định trực tiếp hoặc tiếp xác định giới hạn cần thiết cho lãi suất được tự do quyết định bởi các ngân hàng thương mại, song cũng đảm bảo kiểm soát được hoạt này để không sa vào tình trạng bị lạm dụng; - Xử lý các vi phạm về lãi suất cho vay. Mặc dù đã có những quy định nhằm giới hạn sự tự do của lãi suất hướng tới kiểm soát hoạt động này trong phạm vi cho phép, song trong quá trình thực hiện, vì nhiều lý do khác nhau, các ngân hàng thương mại thường có xu hướng phá rào, các vi phạm pháp luật về lãi suất cho vay xuất hiện thường xuyên và cần đến những chế tài xử lý. Một lần nữa, pháp luật sẽ thực hiện chức năng pháp định rõ ràng các chế tài, đảm bảo căn cứ để xử lý vi phạm pháp luật về lãi suất cho vay; - Giải quyết tranh chấp phát sinh từ lãi suất cho vay. Hoạt động lãi suất cũng giống như các hoạt động tài chính, ngân hàng khác thường xuyên phát sinh các tranh chấp. Thông thường, để giải quyết tranh chấp giữa các tổ chức và cá nhân liên quan đến vấn đề lãi suất sẽ ưu tiên sử dụng biện pháp thoả thuận. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, biện pháp thoả thuận trở nên vô hiệu. Lúc này, các tổ chức, cá nhân sẽ tìm đến toà án hoặc các thiết chế phân xử khác để giải quyết tranh chấp của mình. Pháp luật trở thành căn cứ cho mọi phân xử trong tranh chấp lãi suất; 26
  • 46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Qua đó, có thể thấy vấn đề lý luận về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng dành cho khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại khá phức tạp với nhiều khái niệm và nội dung cần làm rõ. Trong chương này, học viên đã cố gắng trình bày theo câu trúc nội hàm nghiên cứu nhằm xâu chuỗi các vấn đề lý luận một cách có trích tự và thể hiện tính logic giữa chúng. Do đó, các khái niệm cơ bản như ngân hàng, ngân hàng thương mại, khách hàng, khách hàng cá nhân, lãi suất, lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng... đã được lần lượt đề cập với nhiều lý thuyết khác nhau. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, sự đa tầng nấc về đối tượng nghiên cứu đã khiến cho số lượng các vấn đề lý luận lớn, khó lòng giải quyết một cách cụ thể trong giới hạn kết cấu một chương
  • 47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 27
  • 48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT CHO VAY BẰNG VIỆT NAM ĐỒNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Quy định của pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng dành cho khách hành cá nhân của các ngân hàng thương mại hiện nay Có thể nói trước năm 1986 ở nước ta chưa tồn tại một chính sách lãi suất theo đúng nghĩa của nó. Chính mô hình phát triển kinh tế theo hướng tập trung, bao cấp với vai trò tuyệt đối của nhà nước trên mọi mặt của đời sống xã hội đã đem đến sự ổn định về một số lĩnh vực trong đó có lãi suất. Văn bản pháp lý duy nhất viện dẫn cho những quy định của nhà nước về lãi suất là biểu lãi suất được qui định rất chi tiết đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền cho vay, ban hành kèm theo Quyết định 85/QĐ-NH ngày 26/10/1982. Biểu lãi suất và Quyết định 85/QĐ-NH trở thành căn cứ pháp lý điều chỉnh vấn đề lãi suất nói chung và vấn đề lãi suất cho vay nói riêng trong suốt khoảng thời gian này. Nhiều nghiên cứu ghi nhận rằng, trong môi trường bao cấp, nhà nước không thừa nhận lạm phát, cũng chưa có những chính sách cụ thể hoạt động tín dụng ngoại tệ đã không có điều kiện phát triển.Tín dụng cho vay của ngân hàng chỉ xoay quanh đồng Việt Nam với sự điều chỉnh của chính sách lãi suất là việc áp dụng gần như nguyên mẫu mô hình của Liên Xô. Do vậy, nghiên cứu về các quy định của pháp luật về lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng giai đoạn này là không cần thiết. Kể từ năm 1986, đất nước ta đổi mới. Mô hình phát triển tập trung, bao cấp bị phá vỡ tạo điều kiện giải phóng nhiều nguồn lực cho phát triển xã hội, trong đó có các hoạt động tín dụng. Kể từ thời điểm này, nhà nước đã có những chính sách, pháp luật cụ thể quy định về hoạt động tín dụng, trong đó chú trọng quy định về lãi suất, lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, từ năm 1986 cho đến nay, trải qua những thăng trầm của một nền kinh tế non trẻ, hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng cũng bị ảnh hưởng bởi những chuyển
  • 49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 28
  • 50. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM biến đó. Do vậy, những chính sách và quy định pháp luật của nhà nước về vấn đề này cũng có những sự thay đổi tuỳ theo thời kỳ. Năm 2006, Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực. Bộ luật này dành Điều 476 để quy định về Lãi suất: “Điều 476. Lãi suất 1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. 2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”. Như vậy, lãi suất trong Bộ luật Dân sự 2005 và 1995 có điểm chung là ấn định mức lãi suất theo sự ràng buộc của lãi suất cơ bản. Nhưng đối với Bộ luật Dân sự 1995 thì chỉ quy định “lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 50% của mức lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại cho vay tương ứng”. Khoản 1 Điều 473 Bộ luật Dân sự 1995 Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự 2005 Qui định: “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 50% của lãi suất cao nhất (nay là lãi suất cơ bản) do Ngân hàng nhà nước quy định(công bố) đối với các loại cho vay tương ứng”. Ví dụ: Thời điểm C vay D là tháng 12- 1995. Theo Quyết định số 381-QĐ/NH1 ngày 28-12-1995 thì lãi suất cao nhất của loại vay trung hạn và dài hạn là 1,7%/tháng. Như vậy toà án chỉ chấp nhận mức lãi suất của hợp đồng vay nợ là 2,55%/tháng. (1,7% + 1,7% x 50% = 2,55%/tháng). Từ Ví dụ trên, áp dụng to¸n học ta có công thức tính lãi suất cho Qui định: “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố đối với các loại cho vay tương ứng”. Ví dụ: Thời điểm C vay D là tháng 03- 2008. Theo Quyết định số 479- QĐ/NHNN ngày 29/02/2008 thì lãi suất cao cơ bản là 8,75%/năm. Như vậy Toà án chỉ chấp nhận mức lãi suất của hợp đồng vay nợ là 21,875%/năm (8,75% + 8,75% x 150% = 21,875/năm). Từ Ví dụ trên, áp dụng to¸n học ta có công thức tính lãi suất cho vay như sau: Gọi A: là Lãi suất cơ
  • 51. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 29
  • 52. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM vay, như sau: Gọi A: là lãi suất cơ bản; B: là Lãi suất cho vay tối đa. Ta có: B = A + A x 50% = A (1+50%)[Qui đổi 1=100%] = A (100%+50%) = A x 150% hay B= A x 1,5 lần bản; B: là Lãi suất cho vay tối đa. Ta có: B= A + A x 150% = A (1+150%) [Qui đổi 1=100%] = A (100%+150%) = A x 250% hay B = A x 2,5 lần Tóm lại: Theo Bộ luật Dân sự 1995, nếu mức lãi suất do các bên thoả thuận vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại vay tương ứng tại thời điểm vay, thì toà án áp dụng khoản 1 Điều 473 Bộ luật Dân sự 1995 buộc bên vay phải trả lãi bằng 150% mức lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại vay tương ứng. Theo Bộ luật Dân sự 2005, nếu mức lãi suất do các bên thoả thuận vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại vay tương ứng tại thời điểm vay, thì toà án áp dụng khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự 2005 buộc bên vay phải trả lãi bằng 250% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại vay tương ứng. Bảng 2.1. So sánh Điều 473 Bộ luật Dân sự năm 1995 với Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2015 Trong năm 2009, hai quyết định quan trọng của Thủ tướng Chính phủ việc hỗ trợ lãi suất cho vay các khoản trung và dài hạn cho các tổ chức, cá nhân được ban hành: Quyết định số 2072/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay trung và dài hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân và Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất – kinh doanh. Căn cứ vào hai Quyết định trên, ngày 31 tháng 12 năm 2009, Ngân hàng nhà nước ra Thông tư số: 27/2009/TT-NHNN Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng trong năm 2010 để thực hiện đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh. Theo đó, đối với khách hàng cá nhân vay bằng Việt Nam đồng tại các ngân hàng thương mại với mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay là 2%/năm, tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế.
  • 53. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 30
  • 54. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Luật Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ra đời năm 2010 dành Điều 91 quy định về vấn đề lãi suất, trong đó có lãi suất cho vay như sau: “Điều 91. Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng 1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. 3. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.” Bộ luật Dân sự năm 2015 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015, có hiệu lực từ ngày 01/0/1/2023 để thay thế cho Bộ luật dân sự năm 2005. So với trước đây, Bộ luật Dân sự năm 2015 có rất nhiều nội dung mới, trong đó có thể kể đến một trong những quy định hết sức quan trọng liên quan đến vấn đề lãi suất trong hợp đồng cho vay, bao gồm các điều 357, 466, 467, 468, 469, 470 của Bộ luật này. Trước đây, tại Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định các bên trong hợp đồng cho vay có quyền thỏa thuận về lãi suất nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng và trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. Nay, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hạn mức lãi suất tối đa mà các bên được thỏa thuận đã được hạ xuống, đồng thời pháp luật đã mở rộng quyền thỏa thuận cho các bên trong trường hợp hợp đồng cho vay có tính lãi nhưng không xác định lãi cụ thể. Điều 468 của Bộ luật này quy định: “1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan
  • 55. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 31
  • 56. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.” Quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, là một trong những thay đổi quan trọng và được đánh giá là có thể hạn chế được những bất cập trong việc áp dụng quy định về lãi xuất theo Bộ luật Dân sự năm 2005. Theo đó, lãi suất vay là do chính các bên thỏa thuận, nếu vay có lãi thì lãi suất thỏa thuận không được quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, không như cách tính lãi suất thỏa thuận theo mức tham chiếu là lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước được quy định tại khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 “Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.”. Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp lãi suất theothỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Như vậy, lãi suất tối đa trong các hợp đồng vay tài sản các bên được thỏa thuận theo Bộ luật Dân sự năm 2015 không quá 20%/năm (tức 1,7%/tháng). Về lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005. Theo Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, về lãi suất cơ bản của Việt Nam đồng để tính lãi suất, thì mức lãi suất cơ bản là 9%/01 năm, tức là 0,75%/01 tháng. Lãi suất cao nhất các bên đương sự được thỏa thuận theo quy định tại khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2015 là 1,125%/01 tháng (tức 13,5%/01 năm).
  • 57. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 32
  • 58. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM So sánh quy định về lãi suất giữa Bộ luật Dân sự năm 2005 và Bộ luật Dân sự năm 2015 thấy: Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định luôn mức lãi suất cao nhất được thỏa thuận trong các hợp đồng dân sự vay tài sản là 20%, không phụ thuộc vào mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định. Mức lãi suất theo Bộ luật Dân sự năm 2015 cao hơn so với Bộ luật Dân sự năm 2005 mục đích giảm thiểu sự chênh lệch về mức lãi suất trong các hợp đồng dân sự thông dụng với các hợp đồng tín dụng, bình đẳng hóa giữa các chủ thể khi tham gia vào các giao dịch vay tài sản. Theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp không rõ hoặc có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật này. Theo quy định này mức lãi suất trong trường hợp không rõ hoặc có tranh chấp sẽ là 10%/01 năm (tức 0,83%/tháng). So với quy định tại khoản 2 Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì trường hợp không rõ về lãi suất hoặc các bên đương sự có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. Theo quy định này thì mức lãi suất có tranh chấp là 0,75%/01 tháng. Như vậy, mức lãi suất trong trường hợp không rõ hoặc có tranh chấp về lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 không phụ thuộc vào lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước và mức lãi lớn hơn so với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005. Việc thay đổi này đã giải quyết được mâu thuẫn giữa quy định tại khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 với Điều 1 của Thông tư số 07/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 của Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Theo quy định tại Điều 12 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 và khoản 2, khoản 3 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, trong điều kiện bình thường, lãi suất trong hoạt động ngân hàng sẽ thực hiện theo cơ chế tự thỏa thuận, không có trần lãi suất. Về nghĩa vụ trả nợ của bên vay, trước đây tại khoản 4 và khoản 5 Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất
  • 59. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 33
  • 60. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận. 5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.” Nay theo quy định tại khoản 4, và khoản 5, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015: “4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”. Theo quy định tại khoản 4 Điều 475 Bộ luật Dân sự năm 2005, trường hợp vay không có lãi: Nếu khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ. Theo quy định trên trường hợp vay không có lãi, nếu quá hạn bên vay sẽ phải chịu lãi mức là 0,75%/tháng. Theo quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp vay không lãi. Nếu quá hạn vay, người vay phải chịu mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này (tức là bằng 50% mức lãi suất so với lãi suất vay tối đa do các bên thỏa thuận). Trường hợp này mức lãi suất được áp dụng giống như trường hợp không rõ hoặc có tranh chấp về lãi suất. Theo quy định tại khoản 5 Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005, trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ
  • 61. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 34
  • 62. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. Như vậy, lãi suất quá hạn theo quy định cũ thấp hơn lãi suất tối đa mà các bên được thỏa thuận (Bên vay chỉ phải chịu lãi suất 0,75%). Điều này mâu thuẫn với lãi suất trong hạn tối đa mà các bên được thỏa thuận, không bảo vệ quyền lợi cho bên cho vay; tạo điều kiện cho bên đi vay chây ỳ trách nhiệm trả nợ. Theo quy định tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 5 Điều này. Như vậy, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ 2 trường hợp vay có lãi khi đến hạn mà không trả. Trường hợp thứ nhất, đối với tiền lãi phát sinh trong hạn chưa trả thì phải chịu lãi suất như trong trường hợp không rõ hoặc có tranh chấp về lãi suất (10%/năm). Trường hợp thứ hai,đối với trường hợp lãi quá hạn chưa trả thì bên vay phải chịu mức lãi suất bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng (ví dụ: Mức lãi trong hợp đồng là 1%, quá hạn sẽ là 1,5%). Do vậy, theo quy định mới thì bên vay phải trả lãi suất quá hạn trong trường hợp vay có lãi là 150%, so với lãi suất theo hợp đồng các bên đã thỏa thuận (ví dụ: Lãi suất trong hạn các bên thỏa thuận với nhau 20%, nếu đến hạn bên vay không trả được sẽ phải chịu lãi suất 20% x 150% = 30%/năm). Với quy định này sẽ thúc đẩy được trách nhiệm trả nợ của bên vay, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của người cho vay, phù hợp với xu thế của thực tiễn trong các giao dịch tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Điều này cũng đòi hỏi trách nhiệm của các cơ quan bảo vệ pháp luật với các tranh chấp hợp đồng vay tài sản, mà theo đó, bên cho vay thường lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người đi vay để buộc họ phải chịu lãi suất cao. Nếu có dấu hiệu cấu thành tội phạm hình sự, cần xử lý theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”. Ngày 30 tháng 12 năm 2016, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Thông tư 39/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 15/3/2023 và thay thế 08 văn bản sau đây: (i) Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành Quy chế cho vay
  • 63. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 35
  • 64. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; (ii) Quyết định số 28/2002/QĐ-NHNN ngày 11/01/2002 về sửa đổi Điều 2 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN; (iii) Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN; (iv) Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN; (v) Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận; (vi) Thông tư số 05/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011 quy định về thu phí cho vay của tổ chức tín dụng, ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng; (vii) Thông tư số 33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN; (viii) Thông tư số 08/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014 quy định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế. Thông tư 39/2016/TT-NHNN được ban hành nhằm khắc phục các bất cập đã nảy sinh trong quá trình thực hiện Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, thực hiện các quy định tại các luật liên quan như Bộ luật dân sự 2015, Luật các tổ chức tín dụng 2010; đồng thời tạo lập khuôn khổ pháp lý đồng bộ cho hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD) đối với khách hàng. Tại Điều 13 Thông tư 39 quy định: “1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này. 2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
  • 65. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 36
  • 66. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại; c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao. 3. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó. 4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. 5. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.”
  • 67. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 37