SlideShare a Scribd company logo
1 of 31
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cơ Sở Lý Luận
Luận Văn Mô Hình Quản Lý Vốn Của Tổng
Công Ty Đầu Tư Và Kinh Doanh Vốn Nhà
Nước Tại Các Doanh Nghiệp
TPHCM – 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH
QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu về mô hình quản lý vốn nhà nước tại DN
1.1.1 Tổng quan về nghiên cứu
Thời gian qua, về mô hình hoạt động của cơ quan quản lý vốn nhà nước tại DN
đã được một số tổ chức quốc tế như OECD, WB... nghiên cứu.
Nghiên cứu của OECD (2012) đã chỉ ra rằng, việc thiết lập mô hình cơ quan
chuyên trách chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc phạm trù lịch sử. Một ví dụ điển
hình là trường hợp Indonesia. Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm
1997, các DNNN Indonesia đối mặt với hàng loạt nguy cơ như nợ xấu tăng nhanh,
hoạt động kém hiệu quả. Một trong những nguyên nhân chính là mô hình song trùng
đang áp dụng có những tác động tiêu cực đến hoạt động quản lý và quản trị các
DNNN. Do vậy, năm 1998 Indonesia đã lựa chọn mô hình một bộ chuyên trách (Bộ
Đầu tư và phát triển doanh nghiệp) thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước
tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do biến động về chính trị trong giai đoạn từ năm
2000-2001 nên cơ quan này được chuyển về Bộ Tài chính và hoạt động với tư cách
là Tổng cục Phát triển doanh nghiệp. Đến năm 2001, Bộ Đầu tư và phát triển DNNN
được khôi phục và năm 2004 được đổi tên thành Bộ DNNN. Do năng lực thể chế,
mục tiêu hoạt động và quy mô DNNN, vốn nhà nước tại doanh nghiệp có sự khác biệt
nên có một số quốc gia lựa chọn mô hình công ty đầu tư hoặc công ty nắm vốn hoặc
mô hình cơ quan chuyên trách hay mô hình phân tán để thực hiện chức năng đại diện
chủ sở hữu nhà nước (OECD, 2012). Hoặc, do các quốc gia có thể chế, hoàn cảnh
khác nhau nên không thể có một mô hình chung.
Trường hợp của Trung Quốc, do quy mô vốn và số lượng DNNN còn rất lớn,
được giao các mục tiêu khác nhau và chịu ảnh hưởng của Nho giáo (xã hội dựa trên
các cách thức quản lý khác nhau giữa lòng tin và trách nhiệm và chia sẻ kinh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
nghiệm) dẫn tới phương thức quản trị khác và khó áp dụng phương thức, mô hình của
các nước phương Tây; do vậy Trung Quốc đã thành lập hệ thống SASAC.
Đồng thời thực tế cho thấy, các DNNN hoạt động thương mại thuần túy thường
được giao cho một cơ quan/tổ chức chuyên trách thực hiện chức năng đại diện chủ sở
hữu nhà nước. Các DNNN hoạt động phi thương mại vẫn do một bộ phận chuyên trách
thuộc bộ quản lý ngành quản lý trực tiếp thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà
nước. Ví dụ, tại Thụy Điển, Bộ Y tế và Các vấn đề xã hội có một vụ chuyên trách giúp
Bộ trưởng thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với các DNNN, phần
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có mục tiêu liên quan đến chính trị - y tế, xã hội.
Tương tự như vậy, Bộ Văn hoá có một vụ chuyên trách giúp Bộ trưởng thực hiện chức
năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với các DNNN, phần vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp có mục tiêu liên quan đến chính trị
- văn hoá; Bộ Môi trường có một vụ chuyên trách chuyên trách giúp Bộ trưởng thực
hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước, phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
có mục tiêu liên quan về môi trường.
Trong trường hợp khu vực DNNN có quy mô không quá lớn, số lượng không
nhiều, hoạt động tập trung trong một số ngành lĩnh vực thì việc thiết lập mô hình một
cơ quan, tổ chức chuyên trách thực hiện tập trung chức năng đại diện chủ sở hữu nhà
nước đối với toàn bộ khu vực DNNN sẽ không quá phức tạp. Ví dụ trường hợp của
Indonesia, việc thành lập và giao cho Bộ DNNN thực hiện chức năng đại diện chủ sở
hữu nhà nước đối với toàn bộ khu vực DNNN được cho là thành công khi số lượng
DNNN giảm từ 557 doanh nghiệp (1960) xuống còn khoảng 140 doanh nghiệp trong
giai đoạn 2004 -2012 (BUMN, 2014).
Trong trường hợp khu vực DNNN có quy mô còn lớn và đa dạng về ngành nghề,
lĩnh vực hoạt động thì việc thiết lập mô hình một cơ quan thực hiện chức năng đại
diện chủ sở hữu nhà nước đối với toàn bộ khu vực DNNN sẽ khá phức tạp. Ví dụ
Trung Quốc, khi số lượng DNNN giảm mạnh từ 262.000 (1997) xuống còn 116.000
(2004), tạo tiền đề thành lập Uỷ ban Giám sát, quản lý tài sản nhà nước -
7
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
SASAC (Naughton, 2010);. Tuy nhiên, do số lượng DNNN vẫn còn rất lớn và mục
tiêu, quy mô, phạm vi hoạt động tại các vùng miền khác nhau nên Trung Quốc phải
thiết lập hệ thống SASAC, bao gồm 01 SASAC ở cấp Trung ương, 31 SASAC ở cấp
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương và 331 SASAC ở các cấp thấp hơn. Trong đó,
SASAC Trung ương quản lý DNNN, phần vốn và tài sản nhà nước tại các doanh
nghiệp thuộc cấp Trung ương; tương tự như vậy đối SASAC cấp tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương và SASAC ở cấp địa khu, huyện.
Trường hợp của Nam Phi cho thấy, với quy mô 662 DNNN nhưng chỉ có một
cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước của Nam Phi
nên đã dẫn đến quá tải và thất bại trong quản lý. Kinh nghiệm cho thấy, mô hình một
cơ quan chuyên trách chỉ phù hợp với quy mô khoảng 100 DNNN. Đối với những
quốc gia có số lượng DNNN lớn, cần phải phân chia theo vùng miền hay một phương
thức khác để đảm bảo hiệu quả quản lý.
1.1.2. Các mô hình quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Cho đến nay, có một số mô hình thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà
nước chủ yếu sau đã được các quốc gia lựa chọn và vận hành: (i) mô hình phi tập
trung (decentralized model) được áp dụng ở Braxin, Hàn Quốc,…; (ii) mô hình song
trùng (dual model) được áp dụng ở Cộng hòa Séc, Mexico,… (iii) mô hình tập trung
(centralized model) được áp dụng ở Trung Quốc, Indonesia, Singapore, một số nước
ở Bắc Âu,...
Các mô hình trên đều có những ưu điểm và hạn chế về tổ chức và trong hoạt động.
Vì vậy, tùy theo các điều kiện, bối cảnh lịch sử, thể chế; mục tiêu, tính chất hoặc động
của các DNNN; quy mô, số lượng các DNNN trong nền kinh tế của mỗi quốc gia như đã
nêu ở trên mà các mô hình thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước khác nhau
được lựa chọn. Tuy nhiên, qua quá trình phát triển và từ kinh nghiệm thực tiễn, mô hình
thực hiện tập trung chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đang dần trở thành xu thế,
ngày càng được nhiều các quốc gia lựa chọn do có nhiều ưu điểm và phù hợp hơn về
quản trị doanh nghiệp hiện đại so với các mô hình
8
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
khác. Mô hình thực hiện tập trung chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước có thể
được tổ chức dưới hình thức tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp.
Trên thực tế, mô hình tập trung thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà
nước đối với các DNNN và phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp có thể được
tổ chức dưới 2 hình thức chủ yếu sau: (i) một tổ chức, cơ quan nhà nước (trường hợp
Bộ DNNN ở Indonesia hoặc SASAC ở Trung Quốc và trường hợp cục/vụ thuộc bộ ở
các nước Bắc Âu, Đức,…); hoặc (ii) dưới hình thức một doanh nghiệp (trường hợp
Temasek ở Singapore hoặc Khazanah ở Malaysia,…).
1.1.2.1. Mô hình tổ chức dưới hình thức tổ chức, cơ quan Nhà nước.
Mô hình cơ quan chuyên trách chủ sở hữu nhà nước có thể được tổ chức dưới
hình thức tổ chức, cơ quan nhà nước và bao gồm hai hình thức chủ yếu sau: (i) bộ
hoặc cơ quan cấp bộ; và (ii) đơn vị thuộc Bộ.
(i). Mô hình bộ hoặc cơ quan cấp bộ
Qua quá trình phát triển và từ kinh nghiệm thực tiễn, mô hình thực hiện tập
trung chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước vào một tổ chức đầu tư kinh doanh
vốn nhà nước hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp đang dần trở thành xu thế, ngày
càng được nhiều các quốc gia lựa chọn do có nhiều ưu điểm và phù hợp hơn về quản
trị doanh nghiệp hiện đại so với các mô hình khác.
(ii). Mô hình đơn vị thuộc bộ
Hình thức một đơn vị chuyên trách thuộc bộ được sử dụng phổ biến hơn là
thiết lập một bộ hoặc một cơ quan hoặc hệ thống cơ quan mới. Theo đó, một đơn vị
thuộc Bộ Tài chính hoặc thuộc các Bộ quản lý ngành được thành lập để thực hiện
chức năng đại diện chủ sở hữu - hình thức này được áp dụng tại một số nước Bắc Âu
(Thụy Điển, Na uy), Đức, Nam Phi,…
Trước thời điểm áp dụng mô hình này (năm 1998 đối với Thụy Điển và 2001 đối
với Nauy), các nước này đều áp dụng mô hình phân tán thực hiện chức năng chủ sở hữu
nhà nước. Ở mô hình do một đơn vị chuyên trách thuộc bộ thực hiện chức
9
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
năng đại diện chủ sở hữu đối với DNNN, Quốc hội phê chuẩn cơ chế thực hiện quyền
quyết định đầu tư thành lập và thay đổi cơ cấu sở hữu do Chính phủ trình (cơ quan
đại diện chuẩn bị); Hội đồng quản trị thực hiện quyền quyết định các hoạt động quản
lý của doanh nghiệp, chủ sở hữu không có quyền can thiệp vào các hoạt động của
doanh nghiệp nhưng có quyền quyết định cơ chế hoạt động của Hội đồng quản trị.
Việc quyết định cơ chế hoạt động của Hội đồng quản trị được thể hiện bằng một bản
thoả thuận dài hạn. Nội dung của Bản thoả thuận quy định rõ: Mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp (bao gồm cả các mục tiêu tài chính) và mục đích của các hoạt động đó
mà Hội đồng quản trị phải tuân thủ trong quá trình quản lý; nghĩa vụ của Hội đồng
quản trị và từng thành viên của Hội đồng quản trị nhằm quản lý vốn do Chính phủ và
những người đóng thuế đã đầu tư vào công ty; những vấn đề quan trọng của doanh
nghiệp mà Hội đồng quản trị phải xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước -
Cục Quản lý DNNN trước khi quyết định. Hàng năm, Cục Quản lý DNNN sẽ tiến
hành đánh giá hoạt động của Hội đồng quản trị của DNNN thuộc Bộ trên một số khía
cạnh như: cống hiến của từng thành viên cho hoạt động của Hội đồng quản trị; kết
quả quản lý của toàn bộ Hội đồng quản trị so với mục tiêu đầu năm; kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp so với mục tiêu đầu năm;... Kết quả đánh giá được trình
lên Bộ trưởng làm căn cứ để tái bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Ngoài ra, Chính phủ còn
ban hành các văn bản quy định về chế độ báo cáo, thống kê đối với các loại hình
DNNN cũng như yêu cầu Bộ trưởng phải xây dựng Báo cáo sở hữu nhà nước.
Khu vực DNNN tại các nước Bắc Âu vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn. Ví dụ, năm
2001, cổ phần của Chính phủ Thụy Điển tại khu vực kinh doanh chiếm tới khoảng
25% tổng số cổ phần tại các doanh nghiệp. Năm 2010, Thụy Điển có 60 DNNN; trong
đó, Chính phủ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ tại 46 doanh nghiệp và nắm phần vốn chi
phối tại 14 doanh nghiệp với tổng giá trị tài sản khoảng 236 tỷ USD, doanh thu khoảng
56,5 tỷ USD, lợi nhuận trước thuế khoảng 9,97 tỷ USD và khoảng 190.000 lao động
(chiếm khoảng 4% tổng số lao động), cổ tức trả cho Nhà nước là hơn 5,76 tỷ USD.
10
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Tuy nhiên, việc các bộ thực hiện chuyên trách chức năng đại diện chủ sở hữu,
cổ đông, thành viên nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong
phạm vi ngành, lĩnh vực mình quản lý đã bộc lộ nhiều bất cập. Vì vậy, Chính phủ
Thụy Điển có xu hướng chuyển dần việc thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu, cổ
đông, thành viên nhà nước tại các doanh nghiệp hoạt động thương mại về một cơ
quan nhà nước (dự kiến là Bộ Tài chính). Đây là những doanh nghiệp hoạt động đơn
thuần vì mục tiêu lợi nhuận, hoạt động trong môi trường thị trường cạnh tranh được
mở cửa hoàn toàn với sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp
nước ngoài. Những doanh nghiệp được giao thực hiện mục tiêu chính trị - xã hội, thực
hiện chính sách ngành và thị trường chưa mở cửa hoàn toàn sẽ tiếp tục do các Bộ
Công nghiệp, Năng lượng và Truyền thông, Bộ Y tế và Các vấn đề xã hội, Bộ Văn
hóa thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước.
1.1.2.2. Mô hình tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp
Mô hình tập trung dưới hình thức doanh nghiệp cũng được một số nước thiết
lập để giám sát và quản lý DNNN. Những doanh nghiệp này có tư cách pháp lý độc
lập và có bộ máy quản trị riêng.
Hình thức này có hai biến thể là công ty nắm vốn (holding company) và công
ty đầu tư (investment company). Trong đó, hình thức công ty nắm vốn thường được
giao chịu trách nhiệm quản lý tài sản trong danh mục đầu tư (hình thức này được áp
dụng tại một số nước như Hungary, Mozambique, Peru, Bhutan,…). Hình thức công
ty đầu tư được các nước mới nổi và một số nước phát triển có năng lực thể chế khá
tốt và hoàn chỉnh áp dụng như trường hợp của Tập đoàn Temasek (Singapore) và Tập
đoàn Khazanah (Malaysia).
- Trường hợp Temasek (Singapore): Temasek là tổ chức kinh doanh vốn đầu tư
nhà nước hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp. Temasek, bên cạnh Tổng công ty Đầu
tư vốn của Chính phủ (CIIC), được Chính phủ Singapore cấp vốn để đầu tư vào các
doanh nghiệp khác. Việc cấp vốn cho hai doanh nghiệp này được thực hiện thông qua
Bộ Tài chính trên cơ sở dự toán đầu tư vốn đã được Quốc hội phê chuẩn.
11
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Ví dụ năm 2008 Temasek đã được cấp 10 tỷ đô la Singapore từ Bộ Tài chính. Ngoài
đặc điểm là tập đoàn do Nhà nước đầu tư vốn, Temasek hoạt động như một tập đoàn
tư nhân và được khẳng định là một nhà đầu tư và một cổ đông năng động. Tổng danh
mục vốn đầu tư của Temasek đến 31/3/2014 là 223 tỷ đô la Singapore, tăng hơn 2 lần
so với năm 2004 (90 tỷ S$). 31% số vốn được đầu tư tại Singapore, 41% tại các nước
Châu Á (riêng Trung Quốc là 25%) và 28% là tại các khu vực khác trên toàn thế giới.
Vốn chủ sở hữu (shareholder equity) đạt 187 tỷ đô la Singapore năm 2014, tăng gần
3 lần so với năm 2004 (65 tỷ S$).
- Trường hợp Khzanah, Malaysia: Khzanah là tổ chức đầu tư vốn nhà nước có
cơ cấu gồm công ty mẹ (Khazanah Nasional Berhad), các công ty con và các công ty
có cổ phần, vốn góp của công ty mẹ. Khazanah Nasional Berhad được giao thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ: (i) quản lý các khoản vốn đầu tư do Chính phủ Malaysia
giao; (ii) thực hiện các khoản đầu tư mới trong các ngành, lĩnh vực mang tính chiến
lược, lĩnh vực công nghệ cao và tìm kiếm các khoản đầu tư chiến lược ở nước ngoài;
(iii) quản lý có hiệu quả vốn, tài sản của Chính phủ Malaysia tại các doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp khác (trừ Tập đoàn Petronas và một số DNNN do Chính
phủ trực tiếp quản lý). Khazanah Nasional Berhad có cơ cấu gồm Hội đồng quản trị,
Ban kiểm toán, Ban Điều hành, Tổng giám đốc và các ban chuyên môn: Tài chính và
Quản trị, Đầu tư và giám sát và Phòng thư ký và pháp chế. Công ty mẹ thực hiện các
quyền và nghĩa vụ cổ đông tại các công ty quy định tại Luật Công ty.
Hiện nay, Khazanah Nasional Berhad là cổ đông chi phối của 9 công ty chiến
lược quốc gia: Tenaga Nasional, Telekom Malaysia, Proton, Tập đoàn UEM, Plus,
Ngân hàng RHB, Malaysia Airports, PMB và Malaysia Airlines. Khazanah cũng là
nhà đầu tư chủ yếu trong các ngành, lĩnh vực chiến lược như: cơ sở hạ tầng, dịch vụ
công cộng, dịch vụ tài chính, hàng không, công nghệ và truyền thông. Các tài sản do
Công ty quản lý có giá trị khoảng trên 50 tỷ Ringit (tương đương khoảng 12 tỷ USD).
Các công ty mà Khazanah Nasional Berhad là cổ đông đa số có nguồn vốn trên 200
tỷ Ringit, chiếm 1/3 thị trường vốn của Malaysia.
12
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Qua quá trình phát triển và từ kinh nghiệm thực tiễn, mô hình thực hiện tập
trung chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước vào một tổ chức đầu tư kinh doanh
vốn nhà nước hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp đang dần trở thành xu thế, ngày
càng được nhiều các quốc gia lựa chọn do có nhiều ưu điểm và phù hợp hơn về quản
trị doanh nghiệp hiện đại so với các mô hình khác.
1.1.3. Kinh nghiệm tại một số nước và bài học đối với Việt Nam
1.1.3.1. Mô hình quản lý vốn nhà nước thông qua Cơ quan hành chính tại Trung Quốc
và bài học đối với Việt Nam
Uỷ ban Giám sát và Quản lý Tài sản Nhà nước (SASAC) được Trung quốc
thành lập năm 2003 để trực tiếp quản lý 198 DNNN lớn thuộc lĩnh vực phi tài chính.
Bên cạnh việc thành lập SASAC ở Trung ương, Chính phủ Trung quốc còn cho phép
thành lập các tổ chức tương tự SASAC trực thuộc chính quyền địa phương để quản
lý tới 1030 DNNN lớn của địa phương. Đến nay số lượng doanh nghiệp do SASAC
quản lý đã được thu gọn từ 198 xuống còn 148 doanh nghiệp.
SASAC là một cơ quan ngang bộ với chủ tịch SASAC là do Chính phủ bổ
nhiệm. Chủ tịch SASAC được tham dự các buổi họp Chính phủ nhưng không được
phát biểu tại các buổi họp này.
Mục tiêu của SASAC là định hướng và thúc đẩy quá trình cải cách DNNN và
tăng cường việc quản lý tài sản Nhà nước.
- Với vị thế là cơ quản quản lý hành chính Nhà nước, SASAC có chức năng
soạn thảo văn bản pháp quy về cải cách và quản lý tài sản nhà nước; chỉ đạo công tác
quản lý tài sản nhà nước tại địa phương.
- Với vị thế là cơ quan quản lý và giám sát doanh nghiệp, SASAC thực hiện bổ
nhiệm và miễn nhiệm các lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp, đánh giá hoạt động của
các cán bộ này theo thủ tục pháp lý và thưởng/phạt đối với lãnh đạo doanh nghiệp; và
gần đây là thiết lập hệ thống lựa chọn giám đốc điều hành doanh nghiệp theo yêu cầu của
hệ thống kinh tế thị trường XHCN và hệ thống doanh nghiệp hiện đại.
13
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Giám sát và quản lý việc bản toàn và gia tăng giá trị tài sản nhà nước thuộc sự
giám sát của SASAC thông qua hoạt động thống kê và kiểm toán. Cử các tổ/ban giám
sát đến một số doanh nghiệp lớn để thay mặt nhà nước thực hiện việc giám sát hoạt
động của doanh nghiệp.
- Với vị thế là một nhà đầu tư của Chính phủ, SASAC thực hiện các chính
sách đầu tư của mình vào doanh nghiệp và thông qua chính sách cải cách doanh
nghiệp của mình. Các SASAC địa phương cũng được trao quyền sử dụng lợi từ
DNNN địa phương để thực hiện những dự án đầu tư của địa phương
Như vậy, có thể thấy mô hình SASAC giống như một “siêu bộ”, quản lý các
DNNN về mọi mặt (hoạt động, nhân sự và vốn).
Sau khi thành lập SASAC, vị thế độc quyền của DNNN ở Trung Quốc tăng
lên rõ rệt. Trong khi DNNN trung ương nắm giữ độc quyền ở một số ngành có thể lý
giải từ mục tiêu chiến lược quốc gia thì các DNNN địa phương cũng trở nên độc
quyền hơn và nắm giữ chủ yếu đối với các lĩnh vực về khai thác tài nguyên của địa
phương.
Việc SASAC quản lý quá nhiều mặt đối với doanh nghiệp có thể đã không tạo
điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình hoạt động của mình. Do vậy, để
tăng cường hiệu quả quản lý DNNN, hiện nay SASAC cũng đang đi theo hướng thông
lệ quốc tế qua việc hình thành các hội đồng quản trị của các doanh nghiệp. Một phần
định hướng đổi mới của SASAC là căn cứ trên định hướng mô hình như Temasek của
Singapore. Có thể đánh giá về mặt này Việt Nam đã đi trước Trung quốc.
1.1.3.2. Mô hình Tập đoàn đầu tư vốn Nhà nước tại Temasek (Singapore), Khazanah
(Malaysia) và bài học đối với Việt Nam
Tại Malaysia có mô hình Công ty Khazanah, Singapore có mô hình Công ty
Temasek. Hai Công ty này là các Công ty có chức năng là nhà đầu tư nhà nước tại
doanh nghiệp. Temasek và Khazanah không can thiệp vào hoạt động của doanh
14
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
nghiệp mà chỉ đóng vai trò như một cổ đông tại doanh nghiệp đó, bình đẳng với các
cổ đông khác và thực hiện quyền cổ đông của mình theo các quy định của pháp luật.
Mục tiêu Chiến lược của Khazanah là trở thành một “Nhà đầu tư chiến lược
hàng đầu tạo ra được giá trị bền vững cho một quốc gia Malaysia có năng lực cạnh
tranh quốc tế”. Trọng tâm hoạt động của Khazanah vẫn là nhiệm vụ cơ cấu lại các
doanh nghiệp Nhà nước. Từ năm 2006 có thêm việc đầu tư phát triển đặc khu kinh tế
Iskanda (phía Nam Malaysia giáp với Singapore). Trong chuyển đổi DNNN,
Khazanah tập trung vào quản trị “vốn nhân lực”, bộ máy lãnh đạo quản trị, điều hành
năng động. Khazanah đóng vai trò tiên phong cho việc thúc đẩy quá trình cổ phần
hóa các công ty nhà nước thành các doanh nghiệp hiệu quả cao, qua đó tại ra sự chuẩn
bị tốt hơn cho việc mở rộng tự do hóa môi trường kinh doanh.
Chương trình chuyển đổi công ty nhà nước là một phần trong nỗ lực mà chính
phủ Malaysia đang thực hiện nhằm định hướng cho sự phát triển và tăng trưởng của
nền kinh tế quốc gia (chương trình được bắt đầu từ năm 2004 và dự kiến hoàn thành
vào năm 2015).
Trong khi đó mục tiêu chiến lược của Temasek hiện nay được đặt ra là “Tạo
ra và tối đa hóa thu nhập bền vững dành cho cổ đông với vai trò là một nhà đầu tư
và cổ đông năng động tại các doanh nghiệp thành công” (SCIC, 2010).
Vào những năm 80, Temasek cũng tập trung vào tư nhân hóa và thoái vốn nhà
nước nhưng hiện nay đã hoàn thành nhiệm vụ này và hoạt động hoàn toàn trên cơ sở
thương mại và tập trung vào việc tạo ra giá trị trong dài hạn. Đầu tư của Temasek
hiện vẫn đang tập trung vào đầu tư trong khu vực và đạt mục tiêu sẽ phát triển thành
tập đoàn toàn cầu với trọng tâm là Châu Á.
Trọng tâm chiến lược của Temasek được thực hiện thông qua việc xây dựng
các “doanh nghiệp thành công”. Phát triển tập trung vào sự quản trị và đầu tư năng
động hiệu quả tại các Công ty mà Temasek có cổ phần. Mục tiêu của Temasek nhằm
khuyến khích các Công ty thành viên kinh doanh thành công và tạo tiếng
15
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
vang trên phạm vi quốc tế. Temasek tiến hành cải tổ, thoái đầu tư hay đầu tư vào các
công ty nếu như thấy được cơ hội phát triển hay thực hiện tăng giá trị.
Cả Temasek và Khazanah hiện nay đều có cổ phần tại các doanh nghiệp lớn,
có tỷ trọng vốn nhà nước lớn. Ví dụ: Temasek quản lý công ty viễn thông Singtel,
hãng hàng không Singapore Airlines, … Các công ty này áp dụng các công nghệ quản
trị tiên tiến để thực hiện chức năng tư vấn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà
nước. Ngoài ra, các công ty này còn mở rộng đầu tư ra thị trường nước ngoài, đặc
biệt là Temasek. Hiện nay, Temasek, Khazanah đang được coi là mô hình quản lý
vốn nhà nước thành công nhất ở Châu Á.
1.1.3.3. Công ty Kinh doanh tài sản nhà nước (SDIC) tại Trung Quốc
Nhằm mục tiêu tách chức năng quản lý kinh tế - xã hội và quyền sở hữu tài
sản nhà nước, Quốc vụ viện (Chính phủ) Trung quốc đã thành lập SDIC vào năm
1995 với mục tiêu chuyển đổi phương thức quản lý tài sản nhà nước từ các cơ quan
chủ quản sang hình thức công ty kinh doanh tài sản. Đây là loại hình công ty Nhà
nước đặc biệt do Trung Quốc thành lập, SDIC thực hiện chức năng đại diện chủ sở
hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp.
Theo yêu cầu của các chiến lược kinh tế quốc gia, các chính sách phát triển
ngành và các kế hoạch phát triển vùng, SDIC có nhiệm vụ tham gia góp vốn, đầu tư
vào lĩnh vực cơ bản là công nghiệp, dịch vụ tài chính và công nghệ.
SDIC hoạt động theo mô hình tập đoàn mẹ và các công ty con. Chủ tịch SDIC
kiêm tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Thủ tướng.
Hiện nay đầu tư vào công nghiệp của SDIC chủ yếu tập trung vào các ngành
điện, than, cảng, tàu biển, phân bón hóa học và các lĩnh vực cơ bản hoặc các lĩnh vực
dựa vào tài nguyên cũng như các ngành công nghệ cao. Trong lĩnh vực tài chính,
SDIC đã tiếp cận các công ty tín thác và đầu tư, các công ty chứng khoán, các công
ty quản lý quỹ và các ngân hàng mà SDIC có cổ phần hoặc cổ phần kiểm soát. Các
dịch vụ tư vấn chủ yếu liên quan đến lĩnh vực đầu tư, cơ khí, quản lý và
16
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
giám sát. Quản lý tài sản của SDIC đang chủ động hướng đến việc hợp nhất hoặc tái
cơ cấu các doanh nghiệp trung ương.
1.1.3.4. Bài học cơ bản rút ra đối với Việt Nam
Bài học cơ bản thứ nhất có thể rut ra đối với Việt Nam là cần thiết phải tách
DNNN khỏi những ảnh hưởng chính trị và hành chính không đúng để DNNN có thể
tập trung vào mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông. Sự phân biệt rõ ràng giữa
quyền sở hữu nhà nước với các quyền kinh tế khác (ví dụ quyền quản lý) là hết sức
cần thiết. Biện pháp nhằm tách chức năng sở hữu nhàc nước khỏi các chức năng khác
là thành lập một cơ quan nhà nước duy nhất chuyên thực hiện quyền sở hữu nhà nước
(Cơ quan sở hữu). Đặc biệt, nhà nước cần trao cho Cơ quan sở hữu những quyền hạn
và trách nhiệm cụ thể nhằm giải quyết tình trạng phân tán về quyền hạn và manh mún
về trách nhiệm trong việc quản lý DNNN.
Bài học thứ hai là cơ quản chủ sở hữu phải mang tính thương mại và chuyên
nghiệp. Trách nhiệm của Cơ quan sở hữu chỉ nên giới hạn trong phạm vi những
DNNN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Nếu cơ quan sở hữu phải chịu trách nhiệm
đối với cả tài sản của tổ chức phi lợi nhuận, tài sản nhà nước nằm ở cơ quan chính
phủ và “các đơn vị dịch vụ công cộng” thì sẽ không thể thực hiện được mục tiêu quản
lý hữu hiệu đối với DNNN. Các hoạt động phi lợi nhuận mà doanh nghiệp phải thực
hiện nếu có phải được nhà nước bù đắp cho các tổn thất phát sinh.
Bài học thứ ba là quyền lợi của cổ đông nhà nước tại các doanh nghiệp cần
được thực hiện thông qua cơ chế thông thường, đó là tổ chức đại hội cổ đông hàng
năm và cử đại diện tham gia HĐQT của DNNN. Các quyền lợi khác của nhà nước
không liên quan tới cổ đông cần được thực hiện thông qua các kênh pháp luật hành
chính hoặc thương mại thích hợp. Quá trình thực hiện quyền chủ sở hữu đòi hỏi Cơ
quan sở hữu phải cử đại diện đủ tiêu chuẩn tham gia HĐQT của DNNN và giám sát
việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Bài học thứ tư là việc cần tập trung vào việc cải cách quản trị doanh nghiệp đối
với công ty quản lý tài sản Nhà nước và các công ty thành viên. Khazanah thành
17
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
lập từ năm 1993 nhưng đến năm 2004, họ đã phải đặt lại vấn đề quản trị doanh nghiệp
và xây dựng một chiến lược tăng cường quản trị doanh nghiệp thông qua việc xây
dựng và ứng dụng một loạt các sổ tay về quản trị tại các công ty thành viên. Temasek
cũng khuyến khích các công ty thành viên áp dụng Chuẩn quản trị doanh nghiệp được
Chính phủ thông qua (3/2001). Sau khi chuẩn hóa được khung quản trị, thì các doanh
nghiệp chủ động và tự chủ hoạt động theo khung quản trị đó, Temasek (cũng như
Khazanah) không can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp mà chỉ đóng vài trò như
một cổ đông tại doanh nghiệp đó bình đẳng với các cổ đông khác và thực hiện quyền
cổ đông của mình theo các quy định của pháp luật.
Cơ quan sở hữu cần được tổ chức một cách gọn nhẹ, giảm thiểu số lượng nhân
viên để tránh trở thành một tổ chức hành chính quan liêu cồng kềnh. Ngoài ra, Cơ
quan sở hữu cũng cần nhấn mạnh việc thương mại hóa các hoạt động của mình, ký
hợp đồng với bên ngoài càng nhiều càng tốt để thực hiện chức năng giám sát và tư
vấn cho DNNN.
Để phù hợp với việc Nhà nước chỉ nắm giữ những doanh nghiệp then chốt,
quy mô danh mục các công ty do Nhà nước nắm giữ không nên quá lớn.
Về chế độ đãi ngộ, để cơ quan sở hữu mang tính thương mại và chuyên nghiệp,
nhân viên làm việc cho Cơ quan sở hữu phải là những nhân viên chuyên nghiệp làm
việc chuyên trách, được hưởng chế độ đãi ngộ theo cơ chế thị trường.
Tóm lại: mỗi mô hình quản lý được xây dựng từ đặc thù riêng của từng quốc
gia nên khó có thể đánh giá mô hình này tốt hơn mô hình kia. Tuy nhiên, qua thực tế
hoạt động của hai mô hình quản lý và các bài học rút ra từ việc thực tế triển khai các
mô hình của các nước trên Thế giới nêu trên có thể thấy mô hình giao cho doanh
nghiệp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước sẽ tách bạch rõ hơn vai trò
hoạch định chính sách kinh tế của Chính phủ ra khỏi vai trò sở hữu tài sản của Nhà
nước, các doan nghiệp có vốn nhà nước sẽ hoạt động với hiệu quả hoạt động cao hơn
và việc kiểm soát cũng rõ ràng, minh bạch hơn. Trên cơ sở thực tế này, Việt Nam đã
lựa chọn chuyển đổi từ mô hình cơ quan hành chính bộ ngành
18
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
sang mô hình doanh nghiệp là đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước thông qua việc thành
lập SCIC.
1.2. Mô hình quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
1.2.1. Mô hình quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp của Việt Nam
Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới nhà nước vẫn đầu tư vào kinh doanh, vẫn
còn tồn tại doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên mô hình quản lý doanh nghiệp nhà
nước, quản lý vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh của các nước lại không đồng nhất.
Tùy theo trình độ phát triển của nền kinh tế, trình độ quản lý nền kinh tế, quản lý xã
hội; lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp nhà nước; số lượng doanh nghiệp
nhà nước... mà mỗi nước có mô hình quản lý doanh nghiệp nhà nước, quản lý vốn
nhà nước đầu tư vào kinh doanh khác nhau. Có thể nói không nước nào giống nước
nào. Qua nghiên cứu, hiện nay Việt Nam có hai mô hình quản lý doanh nghiệp nhà
nước phổ biến như sau:
1.2.1.1. Mô hình quản lý vốn phân tán
Mô hình quản lý phân tán là mô hình phân cấp quản lý vốn nhà nước từ Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ quản lý ngành, UBND cấp tỉnh. Mô hình quản lý này có đặc
điểm như sau:
Thứ nhất, cơ chế cơ quan chủ quản là các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh không
cho phép tách bạch giữa chức năng quản lý Nhà nước và chức năng quản lý kinh
doanh. Đây là vấn đề đã được nêu trong rất nhiều nghị quyết, hội nghị, hội thảo.
Nhưng đến nay chưa có hướng giải quyết và sẽ không giải quyết được nếu vẫn giữ
mô hình hiện tại.
Thứ hai, cơ chế chủ quản như hiện nay đã biến các DNNN thành "cánh tay nối
dài" của các cơ quan hành chính gồm các Bộ và UBND cấp tỉnh. Từ đó, yêu cầu công
khai, minh bạch sẽ chỉ là quy định trên giấy. Không ngẫu nhiên mà một số tổ chức tài
chính quốc tế như WB, ADB...khi cho Việt Nam vay vốn thực hiện dự án
19
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
đã đặt điều kiện: Những DN thuộc sự quản lý của chủ đầu tư (là các Bộ, Ngành,
UBND cấp tỉnh) không được tham gia đấu thầu.
Thứ ba, cơ chế chủ quản hiện nay đã tạo ra những "doanh nhân bất đắc dĩ" khi
giao cho Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh làm đại diện vốn
Nhà nước tại DN. Đó là những quan chức, những chính khách không thể đủ điều kiện
để trở thành doanh nhân ít nhất là về mặt thời gian.
Thứ tư, do có những "doanh nhân bất đắc dĩ" là các quan chức, công tác kiểm
tra, thanh tra đối với các DNNN mà họ làm "đại diện chủ sở hữu" hầu như không có
kết quả. Việc rất nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với Vinashin, Vinalies
nhưng không phát hiện ra điều gì lớn là bằng chứng cụ thể và sinh động.
Mô hình này khá phổ biến ở nhiều nước, chủ yếu là những nước thuộc hệ thống
xã hội chủ nghĩa trước đây và một số nước như Thụy Điển, Phần Lan... Việt Nam
hiện nay cũng đang áp dụng mô hình này. Đặc điểm của mô hình này là các cơ quan
quản lý nhà nước được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với
doanh nghiệp nhà nước gồm cả cơ quan lập pháp (Quốc hội) cơ quan hành pháp
(Chính phủ). Tuy nhiên ở mỗi nước chức năng của mỗi cơ quan khác nhau. Ở một số
nước Quốc hội quyết định thành lập, quy định tỷ lệ vốn nhà nước trong doanh nghiệp
giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng phần lớn các nước Quốc hội chỉ giữ vai
trò giám sát. Cơ quan hành pháp phân công, phân cấp thực hiện các quyền của chủ sở
hữu. Mỗi cơ quan có thể thực hiện một số quyền chủ sở hữu đối với một doanh nghiệp
như Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập doanh nghiệp, bổ nhiệm người quản
lý, điều hành doanh nghiệp; bộ Tài chính cấp vốn, giấm sát về tài chính đối với doanh
nghiệp; bộ quản lý ngành quyết định ngành nghề kinh doanh, giám sát thực hiện hoạt
động của doanh nghiệp. Cũng có thể một cơ quan thực hiện toàn bộ các quyền của
chủ sở hữu (bộ chủ quản).
Ở Việt Nam, tháng 10/1999, Chính phủ quyết định giải thể Tổng cục quản lý
vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, thành lập Cục tài chính doanh nghiệp trực
20
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
thuộc Bộ tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và đại diện chủ sở hữu đối với số vốn nhà nước
đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Dưới Cục tài chính doanh nghiệp, ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
các Chi cục tài chính doanh nghiệp thuộc Sở tài chính vật giá. Cục tài chính doanh nghiệp
quản lý trực tiếp các doanh nghiệp nhà nước trung ương. Các doanh nghiệp nhà nước địa
phương chịu sự quản lý trực tiếp của các Chi cục tài chính doanh nghiệp thuộc Sở tài
chính - vật giá tỉnh, thành phố (Vũ Xuân Tiền, 2014).
1.2.1.2. Mô hình quản lý vốn tập trung
Mô hình quản lý tập trung là mô hình giao trách nhiệm đại diện quản lý vốn
nhà nước tại doanh nghiệp về một cơ quan của Chính phủ.
Tổ chức này thực hiện các chức năng của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp
được giao quản lý, bao gồm cả doanh nghiệp có100% vốn nhà nước và doanh nghiệp
có một phần vốn nhà nước. Đối với doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước tổ chức này
là chủ sở hữu, có đầy đủ các quyền của chủ sở hữu theo pháp luật quy định. Đối với
doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước tổ chức này là cổ đông, người góp vốn, thực
hiện các quyền của cổ đông, người góp vốn theo quy định của pháp luật và điều lệ
doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, ngày 20/6/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 151/2005/QĐ-TTg thành lập SCIC và Quyết định số 152/2005/QĐ-TTg về phê
duyệt điều lệ và tổ chức hoạt động của SCIC. Theo đó, SCIC là một tổ chức tài chính
đặc biệt của Nhà nước, được thành lập để quản lý, đầu tư, kinh doanh vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp và thực hiện chức năng đại diện chru sở hữu vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước.
1.2.2. Yêu cầu hoàn thiện mô hình quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
Đứng ở giác độ Nhà nước, hội nhập là khai thác các khả năng của đối tác nhằm
tạo điều kiện để phát triển kinh tế của nước mình; ở giác độ doanh nghiệp,
21
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
thông qua hội nhập quốc tế mà có thêm thị trường để tiêu thụ sản phẩm, để tiếp thu
công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý khoa học của các đối tác
kinh doanh; ở giác độ người tiêu dùng, nhờ có hội nhập mà họ được đáp ứng tiêu
dùng tốt hơn, hàng hoá ngày càng đẹp hơn, chất lượng tốt hơn và giá rẻ hơn.
Quá trình hội nhập kinh tế với thế giới và khu vực phải thoả mãn các nguyên
tắc sau:
- Công bằng, tức là không phân biệt đối xử giữa các nước thành viên theo
quy chế tối huệ quốc (MFN). Nếu thành viên A được hưởng các ưu đãi này thì các
thành viên B, C, D… cũng được hưởng những ưu đãi đó nếu họ đều nằm trong tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Ngoài ra, cần phải đối xử công bằng giữa hàng hoá
sản xuất trong nước với hàng nhập khẩu (đối xử quốc gia - National treatment)
- Tự do hoá liên tục, tức là mỗi nước chỉ được sử dụng công cụ bảo hộ chủ
yếu cho sản xuất trong nước của mình là thuế, mà thuế cũng phải giảm dần. Còn các
biện pháp phi thuế như giấy phép, quota,… đều không được sử dụng.Bên cạnh đó,
vấn đề tự do hoá phải được tiến hành một cách liên tục, tức là mức thuế chỉ có giảm
mà không có tăng.
- Minh bạch, tức là hệ thống luật pháp phải rõ ràng, các chính sách liên quan
đến thương mại phải được công khai hoá cho mọi người đều biết, luật lệ làm ăn phải
phù hợp với thông lệ quốc tế,…
- Có đi có lại, bình đẳng và có đi có lại là thông lệ chung trong quan hệ kinh
tế quốc tế đã có từ lâu, nhưng điều đáng nói ở đây là quyền được “tự vệ”, được “trả
đũa” của một nước khi nước đó bị hàng nhập khẩu của một nước khác đe doạ thái quá
hoặc bị các biện pháp phân biệt đối xử gây tổn hại.
Như vậy, xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất
yếu. Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế đều không thể là người đứng
ngoài cuộc. Trong đó, hơn ai hết, doanh nghiệp mà đứng đầu là các DNNN chính là
chủ thể để thực hiện quá trình hội nhập, là động lực hết sức quan trọng và then chốt
góp phần quyết định sự thành công của quá trình này (Hoàng Thị Chỉnh, 2010).
22
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Vì vậy, mô hình quản lý vốn nhà nước cũng cần phải hoàn thiện hơn để phù
hợp với quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam. Qua nghiên cứu các bài
viết về kinh nghiệm quốc tế cũng như các bài viết của các học giả về mô hình quản
lý vốn nhà nước, thì Việt Nam cần thực hiện một số việc sau đây để dần hoàn thiện
mô hình quản lý vốn nhà nước:
1.2.2.1. Từ bỏ mô hình quản lý phân tán hướng tới mô hình quản lý tập trung
Qua ngiên cứu kinh nghiệm quốc tế, có thể thấy phương thức quản lý vốn nhà
nước ở Việt Nam giao cho một cơ quan do Chính phủ thành lập đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp là đúng hướng, phù hợp với xu thế về quản lý vốn
nhà nước tại doanh nghiệp trên thế giới. Việc xoá bỏ sự can thiệp của cơ quan hành
chính vào hoạt động doanh nghiệp là phù hợp với các cam kết hội nhập khi Việt Nam
tham gia các tổ chức thương mại quốc tế, nhằm tập trung việc quản lý và kinh doanh
vốn nhà nước và tạo ra tổ chức tài chính tầm quốc gia, có năng lực cạnh tranh quốc
tế như nhiều nước đã làm thời gian qua.
1.2.2.2. Cần tách bạch chức năng quản lý nhà nước với chức năng quản lý của chủ
sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước
Từ 1/7/2010, toàn bộ các DNNN Việt Nam phải chuyển thành công ty cổ phần,
công ty TNHH hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. DNNN phải cạnh tranh bình đẳng
với các doanh nghiệp khác. Điều đó đòi hỏi chủ sở hữu nhà nước phải hoạt động như
những chủ sở hữu đích thực và chuyên nghiệp tương tự như các chủ sở hữu khác, tạo
điều kiện cho DNNN hoạt động một cách tự chủ theo quy định của pháp luật, có hiệu
quả cao và phù hợp với các yêu cầu của các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam trong đó có các cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Hơn nữa, nhiều đối tác quốc tế vẫn chưa công nhận Việt Nam có nền kinh tế
thị trường đầy đủ. Một trong những lý do đó là vấn đề liên quan đến khu vực DNNN.
Mặc dù đã có những bước cải cách, đổi mới không ngừng về khung pháp lý và cơ
chế, chính sách đối với các DNNN trong nhiều năm qua và điều chỉnh vai trò
23
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
của Nhà nước trong nền kinh tế. Tuy nhiên hiện nay các cơ quan quản lý nhà nước
Việt Nam (Chính phủ, các bộ, UBND cấp tỉnh) vẫn đồng thời làm đại diện chủ sở
hữu DNNN. Điều này dẫn đến lẫn lộn giữa vai trò quản lý hành chính với vai trò chủ
sở hữu của nhiều cơ quan nhà nước. Hậu quả là quản lý nhà nước đối với DNNN bị
méo mó, tạo ra sự phân biệt đối xử giữa DNNN với doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước không chuyên nghiệp, vừa không đáp ứng mục
tiêu thiết lập một nền hành chính chuyên nghiệp, vừa không hiệu quả trong quản lý,
giám sát hoạt động kinh doanh của DNNN.
Với cơ chế hiện nay, chưa cho thấy sự phân biệt và làm rõ đâu là quyền hạn của
cơ quan quản lý nhà nước, đâu là quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường nhiều thành phần, bắt đầu xuất hiện ngày
càng nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với các doanh nghiệp này, đương
nhiên các cơ quan nhà nước chỉ quản lý về mặt hành chính nhà nước, trong khi đó,
với tư cách chủ quản, vẫn quản lý hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc. Hệ quả khó tránh là xuất hiện tình trạng phân biệt đối xử giữa
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Mặt khác, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế, chức năng quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh ngày càng trở nên phức
tạp, đòi hỏi các cơ quan quản lý phải chuyên nghiệp hơn. Do đó, việc tách chức năng
chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước với chức năng quản lý hành chính nhà nước nhằm
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và thực hiện cam kết WTO là thực sự cần thiết
đối với Việt Nam (Thời báo kinh tế Sài Gòn, 2012).
1.2.2.3. Xóa bỏ sự can thiệp của cơ quan hành chính nhà nước vào hoạt động của
doanh nghiệp.
Hiện nay cơ chế quản lý của chủ quản đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam
đã có sự đổi mới và trên thực tế đạt được một số kết quả nhất định, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước. Tuy nhiên, với yêu cầu của sự nghiệp đổ mới, cơ chế
quản lý của chủ sở hữu hiện nay đối với doanh nghiệp ở các Bộ, các tỉnh, vẫn
24
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
còn nhiều hạn chế, đặc biệt cơ chế chủ quản đã can thiệp quá sâu vào hoạt động của các
doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào các quyết định của chủ sở
hữu, nhất là những quy định quản lý hành chính phiền hà, chậm trễ vừa làm mất thời cơ
vừa làm chậm thời gian gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Điều đó hạn chế tính năng
động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám chịu rủi ro và dám mạo
hiểm của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh và hội nhập kinh tế thế giới. Hơn thế
nữa, nó còn là mảnh đất sản sinh ra tệ nạn tham nhũng và nạn tiêu cực mà biểu hiện rõ
nét là thông qua cơ chế “xin - cho”, cơ chế điều hành trực tiếp đối với các doanh nghiệp.
Vấn đề này đã được Nghị quyết của Đại hội Đảng X đề cập, phân tích hậu quả của việc
tồn tại cơ chế chủ quản đối với doanh nghiệp và nêu lên quan điểm phải tiếp tục xóa bỏ
được cơ chế này và phân biệt rạch ròi giữa quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Không những thế, cơ chế quản lý này còn làm nảy sinh tư tưởng cho doanh
nghiệp vừa ỷ lại, dựa dẫm, vừa phụ thuộc vào cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản
lại bị ảnh hưởng bởi tác phong quan liêu, cửa quyền do cơ chế này đem lại. Điều này
vô hình chung làm sa sút năng lực, phẩm chất của bộ phận cán bộ của doanh nghiệp
và cán bộ của các cơ quan chủ quản. Vì lợi ích của ngành mình, tỉnh mình làm cho
các cơ quan chủ quản có nhiều lúc thiếu khách quan trong việc tổ chức, thực hiện và
ban hành các quyết định có liên quan về cơ chế, chính sách, pháp luật đối với doanh
nghiệp trực thuộc.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang chuyển vào chiều sâu, chiều rộng của quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, thế nhưng hàng ngày có biết
bao nhiêu công việc trước, trong và sau khi kinh doanh của doanh nghiệp bắt buộc phải
có phê duyệt, quyết định của cơ quan chủ quản và làm cho các cơ quan này phải hao tổn
vào những công việc có tính chất hành chính, sự vụn vặt làm cho thời gian dành vào việc
thực hiện các chức năng quản lý còn hạn chế, đặc biệt là chức năng tổ chức, xây dựng,
hướng dẫn thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật để tạo môi trường cho doanh
nghiệp còn rất hạn chế (Nguyễn Thế Tràm, 2014).
25
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
1.2.2.4. Công khai, minh bạch hóa tối đa các hoạt động của doanh nghiệp
Đây được xem là một cơ hội quan trọng nhằm tăng cường sự minh bạch về
tình hình hoạt động và tài chính của DNNN, khối doanh nghiệp đang chiếm tới 1/3
GDP của VN.
Trong những năm gần đây, VN đã đạt được nhiều tiến triển trong việc cung
cấp thông tin được công khai và trực tuyến. Một ấn phẩm gần đây của Tổ chức
Arachnys Open Data Compass cho thấy VN đã là “một trong những nước đi đầu trong
khu vực”, xếp thứ hai trong nhóm các quốc gia ASEAN xét về mức độ sẵn có của
thông tin về doanh nghiệp trên mạng.
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy việc công khai thông tin của DNNN,
cùng với các cuộc cải cách khác, có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp này. Công khai thông tin, bao gồm thông tin tài chính và phi tài
chính, và có thể là công khai nội bộ hay bên ngoài (công bố ra công chúng).
Tuy nhiên nhìn chung thông tin công bố của phần lớn DNNN là chưa đầy đủ
về chất lượng, thiếu độ chính xác và tính kịp thời, nên khả năng giám sát của các cơ
quan chính phủ đối với hoạt động của DNNN còn nhiều hạn chế. Nghị định 61 (tháng
6-2013) là một bước tiến trong việc công khai thông tin, nhưng vẫn còn nhiều việc
phải làm.
Các quy định hiện nay chưa đủ để đưa ra một khung pháp lý hiệu quả trong việc
công bố thông tin. Đã có một số quy định về nghĩa vụ công khai thông tin tài chính và
phi tài chính của DNNN, nhưng hướng dẫn còn chưa đồng bộ và khó thực hiện. Cũng
còn nhiều vấn đề về việc thực thi, giám sát và mức độ chi tiết của yêu cầu, vì vậy trong
thực tế nhiều DNNN công khai thông tin chủ yếu trên cơ sở tự giác.
Trong năm 2013, qua tìm kiếm trên mạng thấy 89 DNNN của VN có trang
web, trong đó có 11 tập đoàn và 12 tổng công ty. Mặc dù đã có nhiều DNNN công
khai thông tin hữu ích, song vẫn còn phải cải thiện chất lượng thông tin.
26
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chúng tôi thấy chỉ có 9% cung cấp thông tin tài chính tổng hợp và chỉ 16%
công bố báo cáo thường niên, báo cáo tài chính hoặc báo cáo kiểm toán. Kết quả
nghiên cứu cho thấy dù có thể trên mạng không có thông tin nhưng các DNNN đều
có thông tin cho mục đích nội bộ. Những thông tin này cần được chia sẻ rộng rãi, và
hơn thế nữa phải cải thiện chất lượng thông tin để phục vụ mục đích giám sát và đánh
giá. Năm nay chúng tôi dự định thực hiện hoạt động này một lần nữa để xem tình
hình có được cải thiện không.
Một nghiên cứu do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM) thực
hiện năm 2010, trong đó cho thấy gần như tất cả DNNN cung cấp báo cáo cho các bộ và
cơ quan chủ quản, nhưng chỉ có 7% DNNN công khai lưu hành các báo cáo và chỉ 9%
trong số 290 DNNN được nghiên cứu - sử dụng truyền thông đại chúng.
Điều thú vị là các DNNN cổ phần hóa công khai nhiều hơn với 32% sử dụng
phương tiện truyền thông đại chúng vào thời điểm nghiên cứu.
Điều này cho thấy DNNN cổ phần hóa công bố thông tin nhiều hơn, dù gần
đây quá trình thoái vốn nhà nước đã chậm hơn dự kiến. Những DNNN đã cổ phần
hóa như Vinamilk, Tập đoàn Bảo Việt, Ngân hàng Công thương, Vinaconex... là
những ví dụ cho thấy có sự minh bạch hơn nhiều trong việc công bố thông tin từ sau
cổ phần hóa.
Thực hiện việc công khai minh bạch hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp
do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước nhằm tăng tính trách
nhiệm của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp do nhà nước là chủ sở hữu nói
riêng; đánh giá đúng thực trạng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, kịp thời giúp
doanh nghiệp khắc phục tồn tại, hoàn thành mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ
công ích, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
Ngoài ra, đây cũng là quy định góp phần nâng cao trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn,
tài sản nhà nước. Giúp nhà nước, chủ sở hữu vốn đầu tư vào doanh nghiệp
27
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
khác, cơ quan quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp kịp thời phát hiện các yếu
kém trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để có cảnh báo và đề ra
biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
1.2.2.5. Dần xóa bỏ các hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
Việc tiếp tục hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh là điều mà cộng đồng DN
trong và ngoài nước mong muốn. Trong đó, việc giải quyết chính xác và nhanh chóng
thủ tục hành chính đăng ký thành lập và thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh là điều
mà Việt Nam cần ưu tiên hàng đầu trong quá trình cải thiện môi trường đầu tư của
mình, nhất là trong bối cảnh hội nhập ngày một sâu rộng hiện nay.
Đối với vấn đề phân biệt đối xử giữa các DN có nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước, hướng sửa đổi được đề nghị là cần bỏ những quy định tạo nên sự phân
biệt về thủ tục thực hiện giữa DN có hay không có vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu
tư nước ngoài chiếm dưới hay từ 51% vốn điều lệ của DN. Tiến đến xóa bỏ sự phân
biệt giữa DN Việt Nam, DN liên doanh, DN 100% vốn đầu tư trong nước, DN có vốn
đầu tư nước ngoài…, mà chỉ còn một thuật ngữ DN Việt Nam thành lập và hoạt động
tuân thủ theo pháp luật Việt Nam.
Theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), việc
dần dần xóa bỏ những rào cản và những phân biệt đối xử trong chính sách giữa các
thành phần kinh tế, giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước sẽ tạo lập một môi trường
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, phù hợp với các quy luật của kinh tế thị trường,
thông lệ quốc tế, tăng sức cạnh tranh của DN và đáp ứng các yêu cầu của hội nhập
kinh tế quốc tế.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình quản lý vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp Việt Nam
1.3.1. Nhân tố kinh tế
28
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Các nhân tố về kinh tế thể hiện các đặc trưng cơ bản của hệ thống kinh tế mà
trong đó doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp có vốn nhà nước nói riêng tiến
hành hoạt động kinh doanh. Môi trường kinh doanh với các yếu tố như: tăng trưởng
kinh tế, chu kỳ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, tình trạng lạm phát, tỷ lệ lãi suất,
tỷ giá hối đoái...có tác động lớn đến các quyết định kinh doanh (quản lý vốn) cũng
như kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chu kỳ phát triển của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến việc quản lý vốn. Khi
nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao thì nhu cầu đầu tư của xã hội tăng
mạnh, nhà quản trị vốn lúc này phải nắm bắt được cơ hội để đầu tư vốn mở rộng sản
xuất kinh doanh doanh, từ đó tạo ra được nhiều lợi nhuận. Ngược lại, khi nền kinh tế
lâm vào suy thoái hay khủng hoảng, cơ hội kinh doanh bị thu hẹp, việc huy động vốn
cũng trở nên khó khăn, những quyết định quản lý vốn của nhà quản trị doanh nghiệp
phải thích ứng với tình hình kinh tế để bảo toàn vốn.
1.3.2. Nhân tố chính trị- pháp lý
Môi trường pháp lý chính là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống
pháp luật tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nhà nước.
Hệ thống pháp luật quy định rõ ràng về lĩnh vực hoạt động của từng loại hình
doanh nghiệp, những lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích hay hạn chế hoạt động,
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cũng được pháp luật quy định cụ thể. Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nhà nước là công cụ để qua đó Nhà nước thực hiện mục tiêu kinh
tế- chính trị- xã hội nên hệ thống pháp luật quy định đối với doanh nghiệp có vốn nhà
nước cụ thể, như: quy định về tỷ lệ sở hữu tối thiểu cần thiết của vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực then chốt,...Tuy nhiên các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nhà nước nói riêng là một thực thể của nền kinh tế, do đó nó phải vận hành
trong môi trường pháp lý chung và bình đẳng với mọi thành phần kinh tế khác. Môi
trường pháp lý này thuận lợi sẽ tạo được hậu thuẫn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
đẩy mạnh khả năng nâng cao lợi nhuận,
29
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước. Trái lại, nếu môi trường pháp
lý không thuận lợi hay chậm trễ so với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, do đó việc quản lý vốn cũng như
hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước cũng sẽ bị hạn chế.
Chính sách lãi suất: Lãi suất là một công cụ để Nhà nước điều tiết lượng cung cầu
tiền tệ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước đặc biệt chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
chính sách lãi suất của Nhà nước. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, với mục tiêu
bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, nhiệm vụ của quản lý vốn nhà nước là xây dựng cơ
cấu vốn hợp lý. Mặt khác, với chính sách lãi suất ưu đãi khi đầu tư vào một số ngành,
lĩnh vực then chốt của xã hội, các doanh nghiệp có vốn nhà nước có điều kiện để thực
hiện nhiệm vụ chính trị- xã hội mà Chính phủ giao.
Chính sách thuế: Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết kinh tế
nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Chính sách thuế hấp dẫn
là động lực để các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.
Sự ổn định về chính trị, nhất quán trong chủ trương đường lối của Nhà nước là
nhân tố quan trọng trong việc quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Chủ trương
đường đối của Nhà nước ta hiện nay là thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
sẽ chi phối các quyết định quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
1.3.3. Hệ thống quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước được
thông qua các cơ quan, tổ chức và cán bộ đại diện chủ sở hữu Nhà nước thực hiện
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của chủ sở hữu đối với vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
Trên thế giới, để thực hiện các quyền của mình đối với doanh nghiệp có phần
vốn nhà nước, các Nhà nước có thể giao cho một hoặc một số cơ quan làm đại diện
chủ sở hữu và quản lý thông qua việc quyết định những vấn đề quan trọng như đầu
tư, tài chính, bổ nhiệm các chức danh quản lý trong các doanh nghiệp có vốn nhà
30
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
nước,..Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia, các cơ quan được giao trách
nhiệm này có thể là cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức/cơ quan khác hoặc một
công ty. Việc lựa chọn hệ thống quản lý vốn nhà nước (cơ quan hành chính nhà nước
hoặc công ty đầu tư vốn) là yếu tố quyết định đến phương thức quản lý vốn nhà nước.
Ở Việt Nam, giai đoạn trước năm 2006, quản lý vốn nhà nước thông qua hệ thống
các cơ quan hành chính là Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, do đó cơ chế quản lý
vốn nhà nước sẽ thực hiện đồng thời 3 chức năng: quản lý nhà nước về kinh tế, chủ quản
cấp trên đối với doanh nghiệp và đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Với cơ chế quản lý vốn nhà nước còn nhiều đầu mối như giai đoạn này, hiệu quả sử dụng
vốn nhà nước không cao. Theo Tiến sỹ Trần Tiến Cường-
Trưởng Ban Nghiên cứu chính sách phát triển doanh nghiệp, Viện nghiên cứu quản
lý kinh tế trung ương thì thực trạng sử dụng vốn nhà nước giai đoạn qua chưa hiệu
quả là do bộ máy quản lý nhà nước đồng thời là bộ máy thực hiện quyền sở hữu nhà
nước. Cùng một lức có nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chức năng chủ sở
hữu nhà nước và đều được coi là chủ sở hữu nhà nước. Hệ quả là không rõ cơ quan
nào đại diện chính; có sự “lấn sân” từ quản lý nhà nước sang quản lý của chủ sở hữu
nhà nước và ngược lại. Bộ máy và cán bộ quản lý không chuyên nghiệp và chuyên
tâm vào một mục đích nhất quán giữa công việc hành chính và kinh doanh, sinh lời
của doanh nghiệp. Việc quản lý chồng chế cũng dẫn đến khó phân xử trách nhiệm đối
với hoạt động của doanh nghiệp.
Giai đoạn từ 2006 đến nay, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
được thành lập và hoạt động như một đầu mối đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và
thực hiện thống nhất, có hiệu quả chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp. Theo đó, phương thức quản lý vốn nhà nước của Chính phủ Việt Nam
được thay đổi căn bản: tách quản lý hành chính ra khỏi quản lý kinh doanh. Nhà nước
không can thiệp trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp mà quản lý thông qua hiệu quả
đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp, thông qua người đại diện tham gia quản trị doanh
nghiệp theo đúng luật doanh nghiệp và các quy tắc
31
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
của thị trường. TS Vũ Thành Anh, Phó Giám đốc phụ trách nghiên cứu Chương trình
dạy Kinh tế Fullbright (thành phố Hồ Chí Minh) cho rằng: “Phải tách quản lý hành
chính nhà nước ra khỏi quản lý kinh doanh doanh nghiệp. Các quyết định kinh doanh
phải do những người kinh doanh đưa ra.”.
1.3.4. Nhân tố khoa học- công nghệ và con người
Con người- nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến hiệu quả của quản lý vốn
nhà nước. Cán bộ chuyên nghiệp, được đào tạo trang bị kiến thức và có kinh nghiệm
về quản trị doanh nghiệp, đầu tư vốn sẽ đưa ra những quyết định đúng đắn về quản lý
vốn. Ngược lại, nhân lực kém, không được đào tạo chuyên sâu sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến việc ra quyết định quản lý vốn, đem lại những bất lợi cho hiệu quả vốn đầu tư
của nhà nước. Thực tế ở Việt Nam luôn cho thấy nguồn nhân lực đóng vai trò quan
trọng và là vấn đề đặt ra cần giải quyết. Giai đoạn trước năm 2006, nguồn nhân lực
quản lý vốn nhà nước là những cán bộ của các cơ quan hành chính, vừa thực hiện
nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, vừa thực hiện nhiệm vụ đầu tư kinh doanh
vốn nhà nước. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm, không được đào tạo nghiệp
vụ chuyên sâu nên hiệu quả quản lý vốn nhà nước giai đoạn này thấp.
Khoa học- công nghệ là nhân tố hỗ trợ cho hoạt động quản lý vốn. Áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động quản lý mang lại năng suất cao, góp phần
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
1.3.5. Các cam kết hội nhập khi Việt Nam tham gia các tổ chức thương mại Quốc tế
Trong quá trình gia nhập WTO, các Thành viên của Ban công tácWTO đã tập
trung nhiều chú ý vào sự tồn tại và hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước sở
hữu hoặc kiểm soát tại Việt Nam. Các Thành viên đã đề nghị Việt Nam cung cấp
thông tin về các văn bản pháp luật liên quan cũng như hoạt động thực tiễn của các
doanh nghiệp này và vai trò của chúng trong nền kinh tế quốc dân.
WTO không có các quy tắc về sở hữu trong các đơn vị kinh doanh. WTO
không ngăn cản các Thành viên thành lập và phát triển các doanh nghiệp do Nhà
32
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
nước sở hữu (SOEs), tuy nhiên WTO có các điều kiện cụ thể đối với các hoạt động
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thương mại nhà nước (STEs). Cụ thể, Điều
XVII của Hiệp định GATT 1994 đề ra hai điều kiện cơ bản cho hoạt động của các
doanh nghiệp này (i) tất cả các hoạt động mua bán chỉ thực hiện theo các căn cứ
thương mại, phù hợp với nguyên tắc không phân biệt đối xử chung; và (ii) các hoạt
động xuất nhập khẩu phải minh bạch.
Các Thành viên WTO rất quan tâm tới hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà
nước sở hữu nói chung và các doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng vì hai lý do
chính. Thứ nhất, Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế định hướng thị trường và trong quá trình này, như một số
Thành viên đã nêu lên, Việt Nam tiếp tục dành một số ưu đãi cụ thể cho các doanh nghiệp
nhà nước. Thứ hai, theo cách hiểu của một số Thành viên WTO thì các doanh nghiệp nhà
nước tại Việt Nam không chỉ chiếm số lượng lớn, tỷ trọng đóng góp vào GDP cao cũng
như có tổng số vốn rất lớn mà còn có nhiều lợi thế về năng lực sản xuất, cung cấp dịch
vụ vụ và xuất nhập khẩu một số mặt hàng chủ chốt (gồm xăng dầu, khoáng sản, dịch vụ
viễn thông, ngân hàng và bảo hiểm, v.v…). Các Thành viên WTO thể hiện lo ngại về
khả năng Chính phủ sẽ can thiệp vào thị trường thông qua các doanh nghiệp nhà nước,
do đó có thể bóp méo thị trường và thậm chí vô hiệu hóa các cam kết về mở cửa thị
trường của Việt Nam. Đây chính là lý do tại sao các Thành viên WTO yêu cầu Việt Nam
đưa ra các cam kết toàn diện về doanh nghiệp nhà nước, kể cả doanh nghiệp thương mại
nhà nước.
Trước lo ngại của các Thành viên, đại diện của Việt Nam thông báo rằng các
cơ quan quản lý của Việt Nam đã công bố, minh bạch hóa đầy đủ các thông tin về
chính sách và khuôn khổ pháp luật chung liên quan tới việc thành lập, tổ chức và quản
lý hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp thương
mại nhà nước nói riêng. Việt Nam cũng xác nhận rằng Việt Nam đang thực hiện một
chính sách dài hạn, nhất quán về nền kinh tế đa thành phần trong đó cả khu vực nhà
nước và khu vực tư nhân, bao gồm cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước, được
khuyến khích tham gia cạnh tranh bình đẳng. Việt Nam đã xác nhận
33
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
rằng khu vực tư nhân, kể cả người nước ngoài, được phép cung cấp sản phẩm và dịch
vụ cho các doanh nghiệp nhà nước thông qua thông qua đấu thầu hoặc thông qua đơn
hàng của Nhà nước hay phân bổ định hướng (trừ các sản phẩm và dịch vụ công liên
quan tới quốc phòng và an ninh quốc gia).
Cải cách, sắp xếp lại và cải thiện hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà
nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng là một chính sách
nhất quán, một bộ phận của tiến trình đổi mới và hội nhập của Việt Nam trong vòng
20 năm qua. Chính sách này đã được khẳng định trong nhiều kế hoạch hành động của
Chính phủ như một giải pháp để xây dựng và phát triển kinh tế thị trường tại Việt
Nam.
Trong bối cảnh đó và ngay cả khi không có các cam kết gia nhập WTO liên
quan tới vấn đề này thì vẫn có thể xác nhận rằng việc thực thi các cam kết nói trên là
một nhiệm vụ vô cùng quan trọng mà Việt Nam quyết tâm hoàn thành để đổi mới và
tăng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và đảm bảo các doanh nghiệp
này có năng lực để vận hành hiệu quả trong một môi trường khá cạnh tranh.
Do đó cần cải tiến cơ chế quản lý để đảm bảo rằng các doanh nghiệp nhà nước
hoạt động theo các nguyên tắc của nền kinh tế thị trường và Nhà nước sẽ không can
thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào các quyết định thương mại của những doanh nghiệp
này. Cụ thể, có thể xem xét các biện pháp sau đây: (i) điều chỉnh các điều khoản tương
ứng về quyền đưa ra quyết định của Nhà nước liên quan tới các dự án đầu tư, mua
bán, thanh khoản, chuyển giao tài sản, tiêu dùng của các doanh nghiệp nhà nước thông
qua việc dành các quyền này cho các doanh nghiệp; và (ii) Chính phủ, các Bộ, ngành
và Ủy ban Nhân dân các tỉnh sẽ không trực tiếp thực thi quyền sở hữu mà sẽ chuyển
quyền này cho Tổng Công ty Kinh doanh và Quản lý vốn nhà nước và các tập đoàn
khác; hoặc trong trường hợp không thực hiện được việc này, Chính phủ, các Bộ,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ngành và Ủy ban Nhân dân các tỉnh nên thực thi các quyền này theo cách giống như
các cổ đông của doanh nghiệp (Trần Hữu Bưu và cộng sự, 2008).

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Mô Hình Quản Lý Vốn Của Tổng Công Ty Đầu Tư Và Kinh Doanh Vốn Nhà Nước Tại Các Doanh Nghiệp.

Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...mokoboo56
 
Khả năng vận dụng mô hình công ty mẹ công ty con trong nền kinh tế việt nam
Khả năng vận dụng mô hình công ty mẹ   công ty con trong nền kinh tế việt namKhả năng vận dụng mô hình công ty mẹ   công ty con trong nền kinh tế việt nam
Khả năng vận dụng mô hình công ty mẹ công ty con trong nền kinh tế việt namCat Love
 
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...tcoco3199
 
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...
Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...
Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...mokoboo56
 
Phân Tích Một Số Chỉ Tiêu Tài Chính Cơ Bản Và Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạ...
Phân Tích Một Số Chỉ Tiêu Tài Chính Cơ Bản Và Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạ...Phân Tích Một Số Chỉ Tiêu Tài Chính Cơ Bản Và Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạ...
Phân Tích Một Số Chỉ Tiêu Tài Chính Cơ Bản Và Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạ...mokoboo56
 
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Côn...
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Côn...Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Côn...
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Côn...mokoboo56
 
Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...
Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...
Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...sividocz
 
Luận Văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Tại Công Ty In Bến Tre.doc
Luận Văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Tại Công Ty In Bến Tre.docLuận Văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Tại Công Ty In Bến Tre.doc
Luận Văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Tại Công Ty In Bến Tre.docsividocz
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Mô Hình Quản Lý Vốn Của Tổng Công Ty Đầu Tư Và Kinh Doanh Vốn Nhà Nước Tại Các Doanh Nghiệp. (20)

Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trung Hiếu,...
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trung Hiếu,...Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trung Hiếu,...
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Trung Hiếu,...
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chí...
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch ngân sách tại Tổng Công ty Dệt May Hòa Thọ.doc
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch ngân sách tại Tổng Công ty Dệt May Hòa Thọ.docHoàn thiện công tác lập kế hoạch ngân sách tại Tổng Công ty Dệt May Hòa Thọ.doc
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch ngân sách tại Tổng Công ty Dệt May Hòa Thọ.doc
 
Khả năng vận dụng mô hình công ty mẹ công ty con trong nền kinh tế việt nam
Khả năng vận dụng mô hình công ty mẹ   công ty con trong nền kinh tế việt namKhả năng vận dụng mô hình công ty mẹ   công ty con trong nền kinh tế việt nam
Khả năng vận dụng mô hình công ty mẹ công ty con trong nền kinh tế việt nam
 
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Khá...
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Khá...Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Khá...
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Khá...
 
Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt NamLuận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
 
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
 
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luậtLuận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
 
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
 
Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...
Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...
Thực Trạng Và Các Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công...
 
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 
Phân Tích Một Số Chỉ Tiêu Tài Chính Cơ Bản Và Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạ...
Phân Tích Một Số Chỉ Tiêu Tài Chính Cơ Bản Và Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạ...Phân Tích Một Số Chỉ Tiêu Tài Chính Cơ Bản Và Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạ...
Phân Tích Một Số Chỉ Tiêu Tài Chính Cơ Bản Và Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạ...
 
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Côn...
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Côn...Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Côn...
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Côn...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...
Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...
Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...
 
Luận Văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Tại Công Ty In Bến Tre.doc
Luận Văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Tại Công Ty In Bến Tre.docLuận Văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Tại Công Ty In Bến Tre.doc
Luận Văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Tại Công Ty In Bến Tre.doc
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tập ...
 
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docxCơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần.docx
 
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Sở Hữu Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công ...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Sở Hữu Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công ...Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Sở Hữu Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công ...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Sở Hữu Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công ...
 
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149 (20)

Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình DươngCơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
 
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
 

Recently uploaded

NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareHuyBo25
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Mô Hình Quản Lý Vốn Của Tổng Công Ty Đầu Tư Và Kinh Doanh Vốn Nhà Nước Tại Các Doanh Nghiệp.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Mô Hình Quản Lý Vốn Của Tổng Công Ty Đầu Tư Và Kinh Doanh Vốn Nhà Nước Tại Các Doanh Nghiệp TPHCM – 2023
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu về mô hình quản lý vốn nhà nước tại DN 1.1.1 Tổng quan về nghiên cứu Thời gian qua, về mô hình hoạt động của cơ quan quản lý vốn nhà nước tại DN đã được một số tổ chức quốc tế như OECD, WB... nghiên cứu. Nghiên cứu của OECD (2012) đã chỉ ra rằng, việc thiết lập mô hình cơ quan chuyên trách chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc phạm trù lịch sử. Một ví dụ điển hình là trường hợp Indonesia. Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm 1997, các DNNN Indonesia đối mặt với hàng loạt nguy cơ như nợ xấu tăng nhanh, hoạt động kém hiệu quả. Một trong những nguyên nhân chính là mô hình song trùng đang áp dụng có những tác động tiêu cực đến hoạt động quản lý và quản trị các DNNN. Do vậy, năm 1998 Indonesia đã lựa chọn mô hình một bộ chuyên trách (Bộ Đầu tư và phát triển doanh nghiệp) thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do biến động về chính trị trong giai đoạn từ năm 2000-2001 nên cơ quan này được chuyển về Bộ Tài chính và hoạt động với tư cách là Tổng cục Phát triển doanh nghiệp. Đến năm 2001, Bộ Đầu tư và phát triển DNNN được khôi phục và năm 2004 được đổi tên thành Bộ DNNN. Do năng lực thể chế, mục tiêu hoạt động và quy mô DNNN, vốn nhà nước tại doanh nghiệp có sự khác biệt nên có một số quốc gia lựa chọn mô hình công ty đầu tư hoặc công ty nắm vốn hoặc mô hình cơ quan chuyên trách hay mô hình phân tán để thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước (OECD, 2012). Hoặc, do các quốc gia có thể chế, hoàn cảnh khác nhau nên không thể có một mô hình chung. Trường hợp của Trung Quốc, do quy mô vốn và số lượng DNNN còn rất lớn, được giao các mục tiêu khác nhau và chịu ảnh hưởng của Nho giáo (xã hội dựa trên các cách thức quản lý khác nhau giữa lòng tin và trách nhiệm và chia sẻ kinh
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM nghiệm) dẫn tới phương thức quản trị khác và khó áp dụng phương thức, mô hình của các nước phương Tây; do vậy Trung Quốc đã thành lập hệ thống SASAC. Đồng thời thực tế cho thấy, các DNNN hoạt động thương mại thuần túy thường được giao cho một cơ quan/tổ chức chuyên trách thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước. Các DNNN hoạt động phi thương mại vẫn do một bộ phận chuyên trách thuộc bộ quản lý ngành quản lý trực tiếp thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước. Ví dụ, tại Thụy Điển, Bộ Y tế và Các vấn đề xã hội có một vụ chuyên trách giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với các DNNN, phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có mục tiêu liên quan đến chính trị - y tế, xã hội. Tương tự như vậy, Bộ Văn hoá có một vụ chuyên trách giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với các DNNN, phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có mục tiêu liên quan đến chính trị - văn hoá; Bộ Môi trường có một vụ chuyên trách chuyên trách giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước, phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có mục tiêu liên quan về môi trường. Trong trường hợp khu vực DNNN có quy mô không quá lớn, số lượng không nhiều, hoạt động tập trung trong một số ngành lĩnh vực thì việc thiết lập mô hình một cơ quan, tổ chức chuyên trách thực hiện tập trung chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với toàn bộ khu vực DNNN sẽ không quá phức tạp. Ví dụ trường hợp của Indonesia, việc thành lập và giao cho Bộ DNNN thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với toàn bộ khu vực DNNN được cho là thành công khi số lượng DNNN giảm từ 557 doanh nghiệp (1960) xuống còn khoảng 140 doanh nghiệp trong giai đoạn 2004 -2012 (BUMN, 2014). Trong trường hợp khu vực DNNN có quy mô còn lớn và đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động thì việc thiết lập mô hình một cơ quan thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với toàn bộ khu vực DNNN sẽ khá phức tạp. Ví dụ Trung Quốc, khi số lượng DNNN giảm mạnh từ 262.000 (1997) xuống còn 116.000 (2004), tạo tiền đề thành lập Uỷ ban Giám sát, quản lý tài sản nhà nước - 7
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM SASAC (Naughton, 2010);. Tuy nhiên, do số lượng DNNN vẫn còn rất lớn và mục tiêu, quy mô, phạm vi hoạt động tại các vùng miền khác nhau nên Trung Quốc phải thiết lập hệ thống SASAC, bao gồm 01 SASAC ở cấp Trung ương, 31 SASAC ở cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương và 331 SASAC ở các cấp thấp hơn. Trong đó, SASAC Trung ương quản lý DNNN, phần vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc cấp Trung ương; tương tự như vậy đối SASAC cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương và SASAC ở cấp địa khu, huyện. Trường hợp của Nam Phi cho thấy, với quy mô 662 DNNN nhưng chỉ có một cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước của Nam Phi nên đã dẫn đến quá tải và thất bại trong quản lý. Kinh nghiệm cho thấy, mô hình một cơ quan chuyên trách chỉ phù hợp với quy mô khoảng 100 DNNN. Đối với những quốc gia có số lượng DNNN lớn, cần phải phân chia theo vùng miền hay một phương thức khác để đảm bảo hiệu quả quản lý. 1.1.2. Các mô hình quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Cho đến nay, có một số mô hình thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước chủ yếu sau đã được các quốc gia lựa chọn và vận hành: (i) mô hình phi tập trung (decentralized model) được áp dụng ở Braxin, Hàn Quốc,…; (ii) mô hình song trùng (dual model) được áp dụng ở Cộng hòa Séc, Mexico,… (iii) mô hình tập trung (centralized model) được áp dụng ở Trung Quốc, Indonesia, Singapore, một số nước ở Bắc Âu,... Các mô hình trên đều có những ưu điểm và hạn chế về tổ chức và trong hoạt động. Vì vậy, tùy theo các điều kiện, bối cảnh lịch sử, thể chế; mục tiêu, tính chất hoặc động của các DNNN; quy mô, số lượng các DNNN trong nền kinh tế của mỗi quốc gia như đã nêu ở trên mà các mô hình thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước khác nhau được lựa chọn. Tuy nhiên, qua quá trình phát triển và từ kinh nghiệm thực tiễn, mô hình thực hiện tập trung chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đang dần trở thành xu thế, ngày càng được nhiều các quốc gia lựa chọn do có nhiều ưu điểm và phù hợp hơn về quản trị doanh nghiệp hiện đại so với các mô hình 8
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM khác. Mô hình thực hiện tập trung chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước có thể được tổ chức dưới hình thức tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp. Trên thực tế, mô hình tập trung thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với các DNNN và phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp có thể được tổ chức dưới 2 hình thức chủ yếu sau: (i) một tổ chức, cơ quan nhà nước (trường hợp Bộ DNNN ở Indonesia hoặc SASAC ở Trung Quốc và trường hợp cục/vụ thuộc bộ ở các nước Bắc Âu, Đức,…); hoặc (ii) dưới hình thức một doanh nghiệp (trường hợp Temasek ở Singapore hoặc Khazanah ở Malaysia,…). 1.1.2.1. Mô hình tổ chức dưới hình thức tổ chức, cơ quan Nhà nước. Mô hình cơ quan chuyên trách chủ sở hữu nhà nước có thể được tổ chức dưới hình thức tổ chức, cơ quan nhà nước và bao gồm hai hình thức chủ yếu sau: (i) bộ hoặc cơ quan cấp bộ; và (ii) đơn vị thuộc Bộ. (i). Mô hình bộ hoặc cơ quan cấp bộ Qua quá trình phát triển và từ kinh nghiệm thực tiễn, mô hình thực hiện tập trung chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước vào một tổ chức đầu tư kinh doanh vốn nhà nước hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp đang dần trở thành xu thế, ngày càng được nhiều các quốc gia lựa chọn do có nhiều ưu điểm và phù hợp hơn về quản trị doanh nghiệp hiện đại so với các mô hình khác. (ii). Mô hình đơn vị thuộc bộ Hình thức một đơn vị chuyên trách thuộc bộ được sử dụng phổ biến hơn là thiết lập một bộ hoặc một cơ quan hoặc hệ thống cơ quan mới. Theo đó, một đơn vị thuộc Bộ Tài chính hoặc thuộc các Bộ quản lý ngành được thành lập để thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu - hình thức này được áp dụng tại một số nước Bắc Âu (Thụy Điển, Na uy), Đức, Nam Phi,… Trước thời điểm áp dụng mô hình này (năm 1998 đối với Thụy Điển và 2001 đối với Nauy), các nước này đều áp dụng mô hình phân tán thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước. Ở mô hình do một đơn vị chuyên trách thuộc bộ thực hiện chức 9
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM năng đại diện chủ sở hữu đối với DNNN, Quốc hội phê chuẩn cơ chế thực hiện quyền quyết định đầu tư thành lập và thay đổi cơ cấu sở hữu do Chính phủ trình (cơ quan đại diện chuẩn bị); Hội đồng quản trị thực hiện quyền quyết định các hoạt động quản lý của doanh nghiệp, chủ sở hữu không có quyền can thiệp vào các hoạt động của doanh nghiệp nhưng có quyền quyết định cơ chế hoạt động của Hội đồng quản trị. Việc quyết định cơ chế hoạt động của Hội đồng quản trị được thể hiện bằng một bản thoả thuận dài hạn. Nội dung của Bản thoả thuận quy định rõ: Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp (bao gồm cả các mục tiêu tài chính) và mục đích của các hoạt động đó mà Hội đồng quản trị phải tuân thủ trong quá trình quản lý; nghĩa vụ của Hội đồng quản trị và từng thành viên của Hội đồng quản trị nhằm quản lý vốn do Chính phủ và những người đóng thuế đã đầu tư vào công ty; những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp mà Hội đồng quản trị phải xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước - Cục Quản lý DNNN trước khi quyết định. Hàng năm, Cục Quản lý DNNN sẽ tiến hành đánh giá hoạt động của Hội đồng quản trị của DNNN thuộc Bộ trên một số khía cạnh như: cống hiến của từng thành viên cho hoạt động của Hội đồng quản trị; kết quả quản lý của toàn bộ Hội đồng quản trị so với mục tiêu đầu năm; kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp so với mục tiêu đầu năm;... Kết quả đánh giá được trình lên Bộ trưởng làm căn cứ để tái bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Ngoài ra, Chính phủ còn ban hành các văn bản quy định về chế độ báo cáo, thống kê đối với các loại hình DNNN cũng như yêu cầu Bộ trưởng phải xây dựng Báo cáo sở hữu nhà nước. Khu vực DNNN tại các nước Bắc Âu vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn. Ví dụ, năm 2001, cổ phần của Chính phủ Thụy Điển tại khu vực kinh doanh chiếm tới khoảng 25% tổng số cổ phần tại các doanh nghiệp. Năm 2010, Thụy Điển có 60 DNNN; trong đó, Chính phủ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ tại 46 doanh nghiệp và nắm phần vốn chi phối tại 14 doanh nghiệp với tổng giá trị tài sản khoảng 236 tỷ USD, doanh thu khoảng 56,5 tỷ USD, lợi nhuận trước thuế khoảng 9,97 tỷ USD và khoảng 190.000 lao động (chiếm khoảng 4% tổng số lao động), cổ tức trả cho Nhà nước là hơn 5,76 tỷ USD. 10
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Tuy nhiên, việc các bộ thực hiện chuyên trách chức năng đại diện chủ sở hữu, cổ đông, thành viên nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong phạm vi ngành, lĩnh vực mình quản lý đã bộc lộ nhiều bất cập. Vì vậy, Chính phủ Thụy Điển có xu hướng chuyển dần việc thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu, cổ đông, thành viên nhà nước tại các doanh nghiệp hoạt động thương mại về một cơ quan nhà nước (dự kiến là Bộ Tài chính). Đây là những doanh nghiệp hoạt động đơn thuần vì mục tiêu lợi nhuận, hoạt động trong môi trường thị trường cạnh tranh được mở cửa hoàn toàn với sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp nước ngoài. Những doanh nghiệp được giao thực hiện mục tiêu chính trị - xã hội, thực hiện chính sách ngành và thị trường chưa mở cửa hoàn toàn sẽ tiếp tục do các Bộ Công nghiệp, Năng lượng và Truyền thông, Bộ Y tế và Các vấn đề xã hội, Bộ Văn hóa thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước. 1.1.2.2. Mô hình tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp Mô hình tập trung dưới hình thức doanh nghiệp cũng được một số nước thiết lập để giám sát và quản lý DNNN. Những doanh nghiệp này có tư cách pháp lý độc lập và có bộ máy quản trị riêng. Hình thức này có hai biến thể là công ty nắm vốn (holding company) và công ty đầu tư (investment company). Trong đó, hình thức công ty nắm vốn thường được giao chịu trách nhiệm quản lý tài sản trong danh mục đầu tư (hình thức này được áp dụng tại một số nước như Hungary, Mozambique, Peru, Bhutan,…). Hình thức công ty đầu tư được các nước mới nổi và một số nước phát triển có năng lực thể chế khá tốt và hoàn chỉnh áp dụng như trường hợp của Tập đoàn Temasek (Singapore) và Tập đoàn Khazanah (Malaysia). - Trường hợp Temasek (Singapore): Temasek là tổ chức kinh doanh vốn đầu tư nhà nước hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp. Temasek, bên cạnh Tổng công ty Đầu tư vốn của Chính phủ (CIIC), được Chính phủ Singapore cấp vốn để đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Việc cấp vốn cho hai doanh nghiệp này được thực hiện thông qua Bộ Tài chính trên cơ sở dự toán đầu tư vốn đã được Quốc hội phê chuẩn. 11
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Ví dụ năm 2008 Temasek đã được cấp 10 tỷ đô la Singapore từ Bộ Tài chính. Ngoài đặc điểm là tập đoàn do Nhà nước đầu tư vốn, Temasek hoạt động như một tập đoàn tư nhân và được khẳng định là một nhà đầu tư và một cổ đông năng động. Tổng danh mục vốn đầu tư của Temasek đến 31/3/2014 là 223 tỷ đô la Singapore, tăng hơn 2 lần so với năm 2004 (90 tỷ S$). 31% số vốn được đầu tư tại Singapore, 41% tại các nước Châu Á (riêng Trung Quốc là 25%) và 28% là tại các khu vực khác trên toàn thế giới. Vốn chủ sở hữu (shareholder equity) đạt 187 tỷ đô la Singapore năm 2014, tăng gần 3 lần so với năm 2004 (65 tỷ S$). - Trường hợp Khzanah, Malaysia: Khzanah là tổ chức đầu tư vốn nhà nước có cơ cấu gồm công ty mẹ (Khazanah Nasional Berhad), các công ty con và các công ty có cổ phần, vốn góp của công ty mẹ. Khazanah Nasional Berhad được giao thực hiện các chức năng, nhiệm vụ: (i) quản lý các khoản vốn đầu tư do Chính phủ Malaysia giao; (ii) thực hiện các khoản đầu tư mới trong các ngành, lĩnh vực mang tính chiến lược, lĩnh vực công nghệ cao và tìm kiếm các khoản đầu tư chiến lược ở nước ngoài; (iii) quản lý có hiệu quả vốn, tài sản của Chính phủ Malaysia tại các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp khác (trừ Tập đoàn Petronas và một số DNNN do Chính phủ trực tiếp quản lý). Khazanah Nasional Berhad có cơ cấu gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm toán, Ban Điều hành, Tổng giám đốc và các ban chuyên môn: Tài chính và Quản trị, Đầu tư và giám sát và Phòng thư ký và pháp chế. Công ty mẹ thực hiện các quyền và nghĩa vụ cổ đông tại các công ty quy định tại Luật Công ty. Hiện nay, Khazanah Nasional Berhad là cổ đông chi phối của 9 công ty chiến lược quốc gia: Tenaga Nasional, Telekom Malaysia, Proton, Tập đoàn UEM, Plus, Ngân hàng RHB, Malaysia Airports, PMB và Malaysia Airlines. Khazanah cũng là nhà đầu tư chủ yếu trong các ngành, lĩnh vực chiến lược như: cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng, dịch vụ tài chính, hàng không, công nghệ và truyền thông. Các tài sản do Công ty quản lý có giá trị khoảng trên 50 tỷ Ringit (tương đương khoảng 12 tỷ USD). Các công ty mà Khazanah Nasional Berhad là cổ đông đa số có nguồn vốn trên 200 tỷ Ringit, chiếm 1/3 thị trường vốn của Malaysia. 12
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Qua quá trình phát triển và từ kinh nghiệm thực tiễn, mô hình thực hiện tập trung chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước vào một tổ chức đầu tư kinh doanh vốn nhà nước hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp đang dần trở thành xu thế, ngày càng được nhiều các quốc gia lựa chọn do có nhiều ưu điểm và phù hợp hơn về quản trị doanh nghiệp hiện đại so với các mô hình khác. 1.1.3. Kinh nghiệm tại một số nước và bài học đối với Việt Nam 1.1.3.1. Mô hình quản lý vốn nhà nước thông qua Cơ quan hành chính tại Trung Quốc và bài học đối với Việt Nam Uỷ ban Giám sát và Quản lý Tài sản Nhà nước (SASAC) được Trung quốc thành lập năm 2003 để trực tiếp quản lý 198 DNNN lớn thuộc lĩnh vực phi tài chính. Bên cạnh việc thành lập SASAC ở Trung ương, Chính phủ Trung quốc còn cho phép thành lập các tổ chức tương tự SASAC trực thuộc chính quyền địa phương để quản lý tới 1030 DNNN lớn của địa phương. Đến nay số lượng doanh nghiệp do SASAC quản lý đã được thu gọn từ 198 xuống còn 148 doanh nghiệp. SASAC là một cơ quan ngang bộ với chủ tịch SASAC là do Chính phủ bổ nhiệm. Chủ tịch SASAC được tham dự các buổi họp Chính phủ nhưng không được phát biểu tại các buổi họp này. Mục tiêu của SASAC là định hướng và thúc đẩy quá trình cải cách DNNN và tăng cường việc quản lý tài sản Nhà nước. - Với vị thế là cơ quản quản lý hành chính Nhà nước, SASAC có chức năng soạn thảo văn bản pháp quy về cải cách và quản lý tài sản nhà nước; chỉ đạo công tác quản lý tài sản nhà nước tại địa phương. - Với vị thế là cơ quan quản lý và giám sát doanh nghiệp, SASAC thực hiện bổ nhiệm và miễn nhiệm các lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp, đánh giá hoạt động của các cán bộ này theo thủ tục pháp lý và thưởng/phạt đối với lãnh đạo doanh nghiệp; và gần đây là thiết lập hệ thống lựa chọn giám đốc điều hành doanh nghiệp theo yêu cầu của hệ thống kinh tế thị trường XHCN và hệ thống doanh nghiệp hiện đại. 13
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Giám sát và quản lý việc bản toàn và gia tăng giá trị tài sản nhà nước thuộc sự giám sát của SASAC thông qua hoạt động thống kê và kiểm toán. Cử các tổ/ban giám sát đến một số doanh nghiệp lớn để thay mặt nhà nước thực hiện việc giám sát hoạt động của doanh nghiệp. - Với vị thế là một nhà đầu tư của Chính phủ, SASAC thực hiện các chính sách đầu tư của mình vào doanh nghiệp và thông qua chính sách cải cách doanh nghiệp của mình. Các SASAC địa phương cũng được trao quyền sử dụng lợi từ DNNN địa phương để thực hiện những dự án đầu tư của địa phương Như vậy, có thể thấy mô hình SASAC giống như một “siêu bộ”, quản lý các DNNN về mọi mặt (hoạt động, nhân sự và vốn). Sau khi thành lập SASAC, vị thế độc quyền của DNNN ở Trung Quốc tăng lên rõ rệt. Trong khi DNNN trung ương nắm giữ độc quyền ở một số ngành có thể lý giải từ mục tiêu chiến lược quốc gia thì các DNNN địa phương cũng trở nên độc quyền hơn và nắm giữ chủ yếu đối với các lĩnh vực về khai thác tài nguyên của địa phương. Việc SASAC quản lý quá nhiều mặt đối với doanh nghiệp có thể đã không tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình hoạt động của mình. Do vậy, để tăng cường hiệu quả quản lý DNNN, hiện nay SASAC cũng đang đi theo hướng thông lệ quốc tế qua việc hình thành các hội đồng quản trị của các doanh nghiệp. Một phần định hướng đổi mới của SASAC là căn cứ trên định hướng mô hình như Temasek của Singapore. Có thể đánh giá về mặt này Việt Nam đã đi trước Trung quốc. 1.1.3.2. Mô hình Tập đoàn đầu tư vốn Nhà nước tại Temasek (Singapore), Khazanah (Malaysia) và bài học đối với Việt Nam Tại Malaysia có mô hình Công ty Khazanah, Singapore có mô hình Công ty Temasek. Hai Công ty này là các Công ty có chức năng là nhà đầu tư nhà nước tại doanh nghiệp. Temasek và Khazanah không can thiệp vào hoạt động của doanh 14
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM nghiệp mà chỉ đóng vai trò như một cổ đông tại doanh nghiệp đó, bình đẳng với các cổ đông khác và thực hiện quyền cổ đông của mình theo các quy định của pháp luật. Mục tiêu Chiến lược của Khazanah là trở thành một “Nhà đầu tư chiến lược hàng đầu tạo ra được giá trị bền vững cho một quốc gia Malaysia có năng lực cạnh tranh quốc tế”. Trọng tâm hoạt động của Khazanah vẫn là nhiệm vụ cơ cấu lại các doanh nghiệp Nhà nước. Từ năm 2006 có thêm việc đầu tư phát triển đặc khu kinh tế Iskanda (phía Nam Malaysia giáp với Singapore). Trong chuyển đổi DNNN, Khazanah tập trung vào quản trị “vốn nhân lực”, bộ máy lãnh đạo quản trị, điều hành năng động. Khazanah đóng vai trò tiên phong cho việc thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các công ty nhà nước thành các doanh nghiệp hiệu quả cao, qua đó tại ra sự chuẩn bị tốt hơn cho việc mở rộng tự do hóa môi trường kinh doanh. Chương trình chuyển đổi công ty nhà nước là một phần trong nỗ lực mà chính phủ Malaysia đang thực hiện nhằm định hướng cho sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia (chương trình được bắt đầu từ năm 2004 và dự kiến hoàn thành vào năm 2015). Trong khi đó mục tiêu chiến lược của Temasek hiện nay được đặt ra là “Tạo ra và tối đa hóa thu nhập bền vững dành cho cổ đông với vai trò là một nhà đầu tư và cổ đông năng động tại các doanh nghiệp thành công” (SCIC, 2010). Vào những năm 80, Temasek cũng tập trung vào tư nhân hóa và thoái vốn nhà nước nhưng hiện nay đã hoàn thành nhiệm vụ này và hoạt động hoàn toàn trên cơ sở thương mại và tập trung vào việc tạo ra giá trị trong dài hạn. Đầu tư của Temasek hiện vẫn đang tập trung vào đầu tư trong khu vực và đạt mục tiêu sẽ phát triển thành tập đoàn toàn cầu với trọng tâm là Châu Á. Trọng tâm chiến lược của Temasek được thực hiện thông qua việc xây dựng các “doanh nghiệp thành công”. Phát triển tập trung vào sự quản trị và đầu tư năng động hiệu quả tại các Công ty mà Temasek có cổ phần. Mục tiêu của Temasek nhằm khuyến khích các Công ty thành viên kinh doanh thành công và tạo tiếng 15
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM vang trên phạm vi quốc tế. Temasek tiến hành cải tổ, thoái đầu tư hay đầu tư vào các công ty nếu như thấy được cơ hội phát triển hay thực hiện tăng giá trị. Cả Temasek và Khazanah hiện nay đều có cổ phần tại các doanh nghiệp lớn, có tỷ trọng vốn nhà nước lớn. Ví dụ: Temasek quản lý công ty viễn thông Singtel, hãng hàng không Singapore Airlines, … Các công ty này áp dụng các công nghệ quản trị tiên tiến để thực hiện chức năng tư vấn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước. Ngoài ra, các công ty này còn mở rộng đầu tư ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là Temasek. Hiện nay, Temasek, Khazanah đang được coi là mô hình quản lý vốn nhà nước thành công nhất ở Châu Á. 1.1.3.3. Công ty Kinh doanh tài sản nhà nước (SDIC) tại Trung Quốc Nhằm mục tiêu tách chức năng quản lý kinh tế - xã hội và quyền sở hữu tài sản nhà nước, Quốc vụ viện (Chính phủ) Trung quốc đã thành lập SDIC vào năm 1995 với mục tiêu chuyển đổi phương thức quản lý tài sản nhà nước từ các cơ quan chủ quản sang hình thức công ty kinh doanh tài sản. Đây là loại hình công ty Nhà nước đặc biệt do Trung Quốc thành lập, SDIC thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp. Theo yêu cầu của các chiến lược kinh tế quốc gia, các chính sách phát triển ngành và các kế hoạch phát triển vùng, SDIC có nhiệm vụ tham gia góp vốn, đầu tư vào lĩnh vực cơ bản là công nghiệp, dịch vụ tài chính và công nghệ. SDIC hoạt động theo mô hình tập đoàn mẹ và các công ty con. Chủ tịch SDIC kiêm tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Thủ tướng. Hiện nay đầu tư vào công nghiệp của SDIC chủ yếu tập trung vào các ngành điện, than, cảng, tàu biển, phân bón hóa học và các lĩnh vực cơ bản hoặc các lĩnh vực dựa vào tài nguyên cũng như các ngành công nghệ cao. Trong lĩnh vực tài chính, SDIC đã tiếp cận các công ty tín thác và đầu tư, các công ty chứng khoán, các công ty quản lý quỹ và các ngân hàng mà SDIC có cổ phần hoặc cổ phần kiểm soát. Các dịch vụ tư vấn chủ yếu liên quan đến lĩnh vực đầu tư, cơ khí, quản lý và 16
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM giám sát. Quản lý tài sản của SDIC đang chủ động hướng đến việc hợp nhất hoặc tái cơ cấu các doanh nghiệp trung ương. 1.1.3.4. Bài học cơ bản rút ra đối với Việt Nam Bài học cơ bản thứ nhất có thể rut ra đối với Việt Nam là cần thiết phải tách DNNN khỏi những ảnh hưởng chính trị và hành chính không đúng để DNNN có thể tập trung vào mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông. Sự phân biệt rõ ràng giữa quyền sở hữu nhà nước với các quyền kinh tế khác (ví dụ quyền quản lý) là hết sức cần thiết. Biện pháp nhằm tách chức năng sở hữu nhàc nước khỏi các chức năng khác là thành lập một cơ quan nhà nước duy nhất chuyên thực hiện quyền sở hữu nhà nước (Cơ quan sở hữu). Đặc biệt, nhà nước cần trao cho Cơ quan sở hữu những quyền hạn và trách nhiệm cụ thể nhằm giải quyết tình trạng phân tán về quyền hạn và manh mún về trách nhiệm trong việc quản lý DNNN. Bài học thứ hai là cơ quản chủ sở hữu phải mang tính thương mại và chuyên nghiệp. Trách nhiệm của Cơ quan sở hữu chỉ nên giới hạn trong phạm vi những DNNN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Nếu cơ quan sở hữu phải chịu trách nhiệm đối với cả tài sản của tổ chức phi lợi nhuận, tài sản nhà nước nằm ở cơ quan chính phủ và “các đơn vị dịch vụ công cộng” thì sẽ không thể thực hiện được mục tiêu quản lý hữu hiệu đối với DNNN. Các hoạt động phi lợi nhuận mà doanh nghiệp phải thực hiện nếu có phải được nhà nước bù đắp cho các tổn thất phát sinh. Bài học thứ ba là quyền lợi của cổ đông nhà nước tại các doanh nghiệp cần được thực hiện thông qua cơ chế thông thường, đó là tổ chức đại hội cổ đông hàng năm và cử đại diện tham gia HĐQT của DNNN. Các quyền lợi khác của nhà nước không liên quan tới cổ đông cần được thực hiện thông qua các kênh pháp luật hành chính hoặc thương mại thích hợp. Quá trình thực hiện quyền chủ sở hữu đòi hỏi Cơ quan sở hữu phải cử đại diện đủ tiêu chuẩn tham gia HĐQT của DNNN và giám sát việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Bài học thứ tư là việc cần tập trung vào việc cải cách quản trị doanh nghiệp đối với công ty quản lý tài sản Nhà nước và các công ty thành viên. Khazanah thành 17
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM lập từ năm 1993 nhưng đến năm 2004, họ đã phải đặt lại vấn đề quản trị doanh nghiệp và xây dựng một chiến lược tăng cường quản trị doanh nghiệp thông qua việc xây dựng và ứng dụng một loạt các sổ tay về quản trị tại các công ty thành viên. Temasek cũng khuyến khích các công ty thành viên áp dụng Chuẩn quản trị doanh nghiệp được Chính phủ thông qua (3/2001). Sau khi chuẩn hóa được khung quản trị, thì các doanh nghiệp chủ động và tự chủ hoạt động theo khung quản trị đó, Temasek (cũng như Khazanah) không can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp mà chỉ đóng vài trò như một cổ đông tại doanh nghiệp đó bình đẳng với các cổ đông khác và thực hiện quyền cổ đông của mình theo các quy định của pháp luật. Cơ quan sở hữu cần được tổ chức một cách gọn nhẹ, giảm thiểu số lượng nhân viên để tránh trở thành một tổ chức hành chính quan liêu cồng kềnh. Ngoài ra, Cơ quan sở hữu cũng cần nhấn mạnh việc thương mại hóa các hoạt động của mình, ký hợp đồng với bên ngoài càng nhiều càng tốt để thực hiện chức năng giám sát và tư vấn cho DNNN. Để phù hợp với việc Nhà nước chỉ nắm giữ những doanh nghiệp then chốt, quy mô danh mục các công ty do Nhà nước nắm giữ không nên quá lớn. Về chế độ đãi ngộ, để cơ quan sở hữu mang tính thương mại và chuyên nghiệp, nhân viên làm việc cho Cơ quan sở hữu phải là những nhân viên chuyên nghiệp làm việc chuyên trách, được hưởng chế độ đãi ngộ theo cơ chế thị trường. Tóm lại: mỗi mô hình quản lý được xây dựng từ đặc thù riêng của từng quốc gia nên khó có thể đánh giá mô hình này tốt hơn mô hình kia. Tuy nhiên, qua thực tế hoạt động của hai mô hình quản lý và các bài học rút ra từ việc thực tế triển khai các mô hình của các nước trên Thế giới nêu trên có thể thấy mô hình giao cho doanh nghiệp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước sẽ tách bạch rõ hơn vai trò hoạch định chính sách kinh tế của Chính phủ ra khỏi vai trò sở hữu tài sản của Nhà nước, các doan nghiệp có vốn nhà nước sẽ hoạt động với hiệu quả hoạt động cao hơn và việc kiểm soát cũng rõ ràng, minh bạch hơn. Trên cơ sở thực tế này, Việt Nam đã lựa chọn chuyển đổi từ mô hình cơ quan hành chính bộ ngành 18
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM sang mô hình doanh nghiệp là đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước thông qua việc thành lập SCIC. 1.2. Mô hình quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp 1.2.1. Mô hình quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp của Việt Nam Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới nhà nước vẫn đầu tư vào kinh doanh, vẫn còn tồn tại doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên mô hình quản lý doanh nghiệp nhà nước, quản lý vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh của các nước lại không đồng nhất. Tùy theo trình độ phát triển của nền kinh tế, trình độ quản lý nền kinh tế, quản lý xã hội; lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp nhà nước; số lượng doanh nghiệp nhà nước... mà mỗi nước có mô hình quản lý doanh nghiệp nhà nước, quản lý vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh khác nhau. Có thể nói không nước nào giống nước nào. Qua nghiên cứu, hiện nay Việt Nam có hai mô hình quản lý doanh nghiệp nhà nước phổ biến như sau: 1.2.1.1. Mô hình quản lý vốn phân tán Mô hình quản lý phân tán là mô hình phân cấp quản lý vốn nhà nước từ Thủ tướng Chính phủ, các Bộ quản lý ngành, UBND cấp tỉnh. Mô hình quản lý này có đặc điểm như sau: Thứ nhất, cơ chế cơ quan chủ quản là các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh không cho phép tách bạch giữa chức năng quản lý Nhà nước và chức năng quản lý kinh doanh. Đây là vấn đề đã được nêu trong rất nhiều nghị quyết, hội nghị, hội thảo. Nhưng đến nay chưa có hướng giải quyết và sẽ không giải quyết được nếu vẫn giữ mô hình hiện tại. Thứ hai, cơ chế chủ quản như hiện nay đã biến các DNNN thành "cánh tay nối dài" của các cơ quan hành chính gồm các Bộ và UBND cấp tỉnh. Từ đó, yêu cầu công khai, minh bạch sẽ chỉ là quy định trên giấy. Không ngẫu nhiên mà một số tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB...khi cho Việt Nam vay vốn thực hiện dự án 19
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM đã đặt điều kiện: Những DN thuộc sự quản lý của chủ đầu tư (là các Bộ, Ngành, UBND cấp tỉnh) không được tham gia đấu thầu. Thứ ba, cơ chế chủ quản hiện nay đã tạo ra những "doanh nhân bất đắc dĩ" khi giao cho Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh làm đại diện vốn Nhà nước tại DN. Đó là những quan chức, những chính khách không thể đủ điều kiện để trở thành doanh nhân ít nhất là về mặt thời gian. Thứ tư, do có những "doanh nhân bất đắc dĩ" là các quan chức, công tác kiểm tra, thanh tra đối với các DNNN mà họ làm "đại diện chủ sở hữu" hầu như không có kết quả. Việc rất nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với Vinashin, Vinalies nhưng không phát hiện ra điều gì lớn là bằng chứng cụ thể và sinh động. Mô hình này khá phổ biến ở nhiều nước, chủ yếu là những nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây và một số nước như Thụy Điển, Phần Lan... Việt Nam hiện nay cũng đang áp dụng mô hình này. Đặc điểm của mô hình này là các cơ quan quản lý nhà nước được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước gồm cả cơ quan lập pháp (Quốc hội) cơ quan hành pháp (Chính phủ). Tuy nhiên ở mỗi nước chức năng của mỗi cơ quan khác nhau. Ở một số nước Quốc hội quyết định thành lập, quy định tỷ lệ vốn nhà nước trong doanh nghiệp giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng phần lớn các nước Quốc hội chỉ giữ vai trò giám sát. Cơ quan hành pháp phân công, phân cấp thực hiện các quyền của chủ sở hữu. Mỗi cơ quan có thể thực hiện một số quyền chủ sở hữu đối với một doanh nghiệp như Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập doanh nghiệp, bổ nhiệm người quản lý, điều hành doanh nghiệp; bộ Tài chính cấp vốn, giấm sát về tài chính đối với doanh nghiệp; bộ quản lý ngành quyết định ngành nghề kinh doanh, giám sát thực hiện hoạt động của doanh nghiệp. Cũng có thể một cơ quan thực hiện toàn bộ các quyền của chủ sở hữu (bộ chủ quản). Ở Việt Nam, tháng 10/1999, Chính phủ quyết định giải thể Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, thành lập Cục tài chính doanh nghiệp trực 20
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM thuộc Bộ tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và đại diện chủ sở hữu đối với số vốn nhà nước đã đầu tư vào doanh nghiệp. Dưới Cục tài chính doanh nghiệp, ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các Chi cục tài chính doanh nghiệp thuộc Sở tài chính vật giá. Cục tài chính doanh nghiệp quản lý trực tiếp các doanh nghiệp nhà nước trung ương. Các doanh nghiệp nhà nước địa phương chịu sự quản lý trực tiếp của các Chi cục tài chính doanh nghiệp thuộc Sở tài chính - vật giá tỉnh, thành phố (Vũ Xuân Tiền, 2014). 1.2.1.2. Mô hình quản lý vốn tập trung Mô hình quản lý tập trung là mô hình giao trách nhiệm đại diện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về một cơ quan của Chính phủ. Tổ chức này thực hiện các chức năng của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp được giao quản lý, bao gồm cả doanh nghiệp có100% vốn nhà nước và doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước. Đối với doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước tổ chức này là chủ sở hữu, có đầy đủ các quyền của chủ sở hữu theo pháp luật quy định. Đối với doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước tổ chức này là cổ đông, người góp vốn, thực hiện các quyền của cổ đông, người góp vốn theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Tại Việt Nam, ngày 20/6/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg thành lập SCIC và Quyết định số 152/2005/QĐ-TTg về phê duyệt điều lệ và tổ chức hoạt động của SCIC. Theo đó, SCIC là một tổ chức tài chính đặc biệt của Nhà nước, được thành lập để quản lý, đầu tư, kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và thực hiện chức năng đại diện chru sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước. 1.2.2. Yêu cầu hoàn thiện mô hình quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp Đứng ở giác độ Nhà nước, hội nhập là khai thác các khả năng của đối tác nhằm tạo điều kiện để phát triển kinh tế của nước mình; ở giác độ doanh nghiệp, 21
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM thông qua hội nhập quốc tế mà có thêm thị trường để tiêu thụ sản phẩm, để tiếp thu công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý khoa học của các đối tác kinh doanh; ở giác độ người tiêu dùng, nhờ có hội nhập mà họ được đáp ứng tiêu dùng tốt hơn, hàng hoá ngày càng đẹp hơn, chất lượng tốt hơn và giá rẻ hơn. Quá trình hội nhập kinh tế với thế giới và khu vực phải thoả mãn các nguyên tắc sau: - Công bằng, tức là không phân biệt đối xử giữa các nước thành viên theo quy chế tối huệ quốc (MFN). Nếu thành viên A được hưởng các ưu đãi này thì các thành viên B, C, D… cũng được hưởng những ưu đãi đó nếu họ đều nằm trong tổ chức thương mại thế giới (WTO). Ngoài ra, cần phải đối xử công bằng giữa hàng hoá sản xuất trong nước với hàng nhập khẩu (đối xử quốc gia - National treatment) - Tự do hoá liên tục, tức là mỗi nước chỉ được sử dụng công cụ bảo hộ chủ yếu cho sản xuất trong nước của mình là thuế, mà thuế cũng phải giảm dần. Còn các biện pháp phi thuế như giấy phép, quota,… đều không được sử dụng.Bên cạnh đó, vấn đề tự do hoá phải được tiến hành một cách liên tục, tức là mức thuế chỉ có giảm mà không có tăng. - Minh bạch, tức là hệ thống luật pháp phải rõ ràng, các chính sách liên quan đến thương mại phải được công khai hoá cho mọi người đều biết, luật lệ làm ăn phải phù hợp với thông lệ quốc tế,… - Có đi có lại, bình đẳng và có đi có lại là thông lệ chung trong quan hệ kinh tế quốc tế đã có từ lâu, nhưng điều đáng nói ở đây là quyền được “tự vệ”, được “trả đũa” của một nước khi nước đó bị hàng nhập khẩu của một nước khác đe doạ thái quá hoặc bị các biện pháp phân biệt đối xử gây tổn hại. Như vậy, xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu. Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế đều không thể là người đứng ngoài cuộc. Trong đó, hơn ai hết, doanh nghiệp mà đứng đầu là các DNNN chính là chủ thể để thực hiện quá trình hội nhập, là động lực hết sức quan trọng và then chốt góp phần quyết định sự thành công của quá trình này (Hoàng Thị Chỉnh, 2010). 22
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Vì vậy, mô hình quản lý vốn nhà nước cũng cần phải hoàn thiện hơn để phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam. Qua nghiên cứu các bài viết về kinh nghiệm quốc tế cũng như các bài viết của các học giả về mô hình quản lý vốn nhà nước, thì Việt Nam cần thực hiện một số việc sau đây để dần hoàn thiện mô hình quản lý vốn nhà nước: 1.2.2.1. Từ bỏ mô hình quản lý phân tán hướng tới mô hình quản lý tập trung Qua ngiên cứu kinh nghiệm quốc tế, có thể thấy phương thức quản lý vốn nhà nước ở Việt Nam giao cho một cơ quan do Chính phủ thành lập đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp là đúng hướng, phù hợp với xu thế về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trên thế giới. Việc xoá bỏ sự can thiệp của cơ quan hành chính vào hoạt động doanh nghiệp là phù hợp với các cam kết hội nhập khi Việt Nam tham gia các tổ chức thương mại quốc tế, nhằm tập trung việc quản lý và kinh doanh vốn nhà nước và tạo ra tổ chức tài chính tầm quốc gia, có năng lực cạnh tranh quốc tế như nhiều nước đã làm thời gian qua. 1.2.2.2. Cần tách bạch chức năng quản lý nhà nước với chức năng quản lý của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước Từ 1/7/2010, toàn bộ các DNNN Việt Nam phải chuyển thành công ty cổ phần, công ty TNHH hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. DNNN phải cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác. Điều đó đòi hỏi chủ sở hữu nhà nước phải hoạt động như những chủ sở hữu đích thực và chuyên nghiệp tương tự như các chủ sở hữu khác, tạo điều kiện cho DNNN hoạt động một cách tự chủ theo quy định của pháp luật, có hiệu quả cao và phù hợp với các yêu cầu của các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong đó có các cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Hơn nữa, nhiều đối tác quốc tế vẫn chưa công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường đầy đủ. Một trong những lý do đó là vấn đề liên quan đến khu vực DNNN. Mặc dù đã có những bước cải cách, đổi mới không ngừng về khung pháp lý và cơ chế, chính sách đối với các DNNN trong nhiều năm qua và điều chỉnh vai trò 23
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM của Nhà nước trong nền kinh tế. Tuy nhiên hiện nay các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam (Chính phủ, các bộ, UBND cấp tỉnh) vẫn đồng thời làm đại diện chủ sở hữu DNNN. Điều này dẫn đến lẫn lộn giữa vai trò quản lý hành chính với vai trò chủ sở hữu của nhiều cơ quan nhà nước. Hậu quả là quản lý nhà nước đối với DNNN bị méo mó, tạo ra sự phân biệt đối xử giữa DNNN với doanh nghiệp ngoài nhà nước. Bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước không chuyên nghiệp, vừa không đáp ứng mục tiêu thiết lập một nền hành chính chuyên nghiệp, vừa không hiệu quả trong quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh của DNNN. Với cơ chế hiện nay, chưa cho thấy sự phân biệt và làm rõ đâu là quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, đâu là quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường nhiều thành phần, bắt đầu xuất hiện ngày càng nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với các doanh nghiệp này, đương nhiên các cơ quan nhà nước chỉ quản lý về mặt hành chính nhà nước, trong khi đó, với tư cách chủ quản, vẫn quản lý hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc. Hệ quả khó tránh là xuất hiện tình trạng phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Mặt khác, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, chức năng quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp, đòi hỏi các cơ quan quản lý phải chuyên nghiệp hơn. Do đó, việc tách chức năng chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước với chức năng quản lý hành chính nhà nước nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và thực hiện cam kết WTO là thực sự cần thiết đối với Việt Nam (Thời báo kinh tế Sài Gòn, 2012). 1.2.2.3. Xóa bỏ sự can thiệp của cơ quan hành chính nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay cơ chế quản lý của chủ quản đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam đã có sự đổi mới và trên thực tế đạt được một số kết quả nhất định, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Tuy nhiên, với yêu cầu của sự nghiệp đổ mới, cơ chế quản lý của chủ sở hữu hiện nay đối với doanh nghiệp ở các Bộ, các tỉnh, vẫn 24
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM còn nhiều hạn chế, đặc biệt cơ chế chủ quản đã can thiệp quá sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào các quyết định của chủ sở hữu, nhất là những quy định quản lý hành chính phiền hà, chậm trễ vừa làm mất thời cơ vừa làm chậm thời gian gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Điều đó hạn chế tính năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám chịu rủi ro và dám mạo hiểm của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh và hội nhập kinh tế thế giới. Hơn thế nữa, nó còn là mảnh đất sản sinh ra tệ nạn tham nhũng và nạn tiêu cực mà biểu hiện rõ nét là thông qua cơ chế “xin - cho”, cơ chế điều hành trực tiếp đối với các doanh nghiệp. Vấn đề này đã được Nghị quyết của Đại hội Đảng X đề cập, phân tích hậu quả của việc tồn tại cơ chế chủ quản đối với doanh nghiệp và nêu lên quan điểm phải tiếp tục xóa bỏ được cơ chế này và phân biệt rạch ròi giữa quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế, cơ chế quản lý này còn làm nảy sinh tư tưởng cho doanh nghiệp vừa ỷ lại, dựa dẫm, vừa phụ thuộc vào cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản lại bị ảnh hưởng bởi tác phong quan liêu, cửa quyền do cơ chế này đem lại. Điều này vô hình chung làm sa sút năng lực, phẩm chất của bộ phận cán bộ của doanh nghiệp và cán bộ của các cơ quan chủ quản. Vì lợi ích của ngành mình, tỉnh mình làm cho các cơ quan chủ quản có nhiều lúc thiếu khách quan trong việc tổ chức, thực hiện và ban hành các quyết định có liên quan về cơ chế, chính sách, pháp luật đối với doanh nghiệp trực thuộc. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang chuyển vào chiều sâu, chiều rộng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, thế nhưng hàng ngày có biết bao nhiêu công việc trước, trong và sau khi kinh doanh của doanh nghiệp bắt buộc phải có phê duyệt, quyết định của cơ quan chủ quản và làm cho các cơ quan này phải hao tổn vào những công việc có tính chất hành chính, sự vụn vặt làm cho thời gian dành vào việc thực hiện các chức năng quản lý còn hạn chế, đặc biệt là chức năng tổ chức, xây dựng, hướng dẫn thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật để tạo môi trường cho doanh nghiệp còn rất hạn chế (Nguyễn Thế Tràm, 2014). 25
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 1.2.2.4. Công khai, minh bạch hóa tối đa các hoạt động của doanh nghiệp Đây được xem là một cơ hội quan trọng nhằm tăng cường sự minh bạch về tình hình hoạt động và tài chính của DNNN, khối doanh nghiệp đang chiếm tới 1/3 GDP của VN. Trong những năm gần đây, VN đã đạt được nhiều tiến triển trong việc cung cấp thông tin được công khai và trực tuyến. Một ấn phẩm gần đây của Tổ chức Arachnys Open Data Compass cho thấy VN đã là “một trong những nước đi đầu trong khu vực”, xếp thứ hai trong nhóm các quốc gia ASEAN xét về mức độ sẵn có của thông tin về doanh nghiệp trên mạng. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy việc công khai thông tin của DNNN, cùng với các cuộc cải cách khác, có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Công khai thông tin, bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính, và có thể là công khai nội bộ hay bên ngoài (công bố ra công chúng). Tuy nhiên nhìn chung thông tin công bố của phần lớn DNNN là chưa đầy đủ về chất lượng, thiếu độ chính xác và tính kịp thời, nên khả năng giám sát của các cơ quan chính phủ đối với hoạt động của DNNN còn nhiều hạn chế. Nghị định 61 (tháng 6-2013) là một bước tiến trong việc công khai thông tin, nhưng vẫn còn nhiều việc phải làm. Các quy định hiện nay chưa đủ để đưa ra một khung pháp lý hiệu quả trong việc công bố thông tin. Đã có một số quy định về nghĩa vụ công khai thông tin tài chính và phi tài chính của DNNN, nhưng hướng dẫn còn chưa đồng bộ và khó thực hiện. Cũng còn nhiều vấn đề về việc thực thi, giám sát và mức độ chi tiết của yêu cầu, vì vậy trong thực tế nhiều DNNN công khai thông tin chủ yếu trên cơ sở tự giác. Trong năm 2013, qua tìm kiếm trên mạng thấy 89 DNNN của VN có trang web, trong đó có 11 tập đoàn và 12 tổng công ty. Mặc dù đã có nhiều DNNN công khai thông tin hữu ích, song vẫn còn phải cải thiện chất lượng thông tin. 26
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Chúng tôi thấy chỉ có 9% cung cấp thông tin tài chính tổng hợp và chỉ 16% công bố báo cáo thường niên, báo cáo tài chính hoặc báo cáo kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy dù có thể trên mạng không có thông tin nhưng các DNNN đều có thông tin cho mục đích nội bộ. Những thông tin này cần được chia sẻ rộng rãi, và hơn thế nữa phải cải thiện chất lượng thông tin để phục vụ mục đích giám sát và đánh giá. Năm nay chúng tôi dự định thực hiện hoạt động này một lần nữa để xem tình hình có được cải thiện không. Một nghiên cứu do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM) thực hiện năm 2010, trong đó cho thấy gần như tất cả DNNN cung cấp báo cáo cho các bộ và cơ quan chủ quản, nhưng chỉ có 7% DNNN công khai lưu hành các báo cáo và chỉ 9% trong số 290 DNNN được nghiên cứu - sử dụng truyền thông đại chúng. Điều thú vị là các DNNN cổ phần hóa công khai nhiều hơn với 32% sử dụng phương tiện truyền thông đại chúng vào thời điểm nghiên cứu. Điều này cho thấy DNNN cổ phần hóa công bố thông tin nhiều hơn, dù gần đây quá trình thoái vốn nhà nước đã chậm hơn dự kiến. Những DNNN đã cổ phần hóa như Vinamilk, Tập đoàn Bảo Việt, Ngân hàng Công thương, Vinaconex... là những ví dụ cho thấy có sự minh bạch hơn nhiều trong việc công bố thông tin từ sau cổ phần hóa. Thực hiện việc công khai minh bạch hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước nhằm tăng tính trách nhiệm của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp do nhà nước là chủ sở hữu nói riêng; đánh giá đúng thực trạng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, kịp thời giúp doanh nghiệp khắc phục tồn tại, hoàn thành mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công ích, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Ngoài ra, đây cũng là quy định góp phần nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Giúp nhà nước, chủ sở hữu vốn đầu tư vào doanh nghiệp 27
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM khác, cơ quan quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp kịp thời phát hiện các yếu kém trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để có cảnh báo và đề ra biện pháp chấn chỉnh kịp thời. 1.2.2.5. Dần xóa bỏ các hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam Việc tiếp tục hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh là điều mà cộng đồng DN trong và ngoài nước mong muốn. Trong đó, việc giải quyết chính xác và nhanh chóng thủ tục hành chính đăng ký thành lập và thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh là điều mà Việt Nam cần ưu tiên hàng đầu trong quá trình cải thiện môi trường đầu tư của mình, nhất là trong bối cảnh hội nhập ngày một sâu rộng hiện nay. Đối với vấn đề phân biệt đối xử giữa các DN có nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, hướng sửa đổi được đề nghị là cần bỏ những quy định tạo nên sự phân biệt về thủ tục thực hiện giữa DN có hay không có vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư nước ngoài chiếm dưới hay từ 51% vốn điều lệ của DN. Tiến đến xóa bỏ sự phân biệt giữa DN Việt Nam, DN liên doanh, DN 100% vốn đầu tư trong nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài…, mà chỉ còn một thuật ngữ DN Việt Nam thành lập và hoạt động tuân thủ theo pháp luật Việt Nam. Theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), việc dần dần xóa bỏ những rào cản và những phân biệt đối xử trong chính sách giữa các thành phần kinh tế, giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước sẽ tạo lập một môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, phù hợp với các quy luật của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, tăng sức cạnh tranh của DN và đáp ứng các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp Việt Nam 1.3.1. Nhân tố kinh tế 28
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Các nhân tố về kinh tế thể hiện các đặc trưng cơ bản của hệ thống kinh tế mà trong đó doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp có vốn nhà nước nói riêng tiến hành hoạt động kinh doanh. Môi trường kinh doanh với các yếu tố như: tăng trưởng kinh tế, chu kỳ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, tình trạng lạm phát, tỷ lệ lãi suất, tỷ giá hối đoái...có tác động lớn đến các quyết định kinh doanh (quản lý vốn) cũng như kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Chu kỳ phát triển của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến việc quản lý vốn. Khi nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao thì nhu cầu đầu tư của xã hội tăng mạnh, nhà quản trị vốn lúc này phải nắm bắt được cơ hội để đầu tư vốn mở rộng sản xuất kinh doanh doanh, từ đó tạo ra được nhiều lợi nhuận. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào suy thoái hay khủng hoảng, cơ hội kinh doanh bị thu hẹp, việc huy động vốn cũng trở nên khó khăn, những quyết định quản lý vốn của nhà quản trị doanh nghiệp phải thích ứng với tình hình kinh tế để bảo toàn vốn. 1.3.2. Nhân tố chính trị- pháp lý Môi trường pháp lý chính là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước. Hệ thống pháp luật quy định rõ ràng về lĩnh vực hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp, những lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích hay hạn chế hoạt động, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cũng được pháp luật quy định cụ thể. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước là công cụ để qua đó Nhà nước thực hiện mục tiêu kinh tế- chính trị- xã hội nên hệ thống pháp luật quy định đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước cụ thể, như: quy định về tỷ lệ sở hữu tối thiểu cần thiết của vốn nhà nước tại các doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực then chốt,...Tuy nhiên các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước nói riêng là một thực thể của nền kinh tế, do đó nó phải vận hành trong môi trường pháp lý chung và bình đẳng với mọi thành phần kinh tế khác. Môi trường pháp lý này thuận lợi sẽ tạo được hậu thuẫn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh khả năng nâng cao lợi nhuận, 29
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước. Trái lại, nếu môi trường pháp lý không thuận lợi hay chậm trễ so với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, do đó việc quản lý vốn cũng như hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước cũng sẽ bị hạn chế. Chính sách lãi suất: Lãi suất là một công cụ để Nhà nước điều tiết lượng cung cầu tiền tệ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước đặc biệt chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách lãi suất của Nhà nước. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, với mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, nhiệm vụ của quản lý vốn nhà nước là xây dựng cơ cấu vốn hợp lý. Mặt khác, với chính sách lãi suất ưu đãi khi đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực then chốt của xã hội, các doanh nghiệp có vốn nhà nước có điều kiện để thực hiện nhiệm vụ chính trị- xã hội mà Chính phủ giao. Chính sách thuế: Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Chính sách thuế hấp dẫn là động lực để các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Sự ổn định về chính trị, nhất quán trong chủ trương đường lối của Nhà nước là nhân tố quan trọng trong việc quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Chủ trương đường đối của Nhà nước ta hiện nay là thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo sẽ chi phối các quyết định quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. 1.3.3. Hệ thống quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước được thông qua các cơ quan, tổ chức và cán bộ đại diện chủ sở hữu Nhà nước thực hiện chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của chủ sở hữu đối với vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trên thế giới, để thực hiện các quyền của mình đối với doanh nghiệp có phần vốn nhà nước, các Nhà nước có thể giao cho một hoặc một số cơ quan làm đại diện chủ sở hữu và quản lý thông qua việc quyết định những vấn đề quan trọng như đầu tư, tài chính, bổ nhiệm các chức danh quản lý trong các doanh nghiệp có vốn nhà 30
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM nước,..Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia, các cơ quan được giao trách nhiệm này có thể là cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức/cơ quan khác hoặc một công ty. Việc lựa chọn hệ thống quản lý vốn nhà nước (cơ quan hành chính nhà nước hoặc công ty đầu tư vốn) là yếu tố quyết định đến phương thức quản lý vốn nhà nước. Ở Việt Nam, giai đoạn trước năm 2006, quản lý vốn nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan hành chính là Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, do đó cơ chế quản lý vốn nhà nước sẽ thực hiện đồng thời 3 chức năng: quản lý nhà nước về kinh tế, chủ quản cấp trên đối với doanh nghiệp và đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Với cơ chế quản lý vốn nhà nước còn nhiều đầu mối như giai đoạn này, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước không cao. Theo Tiến sỹ Trần Tiến Cường- Trưởng Ban Nghiên cứu chính sách phát triển doanh nghiệp, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương thì thực trạng sử dụng vốn nhà nước giai đoạn qua chưa hiệu quả là do bộ máy quản lý nhà nước đồng thời là bộ máy thực hiện quyền sở hữu nhà nước. Cùng một lức có nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước và đều được coi là chủ sở hữu nhà nước. Hệ quả là không rõ cơ quan nào đại diện chính; có sự “lấn sân” từ quản lý nhà nước sang quản lý của chủ sở hữu nhà nước và ngược lại. Bộ máy và cán bộ quản lý không chuyên nghiệp và chuyên tâm vào một mục đích nhất quán giữa công việc hành chính và kinh doanh, sinh lời của doanh nghiệp. Việc quản lý chồng chế cũng dẫn đến khó phân xử trách nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp. Giai đoạn từ 2006 đến nay, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước được thành lập và hoạt động như một đầu mối đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và thực hiện thống nhất, có hiệu quả chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Theo đó, phương thức quản lý vốn nhà nước của Chính phủ Việt Nam được thay đổi căn bản: tách quản lý hành chính ra khỏi quản lý kinh doanh. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp mà quản lý thông qua hiệu quả đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp, thông qua người đại diện tham gia quản trị doanh nghiệp theo đúng luật doanh nghiệp và các quy tắc 31
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM của thị trường. TS Vũ Thành Anh, Phó Giám đốc phụ trách nghiên cứu Chương trình dạy Kinh tế Fullbright (thành phố Hồ Chí Minh) cho rằng: “Phải tách quản lý hành chính nhà nước ra khỏi quản lý kinh doanh doanh nghiệp. Các quyết định kinh doanh phải do những người kinh doanh đưa ra.”. 1.3.4. Nhân tố khoa học- công nghệ và con người Con người- nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến hiệu quả của quản lý vốn nhà nước. Cán bộ chuyên nghiệp, được đào tạo trang bị kiến thức và có kinh nghiệm về quản trị doanh nghiệp, đầu tư vốn sẽ đưa ra những quyết định đúng đắn về quản lý vốn. Ngược lại, nhân lực kém, không được đào tạo chuyên sâu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định quản lý vốn, đem lại những bất lợi cho hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước. Thực tế ở Việt Nam luôn cho thấy nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng và là vấn đề đặt ra cần giải quyết. Giai đoạn trước năm 2006, nguồn nhân lực quản lý vốn nhà nước là những cán bộ của các cơ quan hành chính, vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, vừa thực hiện nhiệm vụ đầu tư kinh doanh vốn nhà nước. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm, không được đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu nên hiệu quả quản lý vốn nhà nước giai đoạn này thấp. Khoa học- công nghệ là nhân tố hỗ trợ cho hoạt động quản lý vốn. Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động quản lý mang lại năng suất cao, góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. 1.3.5. Các cam kết hội nhập khi Việt Nam tham gia các tổ chức thương mại Quốc tế Trong quá trình gia nhập WTO, các Thành viên của Ban công tácWTO đã tập trung nhiều chú ý vào sự tồn tại và hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu hoặc kiểm soát tại Việt Nam. Các Thành viên đã đề nghị Việt Nam cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật liên quan cũng như hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp này và vai trò của chúng trong nền kinh tế quốc dân. WTO không có các quy tắc về sở hữu trong các đơn vị kinh doanh. WTO không ngăn cản các Thành viên thành lập và phát triển các doanh nghiệp do Nhà 32
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM nước sở hữu (SOEs), tuy nhiên WTO có các điều kiện cụ thể đối với các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thương mại nhà nước (STEs). Cụ thể, Điều XVII của Hiệp định GATT 1994 đề ra hai điều kiện cơ bản cho hoạt động của các doanh nghiệp này (i) tất cả các hoạt động mua bán chỉ thực hiện theo các căn cứ thương mại, phù hợp với nguyên tắc không phân biệt đối xử chung; và (ii) các hoạt động xuất nhập khẩu phải minh bạch. Các Thành viên WTO rất quan tâm tới hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu nói chung và các doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng vì hai lý do chính. Thứ nhất, Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế định hướng thị trường và trong quá trình này, như một số Thành viên đã nêu lên, Việt Nam tiếp tục dành một số ưu đãi cụ thể cho các doanh nghiệp nhà nước. Thứ hai, theo cách hiểu của một số Thành viên WTO thì các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam không chỉ chiếm số lượng lớn, tỷ trọng đóng góp vào GDP cao cũng như có tổng số vốn rất lớn mà còn có nhiều lợi thế về năng lực sản xuất, cung cấp dịch vụ vụ và xuất nhập khẩu một số mặt hàng chủ chốt (gồm xăng dầu, khoáng sản, dịch vụ viễn thông, ngân hàng và bảo hiểm, v.v…). Các Thành viên WTO thể hiện lo ngại về khả năng Chính phủ sẽ can thiệp vào thị trường thông qua các doanh nghiệp nhà nước, do đó có thể bóp méo thị trường và thậm chí vô hiệu hóa các cam kết về mở cửa thị trường của Việt Nam. Đây chính là lý do tại sao các Thành viên WTO yêu cầu Việt Nam đưa ra các cam kết toàn diện về doanh nghiệp nhà nước, kể cả doanh nghiệp thương mại nhà nước. Trước lo ngại của các Thành viên, đại diện của Việt Nam thông báo rằng các cơ quan quản lý của Việt Nam đã công bố, minh bạch hóa đầy đủ các thông tin về chính sách và khuôn khổ pháp luật chung liên quan tới việc thành lập, tổ chức và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng. Việt Nam cũng xác nhận rằng Việt Nam đang thực hiện một chính sách dài hạn, nhất quán về nền kinh tế đa thành phần trong đó cả khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, bao gồm cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước, được khuyến khích tham gia cạnh tranh bình đẳng. Việt Nam đã xác nhận 33
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM rằng khu vực tư nhân, kể cả người nước ngoài, được phép cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho các doanh nghiệp nhà nước thông qua thông qua đấu thầu hoặc thông qua đơn hàng của Nhà nước hay phân bổ định hướng (trừ các sản phẩm và dịch vụ công liên quan tới quốc phòng và an ninh quốc gia). Cải cách, sắp xếp lại và cải thiện hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng là một chính sách nhất quán, một bộ phận của tiến trình đổi mới và hội nhập của Việt Nam trong vòng 20 năm qua. Chính sách này đã được khẳng định trong nhiều kế hoạch hành động của Chính phủ như một giải pháp để xây dựng và phát triển kinh tế thị trường tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó và ngay cả khi không có các cam kết gia nhập WTO liên quan tới vấn đề này thì vẫn có thể xác nhận rằng việc thực thi các cam kết nói trên là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng mà Việt Nam quyết tâm hoàn thành để đổi mới và tăng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và đảm bảo các doanh nghiệp này có năng lực để vận hành hiệu quả trong một môi trường khá cạnh tranh. Do đó cần cải tiến cơ chế quản lý để đảm bảo rằng các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo các nguyên tắc của nền kinh tế thị trường và Nhà nước sẽ không can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào các quyết định thương mại của những doanh nghiệp này. Cụ thể, có thể xem xét các biện pháp sau đây: (i) điều chỉnh các điều khoản tương ứng về quyền đưa ra quyết định của Nhà nước liên quan tới các dự án đầu tư, mua bán, thanh khoản, chuyển giao tài sản, tiêu dùng của các doanh nghiệp nhà nước thông qua việc dành các quyền này cho các doanh nghiệp; và (ii) Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban Nhân dân các tỉnh sẽ không trực tiếp thực thi quyền sở hữu mà sẽ chuyển quyền này cho Tổng Công ty Kinh doanh và Quản lý vốn nhà nước và các tập đoàn khác; hoặc trong trường hợp không thực hiện được việc này, Chính phủ, các Bộ,
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ngành và Ủy ban Nhân dân các tỉnh nên thực thi các quyền này theo cách giống như các cổ đông của doanh nghiệp (Trần Hữu Bưu và cộng sự, 2008).