Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tnhh Bất Động Sản Việt Nam House đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tnhh Bất Động Sản Việt Nam House
1. 1
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công
Ty Tnhh Bất Động Sản Việt Nam House
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
Lớp: ...
TP. Hồ Chí Minh – 20…
2. 2
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
(Cỡ chữ 14)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN
VIỆT NAM HOUSE
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Th.S.NGUYỄN VĂN X NGUYỄN VĂN A
Mã số SV: ...
Lớp: ...
(căn phải, cỡ chữ 13)
TP. Hồ Chí Minh – 20…
3. 3
LỜI CẢM ƠN
Khoảng thời gian 3 năm học tại trường , nhà trường cũng như các thầy cô
đã dạy dỗ truyền đạt cho chúng em những kiến thức bổ ít,thực tiển qua các môn
cơ sở, đại cương, chuyên nghành… không những thế mà chúng em còn được nhà
trường tạo điều kiện để có những giờ thực hành , tham quan kiến tập rất thiết
thực.
Em không thể hoàn thành bái báo cáo này nếu không có sự giúp đỡ từ phía
nhà trường , thầy cô cũng như các anh chị trong công ty, nơi em được thực tập.
Bài báo cáo này còn nhiều thiếu sót , khiếm khuyết , em mong thấy cô và
đại diện công ty sẽ chỉ dẫn thêm và giúp em khắc phục .
Em xin chân thành cảm ơn .
4. 1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng báo cáo thực tập này là do chính tôi thực hiện, các số
liệu thu thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực. các dữ liệu lấy từ
nguồn khác đều được trích dẫn nguồn đầy đủ.
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)
5. 2
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Tp.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm……
Giám đốc
6. 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Tp.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2017
7. 4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Do sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước nên hoạt động sản xuất kinh doanh của
hầu hết các doanh nghiệp luôn đương đầu với nhiều khó khăn, trở ngại nhưng cơ chế
này cũng tạo ra cơ hội làm giàu cho những doanh nghiệp thực sự giỏi giang đứng
vững, tạo cơ hội làm cho sản xuất kinh doanh tốt hơn.
Do đó các nhà quản lý của các doanh nghiệp phải luôn tìm tòi, học hỏi để theo
kịp với thời cuộc. Hiện nay mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh muốn có lợi nhuận cao và
gây được ấn tượng tốt trên thị trường, trước hết họ phải tạo được uy tín của mình trên
thị trường bằng việc nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, hơn nữa phải quản lý tốt
mọi khoản chi phí từ khâu mua hàng đến khâu bán hàng vì việc tiết kiệm các khoản
chi phí sẽ làm giảm giá thành sản phẩm nên thu hút được khách hàng. Thực tế cho
thấy trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển phải có những biện pháp cụ thể để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa và
khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường thông qua các chỉ tiêu đạt được
như thị phần, doanh số bán hàng năm, lợi nhuận hàng năm, mức tăng trưởng của
doanh nghiệp,... Để thực hiện các mục tiêu nói trên, nhà quản trị bán hàng phải tiến
hành các hoạt động tổ chức bán hàng hợp lý nhất để góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong điều kiện nguồn
lực cho phép của mình.
Trong quá trình hội nhập của đất nước, Công ty không tránh khỏi những khó
khăn ban đầu do quá trình hội nhập WTO gây ra, để khắc phục những khó khăn mắc
phải cũng như để tiếp tục phát triển phù hợp với sự phát triển của đất nước thì ban
quản lý của Công ty cần phải có nhiều biện pháp để làm thế nào sản phẩm của mình
được khách hàng chấp nhận và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Nhận thấy
là doanh nghiệp thương mại công tác bán hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của mình và cần được coi trọng. Việc hoàn thiện và nâng cao công tác
quản trị bán hàng để tìm ra những phương pháp quản lý chi phí bán hàng, thu hút được
8. 5
nhiều khách hàng, tăng thị phần của doanh nghiệp việc mà bất kỳ doanh nghiệp
thương mại nào cũng mong muốn có được là điều rất quan trọng.
Thấy rõ tầm quan trọng của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại, tôi đã chọn đề tài “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM HOUSE”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận làm nền tảng phân tích tình hình thực tiễn
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực tiễn của công ty
- Dựa trên cơ sở lý luận và phân tích tình hình thực tiễn của công ty để nhằm đề
xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng để mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH BDS Việt Nam House trong
điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức WTO và thế giới vừa
trải qua giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng
nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bất động sản công ty TNHH BDS Việt
Nam House
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng nhằm mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm công ty TNHH BDS Việt Nam House gồm thị trường truyền thống tại
thành phố Hồ Chí Minh và những thị trường mới, thị trường tiềm năng tại các tỉnh lân cận
mà công ty có thể thâm nhập và mở rộng.
- Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động bán hàng của công ty TNHH BDS Việt
Nam House trong giai đoạn 2014 - 2016 và mục tiêu, giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động bán hàng của công ty đến năm 2018.
9. 6
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để có thể nhận thức đúng, khách quan được tình hình kinh doanh thực tế lĩnh
vực bất động sản, từ đó có thể đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động bán hàng sát với thực tế thì:
- Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, xây dựng các giả thiết để
tiến hành thử nghiệm thống kê dựa trên các lý luận chung từ các tài liệu tham khảo
xung quanh môn học bán hàng, sách, báo chí, website và từ phía các phòng ban đơn
vị của công ty.
- Để có thể hoàn thành tốt, bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này không chỉ dựa
trên các cơ sở lý thuyết mà còn dựa trên quá trình tiếp cận thực tế thông qua các
giai đoạn thực tập và làm việc tại đơn vị.
- Phương pháp khảo sát thực tế và phân tích kết hợp với tư duy lôgic, các
phương pháp có tính liên ngành như điều tra, tổng hợp, thống kê, so sánh và những
phương pháp khoa học chung như mô hình hóa các quy trình, cơ cấu tổ chức… để
nghiên cứu các khía cạnh chính của vấn đề nhằm gắn lý luận với thực tế, để đề tài
nghiên cứu sẽ trở nên hữu ích, không xa rời thực tế, có thể áp dụng ngay cho doanh
nghiệp.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về công ty TNHH BDS Việt Nam House
Chương 2: Thực trạng công tác bán hàng tại công ty TNHH BDS Việt Nam
House
Chương 3 : Phương hướng và một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng
tại công ty TNHH BDS Việt Nam House
10. 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH BDS VIỆT NAM HOUSE
1.1 Giới thiệu sơ nét về Công ty TNHH BDS Việt Nam House
1.1.1 Tổng quan về Công ty
CÔNG TY TNHH DV BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM HOUSE là sự kết
hợp hài hòa giữa sự hiểu biết về thị trường và phong cách kinh doanh nhạy bén giúp
công ty mang đến cho khách hàng những ý kiến chuyên môn tốt nhất để khách hàng
hiểu biết nhiều hơn trong lĩnh vực bất động sản TP HCM.
VIỆT NAM HOUSE là nơi hội tụ những nhân viên tâm huyết, hoài bão,
năng động và không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn và luôn thực hiện
đúng tiêu chí công ty đề ra "MỘT CHỮ TÍN, TRIỆU NIỀM TIN"
Lãnh đạo công ty luôn có sự nhìn nhận lâu dài về bất động sản và chúng tôi luôn nỗ
lực đầu tư vào những mối quan hệ hợp tác chiến lược và được biết đến như một nhà
cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt nhất.
VIỆT NAM HOUSE quyết tâm trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh
vực Bất động sản. Công ty luôn cố gắng không ngừng để tạo nên những giá trị riêng
biệt cho khách hàng, cho nhân viên, và cho cộng đồng.
Địa chỉ: 469 Kha Vạn Cân, Khu phố 8, Phường Linh Đông, Quận Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh
Đại diện pháp luật: Nguyễn Văn Hoàng
Ngày cấp giấy phép: 27/10/2012
Ngày hoạt động: 31/10/2012 (Đã hoạt động 4 năm)
Điện thoại: 0983414296
Hình 1.1: Logo Công ty
11. 2
- Ngành nghề kinh doanh:
Giao dịch mua bán chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản
Môi giới bất động sản
Định giá bất động sản
Đấu giá bất động sản
Tư vấn bất động sản
Quảng cáo bất động sản
Quản lý bất động sản
1.1.2 Giới thiệu về cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ tổ chức của Công ty
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH BDS Việt Nam House
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Sơ đồ tổ chức của Công ty theo mô hình trực tuyến, đây là mô hình quản lý
phổ biến hiện nay. Cơ cấu tổ chức của Công ty đơn giản, cụ thể đảm bảo trách
nhiệm rõ ràng và thông tin nhanh chóng giữa các phòng ban và ban lãnh đạo.
Chức năng - Nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc
Quản trị tổng thể tất cả các hoạt động của Công ty, bao gồm tài chính, nhân
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
12. 3
sự, kinh doanh và các hoạt động hằng ngày của Công ty, chỉ đạo, điều hành các bộ
phận liên kết thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ kinh doanh theo quy chế quản lý, hoạt
động nội bộ. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công
ty.
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về các nội dung công việc được phân công và những công
việc được Giám đốc ủy quyền.
Phòng Kinh doanh
Làm dịch vụ môi giới bất động sản và phụ trách các Văn phòng giao dịch bất
động sản về nghiệp vụ. Dịch vụ tiếp thị và phân phối độc quyền cho các nhà đầu tư
dự án bất động sản như căn hộ chung cư, căn hộ cao cấp cho thuê tại các trung tâm
đô thị.
Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ giao dịch mua bán, chuyển nhượng, thuê bất
động sản.
Phòng hành chính nhân sự
Phát triển thực hiện các chính sách nhân sự (tuyển dụng, đào tạo, phát triển,
lương, thưởng, phúc lợi…), nội quy, quy định của Công ty. Xây dựng các tiêu
chuẩn, hệ thống đánh giá nhân sự về các vấn đề liên quan như: năng lực, kết quả
thực hiện công việc.
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng quyền hạn, chấp hành các chính sách, chỉ thị
và quyết định liên quan đến nhân sự của Công ty. Tổ chức đào tạo kỹ năng, nghiệp
vụ, đánh giá trình độ năng lực cho cán bộ nhân viên Công ty.
Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân viên của Công ty, thực hiện các chức
năng quản lý và đào tạo nguồn nhân lực và phụ trách công tác hành chính văn thư
của Công ty.
Phòng kế toán
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác tài chính kế toán của Công ty.
Phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính của Công ty theo từng thời kỳ, kiểm soát và
13. 4
thực hiện các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong quản lý thu chi và
sử dụng tài chính của Công ty.
Tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí sử dụng vốn tốt nhất, nhằm phục vụ nhu
cầu tài chính ngắn hạn và chiến lược phát triển trung và dài hạn của Công ty.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển của Công ty
1.2.1 Chức năng
Sàn giao dịch bất động sản Nam Việt chuyên ký gửi mua bán nhà đất, cung
cấp các dịch vụ môi giới mua bán, cho thuê, hỗ trợ cung cấp các tiện ích cần thiết,
cung cấp dịch vụ quản lý bất động sản cho các chủ sở hữu bất động sản lớn.
1.2.2 Nhiệm vụ
Sàn giao dịch bất động sản Nam Việt ra đời với mong muốn tạo một kênh
thông tin hữu hiệu, nơi đáng tin cậy để các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước có thể tiếp cận, thực hiện việc giao dịch bất động sản một cách nhanh
chóng, an toàn. Đồng thời thúc đẩy tính chuyên nghiệp và nâng cao năng lực cạnh
tranh của các sản phẩm hàng hóa trên sàn giao dịch.
1.2.3 Định hướng phát triển
Trở thành doanh nghiệp hàng đầu về đầu tư – kinh doanh bất động sản
chuyên nghiệp tại Việt Nam. Liên kết, phát triển mạnh trong lĩnh vực đầu tư dự án,
đầu tư tài chính. Đào tạo – xây dựng đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ
chuyên môn giỏi, thích ứng nhanh nhạy thị trường và tâm huyết với nghề bất động
sản.
Từng bước chuyển hóa cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ bất động sản
theo một phong cách chuyên nghiệp nhất. Không ngừng sáng tạo, nâng cao tính
chuyên nghiệp, không ngừng cung cấp các giải pháp tối ưu, tạo sự thuận lợi tối đa
cho khách hàng theo mô hình một cửa khép kín. Là cầu nối tin cậy, uy tín giữa
người mua và người bán trong giao dịch bất bất động sản.
14. 5
1.3 Tình hình nhân sự của Công ty
Bảng 1.1: Tình hình lao động năm 2016
Yếu tố Số lượng Tỉ lệ
Số lượng nhân viên 120
Phân theo giới tính
Nam 63 52.5%
Nữ 57 47.5%
Phân theo độ tuổi
Từ 18 – 30 78 65%
Từ 31- 40 27 22.5%
Trên 40 15 12.5%
Phân theo trình độ chuyên môn
Đại học và trên đại học 75 62.5%
Cao đẳng 35 29.2%
Trung cấp chuyên nghiệp 10 8.3%
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Hình 1.1 Cơ cấu lao động theo giới tính
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Số lượng lao động nam và nữ của Công ty chỉ chênh lệch ít, mặc dù đặc thù
ngành bất động sản áp lực nhưng số lượng lao động nữ chiếm tỉ lệ gần ngang lao
động nam cho thấy sức hút của ngành với nữ không hề nhỏ. Điều này đem lại lợi
52%
48%
Cơ cấu lao động theo giới tính
Nam Nữ
15. 6
62.5%
29.2%
8.3%
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Đại học và trên đại học Cao đẳng
Trung cấp chuyên nghiệp
65%
22.5%
12.5%
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Từ 18-30 Từ 31- 40 Trên 40
ích cho Công ty khi lao động nữ thường kiên nhẫn và biết lắng nghe khách hàng
hơn lao động nam thuận lợi cho quá trình tiếp nhận và tư vấn cho khách hàng.
Công ty không có sự phân biệt giữa lao động nam và lao động nữ. Đảm bảo
sự bình đẳng giữa các nhân viên, hướng nhân viên vào mục tiêu bán hàng.
Hình 1.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi phản ánh:
Lực lượng lao động của Công ty đa số còn trẻ chiếm đến 65%, điều này đem
lai cho Công ty những luồng gió mới, ý kiến sáng tạo, sự nhiệt huyết năng động của
tuổi trẻ góp phần phát huy khả năng bán hàng đem về lợi nhuận cho Công ty.
Với tính chất Công việc cần nhiều lao động kinh nghiệm thế nhưng với độ
tuổi trên 31 chiếm tỉ lệ không cao khoảng 35%. Vì vậy Công ty phải đẩy mạnh
chương trình đạo tạo, hướng dẫn cho nhân viên mới một cách đầy đủ để có những
đội ngũ nhân viên giỏi, đầy năng lực.
16. 7
Hình 1.3: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Hầu hết đội ngũ lao động của Công ty đều là lao động có trình độ, trong đó
lao động có trình độ cao Đại học và trên đại học chiếm tỉ lệ lớn khoảng 62.5% đem
lại nhiều thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Bên canh đó các cấp lãnh đạo hầu
hết là những người đã từng làm việc nhiều năm trong lĩnh vực bất động sản, am
hiểu thị trường giúp Công ty có những chiến lược bán hàng hiệu quả.
1.4 Kết quả kinh doanh của Công ty
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ 2014-2016
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2014 2015 2016
Doanh thu 71.1 39.3 69.2
Chi phí 49.3 20.2 60.8
Lợi nhuận 21.8 19.1 8.4
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm cho ta thấy:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp các dịch vụ trong 3 năm 2014, năm
2015 và năm 2016 có sự tăng giảm, chênh lệch lớn:
Năm 2014 doanh thu thuần là 71.1 tỷ, nhưng đến năm 2015 doanh thu thuần
chỉ còn 39.3 tỷ giảm hơn 44.73%. Mặc dù các khoản giảm trừ doanh thu (sản phẩm
trả lại, sản phẩm tồn đọng) trong năm 2015 chỉ chiếm không đáng kể so với tổng
doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và đã giảm thiểu đến 94.5% so với các khoản
giảm giảm trừ doanh thu trong năm 2014 tuy nhiên tổng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ lại thấp giảm hơn 50.4 tỷ so với năm 2014 vì vậy doanh thu thuần
giảm mạnh. Nguyên nhân do trong năm 2015, tình hình kinh tế khó khăn, thị trường
bất động sản “đóng băng”. Việc tìm kiếm khách hàng khó khăn vì khách hàng đợi
thị trường sôi động lại mới quyết định mua.
Năm 2016 doanh thu thuần đã tăng trở lại gần bằng năm 2014và gấp 43.13%
so với năm 2015. Các khoản giảm trừ doanh thu trong năm 2016 chiếm tỉ lệ rất thấp
17. 8
so với tổng doanh thu, nhờ tình hình kinh tế trong thời gian này hồi phục và thị
trường bất động sản đã ồn định, khách hàng quay trở lại mua sản phẩm nhiều hơn.
- Giá vốn hàng bán trong năm 2015 giảm 78.82% so với năm 2014, tuy nhiên đến
năm 2016 lại tăng lên gần về mức năm 2014. Vì giá vốn hàng bán của Công ty
chiếm tỉ lệ lớn nên lợi nhuận gộp của 2 năm 2014 và năm 2016 đã giảm đáng kể.
Trong đó năm 2016 giá vốn hàng bán tăng cao do thị trường mới ổn định trở lại
khiến lợi nhuận gộp chỉ còn 22.3 tỷ giảm 25.83% so với năm 2016.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp trong 3 năm tương đối ổn định, tuy nhiên trong
năm 2016 Công ty có thêm phần chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
có tăng so với năm 2014 và 2015. Điều này cho thấy Công ty đã chú trọng nhiều
hơn vào công tác bán hàng.
- Nhìn vào tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của 3 năm có thể thấy giai đoạn
2014-2015 tăng giảm không đáng kể. Nhưng đến năm 2016 tổng lợi nhuận giảm
hơn 56.04% so với năm 2015 từ mức 19.1 tỷ giảm còn 8.4 tỷ. Nguyên nhân trong
năm 2016 mặc dù tình hình kinh tế đã dần ổn định nhưng doanh thu bán hàng chưa
cao trong khi giá vốn hàng bán trong năm này chiếm tỉ lệ lớn, mặc khác Công ty
chú trọng công tác bán hàng hơn, thêm chi phí bán hàng và các chi phi quản lý
doanh nghiệp khiến tổng lợi nhuận kế toán trước thuế giảm. Đây cũng là tình hình
chung của hầu hết các Công ty bất động sản.
- Năm 2016 là năm có nhiều sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức và kinh doanh của
Công ty cho thấy ban lãnh đạo Công ty đã quan tâm nhiều hơn vào công tác bán
hàng, sẽ giúp Công ty phát triển tốt hơn trong thời gian tới.
18. 9
PHẦN 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH BDS
VIỆT NAM HOUSE
2.1 Quy trình bán hàng:
Hoạt động bán hàng ở Công ty TNHH BDS Việt Nam House trải qua 7 giai đoạn
Hình 2.1: Quy trình bán hàng Công ty TNHH BDS Việt Nam House
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
2.1.1 Tìm kiếm khách hàng
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình bán hàng của Công ty
Bảng 2.2: Phân khúc khách hàng của Công ty trong năm 2016
Nhóm
khách hàng Đặc điểm Mong muốn Tỉ lệ
Khách hàng
độc thân
- Tự lập thành công sớm
trong độ tuổi từ 25-32.
- Lương khoảng 15-20 triệu
VNĐ/tháng
- Không gian sống riêng, đi
sớm về khuya dễ dàng, được tự
do tụ tập bạn bè.
- Thường chọn căn hộ có diện
tích nhỏ xinh xắn, tiện đi làm.
5%
Tiếp nhận yêu cầu khách hàng
Tư vấn
Tìm kiếm khách hàng
Thực hiện giao dịch
Thương lượng
Kết thúc giao dịch
Duy trì và chăm sóc khách hàng
19. 10
Khách hàng
đã lập gia
đình
- Vợ chồng gần ngũ tuần, có
con tuổi trưởng thành, hoặc
đang đi học, đi làm ở các
thành phố lớn mua nhà để
dành cho con.
- Thường cân nhắc kĩ lượng,
ra quyết định chậm, nhưng
khả năng tài chính cao, sẵn
sàng trả giá cao đối với những
sản phẩm uy tín, an toàn.
- Môi trường sống yên tĩnh, an
toàn.
- Uy tín của chủ đầu tư.
15%
Khách hàng
có thu nhập
cao
- Gia đình làm ăn khấm khá,
sau một thời gian dành dụm
muốn đổi nhà cao cấp hơn.
- Những gia đình này đa phần
đã từng mua nhà, họ hiểu rõ
về sản phẩm.
- Đa phần chọn diện tích nhà
lớn, gần trung tâm, khu cao
cấp, nhiều tiện ích, môi trường
trong xanh.
- Ít nhạy cảm về giá nhưng
chỉ trả giá cao cho những căn
nhà gần sông, không gian xung
quanh lý tưởng, giao thông
thuận tiện, phong thủy hợp với
mình.
18%
Khách hàng
là vợ chồng
trẻ
- Vợ chồng trẻ dành dụm
mua căn hộ đầu tiên cho cuộc
sống riêng.
- Mong muốn ngôi nhà là nơi
đem lại cảm giác ấm áp tràn
ngập yêu thương đôi lứa.
- Thường chọn nhà có diện
tích nhỏ hơn 80m2, có thể xa
trung tâm, giá khoảng vài trăm
triệu đồng.
- Giá và phương thức thanh
toán là mối quan tâm hàng đầu.
10%
Khách hàng
kinh doanh
địa ốc
- Giới chuyên tìm hiểu về khả
năng sinh lời của địa ốc.
- Mua nhà với mục đích bán
lại.
- Tiềm năng của khu nhà.
- Khả năng bán lại nhanh
chóng sản phẩm đã mua. 52%
( Nguồn: Phòng kinh doanh)
Có thể nhận thấy trong năm 2016, nhóm khách hàng kinh doanh địa ốc chiếm
tỉ lệ nhiều nhất (chiếm 52%) trong doanh số bán hàng của Công ty. Đây là những
khách hàng có đầu óc kinh doanh, phản ứng nhanh với tình hình thị trường bất động
sản và thường có tài chính lớn. Điều này cho thấy những sản phẩm của Công ty có
sức hút lớn đối với nhóm khách hàng này về vị trí, tiềm năng tương lai.
Còn lại là nhóm khách hàng mua nhà với mục đích để an cư, trong nhóm này,
khách hàng có thu nhập cao chiếm nhiều nhất với 18%. Tuy nhiên tỉ lệ chênh lệch
giữa các đối tượng khách hàng trong nhóm này không cao. Thấp nhất là nhóm
20. 11
khách hàng độc thân chiếm 5% trong doanh số bán hàng của Công ty. Mặc dù Công
ty đã có những chính sách cũng như những ưu đãi cho những đối tượng mua nhà để
ở nhưng doanh số bán hàng ở những khách hàng này vẫn chưa cao.
Các kênh khai thác khách hàng tiềm năng.
Qua quan hệ cá nhân giới thiệu
Tìm trên báo mua bán, rao vặt, trang web
Từ khách hàng đến văn phòng môi giới tìm hiểu
Từ khách hàng quan tâm đến quảng cáo bất động sản tìm đến
Nguồn khai thác từ các kênh tiếp thị của Công ty, văn phòng môi giới,
hội chợ, phát tờ rơi, thư tiếp thị trực tiếp.
Sau khi đã hiểu rõ phân khúc khách hàng và các kênh khai thác khách hàng,
Công ty thực hiện các biện pháp tìm kiếm khách hàng:
Liên hệ với những khách hàng đã giao dịch trước đây, tư vấn, giới thiệu
cho họ những sản phẩm mới của Công ty, lượng khách hàng này có mối
quen biết rộng nên tỉ lệ họ mua thêm sản phẩm hoặc giới thiệu bạn bè
người quen mua là khá cao.
Phát tờ rơi: Đây có thề nói là biện pháp hữu hiệu và ít tốn chi phí nhất.
Địa điểm phát tập trung vào những cao ốc, chung cư, căn hộ, biệt thự cao
cấp như Phú Mỹ Hưng, An Phú- An Khánh, Thảo Điền, Thanh Đa… Phát
ở những cuộc triển lãm, hội chợ nơi có những khách hàng tiềm năng như
triễn làm ô tô, nhà đất…
Đăng tin: Tập trung đăng tin ở các website về mua bán, những diễn dàn
nhiều người tham gia như: batdongsan.com.vn, muabannhadat.com.vn,
muaban.net, rongbay.com, vatgia.com, webtretho.vn, otosaigon.com bên
cạnh đó đăng trên những trang tin tức, tờ báo thu hút nhiều người đọc
như Vnexpress.net, báo Tuổi Trẻ…
Liên kết với chủ đầu tư, ngân hàng, những bên thứ ba để tìm kiếm khách
hàng hiệu quả.
21. 12
Đánh giá:
Việc tìm kiếm khách hàng của Công ty tương đối hoàn chỉnh và chuyên
nghiệp tuy nhiên Công ty nên hướng sâu hơn vào việc tìm kiếm khách hàng tiềm
năng chẳng hạn giới kinh doanh địa ốc hay những người có thu nhập cao.
Trong việc phát tơi và đăng tin, nhân viên nên chọn thời điểm thích hợp trong
ngày sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn.
2.1.2 Tiếp nhận yêu cầu khách hàng
Khi có khách hàng gọi điện hỏi thăm tình hình sản phẩm nhân viên Công ty
luôn sẵn sàng trả lời niềm nở, thể hiện tính lịch sự, thân thiện và chuyên nghiệp. Ấn
tượng 30 giây đầu tiên là vô cùng quan trọng, nên nhân viên phải tạo được sự vui vẻ
và chuyên nghiệp trong cách trả lời. Luôn xem khách hàng là nhân vật chính trong
câu chuyện, khéo léo tạo quan hệ thiện cảm.
Kết thúc quá trình tiếp nhận yêu cầu khách hàng cần thống kê lại những
thông tin sau theo mẫu Công ty.
Bảng 2.3: Mẫu tiếp nhận yêu cầu khách hàng
STT Ngày
liên hệ
Họ tên
khách hàng
Nghề
nghiệp
Địa chỉ Số điện
thoại
Email Quá trình
tiếp nhận
(yêu cầu nhân
viên ghi chi tiết)
Dự án
quan tâm
1
2
3
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Đánh giá
Việc tiếp nhận yêu cầu khách hàng của Công ty đã đảm bảo những yêu cầu
cần thiết nhất. Để hoạt động tiếp nhận yêu cầu khách hàng diễn ra tốt hơn mỗi nhân
viên cần trang bị kĩ lưỡng những yêu cầu sau trước khi tiếp nhận yêu cầu khách
hàng.
Có kiến thức về sản phẩm
Có kiến thức trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội
22. 13
Có hiểu biết về ngành nghề mình đang tham gia và các đối thủ cùng ngành
Có kiến thức và khả năng tính toán, nhận định vấn đề tốt
2.1.3 Tư vấn
Nội dung
Liên hệ với khách hàng đề khai thác thông tin về nhu cầu của khách hàng
thông qua cách dặt câu hỏi như sau:
What? Khách hàng cần loại sản phẩm gì, giá khoảng bao nhiêu?
Where? Sản phẩm này nằm ở đâu?
Why? Dùng cho mục đích gì? Đầu tư hay ở?
When? Khi nào sử dụng?
Who? Mua cho ai?
How? Phương thức thanh toán thì như thế nào?
Các bước tư vấn:
Lắng nghe những yêu cầu của khách hàng, những câu hỏi về sản phẩm như
vị trí, giá cả, thiết kế, an ninh và phương thức thanh toán.
Trả lời một cách chậm rãi, rõ ràng, nhấn mạnh vào những điểm tốt của sản
phẩm, những yếu tố thỏa mãn khách hàng, chú ý trong cách trả lời cần tự
nhiên, không máy móc, luôn giữ sự vui vẻ trong lúc tư vấn.
Khi khách hàng không hài lòng về điều nào đó, nhân viên phải vẫn giữ sự
vui vẻ, từ tốn giải thích cho khách hàng hiểu, không tỏ ra ép khách hàng mua
sản phẩm nếu khách hàng không muốn. Nếu khách hàng không có thời gian
và muốn biết thêm thông tin chi tiết về sản phẩm, nhân viên sẽ gửi thông tin
chi tiết sản phẩm qua email khách hàng, nội dung email cần lịch sự, thể hiện
tính chuyên nghiệp.
Kết thúc buổi tư vấn
Nhân viên cần làm rõ kết quả đã đạt tới đâu và chào khách hàng lịch sự vui
vẻ.
Đánh giá
23. 14
Quy trình tư vấn của Công ty cụ thể, xác định rõ mục đích cũng như làm cách
nào để tư vấn hiểu quả đã chỉ rõ ở từng bước tư vấn. Tính hiệu quả ở giai đoạn này
còn phụ thuộc vào tâm lí và sự chuẩn bị trước tư vấn của mỗi nhân viên.
2.1.4. Thương lượng
Chuẩn bị thương lượng
Tìm hiểu thông tin về khách hàng
Chọn thời gian hình thức tiếp xúc
Lập kế hoạch thương lượng
Tiếp xúc thương lượng
Tạo không khí cởi mở
Thăm dò lại mục tiêu khách hàng
Đưa ra yêu cầu chính xác ngắn gọn
Đưa ra luận điểm chứng minh dự án phù hợp
Đảm bảo sự thương lượng đều có lợi cho hai bên
Không dồn ép khách hàng, trong trường hợp cần thiết, tư vấn sản phẩm thay
thế phù hợp với nhu cầu của khách hàng
Lường trước những câu hỏi đặt ra, và có phương án thay thế phù hợp
Kết thúc buổi thương lượng:
Nếu kết quả thương lượng diễn ra thuận lợi, cân bằng lợi ích của Công ty và
khách hàng, nhân viên và khách hàng phải thống nhất lại những thông tin cần thiết
để thực hiện giao dịch. Nếu khách hàng hủy bỏ dự định mua cần giữ thái độ lịch sự
và luôn duy trì mối quan hệ.
Đánh giá
Giai đoạn thương lượng thường ít được Công ty chú trọng vì không đem lại
nhiều lợi ích cho Công ty. Tuy nhiên chính điều này khiến Công ty mất đi nhiều
khách hàng. Để quá trình tư vấn diễn ra hiệu quả và đem lại kết quả tốt nhất, Công
ty có thể lựa chọn những thời điểm và không gian tư vấn thích hợp như vào những
ngày nghỉ ở một nơi gần gũi với thiên nhiên sẽ khiến khách hàng đồng ý nhanh hơn.
2.1.5 Thực hiện giao dịch
24. 15
Quy trình thực hiện giao dịch bán hàng trải qua 4 bước:
Hình 2.3: Quy trình thực hiện giao dịch bán hàng
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Quản lý sản phẩm:
Nội dung: Cập nhật sản phẩm hàng ngày
Thông tin:
Sàn Nam Việt là đơn vị quản lí toàn bộ sản phẩm.
Nhân viên trước khi cọc, cập nhật cho Admin (người quản lý dữ liệu bán
hàng).
Sản phẩm, dự án được cập nhật thường xuyên trên website và file nội bộ
Công ty.
Ghi chú:
Admin Thảo
Di động: 090 448 1707
Hotline: (08) 629 11 540
Email: vietnamHouse@gmail.com
Chuẩn bị đặt cọc
Nội dung: Nhắn tin xác nhận cho Adimin thời gian nhận cọc đúng mã căn
quy định tại bảng giá
Thông tin:
Thời gian đặt cọc tối đa 02 giờ làm việc.
Sau 2 tiếng nếu đơn vị đặt cọc không thông báo xác nhận đã nhận cọc,
thì đơn vị quản lý sản phẩm đó sẽ ưu tiên cho đơn vị đang chờ cọc tiếp
theo
Ghi chú:
Quản lý
sản phẩm
Chuẩn bị
đặt cọc
Đặt cọc
Kí hợp
đồng
25. 16
Văn bản xác nhận: Email hoặc tin nhắn đảm bảo đúng kí hiệu mã căn quy
định tại bảng giá.
Admin không chịu trách nhiệm nếu đơn vị, nhân viên tự ý thay đổi vị trí
kí hiểu mã căn.
Nhận được tin nhắn: Admin ghi nhận chuẩn bị cọc: line vàng.
Đặt cọc
Nội dung: Nhận cọc tại Nam Việt hoặc các chi nhánh của Nam Việt
Thông tin: Nhân viên điền theo mẫu đặt cọc của Công ty
Ghi chú:
Thỏa thuận đặt cọc:
Sàn Nam Việt: sau khi đặt cọc nhân viên trả 1 bản cho Admin (trong vòng
02 giờ sau khi nhận cọc).
Chi nhánh Nam Việt: sau khi cọc, gửi bản photo cho Admin Nam Việt. Từ
khi nhận được bản photo này, Admin mới chính thức line sản phẩm màu đỏ
(đã bán)
Tiền đặt cọc
Tiền mặt: Khách nhận phiếu thu từ phòng kế toán.
Chuyển khoản: Fax ủy nhiệm chi cho Admin Nam Việt. Chứng minh nhân
dân khách hàng: photo 1 bản nộp lại cho Admin.
Kí hợp đồng
Nội dung: Kí hợp đồng tại chủ đầu tư dự án
Thông tin:
Tên chủ đầu tư
Địa chỉ
Số điện thoai
Email
Số tài khoản
Ghi chú:
26. 17
Trước khi đi nhân viên nhận phiếu thu của chủ đầu tư dự án đã xuất cho
khách hàng tại phòng kế toán, kí hợp đồng xong thu hồi phiếu thu tiền
cọc Nam Việt đã xuất kho cho khách.
Khách hàng thanh toán 1 đợt tại Công ty của chủ đầu tư.
Đánh giá
Quá trình thực hiện giao dịch chuyên nghiệp, trải qua 4 bước cụ thể rõ ràng
đảm bảo quá trình diễn ra một cách tốt nhất, mọi hoạt động đều được báo cáo cụ thể
cho người quản lý dữ liệu bán hàng, điều này giúp thông tin chính xác trong việc
thực hiện giao dịch.
2.1.6 Kết thúc giao dịch
- Giải đáp thỏa đáng mọi thắc mắc liên quan đến sản phẩm.
- Cảm ơn và ghi nhận mọi góp ý kiến khách hàng.
- Lưu trữ thông tin khách hàng đầy đủ.
- Liên lạc thường xuyên để theo dõi thủ tục, thời gian chuyển nhượng.
- Tư vấn kịp thời khi gặp khúc mắc phát sinh.
- Có mặt để ký làm chứng trong các lần thanh toán
Đánh giá
Để đạt tới giai đoạn kết thúc giao dịch là những nỗ lực không ngừng của nhân
viên trong quy trình bán hàng. Ngoài những hoạt động chi tiết, chặt chẽ đã được
trình bày trong giai đoạn này này nhân viên phải luôn giữ tính lịch sự, thân thiện
quan tâm khách hàng như ở những giai đoạn đầu.
2.1.7 Duy trì và chăm sóc khách hàng
- Gửi quà tặng, thư cảm ơn.
- Định kỳ liên lạc để duy trì phát triển mối quan hệ thân thiết.
- Thường xuyên cung cấp thông tin và tiếp thị bất động sản mới.
- Tìm hiểu khách hàng có nhu cầu mới.
- Ghi nhận thông tin và lưu trữ.
- Nhận định mức độ hài lòng của khách hàng
Đánh giá
27. 18
Việc duy trì và chăm sóc khách hàng với nhiều hoạt động cụ thể, điều này
cho thấy Công ty luôn quan tâm dịch vụ sau bán hàng, đảm bảo sự hài lòng của tất
cả các khách hàng đã mua sản phẩm.
2.2 Thực trạng quản trị lực lượng bán hàng
2.2.1 Tổ chức lực lượng bán hàng
Quy trình tuyển dụng:
Công ty luôn lựa chọn những lao động phù hợp, quy trình tuyển dụng chặt
chẽ, đặc biệt phải có nhiệt huyết với nghề. Bên cạnh đó, công ty luôn ưu tiên tạo cơ
hội cho sinh viên đam mê ngành bất động sản ở các trường đại hoc, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp được thực tập tại Công ty.
Lực lượng bán hàng:
Hình 2.4: Cơ cấu nhân viên phân theo độ tuổi trong phòng kinh doanh
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Nhìn vào hình cơ cấu lao động theo độ tuổi trong phòng kinh doanh có thể
thấy đội ngũ bán hàng của Công ty đa phần là người trẻ (chiếm đến 71%) điều này
vừa là thế mạnh cũng là điểm yếu của Công ty. Vì vậy Công ty đã bố trí chỗ ngồi,
lịch làm việc hợp lí giữa những nhân viên trẻ và những nhân viên đã có kinh
nghiệm để chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Chẳng hạn trong việc phát tờ rơi tìm kiếm
khách hàng, Công ty để các nhân viên tự chọn nhóm với nhau, bên cạnh đó trong
mỗi nhóm Công ty sẽ bố trí những nhân viên đã có kinh nghiệm để hỗ trợ. Khi lãnh
71%
20%
9%
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Từ 18- 30 Từ 31- 40 Trên 40
28. 19
đạo thực hiện tư vấn, giao dịch với khách hàng đều tạo điều kiện cho nhân viên theo
để học hỏi.
Tổ chức lực lượng bán hàng
Sơ đồ tổ chức lực lượng bán hàng
Hình 2.5: Sơ đồ tổ chức lực lượng bán hàng
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Sơ đồ tổ chức lực lượng bán hàng của công ty khá đơn giản thể hiện sự linh
động trong việc bán hàng. Thông tin về sản phẩm, dự án mới sẽ được phổ biến một
cách nhanh nhất đến tất cả mọi người, tạo tính cạnh tranh trong nền kinh tế hiện nay
khi thời gian là yếu tố quyết định.
Các nhân viên sẽ chia thành các nhóm nhỏ cùng hoạt động, tạo sự cố gắng thi
đua giữa các nhóm. Bên cạnh đó các nhóm không tách rời độc lập hoạt động mà
luôn liên kết với nhau vì mục tiêu chung của Công ty.
Số lượng thành viên mỗi nhóm: Từ 8-10 người
Thời gian trung bình cho một sản phẩm cho mỗi nhóm: 3 tuần
Báo cáo về hoạt động cho trưởng phòng kinh doanh thường xuyên
Trợ lý kinh
doanh
Nhân viên kinh
doanh
Trưởng phòng
kinh doanh
Nhóm 2 Nhóm 4
Nhóm 3
Giám đốc kinh
doanh
Nhóm 1
29. 20
Phân chia công viêc cụ thể giữa các thành viên:
Trong việc phát tờ rơi: Mỗi nhóm sẽ chọn cụ thể địa điểm phát tránh trùng
lặp địa điểm với nhóm khác. Các thành viên trong nhóm sẽ chia nhóm nhỏ hơn từ 2-
3 người lựa chọn khu vực phát trong địa điểm mình đã chọn.
Trong việc đăng tin: Mỗi nhóm sẽ tìm cách đăng tin lên các website tiềm
năng như batdongsan.com.vn, muabannhadat.com.vn, muaban.net. Các thành viên
sẽ thường xuyên cập nhật để tin đăng lên đầu.
Tư vấn, giao dịch với khách hàng: Các thành viên đều phải tham gia tư vấn
khi có khách hàng gọi đến. Khi khách hàng yêu cầu thực hiện giao dịch mua sản
phẩm, nhân viên có nhiệm vụ phải báo về lại cho trưởng phòng kinh doanh.
2.2.2 Chính sách đối với người lao động
Chính sách lương thưởng:
Công ty luôn khuyến khích nhân viên tăng năng suất bán hàng. Mức thưởng
bình quân vào Tết Âm lịch năm 2013 tương đương 3 tháng thu nhập của nhân viên.
Ngoài ra, Công ty còn có chính sách khen thưởng kịp thời đối với các cá nhân và
tập thể có thành tích đóng góp cho Công ty, đồng thời có biện pháp kỷ luật đối với
những cá nhân có hành vi gây thiệt hại về uy tín và tài sản của Công ty.
Chính sách phúc lợi - ưu đãi:
Toàn thể cán bộ lãnh đạo và nhân viên Công ty đều được ký hợp đồng lao
động, đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đầy đủ theo quy định của Nhà nước.
Công ty tổ chức các chương trình khám sức khỏe cho cán bộ và nhân viên, qua đó
kịp thời phát hiện các bệnh cần điều trị, đảm bảo sức khỏe tốt phục vụ hoạt động
của Công ty.
Tổ chức tặng quà sinh nhật, nghỉ mát tham quan du lịch hàng năm nâng cao
sự gắn bó giữa nhân viên với nhau và giữa nhân viên và lãnh đạo.
2.2.3 Công tác đào tạo nhân viên
Công ty luôn chú trọng công tác đào tạo nhân viên cả về kiến thức chuyên
môn lẫn đạo đức nhân viên, xem đó là nhiệm vụ trọng tâm.
30. 21
- Tổ chức họp lãnh đạo và nhân viên vào đầu tuần, kiểm tra kiến thức về sản phẩm
đối với nhân viên, yêu cầu mỗi nhân viên phải hiểu rõ về sản phẩm để có thể tư vấn
cho khách hàng một cách tốt nhất.
- Thường xuyên tổ chức những buổi đào tạo (training) về các bài học, các kĩ năng
bán hàng, tìm kiếm khách hàng, kĩ năng tư vấn, thuyết phục khách hàng cho nhân
viên.
- Công ty mời các chuyên gia có kinh nghiệm như trưởng phòng kinh doanh
website batdongsan.com.vn, quản trị viên trang muabannhadat.com.vn về tư vấn
cách đăng tin hiệu quả.
- Thường xuyên đưa nhân viên đi thăm thực tế các dự án, tiếp xúc trực tiếp sản
phẩm.
2.3 Đánh giá hoạt động bán hàng tại Công ty.
2.3.1 Những ưu điểm đạt được
- Đội ngũ nhân viên trẻ được đào tạo qua các khóa học về bất động sản và môi
giới bất động sản, luôn năng động và nhiệt tình trong công việc và luôn học hỏi để
nâng cao kĩ năng bán hàng.
- Các cán bộ lãnh đạo, quản lý đều là những người có nhiều năm kinh nghiệm
trong ngành luôn triển khai ý tưởng bán hàng hợp lý với tính hiệu quả cao.
- Quy trình bán hàng của Công ty chặt chẽ, hợp lí tuân thủ đúng quy định của
pháp luật. Bên cạnh đó, Công ty còn chú trọng vào dịch vụ hậu mãi vì vậy đã để lại
ấn tượng tốt với khách hàng.
- Cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng đơn giản, rõ ràng và cách thức hoạt động của
Công ty nhanh gọn, thông tin đến với khách hàng luôn là những thông tin chính xác
và nhanh nhất có thể.
- Sự phục vụ chuyên nghiệp và uy tín khiến cho ngày càng có nhiều chủ đầu tư
muốn phân phối bất động sản của mình qua Công ty.
- Quy định thưởng phạt rõ ràng, khuyến khích các nhân viên làm việc hết mình và
chấp hành tốt nội quy của Công ty.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân.
31. 22
Bên cạnh những thành công đạt được, hoạt động môi giới của Công ty còn có
những điểm hạn chế sau:
- Đội ngũ nhân viên trẻ là lợi thế của Công ty nhưng cũng là yếu điểm vì điều này
đồng nghĩa với việc thiếu kinh nghiệm để nắm bắt và giải quyết các tình huống
phức tạp gặp phải.
- Các hợp đồng liên quan đến thương vụ môi giới của Công ty đều có mẫu sẵn. vì
vậy, kỹ năng soạn thảo hợp đồng của các nhân viên kinh doanh còn yếu.
- Khi thực hiện thương vụ môi giới bất động sản riêng lẻ, còn có nhân viên không
ký hợp đồng môi giới với khách mà thỏa thuận bằng miệng. Vì vậy có những
thương vụ thành công mà nhân viên không báo doanh số về Công ty hoặc khách
hàng không trả tiền dịch vụ như đã thỏa thuận.
- Chi phí cho hoạt động bán hàng của Công ty vẫn còn khá cao. Vì vậy Công ty
nên có các biện pháp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng.
32. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Công ty TNHH BDS Việt Nam House (2015), “Báo cáo tài chính 2013-2015”.
[2] TS. Hoàng Văn Cường (Chủ biên), TS. Nguyễn Minh Ngọc, TS. Nguyễn Thế
Phán, ThS. Nguyễn Thị Thảo (2006), “Thị trường bất động sản”, Nhà xuất bản Xây
Dựng.
[3] Phan Đức Dũng (2013), “Phân tích hoạt động trong kinh doanh”, NXB Thống
Kê.
[4] Các trang web lấy thông tin:
http://www.tuoitre.vn
http://www.vneconomy.vn
http://www.vnexpress.net
http://www.cbrevietnam.vn