SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VINH HẠNH
ƯU ĐÃI VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07
UẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
Hà Nội, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PTS. Nguyễn Thị Thương Huyền. Các số liệu, những kết luận
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên
Nguyễn Vinh Hạnh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI..........................................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp ..............................................................................................................................8
1.2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài18
1.3. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo pháp
luật của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.................. 23
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TỪ THỰC TIỄN TP. HÀ NỘI ................................................................... 28
2.1. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.......................................... 28
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phố Hà Nội....................................................... 41
2.3. Đánh giá quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài qua thực tiễn thành phố Hà Nội............................................... 56
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ƯU
ĐÃI VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI..................................................................................... 64
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế thu
nhập doang nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.............................. 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài……………………… 66
3.3. Một số giải pháp đảm bảo thực hiện các quy định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố Hà Nội ............ 71
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 77
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Thuế là một công cụ tài chính để tạo lập nguồn thu nhằm duy trì hoạt động của bộ
máy hành chính Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Từ lâu, Đảng và Nhà nước đã rất
chú trọng đến cải cách hệ thống thuế. Trong đó, ưu đãi thuế là một trong những yếu tố
không thể thiếu trong chính sách về thuế nhằm kích thích đầu tư, góp phần vào tăng trưởng
đồng thời là công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Trong từng giai đoạn phát triển, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đã góp phần
tạo môi trường pháp lý công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng, phù hợp với thông lệ
quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả, khuyến khích và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước, phát huy tốt vai trò định hướng thu hút đầu tư, góp phần quan trọng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, thúc đẩy phát triển sản xuất
kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở vững chắc cho nền kinh tế phát
triển bền vững. Sau nhiều năm thực hiện, bên cạnh cải cách các chính sách ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp, việc Quốc hội Việt Nam nhiều lần điều chỉnh sắc thuế này đã
giúp môi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng trở nên cạnh tranh hơn so với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Ngày 17/6/2003, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11 là một trong những văn bản luật đầu tiên thiết lập chế độ đối xử bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa đầu tư nước
ngoài và đầu tư trong nước, góp phần tạo lập cơ sở pháp lý đáp ứng điều kiện gia nhập
Tổ chức thương mại quốc tế (WTO), tạo bước tiến mới về cải cách hành chính trong
lĩnh vực thuế, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, tạo lập môi trường đầu tư bình đẳng, thuận
lợi và hấp dẫn hơn. Ngày 13/6/2008 Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn thực hiện từ 01/01/2009 trong đó
các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất phổ thông được thống nhất áp dụng
cho cả đầu tư trong nước và FDI; quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được
đơn giản hơn và minh bạch hơn.
2
Những quy định về ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đã có những tác
động tích cực cả về mặt kinh tế, về thu ngân sách nhà nước, về thúc đẩy đổi mới và sắp
xếp lại doanh nghiệp...Tuy nhiên, trong quá trình thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp đã bộc lộ những vướng mắc, bất cập. Ngày 19/6/2013, Luật số 32/2013/ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2014
đã phần nào tháo gỡ được những khó khăn trong thực tiễn. Tuy nhiên, luật thuế thu nhập
doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành về ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp vẫn chưa thực sự đáp ứng được sự kỳ vọng của giới doanh nhân.
Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học và kinh tế lớn của cả nước. Với
vị trí đặc biệt quan trọng này, việc thu hút hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn là rất cần thiết. Do vậy, để doanh nghiệp yên tâm, ổn định sản xuất, kinh doanh,
Nhà nước hơn lúc nào hết cần đặc biệt quan tâm đến các chính sách ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội.
Mặt khác, kể từ sau năm 2012 khi giai đoạn quá độ điều chỉnh chính sách theo
quy tắc của WTO được kết thúc, các ưu đãi đầu tư không còn sự khác biệt giữa nhà đầu
tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài nhưng sự phối kết hợp giữa chính sách đầu tư
và chính sách thuế vẫn rất cần thiết. Do đó để tận dụng tốt các cơ hội, việc thu hút vốn
đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào những lĩnh vực, những vùng cần
khuyến khích của thủ đô là một vấn đề quan trọng. Một trong những chính sách khuyến
khích được nhiều nhà đầu tư quan tâm đến đó là ưu đãi về thuế, đặc biệt là ưu đãi thuế
thuế thu nhập doanh nghiệp.Qua thực tiễn thi hành các chính sách liên quan đến ưu đãi
đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội cho thấy bên cạnh
những ưu điểm thì vẫn còn những hạn chế nhất định. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
thực trạng trên như về thể chế, chính sách; về nguồn lực thực thi các chính sách ưu đãi.
Trên phương diện khoa học pháp lý cũng đã có một số công trình khoa học nghiên
cứu về lĩnh vực này. Tuy nhiên, những công trình này phần lớn tiếp cận ở góc độ chung
trên bình diện quốc gia. Những nghiên cứu về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nói
chung, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
từ thực tiễn thành phố Hà Nội nói riêng vẫn còn rất hạn chế.
3
Từ những luận giải trên, tác giả đã chọn đề tài “Ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp trước ngoài từ thực tiễn thành phố Hà
Nội” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ luật tại Học viên Khoa học Xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về thuế và thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam khá đa dạng. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu chuyên biệt
về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung, về pháp luật ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội nói riêng
còn khiêm tốn.
Xung quanh vấn đề này có các công trình khoa học đáng chú ý sau:
“Chính sách ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” (2007) của tác
giả Cao Thu Thủy là một đề tài nghiên cứu khá đầy đủ các vấn đề pháp lý cũng như thực
trạng pháp luật ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời, đề tài cũng
đưa ra các giải pháp mang tính đột phá, phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam.
“Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và giải pháp chống chuyển giá ở Việt
Nam” (2010) của tác giả Lê Văn Hải. Công trình này đã nghiên cứu cơ bản quy định
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Qua đó chỉ ra những hạn chế trong quy định
pháp luật dẫn đến tình trạng chuyển giá ở các doanh nghiệp. Đồng thời tác giả cũng đã
đưa ra một số giải pháp nhằm chống tình trạng chuyển giá này.
“Pháp luật ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam – Thực trạng cà giải
pháp” của tác giả Đinh Hải Yến đã trình bày cơ bản các vấn đề lý luận và thực trạng áp
dụng định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập ở Việt Nam theo luật thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2008.
“Pháp luật về ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam” (2012) của tác
giả Lưu Thị Tuyết đã đề cập một cách căn bản các quy định pháp luật Việt Nam về ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu điểm, hạn chế. Từ đó tác giả đề ra một số giải
pháp hoàn thiện sắc thuế thu nhập doanh nghiệp.
“Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp
dụng tại thành phố Hải Dương” (2015) của tác giả Vũ Thị Thùy Linh đã phân tích được
4
quy định pháp luật thực định và thực tiễn áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp,
đề ra các kiến nghị và giải pháp trên địa bàn thành phố Hải Dương.
“Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế”,
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Dương Ngọc Quang đã nghiên cứu thấu đáo về hoàn
thiện thuế thu nhập doanh nghiệp gắn liền với tái cấu trúc nền kinh tế.
“Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Học viện, Lý Phương Duyên (Chủ nhiệm), Học viện Tài chính, Hà Nội,
năm 2014.
Một số giáo trình thuế Việt Nam dành cho hệ đào tạo Cử nhân Luật; Cử nhân
Kinh tế của một số cơ sở đào tạo đại học Việt Nam cũng giới thiệu mang tính tổng quan
về thuế thu nhập nói chung, thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng.
Cùng với những ấn phẩm khoa học được đề cập trên đây, ở từng khía cạnh khác
nhau của thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng được
nghiên cứu và đăng tải trên các công trình khoa học chuyên ngành luật, chuyên ngành
kinh tế, kinh tế đối ngoại.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu đã đề cập cho thấy, các công trình nghiên cứu
của các tác giả đã rất thành công trong việc nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và pháp luật cơ bản về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kết quả của các công
trình nghiên cứu này đóng góp rất to lớn trong việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện
các quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các công trình khoa học trên đây vẫn thiếu các nghiên cứu cụ thể
nhằm tổng kết, đánh giá toàn diện thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện các quy
định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn Hà Nội.
Chính vì vậy, tiếp tục nghiên cứu có hệ thống và toàn diện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố
Hà Nội vẫn rất cần thiết trong lĩnh vực khoa học pháp lý có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
rất lớn trong giai đoạn hiện nay.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Mục đích của luận văn là làm rõ các vấn đề cơ bản về ưu đãi thuế và ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Phân tích các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; Thực tiễn thi hành các ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội từ
đó đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ
Luận văn có các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Phân tích làm rõ quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực
tiễn thành phố Hà Nội;
- Phân tích thực trạng thực thi pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội;
- Đánh giá, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế về quy định và thực trạng pháp luật về
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực
tiễn thành phố Hà Nội;
- Đề ra các kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào các vấn đề về ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận văn về ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành
phố Hà Nội từ năm 2014 đến 2018
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Về cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; quan điểm, đường
6
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về ưu đãi thuế cho các hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Về phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu như đã đề
cập ở trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân
tích pháp lý; phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp diễn dịch, quy
nạp... Trong đó, các phương pháp được sử dụng cụ thể như sau:
Phương pháp phân tích pháp lý: phương pháp này sẽ áp để phân tích, luận giải
hệ thống hóa các qui định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm cung cấp
một cái nhìn tổng thể và toàn diện về các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề nghiên
cứu của luận văn.
Phương pháp so sánh: Phương pháp này sẽ được sử dụng nhằm làm rõ những
điểm giống và khác nhau giữa các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong pháp luật Việt Nam trước
đây và hiện nay.
Phương pháp thống kê: phương pháp này sử dụng để thống kê về các ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
Hà Nội từ năm 2008 đến nay.
Phương pháp diễn dịch quy nạp: phương pháp này được sử dụng để phân tích các quy
định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thực tiễn thực hiện các quy định này từ đó
có sự tổng hợp nội dung nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn sẽ có một số đóng góp mới như sau:
Luận văn đã làm rõ những vấn đề cơ bản về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; những
vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài như khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa
của thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Luận văn đã đánh giá một cách toàn diện và sâu sắcthực tiễn thi hành pháp luật về ưu đãi
thuế thu nhậpdoanh đối với hoạt độngđầu tư trựctiếp nướcngoài từ thực tiễnthành phốHà Nội;
7
chỉ ra những hạn chế, bất cập trong việc thi hành pháp luật từ đó tìm ra và phân tích các nguyên
nhân của những hạn chế, bất cập đó.
Luận văn đã chỉ ra được phương hướng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện bảo đảm
thực hiện các quy định pháp luật đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà
Nội trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 3 chương
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương2.Thựctrạngápdụngphápluậtvềưuđãi vềthuếthunhậpdoanhnghiệpđốivới
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ ƯU
ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp1
Theo các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác đã chỉ rõ: "Để duy trì quyền lực công
cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân cùa Nhà nước,
đó là thuế má...2
"
Khái niệm về thuế sau này ngày càng đườc bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong
cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh, Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho
rằng: "Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận
đườc của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trục thu), trên việc chi tiêu về hàng hoa
và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản".
Nhìn chung, thuế được định nghĩa là một khoản thu của Chính phủ không vì một
lời ích cụ thể nào và không đườc áp dụng dưới dạng tiền phạt (ví dụ như phạt vì không
tuân thủ luật), ngoại trừ trường hờp phạm pháp về thuế. Định nghĩa cùa Tổ chức Hợp
tác và Phát triển kinh tế (OECD) về thuế là "khoản thanh toán bắt buộc cho Chính phủ
mà không được đền bù". Không được đền bù ở đây có nghĩa là lợi ích người nộp thuế
được Chính phủ cung cấp thường không tỷ lệ với khoản thuế đóng góp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để chỉ những sắc thuế lấy thu nhập trong hoạt động
sản xuất, kinh doanhcủadoanh nghiệplàmđối tượng tínhthuế. Trong hệ thống thuế ở các quốc
gia, thuế thu nhập là loại thuế áp dụng có tính phổ biến và rất được coi trọng, đặc biệt là ở các
nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
1
Học viện Tài chính, Dương Ngọc Quang, Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền
kinh tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, 2015.
9
Theo giáo trình Thuế của Trường đại học Kinh tế TP. HCM: thuế thu nhập doanh
nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến
thu nhập của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Theo giáo trình Thuế của Học viện Tài chính: Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế
tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp không phải toàn bộ thu nhập
của các cơ sở sản xuất kinh doanh đều là đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh
nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế. Vì việc
đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh cao hay thấp vào từng loại thu nhập là tuỳ thuộc
vào quan điểm của mỗi Nhà nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào
nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, khả năng quản lý thuế, chi phí quản lý thuế cũng như
mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt được để góp phần thực hiện các chính sách về kinh
tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định
Sự ra đời của thuế thu nhập nói chung, thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng
xuất phát từ những lý do khác nhau. Một cách tổng quan, sự ra đời này xuất phát từ các
lý do căn bản sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập đảm
bảo công bằng xã hội.
Thứ hai, sự ra đời của thuế thu nhập còn bắt nguồn từ nhu cầu tài chính của nhà
nước, nhà nước nào cũng cần có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, cùng với
xu thế phát triển kinh tế xã hội, khả năng mang lại thu nhập cho mỗi người ngày càng
cao, nhà nước tìm thấy khả năng huy động nguồn tài chính to lớn cho mình thông qua
thuế thu nhập.
Thứ ba, thuế thu nhập là công cụ để nhà nước quản lý và điều tiết các hoạt động
kinh tế -xã hội.Trong hệ thống luật thực định về thuế ở các nước, thuế thu nhập được
phân chia thành hai loại là thuế thu nhập công ty (thuế thu nhập doanh nghiệp) và thuế
thu nhập cá nhân.Việc phân chia thuế thu nhập thành hai loại thuế nêu trên là căn cứ vào
đối tượng nộp thuế thu nhập.Thuế thu nhập công ty (thuế thu nhập doanh nghiệp ) là
loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế. Tuy nhiên,
luật các nước không có sự đồng nhất trong việc xác định phạm vi đối tượng nộp thuế.
10
Trong khi đó pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam lại quy định đối tượng
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức, cá nhân kinh doanh có thu nhập. Như
vậy, ở Việt Nam cá nhân kinh doanh, hộ gia đình có thu nhập từ kinh doanh cũng là đối
tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp3
.
1.1.2. Khái niệm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Một trong những mục tiêu cơ bản mà hệ thống chính sách thuế của các nước bắt
buộc phải hướng tới đó là đảm bảo tính cạnh tranh của hệ thống thuế trong nền kinh tế
toàn cầu. Cạnh tranh về thuế là một quá trình mà ở đó, các nước cố gắng để thu hút vốn
cũng như lợi nhuận chịu thuế bằng cách giảm việc đánh thuế vào vốn. Mặc dù các yếu
tố quyết định đến đầu tư của nước ngoài bao gồm rất nhiều yếu tố như độ lớn của thị
trường, trình độ lao động, mức thu nhập, sự ổn định về kinh tế vĩ mô hay chi phí tài
chính…nhưng cũng không phủ nhận rằng, ưu đãi thuế cũng có một mức độ ảnh hưởng
nhất định đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư … Theo Tax Incentives for
Investment- A global Perspective: experiences in MENA and non- MENA countries -
OECD, 2007 thì thuế suất và các ưu đãi thuế chiếm 2/3 yếu tố liên quan đến quyết định
của nhà đầu tư. Như vậy, Ưu đãi thuế là biện pháp được sử dụng một cách phổ biến ở
các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển và các quốc gia có nền kinh tế
chuyển đổi. Mục tiêu cơ bản của việc áp dụng các hình thức ưu đãi thuế là nhằm thu hút
vốn đầu tư nước ngoài; ưu tiên phát triển một số ngành, vùng, lĩnh vực; khuyến khích
xuất khẩu; hoặc có thể nhằm giải quyết những khó khăn tạm thời, cấp bách trước mắt
về vốn cho doanh nghiệp… 4
Thuế không chỉ gắn liền mà chúng còn có một ảnh hưởng rất lớn đối với thu nhập
cũng như những chính sách, chiến lược phát triển riêng của các doanh nghiệp trong từng
giai đoạn khác nhau. Ưu đãi thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu trong tất cả
các sắc thuế. Vì chính sách ưu đãi thuế không những thể hiện sự quan tâm của nhà nước
đối với các đối tượng nộp thuế khi họ gặp các rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất tài sản
hoặc thu nhập, thể hiện sự cân bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế mà
3
Học viện Tài chính (2010), Giáo trình thuế thu nhập, Nhà xuất bản Tài chính., trang 195.
4
Lý Phương Duyên (Chủ nhiệm) (2014), Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Học viện, Học viện Tài chính, Hà Nội, trang 4,5.
11
quan trọng hơn nữa chính sách ưu đãi thuế là công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ
mô nền kinh tế -xã hội. Gần đây, do tác động của quá trình toàn cầu hóa, cạnh tranh giữa
các quốc gia ngày càng gay gắt hơn nên nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã sử
dụng thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt là nội dung ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp, như là một công cụ quan trọng để tăng sức hấp dẫn thu hút đầu tư. Hiện nay,
các quốc gia thường sử dụng chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
để thực hiện mục tiêu điều tiết nền kinh tế xã hội của mình. Thông thường các nước áp
dụng chế độ ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các lĩnh vực quan trọng,
các ngành mũi nhọn hoặc có lợi thế phát triển và các ngành tạo ra sản phẩm có sức cạnh
tranh của từng nước.
Tuy nhiên, trong chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có sự
khác biệt lớn giữa các nước, điều này được lý giải bởi lý do:
- Về mặt chủ quan, chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phụ
thuộc vào chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Mỗi quốc gia theo đuổi một mục tiêu kinh tế cho riêng mình nhằm đưa đất nước phát
triển nhanh, vững chắc và sớm khắc phục được những khiếm khuyết nội tại trong chính
nền kinh tế của quốc gia đó.
- Về mặt khách quan, do trình độ phát triển kinh tế cũng như các điều kiện tự
nhiên, lịch sử truyền thống văn hoá, xã hội của từng nước có sự khác nhau. Nên chính
phủ của các quốc gia phải có những quy định về ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp để có thể thích ứng được mong muốn chủ quan của mình. Theo báo cáo của Hội
nghị về thương mại và phát triển thuộc Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc (UNCTAD) 1996,
“ưu đãi đầu tư là những lợi thế kinh tế có thể lượng hóa được mà chính phủ của các quốc
gia dành cho những doanh nghiệp hoặc những nhóm doanh nghiệp nhất định nhằm
khuyến khích họ xử sự theo một cách thức nhất định”.
Theo UNCTAD, ưu đãi đầu tư được chia làm 3 loại: ưu đãi về thuế, ưu đãi về tài
chính và các ưu đãi khác. Trong đó, ưu đãi về thuế được hiểu là những quy định về biện
pháp nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế cho các nhà đầu tư, phổ biến là thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu đầu vào, máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác liên quan đến quá
trình sản xuất; thuế xuất khẩu (ưu đãi thuế đối với các khoản thu nhập từ xuất khẩu,
12
hoàn thuế, khấu trừ thuế đối với thuế nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản
xuất hàng xuất khẩu); thuế thu nhập doanh nghiệp…
Ưu đãi tài chính là các quy định về biện pháp đặc biệt do nhà nước dành cho các
doanh nghiệp liên quan đến quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp này, ví dụ
như cho vay với lãi suất ưu đãi; chính phủ hoặc cơ quan của chính phủ cấp tiền, tín dụng
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp dưới hình thức góp cổ phần. Và cuối cùng, ưu đãi khác
được hiểu là nhà nước thực hiện các biện pháp nhằm tăng khả năng sinh lời của các dự
án đầu tư theo những cách gián tiếp.
Như vậy, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp về mặt pháp lý được hiểu là những
quy định về những biện pháp, những lợi ích nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế thu nhập
doanh nghiệp cho các nhà đầu tư, khuyến khích và thu hút đầu tư mà Nhà nước dành
cho những doanh nghiệp hoặc những nhóm doanh nghiệp nhất định (ưu đãi về thuế suất,
thời gian miễn, giảm thuế...) so với những đối tượng chịu thuế khác trong cùng điều kiện
nhất định5
.
1.1.3. Các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
* Miễn toàn bộ hoặc một phần thuế thu nhập
Ở các nước đang phát triển thời kỳ ưu đãi thuế là hình thức ưu đãi thuế cho đầu
tư phổ biến nhất. Thời kỳ ưu đãi thuế cho phép được miễn toàn bộ (hoặc một phần) thuế
lợi tức (và đôi khi cả giảm các loại thuế khác) trong đó ưu đãi được áp dụng trong một
số năm cụ thể.
Nhìn chung, khi thực hiện hình thức ưu đãi thông qua việc miễn toàn bộ hoặc
một phần thuế thu nhập trong một thời kỳ nhất định, cần cân nhắc ba yếu tố: thời gian
của kỳ ưu đãi thuế; thời điểm bắt đầu có hiệu lực; mối liên hệ giữa các quy định về kỳ
ưu đãi thuế với các quy định của hệ thống thuế thông thường.
Thời kỳ ưu đãi thuế ngắn thường có giá trị hạn chế hoặc không mấy thu hút đối
với các nhà đầu tư tiềm năng nhất, và ít khi đạt hiệu quả trong việc thu hút đầu tư hơn
các dự án ngắn hạn.
5
Vũ Thị Thùy Linh, Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại thành
phố Hải Dương” (2015), Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật, trang 8.
13
Thời kỳ ưu đãi thuế kéo dài có thể hấp dẫn hơn nhiều nhưng lại làm tăng chi phí
cho nước tiếp nhận đầu tư do thất thu thuế. Những phản đối khác là không thể tính trước
một cách chính xác được dù là nhỏ nhất chi phí của kỳ ưu đãi thuế cũng như chi phí gắn
với khoản đầu tư, hoặc gắn với lợi ích dự kiến khoản đầu tư sẽ tích góp cho nước tiếp
nhận đầu tư.
Thêm vào đó, các chi phí thường trả chậm tới cuối thời kỳ ưu đãi (để hưởng giảm
thuế tương ứng với các chi phí đó) vì vậy sự tồn tại của kỳ ưu đãi thuế thực tế có thể là
rào cản cho việc bổ sung thêm vốn đầu tư. Thay vì mở rộng các cơ sở hiện hữu, các nhà
đầu tư thường thành lập các công ty mới để được hưởng thêm kỳ ưu đãi thuế, và trong
một số trường hợp, các hoạt động kinh doanh được chuyển giao sang các công ty hữu
quan để các kỳ ưu đãi thuế mới. Như vậy, mặc dù rất phổ biến những có lẽ kỳ ưu đãi
thuế là kém hiệu quả nhất, và gần như là loại ưu đãi thuế kém hiệu quả nhất.
* Giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số hoạt động
Có thể áp dụng giảm thuế suất thuế TNDN vĩnh viễn hoặc tạm thời cho một số
hoạt động cụ thể. Hình thức này có tác dụng tốt đối với việc thu hút vốn đầu tư của các
nhà đầu tư, có ảnh hưởng tích cực đến việc khuyến khích phát triển một số lĩnh vực nhất
định, dễ dàng hơn trong quản lý và các chi phí về số thu minh bạch hơn. Tuy nhiên, hình
thức này có thể có những hạn chế nhất định.
* Khấu trừ đầu tư và khấu trừ thuế cho đầu tư: Khấu trừ đầu tư và khấu trừ thuế
cho đầu tư là hình thức bổ sung hoặc thay thế cho kỳ ưu đãi thuế mà chính phủ một số
nước áp dụng. Các ưu đãi này bổ sung cho các trợ cấp chi phí khấu hao thông thường
và giúp nhà đầu tư có thể xoá bỏ số chi phí vượt trội so với chi phí đầu tư. Trợ cấp đầu
tư thường làm giảm thu nhập chịu thuế trong khi chiết khấu thuế cho đầu tư lại căn cứ
vào số thuế phải nộp.
Có thể áp dụng giảm trừ hoặc chiết khấu đầu tư cho tất cả các hình thức đầu tư
vốn hoặc chỉ áp dụng giới hạn cho một số nhóm cụ thể như đầu tư vào máy móc hoặc
thiết bị có công nghệ tiên tiến, hoặc đầu tư vốn vào một số hoạt động như nghiên cứu
và phát triển. Đôi khi tiêu chuẩn này chỉ giới hạn cho phần vốn góp vào vốn điều lệ của
doanh nghiệp: điều này khuyến khích đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
14
Cần phân biệt giữa trợ cấp đầu tư với cái gọi là «trợ cấp ban đầu». Hình thức
giảm trừ ban đầu phổ biến cho phép giảm ví dụ như 40% chi phí của tài sản khấu hao
trong năm đầu tiên, và 60% chi phí còn lại sẽ giảm trong một số năm tiếp theo. Hình
thức giảm trừ này không cho phép giảm 100% chi phí và vì vậy thực chất là một dạng
khấu hao nhanh.
Giảm trừ thuế cho đầu tư có thể là mức cố định hoặc tăng dần. Giảm trừ thuế cố
định cho đầu tư là tỷ lệ cố định được hưởng trên chi phí đầu tư phát sinh từ nguồn vốn
đủ tiêu chuẩn hưởng ưu đãi (vốn mục tiêu) trong một năm. Ngược lại, giảm trừ thuế
tăng dần cho đầu tư là tỷ lệ cố định được hưởng từ chi phí đầu tư vượt trội đủ tiêu chuẩn
hưởng ưu đãi trong năm. Chi phí này về đặc điểm là tính theo căn cứ trung bình và
thường dao động (ví dụ là chi phí đầu tư trung bình của đối tượng nộp thuế trong ba năm
trước đó). Mục đích của giảm trừ thuế tăng dần là cải thiện việc hướng các ưu đãi vào
các khoản chi phí tăng dần mà nếu không có ưu đãi thì không phát sinh các chi phí này.
Tuy nhiên hướng áp dụng ưu đãi này không được bảo đảm do các nhà đầu tư có thể đã
dự tính tăng chi phí đầu tư vượt quá các ngưỡng trong các năm trước, đồng thời cũng
mang lại lợi ích hạn chế hoặc thậm chí không có lợi cho các doanh nghiệp có mức đầu
tư giảm trước khi được hưởng ưu đãi (có thể do họ mới mở rộng vốn đầu tư với quy mô
lớn xong hoặc đang gặp khó khăn do thị trường suy thoái). Tuy nhiên có thể đây lại là
thời điểm mà các nhà làm chính sách muốn bắt đầu các ưu đãi đầu tư.
Các khoản khấu trừ thuế chung và theo mục tiêu áp dụng đối với các dự án đủ
điều kiện theo một tỷ lệ nhất định sẽ trực tiếp làm giảm thiểu nghĩa vụ thuế doanh nghiệp
mà các nhà đầu tư phải nộp nếu như không có cơ chế này. Điểm khác biệt giữa cơ chế
này và cơ chế giảm thuế là việc áp dụng khấu trừ thuế đầu tư không phụ thuộc vào mức
thuế suất thuế thu nhập trong luật là bao nhiêu. Ngoài ra, khác với cơ chế giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp, giá trị của cơ chế khấu trừ thuế đầu tư được xem như là một khoản
trợ cấp trả trước cho các nhà đầu tư đối với chi phí huy động nguồn vốn và chỉ áp dụng
đối với các hoạt động đầu tư mới.
Cơ chế này cho phép nhà đầu tư được hưởng mức giảm trừ về thuế suất thực tế
cao hơn và chi phí áp dụng cũng thấp hơn nếu như tính đến sự tác động của thuế đối với
chi phí cận biên và doanh thu cận biên. Cơ chế ưu đãi thông qua giảm mức thuế suất
15
được áp dụng đối với cả những khoản vốn mới cũng như những khoản vốn đã được đầu
tư trước đó.
Lý thuyết về ưu đãi đầu tư cũng đã chỉ ra rằng những khoản ưu đãi đầu tư có tính
chất trả trước như cơ chế khấu trừ thuế đối với hoạt động đầu tư, cơ chế khấu hao nhanh
áp dụng đối với một số loại hình đầu tư sẽ đem đến “tác động lớn nhất”. Bên cạnh đó,
những lập luận chính ủng hộ cho cơ chế có tính chất trợ cấp này, khác với cơ chế giảm
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, chính là những khoản trợ cấp này chỉ áp dụng đối
với những khoản đầu tư mới. Vì vậy, khi áp dụng cơ chế này, mức thuế suất áp dụng xét
theo giá trị thực tế tuy lơn hơn song sự giảm sút lớn về nguồn thu lại thấp hơn.
* Giảm lỗ
Bên cạnh mức thuế suất áp dụng theo quy định, một nội dung khác được nhiều
nhà đầu tư quan tâm khi xem xét đến hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp là việc xử lý
các khoản lỗ. Các doanh nghiệp thực hiện các dự án lớn vào một quốc gia có thể không
có lãi trong một số năm đầu. Các khoản đầu tư lớn vào ngành sản xuất chỉ có thể đem
lại lợi nhuận sau khoảng 5 năm hay hơn kể từ khi tiến hành đầu tư, song đây lại nhà
những khoản đầu tư mà nhiều quốc gia mong muốn thu hút. Đối với những doanh nghiệp
đầu tư vào các ngành này, việc cho phép chuyển những khoản lỗ ở những năm đầu sang
bù trừ vào nghĩa vụ thuế của những năm tiếp theo có một vai trò rất quan trọng.
* Khấu trừ nghĩa vụ thuế ở nước ngoài
Trong khuôn khổ các quy định về hợp nhất và về khấu trừ nghĩa vụ thuế ở nước
ngoài, các quốc gia nơi mà nhà đầu tư có trụ sở chính sẽ đánh thuế vào phần thu nhập ở
nước ngoài nếu như lợi nhuận được chuyển về nước. Song các quốc gia này đều cho
phép khấu trừ phần nghĩa vụ thuế đã đóng ở nước ngoài để tránh việc đánh thuế trùng
lên thu nhập.
Thuế khấu trừ tại nguồn được xem là những sắc thuế đánh vào thu nhập, mặc dù
sắc thuế này đánh dựa trên tổng thu nhập và vì thế số thuế đã nộp được phép khấu trừ.
Số thuế đóng ở nước ngoài tối đa có thể khấu trừ khi xác định nghĩa vụ thuế trong nước
thường được giới hạn là không vượt quá phần thuế phải đóng trong nước đối với số thu
nhập gộp này.
16
* Ưu đãi đối với các khu kinh tế đặc biệt
Các khu kinh tế “đặc biệt” được thành lập với mục tiêu chủ yếu là để thu hút vốn
đầu tư, thực hiện theo một số hình thức nhất định, và phục vụ cho một số mục tiêu cụ
thể nào đó. Các khu này thường được gọi với nhiều tên khác nhau, trong đó những tên
thường gặp là khu phi thuế quan, khu thương mại nước ngoài, khu thương mại tự do,
cảng tự do, khu chế xuất (EPZ), khu thương mại quốc tế, khu kinh tế tự do và đặc khu
kinh tế.
Giữa các khu phi thuế quan và các đặc khu kinh tế có những điểm khác biệt rất
cơ bản. Đặc điểm đặc trưng nhất của các loại hình khu phi thuế quan là hàng hoá xuất
nhập khẩu từ các khu này được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trong khi đó, đặc
trưng của các đặc khu kinh tế là các khu này áp dụng các cơ chế miễn hay giảm thuế đối
với các sắc thuế khác và việc miễn giảm này thường không được áp dụng bên ngoài khu.
Tuy nhiên, trên thực tế việc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn các đặc khu kinh tế
đồng thời được miễn cả thuế nội địa và thuế hải quan cũng không phải là điều lạ. Và
thông thường việc cho miễn thuế xuất nhập khẩu thường được áp dụng trong các đặc
khu kinh tế. Vì thế, có một số loại hình khu kinh tế rất khó để phân loại là chúng thuộc
loại hình nào trong số hai loại hình khu này. Hơn nữa, trong một số trường hợp, khu phi
thuế quan có thể đóng trong đặc khu kinh tế.
1.1.4. Vai trò của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cũng góp phần thực hiện các
chức năng của thuế. Vai trò của các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp được thể hiện trên các khía cạnh sau đây6
:
1.1.4.1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò góp phần thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư và thay đổi cơ cấu kinh tế
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và cung
6
Vũ Thị Thùy Linh, Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại thành
phố Hải Dương” (2015), Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật, trang 10-12.
17
ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước, mà
nhà nước có thể dùng các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để
tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động hoạt động đầu tư ở một số ngành, vùng để khuyến
khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn. Thông qua ưu đãi
về thuế suất và miễn giảm thuế cho các dự án đầu tư sẽ góp phần thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, tạo động lực phát triển kinh tế, khuyến khích người dân bỏ vốn thành lập doanh
nghiệp mới, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công
nghệ, cải thiện môi trường sinh thái... Đồng thời, hệ thống pháp luật ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp cũng hướng các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề, vùng kinh
tế theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Với các nước đang phát
triển, cần phải xây dựng hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp
để thu hút được vốn đầu tư nước ngoài mà vẫn khuyến khích được đầu tư trong nước.
1.1.4.2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò góp phần điều tiết nền kinh tế
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tức là hình thức cho người nộp thuế được
hưởng những điều kiện thuận lợi khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông qua thực
hiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước đã điều
tiết nền kinh tế một cách linh hoạt, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của nền kinh tế để đạt
được những mục tiêu đã đặt ra. Tác dụng kích thích của các quy định pháp luật về ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được xem như một hình thức Nhà nước cấp phát vốn
trực tiếp cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý,
Nhà nước có thể tăng hoặc giảm quy mô và mức độ của các ưu đãi thuế để kích thích
tăng tích luỹ và tích tụ vốn trong các doanh nghiệp và dân cư. Các quy định pháp luật
về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp rất đa dạng: quy định mức thu nhập tối thiểu
không phải nộp thuế; cho phép loại trừ một số khoản chi phí trong thu nhập chịu thuế;
miễn hoặc giảm một phần hay toàn bộ số thuế phải nộp; cho hoãn nộp thuế; cấp tín dụng
thuế để tái đầu tư... Tuỳ theo phạm vi sử dụng, có thể phân chia các quy định pháp luật
về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thành hai nhóm khác nhau: ưu đãi thuế mang tính
chất ngành, vùng lãnh thổvà ưu đãi thuế mang tính chất cá biệt. Việc quy định ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính chất cá biệt được sử dụng nhằm giải quyết nhiệm
18
vụ điều chỉnh trong phạm vi hẹp, gắn liền với lợi ích của từng chủ thể kinh doanh. Tuy
có những ưu điểm nhất định, nhưng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính cá
biệt cũng tạo ra sự không công bằng trong sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh tế,
gây hậu quả tâm lý xấu đối với người nộp thuế và tạo ra những tiền đề trốn thuế, làm
mất tính trung lập của thuế. Trong giai đoạn hội nhập, các quy định pháp luật về ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp có thể bị xem là một khoản trợ cấp. Tuỳ theo các lĩnh vực
được ưu đãi, đối tượng được ưu đãi và cách ưu đãi mà các ưu đãi thuế này có thể bị xem
là các khoản trợ cấp bị cấm hoặc các khoản trợ cấp đặc thù sẽ bị áp dụng biện pháp đối
kháng theo Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM). Tuy nhiên, nếu áp
dụng biện pháp thông qua hình thức dùng thuế suất áp dụng chung có thể sẽ tránh được
những phiền phức trong thực thi các cam kết.
1.1.4.3. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò góp phần điều hoà thu
nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch lớn
về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị trường càng
phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng có xu hướng
gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nỗ lực củacả cộng
đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ
thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập
về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy,
Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế
là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình nàyvà
đặc biệt các quy định pháp luật vềưu đãi thuế ngân sách nhà nước cũng góp phần điều
hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
1.2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài
1.2.1. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1.1. Khái niệm
Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành
hiện thực trong tương lai. Tuy nhiên, tương lai chứa đầy những yếu tố bất định mà ta
19
khó biết trước được. Vì vậy, khi đề cập đến khía cạnh rủi ro, bất chắc trong việc đầu tư
thì các nhà kinh tế quan niệm rằng: đầu tư là đánh bạc với tương lai. Còn khi đề cập đến
yếu tố thời gian trong đầu tư thì các nhà kinh tế lại quan niệm rằng: Đầu tư là để dành
tiêu dùng hiện tại và kỳ vọng một tiêu dùng lớn hơn trong tương lai.
Vì vậy, một cách tổng quát ta có thể đưa ra khái niệm về lĩnh vực đầu tư như sau:
Đầu tư là một hình thức bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm
thu được những lợi ích kỳ vọng trong tương lai.
Theo quy định của Luật Đầu Tư 2014, không còn phân biệt những hình thức đầu
tư trực tiếp quốc tế và đầu tư gián tiếp. Luật đầu tư 2014 sử dụng khái niệm “Đầu tư
kinh doanh”. Theo đó, đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện
hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện
dự án đầu tư.
Hiểu một cách chung nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc những tổ chức, cá
nhân nước ngoài, nhà đầu tư chi tiêu quốc tế trực tiếp đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư chi tiêu theo pháp luật của luật đầu tư chi tiêu
nước ngoài tại Việt Nam.
1.2.1.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Mục tiêu của đầu tư là lợi ích. Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai
mặt: lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế- xã hội (biểu hiện qua
chỉ tiêu kinh tế - xã hội). Ở những vị trí khác nhau, người ta cũng nhìn nhận vấn đề lợi
ích không giống nhau. Với các doanh nghiêp, thường thiên về lợi ích kinh tế, tối đa hoá
lợi nhuận. Còn đối với nhà nước lại muốn lợi ích kinh tế phải gắn liền với lợi ích xã hội,
trong nhiều trường hợp lợi ích xã hội được đặt lên hàng đầu.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài phải mang các đặc điểm chung trên đây.
Đồng thời hoạt động này còn có các đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, đầu tư trực tiếp gắn liền với việc dịch chuyển vốn đầu tư tiêu xài, nghĩa
là tiền và các loại tài sản khác giữa những nước nhà, hệ quả là làm tăng lượng tiền và
tài sản của nền kinh tế tài chính nước tiếp nhận đầu tư chi tiêu và làm giảm lượng tiền
và tài sản nước đi đầu tư.
20
Thứ hai, đầu tư trực tiếp được tiến hành trải qua việc bỏ vốn thành lập các doanh
nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), giao kèo hợp tác mua bán, mua lại các
chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến hành
những hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ chiếm hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng
sở hữu vốn đầu tư với phần trăm nhất định đủ mức tham gia quản trị trực tiếp hoạt động
của doanh nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị
trường trên mô hình thế giới, ít bị liên can của các mối quan hệ chính trị giữa những
nước, những chính phủ và mục tiêu căn bản luôn là đạt được hiệu quả lý tưởng.
Thứ năm, nhà đầu tư chi tiêu trực tiếp điều hành và kiểm soát quá trình hoạt động
dòng vốn đầu tư.
Thứ sáu, đầu tư trực tiếp bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước
và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn dịch rời vào một nước và
dòng vốn dịch rời ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
Thứ bảy, đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu là do những công ty quốc gia triển khai.
1.2.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luật đầu tư 2014 đã có những bổ sung thay đổi đang kể về hình thức đầu tư, theo
đó, Luật Đầu tư 2014 bao gồm các hình thức đầu tư như sau:
Một là, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà
đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư và phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ và các điều kiện theo
quy định của điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên.
Theo đó, về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều
lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ một số trường hợp hạn chế theo quy định của
pháp luật về chứng khoán, về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước và các
điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên.
Hai là, đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế: Hình thức đầu tư này được hiểu là nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế để thực hiện hoạt động đầu tư.
21
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định về: Hình thức và điều kiện góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và Thủ tục đầu tư theo hình thức góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình
thức sau đây: Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty
cổ phần; Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; Góp vốn vào tổ
chức kinh tế khác.
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các
hình thức sau đây: Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; Mua
phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên
của công ty trách nhiệm hữu hạn; Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công
ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; Mua phần vốn góp
của thành viên tổ chức kinh tế khác;
Ba là, đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP:
Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (hợp đồng PPP) là hợp đồng được
ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực
hiện dự án đầu tư.
Bốn là, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC: Đây là hình thức đầu tư theo Hợp
đồng hợp tác kinh doanh giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi
nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Các bên tham gia hợp
đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận. Hình thức đầu tư này đang ngày
càng được nhà đầu tư trong và ngoài nước lựa chọn khi thực hiện các hoạt động đầu tư
bởi chính ưu điểm như: do không thành lập pháp nhân nên nhà đầu tư thường chủ động,
linh hoạt hơn và ít phụ thuộc vào đối tác khi quyết định các vấn đề của dự án đầu tư.
Tuy nhiên hình thức này cũng có một số nhược điểm: do không thành lập pháp nhân nên
không có con dấu riêng… và các nhà đầu tư sẽ phải thỏa thuận lựa chọn một trong con
dấu của các nhà đầu tư để phục vụ cho các hoạt động của dự án đầu tư điều này có thể
sẽ gây rắc rối và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nhà đầu tư.
22
1.2.2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức di chuyển vốn trên thị trường tài
chính quốc tế, trong đó bên chủ sở hữu vốn (nhà đầu tư nước ngoài, mà thường là các
công ty đa quốc gia) tạo ra các doanh nghiệp, các chi nhánh ở nước khác; để đầu tư mở
rộng thị trường, thiết lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền
quản lý trực tiếp, ra các quyết định kinh doanh, cùng với các đối tác nước sở tại chịu rủi
ro và hưởng lợi nhuận.
Theo pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước
ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể thành lập dưới các
hình thức như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công
ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp doanh.
Nếu phân loại theo mức độ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh
nghiệp thì có doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh được hình thành trên cở sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp
định ký giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh
được thành lập dưới nhiều loại hình khác nhau như: công ty hợp danh, công ty cổ phần
có vốn góp của một hay nhiều bên nước ngoài với một hay nhiều bên Việt Nam. Doanh
nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Như trên đã phân tích về khái niệm, các hình thức và vai trò của ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp thì ưu đãi thuế nhu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài cũng sẽ có những nội dung tương tự. Điểm khác nhau căn bản ở đây là
đối tượng áp dụng bị giới hạn hơn so với ữu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung.
Vậy ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
được hiểu là những quy định về những biện pháp, những lợi ích nhằm giảm bớt gánh
nặng về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư, khuyến khích và thu hút đầu tư
mà Nhà nước dành cho những doanh doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm thực
hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài so với những đối
tượng chịu thuế khác trong cùng điều kiện nhất định
23
1.3. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
theo pháp luật của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1. Malaysia7
Trong các nước ASEAN, Malaysia là một trong những ví dụ điển hình về thành
công trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để thực hiện công nghiệp hóa. Từ
một nước nông nghiệp lạc hậu, đa sắc tộc, tích luỹ nội địa thấp, Malaysia luôn coi trọng
nguồn vốn FDI đối với sự phát triển nền kinh tế đất nước vì coi đây là yếu tố then chốt
để thực thiện công nghiệp hóa. Từ quan điểm trên, quốc gia này luôn tích cực cải thiện
môi trường đầu tư của mình để thu hút đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, dòng FDI đổ vào
Malaysia ngày càng tăng và đã đóng góp to lớn, tạo ra sự tăng trưởng nhanh của nền
kinh tế của nước này trong nhiều năm qua. Tại Malaysia, hệ thống pháp luật về ưu đãi
thuế đối với hoạt động đầu tư được quy định tại Luật Khuyến khích đầu tư Luật ThuếThu
nhập, Luật Hải quan, Luật Thuế hàng hoá, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt năm , Luật Các
khu tự do. Các ưu đãi này được cấp cho doanh nghiệp trên cơ sở giá trị gia tăng của hoạt
động sản xuất, công nghệ áp dụng, hay mức độ liên kết công nghiệp mà dự án đầu tư
đem lại. Các dự án được hưởng ưu đãi được coi là các hoạt động hay sản phẩm khuyến
khích đầu tư. Doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn của doanh nghiệp đi tiên phong (được
xác nhận thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn) sẽ được giảm 70% thuế thu nhập doanh
nghiệp trong vòng 5 năm. Theo đó, doanh nghiệp chỉ phải nộp 30% số thu nhập chịu
thuế bắt đầu từ ngày đi vào sản xuất (Production Day), ngày mà số lượng sản phẩm đạt
ít nhất 30% công suất. Ngoài ưu đãi dành cho doanh nghiệp đi tiên phong, nhà đầu tư
có thể nộp đơn đăng ký được hưởng chế độ ITA (dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ
mới). Nếu được chấp thuận, doanh nghiệp sẽ được hưởng mức trợ cấp 60% đối với chi
phí mua sắm trang thiết bị (nhà xưởng, máy móc và các trang thiết bị cho dự án) trong
vòng 5 năm kể từ ngày bắt đầu bỏ vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất,
nhưng tối đa không quá 70% thu nhập tính thuế trong năm. Nếu không muốn hưởng
ITA, doanh nghiệp có thể thay thế bằng 70% thu nhập chịu thuế kể từ khi ITA có hiệu
lực. Các khoản hỗ trợ doanh nghiệp chưa hưởng có thể được chuyển sang năm tiếp theo
7
Đinh Hải Yến, “Pháp luật ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam – Thực trạng cà giải pháp” (2011),
Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật, trang 22.
24
cho đến khi sử dụng hết. Phần còn lại 30% thu nhập chịu thuế sẽ được áp dụng mức thuế
tương đương mức thuế áp dụng với doanh nghiệp cùng ngành. Ngoài các ưu đãi cơ bản
như trên, doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất còn được hưởng một số ưu đãi
đặc thù theo ngành như: (i) Ưu đãi dành cho việc chuyển các hoạt động sản xuất vào địa
bàn ưu đãi đầu tư; (ii) Ưu đãi dành cho doanh nghiệp công nghệ cao; (iii) Ưu đãi dành
cho các dự án chiến lược có tầm quan trọng quốc gia; (iv) Ưu đãi cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ; (v) Ưu đãi đối với các dự án có tính chất liên kết công nghiệp; (vi) Ưu đãi cho
công nghiệp sản xuất máy móc và thiết bị; (vi) Ưu đãi dành cho công nghiệp chế biến
vùng cọ nguyên liệu. Ngoài ra, còn có một số ưu đãi khác dành cho lĩnh vực sản xuất
như hỗ trợ tái đầu tư, hỗ trợ mua sắm trang thiết bị để duy trì chất lượng nguồn điện
(nhằm giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp do sự cố mất điện gây ra). Về việc chuyển
lỗ, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Malaysia cho phép doanh nghiệp có số lỗ
được chuyển lỗ vô thời hạn về sau nhưng không được chuyển lỗ về năm trước.
1.3.2. Trung Quốc8
Từ năm 1978, khi Trung Quốc bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường, cải
cách và mở cửa nền kinh tế với tốc độ nhanh tạo điều kiện thuận lợi cho Trung Quốc trở
thành một trong những quốc gia tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Có được kết quả này
là do chính phủ Trung Quốc đã đưa ra chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đúng đắn,
trong đó có chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trung Quốc sử dụng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để kích thích đầu tư
phát triển tại một số lãnh thổ được quy hoạch thành các khu kinh tế đặc biệt và các thành
phố kinh tế mở. Từ năm 2008, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông nộp cho
ngân sách trung ương giảm từ 30% xuống còn 25%, ngoài ra phải nộp 3% nộp cho ngân
sách địa phương. Việc giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đã góp phần tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển, số thu thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng lên dẫn đến
thu ngân sách tăng, tạo tiềm lực tài chính quan trọng để nhà nước gia tăng đầu tư qua đó
thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Tại các đặc khu kinh tế, thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 15%. Tại các thành phố mở cửa, nếu vốn đầu tư trên 10 triệu USD,
8
Học viện Tài chính, Dương Ngọc Quang, Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền
kinh tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, 2015, trang 54
25
thuế suất là 24% và những xí nghiệp trong các đặc khu kinh tế, các thành phố mở cửa
không phải nộp thuế cho ngân sách địa phương. Một số xí nghiệp được hưởng các ưu
đãi thuế như: các công trình sản xuất được miễn thuế 2 năm, giảm 3 năm kể từ khi có
lãi; đối với các công trình hạ tầng được áp dụng thuế suất 15%, miễn 5 năm, giảm 50%
trong 5 năm tiếp theo; thực hiện miễn thuế 2 năm, giảm 50% trong 3 năm tiếp theo đối
với các công trình nông nghiệp; công trình có công nghệ tiên tiến được miễn thuế 2 năm,
giảm 3 năm tiếp theo và có thể giảm tiếp trong thời hạn 3 năm nữa; công trình xuất khẩu
được miễn thuế 2 năm, giảm 3 năm tiếp theo.
1.3.3. Hàn quốc9
Kinh tế Hàn Quốc bắt đầu cất cánh từ đầu thập kỷ 60. Năm 1962, thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần thứ nhất, nền kinh tế Hàn Quốc đã duy trì tốc độ tăng
trưởng nhanh. Đối với Hàn Quốc, sự chuyển dịch cơ cấu ngành, tạo nên chất lượng mới
của sự tăng trưởng. Trong thời kỳ đầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, do tập trung mọi
nguồn lực để đảm bảo tốc độ của ngành công nghiệp và dịch vụ, cao hơn của nông
nghiệp từ 2-3 lần, nên đã làm cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tăng
dần tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ. Để góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế, chính sách thuế của Hàn Quốc được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1961 -
1972 thực hiện miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để khuyến khích các ngành công
nghiệp nặng. Nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhất là lĩnh vực công nghệ
cao, chính phủ Hàn Quốc đã miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các hoạt động tư vấn
công nghệ. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư tài sản như máy móc, thiết bị hoặc
lắp đặt hệ thống thông tin về quản lý bán hàng và hệ thống bảo vệ thông tin được giảm
trừ 3% số thuế thu nhập phải nộp; doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực
chế tạo, kinh doanh liên quan đến máy tính và xử lý số liệu; nghiên cứu đầu tư và phát
triển, giao thông, xử lý rác thải... được giảm 30% số thuế thu nhập công ty nếu đầu tư
tại địa bàn ngoài thủ đô hoặc các thành phố lớn, nếu ở khu vực thành phố thì được giảm
20%. Hàn Quốc cũng có chính sách ưu đãi thuế nhằm thu hút đầu tư vào các ngành có
hàm lượng công nghệ cao: các công ty (trừ công ty kinh doanh bất động sản hoặc dịch
vụ nhà ở) được khấu trừ đến 3% (5% đối với ngành có hàm lượng công nghệ cao) trong
9
Học viện Tài chính, Dương Ngọc Quang, Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền
kinh tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, 2015, trang 55
26
tổng thu nhập của doanh nghiệp để thực hiện phát triển công nghệ và nguồn nhân lực. Miễn
thuế thu nhập đối với thu nhập từ chuyển giao bằng phát minh, sáng chế; các công ty mua
bản quyền hoặc thuê quyền sử dụng mẫu mã được khấu trừ thuế đến 3% trên tổng giá thanh
toán. Để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, nhà nước đã có chính sách ưu đãi
thuế nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng nông thôn như giảm 50% thuế thu
nhập trong 6 năm đối với các doanh nghiệp đóng tại vùng nông thôn.
Thông qua tìm hiểu các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Malaysia, Trung
Quốc và Hàn Quốc có thể cho thấy các quốc gia này đều có những chính sách ưu đãi
đối với các doanh nghiệp FDI ở những mức độ khác nhau. Điểm chung trong chính sách
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thấy, các quốc gia đều có những ưu đãi đối với
một số ngành kinh tế mũi nhọn, đặc biệt các ngành có hàm lượng công nghệ cao.
Có thể thấy, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật của Malaixia,
Trung Quốc, Hàn Quốc được quy định khác nhau và hướng đến những mục đích khác
nhau. Tuy nhiên điểm chung trong quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp ở những quốc gia này đều hướng đến việc thu hút được càng nhiều dòng vốn đầu
tư nước ngoài vào nền kinh tế quốc gia.
Thông qua các hình thức ưu đãi đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
của một số nước thì có thể thấy rằng, trong chính sách pháp luật về ưu đãi nhằm thu hút
đầu tư của các nước trong khu vực ASEAN có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam.
Hầu hết các nước đều đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó các chính
sách được thực hiện chủ yếu là qua công cụ thuế; bên cạnh đó ở mỗi quốc gia còn có
những biện pháp ngoài thuế như: giảm bớt các thủ tục hành chính, xây dựng cơ sở hạ
tầng, đào tạo nhân lực theo nhu cầu của nhà đầu tư, chính sách về đất đai, nhà cửa, thông
tin … nhằm thu hút các nhà dầu tư. So với các quốc gia trong khu vực, các quy định
nước ta về ưu đãi thể hiện được sự tiến bộ, bắt kịp với các quốc gia trong khu vực. Tuy
vậy, trên thực tế tìm hiểu và học tập kinh nghiệm về lập pháp cũng như thực tiễn vận
dụng pháp luật trong việc áp dụng các ưu đãi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
các quốc gia thành công là điều vô cùng cần thiết.
Thông qua những khảo sát tổng quan trên, có thể thấy ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp tạo động lực cho các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh nhưng cũng đặt ra nhiều
bài học cho Việt Nam như (i) việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của những quốc
27
gia trên có thể tạo nên những gánh nặng cho thu ngân sách quốc gia; (ii) ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp cần xác định một phạm vi cụ thể và không nên quá rộng (ví dụ, tùy
theo mục đích của nhà nước để xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
mô hoặc theo địa bàn hoặc theo lĩnh vực); (iii) quy định về chuyển lỗ: thời gian và cách
thức (Malaixia quy định chuyển lỗ vô thời hạn cho các năm tiếp theo mà không được
chuyển lỗ về năm trước10
)
Tiểu kết chương: Chương 1 đã trình bày những nội dung rất cơ bản về ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp, các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung
và ưu đãi thuế thu nhập đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Về cơ
bản, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
được hiểu là những quy định về những quy định, những biện pháp nhằm khuyến khích
và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào thực hiện các hoạt động đầu tư trực
tiếp để mang lại các lợi ích về kinh tế cho các nhà đàu tư và lợi ích về kinh tế - xã hội
theo đúng định hướng.
10
Đinh Hải Yến, “Pháp luật ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam – Thực trạng cà giải pháp” (2011),
Tlđd.
28
Chương 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
2.1.1. Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài từ 1991-1998
Từ năm 1990 cùng với những cải cách mạnh mẽ về kinh tế, hệ thống chính sách
thuế cũng được đổi mới từ nội dung cho tới hình thức. Kết quả là, lần đầu tiên ở Việt
Nam hàng loạt những Luật thuế được ban hành để thay thế cho các văn bản dưới Luật
từ trước đó, trong đó Luật thuế Lợi tức được Quốc hội ban hành năm 1990.
Về thuế suất: Mức thuế được quy định không phân biệt hình thức sở hữu (trừ khu
vực nông nghiệp và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài), nhưng khác nhau tùy theo ngành
nghề kinh doanh.
Cụ thể, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Mức thuế suất thuế lợi tức thông thường là 25%. Bên
cạnh đó còn có các mức thuế suất ưu đãi 10%,15% và 20% áp dụng đối với các dự án
thuộc lĩnh vực và địa bàn do Chính phủ khuyến khích đầu tư (không áp dụng đối với
khu vực kinh doanh trong nước).
Điều 38 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 quy định: Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nộp
thuế lợi tức 25% lợi nhuận thu được; trong trường hợp khuyến khích đầu tư, mức thuế
lợi tức là 20% lợi nhuận thu được; trường hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư,
thì mức thuế lợi tức là 15% lợi nhuận thu được; trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu
tư thì mức thuế lợi tức là 10% lợi nhuận thu được.
Về miễn, giảm thuế lợi tức: Luật thuế lợi tức qui định cụ thể các trường hợp miễn,
giảm thuế lợi tức. Đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, thời gian miễn là 4 năm
và thời gian giảm là 4 năm tiếp theo (Luật thuế lợi tức 1990)
29
Vào năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức
doanh nghiệp đã điều chỉnh giảm 5% thuế suất thuế lợi tức cơ bản đồng loạt cho cả 3
lĩnh vực công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và thương mại, dịch vụ. Việc điều chỉnh
thuế lợi tức là một bước tiến nhất định trong công cuộc đổi
mới nền kinh tế. Thuế lợi tức, về cơ bản, được gộp về một mối (thay vì tản mạn
ở nhiều văn bản pháp qui trước đây). Những điều chỉnh của thuế lợi tức doanh nghiệp
đã cho thấy rõ chủ trương của Nhà nước là thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển công
nghiệp nặng.
Thuế suất thuế lợi tức được sử dụng để điều tiết nền kinh tế, phân biệt theo từng
ngành nghề, khu vực. Thuế suất ở mức thấp hơn áp dụng cho các ngành nghề, lĩnh vực
cần ưu tiên phát triển. Đối với các lĩnh vực còn lại, mức thuế suất thường cao hơn khá
nhiều. Song ở mặt bằng chung, thì có thể nói mức thuế suất là tương đối cao.
Những điều chỉnh thuế suất thuế lợi tức trên đây đã có đóng góp không nhỏ vào
các thành tựu của nền kinh tế trong thập niên 90. Tăng trưởng kinh tế đạt mức độ cao
(1995 là 9,5%). Tổng số thu thuế lợi tức cũng liên tục tăng do sản xuất phát triển, quy
mô GDP ngày càng lớn, góp phần tích cực vào việc cải thiện nguồn thu của Chính phủ.
Cải cách thuế lợi tức cũng đã tạo ra một môi trường kinh doanh minh bạch hơn, bình
đẳng hơn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong nước. Đặc biệt, việc áp dụng thuế lợi
tức tương đối thấp đối với khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có đóng góp nhất định
vào việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.11
2.1.2. Quy định pháp luật ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 1999-2003
Trong xu hướng cải cách mở cửa, phù hợp với điều kiện đất nước, việc bổ sung,
sửa đổi thuế lợi tức ở Việt Nam là một đòi hỏi tất yếu. Trong giai đoạn đầu đổi mới theo
tinh thần của Đảng, Nhà nước, luật thuế lợi tức đã thực hiện được mục tiêu quan trọng
trong việc tạo lập được nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần điều tiết nền kình
tế. Tuy vậy thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, sự thay đổi nhanh chóng trong đời
sống kinh tế -xã hội, thuế lợi tức tỏ ra không còn phù hợp.
11
Bộ Tài chính, Tổng cục thuế (2001), Thuế Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
30
Ngày 10/5/1997, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua
luật thuế thu nhập doanh nghiệp (hiệu lực kể từ 1/1/1999) để thay thế cho Luật thuế lợi tức.
Mục đích của thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
và động viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước; bảo đảm sự đóng góp công bằng,
hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu nhập.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 1997 có một số nội dung chính sau:
Về thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt
động theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài thì áp dụng thuế suất phổ thông là 25%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm
kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp
với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Về ưu đãi, miễn giảm thuế. Đối với dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực, ngành
nghề, địa bàn khuyến khích đầu tư được áp dụng thuế suất 25%, 20%, 15% và 10% (chi
tiết do Chính phủ quy định).
Như vậy so với thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp 1997 có sự thay đổi căn
bản: thu nhập chịu thuế đã mở rộng hơn (i); đã thống nhất các quy định về thuế thu nhập
doanh nghiệp trong một văn bản quy phạm pháp luật (ii); doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài vẫn được hưởng những ưu đãi so với doanh nghiệp trong nước về thuế suất
thuế thuế thu nhập doanh nghiệp (iii).
Tuy nhiên, luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có những hạn chế nhất định
như: qui định về chi phí tính trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế khá chặt chẽ;
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn ở mức cao…
Do hội nhập kinh tế khu vực diễn ra mạnh mẽ và đặc biệt để các cơ sở sản xuất có
điều kiện chuẩn bị cho việc mở của nền kinh tế khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới,
những điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp tiếp tục được thực hiện năm 2003 mà nội dung
chính là hài hòa hóa chế độ thuế thu nhập doanh nghiệp với thông lệ quốc tế.
31
2.1.3. Quy định về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài từ 2003-2008
Đối với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông, mức thống nhất mới là
28%, cao hơn chút ít so với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với khu
vực đầu tư nước ngoài, nhưng thấp hơn 4% so với mức thuế suất áp dụng đối với khu
vực trong nước trước đó. Mức ưu đãi thuế được lấy theo mức ưu đãi cao nhất lúc đó, là
mức ưu đãi đối với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể, các dự án đầu tư thành
lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư, hợp
tác xã được áp dụng thuế suất 20%, 15% và 10%. Ba mức ưu đãi thuế khác nhau này
được áp dụng theo loại hình ngành nghề, theo các điều kiện về lao động và theo khu vực
đầu tư. Dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa
bàn khuyến khích đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm theo quy hoạch, cơ sở
kinh doanh di chuyển đến địa bàn khuyến khích đầu tư được miễn thuế tối đa là bốn
năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là chín năm
tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô,
đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối
đa là bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là bảy năm tiếp theo.
2.1.4. Quy định về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài từ 2008 đến nay
Nhằm góp phần hoàn thiện khung pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, cải thiện
môi trường đầu tư theo hướng mở rộng hơn nữa cho các nhà đầu tư nước ngoài và tạo
cơ sở vững chắc cho việc bổ sung nguồn ngân sách nhà nước trong giai đoạn hiện nay,
ngày 03/06/2008, Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp mới, Luật này
có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2009 thay thế Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2003. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 quy định về các chế độ ưu
đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chương III gồm 5 Điều (từ Điều 13 đến
Điều 18). Chính phủ đã ban hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
32
Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008 của Chính phủ; và mới đây nhất là Thông tư số 18/2011/TT-BTC
của Bộ Tài chính ngày 28/02/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2008/TT-BTC
ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó quy định rất cụ thể về các chế độ ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đồng thời, triển khai thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, tháo gỡ
khó khăn đối với doanh nghiệp và thực hiện những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn
suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội năm 2009 và năm
2010 (Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP của Chính phủ ngày 11/12/2008), Chính phủ và
Bộ Tài chính ban hành các Quyết định và Thông tư, gồm: Quyết định số 16/2009/QĐ-
TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số giải pháp về thuế nhằm
thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ
khó khăn đối với doanh nghiệp; Thông tư số 12/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 đối
với doanh nghiệp kinh doanh một số ngành nghề; Thông tư số 03/2009/TT-BTC của Bộ
Tài chính ngày 13/01/2009 hướng dẫn thực hiện giảm, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những
giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm an sinh xã hội và Thông tư số 85/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày
28/04/2009 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của
Thủ tướng Chính phủ bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích
cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh
nghiệp. Năm 2011, triển khai Nghị quyết số 83/NQ-CP của Chính phủ ngày 05/6/2011,
Bộ Tài chính vừa trình Thủ tướng Chính phủ các phương án miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với một số đối tượng để báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội trình
Quốc hội tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá XIII trong tháng 7 năm 2011.
33
Từ tổng kết thực tiễn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 cho thấy
những vướng mắc nhất định, do đó năm 2013, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2013 (có hiệu lực thi hành từ 01/012014), bổ sung sửa đổi một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 với những thay đổi quan trọng.
Như vậy có thể thấy từ những năm đầu đổi mới, Việt Nam đã quan tâm xây dựng
chính sách, pháp luật về thu nhập doanh nghiệp với kỳ vọng thông qua các sắc thuế đó
có thể thu hút được các nguồn lực, nhà đầu tư vào Việt Nam. Trải qua quá trình áp dụng
các chính sách thuế này được thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, chính sách
của Nhà nước.
Về nội dung ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay có thể được xem xét dưới các khía cạnh sau:
Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 chỉ còn là các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, các tổ chức được lập theo Luật Hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp
được thành lập hợp pháp ở Việt Nam và tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh
theo hướng dẫn của Chính phủ.
Về thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế và thu nhập tính thuế. Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2008 cũng có cách xác định thu nhập chịu thuế giống như Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2003, tuy nhiên phần thu nhập khác trong thu nhập chịu
thuế có một số bổ sung bao gồm: (i) thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quy định này có
phạm vi rộng hơn quy định về thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán như trước
đây. Với quy định này, các thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn khác không thuộc đối
tượng điều chỉnh của Luật Chứng khoán cũng bị điều chỉnh như các trường hợp chuyển
nhượng vốn theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; (ii) thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản, việc bổ sung này là phù hợp với thực tế thị trường và hoạt động kinh doanh
bất động sản, xác định rõ nguồn thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất với nguồn thu
từ kinh doanh nhà trên đất...
Về các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế. Một trong những điểm mới là Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
đã áp dụng nguyên tắc loại trừ khi xác định các khoản chi phí của doanh nghiệp. Như
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626

More Related Content

What's hot

Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1HngPhm862079
 
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Thao Vy
 
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNkhóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNPhan Vũ
 
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nataliej4
 
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnChuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnnataliej4
 
Thue cho dn thay phung
Thue cho dn   thay phungThue cho dn   thay phung
Thue cho dn thay phungNgoc Tran
 

What's hot (19)

Luận văn: Các nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế, HAY
Luận văn: Các nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế, HAYLuận văn: Các nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế, HAY
Luận văn: Các nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 
Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1
 
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đXử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAYLuận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
 
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
 
Luận văn: Pháp luật về thuế nhập khẩu từ Chi cục Hải quan, 9d
Luận văn: Pháp luật về thuế nhập khẩu từ Chi cục Hải quan, 9dLuận văn: Pháp luật về thuế nhập khẩu từ Chi cục Hải quan, 9d
Luận văn: Pháp luật về thuế nhập khẩu từ Chi cục Hải quan, 9d
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh XuânĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
 
Luận án: Hợp tác quốc tế về thuế trong điều kiện hiện nay của Việt Nam
Luận án: Hợp tác quốc tế về thuế trong điều kiện hiện nay của Việt NamLuận án: Hợp tác quốc tế về thuế trong điều kiện hiện nay của Việt Nam
Luận án: Hợp tác quốc tế về thuế trong điều kiện hiện nay của Việt Nam
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAY
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAYĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAY
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAY
 
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNkhóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
 
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017 Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
 
Lv (36)
Lv (36)Lv (36)
Lv (36)
 
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đLuận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
 
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnChuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
 
Thue cho dn thay phung
Thue cho dn   thay phungThue cho dn   thay phung
Thue cho dn thay phung
 

Similar to ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...luanvantrust
 
13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwww
13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwww13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwww
13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwwwNguynHng193306
 
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626 (20)

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật BảnPháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản
 
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
 
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệpƯu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
 
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luật
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luậtƯu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luật
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luật
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAYQuản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
 
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công tyĐề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
 
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
 
13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwww
13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwww13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwww
13-phan-thi-yen-lkt-pdf.pdfwwwwwwwwwwwwwww
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt NamLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
 
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
 
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trúLuận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
 
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
 

More from jackjohn45

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfjackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...jackjohn45
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...jackjohn45
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...jackjohn45
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfjackjohn45
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfjackjohn45
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfjackjohn45
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...jackjohn45
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...jackjohn45
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...jackjohn45
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdfjackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfjackjohn45
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfjackjohn45
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfjackjohn45
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...jackjohn45
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...jackjohn45
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...jackjohn45
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...jackjohn45
 

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội 5614626

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VINH HẠNH ƯU ĐÃI VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 UẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN Hà Nội, 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PTS. Nguyễn Thị Thương Huyền. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Học viên Nguyễn Vinh Hạnh
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI..........................................................8 1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ..............................................................................................................................8 1.2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài18 1.3. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo pháp luật của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.................. 23 Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ THỰC TIỄN TP. HÀ NỘI ................................................................... 28 2.1. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.......................................... 28 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phố Hà Nội....................................................... 41 2.3. Đánh giá quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài qua thực tiễn thành phố Hà Nội............................................... 56 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI..................................................................................... 64 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế thu nhập doang nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.............................. 64 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài……………………… 66 3.3. Một số giải pháp đảm bảo thực hiện các quy định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố Hà Nội ............ 71 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 77
  • 4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thuế là một công cụ tài chính để tạo lập nguồn thu nhằm duy trì hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Từ lâu, Đảng và Nhà nước đã rất chú trọng đến cải cách hệ thống thuế. Trong đó, ưu đãi thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu trong chính sách về thuế nhằm kích thích đầu tư, góp phần vào tăng trưởng đồng thời là công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Trong từng giai đoạn phát triển, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đã góp phần tạo môi trường pháp lý công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả, khuyến khích và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, phát huy tốt vai trò định hướng thu hút đầu tư, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở vững chắc cho nền kinh tế phát triển bền vững. Sau nhiều năm thực hiện, bên cạnh cải cách các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, việc Quốc hội Việt Nam nhiều lần điều chỉnh sắc thuế này đã giúp môi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng trở nên cạnh tranh hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ngày 17/6/2003, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 là một trong những văn bản luật đầu tiên thiết lập chế độ đối xử bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, góp phần tạo lập cơ sở pháp lý đáp ứng điều kiện gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO), tạo bước tiến mới về cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, tạo lập môi trường đầu tư bình đẳng, thuận lợi và hấp dẫn hơn. Ngày 13/6/2008 Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn thực hiện từ 01/01/2009 trong đó các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất phổ thông được thống nhất áp dụng cho cả đầu tư trong nước và FDI; quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được đơn giản hơn và minh bạch hơn.
  • 5. 2 Những quy định về ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đã có những tác động tích cực cả về mặt kinh tế, về thu ngân sách nhà nước, về thúc đẩy đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp...Tuy nhiên, trong quá trình thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã bộc lộ những vướng mắc, bất cập. Ngày 19/6/2013, Luật số 32/2013/ sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đã phần nào tháo gỡ được những khó khăn trong thực tiễn. Tuy nhiên, luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn chưa thực sự đáp ứng được sự kỳ vọng của giới doanh nhân. Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học và kinh tế lớn của cả nước. Với vị trí đặc biệt quan trọng này, việc thu hút hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn là rất cần thiết. Do vậy, để doanh nghiệp yên tâm, ổn định sản xuất, kinh doanh, Nhà nước hơn lúc nào hết cần đặc biệt quan tâm đến các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội. Mặt khác, kể từ sau năm 2012 khi giai đoạn quá độ điều chỉnh chính sách theo quy tắc của WTO được kết thúc, các ưu đãi đầu tư không còn sự khác biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài nhưng sự phối kết hợp giữa chính sách đầu tư và chính sách thuế vẫn rất cần thiết. Do đó để tận dụng tốt các cơ hội, việc thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào những lĩnh vực, những vùng cần khuyến khích của thủ đô là một vấn đề quan trọng. Một trong những chính sách khuyến khích được nhiều nhà đầu tư quan tâm đến đó là ưu đãi về thuế, đặc biệt là ưu đãi thuế thuế thu nhập doanh nghiệp.Qua thực tiễn thi hành các chính sách liên quan đến ưu đãi đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội cho thấy bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn những hạn chế nhất định. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên như về thể chế, chính sách; về nguồn lực thực thi các chính sách ưu đãi. Trên phương diện khoa học pháp lý cũng đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực này. Tuy nhiên, những công trình này phần lớn tiếp cận ở góc độ chung trên bình diện quốc gia. Những nghiên cứu về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố Hà Nội nói riêng vẫn còn rất hạn chế.
  • 6. 3 Từ những luận giải trên, tác giả đã chọn đề tài “Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp trước ngoài từ thực tiễn thành phố Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ luật tại Học viên Khoa học Xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam khá đa dạng. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu chuyên biệt về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung, về pháp luật ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội nói riêng còn khiêm tốn. Xung quanh vấn đề này có các công trình khoa học đáng chú ý sau: “Chính sách ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” (2007) của tác giả Cao Thu Thủy là một đề tài nghiên cứu khá đầy đủ các vấn đề pháp lý cũng như thực trạng pháp luật ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời, đề tài cũng đưa ra các giải pháp mang tính đột phá, phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam. “Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và giải pháp chống chuyển giá ở Việt Nam” (2010) của tác giả Lê Văn Hải. Công trình này đã nghiên cứu cơ bản quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Qua đó chỉ ra những hạn chế trong quy định pháp luật dẫn đến tình trạng chuyển giá ở các doanh nghiệp. Đồng thời tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm chống tình trạng chuyển giá này. “Pháp luật ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam – Thực trạng cà giải pháp” của tác giả Đinh Hải Yến đã trình bày cơ bản các vấn đề lý luận và thực trạng áp dụng định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập ở Việt Nam theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008. “Pháp luật về ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam” (2012) của tác giả Lưu Thị Tuyết đã đề cập một cách căn bản các quy định pháp luật Việt Nam về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu điểm, hạn chế. Từ đó tác giả đề ra một số giải pháp hoàn thiện sắc thuế thu nhập doanh nghiệp. “Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại thành phố Hải Dương” (2015) của tác giả Vũ Thị Thùy Linh đã phân tích được
  • 7. 4 quy định pháp luật thực định và thực tiễn áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, đề ra các kiến nghị và giải pháp trên địa bàn thành phố Hải Dương. “Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế”, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Dương Ngọc Quang đã nghiên cứu thấu đáo về hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp gắn liền với tái cấu trúc nền kinh tế. “Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện, Lý Phương Duyên (Chủ nhiệm), Học viện Tài chính, Hà Nội, năm 2014. Một số giáo trình thuế Việt Nam dành cho hệ đào tạo Cử nhân Luật; Cử nhân Kinh tế của một số cơ sở đào tạo đại học Việt Nam cũng giới thiệu mang tính tổng quan về thuế thu nhập nói chung, thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Cùng với những ấn phẩm khoa học được đề cập trên đây, ở từng khía cạnh khác nhau của thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng được nghiên cứu và đăng tải trên các công trình khoa học chuyên ngành luật, chuyên ngành kinh tế, kinh tế đối ngoại. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu đã đề cập cho thấy, các công trình nghiên cứu của các tác giả đã rất thành công trong việc nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp luật cơ bản về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kết quả của các công trình nghiên cứu này đóng góp rất to lớn trong việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện các quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, các công trình khoa học trên đây vẫn thiếu các nghiên cứu cụ thể nhằm tổng kết, đánh giá toàn diện thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện các quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội. Chính vì vậy, tiếp tục nghiên cứu có hệ thống và toàn diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố Hà Nội vẫn rất cần thiết trong lĩnh vực khoa học pháp lý có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn trong giai đoạn hiện nay.
  • 8. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích Mục đích của luận văn là làm rõ các vấn đề cơ bản về ưu đãi thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; Phân tích các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; Thực tiễn thi hành các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tới. * Nhiệm vụ Luận văn có các nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Phân tích làm rõ quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố Hà Nội; - Phân tích thực trạng thực thi pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội; - Đánh giá, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế về quy định và thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố Hà Nội; - Đề ra các kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào các vấn đề về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư nước ngoài. Phạm vi nghiên cứu: giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận văn về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố Hà Nội từ năm 2014 đến 2018 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Về cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; quan điểm, đường
  • 9. 6 lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về ưu đãi thuế cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Về phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu như đã đề cập ở trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích pháp lý; phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp diễn dịch, quy nạp... Trong đó, các phương pháp được sử dụng cụ thể như sau: Phương pháp phân tích pháp lý: phương pháp này sẽ áp để phân tích, luận giải hệ thống hóa các qui định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm cung cấp một cái nhìn tổng thể và toàn diện về các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn. Phương pháp so sánh: Phương pháp này sẽ được sử dụng nhằm làm rõ những điểm giống và khác nhau giữa các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong pháp luật Việt Nam trước đây và hiện nay. Phương pháp thống kê: phương pháp này sử dụng để thống kê về các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội từ năm 2008 đến nay. Phương pháp diễn dịch quy nạp: phương pháp này được sử dụng để phân tích các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thực tiễn thực hiện các quy định này từ đó có sự tổng hợp nội dung nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn sẽ có một số đóng góp mới như sau: Luận văn đã làm rõ những vấn đề cơ bản về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; những vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài như khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; Luận văn đã đánh giá một cách toàn diện và sâu sắcthực tiễn thi hành pháp luật về ưu đãi thuế thu nhậpdoanh đối với hoạt độngđầu tư trựctiếp nướcngoài từ thực tiễnthành phốHà Nội;
  • 10. 7 chỉ ra những hạn chế, bất cập trong việc thi hành pháp luật từ đó tìm ra và phân tích các nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó. Luận văn đã chỉ ra được phương hướng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện bảo đảm thực hiện các quy định pháp luật đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 3 chương Chương 1. Những vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương2.Thựctrạngápdụngphápluậtvềưuđãi vềthuếthunhậpdoanhnghiệpđốivới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
  • 11. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp1 Theo các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác đã chỉ rõ: "Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân cùa Nhà nước, đó là thuế má...2 " Khái niệm về thuế sau này ngày càng đườc bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh, Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho rằng: "Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận đườc của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trục thu), trên việc chi tiêu về hàng hoa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản". Nhìn chung, thuế được định nghĩa là một khoản thu của Chính phủ không vì một lời ích cụ thể nào và không đườc áp dụng dưới dạng tiền phạt (ví dụ như phạt vì không tuân thủ luật), ngoại trừ trường hờp phạm pháp về thuế. Định nghĩa cùa Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) về thuế là "khoản thanh toán bắt buộc cho Chính phủ mà không được đền bù". Không được đền bù ở đây có nghĩa là lợi ích người nộp thuế được Chính phủ cung cấp thường không tỷ lệ với khoản thuế đóng góp. Thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để chỉ những sắc thuế lấy thu nhập trong hoạt động sản xuất, kinh doanhcủadoanh nghiệplàmđối tượng tínhthuế. Trong hệ thống thuế ở các quốc gia, thuế thu nhập là loại thuế áp dụng có tính phổ biến và rất được coi trọng, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. 1 Học viện Tài chính, Dương Ngọc Quang, Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, 2015.
  • 12. 9 Theo giáo trình Thuế của Trường đại học Kinh tế TP. HCM: thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Theo giáo trình Thuế của Học viện Tài chính: Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp không phải toàn bộ thu nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh đều là đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế. Vì việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh cao hay thấp vào từng loại thu nhập là tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, khả năng quản lý thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt được để góp phần thực hiện các chính sách về kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định Sự ra đời của thuế thu nhập nói chung, thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng xuất phát từ những lý do khác nhau. Một cách tổng quan, sự ra đời này xuất phát từ các lý do căn bản sau đây: Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội. Thứ hai, sự ra đời của thuế thu nhập còn bắt nguồn từ nhu cầu tài chính của nhà nước, nhà nước nào cũng cần có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, cùng với xu thế phát triển kinh tế xã hội, khả năng mang lại thu nhập cho mỗi người ngày càng cao, nhà nước tìm thấy khả năng huy động nguồn tài chính to lớn cho mình thông qua thuế thu nhập. Thứ ba, thuế thu nhập là công cụ để nhà nước quản lý và điều tiết các hoạt động kinh tế -xã hội.Trong hệ thống luật thực định về thuế ở các nước, thuế thu nhập được phân chia thành hai loại là thuế thu nhập công ty (thuế thu nhập doanh nghiệp) và thuế thu nhập cá nhân.Việc phân chia thuế thu nhập thành hai loại thuế nêu trên là căn cứ vào đối tượng nộp thuế thu nhập.Thuế thu nhập công ty (thuế thu nhập doanh nghiệp ) là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế. Tuy nhiên, luật các nước không có sự đồng nhất trong việc xác định phạm vi đối tượng nộp thuế.
  • 13. 10 Trong khi đó pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam lại quy định đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức, cá nhân kinh doanh có thu nhập. Như vậy, ở Việt Nam cá nhân kinh doanh, hộ gia đình có thu nhập từ kinh doanh cũng là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp3 . 1.1.2. Khái niệm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Một trong những mục tiêu cơ bản mà hệ thống chính sách thuế của các nước bắt buộc phải hướng tới đó là đảm bảo tính cạnh tranh của hệ thống thuế trong nền kinh tế toàn cầu. Cạnh tranh về thuế là một quá trình mà ở đó, các nước cố gắng để thu hút vốn cũng như lợi nhuận chịu thuế bằng cách giảm việc đánh thuế vào vốn. Mặc dù các yếu tố quyết định đến đầu tư của nước ngoài bao gồm rất nhiều yếu tố như độ lớn của thị trường, trình độ lao động, mức thu nhập, sự ổn định về kinh tế vĩ mô hay chi phí tài chính…nhưng cũng không phủ nhận rằng, ưu đãi thuế cũng có một mức độ ảnh hưởng nhất định đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư … Theo Tax Incentives for Investment- A global Perspective: experiences in MENA and non- MENA countries - OECD, 2007 thì thuế suất và các ưu đãi thuế chiếm 2/3 yếu tố liên quan đến quyết định của nhà đầu tư. Như vậy, Ưu đãi thuế là biện pháp được sử dụng một cách phổ biến ở các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển và các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi. Mục tiêu cơ bản của việc áp dụng các hình thức ưu đãi thuế là nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài; ưu tiên phát triển một số ngành, vùng, lĩnh vực; khuyến khích xuất khẩu; hoặc có thể nhằm giải quyết những khó khăn tạm thời, cấp bách trước mắt về vốn cho doanh nghiệp… 4 Thuế không chỉ gắn liền mà chúng còn có một ảnh hưởng rất lớn đối với thu nhập cũng như những chính sách, chiến lược phát triển riêng của các doanh nghiệp trong từng giai đoạn khác nhau. Ưu đãi thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu trong tất cả các sắc thuế. Vì chính sách ưu đãi thuế không những thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với các đối tượng nộp thuế khi họ gặp các rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất tài sản hoặc thu nhập, thể hiện sự cân bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế mà 3 Học viện Tài chính (2010), Giáo trình thuế thu nhập, Nhà xuất bản Tài chính., trang 195. 4 Lý Phương Duyên (Chủ nhiệm) (2014), Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện, Học viện Tài chính, Hà Nội, trang 4,5.
  • 14. 11 quan trọng hơn nữa chính sách ưu đãi thuế là công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế -xã hội. Gần đây, do tác động của quá trình toàn cầu hóa, cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng gay gắt hơn nên nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt là nội dung ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, như là một công cụ quan trọng để tăng sức hấp dẫn thu hút đầu tư. Hiện nay, các quốc gia thường sử dụng chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu điều tiết nền kinh tế xã hội của mình. Thông thường các nước áp dụng chế độ ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các lĩnh vực quan trọng, các ngành mũi nhọn hoặc có lợi thế phát triển và các ngành tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh của từng nước. Tuy nhiên, trong chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có sự khác biệt lớn giữa các nước, điều này được lý giải bởi lý do: - Về mặt chủ quan, chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia theo đuổi một mục tiêu kinh tế cho riêng mình nhằm đưa đất nước phát triển nhanh, vững chắc và sớm khắc phục được những khiếm khuyết nội tại trong chính nền kinh tế của quốc gia đó. - Về mặt khách quan, do trình độ phát triển kinh tế cũng như các điều kiện tự nhiên, lịch sử truyền thống văn hoá, xã hội của từng nước có sự khác nhau. Nên chính phủ của các quốc gia phải có những quy định về ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để có thể thích ứng được mong muốn chủ quan của mình. Theo báo cáo của Hội nghị về thương mại và phát triển thuộc Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc (UNCTAD) 1996, “ưu đãi đầu tư là những lợi thế kinh tế có thể lượng hóa được mà chính phủ của các quốc gia dành cho những doanh nghiệp hoặc những nhóm doanh nghiệp nhất định nhằm khuyến khích họ xử sự theo một cách thức nhất định”. Theo UNCTAD, ưu đãi đầu tư được chia làm 3 loại: ưu đãi về thuế, ưu đãi về tài chính và các ưu đãi khác. Trong đó, ưu đãi về thuế được hiểu là những quy định về biện pháp nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế cho các nhà đầu tư, phổ biến là thuế nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác liên quan đến quá trình sản xuất; thuế xuất khẩu (ưu đãi thuế đối với các khoản thu nhập từ xuất khẩu,
  • 15. 12 hoàn thuế, khấu trừ thuế đối với thuế nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu); thuế thu nhập doanh nghiệp… Ưu đãi tài chính là các quy định về biện pháp đặc biệt do nhà nước dành cho các doanh nghiệp liên quan đến quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp này, ví dụ như cho vay với lãi suất ưu đãi; chính phủ hoặc cơ quan của chính phủ cấp tiền, tín dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp dưới hình thức góp cổ phần. Và cuối cùng, ưu đãi khác được hiểu là nhà nước thực hiện các biện pháp nhằm tăng khả năng sinh lời của các dự án đầu tư theo những cách gián tiếp. Như vậy, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp về mặt pháp lý được hiểu là những quy định về những biện pháp, những lợi ích nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư, khuyến khích và thu hút đầu tư mà Nhà nước dành cho những doanh nghiệp hoặc những nhóm doanh nghiệp nhất định (ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế...) so với những đối tượng chịu thuế khác trong cùng điều kiện nhất định5 . 1.1.3. Các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp * Miễn toàn bộ hoặc một phần thuế thu nhập Ở các nước đang phát triển thời kỳ ưu đãi thuế là hình thức ưu đãi thuế cho đầu tư phổ biến nhất. Thời kỳ ưu đãi thuế cho phép được miễn toàn bộ (hoặc một phần) thuế lợi tức (và đôi khi cả giảm các loại thuế khác) trong đó ưu đãi được áp dụng trong một số năm cụ thể. Nhìn chung, khi thực hiện hình thức ưu đãi thông qua việc miễn toàn bộ hoặc một phần thuế thu nhập trong một thời kỳ nhất định, cần cân nhắc ba yếu tố: thời gian của kỳ ưu đãi thuế; thời điểm bắt đầu có hiệu lực; mối liên hệ giữa các quy định về kỳ ưu đãi thuế với các quy định của hệ thống thuế thông thường. Thời kỳ ưu đãi thuế ngắn thường có giá trị hạn chế hoặc không mấy thu hút đối với các nhà đầu tư tiềm năng nhất, và ít khi đạt hiệu quả trong việc thu hút đầu tư hơn các dự án ngắn hạn. 5 Vũ Thị Thùy Linh, Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại thành phố Hải Dương” (2015), Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật, trang 8.
  • 16. 13 Thời kỳ ưu đãi thuế kéo dài có thể hấp dẫn hơn nhiều nhưng lại làm tăng chi phí cho nước tiếp nhận đầu tư do thất thu thuế. Những phản đối khác là không thể tính trước một cách chính xác được dù là nhỏ nhất chi phí của kỳ ưu đãi thuế cũng như chi phí gắn với khoản đầu tư, hoặc gắn với lợi ích dự kiến khoản đầu tư sẽ tích góp cho nước tiếp nhận đầu tư. Thêm vào đó, các chi phí thường trả chậm tới cuối thời kỳ ưu đãi (để hưởng giảm thuế tương ứng với các chi phí đó) vì vậy sự tồn tại của kỳ ưu đãi thuế thực tế có thể là rào cản cho việc bổ sung thêm vốn đầu tư. Thay vì mở rộng các cơ sở hiện hữu, các nhà đầu tư thường thành lập các công ty mới để được hưởng thêm kỳ ưu đãi thuế, và trong một số trường hợp, các hoạt động kinh doanh được chuyển giao sang các công ty hữu quan để các kỳ ưu đãi thuế mới. Như vậy, mặc dù rất phổ biến những có lẽ kỳ ưu đãi thuế là kém hiệu quả nhất, và gần như là loại ưu đãi thuế kém hiệu quả nhất. * Giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số hoạt động Có thể áp dụng giảm thuế suất thuế TNDN vĩnh viễn hoặc tạm thời cho một số hoạt động cụ thể. Hình thức này có tác dụng tốt đối với việc thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư, có ảnh hưởng tích cực đến việc khuyến khích phát triển một số lĩnh vực nhất định, dễ dàng hơn trong quản lý và các chi phí về số thu minh bạch hơn. Tuy nhiên, hình thức này có thể có những hạn chế nhất định. * Khấu trừ đầu tư và khấu trừ thuế cho đầu tư: Khấu trừ đầu tư và khấu trừ thuế cho đầu tư là hình thức bổ sung hoặc thay thế cho kỳ ưu đãi thuế mà chính phủ một số nước áp dụng. Các ưu đãi này bổ sung cho các trợ cấp chi phí khấu hao thông thường và giúp nhà đầu tư có thể xoá bỏ số chi phí vượt trội so với chi phí đầu tư. Trợ cấp đầu tư thường làm giảm thu nhập chịu thuế trong khi chiết khấu thuế cho đầu tư lại căn cứ vào số thuế phải nộp. Có thể áp dụng giảm trừ hoặc chiết khấu đầu tư cho tất cả các hình thức đầu tư vốn hoặc chỉ áp dụng giới hạn cho một số nhóm cụ thể như đầu tư vào máy móc hoặc thiết bị có công nghệ tiên tiến, hoặc đầu tư vốn vào một số hoạt động như nghiên cứu và phát triển. Đôi khi tiêu chuẩn này chỉ giới hạn cho phần vốn góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp: điều này khuyến khích đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
  • 17. 14 Cần phân biệt giữa trợ cấp đầu tư với cái gọi là «trợ cấp ban đầu». Hình thức giảm trừ ban đầu phổ biến cho phép giảm ví dụ như 40% chi phí của tài sản khấu hao trong năm đầu tiên, và 60% chi phí còn lại sẽ giảm trong một số năm tiếp theo. Hình thức giảm trừ này không cho phép giảm 100% chi phí và vì vậy thực chất là một dạng khấu hao nhanh. Giảm trừ thuế cho đầu tư có thể là mức cố định hoặc tăng dần. Giảm trừ thuế cố định cho đầu tư là tỷ lệ cố định được hưởng trên chi phí đầu tư phát sinh từ nguồn vốn đủ tiêu chuẩn hưởng ưu đãi (vốn mục tiêu) trong một năm. Ngược lại, giảm trừ thuế tăng dần cho đầu tư là tỷ lệ cố định được hưởng từ chi phí đầu tư vượt trội đủ tiêu chuẩn hưởng ưu đãi trong năm. Chi phí này về đặc điểm là tính theo căn cứ trung bình và thường dao động (ví dụ là chi phí đầu tư trung bình của đối tượng nộp thuế trong ba năm trước đó). Mục đích của giảm trừ thuế tăng dần là cải thiện việc hướng các ưu đãi vào các khoản chi phí tăng dần mà nếu không có ưu đãi thì không phát sinh các chi phí này. Tuy nhiên hướng áp dụng ưu đãi này không được bảo đảm do các nhà đầu tư có thể đã dự tính tăng chi phí đầu tư vượt quá các ngưỡng trong các năm trước, đồng thời cũng mang lại lợi ích hạn chế hoặc thậm chí không có lợi cho các doanh nghiệp có mức đầu tư giảm trước khi được hưởng ưu đãi (có thể do họ mới mở rộng vốn đầu tư với quy mô lớn xong hoặc đang gặp khó khăn do thị trường suy thoái). Tuy nhiên có thể đây lại là thời điểm mà các nhà làm chính sách muốn bắt đầu các ưu đãi đầu tư. Các khoản khấu trừ thuế chung và theo mục tiêu áp dụng đối với các dự án đủ điều kiện theo một tỷ lệ nhất định sẽ trực tiếp làm giảm thiểu nghĩa vụ thuế doanh nghiệp mà các nhà đầu tư phải nộp nếu như không có cơ chế này. Điểm khác biệt giữa cơ chế này và cơ chế giảm thuế là việc áp dụng khấu trừ thuế đầu tư không phụ thuộc vào mức thuế suất thuế thu nhập trong luật là bao nhiêu. Ngoài ra, khác với cơ chế giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị của cơ chế khấu trừ thuế đầu tư được xem như là một khoản trợ cấp trả trước cho các nhà đầu tư đối với chi phí huy động nguồn vốn và chỉ áp dụng đối với các hoạt động đầu tư mới. Cơ chế này cho phép nhà đầu tư được hưởng mức giảm trừ về thuế suất thực tế cao hơn và chi phí áp dụng cũng thấp hơn nếu như tính đến sự tác động của thuế đối với chi phí cận biên và doanh thu cận biên. Cơ chế ưu đãi thông qua giảm mức thuế suất
  • 18. 15 được áp dụng đối với cả những khoản vốn mới cũng như những khoản vốn đã được đầu tư trước đó. Lý thuyết về ưu đãi đầu tư cũng đã chỉ ra rằng những khoản ưu đãi đầu tư có tính chất trả trước như cơ chế khấu trừ thuế đối với hoạt động đầu tư, cơ chế khấu hao nhanh áp dụng đối với một số loại hình đầu tư sẽ đem đến “tác động lớn nhất”. Bên cạnh đó, những lập luận chính ủng hộ cho cơ chế có tính chất trợ cấp này, khác với cơ chế giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, chính là những khoản trợ cấp này chỉ áp dụng đối với những khoản đầu tư mới. Vì vậy, khi áp dụng cơ chế này, mức thuế suất áp dụng xét theo giá trị thực tế tuy lơn hơn song sự giảm sút lớn về nguồn thu lại thấp hơn. * Giảm lỗ Bên cạnh mức thuế suất áp dụng theo quy định, một nội dung khác được nhiều nhà đầu tư quan tâm khi xem xét đến hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp là việc xử lý các khoản lỗ. Các doanh nghiệp thực hiện các dự án lớn vào một quốc gia có thể không có lãi trong một số năm đầu. Các khoản đầu tư lớn vào ngành sản xuất chỉ có thể đem lại lợi nhuận sau khoảng 5 năm hay hơn kể từ khi tiến hành đầu tư, song đây lại nhà những khoản đầu tư mà nhiều quốc gia mong muốn thu hút. Đối với những doanh nghiệp đầu tư vào các ngành này, việc cho phép chuyển những khoản lỗ ở những năm đầu sang bù trừ vào nghĩa vụ thuế của những năm tiếp theo có một vai trò rất quan trọng. * Khấu trừ nghĩa vụ thuế ở nước ngoài Trong khuôn khổ các quy định về hợp nhất và về khấu trừ nghĩa vụ thuế ở nước ngoài, các quốc gia nơi mà nhà đầu tư có trụ sở chính sẽ đánh thuế vào phần thu nhập ở nước ngoài nếu như lợi nhuận được chuyển về nước. Song các quốc gia này đều cho phép khấu trừ phần nghĩa vụ thuế đã đóng ở nước ngoài để tránh việc đánh thuế trùng lên thu nhập. Thuế khấu trừ tại nguồn được xem là những sắc thuế đánh vào thu nhập, mặc dù sắc thuế này đánh dựa trên tổng thu nhập và vì thế số thuế đã nộp được phép khấu trừ. Số thuế đóng ở nước ngoài tối đa có thể khấu trừ khi xác định nghĩa vụ thuế trong nước thường được giới hạn là không vượt quá phần thuế phải đóng trong nước đối với số thu nhập gộp này.
  • 19. 16 * Ưu đãi đối với các khu kinh tế đặc biệt Các khu kinh tế “đặc biệt” được thành lập với mục tiêu chủ yếu là để thu hút vốn đầu tư, thực hiện theo một số hình thức nhất định, và phục vụ cho một số mục tiêu cụ thể nào đó. Các khu này thường được gọi với nhiều tên khác nhau, trong đó những tên thường gặp là khu phi thuế quan, khu thương mại nước ngoài, khu thương mại tự do, cảng tự do, khu chế xuất (EPZ), khu thương mại quốc tế, khu kinh tế tự do và đặc khu kinh tế. Giữa các khu phi thuế quan và các đặc khu kinh tế có những điểm khác biệt rất cơ bản. Đặc điểm đặc trưng nhất của các loại hình khu phi thuế quan là hàng hoá xuất nhập khẩu từ các khu này được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trong khi đó, đặc trưng của các đặc khu kinh tế là các khu này áp dụng các cơ chế miễn hay giảm thuế đối với các sắc thuế khác và việc miễn giảm này thường không được áp dụng bên ngoài khu. Tuy nhiên, trên thực tế việc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn các đặc khu kinh tế đồng thời được miễn cả thuế nội địa và thuế hải quan cũng không phải là điều lạ. Và thông thường việc cho miễn thuế xuất nhập khẩu thường được áp dụng trong các đặc khu kinh tế. Vì thế, có một số loại hình khu kinh tế rất khó để phân loại là chúng thuộc loại hình nào trong số hai loại hình khu này. Hơn nữa, trong một số trường hợp, khu phi thuế quan có thể đóng trong đặc khu kinh tế. 1.1.4. Vai trò của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cũng góp phần thực hiện các chức năng của thuế. Vai trò của các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được thể hiện trên các khía cạnh sau đây6 : 1.1.4.1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư và thay đổi cơ cấu kinh tế Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và cung 6 Vũ Thị Thùy Linh, Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại thành phố Hải Dương” (2015), Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật, trang 10-12.
  • 20. 17 ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước, mà nhà nước có thể dùng các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động hoạt động đầu tư ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn. Thông qua ưu đãi về thuế suất và miễn giảm thuế cho các dự án đầu tư sẽ góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo động lực phát triển kinh tế, khuyến khích người dân bỏ vốn thành lập doanh nghiệp mới, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái... Đồng thời, hệ thống pháp luật ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cũng hướng các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề, vùng kinh tế theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Với các nước đang phát triển, cần phải xây dựng hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp để thu hút được vốn đầu tư nước ngoài mà vẫn khuyến khích được đầu tư trong nước. 1.1.4.2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò góp phần điều tiết nền kinh tế Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tức là hình thức cho người nộp thuế được hưởng những điều kiện thuận lợi khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông qua thực hiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước đã điều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của nền kinh tế để đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Tác dụng kích thích của các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được xem như một hình thức Nhà nước cấp phát vốn trực tiếp cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, Nhà nước có thể tăng hoặc giảm quy mô và mức độ của các ưu đãi thuế để kích thích tăng tích luỹ và tích tụ vốn trong các doanh nghiệp và dân cư. Các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp rất đa dạng: quy định mức thu nhập tối thiểu không phải nộp thuế; cho phép loại trừ một số khoản chi phí trong thu nhập chịu thuế; miễn hoặc giảm một phần hay toàn bộ số thuế phải nộp; cho hoãn nộp thuế; cấp tín dụng thuế để tái đầu tư... Tuỳ theo phạm vi sử dụng, có thể phân chia các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thành hai nhóm khác nhau: ưu đãi thuế mang tính chất ngành, vùng lãnh thổvà ưu đãi thuế mang tính chất cá biệt. Việc quy định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính chất cá biệt được sử dụng nhằm giải quyết nhiệm
  • 21. 18 vụ điều chỉnh trong phạm vi hẹp, gắn liền với lợi ích của từng chủ thể kinh doanh. Tuy có những ưu điểm nhất định, nhưng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính cá biệt cũng tạo ra sự không công bằng trong sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh tế, gây hậu quả tâm lý xấu đối với người nộp thuế và tạo ra những tiền đề trốn thuế, làm mất tính trung lập của thuế. Trong giai đoạn hội nhập, các quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có thể bị xem là một khoản trợ cấp. Tuỳ theo các lĩnh vực được ưu đãi, đối tượng được ưu đãi và cách ưu đãi mà các ưu đãi thuế này có thể bị xem là các khoản trợ cấp bị cấm hoặc các khoản trợ cấp đặc thù sẽ bị áp dụng biện pháp đối kháng theo Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM). Tuy nhiên, nếu áp dụng biện pháp thông qua hình thức dùng thuế suất áp dụng chung có thể sẽ tránh được những phiền phức trong thực thi các cam kết. 1.1.4.3. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nỗ lực củacả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình nàyvà đặc biệt các quy định pháp luật vềưu đãi thuế ngân sách nhà nước cũng góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. 1.2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1.1. Khái niệm Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai. Tuy nhiên, tương lai chứa đầy những yếu tố bất định mà ta
  • 22. 19 khó biết trước được. Vì vậy, khi đề cập đến khía cạnh rủi ro, bất chắc trong việc đầu tư thì các nhà kinh tế quan niệm rằng: đầu tư là đánh bạc với tương lai. Còn khi đề cập đến yếu tố thời gian trong đầu tư thì các nhà kinh tế lại quan niệm rằng: Đầu tư là để dành tiêu dùng hiện tại và kỳ vọng một tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Vì vậy, một cách tổng quát ta có thể đưa ra khái niệm về lĩnh vực đầu tư như sau: Đầu tư là một hình thức bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm thu được những lợi ích kỳ vọng trong tương lai. Theo quy định của Luật Đầu Tư 2014, không còn phân biệt những hình thức đầu tư trực tiếp quốc tế và đầu tư gián tiếp. Luật đầu tư 2014 sử dụng khái niệm “Đầu tư kinh doanh”. Theo đó, đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Hiểu một cách chung nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc những tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhà đầu tư chi tiêu quốc tế trực tiếp đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư chi tiêu theo pháp luật của luật đầu tư chi tiêu nước ngoài tại Việt Nam. 1.2.1.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Mục tiêu của đầu tư là lợi ích. Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế- xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế - xã hội). Ở những vị trí khác nhau, người ta cũng nhìn nhận vấn đề lợi ích không giống nhau. Với các doanh nghiêp, thường thiên về lợi ích kinh tế, tối đa hoá lợi nhuận. Còn đối với nhà nước lại muốn lợi ích kinh tế phải gắn liền với lợi ích xã hội, trong nhiều trường hợp lợi ích xã hội được đặt lên hàng đầu. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài phải mang các đặc điểm chung trên đây. Đồng thời hoạt động này còn có các đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, đầu tư trực tiếp gắn liền với việc dịch chuyển vốn đầu tư tiêu xài, nghĩa là tiền và các loại tài sản khác giữa những nước nhà, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của nền kinh tế tài chính nước tiếp nhận đầu tư chi tiêu và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư.
  • 23. 20 Thứ hai, đầu tư trực tiếp được tiến hành trải qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), giao kèo hợp tác mua bán, mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến hành những hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp. Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ chiếm hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở hữu vốn đầu tư với phần trăm nhất định đủ mức tham gia quản trị trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp. Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị trường trên mô hình thế giới, ít bị liên can của các mối quan hệ chính trị giữa những nước, những chính phủ và mục tiêu căn bản luôn là đạt được hiệu quả lý tưởng. Thứ năm, nhà đầu tư chi tiêu trực tiếp điều hành và kiểm soát quá trình hoạt động dòng vốn đầu tư. Thứ sáu, đầu tư trực tiếp bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn dịch rời vào một nước và dòng vốn dịch rời ra khỏi nền kinh tế của nước đó. Thứ bảy, đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu là do những công ty quốc gia triển khai. 1.2.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Luật đầu tư 2014 đã có những bổ sung thay đổi đang kể về hình thức đầu tư, theo đó, Luật Đầu tư 2014 bao gồm các hình thức đầu tư như sau: Một là, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ và các điều kiện theo quy định của điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên. Theo đó, về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ một số trường hợp hạn chế theo quy định của pháp luật về chứng khoán, về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước và các điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên. Hai là, đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế: Hình thức đầu tư này được hiểu là nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế để thực hiện hoạt động đầu tư.
  • 24. 21 Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định về: Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần; Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác; Ba là, đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP: Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư. Bốn là, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC: Đây là hình thức đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận. Hình thức đầu tư này đang ngày càng được nhà đầu tư trong và ngoài nước lựa chọn khi thực hiện các hoạt động đầu tư bởi chính ưu điểm như: do không thành lập pháp nhân nên nhà đầu tư thường chủ động, linh hoạt hơn và ít phụ thuộc vào đối tác khi quyết định các vấn đề của dự án đầu tư. Tuy nhiên hình thức này cũng có một số nhược điểm: do không thành lập pháp nhân nên không có con dấu riêng… và các nhà đầu tư sẽ phải thỏa thuận lựa chọn một trong con dấu của các nhà đầu tư để phục vụ cho các hoạt động của dự án đầu tư điều này có thể sẽ gây rắc rối và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nhà đầu tư.
  • 25. 22 1.2.2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức di chuyển vốn trên thị trường tài chính quốc tế, trong đó bên chủ sở hữu vốn (nhà đầu tư nước ngoài, mà thường là các công ty đa quốc gia) tạo ra các doanh nghiệp, các chi nhánh ở nước khác; để đầu tư mở rộng thị trường, thiết lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản lý trực tiếp, ra các quyết định kinh doanh, cùng với các đối tác nước sở tại chịu rủi ro và hưởng lợi nhuận. Theo pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể thành lập dưới các hình thức như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp doanh. Nếu phân loại theo mức độ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp thì có doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh được hình thành trên cở sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập dưới nhiều loại hình khác nhau như: công ty hợp danh, công ty cổ phần có vốn góp của một hay nhiều bên nước ngoài với một hay nhiều bên Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Như trên đã phân tích về khái niệm, các hình thức và vai trò của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì ưu đãi thuế nhu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng sẽ có những nội dung tương tự. Điểm khác nhau căn bản ở đây là đối tượng áp dụng bị giới hạn hơn so với ữu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung. Vậy ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là những quy định về những biện pháp, những lợi ích nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư, khuyến khích và thu hút đầu tư mà Nhà nước dành cho những doanh doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài so với những đối tượng chịu thuế khác trong cùng điều kiện nhất định
  • 26. 23 1.3. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo pháp luật của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 1.3.1. Malaysia7 Trong các nước ASEAN, Malaysia là một trong những ví dụ điển hình về thành công trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để thực hiện công nghiệp hóa. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, đa sắc tộc, tích luỹ nội địa thấp, Malaysia luôn coi trọng nguồn vốn FDI đối với sự phát triển nền kinh tế đất nước vì coi đây là yếu tố then chốt để thực thiện công nghiệp hóa. Từ quan điểm trên, quốc gia này luôn tích cực cải thiện môi trường đầu tư của mình để thu hút đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, dòng FDI đổ vào Malaysia ngày càng tăng và đã đóng góp to lớn, tạo ra sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế của nước này trong nhiều năm qua. Tại Malaysia, hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế đối với hoạt động đầu tư được quy định tại Luật Khuyến khích đầu tư Luật ThuếThu nhập, Luật Hải quan, Luật Thuế hàng hoá, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt năm , Luật Các khu tự do. Các ưu đãi này được cấp cho doanh nghiệp trên cơ sở giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất, công nghệ áp dụng, hay mức độ liên kết công nghiệp mà dự án đầu tư đem lại. Các dự án được hưởng ưu đãi được coi là các hoạt động hay sản phẩm khuyến khích đầu tư. Doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn của doanh nghiệp đi tiên phong (được xác nhận thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn) sẽ được giảm 70% thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 5 năm. Theo đó, doanh nghiệp chỉ phải nộp 30% số thu nhập chịu thuế bắt đầu từ ngày đi vào sản xuất (Production Day), ngày mà số lượng sản phẩm đạt ít nhất 30% công suất. Ngoài ưu đãi dành cho doanh nghiệp đi tiên phong, nhà đầu tư có thể nộp đơn đăng ký được hưởng chế độ ITA (dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ mới). Nếu được chấp thuận, doanh nghiệp sẽ được hưởng mức trợ cấp 60% đối với chi phí mua sắm trang thiết bị (nhà xưởng, máy móc và các trang thiết bị cho dự án) trong vòng 5 năm kể từ ngày bắt đầu bỏ vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất, nhưng tối đa không quá 70% thu nhập tính thuế trong năm. Nếu không muốn hưởng ITA, doanh nghiệp có thể thay thế bằng 70% thu nhập chịu thuế kể từ khi ITA có hiệu lực. Các khoản hỗ trợ doanh nghiệp chưa hưởng có thể được chuyển sang năm tiếp theo 7 Đinh Hải Yến, “Pháp luật ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam – Thực trạng cà giải pháp” (2011), Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật, trang 22.
  • 27. 24 cho đến khi sử dụng hết. Phần còn lại 30% thu nhập chịu thuế sẽ được áp dụng mức thuế tương đương mức thuế áp dụng với doanh nghiệp cùng ngành. Ngoài các ưu đãi cơ bản như trên, doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất còn được hưởng một số ưu đãi đặc thù theo ngành như: (i) Ưu đãi dành cho việc chuyển các hoạt động sản xuất vào địa bàn ưu đãi đầu tư; (ii) Ưu đãi dành cho doanh nghiệp công nghệ cao; (iii) Ưu đãi dành cho các dự án chiến lược có tầm quan trọng quốc gia; (iv) Ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; (v) Ưu đãi đối với các dự án có tính chất liên kết công nghiệp; (vi) Ưu đãi cho công nghiệp sản xuất máy móc và thiết bị; (vi) Ưu đãi dành cho công nghiệp chế biến vùng cọ nguyên liệu. Ngoài ra, còn có một số ưu đãi khác dành cho lĩnh vực sản xuất như hỗ trợ tái đầu tư, hỗ trợ mua sắm trang thiết bị để duy trì chất lượng nguồn điện (nhằm giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp do sự cố mất điện gây ra). Về việc chuyển lỗ, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Malaysia cho phép doanh nghiệp có số lỗ được chuyển lỗ vô thời hạn về sau nhưng không được chuyển lỗ về năm trước. 1.3.2. Trung Quốc8 Từ năm 1978, khi Trung Quốc bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường, cải cách và mở cửa nền kinh tế với tốc độ nhanh tạo điều kiện thuận lợi cho Trung Quốc trở thành một trong những quốc gia tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Có được kết quả này là do chính phủ Trung Quốc đã đưa ra chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đúng đắn, trong đó có chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trung Quốc sử dụng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để kích thích đầu tư phát triển tại một số lãnh thổ được quy hoạch thành các khu kinh tế đặc biệt và các thành phố kinh tế mở. Từ năm 2008, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông nộp cho ngân sách trung ương giảm từ 30% xuống còn 25%, ngoài ra phải nộp 3% nộp cho ngân sách địa phương. Việc giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đã góp phần tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, số thu thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng lên dẫn đến thu ngân sách tăng, tạo tiềm lực tài chính quan trọng để nhà nước gia tăng đầu tư qua đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Tại các đặc khu kinh tế, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 15%. Tại các thành phố mở cửa, nếu vốn đầu tư trên 10 triệu USD, 8 Học viện Tài chính, Dương Ngọc Quang, Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, 2015, trang 54
  • 28. 25 thuế suất là 24% và những xí nghiệp trong các đặc khu kinh tế, các thành phố mở cửa không phải nộp thuế cho ngân sách địa phương. Một số xí nghiệp được hưởng các ưu đãi thuế như: các công trình sản xuất được miễn thuế 2 năm, giảm 3 năm kể từ khi có lãi; đối với các công trình hạ tầng được áp dụng thuế suất 15%, miễn 5 năm, giảm 50% trong 5 năm tiếp theo; thực hiện miễn thuế 2 năm, giảm 50% trong 3 năm tiếp theo đối với các công trình nông nghiệp; công trình có công nghệ tiên tiến được miễn thuế 2 năm, giảm 3 năm tiếp theo và có thể giảm tiếp trong thời hạn 3 năm nữa; công trình xuất khẩu được miễn thuế 2 năm, giảm 3 năm tiếp theo. 1.3.3. Hàn quốc9 Kinh tế Hàn Quốc bắt đầu cất cánh từ đầu thập kỷ 60. Năm 1962, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần thứ nhất, nền kinh tế Hàn Quốc đã duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh. Đối với Hàn Quốc, sự chuyển dịch cơ cấu ngành, tạo nên chất lượng mới của sự tăng trưởng. Trong thời kỳ đầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, do tập trung mọi nguồn lực để đảm bảo tốc độ của ngành công nghiệp và dịch vụ, cao hơn của nông nghiệp từ 2-3 lần, nên đã làm cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ. Để góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, chính sách thuế của Hàn Quốc được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1961 - 1972 thực hiện miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để khuyến khích các ngành công nghiệp nặng. Nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhất là lĩnh vực công nghệ cao, chính phủ Hàn Quốc đã miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các hoạt động tư vấn công nghệ. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư tài sản như máy móc, thiết bị hoặc lắp đặt hệ thống thông tin về quản lý bán hàng và hệ thống bảo vệ thông tin được giảm trừ 3% số thuế thu nhập phải nộp; doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực chế tạo, kinh doanh liên quan đến máy tính và xử lý số liệu; nghiên cứu đầu tư và phát triển, giao thông, xử lý rác thải... được giảm 30% số thuế thu nhập công ty nếu đầu tư tại địa bàn ngoài thủ đô hoặc các thành phố lớn, nếu ở khu vực thành phố thì được giảm 20%. Hàn Quốc cũng có chính sách ưu đãi thuế nhằm thu hút đầu tư vào các ngành có hàm lượng công nghệ cao: các công ty (trừ công ty kinh doanh bất động sản hoặc dịch vụ nhà ở) được khấu trừ đến 3% (5% đối với ngành có hàm lượng công nghệ cao) trong 9 Học viện Tài chính, Dương Ngọc Quang, Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, 2015, trang 55
  • 29. 26 tổng thu nhập của doanh nghiệp để thực hiện phát triển công nghệ và nguồn nhân lực. Miễn thuế thu nhập đối với thu nhập từ chuyển giao bằng phát minh, sáng chế; các công ty mua bản quyền hoặc thuê quyền sử dụng mẫu mã được khấu trừ thuế đến 3% trên tổng giá thanh toán. Để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, nhà nước đã có chính sách ưu đãi thuế nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng nông thôn như giảm 50% thuế thu nhập trong 6 năm đối với các doanh nghiệp đóng tại vùng nông thôn. Thông qua tìm hiểu các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Malaysia, Trung Quốc và Hàn Quốc có thể cho thấy các quốc gia này đều có những chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp FDI ở những mức độ khác nhau. Điểm chung trong chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thấy, các quốc gia đều có những ưu đãi đối với một số ngành kinh tế mũi nhọn, đặc biệt các ngành có hàm lượng công nghệ cao. Có thể thấy, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật của Malaixia, Trung Quốc, Hàn Quốc được quy định khác nhau và hướng đến những mục đích khác nhau. Tuy nhiên điểm chung trong quy định pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở những quốc gia này đều hướng đến việc thu hút được càng nhiều dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế quốc gia. Thông qua các hình thức ưu đãi đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước thì có thể thấy rằng, trong chính sách pháp luật về ưu đãi nhằm thu hút đầu tư của các nước trong khu vực ASEAN có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam. Hầu hết các nước đều đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó các chính sách được thực hiện chủ yếu là qua công cụ thuế; bên cạnh đó ở mỗi quốc gia còn có những biện pháp ngoài thuế như: giảm bớt các thủ tục hành chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực theo nhu cầu của nhà đầu tư, chính sách về đất đai, nhà cửa, thông tin … nhằm thu hút các nhà dầu tư. So với các quốc gia trong khu vực, các quy định nước ta về ưu đãi thể hiện được sự tiến bộ, bắt kịp với các quốc gia trong khu vực. Tuy vậy, trên thực tế tìm hiểu và học tập kinh nghiệm về lập pháp cũng như thực tiễn vận dụng pháp luật trong việc áp dụng các ưu đãi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các quốc gia thành công là điều vô cùng cần thiết. Thông qua những khảo sát tổng quan trên, có thể thấy ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tạo động lực cho các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh nhưng cũng đặt ra nhiều bài học cho Việt Nam như (i) việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của những quốc
  • 30. 27 gia trên có thể tạo nên những gánh nặng cho thu ngân sách quốc gia; (ii) ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cần xác định một phạm vi cụ thể và không nên quá rộng (ví dụ, tùy theo mục đích của nhà nước để xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy mô hoặc theo địa bàn hoặc theo lĩnh vực); (iii) quy định về chuyển lỗ: thời gian và cách thức (Malaixia quy định chuyển lỗ vô thời hạn cho các năm tiếp theo mà không được chuyển lỗ về năm trước10 ) Tiểu kết chương: Chương 1 đã trình bày những nội dung rất cơ bản về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung và ưu đãi thuế thu nhập đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Về cơ bản, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là những quy định về những quy định, những biện pháp nhằm khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp để mang lại các lợi ích về kinh tế cho các nhà đàu tư và lợi ích về kinh tế - xã hội theo đúng định hướng. 10 Đinh Hải Yến, “Pháp luật ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam – Thực trạng cà giải pháp” (2011), Tlđd.
  • 31. 28 Chương 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 2.1.1. Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 1991-1998 Từ năm 1990 cùng với những cải cách mạnh mẽ về kinh tế, hệ thống chính sách thuế cũng được đổi mới từ nội dung cho tới hình thức. Kết quả là, lần đầu tiên ở Việt Nam hàng loạt những Luật thuế được ban hành để thay thế cho các văn bản dưới Luật từ trước đó, trong đó Luật thuế Lợi tức được Quốc hội ban hành năm 1990. Về thuế suất: Mức thuế được quy định không phân biệt hình thức sở hữu (trừ khu vực nông nghiệp và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài), nhưng khác nhau tùy theo ngành nghề kinh doanh. Cụ thể, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Mức thuế suất thuế lợi tức thông thường là 25%. Bên cạnh đó còn có các mức thuế suất ưu đãi 10%,15% và 20% áp dụng đối với các dự án thuộc lĩnh vực và địa bàn do Chính phủ khuyến khích đầu tư (không áp dụng đối với khu vực kinh doanh trong nước). Điều 38 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 quy định: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nộp thuế lợi tức 25% lợi nhuận thu được; trong trường hợp khuyến khích đầu tư, mức thuế lợi tức là 20% lợi nhuận thu được; trường hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư, thì mức thuế lợi tức là 15% lợi nhuận thu được; trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư thì mức thuế lợi tức là 10% lợi nhuận thu được. Về miễn, giảm thuế lợi tức: Luật thuế lợi tức qui định cụ thể các trường hợp miễn, giảm thuế lợi tức. Đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, thời gian miễn là 4 năm và thời gian giảm là 4 năm tiếp theo (Luật thuế lợi tức 1990)
  • 32. 29 Vào năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức doanh nghiệp đã điều chỉnh giảm 5% thuế suất thuế lợi tức cơ bản đồng loạt cho cả 3 lĩnh vực công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và thương mại, dịch vụ. Việc điều chỉnh thuế lợi tức là một bước tiến nhất định trong công cuộc đổi mới nền kinh tế. Thuế lợi tức, về cơ bản, được gộp về một mối (thay vì tản mạn ở nhiều văn bản pháp qui trước đây). Những điều chỉnh của thuế lợi tức doanh nghiệp đã cho thấy rõ chủ trương của Nhà nước là thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển công nghiệp nặng. Thuế suất thuế lợi tức được sử dụng để điều tiết nền kinh tế, phân biệt theo từng ngành nghề, khu vực. Thuế suất ở mức thấp hơn áp dụng cho các ngành nghề, lĩnh vực cần ưu tiên phát triển. Đối với các lĩnh vực còn lại, mức thuế suất thường cao hơn khá nhiều. Song ở mặt bằng chung, thì có thể nói mức thuế suất là tương đối cao. Những điều chỉnh thuế suất thuế lợi tức trên đây đã có đóng góp không nhỏ vào các thành tựu của nền kinh tế trong thập niên 90. Tăng trưởng kinh tế đạt mức độ cao (1995 là 9,5%). Tổng số thu thuế lợi tức cũng liên tục tăng do sản xuất phát triển, quy mô GDP ngày càng lớn, góp phần tích cực vào việc cải thiện nguồn thu của Chính phủ. Cải cách thuế lợi tức cũng đã tạo ra một môi trường kinh doanh minh bạch hơn, bình đẳng hơn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong nước. Đặc biệt, việc áp dụng thuế lợi tức tương đối thấp đối với khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có đóng góp nhất định vào việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.11 2.1.2. Quy định pháp luật ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 1999-2003 Trong xu hướng cải cách mở cửa, phù hợp với điều kiện đất nước, việc bổ sung, sửa đổi thuế lợi tức ở Việt Nam là một đòi hỏi tất yếu. Trong giai đoạn đầu đổi mới theo tinh thần của Đảng, Nhà nước, luật thuế lợi tức đã thực hiện được mục tiêu quan trọng trong việc tạo lập được nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần điều tiết nền kình tế. Tuy vậy thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, sự thay đổi nhanh chóng trong đời sống kinh tế -xã hội, thuế lợi tức tỏ ra không còn phù hợp. 11 Bộ Tài chính, Tổng cục thuế (2001), Thuế Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
  • 33. 30 Ngày 10/5/1997, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua luật thuế thu nhập doanh nghiệp (hiệu lực kể từ 1/1/1999) để thay thế cho Luật thuế lợi tức. Mục đích của thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và động viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước; bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu nhập. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 1997 có một số nội dung chính sau: Về thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài thì áp dụng thuế suất phổ thông là 25%. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Về ưu đãi, miễn giảm thuế. Đối với dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến khích đầu tư được áp dụng thuế suất 25%, 20%, 15% và 10% (chi tiết do Chính phủ quy định). Như vậy so với thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp 1997 có sự thay đổi căn bản: thu nhập chịu thuế đã mở rộng hơn (i); đã thống nhất các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp trong một văn bản quy phạm pháp luật (ii); doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn được hưởng những ưu đãi so với doanh nghiệp trong nước về thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp (iii). Tuy nhiên, luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có những hạn chế nhất định như: qui định về chi phí tính trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế khá chặt chẽ; thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn ở mức cao… Do hội nhập kinh tế khu vực diễn ra mạnh mẽ và đặc biệt để các cơ sở sản xuất có điều kiện chuẩn bị cho việc mở của nền kinh tế khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, những điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp tiếp tục được thực hiện năm 2003 mà nội dung chính là hài hòa hóa chế độ thuế thu nhập doanh nghiệp với thông lệ quốc tế.
  • 34. 31 2.1.3. Quy định về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 2003-2008 Đối với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông, mức thống nhất mới là 28%, cao hơn chút ít so với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với khu vực đầu tư nước ngoài, nhưng thấp hơn 4% so với mức thuế suất áp dụng đối với khu vực trong nước trước đó. Mức ưu đãi thuế được lấy theo mức ưu đãi cao nhất lúc đó, là mức ưu đãi đối với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể, các dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư, hợp tác xã được áp dụng thuế suất 20%, 15% và 10%. Ba mức ưu đãi thuế khác nhau này được áp dụng theo loại hình ngành nghề, theo các điều kiện về lao động và theo khu vực đầu tư. Dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm theo quy hoạch, cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn khuyến khích đầu tư được miễn thuế tối đa là bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là chín năm tiếp theo. Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là bảy năm tiếp theo. 2.1.4. Quy định về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 2008 đến nay Nhằm góp phần hoàn thiện khung pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư theo hướng mở rộng hơn nữa cho các nhà đầu tư nước ngoài và tạo cơ sở vững chắc cho việc bổ sung nguồn ngân sách nhà nước trong giai đoạn hiện nay, ngày 03/06/2008, Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp mới, Luật này có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2009 thay thế Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 quy định về các chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chương III gồm 5 Điều (từ Điều 13 đến Điều 18). Chính phủ đã ban hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • 35. 32 Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ; và mới đây nhất là Thông tư số 18/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 28/02/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó quy định rất cụ thể về các chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Đồng thời, triển khai thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp và thực hiện những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội năm 2009 và năm 2010 (Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP của Chính phủ ngày 11/12/2008), Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành các Quyết định và Thông tư, gồm: Quyết định số 16/2009/QĐ- TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp; Thông tư số 12/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 đối với doanh nghiệp kinh doanh một số ngành nghề; Thông tư số 03/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 13/01/2009 hướng dẫn thực hiện giảm, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và Thông tư số 85/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 28/04/2009 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp. Năm 2011, triển khai Nghị quyết số 83/NQ-CP của Chính phủ ngày 05/6/2011, Bộ Tài chính vừa trình Thủ tướng Chính phủ các phương án miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số đối tượng để báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá XIII trong tháng 7 năm 2011.
  • 36. 33 Từ tổng kết thực tiễn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 cho thấy những vướng mắc nhất định, do đó năm 2013, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 (có hiệu lực thi hành từ 01/012014), bổ sung sửa đổi một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 với những thay đổi quan trọng. Như vậy có thể thấy từ những năm đầu đổi mới, Việt Nam đã quan tâm xây dựng chính sách, pháp luật về thu nhập doanh nghiệp với kỳ vọng thông qua các sắc thuế đó có thể thu hút được các nguồn lực, nhà đầu tư vào Việt Nam. Trải qua quá trình áp dụng các chính sách thuế này được thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, chính sách của Nhà nước. Về nội dung ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay có thể được xem xét dưới các khía cạnh sau: Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 chỉ còn là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức được lập theo Luật Hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp được thành lập hợp pháp ở Việt Nam và tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn của Chính phủ. Về thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế và thu nhập tính thuế. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 cũng có cách xác định thu nhập chịu thuế giống như Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2003, tuy nhiên phần thu nhập khác trong thu nhập chịu thuế có một số bổ sung bao gồm: (i) thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quy định này có phạm vi rộng hơn quy định về thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán như trước đây. Với quy định này, các thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn khác không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Chứng khoán cũng bị điều chỉnh như các trường hợp chuyển nhượng vốn theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; (ii) thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, việc bổ sung này là phù hợp với thực tế thị trường và hoạt động kinh doanh bất động sản, xác định rõ nguồn thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất với nguồn thu từ kinh doanh nhà trên đất... Về các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Một trong những điểm mới là Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 đã áp dụng nguyên tắc loại trừ khi xác định các khoản chi phí của doanh nghiệp. Như