SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HỒNG CƯƠNG
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HỒNG CƯƠNG
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8.38.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN HỒNG CƯƠNG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA THEO PHÁP LUẬT .................................................................9
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................................................9
1.2. Pháp luật về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................15
1.3. Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ THỰC TIỄN THỰC THI
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..........................................................................33
2.1. Thực trạng pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay
..............................................................................................................................33
2.2. Thực trạng thực thi pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng...............................................................................................55
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI................................................................................................70
3.1. Phương hướng hoàn thiện .............................................................................70
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa .75
KẾT LUẬN.........................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
3 GTGT Giá trị gia tăng
4 NHNN Ngân hàng Nhà nước
5 NHTM Ngân hàng thương mại
6 R&D Nghiên cứu và phát triển
7 TCTD Tổ chức tín dụng
8 TMCP Thương mại cổ phần
9 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
10 TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Phân loại DNNVV...............................................................................11
Bảng 1.2. Tổng hợp tên Luật dành cho DNNVV của một số quốc gia và vùng
lãnh thổ.................................................................................................................24
Bảng 1.3. Ma trận nội dung cơ bản hỗ trợ DNNVV của Luật DNNVV một số
nước......................................................................................................................29
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, DNNVV đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, DNNVV gặp phải nhiều khó
khăn trong quá trình phát triển do những hạn chế về quy mô nhỏ, thiếu vốn và
khó tiếp cận nguồn vốn, trình độ công nghệ còn lạc hậu, khả năng quản trị doanh
nghiệp yếu, thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao, thiếu mặt bằng để phát triển
sản xuất kinh doanh, đại bộ phận chưa quan tâm đến xây dựng thương hiệu,
khó liên kết để tạo thế mạnh chung... Chính vì vậy, trong những thập niên gần
đây, hệ thống doanh nghiệp này đang là mục tiêu trọng tâm của các chính sách
hỗ trợ phát triển kinh tế của các quốc gia. Nhiều chương trình và chính sách đã
được chính phủ các nước triển khai thực hiện để thúc đẩy sự phát triển của các
DNNVV.
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2017, trong tổng cố 517.900 doanh nghiệp
(DN) đăng ký, số DN đang hoạt động, có doanh thu, nộp thuế vào ngân sách nhà
nước là 505.000 DN. Số DN còn lại là mới đầu tư, chưa đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Dù số lượng DN tăng nhưng chỉ có 10.100 DN lớn, chiếm tỷ lệ
khiêm tốn 1,9%. Số DNNVV chiếm tới 98,1%, trong đó, DN vừa có gần 8,5
nghìn DN, tăng 23,6% so với thời điểm 1/1/2012; DN nhỏ là 114,1 nghìn và DN
siêu nhỏ là 385,3 nghìn. Bình quân năm giai đoạn 2012- 2017, số DNVVN tăng
8,8% cao hơn mức tăng bình quân của DN lớn là 5,4%. Trong khi đó, số lượng
DN nhà nước giảm 18,4% và lao động giảm tới 23,1% so với thời điểm
1/1/2012. Bình quân giai đoạn 2012- 2017 mỗi năm giảm 4% về số DN và 5,1%
về số lao động. Điều này cho thấy, chủ trương cổ phần hóa, sắp xếp lại các
DNNN đã có tiến triển. Như vậy, số DNNVV là 507.860 DN, tăng 52,1% (tương
đương 174.000 DN) so với thời điểm 01/01/2012, chiếm 98,1%. Trong đó, DN
vừa có gần 8.500 DN, tăng 23,6% (tương đương gần 1.600 DN), chiếm 1,6%;
DN nhỏ là 114.100 DN, chiếm 22,0%, tăng 21,2% (tương đương gần 20 nghìn
2
DN) và DN siêu nhỏ là 385.300 DN, chiếm cao nhất với 74,4%, tăng 65,5%
(tương đương 152.000 DN)1
. Bình quân năm giai đoạn 2012-2017, số DNVVN
tăng 8,8% cao hơn mức tăng bình quân của DN lớn là 5,3%. Có thể khẳng định
rằng, DNNVV là nơi tạo ra việc làm chủ yếu và tăng thu nhập cho người lao
động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm
nghèo…
Trong năm 2018, cả nước có 131,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới với tổng vốn đăng ký là 1.478,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,5% về số doanh
nghiệp và tăng 14,1% về số vốn đăng ký so với năm 2017. Tại thời điểm ngày 1-7-
2018 cho thấy, cả nước hiện có 702 nghìn doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình
thức. Từ thời điểm đó đến năm 2020 là còn 2,5 năm, với tốc độ khoảng 130 nghìn
doanh nghiệp được thành lập mới mỗi năm thì con số 1 triệu doanh nghiệp hoàn
toàn có thể đạt được theo Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ ngày 16/05/2016
về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
Tuy nhiên, bối cảnh đất nước hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đang tạo
ra không ít thách thức đối với sự phát triển của các DNNVV trên các phương
diện chính sách, pháp luật. Có thể khẳng định rằng, trong một thời gian dài,
pháp luật về hỗ trợ DNNVV hiện hành còn khá nhiều hạn chế, bất cập: (i) Nhiều
chính sách hỗ trợ được quy định trong nhiều Luật chuyên ngành: Luật Đất đai,
Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Đấu thầu, Luật Khoa học và Công
nghệ, các Luật về thuế…; (ii) Các chính sách hỗ trợ tài chính, mặt bằng sản xuất,
hỗ trợ mua sắm công, ươm tạo doanh nghiệp... còn rất nhiều bất cập, hạn chế;
(iii) Việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp DNNVV còn rất chậm (như
bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ tài chính…); (iv) Nội dung nhiều chương trình trợ giúp
DNNVV còn dàn trải, chưa tập trung hoặc chưa gắn kết với nhau làm cho các
DNNVV chưa tiếp cận hay nhận được sự hỗ trợ một cách thuận lợi. (v) Cơ chế
điều phối hoạt động hỗ trợ DNNVV giữa các Bộ ngành, giữa Trung ương và địa
1
Nguồn: https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=18945
3
phương chưa hiệu quả; (vi) Chưa có cơ chế thu hút sự tham gia của khu vực tư
nhân, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với việc xây dựng và thực
hiện các chương trình hỗ trợ phát triển DNNVV trong khi nguồn ngân sách nhà
nước hạn chế.
Tại Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Hỗ trợ DNNVV số
04/2017/QH14. Sự ra đời của Luật này, lần đầu tiên hoạt động hỗ trợ đối với
DNNVV Việt Nam đã được quy định tại một văn bản pháp quy ở cấp độ cao
nhất. Đây là cơ sở để hình thành một hệ thống quy định và chính sách hỗ trợ
phát triển DNNVV trên phạm vi cả nước. Để các quy định của Luật DNNVV có
thể triển khai trên thực tế, Chính phủ đã ban hành một số văn bản hướng dẫn
như: Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV; Nghị định số
38/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết đầu tư cho DNNVV
khởi nghiệp sáng tạo; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV. Chính phủ và các cơ
quan liên quan cũng đang dự thảo một số các văn bản, chính sách có liên quan
khác đến hoạt động trợ giúp, hỗ trợ đối với các DNNVV như vấn đề về quỹ phát
triển DNNVV, về cơ chế tài chính hỗ trợ tư vấn cho DNNVV, vấn đề về miễn
giảm thuế thu nhập DN, tiền sử dụng đất...Tuy nhiên, nhiều văn bản quy phạm
pháp luật nêu trên còn quy định nhiều vấn đề mang tính nguyên tắc, nền tảng, và
là căn cứ rất quan trọng để một số bộ, ngành tiếp tục nghiên cứu, hướng dẫn và
triển khai các chính sách cụ thể đối với hoạt động hỗ trợ phát triển DNNVV.
Trong bối cảnh đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn là “Hỗ
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố
Đà Nẵng” nhằm nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận; tổng kết đánh
giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về hỗ trợ DNVVN của
thành phố Đà Nẵng để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện
pháp luật về hỗ trợ DNVVN trong thời gian tới.
4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hỗ trợ DNNVV thông qua các cơ cấu thể chế đã có sự thay đổi dần mang
tính chất toàn cầu, trong đó nội dung khác biệt cơ bản được thể hiện qua vai trò
của Nhà nước trong sự can thiệp vào thị trường để phát triển khu vực doanh
nghiệp này. Các mô hình đầu tiên, xuất hiện từ đầu thập niên 1950 trên thế giới,
nhìn nhận khu vực DNNVV như một thực thể yếu đuối cần bảo vệ, do vậy,
chính phủ các nước theo trường phái này đã xây dựng các chính sách phát triển
DNNVV theo chiều rộng nhằm chủ yếu thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội
như giải quyết công ăn việc làm hay phát triển cân đối vùng.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về DNNVV mới chỉ xuất hiện trong vài thập
niên gần đây khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Trong
số đó, phải kể đến các công trình khoa học tiêu biểu sau:
- Vũ Quốc Tuấn/Hoàng Thu Hoà, “Phát triển DNNVV, kinh nghiệm nước
ngoài và phát triển DNNVV ở Việt Nam”, NXB Thống kê, Hà Nội 2001. Công
trình nghiên cứu này đã giới thiệu kinh nghiệm xây dựng chính sách phát triển
DNNVV, mô hình điều chỉnh pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở một số quốc gia
trên thế giới và giới thiệu những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;
- Hồ Xuân Phương/Đỗ Minh Tuấn/ Chu Minh Phương, “Tài chính hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”, NXB Tài Chính, Hà Nội năm 2002. Từ
cách tiếp cận của kinh tế học, các tác giả đã chỉ rõ các mô hình hỗ trợ tài chính
cho DNNVV ở một số quốc gia trên thế giới và giới thiệu những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
- Viện nghiên cứu Thương Mại, “Xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ”, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2003. Từ
thực tiễn khảo sát hoạt động thương mại ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam,
công trình này đã chỉ rõ các phương thức xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho
các DNVVN hoạt động xuất khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế;
- Phạm Thị Minh Nghĩa, “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát
5
triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO”,
Đề tài cấp Bộ 2008; Phạm Quang Trung, “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội sau khi Việt Nam gia
nhập WTO (giai đoạn 2006-2010)” Đề tài cấp Bộ 2008 của thành phố Hà Nội;
Cả hai đề tài đều nhằm đánh giá thực trạng và xây dựng các giải pháp thúc đẩy
sự phát triển và tăng cường năng lực cạnh tranh của các DNVVN trên địa bàn
thành phố Hà Nội;
- Thái Văn Rê, “DNNVV ở Thành phố Hồ Chí Minh sau khi Việt Nam
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO”, 2011, Luận án TS tại Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Từ bối cảnh Việt Nam
là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, tác giả khảo sát, đánh giá
và chỉ rõ lộ trình hỗ trợ cho các DNVVN phát triển trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh;
- Có thể khẳng định rằng, từ khi có Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và
các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành được ban hành chưa có
công trình nghiên cứu nào đánh giá hệ thống pháp luật về hỗ trợ DNVVN, đặc
biệt là các quy định hỗ trợ việc khởi nghiệp của DNVVN trên địa bàn các địa
phương nói chung, và thành phố Đà Nẵng nói riêng
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
hỗ trợ DNNVV theo pháp luật; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về hỗ trợ
DNNVV ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng; và để
từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ
DNNVV trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ cụ thể
sau đây:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hỗ trợ DNNVV theo
6
pháp luật;
- Nghiên cứu so sánh về kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật hỗ trợ DNNVV
của một số quốc gia trên thế giới: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, một số nước
ASEAN và đề xuất cho Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam hiện
nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng;
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ
DNNVV trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các quy định pháp luật về hỗ trợ phát triển DNNVV tại Việt Nam và thành
phố Đà Nẵng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian, luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật về hỗ trợ phát
triển DNNVV tại Việt Nam và thành phố Đà Nẵng.
+ Về thời gian, giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến nay.
+ Về nội dung, tập trung vào các quy định pháp luật về hỗ trợ cho DNNVV
của Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại thành phố Đà Nẵng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng,
trong đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét,
đánh giá từng vấn đề trong thời điểm cụ thể. Đồng thời dựa trên quan điểm,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về những vấn đề liên
quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương
pháp thu thập dữ liệu kết hợp với phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp thu thập số liệu: Dữ liệu được thu thập từ các văn bản quy
7
phạm pháp luật, sách, giáo trình, các công trình khoa học, tạp chí chuyên ngành
liên quan đến DNNVV, báo cáo hàng năm của Hiệp hội DNNVV, số liệu từ
Tổng cục Thống kê và Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam… có giá trị trong việc đưa ra
những dẫn chứng rõ ràng, đảm bảo tính logic, thuyết phục cho luận văn cũng
như đáp ứng tính thực tiễn;
Phương pháp luật so sánh: được Luận văn sử dụng để làm rõ kinh nghiệm
điều chỉnh pháp luật về hỗ trợ DNNVV của một số quốc gia trên thế giới: Mỹ, Nhật
Bản, Hàn Quốc, một số nước ASEAN và đề xuất cho Việt Nam;
Phương pháp phân tích: Dựa trên những số liệu và thông tin đã thu thập
được trong phương pháp thu thập số liệu, tác giả tiến hành hệ thống hóa những
dữ liệu nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu đặt ra, phân tích, đánh giá các nội
dung của quy định pháp luật hỗ trợ phát triển DNNVV hiện nay ở Việt Nam;
Phương pháp tổng hợp: Từ những kết quả nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng
phương pháp này để đánh giá thực trạng pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam
hiện nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng và qua đó đề xuất các
phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hỗ trợ DNNVV
theo pháp luật nói chung và pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam nói riêng.
Từ việc nghiên cứu so sánh, làm rõ kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật về hỗ trợ
DNNVV của một số quốc gia trên thế giới: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, một số
nước ASEAN và đề xuất cho Việt Nam
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở
Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng;
+ Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ
DNNVV trong thời gian tới
8
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm tiếp tục hoàn thiệnpháp luật về hỗ
trợ DNNVV trong thời gian tới
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn được chia thành 3 chương, như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
pháp luật
Chương 2. Thực trạng pháp luật hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam hiện nay và
thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng
Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ DNNVV
trong thời gian tới
9
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA THEO PHÁP LUẬT
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô vốn, lao động hay doanh thu ở
dưới ngưỡng do pháp luật quy định. Theo thông lệ quốc tế, DNNVV có thể chia
thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Qua khảo sát pháp luật của các quốc gia trên thế giới đã cho thấy, pháp luật
về hỗ trợ DNVVN sử dụng 2 nhóm tiêu chí phổ biến để phân loại DNNVV: tiêu
chí định tính và tiêu chí định lượng.
Tiêu chí định tính: được xác định dựa trên những đặc điểm cơ bản của
DNVVN như: không có vị thế độc quyền hoặc có vị trí thống lĩnh trên thị
trường, kỹ năng chuyên môn hoá thấp, chưa thiết lập mạng lưới phân phối… và
do đó thường khó xác định trên thực tế. Do đó, nó chỉ được làm cơ sở để tham
khảo mà ít được sử dụng trên thực tế để phân loại.
Tiêu chí định lượng: được xác định dựa trên những chỉ tiêu định lượng của
doanh nghiệp như: (i) Số lao động thường xuyên và không thường xuyên trong
doanh nghiệp; (ii) Giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: - Số
lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên,
lao động thực tế... - Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn),
tài sản hay vốn cố định, giá trị tài sản còn lại...- Doanh thu có thể là tổng doanh
thu trong một năm, tổng giá trị gia tăng trong một năm (hiện nay có xu hướng sử
dụng chỉ tiêu này).
Ở mỗi quốc gia, người ta có tiêu chí riêng để xác định DNNVV ở nước
mình. Ở Đức, DNNVV được định nghĩa có số lao động dưới 500 người, ở Bỉ là
dưới 100 người. Trong khi đó tại Mỹ lại phân loại chi tiết hơn, những doanh
10
nghiệp có số lao động dưới 100 người được coi là doanh nghiệp nhỏ, dưới 500
người là doanh nghiệp vừa…
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số
lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn
doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động và nguồn vốn 20 đến 100 tỷ [2,
tr. 30].
Theo Điều 4, Luật số 04/2017/QH14 hỗ trợ DNNVV ngày 12/06/2017 hiện
hành thì không đưa ra quy phạm định nghĩa về DNVVN mà chỉ khái quát các
loại DNNVV bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công
nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ, có số lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí (i)
tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; (ii) tổng doanh thu của năm trước liền
kề không quá 300 tỷ đồng.
Theo Điều 6, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2018 quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật hỗ trợ DNVVN, tiêu chí xác định DNVVN
cụ thể như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp
siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng
hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu
của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
11
quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ
đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh
nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của
năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng
không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ
đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của
năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng
không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này”.
Bảng 1.1. Phân loại DNNVV
Quy
mô
Ngành
kinh tế
Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Tổng
doanh thu
năm/Tổng
nguồn vốn
Số lao
động bình
quân năm
Tổng doanh
thu
năm/Tổng
nguồn vốn
Số lao
động bình
quân năm
Tổng doanh
thu
năm/Tổng
nguồn vốn
Số lao
động bình
quân năm
1. Nông, lâm
nghiệp, thủy
sản, công
nghiệp và xây
dựng
Dưới 3 tỷ
đồng/Dưới
3 tỷ đồng
10 người
trở xuống
Dưới 50 tỷ
đồng/Dưới
20 tỷ đồng
Từ trên 10
người đến
dưới 100
người
Dưới 200 tỷ
đồng/Dưới
100 tỷ đồng
Từ trên
100 người
đến dưới
200 người
12
2. Thương
mại, dịch vụ
Dưới 10 tỷ
đồng/Dưới
3 tỷ đồng
10 người
trở xuống
Dưới 100 tỷ
đồng/Dưới
50 tỷ đồng
Từ trên 10
người đến
dưới 50
người
Dưới 300 tỷ
đồng/Dưới
100 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
dưới 100
người
Nguồn: Điều 6, Nghị định 39/2018/NĐ-CP
1.1.2. Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Qua khảo sát hệ thống pháp luật trên thế giới và của Việt Nam có thể cho
phép rút ra những đặc điểm pháp lý của DNVVN như sau:
Thứ nhất, DNNVV là một chủ thể kinh doanh, có đầy đủ các đặc điểm của
một doanh nghiệp theo hệ thống pháp luật quốc gia.
Theo khoản 1, Điều 4, Luật số 04/2017/QH14 hỗ trợ DNNVV ngày
12/06/2017 DNNVV là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ, có số
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp
ứng một trong hai tiêu chí (i) tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; (ii) tổng
doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
Theo số liệu được Ủy ban châu Âu công bố 8/2014, hơn 20 triệu doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở châu Âu chiếm 99% tổng số doanh nghiệp. Theo báo cáo
mới nhất vào tháng 1/2014 của Tradeup về tình hình tài chính của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Mỹ, nhóm doanh nghiệp này chiếm tới 99% tổng số doanh
nghiệp, sử dụng trên 50% tổng số lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho 65%
lượng lao động ở khu vực tư nhân.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2017, trong tổng cố 517.900
doanh nghiệp (DN) đăng ký, số DNNVV chiếm tới 98,1%, trong đó, DN vừa có
gần 8,5 nghìn DN, tăng 23,6% so với thời điểm 1/1/2012; DN nhỏ là 114,1 nghìn
và DN siêu nhỏ là 385,3 nghìn. Bình quân năm giai đoạn 2012- 2017, số
DNVVN tăng 8,8% cao hơn mức tăng bình quân của DN lớn là 5,4%.
Thứ hai, DNNVV gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình phát triển do những
hạn chế về quy mô nhỏ, thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn, trình độ công nghệ còn
13
lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp yếu, thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao,
thiếu mặt bằng để phát triển sản xuất kinh doanh, đại bộ phận chưa quan tâm đến xây
dựng thương hiệu, khó liên kết để tạo thế mạnh chung...
Các mô hình đầu tiên, xuất hiện từ đầu thập niên 1950 trên thế giới, nhìn
nhận khu vực DNNVV như một thực thể yếu đuối cần bảo vệ, do vậy, chính phủ
các nước theo trường phái này đã xây dựng các chính sách phát triển DNNVV
theo chiều rộng nhằm chủ yếu thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội như giải
quyết công ăn việc làm hay phát triển cân đối vùng. Do vậy, các chính sách phát
triển DNNVV được đặt ra vào thời điểm đó thường không mang các yếu tố
khách quan mà chủ yếu là để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã được đặt ra,
nhằm thực hiện các mục tiêu chính trị. Các DNNVV được xem là những cứu
cánh để tạo ra công ăn việc làm, hay là động lực chính để phát triển cân đối vùng
và đồng thời cũng được xem là lực lượng đối trọng đối với sự tập trung quyền
lực kinh tế của các doanh nghiệp lớn.
Thứ ba, DNNVV chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty, tập đoàn lớn
và từ chính các doanh nghiệp với nhau.
Khu vực doanh nghiệp lớn với công nghệ sử dụng nhiều vốn thì cung cấp
hàng hoá cho thị trường bậc cao, trong khi đó khu vực doanh nghiệp nhỏ với
công nghệ lạc hậu thì cung cấp hàng hoá kém chất lượng cho thị trường thấp
cấp. Kết quả là các biện pháp chính sách đã tạo ra một môi trường biệt lập giữa
hai khu vực doanh nghiệp, luôn xem phía bên kia như là đối thủ và điều này
ngăn cản nghiêm trọng mối quan hệ sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp
nhỏ và doanh nghiệp lớn.
Thứ tư, do sự hạn chế về quy môn vốn và lao động, các DNVVN chủ yếu
hoạt động trong các lĩnh vực vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ.
DNNVV là loại hình có quy mô vốn và lao động nhỏ nên nó có nhiều ưu
điểm, lợi thế, cụ thể:
Một là: Dễ dàng khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp với bộ máy gọn nhẹ và
14
năng động, nhạy bén và dễ dàng sử dụng các công nghệ cao. Với một số vốn hạn
chế song có thể tạo ra hiệu quả rất cao từ việc tận dụng các thành tựu của cuộc
cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản
lý, dễ quyết định.
Hai là: Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mạo hiểm, lĩnh vực có độ rủi ro
cao, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp. Do các doanh nghiệp loại này có
vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao động nên sẵn sàng tiên phong tham gia vào cung
cấp các dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao;
Ba là: Do có sử dụng công nghệ cao nên luôn có động lực đổi mới công
nghệ, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp, có thể đạt được hiệu quả kinh
tế - xã hội cao, cũng như có thể sản xuất được hàng hoá có chất lượng tốt và có
sức cạnh tranh trên thị trường;
Bốn là: trên thực tế hầu như không tồn tại tranh chấp và giải quyết tranh
chấp giữa người thuê lao động với người lao động. Nếu xảy ra xung đột, mâu
thuẫn thì dễ dàn xếp.
Tuy có vai trò như vậy, nhưng DNNVV lại thường gặp phải những vấn đề sau:
Thứ nhất, thiếu vốn, thiếu nguồn lực nội sinh và ngoại sinh để thúc đẩy các
ý tưởng kinh doanh lớn, hay tham gia các dự án đầu tư có quy mô lớn.
Thứ hai, do dễ khởi nghiệp, các DNNVV cũng có nguy cơ phải gánh chịu
nhiều loại rủi ro trong kinh doanh, thậm chí phá sản. Trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt, nếu DNNVV không thích ứng linh hoạt sẽ nhanh chóng bị bỏ xa
về khoảng cách.
Thứ ba, doanh nghiệp gặp khó khăn khi hoạt động trong môi trường không
tạo điều kiện thuận lợi về hệ thống pháp lý.
Thứ tư, trình độ công nghệ lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp yếu,
thiếu nhân lực có trình độ cao, thiếu mặt bằng để phát triển sản xuất, kinh doanh,
đại bộ phận chưa quan tâm đến xây dựng thương hiệu, khó liên kết để tạo thế
mạnh chung…
15
1.2. Pháp luật về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Kết quả không thành công của mô hình phát triển DNNVV theo định
hướng chính trị cùng với các tiến bộ đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin,
công nghệ vật liệu và các chương trình tự do hoá các nền kinh tế đã góp phần
chuyển dịch mô hình trên sang dạng “phát triển DNNVV có lựa chọn”. Theo
cách tiếp cận này, trọng tâm của chiến lược phát triển DNNVV ở các nước là
chương trình hỗ trợ DNNVV trong một số ngành sản xuất kỹ thuật cao hoặc dịch
vụ mới với những khoản trợ cấp lớn từ ngân sách nhà nước. Ở Hàn Quốc từ cuối
những năm 1970, phát triển DNNVV được coi là một quốc sách quan trọng
nhằm đạt được những mục tiêu xã hội là tăng trưởng và phát triển kinh tế. Hàn
Quốc có một hệ thống hỗ trợ DNNVV rộng lớn bao gồm nhiều tổ chức quan
trọng như Quỹ Bảo lãnh tín dụng (thành lập năm 1976) chức năng chủ yếu là
cung cấp vốn chuyển giao công nghệ cho các DNNVV; Viện Phát triển công
nghiệp Hàn Quốc (thành lập năm 1970) chức năng chính là đào tạo, tư vấn cho
DNNVV; Trung tâm năng suất Hàn Quốc (thành lập năm 1957), có chức năng
đào tạo, cung cấp và chuyển giao công nghệ, tư vấn cho DNNVV. Chính sách
phát triển DNNVV của Hàn Quốc tập trung chủ yếu vào các nội dung nhằm đáp
ứng những thay đổi về môi trường trong nước và quốc tế thông qua sự điều
chỉnh cơ cấu kinh tế với các biện pháp hỗ trợ DNNVV có lựa chọn theo các
chương trình:
(i) hiện đại hoá máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất nhằm phát triển sản
phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất;
(ii) chính sách ổn định hoá và nâng cao năng lực quản lý DNNVV với các
chương trình thúc đẩy các hợp tác công nghiệp như Quỹ mua chung bán chung,
Quỹ tương hỗ (thành lập năm 1984) với sự tài trợ lớn từ ngân sách nhà nước với
mục đích để giúp DNNVV phát triển kỹ năng quản lý cho chủ doanh nghiệp;
(iii) Hỗ trợ về tài chính cho DNNVV: Chính phủ đã thiết lập mạng lưới các
ngân hàng có sự đầu tư của Chính phủ chỉ để phục vụ riêng cho các DNNVV.
16
Các ngân hàng thương mại cũng phải cam kết dành cho DNNVV vay ở mức 35-
40% tổng mức cho vay với lãi suất ưu đãi do chính phủ quy định. Mô hình xúc
tiến DNNVV này đã giúp cho DNNVV của một số nước như Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đức... đã có những bước phát triển đáng kể.
Tuy nhiên, theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế theo trường phái thị
trường tự do thì sự hỗ trợ thái quá của Chính phủ trong nhiều trường hợp sẽ dẫn
đến việc bóp méo thị trường để ưu tiên phát triển DNNVV, làm giảm tính cạnh
tranh của các ngành nghề nói chung, đồng thời hạn chế lợi thế đầu tư quy mô lớn
nói riêng. Quan điểm này phù hợp với quan điểm phát triển kinh tế của một số
nước như Mỹ, Anh, Hồng Kông, Thái Lan (những năm 1980). Các nước này cho
rằng, Chính phủ tham dự càng ít vào nền kinh tế càng tốt. Vai trò của chính phủ
là duy trì luật pháp và trật tự xã hội, cung cấp một số cơ sở hạ tầng như đường
xá, điện nước, nhà ở... Thậm chí một số dịch vụ công cộng khác như cung cấp
năng lượng, giao thông công cộng... cũng được giao cho khu vực tư nhân. Các
nước theo trường phái này cho rằng, phương thức tiếp cận theo hướng thị trường
tự do sẽ giảm thiểu việc ban hành các chính sách một cách tuỳ tiện và việc thu
lợi bất chính bằng hối lộ và tham nhũng. Do đó, xu hướng hỗ trợ DNNVV đã có
những thay đổi. Từ năm 1991 Ngân hàng Thế giới đã chấm dứt toàn bộ các
khoản cho vay trực tiếp đối với DNNVV, phản ánh một xu thế chuyển dịch quan
điểm từ bỏ việc hỗ trợ trực tiếp DNNVV sang các biện pháp hỗ trợ gián tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường hoàn toàn tự do, các DNNVV được bảo trợ bởi
pháp luật về chống độc quyền, cũng tự tìm được các thị trường ngách thích hợp
với lợi thế của sản xuất quy mô nhỏ. Đồng thời, với cơ chế này, các doanh
nghiệp được tự do phát huy các thế mạnh của mình trong việc lựa chọn các loại
hàng hoá và dịch vụ cung cấp. Do vậy, khu vực DNNVV ở nhiều nước theo
trường phái thị trường tự do cũng đạt được những thành tựu phát triển nhất định,
đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của các nước đó. Tuy nhiên, mô
hình phát triển DNNVV theo trường phái này thường chỉ đạt được kết quả khả
quan tại các nước phát triển, sự phân bổ các nguồn lực đã được thị trường điều
17
tiết khá hiệu quả. Ngược lại, đối với các nước đang phát triển, việc áp dụng mô
hình trên không thu đựoc kết quả đáng kể nào như trường hợp của nhiều quốc
gia châu Phi trong nhiều thập kỷ qua.
Đến cuối thập niên 1980 và đầu những năm 1990, với xu hướng toàn cầu
hoá và khu vực hoá một cách phổ biến, một mô hình mới với cách tiếp cận là
“tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV phát triển”, với trọng tâm nhấn mạnh vào
năng lực cạnh tranh của DNNVV được hình thành và trở lên phổ biến ở nhiều
nước, đặc biệt là các nước đang tham gia sâu rộng và quá trình hội nhập quốc
tế. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, trong việc can thiệp vào thị trường dịch vụ
phát triển cho DNNVV, nhà nước chỉ lên đóng vai trò là người tạo ra các điều
kiện thuận lợi (facilitator) để thị trường cung cấp những dịch vụ phát triển tốt
nhất cho các DNNVV. Điều đó có nghĩa là, nhà nước chỉ nên dừng lại ở việc xây
dựng năng lực cho các nhà cung ứng tư nhân, thay vì thành lập ra các tổ chức
cung ứng dịch vụ của nhà nước với các công chức quan liêu và cách thức hoạt
động không theo cơ chế thị trường của các tổ chức đó. Đồng thời, các nước theo
trường phái này cũng không hoàn toàn theo mô hình thị trường tự do vì cho rằng,
quá trình giải quyết mọi vấn đề kinh tế chỉ dựa trên cơ sở thị trường là quan
điểm quá đơn giản2
. Như vậy, phương thức can thiệp của chính phủ các nước
vào thị trường để thúc đẩy sự phát triển DNNVV đã trải qua rất nhiều mô hình
khác nhau. Mỗi mô hình đều đã đạt được những kết quả nhất định.
Tuy nhiên, trong điều kiện nước ta hiện nay, qua xem xét những hạn chế
của từng mô hình, có thể nói rằng, phương thức tiếp cận của mô hình “tạo điều
kiện thuận lợi để DNNVV phát triển” có lẽ là phù hợp hơn cả.
Theo đó, vai trò của Nhà nước trong phát triển DNNVV thông qua công cụ
pháp luật chỉ nên tập trung vào việc sửa chữa và bù đắp khiếm khuyết của thị
2
Đài Loan là một trong những nền kinh tế theo đuổi trường phái này. Vai trò của Chính phủ trong nền kinh
tế Đài Loan rất lớn nhưng chính phủ không can thiệp vào thị trường tiêu thụ vì cho rằng, lĩnh vực đó khu vực
tư nhân làm tốt hơn Chính phủ. Đặc điểm quan trọng của chính sách phát triển DNNVV của Đài Loan là sự
gắn kết chặt chẽ của chính sách phát triển DNNVV với chiến lược phát triển kinh tế của toàn xã hội. Vai trò
của chính quyền Đài Loan tập trung chủ yếu vào 3 nhóm: Xây dựng môi trường kinh doanh tối ưu; Thúc đẩy
hợp tác giữa DNNVV và doanh nghiệp lớn và; thúc đẩy sự tăng trưởng độc lập của các DNNVV.
18
trường, với các nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các chính sách tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho DNNVV, thiết kế và áp dụng các biện pháp nâng cao khả năng
tiếp cận tài chính để tạo điều kiện về vốn kinh doanh cho DNNVV và tăng cường
các dịch vụ phát triển doanh nghiệp mà DNNVV cần để bù đắp những kỹ năng
thiếu hụt do nguồn nhân lực trong DNNVV không có. Và cuối cùng, cần phải
khẳng định rằng, Nhà nước không phải là nhà cung cấp trực tiếp dịch vụ hỗ trợ cho
DNNVV, mà việc này thị trường đảm nhiệm sẽ có hiệu quả hơn.
Với cách tiếp cận trên, đã cho thấy, pháp luật về hỗ trợ DNVVN được hiểu
là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về nguyên tắc, nội dung, nguồn lực,
phương thức, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các chủ thể có liên quan đến hỗ
trợ doanh nghiệp
1.2.2 Nguyên tắc, nội dung pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Qua khảo sát hệ thống pháp luật trên thế giới và của Việt Nam có thể cho
phép rút ra các nguyên tắc, nội dung pháp luật hỗ trợ DNVVN như sau
Nguyên tắc pháp luật hỗ trợ DNVVN
- Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tôn trọng quy luật thị trường,
phù hợp với điều ước quốc tế mà quốc gia ddos là thành viên;
- Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục,
nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện;
- Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù
hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực;
- Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước
do các tổ chức, cá nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân
đó nhưng không được trái quy định của pháp luật;
- Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của
các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ thì doanh nghiệp được
lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất;
- Ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh
nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ;
19
- Nguồn vốn hỗ trợ DNVVN phải là những nguồn vốn hợp pháp theo quy
định của pháp luật
Nội dung pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhận thấy vai trò to lớn của DNNVV và tầm quan trọng của việc hỗ trợ
DNNVV phát triển, nhiều quốc gia đã xây dựng pháp luật hỗ trợ phát triển
DNNVV. Các quy định pháp luật ở các quốc gia rất đa dạng tuỳ thuộc vào đặc điểm
phát triển kinh tể của từng quốc gia, tuy nhiên, tựu chung lại có thể thấy các pháp
luật hỗ trợ phát triển DNNVV quy định các phương thức hỗ trợ sau:
- Hỗ trợ về tài chính bao gồm: hỗ trợ tiếp cận tín dụng; hỗ trợ thuế, kế
toán; thuế
Các DNNVV có ít tài sản và nền tảng kinh tế còn yếu nên họ khó có thể thu
hút vốn trên thị trường chứng khoán. Việc đảm bảo cung ứng đủ vốn cho doanh
nghiệp là yêu cầu thường xuyên và là thách thức lớn đối với họ.
Vốn tín dụng sẽ là một nguồn bổ sung quan trọng cho các DNNVV trong
quá trình phát triển. Nếu coi DNNVV là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế
quốc dân, cần tạo môi trường thuận lợi trong quan hệ tín dụng ngân hàng thương
mại đối với loại hình kinh tế này. Sự hỗ trợ tín dụng đó, trước tiên phải thông
qua các biện pháp để các ngân hàng thương mại nới lỏng việc cho vay vốn trong
giới hạn cho phép, đặc biệt trong khâu lập dự án đầu tư và mở rộng đầu tư có
tính khả thi.
Ngoài ra, việc khuyến khích thành lập các tổ chức, các quỹ, các chương
trình hỗ trợ các DNNVV sẽ tạo điều kiện và môi trường thông thoáng cho sự
hoạt động của DNNVV. Bên cạnh đó, có thể mở rộng cả hình thức cho thuê tài
chính (trung hạn, dài hạn) đối với DNNVV, thông qua việc cho thuê máy móc,
thiết bị và các bất động sản cần thiết khác cũng là một biện pháp hiệu quả khắc
phục hạn chế về vốn của DNNVV.
Việc hỗ trợ thuế cho DNNVV bằng cách áp dụng các biện pháp ưu đãi như
miễn, giảm thuế sẽ hỗ trợ các hoạt động thúc đẩy kinh doanh của các DNNVV.
Thông qua pháp luật về thuế và đặc biệt là chế độ ưu đãi về thuế đối với các sản
20
phẩm, dịch vụ cần thiết sẽ trở thành công cụ đắc lực trong việc hướng dẫn, điều
tiết các hoạt động kinh doanh, cũng như khuyến khích hiện đại hóa công nghệ đối
với các DNNVV. Như vậy, việc áp dụng sắc thuế hợp lý, phù hợp với đặc điểm
kinh tế sẽ là nhân tố tác động tích cực để DNNVV phát triển, tăng cường tích tụ,
mở rộng quy mô, góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia.
- Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất
Để sản xuất kinh doanh các DNNVV cũng cần có mặt bằng để hoạt động,
đặc biệt là trong điều kiện nhà nước khuyến khích các hoạt động sản xuất kinh
doanh vào các khu công nghiệp. Sự áp dụng bình đẳng tiếp mặt bằng sản xuất
đối với DNNVV bảo đảm cho sự phát triển bền vững của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Tuy nhiên, theo nguyên tắc chung, các quy định về hỗ trợ mặt bằng
sản xuất không áp dụng đối với DNNVVcó vốn đầu tư nước ngoài, DNNVVcó
vốn nhà nước.
- Hỗ trợ về mở rộng thị trường
Thiết lập các quy định pháp luật nhằm bảo đảm sự bình đẳng đối với mọi
thành phần kinh tế thông qua cung cấp thông tin, các hình thức quảng bá, triển
lãm trong tiếp cận thị trường có ý nghĩa quan trọng. Đặc biệt trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, tác động của chính sách xúc tiến thương mại sẽ giúp
DNNVV dễ dàng hơn trong tham gia xuất khẩu trực tiếp hàng hóa, không qua
khâu trung gian, tạo thị trường quốc tế bền vững cho các hàng hóa có thế mạnh
của một quốc gia.
- Hỗ trợ về phát triển nguồn nhân lực
Nhân lực và trình độ phát triển của nguồn nhân lực là yếu tố quyết định
nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới
đều rất coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh
tế, vấn đề về nguồn nhân lực luôn được đặt lên hàng đầu.
Nguồn nhân lực, suy cho cùng cũng là yếu tố có tính quyết định đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các DNNVV muốn phát triển
mạnh mẽ cũng cần thu hút đông đảo và thường xuyên nguồn nhân lực ở mọi
21
trình độ. Thiết lập các quy định pháp luật hỗ trợ thiết thực của nhà nước sẽ là
nhân tố tích cực trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực cho hoạt động kinh
doanh đối với các DNNVV.
- Hỗ trợ về công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc
chung
Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0, công nghệ sẽ
là điểm then chốt, quyết định sự thành công của DNVVN. Theo đó, các quy định
pháp luật về hỗ trợ công nghệ sẽ tập trung hỗ trợ cho DNVVN ở các nội dung:
nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công
nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã,
chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản
trí tuệ của doanh nghiệp. Đồng thời, thiết lập các biện pháp hỗ trợ thúc đẩy sự
phát triển của cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung của các
DNVVN qua các biện pháp ưu đãi về thuế, tiếp cận về đất đai như đã nêu trên;
- Hỗ trợ về thông tin, tư vấn và pháp lý
Hỗ trợ thông tin, tư vấn pháp luật là những nội dung hỗ trợ rất căn bản để
phát triển DNVVN trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại,
minh bạch và hội nhập. Đây là phần hỗ trợ chính của mô hình “tạo điều kiện
thuận lợi để DNNVV phát triển” như đã đề cập trên
1.3. Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quốc gia khởi đầu về luật hóa chính sách hỗ trợ DNNVV có thể kể đến
Mỹ. Luật Hỗ trợ DNNVV của Mỹ (The Small Business Act) lần đầu tiên được
ban hành vào năm 1953 với mục đích hỗ trợ và bảo hộ mức cao nhất có thể
quyền lợi của các DNNVV và đảm bảo đối xử công bằng với các doanh nghiệp
lớn trong việc tiếp cận các nguồn lực của Chính phủ. Luật này cũng qui định
thành lập cơ quan hỗ trợ DNNVV của Mỹ (Small Business Administration) để
22
thực hiện các hoạt động hỗ trợ DNNVV. Hoạt động chủ yếu của SBA là thực
hiện các chương trình hỗ trợ tài chính, cung cấp các khoản vay. SBA không cung
cấp các khoản vay trực tiếp cho DNNVV mà thông qua cơ chế bảo lãnh một
phần các khoản vay thông qua hệ thống ngân hàng theo qui định. Ngoài ra, các
khoản vay của DNNVV có thể được SBA gia hạn theo chương trình hỗ trợ cho
vay dài hạn. SBA còn thực hiện các chương trình cho vay mua tài sản cố định,
cho vay tài chính vi mô, chương trình hỗ trợ tài chính do thảm họa. SBA cũng
thực hiện các chương trình phát triển DNNVV như tạo kênh thông tin tương tác
DNNVV và chính phủ, thông qua mạng lưới 900 trung tâm hỗ trợ phát triển
DNNVV để kết nối khách hàng có nhu cầu tiếp cận hỗ trợ tài chính.
Nhật Bản ban hành Luật cơ bản về các chính sách hỗ trợ DNNVV (Small
and Medium-sized Enterprise Basic Act) vào năm 1963. Trong giai đoạn tăng
trưởng nhanh của kinh tế Nhật bản và những năm 1960 đã làm xuất hiện khoảng
cách lớn về năng suất và tiền lương giữa DNNVV và các doanh nghiệp lớn. Quá
trình hiện đại hóa tạo ra nguy cơ đẩy DNNVV tụt hậu. Luật cơ bản về DNNVV
năm 1963 đã được ban hành để giải quyết vấn đề này. Các chính sách hỗ trợ tập
trung cải thiện môi trường thuận lợi cho DNNVV phát triển và là một phần quan
trọng trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chương trình
hiện đại hóa thiết bị, hỗ trợ tài chính, nâng cao hiện quả quản trị và đào tạo
nguồn nhân lực. Các giai đoạn phát triển về sau, Nhật Bản đều điều chỉnh và xây
dựng các chính sách hỗ trợ DNNVV mới cho phù hợp với vị trí, năng lực phát
triển của DNNVV để tạo động lực tối đa cho tăng trưởng.
Sau thành công về hỗ trợ DNNVV phát triển của Nhật Bản tạo nên sự phát
triển kinh tế thần kỳ, Hàn Quốc đã học tập và kết quả là Luật khung về hỗ trợ
DNNVV (Framework act on small and medium enterprises) đã được Chính phủ
ban hành vào năm 1966 nhằm hỗ trợ và bảo vệ DNNVV trong bối cảnh các
doanh nghiệp lớn phát triển mạnh, lấn át khu vực DNNVV do kết quả của chính
sách hướng về xuất khẩu. Cũng giống như Nhật Bản, các chính sách hỗ trợ
DNNVV của Hàn Quốc được qui định tại các Luật cụ thể và đặc thù cho tường
23
hoạt động và mục đích khác nhau trên cơ sở định hướng và mục tiêu lớn của
Luật khung về hỗ trợ DNNVV ban hành năm 1966.
Các nước Châu Âu cũng dành nhiều sự quan tâm cho các chính sách và
chương trình hỗ trợ phát triển DNNVV. Ở mức độ cao nhất, năm 2008, Châu Âu
đã nhất thể đưa ra các quy định hỗ trợ DNNVV cho toàn khối với Luật Hỗ trợ
DNNVV (The Small Business Act) qui định các khung pháp lý để các nước
thành viên làm cơ sở xây dựng các chương trình và chính sách thúc đẩy DNNVV
phát triển, tạo động lực tăng trưởng để thoát khỏi tình trạng trì trệ về kinh tế.
Gần đây, các quốc gia đang phát triển cũng dành nhiều sự quan tâm để Luật
hóa các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV nhằm nâng tầm DNNVV và nâng
cao hiệu quả thực thi chính sách. Chính phủ các nước này ngày càng dành nhiều
nguồn lực để thực hiện các biện pháp, chương trình nhằm giúp hệ thống
DNNVV khắc phục những hạn chế tồn tài của mình trong quá trình phát triển,
tạo động lực mới và giải phóng tiềm năng phát triển của khu vực DNNVV. Một
số nước ASEAN đã có Luật về DNNVV như Philippin (1991), Indonesia (1995),
Malaysia (1995), Thái Lan (2000). Trung Quốc đã ban hành Luật về DNNVV
vào năm 2003.
Do tầm quan trọng và vài trò đặc thù của DNNVV trong phát triển kinh tế,
các quốc gia đều có xu hướng hình thành và xây dựng các qui định pháp lý hỗ
trợ DNNVV phát triển. Nhiều nước đã Luật hóa vấn đề này để đảm bảo tính thực
thi đạt được hiệu quả và thể hiện mối quan tâm phát triển DNNVV.
- Cách sử dụng thuật ngữ để đặt tên cho Luật DNNVV của một số quốc
gia, vùng lãnh thổ
Nhìn chung, cách thức đặt tên cho Luật DNNVV ở các quốc gia không
không giống nhau. Tiền tố quan trọng nhất và có tính chung nhất dùng để đặt tên
cho Luật liên quan đến việc xác định quy mô đối tượng của Luật (doanh nghiệp
qui mô nhỏ và quy mô vừa). Một số quốc gia thêm tiền tố như: xúc tiến, phát
triển (DNNVV) với mục đích làm rõ hơn mục tiêu của Luật. Nội hàm “xúc tiến”,
“phát triển” ở Luật DNNVV của các nước đều hướng đến mục tiêu hỗ trợ
24
DNNVV.
Bảng 1.2. Tổng hợp tên Luật dành cho DNNVV của một số quốc gia và vùng
lãnh thổ
TT
Quốc gia
/khu vực
Tên Luật
Tiếng Anh
Năm ban
hành
Tên Luật
Tiếng Việt
(tạm dịch)
1 Châu Âu The Small Business Act 2008 Luật DNNVV
2 Armenia The Law on Small and
Medium Entrepreneurship
State Support
2000 Luật Hỗ trợ của
nhà nước dành cho
DNNVV
3 Belarus Law on Support Small and
Medium Enterprise
2010 Luật Hỗ trợ
DNNVV
4 Ucraina Law on development and
state support to Small and
Medium Enterprise
2012 Luật Hỗ trợ của
nhà nước để phát
triển DNNVV
5 Mỹ The Small Business Act 1953 Luật DNNVV
6 Hàn Quốc Framework act on small
and medium enterprises
1966 Luật khung
DNNVV
7 Nhật Bản Small and Medium-sized
Enterprise Basic Act
1963 Luật cơ bản
DNNVV
8 Trung Quốc SME Promotion law 2003 Luật Xúc tiến
DNNVV
9 Philippin The Magna Carta for Small
Enterprises
1991 Luật Magna Carta
về DNNVV
10 Indonesia Small Enterprise Act 1995 Luật DNNVV
11 Malaysia Small and Medium
Industries Development
Corporation Act
1995 Luật Phát triển
DNNVV
25
12 Thái Lan SME Promotion act 2000 Luật Xúc tiến
DNNVV
13 Myanma Small and Medium
Enterprises Development
Law
2015 Luật Phát triển
DNNVV
- Kết cấu Luật DNNVV của một số nước
Các nước trên thế giới có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong xây dựng kết
cấu Luật cho DNNVV. Kết cấu của Luật phụ thuộc vào cách thức xây dựng,
triển khai chính sách của từng quốc gia.
Hệ thống chính sách hỗ trợ DNNVV của Hàn Quốc gồm một hệ thống
nhiều luật bên cạnh Luật khung về DNNVV (Framework act on small and
medium enterprises) qui định các định hướng và mục tiêu lớn về chính sách phát
triển DNNVV. Một số Luật điển hình liên quan đến hỗ trợ và phát triển DNNVV
có thể kể đến là:
+ Luật xúc tiến DNNVV (Small and medium enterprises promotion act)
+ Luật tạo thuận lợi cho các DNNVV chế biến trong mua sắm
+ Luật về các qui định cho DNNVV trong các khu kinh tế
+ Luật các cơ chế đặc thù hỗ trợ cacd DNNVV thương mại
+ Luật các cơ chế đặc biệt phát triển đầu tư mạo hiểm
+ Luật thúc đẩy sáng tạo
+ Luật thúc đẩy liên kết giữa DNNVV và doanh nghiệp lớn
+ Luật xúc tiến đổi mới sáng tạo DNNVV
+ Luật thúc đẩy mua sắm công cho DNNVV
+ Luật hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV…
Các Luật cụ thể riêng biệt được ban hành nhằm để giải quyết các vấn đề cụ
thể mà DNNVV gặp phải trong quá trình phát triển. Trong giai đoạn đầu tiên hỗ
trợ DNNVV, Chính phủ Hàn Quốc chỉ đưa ra Luật cơ bản về DNNVV mang
tính chất định hướng và tạo hành lang pháp lý để xây dựng các đạo Luật cụ thể
hỗ trợ DNNVV về sau này.
26
Chính sách cho DNNVV của Nhật Bản được xây dựng theo hai cấp độ rõ
ràng. Khởi đầu, Luật cơ bản về DNNVV mang tính chất là một Luật khung định
hướng thể hiện sự quan tâm, cam kết của Chính phủ đối với việc hỗ trợ DNNVV
phát triển. Tiếp sau đó, nhiều Luật hỗ trợ chuyên ngành, đặc thù từng lĩnh vực
được ban hành nhằm xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ cụ thể cho
DNNVV để giải quyết các nhu cầu hỗ trợ của DNNVV trong từng thời kỳ phù
hợp với tình trạng phát triển. Luật cơ bản DNNVV của Nhật Bản nhấn mạnh các
hỗ trợ cần thiết cơ bản cho DNNVV về quản trị, tài chính và thương mại. Các
nội dung hỗ trợ cụ thể được thể hiện ở nhiều “đạo luật” khác như:
(i) về việc hình thành mạng lưới các cơ quan hỗ trợ có Luật về cơ quan hỗ
trợ DNNVV; Luật về hệ thống cơ quan hỗ trợ DNNVV;
(ii) về các cơ chế hỗ trợ tài chính có Luật về hệ thống đảm bảo tài chính
cho DNNVV; Luật về hỗ trợ tài chính giúp giảm tình trạng DNNVV bị phá sản,
Luật Bảo lãnh tín dụng;
(iii) các Luật khác có: Luật xúc tiến đầu tư; Luật chống thanh toán chậm
cho DNNVV; Luật đảm bảo các DNNVV tiếp cận mua sắm công; Luật xúc tiến
thầu phụ cho DNNVV từ doanh nghiệp lớn; Luật hỗ trợ lắp đặt thiết bị cho
DNNVV; Luật hỗ trợ DNNVV bởi các Hiệp hội công nghiệp – thương mại và
Phòng Thương mại công nghiệp; Luật hỗ trợ cải thiện năng lực quản trị cho
DNNVV; Luật thúc đẩy hình thành các hoạt động kinh doanh mới của DNNVV;
Luật xúc tiến bán lẻ cho DNNVV…
Châu Âu đã hình thành Luật khung về DNNVV năm 2008 (SBA-Think
Small First). Đạo Luật khung này tạo ra khung khổ chung để các nước trong liên
minh xây dựng các chính sách cụ thể cho DNNVV tùy vào điều kiện, hoàn cảnh,
trình độ phát triển. Các ưu tiên chủ đạo của SBA là thúc đẩy khởi nghiệp, giảm
các qui định ảnh hưởng đến DNNVV, hỗ trợ DNNVV tiếp cận tài chính, hỗ trợ
phát triển thị trường và quốc tế hóa DNNVV. SBA đã đề ra 10 nguyên tắc mà
các nước thành viên cần tuân thủ để tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho
DNNVV bao gồm:
27
(i) tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi thúc đẩy khởi nghiệp;
(ii) cơ chế đảm bảo các DNNVV thất bại khởi nghiệp lần đầu dễ dàng quay
lại khởi nghiệp lần 2;
(iii) Xây dựng các qui định theo yêu cầu nguyên tắc “Think Small First”
của Đạo luật SBA;
(iv) Đảm bảo hệ thống hỗ trợ của chính phủ đáp ứng yêu cầu của DNNVV;
(v) điều chỉnh các công cụ chính sách công cho phù hợp với nhu cầu của
DNNVV gồm: thúc đẩy DNNVV tham gia mua sắm công và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực hỗ trợ DNNVV của các quốc gia thành viên;
(vi) hỗ trợ DNNVV tiếp cận tài chính và phát triển môi trường thanh toán
đảm bảo các giao dịch được thực hiện đúng thời gian;
(vii) các hỗ trợ DNNVV hưởng lợi từ thị trường một khối chung thống nhất
của Châu Âu;
(viii) thúc đẩy nâng cao năng lực cho DNNVV và thúc đẩy đổi mới;
(ix) tạo điều kiện cho các DNNVV biến đổi các thách thức thành cơ hội;
(x) Khuyến khích và hỗ trợ DNNVV hưởng lợi từ các thị trường có tăng
trưởng tốt.
Vương quốc Anh là quốc gia Châu Âu dành nhiều sự quan tâm đến phát
triển DNNVV. Định nghĩa về DNNVV đã được đưa vào Luật Công ty năm
2006. Chính phủ đã thành lập Cơ quan nhà nước về DNNVV (Small Business
Service) chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động hỗ trợ với 370 người và ngân
sách khaongr 350 triệu bảng. Cơ quan này quản lý chương trình hỗ trợ cho vay
bảo lãnh tín dụng cho DNNVV và các chương trình cổ phần hóa được nhà nước
tài trợ hoàn toàn. Các chính sách về DNNVV của Anh tập trung nhiều vào các
hỗ trợ tài chính gồm nhiều chương trình được chia thành nhiều nhóm do nhiều
cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện gồm:
(1) Nhóm các Chương trình hỗ trợ DNNVV tiếp cận tài chính thông qua
cho vay: Chương trình cho vay (DNNVV), Chương trình quốc gia về bảo lãnh
tín dụng, Chương trình tài chính cộng đồng, Chương trình bảo lãnh tài chính
28
doanh nghiệp, Chương trình kết nối tài chính, đối tác tài chính, Chương trình cho
vay khởi nghiệp;
(2) Nhóm các Chương trình hỗ trợ DNNVV tiếp cận tài chính thông qua
đầu tư: Chương trình đầu tư vào các doanh nghiệp hạt nhân; Chương trình đầu tư
mạo hiểm; Chương trình kết hợp đầu tư vào các nhà đầu tư thiên thần, Chương
trình đầu tư đổi mới....
(3). Hỗ trợ DNNVV có được hợp đồng hoặc bảo lãnh thông qua các
chương trình hỗ trợ đầu tư và thương mại, Chương trình hỗ trợ tài chính để xuất
khẩu...
(4). Chương trình hỗ trợ khác: Chương trình thúc đẩy tăng trưởng, Chương
trình tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất, Quỹ phát triển vùng, Ngân hàng
doanh nghiệp...
- Một số nội dung cơ bản của Luật DNNVV các nước
Xuất phát từ đặc điểm cố hữu của DNNVV, nội dung hỗ trợ phát triển
DNNVV của nhiều nước đều tập trung vào các vấn đề như: Cải thiện môi trường
kinh doanh: Hỗ trợ về tài chính, tín dụng; Hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ;
Hỗ trợ xúc tiến, mở rộng thị trường; Hỗ trợ thông tin và tư vấn; Hỗ trợ phát triển
nguồn nhân lực; Hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp… Trong đó, mối quan tâm trọng
tâm của nhiều nước là hỗ trợ DNNVV gia tăng khả năng tiếp cận tài chính và hỗ
trợ tín dụng. Gần đây, do sức ép hội nhập, các nước cũng đã dành sự quan tâm
đến các hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và hỗ trợ xúc tiến mở rộng thị trường cho DNNVV.
29
Bảng 1.3. Ma trận nội dung cơ bản hỗ trợ DNNVV của Luật DNNVV một
số nước
TT
Nội dung
hỗ trợ
Thái
Lan
Indo-
nesia
Malay
-sia
Phi-
lipin
Singa
-pore
EU Mỹ
Nhật
Bản
Hàn
Quốc
1 Cải thiện
môi trường
kinh doanh
x x x x
2 Hỗ trợ về tài
chính, tín
dụng
x x x x x x x x x
3 Hỗ trợ nâng
cao năng lực
công nghệ
x x x x x x x x x
4 Hỗ trợ xúc
tiến, mở
rộng thị
trường
x x x x x x x x x
5 Hỗ trợ thông
tin và tư vấn
x x x x x x x x
6 Hỗ trợ phát
triển nguồn
nhân lực
x x x x x x x x x
7 Hỗ trợ ươm
tạo doanh
nghiệp
x x x
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
So sánh với kinh nghiệm quốc tế, về tiếp cận xây dựng chủ trương, chính
sách hỗ trợ DNNVV, Việt Nam hiện nay đã bắt cùng xu thế hiện tại với các
nguyên tắc không hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp mà thông qua gián tiếp các
30
chương trình, hoạt động nhằm khắc phục các điểm yếu mà DNNVV đã và đang
gặp phải. Tiếp cận nhà nước đóng vai trò kiến tạo, tạo điều kiện thuận lợi để
DNNVV phát triển, với trọng tâm nhấn mạnh vào năng lực cạnh tranh của
DNNVV trong chính sách hỗ trợ DNNVV hiện nay là phù hợp với xu thế phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang tham gia sâu rộng và
quá trình hội nhập quốc tế.
Qua phân tích về tên Luật DNNVV các nước, có thể thấy rằng tên Luật
không thể thiếu tiền tố DNNVV để khẳng định và làm rõ phạm vi đối tượng của
Luật, tránh việc hiểu lầm hỗ trợ sẽ hướng đến tất cả đối tượng là doanh nghiệp.
Điều này tạo ra điểm nhấn và khẳng định mối quan tâm của Chính phủ trong việc
phát triển DNNVV. Ngoài ra, cần bổ sung thêm tiền tố để nêu rõ mục tiêu của
Luật như nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện. Tiền tố “hỗ trợ” có thể phù hợp
để lựa chọn bởi hai yếu tố thỏa mãn. Về mặt ngữ nghĩa, cụm từ “hỗ trợ” trong
tiếng Việt có thể đảm bảo làm rõ nghĩa mục tiêu của Luật, đồng thời bao hàm các
ý nghĩa về “phát triển” (development) hay xúc tiến (promotion) mà nhiều nước đã
sử dụng để đặt tên cho Luật. Ngoài ra, việc bổ sung thêm tiền tố này cũng để nhấn
mạnh Luật Hỗ trợ DNNVV sẽ qui định các biện pháp, cơ chế hỗ trợ DNNVV.
Đây là nội dung chính và là “trái tim” của Luật. Điều này cũng là cơ sở để phân
biệt Luật Hỗ trợ DNNVV có tôn chỉ và mục tiêu khác hẳn so với đại đa số các
Luật của Quốc hội đã ban hành nhằm để qui định và quản lý nhà nước các đối
tượng cụ thể, cần điều chỉnh.
Kinh nghiệm quốc tế cũng chỉ ra rằng không có một thể thức nhất quán về
kết cấu quả Luật. Tùy vào điều kiện, thể chế chính trị, hệ thống pháp luật và mục
tiêu của các quốc gia, mỗi quốc gia sẽ chọn cho mình một hướng phù hợp nhất
định. Áp dụng vào hệ thống Luật pháp Việt Nam, các qui định hiện hành và đặc
thù về mục tiêu, tôn chỉ của Luật Hỗ trợ DNNVV, có thể định hình kết cấu dự
kiến của Luật là sự kết hợp giữa Luật “khung” và các “Luật chuyên ngành”. Kết
cấu này đảm bảo cho việc đưa vào những qui định khung, sau đó cụ thể hóa ở
cấp Nghị định những vấn đề lớn chưa có những giải pháp cụ thể hoặc chưa có đủ
31
cơ sở kiểm chứng. Ngoài ra, những qui định về các cơ chế, chương trình hỗ trợ
đã đủ cơ sở để cụ thể hóa có thể đưa ngay vào Luật để triển khai thực hiện. Điều
này đảm bảo tính áp dụng kịp thời, tránh được độ trễ do nếu phải đợi Luật được
thông qua và sau đó phải hoàn thành xây dựng các văn bản hướng dẫn dưới luật
mới triển khai được sẽ mất nhiều thời gian, giảm tính hiệu quả của Luật.
Về nội dung cơ bản của Luật, cần đề cập đến các vấn đề về cải thiện môi
trường kinh doanh; hỗ trợ về tài chính, tín dụng; hỗ trợ nâng cao năng lực công
nghệ; hỗ trợ xúc tiến, mở rộng thị trường; hỗ trợ thông tin và tư vấn; hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực… cho DNNVV. Các vấn đề này sẽ giúp cho DNNVV giải
quyết được các vấn đề yếu kém cố hữu của mình, đồng thời tạo ra môi trường để
giải phóng và kích thích những điểm mạnh của DNNVV như tính sáng tạo, sự
phát triển nhanh, có thể khỏa lấp các thị trường ngách… để phát triển, tạo ra
động lực cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, một số nội dung cần tập trung hỗ
trợ đó là vấn đề hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng cho DNNVV vì DNNVV do
hạn chế về quy mô và quản trị luôn không có hoặc rất thiếu vốn đề khởi sự và
phát triển.
Kinh nghiệm quốc tế cũng chỉ ra rằng hỗ trợ tài chính, tín dụng cho DNNVV
là mục tiêu và hoạt động hỗ trợ cơ bản cho DNNVV ở nhiều nước. Ngoài ra, bối
cảnh hiện nay có nhiều thay đổi. Hội nhập kinh tế sâu rộng, sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ thông tin đã xóa nhòa khoảng cách địa lý giữa các quốc gia, kích
thích đổi mới sáng tạo và tạo ra những cơ chế, luật chơi mới của thị trường kinh tế
toàn cầu theo các chuỗi giá trị các chuỗi cung ứng. Điều này đòi hỏi Luật Hỗ trợ
DNNVV phải có những nội dung qui định mang tính đón đầu tập trung vào các
nội dung hỗ trợ mới như: đổi mới sáng tạo; khởi nghiệp; hỗ trợ cho các DNNVV
tăng cường khả năng tham gia các chuỗi giá trị, hình thành các liên kết mang tính
chất cụm, ngành để nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, gia tăng hàm
lượng giá trị gia tăng trong sản phẩm, tạo ra sự phát triển bền vững cho doanh
nghiệp, cho nền kinh tế quốc gia.
32
Kết luận Chương 1
Qua các kết quả nghiên cứu nội dung của Chương 1 đã cho phép tác giả
Luận văn đi đến một số kết luận sau đây:
- DNNVV đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, DNNVV gặp phải nhiều khó khăn trong
quá trình phát triển do những hạn chế về quy mô nhỏ, thiếu vốn và khó tiếp cận
nguồn vốn, trình độ công nghệ còn lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp yếu,
thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao, thiếu mặt bằng để phát triển sản xuất kinh
doanh, đại bộ phận chưa quan tâm đến xây dựng thương hiệu, khó liên kết để
tạo thế mạnh chung... Chính vì vậy, trong những thập niên gần đây, hệ thống
doanh nghiệp này đang là mục tiêu trọng tâm của các chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế của các quốc gia. Nhiều chương trình và chính sách đã được chính
phủ các nước triển khai thực hiện để thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV;
- Phương thức can thiệp của chính phủ các nước vào thị trường để thúc đẩy
sự phát triển DNNVV đã trải qua rất nhiều mô hình khác nhau. Mỗi mô hình đều
đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong điều kiện nước ta hiện
nay, qua xem xét những hạn chế của từng mô hình, có thể nói rằng, phương thức
tiếp cận của mô hình “tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV phát triển” có lẽ là phù
hợp hơn cả;
- Pháp luật về hỗ trợ DNVVN được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp
luật quy định về nguyên tắc, nội dung, nguồn lực, phương thức, trình tự, thủ tục
và trách nhiệm của các chủ thể có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó, Luận văn đã làm rõ các nguyên tắc, nội dung cơ bản của pháp luật về hỗ trợ
DNVVN, kinh nghiệm quốc tế và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ THỰC TIỄN THỰC THI TẠI THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Thực trạng pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
hiện nay
Công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Việt Nam đã bắt đầu
triển khai từ năm 2001 với sự ra đời của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV (đã được thay thế bởi
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ). Trên cơ sở này,
nhiều kế hoạch, chương trình, dự án hỗ trợ DNNVV đã được ban hành và triển
khai trong thời gian qua.
Các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ DNNVV đã và đang từng bước
đi vào cuộc sống, góp phần nâng cao nhận thức và sự quan tâm đối với công tác
hỗ trợ phát triển DNNVV của các Bộ ngành, địa phương, tổ chức hiệp hội và
cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã hình thành
được một đầu mối chính thức về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển
DNNVV, tham gia tích cực vào các diễn đàn đa phương như Hợp tác Kinh tế
châu Á-Thái Bình Dương (APEC), Hợp tác Á-Âu (ASEM); với các tổ chức quốc
tế và khu vực như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB), Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO), Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), v.v.
Có thể khẳng định rằng, DNNVV đóng vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam. Vai trò này càng được khẳng định khi Nghị quyết số 10-
NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về
phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Trước đó, tại Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Hỗ trợ
DNNVV số 04/2017/QH14. Sự ra đời của Luật này, lần đầu tiên hoạt động hỗ
34
trợ đối với DNNVV Việt Nam đã được quy định tại một văn bản pháp quy ở cấp
độ cao nhất. Đây là cơ sở để hình thành một hệ thống quy định và chính sách hỗ
trợ phát triển DNNVV trên phạm vi cả nước.
Để các quy định của Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14, có thể triển
khai trên thực tế, Chính phủ đã ban hành một số văn bản hướng dẫn như: Nghị
định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ
chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV; Nghị định số
38/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết đầu tư cho DNNVV
khởi nghiệp sáng tạo; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV… đóng vai trò là cơ
sở nền tảng, cụ thể hóa một số quy định liên quan đến nhiều khía cạnh về hỗ trợ
phát triển DNNVV và là căn cứ rất quan trọng để một số bộ, ngành tiếp tục
hướng dẫn và triển khai các chính sách cụ thể đối với hoạt động hỗ trợ phát triển
DNNVV.
2.1.1. Các quy định pháp luật về hỗ trợ chung
Hỗ trợ về tài chính bao gồm: hỗ trợ tiếp cận tín dụng; hỗ trợ thuế, kế
toán thuế
Theo Điều 8 Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14, trong từng thời kỳ,
Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và biện
pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp hạng
tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan, tổ
chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng
cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh
nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng.
Đồng thời, doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ
bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật. Việc
bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên tài sản bảo đảm hoặc
35
phương án sản xuất, kinh doanh khả thi hoặc xếp hạng tín nhiệm của doanh
nghiệp nhỏ và vừa (Điều 9 Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14).
Theo Điều 16, Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính
phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV thì đối tượng được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa và các văn bản hướng dẫn, có tiềm năng phát triển nhưng chưa đủ điều kiện
tiếp cận tín dụng ngân hàng ở các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo quy
định tại Nghị định này. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn để đầu tư, sản
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau sẽ được ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh tín
dụng: (i) Các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ; (i) Các lĩnh vực hoặc dự án thuộc lĩnh
vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong từng thời kỳ.
Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng quy định tại Điều 15 Nghị định này
chỉ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
1. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả
năng hoàn trả vốn vay.
2. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ bảo lãnh tín
dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này.
3. Có phương án về vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tham gia dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh tại thời điểm Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định để
xem xét cấp bảo lãnh.
4. Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có các khoản nợ
thuế từ 01 năm trở lên theo Luật quản lý thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.
Trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận
của cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
5. Có biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn cụ thể: (i) Quyền tài sản, tài
sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của
36
doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng hoặc tài sản hiện có của bên
thứ ba; (ii) Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đảm bảo khả
năng trả nợ của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo đánh giá
của Quỹ bảo lãnh tín dụng; (iii) Xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp được xem
xét cấp bảo lãnh tín dụng theo đánh giá xếp hạng của Quỹ bảo lãnh tín dụng là
doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ cho khoản vay tại tổ chức cho vay (Điều
16, Điều 25 của Nghị định số 34/2018/NĐ-CP)
Theo Điều 10, Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14, doanh nghiệp nhỏ
và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp
hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Riêng đối với doanh nghiệp siêu nhỏ
được áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản theo quy
định của pháp luật về thuế và kế toán.
Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất
Theo Điều 11, Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14, căn cứ vào điều kiện
quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu
chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng
thuê mặt bằng. Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được
thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ
từ ngân sách địa phương.
Phù hợp với thông lệ quốc tế, việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất không áp dụng
37
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và
vừa có vốn nhà nước.
Hỗ trợ về mở rộng thị trường
Theo Điều 13, Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14, Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập chuỗi phân phối
sản phẩm theo hình thức đối tác công tư. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh
doanh khác được thành lập chuỗi phân phối sản phẩm.
Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít
nhất 80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm
sản xuất tại Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau đây:
a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi trong lựa
chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Hỗ trợ về thông tin, tư vấn và pháp lý
Theo Điều 14, Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14, DNNVV được hỗ
trợ về thông tin, tư vấn và pháp lý, cụ thể:
1. Các thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hộ - nghề nghiệp:
a) Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản
phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;
c) Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
38
mình, xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ (Sau đây gọi là tư vấn viên). Doanh nghiệp nhỏ và vừa được
miễn, giảm ci phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, thực hiện các hoạt động sau đây để hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
về pháp luật;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý để cung
cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật
Trên cơ sở các quy định trên, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP đã điều chỉnh
chi tiết hỗ trợ về thông tin, tư vấn và pháp lý cho DNNVV, cụ thể:
DNNVV được miễn phí truy cập thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14
Luật Hỗ trợ DNNVV trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quản lý và trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Điều 12);
DNNVV tiếp cận mạng lưới tư vấn viên trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ
DNNVV, trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ để lựa chọn tư vấn
viên hoặc tổ chức tư vấn và dịch vụ tư vấn phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp.
DNNVV nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn tại cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Hồ sơ tư vấn là điều kiện để cơ quan hỗ trợ DNNVV xem xét
cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư vấn cho DNNVV. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp vừa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn giữa doanh nghiệp và tư vấn viên
hoặc tổ chức tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
DNNVV được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn (nhưng không bao gồm tư vấn
về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành) thuộc mạng
39
lưới tư vấn viên.
a) Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng
không quá 03 triệu đồng một năm;
b) Doanh nghiệp nhỏ được giảm tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng
không quá 05 triệu đồng một năm;
c) Doanh nghiệp vừa được giảm tối đa 10% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng
không quá 10 triệu đồng một năm;
d) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp
nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị được miễn, giảm phí tư vấn theo quy định.
Mạng lưới tư vấn viên
a) Mạng lưới tư vấn viên được xây dựng bao gồm tư vấn viên đã và đang
hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành và tư vấn viên hình thành
mới, đảm bảo nguyên tắc: Đối với cá nhân tư vấn phải đảm bảo về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, trình độ đào tạo, phù hợp và đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đối với tổ chức phải đảm bảo đáp
ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và phù hợp với nhu
cầu của DNVVN;
b) Hồ sơ đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên: Đối với trường hợp cá nhân tư
vấn, hồ sơ bao gồm: Sơ yếu lý lịch; bằng đào tạo; hồ sơ kinh nghiệm; các văn bản,
giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện); đối với trường hợp tổ chức tư vấn: Giấy phép thành lập; hồ sơ kinh
nghiệm, hồ sơ của các cá nhân tư vấn thuộc tổ chức và các văn bản, giấy tờ được cơ
quan có thẩm quyền cấp (đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện);
c) Tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản này
tới đơn vị đầu mối thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao tổ chức hoạt động mạng
lưới tư vấn viên để được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và công bố trên trang
thông tin điện tử của mình trong thời hạn 10 ngày làm việc..
Hỗ trợ về phát triển nguồn nhân lực
40
Theo Điều 15, Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14, DNNVV được
miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về
khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động làm
việc trong các DNNVV. Nhà nước tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo
trực tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác
cho DNNVV; hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
Trên cơ sở định hướng này, Điều 14, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày
11/3/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV đã cụ thể hóa
việc hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV bao gồm:
Hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh
Theo đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% tổng chi phí của một
khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa; Học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc địa bàn kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ được miễn học phí
tham gia khóa đào tạo.
Hỗ trợ đào tạo nghề
DNNVV khi cử lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc
chương trình đào tạo dưới 03 tháng thì được miễn chi phí đào tạo. Các chi phí
còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa và người lao động thỏa thuận. Lao động
tham gia khóa đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau: (i) Đã làm việc trong
doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục; (ii) Không quá 50 tuổi đối
với nam, 45 tuổi đối với nữ.
Hỗ trợ đào tạo tại DNVVN
DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ 50% tổng
chi phí của một khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhưng không quá 01 lần
một năm; Khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp có tối thiểu 10 học viên.
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam

More Related Content

What's hot

Tài Liệu Tuyên Truyền Về Giảm Thiểu Tảo Hôn Và Hôn Nhân Cận Huyết Thống
Tài Liệu Tuyên Truyền Về Giảm Thiểu Tảo Hôn Và Hôn Nhân Cận Huyết ThốngTài Liệu Tuyên Truyền Về Giảm Thiểu Tảo Hôn Và Hôn Nhân Cận Huyết Thống
Tài Liệu Tuyên Truyền Về Giảm Thiểu Tảo Hôn Và Hôn Nhân Cận Huyết Thốngnataliej4
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
 
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DNĐề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
 
Luận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
 
Tài Liệu Tuyên Truyền Về Giảm Thiểu Tảo Hôn Và Hôn Nhân Cận Huyết Thống
Tài Liệu Tuyên Truyền Về Giảm Thiểu Tảo Hôn Và Hôn Nhân Cận Huyết ThốngTài Liệu Tuyên Truyền Về Giảm Thiểu Tảo Hôn Và Hôn Nhân Cận Huyết Thống
Tài Liệu Tuyên Truyền Về Giảm Thiểu Tảo Hôn Và Hôn Nhân Cận Huyết Thống
 
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đìnhLuận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đ
 
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOTĐề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
 
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VABáo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAYLuận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệpLuận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOTLuận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 

Similar to Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam

Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội  Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội hieu anh
 
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...jackjohn45
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019hanhha12
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019PinkHandmade
 
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam (20)

luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nayluan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAYLuận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội  Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
 
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoài
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoàiƯu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoài
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoài
 
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
 
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trà Vinh, 9đLuận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trà Vinh, 9đ
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
 
Luận văn: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, HAYLuận văn: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, HAY
 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà NộiDoanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội
 
Luận văn:Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Trạch, HAY!
Luận văn:Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Trạch, HAY!Luận văn:Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Trạch, HAY!
Luận văn:Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Trạch, HAY!
 
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệpƯu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
 
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luật
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luậtƯu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luật
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luật
 
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật, HAYLuận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
 
Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật việt nam hiện nay từ thực tiễn...
Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật việt nam hiện nay từ thực tiễn...Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật việt nam hiện nay từ thực tiễn...
Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật việt nam hiện nay từ thực tiễn...
 
Luận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOT
 
Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...
 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.doc
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.docDoanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.doc
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỒNG CƯƠNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỒNG CƯƠNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN HỒNG CƯƠNG
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THEO PHÁP LUẬT .................................................................9 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................................................9 1.2. Pháp luật về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................15 1.3. Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ THỰC TIỄN THỰC THI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..........................................................................33 2.1. Thực trạng pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay ..............................................................................................................................33 2.2. Thực trạng thực thi pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng...............................................................................................55 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI................................................................................................70 3.1. Phương hướng hoàn thiện .............................................................................70 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa .75 KẾT LUẬN.........................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Ý nghĩa 1 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 2 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 3 GTGT Giá trị gia tăng 4 NHNN Ngân hàng Nhà nước 5 NHTM Ngân hàng thương mại 6 R&D Nghiên cứu và phát triển 7 TCTD Tổ chức tín dụng 8 TMCP Thương mại cổ phần 9 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 10 TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
  • 6. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1. Phân loại DNNVV...............................................................................11 Bảng 1.2. Tổng hợp tên Luật dành cho DNNVV của một số quốc gia và vùng lãnh thổ.................................................................................................................24 Bảng 1.3. Ma trận nội dung cơ bản hỗ trợ DNNVV của Luật DNNVV một số nước......................................................................................................................29
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới, DNNVV đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, DNNVV gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình phát triển do những hạn chế về quy mô nhỏ, thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn, trình độ công nghệ còn lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp yếu, thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao, thiếu mặt bằng để phát triển sản xuất kinh doanh, đại bộ phận chưa quan tâm đến xây dựng thương hiệu, khó liên kết để tạo thế mạnh chung... Chính vì vậy, trong những thập niên gần đây, hệ thống doanh nghiệp này đang là mục tiêu trọng tâm của các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế của các quốc gia. Nhiều chương trình và chính sách đã được chính phủ các nước triển khai thực hiện để thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2017, trong tổng cố 517.900 doanh nghiệp (DN) đăng ký, số DN đang hoạt động, có doanh thu, nộp thuế vào ngân sách nhà nước là 505.000 DN. Số DN còn lại là mới đầu tư, chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Dù số lượng DN tăng nhưng chỉ có 10.100 DN lớn, chiếm tỷ lệ khiêm tốn 1,9%. Số DNNVV chiếm tới 98,1%, trong đó, DN vừa có gần 8,5 nghìn DN, tăng 23,6% so với thời điểm 1/1/2012; DN nhỏ là 114,1 nghìn và DN siêu nhỏ là 385,3 nghìn. Bình quân năm giai đoạn 2012- 2017, số DNVVN tăng 8,8% cao hơn mức tăng bình quân của DN lớn là 5,4%. Trong khi đó, số lượng DN nhà nước giảm 18,4% và lao động giảm tới 23,1% so với thời điểm 1/1/2012. Bình quân giai đoạn 2012- 2017 mỗi năm giảm 4% về số DN và 5,1% về số lao động. Điều này cho thấy, chủ trương cổ phần hóa, sắp xếp lại các DNNN đã có tiến triển. Như vậy, số DNNVV là 507.860 DN, tăng 52,1% (tương đương 174.000 DN) so với thời điểm 01/01/2012, chiếm 98,1%. Trong đó, DN vừa có gần 8.500 DN, tăng 23,6% (tương đương gần 1.600 DN), chiếm 1,6%; DN nhỏ là 114.100 DN, chiếm 22,0%, tăng 21,2% (tương đương gần 20 nghìn
  • 8. 2 DN) và DN siêu nhỏ là 385.300 DN, chiếm cao nhất với 74,4%, tăng 65,5% (tương đương 152.000 DN)1 . Bình quân năm giai đoạn 2012-2017, số DNVVN tăng 8,8% cao hơn mức tăng bình quân của DN lớn là 5,3%. Có thể khẳng định rằng, DNNVV là nơi tạo ra việc làm chủ yếu và tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Trong năm 2018, cả nước có 131,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 1.478,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,5% về số doanh nghiệp và tăng 14,1% về số vốn đăng ký so với năm 2017. Tại thời điểm ngày 1-7- 2018 cho thấy, cả nước hiện có 702 nghìn doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức. Từ thời điểm đó đến năm 2020 là còn 2,5 năm, với tốc độ khoảng 130 nghìn doanh nghiệp được thành lập mới mỗi năm thì con số 1 triệu doanh nghiệp hoàn toàn có thể đạt được theo Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ ngày 16/05/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Tuy nhiên, bối cảnh đất nước hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đang tạo ra không ít thách thức đối với sự phát triển của các DNNVV trên các phương diện chính sách, pháp luật. Có thể khẳng định rằng, trong một thời gian dài, pháp luật về hỗ trợ DNNVV hiện hành còn khá nhiều hạn chế, bất cập: (i) Nhiều chính sách hỗ trợ được quy định trong nhiều Luật chuyên ngành: Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Đấu thầu, Luật Khoa học và Công nghệ, các Luật về thuế…; (ii) Các chính sách hỗ trợ tài chính, mặt bằng sản xuất, hỗ trợ mua sắm công, ươm tạo doanh nghiệp... còn rất nhiều bất cập, hạn chế; (iii) Việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp DNNVV còn rất chậm (như bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ tài chính…); (iv) Nội dung nhiều chương trình trợ giúp DNNVV còn dàn trải, chưa tập trung hoặc chưa gắn kết với nhau làm cho các DNNVV chưa tiếp cận hay nhận được sự hỗ trợ một cách thuận lợi. (v) Cơ chế điều phối hoạt động hỗ trợ DNNVV giữa các Bộ ngành, giữa Trung ương và địa 1 Nguồn: https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=18945
  • 9. 3 phương chưa hiệu quả; (vi) Chưa có cơ chế thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với việc xây dựng và thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển DNNVV trong khi nguồn ngân sách nhà nước hạn chế. Tại Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14. Sự ra đời của Luật này, lần đầu tiên hoạt động hỗ trợ đối với DNNVV Việt Nam đã được quy định tại một văn bản pháp quy ở cấp độ cao nhất. Đây là cơ sở để hình thành một hệ thống quy định và chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV trên phạm vi cả nước. Để các quy định của Luật DNNVV có thể triển khai trên thực tế, Chính phủ đã ban hành một số văn bản hướng dẫn như: Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV; Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV. Chính phủ và các cơ quan liên quan cũng đang dự thảo một số các văn bản, chính sách có liên quan khác đến hoạt động trợ giúp, hỗ trợ đối với các DNNVV như vấn đề về quỹ phát triển DNNVV, về cơ chế tài chính hỗ trợ tư vấn cho DNNVV, vấn đề về miễn giảm thuế thu nhập DN, tiền sử dụng đất...Tuy nhiên, nhiều văn bản quy phạm pháp luật nêu trên còn quy định nhiều vấn đề mang tính nguyên tắc, nền tảng, và là căn cứ rất quan trọng để một số bộ, ngành tiếp tục nghiên cứu, hướng dẫn và triển khai các chính sách cụ thể đối với hoạt động hỗ trợ phát triển DNNVV. Trong bối cảnh đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn là “Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” nhằm nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận; tổng kết đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về hỗ trợ DNVVN của thành phố Đà Nẵng để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ DNVVN trong thời gian tới.
  • 10. 4 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hỗ trợ DNNVV thông qua các cơ cấu thể chế đã có sự thay đổi dần mang tính chất toàn cầu, trong đó nội dung khác biệt cơ bản được thể hiện qua vai trò của Nhà nước trong sự can thiệp vào thị trường để phát triển khu vực doanh nghiệp này. Các mô hình đầu tiên, xuất hiện từ đầu thập niên 1950 trên thế giới, nhìn nhận khu vực DNNVV như một thực thể yếu đuối cần bảo vệ, do vậy, chính phủ các nước theo trường phái này đã xây dựng các chính sách phát triển DNNVV theo chiều rộng nhằm chủ yếu thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội như giải quyết công ăn việc làm hay phát triển cân đối vùng. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về DNNVV mới chỉ xuất hiện trong vài thập niên gần đây khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Trong số đó, phải kể đến các công trình khoa học tiêu biểu sau: - Vũ Quốc Tuấn/Hoàng Thu Hoà, “Phát triển DNNVV, kinh nghiệm nước ngoài và phát triển DNNVV ở Việt Nam”, NXB Thống kê, Hà Nội 2001. Công trình nghiên cứu này đã giới thiệu kinh nghiệm xây dựng chính sách phát triển DNNVV, mô hình điều chỉnh pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở một số quốc gia trên thế giới và giới thiệu những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; - Hồ Xuân Phương/Đỗ Minh Tuấn/ Chu Minh Phương, “Tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”, NXB Tài Chính, Hà Nội năm 2002. Từ cách tiếp cận của kinh tế học, các tác giả đã chỉ rõ các mô hình hỗ trợ tài chính cho DNNVV ở một số quốc gia trên thế giới và giới thiệu những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Viện nghiên cứu Thương Mại, “Xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ”, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2003. Từ thực tiễn khảo sát hoạt động thương mại ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam, công trình này đã chỉ rõ các phương thức xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho các DNVVN hoạt động xuất khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; - Phạm Thị Minh Nghĩa, “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát
  • 11. 5 triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO”, Đề tài cấp Bộ 2008; Phạm Quang Trung, “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO (giai đoạn 2006-2010)” Đề tài cấp Bộ 2008 của thành phố Hà Nội; Cả hai đề tài đều nhằm đánh giá thực trạng và xây dựng các giải pháp thúc đẩy sự phát triển và tăng cường năng lực cạnh tranh của các DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội; - Thái Văn Rê, “DNNVV ở Thành phố Hồ Chí Minh sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO”, 2011, Luận án TS tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Từ bối cảnh Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, tác giả khảo sát, đánh giá và chỉ rõ lộ trình hỗ trợ cho các DNVVN phát triển trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; - Có thể khẳng định rằng, từ khi có Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành được ban hành chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá hệ thống pháp luật về hỗ trợ DNVVN, đặc biệt là các quy định hỗ trợ việc khởi nghiệp của DNVVN trên địa bàn các địa phương nói chung, và thành phố Đà Nẵng nói riêng 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hỗ trợ DNNVV theo pháp luật; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng; và để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ DNNVV trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hỗ trợ DNNVV theo
  • 12. 6 pháp luật; - Nghiên cứu so sánh về kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật hỗ trợ DNNVV của một số quốc gia trên thế giới: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, một số nước ASEAN và đề xuất cho Việt Nam; - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng; - Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ DNNVV trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các quy định pháp luật về hỗ trợ phát triển DNNVV tại Việt Nam và thành phố Đà Nẵng 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian, luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật về hỗ trợ phát triển DNNVV tại Việt Nam và thành phố Đà Nẵng. + Về thời gian, giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến nay. + Về nội dung, tập trung vào các quy định pháp luật về hỗ trợ cho DNNVV của Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại thành phố Đà Nẵng. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, trong đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đánh giá từng vấn đề trong thời điểm cụ thể. Đồng thời dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về những vấn đề liên quan. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp cụ thể sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương pháp thu thập dữ liệu kết hợp với phương pháp phân tích và tổng hợp Phương pháp thu thập số liệu: Dữ liệu được thu thập từ các văn bản quy
  • 13. 7 phạm pháp luật, sách, giáo trình, các công trình khoa học, tạp chí chuyên ngành liên quan đến DNNVV, báo cáo hàng năm của Hiệp hội DNNVV, số liệu từ Tổng cục Thống kê và Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam… có giá trị trong việc đưa ra những dẫn chứng rõ ràng, đảm bảo tính logic, thuyết phục cho luận văn cũng như đáp ứng tính thực tiễn; Phương pháp luật so sánh: được Luận văn sử dụng để làm rõ kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật về hỗ trợ DNNVV của một số quốc gia trên thế giới: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, một số nước ASEAN và đề xuất cho Việt Nam; Phương pháp phân tích: Dựa trên những số liệu và thông tin đã thu thập được trong phương pháp thu thập số liệu, tác giả tiến hành hệ thống hóa những dữ liệu nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu đặt ra, phân tích, đánh giá các nội dung của quy định pháp luật hỗ trợ phát triển DNNVV hiện nay ở Việt Nam; Phương pháp tổng hợp: Từ những kết quả nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng phương pháp này để đánh giá thực trạng pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng và qua đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hỗ trợ DNNVV theo pháp luật nói chung và pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam nói riêng. Từ việc nghiên cứu so sánh, làm rõ kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật về hỗ trợ DNNVV của một số quốc gia trên thế giới: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, một số nước ASEAN và đề xuất cho Việt Nam 6.2. Ý nghĩa thực tiễn + Phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng; + Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ DNNVV trong thời gian tới
  • 14. 8 + Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm tiếp tục hoàn thiệnpháp luật về hỗ trợ DNNVV trong thời gian tới 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương, như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo pháp luật Chương 2. Thực trạng pháp luật hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ DNNVV trong thời gian tới
  • 15. 9 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THEO PHÁP LUẬT 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô vốn, lao động hay doanh thu ở dưới ngưỡng do pháp luật quy định. Theo thông lệ quốc tế, DNNVV có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Qua khảo sát pháp luật của các quốc gia trên thế giới đã cho thấy, pháp luật về hỗ trợ DNVVN sử dụng 2 nhóm tiêu chí phổ biến để phân loại DNNVV: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Tiêu chí định tính: được xác định dựa trên những đặc điểm cơ bản của DNVVN như: không có vị thế độc quyền hoặc có vị trí thống lĩnh trên thị trường, kỹ năng chuyên môn hoá thấp, chưa thiết lập mạng lưới phân phối… và do đó thường khó xác định trên thực tế. Do đó, nó chỉ được làm cơ sở để tham khảo mà ít được sử dụng trên thực tế để phân loại. Tiêu chí định lượng: được xác định dựa trên những chỉ tiêu định lượng của doanh nghiệp như: (i) Số lao động thường xuyên và không thường xuyên trong doanh nghiệp; (ii) Giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: - Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế... - Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản hay vốn cố định, giá trị tài sản còn lại...- Doanh thu có thể là tổng doanh thu trong một năm, tổng giá trị gia tăng trong một năm (hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ tiêu này). Ở mỗi quốc gia, người ta có tiêu chí riêng để xác định DNNVV ở nước mình. Ở Đức, DNNVV được định nghĩa có số lao động dưới 500 người, ở Bỉ là dưới 100 người. Trong khi đó tại Mỹ lại phân loại chi tiết hơn, những doanh
  • 16. 10 nghiệp có số lao động dưới 100 người được coi là doanh nghiệp nhỏ, dưới 500 người là doanh nghiệp vừa… Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động và nguồn vốn 20 đến 100 tỷ [2, tr. 30]. Theo Điều 4, Luật số 04/2017/QH14 hỗ trợ DNNVV ngày 12/06/2017 hiện hành thì không đưa ra quy phạm định nghĩa về DNVVN mà chỉ khái quát các loại DNNVV bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí (i) tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; (ii) tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Theo Điều 6, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2018 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật hỗ trợ DNVVN, tiêu chí xác định DNVVN cụ thể như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. 1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. 2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
  • 17. 11 quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này”. Bảng 1.1. Phân loại DNNVV Quy mô Ngành kinh tế Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Tổng doanh thu năm/Tổng nguồn vốn Số lao động bình quân năm Tổng doanh thu năm/Tổng nguồn vốn Số lao động bình quân năm Tổng doanh thu năm/Tổng nguồn vốn Số lao động bình quân năm 1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng Dưới 3 tỷ đồng/Dưới 3 tỷ đồng 10 người trở xuống Dưới 50 tỷ đồng/Dưới 20 tỷ đồng Từ trên 10 người đến dưới 100 người Dưới 200 tỷ đồng/Dưới 100 tỷ đồng Từ trên 100 người đến dưới 200 người
  • 18. 12 2. Thương mại, dịch vụ Dưới 10 tỷ đồng/Dưới 3 tỷ đồng 10 người trở xuống Dưới 100 tỷ đồng/Dưới 50 tỷ đồng Từ trên 10 người đến dưới 50 người Dưới 300 tỷ đồng/Dưới 100 tỷ đồng Từ trên 50 người đến dưới 100 người Nguồn: Điều 6, Nghị định 39/2018/NĐ-CP 1.1.2. Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa Qua khảo sát hệ thống pháp luật trên thế giới và của Việt Nam có thể cho phép rút ra những đặc điểm pháp lý của DNVVN như sau: Thứ nhất, DNNVV là một chủ thể kinh doanh, có đầy đủ các đặc điểm của một doanh nghiệp theo hệ thống pháp luật quốc gia. Theo khoản 1, Điều 4, Luật số 04/2017/QH14 hỗ trợ DNNVV ngày 12/06/2017 DNNVV là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí (i) tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; (ii) tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Theo số liệu được Ủy ban châu Âu công bố 8/2014, hơn 20 triệu doanh nghiệp nhỏ và vừa ở châu Âu chiếm 99% tổng số doanh nghiệp. Theo báo cáo mới nhất vào tháng 1/2014 của Tradeup về tình hình tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Mỹ, nhóm doanh nghiệp này chiếm tới 99% tổng số doanh nghiệp, sử dụng trên 50% tổng số lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho 65% lượng lao động ở khu vực tư nhân. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2017, trong tổng cố 517.900 doanh nghiệp (DN) đăng ký, số DNNVV chiếm tới 98,1%, trong đó, DN vừa có gần 8,5 nghìn DN, tăng 23,6% so với thời điểm 1/1/2012; DN nhỏ là 114,1 nghìn và DN siêu nhỏ là 385,3 nghìn. Bình quân năm giai đoạn 2012- 2017, số DNVVN tăng 8,8% cao hơn mức tăng bình quân của DN lớn là 5,4%. Thứ hai, DNNVV gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình phát triển do những hạn chế về quy mô nhỏ, thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn, trình độ công nghệ còn
  • 19. 13 lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp yếu, thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao, thiếu mặt bằng để phát triển sản xuất kinh doanh, đại bộ phận chưa quan tâm đến xây dựng thương hiệu, khó liên kết để tạo thế mạnh chung... Các mô hình đầu tiên, xuất hiện từ đầu thập niên 1950 trên thế giới, nhìn nhận khu vực DNNVV như một thực thể yếu đuối cần bảo vệ, do vậy, chính phủ các nước theo trường phái này đã xây dựng các chính sách phát triển DNNVV theo chiều rộng nhằm chủ yếu thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội như giải quyết công ăn việc làm hay phát triển cân đối vùng. Do vậy, các chính sách phát triển DNNVV được đặt ra vào thời điểm đó thường không mang các yếu tố khách quan mà chủ yếu là để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã được đặt ra, nhằm thực hiện các mục tiêu chính trị. Các DNNVV được xem là những cứu cánh để tạo ra công ăn việc làm, hay là động lực chính để phát triển cân đối vùng và đồng thời cũng được xem là lực lượng đối trọng đối với sự tập trung quyền lực kinh tế của các doanh nghiệp lớn. Thứ ba, DNNVV chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty, tập đoàn lớn và từ chính các doanh nghiệp với nhau. Khu vực doanh nghiệp lớn với công nghệ sử dụng nhiều vốn thì cung cấp hàng hoá cho thị trường bậc cao, trong khi đó khu vực doanh nghiệp nhỏ với công nghệ lạc hậu thì cung cấp hàng hoá kém chất lượng cho thị trường thấp cấp. Kết quả là các biện pháp chính sách đã tạo ra một môi trường biệt lập giữa hai khu vực doanh nghiệp, luôn xem phía bên kia như là đối thủ và điều này ngăn cản nghiêm trọng mối quan hệ sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn. Thứ tư, do sự hạn chế về quy môn vốn và lao động, các DNVVN chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ. DNNVV là loại hình có quy mô vốn và lao động nhỏ nên nó có nhiều ưu điểm, lợi thế, cụ thể: Một là: Dễ dàng khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp với bộ máy gọn nhẹ và
  • 20. 14 năng động, nhạy bén và dễ dàng sử dụng các công nghệ cao. Với một số vốn hạn chế song có thể tạo ra hiệu quả rất cao từ việc tận dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Hai là: Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mạo hiểm, lĩnh vực có độ rủi ro cao, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp. Do các doanh nghiệp loại này có vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao động nên sẵn sàng tiên phong tham gia vào cung cấp các dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao; Ba là: Do có sử dụng công nghệ cao nên luôn có động lực đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp, có thể đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng như có thể sản xuất được hàng hoá có chất lượng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trường; Bốn là: trên thực tế hầu như không tồn tại tranh chấp và giải quyết tranh chấp giữa người thuê lao động với người lao động. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp. Tuy có vai trò như vậy, nhưng DNNVV lại thường gặp phải những vấn đề sau: Thứ nhất, thiếu vốn, thiếu nguồn lực nội sinh và ngoại sinh để thúc đẩy các ý tưởng kinh doanh lớn, hay tham gia các dự án đầu tư có quy mô lớn. Thứ hai, do dễ khởi nghiệp, các DNNVV cũng có nguy cơ phải gánh chịu nhiều loại rủi ro trong kinh doanh, thậm chí phá sản. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, nếu DNNVV không thích ứng linh hoạt sẽ nhanh chóng bị bỏ xa về khoảng cách. Thứ ba, doanh nghiệp gặp khó khăn khi hoạt động trong môi trường không tạo điều kiện thuận lợi về hệ thống pháp lý. Thứ tư, trình độ công nghệ lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp yếu, thiếu nhân lực có trình độ cao, thiếu mặt bằng để phát triển sản xuất, kinh doanh, đại bộ phận chưa quan tâm đến xây dựng thương hiệu, khó liên kết để tạo thế mạnh chung…
  • 21. 15 1.2. Pháp luật về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1. Khái niệm pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Kết quả không thành công của mô hình phát triển DNNVV theo định hướng chính trị cùng với các tiến bộ đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu và các chương trình tự do hoá các nền kinh tế đã góp phần chuyển dịch mô hình trên sang dạng “phát triển DNNVV có lựa chọn”. Theo cách tiếp cận này, trọng tâm của chiến lược phát triển DNNVV ở các nước là chương trình hỗ trợ DNNVV trong một số ngành sản xuất kỹ thuật cao hoặc dịch vụ mới với những khoản trợ cấp lớn từ ngân sách nhà nước. Ở Hàn Quốc từ cuối những năm 1970, phát triển DNNVV được coi là một quốc sách quan trọng nhằm đạt được những mục tiêu xã hội là tăng trưởng và phát triển kinh tế. Hàn Quốc có một hệ thống hỗ trợ DNNVV rộng lớn bao gồm nhiều tổ chức quan trọng như Quỹ Bảo lãnh tín dụng (thành lập năm 1976) chức năng chủ yếu là cung cấp vốn chuyển giao công nghệ cho các DNNVV; Viện Phát triển công nghiệp Hàn Quốc (thành lập năm 1970) chức năng chính là đào tạo, tư vấn cho DNNVV; Trung tâm năng suất Hàn Quốc (thành lập năm 1957), có chức năng đào tạo, cung cấp và chuyển giao công nghệ, tư vấn cho DNNVV. Chính sách phát triển DNNVV của Hàn Quốc tập trung chủ yếu vào các nội dung nhằm đáp ứng những thay đổi về môi trường trong nước và quốc tế thông qua sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế với các biện pháp hỗ trợ DNNVV có lựa chọn theo các chương trình: (i) hiện đại hoá máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất nhằm phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất; (ii) chính sách ổn định hoá và nâng cao năng lực quản lý DNNVV với các chương trình thúc đẩy các hợp tác công nghiệp như Quỹ mua chung bán chung, Quỹ tương hỗ (thành lập năm 1984) với sự tài trợ lớn từ ngân sách nhà nước với mục đích để giúp DNNVV phát triển kỹ năng quản lý cho chủ doanh nghiệp; (iii) Hỗ trợ về tài chính cho DNNVV: Chính phủ đã thiết lập mạng lưới các ngân hàng có sự đầu tư của Chính phủ chỉ để phục vụ riêng cho các DNNVV.
  • 22. 16 Các ngân hàng thương mại cũng phải cam kết dành cho DNNVV vay ở mức 35- 40% tổng mức cho vay với lãi suất ưu đãi do chính phủ quy định. Mô hình xúc tiến DNNVV này đã giúp cho DNNVV của một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức... đã có những bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên, theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế theo trường phái thị trường tự do thì sự hỗ trợ thái quá của Chính phủ trong nhiều trường hợp sẽ dẫn đến việc bóp méo thị trường để ưu tiên phát triển DNNVV, làm giảm tính cạnh tranh của các ngành nghề nói chung, đồng thời hạn chế lợi thế đầu tư quy mô lớn nói riêng. Quan điểm này phù hợp với quan điểm phát triển kinh tế của một số nước như Mỹ, Anh, Hồng Kông, Thái Lan (những năm 1980). Các nước này cho rằng, Chính phủ tham dự càng ít vào nền kinh tế càng tốt. Vai trò của chính phủ là duy trì luật pháp và trật tự xã hội, cung cấp một số cơ sở hạ tầng như đường xá, điện nước, nhà ở... Thậm chí một số dịch vụ công cộng khác như cung cấp năng lượng, giao thông công cộng... cũng được giao cho khu vực tư nhân. Các nước theo trường phái này cho rằng, phương thức tiếp cận theo hướng thị trường tự do sẽ giảm thiểu việc ban hành các chính sách một cách tuỳ tiện và việc thu lợi bất chính bằng hối lộ và tham nhũng. Do đó, xu hướng hỗ trợ DNNVV đã có những thay đổi. Từ năm 1991 Ngân hàng Thế giới đã chấm dứt toàn bộ các khoản cho vay trực tiếp đối với DNNVV, phản ánh một xu thế chuyển dịch quan điểm từ bỏ việc hỗ trợ trực tiếp DNNVV sang các biện pháp hỗ trợ gián tiếp. Trong nền kinh tế thị trường hoàn toàn tự do, các DNNVV được bảo trợ bởi pháp luật về chống độc quyền, cũng tự tìm được các thị trường ngách thích hợp với lợi thế của sản xuất quy mô nhỏ. Đồng thời, với cơ chế này, các doanh nghiệp được tự do phát huy các thế mạnh của mình trong việc lựa chọn các loại hàng hoá và dịch vụ cung cấp. Do vậy, khu vực DNNVV ở nhiều nước theo trường phái thị trường tự do cũng đạt được những thành tựu phát triển nhất định, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của các nước đó. Tuy nhiên, mô hình phát triển DNNVV theo trường phái này thường chỉ đạt được kết quả khả quan tại các nước phát triển, sự phân bổ các nguồn lực đã được thị trường điều
  • 23. 17 tiết khá hiệu quả. Ngược lại, đối với các nước đang phát triển, việc áp dụng mô hình trên không thu đựoc kết quả đáng kể nào như trường hợp của nhiều quốc gia châu Phi trong nhiều thập kỷ qua. Đến cuối thập niên 1980 và đầu những năm 1990, với xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá một cách phổ biến, một mô hình mới với cách tiếp cận là “tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV phát triển”, với trọng tâm nhấn mạnh vào năng lực cạnh tranh của DNNVV được hình thành và trở lên phổ biến ở nhiều nước, đặc biệt là các nước đang tham gia sâu rộng và quá trình hội nhập quốc tế. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, trong việc can thiệp vào thị trường dịch vụ phát triển cho DNNVV, nhà nước chỉ lên đóng vai trò là người tạo ra các điều kiện thuận lợi (facilitator) để thị trường cung cấp những dịch vụ phát triển tốt nhất cho các DNNVV. Điều đó có nghĩa là, nhà nước chỉ nên dừng lại ở việc xây dựng năng lực cho các nhà cung ứng tư nhân, thay vì thành lập ra các tổ chức cung ứng dịch vụ của nhà nước với các công chức quan liêu và cách thức hoạt động không theo cơ chế thị trường của các tổ chức đó. Đồng thời, các nước theo trường phái này cũng không hoàn toàn theo mô hình thị trường tự do vì cho rằng, quá trình giải quyết mọi vấn đề kinh tế chỉ dựa trên cơ sở thị trường là quan điểm quá đơn giản2 . Như vậy, phương thức can thiệp của chính phủ các nước vào thị trường để thúc đẩy sự phát triển DNNVV đã trải qua rất nhiều mô hình khác nhau. Mỗi mô hình đều đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong điều kiện nước ta hiện nay, qua xem xét những hạn chế của từng mô hình, có thể nói rằng, phương thức tiếp cận của mô hình “tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV phát triển” có lẽ là phù hợp hơn cả. Theo đó, vai trò của Nhà nước trong phát triển DNNVV thông qua công cụ pháp luật chỉ nên tập trung vào việc sửa chữa và bù đắp khiếm khuyết của thị 2 Đài Loan là một trong những nền kinh tế theo đuổi trường phái này. Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế Đài Loan rất lớn nhưng chính phủ không can thiệp vào thị trường tiêu thụ vì cho rằng, lĩnh vực đó khu vực tư nhân làm tốt hơn Chính phủ. Đặc điểm quan trọng của chính sách phát triển DNNVV của Đài Loan là sự gắn kết chặt chẽ của chính sách phát triển DNNVV với chiến lược phát triển kinh tế của toàn xã hội. Vai trò của chính quyền Đài Loan tập trung chủ yếu vào 3 nhóm: Xây dựng môi trường kinh doanh tối ưu; Thúc đẩy hợp tác giữa DNNVV và doanh nghiệp lớn và; thúc đẩy sự tăng trưởng độc lập của các DNNVV.
  • 24. 18 trường, với các nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DNNVV, thiết kế và áp dụng các biện pháp nâng cao khả năng tiếp cận tài chính để tạo điều kiện về vốn kinh doanh cho DNNVV và tăng cường các dịch vụ phát triển doanh nghiệp mà DNNVV cần để bù đắp những kỹ năng thiếu hụt do nguồn nhân lực trong DNNVV không có. Và cuối cùng, cần phải khẳng định rằng, Nhà nước không phải là nhà cung cấp trực tiếp dịch vụ hỗ trợ cho DNNVV, mà việc này thị trường đảm nhiệm sẽ có hiệu quả hơn. Với cách tiếp cận trên, đã cho thấy, pháp luật về hỗ trợ DNVVN được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về nguyên tắc, nội dung, nguồn lực, phương thức, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các chủ thể có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp 1.2.2 Nguyên tắc, nội dung pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Qua khảo sát hệ thống pháp luật trên thế giới và của Việt Nam có thể cho phép rút ra các nguyên tắc, nội dung pháp luật hỗ trợ DNVVN như sau Nguyên tắc pháp luật hỗ trợ DNVVN - Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước quốc tế mà quốc gia ddos là thành viên; - Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện; - Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực; - Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó nhưng không được trái quy định của pháp luật; - Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất; - Ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ;
  • 25. 19 - Nguồn vốn hỗ trợ DNVVN phải là những nguồn vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật Nội dung pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhận thấy vai trò to lớn của DNNVV và tầm quan trọng của việc hỗ trợ DNNVV phát triển, nhiều quốc gia đã xây dựng pháp luật hỗ trợ phát triển DNNVV. Các quy định pháp luật ở các quốc gia rất đa dạng tuỳ thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tể của từng quốc gia, tuy nhiên, tựu chung lại có thể thấy các pháp luật hỗ trợ phát triển DNNVV quy định các phương thức hỗ trợ sau: - Hỗ trợ về tài chính bao gồm: hỗ trợ tiếp cận tín dụng; hỗ trợ thuế, kế toán; thuế Các DNNVV có ít tài sản và nền tảng kinh tế còn yếu nên họ khó có thể thu hút vốn trên thị trường chứng khoán. Việc đảm bảo cung ứng đủ vốn cho doanh nghiệp là yêu cầu thường xuyên và là thách thức lớn đối với họ. Vốn tín dụng sẽ là một nguồn bổ sung quan trọng cho các DNNVV trong quá trình phát triển. Nếu coi DNNVV là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân, cần tạo môi trường thuận lợi trong quan hệ tín dụng ngân hàng thương mại đối với loại hình kinh tế này. Sự hỗ trợ tín dụng đó, trước tiên phải thông qua các biện pháp để các ngân hàng thương mại nới lỏng việc cho vay vốn trong giới hạn cho phép, đặc biệt trong khâu lập dự án đầu tư và mở rộng đầu tư có tính khả thi. Ngoài ra, việc khuyến khích thành lập các tổ chức, các quỹ, các chương trình hỗ trợ các DNNVV sẽ tạo điều kiện và môi trường thông thoáng cho sự hoạt động của DNNVV. Bên cạnh đó, có thể mở rộng cả hình thức cho thuê tài chính (trung hạn, dài hạn) đối với DNNVV, thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các bất động sản cần thiết khác cũng là một biện pháp hiệu quả khắc phục hạn chế về vốn của DNNVV. Việc hỗ trợ thuế cho DNNVV bằng cách áp dụng các biện pháp ưu đãi như miễn, giảm thuế sẽ hỗ trợ các hoạt động thúc đẩy kinh doanh của các DNNVV. Thông qua pháp luật về thuế và đặc biệt là chế độ ưu đãi về thuế đối với các sản
  • 26. 20 phẩm, dịch vụ cần thiết sẽ trở thành công cụ đắc lực trong việc hướng dẫn, điều tiết các hoạt động kinh doanh, cũng như khuyến khích hiện đại hóa công nghệ đối với các DNNVV. Như vậy, việc áp dụng sắc thuế hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế sẽ là nhân tố tác động tích cực để DNNVV phát triển, tăng cường tích tụ, mở rộng quy mô, góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia. - Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất Để sản xuất kinh doanh các DNNVV cũng cần có mặt bằng để hoạt động, đặc biệt là trong điều kiện nhà nước khuyến khích các hoạt động sản xuất kinh doanh vào các khu công nghiệp. Sự áp dụng bình đẳng tiếp mặt bằng sản xuất đối với DNNVV bảo đảm cho sự phát triển bền vững của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, theo nguyên tắc chung, các quy định về hỗ trợ mặt bằng sản xuất không áp dụng đối với DNNVVcó vốn đầu tư nước ngoài, DNNVVcó vốn nhà nước. - Hỗ trợ về mở rộng thị trường Thiết lập các quy định pháp luật nhằm bảo đảm sự bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế thông qua cung cấp thông tin, các hình thức quảng bá, triển lãm trong tiếp cận thị trường có ý nghĩa quan trọng. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, tác động của chính sách xúc tiến thương mại sẽ giúp DNNVV dễ dàng hơn trong tham gia xuất khẩu trực tiếp hàng hóa, không qua khâu trung gian, tạo thị trường quốc tế bền vững cho các hàng hóa có thế mạnh của một quốc gia. - Hỗ trợ về phát triển nguồn nhân lực Nhân lực và trình độ phát triển của nguồn nhân lực là yếu tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, vấn đề về nguồn nhân lực luôn được đặt lên hàng đầu. Nguồn nhân lực, suy cho cùng cũng là yếu tố có tính quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các DNNVV muốn phát triển mạnh mẽ cũng cần thu hút đông đảo và thường xuyên nguồn nhân lực ở mọi
  • 27. 21 trình độ. Thiết lập các quy định pháp luật hỗ trợ thiết thực của nhà nước sẽ là nhân tố tích cực trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh đối với các DNNVV. - Hỗ trợ về công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0, công nghệ sẽ là điểm then chốt, quyết định sự thành công của DNVVN. Theo đó, các quy định pháp luật về hỗ trợ công nghệ sẽ tập trung hỗ trợ cho DNVVN ở các nội dung: nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Đồng thời, thiết lập các biện pháp hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển của cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung của các DNVVN qua các biện pháp ưu đãi về thuế, tiếp cận về đất đai như đã nêu trên; - Hỗ trợ về thông tin, tư vấn và pháp lý Hỗ trợ thông tin, tư vấn pháp luật là những nội dung hỗ trợ rất căn bản để phát triển DNVVN trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, minh bạch và hội nhập. Đây là phần hỗ trợ chính của mô hình “tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV phát triển” như đã đề cập trên 1.3. Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Quốc gia khởi đầu về luật hóa chính sách hỗ trợ DNNVV có thể kể đến Mỹ. Luật Hỗ trợ DNNVV của Mỹ (The Small Business Act) lần đầu tiên được ban hành vào năm 1953 với mục đích hỗ trợ và bảo hộ mức cao nhất có thể quyền lợi của các DNNVV và đảm bảo đối xử công bằng với các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận các nguồn lực của Chính phủ. Luật này cũng qui định thành lập cơ quan hỗ trợ DNNVV của Mỹ (Small Business Administration) để
  • 28. 22 thực hiện các hoạt động hỗ trợ DNNVV. Hoạt động chủ yếu của SBA là thực hiện các chương trình hỗ trợ tài chính, cung cấp các khoản vay. SBA không cung cấp các khoản vay trực tiếp cho DNNVV mà thông qua cơ chế bảo lãnh một phần các khoản vay thông qua hệ thống ngân hàng theo qui định. Ngoài ra, các khoản vay của DNNVV có thể được SBA gia hạn theo chương trình hỗ trợ cho vay dài hạn. SBA còn thực hiện các chương trình cho vay mua tài sản cố định, cho vay tài chính vi mô, chương trình hỗ trợ tài chính do thảm họa. SBA cũng thực hiện các chương trình phát triển DNNVV như tạo kênh thông tin tương tác DNNVV và chính phủ, thông qua mạng lưới 900 trung tâm hỗ trợ phát triển DNNVV để kết nối khách hàng có nhu cầu tiếp cận hỗ trợ tài chính. Nhật Bản ban hành Luật cơ bản về các chính sách hỗ trợ DNNVV (Small and Medium-sized Enterprise Basic Act) vào năm 1963. Trong giai đoạn tăng trưởng nhanh của kinh tế Nhật bản và những năm 1960 đã làm xuất hiện khoảng cách lớn về năng suất và tiền lương giữa DNNVV và các doanh nghiệp lớn. Quá trình hiện đại hóa tạo ra nguy cơ đẩy DNNVV tụt hậu. Luật cơ bản về DNNVV năm 1963 đã được ban hành để giải quyết vấn đề này. Các chính sách hỗ trợ tập trung cải thiện môi trường thuận lợi cho DNNVV phát triển và là một phần quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chương trình hiện đại hóa thiết bị, hỗ trợ tài chính, nâng cao hiện quả quản trị và đào tạo nguồn nhân lực. Các giai đoạn phát triển về sau, Nhật Bản đều điều chỉnh và xây dựng các chính sách hỗ trợ DNNVV mới cho phù hợp với vị trí, năng lực phát triển của DNNVV để tạo động lực tối đa cho tăng trưởng. Sau thành công về hỗ trợ DNNVV phát triển của Nhật Bản tạo nên sự phát triển kinh tế thần kỳ, Hàn Quốc đã học tập và kết quả là Luật khung về hỗ trợ DNNVV (Framework act on small and medium enterprises) đã được Chính phủ ban hành vào năm 1966 nhằm hỗ trợ và bảo vệ DNNVV trong bối cảnh các doanh nghiệp lớn phát triển mạnh, lấn át khu vực DNNVV do kết quả của chính sách hướng về xuất khẩu. Cũng giống như Nhật Bản, các chính sách hỗ trợ DNNVV của Hàn Quốc được qui định tại các Luật cụ thể và đặc thù cho tường
  • 29. 23 hoạt động và mục đích khác nhau trên cơ sở định hướng và mục tiêu lớn của Luật khung về hỗ trợ DNNVV ban hành năm 1966. Các nước Châu Âu cũng dành nhiều sự quan tâm cho các chính sách và chương trình hỗ trợ phát triển DNNVV. Ở mức độ cao nhất, năm 2008, Châu Âu đã nhất thể đưa ra các quy định hỗ trợ DNNVV cho toàn khối với Luật Hỗ trợ DNNVV (The Small Business Act) qui định các khung pháp lý để các nước thành viên làm cơ sở xây dựng các chương trình và chính sách thúc đẩy DNNVV phát triển, tạo động lực tăng trưởng để thoát khỏi tình trạng trì trệ về kinh tế. Gần đây, các quốc gia đang phát triển cũng dành nhiều sự quan tâm để Luật hóa các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV nhằm nâng tầm DNNVV và nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Chính phủ các nước này ngày càng dành nhiều nguồn lực để thực hiện các biện pháp, chương trình nhằm giúp hệ thống DNNVV khắc phục những hạn chế tồn tài của mình trong quá trình phát triển, tạo động lực mới và giải phóng tiềm năng phát triển của khu vực DNNVV. Một số nước ASEAN đã có Luật về DNNVV như Philippin (1991), Indonesia (1995), Malaysia (1995), Thái Lan (2000). Trung Quốc đã ban hành Luật về DNNVV vào năm 2003. Do tầm quan trọng và vài trò đặc thù của DNNVV trong phát triển kinh tế, các quốc gia đều có xu hướng hình thành và xây dựng các qui định pháp lý hỗ trợ DNNVV phát triển. Nhiều nước đã Luật hóa vấn đề này để đảm bảo tính thực thi đạt được hiệu quả và thể hiện mối quan tâm phát triển DNNVV. - Cách sử dụng thuật ngữ để đặt tên cho Luật DNNVV của một số quốc gia, vùng lãnh thổ Nhìn chung, cách thức đặt tên cho Luật DNNVV ở các quốc gia không không giống nhau. Tiền tố quan trọng nhất và có tính chung nhất dùng để đặt tên cho Luật liên quan đến việc xác định quy mô đối tượng của Luật (doanh nghiệp qui mô nhỏ và quy mô vừa). Một số quốc gia thêm tiền tố như: xúc tiến, phát triển (DNNVV) với mục đích làm rõ hơn mục tiêu của Luật. Nội hàm “xúc tiến”, “phát triển” ở Luật DNNVV của các nước đều hướng đến mục tiêu hỗ trợ
  • 30. 24 DNNVV. Bảng 1.2. Tổng hợp tên Luật dành cho DNNVV của một số quốc gia và vùng lãnh thổ TT Quốc gia /khu vực Tên Luật Tiếng Anh Năm ban hành Tên Luật Tiếng Việt (tạm dịch) 1 Châu Âu The Small Business Act 2008 Luật DNNVV 2 Armenia The Law on Small and Medium Entrepreneurship State Support 2000 Luật Hỗ trợ của nhà nước dành cho DNNVV 3 Belarus Law on Support Small and Medium Enterprise 2010 Luật Hỗ trợ DNNVV 4 Ucraina Law on development and state support to Small and Medium Enterprise 2012 Luật Hỗ trợ của nhà nước để phát triển DNNVV 5 Mỹ The Small Business Act 1953 Luật DNNVV 6 Hàn Quốc Framework act on small and medium enterprises 1966 Luật khung DNNVV 7 Nhật Bản Small and Medium-sized Enterprise Basic Act 1963 Luật cơ bản DNNVV 8 Trung Quốc SME Promotion law 2003 Luật Xúc tiến DNNVV 9 Philippin The Magna Carta for Small Enterprises 1991 Luật Magna Carta về DNNVV 10 Indonesia Small Enterprise Act 1995 Luật DNNVV 11 Malaysia Small and Medium Industries Development Corporation Act 1995 Luật Phát triển DNNVV
  • 31. 25 12 Thái Lan SME Promotion act 2000 Luật Xúc tiến DNNVV 13 Myanma Small and Medium Enterprises Development Law 2015 Luật Phát triển DNNVV - Kết cấu Luật DNNVV của một số nước Các nước trên thế giới có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong xây dựng kết cấu Luật cho DNNVV. Kết cấu của Luật phụ thuộc vào cách thức xây dựng, triển khai chính sách của từng quốc gia. Hệ thống chính sách hỗ trợ DNNVV của Hàn Quốc gồm một hệ thống nhiều luật bên cạnh Luật khung về DNNVV (Framework act on small and medium enterprises) qui định các định hướng và mục tiêu lớn về chính sách phát triển DNNVV. Một số Luật điển hình liên quan đến hỗ trợ và phát triển DNNVV có thể kể đến là: + Luật xúc tiến DNNVV (Small and medium enterprises promotion act) + Luật tạo thuận lợi cho các DNNVV chế biến trong mua sắm + Luật về các qui định cho DNNVV trong các khu kinh tế + Luật các cơ chế đặc thù hỗ trợ cacd DNNVV thương mại + Luật các cơ chế đặc biệt phát triển đầu tư mạo hiểm + Luật thúc đẩy sáng tạo + Luật thúc đẩy liên kết giữa DNNVV và doanh nghiệp lớn + Luật xúc tiến đổi mới sáng tạo DNNVV + Luật thúc đẩy mua sắm công cho DNNVV + Luật hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV… Các Luật cụ thể riêng biệt được ban hành nhằm để giải quyết các vấn đề cụ thể mà DNNVV gặp phải trong quá trình phát triển. Trong giai đoạn đầu tiên hỗ trợ DNNVV, Chính phủ Hàn Quốc chỉ đưa ra Luật cơ bản về DNNVV mang tính chất định hướng và tạo hành lang pháp lý để xây dựng các đạo Luật cụ thể hỗ trợ DNNVV về sau này.
  • 32. 26 Chính sách cho DNNVV của Nhật Bản được xây dựng theo hai cấp độ rõ ràng. Khởi đầu, Luật cơ bản về DNNVV mang tính chất là một Luật khung định hướng thể hiện sự quan tâm, cam kết của Chính phủ đối với việc hỗ trợ DNNVV phát triển. Tiếp sau đó, nhiều Luật hỗ trợ chuyên ngành, đặc thù từng lĩnh vực được ban hành nhằm xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ cụ thể cho DNNVV để giải quyết các nhu cầu hỗ trợ của DNNVV trong từng thời kỳ phù hợp với tình trạng phát triển. Luật cơ bản DNNVV của Nhật Bản nhấn mạnh các hỗ trợ cần thiết cơ bản cho DNNVV về quản trị, tài chính và thương mại. Các nội dung hỗ trợ cụ thể được thể hiện ở nhiều “đạo luật” khác như: (i) về việc hình thành mạng lưới các cơ quan hỗ trợ có Luật về cơ quan hỗ trợ DNNVV; Luật về hệ thống cơ quan hỗ trợ DNNVV; (ii) về các cơ chế hỗ trợ tài chính có Luật về hệ thống đảm bảo tài chính cho DNNVV; Luật về hỗ trợ tài chính giúp giảm tình trạng DNNVV bị phá sản, Luật Bảo lãnh tín dụng; (iii) các Luật khác có: Luật xúc tiến đầu tư; Luật chống thanh toán chậm cho DNNVV; Luật đảm bảo các DNNVV tiếp cận mua sắm công; Luật xúc tiến thầu phụ cho DNNVV từ doanh nghiệp lớn; Luật hỗ trợ lắp đặt thiết bị cho DNNVV; Luật hỗ trợ DNNVV bởi các Hiệp hội công nghiệp – thương mại và Phòng Thương mại công nghiệp; Luật hỗ trợ cải thiện năng lực quản trị cho DNNVV; Luật thúc đẩy hình thành các hoạt động kinh doanh mới của DNNVV; Luật xúc tiến bán lẻ cho DNNVV… Châu Âu đã hình thành Luật khung về DNNVV năm 2008 (SBA-Think Small First). Đạo Luật khung này tạo ra khung khổ chung để các nước trong liên minh xây dựng các chính sách cụ thể cho DNNVV tùy vào điều kiện, hoàn cảnh, trình độ phát triển. Các ưu tiên chủ đạo của SBA là thúc đẩy khởi nghiệp, giảm các qui định ảnh hưởng đến DNNVV, hỗ trợ DNNVV tiếp cận tài chính, hỗ trợ phát triển thị trường và quốc tế hóa DNNVV. SBA đã đề ra 10 nguyên tắc mà các nước thành viên cần tuân thủ để tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho DNNVV bao gồm:
  • 33. 27 (i) tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi thúc đẩy khởi nghiệp; (ii) cơ chế đảm bảo các DNNVV thất bại khởi nghiệp lần đầu dễ dàng quay lại khởi nghiệp lần 2; (iii) Xây dựng các qui định theo yêu cầu nguyên tắc “Think Small First” của Đạo luật SBA; (iv) Đảm bảo hệ thống hỗ trợ của chính phủ đáp ứng yêu cầu của DNNVV; (v) điều chỉnh các công cụ chính sách công cho phù hợp với nhu cầu của DNNVV gồm: thúc đẩy DNNVV tham gia mua sắm công và sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ DNNVV của các quốc gia thành viên; (vi) hỗ trợ DNNVV tiếp cận tài chính và phát triển môi trường thanh toán đảm bảo các giao dịch được thực hiện đúng thời gian; (vii) các hỗ trợ DNNVV hưởng lợi từ thị trường một khối chung thống nhất của Châu Âu; (viii) thúc đẩy nâng cao năng lực cho DNNVV và thúc đẩy đổi mới; (ix) tạo điều kiện cho các DNNVV biến đổi các thách thức thành cơ hội; (x) Khuyến khích và hỗ trợ DNNVV hưởng lợi từ các thị trường có tăng trưởng tốt. Vương quốc Anh là quốc gia Châu Âu dành nhiều sự quan tâm đến phát triển DNNVV. Định nghĩa về DNNVV đã được đưa vào Luật Công ty năm 2006. Chính phủ đã thành lập Cơ quan nhà nước về DNNVV (Small Business Service) chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động hỗ trợ với 370 người và ngân sách khaongr 350 triệu bảng. Cơ quan này quản lý chương trình hỗ trợ cho vay bảo lãnh tín dụng cho DNNVV và các chương trình cổ phần hóa được nhà nước tài trợ hoàn toàn. Các chính sách về DNNVV của Anh tập trung nhiều vào các hỗ trợ tài chính gồm nhiều chương trình được chia thành nhiều nhóm do nhiều cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện gồm: (1) Nhóm các Chương trình hỗ trợ DNNVV tiếp cận tài chính thông qua cho vay: Chương trình cho vay (DNNVV), Chương trình quốc gia về bảo lãnh tín dụng, Chương trình tài chính cộng đồng, Chương trình bảo lãnh tài chính
  • 34. 28 doanh nghiệp, Chương trình kết nối tài chính, đối tác tài chính, Chương trình cho vay khởi nghiệp; (2) Nhóm các Chương trình hỗ trợ DNNVV tiếp cận tài chính thông qua đầu tư: Chương trình đầu tư vào các doanh nghiệp hạt nhân; Chương trình đầu tư mạo hiểm; Chương trình kết hợp đầu tư vào các nhà đầu tư thiên thần, Chương trình đầu tư đổi mới.... (3). Hỗ trợ DNNVV có được hợp đồng hoặc bảo lãnh thông qua các chương trình hỗ trợ đầu tư và thương mại, Chương trình hỗ trợ tài chính để xuất khẩu... (4). Chương trình hỗ trợ khác: Chương trình thúc đẩy tăng trưởng, Chương trình tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất, Quỹ phát triển vùng, Ngân hàng doanh nghiệp... - Một số nội dung cơ bản của Luật DNNVV các nước Xuất phát từ đặc điểm cố hữu của DNNVV, nội dung hỗ trợ phát triển DNNVV của nhiều nước đều tập trung vào các vấn đề như: Cải thiện môi trường kinh doanh: Hỗ trợ về tài chính, tín dụng; Hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ; Hỗ trợ xúc tiến, mở rộng thị trường; Hỗ trợ thông tin và tư vấn; Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; Hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp… Trong đó, mối quan tâm trọng tâm của nhiều nước là hỗ trợ DNNVV gia tăng khả năng tiếp cận tài chính và hỗ trợ tín dụng. Gần đây, do sức ép hội nhập, các nước cũng đã dành sự quan tâm đến các hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hỗ trợ xúc tiến mở rộng thị trường cho DNNVV.
  • 35. 29 Bảng 1.3. Ma trận nội dung cơ bản hỗ trợ DNNVV của Luật DNNVV một số nước TT Nội dung hỗ trợ Thái Lan Indo- nesia Malay -sia Phi- lipin Singa -pore EU Mỹ Nhật Bản Hàn Quốc 1 Cải thiện môi trường kinh doanh x x x x 2 Hỗ trợ về tài chính, tín dụng x x x x x x x x x 3 Hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ x x x x x x x x x 4 Hỗ trợ xúc tiến, mở rộng thị trường x x x x x x x x x 5 Hỗ trợ thông tin và tư vấn x x x x x x x x 6 Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực x x x x x x x x x 7 Hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp x x x 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam So sánh với kinh nghiệm quốc tế, về tiếp cận xây dựng chủ trương, chính sách hỗ trợ DNNVV, Việt Nam hiện nay đã bắt cùng xu thế hiện tại với các nguyên tắc không hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp mà thông qua gián tiếp các
  • 36. 30 chương trình, hoạt động nhằm khắc phục các điểm yếu mà DNNVV đã và đang gặp phải. Tiếp cận nhà nước đóng vai trò kiến tạo, tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV phát triển, với trọng tâm nhấn mạnh vào năng lực cạnh tranh của DNNVV trong chính sách hỗ trợ DNNVV hiện nay là phù hợp với xu thế phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang tham gia sâu rộng và quá trình hội nhập quốc tế. Qua phân tích về tên Luật DNNVV các nước, có thể thấy rằng tên Luật không thể thiếu tiền tố DNNVV để khẳng định và làm rõ phạm vi đối tượng của Luật, tránh việc hiểu lầm hỗ trợ sẽ hướng đến tất cả đối tượng là doanh nghiệp. Điều này tạo ra điểm nhấn và khẳng định mối quan tâm của Chính phủ trong việc phát triển DNNVV. Ngoài ra, cần bổ sung thêm tiền tố để nêu rõ mục tiêu của Luật như nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện. Tiền tố “hỗ trợ” có thể phù hợp để lựa chọn bởi hai yếu tố thỏa mãn. Về mặt ngữ nghĩa, cụm từ “hỗ trợ” trong tiếng Việt có thể đảm bảo làm rõ nghĩa mục tiêu của Luật, đồng thời bao hàm các ý nghĩa về “phát triển” (development) hay xúc tiến (promotion) mà nhiều nước đã sử dụng để đặt tên cho Luật. Ngoài ra, việc bổ sung thêm tiền tố này cũng để nhấn mạnh Luật Hỗ trợ DNNVV sẽ qui định các biện pháp, cơ chế hỗ trợ DNNVV. Đây là nội dung chính và là “trái tim” của Luật. Điều này cũng là cơ sở để phân biệt Luật Hỗ trợ DNNVV có tôn chỉ và mục tiêu khác hẳn so với đại đa số các Luật của Quốc hội đã ban hành nhằm để qui định và quản lý nhà nước các đối tượng cụ thể, cần điều chỉnh. Kinh nghiệm quốc tế cũng chỉ ra rằng không có một thể thức nhất quán về kết cấu quả Luật. Tùy vào điều kiện, thể chế chính trị, hệ thống pháp luật và mục tiêu của các quốc gia, mỗi quốc gia sẽ chọn cho mình một hướng phù hợp nhất định. Áp dụng vào hệ thống Luật pháp Việt Nam, các qui định hiện hành và đặc thù về mục tiêu, tôn chỉ của Luật Hỗ trợ DNNVV, có thể định hình kết cấu dự kiến của Luật là sự kết hợp giữa Luật “khung” và các “Luật chuyên ngành”. Kết cấu này đảm bảo cho việc đưa vào những qui định khung, sau đó cụ thể hóa ở cấp Nghị định những vấn đề lớn chưa có những giải pháp cụ thể hoặc chưa có đủ
  • 37. 31 cơ sở kiểm chứng. Ngoài ra, những qui định về các cơ chế, chương trình hỗ trợ đã đủ cơ sở để cụ thể hóa có thể đưa ngay vào Luật để triển khai thực hiện. Điều này đảm bảo tính áp dụng kịp thời, tránh được độ trễ do nếu phải đợi Luật được thông qua và sau đó phải hoàn thành xây dựng các văn bản hướng dẫn dưới luật mới triển khai được sẽ mất nhiều thời gian, giảm tính hiệu quả của Luật. Về nội dung cơ bản của Luật, cần đề cập đến các vấn đề về cải thiện môi trường kinh doanh; hỗ trợ về tài chính, tín dụng; hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ; hỗ trợ xúc tiến, mở rộng thị trường; hỗ trợ thông tin và tư vấn; hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực… cho DNNVV. Các vấn đề này sẽ giúp cho DNNVV giải quyết được các vấn đề yếu kém cố hữu của mình, đồng thời tạo ra môi trường để giải phóng và kích thích những điểm mạnh của DNNVV như tính sáng tạo, sự phát triển nhanh, có thể khỏa lấp các thị trường ngách… để phát triển, tạo ra động lực cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, một số nội dung cần tập trung hỗ trợ đó là vấn đề hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng cho DNNVV vì DNNVV do hạn chế về quy mô và quản trị luôn không có hoặc rất thiếu vốn đề khởi sự và phát triển. Kinh nghiệm quốc tế cũng chỉ ra rằng hỗ trợ tài chính, tín dụng cho DNNVV là mục tiêu và hoạt động hỗ trợ cơ bản cho DNNVV ở nhiều nước. Ngoài ra, bối cảnh hiện nay có nhiều thay đổi. Hội nhập kinh tế sâu rộng, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã xóa nhòa khoảng cách địa lý giữa các quốc gia, kích thích đổi mới sáng tạo và tạo ra những cơ chế, luật chơi mới của thị trường kinh tế toàn cầu theo các chuỗi giá trị các chuỗi cung ứng. Điều này đòi hỏi Luật Hỗ trợ DNNVV phải có những nội dung qui định mang tính đón đầu tập trung vào các nội dung hỗ trợ mới như: đổi mới sáng tạo; khởi nghiệp; hỗ trợ cho các DNNVV tăng cường khả năng tham gia các chuỗi giá trị, hình thành các liên kết mang tính chất cụm, ngành để nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, gia tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong sản phẩm, tạo ra sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp, cho nền kinh tế quốc gia.
  • 38. 32 Kết luận Chương 1 Qua các kết quả nghiên cứu nội dung của Chương 1 đã cho phép tác giả Luận văn đi đến một số kết luận sau đây: - DNNVV đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, DNNVV gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình phát triển do những hạn chế về quy mô nhỏ, thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn, trình độ công nghệ còn lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp yếu, thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao, thiếu mặt bằng để phát triển sản xuất kinh doanh, đại bộ phận chưa quan tâm đến xây dựng thương hiệu, khó liên kết để tạo thế mạnh chung... Chính vì vậy, trong những thập niên gần đây, hệ thống doanh nghiệp này đang là mục tiêu trọng tâm của các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế của các quốc gia. Nhiều chương trình và chính sách đã được chính phủ các nước triển khai thực hiện để thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV; - Phương thức can thiệp của chính phủ các nước vào thị trường để thúc đẩy sự phát triển DNNVV đã trải qua rất nhiều mô hình khác nhau. Mỗi mô hình đều đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong điều kiện nước ta hiện nay, qua xem xét những hạn chế của từng mô hình, có thể nói rằng, phương thức tiếp cận của mô hình “tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV phát triển” có lẽ là phù hợp hơn cả; - Pháp luật về hỗ trợ DNVVN được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về nguyên tắc, nội dung, nguồn lực, phương thức, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các chủ thể có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, Luận văn đã làm rõ các nguyên tắc, nội dung cơ bản của pháp luật về hỗ trợ DNVVN, kinh nghiệm quốc tế và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
  • 39. 33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ THỰC TIỄN THỰC THI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Thực trạng pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay Công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Việt Nam đã bắt đầu triển khai từ năm 2001 với sự ra đời của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV (đã được thay thế bởi Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ). Trên cơ sở này, nhiều kế hoạch, chương trình, dự án hỗ trợ DNNVV đã được ban hành và triển khai trong thời gian qua. Các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ DNNVV đã và đang từng bước đi vào cuộc sống, góp phần nâng cao nhận thức và sự quan tâm đối với công tác hỗ trợ phát triển DNNVV của các Bộ ngành, địa phương, tổ chức hiệp hội và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã hình thành được một đầu mối chính thức về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển DNNVV, tham gia tích cực vào các diễn đàn đa phương như Hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC), Hợp tác Á-Âu (ASEM); với các tổ chức quốc tế và khu vực như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), v.v. Có thể khẳng định rằng, DNNVV đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Vai trò này càng được khẳng định khi Nghị quyết số 10- NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Trước đó, tại Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14. Sự ra đời của Luật này, lần đầu tiên hoạt động hỗ
  • 40. 34 trợ đối với DNNVV Việt Nam đã được quy định tại một văn bản pháp quy ở cấp độ cao nhất. Đây là cơ sở để hình thành một hệ thống quy định và chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV trên phạm vi cả nước. Để các quy định của Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14, có thể triển khai trên thực tế, Chính phủ đã ban hành một số văn bản hướng dẫn như: Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV; Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV… đóng vai trò là cơ sở nền tảng, cụ thể hóa một số quy định liên quan đến nhiều khía cạnh về hỗ trợ phát triển DNNVV và là căn cứ rất quan trọng để một số bộ, ngành tiếp tục hướng dẫn và triển khai các chính sách cụ thể đối với hoạt động hỗ trợ phát triển DNNVV. 2.1.1. Các quy định pháp luật về hỗ trợ chung Hỗ trợ về tài chính bao gồm: hỗ trợ tiếp cận tín dụng; hỗ trợ thuế, kế toán thuế Theo Điều 8 Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14, trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng. Đồng thời, doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật. Việc bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên tài sản bảo đảm hoặc
  • 41. 35 phương án sản xuất, kinh doanh khả thi hoặc xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa (Điều 9 Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14). Theo Điều 16, Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV thì đối tượng được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn, có tiềm năng phát triển nhưng chưa đủ điều kiện tiếp cận tín dụng ngân hàng ở các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo quy định tại Nghị định này. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn để đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau sẽ được ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh tín dụng: (i) Các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ; (i) Các lĩnh vực hoặc dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong từng thời kỳ. Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng quy định tại Điều 15 Nghị định này chỉ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay. 2. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này. 3. Có phương án về vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh tại thời điểm Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định để xem xét cấp bảo lãnh. 4. Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên theo Luật quản lý thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. Trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp. 5. Có biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn cụ thể: (i) Quyền tài sản, tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của
  • 42. 36 doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng hoặc tài sản hiện có của bên thứ ba; (ii) Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo đánh giá của Quỹ bảo lãnh tín dụng; (iii) Xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo đánh giá xếp hạng của Quỹ bảo lãnh tín dụng là doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ cho khoản vay tại tổ chức cho vay (Điều 16, Điều 25 của Nghị định số 34/2018/NĐ-CP) Theo Điều 10, Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14, doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Riêng đối với doanh nghiệp siêu nhỏ được áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản theo quy định của pháp luật về thuế và kế toán. Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất Theo Điều 11, Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14, căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng. Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương. Phù hợp với thông lệ quốc tế, việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất không áp dụng
  • 43. 37 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước. Hỗ trợ về mở rộng thị trường Theo Điều 13, Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập chuỗi phân phối sản phẩm. Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau đây: a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật; b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Hỗ trợ về thông tin, tư vấn và pháp lý Theo Điều 14, Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14, DNNVV được hỗ trợ về thông tin, tư vấn và pháp lý, cụ thể: 1. Các thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hộ - nghề nghiệp: a) Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp; c) Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
  • 44. 38 mình, xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (Sau đây gọi là tư vấn viên). Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm ci phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các hoạt động sau đây để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: a) Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về pháp luật; b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật Trên cơ sở các quy định trên, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP đã điều chỉnh chi tiết hỗ trợ về thông tin, tư vấn và pháp lý cho DNNVV, cụ thể: DNNVV được miễn phí truy cập thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ DNNVV trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Điều 12); DNNVV tiếp cận mạng lưới tư vấn viên trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV, trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ để lựa chọn tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn và dịch vụ tư vấn phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp. DNNVV nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn tại cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hồ sơ tư vấn là điều kiện để cơ quan hỗ trợ DNNVV xem xét cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư vấn cho DNNVV. Hồ sơ bao gồm: a) Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; c) Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn giữa doanh nghiệp và tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên. DNNVV được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn (nhưng không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành) thuộc mạng
  • 45. 39 lưới tư vấn viên. a) Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 03 triệu đồng một năm; b) Doanh nghiệp nhỏ được giảm tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 05 triệu đồng một năm; c) Doanh nghiệp vừa được giảm tối đa 10% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 10 triệu đồng một năm; d) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được miễn, giảm phí tư vấn theo quy định. Mạng lưới tư vấn viên a) Mạng lưới tư vấn viên được xây dựng bao gồm tư vấn viên đã và đang hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành và tư vấn viên hình thành mới, đảm bảo nguyên tắc: Đối với cá nhân tư vấn phải đảm bảo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, trình độ đào tạo, phù hợp và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đối với tổ chức phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và phù hợp với nhu cầu của DNVVN; b) Hồ sơ đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên: Đối với trường hợp cá nhân tư vấn, hồ sơ bao gồm: Sơ yếu lý lịch; bằng đào tạo; hồ sơ kinh nghiệm; các văn bản, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện); đối với trường hợp tổ chức tư vấn: Giấy phép thành lập; hồ sơ kinh nghiệm, hồ sơ của các cá nhân tư vấn thuộc tổ chức và các văn bản, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện); c) Tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản này tới đơn vị đầu mối thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên để được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và công bố trên trang thông tin điện tử của mình trong thời hạn 10 ngày làm việc.. Hỗ trợ về phát triển nguồn nhân lực
  • 46. 40 Theo Điều 15, Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14, DNNVV được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các DNNVV. Nhà nước tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho DNNVV; hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến. Trên cơ sở định hướng này, Điều 14, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV đã cụ thể hóa việc hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV bao gồm: Hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh Theo đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ được miễn học phí tham gia khóa đào tạo. Hỗ trợ đào tạo nghề DNNVV khi cử lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng thì được miễn chi phí đào tạo. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa và người lao động thỏa thuận. Lao động tham gia khóa đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau: (i) Đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục; (ii) Không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ. Hỗ trợ đào tạo tại DNVVN DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhưng không quá 01 lần một năm; Khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp có tối thiểu 10 học viên.