SlideShare a Scribd company logo
1 of 40
PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI
CÔNG TY TNHH MTV HÀ TÂM
MÃ TÀI LIỆU: 80036
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao : luanvantrust.com
TÓM LƯỢC
Trong những năm qua, chính sách thuế của Đảng và Nhà nước ta đã có những tác động
đáng kể đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống
các quy phạm pháp luật về thuế, bài khóa luận phân tích nội dụng pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện nay nói chung và tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Hà Tâm. Bằng việc phân tích, đánh giá thực trạng tình hình áp dụng các quy định pháp
luật hiện hành về điều chỉnh vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp em xin trình bày với đề
tài khóa luận “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công ty
TNHH MTV Hà Tâm” em đưa vào ba phần chính:
Chương I: Những lý luận cơ bản điều chỉnh chính sách thuế: Chương này tập trung đưa ra
những khái niệm cơ bản về chính sách thuế theo nhiều góc độ khác nhau để có cái nhìn đa
chiều về cách thức hình thành của thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, những đặc
trưng của thuế TNDN, những đặc điểm về thuế TNDN của công ty, pháp luật điều chỉnh
những vấn đề về thuế TNDN, những hạn chế, tiến bộ của pháp luật….
Chương 2. Thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH MTV Hà Tâm: phân tích các số liệu,
báo cáo tài chính để có thể thấy được những tồn tại của quy phạm pháp luật thuế trong
công ty. Qua đó đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại công ty TNHH MTV Hà Tâm.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh chính sách thuế: Xây dựng
các giải pháp hoàn thiện dựa trên những hạn chế và quan điểm nhìn nhận của cá nhân.
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới các Quý thầy cô Trường Đại học
Thương mại cũng như Quý thầy cô Khoa Kinh tế - Luật, những người đã trực tiếp giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, để em có được một hành trang quý báu
giúp em có thể tự tin bước vào con đường sự nghiệp sau này. em xin chân thành cảm ơn
cô giáo – Nguyễn Thanh Hương, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập tại Công ty TNHH MTV Hà Tâm và làm khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình làm khóa luận, do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều cũng như thời gian
nghiên cứu hạn hẹp nên bài viết chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong
nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía giáo viên hướng dẫn, các Quý thầy cô để kiến thức
của em ngày càng hoàn thiện hơn và có được những kinh nghiệm quý báu để áp dụng
trong thực tiễn làm việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Tổng quan các công trình nghiên cứu
Xác lập và tuyên bố
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
2.Khái niệm và phân loại thuế
3.Đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
4.Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp
5.Cơ sở ban hành
6.Nội dung pháp luật điều chỉnh
7.Nguyên tắc pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÀ TÂM
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng
2.1.1 Tổng quan tình hình
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng
2.2. Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty.
2.4 Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
3.1 Quan điểm và định hướng hoàn thiện về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.1.1. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh
3.1.2. Đảm bảo tính thống nhất quả pháp luật
3.1.3. Đảm bảo việc hoàn thiện xuất phát từ những bất cập hạn chế hiện hành.
3.1.4. Đảm bảo tính tương thích với pháp luật các nước và điều ước quốc tế.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta
3.2.1. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp với công nghiệp hỗ trợ.
3.2.2. Về ưu đãi dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư quy mô lớn.
3.2.3. Về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chuyến về nước từ dự án đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.4. Về bổ sung quy định nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một chính sách quan trọng của nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. . Trước nền kinh tế đang bước vào
hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng các
chính sách thuế không ngừng thay đổi theo thực tiễn phát triển. Mỗi doanh nghiệp đều
tuân thủ nghiêm ngặt quy định về các chính sách thuế trong quá trình hoạt động kinh
doanh đảm bảo nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, xã hội. Các thành phần kinh tế đã
phát huy tính năng động và tiềm lực sẵn có tạo nên một bức tranh phát triển toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việt Nam đã ký kết hiệp định TPP và thành lập cộng đồng kinh tế ASIAN (AEC)
với sức mạnh của 10 quốc gia Đông Nam Á cùng với hàng rào thuế quan và phi thuế
quan được gỡ bỏ, một thị trường rộng lớn đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trong
trao đổi hàng hóa, thương mại, thu hút đầu tư và tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất,
cung ứng khu vực. Vì vậy, Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về thuế của nước ta
đã có nhũng cải thiện đáng kể, đặc biệt là pháp luật về thuế TNDN. Tuy nhiên, một số
doanh nghiệp đã lợi dụng những kẽ hở của pháp luật để trốn thuế, gian lận thuế, hay
những quy định của pháp luật gây khó khăn cho doanh nghiệp, gây nên thất thu lớn cho
ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước. Vì vậy, việc tìm ra những
tồn đọng và khắc phục những khó khăn pháp luật về thuế TNDN nên được đặt lên hàng
đầu để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thúc đẩy thương mại, tạo sự ổn định cho nền
kinh tế.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu
Thuế thu nhập doanh nghiêp là một sắc thuế quan trọng với những đóng góp tích cực
vào tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế TNDN
giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước
và thực hiện phân phối thu nhập. Thuế là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách nhà
nước. Bộ máy nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có nguồn tài chính trang trải cho các chi
phí hoạt động của nó và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà xã hội giao phó, để có
được nguồn tài chính đó, nguồn quan trọng nhất và chủ yếu nhất là thu từ thuế. Hiện nay
nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp mới được
thành lập rất nhiều. Để đóng góp vào ngân sách nhà nước các doanh nghiệp phải đóng
thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là nguồn thu lớn trong
thuế doanh thu. Thực trạng hiện nay, công tác quản lý thu thuế TNDN của nhà nước cũng
như việc chấp hành luật thuế TNDN của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập.
Việc nghiên cứu về chế định của thuế TNDN thường được tiến hành dưới dạng các bài
viết tạp chí, tham luận hội thảo hoặc những chuyên đề nhỏ trong các công trình nghiên
cứu chung.
Luận văn của tác giả Nguyễn Công Minh:”phân tích tác động của thuế thu nhập doanh
nghiệp.” phân tích khái niệm, đặc điểm bản chất của thuế TNDN, thực tiễn thực hiện tại
các doanh nghiệp và 1 số đề xuất để giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp.
Luận văn :”giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020”
của tác giả Trầm Thiện Ân nêu các yêu cầu, thực tế áp dụng của thuế TNDN ở Việt
Nam, kết quả chúng ta đã đạt được, nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình thực
hiện, qua đó nêu nên giải pháp và định hướng để hoàn thiện thuế TNDN ở Việt Nam.
Tạp chí tài chính có bài viết của tiến sĩ Lê Quang Thuận:” kinh nghiệm quốc tế về phòng
chống gian lận thuế”để phòng chống gian lận thuế, xử lý hiệu quả quản lý thuế tăng
cường chế tài xử phạt các hành vi gian lận thì phải hoàn thiện chính sách thuế để hạn chế
các kẽ hở có thể bị lợi dụng gian lận thuế.
Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán có bài viết :”quyết toán thuế TNDN” Quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một trong những vấn đề nóng được dư luận và
cộng đồng DN quan tâm. Do vậy, thời gian qua, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã ban
hành các văn bản hướng dẫn, đồng thời yêu cầu các cơ quan thuế các địa phương tích cực
hỗ trợ DN.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đa phần là đi theo phương pháp nghiên
cứu về một khía cạnh của pháp luật về thuế TNDN. Có thể nói chưa có công trình nghiên
cứu riêng biệt nào về các quy phạm pháp luật Việt Nam quy định về thuế TNDN. Vì vậy
bài khóa luận này sẽ đi sâu vào phân tích cụ thể về thuế TNDN theo pháp luật hiện hành
và áp dụng cụ thể vào công ty TNHH MTV Hà Tâm.
3.Xác lập và tuyên bố
Luật thuế TNDN được sửa đổi bổ sung 2016 có nhiều điểm mới tiến bộ hơn luật thuế thu
nhập doanh nghiệp 2013. Tuy nhiên, các doanh nghiệp còn nhiều vướng mắc trong quá
trình tìm hiểu và áp dụng luật mới tại doanh nghiệp của mình cần được hướng dẫn để
hoàn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua thời gian thực tập, tìm hiểu về tình
hình sản xuất kinh doanh cũng như việc thực hiện nghĩa vụ về thuế TNDN tại công ty
TNHH MTV Hà Tâm , xuất phát từ nhu cầu thực tế hiện nay của công ty, em quyết định
lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt
Nam và thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH MTV Hà Tâm” để làm khóa luận tốt
nghiệp của mình. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, thu thuế, tuân thủ luật thuế tại
các doanh nghiệp thời gian qua và từ đó đề xuất giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả
chính sách thuế TNDN tại các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước.
4.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu quan điểm khoa học về thuế TNDN như khái niệm về thuế, thuế
TNDN, những đặc trưng cơ bản của thuế TNDN... các quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về thuế TNDN. Từ đó tìm hiểu những mặt hạn chế của pháp luật về thuế
TNDN quy định trong Luật thuế TNDN 2013và chỉ ra những điểm mới trong Luật sửa
đổi bổ sung luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2016.
Thứ nhất, nhóm quản lý thuế. Quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng
không thể tách rời hoạt động quản lý nhà nước. Hoạt động quản lý thuế của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền là hoạt động tuân thủ đúng theo quy định của luật thuế, luật hành
chính và pháp luật có liên quan đảm bảo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ quyền hạn
của mình trong công tác giám sát, kiểm tra, tuân thủ và đánh giá theo đúng luật thuế.
Thứ hai, các tổ chức, cá nhân trực tiếp hay gián tiếp tuân thủ nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Đảm bảo nộp thuế đầy đủ, công bằng và đúng hạn trong công tác nộp thuế, thực hiện
chính sách thuế.
Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
công ty TNHH MTV Hà Tâm. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về thuế TNDN
trong công ty và tìm ra những phương án giải quyết thích hợp nhất để hoàn hiện việc thực
hiện pháp luật về thuế TNDN trong công ty.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Việc nghiên cứu đề tài giúp hiểu biết chính sách thuế TNDN thông qua các cơ sở lí luận,
những quy định của pháp luật về thuế TNDN để tìm ra những thực trạng pháp luật điều
chỉnh và thực trạng thực hiện các quy định đó cụ thể tại công ty TNHH MTV Hà Tâm.
Để hoàn thành mục tiêu chung này cần giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về pháp luật về thuế TNDN.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích được thực trạng pháp luật về thuế TNDN tại công ty
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật thuế TNDN tại công ty.
* Phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất là không gian nghiên cứu: bài nghiên cứu đi sâu tìm hiểu pháp luật về các chính
sách thuế TNDN tại Việt Nam. Cụ thể đề tài đi sâu tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật
TNDN trong công ty TNHH MTV Hà Tâm.
Về thời gian nghiên cứu: Để đảm bảo tính phù hợp và tiếp cận pháp luật một cách hợp lý,
đề tài khóa luận của tác giả xin giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Hà
Tâm từ khi thành lập (năm 2008) cho đến nay.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong những vấn đề liên quan đến thuế
TNDN theo Luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung năm2016.
5.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng đồng bộ các phương pháp tổng hợp, thống kê,
so sánh, phân tích. Lý luận kết hợp với thực tiễn để nghiên cứu, gắn nghiên cứu lý luận
với tổng kết thực tiễn, bám sát quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước. Đồng
thời tham khảo có chọn lọc, kế thừa các công trình khoa học đã công bố của các tác giả
có liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng thêm là phương pháp so sánh, phương pháp lịch
sử dùng để xem xét các quy định của pháp luật từ trước tới nay từ đó có thể đánh giá các
yêu cầu của pháp luật về thuế TNDN dưới góc nhìn khái quát và tổng hợp hơn.
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của bài nghiên cứu khoa học bao gồm 3 chương:
Chương I: Những lí luận cơ bản điều chỉnh pháp luật về thuế TNDN.
Chương II: Thực trạng pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty
TNHH MTV Hà Tâm.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách, giáo trình
-Giáo trình luật thuế Việt Nam, chủ biên TS Phạm Thị Giang Thu. Tập thể tác giả TS
Nguyễn Thị Ánh Vân, TS Nguyễn Văn Tuyến, ThS Vũ Văn Cương.
-Sách của TS Phan Bích Liên:” hướng dân thực hiện kế toán doanh nghiệp”.
2. Luận văn, luận án, khóa luận
1.Trầm Thiện Âm luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính nhà nước:” giải pháp
hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020”.
2.Luận văn của tác giả Nguyễn Công Minh:”phân tích tác động của thuế thu nhập doanh
nghiệp.”
3. Luận văn của Công Thị Hồng Nhung:”Hoàn thiện công tác thuê giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp”
4.Luận văn” hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn
hiện nay” của tác giả Lại Hải Đăng dưới sự hướng dẫn của TS Phùng Thế Tính học viện
chính sách phát triển.
5. Đề tài của Thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Trang “Lựa chọn chính sách kế toán trong bối
cảnh thay đổi thuế suất thuế thu nhập Doanh nghiệp”.
3.Báo, tạp chí
1.TS. LÊ QUANG THUẬN - VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
:”Xu hướng cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp trên thế giới”.
http://tapchitaichinh.vn/tags/dGh14bq_IHRodSBuaOG6rXAgZG9hbmggbmdoaeG7h3A
=/thue-thu-nhap-doanh-nghiep.html
2.Ngân hàng Thế giới (2012). “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống công
bằng và hiệu quả hơn”;
http://tapchitaichinh.vn/tags/dGh14bq_IHRodSBuaOG6rXAgZG9hbmggbmdoaeG7h3A
=/thue-thu-nhap-doanh-nghiep.html
3.http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-phap-luat/tu-van-phap-luat/quyet-toan-thue-thu-nhap-
doanh-nghiep-2016-can-luu-y-van-de-gi-101999.html với đề tài:” quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp.”
4. http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/doanh-nghiep-
duoc-huong-loi-tu-uu-dai-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-52379.html.
5.Thực thi và tuân thủ chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
6.Chính Phủ (2013), Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành luật thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, Hà Nội.
7.Đỗ Huyền (2013), "Cải cách chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp để thu hút đầu tư",
http://www.hiephoidoanhnghiep.vn, ngày 08/01/2013.
8. Tổng cục Thuế (2014), Quyết định số 74/2014/QĐ-TCT ngày 27/01/2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình thanh tra thuế, Hà Nội.
4. Website:
1. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/nghien-cuu-dieu-tra/kinh-nghiem-quoc-te-
ve-phong-chong-gian-lan-thue-34023.html.
2. http://ketoanthienung.vn/cach-tinh-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-tam-tinh-theo-quy-
hien-hanh.htm
3. http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thue-voi-cuoc-song/2016-08-04/giam-thue-thu-
nhap-doanh-nghiep-tiep-suc-cho-doanh-nghiep-34282.aspx
4. http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-96-2015-TT-BTC-huong-
dan-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-tai-Nghi-dinh-12-2015-ND-CP-279331.aspx
5. http://www.docluat.vn/van-ban-phap-luat-thue-thu-nhap-doanh-nghiep
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT Giá trị gia tăng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NSNN Ngân sách Nhà nước
CNHT Công nghiệp hỗ trợ
CHƯƠNG I
I.NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm và phân loại thuế
Khái niệm: Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước Các Mác
viết: “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu
được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”. Việc thu
thuế tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà nước có thể tồn tại và
thực hiện chức năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng tất yếu, xuât hiện và tồn tại
cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái quát qua định nghĩa như
sau:”Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân phải nộp cho nhà
nước khi có đủ những điều kiện nhất định”.
Các Mác viết: “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho
bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”.
Như vậy có thể thấy thuế là một khoản giá trị mà người có nghĩa vụ thực hiện phải nộp
cho nhà nước theo quy định pháp luật thuế.Thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế.Trong
lịch sử, khoản giá trị đó có thể tồn tại dưới dạng vật có giá trị nhưng hiện tại thì thuế tồn
tại dưới dạng tiền tệ.
Phân loại:
Nghiên cứu thuế không chỉ có ý nghĩa học thuật mà còn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
Hệ thống thuế quốc gia do nhiều loại thuế hợp thành, mỗi loại có đặc điểm và chức năng
riêng. Khi phân tích và cân nhắc theo tiêu chí nhất định thì một số loại thuế có đặc điểm,
chức năng tương tự. Dựa vào đó, các nhà lập pháp có thể phân loại để dễ dàng quản lý và
sử dụng chính sách thuế. Theo mục đích điều tiết, thuế gồm có hai loại là thuế trực thu và
thuế gián thu.
Thuế trực thu bao gồm thuế thu nhập gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập
cá nhân đánh vào của cải của đối tượng lao động có mức thu nhập nhất định và doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh để tạo ra lợi nhuận. Chúng gọi là thuế trực thu vì người chịu
thuế chính là người có nghĩa vụ nộp thuế. Khi đó, người nộp thuế không thể chuyển rời
nghĩa vụ mình phải chịu cho người khác trước nhà nước và pháp luật. Thuế trực thu đảm
bảo tính công bằng khi xác định được đối tượng phải chịu thuế nhằm điều tiết giá trị
thặng dư của chủ thể chịu thế giúp giảm chênh lệch giàu nghèo và đảm bảo chắc chắn
nghĩa vụ nộp tiền của người chịu thuế.
Thuế gián thu bao gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế sản xuất và bán hàng. Thuế gián thu là
các loại thuế đánh vào người tiêu dùng cuối cùng các sản phẩm hàng hóa. Người chịu
thuế là khách hàng tuy nhiên người nộp thuế lại là các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu. Thuế
gián thu giúp hạn chế sự phản ứng từ đối tượng chịu thuế nhưng không tạo ra sự bình
đẳng trong sự điều tiết thu nhập với các đối tượng chịu thuế.
Ngoài ra còn có cách phân loại dựa vào đối tượng tính thuế có thuế đánh vào tài sản, thuế
đánh vào thu nhập và thuế tiêu dùng. Tùy mục đích mà nhà nghiên cứu có thể phân loại
thuế dựa trên các tiêu chí khác nhau để kịp thời tiếp cận phản ánh.
1.1.2.Đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Vai trò của thuế là tạo
nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước, khoản thuế mà cơ quan thuế thu được từ người
nộp thuế sẽ được đưa vào quỹ ngân sách nhà nước để chi trả thực hiện chức năng của nhà
nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế thì buộc phải chuyển
giao một phần tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, nếu không
thực hiện thì sẽ bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết. Còn đối với cơ quan thu
thuế thì tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, cơ quan thu thuế buộc phải thực hiện việc thu thuế
đối với mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ là như nhau mà không được có sự ưu tiên với bất
kì người nộp thuế nào.
Thứ hai, thuế gắn với quyền lực nhà nước. Để thuế phát huy vai trò của mình đối với xã
hội thì nhà nước đã pháp luật hóa thuế thành hệ thống pháp luật, từ đó buộc mọi cá nhân
phải tuân thủ. Chỉ găn với yếu tổ quyền lực thì thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước.
Thứ ba, thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp.Không như phí và lệ phí
chỉ được nộp khi đối tượng nộp đã nhận được một lợi ích ngay từ phía nhà nước thì thuế
là khoản bắt buộc mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước khi có những điều kiện nhất
định. Khi nộp thuế người nộp sẽ không được nhận lại một số tiền tương đương với khoản
thuế đã nộp mà chỉ nhận được những lợi ích không thể xác định dưới dạng vật chất như:
yên bình xã hội, sự phát triển kinh tế… đó là tính không hoàn trả trực tiếp của thuế. Số
tiền thuế phải nộp không phụ thuộc vào mức độ hưởng lợi ích của người nộp thuế…
Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Thuế TNDN và thuế
thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước. Ở các
nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế,
quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày
càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN
Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý, mà thuế
thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư
vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy
mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước
ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng
việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu
nhập, bảo đảm công bằng xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu nhập, đảm bảo
sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng
cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình
đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc.
1.2.Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.Cơ sở ban hành:
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999
thay cho Luật thuế lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban
hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm
và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở
rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển
của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
Luật thuế được ban hành để .đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, cân đối ngân
sách và đảm bảo sự chấp thuận từ phía người nộp thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp là
công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. . Luật thuế số
Số 14/VBHN-VPQH ra đời sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một loạt chính sách thuế.
Ngày 10/05/1997, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Thuế TNDN (có hiệu lực từ ngày
01/01/1999) thay thế cho Luật Thuế lợi tức. Để khắc phục một số nhược điểm của Luật
Thuế TNDN 1997, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Thuế TNDN 2003 vào ngày
17/06/2003, có hiệu lực vào ngày 01/01/2004 bao gồm 8 chương với 32 điều. Đến năm
2008, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế TNDN mới thay thế Luật Thế TNDN 2003 (có
hiệu lực vào ngày 01/01/2009) gồm 4 chương với 20 điều. Và đến năm 2013, nhằm đáp
ứng tình hình phát triển của đất nước và khắc phục một số thiếu sót trong luật thuế
TNDN 2008, Quốc hội đã ban hành luật sửa đổi bổ sung luật thuế TNDN 2013, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2014, thể hiện một bước tiến mới trong cải cách pháp luật thuế với
những thay đổi căn bản và quan trọng.
1.2.2.Nội dung pháp luật điều chỉnh
Khóa luận chỉ đi sâu tìm hiểu đề tài về những chính sách thuế được áp dụng phổ biến
trong công ty TNHH MTV Hà Tâm. cụ thể là vướng mắc tồn tại trong luật thuế TNDN
Thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách tài chính, thuế được nhà nước sử dụng
để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội. Việc nghiên cứu chính sách thuế, đặc
biệt là các chính sách thuế được áp dụng trong doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng.
Đối với doanh nghiệp là người thực thi các luật thuế, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
thể liên quan đến một hoặc nhiều sắc thuế. Hơn nữa, một điểm rất cơ bản để xem xét ảnh
hưởng của thuế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chính sách, thủ tục thuế
được áp dụng và bộ hóa đơn, chứng từ kèm theo. Việc có những chính sách thuế chưa
đồng nhất, cách hiểu về những quy định thuế hiện tại ở một số địa phương cũng khác
nhau, do vậy nghiên cứu chính sách thuế giúp doanh nghiệp vận dụng giải thích và thống
nhất quan điểm xử lý với cơ quan thuế một cách hài hòa, đảm bảo doanh nghiệp thực
hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình, mà không ảnh hưởng đến lợi ích mà doanh nghiệp
được hưởng. Đối với thủ tục hành chính về thuế, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi
chưa nắm rõ các quy định liên quan và mất thêm thời gian khi phải hoàn chỉnh hồ sơ, kê
khai thông tin theo yêu cầu.
1.3.Nguyên tắc về pháp luật điều chỉnh
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở
nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ
sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài
chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao;
ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận
được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước
sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có
thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà
nước được công bằng, hợp lý.
Đảm bảo cân bằng lợi ích giữa nhà nước và người nộp thuế( doanh nghiệp):Việc đánh
thuế vừa phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước vừa phải đảm bảo người nộp
thuế không phải nộp số thuế quá lớn. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển
và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động
nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày
càng dồi dào. Cân bằng sao cho không gây phản ứng thuế của người dân mà Nhà nước
vẫn duy trì được hoạt động của mình.Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các
cơ sở kinh doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế,
nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế
TNDN.
Cần đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng dễ hiểu khi đánh thuế TNDN: tránh tình trạng nhà
nước ban hành một loại thuế chồng lên thuế khác. hệ thống pháp luật thuế giữa các quốc
gia cũng cần tính tới khả năng các nhà đầu tư, công dân của quốc gia này nhưng có đối
tượng tính thuế ở một quốc gia khác, để tránh cho việc trùng lặp không xảy ra khi xây
dựng hệ thống pháp luật thuế, cần tham khảo, tìm hiểu về pháp luật thuế ở các quốc gia
khác trước khi xây dựng pháp luật ở nước mình.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÀ TÂM
2.1.Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng.
2.1.1 Tổng quan tình hình
Doanh nghiệp không phải là một thực thể mà là sự kết hợp nhiều yếu tố sản xuất. Ddansh
thuế vào doanh nghiệp nghĩa là đánh vào các yếu tố sản xuất hợp thành doanh nghiệp,.
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế . Hiện nay
ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập.
Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt
ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân
phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nước.
Tuy nhiên, cùng với những lợi ích to lớn mà các công ty mang lại cho nền kinh tế nước ta
thì nhiều vấn đề phức tạp cũng đã nảy sinh. Trong đó phải kể đến vấn đề trốn thuế, tránh
thuế của các công ty đa quốc gia đang ngày càng phát triển với quy mô ngày càng lớn,
thủ đoạn ngày càng tinh vi, gây thất thu nghiêm trọng cho NSNN. Và nó đã gây rất nhiều
khó khăn cho công tác quản lý thuế của chúng ta hiện nay. Thực tế, công tác thanh tra,
kiểm toán các doanh nghiệp của chúng ta vẫn còn nhiều yếu kém nên việc phát hiện và
xử lý trốn thuế và tránh thuế của các doanh nghiệp chưa được thực hiện triệt để. Do đo,
việc tìm kiếm các giải pháp phù hợp để hạn chế các hành vi trốn thuế và tránh thuế của
các doanh nghiệp luôn là vấn đề thời sự cấp bách.
2.1.2 Nhân tố ảnh hưởng
Về kinh tế: Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, sau khi gia nhập WTO và ký kết
hiệp định TPP, nước ta cắt giảm thuế nhập khẩu khiến cho ngân sách nước ta giảm đáng
kể. Vì vậy, hệ thống thuế cần phải đảm bảo sao cho bảo hộ được nền kinh tế trong nước
mà vẫn tuân thủ theo điều ước quốc tế và các hiệp định được ký kết. Để quản lý, điều
hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ như: Kế hoạch hoá, pháp
luật, các chính sách tài chính tiền tệ..vv. Trong các công cụ trên thì chính sách tài chính
tiền tệ đóng vai trò quan trọng nhất và Thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách
tài chính tiền tệ, thuế được nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế
xã hội. Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp đóng góp một phần không nhỏ vào ngân
sách nhà nước. Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp được đặt ra không chỉ nhằm mang
lại đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập.
Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục
tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định. Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến
việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định
hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo
ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm
giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy
ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ
lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở
mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của
mọi chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định.
Về chính trị: Làm kinh doanh thì phải hiểu pháp luật của nhà nước quy định đối với lĩnh
vực hoạt động của mình. Thông qua luật pháp nhà nước điều tiết hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, điều tiết cung cầu. Các công cụ pháp luật mà nhà nước sử dụng
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thuế ( thuế doanh thu, thuế lợi
tức, thuế suất, thuế tiêu thụ đặc biệt…). Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan
trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều
hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Kinh tế thị trường làm ra
tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có những khi bất hợp lý và làm giảm tính
hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội
nhằm hạn chế sự phân hoá này. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu
tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến
lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định..Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại
thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy
một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét
nó dưới nhiều khía cạnh.
Các yếu tố chủ quan:
Cơ quan thuế: Như vậy, việc thực thi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp chịu tác động
trực tiếp của cơ quan thuế. Tổng cục thuế đưa ra những văn bản hướng dẫn dựa trên cơ sở
các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà Chính phủ ban hành. cụ thể cho
các cơ quan thuế ở trung ương và địa phương trong việc thực hiện thu thuế thu nhập
doanh nghiệp. Việc thống nhất hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thuế không những cho
phép Nhà nước quản lý thống nhất chế độ thuế trong cả nước, mà còn tạo cơ sở về mặt tổ
chức, đảm bảo thực hiện thành công đường lối đổi mới và hội nhập quốc tế.
Về ý thức chấp hành pháp luật về nộp thuế của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp ít khi vi
phạm về thời gian quy định nộp tờ khai thuê mà chủ yếu vi phạm về cơ chế tự khai, tự
nộp thuế. Nguyên nhân là do ý thức tự giác chấp hành pháp luật về thuế của người dân
còn kém. Hiện nay hầu hết các cơ sở kinh doanh vừa và lớn đang kê khai nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ, nếu chất lượng kê khai thấp sẽ gây thất thu thuế cho NSNN, dẫn
tới tình trạng bất bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Như vậy, chất lượng công
tác kê khai nộp thuế đối với khu vực kinh tế sẽ phụ thuộc rất nhiều vào tính trung thực, tự
giác của doanh nghiệp.
2.2 Thực trạng các quy định quy phạm pháp luật điều chỉnh chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp
Bên cạnh những kết quả đạt được của Luật thuế TNDN hiện hành, trước yêu cầu cải
cách thuế một số tồn tại chính của Luật thuế TNDN hiện hành như sau:
Về phương thức đánh thuế: Luật thuế TNDN chưa quy định một cách rõ ràng phương
thức đánh thuế (theo tiêu thức thường trú hay nguồn phát sinh thu nhập). Mặc dù Luật
thuế TNDN cũng đã bổ sung quy định về các văn phòng điều hành, chi nhánh cung cấp
các dịch vụ, địa điểm xây dựng, đại lý, gọi chung là cơ sở thường trú tại Việt Nam thuốc
đối tượng nộp thuế tại Việt Nam. Nhưng trong một số trường hợp, một số công ty Việt
Nam có đầu tư ra nước ngoài, việc kê khai thuế thu nhập ở nước ngoài chưa được quy
đinh cụ thể, vì vậy chưa có căn cứ xử lý về mặt pháp lý.
Về mức thuế suất: mức thuế suất theo Luật thuế TNDN hiện nay là 20%. Đây là mức
thuế suất trung bình so với khu vực, tuy nhiên mức thuế suất này vẫn còn khá cao .
Về thu nhập chịu thuế: Về phương pháp xác định doanh thu, chi phí được trừ, không
được trừ làm cơ sở tính thuế TNDN chưa cụ thể, chưa đảm bảo tính thực thi. Cụ thể là
các quy định về thời điểm xác định doanh thu; cách xác định doanh thu trong một số
trường hợp cụ thể ; các khoản chi phí được trừ và chưa được trừ chưa được quy định rõ
ràng ; một số khoản chi phí thực tế cần thiết cho sản xuất kinh doanh nhưng không được
chấp nhận khi tính thuế. Điều này vô hình chung đã khiến các doanh nghiệp phải chịu
thuế nhiều hơn
Thuế TNDN phục vụ quá nhiều các chính sách xã hội làm mất tính trung lập của thuế
Thuế TNDN còn được lồng nhiều chính sách xã hội vào các điều khoản ưu đãi miễn ,
giảm thuế như quy định về miễn, giảm thuế cho các đối tượng là thương binh, người tàn
tật, Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, …Điều này gây phức tạp trong quản lý,
làm giảm đi tính trung lập và tình thuần khiết kinh tế, dễ dẫn đến các hiện tượng lợi dụng
để trốn thuế, lậu thuế.
Mối quan hệ giữa thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân còn bất hợp lý
Chưa có quy định rõ mối quan hệ giữa thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân với người có
thu nhập cao, vì trên thực tế có hiện tượng một cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh,
vừa có thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập khác bị điều chỉnh bởi hai luật thuế
Thuế TNDN còn một số điều khoản chưa phù hợp với thông lệ quốc tế
Thuế TNDN vẫn còn một số điều khoản chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và chưa đảm
bảo tính tương thích với các nên kinh tế thị trường khác trong khu vực. chẳng hạn như
quy định về thuế suất ưu đãi cho các doanh nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm cao,…
Một trong những bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành là liệt kê các tài sản cố
định hiện hữu được để xác định trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế. Ngoài ra, hạn chế của Luật thuế TNDN hiện hành là chưa có quy định
cụ thể nào về việc xác định doanh thu, chi phí làm căn cứ cho thu nhập chịu thuế của các
hình thức kinh doanh như: bán hàng đa cấp, bán hàng qua mạng. Việc xác định thu nhập
chịu thuế và thu nhập được ưu đãi thuế theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành là
chưa hợp lý khi toàn bộ các khoản thu nhập khác đều không được ưu đãi thuế (trong đó
có nhiều khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế) là
bất hợp lý, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp.
Về ưu đãi thuế TNDN: Việc xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được ưu đãi thuế
theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành là chưa hợp lý khi toàn bộ các khoản thu
nhập khác đều không được ưu đãi thuế (trong đó có nhiều khoản thu nhập khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế) là bất hợp lý, ảnh hưởng đến quyền lợi
chính đáng của các doanh nghiệp.
Về ưu đãi thuế suất thuế TNDN: Luật thuế TNDN hiện hành quy định các doanh nghiệp
nằm trong khu kinh tế cũng hưởng ưu đãi như là doanh nghiệp trên địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là chưa phù hợp.
Công tác quản lý thu thuế
Môi trường quản lý thuế chưa tạo điều kiện cho công tác quản lý thu
Đối với cơ quan thuế: năng lực, trình độ quản lý thuế còn những điểm chưa đáp ứng so
với yêu cầu quản lý thuế hiện đại, khoa học
Đối với người nộp thuế: tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận về thuế còn diễn ra, làm
thất thu nguồn ngân sách nhà nước, không đảm bảo tính công bằng xã hội. Một số hộ gia
đình cá nhân kinh doanh cố ý, tìm mọi cách gian lận các khoản thuế phải nộp.
Đối với các cơ quan chức năng và tổ chức liên quan: chưa thực sự coi công tác thuế là
nhiệm vụ của địa phương mình. Các cơ quan thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, có hiệu
quả…
2.3.Thực trạng thực hiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty.
Trong những năm qua, tỷ trọng giữa thuế trực thu và thuế gián thu của Việt Nam trong
tổng thu thuế chưa thể hiện sự chuyển biến. Tuy vậy, với chính sách nâng mức thu nhập
tính thuế của thuế TNCN vừa qua cùng chính sách giảm dần thuế suất thuế TNDN xuống
20% . Việt Nam đang thể hiện xu hướng giảm dần thuế trực thu.
Theo http://vietnamese-law-consultancy.com/: “Tờ hóa đơn là câu chuyện gần như bức
xúc nhất của các doanh nghiệp. Hầu như doanh nghiệp nào khi phát biểu, cũng kêu ca
phàn nàn về vấn đề hóa đơn. Mua hóa đơn hiện nay đối với doanh nghiệp là một chuyện
trần ai, bởi để mua cho được tập hóa đơn hết sức nhọc nhằn.” Ngành thuế không biết nuôi
dưỡng nguồn thu, chỉ biết tận thu tận phạt cho đạt chỉ tiêu, bất kể khó khăn của DN”. bất
cập trong các quy định, sự chưa chặt chẽ trong công tác quản lý làm nảy sinh tiêu cực
nhũng nhiễu khó khăn cho doanh nghiệp do cán bộ thuế có thể nhận thức chưa đủ, hoặc
trình độ, năng lực chưa đáp ứng được. Hoặc cũng có cán bộ thuế vì thuận lợi và lợi ích cá
nhân đã có những cách hành xử hoặc giải quyết vấn đề không đúng quy định trong quá
trình làm việc. Từ trước đến nay, hầu hết DN bị phạt, bị hành hạ phải chạy đôn chạy đáo,
chứ chưa thấy khi cán bộ thuế bị kiểm điểm, khiển trách, chế tài. Đó là một điều kiện tốt
để cùng với những bất cập trong các quy định của ngành thuế hiện tại, là cơ chế thuận lợi
để tiêu cực trong cán bộ nảy sinh.
Theo tính toán của các chuyên gia đối với một số ngành thì giá trị gia tăng trong sản xuất
công nghiệp rơi vào công nghiệp phụ trợ tới 90-95% tuỳ theo tính chất kỹ thuật ngành.
Trong khi đó, tỷ lệ cung ứng nguyên phụ liệu trong nước của một số ngành trọng điểm tại
Việt Nam như ôtô là 20-30%.khả năng tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu hay tham gia
chuỗi sản xuất cung ứng sản phẩm/thiết bị cho các công ty đa quốc gia, tạo điều kiện cho
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, cần thiết phải có nhiều hơn nữa chính sách ưu đãi đối
với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ hỗ trợ. Tại Luật Thuế TNDN hiện
hành và các văn bản hướng dẫn thi hành chỉ có quy định ưu đãi chung đối với doanh
nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp mà chưa có chính sách về ưu đãi riêng đối với
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuộc lĩnh vực
CNHT. Vì vậy, cần phải nghiên cứu, đưa ra chính sách ưu đãi thuế TNDN để thực sự
“chạm” đến doanh nghiệp thực hiện CNHT.
Tại Việt Nam, trong một năm, doanh nghiệp phải mất tới 872 giờ để nộp thuế; đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì mất tới 1/3 số ngày làm việc chỉ để thực hiện việc kê
khai và nộp thuế. Tổng thuế suất phải nộp hằng năm, trung bình chiếm tới 35% lợi nhuận
của doanh nghiệp. Trong khối ASEAN, Việt Nam xếp cuối bảng về chỉ số nộp thuế,
trong đó thời gian nộp thuế nhiều gấp 4 lần mức trung bình của các nước châu Á - Thái
Bình Dương (208 giờ), riêng so với Singapore thì lâu hơn 10 lần (82 giờ). Nhưng việc
thành lập doanh nghiệp và kê khai hồ sơ thuế cũng như nhiều thủ tục liên quan như đăng
ký mã số thuế cá nhân cho nhân viên gặp nhiều trùng lặp, hồ sơ xin đặt in tự in hóa đơn
còn có thời gian sử lý dài. Nhiều thủ tục chưa được cán bộ thuế nhận thông qua website,
nhiều tờ khai thuế đoanh nghiệp vừa phải nộp thông qua mạng điện tử vừa phải đem lên
cục thuế mới được chấp nhận. Thêm vào đó, một lý do khác không thể né tránh đề cập,
đó là còn nhiều cán bộ thuế và hải quan thiếu trong sạch, cố tình “dìm” doanh nghiệp để
vòi vĩnh, thu lợi cá nhân.
Hiện nay không ít các hành vi vi phạm về lĩnh vực hóa đơn, chứng từ đã được nhận diện,
như: giả mẫu hóa đơn tự in của đơn vị khác; in hoặc sử dụng hóa đơn tài chính giả; bán
hoặc mua bán hóa đơn khống chỉ để sử dụng; ghi hóa đơn có nội dung liên 1 khác liên 2
để trốn thuế; ghi gian lận nội dung kinh tế khi lập hóa đon, thông đồng với một số đơn vị
lập hóa đơn có giá trị cao hơn thực tế để thanh toán quyết toán tài chính và hạch toàn
khống chi phí trong doanh nghiệp làm giảm tối thiểu mức thấp nhất nghĩa vụ nộp thuế
TNDN; thành lập doanh nghiệp, mua bán háo đơn nhưng không kinh doanh, sử dụng hóa
đơn và múc đích bất hợp pháp…
Môi trường quản lý thuế chưa tạo điều kiện cho công tác quản lý thu. Đối với cơ quan
thuế: năng lực, trình độ quản lý thuế còn những điểm chưa đáp ứng so với yêu cầu quản
lý thuế hiện đại, khoa học. Đối với người nộp thuế: tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận
về thuế còn diễn ra, làm thất thu nguồn ngân sách nhà nước, không đảm bảo tính công
bằng xã hội. Một số hộ gia đình cá nhân kinh doanh cố ý, tìm mọi cách gian lận các
khoản thuế phải nộp. Đối với các cơ quan chức năng và tổ chức liên quan: chưa thực sự
coi công tác thuế là nhiệm vụ của địa phương mình. Các cơ quan thiếu sự phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ, có hiệu quả… Mối quan hệ giữa thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân còn
bất hợp lý.Chưa có quy định rõ mối quan hệ giữa thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân
với người có thu nhập cao, vì trên thực tế có hiện tượng một cá nhân vừa có thu nhập từ
kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập khác bị điều chỉnh bởi
hai luật thuế.
Bản thân doanh nghiệp kinh doanh vận tải TNHH Hà Tâm khó khăn hơn bởi hiện phải
“cõng” đến hàng chục loại thuế phí trên mỗi đầu xe như thuế nhập khẩu; tiêu thụ đặc biệt;
VAT; Phí trước bạ; đăng ký cấp biển số; xăng dầu, môi trường; kiểm định; bảo hiểm; sử
dụng đường bộ…Hoạt động taxi là hoạt động vận tải hành khách công cộng, các DN taxi
đóng góp cho ngân sách hằng năm khá lớn, nhưng thời gian vừa qua, họ không được
hưởng bất cứ điều kiện ưu đãi đầu tư nào từ các chính sách thuế. Các loại thuế như thuế
nhập khẩu, GTGT, tiêu thụ đặc biệt, các DN taxi đều phải nộp 100%, áp dụng như xe cá
nhân. Đây là một thiệt thòi lớn đối với các DN trong nước đầu tư vào lĩnh vực taxi. Hiện
nay, do các xe của công ty TNHH MTV Hà Tâm đều phải nhập khẩu chịu thuế nên giá
thành cao mà niên hạn sử dụng 12 năm là khá ngắn. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp
vướng mắc vì không thông thuộc kỹ năng nộp thuế điện tử. Ngoài ra, hành lang pháp lý
mang tính bắt buộc của việc thực hiện nộp thuế điện tử còn yếu cũng gây khó khăn cho
việc triển khai.
2.4 Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
Nghiên cứu chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp là cách thức kiểm tra, đánh giá,
xác nhận độ tin cậy của thông tin về thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số còn phải nộp và
quan trọng hơn là đánh giá và xác nhận sự tuân thủ luật pháp của các đối tượng nộp thuế,
của người quản lý thuế và đánh giá tác động của các chính sách thuế đến kinh tế vĩ mô,
đến
Để đánh giá sự tuân thủ luật pháp về thuế thu nhập doanh nghiệp phải dựa trên tất
cả các khía cạnh của thuế như đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế và quản lý thuế.
Đồng thời, cần triển khai và đi sâu giám sát hoạt động hiệu quả để đánh giá tác động của
các sắc thuế đến đời sống kinh tế xã hội, ảnh hưởng và tác động của từng sắc thuế đến
tăng trưởng và phát triển bền vững của nền kinh tế. Cần thông qua ý kiến của doanh
nghiệp và thực tiễn xã hội để đánh giá tính công bằng, tính hiệu quả, tính khả thi của từng
sắc thuế, của đối tượng chịu thuế và thuế suất của từng sắc thuế.
Đánh giá thuế phải nộp trong mối quan hệ phổ biến, sự vận động và sự tác động qua
lại của các yếu tố liên quan từng sắc thuế. Thu thập và xem xét chứng từ, tài liệu là cần
thiết, nhưng rất cần các phương pháp quan sát, đối chiếu, phân tích và xác định các mối
liên hệ hữu cơ của các nghiệp vụ kinh tế. Kiểm tra cách thức thực hiện chính sách thuế
cần nhận dạng đầy đủ các rủi ro về thuế. . Cần đánh giá khả năng xảy ra gian lận và sai
sót, đặc biệt là các gian lận trong đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế loại hình kinh
doanh, mặt hàng chịu thuế, doanh thu, thu nhập chịu thuế, giá tính thuế, chi phí được tính
trừ vào thu nhập chịu thuế… Việc phát hiện các gian lận trong thực hiện chính sách thuế
của đối tượng chịu thuế không dễ dàng, bởi vì đây là những hành vi cố ý, thường là có
chủ định rất rõ rệt và bằng những thủ đoạn nghiệp vụ rất tinh vi như mua bán hóa đơn,
hợp thức hóa các khoản chi phí không có thật, thông đồng giấu diếm doanh thu, thu nhập
ngay trên hóa đơn chứng từ, hoặc không lập hóa đơn bán hàng hoặc lập hóa đơn bán hàng
khống, cố ý kê khai hàng hóa nhập khẩu không đúng quy cách, xuất xứ hoặc chia lẻ các
sản phẩm hoàn chỉnh. Trong không ít trường hợp, như trong thuế nhập khẩu hay thuế giá
trị gia tăng, không chỉ thu thập hóa đơn, chứng từ, tài liệu trong doanh nghiệp mà cần dựa
vào kinh nghiệm nhận biết và xem xét từ bên ngoài, xác định các bất hợp lý trong các
mối quan hệ kinh tế.
Nhằm giải quyết được việc gian lận thuế, trốn thuế, thất thu ngân sách và thất thoát
NSNN, cần chú trọng thực hiện các giải pháp sau:
Hoàn thiện chính sách thuế nói chung và các văn bản pháp luật về thuế nói riêng, đảm
bảo có được hệ thống thuế thống nhất, phù hợp, vừa đáp ứng yêu cầu về nguồn thu ngân
sách; Quản lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với khả năng đóng góp của các chủ thể
trong nền kinh tế vừa thúc đẩy sản xuất, kinh doanh tăng trưởng tăng thu nhập của dân
cư. Cần nghiên cứu, khảo sát thực tế hệ thống thuế trong và ngoài nước nhiều hơn nữa để
xây dựng được hệ thống thuế đạt yêu cầu: Công bằng, rõ ràng, minh bạch, tạo thuận lợi
cho cơ quan quản lý thuế và đối tượng nộp thuế.
Nghiên cứu xây dựng luật kế toán thuế riêng và cụ thể hóa các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh để hoạch toán thuế, nghiệp vụ được miễn giảm thuế, nghiệp vụ khấu trừ giá trị thuế
giá trị gia tăng và quy định chi tiết các loại hàng hóa dịch vụ được tính thuế, khấu trừ
thuế, hạch toán thuế để các kế toán khi hạch toán không hiểu nhầm, không hạch toán sai,
đỗ lỗi không hiểu biết….
Đẩy mạnh thực hiện việc chi tiêu, thanh toán qua tài khoản ngân hàng hoặc kho bạc, tiến
tới không sử dụng tiền mặt thanh toán cho việc mua bán hàng hóa. Ban hành quy chế
thanh toán giữa các DN qua ngân hàng để ngân hàng và cơ quan thuế phối hợp với nhau
trong việc kiểm soát nguồn gốc các hoạt động thanh toán qua các hệ thống của ngân
hàng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế hơn nữa giúp
người nộp thuế nâng cao ý thức tuân thủ, kết hợp với hỗ trợ người nộp thuế trong tuân
thủ pháp luật thuế
Nâng cao mức phạt gian lận, trốn thuế để đối tượng nộp thuế phải sợ việc gian lận, trốn
thuế. Quản lý chặt chi tiêu từ ngân sách cũng như chi tiêu tính vào chi phí của DN, tránh
tình trạng lãng phí, thất thoát ngân sách hoặc giảm thu thuế giá trị gia tăng cũng như thuế
thu nhập DN.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế và hiệu lực của các biện pháp cưỡng chế, xử
lý vi phạm về thuế:
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chống gian lận thuế, trốn thuế... của
Bộ Tài chính với Bộ Công an, Bộ Công Thương khởi tố nhiều vụ việc trốn thuế để có
tính răn đe với những đối tượng vi phạm, kịp thời ngăn chặn hành vi chiếm đoạt thuế,
chuyển giá, trốn thuế.
Nâng cao năng lực quản trị DN giúp các DN hoạt động kinh doanh tốt có khả năng cạnh
tranh trong nước và quốc tế, chấp hành tốt, nhưng quy định của luật thuế cũng như không
vi phạm việc gian lận và trốn thuế, gây mất uy tín và thiệt hại cho DN. Từ đó, tạo điều
kiện DN ngày càng phát triển bền vững.
Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hơn nữa giúp cơ quan thuế giám
sát tối đa hoạt động sản xuất kinh doanh của DN từ khi thành lập, hoạt động đến khi giải
thể.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
3.1 Quan điểm và định hướng hoàn thiện về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.1.1. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản về kinh tế của con người.
Một xã hội được cho là tiến bộ nếu nó thừa nhận quyền tất cả mọi người có cơ hội kiếm
sống bằng công việc do họ tự lựa chọn, Nhà Nước có nghĩa vụ thi hành các biện pháp để
bảo vệ quyền này, trong đó bao gồm việc thực hiện các chính sách các biện pháp kinh tế
nhằm phát triển vững chắc nền kinh tế xã hội bảo đảm các quyền tự do cơ bản về kinh tế
của từng cá nhân công dân.
Đối với thuế TNDN, cải cách thể chế tập trung vào việc sửa đổi, bổ sung Luật thuế
TNDN theo hướng: Điều chỉnh giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù hợp nhằm tạo
điều kiện cho doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu
tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh; Đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo
hướng thu hẹp danh sách lĩnh vực được ưu đãi thuế, sử dụng các ưu đãi thuế để khuyến
khích đầu tư vào các ngành sản xuất có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ,
sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh vực xã hội hóa;
khuyến khích đầu tư vào các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn; bổ sung quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
Công ty có quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh sao cho phù hợp với khả năng
của Công ty. Việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh phụ thuộc vào ý chí của Công ty, nhu
cầu thị trường và các điều kiện khách quan khác. Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh
doanh phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Công ty không được phép kinh
doanh các ngành nghề mà pháp luật cấm. Đó là các ngành, nghề gây phương hại đến
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần
phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân.
Ngoài ra, đối với một số ngành nghề nhất định, Công ty chỉ được kinh doanh khi
thoả mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc chấm hoặc hạn chế các ngành,
nghề kinh doanh là nhằm mục đích bảo vệ an ninh quốc gia và vì lợi ích chung của xã
hội.
3.1.2. Đảm bảo tính thống nhất quả pháp luật:
Hệ thống pháp luật điều tiết thuế TNDN đảm bảo kết hợp hài hòa giữa tính ổn định
lầu dài về nguyên tắc pháp luật với tính đỏi mới cần thiết về chế định cụ thể
Bổ sung các quy định để bao quát được các hoạt động kinh tế mới phát sinh trong
kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế như: Hoạt động bán hàng đa
cấp, thương mại điện tử, sự phát triển của các tập đoàn kinh tế, hiện tượng “vốn mỏng”
khi xác định chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay, điều chuyển hoặc đánh giá lại tài sản khi
tái cơ cấu doanh nghiệp, thỏa thuận trước về giá của các doanh nghiệp liên kết. Cải cách
thể chế thuế TNDN lần này cần phải tính đến chi phí và hiệu quả xã hội đối với từng
chính sách cụ thể, chi phí mà người nộp thuế phải bỏ ra để tuân thủ pháp luật, chi phí mà
cơ quan nhà nước phải bỏ ra để quản lý,... ; Việc xây dựng các chính sách ưu đãi để quy
định trong luật cũng cần tính đến các hình thức đầu tư mở rộng mà không nhất thiết phải
lập ra pháp nhân mới trong điều kiện việc mua bán, sáp nhập, thâu tóm doanh nghiệp trở
nên phổ biến như là kết quả của cạnh tranh để phát triển. Quản lý nhà nước đối với quy
định về thuế TNDN không chỉ có nghĩa là nhà nước ban hành hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh và đồng bộ để điều tiết mọi mối quan hệ và hoạt động liên quan đến công ty mà
quan trọng hơn là nhà nước thi hành pháp luật và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật,
bảo đảm tính hiệu lực của pháp luật đối với doanh nghiệp. ở nước ta, việc thực hiện pháp
luật thường chưa được nghiêm túc, một mặt do các văn bản pháp luật chưa thật sự phù
hợp với yêu cầu của cuộc sống, mặt khác chúng ta chưa có một cơ chế bảo đảmg thực thi
pháp luật nghiêm túc và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm. . Để có thể quản lý
hoạt động thực hiện pháp luật về thuế TNDN bằng hệ thống pháp luật một cách có hiệu
quả, nhà nước cần xây dựng hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh kịp thời từ luật đến
văn bản pháp quy quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành tạo thành một hệ thống đồng,
từng bước nghiên cứu, ban hành những đạo luật mới để tạo môi trường pháp lý cho hoạt
động của công ty.
3.1.3. Đảm bảo việc hoàn thiện xuất phát từ những bất cập hạn chế hiện hành.
Đứng trước những bất cập hạn chế hiện hành, Nhà nước cần có sự triệt để tôn trọng và
bảo đảm quyền tự do kinh doanh của công dân, tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi và hổ trợ
cho kinh tế phát triển. Định ra phương hướng hoàn thiện có hiệu quả nhất. Ban hành
những phương hướng vừa tạo được thuận lợi cho doanh nghiệp vừa đảm bảo tính đúng
đắn, tạo nguồn thu lớn cho NSNN.
3.1.4. Đảm bảo tính tương thích với pháp luật các nước và điều ước quốc tế.
Việc ký kết điều ước quốc tế và vừa rồi là hiệp định TPP( Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP)) vừa tạo ra những khó khăn vừa tạo ra những thuận lợi cho doanh
nghiệp. một rào cản lớn do hệ thống pháp luật không giống nhau sẽ dẫn đến những trở
ngại cho việc hợp tác, các doanh nghiệp nước ngoài cũng khó đầu tư vào Việt Nam hơn.
Do vậy, cần phải có sự thống nhất từ những bộ luật đã được quy định trong Hiến Pháp
(như luật Thương mại, luật Cạnh tranh … ) đảm bảo sự tương thích với pháp luật các
nước và điều ước quốc tế để loại bỏ những khó khăn trong việc hợp tác kinh tế đa quốc
gia.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta
3.2.1. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp với công nghiệp hỗ trợ.
Để khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ, Bộ Tài chính đề xuất bổ sung thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển vào danh mục áp dụng thuế suất 10% trong
thời gian mười lăm năm, miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế
phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
3.2.2. Về ưu đãi dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư quy mô lớn.
Đề xuất bổ sung ưu đãi đối với các dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ
đồng, sử dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại và thực hiện giải ngân không quá 5
năm kể từ khi được cấp phép đầu tư áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế 4
năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo, trường hợp các dự án này cần đặc
biệt thu hút đầu tư thì được xem xét kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10%
nhưng tối đa không quá 15 năm.
Tuy nhiên, cũng cần phải cân nhắc rằng những dự án có quy mô vốn rất lớn thường
chỉ có nhà đầu tư đến từ nước ngoài. Một trong những mục tiêu lâu dài của Việt Nam khi
thu hút vốn đầu tư nước ngoài là thu hút công nghệ cao. Vì vậy, nếu không đưa ra tiêu chí
về công nghệ cao một cách rõ ràng khi cho phép áp dụng các mức ưu đãi thuế TNDN thật
sự đáng kể đối với những dự án này thì chúng ta chỉ thu hút được nhà đầu tư nươc ngoài
với công nghệ loại hai hoặc kể cả những công nghệ mà các nước khác đã loại bỏ, trong
khi đó lại tạo ra sự bất bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước (nhà đầu tư nước
ngoài chuyển dịch dần đầu tư vào Việt Nam chỉ để tận dụng giá lao động rẻ, nhiều tài
nguyên, nhiều ưu đãi).
3.2.3. Về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chuyến về nước từ dự án đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.
Quy định này là hợp lý và cần thiết để thực hiện sự nhất quán trong chính sách ưu
đãi thuế TNDN đối với nhà đầu tư và khuyến khích đầu tư, khuyến khích sự phát triển
sản xuất kinh doanh. Để khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có
thu nhập chuyển về nước và giảm thủ tục hành chính (kê khai rồi lại tính khấu trừ), đề
nghị bổ sung quy định: đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực
hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư
chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch
so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt
Nam; đối với các nước có thuế suất bằng hoặc cao hơn thì không thu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
3.2.4. Về bổ sung quy định nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng
ưu đãi thuế có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuắt, bổ
sung ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng)
không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-
CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.Để khắc phục triệt để
vấn đề thay đổi chính sách ưu đãi thuế TNDN qua các thời kỳ như trình bày ở trên, đề
nghị bổ sung nội dung về nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN như sau:
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của
pháp luật thuế TNDN tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư. Trường
hợp pháp luật thuế TNDN có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế
theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa
chọn hưởng ưu đãi một cách đồng bộ về thuế suất, về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo
quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được
sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại kể từ khi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa
đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành.
Việc quy định theo hướng chỉ được lựa chọn ưu đãi một cách đồng bộ (bao gồm cả
thuế suất và thời gian miễn giảm) sẽ có tác động về lâu dài là sẽ xóa dần khoảng cách, tạo
ra một mặt bằng thống nhất về nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp thông qua việc
khuyến khích doanh nghiệp lựa chọn các gói ưu đãi đưa ra sau này (do văn bản pháp luật
sửa đổi bao giời cũng theo hướng đưa ra những ưu đãi thuận lợi hơn), và doanh nghiệp sẽ
phải cân nhắc, đánh đổi một cách phù hợp. Về mặt quản lý, việc cho doanh nghiệp lựa
chọn ưu đãi một cách không đồng bộ gây ra nhiều phức tạp, không rõ ràng trong thực
hiện, sẽ làm phát sinh nhiều vướng mắc… và vô hình chung tạo ra cơ chế “xét cho” của
các cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
Quy định này là hợp lý và cần thiết để thực hiện sự nhất quán trong chính sách ưu
đãi thuế TNDN đối với nhà đầu tư và khuyến khích đầu tư, khuyến khích sự phát triển
sản xuất kinh doanh và đảm bảo sự bình đằng giữa các doanh nghiệp.
3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, là công cụ quan trọng để
góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng kế hoạch,
chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Do đó, để tránh tình trạng gian lận, trốn
thuế, hóa đơn khống và sự thiếu trách nhiệm của các cán bộ quản lý cần phải khắc phục
một số vấn đề sau
Khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện luật thuế thu nhập doanh nghiệp và
một số văn bản luật liên quan gặp nhiều bất cập. Thủ tục, hồ sơ trong nhiều trường còn
khá dài dòng, hầu như những doanh nghiệp mới không tìm hiểu sẽ rất khó khăn để hoàn
thiện những thủ tục này trong thời gian cần thiết, chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục nhằm hài hòa giữa việc đảm
bảo nguồn thu ngân sách nhà nước với khuyến khích thúc đẩy sự phát triển của DN.... Vì
vậy, để có thể phát huy được hết tầm quan trong của pháp luật về thuế TNDN chúng ta
cũng cần nỗ lực khắc phục, giải quyết những vấn đề còn tồn đọng trong thời gian qua
như: vấn đề về hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, chính sách của nhà nước, tình trạng tiêu
cực trong hoạt động thu và nộp thuế TNDN, sự non kém về mặt nghiệp vụ của các cán
bộ.
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH MTV Hà Tâm.

More Related Content

Similar to Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH MTV Hà Tâm.

Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docmokoboo56
 
Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt luanvantrust
 
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH MTV Hà Tâm. (20)

Báo Cáo Thực Tập Thuế Giá Trị Giá Tăng Công Ty Xây Dựng
Báo Cáo Thực Tập Thuế Giá Trị Giá Tăng Công Ty Xây DựngBáo Cáo Thực Tập Thuế Giá Trị Giá Tăng Công Ty Xây Dựng
Báo Cáo Thực Tập Thuế Giá Trị Giá Tăng Công Ty Xây Dựng
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
 
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAYLuận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
 
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
 
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
 
Đề tài: Khắc phục tồn tại trong kê khai thuế giá trị gia tăng, HAY
Đề tài: Khắc phục tồn tại trong kê khai thuế giá trị gia tăng, HAYĐề tài: Khắc phục tồn tại trong kê khai thuế giá trị gia tăng, HAY
Đề tài: Khắc phục tồn tại trong kê khai thuế giá trị gia tăng, HAY
 
Đề tài: Khắc phục tồn tại trong kê khai thuế GTGT tại Công ty
Đề tài: Khắc phục tồn tại trong kê khai thuế GTGT tại Công tyĐề tài: Khắc phục tồn tại trong kê khai thuế GTGT tại Công ty
Đề tài: Khắc phục tồn tại trong kê khai thuế GTGT tại Công ty
 
Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
 
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nayHiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
Đề tài: Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến ĐạtĐề tài: Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
Đề tài: Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
 
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAYĐề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
 
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.docQuản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công tyĐề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
 
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍChuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
Chuyên đề thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, HAY, MIỄN PHÍ
 
Báo cáo thực tập Khoa Thuế trong Kinh doanh Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học ...
Báo cáo thực tập Khoa Thuế trong Kinh doanh Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học ...Báo cáo thực tập Khoa Thuế trong Kinh doanh Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học ...
Báo cáo thực tập Khoa Thuế trong Kinh doanh Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học ...
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH MTV Hà Tâm.

  • 1. PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÀ TÂM MÃ TÀI LIỆU: 80036 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao : luanvantrust.com
  • 2. TÓM LƯỢC Trong những năm qua, chính sách thuế của Đảng và Nhà nước ta đã có những tác động đáng kể đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống các quy phạm pháp luật về thuế, bài khóa luận phân tích nội dụng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay nói chung và tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hà Tâm. Bằng việc phân tích, đánh giá thực trạng tình hình áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về điều chỉnh vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp em xin trình bày với đề tài khóa luận “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH MTV Hà Tâm” em đưa vào ba phần chính: Chương I: Những lý luận cơ bản điều chỉnh chính sách thuế: Chương này tập trung đưa ra những khái niệm cơ bản về chính sách thuế theo nhiều góc độ khác nhau để có cái nhìn đa chiều về cách thức hình thành của thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, những đặc trưng của thuế TNDN, những đặc điểm về thuế TNDN của công ty, pháp luật điều chỉnh những vấn đề về thuế TNDN, những hạn chế, tiến bộ của pháp luật…. Chương 2. Thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH MTV Hà Tâm: phân tích các số liệu, báo cáo tài chính để có thể thấy được những tồn tại của quy phạm pháp luật thuế trong công ty. Qua đó đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện về thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Hà Tâm. Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh chính sách thuế: Xây dựng các giải pháp hoàn thiện dựa trên những hạn chế và quan điểm nhìn nhận của cá nhân.
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới các Quý thầy cô Trường Đại học Thương mại cũng như Quý thầy cô Khoa Kinh tế - Luật, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, để em có được một hành trang quý báu giúp em có thể tự tin bước vào con đường sự nghiệp sau này. em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Nguyễn Thanh Hương, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Hà Tâm và làm khóa luận tốt nghiệp. Trong quá trình làm khóa luận, do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều cũng như thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên bài viết chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía giáo viên hướng dẫn, các Quý thầy cô để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện hơn và có được những kinh nghiệm quý báu để áp dụng trong thực tiễn làm việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện
  • 4. MỤC LỤC TÓM LƯỢC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Tổng quan các công trình nghiên cứu Xác lập và tuyên bố Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Kết cấu khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp 2.Khái niệm và phân loại thuế 3.Đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 4.Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp 5.Cơ sở ban hành 6.Nội dung pháp luật điều chỉnh 7.Nguyên tắc pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp
  • 5. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÀ TÂM 2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng 2.1.1 Tổng quan tình hình 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng 2.2. Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty. 2.4 Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3.1 Quan điểm và định hướng hoàn thiện về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 3.1.1. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh 3.1.2. Đảm bảo tính thống nhất quả pháp luật 3.1.3. Đảm bảo việc hoàn thiện xuất phát từ những bất cập hạn chế hiện hành. 3.1.4. Đảm bảo tính tương thích với pháp luật các nước và điều ước quốc tế. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta 3.2.1. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp với công nghiệp hỗ trợ. 3.2.2. Về ưu đãi dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư quy mô lớn. 3.2.3. Về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chuyến về nước từ dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. 3.2.4. Về bổ sung quy định nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
  • 6. 3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một chính sách quan trọng của nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. . Trước nền kinh tế đang bước vào hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng các chính sách thuế không ngừng thay đổi theo thực tiễn phát triển. Mỗi doanh nghiệp đều tuân thủ nghiêm ngặt quy định về các chính sách thuế trong quá trình hoạt động kinh doanh đảm bảo nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, xã hội. Các thành phần kinh tế đã phát huy tính năng động và tiềm lực sẵn có tạo nên một bức tranh phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt Nam đã ký kết hiệp định TPP và thành lập cộng đồng kinh tế ASIAN (AEC) với sức mạnh của 10 quốc gia Đông Nam Á cùng với hàng rào thuế quan và phi thuế quan được gỡ bỏ, một thị trường rộng lớn đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trong trao đổi hàng hóa, thương mại, thu hút đầu tư và tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất, cung ứng khu vực. Vì vậy, Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về thuế của nước ta đã có nhũng cải thiện đáng kể, đặc biệt là pháp luật về thuế TNDN. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp đã lợi dụng những kẽ hở của pháp luật để trốn thuế, gian lận thuế, hay những quy định của pháp luật gây khó khăn cho doanh nghiệp, gây nên thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước. Vì vậy, việc tìm ra những tồn đọng và khắc phục những khó khăn pháp luật về thuế TNDN nên được đặt lên hàng đầu để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thúc đẩy thương mại, tạo sự ổn định cho nền kinh tế. 2.Tổng quan các công trình nghiên cứu Thuế thu nhập doanh nghiêp là một sắc thuế quan trọng với những đóng góp tích cực vào tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Thuế là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách nhà
  • 8. nước. Bộ máy nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có nguồn tài chính trang trải cho các chi phí hoạt động của nó và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà xã hội giao phó, để có được nguồn tài chính đó, nguồn quan trọng nhất và chủ yếu nhất là thu từ thuế. Hiện nay nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp mới được thành lập rất nhiều. Để đóng góp vào ngân sách nhà nước các doanh nghiệp phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là nguồn thu lớn trong thuế doanh thu. Thực trạng hiện nay, công tác quản lý thu thuế TNDN của nhà nước cũng như việc chấp hành luật thuế TNDN của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Việc nghiên cứu về chế định của thuế TNDN thường được tiến hành dưới dạng các bài viết tạp chí, tham luận hội thảo hoặc những chuyên đề nhỏ trong các công trình nghiên cứu chung. Luận văn của tác giả Nguyễn Công Minh:”phân tích tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp.” phân tích khái niệm, đặc điểm bản chất của thuế TNDN, thực tiễn thực hiện tại các doanh nghiệp và 1 số đề xuất để giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp. Luận văn :”giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020” của tác giả Trầm Thiện Ân nêu các yêu cầu, thực tế áp dụng của thuế TNDN ở Việt Nam, kết quả chúng ta đã đạt được, nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình thực hiện, qua đó nêu nên giải pháp và định hướng để hoàn thiện thuế TNDN ở Việt Nam. Tạp chí tài chính có bài viết của tiến sĩ Lê Quang Thuận:” kinh nghiệm quốc tế về phòng chống gian lận thuế”để phòng chống gian lận thuế, xử lý hiệu quả quản lý thuế tăng cường chế tài xử phạt các hành vi gian lận thì phải hoàn thiện chính sách thuế để hạn chế các kẽ hở có thể bị lợi dụng gian lận thuế. Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán có bài viết :”quyết toán thuế TNDN” Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một trong những vấn đề nóng được dư luận và cộng đồng DN quan tâm. Do vậy, thời gian qua, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã ban hành các văn bản hướng dẫn, đồng thời yêu cầu các cơ quan thuế các địa phương tích cực hỗ trợ DN.
  • 9. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đa phần là đi theo phương pháp nghiên cứu về một khía cạnh của pháp luật về thuế TNDN. Có thể nói chưa có công trình nghiên cứu riêng biệt nào về các quy phạm pháp luật Việt Nam quy định về thuế TNDN. Vì vậy bài khóa luận này sẽ đi sâu vào phân tích cụ thể về thuế TNDN theo pháp luật hiện hành và áp dụng cụ thể vào công ty TNHH MTV Hà Tâm. 3.Xác lập và tuyên bố Luật thuế TNDN được sửa đổi bổ sung 2016 có nhiều điểm mới tiến bộ hơn luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013. Tuy nhiên, các doanh nghiệp còn nhiều vướng mắc trong quá trình tìm hiểu và áp dụng luật mới tại doanh nghiệp của mình cần được hướng dẫn để hoàn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua thời gian thực tập, tìm hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc thực hiện nghĩa vụ về thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Hà Tâm , xuất phát từ nhu cầu thực tế hiện nay của công ty, em quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH MTV Hà Tâm” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, thu thuế, tuân thủ luật thuế tại các doanh nghiệp thời gian qua và từ đó đề xuất giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách thuế TNDN tại các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. 4.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu quan điểm khoa học về thuế TNDN như khái niệm về thuế, thuế TNDN, những đặc trưng cơ bản của thuế TNDN... các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thuế TNDN. Từ đó tìm hiểu những mặt hạn chế của pháp luật về thuế TNDN quy định trong Luật thuế TNDN 2013và chỉ ra những điểm mới trong Luật sửa đổi bổ sung luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2016. Thứ nhất, nhóm quản lý thuế. Quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng không thể tách rời hoạt động quản lý nhà nước. Hoạt động quản lý thuế của cơ quan nhà
  • 10. nước có thẩm quyền là hoạt động tuân thủ đúng theo quy định của luật thuế, luật hành chính và pháp luật có liên quan đảm bảo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình trong công tác giám sát, kiểm tra, tuân thủ và đánh giá theo đúng luật thuế. Thứ hai, các tổ chức, cá nhân trực tiếp hay gián tiếp tuân thủ nghĩa vụ thuế với nhà nước. Đảm bảo nộp thuế đầy đủ, công bằng và đúng hạn trong công tác nộp thuế, thực hiện chính sách thuế. Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Hà Tâm. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về thuế TNDN trong công ty và tìm ra những phương án giải quyết thích hợp nhất để hoàn hiện việc thực hiện pháp luật về thuế TNDN trong công ty. * Mục đích nghiên cứu của đề tài: Việc nghiên cứu đề tài giúp hiểu biết chính sách thuế TNDN thông qua các cơ sở lí luận, những quy định của pháp luật về thuế TNDN để tìm ra những thực trạng pháp luật điều chỉnh và thực trạng thực hiện các quy định đó cụ thể tại công ty TNHH MTV Hà Tâm. Để hoàn thành mục tiêu chung này cần giải quyết các mục tiêu cụ thể sau: Thứ nhất, hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về pháp luật về thuế TNDN. Thứ hai, nghiên cứu, phân tích được thực trạng pháp luật về thuế TNDN tại công ty Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật thuế TNDN tại công ty. * Phạm vi nghiên cứu Thứ nhất là không gian nghiên cứu: bài nghiên cứu đi sâu tìm hiểu pháp luật về các chính sách thuế TNDN tại Việt Nam. Cụ thể đề tài đi sâu tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật TNDN trong công ty TNHH MTV Hà Tâm.
  • 11. Về thời gian nghiên cứu: Để đảm bảo tính phù hợp và tiếp cận pháp luật một cách hợp lý, đề tài khóa luận của tác giả xin giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Hà Tâm từ khi thành lập (năm 2008) cho đến nay. Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong những vấn đề liên quan đến thuế TNDN theo Luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung năm2016. 5.Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng đồng bộ các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích. Lý luận kết hợp với thực tiễn để nghiên cứu, gắn nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, bám sát quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước. Đồng thời tham khảo có chọn lọc, kế thừa các công trình khoa học đã công bố của các tác giả có liên quan đến đề tài. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng thêm là phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử dùng để xem xét các quy định của pháp luật từ trước tới nay từ đó có thể đánh giá các yêu cầu của pháp luật về thuế TNDN dưới góc nhìn khái quát và tổng hợp hơn. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Nội dung của bài nghiên cứu khoa học bao gồm 3 chương: Chương I: Những lí luận cơ bản điều chỉnh pháp luật về thuế TNDN. Chương II: Thực trạng pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Hà Tâm. Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
  • 12. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Sách, giáo trình -Giáo trình luật thuế Việt Nam, chủ biên TS Phạm Thị Giang Thu. Tập thể tác giả TS Nguyễn Thị Ánh Vân, TS Nguyễn Văn Tuyến, ThS Vũ Văn Cương. -Sách của TS Phan Bích Liên:” hướng dân thực hiện kế toán doanh nghiệp”. 2. Luận văn, luận án, khóa luận 1.Trầm Thiện Âm luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính nhà nước:” giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020”. 2.Luận văn của tác giả Nguyễn Công Minh:”phân tích tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp.” 3. Luận văn của Công Thị Hồng Nhung:”Hoàn thiện công tác thuê giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp” 4.Luận văn” hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn hiện nay” của tác giả Lại Hải Đăng dưới sự hướng dẫn của TS Phùng Thế Tính học viện chính sách phát triển. 5. Đề tài của Thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Trang “Lựa chọn chính sách kế toán trong bối cảnh thay đổi thuế suất thuế thu nhập Doanh nghiệp”. 3.Báo, tạp chí 1.TS. LÊ QUANG THUẬN - VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH :”Xu hướng cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp trên thế giới”. http://tapchitaichinh.vn/tags/dGh14bq_IHRodSBuaOG6rXAgZG9hbmggbmdoaeG7h3A =/thue-thu-nhap-doanh-nghiep.html
  • 13. 2.Ngân hàng Thế giới (2012). “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống công bằng và hiệu quả hơn”; http://tapchitaichinh.vn/tags/dGh14bq_IHRodSBuaOG6rXAgZG9hbmggbmdoaeG7h3A =/thue-thu-nhap-doanh-nghiep.html 3.http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-phap-luat/tu-van-phap-luat/quyet-toan-thue-thu-nhap- doanh-nghiep-2016-can-luu-y-van-de-gi-101999.html với đề tài:” quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.” 4. http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/doanh-nghiep- duoc-huong-loi-tu-uu-dai-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-52379.html. 5.Thực thi và tuân thủ chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. 6.Chính Phủ (2013), Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, Hà Nội. 7.Đỗ Huyền (2013), "Cải cách chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp để thu hút đầu tư", http://www.hiephoidoanhnghiep.vn, ngày 08/01/2013. 8. Tổng cục Thuế (2014), Quyết định số 74/2014/QĐ-TCT ngày 27/01/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình thanh tra thuế, Hà Nội. 4. Website: 1. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/nghien-cuu-dieu-tra/kinh-nghiem-quoc-te- ve-phong-chong-gian-lan-thue-34023.html. 2. http://ketoanthienung.vn/cach-tinh-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-tam-tinh-theo-quy- hien-hanh.htm 3. http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thue-voi-cuoc-song/2016-08-04/giam-thue-thu- nhap-doanh-nghiep-tiep-suc-cho-doanh-nghiep-34282.aspx
  • 15. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GTGT Giá trị gia tăng TNHH Trách nhiệm hữu hạn NSNN Ngân sách Nhà nước CNHT Công nghiệp hỗ trợ
  • 16. CHƯƠNG I I.NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1.Khái niệm và phân loại thuế Khái niệm: Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước Các Mác viết: “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”. Việc thu thuế tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà nước có thể tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng tất yếu, xuât hiện và tồn tại cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái quát qua định nghĩa như sau:”Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định”. Các Mác viết: “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”. Như vậy có thể thấy thuế là một khoản giá trị mà người có nghĩa vụ thực hiện phải nộp cho nhà nước theo quy định pháp luật thuế.Thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế.Trong lịch sử, khoản giá trị đó có thể tồn tại dưới dạng vật có giá trị nhưng hiện tại thì thuế tồn tại dưới dạng tiền tệ.
  • 17. Phân loại: Nghiên cứu thuế không chỉ có ý nghĩa học thuật mà còn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Hệ thống thuế quốc gia do nhiều loại thuế hợp thành, mỗi loại có đặc điểm và chức năng riêng. Khi phân tích và cân nhắc theo tiêu chí nhất định thì một số loại thuế có đặc điểm, chức năng tương tự. Dựa vào đó, các nhà lập pháp có thể phân loại để dễ dàng quản lý và sử dụng chính sách thuế. Theo mục đích điều tiết, thuế gồm có hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu bao gồm thuế thu nhập gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đánh vào của cải của đối tượng lao động có mức thu nhập nhất định và doanh nghiệp hoạt động kinh doanh để tạo ra lợi nhuận. Chúng gọi là thuế trực thu vì người chịu thuế chính là người có nghĩa vụ nộp thuế. Khi đó, người nộp thuế không thể chuyển rời nghĩa vụ mình phải chịu cho người khác trước nhà nước và pháp luật. Thuế trực thu đảm bảo tính công bằng khi xác định được đối tượng phải chịu thuế nhằm điều tiết giá trị thặng dư của chủ thể chịu thế giúp giảm chênh lệch giàu nghèo và đảm bảo chắc chắn nghĩa vụ nộp tiền của người chịu thuế. Thuế gián thu bao gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế sản xuất và bán hàng. Thuế gián thu là các loại thuế đánh vào người tiêu dùng cuối cùng các sản phẩm hàng hóa. Người chịu thuế là khách hàng tuy nhiên người nộp thuế lại là các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu. Thuế gián thu giúp hạn chế sự phản ứng từ đối tượng chịu thuế nhưng không tạo ra sự bình đẳng trong sự điều tiết thu nhập với các đối tượng chịu thuế. Ngoài ra còn có cách phân loại dựa vào đối tượng tính thuế có thuế đánh vào tài sản, thuế đánh vào thu nhập và thuế tiêu dùng. Tùy mục đích mà nhà nghiên cứu có thể phân loại thuế dựa trên các tiêu chí khác nhau để kịp thời tiếp cận phản ánh. 1.1.2.Đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp:
  • 18. Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Vai trò của thuế là tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước, khoản thuế mà cơ quan thuế thu được từ người nộp thuế sẽ được đưa vào quỹ ngân sách nhà nước để chi trả thực hiện chức năng của nhà nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế thì buộc phải chuyển giao một phần tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, nếu không thực hiện thì sẽ bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết. Còn đối với cơ quan thu thuế thì tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, cơ quan thu thuế buộc phải thực hiện việc thu thuế đối với mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ là như nhau mà không được có sự ưu tiên với bất kì người nộp thuế nào. Thứ hai, thuế gắn với quyền lực nhà nước. Để thuế phát huy vai trò của mình đối với xã hội thì nhà nước đã pháp luật hóa thuế thành hệ thống pháp luật, từ đó buộc mọi cá nhân phải tuân thủ. Chỉ găn với yếu tổ quyền lực thì thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước. Thứ ba, thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp.Không như phí và lệ phí chỉ được nộp khi đối tượng nộp đã nhận được một lợi ích ngay từ phía nhà nước thì thuế là khoản bắt buộc mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước khi có những điều kiện nhất định. Khi nộp thuế người nộp sẽ không được nhận lại một số tiền tương đương với khoản thuế đã nộp mà chỉ nhận được những lợi ích không thể xác định dưới dạng vật chất như: yên bình xã hội, sự phát triển kinh tế… đó là tính không hoàn trả trực tiếp của thuế. Số tiền thuế phải nộp không phụ thuộc vào mức độ hưởng lợi ích của người nộp thuế… Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước. Ở các nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế,
  • 19. quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau. Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. 1.2.Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.1.Cơ sở ban hành: Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
  • 20. Luật thuế được ban hành để .đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách và đảm bảo sự chấp thuận từ phía người nộp thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. . Luật thuế số Số 14/VBHN-VPQH ra đời sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một loạt chính sách thuế. Ngày 10/05/1997, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Thuế TNDN (có hiệu lực từ ngày 01/01/1999) thay thế cho Luật Thuế lợi tức. Để khắc phục một số nhược điểm của Luật Thuế TNDN 1997, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Thuế TNDN 2003 vào ngày 17/06/2003, có hiệu lực vào ngày 01/01/2004 bao gồm 8 chương với 32 điều. Đến năm 2008, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế TNDN mới thay thế Luật Thế TNDN 2003 (có hiệu lực vào ngày 01/01/2009) gồm 4 chương với 20 điều. Và đến năm 2013, nhằm đáp ứng tình hình phát triển của đất nước và khắc phục một số thiếu sót trong luật thuế TNDN 2008, Quốc hội đã ban hành luật sửa đổi bổ sung luật thuế TNDN 2013, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, thể hiện một bước tiến mới trong cải cách pháp luật thuế với những thay đổi căn bản và quan trọng. 1.2.2.Nội dung pháp luật điều chỉnh Khóa luận chỉ đi sâu tìm hiểu đề tài về những chính sách thuế được áp dụng phổ biến trong công ty TNHH MTV Hà Tâm. cụ thể là vướng mắc tồn tại trong luật thuế TNDN Thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách tài chính, thuế được nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội. Việc nghiên cứu chính sách thuế, đặc biệt là các chính sách thuế được áp dụng trong doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng. Đối với doanh nghiệp là người thực thi các luật thuế, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể liên quan đến một hoặc nhiều sắc thuế. Hơn nữa, một điểm rất cơ bản để xem xét ảnh hưởng của thuế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chính sách, thủ tục thuế được áp dụng và bộ hóa đơn, chứng từ kèm theo. Việc có những chính sách thuế chưa đồng nhất, cách hiểu về những quy định thuế hiện tại ở một số địa phương cũng khác
  • 21. nhau, do vậy nghiên cứu chính sách thuế giúp doanh nghiệp vận dụng giải thích và thống nhất quan điểm xử lý với cơ quan thuế một cách hài hòa, đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình, mà không ảnh hưởng đến lợi ích mà doanh nghiệp được hưởng. Đối với thủ tục hành chính về thuế, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi chưa nắm rõ các quy định liên quan và mất thêm thời gian khi phải hoàn chỉnh hồ sơ, kê khai thông tin theo yêu cầu. 1.3.Nguyên tắc về pháp luật điều chỉnh Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý. Đảm bảo cân bằng lợi ích giữa nhà nước và người nộp thuế( doanh nghiệp):Việc đánh thuế vừa phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước vừa phải đảm bảo người nộp thuế không phải nộp số thuế quá lớn. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào. Cân bằng sao cho không gây phản ứng thuế của người dân mà Nhà nước vẫn duy trì được hoạt động của mình.Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế,
  • 22. nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. Cần đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng dễ hiểu khi đánh thuế TNDN: tránh tình trạng nhà nước ban hành một loại thuế chồng lên thuế khác. hệ thống pháp luật thuế giữa các quốc gia cũng cần tính tới khả năng các nhà đầu tư, công dân của quốc gia này nhưng có đối tượng tính thuế ở một quốc gia khác, để tránh cho việc trùng lặp không xảy ra khi xây dựng hệ thống pháp luật thuế, cần tham khảo, tìm hiểu về pháp luật thuế ở các quốc gia khác trước khi xây dựng pháp luật ở nước mình. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÀ TÂM 2.1.Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng. 2.1.1 Tổng quan tình hình Doanh nghiệp không phải là một thực thể mà là sự kết hợp nhiều yếu tố sản xuất. Ddansh thuế vào doanh nghiệp nghĩa là đánh vào các yếu tố sản xuất hợp thành doanh nghiệp,. Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế . Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau: Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nước.
  • 23. Tuy nhiên, cùng với những lợi ích to lớn mà các công ty mang lại cho nền kinh tế nước ta thì nhiều vấn đề phức tạp cũng đã nảy sinh. Trong đó phải kể đến vấn đề trốn thuế, tránh thuế của các công ty đa quốc gia đang ngày càng phát triển với quy mô ngày càng lớn, thủ đoạn ngày càng tinh vi, gây thất thu nghiêm trọng cho NSNN. Và nó đã gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý thuế của chúng ta hiện nay. Thực tế, công tác thanh tra, kiểm toán các doanh nghiệp của chúng ta vẫn còn nhiều yếu kém nên việc phát hiện và xử lý trốn thuế và tránh thuế của các doanh nghiệp chưa được thực hiện triệt để. Do đo, việc tìm kiếm các giải pháp phù hợp để hạn chế các hành vi trốn thuế và tránh thuế của các doanh nghiệp luôn là vấn đề thời sự cấp bách. 2.1.2 Nhân tố ảnh hưởng Về kinh tế: Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, sau khi gia nhập WTO và ký kết hiệp định TPP, nước ta cắt giảm thuế nhập khẩu khiến cho ngân sách nước ta giảm đáng kể. Vì vậy, hệ thống thuế cần phải đảm bảo sao cho bảo hộ được nền kinh tế trong nước mà vẫn tuân thủ theo điều ước quốc tế và các hiệp định được ký kết. Để quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ như: Kế hoạch hoá, pháp luật, các chính sách tài chính tiền tệ..vv. Trong các công cụ trên thì chính sách tài chính tiền tệ đóng vai trò quan trọng nhất và Thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách tài chính tiền tệ, thuế được nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội. Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp được đặt ra không chỉ nhằm mang lại đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm
  • 24. giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định. Về chính trị: Làm kinh doanh thì phải hiểu pháp luật của nhà nước quy định đối với lĩnh vực hoạt động của mình. Thông qua luật pháp nhà nước điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều tiết cung cầu. Các công cụ pháp luật mà nhà nước sử dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thuế ( thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế suất, thuế tiêu thụ đặc biệt…). Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định..Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh. Các yếu tố chủ quan: Cơ quan thuế: Như vậy, việc thực thi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của cơ quan thuế. Tổng cục thuế đưa ra những văn bản hướng dẫn dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà Chính phủ ban hành. cụ thể cho các cơ quan thuế ở trung ương và địa phương trong việc thực hiện thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc thống nhất hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thuế không những cho
  • 25. phép Nhà nước quản lý thống nhất chế độ thuế trong cả nước, mà còn tạo cơ sở về mặt tổ chức, đảm bảo thực hiện thành công đường lối đổi mới và hội nhập quốc tế. Về ý thức chấp hành pháp luật về nộp thuế của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp ít khi vi phạm về thời gian quy định nộp tờ khai thuê mà chủ yếu vi phạm về cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Nguyên nhân là do ý thức tự giác chấp hành pháp luật về thuế của người dân còn kém. Hiện nay hầu hết các cơ sở kinh doanh vừa và lớn đang kê khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, nếu chất lượng kê khai thấp sẽ gây thất thu thuế cho NSNN, dẫn tới tình trạng bất bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Như vậy, chất lượng công tác kê khai nộp thuế đối với khu vực kinh tế sẽ phụ thuộc rất nhiều vào tính trung thực, tự giác của doanh nghiệp. 2.2 Thực trạng các quy định quy phạm pháp luật điều chỉnh chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp Bên cạnh những kết quả đạt được của Luật thuế TNDN hiện hành, trước yêu cầu cải cách thuế một số tồn tại chính của Luật thuế TNDN hiện hành như sau: Về phương thức đánh thuế: Luật thuế TNDN chưa quy định một cách rõ ràng phương thức đánh thuế (theo tiêu thức thường trú hay nguồn phát sinh thu nhập). Mặc dù Luật thuế TNDN cũng đã bổ sung quy định về các văn phòng điều hành, chi nhánh cung cấp các dịch vụ, địa điểm xây dựng, đại lý, gọi chung là cơ sở thường trú tại Việt Nam thuốc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam. Nhưng trong một số trường hợp, một số công ty Việt Nam có đầu tư ra nước ngoài, việc kê khai thuế thu nhập ở nước ngoài chưa được quy đinh cụ thể, vì vậy chưa có căn cứ xử lý về mặt pháp lý. Về mức thuế suất: mức thuế suất theo Luật thuế TNDN hiện nay là 20%. Đây là mức thuế suất trung bình so với khu vực, tuy nhiên mức thuế suất này vẫn còn khá cao . Về thu nhập chịu thuế: Về phương pháp xác định doanh thu, chi phí được trừ, không được trừ làm cơ sở tính thuế TNDN chưa cụ thể, chưa đảm bảo tính thực thi. Cụ thể là các quy định về thời điểm xác định doanh thu; cách xác định doanh thu trong một số trường hợp cụ thể ; các khoản chi phí được trừ và chưa được trừ chưa được quy định rõ
  • 26. ràng ; một số khoản chi phí thực tế cần thiết cho sản xuất kinh doanh nhưng không được chấp nhận khi tính thuế. Điều này vô hình chung đã khiến các doanh nghiệp phải chịu thuế nhiều hơn Thuế TNDN phục vụ quá nhiều các chính sách xã hội làm mất tính trung lập của thuế Thuế TNDN còn được lồng nhiều chính sách xã hội vào các điều khoản ưu đãi miễn , giảm thuế như quy định về miễn, giảm thuế cho các đối tượng là thương binh, người tàn tật, Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, …Điều này gây phức tạp trong quản lý, làm giảm đi tính trung lập và tình thuần khiết kinh tế, dễ dẫn đến các hiện tượng lợi dụng để trốn thuế, lậu thuế. Mối quan hệ giữa thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân còn bất hợp lý Chưa có quy định rõ mối quan hệ giữa thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân với người có thu nhập cao, vì trên thực tế có hiện tượng một cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập khác bị điều chỉnh bởi hai luật thuế Thuế TNDN còn một số điều khoản chưa phù hợp với thông lệ quốc tế Thuế TNDN vẫn còn một số điều khoản chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và chưa đảm bảo tính tương thích với các nên kinh tế thị trường khác trong khu vực. chẳng hạn như quy định về thuế suất ưu đãi cho các doanh nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm cao,… Một trong những bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành là liệt kê các tài sản cố định hiện hữu được để xác định trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Ngoài ra, hạn chế của Luật thuế TNDN hiện hành là chưa có quy định cụ thể nào về việc xác định doanh thu, chi phí làm căn cứ cho thu nhập chịu thuế của các hình thức kinh doanh như: bán hàng đa cấp, bán hàng qua mạng. Việc xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được ưu đãi thuế theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành là chưa hợp lý khi toàn bộ các khoản thu nhập khác đều không được ưu đãi thuế (trong đó có nhiều khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế) là bất hợp lý, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp.
  • 27. Về ưu đãi thuế TNDN: Việc xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được ưu đãi thuế theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành là chưa hợp lý khi toàn bộ các khoản thu nhập khác đều không được ưu đãi thuế (trong đó có nhiều khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế) là bất hợp lý, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp. Về ưu đãi thuế suất thuế TNDN: Luật thuế TNDN hiện hành quy định các doanh nghiệp nằm trong khu kinh tế cũng hưởng ưu đãi như là doanh nghiệp trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là chưa phù hợp. Công tác quản lý thu thuế Môi trường quản lý thuế chưa tạo điều kiện cho công tác quản lý thu Đối với cơ quan thuế: năng lực, trình độ quản lý thuế còn những điểm chưa đáp ứng so với yêu cầu quản lý thuế hiện đại, khoa học Đối với người nộp thuế: tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận về thuế còn diễn ra, làm thất thu nguồn ngân sách nhà nước, không đảm bảo tính công bằng xã hội. Một số hộ gia đình cá nhân kinh doanh cố ý, tìm mọi cách gian lận các khoản thuế phải nộp. Đối với các cơ quan chức năng và tổ chức liên quan: chưa thực sự coi công tác thuế là nhiệm vụ của địa phương mình. Các cơ quan thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, có hiệu quả… 2.3.Thực trạng thực hiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty. Trong những năm qua, tỷ trọng giữa thuế trực thu và thuế gián thu của Việt Nam trong tổng thu thuế chưa thể hiện sự chuyển biến. Tuy vậy, với chính sách nâng mức thu nhập tính thuế của thuế TNCN vừa qua cùng chính sách giảm dần thuế suất thuế TNDN xuống 20% . Việt Nam đang thể hiện xu hướng giảm dần thuế trực thu. Theo http://vietnamese-law-consultancy.com/: “Tờ hóa đơn là câu chuyện gần như bức xúc nhất của các doanh nghiệp. Hầu như doanh nghiệp nào khi phát biểu, cũng kêu ca phàn nàn về vấn đề hóa đơn. Mua hóa đơn hiện nay đối với doanh nghiệp là một chuyện trần ai, bởi để mua cho được tập hóa đơn hết sức nhọc nhằn.” Ngành thuế không biết nuôi
  • 28. dưỡng nguồn thu, chỉ biết tận thu tận phạt cho đạt chỉ tiêu, bất kể khó khăn của DN”. bất cập trong các quy định, sự chưa chặt chẽ trong công tác quản lý làm nảy sinh tiêu cực nhũng nhiễu khó khăn cho doanh nghiệp do cán bộ thuế có thể nhận thức chưa đủ, hoặc trình độ, năng lực chưa đáp ứng được. Hoặc cũng có cán bộ thuế vì thuận lợi và lợi ích cá nhân đã có những cách hành xử hoặc giải quyết vấn đề không đúng quy định trong quá trình làm việc. Từ trước đến nay, hầu hết DN bị phạt, bị hành hạ phải chạy đôn chạy đáo, chứ chưa thấy khi cán bộ thuế bị kiểm điểm, khiển trách, chế tài. Đó là một điều kiện tốt để cùng với những bất cập trong các quy định của ngành thuế hiện tại, là cơ chế thuận lợi để tiêu cực trong cán bộ nảy sinh. Theo tính toán của các chuyên gia đối với một số ngành thì giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp rơi vào công nghiệp phụ trợ tới 90-95% tuỳ theo tính chất kỹ thuật ngành. Trong khi đó, tỷ lệ cung ứng nguyên phụ liệu trong nước của một số ngành trọng điểm tại Việt Nam như ôtô là 20-30%.khả năng tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu hay tham gia chuỗi sản xuất cung ứng sản phẩm/thiết bị cho các công ty đa quốc gia, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, cần thiết phải có nhiều hơn nữa chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ hỗ trợ. Tại Luật Thuế TNDN hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành chỉ có quy định ưu đãi chung đối với doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp mà chưa có chính sách về ưu đãi riêng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuộc lĩnh vực CNHT. Vì vậy, cần phải nghiên cứu, đưa ra chính sách ưu đãi thuế TNDN để thực sự “chạm” đến doanh nghiệp thực hiện CNHT. Tại Việt Nam, trong một năm, doanh nghiệp phải mất tới 872 giờ để nộp thuế; đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì mất tới 1/3 số ngày làm việc chỉ để thực hiện việc kê khai và nộp thuế. Tổng thuế suất phải nộp hằng năm, trung bình chiếm tới 35% lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong khối ASEAN, Việt Nam xếp cuối bảng về chỉ số nộp thuế, trong đó thời gian nộp thuế nhiều gấp 4 lần mức trung bình của các nước châu Á - Thái Bình Dương (208 giờ), riêng so với Singapore thì lâu hơn 10 lần (82 giờ). Nhưng việc thành lập doanh nghiệp và kê khai hồ sơ thuế cũng như nhiều thủ tục liên quan như đăng
  • 29. ký mã số thuế cá nhân cho nhân viên gặp nhiều trùng lặp, hồ sơ xin đặt in tự in hóa đơn còn có thời gian sử lý dài. Nhiều thủ tục chưa được cán bộ thuế nhận thông qua website, nhiều tờ khai thuế đoanh nghiệp vừa phải nộp thông qua mạng điện tử vừa phải đem lên cục thuế mới được chấp nhận. Thêm vào đó, một lý do khác không thể né tránh đề cập, đó là còn nhiều cán bộ thuế và hải quan thiếu trong sạch, cố tình “dìm” doanh nghiệp để vòi vĩnh, thu lợi cá nhân. Hiện nay không ít các hành vi vi phạm về lĩnh vực hóa đơn, chứng từ đã được nhận diện, như: giả mẫu hóa đơn tự in của đơn vị khác; in hoặc sử dụng hóa đơn tài chính giả; bán hoặc mua bán hóa đơn khống chỉ để sử dụng; ghi hóa đơn có nội dung liên 1 khác liên 2 để trốn thuế; ghi gian lận nội dung kinh tế khi lập hóa đon, thông đồng với một số đơn vị lập hóa đơn có giá trị cao hơn thực tế để thanh toán quyết toán tài chính và hạch toàn khống chi phí trong doanh nghiệp làm giảm tối thiểu mức thấp nhất nghĩa vụ nộp thuế TNDN; thành lập doanh nghiệp, mua bán háo đơn nhưng không kinh doanh, sử dụng hóa đơn và múc đích bất hợp pháp… Môi trường quản lý thuế chưa tạo điều kiện cho công tác quản lý thu. Đối với cơ quan thuế: năng lực, trình độ quản lý thuế còn những điểm chưa đáp ứng so với yêu cầu quản lý thuế hiện đại, khoa học. Đối với người nộp thuế: tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận về thuế còn diễn ra, làm thất thu nguồn ngân sách nhà nước, không đảm bảo tính công bằng xã hội. Một số hộ gia đình cá nhân kinh doanh cố ý, tìm mọi cách gian lận các khoản thuế phải nộp. Đối với các cơ quan chức năng và tổ chức liên quan: chưa thực sự coi công tác thuế là nhiệm vụ của địa phương mình. Các cơ quan thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, có hiệu quả… Mối quan hệ giữa thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân còn bất hợp lý.Chưa có quy định rõ mối quan hệ giữa thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân với người có thu nhập cao, vì trên thực tế có hiện tượng một cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập khác bị điều chỉnh bởi hai luật thuế.
  • 30. Bản thân doanh nghiệp kinh doanh vận tải TNHH Hà Tâm khó khăn hơn bởi hiện phải “cõng” đến hàng chục loại thuế phí trên mỗi đầu xe như thuế nhập khẩu; tiêu thụ đặc biệt; VAT; Phí trước bạ; đăng ký cấp biển số; xăng dầu, môi trường; kiểm định; bảo hiểm; sử dụng đường bộ…Hoạt động taxi là hoạt động vận tải hành khách công cộng, các DN taxi đóng góp cho ngân sách hằng năm khá lớn, nhưng thời gian vừa qua, họ không được hưởng bất cứ điều kiện ưu đãi đầu tư nào từ các chính sách thuế. Các loại thuế như thuế nhập khẩu, GTGT, tiêu thụ đặc biệt, các DN taxi đều phải nộp 100%, áp dụng như xe cá nhân. Đây là một thiệt thòi lớn đối với các DN trong nước đầu tư vào lĩnh vực taxi. Hiện nay, do các xe của công ty TNHH MTV Hà Tâm đều phải nhập khẩu chịu thuế nên giá thành cao mà niên hạn sử dụng 12 năm là khá ngắn. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp vướng mắc vì không thông thuộc kỹ năng nộp thuế điện tử. Ngoài ra, hành lang pháp lý mang tính bắt buộc của việc thực hiện nộp thuế điện tử còn yếu cũng gây khó khăn cho việc triển khai. 2.4 Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu Nghiên cứu chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp là cách thức kiểm tra, đánh giá, xác nhận độ tin cậy của thông tin về thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số còn phải nộp và quan trọng hơn là đánh giá và xác nhận sự tuân thủ luật pháp của các đối tượng nộp thuế, của người quản lý thuế và đánh giá tác động của các chính sách thuế đến kinh tế vĩ mô, đến Để đánh giá sự tuân thủ luật pháp về thuế thu nhập doanh nghiệp phải dựa trên tất cả các khía cạnh của thuế như đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế và quản lý thuế. Đồng thời, cần triển khai và đi sâu giám sát hoạt động hiệu quả để đánh giá tác động của các sắc thuế đến đời sống kinh tế xã hội, ảnh hưởng và tác động của từng sắc thuế đến tăng trưởng và phát triển bền vững của nền kinh tế. Cần thông qua ý kiến của doanh nghiệp và thực tiễn xã hội để đánh giá tính công bằng, tính hiệu quả, tính khả thi của từng sắc thuế, của đối tượng chịu thuế và thuế suất của từng sắc thuế. Đánh giá thuế phải nộp trong mối quan hệ phổ biến, sự vận động và sự tác động qua lại của các yếu tố liên quan từng sắc thuế. Thu thập và xem xét chứng từ, tài liệu là cần
  • 31. thiết, nhưng rất cần các phương pháp quan sát, đối chiếu, phân tích và xác định các mối liên hệ hữu cơ của các nghiệp vụ kinh tế. Kiểm tra cách thức thực hiện chính sách thuế cần nhận dạng đầy đủ các rủi ro về thuế. . Cần đánh giá khả năng xảy ra gian lận và sai sót, đặc biệt là các gian lận trong đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế loại hình kinh doanh, mặt hàng chịu thuế, doanh thu, thu nhập chịu thuế, giá tính thuế, chi phí được tính trừ vào thu nhập chịu thuế… Việc phát hiện các gian lận trong thực hiện chính sách thuế của đối tượng chịu thuế không dễ dàng, bởi vì đây là những hành vi cố ý, thường là có chủ định rất rõ rệt và bằng những thủ đoạn nghiệp vụ rất tinh vi như mua bán hóa đơn, hợp thức hóa các khoản chi phí không có thật, thông đồng giấu diếm doanh thu, thu nhập ngay trên hóa đơn chứng từ, hoặc không lập hóa đơn bán hàng hoặc lập hóa đơn bán hàng khống, cố ý kê khai hàng hóa nhập khẩu không đúng quy cách, xuất xứ hoặc chia lẻ các sản phẩm hoàn chỉnh. Trong không ít trường hợp, như trong thuế nhập khẩu hay thuế giá trị gia tăng, không chỉ thu thập hóa đơn, chứng từ, tài liệu trong doanh nghiệp mà cần dựa vào kinh nghiệm nhận biết và xem xét từ bên ngoài, xác định các bất hợp lý trong các mối quan hệ kinh tế. Nhằm giải quyết được việc gian lận thuế, trốn thuế, thất thu ngân sách và thất thoát NSNN, cần chú trọng thực hiện các giải pháp sau: Hoàn thiện chính sách thuế nói chung và các văn bản pháp luật về thuế nói riêng, đảm bảo có được hệ thống thuế thống nhất, phù hợp, vừa đáp ứng yêu cầu về nguồn thu ngân sách; Quản lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với khả năng đóng góp của các chủ thể trong nền kinh tế vừa thúc đẩy sản xuất, kinh doanh tăng trưởng tăng thu nhập của dân cư. Cần nghiên cứu, khảo sát thực tế hệ thống thuế trong và ngoài nước nhiều hơn nữa để xây dựng được hệ thống thuế đạt yêu cầu: Công bằng, rõ ràng, minh bạch, tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý thuế và đối tượng nộp thuế. Nghiên cứu xây dựng luật kế toán thuế riêng và cụ thể hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để hoạch toán thuế, nghiệp vụ được miễn giảm thuế, nghiệp vụ khấu trừ giá trị thuế giá trị gia tăng và quy định chi tiết các loại hàng hóa dịch vụ được tính thuế, khấu trừ
  • 32. thuế, hạch toán thuế để các kế toán khi hạch toán không hiểu nhầm, không hạch toán sai, đỗ lỗi không hiểu biết…. Đẩy mạnh thực hiện việc chi tiêu, thanh toán qua tài khoản ngân hàng hoặc kho bạc, tiến tới không sử dụng tiền mặt thanh toán cho việc mua bán hàng hóa. Ban hành quy chế thanh toán giữa các DN qua ngân hàng để ngân hàng và cơ quan thuế phối hợp với nhau trong việc kiểm soát nguồn gốc các hoạt động thanh toán qua các hệ thống của ngân hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế hơn nữa giúp người nộp thuế nâng cao ý thức tuân thủ, kết hợp với hỗ trợ người nộp thuế trong tuân thủ pháp luật thuế Nâng cao mức phạt gian lận, trốn thuế để đối tượng nộp thuế phải sợ việc gian lận, trốn thuế. Quản lý chặt chi tiêu từ ngân sách cũng như chi tiêu tính vào chi phí của DN, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát ngân sách hoặc giảm thu thuế giá trị gia tăng cũng như thuế thu nhập DN. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế và hiệu lực của các biện pháp cưỡng chế, xử lý vi phạm về thuế: Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chống gian lận thuế, trốn thuế... của Bộ Tài chính với Bộ Công an, Bộ Công Thương khởi tố nhiều vụ việc trốn thuế để có tính răn đe với những đối tượng vi phạm, kịp thời ngăn chặn hành vi chiếm đoạt thuế, chuyển giá, trốn thuế. Nâng cao năng lực quản trị DN giúp các DN hoạt động kinh doanh tốt có khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế, chấp hành tốt, nhưng quy định của luật thuế cũng như không vi phạm việc gian lận và trốn thuế, gây mất uy tín và thiệt hại cho DN. Từ đó, tạo điều kiện DN ngày càng phát triển bền vững.
  • 33. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hơn nữa giúp cơ quan thuế giám sát tối đa hoạt động sản xuất kinh doanh của DN từ khi thành lập, hoạt động đến khi giải thể. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3.1 Quan điểm và định hướng hoàn thiện về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 3.1.1. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh Quyền tự do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản về kinh tế của con người. Một xã hội được cho là tiến bộ nếu nó thừa nhận quyền tất cả mọi người có cơ hội kiếm sống bằng công việc do họ tự lựa chọn, Nhà Nước có nghĩa vụ thi hành các biện pháp để bảo vệ quyền này, trong đó bao gồm việc thực hiện các chính sách các biện pháp kinh tế nhằm phát triển vững chắc nền kinh tế xã hội bảo đảm các quyền tự do cơ bản về kinh tế của từng cá nhân công dân. Đối với thuế TNDN, cải cách thể chế tập trung vào việc sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN theo hướng: Điều chỉnh giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù hợp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh; Đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo hướng thu hẹp danh sách lĩnh vực được ưu đãi thuế, sử dụng các ưu đãi thuế để khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh vực xã hội hóa; khuyến khích đầu tư vào các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
  • 34. khăn; bổ sung quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Công ty có quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh sao cho phù hợp với khả năng của Công ty. Việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh phụ thuộc vào ý chí của Công ty, nhu cầu thị trường và các điều kiện khách quan khác. Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Công ty không được phép kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật cấm. Đó là các ngành, nghề gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân. Ngoài ra, đối với một số ngành nghề nhất định, Công ty chỉ được kinh doanh khi thoả mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc chấm hoặc hạn chế các ngành, nghề kinh doanh là nhằm mục đích bảo vệ an ninh quốc gia và vì lợi ích chung của xã hội. 3.1.2. Đảm bảo tính thống nhất quả pháp luật: Hệ thống pháp luật điều tiết thuế TNDN đảm bảo kết hợp hài hòa giữa tính ổn định lầu dài về nguyên tắc pháp luật với tính đỏi mới cần thiết về chế định cụ thể Bổ sung các quy định để bao quát được các hoạt động kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế như: Hoạt động bán hàng đa cấp, thương mại điện tử, sự phát triển của các tập đoàn kinh tế, hiện tượng “vốn mỏng” khi xác định chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay, điều chuyển hoặc đánh giá lại tài sản khi tái cơ cấu doanh nghiệp, thỏa thuận trước về giá của các doanh nghiệp liên kết. Cải cách thể chế thuế TNDN lần này cần phải tính đến chi phí và hiệu quả xã hội đối với từng chính sách cụ thể, chi phí mà người nộp thuế phải bỏ ra để tuân thủ pháp luật, chi phí mà cơ quan nhà nước phải bỏ ra để quản lý,... ; Việc xây dựng các chính sách ưu đãi để quy định trong luật cũng cần tính đến các hình thức đầu tư mở rộng mà không nhất thiết phải
  • 35. lập ra pháp nhân mới trong điều kiện việc mua bán, sáp nhập, thâu tóm doanh nghiệp trở nên phổ biến như là kết quả của cạnh tranh để phát triển. Quản lý nhà nước đối với quy định về thuế TNDN không chỉ có nghĩa là nhà nước ban hành hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ để điều tiết mọi mối quan hệ và hoạt động liên quan đến công ty mà quan trọng hơn là nhà nước thi hành pháp luật và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm tính hiệu lực của pháp luật đối với doanh nghiệp. ở nước ta, việc thực hiện pháp luật thường chưa được nghiêm túc, một mặt do các văn bản pháp luật chưa thật sự phù hợp với yêu cầu của cuộc sống, mặt khác chúng ta chưa có một cơ chế bảo đảmg thực thi pháp luật nghiêm túc và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm. . Để có thể quản lý hoạt động thực hiện pháp luật về thuế TNDN bằng hệ thống pháp luật một cách có hiệu quả, nhà nước cần xây dựng hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh kịp thời từ luật đến văn bản pháp quy quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành tạo thành một hệ thống đồng, từng bước nghiên cứu, ban hành những đạo luật mới để tạo môi trường pháp lý cho hoạt động của công ty. 3.1.3. Đảm bảo việc hoàn thiện xuất phát từ những bất cập hạn chế hiện hành. Đứng trước những bất cập hạn chế hiện hành, Nhà nước cần có sự triệt để tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh của công dân, tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi và hổ trợ cho kinh tế phát triển. Định ra phương hướng hoàn thiện có hiệu quả nhất. Ban hành những phương hướng vừa tạo được thuận lợi cho doanh nghiệp vừa đảm bảo tính đúng đắn, tạo nguồn thu lớn cho NSNN. 3.1.4. Đảm bảo tính tương thích với pháp luật các nước và điều ước quốc tế. Việc ký kết điều ước quốc tế và vừa rồi là hiệp định TPP( Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)) vừa tạo ra những khó khăn vừa tạo ra những thuận lợi cho doanh nghiệp. một rào cản lớn do hệ thống pháp luật không giống nhau sẽ dẫn đến những trở ngại cho việc hợp tác, các doanh nghiệp nước ngoài cũng khó đầu tư vào Việt Nam hơn. Do vậy, cần phải có sự thống nhất từ những bộ luật đã được quy định trong Hiến Pháp (như luật Thương mại, luật Cạnh tranh … ) đảm bảo sự tương thích với pháp luật các
  • 36. nước và điều ước quốc tế để loại bỏ những khó khăn trong việc hợp tác kinh tế đa quốc gia. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta 3.2.1. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp với công nghiệp hỗ trợ. Để khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ, Bộ Tài chính đề xuất bổ sung thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển vào danh mục áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm, miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo. 3.2.2. Về ưu đãi dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư quy mô lớn. Đề xuất bổ sung ưu đãi đối với các dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng, sử dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại và thực hiện giải ngân không quá 5 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo, trường hợp các dự án này cần đặc biệt thu hút đầu tư thì được xem xét kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% nhưng tối đa không quá 15 năm. Tuy nhiên, cũng cần phải cân nhắc rằng những dự án có quy mô vốn rất lớn thường chỉ có nhà đầu tư đến từ nước ngoài. Một trong những mục tiêu lâu dài của Việt Nam khi thu hút vốn đầu tư nước ngoài là thu hút công nghệ cao. Vì vậy, nếu không đưa ra tiêu chí về công nghệ cao một cách rõ ràng khi cho phép áp dụng các mức ưu đãi thuế TNDN thật sự đáng kể đối với những dự án này thì chúng ta chỉ thu hút được nhà đầu tư nươc ngoài với công nghệ loại hai hoặc kể cả những công nghệ mà các nước khác đã loại bỏ, trong khi đó lại tạo ra sự bất bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước (nhà đầu tư nước ngoài chuyển dịch dần đầu tư vào Việt Nam chỉ để tận dụng giá lao động rẻ, nhiều tài nguyên, nhiều ưu đãi).
  • 37. 3.2.3. Về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chuyến về nước từ dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Quy định này là hợp lý và cần thiết để thực hiện sự nhất quán trong chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với nhà đầu tư và khuyến khích đầu tư, khuyến khích sự phát triển sản xuất kinh doanh. Để khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập chuyển về nước và giảm thủ tục hành chính (kê khai rồi lại tính khấu trừ), đề nghị bổ sung quy định: đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam; đối với các nước có thuế suất bằng hoặc cao hơn thì không thu thuế thu nhập doanh nghiệp. 3.2.4. Về bổ sung quy định nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi thuế có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuắt, bổ sung ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng) không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ- CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.Để khắc phục triệt để vấn đề thay đổi chính sách ưu đãi thuế TNDN qua các thời kỳ như trình bày ở trên, đề nghị bổ sung nội dung về nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN như sau: Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế TNDN tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư. Trường
  • 38. hợp pháp luật thuế TNDN có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi một cách đồng bộ về thuế suất, về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại kể từ khi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành. Việc quy định theo hướng chỉ được lựa chọn ưu đãi một cách đồng bộ (bao gồm cả thuế suất và thời gian miễn giảm) sẽ có tác động về lâu dài là sẽ xóa dần khoảng cách, tạo ra một mặt bằng thống nhất về nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp thông qua việc khuyến khích doanh nghiệp lựa chọn các gói ưu đãi đưa ra sau này (do văn bản pháp luật sửa đổi bao giời cũng theo hướng đưa ra những ưu đãi thuận lợi hơn), và doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc, đánh đổi một cách phù hợp. Về mặt quản lý, việc cho doanh nghiệp lựa chọn ưu đãi một cách không đồng bộ gây ra nhiều phức tạp, không rõ ràng trong thực hiện, sẽ làm phát sinh nhiều vướng mắc… và vô hình chung tạo ra cơ chế “xét cho” của các cơ quan quản lý thuế trực tiếp. Quy định này là hợp lý và cần thiết để thực hiện sự nhất quán trong chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với nhà đầu tư và khuyến khích đầu tư, khuyến khích sự phát triển sản xuất kinh doanh và đảm bảo sự bình đằng giữa các doanh nghiệp. 3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Do đó, để tránh tình trạng gian lận, trốn thuế, hóa đơn khống và sự thiếu trách nhiệm của các cán bộ quản lý cần phải khắc phục một số vấn đề sau Khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện luật thuế thu nhập doanh nghiệp và một số văn bản luật liên quan gặp nhiều bất cập. Thủ tục, hồ sơ trong nhiều trường còn khá dài dòng, hầu như những doanh nghiệp mới không tìm hiểu sẽ rất khó khăn để hoàn
  • 39. thiện những thủ tục này trong thời gian cần thiết, chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục nhằm hài hòa giữa việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước với khuyến khích thúc đẩy sự phát triển của DN.... Vì vậy, để có thể phát huy được hết tầm quan trong của pháp luật về thuế TNDN chúng ta cũng cần nỗ lực khắc phục, giải quyết những vấn đề còn tồn đọng trong thời gian qua như: vấn đề về hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, chính sách của nhà nước, tình trạng tiêu cực trong hoạt động thu và nộp thuế TNDN, sự non kém về mặt nghiệp vụ của các cán bộ.