SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
ĐỖ THỊ THANH NGA
HOÀN THIỆN CÁC THIẾT CHẾ NHẰM TĂNG CƯỜNG
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SPIN-OFF TRONG CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Hà Nội-2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
ĐỖ THỊ THANH NGA
HOÀN THIỆN CÁC THIẾT CHẾ NHẰM TĂNG CƯỜNG
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SPIN-OFF TRONG CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.72
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Học
Hà Nội-2014
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.....................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..............................................................................9
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................15
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................15
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................................16
6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................16
7. Giả thuyết nghiên cứu..............................................................................................16
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết.....................................................................17
9. Kết cấu luận văn.......................................................................................................17
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SPIN-OFF TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC..18
1.1. Spin-off...................................................................................................................18
1.1.1. Định nghĩa về Spin-off .....................................................................................18
1.1.1.1. Trong nước .................................................................................................19
1.1.1.2. Quốc tế .......................................................................................................18
1.1.2. Các điều kiện hình thành và phát triển của spin-off.........................................22
1.1.2.1. Vấn đề công nghệ trong các spin- off.........................................................23
1.1.2.2. Người sáng lập ...........................................................................................25
1.1.2.3. Vốn đầu tư ..................................................................................................26
1.1.2.4 Mạng lưới ....................................................................................................28
1.2. Thiết chế.................................................................................................................30
1.2.1. Định nghĩa về thiết chế.....................................................................................30
1.2.2. Chính sách trong hệ thống thiết chế quản lý ....................................................32
1.3. Hiệu quả hoạt động của các Spin-off trong trường Đại học .............................32
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động hoạt động.........................................................32
1.3.2. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của spin-off trong trường đại học
....................................................................................................................................33
2
1.3.2.1. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phục vụ mục tiêu đào
tạo............................................................................................................................33
1.3.2.2. Tạo ra văn hóa kinh doanh và tăng cường mối liên kết đại học – doanh
nghiệp ......................................................................................................................34
1.3.2.3. Khuyến khích sáng tạo và đổi mới .............................................................35
Kết luận chương 1. .......................................................................................................35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC THIẾT CHẾ ĐỐI VỚI SPIN-OFF TRONG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................36
2.1. Khái quát chung về các loại hình tổ chức trong trường Đại học tại Việt Nam
hiện nay .........................................................................................................................36
2.1.1. Các loại hình tổ chức thường thấy trong trường đại học tại Việt Nam ............36
2.1.2. Cơ bản về loại hình doanh nghiệp trong trường đại học tại Việt nam .............36
2.2. Các thiết chế đối với Spin-off trong trường Đại học tại Việt Nam...................37
2.2.1. Nguồn gốc của spin-off ....................................................................................37
2.2.2. Chính sách đối với spin-off trong trường đại học ............................................38
2.3. Chính sách hỗ trợ phát triển spin-off trong trường đại học.............................44
2.3.1. Thành lập và đăng ký hoạt động của spin-off ..................................................44
2.3.2. Hình thức sở hữu ..............................................................................................44
2.3.3 Chính sách hỗ trợ spin-off và doanh nghiệp KH&CN ......................................44
2.3.3.1. Chính sách của nhà nước...........................................................................44
2.3.3.2. Chính sách của trường đại học ..................................................................47
2.4. Trường hợp Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội .............48
2.4.1. Khái quát về trường đại học Khoa học Tự nhiên ............................................48
2.4.2. Một số điều kiện cho sự hình thành và phát triển của spin-off ........................49
2.4.2.1. Nguồn nhân lực .........................................................................................49
2.4.2.2. Hoạt động khoa học và công nghệ.............................................................50
2.4.2.3. Hoạt động đăng ký sở hữu trí tuệ và dịch vụ khoa học và công nghệ ......52
2.4.3. Một số rào cản và nguyên nhân........................................................................54
2.4.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa học Tự nhiên.............................................55
2.4.2.1. Đôi nét về công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa học Tự nhiên.....................55
2.4.2.2. Thực trạng hoạt động.................................................................................55
3
2.4.2.3. Một số điều kiện để hình thành và phát triển các spin-off trong trường đại
học Khoa học Tự nhiên ...........................................................................................58
Kết luận chương 2 ........................................................................................................60
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THIẾT CHẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP SPIN-OFF TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM............61
3.1. Các thiết chế chung...............................................................................................61
3.1.1. Hoàn thiện cơ chế sử dụng và chuyển giao quyền sử dụng các kết quả từ các
nghiên cứu tạo ra bằng nguồn ngân sách nhà nước....................................................61
3.1.2. Chính sách hỗ trợ của chính phủ cho spin-off..................................................64
3.2. Các thiết chế trong trường đại học......................................................................68
3.2.1. Quản lý tài sản trí tuệ trong trường đại học.....................................................68
3.2.2. Lập bộ phận quản lý và chuyển giao tài sản trí tuệ ..........................................70
3.2.3. Chính sách đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển nguồn nhân lực
KH&CN......................................................................................................................72
3.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo tinh thần kinh thương trong trường đại học...74
3.2.5. Chính sách thu hút đầu tư của trường đại học..................................................75
3.3. Khuyến nghị đối với Chính phủ...........................................................................75
3.4. Khuyến nghị đối với các nhà sáng lập của spin-off trong trường đại học.......76
3.5. Các khuyến nghị đối với nghiên cứu trường hợp Trường đại học Khoa học Tự
nhiên và công ty Trách nhiêm hữu hạn Khoa học Tự nhiên ...................................77
Kết luận chương 3 ........................................................................................................78
KẾT LUẬN...................................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................80
PHỤ LỤC......................................................................................................................80
4
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Tiến sĩ Nguyễn Văn Học, giáo viên
hướng dẫn của tôi trong suốt thời gian tiến hành luận văn. Thầy đã cho tôi rất nhiều uỹ
thời gian quý báu của thầy để bình luận, đóng góp những ý kiến xác đáng và khơi gợi
cho tôi những ý tưởng hay từ những trang viết đầu tiên đến khi luận văn dược hoàn
thành.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Thầy Vũ Cao Đàm và Thầy Đào Thanh
Trường. Các thầy đã cho tôi những định hướng từ khi có ý tưởng sơ khai của đề cương
cho đến khi tôi chọn được hướng đi phù hợp cho đề tài của mình.
Lời cảm ơn của tôi xin được gửi đến Anh Nguyễn Ngọc Dương, phòng khoa học
– công nghệ, chị Nguyễn Thị Hải, công ty TNHH Khoa học Tự nhiên. Một phần kiến
thức thực tiễn lớn trong luận văn với nghiên cứu trường hợp trường Đại học KHTN sẽ
không được hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình và góp ý của các anh chị.
Cùng rất nhiều thầy cô của trường mà tôi đã có dịp trao đổi xung quanh một số vấn đề
của luận văn trong quá trình tôi tiến hành khảo sát.
Trong quá trình làm luận văn sẽ rất khó khăn nếu thiếu sự giúp đỡ về tài liệu và
kinh nghiệm thực tế của Anh Hoàng Văn Tuyên, chị Nguyễn Thị Minh Nga, Viện
Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ; Chị Lê Thanh Hiếu, chị Nguyễn Thị
Hiền, Sở khoa học và công nghệ Hà Nội; Anh Trần Văn Dũng, cựu học viên chuyên
ngành khoa học và công nghệ khóa 2005-2008 của trường.
Lời cảm ơn chân thành xin được gửi đến người bạn đặc biệt của tôi, anh Jürgen
Ott bởi những kinh nghiệm thực tiễn mà anh cung cấp, những quan tâm và động viên
của anh trong suốt thời gian tôi làm luận văn.
Cảm ơn những người bạn thân thiết của tôi, bạn Đỗ Thị Loan Phượng, Nguyễn
Thị Thanh Phương vì những hỗ trợ và quan tâm chân thành của các bạn.
Cảm ơn gia đình, bố, mẹ, các anh, chị của tôi vì tất cả.
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CGCN Chuyển giao công nghệ
CN Công nghệ
DN Doanh nghiệp
ĐH Đại học
ĐHQG Đại học Quốc gia
HQHĐ Hiệu quả hoạt động
KH&CN Khoa học và công nghệ
KHTN Khoa học Tự nhiên
NCKH Nghiên cứu khoa học
SHTT Sở hữu trí tuệ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
STT Tên bảng
1 Sơ đồ 1.1. Khuôn khổ cho việc thiết lập spin-off trong trường đại học
2 Hình 1.1. Các lĩnh vực hoạt động của spin-off
3 Hình 1.2. Top 20 trường có số lượng spin-off nhiều nhất tại Anh
4 Bảng 2.1: Cơ cấu các tổ chức đào tạo và nghiên cứu Trường đại học Khoa
học Tự Nhiên từ năm 2006 – 2011
5 Bảng 2.2: Cơ cấu đội ngũ cán bộ khoa học Trường đại học Khoa học Tự
Nhiên từ năm 2006 – 2011
6 Bảng 2.3: Số lượng đề tài các cấp và kinh phí thực hiện từ năm 2006-2011
Trường đại học Khoa học Tự Nhiên
7 Bảng 2.4: Số lượng các công trình công bố giai đoạn 2006-2011 Trường đại
học Khoa học Tự Nhiên
8 Bảng 2.5: Đăng ký sở hữu trí tuệ giai đoạn 2006-2011 Trường đại học Khoa
học Tự Nhiên
9 Bảng 2.6: Khen thưởng về khoa học và công nghệ giai đoạn 2006-2011
Trường đại học Khoa học Tự Nhiên
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường ĐH đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống xã hội và vai trò của nó
càng gia tăng hơn nữa trong thời đại của nền kinh tế tri thức. Trong xu thế toàn cầu hóa
và cạnh tranh ngày một gay gắt trên tất cả mọi lĩnh vực, các ĐH cũng bị cạnh tranh và
đòi hỏi phải có chiến lược phát triển đúng đắn để tồn tại, đa dạng hóa hoạt động và
nhạy bén với các đổi mới, liên tục cập nhật để thích ứng với biến động của nền kinh tế.
Trong những thập kỷ gần đây chúng ta đã chứng kiến nhiều sự thay đổi mạnh mẽ
về hình thức và cách thức hoạt động của các trường ĐH, mối liên hệ của ĐH với Chính
phủ, khu vực tư nhân, khu vực công nghiệp, thị trường. Với 3 chức năng chính của
trường ĐH là nơi sản sinh ra tri thức, chuyển tải tri thức ra cộng đồng và ứng các tri
thức đó trong thực tiễn để tạo ra của cải cho xã hội, ĐH là nơi hội tụ của mọi nguồn tri
thức, và trong một thế giới đang thay đổi, biến động mạnh mẽ, các trường ĐH đang có
bước chuyển mình mạnh mẽ để thích ứng và phù hợp hơn với thời đại. Thật không quá
ngạc nhiên khi ngày nay chúng ta thấy sự xuất hiện của rất nhiều hình thức tổ chức
trong một trường ĐH như vườn ươm DN, các công ty trong trường ĐH, các trung tâm
thực hiện chức năng dịch vụ xã hội, trong đó không thể không kể đến một loại hình tổ
chức trong trường ĐH đó là các spin-off.
Về khía cạnh thực tế: mô hình spin-off trong trường ĐH đã tồn tại từ lâu trên thế
giới. Đây là một mô hình hiện đại và có tính ưu việt rất lớn khi nó nằm trong một
trường ĐH, tuy nhiên dường như những ưu điểm của mô hình này chưa thật sự được
phát huy trong các trường ĐH ở Việt Nam và chưa thật sự dành được sự quan tâm nhất
định ở cả tầm vĩ mô (chính phủ) và vi mô (bản thân các trường ĐH).
Về khía cạnh học thuật: ở Việt Nam, không nhiều các công trình nghiên cứu
mang tính hệ thống và đầy đủ về spin-off, có chăng chỉ đề cập ở một hay những khía
cạnh có liên quan đến mô hình này. Các nghiên cứu lý luận và phương pháp luận còn
khuyết thiếu, chưa đưa ra được một cách hệ thống.
8
Có thể nói, những hạn chế trên cả hai bình diện lý thuyết và thực tế này xuất phát
từ nhiều nguyên nhân ở cả vĩ mô và vi mô, khách quan và chủ quan. Ở tầm vĩ mô, mặc
dù đã có những nỗ lực to lớn trong việc đầu tư vào các trường ĐH nhiều hơn, cải cách
hệ thống trường ĐH, tăng cường các chính sách ưu đãi cho ĐH, tuy nhiên điều quan
trọng nhất là thiết chế cho sự hoạt động của các tổ chức đa dạng như Spin-off trong
trường ĐH lại chưa hoàn thiện, chưa tạo được động lực và khuyến khích cho sự phát
triển. Ở tầm vi mô, có một khoảng trống khi nhận thức về giá trị mà Spin-off tạo ra cho
trường ĐH (tổ chức mẹ của các Spin-off), do vậy mà chưa có chiến lược phát triển
đúng đắn cũng như là các hỗ trợ đầy đủ mang tính khuyến khích đối với Spin-off. Bên
cạnh còn nhiều yếu tố khác như năng lực KH&CN nói chung, khả năng đổi mới và
tiềm lực của trường ĐH.
Là một trường ĐH có thế mạnh về đào tạo và NCKH thuộc lĩnh vực khoa học tự
nhiên, trường ĐH Khoa học Tự nhiên là nơi hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về nguồn
lực. Hoạt động NCKH phát triển mạnh hoàn toàn có khả năng ứng dụng vào thực tiễn
các kết quả nghiên cứu theo những dạng thức khác nhau. Để đẩy nhanh việc ứng dụng
và chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào sản xuất, năm 2004 nhà trường đã thành lập
Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa học tự nhiên với mục tiêu. Tuy nhiên do mô hình tổ
chức và hoạt động vẫn chưa hoàn thiện nên hiệu quả trên thực tế còn nhiều hạn chế.
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ cố gắng nhận diện thực trạng spin-off trong các
trường ĐH, các rào cản và hạn chế ở tiếp cận liên quan đến các thiết chế cho spin-off
trong trường ĐH từ đó có thể đề xuất được giải pháp hoàn thiện thiết chế nhằm tăng
cường hiệu quả hoạt động của các spin-off trong trường ĐH thông qua một trường hợp
nghiên cứu. Tác giả hy vọng đóng góp thêm cho các vấn đề lý thuyết về spin-off trong
trường ĐH cũng như thực tiễn trong chính sách cho sự ra đời và phát triển của spin-off
trong trường ĐH. Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý
KH&CN về “ Hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các
Spin-off trong trường ĐH của Việt Nam”.
9
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong nước
Ở Việt Nam, loại hình này đã được bàn đến theo cách tiếp cận trực tiếp hoặc gián
tiếp nhưng còn rất hạn chế. Một số tác giả có nhắc đến spin-off thông qua các nghiên
cứu khác nhau như:
Tác giả Bạch Tân Sinh và cộng sự (2005) trong nghiên cứu bàn về khái niệm và
quá trình hình thành DN KH&CN.Trong đó phân tích rõ bản chất loại hình DN
KH&CN, xác định các điều kiện hình thành DN KH&CN, nghiên cứu mô hình chuyển
đổi tổ chức NC&TK sang cơ chế DN.
Nghiên cứu của Hoàng Văn Tuyên (2005) – Viện chiến lược và chính sách
KH&CN khi nghiên cứu về khái niệm và kinh nghiệm quốc tế về mô hình DN
KH&CN, các hình thức đầu tư tài chính cho loại hình DN này.
Tác giả Trần Xuân Định (2005) – Bộ KH&CN bàn về mô hình DN KH&CN và
khả năng áp dụng ở Việt Nam [9, tr10].
Tác giả Võ Văn Tới (2005) – ĐH Tufft Hoa Kỳ lại bàn về việc phát triển loại
hình DN này ở Mỹ và khả năng phát triển ở Việt Nam theo hai cách thức chính để đưa
sản phẩm nghiên cứu ra thị trường dưới dạng sản phẩm hàng hóa: Cách thứ nhất là do
chính phủ tài trợ, theo hai chương trình (1) SBIR – Small Business Innovation
Research, người chủ trì dự án phải thuộc một công ty nhỏ, có thời gian làm cho dự án
cũng như trong công ty đó ít nhất 51% trong khoảng thời gian được tài trợ. (2) STTR –
Small Business Technology Transfer, theo chương trình này người chủ trì dự án phải
có liên hệ với một công ty nhỏ, người đó có quyền tiếp tục công việc của mình trong
trường ĐH hoặc trong cơ quan nghiên cứu khi làm dự án và thời gian làm việc cho dự
án phải ít nhất là 30% [9, tr 10].
Tác giả Nguyễn Quân (2006), Bộ KH&CN đề cập đến khái niệm về DN
KH&CN, chính sách đối với DN KH&CN, một số vấn đề cần quan tâm khi chuyển đổi
các tổ chức KH&CN công lập thành DN KH&CN. Tác giả coi đây là “quả đấm thép„
của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập.
10
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Học - Viện chiến lược và chính sách
KH&CN đã đề cập đến kinh nghiệm quốc tế như của Canada, Liên Bang Nga, Mỹ,
Nhật Bản, Hàn Quốc về tổ chức và hoạt động của DN KH&CN và khả năng áp dụng
vào Việt Nam, kinh nghiệm quản lý nhà nước về DN KH&CN trong các bài có liên
quan.
Tác giả Nguyễn Thị Minh Nga và cộng sự (2006) - Viện chiến lược và chính
sách KH&CN bàn về các khía cạnh pháp lý của DN KH&CN như các thủ tục thành lập
DN, hình thức hoạt động, tổ chức và quản lý, liên kết nghiên cứu, các chính sách hỗ trợ
DN KH&CN.
Đề cập trực tiếp đến spin-off trong luận văn thạc sĩ của Trần Văn Dũng (2008)
về Điều kiện hình thành DN spin-off trong các trường ĐH ở Việt Nam (Nghiên cứu
trường ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQGH, tác giả đưa ra 3 điều kiện hình thành được
DN spin-off trong các trường ĐH, đó là: CN có bản quyền, đội ngũ nhà khoa học có
tinh thần kinh thương và có vốn đầu tư.
Bên cạnh đó DN spin-off cũng được đề cập đến trong một số các nghiên cứu có
liên quan đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, các nghiên cứu về ĐH DN
(Trần Anh Tài, Trịnh Ngọc Thạch, 2013; Đặng Duy Thịnh, 2003); nghiên cứu đổi mới
(Nguyễn Văn Học, 2008), nghiên cứu về quản lý, chính sách (Vũ Cao Đàm, 2007,
2009).
Những nghiên cứu trên đây phần lớn mang tính tổng luận về DN spin-off. Kết
quả của các nghiên cứu này cho thấy bức tranh tổng thể của loại hình này, hình thức tổ
chức và hoạt động cũng như một số bài học gợi suy cho Việt Nam. Tuy nhiên, một mô
hình cụ thể trong trường ĐH và các cơ chế cần thiết cho mô hình này hoạt động thì
chưa được nghiên cứu thấu đáo và là vấn đề còn bỏ ngỏ.
Quốc tế:
Có số lượng lớn các công trình nước ngoài đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau
về Spin-off. Khái niệm DN Spin-off đã xuất hiện đầu tiên tại Hoa Kỳ vào những năm
cuối của thập kỷ 1980 xuất phát từ việc nhằm khuyến khích người nghiên cứu biến ý
11
tưởng khoa học thành sản phẩm, sản xuất và thương mại hóa được những kết quả này.
Cuối thập kỷ 1980, chính phủ Hoa Kỳ đã có chương trình nghiên cứu đổi mới (SBIR)
và hỗ trợ chuyển giao (SBTT) hướng vào các DN nhỏ. Thông qua các chương trình
này, nhiều mô hình DN KH&CN dưới dạng spin-off đã được hình thành. Theo đó DN
spin-off là một dạng công ty mẹ, công ty con. Công ty con được tách ra từ mẹ để triển
khai một kết quả nghiên cứu, nhưng vẫn chịu sự điều hành, chi phối của công ty mẹ.
Mô hình này cũng được áp dụng để kết nối mối liên hệ giữa các công ty và tổ chức
thuộc khối nghiên cứu hàn lâm [5,tr 22].
Steffensen, Rogers, Speakman (1999) và Roberts, Malone (1996) tập trung làm
rõ hơn vai trò của bốn nhóm tác nhân chính tham gia vào quá trình hình thành spin-off
bao gồm: (1) người tạo ra CN - technology originator; (2) Tổ chức mẹ - Parent
Organization; (3) Nhà nghiên cứu hoặc một nhóm nhà nghiên cứu có tinh thần kinh
thương – the entrepreneur or the entrepreneurial team; (4) Nhà đầu tư mạo hiểm – the
venture investor.
Nghiên cứu của Consiglo và Antonelli (2001) về sự hình thành và phát triển của
DN spin-off trong tổ chức hàn lâm (academic spin-off) thực hiện đã đưa ra khái niệm
cơ bản, nhận dạng sự hình thành của các DN spin-off do các nhà khoa học thành lập
trong đó đánh giá vai trò của các nhóm tác nhân xã hội đóng góp vào sự hình thành loại
DN này.
Chiesa và Piccaluga (2000), tập trung làm rõ vai trò của các nhà khoa học có tinh
thần kinh thương đối với việc hình thành các DN. Davenport, Carr và Bibby (2002) đề
cập đến vai trò của các nhà quản lý, mối quan tâm của nhà quản lý ở viện mẹ, từ đó
làm rõ vai trò của tổ chức nghiên cứu mẹ, xây dựng chiến lược hình thành DN spin-off.
Việc hình thành DN spin-off từ các tổ chức nghiên cứu được xem là một trong những
phương thức thương mại hóa tri thức và CN có hiệu quả nhất, nhấn mạnh rằng các DN
khoa học spin-off được thành lập trên cơ sở dịch chuyển nhân lực và SHTT từ cơ quan,
tổ chức mẹ. Đây là quá trình chuyển giao những tri thức dưới dạng ẩn nằm trong những
12
nhà khoa học, khác với cơ chế thương mại hóa CN thông qua bán CN, chuyển nhượng
hay bán quyền sử dụng bản quyền hoặc liên doanh.
Ndonzuau, Pirnay và Surlemont (2002) phân tích quá trình hình thành DN spin-
off dưới góc độ chuyển giao kết quả nghiên cứu từ tổ chức R&D vào thị trường, hình
thành DN khoa học là hình thức chuyển giao CN có hiệu quả. Hàng loạt các vấn đề đặt
ra khi hình thành DN spin-off được đề cập đến như sự cần thiết hình thành vốn đầu tư
mạo hiểm cho các nhà khoa học có tinh thần kinh thương, vai trò của khu CN cao trong
việc tạo điều kiện cho các spin-off hoạt động trong giai đoạn đầu. Theo nghiên cứu của
các tác giả, quá trình hình thành DN khoa học spin-off gồm 4 giai đoạn: (1) Tạo nên ý
tưởng kinh doanh từ kết quả nghiên cứu; (2) Hình thành những dự án đầu tư dựa trên
những ý tưởng kinh doanh; (3) Thành lập DN spin-off từ những dự án đầu tư trên; (4)
Tiếp tục hoàn thiện và khẳng định sự phát triển của DN.
Nghiên cứu của Achim Walter, Michael Auer, Thomas Ritter (2005) về “Tác
động của năng lực mạng lưới và định hướng kinh doanh đến hiệu quả của spin-off
trong trường ĐH„. Dựa trên cơ sở dữ liệu của 149 spin-off trong trường ĐH , nghiên
cứu điều tra tác động của năng lực mạng lưới, được định nghĩa là khả năng của một tổ
chức phát triển và sử dụng các mối quan hệ liên tổ chức và định hướng kinh doanh về
hoạt động của tổ chức. Kết quả cho thấy hiệu suất của một spin-off chịu ảnh hưởng tích
cực của năng lực mạng lưới và định hướng thương mại của spin-off thúc đẩy lợi thế
cạnh tranh [41,tr 401].
Luận án tiến sĩ của Elco Van Burg (2010) đề cập đến các phương thức để thúc
đầy việc hình thành các spin-off trong các trường ĐH. Trong đó tác giả đi trả lời câu
hỏi quan trọng như: làm thế nào mà cách thức tổ chức của một trường ĐH có thể thúc
đẩy sự hình thành của các spin off trong trường ĐH? Cách nhìn nhận đúng đắn về tinh
thần kinh thương trong trường ĐH? Các mối liên hệ nào ảnh hưởng đến sự phát triển
của các spin-off trong trường ĐH? Đây là công trình công phu của tác giả với hai phần
trong chương 5 và 6 rất được tác giả nhấn mạnh đó là chiến lược tạo ra các spin-off và
đánh giá ở khía cạnh đạo đức của việc hình thành các spin-off trong trường ĐH.
13
Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu đề cập đến vai trò của DN spin-off đối với
nền kinh tế địa phương, còn có nghiên cứu của OECD (2003) đưa ra khuyến nghị về
chính sách trong đó nhấn mạnh quan điểm cho rằng chính sách hỗ trợ hình thành các
DN khoa học spin-off không chỉ đề cập đến việc sản nghiệp hóa các CN do các tổ chức
R&D nhà nước tạo nên. Nhà nước cần sử dụng các DN khoa học spin-off như là
phương thức khuyến khích phát triển vùng, hỗ trợ các mạng lưới viện và DN ở địa
phương, phát triển các ngành công nghiệp mới dựa trên CN và tạo nên môi trường
thuận lợi hỗ trợ các nhà khoa học có tinh thần kinh thương. Vai trò của các tổ chức DN
khoa học spin-off không chỉ thuần túy được thể hiện ở kết quả kinh tế thông qua sản
nghiệp kết quả nghiên cứu mà còn được thể hiện trong việc liên kết giữa khu vực R&D
với khu vực sản xuất.
Cùng đề cập đến tác động spin-off đến kinh tế địa phương. Có thể kể đến nghiên
cứu của Bruce P. Clayman và Adam Holbrook (2003) về mối quan hệ của spin-off với
phát triển kinh tế địa phương (The Survival of University Spin-offs and their relevance
to regional development). Nghiên cứu của Paul Benneworth, David Charles (2006) về
Chính sách cho spin-off trong trường ĐH và phát triển kinh tế ở những vùng khó khăn,
kinh nghiệm thực tiễn chính sách từ hai thập kỷ (University spin-off policies and
economic development in less sucessful regions: learning from two decades of policy
practice).Nghiên cứu của Harald Bathelt, Dieter F. Kogler, Andrew K.Munro (2010)
về spin-off trong trường ĐH – mô hình DN dựa trên tri thức khoa học trong phát triển
kinh tế địa phương, (A knowledge-based typology of university spin-offs in the context
of regional economic development). Nghiên cứu của Bruce P. Clayman và Adam
Holbrook (2003) về thương mại hóa tài sản trí tuệ như là một yếu tố có tầm quan trọng
đặc biệt đối với đổi mới ở Canada.
Theo tổng hợp trong nghiên cứu của tác giả Bạch Tân Sinh và cộng sự (2005),
bên cạnh những nghiên cứu về DN khoa học spin-off ở các nước phát triển, còn xuất
hiện những nghiên cứu về DN khoa học spin-off ở các nước đang chuyển đổi từ kinh tế
chỉ huy tập trung sang nền kinh tế thị trường. Trong đó có nghiên cứu của Gu Shulin
14
(1994) với nhận dạng 3 hình thức DN khoa học spin-off chủ yếu gồm: (1) DN khoa
học hình thành từ một bộ phận của viện nghiên cứu; (2) DN khoa học hình thành từ
những tài năng đơn lẻ trong viện nghiên cứu; (3) DN khoa học hình thành từ việc tổ
chức lại một phòng, ban của viện để hoạt động thương mại nhưng vẫn duy trì như một
bộ phận của viện mẹ.
Cùng với đó, spin-off còn được đề cập đến ở nhiều giác độ khác nhau trong các
nghiên cứu về thương mại hóa CN (Manuela Pérez Pérez,Angel Martínez Sánchez,
2003), Kevin T. Wayne, Rivier Colleague (2010); đổi mới quản lý của viện công lập
(Andy Lockett, Donald Siegel, Mike Wright, Michael D. Ensley, 2005), vai trò của
spin-off với đổi mới (Anna Lejpras, 2012); vai trò của spin-off trong trường ĐH trong
việc tăng cường liên kết khu vực hàn lâm (trường ĐH, viện nghiên cứu) với khu vực
công nghiệp (John Ssebuwufu, Teralynn Ludwick, Margaux Béland, 2012; M.Esham,
2008),
Ngoài ra còn có các nghiên cứu trường hợp thành lập spin-off trong trường ĐH
tại các quốc gia khác nhau như nghiên cứu của Rebecca De Coster, Clive Butler
(2003) về đặc điểm của các công ty trong trường ĐH ở Anh (Assessment of proposals
for new technology ventures in the UK: characteristics of university spin-off
companies). Nghiên cứu của Vittorio Chiesa,
Andrea Piccaluga (2000) về sự phổ biến
các nghiên cứu công thông qua thành lập các DN vệ tinh hàn lâm (academic spin-off
companies) kinh nghiệm từ Italia ( Exploitation and diffusion of public research: the
case of academic spin-off companies in Italy) và Barbara Bigliardi, Francesco Galati,
Chiara Verbano (2013), Evaluating Performance of University Spin-Off Companies:
Lessons from Italy. Nghiên cứu của Réjean Landry, Nabil Amara, Imad Rherrad (
2006) về sự hình thành của các spin-off trong trường ĐH ở Canada (Why are some
university researchers more likely to create spin-offs than others? Evidence from
Canadian universities). Nghiên cứu của Philippe Mustar, Mike Wright and Bart
Clarysse (2008) về kinh nghiệm của các nước châu Âu đối với các spin-off trong
trường ĐH đồng thời khuyến nghị các chính sách cần thay đổi đối với hình thức tổ
15
chức này. Nghiên cứu của hai tác giả Henning Kroll, Ingo Liefner (2008) về các DN
spin-off như một công cụ để thương mại hóa CN trong nền kinh tế chuyển đổi, nghiên
cứu trường hợp 3 trường ĐH ở Trung Quốc (Spin-off enterprises as a means of
technology commercialisation in a transforming economy—Evidence from three
universities in China).
Như vậy, có thể nói DN spin-off trong trường ĐH đã được đề cập đến ở một mức
độ sâu rộng, trên nhiều bình diện, ở nhiều đối tượng và khu vực được khảo sát. Các
nghiên cứu đã thể hiện các nhìn đa chiều và phân tích sâu sắc về đặc điểm, vai trò, tác
động, sự hình thành và phát triển của spin-off trong trường ĐH trong hàng thập kỷ qua
từ khi mô hình này xuất hiện và được công nhận rộng rãi với vai trò quan trọng của
nó. Đặc biệt sự quan tâm về mô hình này những nghiên cứu thời gian gần đây càng
khẳng định hơn nữa mô hình này vẫn đang giữ một vị trí quan trọng, có ý nghĩa lớn
trong sự phát triển của trường ĐH nói riêng, đối với địa phương và quá trình phát triển
kinh tế và đổi mới nói chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra giải pháp hoàn thiện về thiết chế cho spin-off trong các trường Đại học tại
Việt Nam nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động cho loại hình tổ chức này.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Thực trạng spin-off trong trường ĐH
- Thực trạng các thiết chế đối với spin-off. Có các chính sách nào điều chỉnh đối
với spin-off. Các chính sách nào tốt đang tạo điều kiện thuận lợi cho Spin-off. Các
chính sách nào có hạn chế, là rào cản đối với spin-off trong trường ĐH.
- Phân tích nguyên nhân của các rào cản
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện về mặt thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt
động của các spin-off trong trường ĐH.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: các thiết chế đối với spin-off trong trường ĐH.
- Phạm vi thời gian: 1987 đến nay (Quyết định 134/HĐBT năm 1987)
16
- Phạm vi không gian: Một số trường ĐH khu vực miền Bắc
5. Mẫu khảo sát
- Nghiên cứu trường hợp Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi chủ đạo:
• Hoàn thiện thiết chế cho spin-off trong các trường ĐH như thế nào?
- Câu hỏi bổ trợ:
• Thực trạng hoạt động của spin-off trong trường ĐH như thế nào?
• Nhận diện thiết chế đối với Spin-off ? Các thiết chế này đã và đang điều chỉnh
spin-off như thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết cho câu hỏi chủ đạo:
Việc hoàn thiện thiết chế bao gồm:
Hoàn thiện về mặt cơ cấu tổ chức và chức năng của các loại hình trong việc
tham gia và hỗ trợ vào quá trình hình thành và phát triển của spin-off (bao gồm: trường
ĐH, các tổ chức trong trường ĐH như văn phòng CGCN, văn phòng SHTT; các cơ
quan thuộc chính phủ, các Doanh nghiệp trong mạng lưới liên kết với trường ĐH).
Hoàn thiện các chính sách cả vĩ mô (chính phủ) và vi mô (trường ĐH) cho việc
hình thành và phát triển của spin-off trong trường ĐH.
- Giả thuyết cho câu hỏi bổ trợ:
• Hình thức công ty, doanh nghiệp trong trường ĐH đã tồn tại từ lâu nhưng chưa
thật sự mang dáng dấp của DN spin-off, cũng như chưa tận dụng và phát huy được kết
quả của các nghiên cứu và thế mạnh của trường ĐH, chưa thực hiện được vai trò là
động lực và cầu nối giữa trường ĐH với DN, nghiên cứu với sản xuất, thị trường.
• Các thiết chế được xem xét ở hai tầm: Vĩ mô và vi mô, các thiết chế này bao
gồm:
- Vĩ mô: chính sách của chính phủ: bao gồm luật và một số văn bản dưới luật
như luật DN, luật KH&CN, luật đất đai...
17
- Vi mô: Các chính sách của trường ĐH đối với DN thành lập trong trường ĐH.
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu tài liệu và thu thập thông tin về
trường ĐH, spin-off, thương mại hóa kết quả nghiên cứu của trường ĐH, chính sách
của chính phủ đối với doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng công nghiệp và thực trạng mạng
lưới tổ chức tham gia hỗ trợ hình thành spin-off.
- Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia: phỏng vấn các chuyên gia có nhiều
năm kinh nghiệm trong nghiên cứu về trường ĐH, các cá nhân thuộc các phòng ban
khác nhau trong trường ĐH, chuyên gia phân tích chính sách, chuyên gia về Spin-off,
chuyên gia về quản lý KH&CN.
9. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về Spin-off trong trường Đại học
Chương 2. Thực trạng các thiết chế đối với Spin-off trong trường Đại học tại Việt Nam
hiện nay
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện thiết chế đối với doanh nghiệp spin-off trong
trường đại học của Việt Nam
18
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SPIN-OFF TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Spin-off
1.1.1. Định nghĩa về Spin-off
1.1.1.1. Trong nước
Theo tác giả Phạm Huy Tiến, spin-off là những “DN được hình thành do một
(hoặc nhóm) nhà khoa học – sáng lập viên có tinh thần kinh thương tách khỏi “ tổ
chức mẹ„ (trường ĐH, viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm quốc gia hay một DN để bắt
đầu sự nghiệp kinh doanh độc lập mới. Tổ chức mẹ hỗ trợ cho DN spin-off bằng cách
cho phép chuyển giao tri thức, năng lực hoặc các phương tiện trực tiếp„1
.
Theo tác giả Trần Xuân Hoài, “ DN spin-off là một bộ phận hữu cơ của cơ sở
nghiên cứu (viện hay trường ĐH) nhưng hoạt động theo Luật DN. “ Hàm lượng chất
xám„ chính là điều kiện tiên quyết của DN và khiến nó khác biệt với các DN khác. DN
là một khối gắn kết cố định phòng thí nghiệm – nhà khoa học – nhà sản xuất, nó vừa
tạo quyền chủ động cho nhà khoa học, vừa giúp nhanh chóng đưa sản phẩm CN cao ra
thị trường„2
.
Tác giả Nguyễn Quân cho rằng “ hình thức DN spin-off do người sáng tạo hoặc
người chủ sở hữu CN đó sáng lập (góp phần và huy động vốn) nhằm đưa kết quả
NCKH vào ứng dụng trong sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa mang hàm lượng chất
xám cao cho xã hội là phương thức để nhà khoa học tự chủ, tự chịu trách nhiệm đến
cùng với kết quả nghiên cứu của mình. DN spin-off gắn bó hữu cơ với cơ sở nghiên
cứu, hình thành trên nền kết quả KH&CN của cơ sở nghiên cứu tạo ra và do những
người sáng tạo ra cùng với cơ sở nghiên cứu sáng lập và điều hành, hoạt động theo
quy định của luật DN và các quy định khác của pháp luật hiện hành„3
.
1
Phạm Huy Tiến (2006), Tổ chức khoa học và CN, Bài giảng cho học viên cao học, ngành quản lý KH&CN.
2
Trần Xuân Hoài, doanh nghiệp trong phòng thí nghiệm, tiasang.com.vn,
http://tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=100&News=1144&CategoryID=32, cập nhật ngày 25/5/2014
3
Nguyễn Quân (2006), DN KH&CN – Một lực lượng sản xuất mới, Tạp chí hoạt động khoa học, số tháng
10/2006.
19
Trong nghiên cứu về “Kinh nghiệm một số nước về tổ chức và hoạt động của DN
KH&CN, khả năng áp dụng vào Việt Nam„tác giả Nguyễn Văn Học đưa ra khái niệm
Xí nghiệp spin-off: “Là loại hình DN trưởng thành trên cơ sở thương mại hóa một
hoặc nhiều CN được ươm tạo trực tiếp tại viện/trường, vườn ươm CN. Nó là giai đoạn
cuối của xí nghiệp khởi nghiệp4
- giai đoạn trưởng thành„[8, tr2].
Tác giả Trần Văn Dũng (2008) đưa ra khái niệm DN spin-off như sau: “DN spin-
off là một hệ thống (hệ con) được hình thành do một số phần tử nòng cốt là những nhà
khoa học có tinh thần kinh thương, nắm giữ một hoặc một số bí quyết CN, sau một quá
trình hoạt động và tích lũy trong tổ chức mẹ (hệ mẹ: trường ĐH, viện nghiên cứu, hoặc
tổ chức KH&CN khác) gặp điều kiện thuận lợi về môi trường, được tổ chức mẹ tạo
điều kiện chủ động tự tách ra (hoặc được tách ra) thành lập DN độc lập để thực hiện
mục tiêu tạo ra sản phẩm CN và sản xuất, kinh doanh các sản phẩm CN„
Như vậy, một số định nghĩa của các tác giả chia sẻ những điểm chung với DN
spin-off đó là là loại hình DN dựa trên tiềm năng về KH&CN, và khả năng áp dụng tri
thức khoa học, tri thức CN như là một lợi thế cạnh tranh của loại hình DN này.
1.1.1.2. Quốc tế
Khái niệm spin-off về bản chất xuất phát từ lĩnh vực vật lý nguyên tử là một quá
trình mà ở đó điện tử chuyển động quay quanh hạt nhân khi tích đủ năng lượng thì điện
tử đó văng khỏi quỹ đạo chuyển động [5, tr 27].
Consiglo và Antonelli (2001) đưa ra khái niệm:“spin-off là quá trình ở đó một
DN độc lập được hình thành với những người đã từng làm việc trước đây hoặc làm
việc cho một tổ chức khác„. Khái niệm DN spin-off được xem xét thông qua hai khía
cạnh:
- Đặc tính của người khởi xướng. Đó là:
4
Xí nghiệp khởi nghiệp (Start-up firm): theo nghĩa thông thường đây là DN mới thành lập. Trên thực tế, tại các
nước công nghiệp mới và các nước phát triển thì xí nghiệp khởi nghiệp là giai đoạn đầu của một DN vừa và nhỏ
với tư cách là chìa khóa của đổi mới công nghiệp nói riêng và của hệ thống đổi mới nói chung. Nó được “ấp” tại
một lọai hình vườn ươm nào đó (của trường ĐH, của khu CNC, của làng khoa học…)
20
+ Chiếm giữ một bí quyết CN cụ thể và có thể áp dụng được bí quyết đó để tạo ra
hoặc đổi mới sản phẩm hay quy trình CN.
+ Quan tâm đến việc khai thác một cách tối đa bí quyết CN cụ thể và tạo ra được.
+ Có khả năng tạo ra sản phẩm hay dịch vụ cụ thể dựa trên bí quyết CN của mình
để có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Cách thức khai thác kết quả nghiên cứu: sự hình thành DN spin-off thường gắn
liền với việc chuyển giao bí quyết CN và di chuyển nhân lực tham gia vào tạo nên bí
quyết đó.
Rebecca De Coster, Clive Butler (2003) định nghĩa về công ty spin-off trong
trường ĐH là một công ty CN cao xuất phát từ nghiên cứu trong trường ĐH, hình
thành nên từ thương mại hóa tài sản trí tuệ với sự tham gia của các nhà khoa học then
chốt.
Theo Thorburn , L (2000), Bernard, Y và cộng sự (2002), định nghĩa spin-off
(DN vệ tinh hàn lâm) là những DN được tạo ra để thương mại hóa bí quyết kỹ thuật do
tổ chức nghiên cứu và phát triển sở hữu. Tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp giấy
phép SHTT cho cán bộ nghiên cứu và trên cơ sở đó hình thành SHTT của DN.
Theo Reinhilde Veugelers và Elena Del Rey (2014) trong báo cáo về “Sự đóng
góp và vai trò của các trường ĐH trong các hoạt động đổi mới, vấn đề phát triển và
nguồn lao động„ đề cập: Trường hợp các nhà khoa học lập ra DN để triển khai ý
tưởng khoa học của mình vào sản xuất, kinh doanh gọi là DN spin – off.
Định nghĩa DN spin-off của ETH Zurich Thụy Sĩ (thường được gọi là Viện CN
liên bang Thụy Sĩ) : “Một DN Spin-off của ETH là một DN mới được thành lập dựa
trên kết quả nghiên cứu cuả ETH do các cán bộ của ETH hoặc học viên của ETH tham
gia„.
Theo khái niệm của ĐH Alberta (Canada): “Một công ty spin-off của ĐH
Alberta là một DN mà hoạt động sản xuất kinh doanh của nó chủ yếu khởi nguồn từ sự
ứng dụng hoặc sử dụng một CN và/hoặc một Know-how do một chương trình nghiên
cứu của ĐH Alberta đã hoặc đang phát triển ra. DN mới này được lập ra nhằm (1)
21
chuyển giao một bản quyền phát minh, (2) tài trợ nghiên cứu để phát triển tiếp một CN
hoặc phát minh mà công ty sẽ chuyển giao, hoặc (3) để cung cấp một dịch vụ sử dụng
kiến thức và kinh nghiệm của ĐH tạo ra„
Trong tài liệu của Ủy ban kinh tế Liên hợp quốc về “Thúc đẩy tinh thần kinh
doanh sáng tạo„ (Fostering Innovative Entrepreneurship, 2012) đã đề cập đến các
cách thức để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, trong đó có việc thành lập các
spin-off. “Các DN Spin-off được thành lập trong trường ĐH hoặc bởi các nhà khoa
học nhằm thương mại hóa các kết quả nghiên cứu. Chúng thường được đặt trong
khuôn viên của các trường ĐH„
Như vậy, có thể thấy rằng DN spin-off nói chung, spin-off trong trường ĐH nói
riêng đã được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu với các góc độ tiếp cận khác nhau. Có
thể thấy các khái niệm được đề cập có phạm vi tiếp cận rộng, hẹp khác nhau, là các
khái niệm chung hoặc được định nghĩa cho riêng tổ chức đó (ví dụ như spin-off trong
trường ĐH Alberta, Canada) nhưng chủ yếu là đề cập đến đặc điểm chung, cơ bản để
hình thành nên spin-off, trong đó các nội dung được đề cập và có tần suất xuất hiện
nhiều trong các định nghĩa này là sự khẳng định về nguồn gốc hình thành từ nhà khoa
học có tinh thần kinh thương làm việc trong một tổ chức, sở hữu và có khả năng áp
dụng các kết quả nghiên cứu trong tổ chức mẹ (viện nghiên cứu, trường ĐH) vào thực
tiễn sản xuất, thành lập DN để kinh doanh, thương mại hóa kết quả nghiên cứu/tài sản
trí tuệ của trường ĐH, viện nghiên cứu trên thị trường. Đồng thời một số nghiên cứu đề
cập đến các DN này là DN hoạt động trong ngành công nghiệp CN cao.
Tóm lại: Từ tổng quan nghiên cứu quốc tế và trong nước, kết hợp với tình hình
thực tế của Việt Nam, tác giả đưa ra khái niệm DN spin-off như sau: DN spin-off là
loại hình DN hình thành trên cơ sở một số nhà khoa học trong tổ chức mẹ (trường
đại học, viện nghiên cứu) sở hữu tài sản trí tuệ hoặc được chuyển giao tài sản trí tuệ
có khả năng thương mại hóa thành lập nên DN trong trường đại học để sản xuất,
kinh doanh sản phẩm công nghệ đó.
22
1.1.2. Các điều kiện nền tảng cho sự hình thành và phát triển của spin-off.
Trong phần này tác giả dựa trên khung phân tích các yếu tố tham gia trong hình
thành và phát triển của spin-off trong trường ĐH của Rory P. O’shea, Harveen Chugh;
Thomas J.Allen (2007) [34, pg 11]. Có thể thấy trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Khuôn khổ cho việc thiết lập spin-off trong trường ĐH5
Qua việc sơ đồ các yếu tố tham gia trong quá trình thiết lập nên spin-off trong trường
ĐH, các tác giả đi phân tích sâu đến các nhóm yếu tố then chốt như: đặc điểm của tổ
chức, nguồn lực của tổ chức; đặc điểm cá nhân; chính sách của chính phủ, mối quan hệ
công nghiệp, các mạng lưới hỗ trợ. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của đề tài tác giả chỉ đi
phân tích sâu vào 4 nhóm yếu tố chính đó là công nghệ, nhà khoa học, vốn đầu tư và
mạng lưới quan hệ.
5
Rory P. O’shea, Harveen Chugh; Thomas J.Allen (2007), Determinants and consequences of university spin-off
activity: a conceptual framework, Springer Science &Business Media
23
1.1.2.1. Vấn đề công nghệ trong các spin-off
- Loại hình công nghệ của spin-off trong trường đại học
Theo Cooper, A.C (1971) cho rằng một DN vệ tinh hàn lâm sẽ tập trung vào
nghiên cứu và phát triển hoặc khai thác tri thức CN mới [10, tr 4].
Theo Rebecca De Coster, Clive Butler (2003) cho rằng bản chất của một công ty
spin-off trong trường ĐH là một công ty CN cao xuất phát từ nghiên cứu trong trường
ĐH, hình thành nên từ thương mại hóa tài sản trí tuệ với sự tham gia của các nhà khoa
học then chốt.
Theo Shane, 2001a; Shane, 2001b; Shane, 2004 thì các công ty spin-off thường
khai thác các công nghệ mới, có bảo hộ sáng chế mạnh, đa năng và liên quan đến các
đột phá về CN„6
Tại Anh: Trong một nghiên cứu gần đây của tác giả Nabhassorn Baines, Birkbeck
và Helen Lawton Smith, Birkbeck[28; pg 8], thuộc Đại học London, theo thống kê các
lĩnh vực hoạt động của spin-off trong trường đại học ở Anh thì chiếm số lượng đông
đảo nhất là trong lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ - engineering and technology (34%);
tiếp theo là công nghệ sinh học và khoa học sự sống – Biotech and life science (29%);
tiếp theo sau lần lượt là Dược phẩm;phần mềm; năng lượng và môi trường; Kinh doanh
và quản lý; viễn thông; sản xuất công nghiệp; giải trí và các lĩnh vực khác.
6
“Spin-offs occur in situations where technologies are at an early stage, have strong patent protection,
multipurpose and involve technological breakthrough’’(Shane, 2001a; Shane, 2001b; Shane, 2004
24
Hình 1.1. Các lĩnh vực hoạt động của spin-off 7
Theo tác giả Nguyễn Văn Học, loại hình DN này thường được thành lập trong
các hướng KH&CN mới nổi lên (các CN cao, mới, CN nền...).
Có thể nói căn cứ vào vai trò của spin-off được đề cập ở trên, tác giả đồng tình
với quan điểm của nhiều học giả khi cho rằng yếu tố tiềm năng công nghệ có ý nghĩa
quyết định đối với DN spin-off , và CN của spin-off phải tập trung vào ngành CN mới,
CN có tính đột phá và đóng góp vào vai trò dẫn dắt đổi mới.
- Nguồn gốc của công nghệ
Có hai dạng:
+ Thứ nhất xuất phát từ nhà khoa học có tinh thần kinh thương, họ nắm giữ các bí
quyết CN được tạo ra ở tổ chức mẹ và quyết tâm triển khai vào thực tiễn, khai thác tối
đa biến chúng thành sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.
7
Nabhassorn Baines, Helen Lawton Smith(2013), Demystify product and service innovation of University spin-
off companies in UK, University of London
25
+ Thứ hai là CN được chuyển giao từ tổ chức mẹ.
Công nghệ và việc lựa chọn CN nào để thương mại hóa chính là bài toán đảm bảo
cho thành công của DN spin-off. Theo Mc Adam và cộng sự (2004) thì lựa chọn sai
lầm về công nghệ và khả năng thị trường dẫn đến sự gia tăng con số của các spin-off
có chất lượng thấp, là nguyên nhân tạo ra sự yếu kém và không bền vững (Lambert,
2003; Raven, 2006)[31;pg 105].
1.1.2.2. Người sáng lập
Người sáng lập không phải là người kinh doanh các sáng chế, người sáng lập
spin-off không chỉ có ý nghĩa về chức danh, chức vụ mà phải là một người được xã
hội công nhận có tố chất kinh doanh ưu tú. Chức năng của nhà sáng lập là không
ngừng sáng tạo và ứng dụng công nghệ nhằm cải tiến sản phẩm để giúp spin-off có
được lợi nhuận tốt nhất.
Một nhà sáng lập spin-off thực sự cần có được những ý thức sau:
Thứ nhất là ý thức đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm mới: Nhà sáng lập
spin-off khác với người kinh doanh thông thường ở chỗ họ có thể dự đoán được một cơ
hội đầu tư mới hoặc một cơ hội đem tới lợi nhuận mà một người kinh doanh thông
thường không thể dự đoán được. Nhà sáng lập spin-off phải là người đi đầu lãnh đạo và
đích thân thực hiện hoạt động này. Muốn cho kế hoạch đổi mới công nghệ thành công
thì không thể bảo thủ. Nhà sáng lập spin-off phải có kỹ năng chuyên ngành và kiến
thức phong phú về thị trường, vạch ra chiến lược sản xuất, chiến lược thị trường một
cách thành thạo và chính xác. Đây vẫn là một sự đảm bảo quan trọng để sản phẩm mới
của doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh thị trường. Ý thức đổi mới quan trọng là ở chỗ phải
tạo ra được tư tưởng kinh doanh linh hoạt, không phải tất cả mọi việc đều phải chờ đợi
sự sắp xếp của cấp trên.
Thứ hai là ý thức về thành tựu: Trong quá trình đổi mới công nghệ và phát triển
sản phẩm mới, các nhà sáng lập spin-off có được sự đền đáp nhất định về mặt kinh tế.
Đó là lẽ đương nhiên. Cảm giác có được thành tựu mới thực sự khiến cho các nhà sáng
lập spin-off có được tinh thần cống hiến. Để có được thành công trong đổi mới công
26
nghệ, họ không sợ khó khăn, giày vò và thất bại, tinh thần yêu nghề. Điều này giúp họ
theo đuổi sự nghiệp lớn để được xã hội thừa nhận, được mọi người kính trọng.
Thứ ba là ý thức cơ hội: nhà sáng lập spin-off phải hết sức coi trọng việc tìm
kiếm và sử dụng cơ hội công nghệ và cơ hội thị trường đến từ bên ngoài. Kinh tế thị
trường không còn thuộc về những doanh nghiệp hùng mạnh mà thuộc về người biết cố
gắng. Chỉ khi nhà sáng lập spin-off biết suy nghĩ trước một bước so với những nhà
doanh nghiệp khác họ mới có thể chiến thắng về mặt thời gian và có được ưu thế cạnh
trạnh. Nhà sáng lập spin-off chính là người thúc đẩy phong trao đổi mới, nghiên cứu và
phát triển công nghệ. Họ là linh hồn của spin-off. Chỉ có họ mới có khả năng tạo nên
những nhà sáng lập spin-off tốt nhất, dám mạnh dạn sáng tạo, biết tận dụng tất cả mọi
thành quả KH&CN tiên tiến nhất để cho ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của
khách hàng.
Có vô số việc nhà sáng lập spin-off cần làm để thúc đẩy thực hiện tự đổi mới
công nghệ, nhưng quan trọng nhất có thể tổng kết lại như sau:
Thứ nhất, phải giải quyết được vấn đề về tính tích cực trong đổi mới công nghệ
của spin-off, tức là vấn đề động lực;
Thứ hai, spin-off phải có được người đi đầu đổi mới công nghệ, tức là giải quyết
được vấn đề ai sẽ làm lãnh đạo phong trào đổi mới;
Thứ ba, spin-off phải có được chiến lược thích đáng để có được phương hướng
phấn đấu, tức là có được đường lối đúng đắn;
Thứ tư, spin-off giải quyết được vấn đề thực hiện đổi mới công nghệ, tức là tổ
chức đổi mới;
Thứ năm, nhà sáng lập spin-off tích lũy mọi nguồn lực cho đổi mới công nghệ,
tức là làm công tác hậu cần
1.1.2.3. Vốn đầu tư
Vốn (capital) “là biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài sản trong DN. Có hai
loại vốn là: vốn cố định (biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định: tài sản hữu
27
hình và tài sản vô hình) và vốn lưu động (tiền của toàn bộ tài sản lưu động: trong sản
xuất và lưu thông)8
„
Vốn của DN spin-off được huy động từ nguồn thân thiết nhất chính là tổ chức mẹ
(trường ĐH), tổ chức mẹ có thể đầu tư nhiều hoặc ít về cơ sở vật chất và tiền cho spin-
off, tham gia giữ cổ phần trong spin-off.
DN có một số kênh khác nhau để huy động vốn như vay ngân hàng; quỹ đầu tư
mạo hiểm của tổ chức, cá nhân hay quốc gia; nhà khoa học tự bỏ vốn. Tuy nhiên trong
trường hợp này kênh huy động vốn từ ngân hàng cho DN dường như là bất khả thi vì
DN này không có tiêu chí đáp ứng yêu cầu được vay vốn từ ngân hàng như có tài sản
thế chấp cũng như các thủ tục khác trong quá trình thẩm định vay vốn của ngân hàng
cũng chưa thể tạo điều kiện cho các DN non trẻ và có mức độ rủi ro lớn như loại hình
DN này.
Nguồn vốn mạo hiểm có vai trò đặc biệt quan trọng. Tác giả Hoàng Văn Tuyên
(2005) đề cập đến Vốn đầu tư mạo hiểm. Đó là “đó là phần đầu tư vào cổ phần có tính
kiên nhẫn và chấp nhận rủi ro cao trong những DN mới ra đời và mang tính đổi mới
cao hoặc những DN có tiềm năng tăng trưởng nhanh. Yếu tố then chốt đối với quá
trình đầu tư vốn mạo hiểm là người có tinh thần kinh thương và năng lực CN„.
Cùng chia sẻ quan điểm về sự cần thiết phải có vốn mạo hiểm đối với các DN
KH&CN, theo tác giả Phạm Đại Dương (2008) giải pháp về hình thức đầu tư ở đây là
nhà đầu tư mạo hiểm nắm giữ cổ phần trong DN, tham gia chia sẻ thành công nếu DN
phát đạt song cũng gánh chịu rủi ro nếu thất bại. Chính điều này đảm bảo rằng những
khuyến khích đối với các nhà đầu tư và DN khởi nghiệp là thống nhất với nhau.
Có nhiều nguồn huy động đầu tư theo cách truyền thống thường thấy, tuy nhiên
với spin-off thì tìm được nguồn đầu tư, đặc biệt là giai đoạn đầu là rất khó khăn. Quan
trọng ở đây là các nhà đầu tư cần nhận thức được rằng các công nghệ mới cần một thời
8
Học viện tài chính Hà Nội, Giáo trình tài chính DN, 2005
28
gian dài hơn để tìm kiếm thị trường có khả năng cho nó, trong khi bản thân công nghệ
mới cần nhiều thời gian và tiền của trước khi sẵn sàng để tung ra thị trường.
1.1.2.4 Mạng lưới
- Tổ chức mẹ (trường đại học)
Xét ở góc độ đặc điểm tổ chức: Truyền thống và văn hóa trường ĐH có ảnh
hưởng lớn đến việc thúc đẩy tinh thần NCKH và tinh thần kinh thương của nhà khoa
học. Đồng thời các tuyên bố sứ mệnh, tầm nhìn, mục đích một cách rõ ràng của trường
tác động đến khả năng định hướng đầu tư và sản phẩm nghiên cứu. Nhà khoa học cảm
thấy có động lực và quyết tâm hơn khi họ nhận thấy chính sách, phần thưởng là xứng
đáng cho công sức của họ.
Xét ở góc độ nguồn lực tổ chức có thể nhận thấy các yếu tố đó là:
+ Chất lượng NCKH các khoa (nghiên cứu đa ngành, liên ngành)
+ Nguồn nhân lực chất lượng cao: Nhà khoa học, chuyên gia
+ Các kênh hỗ trợ như văn phòng chuyển giao công nghệ, nơi giúp các spin-off
trong tư vấn sáng chế, sở hữu công nghiệp
+ Các nghiên cứu định hướng thương mại
+ Mạng lưới quan hệ trường ĐH với khu vực công nghiệp
Bên cạnh đó, còn có rất nhiều yếu tố thuộc tổ chức mẹ ảnh hưởng đến hình thành
spin-off cũng được đề cập đến như: năng lực, thứ hạng của tổ chức mẹ (ranking). Cũng
trong nghiên cứu của Nabhassorn Baines, Birkbeck và Helen Lawton Smith, Birkbeck,
thuộc Đại học London, các tác giả thống kê top 20 trường ở Anh có nhiều spin-off
được thành lập[28; tr 9].
Hình 1.2. Top 20 trường có số lượng doanh nghiệp spin-off nhiều nhất9
9
Nabhassorn Baines, Helen Lawton Smith(2013), Demystify product and service innovation of University spin-
off companies in UK, University of London
29
Trong top 20 trường bao gồm Đại học Oxford, Cambridge, Imperial College
London, UCL, Đại học Edinburgh nằm trong top 5 trường tạo ra nhiều nhất các spin-
off. 5 trường ĐH này nằm trong top 40 các trường ĐH hàng đầu thế giới (năm
2012/2013) theo Times Higher Education với ĐH Cambridge ở vị trí thứ 7, Oxford ở vị
trí thứ 2, Imperial College London thứ 8, UCL thứ 17 và Đại học Edinburgh thứ 32.
Cùng với đó thì 14 ĐH khác nằm ngoài nhóm 20 này cũng nằm trong nhóm Russel là
nhóm các ĐH tinh hoa ở Anh, là các ĐH có nền học thuật xuất sắc, nổi bật với kinh
nghiệm trong đào tạo và giảng dạy và có mối quan hệ lý tưởng với khu vực Kinh doanh
và công nghiệp. Các luận cứ này nhằm làm sáng tỏ hơn quan điểm của các tác giả khi
cho rằng: rõ ràng là có một sự dễ dàng hơn nhiều của các trường với chất lượng dẫn
đầu này trong việc huy động nguồn lực để tạo ra các spin-off vì danh tiếng và sự đáng
tin cậy của các trường này.
- Chính sách của chính phủ
+ Tạo môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách
+ Đầu tư, định hướng phát triển nghiên cứu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
1. Đại học cambrige 2. Đại học Oxford 3. Đại học Hoàng gia London 4. UCL 5. Đại học
Edinburgh 6. Đại học Strathclyde 7. Đại học Newcastle 8. Đại học Warwick 9. Đại học
Manchester 10. Đại học Belfast 11. Đại học Aberdeen 12. Đại học Bristor 13. Đại học
Heriot Watt 14. Đại học Southampton 15. Đại học Nottingham 16. Đại học Sheffield 17.
Đại học Dundee 18. Đại học Leeds 19. Đại học York 20. Đại học Durham
Số lượng các doanh nghiệp spin-off Đang hoạt động
30
+ Khuyến khích và áp chế để DN đổi mới CN thông qua khai thác ứng dụng kết
quả nghiên cứu.
+ Hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động khai thác thương mại kết quả nghiên cứu, sáng
chế.
- Mạng lưới tổ chức hỗ trợ
+ Vườn ươm
+ Quỹ tài trợ nghiên cứu
+ Chương trình phát triển tinh thần kinh thương (nhiều trường ĐH trên thế giới tổ
chức nhiều khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn về tinh thần kinh doanh và thúc đẩy các ý
tưởng kinh doanh cho cả nhà khoa học và sinh viên khi còn trên giảng đường ĐH).
- Các đối tác kinh doanh, mạng lưới công nghiệp
Mối quan hệ với khu vực công nghiệp được xem là đóng vai trò rất quan trọng.
Trong nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề này thì mối quan hệ chặt chẽ và mạng lưới
quan hệ của trường ĐH cũng như các nhà khoa học với khu vực công nghiệp càng chặt
chẽ bao nhiêu thì càng có nhiều hơn các cơ hội và gia tăng khả năng tồn tại và tăng
trưởng của DN spin-off. Bởi vì thông qua mối quan hệ này nhiều nguồn lực được huy
động như: vốn đầu tư, cơ sở hạ tầng, các hợp đồng công nghệ và đặc biệt là khu vực
công nghiệp tham gia trên thị trường và chính họ là khách hàng của DN spin-off.
1.2. Thiết chế
1.2.1. Định nghĩa về thiết chế
Từ điển Bách khoa Việt Nam - NXB Từ điển Bách khoa - Hà Nội 2005 có đưa ra
định nghĩa về thiết chế xã hội như sau: “Thiết chế xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ hệ
thống tổ chức và hệ thống giám sát mọi hoạt động xã hội. Nhờ các thiết chế xã hội mà
các quan hệ xã hội kết hợp lại với nhau, đảm bảo cho các cộng đồng hoạt động nhịp
nhàng”.
“Các nhóm xã hội, hay tổ chức xã hội là một tập hợp người được liên kết với
nhau bởi các dạng quan hệ xã hội. Các quan hệ xã hội này được hình thành từ những
tương tác thường xuyên, ổn định, lâu dài, có định hướng. Trong quá trình tương tác
31
này các khuôn mẫu hành vi, vai trò được thiết kế hóa, tức là biến thành các thiết chế.
Thiết chế xã hội là một tập hợp bền vững các giá trị, chuẩn mực, quy tắc, khuôn mẫu
đã được xã hội thừa nhận” [4, tr197]
Thiết chế được tổ chức thành cơ cấu. Những yếu tố tạo thành thiết chế xã hội có
khuynh hướng kết hợp lại với nhau và tăng cường lẫn nhau. Khi có sự thay đổi trong
thiết chế có thể đưa đến sự thay đổi đáng kể ở các lĩnh vực khác.
- Chức năng chủ yếu của thiết chế xã hội
Thiết chế xã hội có những chức năng chủ yếu sau:
Tổ chức thực hiện một hoạt động xã hội theo những mục tiêu nhất định của thiết
chế
Khuyến khích, điều chỉnh, điều hòa hành vi của con người phù hợp với quy phạm
và chuẩn mực của thiết chế.
Chế định, kiểm soát, giám sát nhu cầu hoạt động đặc biệt những hành vi sai lệch
so với các chuẩn mực và đòi hỏi của thiết chế.
- Đặc điểm của thiết chế xã hội
Thiết chế xã hội được hình thành trên những giá trị, chuẩn mực khá bền vững của
xã hội, bởi vậy khi hình thành rồi, thiết chế cũng tỏ ra khá bền vững của xã hội và khó
biến đổi, nó phản ứng lại những biến đổi của xã hội rất chậm
Các thiết chế xã hội thường duy trì những giá trị và chuẩn mực chung, phản ánh
những mục tiêu và ưu tiên xã hội chung, bởi vậy các thiết chế có xu hướng phụ thuộc
lẫn nhau. Một mặt, bất cứ một thiết chế nào cũng được thể hiện một phần trong các
thiết chế khác và là một mặt, một bộ phận của toàn xã hội. Mặt khác, khi một thiết chế
xã hội cơ bản thay đổi thì thường kéo theo sự thay đổi của một loạt các thiết chế khác.
Vì các thiết chế được thiết lập trên cơ sở những nhu cầu xã hội cơ bản, do vậy bất
kỳ một khía cạnh nào của thiết chế xã hội cũng trở thành những vấn đề nóng bỏng của
xã hội [1, tr 28].
32
1.2.2. Chính sách trong hệ thống thiết chế quản lý
Khái niệm thiết chế quản lý là một phạm trù của khoa học quản lý, những thiết
chế đó bao gồm: chiến lược, chính sách và pháp luật.
Chính sách là một thiết chế xã hội, đến lượt mình mỗi chính sách lại bao gồm một
tập hợp các thiết chế. Bao gồm thiết chế thành văn, thiết chế bất thành văn, thiết chế
công bố, thiết chế ngầm định10
. Trong đó:
Thiết chế thành văn: là loại thiết chế được viết ra dưới dạng các điều khoản trong
những văn bản quy phạm pháp luật.
Thiết chế bất thành văn: là loại thiết chế không được viết ra
Thiết chế công bố: là loại thiết chế được công bố công khai
Thiết chế ngầm định: là loại thiết chế không được viết ra, có thể hoặc không thể
hiểu ngầm với nhau, nhưng có tác động một cách ngấm ngầm.
Như vậy trong luận văn tác giả sử dụng khái niệm thiết chế bao gồm cơ cấu về
mặt tổ chức và hoạt động, các chính sách (cơ chế) có vai trò hỗ trợ cho cơ cấu đó.
1.3. Hoạt động của Spin-off trong trường đại học
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động
Nhiều nhà quản trị học cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức tạp liên
quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đứng trên nhiều góc độ
khác nhau có những quan niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động .
-Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận của DN.
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và khả
năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Muốn đạt hiệu quả cao phải có sự kết hợp giữa 2 yếu tố: chi phí và kết quả, chi
phí là tiền đề để DN thực hiện kết quả đặt ra.
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, ta có công thức chung:
10
Vũ Cao Đàm (2011), Kỹ năng phân tích và hoạch định chính sách, Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn,
quỹ Rosa Luxemburg.
33
Kết quả đầu ra
Hiệu quả hoạt động =----------------------------
Các yếu tố đầu vào
Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả hoạt động là đại lượng so sánh giữa chi phí
bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt động được nâng cao trong trường hợp kết quả
tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả nhanh
hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó11
. Trong luận văn này thì hiệu
quả hoạt động của tổ chức cũng được tiếp cận dưới góc độ hiệu quả hoạt động của một
DN, bởi vì sản phẩm của spin-off cũng tham gia vào thị trường hàng hóa và cạnh tranh
trên thị trường với đầy đủ đặc tính của một DN. Tuy nhiên với đặc điểm riêng biệt,
việc đánh giá hiệu quả hoạt động của một DN spin-off trong trường ĐH cần được xem
xét với một số tiêu chí đánh giá khác cho phù hợp sẽ được làm rõ ở phần sau của luận
văn.
1.3.2. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của spin-off trong trường đại học
1.3.2.1. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phục vụ mục tiêu đào tạo.
Bản thân trường ĐH có chức năng chính là đào tạo, nghiên cứu và phục vụ xã
hội. Việc thành lập các DN spin-off trong trường ĐH nhằm mục tiêu thương mại hóa
các kết quả nghiên cứu, vừa nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nhưng là để
phục vụ xã hội. Là cây cầu nối giữa nghiên cứu và sản xuất, các spin-off này còn là nơi
kiểm chứng trong thực tiễn các kết quả nghiên cứu trong các phòng thí nghiệm và là
kênh phản hồi thông tin hữu ích đến các nhà nghiên cứu, nhà khoa học trong khu vực
hàn lâm.
Hiệu quả đào tạo: các kết quả nghiên cứu được thương mại hóa và thương mại
hóa thành công có tác động quay trở lại phục vụ mục tiêu đào tạo. Thể hiện qua:
- Cập nhật kiến thức mới trong nội dung bài giảng
- Những phương pháp mới trong công nghệ đào tạo
11
Xin xem thêm tại luanvan.net.vn/luận văn phân tích hiệu quả họat động của DN, cập nhật ngày 25/6/2014.
34
- Những công cụ, phương tiện mới trong giảng dạy12
1.3.2.2. Tạo ra văn hóa kinh doanh và tăng cường mối liên kết đại học – doanh nghiệp
Cùng với đó, một thực tế không thể phủ nhận là trường ĐH trong mối tương quan
của nó với DN vốn được coi là hai nền “văn hóa„ khác nhau. Trong khi DN mục tiêu
trên hết của tổ chức là lợi nhuận, thị trường thì nghiên cứu trong trường ĐH chú trọng
đến tính mới do đó mà rủi ro của các nghiên cứu trong trường hợp này cũng tăng lên.
Vì lí do này dù CN được tạo ra trong các phòng thí nghiệm của trường ĐH có là giải
pháp CN đột phá, sáng tạo cũng chưa chắc đã được khu vực công nghiệp, các DN
hưởng ứng và áp dụng ngay vì đi kèm với đó là nhiều rủi ro. Hơn nữa, DN còn cần
phải căn cứ vào hạ tầng cơ sở mà mình đang có. Cho nên rõ ràng có một khoảng cách
trong mối quan hệ này, và vấn đề ở đây là làm sao duy trì được vị thế dẫn dắt của CN,
và tính tự đào thải của CN đó là “vòng đời CN„ trong khi mà trông chờ quá nhiều từ
phía DN. Chúng ta cần một tổ chức để hỗ trợ cho quá trình này và spin-off chính là lý
tưởng để giải quyết tình trạng này.
Hơn nữa, với vai trò của mình, các spin-off còn tạo ra văn hóa trong nghiên cứu
cho trường ĐH đó là tính hướng đích của các NCKH, khuyến khích nghiên cứu mang
tính ứng dụng và tạo ra động lực thực sự cho cộng đồng các nhà khoa học, các sinh
viên trong nghiên cứu và phát triển tinh thần kinh thương ngay trong trường ĐH.
Hiệu quả liên kết ĐH- công nghiệp có thể đánh giá qua:
- Mức tăng từ đầu tư khu vực công nghiệp vào trường ĐH
- Các nhà khoa học có kinh nghiệm tham gia trong khu vực công nghiệp (vai trò
tư vấn quản lý, tư vấn công nghệ).
- Mức độ tăng lên về các hợp đồng CGCN.
Cũng từ đó giúp tăng hiệu quả thu hút đầu tư từ khu vực bên ngoài khu vực học
thuật như các tổ chức đầu tư mạo hiểm, các quỹ tài trợ nghiên cứu vào trường ĐH.
12
Tác giả dựa trên các kiến thức từ Đánh giá hiệu quả của nghiên cứu khoa học, tác giả Vũ Cao Đàm (2005),
Đánh giá nghiên cứu khoa học (chương V), Nhà xuất bản KHKT, Hà Nội.
35
1.3.2.3. Khuyến khích sáng tạo và đổi mới
Xét theo khía cạnh thị trường, loại hình DN này có thể là công cụ hữu dụng
trong việc khuyến khích ứng dụng CN mới tại các thị trường nhỏ, đưa đến sự sáng tạo
mới thông qua việc hội nhập giữa CN mới và năng lực truyền thống [10, tr 12].
Đóng góp cho đổi mới: đó là đóng góp của DN này đối với phát triển CN, nắm
giữ CN, phổ biến CN, CGCN trong mạng lưới đổi mới, được nhìn nhận như là cầu nối
xuất sắc trong phổ biến CN hơn là những động lực tăng trưởng trực tiếp (Fontes, M và
Coombs, R, 2001). Cùng chia sẻ quan điểm này, Oakey, R, 1991; Stankiewicz, R 1994
phân tích hai nhân tố có quan hệ mật thiết trong một DN dựa trên nền tảng công nghệ
đó là:
- Động lực CN là khả năng của DN để nắm bắt và phát triển các CN mới có tiềm
năng to lớn và sự định hướng kinh doanh cần thiết trên thị trường.
- Năng lực tăng trưởng nhanh là năng lực dựa trên cơ sở nắm vững những thành
tựu CN mới. Hai yếu tố trên đây tác động qua lại đan xen nhau và quyết định sự tồn
vong của DN KH&CN trước các thách thức tiềm ẩn trong quá trình cạnh tranh trên thị
trường [10, tr 10].
Kết luận chương 1.
Trong chương 1 tác giả đã tổng hợp, phân tích các nội dung thông tin quan trọng
có tính chất xác lập cơ sở lý luận về spin-off, thiết chế cho spin-off làm nền tảng cho
toàn bộ nội dung phân tích của luận văn. Đối với các nội dung thông tin liên quan đến
spin-off, thiết chế đối với spin-off trong trường đại học tác giả đã cố gắng khai thác từ
các tài liệu trong nước và quốc tế nhằm cung cấp một cách nhìn tương đối toàn diện,
cập nhật, đóng góp về mặt lý thuyết cho nghiên cứu về spin-off nói chung.
36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC THIẾT CHẾ ĐỐI VỚI SPIN-OFF TRONG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Khái quát chung về các loại hình tổ chức trong trường Đại học tại Việt Nam
hiện nay
2.1.1. Các loại hình tổ chức thường thấy trong trường đại học tại Việt Nam hiện nay
Cùng với xu thế hiện đại hóa mô hình đại học, xu thế trong phát triển trường đại
học trên thế giới và yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với các trường đại học bên
cạnh nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo, nghiên cứu. Hiện nay trong trường đại học đang
song song hình thành nhiều loại hình tổ chức nhằm thực hiện những chức năng khác
nhau như:
- Các trung tâm trong trường đại học
- Các viện trong trường đại học
- Vườn ươm DN trong trường đại học
- Các công ty trong trường đại học
- Phòng khoa học và chuyển giao công nghệ
Những loại hình tổ chức ở quy mô to nhỏ và mức độ khác nhau đang đảm nhận
một hoặc nhiều phần chức năng đó là một kênh chuyển giao tri thức khoa học của
trường đại học, tạo ra các giá trị thương mại trên thị trường tri thức.
2.1.2. Cơ bản về loại hình doanh nghiệp trong trường đại học tại Việt Nam
Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo đến năm 2009 cả nước có 376 trường
ĐH, cao đẳng với số lượng sinh viên là khoảng trên 1.7 triệu.
Hình thức DN trong trường ĐH đã xuất hiện khá lâu. Có thể điểm lại những quyết
định chính dẫn đến ra đời của DN trong trường ĐH đó là:
Thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ hai ban chấp hành trung ương Đảng khóa
VIII về định hướng chiến lược phát triển KH&CN đến năm 2020, thủ tướng Chính phủ
đã ban hành quyết định 68/1998/QĐ-TTg về việc cho phép thí điểm thành lập DN nhà
nước trong các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu. Sau đó các bộ liên quan đã ban hành
thông tư liên bộ số 11/1999 hướng dẫn về mối quan hệ giữa các tổ chức này với DN.
37
Bộ tài chính ban hành thông tư 73 năm 1998 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính. Sau
hai năm thử nghiệm, ngày 25/6/2001, chính phủ ban hành công văn số574/CP-ĐMDN
tạm dừng việc thành lập DN nhà nước. Tính đến thời điểm đó đã có 17 DN (có nghiên
cứu khác là 20 DN) nhà nước thuộc cơ sở đào tạo và nghiên cứu được thành lập, trong
đó có 10 DN thuộc viện nghiên cứu13
.
Trước đó, ngày 5 tháng 6 năm 1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ trường đã ban hành
Quyết định số 196/CT về việc chuyển các tổ chức kinh tế đã đăng ký và đang hoạt
động theo quyết định số 268/CT ngày 30 tháng 7 năm 1990 sang đăng ký và hoạt động
theo loại doanh nghiệp mới phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành. Ngày 22/8/1992
chính phủ có thông tư 40 – TC/TCT/CS hướng dẫn thi hành quyết định này.
Như vậy xuất phát điểm cho việc thành lập các DN này là DN nhà nước được
thành lập trong trường ĐH theo quyết định của chính phủ. Thống kê đến năm 2002, cả
nước có 21 DN trong các trường ĐH, Cao đẳng. ĐH Mỏ địa chất, ĐH Xây dựng, ĐH
Giao thông vận tải là 3 đơn vị đầu tiên thành lập DN nhà nước trong trường ĐH. Có
thể nói sự ra đời của các DN này phần nào đã góp phần thương mại hóa các tri thức
khoa học và công nghệ từ trường ĐH đến DN, đóng góp vào mục tiêu phục vụ xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại nhiều mặt hạn chế nhất định.
2.2. Chính sách đối với Spin-off trong trường Đại học tại Việt Nam hiện nay
2.2.1. Nguồn gốc của spin-off
Xét về nguồn gốc hình thành, quá trình hình thành doanh nghiệp spin-off thường
xuất phát từ 3 khu vực: viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp.
Do đặc điểm và chức năng khác nhau mà doanh nghiệp spin-off hình thành trong
các loại hình tổ chức này có các đặc điểm khác nhau nhất định.
Trong Viện nghiên cứu:
Viện nghiên cứu có chức năng chính là nghiên cứu, đào tạo, hoạch định chính
sách phục vụ xã hội. Quá trình hình thành doanh nghiệp spin-off dựa trên nền tảng chủ
13
Trần Văn Dũng (2007) Luận văn thạc sĩ, Điều kiện hình thành doanh nghiệp Spin-off trong các trường đại học
tại Việt Nam (nghiên cứu trường hợp trường đại học Khoa học tự nhiên – ĐHQG HN)
38
yếu là các hướng nghiên cứu và triển khai kế thừa từ các đề tài, dự án, chương trình đã
và đang được thực hiện ở các viện phục vụ cho quá trình thương mại hóa kết quả
nghiên cứu và đẩy mạnh các kết quả NCKH vào sản xuất.
Trong trường đại học:
Trường đại học có chức năng chính là đào tạo, NCKH và phục vụ xã hội. Việc
hình thành spin-off trong trường đại học nhằm đẩy mạnh chức năng phục vụ xã hội của
trường đại học ngày một thiết thực hơn, đồng thời thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo và
thực tiễn xã hội thông qua các sản phẩm và nghiên cứu có khả năng ứng dụng, thương
mại hóa thành công trên thị trường. Đồng thời tạo động lực đối với các nhà khoa học
có tinh thần kinh thương và góp phần tạo nên bước đột phá trong NCKH và xây dựng
văn hóa của trường đại học.
Trong doanh nghiệp:
Chức năng của doanh nghiệp là sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Để có được các
sản phẩm công nghệ mới và cao doanh nghiệp phải chú trọng vào hoạt động nghiên
cứu và triển khai, phôi thai và tạo ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Khi một sản phẩm hoặc một nhánh sản phẩm đủ khả năng đứng vững và độc
lập, công ty có thể tách bộ phận ra thành lập công ty spin-off chuyên về sản xuất kinh
doanh sản phẩm công nghệ đó. Có thể nói con đường hình thành spin-off trong các
doanh nghiệp nhanh hơn trong trường đại học hoặc các viện nghiên cứu. Đặc biệt, ưu
thế vượt trội của doanh nghiệp là vốn và nhanh nhạy với thị trường, khả năng cạnh
tranh trên thị trường của doanh nghiệp rõ ràng là có ưu thế hơn so với doanh nghiệp
trong trường đại học và viện nghiên cứ
2.2.2. Chính sách đối với doanh nghiệp spin-off trong trường đại học
Có thể nói để ra đời một doanh nghiệp spin-off trong trường ĐH cần có rất nhiều
nhân tố trong đó các chính sách đóng một vai trò quan trọng, các chính sách này giúp
xây dựng nền tảng và năng lực nội sinh cho nghiên cứu và thương mại hóa kết quả
NCKH vào sản xuất.
39
Chính sách đối với họat động R&D nói chung và hoạt động R&D trong trường
đại học nói riêng đã được chính phủ nhận thức từ rất sớm. Bắt nguồn từ nhu cầu về sự
gắn kết giữa KH&CN với sản xuất, có nghĩa là các kết quả nghiên cứu cần phải được
ứng dụng và thương mại hóa. Trong nhiều năm qua, ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi
mới (năm 1981), đặc biệt là từ sau những năm 90, DN được coi là trọng tâm của quá
trình đổi mới14, nhà nước đã có mối quan tâm đến việc tăng cường mối quan hệ giữa
hoạt động R&D và DN, với sản xuất kinh doanh, đã có nhiều chính sách được ra đời
hình thành nên các loại hình tổ chức khác nhau trong trường đại học. Những chính sách
của nhà nước ngày càng coi trọng vai trò của thị trường trong hoạt động R&D. Có thể
kể đến các văn bản của chính phủ đã đề cập đến vấn đề này như:
Quyết định 175-CP ngày 29/4/1981 về việc ký kết hợp đồng giữa các cơ quan
nghiên cứu và DN. Quyết định này đã tạo hành lang pháp lý cho mối liên hệ giữa các
tổ chức R&D với DN mà trước đây không được thực hiện.
Quyết định 134/HĐBT năm 1987 cho phép các cơ quan nghiên cứu và phát triển,
các cơ sở đào tạo, cơ sở sản xuất và kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế được
quyền chủ động thiết lập và mở rộng mọi hình thức liên doanh, liên kết để ứng dụng có
kết quả các thành tựu khoa học và kỹ thuật vào sản xuất. Cho phép các viện sản xuất
đơn chiếc hoặc loạt nhỏ các sản phẩm do kết quả nghiên cứu tạo ra, xã hội có nhu cầu,
nhưng chưa có điều kiện bàn giao vào các ngành công nghiệp. Có thể nói Quyết định
này tạo thêm một bước tiến bộ hơn nữa trong việc tạo ra môi trường, điều kiện thuận
lợi tăng cường mối liên kết DN và các tổ chức nghiên cứu và phát triển.
Quyết định 324/CT ngày 11/9/1992 của chủ tịch hội đồng bộ trưởng về tổ chức lại
mạng lưới cơ quan KH&CN đã đề ra nguyên tắc “…gắn NCKH với đào tạo, coi các
trường đại học và các cơ quan KH&CN là một hệ thống nhất, cần có sự sắp xếp phân
công hợp lý và kết hợp chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH..”
14
Bộ khoa học và công nghệ, Viện chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ (2004), Cải cách chính sách
nghiên cứu và phát triển trong bối cảnh chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp
40
Nghị định 35/HĐBT (1992) cho phép trường đại học, viện nghiên cứu được thành
lập các tổ chức nghiên cứu và triển khai, và thay dần chế độ biên chế suốt đời cho cán
bộ KH&CN bằng chế độ hợp đồng lao động.
Tiếp đó, nghị quyết Trung ương 02-NQ/HNTW khóa VIII ngày 24/12/1996 của
ban chấp hành trung ương đảng về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào
tạo, KH&CN trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2000 khẳng định:
“…các trường đại học phải là trung tâm nghiên cứu KH&CN, chuyển giao và ứng
dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống..”; “ cho phép các trường dạy nghề, trung
học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và viện nghiên cứu thành lập các cơ sở sản xuất
và dịch vụ khoa học phù hợp với ngành nghề đào tạo”
Đặc biệt, quan điểm của chính phủ coi chức năng của trường đại học vừa đào tạo
vừa NCKH, vừa phổ biến và ứng dụng các kiến thức phục vụ đời sống xã hội được
khẳng định một lần nữa trong Luật giáo dục (được quốc hội thông qua ngày 2/12/1998)
đó là “…nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường tổ chức nghiên cứu ứng dụng, phổ
biến KH&CN, kết hợp đào tạo với NCKH và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và phục vụ xã hội..”
Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 quy định về một số chính sách và
cơ chế tài chính khuyến khích các DN đầu tư vào khoa học và công nghệ. Tuy nghị
định này không đề cập đến các tổ chức nghiên cứu và phát triển nhưng nó cũng sẽ tạo
ra hiệu ứng tốt trong việc tăng cường nhu cầu gắn kết giữa tổ chức nghiên cứu và DN,
tạo điều kiện thuận lợi thêm giúp kích thích và động cơ từ cả hai phía.
Luật KH&CN cũng một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động KH&CN của
trường đại học trong hệ thống tổ chức KH&CN và quy định chức năng KH&CN của
trường đại học như sau: “ trường đại học có nhiệm vụ tiến hành NCKH và phát triển
công nghệ, kết hợp đào tạo và sản xuất, dịch vụ KH&CN…trường đại học thực hiện
nhiệm vụ NCCB, nhiệm vụ KH&CN ưu tiên, trọng điểm của nhà nước và NCKH về
giáo dục..”
41
Cùng với đó, theo thời gian việc hoàn thiện luật khoa học và công nghệ, luật sở
hữu trí tuệ, luật chuyển giao công nghệ cũng đang tạo ra một hành lang pháp lý ngày
càng sâu rộng hơn cho các hoạt động KH&CN nói chung, hoạt động R&D trong
trường đại học nói riêng. Các chính sách trên đã thể hiện cái nhìn ngày càng đổi mới
của chính phủ đối với hoạt động KH&CN nói chung trong trường đại học. Từng bước
công nhận về mặt pháp lý các quyền ngày càng chủ động và tích cực hơn của trường
đại học trong quyền ký kết hợp đồng kinh tế, liên doanh, liên kết với các cơ quan khoa
học, DN, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần của hệ thống kinh tế.
Chính sách tạo quyền chủ động cho các trường đại học trong hoạt động NCKH
và gắn NCKH trong trường đại học với đời sống kinh tế và xã hội.
Có thể nói do nhận thức được vai trò quan trọng của NCKH trong trường đại học,
chính phủ ngày càng có nhiều chính sách nhằm tăng cường và mở rộng hơn nữa quyền
chủ động trong NCKH của trường đại học.
Quyết định 175/CP (1981), Nghị quyết 51/HĐBT (1983) về đổi mới cơ chế tài
chính, Thông tư liên bộ số 788-TC/KHKT ngày 23/6/1986 cũng nêu lên sự quan tâm
của nhà nước trong việc tài trợ ngân sách cho trường đại học: “Cấp cho Bộ Giáo dục,
Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề một khoản kinh phí nhất định để chi cho các
nhiệm vụ nghiên cứu thăm dò, NCCB, xây dựng các trường phái khoa học, các công
nghệ mới thuộc Bộ quản lý” Như vậy bên cạnh việc tài trợ cho hoạt động NCKH của
các trường đại học thông qua các hợp đồng NCKH trong các chương trình KH&CN
trọng điểm của nhà nước theo phương thức tuyển chọn, nhà nước còn chủ trương tài
trợ cho các trường đại học thực hiện nhiệm vụ KH&CN của mình nhằm tăng cường
chất lượng giáo dục và đào tạo đồng thời nâng cao năng lực KH&CN.
Các trường được tự chủ về tài chính và được phép huy động các nguồn vốn cho
nghiên cứu từ nhiều nguồn khác nhau. Các trường được mở các loại. Ngoài tài khoản
gửi vốn hạn mức do ngân sách cấp, các trường còn được mở tài khoản gửi vốn tự có và
có quyền vay tín dụng khi cần cho các hoạt động nghiên cứu và sản xuất (thông tư
54/KTNS và thông tư 16-NH/CT năm 1983).
Hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam 6793238
Hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam 6793238
Hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam 6793238
Hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam 6793238
Hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam 6793238
Hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam 6793238
Hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam 6793238

More Related Content

Similar to Hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam 6793238

Similar to Hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam 6793238 (20)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
 
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
 
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt NamĐề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
 
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
 
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
 
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
 
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
 
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH...
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH...PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH...
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH...
 
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
 
Luận Văn Phân Tích Và Định Giá Tập Đoàn Vingroup Công Ty Cổ Phần VIC
Luận Văn Phân Tích Và Định Giá Tập Đoàn Vingroup Công Ty Cổ Phần VICLuận Văn Phân Tích Và Định Giá Tập Đoàn Vingroup Công Ty Cổ Phần VIC
Luận Văn Phân Tích Và Định Giá Tập Đoàn Vingroup Công Ty Cổ Phần VIC
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tế
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tếLuận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tế
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tế
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
 
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO...
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO...MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO...
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO...
 
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng NghềLuận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh BibicaLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
 
Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Giao thông Vận tải miền Trung.pdf
Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Giao thông Vận tải miền Trung.pdfQuản lý tài chính tại trường Cao đẳng Giao thông Vận tải miền Trung.pdf
Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Giao thông Vận tải miền Trung.pdf
 
Luận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp
Luận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệpLuận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp
Luận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp
 

More from jackjohn45

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 

Hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam 6793238

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- ĐỖ THỊ THANH NGA HOÀN THIỆN CÁC THIẾT CHẾ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SPIN-OFF TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Hà Nội-2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- ĐỖ THỊ THANH NGA HOÀN THIỆN CÁC THIẾT CHẾ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SPIN-OFF TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số: 60.34.72 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Học Hà Nội-2014
  • 3. 1 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................5 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.....................................................................6 PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................7 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................7 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..............................................................................9 3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................15 4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................15 5. Mẫu khảo sát ............................................................................................................16 6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................16 7. Giả thuyết nghiên cứu..............................................................................................16 8. Phương pháp chứng minh giả thuyết.....................................................................17 9. Kết cấu luận văn.......................................................................................................17 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SPIN-OFF TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC..18 1.1. Spin-off...................................................................................................................18 1.1.1. Định nghĩa về Spin-off .....................................................................................18 1.1.1.1. Trong nước .................................................................................................19 1.1.1.2. Quốc tế .......................................................................................................18 1.1.2. Các điều kiện hình thành và phát triển của spin-off.........................................22 1.1.2.1. Vấn đề công nghệ trong các spin- off.........................................................23 1.1.2.2. Người sáng lập ...........................................................................................25 1.1.2.3. Vốn đầu tư ..................................................................................................26 1.1.2.4 Mạng lưới ....................................................................................................28 1.2. Thiết chế.................................................................................................................30 1.2.1. Định nghĩa về thiết chế.....................................................................................30 1.2.2. Chính sách trong hệ thống thiết chế quản lý ....................................................32 1.3. Hiệu quả hoạt động của các Spin-off trong trường Đại học .............................32 1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động hoạt động.........................................................32 1.3.2. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của spin-off trong trường đại học ....................................................................................................................................33
  • 4. 2 1.3.2.1. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phục vụ mục tiêu đào tạo............................................................................................................................33 1.3.2.2. Tạo ra văn hóa kinh doanh và tăng cường mối liên kết đại học – doanh nghiệp ......................................................................................................................34 1.3.2.3. Khuyến khích sáng tạo và đổi mới .............................................................35 Kết luận chương 1. .......................................................................................................35 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC THIẾT CHẾ ĐỐI VỚI SPIN-OFF TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................36 2.1. Khái quát chung về các loại hình tổ chức trong trường Đại học tại Việt Nam hiện nay .........................................................................................................................36 2.1.1. Các loại hình tổ chức thường thấy trong trường đại học tại Việt Nam ............36 2.1.2. Cơ bản về loại hình doanh nghiệp trong trường đại học tại Việt nam .............36 2.2. Các thiết chế đối với Spin-off trong trường Đại học tại Việt Nam...................37 2.2.1. Nguồn gốc của spin-off ....................................................................................37 2.2.2. Chính sách đối với spin-off trong trường đại học ............................................38 2.3. Chính sách hỗ trợ phát triển spin-off trong trường đại học.............................44 2.3.1. Thành lập và đăng ký hoạt động của spin-off ..................................................44 2.3.2. Hình thức sở hữu ..............................................................................................44 2.3.3 Chính sách hỗ trợ spin-off và doanh nghiệp KH&CN ......................................44 2.3.3.1. Chính sách của nhà nước...........................................................................44 2.3.3.2. Chính sách của trường đại học ..................................................................47 2.4. Trường hợp Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội .............48 2.4.1. Khái quát về trường đại học Khoa học Tự nhiên ............................................48 2.4.2. Một số điều kiện cho sự hình thành và phát triển của spin-off ........................49 2.4.2.1. Nguồn nhân lực .........................................................................................49 2.4.2.2. Hoạt động khoa học và công nghệ.............................................................50 2.4.2.3. Hoạt động đăng ký sở hữu trí tuệ và dịch vụ khoa học và công nghệ ......52 2.4.3. Một số rào cản và nguyên nhân........................................................................54 2.4.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa học Tự nhiên.............................................55 2.4.2.1. Đôi nét về công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa học Tự nhiên.....................55 2.4.2.2. Thực trạng hoạt động.................................................................................55
  • 5. 3 2.4.2.3. Một số điều kiện để hình thành và phát triển các spin-off trong trường đại học Khoa học Tự nhiên ...........................................................................................58 Kết luận chương 2 ........................................................................................................60 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THIẾT CHẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SPIN-OFF TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM............61 3.1. Các thiết chế chung...............................................................................................61 3.1.1. Hoàn thiện cơ chế sử dụng và chuyển giao quyền sử dụng các kết quả từ các nghiên cứu tạo ra bằng nguồn ngân sách nhà nước....................................................61 3.1.2. Chính sách hỗ trợ của chính phủ cho spin-off..................................................64 3.2. Các thiết chế trong trường đại học......................................................................68 3.2.1. Quản lý tài sản trí tuệ trong trường đại học.....................................................68 3.2.2. Lập bộ phận quản lý và chuyển giao tài sản trí tuệ ..........................................70 3.2.3. Chính sách đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển nguồn nhân lực KH&CN......................................................................................................................72 3.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo tinh thần kinh thương trong trường đại học...74 3.2.5. Chính sách thu hút đầu tư của trường đại học..................................................75 3.3. Khuyến nghị đối với Chính phủ...........................................................................75 3.4. Khuyến nghị đối với các nhà sáng lập của spin-off trong trường đại học.......76 3.5. Các khuyến nghị đối với nghiên cứu trường hợp Trường đại học Khoa học Tự nhiên và công ty Trách nhiêm hữu hạn Khoa học Tự nhiên ...................................77 Kết luận chương 3 ........................................................................................................78 KẾT LUẬN...................................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................80 PHỤ LỤC......................................................................................................................80
  • 6. 4 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Tiến sĩ Nguyễn Văn Học, giáo viên hướng dẫn của tôi trong suốt thời gian tiến hành luận văn. Thầy đã cho tôi rất nhiều uỹ thời gian quý báu của thầy để bình luận, đóng góp những ý kiến xác đáng và khơi gợi cho tôi những ý tưởng hay từ những trang viết đầu tiên đến khi luận văn dược hoàn thành. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Thầy Vũ Cao Đàm và Thầy Đào Thanh Trường. Các thầy đã cho tôi những định hướng từ khi có ý tưởng sơ khai của đề cương cho đến khi tôi chọn được hướng đi phù hợp cho đề tài của mình. Lời cảm ơn của tôi xin được gửi đến Anh Nguyễn Ngọc Dương, phòng khoa học – công nghệ, chị Nguyễn Thị Hải, công ty TNHH Khoa học Tự nhiên. Một phần kiến thức thực tiễn lớn trong luận văn với nghiên cứu trường hợp trường Đại học KHTN sẽ không được hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình và góp ý của các anh chị. Cùng rất nhiều thầy cô của trường mà tôi đã có dịp trao đổi xung quanh một số vấn đề của luận văn trong quá trình tôi tiến hành khảo sát. Trong quá trình làm luận văn sẽ rất khó khăn nếu thiếu sự giúp đỡ về tài liệu và kinh nghiệm thực tế của Anh Hoàng Văn Tuyên, chị Nguyễn Thị Minh Nga, Viện Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ; Chị Lê Thanh Hiếu, chị Nguyễn Thị Hiền, Sở khoa học và công nghệ Hà Nội; Anh Trần Văn Dũng, cựu học viên chuyên ngành khoa học và công nghệ khóa 2005-2008 của trường. Lời cảm ơn chân thành xin được gửi đến người bạn đặc biệt của tôi, anh Jürgen Ott bởi những kinh nghiệm thực tiễn mà anh cung cấp, những quan tâm và động viên của anh trong suốt thời gian tôi làm luận văn. Cảm ơn những người bạn thân thiết của tôi, bạn Đỗ Thị Loan Phượng, Nguyễn Thị Thanh Phương vì những hỗ trợ và quan tâm chân thành của các bạn. Cảm ơn gia đình, bố, mẹ, các anh, chị của tôi vì tất cả.
  • 7. 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CGCN Chuyển giao công nghệ CN Công nghệ DN Doanh nghiệp ĐH Đại học ĐHQG Đại học Quốc gia HQHĐ Hiệu quả hoạt động KH&CN Khoa học và công nghệ KHTN Khoa học Tự nhiên NCKH Nghiên cứu khoa học SHTT Sở hữu trí tuệ TNHH Trách nhiệm hữu hạn
  • 8. 6 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU STT Tên bảng 1 Sơ đồ 1.1. Khuôn khổ cho việc thiết lập spin-off trong trường đại học 2 Hình 1.1. Các lĩnh vực hoạt động của spin-off 3 Hình 1.2. Top 20 trường có số lượng spin-off nhiều nhất tại Anh 4 Bảng 2.1: Cơ cấu các tổ chức đào tạo và nghiên cứu Trường đại học Khoa học Tự Nhiên từ năm 2006 – 2011 5 Bảng 2.2: Cơ cấu đội ngũ cán bộ khoa học Trường đại học Khoa học Tự Nhiên từ năm 2006 – 2011 6 Bảng 2.3: Số lượng đề tài các cấp và kinh phí thực hiện từ năm 2006-2011 Trường đại học Khoa học Tự Nhiên 7 Bảng 2.4: Số lượng các công trình công bố giai đoạn 2006-2011 Trường đại học Khoa học Tự Nhiên 8 Bảng 2.5: Đăng ký sở hữu trí tuệ giai đoạn 2006-2011 Trường đại học Khoa học Tự Nhiên 9 Bảng 2.6: Khen thưởng về khoa học và công nghệ giai đoạn 2006-2011 Trường đại học Khoa học Tự Nhiên
  • 9. 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trường ĐH đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống xã hội và vai trò của nó càng gia tăng hơn nữa trong thời đại của nền kinh tế tri thức. Trong xu thế toàn cầu hóa và cạnh tranh ngày một gay gắt trên tất cả mọi lĩnh vực, các ĐH cũng bị cạnh tranh và đòi hỏi phải có chiến lược phát triển đúng đắn để tồn tại, đa dạng hóa hoạt động và nhạy bén với các đổi mới, liên tục cập nhật để thích ứng với biến động của nền kinh tế. Trong những thập kỷ gần đây chúng ta đã chứng kiến nhiều sự thay đổi mạnh mẽ về hình thức và cách thức hoạt động của các trường ĐH, mối liên hệ của ĐH với Chính phủ, khu vực tư nhân, khu vực công nghiệp, thị trường. Với 3 chức năng chính của trường ĐH là nơi sản sinh ra tri thức, chuyển tải tri thức ra cộng đồng và ứng các tri thức đó trong thực tiễn để tạo ra của cải cho xã hội, ĐH là nơi hội tụ của mọi nguồn tri thức, và trong một thế giới đang thay đổi, biến động mạnh mẽ, các trường ĐH đang có bước chuyển mình mạnh mẽ để thích ứng và phù hợp hơn với thời đại. Thật không quá ngạc nhiên khi ngày nay chúng ta thấy sự xuất hiện của rất nhiều hình thức tổ chức trong một trường ĐH như vườn ươm DN, các công ty trong trường ĐH, các trung tâm thực hiện chức năng dịch vụ xã hội, trong đó không thể không kể đến một loại hình tổ chức trong trường ĐH đó là các spin-off. Về khía cạnh thực tế: mô hình spin-off trong trường ĐH đã tồn tại từ lâu trên thế giới. Đây là một mô hình hiện đại và có tính ưu việt rất lớn khi nó nằm trong một trường ĐH, tuy nhiên dường như những ưu điểm của mô hình này chưa thật sự được phát huy trong các trường ĐH ở Việt Nam và chưa thật sự dành được sự quan tâm nhất định ở cả tầm vĩ mô (chính phủ) và vi mô (bản thân các trường ĐH). Về khía cạnh học thuật: ở Việt Nam, không nhiều các công trình nghiên cứu mang tính hệ thống và đầy đủ về spin-off, có chăng chỉ đề cập ở một hay những khía cạnh có liên quan đến mô hình này. Các nghiên cứu lý luận và phương pháp luận còn khuyết thiếu, chưa đưa ra được một cách hệ thống.
  • 10. 8 Có thể nói, những hạn chế trên cả hai bình diện lý thuyết và thực tế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân ở cả vĩ mô và vi mô, khách quan và chủ quan. Ở tầm vĩ mô, mặc dù đã có những nỗ lực to lớn trong việc đầu tư vào các trường ĐH nhiều hơn, cải cách hệ thống trường ĐH, tăng cường các chính sách ưu đãi cho ĐH, tuy nhiên điều quan trọng nhất là thiết chế cho sự hoạt động của các tổ chức đa dạng như Spin-off trong trường ĐH lại chưa hoàn thiện, chưa tạo được động lực và khuyến khích cho sự phát triển. Ở tầm vi mô, có một khoảng trống khi nhận thức về giá trị mà Spin-off tạo ra cho trường ĐH (tổ chức mẹ của các Spin-off), do vậy mà chưa có chiến lược phát triển đúng đắn cũng như là các hỗ trợ đầy đủ mang tính khuyến khích đối với Spin-off. Bên cạnh còn nhiều yếu tố khác như năng lực KH&CN nói chung, khả năng đổi mới và tiềm lực của trường ĐH. Là một trường ĐH có thế mạnh về đào tạo và NCKH thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, trường ĐH Khoa học Tự nhiên là nơi hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về nguồn lực. Hoạt động NCKH phát triển mạnh hoàn toàn có khả năng ứng dụng vào thực tiễn các kết quả nghiên cứu theo những dạng thức khác nhau. Để đẩy nhanh việc ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào sản xuất, năm 2004 nhà trường đã thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa học tự nhiên với mục tiêu. Tuy nhiên do mô hình tổ chức và hoạt động vẫn chưa hoàn thiện nên hiệu quả trên thực tế còn nhiều hạn chế. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ cố gắng nhận diện thực trạng spin-off trong các trường ĐH, các rào cản và hạn chế ở tiếp cận liên quan đến các thiết chế cho spin-off trong trường ĐH từ đó có thể đề xuất được giải pháp hoàn thiện thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các spin-off trong trường ĐH thông qua một trường hợp nghiên cứu. Tác giả hy vọng đóng góp thêm cho các vấn đề lý thuyết về spin-off trong trường ĐH cũng như thực tiễn trong chính sách cho sự ra đời và phát triển của spin-off trong trường ĐH. Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý KH&CN về “ Hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các Spin-off trong trường ĐH của Việt Nam”.
  • 11. 9 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong nước Ở Việt Nam, loại hình này đã được bàn đến theo cách tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng còn rất hạn chế. Một số tác giả có nhắc đến spin-off thông qua các nghiên cứu khác nhau như: Tác giả Bạch Tân Sinh và cộng sự (2005) trong nghiên cứu bàn về khái niệm và quá trình hình thành DN KH&CN.Trong đó phân tích rõ bản chất loại hình DN KH&CN, xác định các điều kiện hình thành DN KH&CN, nghiên cứu mô hình chuyển đổi tổ chức NC&TK sang cơ chế DN. Nghiên cứu của Hoàng Văn Tuyên (2005) – Viện chiến lược và chính sách KH&CN khi nghiên cứu về khái niệm và kinh nghiệm quốc tế về mô hình DN KH&CN, các hình thức đầu tư tài chính cho loại hình DN này. Tác giả Trần Xuân Định (2005) – Bộ KH&CN bàn về mô hình DN KH&CN và khả năng áp dụng ở Việt Nam [9, tr10]. Tác giả Võ Văn Tới (2005) – ĐH Tufft Hoa Kỳ lại bàn về việc phát triển loại hình DN này ở Mỹ và khả năng phát triển ở Việt Nam theo hai cách thức chính để đưa sản phẩm nghiên cứu ra thị trường dưới dạng sản phẩm hàng hóa: Cách thứ nhất là do chính phủ tài trợ, theo hai chương trình (1) SBIR – Small Business Innovation Research, người chủ trì dự án phải thuộc một công ty nhỏ, có thời gian làm cho dự án cũng như trong công ty đó ít nhất 51% trong khoảng thời gian được tài trợ. (2) STTR – Small Business Technology Transfer, theo chương trình này người chủ trì dự án phải có liên hệ với một công ty nhỏ, người đó có quyền tiếp tục công việc của mình trong trường ĐH hoặc trong cơ quan nghiên cứu khi làm dự án và thời gian làm việc cho dự án phải ít nhất là 30% [9, tr 10]. Tác giả Nguyễn Quân (2006), Bộ KH&CN đề cập đến khái niệm về DN KH&CN, chính sách đối với DN KH&CN, một số vấn đề cần quan tâm khi chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập thành DN KH&CN. Tác giả coi đây là “quả đấm thép„ của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập.
  • 12. 10 Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Học - Viện chiến lược và chính sách KH&CN đã đề cập đến kinh nghiệm quốc tế như của Canada, Liên Bang Nga, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc về tổ chức và hoạt động của DN KH&CN và khả năng áp dụng vào Việt Nam, kinh nghiệm quản lý nhà nước về DN KH&CN trong các bài có liên quan. Tác giả Nguyễn Thị Minh Nga và cộng sự (2006) - Viện chiến lược và chính sách KH&CN bàn về các khía cạnh pháp lý của DN KH&CN như các thủ tục thành lập DN, hình thức hoạt động, tổ chức và quản lý, liên kết nghiên cứu, các chính sách hỗ trợ DN KH&CN. Đề cập trực tiếp đến spin-off trong luận văn thạc sĩ của Trần Văn Dũng (2008) về Điều kiện hình thành DN spin-off trong các trường ĐH ở Việt Nam (Nghiên cứu trường ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQGH, tác giả đưa ra 3 điều kiện hình thành được DN spin-off trong các trường ĐH, đó là: CN có bản quyền, đội ngũ nhà khoa học có tinh thần kinh thương và có vốn đầu tư. Bên cạnh đó DN spin-off cũng được đề cập đến trong một số các nghiên cứu có liên quan đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, các nghiên cứu về ĐH DN (Trần Anh Tài, Trịnh Ngọc Thạch, 2013; Đặng Duy Thịnh, 2003); nghiên cứu đổi mới (Nguyễn Văn Học, 2008), nghiên cứu về quản lý, chính sách (Vũ Cao Đàm, 2007, 2009). Những nghiên cứu trên đây phần lớn mang tính tổng luận về DN spin-off. Kết quả của các nghiên cứu này cho thấy bức tranh tổng thể của loại hình này, hình thức tổ chức và hoạt động cũng như một số bài học gợi suy cho Việt Nam. Tuy nhiên, một mô hình cụ thể trong trường ĐH và các cơ chế cần thiết cho mô hình này hoạt động thì chưa được nghiên cứu thấu đáo và là vấn đề còn bỏ ngỏ. Quốc tế: Có số lượng lớn các công trình nước ngoài đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau về Spin-off. Khái niệm DN Spin-off đã xuất hiện đầu tiên tại Hoa Kỳ vào những năm cuối của thập kỷ 1980 xuất phát từ việc nhằm khuyến khích người nghiên cứu biến ý
  • 13. 11 tưởng khoa học thành sản phẩm, sản xuất và thương mại hóa được những kết quả này. Cuối thập kỷ 1980, chính phủ Hoa Kỳ đã có chương trình nghiên cứu đổi mới (SBIR) và hỗ trợ chuyển giao (SBTT) hướng vào các DN nhỏ. Thông qua các chương trình này, nhiều mô hình DN KH&CN dưới dạng spin-off đã được hình thành. Theo đó DN spin-off là một dạng công ty mẹ, công ty con. Công ty con được tách ra từ mẹ để triển khai một kết quả nghiên cứu, nhưng vẫn chịu sự điều hành, chi phối của công ty mẹ. Mô hình này cũng được áp dụng để kết nối mối liên hệ giữa các công ty và tổ chức thuộc khối nghiên cứu hàn lâm [5,tr 22]. Steffensen, Rogers, Speakman (1999) và Roberts, Malone (1996) tập trung làm rõ hơn vai trò của bốn nhóm tác nhân chính tham gia vào quá trình hình thành spin-off bao gồm: (1) người tạo ra CN - technology originator; (2) Tổ chức mẹ - Parent Organization; (3) Nhà nghiên cứu hoặc một nhóm nhà nghiên cứu có tinh thần kinh thương – the entrepreneur or the entrepreneurial team; (4) Nhà đầu tư mạo hiểm – the venture investor. Nghiên cứu của Consiglo và Antonelli (2001) về sự hình thành và phát triển của DN spin-off trong tổ chức hàn lâm (academic spin-off) thực hiện đã đưa ra khái niệm cơ bản, nhận dạng sự hình thành của các DN spin-off do các nhà khoa học thành lập trong đó đánh giá vai trò của các nhóm tác nhân xã hội đóng góp vào sự hình thành loại DN này. Chiesa và Piccaluga (2000), tập trung làm rõ vai trò của các nhà khoa học có tinh thần kinh thương đối với việc hình thành các DN. Davenport, Carr và Bibby (2002) đề cập đến vai trò của các nhà quản lý, mối quan tâm của nhà quản lý ở viện mẹ, từ đó làm rõ vai trò của tổ chức nghiên cứu mẹ, xây dựng chiến lược hình thành DN spin-off. Việc hình thành DN spin-off từ các tổ chức nghiên cứu được xem là một trong những phương thức thương mại hóa tri thức và CN có hiệu quả nhất, nhấn mạnh rằng các DN khoa học spin-off được thành lập trên cơ sở dịch chuyển nhân lực và SHTT từ cơ quan, tổ chức mẹ. Đây là quá trình chuyển giao những tri thức dưới dạng ẩn nằm trong những
  • 14. 12 nhà khoa học, khác với cơ chế thương mại hóa CN thông qua bán CN, chuyển nhượng hay bán quyền sử dụng bản quyền hoặc liên doanh. Ndonzuau, Pirnay và Surlemont (2002) phân tích quá trình hình thành DN spin- off dưới góc độ chuyển giao kết quả nghiên cứu từ tổ chức R&D vào thị trường, hình thành DN khoa học là hình thức chuyển giao CN có hiệu quả. Hàng loạt các vấn đề đặt ra khi hình thành DN spin-off được đề cập đến như sự cần thiết hình thành vốn đầu tư mạo hiểm cho các nhà khoa học có tinh thần kinh thương, vai trò của khu CN cao trong việc tạo điều kiện cho các spin-off hoạt động trong giai đoạn đầu. Theo nghiên cứu của các tác giả, quá trình hình thành DN khoa học spin-off gồm 4 giai đoạn: (1) Tạo nên ý tưởng kinh doanh từ kết quả nghiên cứu; (2) Hình thành những dự án đầu tư dựa trên những ý tưởng kinh doanh; (3) Thành lập DN spin-off từ những dự án đầu tư trên; (4) Tiếp tục hoàn thiện và khẳng định sự phát triển của DN. Nghiên cứu của Achim Walter, Michael Auer, Thomas Ritter (2005) về “Tác động của năng lực mạng lưới và định hướng kinh doanh đến hiệu quả của spin-off trong trường ĐH„. Dựa trên cơ sở dữ liệu của 149 spin-off trong trường ĐH , nghiên cứu điều tra tác động của năng lực mạng lưới, được định nghĩa là khả năng của một tổ chức phát triển và sử dụng các mối quan hệ liên tổ chức và định hướng kinh doanh về hoạt động của tổ chức. Kết quả cho thấy hiệu suất của một spin-off chịu ảnh hưởng tích cực của năng lực mạng lưới và định hướng thương mại của spin-off thúc đẩy lợi thế cạnh tranh [41,tr 401]. Luận án tiến sĩ của Elco Van Burg (2010) đề cập đến các phương thức để thúc đầy việc hình thành các spin-off trong các trường ĐH. Trong đó tác giả đi trả lời câu hỏi quan trọng như: làm thế nào mà cách thức tổ chức của một trường ĐH có thể thúc đẩy sự hình thành của các spin off trong trường ĐH? Cách nhìn nhận đúng đắn về tinh thần kinh thương trong trường ĐH? Các mối liên hệ nào ảnh hưởng đến sự phát triển của các spin-off trong trường ĐH? Đây là công trình công phu của tác giả với hai phần trong chương 5 và 6 rất được tác giả nhấn mạnh đó là chiến lược tạo ra các spin-off và đánh giá ở khía cạnh đạo đức của việc hình thành các spin-off trong trường ĐH.
  • 15. 13 Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu đề cập đến vai trò của DN spin-off đối với nền kinh tế địa phương, còn có nghiên cứu của OECD (2003) đưa ra khuyến nghị về chính sách trong đó nhấn mạnh quan điểm cho rằng chính sách hỗ trợ hình thành các DN khoa học spin-off không chỉ đề cập đến việc sản nghiệp hóa các CN do các tổ chức R&D nhà nước tạo nên. Nhà nước cần sử dụng các DN khoa học spin-off như là phương thức khuyến khích phát triển vùng, hỗ trợ các mạng lưới viện và DN ở địa phương, phát triển các ngành công nghiệp mới dựa trên CN và tạo nên môi trường thuận lợi hỗ trợ các nhà khoa học có tinh thần kinh thương. Vai trò của các tổ chức DN khoa học spin-off không chỉ thuần túy được thể hiện ở kết quả kinh tế thông qua sản nghiệp kết quả nghiên cứu mà còn được thể hiện trong việc liên kết giữa khu vực R&D với khu vực sản xuất. Cùng đề cập đến tác động spin-off đến kinh tế địa phương. Có thể kể đến nghiên cứu của Bruce P. Clayman và Adam Holbrook (2003) về mối quan hệ của spin-off với phát triển kinh tế địa phương (The Survival of University Spin-offs and their relevance to regional development). Nghiên cứu của Paul Benneworth, David Charles (2006) về Chính sách cho spin-off trong trường ĐH và phát triển kinh tế ở những vùng khó khăn, kinh nghiệm thực tiễn chính sách từ hai thập kỷ (University spin-off policies and economic development in less sucessful regions: learning from two decades of policy practice).Nghiên cứu của Harald Bathelt, Dieter F. Kogler, Andrew K.Munro (2010) về spin-off trong trường ĐH – mô hình DN dựa trên tri thức khoa học trong phát triển kinh tế địa phương, (A knowledge-based typology of university spin-offs in the context of regional economic development). Nghiên cứu của Bruce P. Clayman và Adam Holbrook (2003) về thương mại hóa tài sản trí tuệ như là một yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt đối với đổi mới ở Canada. Theo tổng hợp trong nghiên cứu của tác giả Bạch Tân Sinh và cộng sự (2005), bên cạnh những nghiên cứu về DN khoa học spin-off ở các nước phát triển, còn xuất hiện những nghiên cứu về DN khoa học spin-off ở các nước đang chuyển đổi từ kinh tế chỉ huy tập trung sang nền kinh tế thị trường. Trong đó có nghiên cứu của Gu Shulin
  • 16. 14 (1994) với nhận dạng 3 hình thức DN khoa học spin-off chủ yếu gồm: (1) DN khoa học hình thành từ một bộ phận của viện nghiên cứu; (2) DN khoa học hình thành từ những tài năng đơn lẻ trong viện nghiên cứu; (3) DN khoa học hình thành từ việc tổ chức lại một phòng, ban của viện để hoạt động thương mại nhưng vẫn duy trì như một bộ phận của viện mẹ. Cùng với đó, spin-off còn được đề cập đến ở nhiều giác độ khác nhau trong các nghiên cứu về thương mại hóa CN (Manuela Pérez Pérez,Angel Martínez Sánchez, 2003), Kevin T. Wayne, Rivier Colleague (2010); đổi mới quản lý của viện công lập (Andy Lockett, Donald Siegel, Mike Wright, Michael D. Ensley, 2005), vai trò của spin-off với đổi mới (Anna Lejpras, 2012); vai trò của spin-off trong trường ĐH trong việc tăng cường liên kết khu vực hàn lâm (trường ĐH, viện nghiên cứu) với khu vực công nghiệp (John Ssebuwufu, Teralynn Ludwick, Margaux Béland, 2012; M.Esham, 2008), Ngoài ra còn có các nghiên cứu trường hợp thành lập spin-off trong trường ĐH tại các quốc gia khác nhau như nghiên cứu của Rebecca De Coster, Clive Butler (2003) về đặc điểm của các công ty trong trường ĐH ở Anh (Assessment of proposals for new technology ventures in the UK: characteristics of university spin-off companies). Nghiên cứu của Vittorio Chiesa, Andrea Piccaluga (2000) về sự phổ biến các nghiên cứu công thông qua thành lập các DN vệ tinh hàn lâm (academic spin-off companies) kinh nghiệm từ Italia ( Exploitation and diffusion of public research: the case of academic spin-off companies in Italy) và Barbara Bigliardi, Francesco Galati, Chiara Verbano (2013), Evaluating Performance of University Spin-Off Companies: Lessons from Italy. Nghiên cứu của Réjean Landry, Nabil Amara, Imad Rherrad ( 2006) về sự hình thành của các spin-off trong trường ĐH ở Canada (Why are some university researchers more likely to create spin-offs than others? Evidence from Canadian universities). Nghiên cứu của Philippe Mustar, Mike Wright and Bart Clarysse (2008) về kinh nghiệm của các nước châu Âu đối với các spin-off trong trường ĐH đồng thời khuyến nghị các chính sách cần thay đổi đối với hình thức tổ
  • 17. 15 chức này. Nghiên cứu của hai tác giả Henning Kroll, Ingo Liefner (2008) về các DN spin-off như một công cụ để thương mại hóa CN trong nền kinh tế chuyển đổi, nghiên cứu trường hợp 3 trường ĐH ở Trung Quốc (Spin-off enterprises as a means of technology commercialisation in a transforming economy—Evidence from three universities in China). Như vậy, có thể nói DN spin-off trong trường ĐH đã được đề cập đến ở một mức độ sâu rộng, trên nhiều bình diện, ở nhiều đối tượng và khu vực được khảo sát. Các nghiên cứu đã thể hiện các nhìn đa chiều và phân tích sâu sắc về đặc điểm, vai trò, tác động, sự hình thành và phát triển của spin-off trong trường ĐH trong hàng thập kỷ qua từ khi mô hình này xuất hiện và được công nhận rộng rãi với vai trò quan trọng của nó. Đặc biệt sự quan tâm về mô hình này những nghiên cứu thời gian gần đây càng khẳng định hơn nữa mô hình này vẫn đang giữ một vị trí quan trọng, có ý nghĩa lớn trong sự phát triển của trường ĐH nói riêng, đối với địa phương và quá trình phát triển kinh tế và đổi mới nói chung. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đưa ra giải pháp hoàn thiện về thiết chế cho spin-off trong các trường Đại học tại Việt Nam nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động cho loại hình tổ chức này. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Thực trạng spin-off trong trường ĐH - Thực trạng các thiết chế đối với spin-off. Có các chính sách nào điều chỉnh đối với spin-off. Các chính sách nào tốt đang tạo điều kiện thuận lợi cho Spin-off. Các chính sách nào có hạn chế, là rào cản đối với spin-off trong trường ĐH. - Phân tích nguyên nhân của các rào cản - Đưa ra giải pháp hoàn thiện về mặt thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các spin-off trong trường ĐH. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: các thiết chế đối với spin-off trong trường ĐH. - Phạm vi thời gian: 1987 đến nay (Quyết định 134/HĐBT năm 1987)
  • 18. 16 - Phạm vi không gian: Một số trường ĐH khu vực miền Bắc 5. Mẫu khảo sát - Nghiên cứu trường hợp Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia Hà Nội. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi chủ đạo: • Hoàn thiện thiết chế cho spin-off trong các trường ĐH như thế nào? - Câu hỏi bổ trợ: • Thực trạng hoạt động của spin-off trong trường ĐH như thế nào? • Nhận diện thiết chế đối với Spin-off ? Các thiết chế này đã và đang điều chỉnh spin-off như thế nào? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết cho câu hỏi chủ đạo: Việc hoàn thiện thiết chế bao gồm: Hoàn thiện về mặt cơ cấu tổ chức và chức năng của các loại hình trong việc tham gia và hỗ trợ vào quá trình hình thành và phát triển của spin-off (bao gồm: trường ĐH, các tổ chức trong trường ĐH như văn phòng CGCN, văn phòng SHTT; các cơ quan thuộc chính phủ, các Doanh nghiệp trong mạng lưới liên kết với trường ĐH). Hoàn thiện các chính sách cả vĩ mô (chính phủ) và vi mô (trường ĐH) cho việc hình thành và phát triển của spin-off trong trường ĐH. - Giả thuyết cho câu hỏi bổ trợ: • Hình thức công ty, doanh nghiệp trong trường ĐH đã tồn tại từ lâu nhưng chưa thật sự mang dáng dấp của DN spin-off, cũng như chưa tận dụng và phát huy được kết quả của các nghiên cứu và thế mạnh của trường ĐH, chưa thực hiện được vai trò là động lực và cầu nối giữa trường ĐH với DN, nghiên cứu với sản xuất, thị trường. • Các thiết chế được xem xét ở hai tầm: Vĩ mô và vi mô, các thiết chế này bao gồm: - Vĩ mô: chính sách của chính phủ: bao gồm luật và một số văn bản dưới luật như luật DN, luật KH&CN, luật đất đai...
  • 19. 17 - Vi mô: Các chính sách của trường ĐH đối với DN thành lập trong trường ĐH. 8. Phương pháp chứng minh giả thuyết - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu tài liệu và thu thập thông tin về trường ĐH, spin-off, thương mại hóa kết quả nghiên cứu của trường ĐH, chính sách của chính phủ đối với doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng công nghiệp và thực trạng mạng lưới tổ chức tham gia hỗ trợ hình thành spin-off. - Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia: phỏng vấn các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong nghiên cứu về trường ĐH, các cá nhân thuộc các phòng ban khác nhau trong trường ĐH, chuyên gia phân tích chính sách, chuyên gia về Spin-off, chuyên gia về quản lý KH&CN. 9. Kết cấu luận văn Luận văn gồm 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận về Spin-off trong trường Đại học Chương 2. Thực trạng các thiết chế đối với Spin-off trong trường Đại học tại Việt Nam hiện nay Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện thiết chế đối với doanh nghiệp spin-off trong trường đại học của Việt Nam
  • 20. 18 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SPIN-OFF TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Spin-off 1.1.1. Định nghĩa về Spin-off 1.1.1.1. Trong nước Theo tác giả Phạm Huy Tiến, spin-off là những “DN được hình thành do một (hoặc nhóm) nhà khoa học – sáng lập viên có tinh thần kinh thương tách khỏi “ tổ chức mẹ„ (trường ĐH, viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm quốc gia hay một DN để bắt đầu sự nghiệp kinh doanh độc lập mới. Tổ chức mẹ hỗ trợ cho DN spin-off bằng cách cho phép chuyển giao tri thức, năng lực hoặc các phương tiện trực tiếp„1 . Theo tác giả Trần Xuân Hoài, “ DN spin-off là một bộ phận hữu cơ của cơ sở nghiên cứu (viện hay trường ĐH) nhưng hoạt động theo Luật DN. “ Hàm lượng chất xám„ chính là điều kiện tiên quyết của DN và khiến nó khác biệt với các DN khác. DN là một khối gắn kết cố định phòng thí nghiệm – nhà khoa học – nhà sản xuất, nó vừa tạo quyền chủ động cho nhà khoa học, vừa giúp nhanh chóng đưa sản phẩm CN cao ra thị trường„2 . Tác giả Nguyễn Quân cho rằng “ hình thức DN spin-off do người sáng tạo hoặc người chủ sở hữu CN đó sáng lập (góp phần và huy động vốn) nhằm đưa kết quả NCKH vào ứng dụng trong sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa mang hàm lượng chất xám cao cho xã hội là phương thức để nhà khoa học tự chủ, tự chịu trách nhiệm đến cùng với kết quả nghiên cứu của mình. DN spin-off gắn bó hữu cơ với cơ sở nghiên cứu, hình thành trên nền kết quả KH&CN của cơ sở nghiên cứu tạo ra và do những người sáng tạo ra cùng với cơ sở nghiên cứu sáng lập và điều hành, hoạt động theo quy định của luật DN và các quy định khác của pháp luật hiện hành„3 . 1 Phạm Huy Tiến (2006), Tổ chức khoa học và CN, Bài giảng cho học viên cao học, ngành quản lý KH&CN. 2 Trần Xuân Hoài, doanh nghiệp trong phòng thí nghiệm, tiasang.com.vn, http://tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=100&News=1144&CategoryID=32, cập nhật ngày 25/5/2014 3 Nguyễn Quân (2006), DN KH&CN – Một lực lượng sản xuất mới, Tạp chí hoạt động khoa học, số tháng 10/2006.
  • 21. 19 Trong nghiên cứu về “Kinh nghiệm một số nước về tổ chức và hoạt động của DN KH&CN, khả năng áp dụng vào Việt Nam„tác giả Nguyễn Văn Học đưa ra khái niệm Xí nghiệp spin-off: “Là loại hình DN trưởng thành trên cơ sở thương mại hóa một hoặc nhiều CN được ươm tạo trực tiếp tại viện/trường, vườn ươm CN. Nó là giai đoạn cuối của xí nghiệp khởi nghiệp4 - giai đoạn trưởng thành„[8, tr2]. Tác giả Trần Văn Dũng (2008) đưa ra khái niệm DN spin-off như sau: “DN spin- off là một hệ thống (hệ con) được hình thành do một số phần tử nòng cốt là những nhà khoa học có tinh thần kinh thương, nắm giữ một hoặc một số bí quyết CN, sau một quá trình hoạt động và tích lũy trong tổ chức mẹ (hệ mẹ: trường ĐH, viện nghiên cứu, hoặc tổ chức KH&CN khác) gặp điều kiện thuận lợi về môi trường, được tổ chức mẹ tạo điều kiện chủ động tự tách ra (hoặc được tách ra) thành lập DN độc lập để thực hiện mục tiêu tạo ra sản phẩm CN và sản xuất, kinh doanh các sản phẩm CN„ Như vậy, một số định nghĩa của các tác giả chia sẻ những điểm chung với DN spin-off đó là là loại hình DN dựa trên tiềm năng về KH&CN, và khả năng áp dụng tri thức khoa học, tri thức CN như là một lợi thế cạnh tranh của loại hình DN này. 1.1.1.2. Quốc tế Khái niệm spin-off về bản chất xuất phát từ lĩnh vực vật lý nguyên tử là một quá trình mà ở đó điện tử chuyển động quay quanh hạt nhân khi tích đủ năng lượng thì điện tử đó văng khỏi quỹ đạo chuyển động [5, tr 27]. Consiglo và Antonelli (2001) đưa ra khái niệm:“spin-off là quá trình ở đó một DN độc lập được hình thành với những người đã từng làm việc trước đây hoặc làm việc cho một tổ chức khác„. Khái niệm DN spin-off được xem xét thông qua hai khía cạnh: - Đặc tính của người khởi xướng. Đó là: 4 Xí nghiệp khởi nghiệp (Start-up firm): theo nghĩa thông thường đây là DN mới thành lập. Trên thực tế, tại các nước công nghiệp mới và các nước phát triển thì xí nghiệp khởi nghiệp là giai đoạn đầu của một DN vừa và nhỏ với tư cách là chìa khóa của đổi mới công nghiệp nói riêng và của hệ thống đổi mới nói chung. Nó được “ấp” tại một lọai hình vườn ươm nào đó (của trường ĐH, của khu CNC, của làng khoa học…)
  • 22. 20 + Chiếm giữ một bí quyết CN cụ thể và có thể áp dụng được bí quyết đó để tạo ra hoặc đổi mới sản phẩm hay quy trình CN. + Quan tâm đến việc khai thác một cách tối đa bí quyết CN cụ thể và tạo ra được. + Có khả năng tạo ra sản phẩm hay dịch vụ cụ thể dựa trên bí quyết CN của mình để có khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Cách thức khai thác kết quả nghiên cứu: sự hình thành DN spin-off thường gắn liền với việc chuyển giao bí quyết CN và di chuyển nhân lực tham gia vào tạo nên bí quyết đó. Rebecca De Coster, Clive Butler (2003) định nghĩa về công ty spin-off trong trường ĐH là một công ty CN cao xuất phát từ nghiên cứu trong trường ĐH, hình thành nên từ thương mại hóa tài sản trí tuệ với sự tham gia của các nhà khoa học then chốt. Theo Thorburn , L (2000), Bernard, Y và cộng sự (2002), định nghĩa spin-off (DN vệ tinh hàn lâm) là những DN được tạo ra để thương mại hóa bí quyết kỹ thuật do tổ chức nghiên cứu và phát triển sở hữu. Tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp giấy phép SHTT cho cán bộ nghiên cứu và trên cơ sở đó hình thành SHTT của DN. Theo Reinhilde Veugelers và Elena Del Rey (2014) trong báo cáo về “Sự đóng góp và vai trò của các trường ĐH trong các hoạt động đổi mới, vấn đề phát triển và nguồn lao động„ đề cập: Trường hợp các nhà khoa học lập ra DN để triển khai ý tưởng khoa học của mình vào sản xuất, kinh doanh gọi là DN spin – off. Định nghĩa DN spin-off của ETH Zurich Thụy Sĩ (thường được gọi là Viện CN liên bang Thụy Sĩ) : “Một DN Spin-off của ETH là một DN mới được thành lập dựa trên kết quả nghiên cứu cuả ETH do các cán bộ của ETH hoặc học viên của ETH tham gia„. Theo khái niệm của ĐH Alberta (Canada): “Một công ty spin-off của ĐH Alberta là một DN mà hoạt động sản xuất kinh doanh của nó chủ yếu khởi nguồn từ sự ứng dụng hoặc sử dụng một CN và/hoặc một Know-how do một chương trình nghiên cứu của ĐH Alberta đã hoặc đang phát triển ra. DN mới này được lập ra nhằm (1)
  • 23. 21 chuyển giao một bản quyền phát minh, (2) tài trợ nghiên cứu để phát triển tiếp một CN hoặc phát minh mà công ty sẽ chuyển giao, hoặc (3) để cung cấp một dịch vụ sử dụng kiến thức và kinh nghiệm của ĐH tạo ra„ Trong tài liệu của Ủy ban kinh tế Liên hợp quốc về “Thúc đẩy tinh thần kinh doanh sáng tạo„ (Fostering Innovative Entrepreneurship, 2012) đã đề cập đến các cách thức để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, trong đó có việc thành lập các spin-off. “Các DN Spin-off được thành lập trong trường ĐH hoặc bởi các nhà khoa học nhằm thương mại hóa các kết quả nghiên cứu. Chúng thường được đặt trong khuôn viên của các trường ĐH„ Như vậy, có thể thấy rằng DN spin-off nói chung, spin-off trong trường ĐH nói riêng đã được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu với các góc độ tiếp cận khác nhau. Có thể thấy các khái niệm được đề cập có phạm vi tiếp cận rộng, hẹp khác nhau, là các khái niệm chung hoặc được định nghĩa cho riêng tổ chức đó (ví dụ như spin-off trong trường ĐH Alberta, Canada) nhưng chủ yếu là đề cập đến đặc điểm chung, cơ bản để hình thành nên spin-off, trong đó các nội dung được đề cập và có tần suất xuất hiện nhiều trong các định nghĩa này là sự khẳng định về nguồn gốc hình thành từ nhà khoa học có tinh thần kinh thương làm việc trong một tổ chức, sở hữu và có khả năng áp dụng các kết quả nghiên cứu trong tổ chức mẹ (viện nghiên cứu, trường ĐH) vào thực tiễn sản xuất, thành lập DN để kinh doanh, thương mại hóa kết quả nghiên cứu/tài sản trí tuệ của trường ĐH, viện nghiên cứu trên thị trường. Đồng thời một số nghiên cứu đề cập đến các DN này là DN hoạt động trong ngành công nghiệp CN cao. Tóm lại: Từ tổng quan nghiên cứu quốc tế và trong nước, kết hợp với tình hình thực tế của Việt Nam, tác giả đưa ra khái niệm DN spin-off như sau: DN spin-off là loại hình DN hình thành trên cơ sở một số nhà khoa học trong tổ chức mẹ (trường đại học, viện nghiên cứu) sở hữu tài sản trí tuệ hoặc được chuyển giao tài sản trí tuệ có khả năng thương mại hóa thành lập nên DN trong trường đại học để sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ đó.
  • 24. 22 1.1.2. Các điều kiện nền tảng cho sự hình thành và phát triển của spin-off. Trong phần này tác giả dựa trên khung phân tích các yếu tố tham gia trong hình thành và phát triển của spin-off trong trường ĐH của Rory P. O’shea, Harveen Chugh; Thomas J.Allen (2007) [34, pg 11]. Có thể thấy trong sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Khuôn khổ cho việc thiết lập spin-off trong trường ĐH5 Qua việc sơ đồ các yếu tố tham gia trong quá trình thiết lập nên spin-off trong trường ĐH, các tác giả đi phân tích sâu đến các nhóm yếu tố then chốt như: đặc điểm của tổ chức, nguồn lực của tổ chức; đặc điểm cá nhân; chính sách của chính phủ, mối quan hệ công nghiệp, các mạng lưới hỗ trợ. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của đề tài tác giả chỉ đi phân tích sâu vào 4 nhóm yếu tố chính đó là công nghệ, nhà khoa học, vốn đầu tư và mạng lưới quan hệ. 5 Rory P. O’shea, Harveen Chugh; Thomas J.Allen (2007), Determinants and consequences of university spin-off activity: a conceptual framework, Springer Science &Business Media
  • 25. 23 1.1.2.1. Vấn đề công nghệ trong các spin-off - Loại hình công nghệ của spin-off trong trường đại học Theo Cooper, A.C (1971) cho rằng một DN vệ tinh hàn lâm sẽ tập trung vào nghiên cứu và phát triển hoặc khai thác tri thức CN mới [10, tr 4]. Theo Rebecca De Coster, Clive Butler (2003) cho rằng bản chất của một công ty spin-off trong trường ĐH là một công ty CN cao xuất phát từ nghiên cứu trong trường ĐH, hình thành nên từ thương mại hóa tài sản trí tuệ với sự tham gia của các nhà khoa học then chốt. Theo Shane, 2001a; Shane, 2001b; Shane, 2004 thì các công ty spin-off thường khai thác các công nghệ mới, có bảo hộ sáng chế mạnh, đa năng và liên quan đến các đột phá về CN„6 Tại Anh: Trong một nghiên cứu gần đây của tác giả Nabhassorn Baines, Birkbeck và Helen Lawton Smith, Birkbeck[28; pg 8], thuộc Đại học London, theo thống kê các lĩnh vực hoạt động của spin-off trong trường đại học ở Anh thì chiếm số lượng đông đảo nhất là trong lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ - engineering and technology (34%); tiếp theo là công nghệ sinh học và khoa học sự sống – Biotech and life science (29%); tiếp theo sau lần lượt là Dược phẩm;phần mềm; năng lượng và môi trường; Kinh doanh và quản lý; viễn thông; sản xuất công nghiệp; giải trí và các lĩnh vực khác. 6 “Spin-offs occur in situations where technologies are at an early stage, have strong patent protection, multipurpose and involve technological breakthrough’’(Shane, 2001a; Shane, 2001b; Shane, 2004
  • 26. 24 Hình 1.1. Các lĩnh vực hoạt động của spin-off 7 Theo tác giả Nguyễn Văn Học, loại hình DN này thường được thành lập trong các hướng KH&CN mới nổi lên (các CN cao, mới, CN nền...). Có thể nói căn cứ vào vai trò của spin-off được đề cập ở trên, tác giả đồng tình với quan điểm của nhiều học giả khi cho rằng yếu tố tiềm năng công nghệ có ý nghĩa quyết định đối với DN spin-off , và CN của spin-off phải tập trung vào ngành CN mới, CN có tính đột phá và đóng góp vào vai trò dẫn dắt đổi mới. - Nguồn gốc của công nghệ Có hai dạng: + Thứ nhất xuất phát từ nhà khoa học có tinh thần kinh thương, họ nắm giữ các bí quyết CN được tạo ra ở tổ chức mẹ và quyết tâm triển khai vào thực tiễn, khai thác tối đa biến chúng thành sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. 7 Nabhassorn Baines, Helen Lawton Smith(2013), Demystify product and service innovation of University spin- off companies in UK, University of London
  • 27. 25 + Thứ hai là CN được chuyển giao từ tổ chức mẹ. Công nghệ và việc lựa chọn CN nào để thương mại hóa chính là bài toán đảm bảo cho thành công của DN spin-off. Theo Mc Adam và cộng sự (2004) thì lựa chọn sai lầm về công nghệ và khả năng thị trường dẫn đến sự gia tăng con số của các spin-off có chất lượng thấp, là nguyên nhân tạo ra sự yếu kém và không bền vững (Lambert, 2003; Raven, 2006)[31;pg 105]. 1.1.2.2. Người sáng lập Người sáng lập không phải là người kinh doanh các sáng chế, người sáng lập spin-off không chỉ có ý nghĩa về chức danh, chức vụ mà phải là một người được xã hội công nhận có tố chất kinh doanh ưu tú. Chức năng của nhà sáng lập là không ngừng sáng tạo và ứng dụng công nghệ nhằm cải tiến sản phẩm để giúp spin-off có được lợi nhuận tốt nhất. Một nhà sáng lập spin-off thực sự cần có được những ý thức sau: Thứ nhất là ý thức đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm mới: Nhà sáng lập spin-off khác với người kinh doanh thông thường ở chỗ họ có thể dự đoán được một cơ hội đầu tư mới hoặc một cơ hội đem tới lợi nhuận mà một người kinh doanh thông thường không thể dự đoán được. Nhà sáng lập spin-off phải là người đi đầu lãnh đạo và đích thân thực hiện hoạt động này. Muốn cho kế hoạch đổi mới công nghệ thành công thì không thể bảo thủ. Nhà sáng lập spin-off phải có kỹ năng chuyên ngành và kiến thức phong phú về thị trường, vạch ra chiến lược sản xuất, chiến lược thị trường một cách thành thạo và chính xác. Đây vẫn là một sự đảm bảo quan trọng để sản phẩm mới của doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh thị trường. Ý thức đổi mới quan trọng là ở chỗ phải tạo ra được tư tưởng kinh doanh linh hoạt, không phải tất cả mọi việc đều phải chờ đợi sự sắp xếp của cấp trên. Thứ hai là ý thức về thành tựu: Trong quá trình đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm mới, các nhà sáng lập spin-off có được sự đền đáp nhất định về mặt kinh tế. Đó là lẽ đương nhiên. Cảm giác có được thành tựu mới thực sự khiến cho các nhà sáng lập spin-off có được tinh thần cống hiến. Để có được thành công trong đổi mới công
  • 28. 26 nghệ, họ không sợ khó khăn, giày vò và thất bại, tinh thần yêu nghề. Điều này giúp họ theo đuổi sự nghiệp lớn để được xã hội thừa nhận, được mọi người kính trọng. Thứ ba là ý thức cơ hội: nhà sáng lập spin-off phải hết sức coi trọng việc tìm kiếm và sử dụng cơ hội công nghệ và cơ hội thị trường đến từ bên ngoài. Kinh tế thị trường không còn thuộc về những doanh nghiệp hùng mạnh mà thuộc về người biết cố gắng. Chỉ khi nhà sáng lập spin-off biết suy nghĩ trước một bước so với những nhà doanh nghiệp khác họ mới có thể chiến thắng về mặt thời gian và có được ưu thế cạnh trạnh. Nhà sáng lập spin-off chính là người thúc đẩy phong trao đổi mới, nghiên cứu và phát triển công nghệ. Họ là linh hồn của spin-off. Chỉ có họ mới có khả năng tạo nên những nhà sáng lập spin-off tốt nhất, dám mạnh dạn sáng tạo, biết tận dụng tất cả mọi thành quả KH&CN tiên tiến nhất để cho ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Có vô số việc nhà sáng lập spin-off cần làm để thúc đẩy thực hiện tự đổi mới công nghệ, nhưng quan trọng nhất có thể tổng kết lại như sau: Thứ nhất, phải giải quyết được vấn đề về tính tích cực trong đổi mới công nghệ của spin-off, tức là vấn đề động lực; Thứ hai, spin-off phải có được người đi đầu đổi mới công nghệ, tức là giải quyết được vấn đề ai sẽ làm lãnh đạo phong trào đổi mới; Thứ ba, spin-off phải có được chiến lược thích đáng để có được phương hướng phấn đấu, tức là có được đường lối đúng đắn; Thứ tư, spin-off giải quyết được vấn đề thực hiện đổi mới công nghệ, tức là tổ chức đổi mới; Thứ năm, nhà sáng lập spin-off tích lũy mọi nguồn lực cho đổi mới công nghệ, tức là làm công tác hậu cần 1.1.2.3. Vốn đầu tư Vốn (capital) “là biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài sản trong DN. Có hai loại vốn là: vốn cố định (biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định: tài sản hữu
  • 29. 27 hình và tài sản vô hình) và vốn lưu động (tiền của toàn bộ tài sản lưu động: trong sản xuất và lưu thông)8 „ Vốn của DN spin-off được huy động từ nguồn thân thiết nhất chính là tổ chức mẹ (trường ĐH), tổ chức mẹ có thể đầu tư nhiều hoặc ít về cơ sở vật chất và tiền cho spin- off, tham gia giữ cổ phần trong spin-off. DN có một số kênh khác nhau để huy động vốn như vay ngân hàng; quỹ đầu tư mạo hiểm của tổ chức, cá nhân hay quốc gia; nhà khoa học tự bỏ vốn. Tuy nhiên trong trường hợp này kênh huy động vốn từ ngân hàng cho DN dường như là bất khả thi vì DN này không có tiêu chí đáp ứng yêu cầu được vay vốn từ ngân hàng như có tài sản thế chấp cũng như các thủ tục khác trong quá trình thẩm định vay vốn của ngân hàng cũng chưa thể tạo điều kiện cho các DN non trẻ và có mức độ rủi ro lớn như loại hình DN này. Nguồn vốn mạo hiểm có vai trò đặc biệt quan trọng. Tác giả Hoàng Văn Tuyên (2005) đề cập đến Vốn đầu tư mạo hiểm. Đó là “đó là phần đầu tư vào cổ phần có tính kiên nhẫn và chấp nhận rủi ro cao trong những DN mới ra đời và mang tính đổi mới cao hoặc những DN có tiềm năng tăng trưởng nhanh. Yếu tố then chốt đối với quá trình đầu tư vốn mạo hiểm là người có tinh thần kinh thương và năng lực CN„. Cùng chia sẻ quan điểm về sự cần thiết phải có vốn mạo hiểm đối với các DN KH&CN, theo tác giả Phạm Đại Dương (2008) giải pháp về hình thức đầu tư ở đây là nhà đầu tư mạo hiểm nắm giữ cổ phần trong DN, tham gia chia sẻ thành công nếu DN phát đạt song cũng gánh chịu rủi ro nếu thất bại. Chính điều này đảm bảo rằng những khuyến khích đối với các nhà đầu tư và DN khởi nghiệp là thống nhất với nhau. Có nhiều nguồn huy động đầu tư theo cách truyền thống thường thấy, tuy nhiên với spin-off thì tìm được nguồn đầu tư, đặc biệt là giai đoạn đầu là rất khó khăn. Quan trọng ở đây là các nhà đầu tư cần nhận thức được rằng các công nghệ mới cần một thời 8 Học viện tài chính Hà Nội, Giáo trình tài chính DN, 2005
  • 30. 28 gian dài hơn để tìm kiếm thị trường có khả năng cho nó, trong khi bản thân công nghệ mới cần nhiều thời gian và tiền của trước khi sẵn sàng để tung ra thị trường. 1.1.2.4 Mạng lưới - Tổ chức mẹ (trường đại học) Xét ở góc độ đặc điểm tổ chức: Truyền thống và văn hóa trường ĐH có ảnh hưởng lớn đến việc thúc đẩy tinh thần NCKH và tinh thần kinh thương của nhà khoa học. Đồng thời các tuyên bố sứ mệnh, tầm nhìn, mục đích một cách rõ ràng của trường tác động đến khả năng định hướng đầu tư và sản phẩm nghiên cứu. Nhà khoa học cảm thấy có động lực và quyết tâm hơn khi họ nhận thấy chính sách, phần thưởng là xứng đáng cho công sức của họ. Xét ở góc độ nguồn lực tổ chức có thể nhận thấy các yếu tố đó là: + Chất lượng NCKH các khoa (nghiên cứu đa ngành, liên ngành) + Nguồn nhân lực chất lượng cao: Nhà khoa học, chuyên gia + Các kênh hỗ trợ như văn phòng chuyển giao công nghệ, nơi giúp các spin-off trong tư vấn sáng chế, sở hữu công nghiệp + Các nghiên cứu định hướng thương mại + Mạng lưới quan hệ trường ĐH với khu vực công nghiệp Bên cạnh đó, còn có rất nhiều yếu tố thuộc tổ chức mẹ ảnh hưởng đến hình thành spin-off cũng được đề cập đến như: năng lực, thứ hạng của tổ chức mẹ (ranking). Cũng trong nghiên cứu của Nabhassorn Baines, Birkbeck và Helen Lawton Smith, Birkbeck, thuộc Đại học London, các tác giả thống kê top 20 trường ở Anh có nhiều spin-off được thành lập[28; tr 9]. Hình 1.2. Top 20 trường có số lượng doanh nghiệp spin-off nhiều nhất9 9 Nabhassorn Baines, Helen Lawton Smith(2013), Demystify product and service innovation of University spin- off companies in UK, University of London
  • 31. 29 Trong top 20 trường bao gồm Đại học Oxford, Cambridge, Imperial College London, UCL, Đại học Edinburgh nằm trong top 5 trường tạo ra nhiều nhất các spin- off. 5 trường ĐH này nằm trong top 40 các trường ĐH hàng đầu thế giới (năm 2012/2013) theo Times Higher Education với ĐH Cambridge ở vị trí thứ 7, Oxford ở vị trí thứ 2, Imperial College London thứ 8, UCL thứ 17 và Đại học Edinburgh thứ 32. Cùng với đó thì 14 ĐH khác nằm ngoài nhóm 20 này cũng nằm trong nhóm Russel là nhóm các ĐH tinh hoa ở Anh, là các ĐH có nền học thuật xuất sắc, nổi bật với kinh nghiệm trong đào tạo và giảng dạy và có mối quan hệ lý tưởng với khu vực Kinh doanh và công nghiệp. Các luận cứ này nhằm làm sáng tỏ hơn quan điểm của các tác giả khi cho rằng: rõ ràng là có một sự dễ dàng hơn nhiều của các trường với chất lượng dẫn đầu này trong việc huy động nguồn lực để tạo ra các spin-off vì danh tiếng và sự đáng tin cậy của các trường này. - Chính sách của chính phủ + Tạo môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách + Đầu tư, định hướng phát triển nghiên cứu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 1. Đại học cambrige 2. Đại học Oxford 3. Đại học Hoàng gia London 4. UCL 5. Đại học Edinburgh 6. Đại học Strathclyde 7. Đại học Newcastle 8. Đại học Warwick 9. Đại học Manchester 10. Đại học Belfast 11. Đại học Aberdeen 12. Đại học Bristor 13. Đại học Heriot Watt 14. Đại học Southampton 15. Đại học Nottingham 16. Đại học Sheffield 17. Đại học Dundee 18. Đại học Leeds 19. Đại học York 20. Đại học Durham Số lượng các doanh nghiệp spin-off Đang hoạt động
  • 32. 30 + Khuyến khích và áp chế để DN đổi mới CN thông qua khai thác ứng dụng kết quả nghiên cứu. + Hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động khai thác thương mại kết quả nghiên cứu, sáng chế. - Mạng lưới tổ chức hỗ trợ + Vườn ươm + Quỹ tài trợ nghiên cứu + Chương trình phát triển tinh thần kinh thương (nhiều trường ĐH trên thế giới tổ chức nhiều khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn về tinh thần kinh doanh và thúc đẩy các ý tưởng kinh doanh cho cả nhà khoa học và sinh viên khi còn trên giảng đường ĐH). - Các đối tác kinh doanh, mạng lưới công nghiệp Mối quan hệ với khu vực công nghiệp được xem là đóng vai trò rất quan trọng. Trong nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề này thì mối quan hệ chặt chẽ và mạng lưới quan hệ của trường ĐH cũng như các nhà khoa học với khu vực công nghiệp càng chặt chẽ bao nhiêu thì càng có nhiều hơn các cơ hội và gia tăng khả năng tồn tại và tăng trưởng của DN spin-off. Bởi vì thông qua mối quan hệ này nhiều nguồn lực được huy động như: vốn đầu tư, cơ sở hạ tầng, các hợp đồng công nghệ và đặc biệt là khu vực công nghiệp tham gia trên thị trường và chính họ là khách hàng của DN spin-off. 1.2. Thiết chế 1.2.1. Định nghĩa về thiết chế Từ điển Bách khoa Việt Nam - NXB Từ điển Bách khoa - Hà Nội 2005 có đưa ra định nghĩa về thiết chế xã hội như sau: “Thiết chế xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ hệ thống tổ chức và hệ thống giám sát mọi hoạt động xã hội. Nhờ các thiết chế xã hội mà các quan hệ xã hội kết hợp lại với nhau, đảm bảo cho các cộng đồng hoạt động nhịp nhàng”. “Các nhóm xã hội, hay tổ chức xã hội là một tập hợp người được liên kết với nhau bởi các dạng quan hệ xã hội. Các quan hệ xã hội này được hình thành từ những tương tác thường xuyên, ổn định, lâu dài, có định hướng. Trong quá trình tương tác
  • 33. 31 này các khuôn mẫu hành vi, vai trò được thiết kế hóa, tức là biến thành các thiết chế. Thiết chế xã hội là một tập hợp bền vững các giá trị, chuẩn mực, quy tắc, khuôn mẫu đã được xã hội thừa nhận” [4, tr197] Thiết chế được tổ chức thành cơ cấu. Những yếu tố tạo thành thiết chế xã hội có khuynh hướng kết hợp lại với nhau và tăng cường lẫn nhau. Khi có sự thay đổi trong thiết chế có thể đưa đến sự thay đổi đáng kể ở các lĩnh vực khác. - Chức năng chủ yếu của thiết chế xã hội Thiết chế xã hội có những chức năng chủ yếu sau: Tổ chức thực hiện một hoạt động xã hội theo những mục tiêu nhất định của thiết chế Khuyến khích, điều chỉnh, điều hòa hành vi của con người phù hợp với quy phạm và chuẩn mực của thiết chế. Chế định, kiểm soát, giám sát nhu cầu hoạt động đặc biệt những hành vi sai lệch so với các chuẩn mực và đòi hỏi của thiết chế. - Đặc điểm của thiết chế xã hội Thiết chế xã hội được hình thành trên những giá trị, chuẩn mực khá bền vững của xã hội, bởi vậy khi hình thành rồi, thiết chế cũng tỏ ra khá bền vững của xã hội và khó biến đổi, nó phản ứng lại những biến đổi của xã hội rất chậm Các thiết chế xã hội thường duy trì những giá trị và chuẩn mực chung, phản ánh những mục tiêu và ưu tiên xã hội chung, bởi vậy các thiết chế có xu hướng phụ thuộc lẫn nhau. Một mặt, bất cứ một thiết chế nào cũng được thể hiện một phần trong các thiết chế khác và là một mặt, một bộ phận của toàn xã hội. Mặt khác, khi một thiết chế xã hội cơ bản thay đổi thì thường kéo theo sự thay đổi của một loạt các thiết chế khác. Vì các thiết chế được thiết lập trên cơ sở những nhu cầu xã hội cơ bản, do vậy bất kỳ một khía cạnh nào của thiết chế xã hội cũng trở thành những vấn đề nóng bỏng của xã hội [1, tr 28].
  • 34. 32 1.2.2. Chính sách trong hệ thống thiết chế quản lý Khái niệm thiết chế quản lý là một phạm trù của khoa học quản lý, những thiết chế đó bao gồm: chiến lược, chính sách và pháp luật. Chính sách là một thiết chế xã hội, đến lượt mình mỗi chính sách lại bao gồm một tập hợp các thiết chế. Bao gồm thiết chế thành văn, thiết chế bất thành văn, thiết chế công bố, thiết chế ngầm định10 . Trong đó: Thiết chế thành văn: là loại thiết chế được viết ra dưới dạng các điều khoản trong những văn bản quy phạm pháp luật. Thiết chế bất thành văn: là loại thiết chế không được viết ra Thiết chế công bố: là loại thiết chế được công bố công khai Thiết chế ngầm định: là loại thiết chế không được viết ra, có thể hoặc không thể hiểu ngầm với nhau, nhưng có tác động một cách ngấm ngầm. Như vậy trong luận văn tác giả sử dụng khái niệm thiết chế bao gồm cơ cấu về mặt tổ chức và hoạt động, các chính sách (cơ chế) có vai trò hỗ trợ cho cơ cấu đó. 1.3. Hoạt động của Spin-off trong trường đại học 1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động Nhiều nhà quản trị học cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức tạp liên quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động . -Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận của DN. - Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn đạt hiệu quả cao phải có sự kết hợp giữa 2 yếu tố: chi phí và kết quả, chi phí là tiền đề để DN thực hiện kết quả đặt ra. Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, ta có công thức chung: 10 Vũ Cao Đàm (2011), Kỹ năng phân tích và hoạch định chính sách, Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn, quỹ Rosa Luxemburg.
  • 35. 33 Kết quả đầu ra Hiệu quả hoạt động =---------------------------- Các yếu tố đầu vào Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả hoạt động là đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt động được nâng cao trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó11 . Trong luận văn này thì hiệu quả hoạt động của tổ chức cũng được tiếp cận dưới góc độ hiệu quả hoạt động của một DN, bởi vì sản phẩm của spin-off cũng tham gia vào thị trường hàng hóa và cạnh tranh trên thị trường với đầy đủ đặc tính của một DN. Tuy nhiên với đặc điểm riêng biệt, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của một DN spin-off trong trường ĐH cần được xem xét với một số tiêu chí đánh giá khác cho phù hợp sẽ được làm rõ ở phần sau của luận văn. 1.3.2. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của spin-off trong trường đại học 1.3.2.1. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phục vụ mục tiêu đào tạo. Bản thân trường ĐH có chức năng chính là đào tạo, nghiên cứu và phục vụ xã hội. Việc thành lập các DN spin-off trong trường ĐH nhằm mục tiêu thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, vừa nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nhưng là để phục vụ xã hội. Là cây cầu nối giữa nghiên cứu và sản xuất, các spin-off này còn là nơi kiểm chứng trong thực tiễn các kết quả nghiên cứu trong các phòng thí nghiệm và là kênh phản hồi thông tin hữu ích đến các nhà nghiên cứu, nhà khoa học trong khu vực hàn lâm. Hiệu quả đào tạo: các kết quả nghiên cứu được thương mại hóa và thương mại hóa thành công có tác động quay trở lại phục vụ mục tiêu đào tạo. Thể hiện qua: - Cập nhật kiến thức mới trong nội dung bài giảng - Những phương pháp mới trong công nghệ đào tạo 11 Xin xem thêm tại luanvan.net.vn/luận văn phân tích hiệu quả họat động của DN, cập nhật ngày 25/6/2014.
  • 36. 34 - Những công cụ, phương tiện mới trong giảng dạy12 1.3.2.2. Tạo ra văn hóa kinh doanh và tăng cường mối liên kết đại học – doanh nghiệp Cùng với đó, một thực tế không thể phủ nhận là trường ĐH trong mối tương quan của nó với DN vốn được coi là hai nền “văn hóa„ khác nhau. Trong khi DN mục tiêu trên hết của tổ chức là lợi nhuận, thị trường thì nghiên cứu trong trường ĐH chú trọng đến tính mới do đó mà rủi ro của các nghiên cứu trong trường hợp này cũng tăng lên. Vì lí do này dù CN được tạo ra trong các phòng thí nghiệm của trường ĐH có là giải pháp CN đột phá, sáng tạo cũng chưa chắc đã được khu vực công nghiệp, các DN hưởng ứng và áp dụng ngay vì đi kèm với đó là nhiều rủi ro. Hơn nữa, DN còn cần phải căn cứ vào hạ tầng cơ sở mà mình đang có. Cho nên rõ ràng có một khoảng cách trong mối quan hệ này, và vấn đề ở đây là làm sao duy trì được vị thế dẫn dắt của CN, và tính tự đào thải của CN đó là “vòng đời CN„ trong khi mà trông chờ quá nhiều từ phía DN. Chúng ta cần một tổ chức để hỗ trợ cho quá trình này và spin-off chính là lý tưởng để giải quyết tình trạng này. Hơn nữa, với vai trò của mình, các spin-off còn tạo ra văn hóa trong nghiên cứu cho trường ĐH đó là tính hướng đích của các NCKH, khuyến khích nghiên cứu mang tính ứng dụng và tạo ra động lực thực sự cho cộng đồng các nhà khoa học, các sinh viên trong nghiên cứu và phát triển tinh thần kinh thương ngay trong trường ĐH. Hiệu quả liên kết ĐH- công nghiệp có thể đánh giá qua: - Mức tăng từ đầu tư khu vực công nghiệp vào trường ĐH - Các nhà khoa học có kinh nghiệm tham gia trong khu vực công nghiệp (vai trò tư vấn quản lý, tư vấn công nghệ). - Mức độ tăng lên về các hợp đồng CGCN. Cũng từ đó giúp tăng hiệu quả thu hút đầu tư từ khu vực bên ngoài khu vực học thuật như các tổ chức đầu tư mạo hiểm, các quỹ tài trợ nghiên cứu vào trường ĐH. 12 Tác giả dựa trên các kiến thức từ Đánh giá hiệu quả của nghiên cứu khoa học, tác giả Vũ Cao Đàm (2005), Đánh giá nghiên cứu khoa học (chương V), Nhà xuất bản KHKT, Hà Nội.
  • 37. 35 1.3.2.3. Khuyến khích sáng tạo và đổi mới Xét theo khía cạnh thị trường, loại hình DN này có thể là công cụ hữu dụng trong việc khuyến khích ứng dụng CN mới tại các thị trường nhỏ, đưa đến sự sáng tạo mới thông qua việc hội nhập giữa CN mới và năng lực truyền thống [10, tr 12]. Đóng góp cho đổi mới: đó là đóng góp của DN này đối với phát triển CN, nắm giữ CN, phổ biến CN, CGCN trong mạng lưới đổi mới, được nhìn nhận như là cầu nối xuất sắc trong phổ biến CN hơn là những động lực tăng trưởng trực tiếp (Fontes, M và Coombs, R, 2001). Cùng chia sẻ quan điểm này, Oakey, R, 1991; Stankiewicz, R 1994 phân tích hai nhân tố có quan hệ mật thiết trong một DN dựa trên nền tảng công nghệ đó là: - Động lực CN là khả năng của DN để nắm bắt và phát triển các CN mới có tiềm năng to lớn và sự định hướng kinh doanh cần thiết trên thị trường. - Năng lực tăng trưởng nhanh là năng lực dựa trên cơ sở nắm vững những thành tựu CN mới. Hai yếu tố trên đây tác động qua lại đan xen nhau và quyết định sự tồn vong của DN KH&CN trước các thách thức tiềm ẩn trong quá trình cạnh tranh trên thị trường [10, tr 10]. Kết luận chương 1. Trong chương 1 tác giả đã tổng hợp, phân tích các nội dung thông tin quan trọng có tính chất xác lập cơ sở lý luận về spin-off, thiết chế cho spin-off làm nền tảng cho toàn bộ nội dung phân tích của luận văn. Đối với các nội dung thông tin liên quan đến spin-off, thiết chế đối với spin-off trong trường đại học tác giả đã cố gắng khai thác từ các tài liệu trong nước và quốc tế nhằm cung cấp một cách nhìn tương đối toàn diện, cập nhật, đóng góp về mặt lý thuyết cho nghiên cứu về spin-off nói chung.
  • 38. 36 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC THIẾT CHẾ ĐỐI VỚI SPIN-OFF TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Khái quát chung về các loại hình tổ chức trong trường Đại học tại Việt Nam hiện nay 2.1.1. Các loại hình tổ chức thường thấy trong trường đại học tại Việt Nam hiện nay Cùng với xu thế hiện đại hóa mô hình đại học, xu thế trong phát triển trường đại học trên thế giới và yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với các trường đại học bên cạnh nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo, nghiên cứu. Hiện nay trong trường đại học đang song song hình thành nhiều loại hình tổ chức nhằm thực hiện những chức năng khác nhau như: - Các trung tâm trong trường đại học - Các viện trong trường đại học - Vườn ươm DN trong trường đại học - Các công ty trong trường đại học - Phòng khoa học và chuyển giao công nghệ Những loại hình tổ chức ở quy mô to nhỏ và mức độ khác nhau đang đảm nhận một hoặc nhiều phần chức năng đó là một kênh chuyển giao tri thức khoa học của trường đại học, tạo ra các giá trị thương mại trên thị trường tri thức. 2.1.2. Cơ bản về loại hình doanh nghiệp trong trường đại học tại Việt Nam Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo đến năm 2009 cả nước có 376 trường ĐH, cao đẳng với số lượng sinh viên là khoảng trên 1.7 triệu. Hình thức DN trong trường ĐH đã xuất hiện khá lâu. Có thể điểm lại những quyết định chính dẫn đến ra đời của DN trong trường ĐH đó là: Thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ hai ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII về định hướng chiến lược phát triển KH&CN đến năm 2020, thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 68/1998/QĐ-TTg về việc cho phép thí điểm thành lập DN nhà nước trong các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu. Sau đó các bộ liên quan đã ban hành thông tư liên bộ số 11/1999 hướng dẫn về mối quan hệ giữa các tổ chức này với DN.
  • 39. 37 Bộ tài chính ban hành thông tư 73 năm 1998 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính. Sau hai năm thử nghiệm, ngày 25/6/2001, chính phủ ban hành công văn số574/CP-ĐMDN tạm dừng việc thành lập DN nhà nước. Tính đến thời điểm đó đã có 17 DN (có nghiên cứu khác là 20 DN) nhà nước thuộc cơ sở đào tạo và nghiên cứu được thành lập, trong đó có 10 DN thuộc viện nghiên cứu13 . Trước đó, ngày 5 tháng 6 năm 1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ trường đã ban hành Quyết định số 196/CT về việc chuyển các tổ chức kinh tế đã đăng ký và đang hoạt động theo quyết định số 268/CT ngày 30 tháng 7 năm 1990 sang đăng ký và hoạt động theo loại doanh nghiệp mới phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành. Ngày 22/8/1992 chính phủ có thông tư 40 – TC/TCT/CS hướng dẫn thi hành quyết định này. Như vậy xuất phát điểm cho việc thành lập các DN này là DN nhà nước được thành lập trong trường ĐH theo quyết định của chính phủ. Thống kê đến năm 2002, cả nước có 21 DN trong các trường ĐH, Cao đẳng. ĐH Mỏ địa chất, ĐH Xây dựng, ĐH Giao thông vận tải là 3 đơn vị đầu tiên thành lập DN nhà nước trong trường ĐH. Có thể nói sự ra đời của các DN này phần nào đã góp phần thương mại hóa các tri thức khoa học và công nghệ từ trường ĐH đến DN, đóng góp vào mục tiêu phục vụ xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại nhiều mặt hạn chế nhất định. 2.2. Chính sách đối với Spin-off trong trường Đại học tại Việt Nam hiện nay 2.2.1. Nguồn gốc của spin-off Xét về nguồn gốc hình thành, quá trình hình thành doanh nghiệp spin-off thường xuất phát từ 3 khu vực: viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp. Do đặc điểm và chức năng khác nhau mà doanh nghiệp spin-off hình thành trong các loại hình tổ chức này có các đặc điểm khác nhau nhất định. Trong Viện nghiên cứu: Viện nghiên cứu có chức năng chính là nghiên cứu, đào tạo, hoạch định chính sách phục vụ xã hội. Quá trình hình thành doanh nghiệp spin-off dựa trên nền tảng chủ 13 Trần Văn Dũng (2007) Luận văn thạc sĩ, Điều kiện hình thành doanh nghiệp Spin-off trong các trường đại học tại Việt Nam (nghiên cứu trường hợp trường đại học Khoa học tự nhiên – ĐHQG HN)
  • 40. 38 yếu là các hướng nghiên cứu và triển khai kế thừa từ các đề tài, dự án, chương trình đã và đang được thực hiện ở các viện phục vụ cho quá trình thương mại hóa kết quả nghiên cứu và đẩy mạnh các kết quả NCKH vào sản xuất. Trong trường đại học: Trường đại học có chức năng chính là đào tạo, NCKH và phục vụ xã hội. Việc hình thành spin-off trong trường đại học nhằm đẩy mạnh chức năng phục vụ xã hội của trường đại học ngày một thiết thực hơn, đồng thời thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo và thực tiễn xã hội thông qua các sản phẩm và nghiên cứu có khả năng ứng dụng, thương mại hóa thành công trên thị trường. Đồng thời tạo động lực đối với các nhà khoa học có tinh thần kinh thương và góp phần tạo nên bước đột phá trong NCKH và xây dựng văn hóa của trường đại học. Trong doanh nghiệp: Chức năng của doanh nghiệp là sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Để có được các sản phẩm công nghệ mới và cao doanh nghiệp phải chú trọng vào hoạt động nghiên cứu và triển khai, phôi thai và tạo ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khi một sản phẩm hoặc một nhánh sản phẩm đủ khả năng đứng vững và độc lập, công ty có thể tách bộ phận ra thành lập công ty spin-off chuyên về sản xuất kinh doanh sản phẩm công nghệ đó. Có thể nói con đường hình thành spin-off trong các doanh nghiệp nhanh hơn trong trường đại học hoặc các viện nghiên cứu. Đặc biệt, ưu thế vượt trội của doanh nghiệp là vốn và nhanh nhạy với thị trường, khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp rõ ràng là có ưu thế hơn so với doanh nghiệp trong trường đại học và viện nghiên cứ 2.2.2. Chính sách đối với doanh nghiệp spin-off trong trường đại học Có thể nói để ra đời một doanh nghiệp spin-off trong trường ĐH cần có rất nhiều nhân tố trong đó các chính sách đóng một vai trò quan trọng, các chính sách này giúp xây dựng nền tảng và năng lực nội sinh cho nghiên cứu và thương mại hóa kết quả NCKH vào sản xuất.
  • 41. 39 Chính sách đối với họat động R&D nói chung và hoạt động R&D trong trường đại học nói riêng đã được chính phủ nhận thức từ rất sớm. Bắt nguồn từ nhu cầu về sự gắn kết giữa KH&CN với sản xuất, có nghĩa là các kết quả nghiên cứu cần phải được ứng dụng và thương mại hóa. Trong nhiều năm qua, ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới (năm 1981), đặc biệt là từ sau những năm 90, DN được coi là trọng tâm của quá trình đổi mới14, nhà nước đã có mối quan tâm đến việc tăng cường mối quan hệ giữa hoạt động R&D và DN, với sản xuất kinh doanh, đã có nhiều chính sách được ra đời hình thành nên các loại hình tổ chức khác nhau trong trường đại học. Những chính sách của nhà nước ngày càng coi trọng vai trò của thị trường trong hoạt động R&D. Có thể kể đến các văn bản của chính phủ đã đề cập đến vấn đề này như: Quyết định 175-CP ngày 29/4/1981 về việc ký kết hợp đồng giữa các cơ quan nghiên cứu và DN. Quyết định này đã tạo hành lang pháp lý cho mối liên hệ giữa các tổ chức R&D với DN mà trước đây không được thực hiện. Quyết định 134/HĐBT năm 1987 cho phép các cơ quan nghiên cứu và phát triển, các cơ sở đào tạo, cơ sở sản xuất và kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế được quyền chủ động thiết lập và mở rộng mọi hình thức liên doanh, liên kết để ứng dụng có kết quả các thành tựu khoa học và kỹ thuật vào sản xuất. Cho phép các viện sản xuất đơn chiếc hoặc loạt nhỏ các sản phẩm do kết quả nghiên cứu tạo ra, xã hội có nhu cầu, nhưng chưa có điều kiện bàn giao vào các ngành công nghiệp. Có thể nói Quyết định này tạo thêm một bước tiến bộ hơn nữa trong việc tạo ra môi trường, điều kiện thuận lợi tăng cường mối liên kết DN và các tổ chức nghiên cứu và phát triển. Quyết định 324/CT ngày 11/9/1992 của chủ tịch hội đồng bộ trưởng về tổ chức lại mạng lưới cơ quan KH&CN đã đề ra nguyên tắc “…gắn NCKH với đào tạo, coi các trường đại học và các cơ quan KH&CN là một hệ thống nhất, cần có sự sắp xếp phân công hợp lý và kết hợp chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH..” 14 Bộ khoa học và công nghệ, Viện chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ (2004), Cải cách chính sách nghiên cứu và phát triển trong bối cảnh chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp
  • 42. 40 Nghị định 35/HĐBT (1992) cho phép trường đại học, viện nghiên cứu được thành lập các tổ chức nghiên cứu và triển khai, và thay dần chế độ biên chế suốt đời cho cán bộ KH&CN bằng chế độ hợp đồng lao động. Tiếp đó, nghị quyết Trung ương 02-NQ/HNTW khóa VIII ngày 24/12/1996 của ban chấp hành trung ương đảng về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, KH&CN trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2000 khẳng định: “…các trường đại học phải là trung tâm nghiên cứu KH&CN, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống..”; “ cho phép các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và viện nghiên cứu thành lập các cơ sở sản xuất và dịch vụ khoa học phù hợp với ngành nghề đào tạo” Đặc biệt, quan điểm của chính phủ coi chức năng của trường đại học vừa đào tạo vừa NCKH, vừa phổ biến và ứng dụng các kiến thức phục vụ đời sống xã hội được khẳng định một lần nữa trong Luật giáo dục (được quốc hội thông qua ngày 2/12/1998) đó là “…nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường tổ chức nghiên cứu ứng dụng, phổ biến KH&CN, kết hợp đào tạo với NCKH và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phục vụ xã hội..” Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 quy định về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các DN đầu tư vào khoa học và công nghệ. Tuy nghị định này không đề cập đến các tổ chức nghiên cứu và phát triển nhưng nó cũng sẽ tạo ra hiệu ứng tốt trong việc tăng cường nhu cầu gắn kết giữa tổ chức nghiên cứu và DN, tạo điều kiện thuận lợi thêm giúp kích thích và động cơ từ cả hai phía. Luật KH&CN cũng một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động KH&CN của trường đại học trong hệ thống tổ chức KH&CN và quy định chức năng KH&CN của trường đại học như sau: “ trường đại học có nhiệm vụ tiến hành NCKH và phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo và sản xuất, dịch vụ KH&CN…trường đại học thực hiện nhiệm vụ NCCB, nhiệm vụ KH&CN ưu tiên, trọng điểm của nhà nước và NCKH về giáo dục..”
  • 43. 41 Cùng với đó, theo thời gian việc hoàn thiện luật khoa học và công nghệ, luật sở hữu trí tuệ, luật chuyển giao công nghệ cũng đang tạo ra một hành lang pháp lý ngày càng sâu rộng hơn cho các hoạt động KH&CN nói chung, hoạt động R&D trong trường đại học nói riêng. Các chính sách trên đã thể hiện cái nhìn ngày càng đổi mới của chính phủ đối với hoạt động KH&CN nói chung trong trường đại học. Từng bước công nhận về mặt pháp lý các quyền ngày càng chủ động và tích cực hơn của trường đại học trong quyền ký kết hợp đồng kinh tế, liên doanh, liên kết với các cơ quan khoa học, DN, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần của hệ thống kinh tế. Chính sách tạo quyền chủ động cho các trường đại học trong hoạt động NCKH và gắn NCKH trong trường đại học với đời sống kinh tế và xã hội. Có thể nói do nhận thức được vai trò quan trọng của NCKH trong trường đại học, chính phủ ngày càng có nhiều chính sách nhằm tăng cường và mở rộng hơn nữa quyền chủ động trong NCKH của trường đại học. Quyết định 175/CP (1981), Nghị quyết 51/HĐBT (1983) về đổi mới cơ chế tài chính, Thông tư liên bộ số 788-TC/KHKT ngày 23/6/1986 cũng nêu lên sự quan tâm của nhà nước trong việc tài trợ ngân sách cho trường đại học: “Cấp cho Bộ Giáo dục, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề một khoản kinh phí nhất định để chi cho các nhiệm vụ nghiên cứu thăm dò, NCCB, xây dựng các trường phái khoa học, các công nghệ mới thuộc Bộ quản lý” Như vậy bên cạnh việc tài trợ cho hoạt động NCKH của các trường đại học thông qua các hợp đồng NCKH trong các chương trình KH&CN trọng điểm của nhà nước theo phương thức tuyển chọn, nhà nước còn chủ trương tài trợ cho các trường đại học thực hiện nhiệm vụ KH&CN của mình nhằm tăng cường chất lượng giáo dục và đào tạo đồng thời nâng cao năng lực KH&CN. Các trường được tự chủ về tài chính và được phép huy động các nguồn vốn cho nghiên cứu từ nhiều nguồn khác nhau. Các trường được mở các loại. Ngoài tài khoản gửi vốn hạn mức do ngân sách cấp, các trường còn được mở tài khoản gửi vốn tự có và có quyền vay tín dụng khi cần cho các hoạt động nghiên cứu và sản xuất (thông tư 54/KTNS và thông tư 16-NH/CT năm 1983).