30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Chu de3 nhom15 [recovered]
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
THIẾT KẾ MỘT HỆ E-LEARNING
THEO NGỮ CẢNH
GVHD : Thầy Lê Đức Long
SV thực hiện :
Võ Quỳnh Hương K37.103.514
Kơ Să Re Be Ka K37.103.515
Nguyễn Thị Việt Trinh K37.103.527
2. Kiến trúc tổng quát của một hệ e-Learning
Giới thiệu về môi trường học tập ảo
Khảo sát một số LMS/LCMS thông dụng
Khảo sát moodle
3. Kiến trúc tổng quát của một hệ e-Learning
Mô hình
chức
năng
Mô hình
hệ
thống
4. Mô hình chức năng
Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn trực quan
về các thành phần tạo nên nôi trường E-learning và những
đối tượng thông tin giữa chúng. ADL (Advanced
Distributed Learning) - một tổ chức chuyên nghiên cứu và
khuyến khích việc phát triển và phân phối học liệu sử dụng
các công nghệ mới, đã công bố các tiêu chuẩn cho
SCORM (Mô hình chuẩn đơn vị nội dung chia sẻ) mô tả
tổng quát chức năng của một hệ thống E-learning
5. Mô hình chức năng
Hệ thống quản lý học tập (LMS) như là một hệ
thống dịch vụ quản lý việc phân phối và tìm kiếm
nội dung học tập cho người học, tức là LMS quản lý
các quá trình học tập.
Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là
một môi trường đa người dùng, ở đó các cơ sở đào tạo có thể
tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và phân phối nội dung học
tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm. LCMS
quản lý các quá trình tạo ra và phân phối nội dung học tập.
7. LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ
người sử dụng và thông tin đăng nhập
của người sử dụng với các hệ thống
khác, vị trí của khoá học từ LCMS và lấy
thông tin về các hoạt động của học viên
từ LCMS.
Chìa khoá cho sự kết hợp thành công
giữa LMS và LCMS là tính mở, sự tương
tác. Hình 3 mô tả một mô hình kiến trúc
của hệ thống E-learning sử dụng công
nghệWeb để thực hiện tính năng
tương tác giữa LMS và LCMS cung như
với các hệ thống khác.
Trên cơ sở các đặc tính của dịch
vụ Web, người ta thấy rằng các
dịch vụ Web có khả năng tối để
thực hiện tính năng liên kết của
các hệ thống E-learning
Mô hình chức năng
8. Giới thiệu về môi trường học tập ảo
• Hiện nay , xu hướng tạo một môi trường
học ảo - Virtual Learning Environment
(VLE), trong đó tất cả mọi thứ trong 1 khoá
học (môn học) đượcquản lý bởi một giao
diện người dùng (user interface) nhất quán
VLE là một phần mềm – cổng thông tin người dùng (user portal).
máy tính để tạo thuận
tiện cho tin học hoá học
Learning Management System (LMS)
tập hoặc e-Learning.
Content Management System or Course Management
Những hệ thống e-
System (CMS)
Learning như vậy đôi khi
được gọi với nhiều tên
khác nhau như:
Learning Content Management System (LCMS)
Managed Learning Environment (MLE)
Learning Support System (LSS)
Online Learning Centre (OLC)
OpenCourseWare (OCW)
Learning Platform (LP)
10. LMS/LCMS
Learning Management System
(LMS) là phần mềm quản lý, theo dõi
và tạo các báo cáo dựa trên tương
tác giữa học viên và nội dung và
giữa học viên và giảng viên. Đôi khi
người ta cũng gọi là Course
Management System (CMS).
11. Virtual Learning Environment ( VLE) là gì?
• Một môi trường học tập ảo (VLE), hoặc
học nền tảng là một e-learning hệ thống
giáo dục dựa trên web tương ứng với
mô hình thông thường gồm các lớp học,
nội dung lớp học, kiểm tra, bài tập về
nhà, diểm số, đánh giá và nguồn lực
bên ngoài khác như liên kết trang web
học tập. Nó cũng là một không gian xã
hội, nơi học sinh và giáo viên có thể
tương tác thông qua cáccuộc thảo luận
forum hoặc chat.
12. Virtual Learning Environment ( VLE) là gì?
• Học tập ảo có thể diễn ra đồng bộ
hoặc không đồng bộ. trong các hệ
thống đồng bộ, đáp ứng tham gia
trong “thời gian thực” và giáo
viên tiến hành các lớp học trực
tuyến trong các lớp học ảo. Sinh
viên có thể giao tiếp thông qua
một micro, quyền trò chuyện hoặc
bằng cách viết trên diễn đàn.
13. Virtual Learning Environment ( VLE) là gì?
• Trong học tập không đồng bộ,
đôi khi gọi là “tự học”, học sinh
phải hoàn thành các học, bài
tập một cách độc lập thông qua
hệ thống. Các khóa học không
đồng bộ có thời hạn như các
khóa học đồng bộ nhưng cho
phép học sinh được học theo
tốc độ của riêng mình.
14.
15. CÁC THÀNH PHẦN CỦA VLE
Các chương trình học.
Thông tin hành chính về khóa học: điều kiện tiên quyết, các khoản tín
dụng, thanh toán và thông tin liên lạc cho người hướng dẫn.
Một bản thông báo để biết thông tin khóa học đang diễn ra.
Nội dung cơ bản của một số hoặc tất cả các khóa học; quá trình hoàn
chỉnh cho đào tạo từ xa các ứng dụng, hoặc một số phần của nó, khi
được sử dụng như một phần của một khóa học thông thường. Điều
này thường bao gồm các vật liệu như bản sao của các bài giảng trong
các hình thức trình bày văn bản, âm thanh hoặc video và các bài
thuyết trình trực quan hỗ trợ.
16. CÁC THÀNH PHẦN CỦA VLE
Nguồn lực bổ sung, hoặc tích hớp hợp liên kết với các nguồn lực
bên ngoài. Thường bao gồm đọc bổ sung hoặc tương đương sáng
tạo cho nó.
Câu đố tự học hoặc các thiết bị tương tự, thường ghi tự động.
Chức năng đánh giá chính thức: chẳng hản như kiểm tra, nộp bài
luận, trình bày các dự án.
Hỗ trợ thông tin liên lạc như email, các cuộc hội thảo forum, chat,
Twitter và các phương tiện khác, đôi khi với người hướng dẫn hoặc
một trợ lý làm người
điều hành. Các yếu tố bổ sung bao gồm wiki, blog, RSS và không
gian học tập ảo 3D.
17. CÁC THÀNH PHẦN CỦA VLE
Quản lý quyền truy cập cho các giảng viên, trợ lý của họ,
nhân viên hỗ trợ khóa học và sinh viên.
Tài liệu và số liệu thống kê theo yêu cầu quản lý thể chế và
kiểm soát chất lượng.
Công cụ xử lý để tạo ra các tài liệu cần thiết cho người
hướng dẫn và thông thường để trình bới các sinh viên.
Cung cấp cho các siêu liên kết cần thiết để tạo ra một bài
thuyết trình thống nhất cho sinh viên
18. Ích lợi
Tiết kiếm về thời gian của cán
bộ giảng dạy.
Tạo điều kiện trình bày của học
tập trực tuyến bởi các giảng
viên với thay đối thời gian và đại
điểm.
Cung cấp hướng dẫn cho sinh
viên một cách linh hoạt với thay
đối thời gian và địa điểm.
19. Ích lợi
Cung cấp hướng dẫn quen thuộc với các thế hệ
web theo định hướng hiện tại của sinh viên.
Tạo thuận lợi cho giảng dạy giữa các trường
khác nhau.
Cung cấp cho việc tái sử dụng vật liệu phổ
biến trong các khóa học khác nhau.
Cung cấp tự động tích hợp các kết quả học
của sinh viên vào các hệ thống thông tin trong
khuôn viên trường.
20. So sánh đặc điểm và
chức năng của 3
VLE thông dụng:
Moodel, Blackboard
và SaiKai:
21. Moodle:
• Moodle: là một hệ thố1ng mã nguồn mở
quản lý khóa học (CMS), còn được gọi là
một hệ thống quản lý học tập (LMS) hoặc
một môi trường học tập ảo (VLE). Nó đã
trở thành rất phổ biến trong giáo dục trên
toàn thế giới như một công cụ để tạo ra
các trang web động trực tuyến cho sinh
viên của họ. Để làm việc, nó cần phải
được cài đặt trên một máy chủ web nơi
nào đó, hoặc một trong các máy tính của
riêng bạn hoặc tại một công ty lưu trữ
web.
22. Blackboard:
Blackboard: Blackboard làm việc với khách hàng để
phát triển và thực hiện một hệ thống quản lý học tập
có ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của giáo dục.
Giúp khách hàng thu hút học sinh theo những cách mới thú vị, tiếp cận
họ về các điều khoản và các thiết bị của họ - và kết nối hiệu quả hơn,
giữ cho sinh viên thông báo, tham gia, và cộng tác với nhau. Thông
qua hệ thống của chúng tôi quản lý khóa học, dịch vụ và chuyên môn,
chúng tôi làm việc với khách hàng để xây dựng một kinh nghiệm giáo
dục tốt hơn.
23. SaKai:
SaKai: Một công nghệ tạo ra cộng đồng sôi động giúp nâng cao giảng
dạy, học tập và nghiên cứu. Cộng đồng toàn cầu đến với nhau để xác
định nhu cầu của người sử dụng học tập, tạo ra các công cụ phần
mềm, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức và nguồn lực hỗ trợ của mục tiêu
này.
Mỗi cộng đồng ngày chia sẻ hàng ngàn tương tác - xây dựng và cải
tiến phần mềm, yêu cầu giúp đỡ, cộng tác trên các dự án, và thưởng
thức các mối quan hệ là kết quả của công việc này.
25. Moodle
Đưa lên các tờ rơi (Tài
nguyên, SCORM) Cung cấp
một diễn đàn
Sử dụng Quizzes và
Assignments (ít quản lý) Bằng
cách sử dụng Wiki, từ điển và
các công cụ cơ sở dữ liệu (nội
dung tương tác)
26. Moodle
• Tạo thuận lợi cho các cuộc thảo luận
trong diễn đàn, đặt câu hỏi, hướng dẫn
• Kết hợp các hoạt động thành chuỗi, mà
kết quả hoạt động được cho biết sau
• Giới thiệu các hoạt động bên ngoài và
các trò chơi (nguồn internet)
27. Moodle
• Bằng cách sử dụng mô-đun điều tra
nghiên cứu và phản ánh về hoạt động
• Sử dụng các peer-review như Hội
thảo, cho sinh viên kiểm soát nhiều
hơn và thậm chí phân loại cơ cấu
khóa học trong một số cách
• Tiến hành nghiên cứu hoạt động của
chính mình, chia sẻ ý tưởng trong một
cộng đồng của đồng nghiệp
28. Blackboard
•Mở rộng nền tảng công nghệ đó
đã quen thuộc với họ
•Cung cấp không gian trực tuyến
cho công việc hợp tác hội đồng, tư
vấn, và nhiều hơn nữa
29. Blackboard
•Xây dựng một trung
tâm cho tất cả các mặt
của đời sống giáo dục,
không chỉ các khóa học
•Cung cấp thông tin và
các công cụ tùy chỉnh
30. Blackboard
•Cho phép các nhóm sinh viên và các
câu lạc bộ cộng tác trực tuyến
• Cung cấp nhiều dịch vụ để đáp ứng
mong đợi của người sử dụng ngày
càng tăng
31. Blackboard
•Đảm bảo việc áp dụng
nhanh chóng bằng cách mở
rộng vào những gì quen
thuộc
• Giải quyết các nhu cầu trên
toàn tổ chức của bạn hoặc
tổ hợp với một giải pháp
32. SaKai
•Thông báo
• Lịch: Duy trì thời hạn, các
hoạt động và các sự kiện
• Trò chuyện: Tham gia vào các
cuộc đàm thoại thời gian thực
với người tham gia trang web
33. SaKai
•Diễn đàn: Tạo và quản lý chủ đề thảo
luận các nhóm trong một khóa học và
gửi tin nhắn cho người tham gia
• Lưu trữ email: Truy cập một kho lưu
trữ các email gửi đến người tham gia
34. SaKai
•Tự điển: Cung cấp các định
nghĩa theo ngữ cảnh với các
điều kiện sử dụng
• Tin tức: Hiển thị nội dung tin
tức tùy chỉnh năng động, các
nguồn trực tuyến thông qua
rss
35. SaKai
•Nguồn: bài viết, lưu trữ và tổ chức
các tài liệu liên quan
•Đội hình trang web: Xem danh sách
các thành viên tham gia trang web và
hình ảnh của họ
36. SaKai
•Trang web: Hiển thị
những trang web bên
ngoài
• Wiki: Tạo và chỉnh sửa
nội dung trang web hợp
tác
37. LMS/LCMS
Một Learning Content Management System
(LCMS) là hệ thống dùng để tạo, lưu trữ,
tổng hợp, và phân phối nội dung e-Learning
dưới dạng các đối tượng học tập. Vậy đặc
điểm chính để phân biệt với LMS là LCMS
tạo và quản lý các đối tượng học tập.
38. LMS
LMS (Learning Management
System): là phần mềm quản lý,
theo dõi và tạo các báo cáo dựa
trên tương tác giữa học viên và nội
dung và giữa học viên và giảng
viên. Đôi khi người ta cũng gọi là
Course Management System
(CMS).
39. LCMS
LCMS (Learning Content
Management System) : là
hệ thống dùng để tạo, lưu
trữ, tổng hợp, và phân
phối nội dung e-Learning
dưới dạng các đối tượng
học tập.
40. Đặc điểm chính để phân
biệt với LMS là LCMS?
Đặc điểm chính để phân biệt
với LMS là LCMS tạo và quản lý các đối
tượng học tập. Trong khi LMS tập trung
chủ yếu vào quản lý các hoạt động học tập
online,LCMS mạnh về quản lý nội dung
học tập. Nói chung, sự phân biệt trên là
tương đối vì một hệ thống học tập trực
tuyến có thể bao gồm cả LMS và LCMS.
41. Có nhiều loại LMS/LCMS khác nhau. Các điểm
khác nhau giữa các sản phẩm là:
Khả năng mở rộng
Tính tuân theo các chuẩn
Hệ thống đóng hay mở
Tính thân thiện người dùng
Sự hỗ trợ các ngôn ngữ khác nhau
Khả năng cung cấp các mô hình học tập khác
nhau
Giá cả…
42. Cơ sở hạ tầng và công nghệ cho một hệ e-learning
là gì?
43. Về cơ sở hạ tầng:
Đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT đủ
mạnh, có đường truyền cáp quang,
xây dựng Website trường học và
Website E-Learning hoàn chỉnh chi
phí cao, nếu không tận dụng hết
khả năng của Web sẽ gây lãng phí.
44. Về công nghệ:
Để soạn bài giảng E-Learning có
chất lượng đòi hỏi tốn nhiều công
sức của giảng viên. Hiện nay chế
độ hỗ trợ chưa phù hợp với công
sức bỏ ra để soạn bài giảng E-Learning,
vì vậy chưa khuyến
khích được giảng viên
45. Về công nghệ:
. Đời sống của giảng viên gặp nhiều khó
khăn, áp lực thi cử, bệnh thành tích trong
giáo dục… hậu quả là giảng viên không có
thời gian đầu tư cho E-Learning. Nhiều
giảng viên giỏi về chuyên môn và khả năng
sư phạm, sử dụng phần công nghệ (ghi
hình, thu âm, sử dụng phần mềm) còn hạn
chế nên chưa phát huy được đội ngũ này.