Liên hệ page để tải tài liệu
https://www.facebook.com/garmentspace
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
http://congnghemay123.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại việt nam
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN THANH TRANG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ
KỸ THUẬT DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 62.34.30.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
1. PGS,TS. Nguyễn Trọng Cơ
2. PGS,TS. Đoàn Vân Anh
HÀ NỘI - 2015
2. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu
trong Luận án là trung thực. Những kết quả trong Luận án chƣa từng đƣợc công bố
trong bất cứ công trình nào.
Tác giả của Luận án
Nguyễn Thanh Trang
3. ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG LUẬN ÁN........................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ ......................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI ................... 9
1.1. Các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trên thế giới ........................9
1.1.1. Giai đoạn 1 – Những nghiên cứu trƣớc năm 1992.....................................9
1.1.2. Giai đoạn 2 – Những nghiên cứu sau năm 1992 ......................................11
1.2. Các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Việt Nam .....................18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1....................................................................................................23
CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.....................................................................................24
2.1. Khái quát về kiểm soát trong doanh nghiệp ..............................................24
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm soát trong doanh nghiệp ............................24
2.1.2. Phân loại kiểm soát...................................................................................27
2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp .........................................31
2.2.1. Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ......................................................31
2.2.2. Bản chất và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp......37
2.2.3. Các thành phần trong HTKSNB của doanh nghiệp .................................42
2.2.4. Hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ........................................58
2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật
dầu khí ..................................................................................................................59
2.3.1. Đặc điểm của doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí...................59
2.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật
dầu khí ................................................................................................................63
2.4. Kinh nghiệm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
ngành năng lƣợng và dầu khí các nƣớc trên thế giới.......................................66
2.4.1. Hệ thống KSNB tại các công ty thuộc ngành dầu khí tại Canada............66
2.4. 2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ngành năng lƣợng tại Mỹ......67
4. iii
2.4.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong Tập đoàn BP – Vƣơng quốc Anh ........68
2.4.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ của Petronas – Malaysia................................69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2....................................................................................................72
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ KỸ THUẬT DẦU KHÍ TẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY..................................................................................................................73
3.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt
Nam hiện nay........................................................................................................73
3.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí
tại Việt Nam .......................................................................................................73
3.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam
hiện nay có ảnh hƣởng tới hệ thống kiểm soát nội bộ........................................75
3.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ngành dịch vụ
kỹ thuật dầu khí Việt Nam hiện nay..................................................................86
3.2.1. Môi trƣờng kiểm soát ...............................................................................86
3.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro........................................................................105
3.2.3. Hệ thống thông tin và truyền thông........................................................106
3.2.4. Chính sách và thủ tục kiểm soát.............................................................116
3.2.5. Giám sát kiểm soát .................................................................................132
3.3. Đánh giá HTKSNB trong doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí
Việt Nam hiện nay .............................................................................................134
3.3.1. Ƣu điểm..................................................................................................134
3.3.2. Tồn tại cần khắc phục.............................................................................140
3.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế đã nêu.....................................................144
Kết luận Chƣơng 3..............................................................................................................146
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ KỸ
THUẬT DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................147
4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay.....................147
4.1.1. Chiến lƣợc phát triển ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí định hƣớng đến
năm 2025 ..........................................................................................................147
5. iv
4.1.2. Thuận lợi của các doanh nghiệp DVKTDK tại Việt Nam hiện nay ......148
4.1.3. Khó khăn của các doanh nghiệp DVKTDK Việt Nam hiện nay ...........149
4.1.4. Tác động tới việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay........................150
4.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay.........151
4.2.1. Yêu cầu hoàn thiện................................................................................151
4.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện............................................................................152
4.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp
ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay .................................153
4.3.1. Hoàn thiện đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác
kế hoạch và vai trò của con ngƣời trong môi trƣờng kiểm soát.......................154
4.3.2. Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro và nhận diện các rủi ro trọng tâm với
ngành DVKTDK hiện nay................................................................................162
4.3.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông......................................164
4.3.4. Hoàn thiện kiểm soát tổng quát toàn bộ hoạt động của đơn vị và kiểm
soát trực tiếp với các hoạt động trọng tâm. ......................................................167
4.3.5. Hoàn thiện giám sát kiểm soát ...............................................................173
4.4. Kiến nghị về hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay.....................174
4.4.1. Về phía các cơ quan Nhà nƣớc và Bộ Công thƣơng..............................174
4.4.2. Về phía Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam .....................................176
4.4.3. Về phía các Doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí...................176
Kết luận chƣơng 4...............................................................................................................177
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................................178
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG
BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TRONG LUẬN ÁN
PHỤ LỤC
6. v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG LUẬN ÁN
STT KÝ HIỆU GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
1 AAA American Anthropological Association Hiệp hội kế toán Hoa kỳ
2 AICPA
American Institute of Certified Public Accountants - Hiệp hội kế
toán viên công chứng Hoa Kỳ
3
AICPA
Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ ( AICPA – American
Institute of Certified Public Accountants)
4 BP Bristish Petrolium
5 CAP Ủy ban thủ tục kiểm toán CAP
6 CEO giám đốc điều hành (CEO)
7 CFO Giám đốc tài chính (CFO)
8 CICA
Canadian Institute of Chartered Accountants
Viện kế toán viên công chứng Canada
9
CoBIT
“Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các lĩnh
vực liên quan” ( CoBIT)
10 COCO Ủy ban về tiêu chí của kiểm soát
11 COSO
Committee of Sponsoring Organizations
Hiệp hội các Tổ chức tài trợ
12 CPA
Certified Public Accountant
Kế toán viên công chứng
13 DVKTDK Dịch vụ kỹ thuật dầu khí
14 ERM hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp ( ERM)
15 ERP
Enterprise resource planning
Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
16 FCPA
Foreign Corrupt Practices Act
Đạo luật Chống hối lộ ở nƣớc ngoài
17 FEI
Financial Executives Institution
Hiệp hội Quản trị viên tài chính
18
HSE Sức khỏe-An toàn – Môi trƣờng (Health, Safety and
Environment – HSE)
19 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
7. vi
20 IAASB
The International Auditing and Assurance Standards Board
Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán và Chứng chỉ quốc tế
21 IAS International auditing standard - Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
22 IFAC
International Federation of Accountants
Liên Đoàn kế toán quốc tế
23 IIA
The Institute of Internal Auditors
Viện Kiểm toán viên nội bộ
24 IMA
The Institute of Management Accountants
Hiệp hội Kế toán viên quản trị
25 ITGI The IT Governance Institute
26
ISACA
Information Systems Audit and Control Association Hiệp hội
kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin
27 ISACA – Hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin
28 ISO
International Organization for Standardization
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế
29 KSNB Kiểm soát nội bộ
30 NIST Viện tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia (NIST)
31 Petronas Tập đoàn dầu khí quốc gia Malaysia Petroliam Nasional Berhad
32 PTSC Tổng công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí
33 PVD Tổng công ty khoan và dịch vụ khoan dầu khí
34 PVN Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
35 PVN Petro Việt Nam
36 SAP Thủ tục kiểm toán
37 SEC Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ - SEC
38 SOA404 Điều khoản 404 của đạo luật Sarbanes – Oxley
39 TK Tài khoản
40 VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
41 VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
8. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng số 3.1 :Báo cáo Doanh thu dịch vụ của Tập đoàn ( PVN) ........................................76
Bảng số 3.2: Giá trị dịch vụ năm 2012..................................................................................76
Bảng số 3.3: Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................78
Bảng số 3.4: Số doanh nghiệp phân theo quy mô lao động................................................78
Bảng số 3.5: Doanh thu và Lợi nhuận năm 2011, 2012 của một số công ty dịch vụ.......80
Bảng số 3.6: Các chỉ tiêu kế hoạch tổng quát chủ yếu PTSC năm 2012...........................94
Bảng số 3.7: Các chỉ tiêu kế hoạch tổng quát chủ yếu Công ty mẹ PTSC năm 2012:.....95
Bảng số 3.8: Lập kế hoạch cụ thể tại PTSC..........................................................................96
Bảng số 3.9: Đánh giá kết quả toàn Tổng Công ty PTSC năm 2012.................................97
Bảng số 3.2 Nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu tại PVD ........................................122
Bảng số 3.3 Đánh giá mức độ rủi ro thực hiện dịch vụ (Nguồn PV ship yard) ..............126
Hình 2.1: Mô hình hệ thống kiểm soát nội bộ theo Báo cáo COSO [104]........................43
Hình 2.2: Vòng đời của kiểm soát nội bộ .............................................................................56
Hình 3.1: Mô hình tổ chức của kiểm toán nội bộ của PVD..............................................101
Hình 4.1: Mô hình hƣớng dẫn xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .......................159
Hình 4.2 : Mối quan hệ giữa các bên trong đánh giá rủi ro...............................................163
9. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí là một ngành dịch vụ còn khá mới tại Việt
Nam hiện nay nhƣng lại đang cung cấp những dịch vụ cơ bản hàng đầu cho hoạt
động của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) nói riêng (Theo Đề án tái
cấu trúc chung toàn Tập đoàn đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 46/QĐ-TTg ngày 05/01/2013) và các công ty thuộc lĩnh vực dầu khí hoạt
động tại Việt Nam nói chung. Rất nhiều công ty lớn của ngành dầu khí có doanh thu
từ dịch vụ kỹ thuật từ trong nƣớc và doanh thu từ dịch vụ kỹ thuật ra nƣớc ngoài tại
các thị trƣờng Đông Nam Á, Liên bang Nga, Algeria…Năm 2013, xét riêng các
công ty thuộc PVN cho thấy Doanh thu của dịch vụ dầu khí đạt 236.338 tỷ, chiếm
30% tổng doanh thu của toàn Tập đoàn, trong đó doanh thu của dịch vụ kỹ thuật
dầu khí đạt 41.000 tỷ. Ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí cũng là ngành đóng góp giá
trị lớn cho Ngân sách, nhiều Công ty ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí nằm trong
Danh sách 1000 doanh nghiệp nộp Thuế cao nhất vào Ngân sách Nhà nƣớc năm
2012. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, các công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí hiện
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Cụ thể, tình hình khó khăn
chung của kinh tế thế giới và trong nƣớc đã tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí nhƣ: giá cả đầu
vào biến động không ổn định, khó dự đoán; xu hƣớng giảm giá dầu mạnh gần đây
gây áp lực lớn đến chi phí cho hoạt động và chất lƣợng công việc; khối lƣợng công
việc bị thu hẹp do nguồn lực cạn kiệt; cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh
nghiệp cùng ngành gia tăng cao; yêu cầu ngày càng chặt chẽ về kỹ thuật và công
nghệ do xu hƣớng tiến ra vùng biển xa; các vấn đề liên quan đến an ninh quốc
phòng, giải quyết về chồng lấn trong khai thác… Tiếp theo đó, quá trình thực hiện
dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam chịu nhiều ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ điều
kiện thời tiết khắc nghiệt, cấu trúc địa tầng phức tạp, kế hoạch chƣa hợp lý, áp lực
về thời gian, áp lực về kỹ thuật nên không tránh khỏi rủi ro và chậm trễ, không đạt
hiệu quả cao trong quá trình thực hiện. Những khó khăn nêu trên đã gây ra ảnh
10. 2
hƣởng nhƣ chất lƣợng của một số dịch vụ chƣa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, giá chào
cao so với mặt bằng thị trƣờng, chi phí cao do phải qua nhiều bƣớc trung gian, tiến
độ chậm… Đặc biệt, ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam còn phải đối mặt với
sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty nƣớc ngoài nhƣ các công ty dịch vụ kỹ thuật
dầu khí của Anh, Ấn Độ, Pháp, Malaysia, Indonesia… có công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến, quy trình thực hiện khoa học, quản lý chặt chẽ. Ngoài ra, quá trình cung cấp
dịch vụ kỹ thuật ra ngƣớc ngoài của các công ty trong nƣớc cũng gặp các rào cản về
bảo hộ mậu dịch, thƣơng mại, thuế quan của các nƣớc sở tại.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các quy định, quy trình,chính sách,
thủ tục kiểm soát do doanh nghiệp xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm: tuân thủ
pháp luật và các quy định; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai
sót; lập báo cáo tài chính trung thực, hợp lý; bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản của doanh nghiệp; với thành phần bao gồm: môi trƣờng kiểm soát; quy trình
đánh giá rủi ro; hệ thống thông tin và truyền thông; các chính sách và thủ tục kiểm
soát; giám sát kiểm soát. Hệ thống này có ảnh hƣởng lớn tới việc nâng cao hiệu quả
hoạt động, hiệu lực quản lý, cũng nhƣ tạo niềm tin cho những ngƣời quan tâm tới
hoạt động của doanh nghiệp. Dịch vụ kỹ thuật dầu khí là loại hình dịch vụ phức tạp,
có nhiều yêu cầu cao trong thực hiện và quản lý, gặp nhiều rủi ro trong hoạt động
nên các doanh nghiệp của ngành đã ban hành và thực hiện rất nhiều chính sách và
thủ tục kiểm soát trong nội bộ so với các ngành khác. Tuy nhiên, hệ thống kiểm soát
nội bộ của các doanh ghiệp trong ngành khi đối mặt với những khó khăn nêu trên
vẫn còn bộc lộ những hạn chế về nhƣ môi trƣờng kiểm soát còn chƣa hỗ trợ đầy đủ
cho việc phát huy thủ tục kiểm soát, chính sách và thủ tục kiểm soát còn thiếu hụt
hoặc chƣa cụ thể, chi phí cho kiểm soát còn chƣa tƣơng thích với chất lƣợng, các
nhân tố trong hệ thống chƣa đƣợc vận hành nhất quán, xây dựng chƣa dựa trên đánh
giá đầy đủ về rủi ro của ngành, thiếu nhân lực về kiểm soát, công tác giám sát kiểm
soát ít đƣợc thực hiện, xu hƣớng tiết kiệm chi phí do giá dầu giảm ảnh hƣởng tới
việc duy trì đầy đủ các thủ tục kiểm soát, tiêu chuẩn về dịch vụ kỹ thuật chƣa đƣợc
ban hành và phổ biến để hƣớng dẫn thực hiện... Điều này đòi hỏi cần phải khắc
11. 3
phục và hoàn thiện để củng cố, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của từng
doanh nghiệp trong ngành nói riêng và giúp gia tăng giá trị của ngành nói chung,
tạo lợi thế về kiểm soát trong cạnh tranh khi cung cấp dịch vụ ra bên ngoài, cũng
nhƣ góp phần đạt hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động trên cơ sở tiết kiệm chi phí
hợp lý. Từ những nội dung trên, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc coi là
một vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại
Việt Nam hiện nay. Vì vậy, Tác giả đã lựa chọn Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại
Việt Nam” cho Luận án Tiến sỹ của mình.
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của Luận án
Luận án hƣớng tới mục đích sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài của luận án.
- Hệ thống hóa lý luận hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.
- Hệ thống hóa một số bài học kinh nghiệm từ tổ chức hệ thống kiểm soát
nội bộ của doanh nghiệp các nƣớc trong lĩnh vực dầu khí, năng lƣợng.
- Khảo sát và phân tích đặc điểm của ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại
Việt Nam hiện nay có ảnh hƣởng tới hệ thống kiểm soát nội bộ và thực trạng của hệ
thống kiểm soát nội bộ hiện nay tại các doanh nghiệp dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại
Việt Nam với 5 thành phần trong hệ thống.
- Nghiên cứu và đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam.
Đặc biệt luận án hƣớng tới các vấn đề cụ thể sau:
- Tăng cƣờng nhận thức của nhà quản trị về mục tiêu của HTKSNB.
- Tăng cƣờng trách nhiệm của nhà quản trị về hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Nhận diện các vấn đề cần thực hiện trong quá trình vận hành HTKSNB.
- Đánh giá rủi ro trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngành dịch vụ kỹ
thuật dầu khí tại Việt Nam.
- Đƣa ra một số giải pháp để nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay.
12. 4
2.2. Ý nghĩa nghiên cứu của Luận án
Ý nghĩa khi thực hiện Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong
các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam” đó là:
Về mặt lý luận, trình bày một cách khái quát và hệ thống các lý luận về kiểm
soát nội bộ, đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp dịch vụ
kỹ thuật dầu khí, kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới.
Về mặt thực tiễn, khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các doanh nghiệp dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay và đề xuất
các giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện hệ thống kiếm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận án là hệ thống kiểm soát nội bộ. Cụ thể,
nghiên cứu lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp thông qua tìm
hiểu về các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ. Qua đó, tác giả sẽ đánh giá
thực trạng và đề ra giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hiện nay tại các
doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án
Phạm vi nghiên cứu của Luận án là các doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ kỹ
thuật dầu khí tại Việt Nam (với đặc điểm là dịch vụ kỹ thuật dầu khí phải là lĩnh
vực hoạt động chính của doanh nghiệp) trong điều kiện có sử dụng hệ thống máy
tính kết hợp với thủ công. Tuy nhiên, Tác giả không tiến hành khảo sát về hệ thống
kiểm soát nội bộ trong môi trƣờng tin học do chỉ có duy nhất một doanh nghiệp
thuộc ngành hiện nay có hệ thống ERP, hơn nữa các doanh nghiệp đều thực hiện đa
dịch vụ không quá tập trung vào một dịch vụ chuyên sâu nên rất khó để có thể ứng
dụng ERP. Do đặc trƣng của ngành nên các doanh nghiệp có địa bàn hoạt động chủ
yếu tại khu vực miền Nam Việt Nam nhƣ Vũng Tàu, Sài Gòn…và phần lớn là các
doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN).
13. 5
3.3. Lựa chọn doanh nghiệp khảo sát
Về tiêu chí lựa chọn: những doanh nghiệp có liên quan tới PVN gồm các
Tổng công ty của PVN (PTSC, PVD…), công ty thành viên của các Tổng công ty
của PVN (PV EIC, PVC-MS…) – Sau đây gọi chung là các công ty thuộc PVN
thƣờng có quy mô lớn. Các công ty khác không thuộc PVN thì thƣờng có quy mô
vừa và nhỏ là chính nhƣng các công ty này lại có khách hàng sử dụng dịch vụ chính
là các công ty thuộc PVN – sau đây gọi chung là các công ty ngoài PVN. Vì vậy,
Tác giả sẽ có 2 nhóm đơn vị khảo sát là các công ty thuộc PVN và các công ty
ngoài PVN nhƣng tác giả chủ yếu lựa chọn các doanh nghiệp thuộc PVN để khảo
sát nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo những yêu cầu về đổi
mới ngành dầu khí và của PVN. Đồng thời, xuất phát từ đặc thù của ngành dịch vụ
kỹ thuật dầu khí mong muốn thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế vào
cung cấp dịch vụ kỹ thuật và nâng cao hơn nữa chất lƣợng dịch vụ kỹ thuật và sự
cần thiết nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đa số các công ty
trong ngành nên tác giả cũng sẽ khảo sát thêm một số doanh nghiệp ngoài PVN
nhƣng cung cấp dịch vụ kỹ thuật dầu khí đặc trƣng nhƣ cơ khí, kiểm định, khảo sát,
ngành khá nhỏ và cung cấp dịch vụ cho PVN là chủ yếu nên các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không nhiều, quy mô thƣờng nhỏ nên tác giả không phân
nhóm riêng với nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Một số doanh
nghiệp thuộc PVN là doanh nghiệp Liên doanh hoặc liên kết với đối tác ngước
ngoài và đặt cơ sở tại nước ngoài, chịu sự ảnh hưởng và chi phối của bên tham gia
là đối tác nước ngoài và các doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ được loại trừ khi nghiên cứu
và khảo sát. Căn cứ lựa chọn doanh nghiệp theo quy mô sẽ đƣợc xác định theo Tiêu
chuẩn xác định doanh nghiệp trong Nghị định 56/2009/NĐ-CP (ban hành ngày
30/6/2009) gồm quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản
đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm và căn cứ Theo quyết định 14/2011/QĐ-TTg.
Về tiêu chí đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ thông qua kết quả điều tra là dựa vào các tiêu thức sau: Sự hiện diện đầy đủ của
14. 6
các thành phần trong HTKSNB; tính hiệu quả trong hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ; tính liên tục của các thủ tục kiểm soát, giám sát kiểm soát. Đích cuối cùng mà
việc khảo sát mong muốn hƣớng tới đó là tìm hiểu xem HTKSNB có giúp đảm bảo
các mục tiêu kiểm soát ban đầu là thông tin, hoạt động và mục tiêu tuân thủ và chỉ
ra đƣợc những điểm hạn chế để khắc phục và điểm hữu ích để phát huy.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận án
Về phương pháp luận: Luận án xuất phát từ phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin trong nghiên cứu xã hội học làm gốc.
Về phương pháp nghiên cứu: Luận án cũng sử dụng các phƣơng pháp kỹ
thuật cụ thể nhƣ quan sát, phỏng vấn, điều tra để thu thập thông tin trực tiếp từ các
đơn vị, kết hợp với phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để hệ thống hóa
thông tin và xác định xu hƣớng. Cụ thể nhƣ sau: thông tin sơ cấp sẽ đƣợc thu thập
thông qua phƣơng pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn gồm lập các phiếu điều tra
(Nội dung cụ thể nhƣ sau: Thông tin chung về doanh nghiệp, Môi trƣờng kiểm soát,
Quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và truyền thông, các chính sách và thủ
tục kiểm soát, giám sát kiểm soát). Các câu hỏi đƣợc thiết kế dựa trên nội dung lý
thuyết đã tìm hiểu ở chƣơng 2 và đặc điểm ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt
Nam hiện nay, riêng quy trình đánh giá rủi ro sẽ tập trung vào quy trình thực hiện
đánh giá rủi ro; về các chính sách và thủ tục kiểm soát sẽ tập trung vào vấn đề kiểm
soát dự án đầu tƣ, kiểm soát mua sắm, kiểm soát tiền lƣơng, kiểm soát về sử dụng
tài sản cố định, kiểm soát chi phí thực hiện hoạt động dịch vụ. Phiếu khảo sát cũng
tập trung vào việc tìm hiểu vai trò và nhận thức của nhà quản trị cấp cao nhƣ CEO,
CFO, trƣởng các bộ phận. Thiết kế của các câu hỏi trong Phiếu điều tra gồm 2 loại
câu hỏi là câu hỏi mở và đóng. Câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin cụ thể và đặc
thù của đơn vị đƣợc phỏng vấn nhƣ về tiêu chuẩn chất lƣợng mà đơn vị đƣợc kiểm
soát áp dụng... Câu hỏi đóng đƣa ra các phƣơng án lựa chọn xác định cho ngƣời
đƣợc phỏng vấn gồm có thể hỏi về có/không, hỏi về mức độ của các hoạt động,
phạm vi...Chủ thể trả lời phiếu điều tra: do nội dung của phiếu điều tra rất rộng liên
quan tới nhiều bộ phận nhƣ Ban giám đốc, Ban kiểm soát, bộ phận nhân sự, bộ phận
15. 7
kế toán, bộ phận kỹ thuật, marketing, mua sắm... nên nhiều cá nhân sẽ tham gia vào
trả lời câu hỏi trên phiếu gồm kế toán viên, thành viên ban kiểm soát, nhân viên
phòng tổ chức, nhân sự, giám đốc, nhân viên phụ trách mua sắm... Các bên tham gia
trả lời trong bảng câu hỏi sẽ lấy bộ phận kế toán – tài chính làm đầu mối để thu
thập, hỗ trợ cung cấp và trả lời cho phần về môi trƣờng kiểm soát là bộ phận tổ
chức hành chính, dự án, kỹ thuật, kế hoạch; phần về quy trình đánh giá rủi ro là
phòng kế toán, kế hoạch, dự án; Hệ thống thông tin và truyền thông sẽ do bộ phận
kế toán, marketing, truyền thông, kế hoạch trả lời; Thủ tục kiểm soát sẽ do bộ phận
kế toán, kế hoạch, kiểm toán nội bộ, tổ chức hành chính, kỹ thuật trả lời; giám sát
kiểm soát chủ yếu là do bộ phận kế toán, kiểm toán nội bộ, ban giám đốc trả lời. Kết
quả của bảng câu hỏi đƣợc tác giả thu thập và thống kê theo từng phiếu trả lời thực
tế do số lƣợng mẫu không lớn nên thủ tục thống kê tiến hành kết hợp với việc xin
xác nhận lại với một số đơn vị tiêu biểu để khẳng định cho kết quả; phỏng vấn trực
tiếp các nhà quản lý cấp trung, cán bộ, nhân viên các đơn vị tiêu biểu nhƣ PTSC,
Alpha-ECC, PVD...và quan sát trực tiếp một số hoạt động kiểm soát. Tác giả đã gửi
phiếu điều tra cho các doanh nghiệp có dịch vụ kỹ thuật dầu khí thuộc PVN và
doanh nghiệp ngoài PVN. Tác giả cũng đã phỏng vấn trực tiếp nhà quản lý cấp cao,
nhân viên tại các doanh nghiệp tiêu biểu. Ngoài ra, Tác giả đã tiến hành phỏng vấn
các Trƣởng Ban, Phó Ban của một số Ban thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam (PVN) nhằm làm rõ hơn các thông tin thu thập đƣợc. Tác giả cũng lựa chọn
một số doanh nghiệp điều tra để quan sát trực tiếp nhƣ Công ty CP Dịch vụ đóng
mới giàn khoan (PV Shipyard), Công ty CP Kim loại kết cấu và lắp máy dầu khí
(PVC – MS), Công ty CP Xây lắp dầu khí miền Nam (Alpha-ECC)… để các
thông tin điều tra đƣợc khách quan. Về kết quả khảo sát: tác giả đã gửi phiếu điều
tra cho 30 doanh nghiệp gồm cả tổng công ty thuộc PVN và công ty thành viên của
các tổng công ty có cung cấp dịch vụ kỹ thuật và 13 phiếu điều tra đến các công ty
ngoài PVN có cung cấp dịch vụ kỹ thuật tập trung tại Thành phố Vũng Tàu, Thành
phố Hồ Chí Minh. Kết quả là đã nhận đƣợc 42 phiếu trả lời/43 phiếu phát ra, chiếm
tỷ lệ 85,7 %, một phiếu không có phản hồi là do quy định của doanh nghiệp trong
16. 8
bảo mật thông tin nội bộ. Từ kết quả kiểm tra trên mẫu, kết luận sẽ suy rộng ra cho
toàn bộ tổng thể các doanh nghiệp của ngành. Bảng thống kê các doanh nghiệp
nhận phiếu điều tra và phản hồi; cũng nhƣ kết quả điều tra đƣợc thể hiện ở Phụ lục
3.2 đi kèm luận án. Thông tin thứ cấp: Các thông tin tổng hợp đƣợc thu thập từ Báo
cáo tổng kết của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, số liệu thống kê từ Tổng cục
thống kê, số liệu trên trang web của Tổng cục Thuế, website của doanh nghiệp... Sử
dụng phƣơng pháp phân tích thông tin và suy luận để đƣa ra kết luận.
5. Những đóng góp của Luận án
Về mặt lý luận: Khái quát và hệ thống các lý luận về kiểm soát nội bộ và hệ
thống kiểm soát nội bộ, trình bày đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp dịch vụ kỹ thuật dầu khí, nêu một số bài học kinh nghiệm của các
nƣớc và các doanh nghiệp lớn trên thế giới trong tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ
nhƣ Anh, Canada, Malaysia, Mỹ…
Về mặt thực tiễn: Luận án khảo sát các yếu tố của HTKSNB trong các doanh
nghiệp dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay và đánh giá thực trạng hệ
thống kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp khả thi và điều kiện cần thiết nhằm
hoàn thiện HTKSNB trong các doanh nghiệp dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam.
6. Bố cục và kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án đƣợc trình bày theo 4 chƣơng sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài;
Chương 2: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp;
Chương 3: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp ngành
dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay;
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay;
17. 9
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trên thế giới
Trong những năm từ đầu thế kỷ XX tới đầu thế kỷ XXI, hệ thống kiểm soát
nội bộ (HTKSNB) đã đƣợc đề cập trong rất nhiều tài liệu nghiên cứu tại các quốc
gia và do nhiều tác giả tiến hành. Theo quá trình phát triển của các nghiên cứu về hệ
thống kiểm soát nội bộ, tạm thời có thể chia ra hai giai đoạn nghiên cứu: giai đoạn 1
là những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trƣớc năm 1992, trƣớc khi có
Báo cáo 1992 của COSO (Hiệp hội các tổ chức tài trợ của Ủy ban quốc gia về
chống gian lận trong Báo cáo tài chính của Mỹ) và giai đoạn 2: những nghiên cứu
sau khi có Báo cáo 1992 của COSO.
1.1.1. Giai đoạn 1 – Những nghiên cứu trước năm 1992
Đầu tiên là nghiên cứu trong cuốn “Lý thuyết và thực hành kiểm toán”
(Auditing – Theory and Practice) của tác giả Robert H. Montgomery [99, tr.83-84].
Tác giả đã dành ra khoảng 2 trang để đƣa ra ý kiến của mình về nội dung của hệ
thống kiểm tra nội bộ (System of internal check) mà sau này đã phát triển lên thành
kiểm soát nội bộ, cụ thể trong Chƣơng V – Nhiệm vụ của Kiểm toán viên. Tại đây,
tác giả có đƣa ra nội dung của kiểm tra nội bộ chủ yếu là kiểm tra về kế toán. Khẳng
định hệ thống kiểm tra nội bộ là một hệ thống bao gồm các ghi chép kế toán,
phƣơng pháp ghi chép và kiểm tra để nhằm mục đích bảo vệ tài sản nhƣ tiền mặt,
hàng hóa… và đặc biệt là kiểm tra các giao dịch có liên quan tới tiền mặt, hoạt động
bán hàng, mua hàng, lập báo cáo và sổ sách kế toán. Quan điểm này đƣa ra chủ yếu
để giúp cho kiểm toán viên trong việc nhận diện tác động của kiểm soát nội bộ tới
công việc của kiểm toán nên còn tƣơng đối đơn giản và mang tính sơ khai. Tiếp
theo, HTKSNB cũng đƣợc đề cập trong quyển “Kiểm toán nội bộ hiện đại – Đánh
giá các hoạt động và hệ thống kiểm soát” của Tác giả Victor Z. Brink và Herbert
Witt (viết năm 1982) [8]. Trong Chƣơng 4 – Nguyên tắc cơ bản của kiểm soát và
Chƣơng 6 – Phƣơng thức hoạt động của kiểm toán viên nội bộ đã đƣa ra những
18. 10
nhận định tƣơng đối đầy đủ về kiểm soát nội bộ. Victor Z. Brink và Herbert Witt
cho rằng “kiểm soát nội bộ đƣợc dùng để mô tả những phƣơng pháp thực hành nội
bộ có liên quan đến việc nhằm đạt tốt hơn các mục tiêu của tổ chức thực hiện”. [8,
tr.17]. Kiểm soát nội bộ bao gồm kiểm soát nội bộ tiến hành với cả hoạt động kế
toán và các hoạt động khác. Quan điểm của tác giả cũng cho rằng nên tập trung vào
kiểm soát nội bộ về kế toán trong đó tập trung trực tiếp vào việc đảm bảo lập báo
cáo tài chính đáng tin cậy và tuân thủ luật pháp. Đến thời điểm này, nghiên cứu của
tài liệu đã mở rộng phạm vi của hệ thống kiểm soát nội bộ hơn nhƣng các tác giả
cũng chƣa đƣa ra các thành phần đầy đủ của hệ thống kiểm soát nội bộ và vẫn tiếp
cận về kiểm soát nội bộ từ vị trí của kiểm toán viên nội bộ. Theo Alvin A. Arens và
James K. Loebbecke trong cuốn “Kiểm toán” – Auditing [8, tr.17], Chƣơng 9 –
Nghiên cứu về cơ cấu kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, các tác giả đã
đƣa ra lý do để các công ty xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ và nội dung
trọng tâm của hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc khẳng định là các quá trình kiểm
soát. Cụ thể, các tác giả đã viết nhƣ sau “Lý do để công ty xây dựng một hệ thống
kiểm soát là nhằm giúp công ty thỏa mãn các mục tiêu của mình. Hệ thống bao gồm
rất nhiều chế độ và thể thức đặc thù được thiết kế để cung cấp cho Ban quản trị sự
đảm bảo hợp lý là các mục tiêu và mục đích quan trọng với công ty sẽ được thỏa
mãn. Những chế độ và thể thức này thường được gọi là các quá trình kiểm soát, và
kết hợp lại thì chúng hình thành cơ cấu kiểm soát nội bộ của tổ chức” [8, tr.195].
Nghiên cứu của các tác giả đã giúp khẳng định về đích mà kiểm soát hƣớng tới và
căn cứ để xây dựng các thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên, thành phần của hệ thống kiểm
soát nội bộ trong nghiên cứu này chỉ bao gồm là môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế
toán và các thể thức kiểm soát (chính sách và thủ tục kiểm soát). Năm 1984, tại
Canada, tác giả Lois D. Etherington và Irene M. Gordon đã đƣa ra các nghiên cứu
về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp tại Canada trong cuốn
“Internal controls in Canadian corporations” [82], nghiên cứu này đƣợc thực hiện
thông qua một cuộc điều tra về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các công ty của
Canada tiến hành vào thập niên 80 thế kỷ 20 do CICA thực hiện (áp dụng với 608
19. 11
công ty tiêu biểu của Canada gồm các ngành khai thác than, bán lẻ, đƣờng ống dẫn
dầu và gaz, dầu khí…). Trong tài liệu, các tác giả đƣa ra nhận định rằng hệ thống
kiểm soát nội bộ không đƣợc định nghĩa bởi các nhà quản trị mà thƣờng đƣợc định
nghĩa trên quan điểm của kiểm toán viên, tuy nhiên hệ thống này chịu ảnh hƣởng rất
nhiều từ quan điểm và nhận thức của các nhà quản trị cấp cao. Các tác giả đã quan
tâm việc thể hiện của kiểm soát nội bộ trên các khía cạnh kiểm soát quản lý, kiểm
soát hoạt động và kiểm soát kế toán cũng nhƣ bày tỏ sự quan tâm về mối quan hệ
giữa chi phí kiểm soát với lợi ích mà kiểm soát mang lại. Nghiên cứu của các tác giả
tiêu biểu nêu trên cho thấy các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ có sự liên
quan đặc biệt với lĩnh vực kiểm toán. Các nghiên cứu đã đƣa ra khái niệm về kiểm
soát nội bộ nhƣng vẫn còn nhiều điểm chƣa rõ về phạm vi của kiểm tra nội bộ
(internal check) và kiểm soát nội bộ (internal controls). Nội dung của kiểm soát nội
bộ chủ yếu mới chỉ đƣợc đề cập trong lĩnh vực kế toán là chủ yếu nhƣng cũng đã
quan niệm kiểm soát nội bộ có ý nghĩa nhƣ là một hệ thống mà các yếu tố có quan hệ
qua lại với 3 yếu tố (thành phần). Riêng với HTKSNB của các doanh nghiệp dịch vụ
kỹ thuật dầu khí, giai đoạn này chƣa có nghiên cứu nào đề cập cụ thể
1.1.2. Giai đoạn 2 - Những nghiên cứu sau năm 1992
Năm 1992, COSO có đƣa ra báo cáo Báo cáo COSO đánh dấu một giai đoạn
mới trong nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ. Các nghiên cứu trong giai đoạn
này đã lấy Báo cáo COSO 1992 làm nền tảng cho các nghiên cứu về HTKSNB. Báo
cáo này là một hƣớng dẫn khá phổ biến trên thế giới mà nhiều công ty căn cứ vào
đó để xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo COSO, hệ thống kiểm soát nội bộ
gồm 5 yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ với nhau: Môi trƣờng kiểm soát, Đánh giá rủi
ro, Hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. COSO xác định rằng
môi trƣờng kiểm soát sẽ làm nền tảng cho các thành phần còn lại. Môi trƣờng kiểm
soát có 7 yếu tố là tính trung thực và giá trị đạo đức; cam kết về năng lực và sự phát
triển của thành viên; triết lý quản trị và phong cách điều hành; cơ cấu tổ chức; phân
công nghĩa vụ và trách nhiệm; chính sách và thủ tục về nhân sự; sự tham gia của
Ban quản trị. Đánh giá rủi ro: thành phần này liên quan tới việc nhận diện và phân
20. 12
tích rủi ro ảnh hƣởng tới việc đạt mục tiêu của đơn vị gồm xác định mục tiêu tổng
thể, mục tiêu cụ thể của các hoạt động, phân tích rủi ro và cơ chế thay đổi. Các hoạt
động kiểm soát đƣợc cho là diễn ra trong toàn bộ đơn vị, ở mọi cấp và mọi chức
năng bao gồm: Phê duyệt, ủy quyền, xác minh, đối chiếu, rà soát hoạt động, bảo vệ
tài sản, phân chia nhiệm vụ. Thông tin và truyền thông: là thành phần tạo mối liên
hệ giữa các thành phần khác trong hệ thống bao gồm hệ thống kế toán, cách chính
sách định kỳ, báo cáo quản trị, cập nhật kế toán, cập nhật công nghệ, hội nghị, đào
tạo…Giám sát nội bộ nhằm đánh giá chất lƣợng của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm
giám sát thƣờng xuyên, giám sát định kỳ và báo cáo về những khiếm khuyết [104].
Ngoài ra, mô hình của COSO cũng có những quy định riêng khi áp dụng tại doanh
nghiệp trong điều kiện sử dụng công nghệ thông tin. Mô hình này sẽ đƣợc bổ sung
thêm các nội dung trong từng thành phần thông qua kết hợp với khuôn mẫu của
COBiT. CoBiT là một chuẩn quốc tế về quản lý công nghệ thông tin gồm những
khuôn mẫu (framework) liên quan tới cách thực hành tốt nhất về quản lý công nghệ
thông tin do ISACA và ITGI xây dựng năm 1996. CoBiT cung cấp cho các nhà
quản lý, những ngƣời kiểm tra và những ngƣời sử dụng công nghệ thông tin một
loạt các cách đo lƣờng, dụng cụ đo, các quy trình và các hƣớng dẫn thực hành tốt
nhất để giúp tăng tối đa lợi nhuận thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin; giúp
quản lý và kiểm soát công nghệ thông trong tổ chức, doanh nghiệp. Mục đích của
COBIT là “nghiên cứu, phát triển, quảng bá và xúc tiến các mục tiêu của kiểm soát
công nghệ thông tin dành cho các nhà quản lý doanh nghiệp và những ngƣời kiểm
tra áp dụng vào trong các hoạt động”. Khi kết hợp với COBIT, những yếu kém
trong quy trình đánh giá rủi ro có thể đƣợc hỗ trợ tốt hơn. (Phụ lục 1.2)
Tại Vƣơng Quốc Anh, các công ty cũng thực hiện xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ theo một hƣớng dẫn từ Quy tắc thực hành tốt nhất (Code of Best
Practice). Quy tắc này ban hành năm 1992 đƣợc áp dụng cho các công ty hoạt động
trên thị trƣờng chứng khoán Luân Đôn - Ủy Ban Cadbury ban hành (một dạng giống
với Ủy ban Treadway của Mỹ). Một trong những nội dung của bản quy tắc là yêu cầu
các giám đốc phải báo cáo về sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ. Năm 1994, một
21. 13
nhóm thành viên trong ủy ban đã đƣa ra một hƣớng dẫn cụ thể hơn về việc báo cáo
nói trên. Trong hƣớng dẫn này chỉ ra các nội dung sau:Giám đốc công ty phải nhận
thức đƣợc trách nhiệm của họ với hệ thống kiểm soát nội bộ. Hệ thống kiểm soát nội
bộ chỉ giúp đem lại một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải là đảm bảo hoàn toàn
trƣớc các sai phạm và tổn thất trọng yếu. Mô tả các thủ tục cần đƣợc thiết kế để cung
cấp thủ tục kiểm soát tài chính hiệu quả. Khẳng định rằng giám đốc phải đánh giá
hiệu quả của kiểm soát tài chính. Nhƣ vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ tại Anh theo
hƣớng dẫn nhƣ trên sẽ tập trung chủ yếu vào vấn đề kiểm soát tài chính [107].
Tại Canada, hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc thể hiện trong hƣớng dẫn ban
hành bởi Viện kế toán viên công chứng Canada (CICA) và COCO ( Ủy ban về tiêu
chí của kiểm soát) có tên gọi là “ Hƣớng dẫn về kiểm soát” năm 1995, văn bản này
đƣợc ban hành xuất phát từ đề đạt của Hội đồng Mac Donald ( một dạng tƣơng tự
Ủy ban Treadway). COCO gọi kiểm soát nội bộ bằng thuật ngữ “kiểm soát”, tạo ra
một số điểm khác biệt so với mô hình theo báo cáo COSO. Xét về thành phần của
hệ thống kiểm soát nội bộ, theo hƣớng dẫn của COCO sẽ rộng hơn, bổ sung thêm
các hoạt động quản trị (thiết lập mục tiêu, lập kế hoạch, đánh giá rủi ro, hoạt động
khắc phục). Đồng thời, COCO cũng thiết lập 20 tiêu chí để đánh giá việc đạt các
mục tiêu của kiểm soát nội bộ chia thành 4 nhóm: Mục đích (cung cấp nhận thức về
định hƣớng của doanh nghiệp), cam kết (nhận thức về giá trị và bản sắc), khả năng
(liên quan tới thẩm quyền), Giám sát và học hỏi. Tóm lại, COCO có nội dung về
kiểm soát nội bộ mở rộng hơn so với Báo cáo COSO. Quan trọng hơn là theo quan
điểm của COCO thì hệ thống kiểm soát sẽ đến gần hơn với hoạt động của nhà quản
trị doanh nghiệp trong thực tế và đƣợc coi nhƣ là bộ phận của doanh nghiệp [104].
Năm 1987, Chính phủ Mỹ đã thiết lập giải thƣởng chất lƣợng quốc gia
Malcolm Baldrige thuộc sự quản lý của Viện tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia
(NIST) có đƣa ra tiêu chí về kiếm soát nội bộ còn gọi tắt là Tiêu chí Baldrige, công
bố năm 1997 gồm : Nhà lãnh đạo ( hệ thống lãnh đạo, trách nhiệm của công ty và
công dân); lập kế hoạch; các vấn đề về khách hàng và thị trƣờng; thông tin và phân
tích; quản trị và phát triển nhân lực; quản trị quá trình thực hiện; kết quả kinh
22. 14
doanh. Nhƣ vậy, so với mô hình COSO, mô hình theo tiêu chí Baldrige có đề cập
thêm về yếu tố liên quan tới kế hoạch [104]. Năm 1998, Tác giả Steven J. Root trong
cuốn “Beyond COSO - Internal Control to Enhance Corporate Governance” [105,
tr.118] đã đƣa ra khẳng định về kiểm soát nội bộ là một quá trình giúp đảm bảo các
mục tiêu của hoạt động, lập báo cáo tài chính, tuân thủ pháp luật và quy định. Đồng
thời cũng khẳng định vị trí của kiểm soát nội bộ trong hoạt động quản trị doanh
nghiệp, tiếp cận kiểm soát nội bộ từ vị trí của nhà quản lý. Tác giả dựa vào quan
điểm của Báo cáo COSO (Hiệp hội các tổ chức tài trợ của Ủy ban quốc gia về
chống gian lận trong Báo cáo tài chính của Mỹ) để nhận định về khái niệm kiểm
soát nội bộ nhƣ sau: “là một quá trình chịu sự tác động của của Hội đồng quản trị,
Ban giám đốc và các nhân viên khác trong đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây: Đảm bảo hiệu quả và hiệu
năng của hoạt động;Đảm bảo sự tin cậy của báo cáo tài chính; Đảm bảo tuân thủ
pháp luật và các quy định” [105, tr.118]. Đồng thời, nghiên cứu của tác giả cũng
khẳng định các yếu tố cấu thành nên HTKSNB gồm 5 yếu tố là Môi trƣờng kiểm
soát; Quy trình đánh giá rủi ro; Hệ thống thông tin và truyền thông; Các hoạt động
kiểm soát; và Giám sát các kiểm soát. Tuy nhiên, trong quan điểm của tác giả đƣa ra
không có nội dung về công tác kế hoạch trong yếu tố môi trƣờng kiểm soát. Năm
2001, Tác giả Dimitris N. Chorafas đƣa ra nghiên cứu trong quyển “Implementing
and auditing the internal control system” về quan điểm kiểm soát nội bộ là một hệ
thống và tác dụng của một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt. Trong tài liệu, tác giả nhận
định rằng “một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì đồng nghĩa với việc sẽ đạt đƣợc
tầm nhìn xa hơn về việc làm thế nào để lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát
trong quản trị doanh nghiệp” [79, tr.34]. Nghiên cứu của tác giả là sự khẳng định lại
quan điểm về 5 yếu tố của kiểm soát nội bộ và nhận định về mối quan hệ giữa các
yếu tố đã tạo nên một hệ thống đầy đủ nhƣng vẫn xuất phát từ khía cạnh kiểm toán
để nghiên cứu về kiểm soát nội bộ và có đề cập tới công tác kế hoạch trong hệ
thống kiểm soát nội bộ. Năm 2007, tác giả Martin Grimwood có đƣa ra quyển “ Sổ
tay kiểm toán nội bộ” (Internal Audit Manual) [25] nghiên cứu về hệ thống kiểm soát
23. 15
nội bộ ở một phần trong Chƣơng 3 – Các kỹ thuật kiểm toán chung. Nghiên cứu của
tác giả chỉ ra nhận diện quan trọng về kiểm soát với một tổ chức trong lĩnh vực
công là quan điểm quản trị, hệ thống quản lý dựa trên kết quả (thông tin, kế toán, rủi
ro), hệ thống kiểm soát nội bộ và các quá trình kiểm soát dựa trên các giao dịch.
Trong đó nhận định về hệ thống kiểm soát nội bộ có điểm mới là đề cập về các
chính sách và thủ tục kiểm soát trong môi trƣờng tin học và các kiểm soát dựa trên
máy tính. Quan điểm nêu trên tƣơng đối phù hợp và đầy đủ trong điều kiện hiện nay
khi công nghệ thông tin có sức ảnh hƣởng lớn tới HTKSNB. Hệ thống kiểm soát nội
bộ qua hƣớng dẫn của IIA ( Sarbanes –Oxley section 404: A guide for Management by
Internal Controls Practitioners, 2008). Năm 2008, IIA - Viện kiểm toán nội bộ Mỹ đã
ban hành bản hƣớng dẫn nhà quản trị trong trong thực hiện kiểm soát nội bộ trên cơ
sở yêu cầu của SOA 404 năm 2008. Trên tài liệu đó đã khẳng định rõ về 5 thành
phần của hệ thống kiểm soát nội bộ và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ theo
giống nhƣ COSO đƣa ra. Đồng thời, tài liệu nây cũng đƣa ra chỉ dẫn về nghĩa vụ
của nhà quản trị trong đánh giá về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong điều kiện sử dụng công nghệ thông tin. Khẳng định trách nhiệm của giám đốc
điều hành (CEO) và giám đốc tài chính (CFO), trƣởng các bộ phận trong đánh giá
và báo cáo về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đem lại một sự
đảm bảo hợp lý cho các mục tiêu của đơn vị. Nhà quản trị phải tiến hành đánh giá
về HTKSNB ngay khi kết thúc năm tài chính trên các nội dung sau: đánh giá tổng
thể từ trên xuống dƣới và xác định rủi ro tổng thể nhằm giới hạn phạm vi kiểm tra,
phân bổ mức rủi ro, xác định mức trọng yếu,nhận diện các khoản mục trọng yếu,
xem xét các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, xác định quá trình kinh doanh,
nghiệp vụ trọng yếu, kiểm tra các kiểm soát chủ yếu, đánh giá rủi ro xảy ra gian
lận, tài liệu hóa các quy trình và kiểm soát [93]. Năm 2008, tác giả Laura F.Spira và
Catherine Gowthorpe trong cuốn “Reporting on internal control in the UK and US”
(Báo cáo về kiểm soát nội bộ tại Anh và Mỹ) đã nhận định về hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Anh là đƣợc thiết kế trên cơ sở quản trị rủi ro hay nói một cách khác giữa
HTKSNB và quản trị rủi ro có mối liên hệ với nhau. Cụ thể, trong đánh giá về hệ
24. 16
thống kiểm soát nội bộ tại Anh, các tác giả có nói nhƣ sau “ hệ thống kiểm soát nội
bộ của một công ty có một vai trò chủ yếu trong quản trị rủi ro nên rất quan trọng
với việc đạt các mục tiêu kinh doanh của công ty”, đã nhận định kiểm soát nội bộ
là một hệ thống và có đề cập tới mối liên hệ với quản trị rủi ro [107, tr.14]. Theo
nghiên cứu của IAASB cơ quan soạn thảo và ban hành chuẩn mực kiểm toán quốc
tế, hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành đã chỉ rõ về kiểm soát nội bộ là
một hệ thống và bao gồm các thành phần: Môi trƣờng kiểm soát; Quy trình đánh giá
rủi ro của đơn vị; Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài
chính, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan và trao đổi thông tin; Các
hoạt động kiểm soát; và Giám sát các kiểm soát (Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA
số 210 - Thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán). Đồng thời cũng đƣa
ra chỉ dẫn rõ hơn về kiểm soát nội bộ trong Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA số
315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị
đƣợc kiểm toán và môi trƣờng của đơn vị - “ Kiểm soát nội bộ: Là quy trình do Ban
quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy
trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị trong việc
đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động,
tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan” [59, tr.241]. Nhận định của ISA đã
tƣơng đồng với quan điểm của Báo cáo COSO và một lần nữa làm rõ về các thành
phần của kiểm soát nội bộ gồm 5 thành phần. Năm 2012, Tập đoàn Ernst & Young
tại Anh có đƣa ra nghiên cứu sau “Risk and compliance for today 's global oil and
gas companies”, trong đó có đề cập tới một khía cạnh nhỏ của hệ thống kiểm soát
nội bộ trong các doanh nghiệp dầu khí toàn cầu hiện nay đó là về rủi ro và đánh giá
về rủi ro chung của các doanh nghiệp. Những nghiên cứu của Tập đoàn này mới chỉ
ra đƣợc loại rủi ro mà các công ty phải đối mặt nhằm phục vụ cho công tác kiểm
toán [84]. Theo ghi chép trong cuốn “Internal Controls handbook” của tác giả Marc
Lamoureux về lĩnh vực năng lƣợng tại Mỹ (liên quan tới ngành điện), đã có những
hƣớng dẫn và đánh giá về việc phát triển, thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ liên
quan đến ngành năng lƣợng. Quá trình đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ ra
25. 17
các nhận định sau: Hệ thống kiểm soát nội bộ phải đƣợc tổ chức trên cơ sở tuân thủ
các tiêu chuẩn NERC (North Ammerican Electric Reliability Corporation) là một tổ
chức phi lợi nhuận tại Mỹ chịu trách nhiệm điều chỉnh các vấn đề trong ngành điện
liên quan đến hoạt động, chủ doanh nghiệp, khách hàng thông qua việc ban hành và
lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá về tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả trong thực
hiện (còn gọi là tiêu chuẩn tin cậy) và các tiêu chuẩn khác liên quan đến ngành công
nghiệp. Lợi ích từ việc phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ theo NERC là nhanh
chóng phát hiện các kiểm soát không hiệu quả, giám sát nhiều hơn hành vi tuân thủ,
tập trung vào kiểm tra các kiểm soát thay cho kiểm tra tuân thủ, tin tƣởng hơn vào
hành vi tuân thủ trong đơn vị, giảm khối lƣợng công việc kiểm toán tuân thủ, vi
phạm; củng cố độ tin cậy vào hoạt động của đơn vị. Tác giả cũng khẳng định hệ
thống kiểm soát nội bộ phải tích hợp với tiêu chuẩn của OSHA (Occupational
Safety anh Health Administration – Quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp), đây
là tiêu chuẩn yêu cầu chủ lao động phải tiến hành các biện pháp để bảo vệ cho
ngƣời lao động khỏi các rủi ro về sức khỏe và an toàn lao động. Doanh nghiệp phải
chỉ ra rủi ro trọng yếu ảnh hƣởng tới ngƣời lao động và biện pháp phòng tránh: giới
hạn số lao động có liên quan tới hoạt đông có rủi ro cao, sử dụng trang thiết bị an
toàn chắc chắn, giám sát các mối nguy hiểm tại nơi làm việc…Nhƣ vậy, công việc
kiểm soát sẽ lồng ghép với tiêu chuẩn trên để thực hiện kiểm soát các hoạt động của
ngành. Nội dung hệ thống kiểm soát nội bộ của ngành gồm 8 thành phần: Môi
trƣờng nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro, biện pháp đối
phó với rủi ro, hoạt động kiểm soát (kiểm soát ngăn chặn, phát hiện, sửa chữa),
thông tin và truyền thông, giám sát [97].
Tóm lại, nghiên cứu của các tác giả và tổ chức trên thế giới sau năm 1992
cho thấy các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ có sự quan tâm từ nhiều phía không
chỉ phía kiểm toán viên nội bộ cả các nhà quản trị. Hệ thống kiểm soát nội bộ còn
đƣợc đặt trong mối liên hệ với rủi ro, nhận thức của nhà quản trị cấp cao, tác động
của môi trƣờng tin học. Các nghiên cứu đã đƣa ra khái niệm đầy đủ về hệ thống
kiểm soát nội bộ và khẳng định các yếu tố trong hệ thống kiểm soát nội bộ là mở
26. 18
rộng hơn so với các nghiên cứu trƣớc năm 1992. Riêng các nghiên cứu HTKSNB
trong doanh nghiệp ngành DVKTDK chƣa có do là ngành nhỏ trong ngành dầu khí.
1.2. Các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Việt Nam
Tại Việt Nam, nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc thực hiện bởi
khá nhiều tác giả và liên quan tới nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Trƣớc hết, trong giáo
trình “Lý thuyết kiểm toán” của Học viện tài chính – Đồng chủ biên Ths. Đậu Ngọc
Châu và TS. Nguyễn Viết Lợi, đã có đề cập tới nội dung của hệ thống kiểm soát nội
bộ trong Chƣơng 6. Tác giả đã nhận định về khái niệm của hệ thống kiểm soát nội
bộ, mục đích của hệ thống kiểm soát nội bộ, các hạn chế cố hữu của hệ thống và cơ
cấu của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm có 3 thành phần là môi trƣờng kiểm soát, hệ
thống kế toán, các chính sách và thủ tục kiểm soát. Nghiên cứu của tác giả là khá
đầy đủ khi đem đến cho ngƣời đọc một cái nhìn tổng thể về hệ thống kiểm soát nội
bộ, cũng nhƣ những hiểu biết nhất định về thủ tục kiểm soát trực tiếp và tổng quát.
Tác giả cũng bổ xung thêm về công tác kế hoạch trong môi trƣờng kiểm soát. Phạm
vi của hệ thống kiểm soát nội bộ theo nhận định của tác giả là rộng bao gồm cả hoạt
động tài chính và hoạt động phi tài chính, tuy nhiên cách tiếp cận của tác giả về
kiểm soát nội bộ cũng chủ yếu từ giác độ kiểm toán [36].
Tiếp theo, PGS.TS. Nguyễn Đình Hựu trong cuốn “Kiểm toán căn bản” cũng
có những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trên góc độ nghiên cứu chung về
kiểm toán. Tác giả đã coi hệ thống kiểm soát nội bộ là một khái niệm cơ bản thuộc
kiểm toán theo nội dung trình bày trong Chƣơng hai của tài liệu (Các khái niệm cơ
bản của kiểm toán) [31]. Tác giả cũng đƣa ra nhận định khá ngắn gọn về hệ thống
kiểm soát nội bộ, mục đích của xây dựng hệ thống, các yếu tố cấu thành hệ thống
này gồm môi trƣờng kiểm soát chung, hệ thống kế toán, các loại kiểm soát và các
thủ tục kiểm soát. Nghiêu cứu của tác giả khá tƣơng đồng với TS. Nguyễn Viết Lợi
trong việc coi công tác kế hoạch và kiểm toán nội bộ là một phần của môi trƣờng
kiểm soát nhƣng còn chƣa hợp lý trong mô tả về thành phần thứ ba của hệ thống
kiểm soát nội bộ do không làm rõ trong tên gọi thành phần về các chính sách kiểm
soát. Tiếp theo, nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng nằm trong giáo trình
27. 19
“Kiểm toán tài chính” – Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân – Chủ biên GS.TS.
Nguyễn Quang Quynh và TS. Ngô Trí Tuệ trong nội dung Chƣơng thứ tƣ – Đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu về hệ thống kiểm
soát nội bộ trên cơ sở quan điểm của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) theo đó đƣa
ra nhận định về hệ thống kiểm soát nội bộ và khẳng định kiểm soát nội bộ là một
chức năng thƣờng xuyên trong các đơn vị, tổ chức và hệ thống đƣợc xây dựng trên
cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra [51]. Đồng thời, các tác giả cũng chỉ ra hệ thống
kiểm soát nội bộ có 4 yếu tố là môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm
soát và kiểm toán nội bộ. Đây là điểm khác biệt so với các nghiên cứu của các tác
giả trong nƣớc. Tuy nhiên, có một số bất cập là kiểm toán nội bộ thực chất có chức
năng là một bộ phận đánh giá độc lập đƣợc thiết kế trong một tổ chức để kiểm tra và
đánh giá hoạt động của tổ chức và là một hoạt động phục vụ cho tổ chức.
Tiếp theo nữa là cuốn “Kiểm soát nội bộ” của Trƣờng đại học KTQD thành
phố Hồ Chí Minh do PGS. TS. Trần Thị Giang Tân làm chủ biên. Đây là tài liệu
nghiên cứu thực sự đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ theo khuôn mẫu của Báo
cáo COSO tại Việt Nam. Các tác giả đã khẳng định kiểm soát nội bộ là một quá
trình đƣợc thiết kế và vận hành bởi con ngƣời trong một đơn vị, hệ thống này nhằm
đem lại một sự đảm bảo hợp lý cho nhà quản lý trong việc đạt mục tiêu về hoạt
động, mục tiêu tài chính, mục tiêu tuân thủ. Các tác giả cũng chỉ ra HTKSNB gồm
có 5 yếu tố là Môi trƣờng kiểm soát; Quy trình đánh giá rủi ro; Hệ thống thông tin
và truyền thông; Các hoạt động kiểm soát; và Giám sát các kiểm soát [54].
Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát trong cuốn “Kiểm soát quản lý” của
PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa. Tuy không tiến hành nghiên cứu về hệ thống
kiểm soát nội bộ nhƣng tác giả đã đƣa ra trong chƣơng I – Bản chất của Hệ thống
kiểm soát quản lý nhận định của mình về thế nào là một hệ thống kiểm soát và các
yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát. Nghiên cứu này của tác giả làm căn cứ để xây
dựng hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ [28].
Tiếp theo là nghiên cứu của các tác giả về hệ thống kiểm soát nội bộ ở một
số đơn vị và ngành cụ thể: Đề tài cấp bộ”Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với
28. 20
việc tăng cƣờng quản lý tài chính tại Tổng công ty bƣu chính viễn thông”(
PGS.TS.Ngô Trí Tuệ và tập thể tác giả)(2004). Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Tổng công ty bƣu chính viễn thông trên góc độ tiếp cận để phục vụ công
tác quản lý tài chính [58]. Đề tài của Tác giả Trần Thị Minh Thƣ “Hoàn thiện kiểm
soát nội bộ trong các Tổng công ty nhà nƣớc ở Việt Nam” (Luận văn Thạc sỹ năm
2001). Nghiên cứu này có đề cập tới hoàn thiện kiểm soát nội bộ nhƣng áp dụng
chung cho các Tổng công ty Nhà nƣớc. Nghiên cứu của Tác giả Bùi Duy Hùng
(2007) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các khách sạn liên
doanh do ACCOR quản lý trên địa bàn hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh”. Nội
dung của nghiên cứu này chủ yếu liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của lĩnh
vực dịch vụ khách sạn [33]. Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Bính Ngọ (2011) về
“Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ quốc
phòng”. Đề cập tới hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc
Bộ quốc phòng [37]. Luận án tiến sĩ của Tác giả Nguyễn Thu Hoài “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công
ty công nghiệp xi măng Việt Nam” (2011). Tác giả này đã chỉ ra đƣợc khái niệm về
hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng và đặc biệt là đề
cập tới việc kiểm soát trong điều kiện ứng dụng tin học và áp dụng hệ thống quản trị
ERP, các thành phần trong hệ thống kiểm soát nội bộ mà tác giả này đƣa ra gồm
Môi trƣờng kiểm soát, Hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát gắn liền với đặc điểm
của doanh nghiệp ngành xi măng và trong điều kiện vận dụng tin học và mối quan
hệ với quy trình đánh giá rủi ro. Tác giả đã tiếp cận về hệ thống kiểm soát trên quan
điểm coi hệ thống kiểm soát gắn liền với môi trƣờng tin học. Tuy nhiên, phạm vi
khảo sát còn hẹp và các yếu tố về hệ thống kiểm soát nội bộ mà tác giả đƣa ra còn
chƣa đầy đủ, chƣa đề cập tới yếu tố về truyền thông và chƣa tiếp cận đầy đủ về
đánh giá rủi ro để hoàn thiện hệ thống kiểm soát (mặc dù tác giả này có trình bày về
mối quan hệ với rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ) [26]. Luận án tiến sĩ của tác giả
Bùi Thị Minh Hải ““Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp
ngành dệt may Việt Nam” (2011). Tác giả này cũng trình bày nghiên cứu về hệ thống
29. 21
kiểm soát nội bộ gắn với ngành dệt may với phạm vi khảo sát rộng, tập trung vào các
doanh nghiệp quy mô lớn và đề cập tới các thành phần kiểm soát ở là môi trƣờng
kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát trên khía cạnh tiếp cận từ quan
điểm về quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt, tác giả đã đề cập mở rộng hơn yếu tố hệ
thống kế toán thành hệ thống thông tin so với các nghiên cứu trƣớc và gắn hệ thống
kiểm soát nội bộ với trách nhiệm xã hội [29]. Luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu một số
biện pháp giảm thiểu rủi ro nhà máy sản xuất ống thép hàn thẳng tại Khu công
nghiệp dịch vụ Dầu khí Soài Rạp - Tiền Giang” – Lê Nguyễn Lâm Hƣơng(2013).
Trong nghiên cứu của tác giả Lê Nguyễn Lâm Hƣơng, các rủi ro liên quan tới hoạt
động của một dự án thuộc ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí đƣợc đề cập nhƣ rủi ro về
tỷ giá, rủi ro về lãi suất…và các biện pháp phân tích và đánh giá rủi ro cần thiết
phải tiến hành. Tác giả này đã đƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ về rủi ro liên quan tới
đơn vị khảo sát và đánh giá rủi ro tại đơn vị nhƣng phạm vi khảo sát còn hẹp nên
chƣa có tính ứng dụng phổ biến. Vì vậy, cần thiết phải có nghiên cứu đầy đủ hơn về
đánh giá rủi ro chung cho các doanh nghiệp trong ngành và rủi ro trong mối quan hệ
với hệ thống kiểm soát nội bộ [30]. Nghiên cứu về công tác kế toán nhƣ đề tài “Hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn dầu khí quốc
gia Việt Nam”, Nguyễn Hải Long (2011). Tác giả này cũng mới đề cập tới thực
trạng bộ máy kế toán, thực trạng về hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán và các
giải pháp hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán đối với các doanh nghiệp thuộc
Tập đoàn. Nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến một nội dung trong thành phần hệ
thống thông tin của hệ thống kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp thuộc PVN nên
vẫn cần phải hoàn thiện thêm khi đặt trong mối quan hệ với các thành phần khác
của hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác quản trị doanh nghiệp [35].
Nhƣ vậy, đến trƣớc khi có Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban
hành năm 2012 thì trong nhiều tài liệu đều tiến hành nghiên cứu về HTKSNB theo
cơ cấu là có 3 yếu tố gồm môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục
kiểm soát, mặc dù có một số nghiên cứu cũng đề cập mở rộng hơn về các yếu tố của
hệ thống kiểm soát nội bộ nhƣng chƣa đầy đủ.… Trong các nghiên cứu nêu trên, thì
30. 22
nghiên cứu của hai tác giả Nguyễn Thu Hoài và Bùi Thi Minh Hải là có nội dung
khá đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ của từng ngành đặc thù trên hai khía cạnh
tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên hiện nay, theo Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam ban hành năm 2012, quan điểm về hệ thống kiểm soát nội bộ đã có sự thống
nhất với COSO về 5 thành phần của hệ thống gồm: Môi trường kiểm soát; Quy
trình đánh giá rủi ro của đơn vị; Hệ thống thông tin và truyền thông; Các hoạt
động kiểm soát; Giám sát các kiểm soát. Điều này đòi hỏi cần phải có nghiên cứu
đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ theo quan điểm có 5 thành phần. Về các
nghiên cứu liên quan tới hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngành dịch vụ kỹ thuật
dầu khí tại Việt Nam, vì đây là ngành khá mới và lại có nhiều đặc thù riêng biệt nên
các tài liệu nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ không có nhiều chỉ tập trung
vào một nội dung riêng biệt trong hệ thống kiểm soát nội bộ nhƣ nghiên cứu về rủi
ro trong hoạt động, nghiên cứu về công tác kế toán, đánh giá hiệu quả hoạt động
nên rất cần có nghiên cứu về tổng thể hệ thống kiểm soát nội bộ cho ngành dầu khí
nói chung và dịch vụ kỹ thuật dầu khí nói riêng. Tổng hợp lại, cần thiết phải thực
hiện một nghiên cứu toàn diện về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp tại
Việt Nam hiện nay với 5 thành phần để bổ sung lý luận về hệ thống kiểm soát nội
bộ trong doanh nghiệp nói chung và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam nói riêng. Quan điểm
hoàn thiện và khảo sát sẽ dựa trên cơ sở nhận diện đầy đủ rủi ro của các doanh
nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí để hoàn thiện hệ thống kiểm soát và nâng
cao nhận thức của nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp của ngành về hệ thống
KSNB. Riêng về việc khảo sát HTKSNB trong môi trƣờng tin học sẽ không thực
hiện do đặc trƣng của các doanh nghiệp ngành DVKT dầu khí tại Việt Nam hiện
nay phần lớn không sử dụng ERP trong quản trị doanh nghiệp và việc ứng dụng
ERP là khó thực hiện do các doanh nghiệp của ngành thực hiện đa dịch vụ là chủ
yếu, không đi vào dịch vụ chuyên sâu.
31. 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tổng quan nghiên cứu hệ thống hóa các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt
Nam về HTKSNB và các nghiên cứu có liên quan về doanh nghiệp DVKTDK.
Trên thế giới, các nghiên cứu gồm hai giai đoạn: giai đoạn 1 - trƣớc khi có
Báo cáo COSO 1992 và giai đoạn 2 - sau khi có Báo cáo COSO. Trong giai đoạn 1,
HTKSNB gồm có 3 thành phần. Sang giai đoạn 2, các nghiên cứu mở rộng hơn về
thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ và thiết lập mối liên hệ với quản trị rủi ro,
nhận thức của các nhà quản trị cấp cao, trách nhiệm xã hội…
Tại Việt Nam, các nghiên cứu đã thực hiện chủ yếu đề cập tới các thành phần
của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm ba yếu tố, một số ít đề cập đến hệ thống kiểm
soát nội bộ gồm 5 yếu tố nhƣng chƣa đầy đủ cần củng cố và hòa thiện thêm.
Tổng quan nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ là căn cứ xác định định
hƣớng nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp
ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay. Hƣớng nghiên cứu gồm hoàn
thiện, củng cố lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ gồm 5 thành phần; xây dựng đặc
điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp DVKTDK; hoàn thiện
HTKSNB của ngành gắn liền với đánh giá rủi ro trên cơ sở khảo sát biểu hiện
HTKSNB trong các doanh nghiệp ngành DVKTDK tại Việt Nam hiện nay.
32. 24
CHƢƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Khái quát về kiểm soát trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm soát trong doanh nghiệp
* Quản trị doanh nghiệp: trong nền kinh tế hiện đại, doanh nghiệp có
tƣơng đối nhiều điểm giống với một thực thể tự nhiên, đó là trải qua đầy đủ các quá
trình phát tiển có tính chu kỳ: ra đời, phát triển nhanh chóng, phát triển chậm lại, ổn
định, suy thoái, diệt vong. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi nhanh chóng với điều
kiện thực tiễn và duy trì giai đoạn ổn định để tồn tại và phát triển. Chìa khóa tạo
nên sự tồn tại và phát triển? Đó chính là quản trị doanh nghiệp. Theo Stoner và
Robbins “Quản trị là một tiến trình bao gồm việc hoạch định, tổ chức, quản trị con
ngƣời và kiểm tra các hoạt động trong đơn vị một cách có hệ thống nhằm hoàn
thành các mục tiêu của đơn vị đó” [113]. Hoặc “Quản trị là quá trình làm việc cùng
và thông qua ngƣời khác để đạt các mục tiêu của tổ chức trong một môi trƣờng thay
đổi và trọng tâm của quản trị là việc sử dụng có hiệu quả và hiệu lực các nguồn lực
giới hạn” (Stonner và Freeman) [113], [20,tr.17]. Theo từ điển Oxford thì “Quản trị
(management) có ý nghĩa là quản trị, quản lý nhƣng đƣợc dùng chủ yếu với nghĩa
là quản trị. Đây là quá trình xử lý hoặc kiểm soát với các sự việc hoặc con ngƣời”
[119]. Theo ghi nhận hiện có ba quan điểm khác nhau về “quản trị” và “quản lý”:
Quan điểm thứ nhất cho rằng quản lý có phạm vi rộng hơn so với quản trị nhƣ
Oliver Shelton, Milward, Lansberg… Quan điểm thứ hai cho rằng quản lý là một
phần của quản trị theo E.F.L. Breech có liên quan đến việc thiết lập và duy trì,
hƣớng dẫn hoạt động của doanh nghiệp. Quan điểm thứ ba cho rằng quản lý và quản
trị có ý nghĩa nhƣ nhau, quản trị thƣờng dùng cho hoạt động của doanh nghiệp, còn
quản lý dùng cho tầm vĩ mô nhƣ quản lý nhà nƣớc, các tổ chức xã hội. Nhƣ vậy, xét
trên mục tiêu duy trì sự ổn định và phát triển bền vững doanh nghiệp trong nền kinh
tế hiện đại, quản trị là thuật ngữ thích hợp hơn và có thể khái quát khái niệm về
33. 25
quản trị nhƣ sau “quản trị là một quá trình mà chủ thể quản trị thực hiện các tác
động và kiểm soát với đối tượng của quản trị để nhằm đạt mục tiêu của đơn vị trên
cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực ”. Xét về chức năng, quản trị có năm chức
năng sau: Lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm soát (Quan điểm của
Henri Fayol) hoặc quan điểm mở rộng hơn là quản trị gồm có 8 chức năng là: Lập
kế hoạch, ra quyết định, tổ chức, nhân sự, truyền thông, động viên, lãnh đạo và
kiểm soát [20,tr.17].
Nhƣ vậy, kiểm soát là chức năng quan trọng với quản trị doanh nghiệp, và
phải đƣợc thực hiện trong mọi khâu của quản trị doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
đạt đƣợc mục tiêu mong muốn.
* Kiểm soát : Từ tìm hiểu về quản trị, quản lý cho thấy mọi doanh nghiệp đều
cần có quá trình quản trị thích hợp và các chức năng của quản trị cũng phải đƣợc nhận
thức đầy đủ và xây dựng thích hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, đặc biệt là với chức
năng kiểm soát. Nhà quản trị doanh nghiệp khi không nhận định đầy đủ về kiểm soát
có thể phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình thực hiện hoạt động. Vì vậy,
trƣớc hết cần nhận định lại thật chính xác xem kiểm soát là gì? Quan điểm về kiểm
soát đƣợc trình bày trong rất nhiều tài liệu. Cụ thể theo trang web Wikipedia liệt kê
cho thấy các quan điểm nhƣ sau: Đầu tiên là quan điểm của Henry Fayol năm 1916
có chỉ ra “kiểm soát là việc kiểm tra nhằm khẳng định mọi việc thực tế có đƣợc
thực hiện theo kế hoạch thiết lập, theo các mệnh lệnh đã đƣợc ban hành và các
nguyên tắc đã đƣợc trình bày. Mục tiêu của kiểm soát là là phát hiện các sai phạm
để sửa chữa và ngăn ngừa chúng tái diễn”. Tiếp theo, EPL Breach cũng đề cập tới
khái niệm về kiểm soát “kiểm soát là việc kiểm tra các công việc hiện tại có đảm
bảo các tiêu chuẩn đã đƣa ra trong kế hoạch nhằm đảm bảo các công việc thực hiện
đúng tiến trình và đầy đủ. Còn theo quan điểm hiện đại, kiểm soát không chỉ đƣợc
coi là một chức năng của quản trị trong ngăn ngừa các sai phạm, đảm bảo tuân thủ
các nguyên tắc, mệnh lệnh và kế hoạch đã ban hành mà còn đƣợc coi là một hoạt
động dự báo [117]. Theo Ellen J. Langer “kiểm soát là một nhân tố rất quan trọng
34. 26
trong cuộc sống và hoạt động thậm chí cả trong trƣờng hợp với các hoạt động chứa
đựng nhiều yếu tố may mắn, để nhằm đem lại hiệu quả mong muốn“[98,tr.7].
Tại Việt Nam, quan điểm về kiểm soát đƣợc thể hiện khác nhau tùy lĩnh vực
nhƣ sau: Theo Từ điển Tiếng Việt giải thích nhƣ sau “kiểm soát là xem xét để phát
hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định” hoặc “đặt trong phạm vi, quyền hành
của đối tƣợng nào đó” [38]. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07 “Kế toán các
khoản đầu tƣ vào công ty liên kết” đã định nghĩa về kiểm soát “là quyền chi phối các
chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu đƣợc lợi ích kinh tế từ
các hoạt động của doanh nghiệp”. Theo GS.TS. Nguyễn Quang Quynh “kiểm soát
đƣợc hiểu là tổng hợp các phƣơng sách để nắm lấy và điều hành đối tƣợng hoặc
khách thể quản lý” [53,tr.9]. Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa thì kiểm soát “
đó là quá trình đo lƣờng, đánh giá và tác động lên đối tƣợng kiểm soát nhằm đảm bảo
mục tiêu và kế hoạch của tổ chức đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả”[28].
Nhƣ vậy, xét về mặt bản chất, kiểm soát dù trong lĩnh vực nào đều nhằm
đánh giá, so sánh đƣợc quá trình thực hiện thực tế so với các quy định và tiêu chuẩn
đƣa ra, để nhằm tìm kiếm những điểm hạn chế, sai phạm có thể xảy ra và tiến hành
điều chỉnh nếu cần thiết. Kiểm soát giúp hoạt động của các đơn vị đúng với kế
hoạch, mục tiêu, định hƣớng đã đề ra; cũng nhƣ có thể dự báo, dự kiến các tình
huống có thể xảy ra; về mặt tâm lý của ngƣời chịu tác động kiểm soát, kiểm soát
giúp khuyến khích họ tích cực hơn trong công việc, tăng tính tập trung vào thực
hiện hoạt động; ngƣợc lại, về phía ngƣời sử dụng thông tin đƣợc kiểm soát thì sẽ gia
tăng niềm tin. Tổng hợp lại, trên góc độ quản trị doanh nghiệp, kiểm soát có thể
hiểu là quá trình thực hiện các hoạt động xem xét, đánh giá, ngăn ngừa hoặc điều
chỉnh đối với các đối tượng cần phải kiểm soát trong đơn vị, dự báo những rủi ro
có thể xảy ra, để đảm bảo mục tiêu và kế hoạch của đơn vị đạt được thực hiện một
cách hiệu quả và hiệu lực.
Các phƣơng pháp thƣờng đƣợc kiểm soát áp dụng bao gồm: kiểm soát tổ
chức, kiểm soát nhân sự, kiểm soát hoạt động, rà soát định kỳ, đảm bảo cơ sở vật
chất và trang thiết bị. Kiểm soát tổ chức (organizational controls) là phƣơng pháp
35. 27
đƣợc thiết lập để định hƣớng các hoạt động trong đơn vị, bao gồm các nội dung xác
định mục tiêu, trách nhiệm, cơ cấu tổ chức, thẩm quyền ra quyết định, mô tả công
việc, phân chia công việc. Kiểm soát hoạt động (activities control) là phƣơng pháp
đƣợc tiến hành để hƣớng dẫn quá trình thực hiện hoạt động nhằm ngăn ngừa các sai
phạm thông qua việc sử dụng : kế hoạch, dự toán, hệ thống thông tin, tài liệu hƣớng
dẫn, ủy quyền, chính sách và thủ tục, mệnh lệnh. Kiểm soát nhân sự (personel
control) là phƣơng pháp giúp khuyến khích, động viên các cá nhân trong đơn vị
thông qua việc tuyển dụng nhân sự thích hợp, hƣớng dẫn, đào tạo, phát triển nhân
sự, giám sát. Rà soát định kỳ (Periodic Review) là phƣơng pháp đƣợc thực hiện để
đánh giá các cá nhân, hoạt động trong đơn vị thông qua rà soát nhân sự, rà soát hoạt
động, ngoại kiểm. Đánh giá cơ sở vật chất và trang thiết bị (Facilities and
equipment), đây là phƣơng pháp mà thông qua việc đánh giá về tính thích hợp của
cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động xuất phát từ nhận định rằng
với một cơ sở vật chất phù hợp thì hoạt động sẽ đảm bảo hiệu lực và hiệu quả, cũng
nhƣ giúp bảo vệ tài sản của đơn vị [86].
Từ bản chất và phƣơng pháp tiến hành của kiểm soát đã chỉ rõ vai trò trọng
tâm của kiểm soát chính là việc giúp đơn vị đạt đƣợc mục tiêu trong bối cảnh có
nhiều trở ngại và khó khăn về môi trƣờng hoạt động, tổ chức thực hiện. Bản chất và
vai trò của kiểm soát chỉ rõ tầm quan trọng với nhà quản trị, ngƣời thành công trong
kiểm soát sẽ là ngƣời phát hiện hoặc dự kiến, sửa chữa đƣợc những sai phạm.
2.1.2. Phân loại kiểm soát
Theo nhận định về bản chất và vai trò của kiểm soát đã cho thấy kiểm soát
hiện diện ở mọi hoạt động, lĩnh vực, là đối tƣợng quan tâm của cả nhà quản trị,
ngƣời thực hiện công việc trong đơn vị, ngƣời sử dụng thông tin. Xét trên các khía
cạnh khác nhau sẽ tồn tại nhiều loại hình kiểm soát tùy theo lĩnh vực hoạt động, loại
hình hoạt động, phân cấp quản lý, cơ chế kinh tế, điều kiện xã hội… Quan điểm của
GS.TS. Nguyễn Quang Quynh và PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa đƣa ra về kiểm
soát cũng đã đề cập tới vấn đề về loại hình kiểm soát đó là kiểm soát phải phù hợp
với các cấp quản lý khác nhau, loại hình hoạt động, phạm vi, thời điểm thực hiện,
36. 28
mục tiêu. Ngoài ra, hình thức sở hữu, truyền thống văn hóa và điều kiện xã hội cũng
có ảnh hƣởng tới kiểm soát về mặt tiến trình và duy trì trong đơn vị [53,tr.9,10,11].
Hệ thống các quan điểm và lý thuyết về kiểm soát, việc phân chia các loại
hình kiểm soát trong doanh nghiệp đƣợc thực hiện nhƣ sau trên cơ sở các tiêu thức
là mức độ ảnh hƣởng của chủ thể kiểm soát với các đối tƣợng kiểm soát, phạm vi,
nội dung, đối tƣợng, mục đích, mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm soát:
Phân loại theo mối quan hệ của chủ thể kiểm soát với khách thể kiểm soát
thì kiểm soát bao gồm kiểm soát từ các chủ thể bên ngoài đơn vị và kiểm soát nội
bộ (kiểm soát từ các chủ thể bên trong đơn vị). Kiểm soát từ các chủ thể bên
ngoài đơn vị (ngoại kiểm ): là loại kiểm soát đƣợc thực hiện bởi các chủ thể bên
ngoài đơn vị nhƣ kiểm soát của đơn vị cấp trên, kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà
nƣớc… Kiểm soát nội bộ (kiểm soát từ các chủ thể bên trong đơn vị): là loại kiểm
soát đƣợc thực hiện bởi các chủ thể bên trong đơn vị, tiến hành kiểm soát lẫn nhau
theo nhiều chiều nhằm mục đích quản trị nội bộ.
Phân loại theo mức độ ảnh hưởng của chủ thể kiểm soát thì kiểm soát bao
gồm kiểm soát trực tiếp và kiểm soát tổng quát. Kiểm soát trực tiếp: đƣợc xây
dựng trên cơ sở đánh giá từng yếu tố, từng bộ phận cấu thành trong đơn vị mà cần
phải đƣợc kiểm soát. Kiểm soát trực tiếp bao gồm kiểm soát hoạt động, kiểm soát xử
lý, kiểm soát bảo vệ tài sản. Kiểm soát hoạt động là việc kiểm soát từng hoạt động
riêng lẻ do nhân viên độc lập với ngƣời thực hiện tiến hành. Kiểm soát xử lý là việc
kiểm soát nhằm xem xét việc thu thập, xử lý, ghi chép, cung cấp thông tin về các giao
dịch, hoạt động để tìm hiểu về các giao dịch, hoạt động xem chúng có hợp pháp, hợp
lệ không, có đƣợc công nhận không. Kiểm soát bảo vệ tài sản là việc ban hành các
quy chế, thủ tục để nhằm bảo vệ tài sản và thông tin trong đơn vị. Kiểm soát gián
tiếp: là việc kiểm soát tổng thể với nhiều hệ thống, nhiều công việc khác nhau.
Phân loại theo thời điểm kiểm soát thì kiểm soát bao gồm kiểm soát dự
kiến trước (Feedforward Control), kiểm soát trong quá trình thực hiện (kiểm soát
đồng thời–Concurrent Control), kiểm soát sau quá trình thực hiện (kiểm soát
phản hồi–Feedback Control). Kiểm soát trước (Kiểm soát dự kiến trước-
37. 29
Feedforward Control): là quá trình kiểm soát trƣớc khi thực hiện hoạt động nhằm
mục tiêu ngăn ngừa sai phạm có thể xảy ra để giúp các kế hoạch có thể đạt đƣợc
thành công, ví dụ phê duyệt lập dự phòng bảo hành đƣợc coi là một kiểm soát dự
kiến trƣớc. Kiểm soát này thƣờng đƣợc coi là khó với nhà quản trị vì đòi hỏi tƣ duy
và tầm nhìn chiến lƣợc. Kiểm soát trong quá trình thực hiện (kiểm soát đồng thời
- Concurrent Control): đây là loại kiểm soát gắn liền với thực tế thực hiện công
việc hiện tại bao gồm các công việc nhƣ giám sát, điều chỉnh các hoạt động một các
thƣờng xuyên, liên tục để nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn đã
thiết lập. Kiểm soát sau quá trình thực hiện (kiểm soát phản hồi - Feedback
Control): Là việc thu thập và đánh giá thông tin về một hoạt động đã hoàn thành so
với mục tiêu đề ra, đồng thời đƣa ra biện pháp để cải thiện hoạt động trong tƣơng
lai, giúp tránh lặp lại sai lầm trong quá khứ [20,tr.259].
Phân loại theo nội dung của kiểm soát thì kiểm soát bao gồm kiểm soát tổ
chức và kiểm soát kế toán. Kiểm soát tổ chức: là loại kiểm soát đƣợc thiết lập nhằm
đảm bảo sự tuân thủ của tổ chức đối với các quy định của pháp luật và quy định của
đơn vị, hiệu lực, hiệu quả của tổ chức trong quá trình thực hiện hoạt động nhằm đảm
bảo hoạt động đúng mục tiêu, sử dụng nguồn lực kinh tế và hiệu quả. Kiểm soát tổ
chức nhằm hƣớng tới các hoạt động về nhân sự, cơ cấu tổ chức, công nghệ, kế hoạch,
chất lƣợng, nghiên cứu, triển khai. Kiểm soát kế toán: là loại kiểm soát tập trung vào
việc kiểm tra các thông tin cung cấp cho việc ra quyết định nhằm đảm bảo tính
trung thực, hợp lý của thông tin, bảo vệ tài sản trong đơn vị [28,tr.15-20].
Phân loại theo đối tượng của kiểm soát thì kiểm soát bao gồm kiểm soát
đầu ra và kiểm soát hành vi. Kiểm soát đầu ra: là loại kiểm soát đƣợc áp dụng ở
mọi cấp độ trong doanh nghiệp thông qua việc nhà quản trị chọn tiêu chuẩn đánh
giá đầu ra thích hợp với mục tiêu của từng cấp quản lý và sau đó đo lƣờng kết quả
đạt đƣợc. Kiểm soát hành vi: kiểm soát này đƣợc thiết kế để giám sát, hỗ trợ và
khích lệ nhân viên trong quá trình thực hiện hoạt động. Kiểm soát hành vi bao gồm
có ba cơ chế là giám sát trực tiếp, quản lý theo mục tiêu, kiểm soát hành chính.
Giám sát trực tiếp là việc nhà quản trị tự giám sát cấp dƣới. Quản lý theo mục tiêu