Vai trò của marketing trong sự phát triển của ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam.
Môi trường kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự hoạt động, thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường vi mô và môi trường vĩ mô:
Việt nam đã thoát khỏi nguy cơ của sự đói nghèo và trở thành một nước có công nghiệp phát triển.
Nông nghiệp việt nam đã có những tiến bộ vượt bậc và trở thành một trong những nước cung cấp thực phẩm cho thế giới về: Thủy sản,lương thực,café,chè,hạt tiêu…
2. *Vai trò của marketing trong sự phát
triển của ngành công nghiệp thực
phẩm Việt Nam.
-Định nghĩa: Marketing là tiến hành các hoạt động
khinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vật
chất hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến
người tiêu dùng.
Việt nam đã thoát khỏi nguy cơ của sự đói nghèo
và trở thành một nước có công nghiệp phát triển.
Nông nghiệp việt nam đã có những tiến bộ vượt
bậc và trở thành một tring những nước cung cấp
thực phẩm cho thế giới về: Thủy sản,lương
thực,café,chè,hạt tiêu…
3. Sản phẩm thực phẩm Việt nam cần đến chiến lược
marketing để mở rộng thị trường,phát triển sản
xuất,và tiêu thụ sản phẩm,tăng thu nhập quốc dân
từ sản xuất nông nghiệp,
Môi trường kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu
tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự
hoạt động, thành công hay thất bại của
doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường vi mô
và môi trường vĩ mô:
4. I. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Môi trường vĩ mô của của doanh nghiệp là nơi mà
doanh nghiệp phải bắt đầu tìm
kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể
xuất hiện.
. Đó là những yếu tố mà doanh nghiệp không kiểm
soát và làm thay đổi được, do vậy doanh
nghiệp phải tìm cách thích ứng với nó thì mới có
thể tồn tại và phát triển được.
Môi trường vĩ mô bao gồm 06 yếu tố chủ yếu:
5. 1. Yếu tố dân số
Lực lượng đầu tiên của môi trường cần theo dõi là
dân số, vì con người tạo nên thị
trường
Sự bùng nổ dân số trên toàn thế giới : là một mối
lo chủ yếu của các tổ chức Chính phủ và
các tổ chức khác nhau trên toàn thế giới:
nguồn tài nguyên của trái đất có hạn, không thể
đảm bảo cuộc sống cho một số
lượng người đông như vậy
mức tăng dân số đạt cao nhất ở những nước và
cộng đồng có ít khả năng đảm bảo cuộc sống nhất
6. Dân số lớn và tăng cao tạo ra 1 thị trường tiềm
năng rộng lớn cho doanh nghiệp
Việt Nam với quy mô dân số hơn 84 triệu người với
tốc độ tăng cao là thị trường hấp dẫn
của các công ty trong nước và nước ngoài. Đây là
yếu tố quyết định quy mô thị trường
hiện tại và tương lai.
7. 2. Yếu tố kinh tế
Đóng vai trò quan trọng trong sự vận
động và phát triển của thị trường.
Có sức mua mới có thị trường. Tổng
sức mua phụ thuộc vào sự tăng
trưởng kinh tế
8. 3.Môi trường tự nhiên
- khả năng thiếu hụt những vật tư nhất định, chi
phí năng lượng không ổn định, mức độ ô nhiễm, và
phong trào xanh bảo vệ môi trường phát triển
mạnh.
4,Môi trường công nghệ:
sự thay đổi công nghệ đang tăng tốc, những cơ hội
đổi mới vô hạn, ngân sách nghiên cứu và phát
triển lớn, sự tập trung vào những cải tiến nhỏ và
khám phá lớn, sự điều tiết quá trình thay đổi công
nghệ.
9. 5,Môi trường chính trị
- việc điều tiết hoạt động kinh doanh cơ bản, các
cơ quan Nhà nước được củng cố và sự phát triển
các nhóm bảo vệ lợi ích quan trọng.
6.Môi trường văn hoá
- xu hướng lâu dài muốn tự khẳng định
mình, hưởng thụ ngay và một định hướng thế tục
hơn
10. II.Môi Trường Vi Mô
Ngày nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong
một môi trường đầy biến động, với các đối thủ
cạnh tranh
Những tiến bộ khoa học kỹ thuật luôn thay đổi một
cách nhanh chóng, cùng với đó là sự giảm sút lòng
trung thành của khách hàng, sự ra đời của nhiều
điều luật mới, những chính sách quản lý thương
mại của nhà nước
Doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt các
vấn đề mang tính thời sự cấp bách.
11. * Các yếu tố nội tại :
1. Yếu tố vật chất - Cơ sở hạ tầng:
- Máy móc: Đa số các nhà máy thực phẩm may
móc còn lạc hậu,chưa đáp ứng được yêu cầu công
nghệ.Một số nhà máy sản xuất lớn đã có dây
chuyền công nghệ,máy móc hiện đại như:
Vinamilk,TH true milk,Bia Habeco,…
-Nguồn lực tài chính: nguồn lực tài chính của các
doanh nghiệp đóng vai trò quyết định sản xuất.
+Hầu như chưa ổn định,đảm bảo sản xuất,.
12. 2.Yếu tố con người - Ban quản trị
- Nhân viên: Giống như những bánh răng nhỏ
trong 1 hệ thống khổng lồ, dù chỉ rất nhỏ nhưng
nếu không khớp thì cả hệ thống cũng sẽ bị ảnh
hưởng
- Một đội ngũ cử nhân,kĩ sư thực phẩm đã và đang
được đào tạo,sẽ đáp ứng yêu cầu con người.
13. * Nhóm môi trường ngành :
1. Nhà cung cấp :Các nhà cung cấp rất mạnh và có
uy tín
2. Đối thủ cạnh tranh:
Nền kinh tế càng phát triển thì cạnh tranh càng gay
gắt,
Cạnh tranh trong ngành,ngoài ngành,cạnh tranh
trong nước ngoài nước…
Vd: Trên thị trường sữa của Việt Nam có rất nhiều
hãng sữa, bao gồm cả sản phẩm sữa sản xuất
trong nước và sữa nhập khẩu.
14. - Marketing trung gian :
+Với các tổ chức kho vận và vận tải: các Công ty
đã xây dựng cả một hệ thống vận chuyển và kho
lưu trữ của riêng mình. Để phân bố rộng khắp các
sản phẩm đó, đến những cửa hàng, hay trung tâm
phân phối nhỏ lẻ khác.
+ Hệ thống phân phối,bán lẻ ngày càng phát
triển,và cạnh tranh lẫn nhau,
-Về trung gian tài chính: Được bộ tài chính hỗ trợ
vốn. Liên kết với các ngân hàng lớn. Đảm bảo vốn
hoạt động cho công ty trong thời kì khủng hoảng.
15. - Về cung ứng dịch vụ marketing:
+ Các chương trình quảng cáo,quảng bá ngày
càng phát triển với nhiều hình thức phong phú,hiệu
quả,…
Về bán sản phẩm:
+ Thị trường trong nước chiếm phần lớn,
+ Một số lượng nhỏ xuất khẩu ra ngoài nước,
-Cần tạo được hình ảnh đẹp và ấn tượng rất tốt
đối với người tiêu dùng, các đối tác, các nhà phân
phối, các nhà cung cấp cũng như toàn xã hội.
16. -Công chúng - Giới tài chính:
+ giành được thiện cảm của các ngân hàng, các
công ty đầu tư, các công ty môi giới của sở giao
dịch chứng khoán, các cổ đông khi công bố các
báo cáo hằng năm về tài chính, khẳng định sự ổn
định tài chính của mình.
- Công chúng trực tiếp thuộc các phương tiện
thông tin:
+Các phương tiện truyền thông phát những clip
quảng cáo giúp quảng bá cho thương hiệu giúp
người tiêu dùng biết đến nhiều hơn.
17. - Công chúng trực tiếp thuộc các cơ quan nhà
nước:
+ tuân thủ đúng luật pháp, bảo đảm vấn đề an
toàn thực phẩm, quyền hạn của những nhà kinh
doanh… - Các nhóm công dân hành động. - Công
chúng trực tiếp địa phương. - Quần chúng đông
đảo. - Công chúng trực tiếp nội bộ
18. *Phân tích điểm mạnh ,yếu của các
doanh nghiệp lớn:
- Điểm mạnh :
• Thương hiệu mạnh, có uy tín
• Hiểu rõ được văn hóa tiêu cung nguyên liệu dùng
của người dân
• Công nghệ sản xuất hiện đại
• Chất lượng sản phẩm cao lượng nguồn nguyên
liệu
• Hệ thống phân phối rộng
• Giá cả hợp lý
• Sản phẩm đa dạng
19. Điểm yếu:
• Chưa tự chủ được nguồn
• Hệ thống chăm sóc khách còn thiếu kinh nghiệm
• Chất lượng chưa ổn định
• Không quản lý được chất
• Hệ thống phân phối còn hạn chế
20. *Chiến lược các doanh nghiệp lớn
hiện nay:
♦ Cũng cố, xây dựng và phát triển một hệ
thống các thương hiệu cực mạnh
♦ Phát triển thương hiệu có uy tín khoa học và
đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt nam
♦ Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị
trường liên quan
♦ Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối
♦ Đầu tư toàn diện cả về xây dựng thương
hiệu mạnh,phát triển hệ thống sản phẩm mới
và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối.
21. ♦ Khai thác sức mạnh và uy tín của thương
hiệu doanh nghiệp
♦ Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm
thực phẩm
♦ Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống
cung cấp
♦ Mở rộng và phát triển hệ thống phân phối
chủ động,vững mạnh và hiệu quả
♦ Phát triển nguồn nguyên liệu
♦ Biến đối thủ cạnh tranh thành đối tác
22. Qua những phân tích trên, ta có thể thấy được
tầm quan trọng, sức ảnh hưởng to lớn của
những yếu tố vi mô đến hoạt động của các
doanh nghiệp nói chung.
Vì vậy, các doanh nghiệp nên chú trọng vào
nghiên cứu giải quyết những vấn đề này để
hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngày một
phát triển hơn.
Môi trường marketing Việt Nam đang ngày
càng mở rộng, phát triển và luôn luôn có
những cơ hội và thách thức đi với nhau.