2. Mục lục
I. Những cột mốc đáng nhớ của công ty cổ phần Kinh đô….3
II. Quan điểm marketing…………………………………….7
1. Quan điểm marketing của công ty CP Kinh Đô….…….7
2. Ưu- nhược điểm của marketing hiện đại………….……8
3. Tại sao lại chọn quan điểm marketing hiện đại…….…..8
III. Khái niệm……………………………………………......9
1. Môi trường kinh tế vi mô…………………………….…9
2. Môi trường kinh tế vĩ mô…………………………….…9
IV. Tác động của các yếu tố môi trường marketing………. 12
1. Môi trường kinh tế vĩ mô……………………………...12
2. Môi trường kinh tế vi mô…………………………...…17
V. Kết luận.………………………………………………...23
Giảng viên: Phan Thành Hưng
Lớp: D11 – QK05
Danh sách nhóm gồm:
1. Phạm Trung Toàn – D11.QK02
2. Hoàng Hương Trà – D11.QK02
3. Trần Thị Thu Trang – D11.QK03
4. Bùi Quang Trung – D11.QK01
5. Nguyễn Anh Trung – D11.QK03
6. Nguyễn Anh Tú – D11.QK03
7. Vương Đức Tuấn – D11.QK04
8. Đặng Thị Vân – D11.QK01
9. Vũ Kiều Vân – D11.QK04
10. Vũ Thị Cẩm Vân – D11.QK01
11. Lý Đình Tới – D10.KT01
3. I. Những cột mốc đáng nhớ của Công ty Cổ phần Kinh Đô:
Logo “vương miện đỏ” Kinh Đô trên bao bì sản phẩm đã trở thành hình ảnh thân quen với nhiều thế hệ người tiêu
dùng Việt, mang đến sự yên tâm cho người dùng khi chọn mua bánh kẹo tại cửa hàng hay siêu thị.
Sản phảm của công ty CP Kinh Đô
4. *NHỮNG BƯỚC KHỞI ĐẦU (1993-1998):
- Năm 1993, chính thức góp mặt vào thị trường thực phẩm tại Việt Nam, thành lập thương hiệu Kinh Đô
- Năm 1996, di dời nhà máy về quận Thủ Đức và mở rộng diện tích nhà xưởng lên 60.000m2 .
*PHÁT TRIỂN VỮNG CHẮC ( 1999 – 2008):
- Năm 1999, Khai trương cửa hàng Kinh Đô Bakery hiện đại đầu tiên.
- Năm 2001, Thành lập công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc nhà máy tại Hưng Yên có diện tích 28.000m2.
- Năm 2002, Bắt đầu gia nhập thị trường bánh Trung Thu, phát triển hệ thống phân phối với 150 nhà phân phối và trên 30.000
điểm bán lẻ rộng khắp cả nước. Tốc độ phát triển hàng năm từ 20% đến 30%. Chính thức mua lại nhà máy kem Wall’s của tập
đoàn UNILEVER tại Việt Nam thay thế bằng nhãn hiệu Kem Kido’s.
- Năm 2004, Thành lập công ty cổ phần Kinh Đô Bình Dương và Công ty cổ phần thực phẩm Kinh Đô Sài Gòn.
- Năm 2005, Đầu tư vào công ty cổ phần Nước Giải Khát Sài Gòn – Tribeco.
- Năm 2007, Trở thành đối tác chiến lược với Ngân hàng Eximbank, xây dựng nhà máy Tribeco Miền Bắc tại tỉnh Hưng Yên. Trở
thành đối tác chiến lược với công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng Đồng Tâm (Nutifood). Và đầu tư, tham gia điều hành
Vinabico.
- Năm 2008, Chính thức khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy Kinh Đô Bình Dương với dây chuyền hiện đại khép kín, công
nghệ Châu Âu, tiêu chuẩn GMP, HACCP. Với mô hình nhà máy hiện đại, mọi sản phẩm của công ty được sản xuất hoàn toàn tự
động, đáp ứng những tiêu chuẩn khắc khe nhất của thị trường trong và ngoài nước.
5.
6. Những thành tựu trên có được một phần là nhờ hoạt động Marketing.
7. II.Quan điểm Marketing:
1. Công ty cổ phần Kinh Đô: được áp dụng quan điểm Marketing hiện đại. Vậy quan điểm Marketing hiện đại là gì?
- Quan điểm Marketing hiện đại là quan điểm khách quan chưa chắc chắn khác hàng đã thích các sản phẩm và cần tìm hiểu
kỹ nhu cầu của khách hàng mới sản xuất. Sản phẩm sản xuất ra phải làm hài lòng với nhu cầu khách hàng.
- Công ty cổ phần Kinh Đô đã áp dụng quan điểm Marketing trên vào việc nghiên cứu nhu cầu về thực phẩm của người tiêu
dùng sau đó mới đi vào sản xuất.
Ví dụ: Khi xã hội ngày càng phát triển và hiện đại hơn, thì nhu cầu của con người ngày càng cao hơn, đặc biệt là về vấn đề ẩm
thực. Để phục vụ nhu cầu của khách hàng sành điệu về ẩm thực, năm 2015 vừa qua, vào dịp Tết Trung thu, Kinh Đô đã đưa ra thị
trường một sản phẩm mới. Bên cạnh các dòng sản phẩm quen thuộc như bánh dẻo, bánh nướng,.. Doanh nghiệp và người tiêu
dùng với nhu cầu biếu hay tặng cao cấp thì họ vẫn luôn tìm kiếm những lựa chọn mới. Với sự sáng tạo độc đáo bánh trung thu
Trăng vàng Kinh Đô ra đời nhằm phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. Mỗi hộp bánh không chỉ kết hợp từ những hương vị
thượng hạng mà thiết kế mẫu bánh cũng như bao gói đều rất sang trọng. Ngoài ra, những lời chúc tốt đẹp đã được in ấn trên bao
gói rất tinh tế và lạ mắt, làm cho không chỉ những người có nhu cầu biếu tặng mà những người nhận được cũng rất thỏa mãn
8. 2. Các ưu – nhược điểm của Marketing hiện đại:
*Ưu điểm:
- Chất lượng tốt, đa dạng, mẫu mã bắt mắt, nhiều kích cỡ.
- Thường xuyên mở rộng các chủng loại sản phẩm.
- Xác định được mục tiêu lâu dài để duy trì, phát triển các
sản phẩm hơn là nghĩ đến việc chỉ cần lợi nhuận trước mắt.
- Tranh thủ thu lại lợi nhuận trước khi các đối thủ cạnh
tranh tung ra sản phẩm trên thị trường.
- Giá thành sản phẩm luôn ổn định.
- Có môi trường tiêu thụ rộng lớn.
* Nhược điểm:
- Có quá nhiều nhãn hiệu sản phẩm nhưng chỉ có một số
sản phẩm có nhãn hiệu nổi bật trên thị trường.
- Bao gói sản phẩm đôi khi chưa đảm bảo an toàn.
- Không phải khách hàng nào cũng có nhu cầu các sản
phẩm như nhau, còn phụ thuộc vào túi tiền người mua.
9. III.Những yếu
tố cơ bản của
môi trường vĩ
mô
Môi trường tự nhiên
Gia tăng ô nhiễm môi trường
Nạn khan hiếm nguyên liệu
Sự can thiệp của nhà nước vào
việc tái sản xuất và xử lí cácnguồn
tài nguyên
Công nghệ
Kinh tế
Pháp luật
Văn hóa
Chất lượng đời sống được nâng cao
Phát huy truyền thống dân tộc
10. Áp dụng với CTCP Kinh Đô: MT của CTCP Kinh Đô là tập hợp tất cả các chủ thể, các lực lượng bên trong và
bên ngoài
VD: công nhân,nhà máy, máy móc, trang thiết bị, vốn, thị trường, khách hàng,….mà bộ phận ra quyết định
marketing của công ty không thể khống chế được và thường xuyên ra quyết định tốt hoặc xấu tới quyết định
Marketing của công ty cổ phần Kinh Đô.
Những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường vĩ mô
1.Công ty
+Ban lãnh đạo, bộ phận Marketing
+ Bộ phận kế toán
+Bộ phận sản xuất, cung ứng
2. Khách hàng thị trường quốc tế
+Thị trường người tiêu dùng
+Thị trường các nhà sản xuất
+Thị trường các nhà phân phối
3.Công chúng trực tiếp giới tài chính
+ Quần chúng đông đảo
+ Công chúng thuộc các phương tiện
+ Công chúng thuộc các cơ quan nhà nước
+ Công chúng thuộc địa phương
4.Nhà cung ứng
5.Đối thủ cạnh tranh
11. * Các hoạt động Marketing của doanh nghiệp gồm:
-Quản lí chất lượng tổng hợp.
-Chính sách sản phẩm.
-Phát triển nguyên liệu và bao bì sản phẩm.
-Quyết định lựa chọn bao gói sản phẩm.
-Điều chỉnh giá cả cho phù hợp với thị trường, người tiêu dùng.
-Chiết khấu và hoa hồng.
12. IV. Tác động của các yếu tố môi trường marketing
1. Môi trường kinh tế vĩ mô
Kinh tế
Năm 2008 Việt Nam là một nước chịu ảnh hưởng nặng nề khi cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra giá cả đầu vào nguyên
vật liệu tăng cao, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số bán hàng của Kinh
Đô.
-Từ sau khi cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 kết thúc đến nay GDP quý IV.2015 đã tăng 7,1% đưa mức tăng trưởng cả
năm đạt 6,7%. Đây là mức tăng nhanh nhất kể từ năm 2007, vượt qua mục tiêu do Chính phủ đề ra là 6,2% . Ngược lại với sự
tăng trưởng kinh tế lạm phát tăng chậm lại với mức tăng 0.6% trong năm 2015 . Kinh tế phát triển cùng với sự mở cửa của
kinh tế nhu cầu của người dân về những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý cũng tăng , để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường với các sản phẩm ngoại nhập Kinh Đô cam kết chất lượng là tiêu chí hàng
đầu với Kinh Đô, chất lượng sản phẩm không chỉ là việc sản xuất ra các sản phẩm hợp khẩu vị, đúng sở thích mà còn phải
dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe người tiêu dùng , nguồn gốc nguyên liệu có chất lượng tốt nhất và có nguồn gốc rõ ràng thiết
kế bắt mắt để thu hút sự tin dùng của khác hàng tạo nên một thương hiệu Kinh Đô trong lòng người tiêu dùng.
13. Dân số
- Theo báo cáo tình hình dân số thế giới của Liên Hiệp Quốc , dân số Việt Nam
hiện trên 90 triệu người và dự kiến sẽ tăng lên 111.7 triệu người vào năm 2050
Việt Nam đứng thứ 13 trong những nước đông dân số nhất thế giới. Việt Nam là
nước có 58 triệu người trong độ tuổi lao động ( từ 15 – 64 )
- Với tình hình dân số Việt Nam hiện nay thì Việt Nam vừa
là một thị trường tiềm năng của công ty Kinh Đô vừa là
nguồn cung cấp nhân công với giá rẽ .Với lượng dân số
cao và có tốc độ tăng mạnh như trên thì nhu cầu về tiêu thụ
bánh kẹo và các thực phẩm của công ty kinh đô sản xuất ra
là rất lớn . Nắm bắt được điều đó công ty đã đưa ra rất
nhiều nhãn hàng đáp ứng nhu cầu về thưởng thức của
người tiêu dùng như : AFC , COSY, SOLITE, Bánh mì tươi
KINH ĐÔ, Bánh trung thu KINH ĐÔ …
14. Tự Nhiên
Việt Nam là một nước Đông Nam Á nằm
trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, có vị trí
địa lý khá thuận lợi cho việc giao thương
hàng hóa trong nước và quốc tế nắm bắt được
thuận lợi về mặt địa lý đó Kinh Đô đã phát
triển hệ thông phân phối của mình khắp 64
tỉnh thành và xuất khẩu các mặt hàng bánh
kẹo của mình sang thị trường 20 nước trên thế
giới như Mỹ , Châu Âu , Úc , và các nước
Châu Á khác.
15. Văn hóa
- Việt Nam là một nước có nền văn hóa
lâu đời , phong phú đa dạng trên khắp các
phía cạnh . hàng năm có các lễ hôi văn
hóa lớn như Tết Âm lịch truyền thống ,
Tết trung thu cho thiếu nhi và vô vàn các
lễ hội văn hóa lớn nhỏ .Nắm bắt được
điều ấy các sản phẩm của kinh đô luôn
đánh trúng vào tâm lý khách hàng, dựa
trên những hiểu biết của công ty về văn
hóa của Việt Nam công ty đã cho ra các
sản phẩm chiếm lĩnh thị trường và được
người dân ưa chuộng như :Bánh trung thu
Kinh Đô
16. Công Nghệ
Các sản phẩm của Kinh Đô được sản xuất trên hệ thống dây chuyền máy móc hiện đại khép kín thuộc dạng tiên tiến nhất trên
thế giới theo công nghệ Châu Âu (Italia, Hà Lan, Đan Mạch). Công ty đã áp dụng các qui trình quản lý chất lượng chuẩn mực
vào sản xuất như hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 do tổ chức Bureau Veritas ertification đánh giá
và chứng nhận, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22.000:2005, quản lý chất lượng toàn diện TQM (Total Quality
Management). Với mô hình nhà máy hiện đại, mọi sản phẩm của công ty được sản xuất hoàn toàn tự động, đáp ứng những
tiêu chuẩn khắt khe nhất về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng.
Không những thế, Kinh Đô luôn ý thức và thực hiện nghiêm ngặt tiêu chí sản xuất “Xanh sạch, thân thiện với môi trường”.
Theo đó, Công ty luôn ưu tiên sử dụng nguồn nguyên vật liệu sạch cùng việc nhập mới dây chuyền sản xuất thuộc thế hệ tiên
tiến sử dụng biến tần tiết kiệm điện. Công ty còn trang bị hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường và liên tục cải
tiến, ứng dụng các giải pháp nhằm tiết kiệm năng lượng và hợp lý hóa trong các dây chuyền sản xuất.
17. 2. Môi trường kinh tế vi mô
Người cung ứng
Những người cung ứng là những công ty kinh doanh và những người cá thể cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và
các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể
Những sự kiện xảy ra trong môi trường “người cung ứng” có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công
ty.Những ng quản trị marketing phải thường xuyên theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng vì nếu tăng việc tăng giá cả nguyên
liệu sản xuất thì sẽ buộc phải tăng giá thành sản phẩm.Nếu thiếu 1 loại nguyên liệu nào đó hay là tình trạng bãi công sẽ dẫn
đến trường hợp rối loạn trong công ty và ko cung ứng kịp thời sản phẩm cho người tiêu dùng.Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ
lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
18. Công ty
Khi soạn thảo các kế hoạch marketing, những người lãnh đạo bộ phận marketing của công ty phải chú ý đến lợi
ích của các nhóm trong nội bộ bản thân công ty như ban lãnh đạo tối cao, Phòng tài chính, Phòng cung ứng, bộ
phận sản xuất và kế toán. Đối với những người soạn thảo các kế hoạch marketing chính tất cả những nhóm này
tạo nên môi trường vi mô của công ty những người quản trị marketing phải hợp tác, phối hợp chặt chẽ với các bộ
phận khác trong công ty.
- Phòng tài chính phải luôn quan tâm, để ý đến vấn đề nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn tnao để thực hiện kế
hoạch về marketing.
- Phòng cung ứng phải luôn đảm bảo đủ số lượng nguyên liệu sản xuất càn thiết để sản xuất sản phảm đạt hiệu
quả tối ưu.
- Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất ra đủ sản phẩm để phục vụ cho người tiêu dùng.
- Phòng kế toán theo dõi phí thu chi để từ đó giúp cho phòng marketing nắm được tình hình sản xuất, thực tế
thực hiện mục tiêu đề ra.
=> Nhìn chung tất cả các bộ phận trong công ty đều ảnh hưởng và có liên quan đế bộ phận marketing.
19. Khách hàng
Công ty cần phải nghiên cứu kỹ các dạng khách hàng của mình. Nhìn tổng thể có năm loại thị trường khách hàng chính
1. Thị trường các nhà sản xuất: các tổ chức mua sản phẩm để phục vụ cho quá trình sản xuất.
2. Thị trường người tiêu dùng: những người những tập thể mua hàng để phục vụ cho chính bản thân họ.
3. Thị trường của các cơ quan nhà nước: những tổ chức mua sản phẩm để phục vụ cho công cộng.
4. Thị trường nhà buôn bán trung gian: các tổ chức mua hàng rồi bán lại để kiếm lợi nhuận.
5. Thị trường quốc tế: là những người mua hàng ở nước ngoài gồm cả những người tiêu dùng, sản xuất trung gian.
20. Đối thủ canh tranh
Mọi công ty đều có rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau. Giả sử rằng phó chủ tịch phụ trách marketing muốn phát hiện tất
cả đối thủ cạnh tranh của công ty. Cách tốt nhất để làm việc này là tiến hành nghiên cứu xem người ta quyết định mua sản
phẩm có chất lượng và giá thành tnao.
Người đi nghiên cứu có thể phỏng vấn những bà nội trợ, người đang có ý định mua vài mặt hàng cụ thể. Trước mắt người ta
có 3 phương án: mua ở Kinh Đô, Hải Hà, Hồng Kong... dó là những loại hàng cạnh tranh, tức là những phương thức cơ bản
khác nhau thoả mãn một mong muốn cụ thể nào đó. Trong trường hợp này người mua hàng sẽ quyết định chọn mua sản phẩm
của Kinh Đô sau đó chắc chắn người đó sẽ muốn tìm hiểu một vài nhãn hiệu cạnh tranh. Đó là những nhãn hiệu thoả mãn
mong muốn của người đó.
21.
22. Công chúng trực tiếp
Các loại công chúng trực tiếp của công ty là:
1. Giới tài chính: có khả năng ảnh hưởng đến nguồn vốn của công ty. Công chúng trực tiếp cơ bản đó là các công ty đầu tư,
các cổ đông.
2. Công chúng trực tiếp thuộc các phương tiện thông tin: là nhưng tổ chức viết báo quảng bá sản phẩm.
3.Công chúng trực tiếp thuộc các cơ quan Nhà nước: ban lãnh đạo phải chủ ý những sự việc xảy ra trong các lĩnh vực do nhà
nước quản lý.
4. Các nhóm công dân hành động: người tiêu dùng đưa ra những điều nghi vấn khi công ty có quyết định marketing đc thông
qua.
5. Quần chúng đông đảo: công ty phải theo dõi thăm dò ý kiến của quần chúng đông đảo về chất lượng sản phẩm. Tuy không
phải là tổ chức nhưng quần chúng đông đảo có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động thương mại của công ty.
23. V. Kết luận
Trước bị môi trường marketing thì công ty ko thu hút được nhiều khách hàng, làm cho doanh thu kém, chưa có những quảng
cảo để giới thiệu sản phẩm, công nghệ còn lạc hậu. Ngoài ra khi ko có môi trường marketing công ty gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tiêu thụ sản phẩm. Qua phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy được sau khi công ty CP Kinh Đô chịu sự tác động của
môi trường marketing thì đã khắc phục được nhiều vấn đề hơn trước: năng suất lao động, doanh thu, thị phần, niềm của khách
hàng và số lượng khác hàng tăng lên đáng kể bởi công nghệ của công ty được cải tiến và nâng cao hơn; giá thành sản phẩm phù
hợp với nhu cầu con người; đưa ra sản phẩm phù hợp với thị yếu của người tiêu dùng; tìm kiếm được thị trường nước ngoài bị
bỏ ngỏ.
24. Cảm ơn thầy và các bạn đã
cùng theo dõi bài thuyết trình
của nhóm 6!!! m/