KẾ HOẠCH GIẢM TỈ LỆ SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN, CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI QUẬN BÌNH THỦY - THÀNH PHỐ CẦN THƠ” GIAI ĐOẠN 2013-2015
1. TÓM TẮT DỰ ÁN
--------------
Qua báo cáo tổng kết cuối năm 2012 của Trung Tâm y tế dự phòng
quận Bình Thủy cùng với việc tìm hiểu tình hình thực tế ở địa phương cho
thấy trên địa bàn vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề sức khỏe với diễn biến khá
phức tạp, trong đó nổi bật trên hết là tỉ lệ sinh con thứ ba trở lên còn khá
cao. Với tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên cao 2,11% và những thống kê có
liên quan như tỷ lệ tăng dân số tự nhiện tắng, số cặp vợ chồng áp dụng các
biện pháp tránh thai còn thấp,…đã phản ánh một vấn đề sức khỏe gây tác
động tiêu cực đến phong trào nhân dân thực hiện KHHGĐ. Tình hình này
đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển KT-XH. Có rất nhiều lý do để
người dân quyết định sinh con thứ 3, nhưng chủ yếu trong số đó là do
những bất cập trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, kiến thức và
thái độ của người dân về vấn đề DS-KHHGĐ và nguồn lực còn nhiều hạn
chế của địa phương.
Dựa trên những cơ sở lý luận thực tế đó, chúng tôi đã đề ra kế hoạch
“Giảm tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên, cho các hộ gia đình tại quận Bình Thủy,
thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-2015”. Với kế hoạch này, chúng tôi kỳ
vọng sẽ giảm tỉ lệ sinh con thứ ba trở lên tại quận Bình Thủy từ 2,11%
xuống còn 1%, cải thiện kiến thức, thái độ và hành vi của người dân trong
việc kế hoạch hóa gia đình, nâng cao việc sử dụng các biện pháp tránh thai
trong cộng đồng. Kế hoạch này được đề ra xoay quanh 3 giải pháp chình:
Đào tạo kỹ năng chuyên môn cho cán bộ và cộng tác viên về truyền thông
giáo dục DS-KHHGĐ, cung cấp kiến thức cho người dân về tác hại của
việc sinh con thứ ba trở lên và vận động thực hiện KHHGĐ, vận động
nguồn lực từ các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm nhằm tạo nguồn kinh
phí hỗ trợ người dân. Với tổng cộng 9 hoạt động được phân chia cho 3 giải
pháp này, chúng ta sẽ tiến hành các công việc nhằm nâng cao trình độ tổ
chức, quản lý cho cán bộ, tạo ra các nguồn lực cho công tác và thực hiện
TT-GDSK cho cộng đông.
Để kế hoạch này có thể đạt được kết quả như mong muốn, ngay từ
lúc bắt đầu lập kế hoạch cho đến khi thực hiện kế hoach, việc tìm hiểu và
nắm bắt các số liệu thống kê và tình hình thực tế ở địa phương là điều cần
thiết. Bên cạnh đó, việc theo dõi diễn tiến và năng lực công tác của cán bộ
là hết sức quan trọng. Vào mỗi giai đoạn nhất định, đặc biệt vào cuối kỳ dự
án, cần có những hoạt động đánh giá kết quả hoạt động, đánh giá những
thay đổi trong cộng đồng để từ đó rút ra những tổng kết cuối cùng cho hiệu
quả của dự án.
Từ những ước tính sơ bộ cho kinh phí hoạt động của kế hoạch, số
tiền dự kiến tổng cộng là 853 triệu VNĐ, trong đó, ….triệu VNĐ cho các
hoạt động, còn lại dành cho kế hoạch giám sát, đánh giá.
Với tất cả những đề xuất trong kế hoạch này, nhóm lập kế hoạch hy
vọng dự án sẽ được thực hiện và mang lại những kết quả tốt đẹp cho tình
hình DS-KHHGĐ ở quận Bình Thủy.
1
2. 1/ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
1.1 - Đặc điểm chung:
a/ Vị trí địa lí
Quận Bình Thủy được thành lập theo Nghị định 05/2004/NĐ-CP
ngày 02/01/2004 của Chính phủ. Là một trong những quận trung tâm của
Thành phố Cần Thơ với diện tích 70,68 km2
, trong đó diện tích sản xuất
nông nghiệp chiếm hơn 60%, dân số 89.339 người, bao gồm 8 phường.
Trên địa bàn quận có Bộ Tư lệnh và các cơ quan Quân khu 9, sân bay quốc
tế Cần Thơ, cảng Cần Thơ, khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy nhiệt
điện Trà Nóc, nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh
tế.
Địa bàn quận trãi dài bên bờ sông Hậu, phía đông giáp tỉnh Vĩnh Long, tây
giáp huyện Phong Điền, nam giáp quận Ninh Kiều và bắc giáp quận Ô
Môn; Quận có hệ thống giao thông thủy, bộ thuận lợi, có Cảng Cần Thơ
phục vụ cho việc giao thương vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy. Cơ
sở hạ tầng giao thông đường bộ có các trục chính như tuyến Quốc lộ 91,
91B nối liền Cầu Cần Thơ đi các tỉnh lân cận và phục vụ cho việc vận
chuyển hàng hóa từ các khu công nghiệp trên địa bàn; đường Võ Văn Kiệt
nối liền với Sân bay Cần Thơ là cửa ngõ đường không của thành phố Cần
Thơ. trên địa bàn quận có Bộ Tư lệnh và các cơ quan Quân khu 9 đóng
quân; Quận có 08 di tích lịch sử văn hóa (07 di tích cấp quốc gia), thuận lợi
cho tiềm năng phát triển du lịch.
b/ Về lĩnh vực kinh tế
Giá trị sản lượng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp do địa phương
quản lý đạt 1.217 tỷ đồng; Thu nhập bình quân đầu người: 13.360.000
đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn quận đạt 694 tỷ đồng. Phát
huy truyền thống đoàn kết nhất trí, Đảng bộ chính quyền và nhân dân quận
Bình Thủy luôn quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu KTXH đã đề ra; cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nông
nghiệp đô thị. Giá trị sản lượng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng
bình quân 420,428 tỷ đồng/năm; thu nhập bình quân đầu người tăng 3,805
triệu đồng/năm; tổng mức đầu tư toàn xã tăng bình quân 259,7 tỷ
đồng/năm.
c/ Về lĩnh vực xã hội
Nhằm chỉnh trang bộ mặt đô thị của quận, UBND quận tập trung đầu
tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa 26 công trình trên các lĩnh vực, phục vụ
cho nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục và chăm sóc sức khỏe
nhân dân với kinh phí 163,867 tỷ đồng; đầu tư 46 công trình nâng cấp hệ
thống giao thông, với kinh phí 66,985 tỷ đồng; vận động nhân dân thực
hiện 139 công trình xây dựng giao thông, với kinh phí 66,985 tỷ đồng; hiện
nay, 8/8 phường thuộc quận đều có hệ thống giao thông 2 – 4 mét đảm bảo
2
3. lưu thông thuận tiện. Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, quận đã xây dựng 04 phường, 46 khu vực đạt chuẩn văn
hóa; tỷ lệ gia đình văn hóa hàng năm đạt trên 95%.Cở sở vật chất của
ngành giáo dục, y tế thường xuyên được đầu tư nâng cấp, xây dựng theo
hướng đạt chuẩn quốc gia; sau 07 năm thành lập, quận đã xây dựng 08
trường và 04 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, đáp ứng tốt nhu cầu học tập,
chăm sóc sức khỏe của nhân dân trên địa bàn.
1.2 - Tình hình các vấn đề sức khỏe tồn tại của quận Bình Thủy:
Qua số liệu thống kê theo báo cáo tổng kết cuối năm 2012 của Trung
Tâm y tế dự phòng quận Bình Thủy, cho thấy trên địa bàn vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đề sức khỏe với tình hình diễn biến khá phức tạp. Cụ thể, theo
báo cáo của UBND quận Bình Thủy, tính đến ngày 17/12/2012, ghi nhận
97 ca mắc SXH (tăng 30 ca so với cùng kỳ năm 2011); ghi nhận 127 ca
TCM (tăng 30 ca so với cùng kỳ năm 2011). Với bệnh SXH, TCM, quận
Bình Thủy đã tổ chức nhiều chiến dịch ra quân phòng chống dịch bệnh;
thành lập đoàn kiểm tra, giám sát công tác TCM và SXH tại các điểm
trường; tập huấn cho trưởng trạm y tế, giáo viên…quận cũng tập trung
truyền thông cho các phụ huynh có con dưới 5 tuổi, con đang học tiểu học
về phòng chống dịch bệnh. Nỗi bật nhất là các vấn đề về DS-KHHGĐ. Các
số liệu thống kê về tỉ lệ sinh con thứ ba, số cặp vợ chồng áp dụng các biện
pháp tránh thai, tỷ lệ tăng dân số tự nhiện….vẫn chưa đạt được chỉ tiêu đề
ra.
Qua khảo sát thực tế công tác phòng chống dịch bệnh tại một số nhóm
trẻ gia đình, trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trạm y tế và trung tâm y
tế dự phòng thuộc quận Bình Thủy, các trường đều chủ động phòng chống
dịch bệnh như tập huấn cho giáo viên, sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh
phòng chống dịch bệnh, các trường cũng tiến hành vệ sinh môi trường và
phun hóa chất diệt muỗi trước khi khai giảng…
Ý thức phòng bệnh người dân chưa cao, còn chủ quan, ỷ lại; công tác phối
hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể và địa phương chưa chặt chẽ.
1.3 - Mô tả vấn đề sức khỏe lập kế hoạch:
Công tác DS-KHHGĐ luôn được xác định là một bộ phận quan trọng
của Chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội
hàng đầu của quốc gia. Thực hiện tốt công tác DS-KHHGĐ là giải pháp cơ
bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của
toàn xã hội. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách, luật pháp, chiến lược nhằm quan tâm toàn
diện đến công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình. Tuy nhiên, những năm
qua công tác dân số của quận Bình Thủy chưa đạt các chỉ tiêu về DS –
KHHGĐ. Cụ thể, tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên là 2,11%, tỷ lệ tăng dân
số tự nhiện là 1.67, tỷ số giới tính khi sinh là 102%, số cặp vợ chồng áp
3
4. dụng các biện pháp tránh thai là 8.875 người đạt tỷ lệ 81,2%; có 74/83 khu
vực và 04/08 phường đạt chuẩn không có người sinh con thứ 3 trở lên. Đặc
biệt là tình trạng cán bộ, đảng viên sinh con thứ ba trở lên tăng nhiều ở hầu
hết các địa phương, gây tác động tiêu cực đến phong trào nhân dân thực
hiện kế hoạch hoá gia đình. Tình hình này đã làm chậm thời gian đạt mức
sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có 2 con).
Từ kết quả công tác dân số đã cho thấy gặp nhiều khó khăn trong công
cuộc xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân, ảnh hưởng vào sự
phát triển kinh tế xã hội của quận nói riêng và của thành phố Cần Thơ nói
chung. Trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội đất nước đang phát triển, tình
trạng đói nghèo vẫn còn nhiều, tài nguyên thiên nhiên hạn hẹp, mật độ dân
số cao gấp 4 lần so với cả nước. Do đó, việc gia tăng dân số nhanh trở lại
sẽ phá vỡ những thành tựu đạt được, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội
và việc nâng cao chất lượng cược sống của nhân dân, làm chậm quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đặt nước ta trước nguy cơ tụt
hậu xa hơn. Vì vậy, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ là
một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong thời gian tới. Xuất
phát từ mục đích ý nghĩa to lớn ấy, công tác dân số - kế hoạch gia đình cần
phải được quan tâm, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động. Đây là lý
do chúng tôi đề ra kế hoạch “Giảm tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên, cho các hộ
gia đình tại quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-2015” với
hy vọng sử dụng những kiến thức đã được học ở trường và những kinh
nghiệm thực tiễn vào việc tham mưu những giải pháp hữu hiệu nhằm thực
hiện tốt công tác này tại địa phương.
Có hàng trăm lý do để người dân quyết định sinh con thứ 3. Nhưng theo
nhiều chuyên gia về dân số và kế hoạch hóa gia đình, một phần nguyên
nhân của hiện tượng này là sự thiếu rõ ràng của Pháp lệnh Dân số ban hành
tháng 5/2003. Tại điều 10, khoản a của Pháp lệnh có viết: “Các cặp vợ
chồng có quyền quyết định số con và thời gian sinh con”. Quy định này
khiến nhiều người hiểu nhằm rằng Pháp lệnh cho phép người dân có quyền
“sinh đẻ tự do”. Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do chúng ta
chưa nhận thức đầy đủ tính khó khăn, phức tạp và lâu dài của công tác dân
số trong bối cảnh kinh tế, văn hóa và xã hội của địa phương nói riêng và cả
nước nói chung, dẫn đến chủ quan thỏa mãn với những kết quả đạt được
ban đầu, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công
tác DS-KHHGĐ thiếu ổn định, quá tải, quản lý kém hiệu quả, việc ban
hành Pháp lệnh Dân số và một chính sách liên quan thiếu chặc chẽ. Ngoài
ra còn tồn tại nhiều nguyên nhân khác như:
- Sự bất ổn về tâm lý, tư tưởng đối với cán bộ chuyên trách,cộng tác
viên trong quá trình sát nhập và hoàn thiện bộ máy dân số của các
cấp đã làm giảm bớt lòng nhiệt tình, hăng say trong việc thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
4
5. - Việc chỉ đạo thực hiện công tác dân số của địa phương trong những
tháng đầu năm có phần lơi lỏng, thiếu sự kiểm tra, giám sát đánh giá
kết quả thực hiện các mục tiêu, các tiêu chí được giao, không có các
giải pháp khắc phục những khó khăn tồn tại một cách tích cực và
hiệu quả.
- Phương tiện làm việc phục vụ cho công tác quản lý chuyên môn,
trang thiết bị truyền thông xuống cấp, hư hỏng do được trang cấp quá
lâu, lỗi thời không thể đáp ứng được với yêu cầu công việc.
- Công tác tham mưu của cán bộ chuyên trách cho lãnh đạo cấp Ủy,
Ủy ban về công tác DS-KHHGĐ còn mang tính chung chung, chưa
cụ thể cho từng hoạt động. Nhất là trong công tác xây dựng kế
hoạch, đề xuất các giải pháp thực hiện.
- Chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể cho các hoạt động truyền
thông. Nội dung tuyên truyền thiếu thông tin, không có sức thuyết
phục, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, cán bộ chuyên trách
thiếu kinh nghiệm trong công tác tuyên truyền, chưa vận dụng tốt kỹ
năng, thiếu tính kiên trì khi tiếp cận đối tượng. Do đó chưa tạo được
sự thỏa mãn về nhận thức, cũng như chưa tạo được sự an tâm cho đối
tượng khi chọn lựa cho mình một biện pháp tránh thai thích hợp.
- Việc vận động thực hiện biện pháp tránh thai triệt sản ngày càng khó
do số cặp vợ chồng trẻ mới có 1 hoặc 2 con chưa thực hiện KHHGĐ
hiện nay, chưa có kiến thức trong việc chọn lựa BPTT thích hợp.
Ngoài ra do chính sách bảo hiểm sức khỏe cho người đình sản chưa
phù hợp vì những quy định thanh toán hạn chế, không giảm được các
chi phí dịch vụ y tế, thuốc men khi bị các bệnh thông thường, chế độ
chi trả tiền nằm viện quá thấp khi được nhập viện để điều trị vì bệnh
nặng, mức bồi dưỡng để hồi phục sức khỏe sau khi phẫu thuật đình
sản thấp nên không khuyến khích được đối tượng thực hiện.
- Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Công tác phối hợp thực hiện các hoạt động
tuyên truyền, vận động của các ban nghành thành viên chưa được
thường xuyên, chỉ tập trung chủ yếu vào các đợt chiến dịch.
5
6. Sơ đồ phân tích vấn đề
Sức ép với sự
phát triển
kinh tế xã hội
TỈ LỆ SINH
CON THỨ 3
TĂNG
Hiểu nhằm
Pháp lệnh
Dân số
Tổ chức quản
lý thiếu hiệu
quả
Tự thỏa mãn
kết quả đạt
được
Buông lỏng
chỉ đạo
Thiếu
kiểm tra,
giám sát
Công tác
truyền thông
chưa đảm
bảo
Thiếu sự
phối hợp
giữa các
ban
nghành
Cán bộ
chưa
nhiệt tình
Trang
thiết bị
chưa đảm
bảo
Kế hoạch
hoạt động
chưa cụ
thể
Bảo hiểm sức
khỏe cho đối
tượng đình
sản chưa phù
hợp
Thiếu
kinh phí
Sức ép với tài
nguyên -môi
trường
Sức ép với
chất lượng
cuộc sống
Khó khăn
trong xóa đói
giảm nghèo
Gia tăng tệ
nạn xã hội
Ô nhiễm môi
trường
Cạn kiệt tài
nguyên
6
7. 2/ MỤC TIÊU DỰ ÁN
2.1- Mục tiêu chung:
Giảm tỉ lệ sinh con thứ ba trở lên tại quận Bình Thủy, Tp Cần Thơ từ
2,11% xuống còn 1% giai đoạn 2013-2105.
2.2 - Mục tiêu cụ thể:
- Tỉ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai đạt 95%, sử dụng các biện pháp
tránh thai hiện đại đại 90% vào năm 2015.
- 100% đối tượng thực hiện các dịch vụ y tế, kế hoạch hóa gia đình tư vấn
trước, trong và sau khi áp dụng các biện pháp tránh thai.
- 100% sơ sở y tế quận được cung cấp thiết bị, dụng cụ kế hoạch hóa gia
đình.
- 95% xã có khả năng đặt được dụng cụ tử cung và hút thai dưới 6 tuần.
3/ CÁC GIẢI PHÁP - CHIẾN LƯỢC
Từ việc phân tích tình hình thực tế tại quận Bình Thủy và xem xét các
yếu tố nguyên nhân, hậu quả về vấn đề DS-KHHGĐ, chúng tôi nhận thấy
cần phải có những giải pháp cấp bách để giải quyết vấn đề. Dựa vào những
thuận lợi và khó khăn của địa phương, chúng tôi đề ra những giải pháp sau:
Giải pháp 1: Đào tạo kỹ năng chuyên môn cho cán bộ và cộng tác viên về
truyền thông giáo dục DS-KHHGĐ.
Giải pháp 2: Cung cấp kiến thức cho người dân về tác hại của việc sinh
con thứ ba trở lên và vận động thực hiện KHHGĐ.
Giải pháp 3: Vận động nguồn lực từ các mạnh thường quân, các nhà hảo
tâm nhằm tạo nguồn kinh phí hỗ trợ người dân.
Với giải pháp 1, chúng ta có thể đào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức
chuyên môn cao, tư tưởng ổn định nhằm đáp ứng công tác truyền thông
giáo dục cho trung tâm y tế quận. Thực tế cho thấy, sự bất ổn về tâm lý, tư
tưởng đối với cán bộ chuyên trách,cộng tác viên đã làm giảm bớt lòng nhiệt
tình, hăng say trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Việc chỉ đạo
thực hiện công tác dân số của địa phương có phần lơi lỏng, thiếu sự kiểm
tra, giám sát đánh giá kết quả. Trong quá trình hoạt động, cán bộ còn sự
chủ quan, thỏa mãn với những kết quả đạt được ban đầu, buông lỏng lãnh
đạo, chỉ đạo. Tuy nhiên, các cán bộ vẫn nắm được các kiến thức về DS-
KHHGĐ, số lượng các cán bộ đáp ứng khá đầy đủ cho việc hoạt động.
Những thuận lợi này sẽ hỗ trợ nhiều cho giải pháp 1.
7
8. Bên cạnh những vấn đề của cán bộ thì việc cung cấp kiến thức cho
người dân về DS-KHHGĐ cũng là một điều không kém phần quan trọng.
Vì thế, chúng tôi đề xuất giải pháp 2 nhằm thay đổi hành vi của người dân.
Điều đầu tiên nhất đó là do hiểu biết thiếu rõ ràng Pháp lệnh Dân số ban
hành tháng 5/2003 của người dân. Điều thứ hai là do thiếu sự phối hợp giữa
các ban ngành đoàn thể trong quá trình thực hiện các hoạt động DS-
KHHGĐ. Điều thứ ba là do việc tuyên truyền các hoạt động chưa đảm bảo.
Bên cạnh những khó khăn trên, địa phương cũng có những thuận lợi: Các
tổ, hội hoạt động hiệu quả gắn liền với dân; mỗi phường đều có loa phát
thanh cung cấp tin tức mỗi ngày, tại các nơi công cộng như chợ, công viên,
trường học,… khá phổ biến thuận lợi cho việc tuyên truyền bằng pano, áp-
phích,…
Ở quận Bình Thủy, nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương
còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Phương tiện làm việc
phục vụ cho công tác quản lý chuyên môn, trang thiết bị truyền thông
xuống cấp, hư hỏng do được trang cấp quá lâu, lỗi thời không thể đáp ứng
được với yêu cầu công việc. Tuy nhiên, quận cũng có các mạnh thường
quân, các nhà hảo tâm, công ty, xí nghiệp,…có nhu cầu tham gia các hoạt
động xã hội, quản bá công ty nên có nhiều cơ hội kêu gọi đầu tư. Do đó,
chúng tôi đã đề ra giải pháp 3 để tăng cường nguồn lực cho kế hoạch giảm
tỉ lệ sinh con thứ 3 trờ lên ở địa phương.
4/ CÁC HOẠT ĐỘNG GIẢI PHÁP
Giải pháp 1: Đào tạo kỹ năng chuyên môn cho cán bộ và cộng tác viên về
truyền thông giáo dục DS-KHHGĐ.
- Hoạt động 1: Gửi 3 cán bộ trung tâm y tế quận đào tạo tại Thành phố.
- Hoạt động 2: Tổ chức 3 đợt tập huấn cho Cán bộ CTV-TNVSKCĐ
vào quý 3 năm 2013.
Giải pháp 2: Cung cấp kiến thức cho người dân về tác hại của việc sinh
con thứ ba trở lên và vận động thực hiện KHHGĐ.
- Hoạt động 1: Lồng ghép nội dung về các biện pháp DS-KHHGĐ vào
họp tổ dân phố, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân.
- Hoạt động 2: Tổ chức 6 đợt/3 năm treo áp-phích, dán pano tại 8 điểm
khu vực công cộng (1 đợt vào tháng 1, 1 đợt vào tháng 6 của năm).
- Hoạt động 3: Phát 1.500 tờ rơi cho các hộ gia đình, với nội dung, hình
ảnh được tham mưu bởi trung tâm y tế dự phòng Thành phố.
- Hoạt động 4: Phát loa truyền thanh vào buổi chiều chủ nhật hàng tuần.
- Hoạt động 5: Tổ chức Ngày DS-KHHGĐ 2 lần/năm
Giải pháp 3: Vận động nguồn lực từ các mạnh thường quân, các nhà hảo
tâm nhằm tạo nguông kinh phí hỗ trợ người dân.
8
9. - Hoạt động 1: Phối hợp với đài phát thanh truyền hình Thành phố Cần
Thơ phát tin thu hút nguồn tài trợ.
- Hoạt động 2: Tổ chức 1 buổi hội thảo về DS-KHHGĐ để thu hút
nguồn tài trợ từ nhiều nguồn lực vào quý 4 năm 2013.
- Hoạt động 3: Xin nguồn trợ cấp, trang thiết bị từ trung tâm y tế dự
phòng Thành phố Cần Thơ.
5/ KẾ HOẠCH THỜI GIAN
5.1- Bảng kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động:
Tên hoạt động
Nhân lực đầu
vào
Kết quả đầu ra
Đào
tạo kỹ
năng
chuyên
môn
Gửi cán bộ
+ 3 cán bộ/năm + 3/3 cán bộ đạt
chuẩn đầu ra của
nơi đào tạo
+ Trang bị đầy đủ
kỹ năng chuyên
môn
Tổ chức lớp tập
huấn
+ Đợt I: tháng
7/2013
(Phổ biến Chiến
lược Dân số - Sức
khỏe sinh sản giai
đoạn 2011-2015,
Chương trình hành
động thực hiện
Chiến lược DS-SKSS
thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2011-
2015)
+ Đợt II: tháng
8/2013
(Nội dung chương
trình DS-SKSS giai
đoạn 2011-2020;
hướng dẫn cách thu
thập thông tin về
DS-SKSS-KHHGĐ
và báo cáo thống kê
định kỳ)
+ Đợt III: tháng
+ Đợt I: 02 giảng
viên, 01 cán bộ
trung tâm y tế,
100 học viên. ( đủ
8 phường)
+ Đợt II: 02
giảng viên, 02 cán
bộ TTYT, 100
học viên. (đủ 8
phường)
+ Đợt III: 02
giảng viên, 02 cán
+ Các học viên có
kiến thức, kỹ
năng tuyên truyền
qua bài test trước
và sau buổi tập
huấn.
+ Đủ khả năng
giám sát địa bàn
hoạt động.
9
10. 9/2013
( Về kiến thức và kỹ
năng truyền thông
vận động giảm tỉ lệ
sinh com thứ 3,
hướng dẫn và thực
hành các kỹ năng
truyền thông trực
tiếp giúp đối tượng
thay đổi hành vi)
bộ, 100 học viên.
(đủ 8 phường)
Cung
cấp
kiến
thức
Kế hoạch lồng ghép
các nội dung
+ Định kỳ ở mỗi
kỳ họp tổ dân phố
+ 2 CTV/ tổ dân
phố
+ 8/8 phường đều
được thực hiện
+ Người dân hiểu
được ý nghĩa
buổi lồng ghép
đặc biệt các cặp
vợ chồng trẻ
Dán pano, áp-phích
+ 04 cán bộ
TTYT, CTV 8/8
địa bàn đều tham
gia
+ Mỗi khu vực
chợ đều có pano,
áp-phích
+ Người dân hiểu
được ý nghĩa của
nội dung tuyên
truyền
Phát tờ rơi
+ 03 cán bộ
TTYT
+ CTV 8/8 địa
bàn
+ Cung ứng đủ
1.500 tờ rơi
+ Mỗi hộ gia đình
đều được phát tờ
rơi
+ Nội dung trên
tờ rơi được người
dân hiểu rõ
Phát loa truyền
thanh
+ 35 băng cát-sét
+ 8/8 phường đều
có loa phát thanh
+ Phát đúng giờ
+ Người dân hiểu
được nội dung
phát
Tổ chức ngày DS-
KHHGĐ
+ Lần I: tháng 5
+ Lần II: Tháng 11
+ 02 cán bộ phụ
trách DS-KHHGĐ
Thành phố
+ 04 cán bộ
TTYT
+ CTV 8/8
phường
+ Nâng cao kiến
thức người dân
+ Triển khai nhân
rộng mô hình
DS-KHHGĐ
Vận
động
Phối hợp với đài
truyền hình
+ 3 bản tin/ ngày + Thu hút được
sự tài trợ
10
11. nguồn
lực
Tổ chức buổi hội
thảo
+ Doanh nghiệp,
xí nghiệp, công ty
tham gia
+ Tổ chức dân số
trong và ngoài
nước
+ 02 cán bộ
TTYT Thành phố
+ 03 cán bộ
TTYT quận
+ Nhận được sự
tài trợ từ các đơn
vị
Xin nguồn trợ cấp
+ 01 Đại diện
quản lý TTYT
quận
+ 02 cán bộ
TTYT quận
+ Cung ứng đủ
trang thiết bị còn
thiếu
+ Nâng cao chất
lượng trang thiết
bị
+ Đáp ứng yêu
cầu
11
12. 5.2- Bảng khung thời gian chi tiết cho từng hoạt động:
a/ Năm 2013:
Thời gian(tháng)
Tên hoạt động
7 8 9 10 11 12
Đào tạo kỹ năng chuyên
môn
Gửi cán bộ
Tổ chức tập
huấn
+ Đợt I
+ Đợt II
+ Đợt III
Cung cấp kiến thức
Kế hoạch
lồng ghép
các nội dung
Dán pano,
áp-phích
Phát tờ rơi
Phát loa
truyền thanh
Tổ chức
ngày DS-
KHHGĐ
Vận động nguồn lực
Phối hợp với
đài truyền
hình
Tổ chức
buổi hội
thảo
Xin nguồn
tài trợ
12
13. b/ Năm 2014:
Thời gian
(tháng)
Tên hoạt
động
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đào
tạo kỹ
năng
chuyên
môn
Gửi cán
bộ
Tổ chức
tập
huấn
+ Đợt I
+ Đợt II
+ Đợt III
Cung
cấp
kiến
thức
Kế
hoạch
lồng
ghép các
nội dung
Dán
pano,
áp-phích
Phát tờ
rơi
Phát loa
truyền
thanh
Tổ chức
ngày
DS-
KHHGĐ
Vận
động
nguồn
lực
Phối
hợp với
đài
truyền
hình
Tổ chức
buổi hội
thảo
Xin
nguồn
tài trợ
13
14. c/ Năm 2015:
Thời gian
(tháng)
Tên hoạt
động
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đào
tạo kỹ
năng
chuyên
môn
Gửi cán
bộ
Tổ chức
tập
huấn
+ Đợt I
+ Đợt II
+ Đợt III
Cung
cấp
kiến
thức
Kế
hoạch
lồng
ghép các
nội dung
Dán
pano,
áp-phích
Phát tờ
rơi
Phát loa
truyền
thanh
Tổ chức
ngày
DS-
KHHGĐ
Vận
động
nguồn
lực
Phối
hợp với
đài
truyền
hình
Tổ chức
buổi hội
thảo
Xin
nguồn
tài trợ
14
15. 6/ KẾ HOẠCH GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
6.1- Bảng giám sát các hoạt động
Nội
dung
giám sát
Thời gian
Thành
viên của
đội giám
sát
Phương
pháp
Dụng cụ Kinh phí
Hoạt
động lập
kế hoạch
15/5/2013
đến
31/5/2013
Người
hướng
dẫn lập
kế hoạch
Thảo luận
Văn bản và
tài liệu liên
quan, các
bảng kiểm
đánh giá
5 triệu
Tổ chức
triển
khai kế
hoạch
Tháng
7/2013 đến
tháng
12/2015
Giám sát
viên của
trung
tâm y tế
quận
Quan sát
Các chỉ số
theo dõi,
giám sát, các
nguồn lực
phương tiện
hỗ trợ
45 triệu
Quản lý
nguồn
lực
Hàng tháng
Giám sát
viên của
trung
tâm y tế
quận
Quan sát
Các phương
tiện để
hướng dẫn
đào tạo tại
chỗ
25 triệu
Quản lý
trang
thiết bị
vật tư
Hàng tháng
Giám sát
viên của
trung
tâm y tế
quận
Quan sát
Các bảng
kiểm thích
hợp để đánh
giá, các biểu
mẫu thống
kê
20 triệu
Quản lý
thông tin
Hàng quý Giám sát
viên của
trung
tâm y tế
quận
Phỏng
vấn, thu
thập
thông tin
thứ cấp
Các văn bản
và tài liệu
liên quan,
các chỉ số
theo dõi,
giám sát, các
biên bản
giám sát lần
trước, các
biểu mẫu
25 triệu
15
16. thống kê
Tổng cộng
120
triệu
VNĐ
6.2- Bảng đánh giá kết quả các hoạt động
Chỉ số đánh giá
Thời
gian
Công cụ
Phương
pháp
Kinh phí
1. Chỉ
số
đánh
giá kết
quả
Tỉ lệ % sinh
con thứ 3 trở
lên/ tổng số
HGĐ trong
quận
Cuối
kỳ
Phỏng
vấn
Điều tra
HGĐ
40.000.000
VNĐ
2. Chỉ
số
đánh
giá tác
động
Tỉ lệ người
dân nhận thức
đúng/ tổng số
người được
phỏng vấn
Cuối
kỳ
BCH
Điều tra
HGĐ
30.000.000
VNĐ
Tỉ lệ % số cặp
vợ chồng sử
dụng biện
pháp tránh
thai/ tổng số
cặp vợ chồng
trong quận
Cuối
kỳ
Checklist
Điều tra
HGĐ
30.000.000
VNĐ
3. Chỉ
số
đánh
giá
quá
trình
Tỉ lệ % HGĐ
được vận
động/ tổng số
dự kiến
Hàng
quý
Sổ tay
của thanh
tra viên
Xem sổ
sách
3.000.000
VNĐ
Tổng kinh phí dự kiến
103 Triệu
VNĐ
16