1. Bronchodilator (thuốc giãn phế quản)
Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Bronchodilator
Dịch: Nhữ Thu Hà_Y4G_ĐH y dược Huế
Sinh lý cơ trơn phế quản :
Như chúng ta đã biết hệ giao cảm (noradrenergic) và hệ phó giao cảm
(cholinergic) có tác dụng đối lập nhau trên cơ trơn phế quản.
Hệ phó giao cảm (cholinergic) có tác dụng co cơn trơn phế quản,ngược lại
hệ giao cảm (noradrenergic) có tác dụng giãn cơ trơn phế quản thông qua
receptor beta2.
Sự giãn và giảm kháng trở đường thở
2. .
Dựa trên cơ chế sinh lý đó người ta sản xuất ra các thuốc giãn phế quản
(bronchodilator) trong điều trị những bệnh hẹp phế quản do co thắt trong
hen ,COPD.
Bronchodilator : là 1 chất gây giãn phế quản và tiểu phế quản , làm giảm
kháng trở đường thở do đó là tăng lưu lượng khí tới phổi.
Bronchodilator có thể nội sinh hoặc là những thuốc được sử dụng để điều trị
trong những trường hợp khó thở.
Bronchodilator được sử dụng nhiều nhất trong bệnh phổi tắc nghẽn như hen
và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
Đôi khi bronchodilator còn được sử dụng trong viêm phế
quản(bronchiolitis), giãn phế quản (bronchiectasis) tuy nhiên vẫn còn tranh
cãi và có hiệu quả chưa rõ ràng trong bệnh phổi hạn chế ( restrictive lung
diseases)
Bronchodilators gồm thuốc tác dụng ngắn (short-acting) và thuốc tác dụng
dài (long-acting). Những thuốc tác dụng ngắn có tác dụng nhanh chóng đối
với 1 sự co thắt phế quản cấp (acute bronchoconstriction)
Thuốc tác dụng dài chủ yếu giúp kiểm soát và ngăn ngừa triệu chứng.
Bronchodilator
Short-acting Long-acting
provide quick or "rescue" relief control and prevent symptoms
from acute bronchoconstriction
3. Có 3 loại thuốc giãn phế quản được kê là đồng vận beta 2 ( tác dụng ngắn và
tác dụng dài), kháng cholinergics ( tác dụng ngắn ) và theophylline (tác dụng
dài)
Short-acting β2-agonist
Đồng vận beta2 tác dụng ngắn:
Đây là những thuốc giảm những triệu chứng của hen 1 cách nhanh chóng,tạm
thời .
Thuốc thường có tác dụng sau <=20 phút sau khi uống và kéo dài 4-6h. Thuốc
dạng hít có hiệu quả cao trong điều trị những triệu chứng hen nhanh,nặng.. Sử
dụng trước 15-20 phút có thể ngăn ngừa những triệu chứng hen được khởi
phát bởi hoặt động gắng sức hoặc có 1 sự tiếp xúc với không khí lạnh. Một
vài đồng vận beta tác dụng ngắn (salbutamol) thì đặc hiệu tại phổi,chúng
được gọi là đồng vận beta 2 có tác dụng giãn phế quản mà không có tác dụng
trên thụ thể beta1 ở tim ephedrine or epinephrine (đồng vận beta không đặc
hiệu).
Long-acting β2-agonists
Main article: Long-acting beta-adrenoceptor agonist
Thuốc đồng vận beta2 tác dụng dài được sử dụng hàng ngày với mục đích
kiểm soát và ngăn ngừa sự co thắt phế quản( bronchoconstriction ) Chúng thì
không sử dụng với mục đích khẩn cấp. Thuốc có thể mất 1 thời gian để có tác
dụng, nhưng sẽ làm giảm sự co thắt đường thở >=12 h.Vì vậy thông thường
sẽ sử dụng 2 lần trong ngày với 1 thuốc kháng viêm.Chúng duy trì sự mở của
đường thở và ngăn các triệu chứng của hen,đặc biệt là ban đêm.
Salmeterol and Formoterol
Anticholinergics
Main article: Anticholinergics
Tiotropium (Spiriva) and ipratropium bromide.
Tiotropium là 1 thuốc kháng cholinergics tác dụng kéo dài ,24 giờ,sử dụng
trong quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (chronic obstructive pulmonary
disease (COPD))
Ipratropium bromide (chỉ có dạng hít) được sử dụng điều trị hen và COPD
.Thuốc có tác dụng với những triệu chứng hen cấp. Thuốc không thể làm
dừng 1 đợt hen cấp đã xảy ra rồi.Vì nó không có hiệu quả khi sử dụng đơn
độc,vì vậy ipratropium bromide được sử dụng kèm với 1 đồng vận beta 2
tác dụng ngắn,nó có thể mất khoảng 1 h để bắt đầu có tác dụng.Vì lẽ đó mà nó
đóng 1 vai trò nhỏ trong điều trị hen.Khô họng là tác dụng phụ chủ yếu của
4. thuốc. Nếu thuốc dính vào mắt thì thị trường có thể bị mờ trong 1 thời gian
ngắn.
Khác:
Theophylline là 1 thuốc giãn phế quản tác dụng dài sử dụng đường uống
hoặc đường tiêm , thuốc có tác dụng ngăn ngừa các đợt hen . Thuốc được cho
trong những cases hen nặng, khó kiểm soát. Sử dụng 1-4 lần/1 ngày/hàng
ngày,không được quên.
Tests máu thì đòi hỏi thực hiện để kiểm soát điều trị và điều chỉnh liều khi
cần.
Tác dụng phụ của theophylline có thể buồn nồn,nôn,xuất huyết, dạ dày,đau
đầu,nhịp tim không đều hoặc nhanh, chuột rút cơ, kích thích thần kinh,tăng
hoạt động.
Những triệu chứng trên có thể là dấu hiệu cần 1 sự điều chỉnh liều. Thuốc
kích thích trào ngược acid (GERD) do sự giãn cơ thắt thực quản đoạn thấp.
Một vài thuốc điều trị động kinh,loét và kháng sinh (erythromycin) có thể gây
trở ngại cho sự chuyển hóa của theophylline.
Thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn bao gồm:
Salbutamol/albuterol (Proventil or Ventolin)
Levosalbutamol/levalbuterol (Xopenex)
Pirbuterol (Maxair)
Epinephrine (Primatene Mist now withdrawn)
Racemic Epinephrine (Asthmanefrin, Primatene Mist Replacement)
Ephedrine (Bronkaid)
Terbutaline
Thuốc dãn phế quản tác dụng dài bao gồm:
Salmeterol (Serevent)
Clenbuterol (Spiropent)
Formoterol
Bambuterol
Indacaterol
5. References[edit]
1. Jump up^ Sathe, N. A.; Krishnaswami, S.; Andrews, J.; Ficzere,
C.; McPheeters, M. L. (2015). "Pharmacologic Agents That Promote
Airway Clearance in Hospitalized Subjects: A Systematic
Review".Respiratory Care. 60 (7): 1061–
1070. doi:10.4187/respcare.04086. ISSN 0020-1324.
2. Jump up^ Amphetamine[permanent dead link]
is listed as having
medical uses as bronchodilator. Medic8
3. Jump up^ Dominic Streatfeild (17 June 2003). Cocaine: An
Unauthorized Biography. Macmillan. pp. 110–. ISBN 978-0-312-
42226-4. Retrieved 14 February 2011.