2. MỤC TIÊU HỌC TẬP
1.Trình bày được định nghĩa, phân loại, đặc điểm và
ưu nhược điểm của viên nang.
2.Trình bày được tính chất vỏ nang, kỹ thuật bào chế
nang thuốc.
3.Kể được 4 yêu cầu chất lượng viên nang theo
DĐVN III.
(Capsulae)
3. NỘI DUNG
1. ĐỊNH NGHĨA
2. PHÂN LOẠI
3. ĐẶC ĐIỂM
4. ƯU NHƯỢC ĐIỂM VIÊN NANG
5. KỸ THUẬT BÀO CHẾ THUỐC VIÊN NANG
6. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VIÊN NANG
4. I. ĐỊNH NGHĨA
Thuốc nang là một dạng thuốc phân liều
chứa một hay nhiều hoạt chất trong vỏ nang
cứng hay mềm với nhiều kiểu dáng và kích
thước khác nhau.
Thuốc chứa trong nang có thể ở dạng rắn,
lỏng hay mềm.
Thuốc nang chủ yếu dùng để uống, ngoài ra có
thể dùng ngoài hay đặt trực tràng, âm đạo…
6. - Thuốc nang cứng.
- Thuốc nang mềm.
- Thuốc nang tan trong ruột.
- Thuốc nang giải phóng hoạt chất đặc
biệt.
2. PHÂN LOẠI
Có 4 loại thuốc nang:
7.
8. 3. ĐẶC ĐIỂM
* Thuốc nang cứng:
- Có vỏ nang gồm 2 phần hình trụ lồng khít vào
nhau, mỗi phần có một đầu kín, đầu kia hở.
-Thuốc đóng trong nang thường ở dạng rắn (bột
hay cốm).
Ví dụ:
viên nang ampicillin,
viên nang vitamin C…
9. 3. ĐẶC ĐIỂM (tt )
* Thuốc nang mềm:
- Có vỏ nang dày hơn vỏ nang cứng, là một khối
mềm với các hình dạng khác nhau.
- Thuốc đóng trong nang thường ở dạng lỏng hay
mềm.
Thí dụ:
Viên nang vitamin A-D,
Viên nang vitamin E,
Viên nang Pharmaton,
Viên nang NNO…
10. * Thuốc nang tan trong ruột:
- Thường là các nang cứng hay nang mềm,
có vỏ nang bền vững với dịch dạ dày và chỉ tan
trong dịch ruột hoặc là các nang có đóng thuốc
dạng cốm có màng bao chỉ tan trong dịch ruột.
Ví dụ :
Viên nang chứa Lansoprazol 30mg
Viên nang Lactomin
3. ĐẶC ĐIỂM (tt )
11. * Thuốc nang giải phóng hoạt chất đặc biệt:
Thường là các nang cứng hay nang mềm, trong
đó vỏ nang hay thuốc trong nang (hoặc cả 2) được
bào chế đặc biệt, để kiểm soát tốc độ hay vị trí giải
phóng hoạt chất trong cơ thể.
3. ĐẶC ĐIỂM (tt )
12. 4.ƯU NHƯỢC ĐIỂM VIÊN NANG
4.1 Ưu điểm
- Che dấu mùi vị khó chịu của dược chất.
- Dễ nuốt do hình dạng thuôn, mềm (nang mềm)
hay bề mặt trơn bóng (nang cứng).
- Bảo vệ dược chất tránh tác động bất lợi của môi
trường như ánh sáng và độ ẩm.
13. - Thuốc có tác dụng theo ý muốn như tránh được
sự phân hủy thuốc do môi trường dịch tiêu hoá
(nang bao tan ở ruột) hoặc kéo dài tác dụng của
thuốc.
- Có tính sinh khả dụng cao hơn viên nén do thời
gian rã chủ yếu chi phối bởi vỏ nang, còn phần dược
chất bên trong rất dễ rã do chưa bị nén chặt.
- Dễ sản xuất ở qui mô công nghiệp.
4.ƯU NHƯỢC ĐIỂM VIÊN NANG
4.1 Ưu điểm ( tt )
14. 4.2 Nhược điểm
- Vỏ nang dễ hỏng do nhiệt độ, độ ẩm nên khó bảo
quản.
- Giá thành cao.
- Dễ bị giả mạo hoặc thay đổi dược chất bên trong
nếu
không có biện pháp phòng ngừa chặt chẽ.
4.ƯU NHƯỢC ĐIỂM VIÊN NANG (tt )
15. 5. KỸ THUẬT BÀO CHẾ THUỐC VIÊN NANG
5.1 Kỹ thuật bào chế thuốc viên nang cứng
Qui trình sản xuất viên nang cứng gồm 3 giai
đoạn:
- Sản xuất vỏ nang.
- Đóng thuốc vào nang.
- Lau sạch nang.
16. 5.1.1 Sản xuất vỏ nang
- Giai đoạn này được thực hiện tại các nhà máy
chuyên sản xuất vỏ nang
- Vỏ nang gồm 2 phần lồng vào nhau gọi là nắp
nang và thân nang, thành mỏng và kích thước rất
chính xác (đến 1/40mm).
- Vỏ nang thường có hình trụ, nhưng cũng
có thể có những dạng khác.
5.1 Kỹ thuật bào chế thuốc viên nang cứng
17. Thân nang và nắp nang có thể có gờ giúp
viên nang chịu được những tác động mạnh trong
quá trình đóng gói và vận chuyển sau khi đóng
thuốc vào nang và đậy nắp nang
5.1.1 Sản xuất vỏ nang ( tt )
18. Thành phần vỏ nang cứng bao gồm:
Gelatin:
Được điều chế bằng cách thủy phân collagen thu
được từ da (thường dùng nhất là da heo), gân, sụn
động vật.
Nước:
Thông thường các vỏ nang gelatin cứng thường
chứa từ 12 – 16% nước.
Nếu hàm lượng nước thấp vỏ nang thường
dòn và dễ vỡ, nếu hàm lượng cao các vỏ nang
thường dẻo và bị dính lại với nhau.
5.1.1 Sản xuất vỏ nang ( tt )
19. Chất màu:
Thường dùng nhất là các oxyd sắt.
Chất tạo độ đục:
- Thường dùng nhất là titan dioxyd.
- Giúp cho dược chất bên trong không bị ảnh
hưởng bởi ánh sáng.
5.1.1 Sản xuất vỏ nang ( tt )
Chất bảo quản:
Thường dùng các dẫn xuất của paraben.
Chất tạo độ ẩm ( chất làm dẻo) :
Glycerin, saccarin, sorbitol, PEG,….
20. 5.1.2 Đóng thuốc vào nang
Đối với bột thuốc để đóng vào nang, cần cho thêm
một số tá dược như:
Tá dược trơn
5.1 Kỹ thuật bào chế thuốc viên nang cứng ( tt )
Tá dược độn
Tá dược rã
Chất diện hoạt
21. Để điều hoà sự chảy, giúp cho bột hoặc hạt
chảy đều vào nang nhằm đảm bảo sự đồng nhất về
khối lượng và hàm lượng dược chất cho nang
thuốc.
+ Tá dược trơn thường dùng là:
Magnesi stearat,
Calci stearat,
Talc với tỷ lệ 0,5 – 1%....
* Tá dược trơn:
22. * Tá dược độn:
Dùng trong trường hợp liều hoạt chất thấp, không
chiếm hết dung tích nang.
Tá dược độn thường dùng là: lactose, dicalci
phosphat…
* Tá dược rã:
Để đảm bảo sự giải phóng dược chất (đối với
dược chất ở thể hạt).
+ Các chất thường dùng là:
Tinh bột, natri glycolate, tinh bột biến tính,
explortab, chất diện hoạt (Natrilaurin sulfat,
Natridocusat)…
23. * Chất diện hoạt :
Được sử dụng để gia tăng tính thấm của tiểu
phân dược chất,giúp viên rã và dược chất hòa tan
nhanh trong đường tiêu hóa.
+Các chất diện hoạt thường dùng là:
- Natri lauryl sulfat
- Natri docusat
- Natri stearyl fumarat, với tỷ lệ 0,1- 0,5%
so với khối lượng bột.
24. * Đóng thuốc vào nang :
- Có thể đóng bằng tay, máy thủ công, bán
tự động, tự động.
- Tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động của máy để
điều chế hạt cho phù hợp.
25. 5.1.3 Lau sạch nang :
Để làm bóng viên nang , làm cho nang đẹp.
- Có thể thực hiện bằng cách lau, hút bột thuốc
còn dính lại trên nang.
- Thường dùng nhất là hệ thống băng tải có máy
hút bụi để vừa kiểm tra vừa có thể lau sạch nang.
26. 5 Kỹ thuật điều chế viên nang (tt)
5.2 Kỹ thuật điều chế viên nang mềm
* Thành phần căn bản để có một vỏ nang mềm gồm
có:
- Gelatin.
- Nước ( Gelatin tan trong nước )
- 0,4- 0,6 phần Chất làm dẻo (glycerin, sorbitol,
propylene glycol…)
- Ngoài ra còn có thể có chất màu,
chất bảo quản
27. * Điều chế khối gelatin:
- Ngâm khối gelatin trong nước đã hoà tan sẵn
các chất màu, chất bảo quản trong vài giờ để
gelatin trương nở hoàn toàn.
- Đun nóng ở nhiệt độ nhỏ hơn 700C để hoà tan
glycerin vào.
- Lọc dung dịch qua gạc hoặc vải.
- Để yên 1 – 2 giờ.
28. *Có 3 phương pháp điều chế viên nang mềm:
5.2 Kỹ thuật điều chế viên nang mềm (tt)
- Phương pháp nhúng khuôn
- Phương pháp ép
- Phương pháp nhỏ giọt
29. 5.2.1 Phương pháp nhúng khuôn
- Dùng khuôn kim loại có hình dạng và kích thước
mong muốn bôi trơn bằng dầu parafin, làm lạnh,
nhúng vào khối gelatin đun nóng ở nhiệt độ 40- 450C.
- Lấy khuôn ra, gelatin sẽ bám thành một lớp mỏng
liên tục.
- Làm đông đặc lớp mỏng này ở nhiệt độ -50C,
- Tháo vỏ gelatin ra khỏi khuôn, đóng đầy thuốc và
hàn kín bằng cách nhỏ lên 1 giọt dung dịch
gelatin hay dùng mỏ hàn hàn kín lại.
30. Ưu điểm:
Dược chất được phân phối trong nang rất đồng đều.
Phương pháp này có thể thực hiện thủ công hoặc bán
tự động.
5.2.1 Phương pháp nhúng khuôn ( tt )
Hình 2. Khuôn, nhúng tạo vỏ nang mềm
31. 5.2.2 Phương pháp ép
5 Kỹ thuật điều chế viên nang (tt)
5.2 Kỹ thuật điều chế viên nang mềm (tt)
Phương pháp ép trên khuôn cố định:
Phương pháp này hiện nay không được áp dụng vì
sự phân phối thuốc không đều, tỉ lệ hư hỏng cao.
32. 5.2.2 Phương pháp ép (tt)
Phương pháp ép trên máy:
-Khuôn được chế tạo thành 2 trục hình trụ quay
ngược chiều nhau.
- Dược chất sẽ được bơm vào khoảng trống ứng
với viên bằng một bơm cho thể tích rất chính xác
- Hai trục quay ngược chiều sẽ ép dính 2 tấm
gelatin lại và cắt rời ra thành viên.
33. - Phương pháp này cho phép điều chế viên có hình
dạng mong muốn và có thể điều chế viên có 2 phần
vỏ nang có màu khác nhau.
- Viên có đặc trưng là có đường gờ ở giữa (viên nang
2 màu Ví dụ: Zoscal, Cyskin, Ganpotec , Viên nang
Eucalyptin , viên dầu gấc …)
- Phương pháp này được sử dụng nhiều
và cho năng suất cao nhưng trang thiết bị
thường phức tạp.
5.2.2 Phương pháp ép (tt)
Phương pháp ép trên máy ( tt )
34. Hình 3. Sơ đồ nguyên tắc phương pháp ép bào chế
viên nang mềm
35. 5.2.3 Phương pháp nhỏ giọt
-Dựa theo cơ chế tạo giọt đồng thời và lồng vào nhau
của dung dịch dược chất và dung dịch tạo vỏ nang.
-Thiết bị gồm 2 ống tạo giọt đồng tâm, ống trong
chứa dược chất, ống ngoài chứa dung dịch tạo vỏ
nang .
-Tốc độ chảy của 2 ống được điều chỉnh sao cho
lượng gelatin vừa đủ để tạo 1 lớp vỏ
bao bọc lượng thuốc bên trong.
36. - Viên hình thành rơi vào dung dịch khác pha với
dung dịch tạo vỏ nang (dung dịch parafin) đã làm
lạnh
- Lớp vỏ đông lại sau đó được làm khô và rửa
sạch dầu bên ngoài bằng dung môi hữu cơ ( cồn,
aceton).
- Sau đó sấy ở 40-45o C cho đến khi bay hết
dung môi.
Phương pháp này cho viên hình cầu, khối
lượng không quá 0,75g
5.2.3 Phương pháp nhỏ giọt ( tt )
37. Ưu điểm:
Năng suất cao, thiết bị đơn giản.
Nhược điểm:
Chỉ sử dụng đối với dung dịch dược chất có
độ nhớt thấp (các dung dịch dầu).
5.2.3 Phương pháp nhỏ giọt ( tt )
39. 5.3 Các dạng viên nang khác
- Viên nang tan trong ruột
- Viên nang tác dụng kéo dài
40. 5.3 Các dạng viên nang khác
5.3.1 Viên nang tan trong ruột
- Có thể được điều chế bằng cách đóng thuốc vào
nang rồi bao nang bằng những chất bao tan trong ruột.
- Hiện nay thường áp dụng phương pháp điều chế
các vi hạt (pelet) tan trong ruột, sau đó đóng các vi hạt
này vào vỏ nang.
41. 5.3.2 Viên nang tác dụng kéo dài
- Viên nang tác dụng kéo dài thường chứa các vi
hạt hoặc vi nang được bao với những lớp bao có thời
gian rã khác nhau khi tiếp xúc với dịch tiêu hoá
- Điều chế những vi hạt được bao bằng lớp bao
không tan và cho dược chất phóng thích từ từ qua
màng phim.
5.3 Các dạng viên nang khác (tt)
42. 6. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VIÊN NANG
Theo DĐVN III, viên nang được đánh giá về các
tiêu chuẩn sau:
- Độ đồng đều về hàm lượng.
- Độ đồng đều về khối lượng.
- Định tính, định lượng.
- Độ rã: phải tan rã trong vòng
+ 30 phút (nang cứng, mềm),
+ 60 phút (viên nang tan trong ruột).
43. 7. BẢO QUẢN
Đóng trong bao bì kín, bảo quản ở nhiệt độ
không quá 30°C.
44. PHẦN LƯỢNG GIÁ
Trả lời ngắn các câu hỏi
1. Kể tên 4 loại thuốc viên nang
A.
B.
C.
D. Thuốc nang giải phóng hoạt chất đặc biệt
2. Hai thành phần chính của vỏ nang cứng là
A.
B. Nước
45. 3. Kể ba thành phần chính của vỏ nang mềm
A.
B.
C. Chất hóa dẻo (glyerin, propylenglycol, …)
4. Kể tên 3 giai đoạn sản xuất viên nang cứng
A.
B.
C.
Trả lời ngắn các câu hỏi (tt )
46. 5. Nêu 3 phương pháp điều chế viên nang mềm
A.
B.
C.
6. Kể bốn tiêu chuẩn chất lượng thuốc viên nang
A.
B.
C.
D.
Trả lời ngắn các câu hỏi (tt )
47. Trả lời đúng sai các câu sau
1. Nang thuốc là dạng thuốc phân liều, dùng đường
uống
2. Thuốc chứa trong nang cứng chỉ là dạng thuốc rắn
3. Thuốc đóng trong nang chỉ có hoạt chất
4. Nguyên liệu chính quyết định chất lượng của
vỏ nang là gelatin
5. Thuốc viên nang dễ sản xuất ở qui mô
công nghiệp
48. 6. Thuốc viên nang có tính sinh khả dụng kém hơn
viên nén
7. Dược chất trong nang mềm có thể là dung dịch,
hỗn dịch, nhũ tương với môi trường phân tán dầu
8. Điều chế viên nang bằng phương pháp nhỏ giọt
chỉ áp dụng với dung dịch dược chất có độ nhớt thấp
Trả lời đúng sai các câu sau ( tt )
49. Chọn câu trả lời đúng nhất
1. Khi đóng bột thuốc vào nang có thể cho thêm
một số tá dược sau, ngoại trừ:
A. Tá dược trơn B. Tá dược độn
C. Tá dược rã D. Tá dược dính
E. Chất diện hoạt
2. Tiêu chuẩn nào dưới đây không có ở viên
nang
A. Độ đồng đều về hàm lượng
B. Độ đồng đều về khối lượng
C. Độ cứng
D. Độ rã
E. Định tính, định lượng
50. 3. DĐVN qui định thời gian rã của viên nang
mềm là
A. 15 phút
B. 30 phút
C. 45 phút
D. 60 phút
E. 100 phút
4. DĐVN qui định thời gian rã của viên nang tan
trong ruột là
A. 15 phút
B. 30 phút
C. 45 phút
D. 60 phút
E. 100 phút.
Chọn câu trả lời đúng nhất (tt )
54. Nội Dung
• Định Nghĩa
• Ưu Nhược Điểm
• Phân Loại
• Kỹ Thuật Bào Chế Và Nguyên Tắc Hoạt Động Của Bình Phun
Mù.
+ Thành Phần
+ Thiết Bị Tạo Khí Dung Bằng Máy Nén Khí
+ Khí Dung Hoàn Chỉnh
55. Định Nghĩa
Thuốc phun mù (hay còn gọi là thuốc
khí dung) là dạng bào chế mà trong
quá trình sử dụng dược chất được
phun thành những hạt nhỏ với kích
thước thích hợp, thuốc được nén qua
đầu phun bởi một luồng khí đẩy ở áp
suất cao để tới nơi tác dụng, như trên
da, tóc, niêm mạc mũi họng, phổi,...
56. Ưu Điểm
+ Thuốc phun mù
có hiệu quả trị liệu
cao, vì không hấp
thu qua đường tiêu
hóa.
+Trong một số
trường hợp có thể
thay thế được dạng
thuốc tiêm và uống,
khi dược động học
không tốt
+ Giảm được độc
tính
+ Đặc biệt có thể
phân liều nếu có
van chuyên biệt,
nên liều lượng
chính xác.
+ Có khả năng tạo
tác dụng hiệp đồng
với các dạng thuốc
khác ( Nếu chúng
tương kỵ nhau khi ở
cùng 1 dạng bào
chế )
+ Đơn giản, thuận
tiện dễ sử dụng (
với các thuốc như
amphotericin B,
insulin, dinatri
cromoglycat )
+ Thuốc phun mù
thường ổn định
hơn, không bị ẩm,
nhiễm khuẩn giữa
2 lần sử dụng
57. Giá thành
sản xuất
cao, kỹ thuật
bào chế phức
tạp.
Một số thuốc
dùng tại chỗ nếu
dùng nhầm vào
đường hô hấp
có thể gây nguy
hiểm chết người
+ Phải biết
sử dụng theo
những
hướng dẫn
cụ thể.
+Thuốc đóng
khí nén nên dễ
gây cháy nổ.
Nhược Điểm
58. Phân Loại
Theo Đường Dùng
- Thuốc dùng ngoài dùng phun xịt trên da, trên
tóc,...
- Thuốc dùng theo đường miệng chữa bệnh
răng miệng, hoặc tác dụng toàn thân: trị suyễn,
đau nửa đầu,...
- Thuốc dùng theo đường hô hấp để trị bệnh ở
mũi, họng, phổi, để gây tê, kháng khuẩn, kháng
viêm,...
-Các vị trí khác: Thuốc khí dung dùng cho tai;
phụ khoa; hậu môn, vệ sinh môi trường,...
59. Phân Loại
Theo loại khí đẩy và trạng thái tập hợp
của thuốc
+ Theo khí đẩy: Thuốc khí dung dùng khí nén là
không khí, là khí trơ, hỗn hợp khí
+ Theo trạng thái tập hợp: Với thuốc khí dung hoàn
chỉnh, đóng trong bình khí nén khi ở trạng thái bảo
quản, thuốc có thể tập hợp thành 2 pha, 3 pha hoặc
dạng phức tạp
+ Trạng thái bọt: Thuốc dạng bọt được bào chế kiểu
nhũ tương dầu trong nước. Loại này thường dùng
khí hoá lỏng
60. PhânLoại
Theo kích thước hạt
+ Thuốc khí dung thật (Nebulae): hoạt chất phân tán trong
các hạt có kích thước rất mịn từ 0,1 - 5mm
+ Thuốc khí dung thô (Atomizer/Spray): hạt thuốc có kích
thước từ 5 - 100mm
Theo kỹ thuật tạo khí dung
+ Thuốc khí dung tạo bằng máy nén khí: dùng cho bệnh
viện, tập thể nhiều người bệnh.
+ Thuốc khí dung dùng khí nén đóng sẵn: thuốc được đóng
chai lọ, bình, có gắn van, nén khí trơ hoặc hỗn hợp khí hoá
lỏng
+ Thuốc khí dung dùng piston: đóng chai, bình có gắn van
đồng thời với piston, người dùng tự bơm không khí trước
khi thuốc được đẩy ra
61. Thành Phần Của Thuốc Phun Mù
Hoạt chất và tá dược
Được pha chế thường dưới dạng lỏng như dung dịch,
hỗn dịch nhũ tương sau đó có thể dùng ngay hoặc
đóng gói hoàn chỉnh.
Bình chứa thuốc và đầu phun
Bình hoàn chỉnh có kết nối giữa bình và van phân liều,
đầu phun... hoặc đơn giản là một ống, hoặc cốc chứa
thuốc, gắn với đầu phun. Bình hoàn chỉnh ngoài chức
năng chứa thuốc, còn chứa khí nén đủ dùng cho liều
thuốc mà nó chứa đựng.
62. Thành Phần Của Thuốc Phun Mù
Khí đẩy
Khí đẩy có chức năng nén thuốc qua đầu phun, tạo ra hệ phân
tán của hạt thuốc trong không khí, tới nơi cần trị liệu.
Không khí được xử lý, nén qua máy nén khí dùng trong khí dung
tập thể, hoặc dụng cụ tạo khí dung kiểu quả bóp, kiểu piston, ...
Các khí trơ như nitơ, carbonic, nitơ oxid hoặc khí loại
hydrocarbon và dẫn chất halogeno như hydro floro carbon (HFC),
cloro floro hydrocarbon (CFC). Các khí trơ thường dùng đóng các
bình khí dung dưới áp suất cao dạng khí nén, hoặc khí nén hoá
lỏng.
63. Kỹ Thuật Bào Chế
Nguyên tắc hoạt động chung
Nén một luồng khí vào ống có miệng rộng
của đầu phun, khí nén này được thổi qua
đầu của ống khác có miệng nhỏ (mao quản),
nhúng trong thuốc ở thể lỏng. Thuốc sẽ
thoát qua đầu mao quản và bị khí nén tán
thành hạt mịn trong khí một cách liên tục
Dụng Cụ Tạo Khí Nén Bằng Máy Nén Khí
64. Kỹ Thuật Bào Chế
Cấu tạo
+ Hệ thống gồm 1 đầu phun để
chứa thuốc, gắn kết với máy
nén khí đẩy
+ Khí đẩy thường là không khí
sạch, tạo ra áp suất 0,6 -
0,8kf/cm2, với lưu lượng khí
khoảng 15 - 20 lít khí/phút,
tương tự lượng khí lưu thông
qua phổi cùng đơn vị thời gian
Dụng Cụ Tạo Khí Nén Bằng Máy Nén Khí
65. Kỹ Thuật Bào Chế
Dụng Cụ Tạo Khí Nén Bằng Máy Nén Khí
Máy nén khí
Một máy nén khí trung tâm tạo luồng khí ổn định và chia
ra nhiều ngả dùng cho mỗi bệnh nhân.
+ Máy nén khí chạy điện, động cơ có công suất phù hợp,
thường dùng máy nén kiểu cánh quạt và phải có màng
lọc khí, đảm bảo khí sạch khi vào buồng nén.
66. Kỹ Thuật Bào Chế
Lưu ý
- Cấu tạo của bộ phận chứa thuốc và đầu phun: phần
này thường chế tạo bằng thuỷ tinh trung tính, được
sử dụng riêng cho mỗi bệnh nhân, sau mỗi lần dùng
được vệ sinh và dùng lại nhiều lần.
- Ống mao quản đặt trong đầu phun phải đủ nhỏ
(đường kính trong của ống f » 0,5 - 2mm) và không
quá cao (khoảng 10cm) để ít tốn năng lượng từ máy
nén khí. Khi đó dòng khí nén đi qua đầu hở của mao
quản tạo ra sự giảm áp mạnh, cuốn thuốc lỏng đi
theo và phân tán thành hạt.
Dụng Cụ Tạo Khí Nén Bằng Máy Nén Khí
67. Kỹ Thuật Bào Chế
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Thuốc khí dung đóng khí nén - còn gọi là dạng khí dung hoàn
chỉnh là chế phẩm mà khi sử dụng, khí nén trong bình có khả
năng đẩy thuốc khỏi đầu phun, thành hệ phân tán gồm các hạt
mịn trong khí.
Dạng khí dung hoàn chỉnh tạo thành từ 3 thành phần chính:
thuốc và khí đẩy và bình chứa.
Thuốc đôi khi là thể rắn - bột mịn, song thường ở dạng lỏng
(hỗn dịch, dung dịch, nhũ tương - bọt) với các tá dược như
dung môi - chất dẫn, các chất phụ....
68. Kỹ Thuật Bào Chế
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Khí đẩy
Là khí chịu nén và trơ, ngoài vai trò là khí đẩy, khí có
thể là dung môi trong trường hợp dùng khí hoá lỏng.
Sau khi đẩy thuốc ra khỏi bình, khí nén phải bay hơi
nhanh, để lại thuốc tại nơi trị liệu.
Bình chứa ngoài chức năng thông thường là chứa đựng
thuốc, phải đáp ứng thêm vai trò phân phối thuốc bằng 1
van đặc biệt, phải chịu được áp lực, đảm bảo an toàn khi
sử dụng và bảo quản.
69. Kỹ Thuật Bào Chế
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Bình chứa gồm 3 phần chính: vỏ bình, van, đầu phun -
nút bấm và nắp bảo vệ .
Vỏ hay thân chứa thuốc và khí đẩy có dạng hình trụ như
các chai lọ hoặc bình, nhưng phải có cổ phù hợp với van
và đầu phun.
Vật liệu vỏ bình chứa
Thuỷ tinh trung tính, nhựa dẻo, kim loại với điều kiện cơ
bản là bền hoá học và chịu áp lực
cao.
70. Kỹ Thuật Bào Chế
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Kim loại
Như nhôm, thiếc, chịu áp suất tốt (3 - 7 atm), thường
được đúc toàn bộ, giá khá rẻ . Tuy vậy, dễ tương kỵ với
alcol ethylic, nước... nên cần phải tráng các lớp vecni bảo
vệ bề mặt trong của bình, nhất là bình nhôm.
Nhựa dẻo
Được dùng chế các bình kiểu quả bóp, kiểu piston, kiểu
xếp nếp... không dùng riêng cho bình đóng thuốc áp suất
cao do kém chịu áp lực, mà chỉ dùng để bọc vỏ ngoài.
71. Kỹ Thuật Bào Chế
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Giữ bình kín dưới áp suất cao và cho thuốc thoát ra khi sử
dụng với lượng thuốc ấn định. Có nhiều kiểu van được chế
tạo phù hợp với kiểu cấu trúc của thuốc: hỗn dịch, bọt nhũ
tương, hay dung dịch và yêu cầu định liều hay không cần
định liều.
Van định liều
Van định liều cấp những liều thuốc chính xác. Cấu tạo của
van dựa trên nguyên tắc nén những thể tích thuốc chính xác
vào một buồng trống tạo ra bởi một cơ cấu thích hợp.
Van
72. 5. Đầu nhấn
5a: Trạng thái
van đóng: định
liều thuốc.
5b: Trạng thái
van mở: phun
thuốc.
73. Kỹ Thuật Bào Chế
Thuốc chứa trong bình khí dung có thể bào chế
dưới dạng dung dịch, hỗn dịch và nhũ tương như
các dạng thuốc khác
Song với sự tham gia của khí đẩy sẽ xuất hiện
những vấn đề mới, như độ tan của hoạt chất trong
dung dịch, khả năng phân tán và kết tinh trở lại của
chúng trong hỗn dịch... chắc chắn có ảnh hưởng bởi
áp suất bề mặt do khí nén gây ra
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
74. Kỹ Thuật Bào Chế
Như vậy, việc lựa chọn dung môi, chất phụ trong
dạng thuốc này cũng phải tuân thủ các nguyên tắc
chung tuỳ các yếu tố: độ tan, độ mịn... của hoạt
chất. Khi thuốc được đóng gói, tuỳ cấu trúc của hệ
và sự lựa chọn chất đẩy mà hình thành một số
thông số chung có thể tham khảo trong thiết kế
thuốc
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
76. Kỹ Thuật Bào Chế
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Đầu phun, nút bấm và nắp bảo vệ
Đầu phun là một ống dẫn thuốc gắn liền với van, thường
đồng thời là nút bấm để đẩy van về vị trí mở cho thuốc
thoát ra được chế tạo liền một khối. Đầu phun thuốc có
thể thẳng đứng hay nằm ngang và có hình dạng phù hợp
với nơi sử dụng như miệng, mũi, tai
Nắp bảo vệ có chức năng giữ đầu phun khỏi biến dạng
và tránh ô nhiễm, phù hợp với chai, lọ, bình như nắp
chai lọ thông thường
77. Kỹ Thuật Bào Chế
Khí đẩy
+ Khí đẩy được nén vào bình
chứa ở áp suất cao 2 - 7 kgl/cm2,
với chức năng ép đẩy thuốc vào
van và phun thuốc tạo ra hệ
phân tán hạt trong khí.
+ Khí đẩy có thể ở trạng thái khí
hoặc trạng thái lỏng gồm 2 nhóm
thông dụng: nhóm khí nén và
nhóm khí hoá lỏng
Khí đẩy được coi như "trái tim"
của bình thuốc khí dung.
Tham gia vào công thức pha chế
của thuốc như là dung môi, chất
pha loãng (khí hoá lỏng), hoặc
tham gia vào hệ nhũ tương - bọt.
78. Kỹ Thuật Bào Chế
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Yêu cầu chất lượng của khí đẩy
Có 2 đặc tính quan trọng của một khí đẩy được chọn dùng:
đặc tính giãn nở tốt và an toàn trong sản xuất và sử dụng.
Đặc tính giãn nở tốt
Trong điều kiện áp suất hoạt động của bình, giúp đẩy
thuốc ra khỏi bình và phân tán thuốc thành hạt mịn
Đặc tính an toàn của khí đẩy
An toàn hoá lý hay tính trơ, không ảnh hưởng tới thuốc và
vật liệu của bình, không gây cháy nổ .
An toàn sinh học: không độc cho người sử dụng.
An toàn môi trường: không làm hại môi sinh, môi trường.
79. Kỹ Thuật Bào Chế
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Một số khí đẩy hay dùng
Các khí nén gồm 3 chất: khí carbonic, khí nitơ và khí
nitơ oxid, hay dùng cho khí dung hỗn dịch, dung dịch
hoặc dạng bọt để dùng ngoài.
Các khí hoá lỏng: Gồm 2 nhóm chính là hidrocarbon và
halocarbon, được sản xuất tồn trữ dưới dạng hoá lỏng.
Nhóm hidrocarbon gồm 3 chất:
+ Propan (C3H8) : A70
+ n - Butan (C4H10) : A17
+ Isobutan(C4H10) : A31
81. Kỹ Thuật Bào Chế
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
Đây là các chất nhân tạo, đắt tiền so với các hidrocarbon vốn là các
chất thu từ thiên nhiên.
Các chất trên được sử dụng trong nhiều loại khí dung, có thể dùng
riêng hay phối hợp 2 hoặc 3 chất. Đặc biệt với các dạng khí dung
phân liều dùng qua đường hô hấp nhóm 3 chất chloro fluoro carbon
12, 114, 11 hay sử dụng nhất.
Lưu ý sử dụng: các khí hoá lỏng khi phun trực tiếp cho cảm giác
lạnh hoặc ớn lạnh trên da, niêm mạc và có thể kích thích nhu mô
phổi. Nhưng do đa số các khí hoá lỏng thoát khỏi thuốc rất nhanh
và việc sử dụng các van đặc biệt nên các khí này hiện được coi là
rất an toàn. Riêng trong bào chế cần có chế độ bảo vệ công nhân
bằng các biện pháp chống ngạt, chống cháy nổ, chống bỏng lạnh
do tiếp xúc.
82. Kỹ Thuật Bào Chế
Quy Trình Sản Xuất
Do đặc điểm nhạy cảm
với nhiệt độ khác nhau
của khí đẩy, 2 quy trình
bào chế được tiến hành
gồm
Quy trình dùng áp
suất cao, nhiệt độ
cao: thường sử
dụng áp suất cao
để nén khí đẩy vào
bình thuốc đã đóng
sẵn van. Kỹ thuật
này áp dụng được
cho cả hai loại khí
đẩy, khí nén (khí
nén hoá lỏng).
Quy trình lạnh:
dùng riêng cho
khí nén hoá
lỏng
83. Đóng khí đẩy
Hóa Lỏng
Nén Khí
Đẩy
Đặt Van
Đặt Van
Pha
Thuốc
Chuẩn bị
Bình
Chứa
( Khô,
Sạch)
Kiểm Tra
Đóng
Thuốc
vào Bình
Làm lạnh
(-35 đến -40oC
Máy nén
khí
Bồn trữ
khí lỏng
Bồ trữ
khí
Dán
nhãn,
bao bì
bảo
quản
84. Kỹ Thuật Bào Chế
Quy trình nhiệt độ lạnh: chỉ áp dụng cho khí hoá lỏng
CFC: (Propellant 11, 12, 114) phải có thiết bị làm lạnh
khí xuống - 35 - 400C Ở nhiệt độ này, khí hoá lỏng
hoàn toàn
Không dùng cho khí hoá lỏng hydrocarbon vì dễ
thoát khí khỏi thiết bị, gây cháy nổ và thận trọng với
loại floro carbon vì dễ thoát khí gây ngạt. Lượng khí
lỏng đóng vào từng chai/lọ/bình được xác định bằng
phép cân
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
85. Kỹ Thuật Bào Chế
Quy trình dùng áp suất cao nén khí: phải có thiết bị
nén khí ở áp suất cao 80 - 150 PSI, trong một chu trình
kín, có thể áp dụng cho cả khí nén hoặc khí hoá lỏng
Ở quy mô công nghiệp, quy trình dùng áp suất cao
được ưa chuộng hơn vì nhiều lý do: ít bị ô nhiễm từ
môi trường; ít thoát khí đẩy; máy đóng năng suất cao
(đóng trong lồng kín nhiều bình, đóng bằng máy xoay
tròn nhiều đầu bơm tự động)
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
86. Kỹ Thuật Bào Chế
Với khí hoá lỏng: dùng một
burette có thể đong những
thể tích nhất định 100 - 1000
ml khí hoá lỏng, nén từ bồn
trữ vào bình chứa thuốc đã
đóng van. Hệ thống đóng khí
này có một van 3 ngã vừa
nhận khí hoá lỏng, vừa có
thể nối với máy nén khí hoặc
bình khí trơ nitơ N2 để đẩy
khí từ buret vào bình thuốc
87. Kỹ Thuật Bào Chế
Với khí nén: Các khí này được tồn trữ trong các bồn
chứa ở áp suất cao (» 150PSI), nên có thể bơm vào
bình chứa thuốc đã gắn van, qua đường ống nối với
1 đầu bơm có gắn áp kế, điều chỉnh bằng tay hoặc
cài đặt tự động.
Trong trường hợp cần hoà tan một lượng lớn khí đẩy
trong thuốc, khí carbonic, nitơ dioxid được bơm vào
trong trạng thái lắc bình khi nén khí. Trường hợp để
tăng lượng khí đẩy trong bình cũng dùng 2 khí trơ
trên.
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
88. Kỹ Thuật Bào Chế
Trong cả 2 quy trình dùng nhiệt độ lạnh hoặc
dùng áp suất cao đều có thao tác đuổi không khí
khỏi bình trước khi đóng khí đẩy
Chú Ý
Có thể thực hiện bằng hút chân không liên kết
với nén khí trong quy trình dùng áp suất cao,
hoặc đơn giản đặt vào bình một ít khí hoá lỏng,
khí hoá hơi sẽ ở lại bình và đuổi không khí khỏi
bình.
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh
89. Kỹ Thuật Bào Chế
Kiểm tra độ kín: nhúng bình đã hoàn chỉnh trong nồi
cách thuỷ ở 54 – 55oC phát hiện bình hở để loại bỏ
nếu thấy xuất hiện bọt khí
Dán nhãn và hoàn chỉnh bao bì: tương tự như các
dạng thuốc khác. Do bình khí dung bằng các vật liệu
kim loại, hoặc phủ nhựa nên thường in sẵn nhãn
hiệu trong khâu sản xuất bao bì, nên không phải dán
nhãn
Bảo quản: các bình khí dung luôn ở trạng thái áp suất
cao nên không được đè nén bình, chọc vật cứng,
nhất là khống chế nhiệt độ nơi tồn trữ < 50oC... để
tránh nổ bình hoặc nổ cháy với những chất khí đẩy dễ
cháy
Thuốc Khí Dung Hoàn Chỉnh