SlideShare a Scribd company logo
1 of 165
S Ử D Ụ N G B À I T Ậ P T R O N G
D Ạ Y H Ọ C V Ậ T L Ý
Ths Nguyễn Thanh Tú
eBook Collection
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG
TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
WORD VERSION | 2023 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Hỗ trợ trực tuyến
Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
Tài liệu chuẩn tham khảo
Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :
Nguyen Thanh Tu Group
vectorstock.com/10212086
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÍ
-----------  -----------
HUỲNH MINH NHƯ
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN”
– VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đà Nẵng, 2023
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÍ
-----------  -----------
HUỲNH MINH NHƯ
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN”
– VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên nghành: Sư phạm Vật lí
Khóa học: 2019 – 2023
Người hướng dẫn:
PGS.TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh
Đà Nẵng, 2023
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
I
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý
báu của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Bảo Hoàng Thanh - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trường
THPT Nguyễn Thượng Hiền, thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến
hành thực nghiệm đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng song luận văn của tôi sẽ còn những thiếu sót, tôi mong
tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp để bản luận văn được khoa học hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2023
Tác giả
Huỳnh Minh Như
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 BT Bài tập
2 BTVL Bài tập Vật lí
3 BTTH Bài tập tự học
4 CĐTĐ Chuyển động tròn đều
5 ĐC Đối chứng
6 ĐTB Điểm trung bình
7 GV Giáo viên
8 HS Học sinh
9 NL Năng lực
10 NLTH Năng lực tự học
11 SGK Sách giáo khoa
12 THPT Trung học phổ thông
13 TB Trung bình
14 TN Thực nghiệm
15 VL Vật lí
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
III
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
6. Cấu trúc của luận văn ...........................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI THÁC VÀ
SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THPT 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển năng lực tự học..........................................................5
1.1.1. Khái niệm tự học ..................................................................................................5
1.1.2. Các hình thức tự học.............................................................................................5
1.1.3. Chu trình tự học của học sinh...............................................................................6
1.1.4. Vai trò của tự học .................................................................................................7
1.1.5. Các kĩ năng tự học................................................................................................8
1.1.6. Năng lực tự học ....................................................................................................9
1.2. Bài tập Vật lí.......................................................................................................16
1.2.1. Bài tập Vật lí và phân loại bài tập Vật lí ............................................................16
1.2.2. Nguyên tắc, quy trình lựa chọn, khai thác và sử dụng bài tập Vật lí nhằm phát
triển năng lực tự học của HS .........................................................................................18
1.2.3. Phương pháp giải bài tập Vật lí ..........................................................................21
1.3. Phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học sử dụng BTVL..............22
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh..........22
1.3.2. Mối quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với dạy học Vật lí có
sử dụng bài tập Vật lí.....................................................................................................23
1.3.3. Vai trò, tác dụng của bài tập Vật lí với phát triển năng lực tự học cho học sinh
23
1.3.4. Các biện pháp phát triển năng lực tự học qua việc sử dụng bài tập Vật lí.........25
1.4. Đánh giá năng lực tự học của học sinh trong dạy học........................................26
1.4.1. Sự cần thiết xây dựng công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh..............26
1.4.2. Một số công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh trong dạy học...............27
1.4.3. Thiết kế bài kiểm tra...........................................................................................31
1.5. Thực trạng của việc sử dụng bài tập Vật lí nhằm phát triển năng lực tự học của
học sinh trong dạy học ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ..............31
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
IV
1.5.1. Mục tiêu điều tra.................................................................................................31
1.5.2. Nội dung và phương pháp điều tra .....................................................................31
1.5.3. Kết quả điều tra...................................................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 39
CHƯƠNG II: KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ CHƯƠNG
“CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH 40
2.1. Phân tích nội dung, cấu trúc chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10 nhằm phát triển
năng lực của học sinh ....................................................................................................40
2.1.1. Đặc điểm, cấu trúc chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10 ................................40
2.1.2. Mục tiêu chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10 ................................................40
2.1.3. Một số điểm cần chú ý về nội dung và phương pháp dạy học chương “Chuyển
động tròn” Vật lí 10.......................................................................................................42
2.2. Căn cứ để khai thác, sử dụng bài tập nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
THPT 43
2.3. Ma trận đề của các chỉ số chuẩn kiến thức kỹ năng theo Bloom : Biết – Hiểu – Vận
dụng – Vận dụng cao.....................................................................................................44
2.4. Các bài tập, câu hỏi mã hóa, đáp án .......................................................................48
2.5. Thiết kế tiến trình dạy học chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10 nhằm phát triển
năng lực tự học ..............................................................................................................56
2.5.1. Kế hoạch bài dạy “ĐỘNG HỌC CỦA CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU”...........56
2.5.2. Kế hoạch bài dạy “LỰC HƯỚNG TÂM VÀ GIA TỐC HƯỚNG TÂM” .........68
BÀI 32: LỰC HƯỚNG TÂM VÀ GIA TỐC HƯỚNG TÂM......................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 85
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 86
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..............................................86
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .........................................................................86
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.........................................................................86
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................86
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm........................................................................86
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .........................................................................86
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................87
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ......................................................................................87
3.3.2. Phương pháp tiến hành .......................................................................................87
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................88
3.4.1. Đánh giá định tính ..............................................................................................88
3.4.2. Đánh giá định lượng...........................................................................................89
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
V
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
1. Kết luận ..................................................................................................................100
2. Kiến nghị ................................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 103
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
VI
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. Thang đánh giá năng lực thành tố và các chỉ số hành vi của NLTH cho HS
.......................................................................................................................................14
Bảng 2. 1. Các chỉ số của Yêu cầu cần đạt Chương VI “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN
ĐỀU” .............................................................................................................................40
Bảng 2. 2. Ma trận đề của các chỉ số chuẩn kiến thức kỹ năng theo Bloom.................44
Bảng 3. 1. Số lượng lớp đối chứng và thực nghiệm......................................................87
Bảng 3. 2. Số lượng và đối tượng mẫu được chọn........................................................87
Bảng 3. 3. Kết quả thu được về NLTH của HS trong bài 31 ........................................89
Bảng 3. 5. Kết quả thu được về NLTH của HS trong bài 32 ........................................90
Bảng 3. 6. Bảng tổng hợp điểm số các hành vi thông qua 2 bài học của HS Nguyễn
Phan Đình Minh.............................................................................................................91
Bảng 3. 7. Bảng tổng hợp điểm số các hành vi thông qua 2 bài học của HS Dương
Minh Triết......................................................................................................................91
Bảng 3. 8. Bảng tổng hợp điểm số các hành vi thông qua 2 bài học của HS Trần Minh
Tuấn...............................................................................................................................92
Bảng 3. 9. Bảng tổng hợp điểm số các hành vi thông qua 2 bài học của HS Nguyễn Hà
Minh Thư.......................................................................................................................93
Bảng 3. 10. Bảng tổng hợp điểm số các hành vi thông qua 2 bài học của HS Mai Phan
Gia Hân..........................................................................................................................93
Bảng 3. 11. Bảng tổng hợp điểm số các hành vi thông qua 2 bài học của HS Lê
Nguyễn Nhã Linh ..........................................................................................................94
Bảng 3. 12. Bảng tổng hợp ĐTB hành vi thông qua các bài tập của nhóm HS giỏi.....94
Bảng 3. 13. Bảng tổng hợp ĐTB hành vi thông qua các bài tập của nhóm HS khá .....95
Bảng 3. 14. Bảng tổng hợp ĐTB hành vi thông qua các bài tập của nhóm HS TB, yếu
.......................................................................................................................................96
Bảng 3. 15. Bảng kết quả tổng hợp bài kiểm tra 1 tiết..................................................97
Bảng 3. 16. Bảng phân phối tần suất bài kiểm tra 1 tiết................................................97
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
VII
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. 1. Chu trình tự học của HS [12] .........................................................................7
Hình 1. 2. Sơ đồ năng lực tự học theo Candy [13]........................................................12
Hình 1. 3. Sơ đồ thành tố tự học theo Taylor [14] ........................................................13
Hình 1. 4. Quy trình khai thác và sử dụng bài tập Vật lí...............................................19
Hình 1. 5. Biểu đồ khảo sát mức độ yêu thích của HS về tiết bài tập Vật lí ở trên lớp.32
Hình 1. 6. Biểu đồ khảo sát thái độ của HS khi làm bài tập Vật lí do thầy (cô) giao. ..32
Hình 1. 7. Biểu đồ khảo sát đánh giá của HS về hệ thống bài tập Vật lí trong SGK và
SBT hiện hành. ..............................................................................................................32
Hình 1. 8. Biểu đồ khảo sát việc tự học của HS về tài liệu tham khảo để làm BTVL..32
Hình 1. 9. Biểu đồ khảo sát khó khăn gặp phải của HS khi giải bài tập Vật lí. ............33
Hình 1. 10. Biểu đồ khảo sát đánh giá của HS về tiêu chí để làm tốt BTVL................33
Hình 1. 11. Biểu đồ khảo sát đánh giá của HS về mức độ cần thiết hệ thống BTVL do
GV khai thác..................................................................................................................33
Hình 1. 12. Biểu đồ kết quả khảo sát tìm hiểu vai trò của việc phát triển NLTH của HS
trong quá trình học tập...................................................................................................33
Hình 1. 13. Biểu đồ kết quả khảo sát nhận thức của HS về việc phát triển NLTH của
bản thân thông qua sử dụng BTVL. ..............................................................................34
Hình 1. 14. Biểu đồ kết quả khảo sát tần suất thời gian tự học của HS. .......................34
Hình 1. 15. Biểu đồ khảo sát khó khăn gặp phải của HS khi tự học Vật lí...................34
Hình 1. 16. Biểu đồ khảo sát phương pháp thường dùng để tự học của HS. ................35
Hình 1. 17. Biểu đồ khảo sát mức độ hiểu biết của GV về BTTH................................35
Hình 1. 18. Biểu đồ khảo sát đánh giá của GV về hệ thống BTVL trong SGK và sách
bài tập hiện hành............................................................................................................35
Hình 1. 19. Biểu đồ khảo sát mức độ khó khăn khi sử dụng BTVL trong dạy học......36
Hình 1. 20. Biểu đồ khảo sát phương án GV thường quan tâm trong quá trình dạy học.
.......................................................................................................................................36
Hình 1. 21. Biểu đồ sự cần thiết phải khai thác hệ thống BTVL để bồi dưỡng NLTH
cho học sinh trong dạy học Vật lý.................................................................................36
Hình 1. 22. Biểu đồ mức độ quan trọng của việc phát triển năng lực tự học của học
sinh.................................................................................................................................37
Hình 1. 23. Biểu đồ hình thức GV sử dụng trong dạy học Vật lí để kiểm tra việc tự học
của học sinh. ..................................................................................................................37
Hình 1. 24. Biểu đồ khảo sát việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ trong dạy học vật lý
của GV...........................................................................................................................37
Hình 1. 25. Biểu đồ khảo sát tỉ lệ GV lựa chọn tài liệu để khai thác hệ thống BTVL..37
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
VIII
Hình 1. 26. Biểu đồ khảo sát tỉ lệ lựa chọn vấn đề cần lưu ý khi thiết kế một BTVL hệ
thống BTVL...................................................................................................................38
Hình 1. 27. Biểu đồ khảo sát xu hướng khai thác hệ thống BTVL...............................38
Hình 3. 1. Không gian buổi thực nghiệm ......................................................................89
Hình 3. 2. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của HS Nguyễn Phan Đình Minh 91
Hình 3. 3. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của HS Dương Minh Triết ...........92
Hình 3. 4. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của HS Trần Minh Tuấn ..............92
Hình 3. 5. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của HS Nguyễn Hà Minh Thư .....93
Hình 3. 6. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của HS Mai Phan Gia Hân...........94
Hình 3. 7. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của HS Lê Nguyễn Nhã Linh.......94
Hình 3. 8. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của nhóm HS giỏi ........................95
Hình 3. 9. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của nhóm HS khá.........................96
Hình 3. 10. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của nhóm HS TB, yếu................96
Hình 3. 11. Đồ thị mô tả phân phối tần suất bài kiểm tra 1 tiết ....................................97
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới
đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục
thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Người học có đủ phẩm chất, năng lực hành động,
tính năng động, sáng tạo, có khả năng học tập suốt đời, tính tự chủ và trách nhiệm cũng
như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết vấn đề, biết vận dụng tri thức vào
thực tiễn cuộc sống một cách linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả để đáp ứng được trình độ
phát triển của xã hội. Vì hàm lượng trí tuệ khoa học kết tinh trong sản phẩm hàng hóa
ngày càng tăng; tài năng trí tuệ, năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con
người, không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát, mà phải trải qua quá trình
đào luyện công phu có hệ thống, chuẩn bị cho người học có tiềm năng tốt nhất để đương
đầu, thích ứng và phát triển không ngừng trước thực tiễn luôn biến động. Chính vì vậy,
việc học không phải là “tạo ra kiến thức” mà phải làm cho người học cách đáp ứng hiệu
quả các đòi hỏi cơ bản liên quan đến môn học, tạo được hứng thú học tập cho học sinh
(HS), tận dụng được công nghệ mới nhất; và có khả năng vượt ra ngoài phạm vi môn
học, khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều thông báo các kiến thức có
sẵn để chủ động thích ứng với cuộc sống sau này.
Định hướng chung về đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 8 khóa XI, được thể chế hóa về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học vào thực tiễn; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học; cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật
và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang
tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học...”
[1]. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết
của Ban chấp hành Trung ương Đảng, cần có nhận thức đúng về bản chất, đòi hỏi nghành
giáo dục Việt Nam phải đổi mới toàn diện và đồng bộ từ mục tiêu, nội dung đến phương
pháp, phương tiện và hình thức dạy học.
Nói riêng về môn Vật lí – môn khoa học tự nhiên – là môn học mà hầu hết kiến
thức là kết quả của sự khái quát hóa thực nghiệm, các hiện tượng và quá trình diễn ra
trong thực tiễn sản xuất và đời sống. Vì vậy, Vật lí là một trong những môn học mà kiến
thức của nó được ứng dụng nhiều trong kỹ thuật, đời sống và thực tiễn. Thế nhưng, môn
Vật lí vẫn chưa được giảng dạy đúng theo nghĩa của nó. Nhiều giáo viên (GV) vẫn nặng
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
2
nề truyền thụ kiến thức; GV ít liên hệ kiến thức vào thực tiễn, ít chú trọng vào việc rèn
luyện các kỹ năng cho HS; GV chưa quan tâm đúng mức việc đổi mới PPDH theo hướng
hiện đại cũng như việc kích thích lòng đam mê, hứng thú học tập của HS đối với bộ môn
Vật lí. Do đó, mục tiêu giáo dục đòi hỏi một trong những định hướng đổi mới phương
pháp trong quá trình dạy học Vật lí là bên cạnh việc cung cấp cho học sinh các kiến thức
về lí thuyết căn bản phải nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, giải bài tập gắn liền thực
tiễn và gần gũi với HS là một trong những biện pháp quan trọng giúp phát huy sự tích
cực trong học tập của học sinh. Việc sử dụng bài tập vào các quá trình dạy học sẽ giúp
khơi gợi ở học sinh tính tò mò, hứng thú và phát huy năng lực tự học. Từ đó định hướng
nghề nghiệp cho những em có năng khiếu, hứng thú và yêu thích môn học.
Có nhiều giải pháp để thực hiện các mục tiêu trên, trong đó có việc khai thác và sử
dụng bài tập nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh đóng một vai trò quan trọng.
Giải bài tập Vật lí là hoạt động tự lực của HS để củng cố và trau dồi kiến thức Vật lí của
mình. Bài tập Vật lí cung cấp cho HS không chỉ kiến thức, cả con đường để chiếm lĩnh
kiến thức. Do vậy, bài tập Vật lí vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương
pháp dạy học hiệu nghiệm. Thực tế dạy học cho thấy, bài tập Vật lí nói chung có tác
dụng giúp HS rèn luyện và phát triển tư duy. Thông qua việc giải những bài tập có những
điều kiện và yêu cầu thường gặp trong thực tiễn như: bài tập về cách sử dụng thiết bị
công nghệ, đồ dùng thí nghiệm; cách chế tạo các thiết bị; sản xuất vật liệu;... làm tăng
lòng say mê học hỏi, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực tự học ở học sinh.
Thực tiễn trong dạy học Vật lí hiện nay cho thấy nếu biết khai thác và sử dụng tốt
các ứng dụng trong dạy học, đồng thời lựa chọn các phương pháp phù hợp thì sẽ đem
lại hiệu quả hơn rất nhiều trong dạy học. Vì vậy, việc nghiên cứ dạy học Vật lí theo định
hướng phát triển năng lực tự học là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của giáo dục THPT
và có thể đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm phát huy
tính tích cực học tập, nắm vững kiến thức và kĩ năng thực hành của học sinh THPT, nhờ
đó nâng cao chất lượng dạy học.
Trên quan điểm đó cùng với sự mong muốn khai thác được hệ thống bài tập Vật
lí có chất lượng tốt, góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh cũng như cải
thiện chất lượng dạy học Vật lí phổ thông, phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy
học đặc thù, tôi đã chọn đề tài “Khai thác và sử dụng bài tập trong dạy học chương
“Chuyển động tròn” - Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu khai thác và sử dụng hệ thống bài tập chương “Chuyển động tròn”
Vật lí 10.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
3
Sử dụng bài tập đã lựa chọn trong dạy học chương “Chuyển động tròn” – Vật lí
10 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu cần phải thực
hiện gồm:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực, năng lực tự học và việc dạy học theo hướng phát
triển năng lực tự học cho HS.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập Vật lí.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình sách giáo khoa Vật lí ở trường phổ thông
và mục tiêu khi dạy học các kiến thức chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10.
- Khai thác hệ thống câu hỏi và bài tập Vật lí dùng trong dạy học chương “Chuyển động
tròn” lớp 10.
- Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập Vật lí trong dạy học chương
“Chuyển động tròn” lớp 10 để phát triển năng lực tự học.
- Thiết kế phương án dạy học có sử dụng bài tập đã khai thác trong chương “Chuyển
động tròn” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá hiệu quả dạy học trong
việc phát triển năng lực tự học của HS.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khai thác và sử dụng bài tập chương “Chuyển động tròn”
Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh THPT theo chương trình 2018.
Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung khai thác hệ thống bài tập chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10 THPT.
- Địa bàn thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Nguyễn Thượng Hiền, TP Đà Nẵng
năm học 2022 – 2023.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ đề ra tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của nhà nước và của ngành về
đổi mới giáo dục phổ thông; phát triển năng lực tự học của HS trong dạy học nói chung
và trong vật lí nói riêng.
+ Nghiên cứu tài liệu về lí luận dạy học, sách, bài báo, luận văn, luận án, tạp chí
chuyên ngành, các tài liệu có liên quan.
+ Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên và các
tài liệu tham khảo để khai thác bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập trong dạy
học chương “Chuyển động tròn” – Vật lí 10.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
4
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra thực trạng việc sử dụng các bài tập gắn với việc phát triển năng lực tự
học cho học sinh trong dạy học Vật lí ở một số trường THPT hiện nay.
+ Lấy ý kiến GV về thực trạng tự học của HS trong dạy học Vật lí ở trường
THPT.
- Phương pháp điều tra thăm dò
+ Dự giờ trao đổi trực tiếp với giáo viên, tham khảo ý kiến của giáo viên.
+ Điều tra kết quả học tập của học sinh chương “Chuyển động tròn” – Vật lí 10.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Tiến hành dạy thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để kiểm tra mục tiêu và
đánh giá hiệu quả của đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học
+ Xử lí số liệu và trình bày đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị. Cấu trúc khóa luận gồm:
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc khai thác và sử dụng bài tập Vật lí theo
định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT
Chương 2: Khai thác và sử dụng bài tập Vật lí chương “Chuyển động tròn” – Vật lí 10
nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
- Kết luận
- Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THPT
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển năng lực tự học
1.1.1. Khái niệm tự học
Theo nghị quyết Trung ương V khóa VIII nêu rõ: “Tập trung sức nâng cao chất
lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh, bảo đảm mọi điều
kiện và thời gian tự học cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo
thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”.
Trên tinh thần ấy, Đảng ta đã coi tự học là vấn đề mấu chốt có vị trí cực kì quan
trọng trong chiến lược giáo dục, rèn luyện năng lực tự học cho HS – đào tạo của đất
nước. Chính vì vậy, vấn đề tự học đã được nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra nhiều khái
niệm khác nhau.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, ...) và có khi cả cơ bắp (khi phải
sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh
quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó,
ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành
thuận lợi,...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó
thành sở hữu của mình” [12].
Theo Thái Duy Tuyên đã viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so
sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri
thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại,
biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học” [16, 17].
GS Trần Phương đã có bài phát biểu tại hội thảo “Nâng cao chất lượng dạy
học”được tổ chức vào tháng 11/2005 ở Đại học Huế: “Học bao giờ và lúc nào cũng chủ
yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành
kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành
những tri thức ấy”.
Như vậy, tự học có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong giáo dục ở nhà trường và trong
cả cuộc sống của người học. Trong quá trình này, người học phải độc lập, tự xây dựng
kế hoạch, phương pháp học tập cho mình, năng động, tự tìm tòi, phân tích tài liệu và
chiếm lĩnh tri thức. Từ đó sẽ tạo điều kiện hình thành và phát triển tư duy sáng tạo, khả
năng hoạt động độc lập, từ đó tạo cơ hội học tập cho mỗi người.
1.1.2. Các hình thức tự học
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
6
Theo Trịnh Văn Biều [4], có 3 hình thức tự học:
- Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các
kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người học, mất
nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng tự học rất cao.
- Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các
phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày,
trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
Theo tác giả Nguyễn cảnh Toàn – Quá trình dạy – tự học, dựa vào hệ thống sách
giáo khoa có 3 hình thức tự học:
- Tự học ở mức cao: có sách giáo khoa (SGK), người học tự đọc hiểu và rút ra kiến thức
đồng thời rèn luyện tư duy và tính cách.
- Tự học có hướng dẫn: có SGK và GV ở xa hướng dẫn tự học bằng tài liệu hoặc bằng
các phương tiện thông tin viễn thông khác.
- Tự học giáp mặt trên lớp và về nhà tự học có hướng dẫn: có SGK và giáp mặt với GV
một số tiết trong ngày, trong tuần, được GV hướng dẫn tại lớp.
Như vậy, từ các cách phân loại hình thức tự học trên, có thể chia tự học thành 2
loại chính:
- Tự học có sự hướng dẫn không trực tiếp: từ tài liệu hướng dẫn hoặc giáo viên thông
qua phương tiện thông tin. Đối với hình thức tự học này quá trình HS tự học có mối
quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học. Quá trình này chịu sự tác động của nhiều yếu
tố, đặc biệt là yếu tố quản lý và tổ chức các hoạt động trong quá trình dạy học của GV
và quá trình tự học của HS.
- Tự học có sự hướng dẫn trực tiếp: người học giáp mặt với GV và được hướng dẫn trực
tiếp. HS đóng vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức, tham gia vào quá trình học tập.
Mỗi hình thức tự học trên đều có những khó khăn và thuận lợi nhất định. Trong
thực tế, tùy thuộc vào trình độ nhận thức của người học ở mỗi lứa tuổi mà người học có
thể tự học theo nhiều kiểu khác nhau. HS phải biến quá trình đào tạo thành quá trình tự
đào tạo với sự trợ giúp của các cơ sở đào tạo.
1.1.3. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học của HS là một chu trình ba giai đoạn:
- Tự nghiên cứu
- Tự thể hiện
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
7
(2) Tự thể hiện
(1) Tự nghiên cứu (3) Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Hình 1. 1. Chu trình tự học của HS [13]
Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
Người học tự tìm hiểu, quan sát, phát hiện và giải quyết vấn đề,... dựa trên những
tài liệu, dữ liệu thu thập được để khám phá, tìm ra những kiến thức mới, những ứng
dụng kỹ thuật mới có ý nghĩa thực tiễn hay tạo ra sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
Giai đoạn 2: Tự thể hiện
Người học tự thể hiện bằng văn bản, lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn
đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân của mình, tự thể hiện qua sự
hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất
xã hội của cộng đồng lớp học.
Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và GV, sau khi GV
kết luận, người học tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm của mình, tự sửa sai, điều chỉnh thành
sản phẩm khoa học (tri thức) [13].
1.1.4. Vai trò của tự học
Hoạt động tự học có vai trò rất lớn và luôn giữ một vị trí quan trọng trong quá trình
học tập của người học. Một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả
của quá trình học tập chính là hoạt động tự học.
Bên cạnh đó, tự học còn giữ vai trò lớn lao trong việc nâng cao khả năng hiểu biết
và tiếp thu tri thức mới. Chính trong quá trình tự học với sự nỗ lực, tư duy sáng tạo, HS
đã biết biến vốn kiến thức, kinh nghiệm của loài người thành vốn kiến thức, kinh nghiệm
riêng của bản thân. Hoạt động tự học đã tạo điều kiện cho HS tìm hiểu tri thức một cách
sâu sắc, mở rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ vững chắc tri thức, biết vận dụng tri thức
vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới.
Không những vậy, tự học còn có vai trò to lớn trong việc giáo dục, hình thành được
những phẩm chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách của mình. Việc tự học rèn kuyện cho
HS thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong nghề nghiệp,
trong cuộc sống, giúp cho họ tự tin hơn trong việc lựa chọn cuộc sống cho mình. Hơn
thế, tự học tạo cho HS có nếp sống và làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức
tính kiên trì, óc phê phán, hứng thú học tập và thúc đẩy lòng say mê nghiên cứu khoa
học.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
8
Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng
định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Giúp HS không bị lạc hậu trước sự phát triển
không ngừng của khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện nay. Do đó, việc tự học không
nên chỉ giới hạn trong các giờ học trên lớp, với sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên.
Theo Aditxterrec: “Chỉ có truyền thụ tài liệu của giáo viên mà thôi thì dù có nghệ thuật
đến đâu chăng nữa cũng không đảm bảo được việc lĩnh hội tri thức của học sinh. Nắm
vững kiến thức thực sự lĩnh hội chân lý, cái đó học sinh phải tự mình làm lấy bằng trí
tuệ của bản thân". Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng tự học,
biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học,
nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao.
1.1.5. Các kĩ năng tự học
Theo tác giả Nguyễn Thi Thu Ba – bài viết “Kĩ năng tự học cần phát triển cho học
sinh phổ thông như thế nào?”, kĩ năng tự học là khả năng thực hiện một hệ thống các
thao tác tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động tự học trên cơ sở vận dụng các kinh nghiệm
có liên quan đến hoạt động đó. Có bao nhiêu loại hình học tập thì có bấy nhiêu loại hình
kỹ năng chuyên biệt.
Để tự học có hiệu quả, người học phải có một số kĩ năng tự học cơ bản như:
- Kĩ năng định hướng
Để quá trình tự học diễn ra thành công người học cần thiết lập cơ sở định hướng
của hành động. Đó là hệ thống định hướng và chỉ dẫn mà chủ thể có thể sử dụng nó để
thực hiện một hành động xác định nào đó. Nó có chức năng nhận thức đối tượng, vạch
kế hoạch, kiểm tra và điều chỉnh hành động theo kế hoạch.
- Kĩ năng lập kế hoạch học tập
Khi xác định được mục tiêu, nội dung và phương pháp học, người học cần phải
xây dựng được kế hoạch học tập. Trên cơ sở bộ khung đã được thiết lập đó, người học
có thể tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức một cách dễ dàng, Trong quá trình lập kế hoạch
người học phải chú ý một số điểm sau:
+ Thứ nhất, người học phải xác định tính hướng đích của kế hoạch. Kế hoạch phải
được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm, từng giai đoạn cụ thể sao cho
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình.
+ Thứ hai, khi lập kế hoạch, người học phải chọn đúng trọng tâm, cần xác định
được cái gì là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công sức cho
nó.
- Kĩ năng thực hiện kế hoạch
+ Tiếp cận thông tin: lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau và từ những hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe giảng, xem truyền
hình, tra cứu từ Internet, làm thí nghiệm... một cách thông minh và linh hoạt.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
9
+ Xử lí thông tin: việc xử lí thông tin trong quá trình tự học không bao giờ diễn ra
trong vô thức mà cần có sự gia công, xử lí mới có thể sử dụng được. Quá trình này có
thể được tiến hành thông qua các kỹ năng ghi chép, phân tích, đánh giá, tóm lược, tổng
hợp, so sánh…
+ Vận dụng tri thức, thông tin: thể hiện qua việc vận dụng thông tin tri thức khoa
học để giải quyết các vấn đề liên quan như thực hành bài tập, thảo luận, xử lí các tình
huống, viết bài thu hoạch…
+ Trao đổi, phổ biến thông tin: việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin tri thức
thông qua các hình thức: thảo luận, thuyết trình, tranh luận… là công việc cuối cùng của
quá trình tiếp nhận tri thức.
- Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
Khi người học tự đánh giá được kết quả học tập của mình, người học sẽ tự đánh
giá được năng lực học tập của bản thân, hiểu được cái gì mình làm được, cái gì mình
chưa làm được để từ đó có hướng phát huy hoặc khắc phục. Để có kỹ năng tự kiểm tra,
đánh giá, học sinh cần:
+ Tự trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa bằng cách xác định yêu cầu của câu hỏi,
dự kiến câu trả lời, tái hiện các kiến thức liên quan, tập trình bày câu trả lời trước nhóm
hoặc trước lớp để tìm ra chỗ sai từ đó khắc phục.
+ Tự đặt câu hỏi để tự mình giải quyết hoặc thảo luận cùng bạn bè.
+ Làm các bài tập của thầy cô giao cho, hoặc các bài tập bản thân tự tìm kiếm sau
đó tự mình kiểm tra đáp án để rút kinh nghiệm…
1.1.6. Năng lực tự học
1.1.6.1. Khái niệm năng lực và năng lực tự học
1.1.6.1.1.Năng lực
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và
quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm,
kĩ năng, kiến thức và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, trách
nhiệm,... thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể.
CT GDPT 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các năng
lực cốt lõi bao gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. Năng lực chung là
những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con
người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực đặc thù là những năng lực
được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên
sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc
thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một hoạt động như
toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao...
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
10
a. Các năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và hoạt
động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b. Các năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn
học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng
lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ và năng
lực thể chất.
Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung đã được thể hiện rõ
trong văn bản CT GDPT 2018. Các yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù gắn liền
với các nội dung dạy học và giáo dục được quy định trong văn bản CT từng môn
học, hoạt động giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018) [7].
1.1.6.1.2.Năng lực tự học
Năng lực tự học từ lâu đã được nhận diện như một năng lực cực kỳ quan trọng
cho mọi cá nhân trong suốt quá trình phá t triển tri thức của học sinh. Do đó, khả năng
tự chủ quá trình học này đã thôi thúc rất nhiều nhà giáo dục học đề xướng vô số phương
pháp dạy học khác nhau nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Theo Lưu Xuân Mới (2000) – “Tự học có thể hiểu là hình thức hoạt động nhận
thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính học sinh sinh
viên tiến hành trên lớp, ở ngoài lớp theo hoặc không theo chương trình và sách giáo
khoa đã quy định, tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học có tính độc
lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân như có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy
học”
Trong bài phát biểu tại hội thảo “Nâng cao chất lượng dạy học” tổ chức tại Đại
học Huế, GS Trần Phương đã khẳng định tự học là hoạt động biến kiến thức khoa học
của nhân loại thành kiến thức của mình và tự cải tạo tư duy, rèn luyện kĩ năng thực
hành những tri thức ấy. Từ những quan điểm trên có thể thấy, bản chất của tự học là “tự
thân vận động”, “tự tìm tòi” thông tin, kiến thức qua sách vở, báo chí, phương tiện truyền
thông. Nguồn cung cấp thông tin có thể là chữ viết, hình ảnh, hiện vật. Tuy nhiên, trong
quá trình tiếp nhận thông tin, đòi hỏi ngườ tự học phải biết chắt lọc, phân loại thông tin,
loại bỏ những thông tin xấu, chưa được kiểm chứng.
Như vậy, năng lực tự học được hiểu là: Nội lực phát triển bản thân của người
học. Bên trong bất kỳ con người nào cũng đều tiềm ẩn một tiềm lực, một tài nguyên vô
cùng quý giá: Đó là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả hành
động cùng các động cơ, tình cảm,... để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
1.1.6.2. Các năng lực thành tố của năng lực tự học
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
11
Các năng lực thành tố của NLTH bao gồm: Xác định được động cơ và mục đích
học tập; lập kế hoạch và thực hiện các phương pháp tự học; tự đánh giá và điều chỉnh
việc tự học của mình.
- Xác định động cơ, mục đích học tập.
Để quá trình học tập có hiệu quả thì cần phải xác định động cơ và mục đích học
tập. Bởi nếu xác định được thì sẽ giúp HS khắc phục mọi khó khăn, nỗ lực học tập, biết
được mình cần phải làm gì, phải cố gắng thế nào cho đúng và có ý thức lập kế hoạc tự
học.
Hoạt động tự học chỉ được bắt đầu khi người học tự kích thích, động viên mình,
làm cho mình tự cảm thấy cần thiết và hứng thú bắt tay vào việc học qua việc xác định
được cho mình động cơ và tự đặt được mục tiêu học tập cho mình.
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập.
Để việc học tập có hiệu quả thì mục đích, kế hoạch, phong cách và phương pháp
học tập phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Điều quan trọng nhất là chọn đúng trọng
tâm công việc, phải xác định học cái gì là cốt lõi là quan trọng nhất, có tác động trực
tiếp đến mục tiêu học tập để ưu tiên dành thời gian công sức cho nó. Nếu việc học tập
dàn trải, phân tán thì việc học sẽ không có hiệu quả. Muốn vậy, HS phải sắp xếp các
phần việc một cách hợp lí, logic về cả nội dung lẫn thời gian, hoàn thành dứt điểm từng
kế hoạch học tập đã được xây dựng. Trên cơ sở khung đã được thiết lập, HS có thể tiếp
cận và chiếm lĩnh tri thức một cach dễ dàng.
HS nắm nội dung bài học, tự lập kế hoạch tự học cho bản thân, xác định được
phương pháp tự học. HS có thể tìm tòi các tài liệu, phối hợp các cách học với nhau để
tìm ra được phương pháp học hiệu quả nhất như học nhóm, học cá nhân... có thể tự học
với sự hướng dẫn của GV. Từ đó, HS biết cách để thực hiện kế hoạch đặt ra để đạt được
kết quả tốt nhất.
- Tự đánh giá và điều chỉnh việc tự học của mình.
Tự kiểm tra, đánh giá là một kỹ năng quan trọng trong tự học được thực hiện
bằng nhiều hình thức, như: dùng các thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của GV, bản
thân tự đánh giá, sự đánh giá nhận xét của tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu so
sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu... việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên trong
quá trình tự học. Thông qua đó HS tự rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân; từ đó,
HS tìm kiếm sự góp ý, giúp đỡ và các thông tin phản hồi từ người khác (ví dụ như bạn
bè, thầy cô). HS chủ động xin ý kiến GV về kết quả học tập của mình để mong muốn
được tư vấn giúp đõ về phương pháp học từ đó tự đánh giá được năng lực học tập của
bản thân, hiểu được cái gì mình làm được, cái gì mình chưa làm được để có hướng khắc
phục hay phát hu và điều chỉnh phương pháp tự học thích hợp, hiệu quả cao hơn.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
12
Việc tự học của HS là một quá trình diễn ra một cách thường xuyên và lâu dài.
Chính vì vậy, HS phải luôn đánh giá và tự đánh giá, biết được mặt mạnh, hạn chế của
mình, cái đúng sai trong việc mình làm mới có thể tiếp tục vững bước tiếp trên con
đường học tập chủ động của mình.
1.1.6.3. Cấu trúc và kĩ năng tự học cần rèn luyện cho HS
Để xác định cấu trúc của năng lực tự học, có thể có những cách khác nhau.
Tác giả Candy đã chia thành 2 nhóm để xác định nhóm yếu tố nào sẽ chịu tác
động mạnh từ môi trường học tập.
Hình 1. 2. Sơ đồ năng lực tự học theo Candy [19]
Nhóm yếu tố bên ngoài (phương pháp học) nhấn mạnh đến quá trình tự kiểm soát
hoạt động học, quá trình này chịu ảnh hưởng của phương pháp dạy của giáo viên. Do
vậy, giáo viên phải định hướng được hoạt động kiểm soát của học sinh, tạo cơ hội cho
học sinh trải nghiệm và trao quyền cho họ để họ tìm hiểu tri thức một cách độc lập.
Nhóm yếu tố bên trong (tính cách) chính là một thuộc tính tâm lí của con người:
sự tự tin. Tự tin sẽ giúp cho người học kiên nhẫn theo đuổi các cơ hội học tập. Trong
dạy học nên khuyến khích yếu tố tự tin và khả năng kiểm soát thông qua sự động viên,
khen thưởng kịp thời.
Tác giả Taylor khi nghiên cứu về vấn đề tự học của học sinh trong trường phổ
thông đã xác định tự học gồm 3 thành tố: (1) Thái độ tự học; (2) Tính cách khi tự học;
và (3) Kĩ năng tự học và có thể biểu diễn ở sơ đồ dưới đây:
NLTH
Tính cách
- Tính kỉ luật
- Có tư duy phân tích
- Có khả năng tự điều chỉnh
- Ham hiểu biết
- Linh hoạt
- Có năng lực giao tiếp xã hội
- Mạo hiểm, sáng tạo
- Tự tin, tích cực
Phương pháp học
- Có kĩ năng tìm kiếm và thu hồi
thông tin
- Có kiến thức để thực hiện các
hoạt động học tập
- Có năng lực đánh giá, kĩ năng xử
lý thông tin và giải quyết vấn đề
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
13
Hình 1. 3. Sơ đồ thành tố tự học theo Taylor [18]
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, năng lực tự học cũng được xác
định theo cách này, thông qua các biểu hiện về thái độ, tính cách và kĩ năng tự học:
Về thái độ
- Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân.
- Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đòi sống.
Về tính cách khi tự học:
- Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học
tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập.
Về kĩ năng tự học:
- Hình thành cách học riêng của bản thân.
- Tim kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ
học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc
ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học
tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình
huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.
Tự học
Thái độ tự học
- Dám đối mặt với
thách thức
- Chịu trách
nhiệm với việc
học của bản thân
- Mong muốn
được thay đổi
- Mong muốn
được học
Tính cách khi tự học
- Xác định được động
cơ nhiệm vụ học tập
- Biết đặt mục tiêu học
tập chi tiết, cụ thể
- Tự nhận ra và chủ
động điều chỉnh các sai
sót, hạn chế của bản
thân
- Thường xuyên tu
dưỡng theo mục tiêu
phấn đấu
Kĩ năng tự học
- Hình thành cách học riêng của
bản thân
- Đánh giá và điều chỉnh được kế
hoạch học tập
- Đánh giá và lựa chọn được
nguồn tài liệu phù hợp với mục
đích, nhiệm vụ học tập khác nhau
- Ghi chép thông tin bằng các hình
thức phù hợp, thuận lợi cho việc
ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần
thiết.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
14
Dựa trên cơ sở khoa học, cấu trúc của năng lực là tổ hợp của nhiều năng lực thành
tố, thực hiện các hoạt động thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau trong một tình
huống có ý nghĩa với học sinh. Theo tác giả Đỗ Hương Trà – Phát triển năng lực môn
Vật lí THPT có thể đưa ra bảng cấu trúc năng lực tự học như sau:
Bảng 1. 1. Thang đánh giá năng lực thành tố và các chỉ số hành vi của NLTH cho HS
[14]
Năng lực
thành tố
Chỉ số
hành vi
Mức độ biểu hiện Điểm
1.
Xác định
động cơ,
mục đích
học tập
X1. Xác định
nội dung cần
học
M1: Trình bày được kiến thức, kĩ năng cần học do
giáo viên xác định
1
M2: Tự xác định được kiến thức, kĩ năng cần học 2
M3: Tự xác định được hệ thống kiến thức, kĩ năng
cần học
3
X2. Xác đinh
kĩ năng, kiến
thức có liên
quan
M1: Trình bày được một vài kiến thức kĩ năng liên
quan đã có, đã biết dưới sự gợi ý của giáo viên hoặc
tài liệu
1
M2: Tự xác định hầu hết kiến thức kĩ năng liên
quan đã có, đã biết
2
M3: Tự xác định toàn bộ kiến thức kĩ năng liên
quan đã có, đã biết
3
2.
Lập kế
hoạch tự
học
L1. Xác
định phong
cách học của
bản thân
M1: Trình bày được một số phong cách học tập 1
M2: Trình bày được một số thao tác học tập của
các phong cách khác nhau 2
M3: Chỉ ra được các thao tác học tập phù hợp với
phong cách học tập của mình 3
L2. Lựa
chọn phương
pháp học tập
M1: Nêu được tên các phương pháp học tập 1
M2: Nêu được cách thức thực hiện các phương
pháp học tập
2
M3: Xác định được phương pháp học tập phù hợp
với nội dung học 3
L3. Lập
thời gian biểu
Ml: Xây dựng thời gian biếu học tập sơ sài, thời
gian quá dài hoặc quá ngắn
1
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
15
tự học M2: Thời gian biểu học tập chi tiết, có thời gian
quá dài hoặc quá ngắn
2
M3: Thời gian biểu học tập chi tiết, khoa học, cụ
thể, phân bố thòi gian hợp lí 3
3.
Thực hiện
kế hoạch
tự học
T1. Làm
việc với tài
liệu
Ml: - Liệt kê các tài liệu tham khảo có liên quan
đến bài học
- Tóm tắt được thông tin trong tài liệu thu nhận
được
- Vận dụng các thông tin thu được dưới sự hướng
dẫn chi tiết của giáo viên
1
M2: - Liệt kê tài liệu hay, nguồn thông tin hữu ích,
có giá trị
- Hệ thống thông tin trong tài liệu dưới hình thức
bảng biểu, ngắn gọn xúc tích
2
M3: - Liệt kê và lựa chọn được nguồn tài liệu hay,
nguồn thông tin hữu ích, đáng tin cậy, có giá trị
- Hệ thống thông tin trong tài liệu dưới dạng bản
đồ tư duy, có sự phân tích đánh giá các nguồn thông
tin
- Tự lực vận dụng các thông tin thu được để giải
quyết vấn đề một cách chính xác
3
T2. Làm
việc với
người hỗ trợ
M1: Đợi giáo viên hướng dẫn, giới thiệu người hỗ
trợ việc học
1
M2: Chủ động tìm người hỗ trợ
2
M3: Tự tìm người hỗ trợ phù hợp với nội dung tự
học
3
T3. Rèn
luyện trên đối
tượng vật chất
Ml: Sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho việc học
theo sự hướng dẫn của giáo viên
1
M2: Tự sử dụng một vài phương tiện phục vụ việc
học
2
M3: Tự sử dụng các phương tiện (thiết bị, sách,
CD, DVD, học liệu E-leaming...) phục vụ việc học
3
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
16
4.
Đánh giá
điều chỉnh
hoạt động
tự học
Đ1.
Đánh giá
được kết quả
của bản thân
Ml: Thực hiện được hết các bài kiểm tra do giáo
viên giao cho và tự đối chiếu kết quả
1
M2: Tự làm bài kiểm tra, so sánh với đáp án và
mục tiêu học tập 2
M3: Biết lựa chọn công cụ đánh giá và tự đánh giá
phù hợp với mục tiêu học tập để tự xác định được
trình độ của bản than
3
Đ2.
Đánh giá
điều chỉnh kế
hoạch học tập
Ml: Tự nhận ra những khâu tốt và chưa tốt trong
quá trình tự học
1
M2: Tự nhận ra những khâu tốt và chưa tốt trong
quá trình tự học và đề xuất được cách điều chỉnh 2
M3: Tự nhận ra những khâu tốt và chưa tốt trong
quá trình tự học và có hành động điều chỉnh kịp
thời
3
1.2. Bài tập Vật lí
1.2.1. Bài tập Vật lí và phân loại bài tập Vật lí
1.2.1.1. Khái niệm bài tập Vật lí
Theo [10], [15] thì bài tập Vật lí được hiểu là một vấn đề được dặt ra, để giải
quyết được vấn đề đó, đòi hỏi phải có những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, những suy luận
logic, phép toán và thí nghiệm trên cơ sở các kiến thức Vật lí. BTVL là phương tiện
giúp HS củng cố, trau dồi kiến thức, rèn luyện kĩ năng và góp phần phát triển tư duy.
BTVL cũng là phương tiện giúp GV đánh giá được quá trình học tập của người học.
1.2.1.2. Phân loại bài tập Vật lí
Việc phân loại BTVL nói chung đều xuất phát từ những mục tiêu và các tiêu chí
nhất định trong quá trình dạy học. Tuy nhiên dù dựa trên những tiêu chí nào, mục đích
nào đi nữa thì sự phân loại đó cũng chỉ mang tính tương đối, vì trong bất kì một loại bài
tập nào cũng chứa đựng những yếu tố của một loại bài tập khác. Trong dạy học Vật lí,
quá trình đi tìm lời giải cho các BTVL thực chất là quá trình nhận thức của HS và vận
dụng hầu hết các kiến thức Vật lí đã được học hay có mối liên hệ chặt chẽ với thực tế
cuộc sống.
Có thể dựa vào lĩnh vực thực tiễn được gắn với nội dung bài tập để phân loại các
BTVL theo 1 số cách như sau:
- Phân loại theo tính chất của bài tập:
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
17
+ Bài tập định tính: Là các bài tập về giải thích các hiện tượng, các tình huống
nảy sinh trong thực tiễn; HS phải biết vận dụng các định luật, nguyên lí Vật lí để giải
thích các hiện tượng xảy ra trong thực tế cuộc sống. Ví dụ: Giải thích hiện tượng ảo
giác; giải thích hiện tượng nhật thực, nguyệt thực; giải thích hiện tượng cầu vồng...;
+ Bài tập định lượng: Là loại bài tập trong đó yêu cầu tính toán thực tiễn, phải
vận dụng các tính chất, công thức Vật lí mới có thể giải quyết được. Ví dụ: Xác định
nhiên liệu cần tiêu tốn để xe ô tô di chuyển một quãng đường nhất định;
+ Bài tập tổng hợp: Là loại bài tập trong đó bao gồm cả kiến thức định tính lẫn
định lượng. Phải dùng cả giải thích định tính lẫn tính toán mới có thể tìm ra được kết
quả của bài toán. Ví dụ: Tính toán tiền điện trả cho nhà nước mỗi tháng của gia đình;
giải thích sự tiêu hao điện năng trên dây dẫn và đưa ra giải pháp khắc phục;
+ Bài tập về các ứng dụng kĩ thuật Vật lí: Là những bài tập yêu cầu HS kiến tạo
một sản phẩm thực từ những kiến thức Vật lí. Những bài tập này không chỉ yêu cầu HS
có kiến thức tổng hợp mà còn yêu cầu kĩ năng thiết kế mô hình cũng như kĩ năng thực
hành của HS. Ví dụ: Chế tạo động cơ chạy bằng phản lực; chế tạo kính tiềm vọng; chế
tạo máy phát điện...;
+ Bài tập thí nghiệm: Là loại bài tập trong đó yêu cầu HS phải thực hiện một thí
nghiệm thật, tiến hành đo đạc và xử lí kết quả hoặc HS tự sáng tạo đề xuất mô hình và
phương án thí nghiệm. Ví dụ: Bằng các vật liệu đơn giản dễ kiếm, hãy chế tạo một thí
nghiệm về hiện tượng giao thoa ánh sáng.
- Phân loại dựa vào mức độ nhận thức của HS:
+ Bài tập tập dượt: là những bài tập gắn với những ứng dụng kĩ thuật, các hiện
tượng đơn giản thường gặp trong cuộc sống. Để trả lời được câu hỏi này, HS cần nhận
diện được những kiến thức Vật lí được ứng dụng. Thông qua các bài tập dượt, HS sẽ
khắc sâu hơn kiến thức đã học, nhận ra được sự gắn kết chạt chẽ giữa lí thuyết và thực
tế. Điều này giúp HS hứng thú, tích cực hơn trong quá trình học tập. Ví dụ: Nhúng một
chiếc thìa vào trong nước, ta thấy chiếc thìa đó như bị gãy tại mặt nước như hình bên.
Hẫy giải thích tại sao?
+ Bài tập sáng tạo: là những bài tập mà khi giải, HS phải dụa vào vốn kiến thức
của mình, vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng và trên cơ sở các phép suy luận logic tự
lực tìm ra những phương án kĩ thuật tốt nhất để giải quyết yêu cầu đặt ra của câu hỏi. Ví
dụ: có 5 viên gạch được đặt trên 1 khay nhựa, chỉ dùng 1 tờ giấy A4 và băng keo làm
thế nào để nâng được khay chứa 5 viên gạch khỏi mặt đất?
Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn này, tôi phân loại dựa theo mức độ nhận
thức của HS theo thang Bloom và có tính đến mức độ nội dung bài tập gắn với thực tế:
- Mức 1 (mức nhận biết): Những bài tập đơn giản, thuần túy, HS chỉ cần tái hiện kiến
thức để trả lời chưa đề cập đến ý nghĩa của các kiến thức đó trong đời sống hằng ngày.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
18
- Mức 2 (mức thông hiểu): Những bài tập trong đó yêu cầu HS vận dụng kiến thức giải
thích các tình huống không biến đổi, đó là cách làm trong thực tế hay các cách xử lí đã
có.
- Mức 3 (mức vận dụng): Những bài tập trong đó yêu cầu HS vận dụng kiến thức vật lí
để giải quyết những tình huống đặt ra trong thực tiễn.
- Mức 4 (mức phân tích, tổng hợp và sáng tạo ta có thể gọi là mức vận dụng cao): Vận
dụng kiến thức vật lí để phân tích, tổng hợp, đánh giá về một vấn đề thực tiễn có liên
quan đến vật lí hoặc vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo vật lí để thực hiện một công
trình nghiên cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo.
Trong các mức độ này có thể chia thành nhiều mức yêu cầu nhỏ hơn, phù hợp
với trình độ HS, đồng thời cũng thể hiện sự phân hóa HS trong một bài, trong hệ thống
BTVL.
1.2.1.3. Yêu cầu của một hệ thống bài tập Vật lí trong dạy học
Hệ thống bài tập là các bài tập được xây dựng thành hệ thống, thoả mãn các yêu
cầu của một hệ thống bài tập Vật lí. Đó là:
Các bài tập phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp (phạm vi và số lượng
các kiến thức, kĩ năng cần vận dụng từ một đề tài đến nhiều đề tài, số lượng các đại
lượng cho biết và các đại lượng phải tìm, . ..) giúp HS có kĩ năng giải được các loại bài
tập điển hình.
Mỗi bài tập phải là một mắt xích trong hệ thống bài tập, đóng góp một phần nào
đó vào việc củng cố, hoàn thiện và mở rộng kiến thức.
Hệ thống bài tập phải đa dạng về thể loại: Bài tập định tính, bài tập định lượng
và về nội dung phải không được trùng lặp.
Số lượng bài tập được lựa chọn phải phù hợp với sự phân bố thời gian.
1.2.2. Nguyên tắc, quy trình lựa chọn, khai thác và sử dụng bài tập Vật lí nhằm
phát triển năng lực tự học của HS
1.2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn, khai thác bài tập Vật lí
Để phát triển năng lực tự học cho người học, việc lựa chọn các bài tập Vật lí nói
chung, cần đảm bải rằng chúng phải phù hợp với nội dung dạy học, phù hợp với khả
năng nhận thức của HS và phải phục vụ ý đồ về mặt phương pháp của GV, kiến thức
trong mỗi bài tập phải nằm trong hệ thống kiến thức được quy định trong chương trình.
Đồng thời cũng phải xác định đúng vị trí của các bài tập trong tiến trình dạy học để
chúng trở thành một hệ thống kiến thức cần truyền thụ. Ngoài ra, do bài tập Vật lí có
những đặc thù riêng nên việc xây dựng cũng cần phải thõa mãn các nguyên tắc sau:
- Xác định mục tiêu sử dụng BTVL: Cần xác định rõ mục tiêu lựa chọn và sử dụng
BTVL để làm điều kiện xuất phát (xây dựng kiến thức mới) hay lựa chọn bài tập vận
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
19
dụng; hay sử dụng cho HS tự học; hoặc sử dụng trong đề kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS.
- Lựa chọn đơn vị kiến thức, hiện tượng, bối cảnh/ tình huống thực tế có liên quan đến
kiến thức cần nghiên cứu và phải đảm bảo tính mục tiêu của chương trình, chuẩn kiến
thức, kĩ năng và rèn luyện, phát triển năng lực tự học của HS: Nếu bài tập có nội dung
hoàn toàn mới về kiến thức vật lí thì sẽ không tạo được động lực cho HS để giải bài tập
đó.
- Bài tập phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và tính hiện đại: Trong dạy học vật
lí, để có một hệ thống BT tốt thì mỗi bài tập phải có một nhiệm vụ và vị trí nhất định
trong bài học, phải chứa đựng những kiến thức cơ bản, đảm bảo được tính chính xác,
khoa học.
- Bài tập phải gần gũi với kinh nghiệm của HS, phải chứa đựng những tình huống gần
gũi, thực tế phong phú, phải có nhiều bài tập chứa đựng những vấn đề mang tính địa
phương nơi người học đang sống.
- Bài tập phải đảm bảo tính logic sư phạm, có tính hệ thống và phải phù hợp với trình
độ, khả năng của HS. Các BT trong chương trình phải vừa được sắp xếp theo mức độ
nhận thức của HS, vừa được sắp xếp theo chương, bài.
- Xây dựng đáp án, dự kiến lời giải cho bài tập.
- Chỉnh sửa, hoàn thiện bài tập và đề xuất hình thức sử dụng.
1.2.2.2. Quy trình khai thác và sử dụng bài tập Vật lí nhằm phát triển năng lực
tự học của HS
Đối với việc khai thác và sử dụng các bài tập Vật Lí nhằm phát triển năng lực tự
học cho học sinh cho một giờ học trên lớp hay một phần kiến thức, xuất phát từ những
yêu cầu và nguyên tắc của bài tập Vật lí như đã trình bày ở trên, có thể thực hiện xây
dựng theo quy trình gồm ba bước sau:
Hình 1. 4. Quy trình khai thác và sử dụng bài tập Vật lí
Chuẩn bị kiến thức, kĩ
năng, công cụ để khai
thác bài tập
Tiến hành lựa chọn
bài tập nhằm phát
triển NL tự học
Sử dụng và kiểm tra
tính đúng đắn của bài
tập
QUY TRÌNH KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI
TẬP VẬT LÍ
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
20
- Chuẩn bị kiến thức, kĩ năng, công cụ để xây dựng bài tập [5]
+ Trước khi tiến hành lựa chọn bài tập, cần căn cứ vào mục tiêu và nội dung
chương trình và sách giáo khoa để phân tích nội dung kiến thức của phần đó. Trong đó,
cần phân tích rõ mục tiêu bài học, nội dung và kiến thức trong từng đơn vị bài học, từng
chương cụ thể ứng với phần đó, xác định mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức và chỉ ra
những kiến thức liên quan tới đời sống thực tiễn để phát triển năng lực cho HS.
+ Xác định được cấu trúc của hệ thống bài tập, xác định được chức năng, nhiệm
vụ và nội dung của từng loại bài tập cụ thể trong tiến trình dạy học. Chỉ rõ từng bài tập
sẽ phục vụ rèn luyện và phát triển kĩ năng nào của học sinh, áp dụng các bài tập đó trong
những hoạt động dạy học và trong những tình huống sư phạm nào, từ đó phân bổ và xác
định số lượng các bài tập cho từng bài học và cho cả phần.
+ Tìm hiểu kĩ các ứng dụng kĩ thuật, các hoạt động sinh hoạt, hoạt động lao động
sản xuất, các quy luật, hiện tượng thực tiễn và các kiến thức thực tiễn có liên quan tới
nội dung bài học hoặc phần học.
+ Chú ý tới trình độ nhận thức, học lực, điều kiện hoàn cảnh của từng vùng, từng
lớp học sinh để lựa chọn và xác định kiến thức phù hợp với người học, để hệ thống bài
tập có nội dung thực tiễn đạt hiệu quả như mong muốn.
- Tiến hành lựa chọn, biên soạn bài tập nhằm phát triển năng lực tự học
+ Để tiến hành lựa chọn, soạn thảo bài tập có nội dung thực tiễn đạt được hiệu
quả, giáo viên cần phải tìm hiểu, đọc và tham khảo nhiều tài liệu, sách bài tập, báo,.. đã
được biên soạn. Số lượng thông tin và tài liệu giáo viên thu thập được sẽ quyết định tới
hiệu quả xây dựng và soạn thảo bài tập, giáo viên thu thập và tham khảo được càng
nhiều thông tin và tài liệu thì quá trình khai thác và soạn thảo sẽ càng nhanh chóng và
đạt chất lượng cao hơn. Giáo viên có thể sử dụng các nguồn thông tin sau để lựa chọn
và soạn thảo bài tập:
o Lựa chọn và soạn thảo dựa trên các bài tập đã được biên soạn và giới thiệu
trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo, các tài liệu tập huấn… có nguồn gốc
từ các nhà xuất bản uy tín trong nước và nước ngoài.
o Lựa chọn và soạn thảo dựa trên kinh nghiệm, kiến thức thực tiễn liên quan đến
nội dung bài học và phần học của giáo viên.
o Lựa chọn và soạn thảo dựa trên các kênh thông tin đại chúng, mạng xã hội,
internet, báo, …
+ Giáo viên lựa chọn và khai thác từng bài tập và xây dựng các phương án giải
cho từng loại bài tập cụ thể. Sau đó, giáo viên tiến hành phân bố, lựa chọn từng bài tập
theo nhiệm vụ, chức năng của chúng để tạo thành một hệ thống bài tập hoàn chỉnh.
- Sử dụng và kiểm tra tính đúng đắn của bài tập
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
21
+ Sau khi đã tiến hành lựa chọn được hệ thống bài tập, giáo viên cần đưa hệ thống
bài tập đó vào quá trình dạy học trên lớp để kiểm tra tính đúng đắn và hiệu quả của
chúng.
+ Giáo viên cần rà soát lại hệ thống các bài tập sử dụng trong quá trình dạy học
đã đảm bảo được sự cân đối về số lượng, nội dung kiến thức, chức năng, nhiệm vụ với
hệ thống bài tập chung hay chưa. Giáo viên nên chú ý tới sự cân đối về mức độ khó của
các loại bài tập từ đơn giản, nâng cao tới sáng tạo trong phân phối bài tập ở từng giờ dạy
học.
+ Sau khi điều chỉnh và khắc phục các lỗi của hệ thống bài tập đã lựa chọn và
biên soạn, giáo viên có thể tiến hành phát triển và bổ sung để hệ thống bài tập hoàn hảo,
có tính thực tiễn và tính cập nhật cao hơn nữa.
1.2.3. Phương pháp giải bài tập Vật lí
Xuất phát từ phân loại có thể thấy các bài tập vật lí rất đa dạng, phong phú và
tương ứng với mỗi loại bài tập lại có một phương pháp giải bài tập khác nhau. Muốn
giải được các BTVL thì điều quan trọng đầu tiên đối với HS là cần phải nắm được các
khái niệm, quy tắc, công thức, định lí, quy luật vật lí... Do đó để góp phần giúp cho HS
rèn luyện và phát triển năng lực tự học, người GV cần giúp cho HS nắm vững các kiến
thức cơ bản. Trước khi dạy học tiết học mới, cũng như vận dụng kiến thức cuối mỗi bài
học GV cần yêu cầu HS ôn lại các kiến thức; hoặc GV củng cố lại các kiến thức liên
quan đã được học để HS nắm chắc được nội dung kiến thức đó. Đặc biệt GV cần hệ
thống lại những kiến thức mà HS cần phải nắm được trong từng chương thông qua tiết
ôn tập chương. Vì khi nắm được các kiến thức cơ bản thì HS mới có thể phát hiện ra
được vấn đề cần giải quyết trong các bài toán thực tiễn và giải quyết chúng một cách
chính xác và nhanh nhất.
Để hướng dẫn cho học sinh phương pháp giải bài tập nhằm giúp học sinh tự rèn
luyện được kĩ năng giải bài tập, tư duy logic, khoa học yêu cầu giáo viên phải xây dựng
được phương pháp giải thật chặt chẽ, chính xác và phù hợp với từng điều kiện học sinh.
Sau đây là năm bước giải nói chung một bài tập Vật lí:
Bước 1: Đọc đề bài, tìm hiểu đề bài
- Xác định ý nghĩa của các thuật ngữ, phân biệt đâu là ẩn số phải tìm, dâu là dữ kiện đã
cho.
- Dùng các kí hiệu vật lí để ghi tóm tắt đầu bài.
- Đổi đơn vị về hệ đơn vị hợp pháp.
- Vẽ hình mô tả hiện tượng Vật lí trong bài tập.
Bước 2: Phân tích hiện tượng và xác định mối quan hệ giữa các đại lượng
- Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm, xét bản chất Vật lí của hiện tượng để
nhận ra các định luật, công thức lí thuyết có liên quan.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
22
- Xác lập các mối liên hệ cụ thể của cái đã biết và cái phải tìm.
Bước 3: Lập luận giải và tính toán kết quả
- Trừ các trường hợp đặc biệt, mỗi bài tập phải bắt đầu giải ở dạng tổng quát (tức là với
các kí hiệu chữ), hơn nữa, đại lượng cần tìm phải được biểu thị qua cá đại lượng đã cho.
Sau đó thay các đại lượng bằng trị số của chúng để tìm ra kết quả bằng số.
Bước 4: Nhận xét và chính xác hóa lời giải
- Khâu này giúp người học có thể phát hiện những sai sót mắc phải khi giải. Sau khi đã
tìm được kết quả, giáo viên cần rèn cho học sinh thói quen rút ra một số nhận xét về:
+ Kết quả có phù hợp với giá trị thực tế không?
+ Có phương pháp giải nào khác không?
+ Có thể mở rộng bài tập hay không?
+ Khả năng ứng dụng của bài tập?
Bước 5: Vận dụng
- HS vận dụng kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy
ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
- HS hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học thông qua giải BTHH đồng thời tìm mối
liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học
trong cuộc sống vào các kiến thức hóa học và kiến thức liên môn khác.
Trong quá trình giảng dạy GV cần tạo cho HS thói quen giải các bài tập theo 5
bước trên sẽ giúp HS có phương hướng chung để giải bài tập, nó giúp HS định hướng
giải bài tập tốt hơn.
1.3. Phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học sử dụng BTVL
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
Theo tác giả Thái Duy Tuyên – Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh [16], có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của HS. Để quá trình tự học đạt chất lượng và
hiệu quả mong muốn cần phải xem xét và phối hợp nhiều yếu tố như sau:
- Bản thân người học: động cơ, nhu cầu học tập; tố chất, năng khiếu bẩm sinh; trình độ
lý luận và sự trải nghiệm thực tiễn; kỹ năng tự học; phẩm chất, ý chí, xúc cảm;...
- GV, cha mẹ, bạn bè, xã hội: GV ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng tới quá trình tự
học thông qua nội dung, PP, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học. Ngoài ra, thái
độ, mối quan hệ GV, HS sẽ có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng dạy học nói chung
cũng như chất lượng tự học. Cha mẹ, anh em trong gia đình, họ hàng,... là nguồn động
viên tinh thần quý giá và liên tục, đồng thời cũng là nơi kiểm tra, đánh giá chặt chẽ
và nghiêm khắc, là nguồn cung cấp tài chính và phương tiện,... cho HS. Bạn bè, nhất
là các nhóm nhỏ có tác dụng rất quan trọng trong việc trao đổi, tranh luận, giúp đỡ
nhau trong học tập nhằm vượt qua những khó khăn, làm nảy nở các tư tưởng khoa
học mới, phát triển lòng yêu khoa học và củng cố niềm tin ở bản thân và cộng đồng.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
23
- Các điều kiện vật chất và tinh thần như: sách vở, thời gian, tài chính, môi trường đạo
đức lành mạnh của gia đình, nhà trường và xã hội là những yếu tố rất quan trọng làm
nền cho sự phát triển nhân cách nói chung. Không có nó, người học khó có thể làm
được điều gì có kết quả, kể cả tự học.
Tất cả các yếu tố trên cần được xem xét dưới một dạng tổng thể khi giải quyết
vấn đề tự học và phải phát hiện kịp thời những lỗ hổng, những điểm yếu để bổ sung,
khắc phục, nhằm tạo ra một sự phát triển hài hòa, cân đối. Đồng thời phải tạo ra điểm
chính yếu nhằm tạo ra động lực để thúc đẩy quá trình tự học.
1.3.2. Mối quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với dạy học Vật lí
có sử dụng bài tập Vật lí
Dựa trên lí luận về dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh
và vai trò của bài tập trong dạy học Vật lí, có thể thấy rằng giữa bài tập Vật lí và dạy
học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh có mối quan hệ tương hỗ, bổ trợ
lẫn nhau. Chúng điều có mục đích là chuyển vị thế của người học từ đối tượng tiếp thu
kiến thức một cách thụ động, rập khuôn sang chủ thể tìm kiếm tri thức, và người thầy từ
vai trò là người truyền và áp đặt thông tin sang vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, điều
khiển, giúp đỡ các em trong quá trình tìm kiếm, chiếm lĩnh tri thức. Từ đó thúc đẩy sự
hứng thú học tập, khuyến khích tính tích cực, chủ động , sáng tạo và phát triển tư duy
của người học.
Tổ chức một tiết dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh đúng
quy trình là rất nặng về lý thuyết và nội dung. Việc tổ chức tiết học theo hướng phát
triển năng lực tự học cho học sinh vửa đảm bảo lượng thời gian vừa đảm bảo lượng và
mục tiêu kiến thức là một điều không hề dễ dàng. Sử dụng bài tập vật lý trong dạy học
hướng phát triểu năng lực tự học cho học sinh còn giúp nâng cao hiệu quả của phương
pháp dạy và học. Quá trình tự học có sự hỗ trợ của bài tập vật lí không chỉ liên kết kiến
thức đã học và các kĩ năng trong học tập như toán học, logic , lập luận mà còn có thể
phát huy thêm tính tò mò và áp dụng kiến thức vào trong thực tế giải quyết các vấn đề
liên quan mà còn làm cho khối kiến thức trở nên chặt chẽ và bền vừng hơn, khắc sâu
vào trong khối óc.
1.3.3. Vai trò, tác dụng của bài tập Vật lí với phát triển năng lực tự học cho học
sinh
Vật lí là môn học giúp HS hiểu được quy luật vận động của thế giới vật chất và
BTVL giúp HS hiểu rõ hơn những quy luật ấy, biết phân tích và vận dụng những quy
luật vào thực tiễn. HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ thể thì
những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện.
Trong dạy học Vật lí, việc hướng dẫn học sinh giải BTVL, quá trình giải quyết
các tình huống cụ thể mà BTVL đặt ra đã được coi là phương pháp dạy học có hiệu quả
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
24
cao trong việc rèn luyện kỹ năng Vật lí như yêu cầu HS phải sử dụng các thao tác tư duy
như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa,... để giải quyết vấn đề.
Nó giữ vai trò quan trọng trong mọi khâu, mọi loại bài dạy vật lí, là phương pháp quan
trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học Vật lí.
Đối với HS việc giải BTVL giúp cho tư duy của HS có điều kiện để phát triển.
Có thể nói BTVL là 1 phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, khả năng
độc lập trong suy nghĩ và hành động, tính kiên trì của học sinh; hơn nữa còn là phương
pháp học tập tích cực, hiệu quả và không có gì thay thế được, giúp học sinh nắm vững
kiến thức vật lí vào thực tế đời sống, sản xuất và nghiên cứu khoa học, từ đó làm giảm
nhẹ sự nặng nề căng thẳng của khối lượng kiến thức lí thuyết và gây hứng thú say mê
học tập cho HS.
Đối với GV, BTVL là cơ hội để GV đề cập đến những kiến thức mà trong giờ
học lý thuyết chưa có điều kiện để đề cập; là phương tiện, là nguồn kiến thức để qua đó
hình thành khái niệm Vật lí, bổ sung, mở rộng, nâng cao kiến thức, tích cực hoạt động
nhận thức của HS trong quá trình dạy học. Cụ thể là: BTVL được sử dụng như là nguồn
kiến thức để HS tìm tòi, phát triển kiến thức, kỹ năng; BTVL dùng để mô phỏng một số
tình huống thực tế đời sống để HS vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề của
thực tế đặt ra; Sử dụng bài tập để tạo tình huống có vấn đề kích thích hoạt động tư duy
tìm tòi sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng cao hứng thú học
tập bộ môn.
Như vậy BTVL được coi như một nhiệm vụ học tập cần giải quyết, giúp HS tìm
tòi, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức vật lí một cách sáng tạo từ đó giúp HS có năng
lực phát hiện vấn đề - giải quyết vấn đề học tập hoặc thực tiễn đặt ra có liên quan đến
vật lí, giúp HS biến những kiến thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của
chính mình.
Thông qua giải các BTVL giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học môn Vật lí từ đó
giúp HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính chất, củng cố kiến thức một cách thường xuyên
và hệ thống hóa kiến thức, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà
không làm nặng nề khối lượng kiến thức của HS. Bên cạnh đó, BTVL trong dạy học tạo
cho HS động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan sát, sự ham hiểu biết, làm
tăng hứng thú học môn học và từ đó có thể làm cho HS say mê nghiên cứu khoa học và
công nghệ giúp HS có những định hướng nghề nghiệp tương lai. Ngoài ra, việc sử dụng
BTVL trong dạy học giúp HS rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính
xác và sáng tạo trong học tập; hơn nữa các dạng bài tập gắn liền với đời sống của chính
bản thân HS, của gia đình, của địa phương và với môi trường xung quanh nên càng góp
phần tăng động cơ học tập của HS, học tập để nâng cao chất lượng cuộc sống của bản
thân và của cộng đồng. Với những kết quả ban đầu của việc vận dụng kiến thức để giải
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
25
quyết các vấn đề thực tiễn HS thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học hỏi, tiếp tục
phấn đấu và phát triển.
Như vậy BTVL được coi như là một nhiệm vụ học tập cần giải quyết, giúp HS
tìm tòi, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức Vật lí một cách sáng tạo từ đó giúp HS
biến những kiến thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình.
Kiến thức sẽ nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên như M.A.Đanilôp nhận định:
“Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo chúng vào
việc hoàn thành những bài tập lí thuyết và thực hành”.
Tuy nhiên không phải cứ cho học sinh làm bài tập là chúng ta đạt ngay được các
yêu cầu mong muốn. Bài tập vật lí chỉ phát huy tác dụng to lớn của nó trong những điều
kiện sư phạm nhất định. Kết quả rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo giải bài tập phụ thuộc rất
nhiều vào việc có hay không có một hệ thống bài tập được lựa chọn và sắp xếp phù hợp
với mục đích dạy học, với yêu cầu rèn luyện kĩ năng kĩ xảo cho người học.
1.3.4. Các biện pháp phát triển năng lực tự học qua việc sử dụng bài tập Vật lí
❖ Tăng cường sử dụng bài tập Vật lí nhằm phát triển năng lực tự học cho học
sinh trong giai đoạn chuẩn bị bài ở nhà trước khi lên lớp
a) Mục đích:
Xây dựng kiến thức mới, xác định đặc tính mới của đối tượng hoặc các mối quan
hệ trong đối tượng đó, hiểu nội dung cơ bản của kiến thức mới. Sử dụng BTVL có thể
dễ dàng giúp học sinh liên kết và tổ chức tri thức cũng như sự kiện liên quan nhằm tìm
ra những đặc tính và mối quan hệ của các đối tượng trong kiến thức mới.
b) Nội dung:
Đầu tiên, giáo viên có thể sử dụng kiến thức liên quan ở những kiến thức cũ có
liên quan đến kiến thức mới cần xây dựng vào các bài tập định tính hoặc định lượng
trong phiếu học tập chuẩn bị bài mới.
Cấu trúc bài học xây dựng kiến thức mới theo định hướng sử dụng BTVL:
- Củng cố kiến thức xuất phát, tạo tình huống nhận thức.
- Xây dựng kiến thức mới.
- Củng cố, hệ thống hóa kiến thức mới.
- Vận dụng kiến thức.
Trong quá trình sử dụng bài tập cho học sinh động cơ hứng thú, nhu cầu tìm tòi
kiến thức. Và do quá trình chính bản thân học sinh tham gia vào xây dựng kiến thức mới
sẽ giúp học sinh ghi nhớ lâu hơn những vấn đề được học.
❖ Tăng cường sử dụng bài tập Vật lí nhằm phát triển năng lực tự học cho học
sinh trong tiết học trên lớp
a) Mục đích:
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf

More Related Content

Similar to KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf

Similar to KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf (20)

DẠY HỌC SINH HỌC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM (GDPT 2018) Bài học STEM 10, 11 Cấ...
DẠY HỌC SINH HỌC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM (GDPT 2018) Bài học STEM 10, 11 Cấ...DẠY HỌC SINH HỌC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM (GDPT 2018) Bài học STEM 10, 11 Cấ...
DẠY HỌC SINH HỌC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM (GDPT 2018) Bài học STEM 10, 11 Cấ...
 
VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM THÔNG QUA CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HÓA HỌC 10 ...
VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM THÔNG QUA CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HÓA HỌC 10 ...VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM THÔNG QUA CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HÓA HỌC 10 ...
VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM THÔNG QUA CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HÓA HỌC 10 ...
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
 
Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...
Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...
Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...
 
SÁNG KIẾN NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN...
SÁNG KIẾN NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN...SÁNG KIẾN NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN...
SÁNG KIẾN NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN...
 
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPTLuận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
 
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
 
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
 
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinhHệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
 
Xây dựng tài liệu và hướng dẫn sử dụng theo mô đun phần Quang hình học – Vật ...
Xây dựng tài liệu và hướng dẫn sử dụng theo mô đun phần Quang hình học – Vật ...Xây dựng tài liệu và hướng dẫn sử dụng theo mô đun phần Quang hình học – Vật ...
Xây dựng tài liệu và hướng dẫn sử dụng theo mô đun phần Quang hình học – Vật ...
 
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh họcPhát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
 
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG VIDEO THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔ...
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG VIDEO THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔ...XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG VIDEO THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔ...
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG VIDEO THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔ...
 
Luận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đ
Luận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đLuận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đ
Luận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đ
 
Luận văn: Sử dụng hoạt động khám phá để dạy – học vi sinh vật 10
Luận văn: Sử dụng hoạt động khám phá để dạy – học vi sinh vật 10Luận văn: Sử dụng hoạt động khám phá để dạy – học vi sinh vật 10
Luận văn: Sử dụng hoạt động khám phá để dạy – học vi sinh vật 10
 
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
 
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...
 
Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học chương Mắt và quang học
Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học chương Mắt và quang họcTổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học chương Mắt và quang học
Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học chương Mắt và quang học
 

More from Nguyen Thanh Tu Collection

More from Nguyen Thanh Tu Collection (20)

40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
80 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂ...
80 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂ...80 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂ...
80 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CHIẾN THẮNG KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN - PHAN THẾ HOÀI (36...
CHIẾN THẮNG KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN - PHAN THẾ HOÀI (36...CHIẾN THẮNG KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN - PHAN THẾ HOÀI (36...
CHIẾN THẮNG KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN - PHAN THẾ HOÀI (36...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 

KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.pdf

  • 1. S Ử D Ụ N G B À I T Ậ P T R O N G D Ạ Y H Ọ C V Ậ T L Ý Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH WORD VERSION | 2023 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594 Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group vectorstock.com/10212086
  • 2. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA VẬT LÍ -----------  ----------- HUỲNH MINH NHƯ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đà Nẵng, 2023
  • 3. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA VẬT LÍ -----------  ----------- HUỲNH MINH NHƯ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên nghành: Sư phạm Vật lí Khóa học: 2019 – 2023 Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh Đà Nẵng, 2023
  • 4. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L I LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trường THPT Nguyễn Thượng Hiền, thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành thực nghiệm đề tài. Mặc dù có nhiều cố gắng song luận văn của tôi sẽ còn những thiếu sót, tôi mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp để bản luận văn được khoa học hơn. Xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 04 năm 2023 Tác giả Huỳnh Minh Như
  • 5. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L II DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 BT Bài tập 2 BTVL Bài tập Vật lí 3 BTTH Bài tập tự học 4 CĐTĐ Chuyển động tròn đều 5 ĐC Đối chứng 6 ĐTB Điểm trung bình 7 GV Giáo viên 8 HS Học sinh 9 NL Năng lực 10 NLTH Năng lực tự học 11 SGK Sách giáo khoa 12 THPT Trung học phổ thông 13 TB Trung bình 14 TN Thực nghiệm 15 VL Vật lí
  • 6. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L III MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3 6. Cấu trúc của luận văn ...........................................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THPT 5 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển năng lực tự học..........................................................5 1.1.1. Khái niệm tự học ..................................................................................................5 1.1.2. Các hình thức tự học.............................................................................................5 1.1.3. Chu trình tự học của học sinh...............................................................................6 1.1.4. Vai trò của tự học .................................................................................................7 1.1.5. Các kĩ năng tự học................................................................................................8 1.1.6. Năng lực tự học ....................................................................................................9 1.2. Bài tập Vật lí.......................................................................................................16 1.2.1. Bài tập Vật lí và phân loại bài tập Vật lí ............................................................16 1.2.2. Nguyên tắc, quy trình lựa chọn, khai thác và sử dụng bài tập Vật lí nhằm phát triển năng lực tự học của HS .........................................................................................18 1.2.3. Phương pháp giải bài tập Vật lí ..........................................................................21 1.3. Phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học sử dụng BTVL..............22 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh..........22 1.3.2. Mối quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với dạy học Vật lí có sử dụng bài tập Vật lí.....................................................................................................23 1.3.3. Vai trò, tác dụng của bài tập Vật lí với phát triển năng lực tự học cho học sinh 23 1.3.4. Các biện pháp phát triển năng lực tự học qua việc sử dụng bài tập Vật lí.........25 1.4. Đánh giá năng lực tự học của học sinh trong dạy học........................................26 1.4.1. Sự cần thiết xây dựng công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh..............26 1.4.2. Một số công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh trong dạy học...............27 1.4.3. Thiết kế bài kiểm tra...........................................................................................31 1.5. Thực trạng của việc sử dụng bài tập Vật lí nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ..............31
  • 7. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L IV 1.5.1. Mục tiêu điều tra.................................................................................................31 1.5.2. Nội dung và phương pháp điều tra .....................................................................31 1.5.3. Kết quả điều tra...................................................................................................31 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 39 CHƯƠNG II: KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH 40 2.1. Phân tích nội dung, cấu trúc chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực của học sinh ....................................................................................................40 2.1.1. Đặc điểm, cấu trúc chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10 ................................40 2.1.2. Mục tiêu chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10 ................................................40 2.1.3. Một số điểm cần chú ý về nội dung và phương pháp dạy học chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10.......................................................................................................42 2.2. Căn cứ để khai thác, sử dụng bài tập nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT 43 2.3. Ma trận đề của các chỉ số chuẩn kiến thức kỹ năng theo Bloom : Biết – Hiểu – Vận dụng – Vận dụng cao.....................................................................................................44 2.4. Các bài tập, câu hỏi mã hóa, đáp án .......................................................................48 2.5. Thiết kế tiến trình dạy học chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học ..............................................................................................................56 2.5.1. Kế hoạch bài dạy “ĐỘNG HỌC CỦA CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU”...........56 2.5.2. Kế hoạch bài dạy “LỰC HƯỚNG TÂM VÀ GIA TỐC HƯỚNG TÂM” .........68 BÀI 32: LỰC HƯỚNG TÂM VÀ GIA TỐC HƯỚNG TÂM......................................68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 85 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 86 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..............................................86 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .........................................................................86 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.........................................................................86 3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................86 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm........................................................................86 3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .........................................................................86 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................87 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ......................................................................................87 3.3.2. Phương pháp tiến hành .......................................................................................87 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................88 3.4.1. Đánh giá định tính ..............................................................................................88 3.4.2. Đánh giá định lượng...........................................................................................89
  • 8. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L V KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 99 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100 1. Kết luận ..................................................................................................................100 2. Kiến nghị ................................................................................................................100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 PHỤ LỤC 103
  • 9. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L VI DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1. 1. Thang đánh giá năng lực thành tố và các chỉ số hành vi của NLTH cho HS .......................................................................................................................................14 Bảng 2. 1. Các chỉ số của Yêu cầu cần đạt Chương VI “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU” .............................................................................................................................40 Bảng 2. 2. Ma trận đề của các chỉ số chuẩn kiến thức kỹ năng theo Bloom.................44 Bảng 3. 1. Số lượng lớp đối chứng và thực nghiệm......................................................87 Bảng 3. 2. Số lượng và đối tượng mẫu được chọn........................................................87 Bảng 3. 3. Kết quả thu được về NLTH của HS trong bài 31 ........................................89 Bảng 3. 5. Kết quả thu được về NLTH của HS trong bài 32 ........................................90 Bảng 3. 6. Bảng tổng hợp điểm số các hành vi thông qua 2 bài học của HS Nguyễn Phan Đình Minh.............................................................................................................91 Bảng 3. 7. Bảng tổng hợp điểm số các hành vi thông qua 2 bài học của HS Dương Minh Triết......................................................................................................................91 Bảng 3. 8. Bảng tổng hợp điểm số các hành vi thông qua 2 bài học của HS Trần Minh Tuấn...............................................................................................................................92 Bảng 3. 9. Bảng tổng hợp điểm số các hành vi thông qua 2 bài học của HS Nguyễn Hà Minh Thư.......................................................................................................................93 Bảng 3. 10. Bảng tổng hợp điểm số các hành vi thông qua 2 bài học của HS Mai Phan Gia Hân..........................................................................................................................93 Bảng 3. 11. Bảng tổng hợp điểm số các hành vi thông qua 2 bài học của HS Lê Nguyễn Nhã Linh ..........................................................................................................94 Bảng 3. 12. Bảng tổng hợp ĐTB hành vi thông qua các bài tập của nhóm HS giỏi.....94 Bảng 3. 13. Bảng tổng hợp ĐTB hành vi thông qua các bài tập của nhóm HS khá .....95 Bảng 3. 14. Bảng tổng hợp ĐTB hành vi thông qua các bài tập của nhóm HS TB, yếu .......................................................................................................................................96 Bảng 3. 15. Bảng kết quả tổng hợp bài kiểm tra 1 tiết..................................................97 Bảng 3. 16. Bảng phân phối tần suất bài kiểm tra 1 tiết................................................97
  • 10. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L VII DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1. 1. Chu trình tự học của HS [12] .........................................................................7 Hình 1. 2. Sơ đồ năng lực tự học theo Candy [13]........................................................12 Hình 1. 3. Sơ đồ thành tố tự học theo Taylor [14] ........................................................13 Hình 1. 4. Quy trình khai thác và sử dụng bài tập Vật lí...............................................19 Hình 1. 5. Biểu đồ khảo sát mức độ yêu thích của HS về tiết bài tập Vật lí ở trên lớp.32 Hình 1. 6. Biểu đồ khảo sát thái độ của HS khi làm bài tập Vật lí do thầy (cô) giao. ..32 Hình 1. 7. Biểu đồ khảo sát đánh giá của HS về hệ thống bài tập Vật lí trong SGK và SBT hiện hành. ..............................................................................................................32 Hình 1. 8. Biểu đồ khảo sát việc tự học của HS về tài liệu tham khảo để làm BTVL..32 Hình 1. 9. Biểu đồ khảo sát khó khăn gặp phải của HS khi giải bài tập Vật lí. ............33 Hình 1. 10. Biểu đồ khảo sát đánh giá của HS về tiêu chí để làm tốt BTVL................33 Hình 1. 11. Biểu đồ khảo sát đánh giá của HS về mức độ cần thiết hệ thống BTVL do GV khai thác..................................................................................................................33 Hình 1. 12. Biểu đồ kết quả khảo sát tìm hiểu vai trò của việc phát triển NLTH của HS trong quá trình học tập...................................................................................................33 Hình 1. 13. Biểu đồ kết quả khảo sát nhận thức của HS về việc phát triển NLTH của bản thân thông qua sử dụng BTVL. ..............................................................................34 Hình 1. 14. Biểu đồ kết quả khảo sát tần suất thời gian tự học của HS. .......................34 Hình 1. 15. Biểu đồ khảo sát khó khăn gặp phải của HS khi tự học Vật lí...................34 Hình 1. 16. Biểu đồ khảo sát phương pháp thường dùng để tự học của HS. ................35 Hình 1. 17. Biểu đồ khảo sát mức độ hiểu biết của GV về BTTH................................35 Hình 1. 18. Biểu đồ khảo sát đánh giá của GV về hệ thống BTVL trong SGK và sách bài tập hiện hành............................................................................................................35 Hình 1. 19. Biểu đồ khảo sát mức độ khó khăn khi sử dụng BTVL trong dạy học......36 Hình 1. 20. Biểu đồ khảo sát phương án GV thường quan tâm trong quá trình dạy học. .......................................................................................................................................36 Hình 1. 21. Biểu đồ sự cần thiết phải khai thác hệ thống BTVL để bồi dưỡng NLTH cho học sinh trong dạy học Vật lý.................................................................................36 Hình 1. 22. Biểu đồ mức độ quan trọng của việc phát triển năng lực tự học của học sinh.................................................................................................................................37 Hình 1. 23. Biểu đồ hình thức GV sử dụng trong dạy học Vật lí để kiểm tra việc tự học của học sinh. ..................................................................................................................37 Hình 1. 24. Biểu đồ khảo sát việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ trong dạy học vật lý của GV...........................................................................................................................37 Hình 1. 25. Biểu đồ khảo sát tỉ lệ GV lựa chọn tài liệu để khai thác hệ thống BTVL..37
  • 11. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L VIII Hình 1. 26. Biểu đồ khảo sát tỉ lệ lựa chọn vấn đề cần lưu ý khi thiết kế một BTVL hệ thống BTVL...................................................................................................................38 Hình 1. 27. Biểu đồ khảo sát xu hướng khai thác hệ thống BTVL...............................38 Hình 3. 1. Không gian buổi thực nghiệm ......................................................................89 Hình 3. 2. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của HS Nguyễn Phan Đình Minh 91 Hình 3. 3. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của HS Dương Minh Triết ...........92 Hình 3. 4. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của HS Trần Minh Tuấn ..............92 Hình 3. 5. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của HS Nguyễn Hà Minh Thư .....93 Hình 3. 6. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của HS Mai Phan Gia Hân...........94 Hình 3. 7. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của HS Lê Nguyễn Nhã Linh.......94 Hình 3. 8. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của nhóm HS giỏi ........................95 Hình 3. 9. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của nhóm HS khá.........................96 Hình 3. 10. Biểu đồ mô tả mức độ phát triển NLTH của nhóm HS TB, yếu................96 Hình 3. 11. Đồ thị mô tả phân phối tần suất bài kiểm tra 1 tiết ....................................97
  • 12. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Người học có đủ phẩm chất, năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, có khả năng học tập suốt đời, tính tự chủ và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết vấn đề, biết vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống một cách linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả để đáp ứng được trình độ phát triển của xã hội. Vì hàm lượng trí tuệ khoa học kết tinh trong sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng; tài năng trí tuệ, năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người, không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát, mà phải trải qua quá trình đào luyện công phu có hệ thống, chuẩn bị cho người học có tiềm năng tốt nhất để đương đầu, thích ứng và phát triển không ngừng trước thực tiễn luôn biến động. Chính vì vậy, việc học không phải là “tạo ra kiến thức” mà phải làm cho người học cách đáp ứng hiệu quả các đòi hỏi cơ bản liên quan đến môn học, tạo được hứng thú học tập cho học sinh (HS), tận dụng được công nghệ mới nhất; và có khả năng vượt ra ngoài phạm vi môn học, khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều thông báo các kiến thức có sẵn để chủ động thích ứng với cuộc sống sau này. Định hướng chung về đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI, được thể chế hóa về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học vào thực tiễn; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học; cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học...” [1]. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng, cần có nhận thức đúng về bản chất, đòi hỏi nghành giáo dục Việt Nam phải đổi mới toàn diện và đồng bộ từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học. Nói riêng về môn Vật lí – môn khoa học tự nhiên – là môn học mà hầu hết kiến thức là kết quả của sự khái quát hóa thực nghiệm, các hiện tượng và quá trình diễn ra trong thực tiễn sản xuất và đời sống. Vì vậy, Vật lí là một trong những môn học mà kiến thức của nó được ứng dụng nhiều trong kỹ thuật, đời sống và thực tiễn. Thế nhưng, môn Vật lí vẫn chưa được giảng dạy đúng theo nghĩa của nó. Nhiều giáo viên (GV) vẫn nặng
  • 13. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 2 nề truyền thụ kiến thức; GV ít liên hệ kiến thức vào thực tiễn, ít chú trọng vào việc rèn luyện các kỹ năng cho HS; GV chưa quan tâm đúng mức việc đổi mới PPDH theo hướng hiện đại cũng như việc kích thích lòng đam mê, hứng thú học tập của HS đối với bộ môn Vật lí. Do đó, mục tiêu giáo dục đòi hỏi một trong những định hướng đổi mới phương pháp trong quá trình dạy học Vật lí là bên cạnh việc cung cấp cho học sinh các kiến thức về lí thuyết căn bản phải nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, giải bài tập gắn liền thực tiễn và gần gũi với HS là một trong những biện pháp quan trọng giúp phát huy sự tích cực trong học tập của học sinh. Việc sử dụng bài tập vào các quá trình dạy học sẽ giúp khơi gợi ở học sinh tính tò mò, hứng thú và phát huy năng lực tự học. Từ đó định hướng nghề nghiệp cho những em có năng khiếu, hứng thú và yêu thích môn học. Có nhiều giải pháp để thực hiện các mục tiêu trên, trong đó có việc khai thác và sử dụng bài tập nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh đóng một vai trò quan trọng. Giải bài tập Vật lí là hoạt động tự lực của HS để củng cố và trau dồi kiến thức Vật lí của mình. Bài tập Vật lí cung cấp cho HS không chỉ kiến thức, cả con đường để chiếm lĩnh kiến thức. Do vậy, bài tập Vật lí vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Thực tế dạy học cho thấy, bài tập Vật lí nói chung có tác dụng giúp HS rèn luyện và phát triển tư duy. Thông qua việc giải những bài tập có những điều kiện và yêu cầu thường gặp trong thực tiễn như: bài tập về cách sử dụng thiết bị công nghệ, đồ dùng thí nghiệm; cách chế tạo các thiết bị; sản xuất vật liệu;... làm tăng lòng say mê học hỏi, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực tự học ở học sinh. Thực tiễn trong dạy học Vật lí hiện nay cho thấy nếu biết khai thác và sử dụng tốt các ứng dụng trong dạy học, đồng thời lựa chọn các phương pháp phù hợp thì sẽ đem lại hiệu quả hơn rất nhiều trong dạy học. Vì vậy, việc nghiên cứ dạy học Vật lí theo định hướng phát triển năng lực tự học là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của giáo dục THPT và có thể đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực học tập, nắm vững kiến thức và kĩ năng thực hành của học sinh THPT, nhờ đó nâng cao chất lượng dạy học. Trên quan điểm đó cùng với sự mong muốn khai thác được hệ thống bài tập Vật lí có chất lượng tốt, góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh cũng như cải thiện chất lượng dạy học Vật lí phổ thông, phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học đặc thù, tôi đã chọn đề tài “Khai thác và sử dụng bài tập trong dạy học chương “Chuyển động tròn” - Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu khai thác và sử dụng hệ thống bài tập chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10.
  • 14. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 3 Sử dụng bài tập đã lựa chọn trong dạy học chương “Chuyển động tròn” – Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu cần phải thực hiện gồm: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực, năng lực tự học và việc dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập Vật lí. - Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình sách giáo khoa Vật lí ở trường phổ thông và mục tiêu khi dạy học các kiến thức chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10. - Khai thác hệ thống câu hỏi và bài tập Vật lí dùng trong dạy học chương “Chuyển động tròn” lớp 10. - Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập Vật lí trong dạy học chương “Chuyển động tròn” lớp 10 để phát triển năng lực tự học. - Thiết kế phương án dạy học có sử dụng bài tập đã khai thác trong chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá hiệu quả dạy học trong việc phát triển năng lực tự học của HS. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Khai thác và sử dụng bài tập chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh THPT theo chương trình 2018. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài tập trung khai thác hệ thống bài tập chương “Chuyển động tròn” Vật lí 10 THPT. - Địa bàn thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Nguyễn Thượng Hiền, TP Đà Nẵng năm học 2022 – 2023. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ đề ra tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp: - Phương pháp nghiên cứu lí luận + Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của nhà nước và của ngành về đổi mới giáo dục phổ thông; phát triển năng lực tự học của HS trong dạy học nói chung và trong vật lí nói riêng. + Nghiên cứu tài liệu về lí luận dạy học, sách, bài báo, luận văn, luận án, tạp chí chuyên ngành, các tài liệu có liên quan. + Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo để khai thác bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập trong dạy học chương “Chuyển động tròn” – Vật lí 10. + Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập.
  • 15. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 4 - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Điều tra thực trạng việc sử dụng các bài tập gắn với việc phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Vật lí ở một số trường THPT hiện nay. + Lấy ý kiến GV về thực trạng tự học của HS trong dạy học Vật lí ở trường THPT. - Phương pháp điều tra thăm dò + Dự giờ trao đổi trực tiếp với giáo viên, tham khảo ý kiến của giáo viên. + Điều tra kết quả học tập của học sinh chương “Chuyển động tròn” – Vật lí 10. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm + Tiến hành dạy thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để kiểm tra mục tiêu và đánh giá hiệu quả của đề tài. - Phương pháp thống kê toán học + Xử lí số liệu và trình bày đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị. Cấu trúc khóa luận gồm: PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc khai thác và sử dụng bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT Chương 2: Khai thác và sử dụng bài tập Vật lí chương “Chuyển động tròn” – Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh Chương 3: Thực nghiệm sư phạm KẾT LUẬN - Kết luận - Khuyến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 16. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THPT 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển năng lực tự học 1.1.1. Khái niệm tự học Theo nghị quyết Trung ương V khóa VIII nêu rõ: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh, bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”. Trên tinh thần ấy, Đảng ta đã coi tự học là vấn đề mấu chốt có vị trí cực kì quan trọng trong chiến lược giáo dục, rèn luyện năng lực tự học cho HS – đào tạo của đất nước. Chính vì vậy, vấn đề tự học đã được nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra nhiều khái niệm khác nhau. Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, ...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi,...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [12]. Theo Thái Duy Tuyên đã viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học” [16, 17]. GS Trần Phương đã có bài phát biểu tại hội thảo “Nâng cao chất lượng dạy học”được tổ chức vào tháng 11/2005 ở Đại học Huế: “Học bao giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”. Như vậy, tự học có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong giáo dục ở nhà trường và trong cả cuộc sống của người học. Trong quá trình này, người học phải độc lập, tự xây dựng kế hoạch, phương pháp học tập cho mình, năng động, tự tìm tòi, phân tích tài liệu và chiếm lĩnh tri thức. Từ đó sẽ tạo điều kiện hình thành và phát triển tư duy sáng tạo, khả năng hoạt động độc lập, từ đó tạo cơ hội học tập cho mỗi người. 1.1.2. Các hình thức tự học
  • 17. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 6 Theo Trịnh Văn Biều [4], có 3 hình thức tự học: - Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng tự học rất cao. - Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác. - Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. Theo tác giả Nguyễn cảnh Toàn – Quá trình dạy – tự học, dựa vào hệ thống sách giáo khoa có 3 hình thức tự học: - Tự học ở mức cao: có sách giáo khoa (SGK), người học tự đọc hiểu và rút ra kiến thức đồng thời rèn luyện tư duy và tính cách. - Tự học có hướng dẫn: có SGK và GV ở xa hướng dẫn tự học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin viễn thông khác. - Tự học giáp mặt trên lớp và về nhà tự học có hướng dẫn: có SGK và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong tuần, được GV hướng dẫn tại lớp. Như vậy, từ các cách phân loại hình thức tự học trên, có thể chia tự học thành 2 loại chính: - Tự học có sự hướng dẫn không trực tiếp: từ tài liệu hướng dẫn hoặc giáo viên thông qua phương tiện thông tin. Đối với hình thức tự học này quá trình HS tự học có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học. Quá trình này chịu sự tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố quản lý và tổ chức các hoạt động trong quá trình dạy học của GV và quá trình tự học của HS. - Tự học có sự hướng dẫn trực tiếp: người học giáp mặt với GV và được hướng dẫn trực tiếp. HS đóng vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức, tham gia vào quá trình học tập. Mỗi hình thức tự học trên đều có những khó khăn và thuận lợi nhất định. Trong thực tế, tùy thuộc vào trình độ nhận thức của người học ở mỗi lứa tuổi mà người học có thể tự học theo nhiều kiểu khác nhau. HS phải biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo với sự trợ giúp của các cơ sở đào tạo. 1.1.3. Chu trình tự học của học sinh Chu trình tự học của HS là một chu trình ba giai đoạn: - Tự nghiên cứu - Tự thể hiện - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
  • 18. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 7 (2) Tự thể hiện (1) Tự nghiên cứu (3) Tự kiểm tra, tự điều chỉnh Hình 1. 1. Chu trình tự học của HS [13] Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu Người học tự tìm hiểu, quan sát, phát hiện và giải quyết vấn đề,... dựa trên những tài liệu, dữ liệu thu thập được để khám phá, tìm ra những kiến thức mới, những ứng dụng kỹ thuật mới có ý nghĩa thực tiễn hay tạo ra sản phẩm thô có tính chất cá nhân. Giai đoạn 2: Tự thể hiện Người học tự thể hiện bằng văn bản, lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học. Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và GV, sau khi GV kết luận, người học tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm của mình, tự sửa sai, điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức) [13]. 1.1.4. Vai trò của tự học Hoạt động tự học có vai trò rất lớn và luôn giữ một vị trí quan trọng trong quá trình học tập của người học. Một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình học tập chính là hoạt động tự học. Bên cạnh đó, tự học còn giữ vai trò lớn lao trong việc nâng cao khả năng hiểu biết và tiếp thu tri thức mới. Chính trong quá trình tự học với sự nỗ lực, tư duy sáng tạo, HS đã biết biến vốn kiến thức, kinh nghiệm của loài người thành vốn kiến thức, kinh nghiệm riêng của bản thân. Hoạt động tự học đã tạo điều kiện cho HS tìm hiểu tri thức một cách sâu sắc, mở rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ vững chắc tri thức, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới. Không những vậy, tự học còn có vai trò to lớn trong việc giáo dục, hình thành được những phẩm chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách của mình. Việc tự học rèn kuyện cho HS thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong nghề nghiệp, trong cuộc sống, giúp cho họ tự tin hơn trong việc lựa chọn cuộc sống cho mình. Hơn thế, tự học tạo cho HS có nếp sống và làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, hứng thú học tập và thúc đẩy lòng say mê nghiên cứu khoa học.
  • 19. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 8 Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Giúp HS không bị lạc hậu trước sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện nay. Do đó, việc tự học không nên chỉ giới hạn trong các giờ học trên lớp, với sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Theo Aditxterrec: “Chỉ có truyền thụ tài liệu của giáo viên mà thôi thì dù có nghệ thuật đến đâu chăng nữa cũng không đảm bảo được việc lĩnh hội tri thức của học sinh. Nắm vững kiến thức thực sự lĩnh hội chân lý, cái đó học sinh phải tự mình làm lấy bằng trí tuệ của bản thân". Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao. 1.1.5. Các kĩ năng tự học Theo tác giả Nguyễn Thi Thu Ba – bài viết “Kĩ năng tự học cần phát triển cho học sinh phổ thông như thế nào?”, kĩ năng tự học là khả năng thực hiện một hệ thống các thao tác tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động tự học trên cơ sở vận dụng các kinh nghiệm có liên quan đến hoạt động đó. Có bao nhiêu loại hình học tập thì có bấy nhiêu loại hình kỹ năng chuyên biệt. Để tự học có hiệu quả, người học phải có một số kĩ năng tự học cơ bản như: - Kĩ năng định hướng Để quá trình tự học diễn ra thành công người học cần thiết lập cơ sở định hướng của hành động. Đó là hệ thống định hướng và chỉ dẫn mà chủ thể có thể sử dụng nó để thực hiện một hành động xác định nào đó. Nó có chức năng nhận thức đối tượng, vạch kế hoạch, kiểm tra và điều chỉnh hành động theo kế hoạch. - Kĩ năng lập kế hoạch học tập Khi xác định được mục tiêu, nội dung và phương pháp học, người học cần phải xây dựng được kế hoạch học tập. Trên cơ sở bộ khung đã được thiết lập đó, người học có thể tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức một cách dễ dàng, Trong quá trình lập kế hoạch người học phải chú ý một số điểm sau: + Thứ nhất, người học phải xác định tính hướng đích của kế hoạch. Kế hoạch phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm, từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình. + Thứ hai, khi lập kế hoạch, người học phải chọn đúng trọng tâm, cần xác định được cái gì là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công sức cho nó. - Kĩ năng thực hiện kế hoạch + Tiếp cận thông tin: lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và từ những hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe giảng, xem truyền hình, tra cứu từ Internet, làm thí nghiệm... một cách thông minh và linh hoạt.
  • 20. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 9 + Xử lí thông tin: việc xử lí thông tin trong quá trình tự học không bao giờ diễn ra trong vô thức mà cần có sự gia công, xử lí mới có thể sử dụng được. Quá trình này có thể được tiến hành thông qua các kỹ năng ghi chép, phân tích, đánh giá, tóm lược, tổng hợp, so sánh… + Vận dụng tri thức, thông tin: thể hiện qua việc vận dụng thông tin tri thức khoa học để giải quyết các vấn đề liên quan như thực hành bài tập, thảo luận, xử lí các tình huống, viết bài thu hoạch… + Trao đổi, phổ biến thông tin: việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin tri thức thông qua các hình thức: thảo luận, thuyết trình, tranh luận… là công việc cuối cùng của quá trình tiếp nhận tri thức. - Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm Khi người học tự đánh giá được kết quả học tập của mình, người học sẽ tự đánh giá được năng lực học tập của bản thân, hiểu được cái gì mình làm được, cái gì mình chưa làm được để từ đó có hướng phát huy hoặc khắc phục. Để có kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, học sinh cần: + Tự trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa bằng cách xác định yêu cầu của câu hỏi, dự kiến câu trả lời, tái hiện các kiến thức liên quan, tập trình bày câu trả lời trước nhóm hoặc trước lớp để tìm ra chỗ sai từ đó khắc phục. + Tự đặt câu hỏi để tự mình giải quyết hoặc thảo luận cùng bạn bè. + Làm các bài tập của thầy cô giao cho, hoặc các bài tập bản thân tự tìm kiếm sau đó tự mình kiểm tra đáp án để rút kinh nghiệm… 1.1.6. Năng lực tự học 1.1.6.1. Khái niệm năng lực và năng lực tự học 1.1.6.1.1.Năng lực Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng, kiến thức và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, trách nhiệm,... thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. CT GDPT 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các năng lực cốt lõi bao gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực đặc thù là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao...
  • 21. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 10 a. Các năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; b. Các năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ và năng lực thể chất. Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung đã được thể hiện rõ trong văn bản CT GDPT 2018. Các yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù gắn liền với các nội dung dạy học và giáo dục được quy định trong văn bản CT từng môn học, hoạt động giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018) [7]. 1.1.6.1.2.Năng lực tự học Năng lực tự học từ lâu đã được nhận diện như một năng lực cực kỳ quan trọng cho mọi cá nhân trong suốt quá trình phá t triển tri thức của học sinh. Do đó, khả năng tự chủ quá trình học này đã thôi thúc rất nhiều nhà giáo dục học đề xướng vô số phương pháp dạy học khác nhau nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Theo Lưu Xuân Mới (2000) – “Tự học có thể hiểu là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính học sinh sinh viên tiến hành trên lớp, ở ngoài lớp theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định, tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân như có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học” Trong bài phát biểu tại hội thảo “Nâng cao chất lượng dạy học” tổ chức tại Đại học Huế, GS Trần Phương đã khẳng định tự học là hoạt động biến kiến thức khoa học của nhân loại thành kiến thức của mình và tự cải tạo tư duy, rèn luyện kĩ năng thực hành những tri thức ấy. Từ những quan điểm trên có thể thấy, bản chất của tự học là “tự thân vận động”, “tự tìm tòi” thông tin, kiến thức qua sách vở, báo chí, phương tiện truyền thông. Nguồn cung cấp thông tin có thể là chữ viết, hình ảnh, hiện vật. Tuy nhiên, trong quá trình tiếp nhận thông tin, đòi hỏi ngườ tự học phải biết chắt lọc, phân loại thông tin, loại bỏ những thông tin xấu, chưa được kiểm chứng. Như vậy, năng lực tự học được hiểu là: Nội lực phát triển bản thân của người học. Bên trong bất kỳ con người nào cũng đều tiềm ẩn một tiềm lực, một tài nguyên vô cùng quý giá: Đó là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả hành động cùng các động cơ, tình cảm,... để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. 1.1.6.2. Các năng lực thành tố của năng lực tự học
  • 22. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 11 Các năng lực thành tố của NLTH bao gồm: Xác định được động cơ và mục đích học tập; lập kế hoạch và thực hiện các phương pháp tự học; tự đánh giá và điều chỉnh việc tự học của mình. - Xác định động cơ, mục đích học tập. Để quá trình học tập có hiệu quả thì cần phải xác định động cơ và mục đích học tập. Bởi nếu xác định được thì sẽ giúp HS khắc phục mọi khó khăn, nỗ lực học tập, biết được mình cần phải làm gì, phải cố gắng thế nào cho đúng và có ý thức lập kế hoạc tự học. Hoạt động tự học chỉ được bắt đầu khi người học tự kích thích, động viên mình, làm cho mình tự cảm thấy cần thiết và hứng thú bắt tay vào việc học qua việc xác định được cho mình động cơ và tự đặt được mục tiêu học tập cho mình. - Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập. Để việc học tập có hiệu quả thì mục đích, kế hoạch, phong cách và phương pháp học tập phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Điều quan trọng nhất là chọn đúng trọng tâm công việc, phải xác định học cái gì là cốt lõi là quan trọng nhất, có tác động trực tiếp đến mục tiêu học tập để ưu tiên dành thời gian công sức cho nó. Nếu việc học tập dàn trải, phân tán thì việc học sẽ không có hiệu quả. Muốn vậy, HS phải sắp xếp các phần việc một cách hợp lí, logic về cả nội dung lẫn thời gian, hoàn thành dứt điểm từng kế hoạch học tập đã được xây dựng. Trên cơ sở khung đã được thiết lập, HS có thể tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức một cach dễ dàng. HS nắm nội dung bài học, tự lập kế hoạch tự học cho bản thân, xác định được phương pháp tự học. HS có thể tìm tòi các tài liệu, phối hợp các cách học với nhau để tìm ra được phương pháp học hiệu quả nhất như học nhóm, học cá nhân... có thể tự học với sự hướng dẫn của GV. Từ đó, HS biết cách để thực hiện kế hoạch đặt ra để đạt được kết quả tốt nhất. - Tự đánh giá và điều chỉnh việc tự học của mình. Tự kiểm tra, đánh giá là một kỹ năng quan trọng trong tự học được thực hiện bằng nhiều hình thức, như: dùng các thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của GV, bản thân tự đánh giá, sự đánh giá nhận xét của tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu... việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình tự học. Thông qua đó HS tự rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân; từ đó, HS tìm kiếm sự góp ý, giúp đỡ và các thông tin phản hồi từ người khác (ví dụ như bạn bè, thầy cô). HS chủ động xin ý kiến GV về kết quả học tập của mình để mong muốn được tư vấn giúp đõ về phương pháp học từ đó tự đánh giá được năng lực học tập của bản thân, hiểu được cái gì mình làm được, cái gì mình chưa làm được để có hướng khắc phục hay phát hu và điều chỉnh phương pháp tự học thích hợp, hiệu quả cao hơn.
  • 23. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 12 Việc tự học của HS là một quá trình diễn ra một cách thường xuyên và lâu dài. Chính vì vậy, HS phải luôn đánh giá và tự đánh giá, biết được mặt mạnh, hạn chế của mình, cái đúng sai trong việc mình làm mới có thể tiếp tục vững bước tiếp trên con đường học tập chủ động của mình. 1.1.6.3. Cấu trúc và kĩ năng tự học cần rèn luyện cho HS Để xác định cấu trúc của năng lực tự học, có thể có những cách khác nhau. Tác giả Candy đã chia thành 2 nhóm để xác định nhóm yếu tố nào sẽ chịu tác động mạnh từ môi trường học tập. Hình 1. 2. Sơ đồ năng lực tự học theo Candy [19] Nhóm yếu tố bên ngoài (phương pháp học) nhấn mạnh đến quá trình tự kiểm soát hoạt động học, quá trình này chịu ảnh hưởng của phương pháp dạy của giáo viên. Do vậy, giáo viên phải định hướng được hoạt động kiểm soát của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm và trao quyền cho họ để họ tìm hiểu tri thức một cách độc lập. Nhóm yếu tố bên trong (tính cách) chính là một thuộc tính tâm lí của con người: sự tự tin. Tự tin sẽ giúp cho người học kiên nhẫn theo đuổi các cơ hội học tập. Trong dạy học nên khuyến khích yếu tố tự tin và khả năng kiểm soát thông qua sự động viên, khen thưởng kịp thời. Tác giả Taylor khi nghiên cứu về vấn đề tự học của học sinh trong trường phổ thông đã xác định tự học gồm 3 thành tố: (1) Thái độ tự học; (2) Tính cách khi tự học; và (3) Kĩ năng tự học và có thể biểu diễn ở sơ đồ dưới đây: NLTH Tính cách - Tính kỉ luật - Có tư duy phân tích - Có khả năng tự điều chỉnh - Ham hiểu biết - Linh hoạt - Có năng lực giao tiếp xã hội - Mạo hiểm, sáng tạo - Tự tin, tích cực Phương pháp học - Có kĩ năng tìm kiếm và thu hồi thông tin - Có kiến thức để thực hiện các hoạt động học tập - Có năng lực đánh giá, kĩ năng xử lý thông tin và giải quyết vấn đề
  • 24. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 13 Hình 1. 3. Sơ đồ thành tố tự học theo Taylor [18] Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, năng lực tự học cũng được xác định theo cách này, thông qua các biểu hiện về thái độ, tính cách và kĩ năng tự học: Về thái độ - Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân. - Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đòi sống. Về tính cách khi tự học: - Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập. Về kĩ năng tự học: - Hình thành cách học riêng của bản thân. - Tim kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. - Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Tự học Thái độ tự học - Dám đối mặt với thách thức - Chịu trách nhiệm với việc học của bản thân - Mong muốn được thay đổi - Mong muốn được học Tính cách khi tự học - Xác định được động cơ nhiệm vụ học tập - Biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể - Tự nhận ra và chủ động điều chỉnh các sai sót, hạn chế của bản thân - Thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu Kĩ năng tự học - Hình thành cách học riêng của bản thân - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập - Đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau - Ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
  • 25. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 14 Dựa trên cơ sở khoa học, cấu trúc của năng lực là tổ hợp của nhiều năng lực thành tố, thực hiện các hoạt động thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau trong một tình huống có ý nghĩa với học sinh. Theo tác giả Đỗ Hương Trà – Phát triển năng lực môn Vật lí THPT có thể đưa ra bảng cấu trúc năng lực tự học như sau: Bảng 1. 1. Thang đánh giá năng lực thành tố và các chỉ số hành vi của NLTH cho HS [14] Năng lực thành tố Chỉ số hành vi Mức độ biểu hiện Điểm 1. Xác định động cơ, mục đích học tập X1. Xác định nội dung cần học M1: Trình bày được kiến thức, kĩ năng cần học do giáo viên xác định 1 M2: Tự xác định được kiến thức, kĩ năng cần học 2 M3: Tự xác định được hệ thống kiến thức, kĩ năng cần học 3 X2. Xác đinh kĩ năng, kiến thức có liên quan M1: Trình bày được một vài kiến thức kĩ năng liên quan đã có, đã biết dưới sự gợi ý của giáo viên hoặc tài liệu 1 M2: Tự xác định hầu hết kiến thức kĩ năng liên quan đã có, đã biết 2 M3: Tự xác định toàn bộ kiến thức kĩ năng liên quan đã có, đã biết 3 2. Lập kế hoạch tự học L1. Xác định phong cách học của bản thân M1: Trình bày được một số phong cách học tập 1 M2: Trình bày được một số thao tác học tập của các phong cách khác nhau 2 M3: Chỉ ra được các thao tác học tập phù hợp với phong cách học tập của mình 3 L2. Lựa chọn phương pháp học tập M1: Nêu được tên các phương pháp học tập 1 M2: Nêu được cách thức thực hiện các phương pháp học tập 2 M3: Xác định được phương pháp học tập phù hợp với nội dung học 3 L3. Lập thời gian biểu Ml: Xây dựng thời gian biếu học tập sơ sài, thời gian quá dài hoặc quá ngắn 1
  • 26. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 15 tự học M2: Thời gian biểu học tập chi tiết, có thời gian quá dài hoặc quá ngắn 2 M3: Thời gian biểu học tập chi tiết, khoa học, cụ thể, phân bố thòi gian hợp lí 3 3. Thực hiện kế hoạch tự học T1. Làm việc với tài liệu Ml: - Liệt kê các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học - Tóm tắt được thông tin trong tài liệu thu nhận được - Vận dụng các thông tin thu được dưới sự hướng dẫn chi tiết của giáo viên 1 M2: - Liệt kê tài liệu hay, nguồn thông tin hữu ích, có giá trị - Hệ thống thông tin trong tài liệu dưới hình thức bảng biểu, ngắn gọn xúc tích 2 M3: - Liệt kê và lựa chọn được nguồn tài liệu hay, nguồn thông tin hữu ích, đáng tin cậy, có giá trị - Hệ thống thông tin trong tài liệu dưới dạng bản đồ tư duy, có sự phân tích đánh giá các nguồn thông tin - Tự lực vận dụng các thông tin thu được để giải quyết vấn đề một cách chính xác 3 T2. Làm việc với người hỗ trợ M1: Đợi giáo viên hướng dẫn, giới thiệu người hỗ trợ việc học 1 M2: Chủ động tìm người hỗ trợ 2 M3: Tự tìm người hỗ trợ phù hợp với nội dung tự học 3 T3. Rèn luyện trên đối tượng vật chất Ml: Sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho việc học theo sự hướng dẫn của giáo viên 1 M2: Tự sử dụng một vài phương tiện phục vụ việc học 2 M3: Tự sử dụng các phương tiện (thiết bị, sách, CD, DVD, học liệu E-leaming...) phục vụ việc học 3
  • 27. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 16 4. Đánh giá điều chỉnh hoạt động tự học Đ1. Đánh giá được kết quả của bản thân Ml: Thực hiện được hết các bài kiểm tra do giáo viên giao cho và tự đối chiếu kết quả 1 M2: Tự làm bài kiểm tra, so sánh với đáp án và mục tiêu học tập 2 M3: Biết lựa chọn công cụ đánh giá và tự đánh giá phù hợp với mục tiêu học tập để tự xác định được trình độ của bản than 3 Đ2. Đánh giá điều chỉnh kế hoạch học tập Ml: Tự nhận ra những khâu tốt và chưa tốt trong quá trình tự học 1 M2: Tự nhận ra những khâu tốt và chưa tốt trong quá trình tự học và đề xuất được cách điều chỉnh 2 M3: Tự nhận ra những khâu tốt và chưa tốt trong quá trình tự học và có hành động điều chỉnh kịp thời 3 1.2. Bài tập Vật lí 1.2.1. Bài tập Vật lí và phân loại bài tập Vật lí 1.2.1.1. Khái niệm bài tập Vật lí Theo [10], [15] thì bài tập Vật lí được hiểu là một vấn đề được dặt ra, để giải quyết được vấn đề đó, đòi hỏi phải có những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, những suy luận logic, phép toán và thí nghiệm trên cơ sở các kiến thức Vật lí. BTVL là phương tiện giúp HS củng cố, trau dồi kiến thức, rèn luyện kĩ năng và góp phần phát triển tư duy. BTVL cũng là phương tiện giúp GV đánh giá được quá trình học tập của người học. 1.2.1.2. Phân loại bài tập Vật lí Việc phân loại BTVL nói chung đều xuất phát từ những mục tiêu và các tiêu chí nhất định trong quá trình dạy học. Tuy nhiên dù dựa trên những tiêu chí nào, mục đích nào đi nữa thì sự phân loại đó cũng chỉ mang tính tương đối, vì trong bất kì một loại bài tập nào cũng chứa đựng những yếu tố của một loại bài tập khác. Trong dạy học Vật lí, quá trình đi tìm lời giải cho các BTVL thực chất là quá trình nhận thức của HS và vận dụng hầu hết các kiến thức Vật lí đã được học hay có mối liên hệ chặt chẽ với thực tế cuộc sống. Có thể dựa vào lĩnh vực thực tiễn được gắn với nội dung bài tập để phân loại các BTVL theo 1 số cách như sau: - Phân loại theo tính chất của bài tập:
  • 28. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 17 + Bài tập định tính: Là các bài tập về giải thích các hiện tượng, các tình huống nảy sinh trong thực tiễn; HS phải biết vận dụng các định luật, nguyên lí Vật lí để giải thích các hiện tượng xảy ra trong thực tế cuộc sống. Ví dụ: Giải thích hiện tượng ảo giác; giải thích hiện tượng nhật thực, nguyệt thực; giải thích hiện tượng cầu vồng...; + Bài tập định lượng: Là loại bài tập trong đó yêu cầu tính toán thực tiễn, phải vận dụng các tính chất, công thức Vật lí mới có thể giải quyết được. Ví dụ: Xác định nhiên liệu cần tiêu tốn để xe ô tô di chuyển một quãng đường nhất định; + Bài tập tổng hợp: Là loại bài tập trong đó bao gồm cả kiến thức định tính lẫn định lượng. Phải dùng cả giải thích định tính lẫn tính toán mới có thể tìm ra được kết quả của bài toán. Ví dụ: Tính toán tiền điện trả cho nhà nước mỗi tháng của gia đình; giải thích sự tiêu hao điện năng trên dây dẫn và đưa ra giải pháp khắc phục; + Bài tập về các ứng dụng kĩ thuật Vật lí: Là những bài tập yêu cầu HS kiến tạo một sản phẩm thực từ những kiến thức Vật lí. Những bài tập này không chỉ yêu cầu HS có kiến thức tổng hợp mà còn yêu cầu kĩ năng thiết kế mô hình cũng như kĩ năng thực hành của HS. Ví dụ: Chế tạo động cơ chạy bằng phản lực; chế tạo kính tiềm vọng; chế tạo máy phát điện...; + Bài tập thí nghiệm: Là loại bài tập trong đó yêu cầu HS phải thực hiện một thí nghiệm thật, tiến hành đo đạc và xử lí kết quả hoặc HS tự sáng tạo đề xuất mô hình và phương án thí nghiệm. Ví dụ: Bằng các vật liệu đơn giản dễ kiếm, hãy chế tạo một thí nghiệm về hiện tượng giao thoa ánh sáng. - Phân loại dựa vào mức độ nhận thức của HS: + Bài tập tập dượt: là những bài tập gắn với những ứng dụng kĩ thuật, các hiện tượng đơn giản thường gặp trong cuộc sống. Để trả lời được câu hỏi này, HS cần nhận diện được những kiến thức Vật lí được ứng dụng. Thông qua các bài tập dượt, HS sẽ khắc sâu hơn kiến thức đã học, nhận ra được sự gắn kết chạt chẽ giữa lí thuyết và thực tế. Điều này giúp HS hứng thú, tích cực hơn trong quá trình học tập. Ví dụ: Nhúng một chiếc thìa vào trong nước, ta thấy chiếc thìa đó như bị gãy tại mặt nước như hình bên. Hẫy giải thích tại sao? + Bài tập sáng tạo: là những bài tập mà khi giải, HS phải dụa vào vốn kiến thức của mình, vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng và trên cơ sở các phép suy luận logic tự lực tìm ra những phương án kĩ thuật tốt nhất để giải quyết yêu cầu đặt ra của câu hỏi. Ví dụ: có 5 viên gạch được đặt trên 1 khay nhựa, chỉ dùng 1 tờ giấy A4 và băng keo làm thế nào để nâng được khay chứa 5 viên gạch khỏi mặt đất? Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn này, tôi phân loại dựa theo mức độ nhận thức của HS theo thang Bloom và có tính đến mức độ nội dung bài tập gắn với thực tế: - Mức 1 (mức nhận biết): Những bài tập đơn giản, thuần túy, HS chỉ cần tái hiện kiến thức để trả lời chưa đề cập đến ý nghĩa của các kiến thức đó trong đời sống hằng ngày.
  • 29. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 18 - Mức 2 (mức thông hiểu): Những bài tập trong đó yêu cầu HS vận dụng kiến thức giải thích các tình huống không biến đổi, đó là cách làm trong thực tế hay các cách xử lí đã có. - Mức 3 (mức vận dụng): Những bài tập trong đó yêu cầu HS vận dụng kiến thức vật lí để giải quyết những tình huống đặt ra trong thực tiễn. - Mức 4 (mức phân tích, tổng hợp và sáng tạo ta có thể gọi là mức vận dụng cao): Vận dụng kiến thức vật lí để phân tích, tổng hợp, đánh giá về một vấn đề thực tiễn có liên quan đến vật lí hoặc vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo vật lí để thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo. Trong các mức độ này có thể chia thành nhiều mức yêu cầu nhỏ hơn, phù hợp với trình độ HS, đồng thời cũng thể hiện sự phân hóa HS trong một bài, trong hệ thống BTVL. 1.2.1.3. Yêu cầu của một hệ thống bài tập Vật lí trong dạy học Hệ thống bài tập là các bài tập được xây dựng thành hệ thống, thoả mãn các yêu cầu của một hệ thống bài tập Vật lí. Đó là: Các bài tập phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp (phạm vi và số lượng các kiến thức, kĩ năng cần vận dụng từ một đề tài đến nhiều đề tài, số lượng các đại lượng cho biết và các đại lượng phải tìm, . ..) giúp HS có kĩ năng giải được các loại bài tập điển hình. Mỗi bài tập phải là một mắt xích trong hệ thống bài tập, đóng góp một phần nào đó vào việc củng cố, hoàn thiện và mở rộng kiến thức. Hệ thống bài tập phải đa dạng về thể loại: Bài tập định tính, bài tập định lượng và về nội dung phải không được trùng lặp. Số lượng bài tập được lựa chọn phải phù hợp với sự phân bố thời gian. 1.2.2. Nguyên tắc, quy trình lựa chọn, khai thác và sử dụng bài tập Vật lí nhằm phát triển năng lực tự học của HS 1.2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn, khai thác bài tập Vật lí Để phát triển năng lực tự học cho người học, việc lựa chọn các bài tập Vật lí nói chung, cần đảm bải rằng chúng phải phù hợp với nội dung dạy học, phù hợp với khả năng nhận thức của HS và phải phục vụ ý đồ về mặt phương pháp của GV, kiến thức trong mỗi bài tập phải nằm trong hệ thống kiến thức được quy định trong chương trình. Đồng thời cũng phải xác định đúng vị trí của các bài tập trong tiến trình dạy học để chúng trở thành một hệ thống kiến thức cần truyền thụ. Ngoài ra, do bài tập Vật lí có những đặc thù riêng nên việc xây dựng cũng cần phải thõa mãn các nguyên tắc sau: - Xác định mục tiêu sử dụng BTVL: Cần xác định rõ mục tiêu lựa chọn và sử dụng BTVL để làm điều kiện xuất phát (xây dựng kiến thức mới) hay lựa chọn bài tập vận
  • 30. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 19 dụng; hay sử dụng cho HS tự học; hoặc sử dụng trong đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. - Lựa chọn đơn vị kiến thức, hiện tượng, bối cảnh/ tình huống thực tế có liên quan đến kiến thức cần nghiên cứu và phải đảm bảo tính mục tiêu của chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và rèn luyện, phát triển năng lực tự học của HS: Nếu bài tập có nội dung hoàn toàn mới về kiến thức vật lí thì sẽ không tạo được động lực cho HS để giải bài tập đó. - Bài tập phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và tính hiện đại: Trong dạy học vật lí, để có một hệ thống BT tốt thì mỗi bài tập phải có một nhiệm vụ và vị trí nhất định trong bài học, phải chứa đựng những kiến thức cơ bản, đảm bảo được tính chính xác, khoa học. - Bài tập phải gần gũi với kinh nghiệm của HS, phải chứa đựng những tình huống gần gũi, thực tế phong phú, phải có nhiều bài tập chứa đựng những vấn đề mang tính địa phương nơi người học đang sống. - Bài tập phải đảm bảo tính logic sư phạm, có tính hệ thống và phải phù hợp với trình độ, khả năng của HS. Các BT trong chương trình phải vừa được sắp xếp theo mức độ nhận thức của HS, vừa được sắp xếp theo chương, bài. - Xây dựng đáp án, dự kiến lời giải cho bài tập. - Chỉnh sửa, hoàn thiện bài tập và đề xuất hình thức sử dụng. 1.2.2.2. Quy trình khai thác và sử dụng bài tập Vật lí nhằm phát triển năng lực tự học của HS Đối với việc khai thác và sử dụng các bài tập Vật Lí nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh cho một giờ học trên lớp hay một phần kiến thức, xuất phát từ những yêu cầu và nguyên tắc của bài tập Vật lí như đã trình bày ở trên, có thể thực hiện xây dựng theo quy trình gồm ba bước sau: Hình 1. 4. Quy trình khai thác và sử dụng bài tập Vật lí Chuẩn bị kiến thức, kĩ năng, công cụ để khai thác bài tập Tiến hành lựa chọn bài tập nhằm phát triển NL tự học Sử dụng và kiểm tra tính đúng đắn của bài tập QUY TRÌNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ
  • 31. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 20 - Chuẩn bị kiến thức, kĩ năng, công cụ để xây dựng bài tập [5] + Trước khi tiến hành lựa chọn bài tập, cần căn cứ vào mục tiêu và nội dung chương trình và sách giáo khoa để phân tích nội dung kiến thức của phần đó. Trong đó, cần phân tích rõ mục tiêu bài học, nội dung và kiến thức trong từng đơn vị bài học, từng chương cụ thể ứng với phần đó, xác định mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức và chỉ ra những kiến thức liên quan tới đời sống thực tiễn để phát triển năng lực cho HS. + Xác định được cấu trúc của hệ thống bài tập, xác định được chức năng, nhiệm vụ và nội dung của từng loại bài tập cụ thể trong tiến trình dạy học. Chỉ rõ từng bài tập sẽ phục vụ rèn luyện và phát triển kĩ năng nào của học sinh, áp dụng các bài tập đó trong những hoạt động dạy học và trong những tình huống sư phạm nào, từ đó phân bổ và xác định số lượng các bài tập cho từng bài học và cho cả phần. + Tìm hiểu kĩ các ứng dụng kĩ thuật, các hoạt động sinh hoạt, hoạt động lao động sản xuất, các quy luật, hiện tượng thực tiễn và các kiến thức thực tiễn có liên quan tới nội dung bài học hoặc phần học. + Chú ý tới trình độ nhận thức, học lực, điều kiện hoàn cảnh của từng vùng, từng lớp học sinh để lựa chọn và xác định kiến thức phù hợp với người học, để hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn đạt hiệu quả như mong muốn. - Tiến hành lựa chọn, biên soạn bài tập nhằm phát triển năng lực tự học + Để tiến hành lựa chọn, soạn thảo bài tập có nội dung thực tiễn đạt được hiệu quả, giáo viên cần phải tìm hiểu, đọc và tham khảo nhiều tài liệu, sách bài tập, báo,.. đã được biên soạn. Số lượng thông tin và tài liệu giáo viên thu thập được sẽ quyết định tới hiệu quả xây dựng và soạn thảo bài tập, giáo viên thu thập và tham khảo được càng nhiều thông tin và tài liệu thì quá trình khai thác và soạn thảo sẽ càng nhanh chóng và đạt chất lượng cao hơn. Giáo viên có thể sử dụng các nguồn thông tin sau để lựa chọn và soạn thảo bài tập: o Lựa chọn và soạn thảo dựa trên các bài tập đã được biên soạn và giới thiệu trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo, các tài liệu tập huấn… có nguồn gốc từ các nhà xuất bản uy tín trong nước và nước ngoài. o Lựa chọn và soạn thảo dựa trên kinh nghiệm, kiến thức thực tiễn liên quan đến nội dung bài học và phần học của giáo viên. o Lựa chọn và soạn thảo dựa trên các kênh thông tin đại chúng, mạng xã hội, internet, báo, … + Giáo viên lựa chọn và khai thác từng bài tập và xây dựng các phương án giải cho từng loại bài tập cụ thể. Sau đó, giáo viên tiến hành phân bố, lựa chọn từng bài tập theo nhiệm vụ, chức năng của chúng để tạo thành một hệ thống bài tập hoàn chỉnh. - Sử dụng và kiểm tra tính đúng đắn của bài tập
  • 32. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 21 + Sau khi đã tiến hành lựa chọn được hệ thống bài tập, giáo viên cần đưa hệ thống bài tập đó vào quá trình dạy học trên lớp để kiểm tra tính đúng đắn và hiệu quả của chúng. + Giáo viên cần rà soát lại hệ thống các bài tập sử dụng trong quá trình dạy học đã đảm bảo được sự cân đối về số lượng, nội dung kiến thức, chức năng, nhiệm vụ với hệ thống bài tập chung hay chưa. Giáo viên nên chú ý tới sự cân đối về mức độ khó của các loại bài tập từ đơn giản, nâng cao tới sáng tạo trong phân phối bài tập ở từng giờ dạy học. + Sau khi điều chỉnh và khắc phục các lỗi của hệ thống bài tập đã lựa chọn và biên soạn, giáo viên có thể tiến hành phát triển và bổ sung để hệ thống bài tập hoàn hảo, có tính thực tiễn và tính cập nhật cao hơn nữa. 1.2.3. Phương pháp giải bài tập Vật lí Xuất phát từ phân loại có thể thấy các bài tập vật lí rất đa dạng, phong phú và tương ứng với mỗi loại bài tập lại có một phương pháp giải bài tập khác nhau. Muốn giải được các BTVL thì điều quan trọng đầu tiên đối với HS là cần phải nắm được các khái niệm, quy tắc, công thức, định lí, quy luật vật lí... Do đó để góp phần giúp cho HS rèn luyện và phát triển năng lực tự học, người GV cần giúp cho HS nắm vững các kiến thức cơ bản. Trước khi dạy học tiết học mới, cũng như vận dụng kiến thức cuối mỗi bài học GV cần yêu cầu HS ôn lại các kiến thức; hoặc GV củng cố lại các kiến thức liên quan đã được học để HS nắm chắc được nội dung kiến thức đó. Đặc biệt GV cần hệ thống lại những kiến thức mà HS cần phải nắm được trong từng chương thông qua tiết ôn tập chương. Vì khi nắm được các kiến thức cơ bản thì HS mới có thể phát hiện ra được vấn đề cần giải quyết trong các bài toán thực tiễn và giải quyết chúng một cách chính xác và nhanh nhất. Để hướng dẫn cho học sinh phương pháp giải bài tập nhằm giúp học sinh tự rèn luyện được kĩ năng giải bài tập, tư duy logic, khoa học yêu cầu giáo viên phải xây dựng được phương pháp giải thật chặt chẽ, chính xác và phù hợp với từng điều kiện học sinh. Sau đây là năm bước giải nói chung một bài tập Vật lí: Bước 1: Đọc đề bài, tìm hiểu đề bài - Xác định ý nghĩa của các thuật ngữ, phân biệt đâu là ẩn số phải tìm, dâu là dữ kiện đã cho. - Dùng các kí hiệu vật lí để ghi tóm tắt đầu bài. - Đổi đơn vị về hệ đơn vị hợp pháp. - Vẽ hình mô tả hiện tượng Vật lí trong bài tập. Bước 2: Phân tích hiện tượng và xác định mối quan hệ giữa các đại lượng - Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm, xét bản chất Vật lí của hiện tượng để nhận ra các định luật, công thức lí thuyết có liên quan.
  • 33. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 22 - Xác lập các mối liên hệ cụ thể của cái đã biết và cái phải tìm. Bước 3: Lập luận giải và tính toán kết quả - Trừ các trường hợp đặc biệt, mỗi bài tập phải bắt đầu giải ở dạng tổng quát (tức là với các kí hiệu chữ), hơn nữa, đại lượng cần tìm phải được biểu thị qua cá đại lượng đã cho. Sau đó thay các đại lượng bằng trị số của chúng để tìm ra kết quả bằng số. Bước 4: Nhận xét và chính xác hóa lời giải - Khâu này giúp người học có thể phát hiện những sai sót mắc phải khi giải. Sau khi đã tìm được kết quả, giáo viên cần rèn cho học sinh thói quen rút ra một số nhận xét về: + Kết quả có phù hợp với giá trị thực tế không? + Có phương pháp giải nào khác không? + Có thể mở rộng bài tập hay không? + Khả năng ứng dụng của bài tập? Bước 5: Vận dụng - HS vận dụng kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. - HS hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học thông qua giải BTHH đồng thời tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống vào các kiến thức hóa học và kiến thức liên môn khác. Trong quá trình giảng dạy GV cần tạo cho HS thói quen giải các bài tập theo 5 bước trên sẽ giúp HS có phương hướng chung để giải bài tập, nó giúp HS định hướng giải bài tập tốt hơn. 1.3. Phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học sử dụng BTVL 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh Theo tác giả Thái Duy Tuyên – Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh [16], có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của HS. Để quá trình tự học đạt chất lượng và hiệu quả mong muốn cần phải xem xét và phối hợp nhiều yếu tố như sau: - Bản thân người học: động cơ, nhu cầu học tập; tố chất, năng khiếu bẩm sinh; trình độ lý luận và sự trải nghiệm thực tiễn; kỹ năng tự học; phẩm chất, ý chí, xúc cảm;... - GV, cha mẹ, bạn bè, xã hội: GV ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng tới quá trình tự học thông qua nội dung, PP, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học. Ngoài ra, thái độ, mối quan hệ GV, HS sẽ có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng dạy học nói chung cũng như chất lượng tự học. Cha mẹ, anh em trong gia đình, họ hàng,... là nguồn động viên tinh thần quý giá và liên tục, đồng thời cũng là nơi kiểm tra, đánh giá chặt chẽ và nghiêm khắc, là nguồn cung cấp tài chính và phương tiện,... cho HS. Bạn bè, nhất là các nhóm nhỏ có tác dụng rất quan trọng trong việc trao đổi, tranh luận, giúp đỡ nhau trong học tập nhằm vượt qua những khó khăn, làm nảy nở các tư tưởng khoa học mới, phát triển lòng yêu khoa học và củng cố niềm tin ở bản thân và cộng đồng.
  • 34. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 23 - Các điều kiện vật chất và tinh thần như: sách vở, thời gian, tài chính, môi trường đạo đức lành mạnh của gia đình, nhà trường và xã hội là những yếu tố rất quan trọng làm nền cho sự phát triển nhân cách nói chung. Không có nó, người học khó có thể làm được điều gì có kết quả, kể cả tự học. Tất cả các yếu tố trên cần được xem xét dưới một dạng tổng thể khi giải quyết vấn đề tự học và phải phát hiện kịp thời những lỗ hổng, những điểm yếu để bổ sung, khắc phục, nhằm tạo ra một sự phát triển hài hòa, cân đối. Đồng thời phải tạo ra điểm chính yếu nhằm tạo ra động lực để thúc đẩy quá trình tự học. 1.3.2. Mối quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với dạy học Vật lí có sử dụng bài tập Vật lí Dựa trên lí luận về dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh và vai trò của bài tập trong dạy học Vật lí, có thể thấy rằng giữa bài tập Vật lí và dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh có mối quan hệ tương hỗ, bổ trợ lẫn nhau. Chúng điều có mục đích là chuyển vị thế của người học từ đối tượng tiếp thu kiến thức một cách thụ động, rập khuôn sang chủ thể tìm kiếm tri thức, và người thầy từ vai trò là người truyền và áp đặt thông tin sang vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, giúp đỡ các em trong quá trình tìm kiếm, chiếm lĩnh tri thức. Từ đó thúc đẩy sự hứng thú học tập, khuyến khích tính tích cực, chủ động , sáng tạo và phát triển tư duy của người học. Tổ chức một tiết dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh đúng quy trình là rất nặng về lý thuyết và nội dung. Việc tổ chức tiết học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh vửa đảm bảo lượng thời gian vừa đảm bảo lượng và mục tiêu kiến thức là một điều không hề dễ dàng. Sử dụng bài tập vật lý trong dạy học hướng phát triểu năng lực tự học cho học sinh còn giúp nâng cao hiệu quả của phương pháp dạy và học. Quá trình tự học có sự hỗ trợ của bài tập vật lí không chỉ liên kết kiến thức đã học và các kĩ năng trong học tập như toán học, logic , lập luận mà còn có thể phát huy thêm tính tò mò và áp dụng kiến thức vào trong thực tế giải quyết các vấn đề liên quan mà còn làm cho khối kiến thức trở nên chặt chẽ và bền vừng hơn, khắc sâu vào trong khối óc. 1.3.3. Vai trò, tác dụng của bài tập Vật lí với phát triển năng lực tự học cho học sinh Vật lí là môn học giúp HS hiểu được quy luật vận động của thế giới vật chất và BTVL giúp HS hiểu rõ hơn những quy luật ấy, biết phân tích và vận dụng những quy luật vào thực tiễn. HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ thể thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện. Trong dạy học Vật lí, việc hướng dẫn học sinh giải BTVL, quá trình giải quyết các tình huống cụ thể mà BTVL đặt ra đã được coi là phương pháp dạy học có hiệu quả
  • 35. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 24 cao trong việc rèn luyện kỹ năng Vật lí như yêu cầu HS phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa,... để giải quyết vấn đề. Nó giữ vai trò quan trọng trong mọi khâu, mọi loại bài dạy vật lí, là phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học Vật lí. Đối với HS việc giải BTVL giúp cho tư duy của HS có điều kiện để phát triển. Có thể nói BTVL là 1 phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, khả năng độc lập trong suy nghĩ và hành động, tính kiên trì của học sinh; hơn nữa còn là phương pháp học tập tích cực, hiệu quả và không có gì thay thế được, giúp học sinh nắm vững kiến thức vật lí vào thực tế đời sống, sản xuất và nghiên cứu khoa học, từ đó làm giảm nhẹ sự nặng nề căng thẳng của khối lượng kiến thức lí thuyết và gây hứng thú say mê học tập cho HS. Đối với GV, BTVL là cơ hội để GV đề cập đến những kiến thức mà trong giờ học lý thuyết chưa có điều kiện để đề cập; là phương tiện, là nguồn kiến thức để qua đó hình thành khái niệm Vật lí, bổ sung, mở rộng, nâng cao kiến thức, tích cực hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học. Cụ thể là: BTVL được sử dụng như là nguồn kiến thức để HS tìm tòi, phát triển kiến thức, kỹ năng; BTVL dùng để mô phỏng một số tình huống thực tế đời sống để HS vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề của thực tế đặt ra; Sử dụng bài tập để tạo tình huống có vấn đề kích thích hoạt động tư duy tìm tòi sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn. Như vậy BTVL được coi như một nhiệm vụ học tập cần giải quyết, giúp HS tìm tòi, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức vật lí một cách sáng tạo từ đó giúp HS có năng lực phát hiện vấn đề - giải quyết vấn đề học tập hoặc thực tiễn đặt ra có liên quan đến vật lí, giúp HS biến những kiến thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình. Thông qua giải các BTVL giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học môn Vật lí từ đó giúp HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính chất, củng cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ thống hóa kiến thức, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối lượng kiến thức của HS. Bên cạnh đó, BTVL trong dạy học tạo cho HS động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan sát, sự ham hiểu biết, làm tăng hứng thú học môn học và từ đó có thể làm cho HS say mê nghiên cứu khoa học và công nghệ giúp HS có những định hướng nghề nghiệp tương lai. Ngoài ra, việc sử dụng BTVL trong dạy học giúp HS rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác và sáng tạo trong học tập; hơn nữa các dạng bài tập gắn liền với đời sống của chính bản thân HS, của gia đình, của địa phương và với môi trường xung quanh nên càng góp phần tăng động cơ học tập của HS, học tập để nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và của cộng đồng. Với những kết quả ban đầu của việc vận dụng kiến thức để giải
  • 36. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 25 quyết các vấn đề thực tiễn HS thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học hỏi, tiếp tục phấn đấu và phát triển. Như vậy BTVL được coi như là một nhiệm vụ học tập cần giải quyết, giúp HS tìm tòi, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức Vật lí một cách sáng tạo từ đó giúp HS biến những kiến thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình. Kiến thức sẽ nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên như M.A.Đanilôp nhận định: “Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lí thuyết và thực hành”. Tuy nhiên không phải cứ cho học sinh làm bài tập là chúng ta đạt ngay được các yêu cầu mong muốn. Bài tập vật lí chỉ phát huy tác dụng to lớn của nó trong những điều kiện sư phạm nhất định. Kết quả rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo giải bài tập phụ thuộc rất nhiều vào việc có hay không có một hệ thống bài tập được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với mục đích dạy học, với yêu cầu rèn luyện kĩ năng kĩ xảo cho người học. 1.3.4. Các biện pháp phát triển năng lực tự học qua việc sử dụng bài tập Vật lí ❖ Tăng cường sử dụng bài tập Vật lí nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong giai đoạn chuẩn bị bài ở nhà trước khi lên lớp a) Mục đích: Xây dựng kiến thức mới, xác định đặc tính mới của đối tượng hoặc các mối quan hệ trong đối tượng đó, hiểu nội dung cơ bản của kiến thức mới. Sử dụng BTVL có thể dễ dàng giúp học sinh liên kết và tổ chức tri thức cũng như sự kiện liên quan nhằm tìm ra những đặc tính và mối quan hệ của các đối tượng trong kiến thức mới. b) Nội dung: Đầu tiên, giáo viên có thể sử dụng kiến thức liên quan ở những kiến thức cũ có liên quan đến kiến thức mới cần xây dựng vào các bài tập định tính hoặc định lượng trong phiếu học tập chuẩn bị bài mới. Cấu trúc bài học xây dựng kiến thức mới theo định hướng sử dụng BTVL: - Củng cố kiến thức xuất phát, tạo tình huống nhận thức. - Xây dựng kiến thức mới. - Củng cố, hệ thống hóa kiến thức mới. - Vận dụng kiến thức. Trong quá trình sử dụng bài tập cho học sinh động cơ hứng thú, nhu cầu tìm tòi kiến thức. Và do quá trình chính bản thân học sinh tham gia vào xây dựng kiến thức mới sẽ giúp học sinh ghi nhớ lâu hơn những vấn đề được học. ❖ Tăng cường sử dụng bài tập Vật lí nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong tiết học trên lớp a) Mục đích: