Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
1. Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tiêu Dùng Và Pháp Luật Về Cho Vay Tiêu Dùng
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
1.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Hiện nay, đa phần người ta thường hiểu một cách đơn giản rằng: cho vay có
nghĩa là chủ thể cho vay cấp cho chủ thể vay một khoản tiền và trong một thời hạn
nào đó trên nguyên tắc bên vay phải hoàn trả gốc và lãi trong một thời gian nhất
định. Tuy nhiên, xét trong quan hệ kinh tế thương mại như hiện nay thì cách hiểu
như trên có phần không chính xác.
Xét dưới góc độ ngôn ngữ, xét về định nghĩa thì "cho vay" được hiểu là:
nhận tiền hoặc cái gì của người khác để sử dụng với điều kiện sẽ trả lại bằng cái
cùng loại có số lượng hoặc giá trị tương đương1
. Xuất phát từ ngữ nghĩa cơ bản của
từ cho vay như trên thì chúng ta có thể hiểu đó là một cách thức mà bên cho vay và
bên được vay đã lựa chọn thống nhất với nhau để bảo đảm cho việc thực hiện
nghĩa vụ thông qua hoạt động cho vay trong tín dụng ngân hàng thương mại.
Dưới góc độ pháp lý, Theo từ điển Investopia thì “Tín dụng ngân hàng(bank
credit) là tổng số tiền tín dụng dành cho người hoặc doanh nghiệp từ một tổ chức
ngân hàng. Đó là tổng số tiền mà các tổ chức tài chính cung cấp cho cá nhân hoặc
1
http://tratu.soha.vn/dict/vn_vn/Vay
2. doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng của một doanh nghiệp hoặc cá nhân phụ thuộc
vào khả năng hoàn trả của người vay và tổng số tiền có trong tổ chức ngân
hàng.”2
. Tuy nhiên, theo tác giả Chester (1931) lại tiếp cận dưới một góc độ khác
thì ông lại cho rằng “Tín dụng ngân hàng là tín dụng được các ngân hàng mở rộng
cho khách hàng vay. Các ngân hàng có các khoản ứng trước dành cho khách hàng
mượn của họ để người đi vay sử dụng”3
. Theo định nghĩa của Phan Thu Cúc
(2008) thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí
nhất định.”4
. Ở đây, chúng ta thấy yếu tố thời gian đã xen lẫn vào cũng vì có sữ
xen lẫn đó, cho nên có sự bất trắc, rủi do xảy ra và cần có sự tín nhiệm, sử dụng sự
tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ tín dụng.
Ở nước ta hiện nay, theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy định
về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nhà nước đối với
khách hàng (gọi tắt là Thông tư 39/2016/TT-NHNN về cho vay) quy định: Cho vay
là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.5
. Định nghĩa
trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm tiền đề căn bản
cho các hoạt động cho vay của mình. Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ
yếu của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu
quả thì NHTM mới tồn tại và phát triển. Muốn vậy các khâu của hoạt động cho vay
2
http://www.investopedia.com/terms/b/bank-credit.asp
3
Chester Arthur Phillips(1931), Bank credit a study of the principles and factors underlying advances made by
banks to borrowers, The Macmillan Company
4
Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Đại học công nghiệp TPHCM, Nhà xuất bản Thống kê.
5
Xem khoản 1 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc ban hành quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nhà nước đối với
khách hàng
3. phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định và thực hiện trôi chảy để NHTM thu hồi
được vốn và lãi khi kết thúc thời hạn cho vay. Cho vay là sự chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay),
sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban
đầu.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tiêu dùng rất hữu ích nhằm tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu , mua sắm, sửa chữa nhà cửa…của các cá nhân, hộ gia đình. Các khoản
vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có khả
năng chi trả, tạo cho họ có cuộc sống với chất lượng cao hơn như mua xe hơi, mua
nhà, nghỉ ngơi, du lịch…Qua đó chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về
cho vay tiêu dùng: “Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân
hàng thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền
với mục đích tiêu dùng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời
gian nhất định”.
Vì vậy, với những quy định trên ngành ngân hàng đã thể hiện rõ việc cho vay
trong NHTM nói riêng và hệ thống ngân hàng ở nước ta. Đây là một khái niệm
mang tính chất bao quát trên tất cả mọi phương diện của hoạt động cho vay nói
chung. Điều đó đã khẳng định một bước tiến trong hành lang pháp lý điều chỉnh về
hoạt động cho vay tiêu dùng và các hoạt động cho vay khác của NHTM trong mối
quan hệ Dân sự hướng mở rộng. Với quy định như trên thì các quy định về cho vay
trong NHTM đã điều chỉnh một cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến
việc áp dụng những quy định về cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng
của quan hệ thương mại trong và ngoài nước, phù hợp với thực tiễn áp dụng tại
Việt Nam. Tạo ra nền tảng pháp lý cơ sở cho các hoạt động nhằm hạn chế và kiểm
soát các giao dịch về cho vay ở nước ta trong tiến trình hội nhập kinh tế - quốc tế.
1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
4. Với khái niệm về cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại tiếp cận
dưới góc độ lý luận và thực tiễn thì đã mang lại cái nhìn tổng thể về hoạt động này.
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau khi tìm hiểu về bản chất của cho vay nói chung
và cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại đã giúp cho chúng ta hiểu được
bản chất của hoạt động này.
Dưới góc độ là một giao dịch dân sự nói chung thì: Bản chất của quan hệ cho
vay tiêu dùng trong các ngân hàng thương mại là quan hệ hợp đồng…" . Với cách
tiếp cận này đã làm rõ được mối quan hệ giữa bên vay với bên nhận cho vay trong
ngân hàng thương mại về việc: bên vay thực hiện hành vi mong muốn bên cho vay
tài sản để phục vụ tốt cho mục đích sử dụng của mình. Theo đó, bên cho vay trong
trường hợp này là các ngân hàng thương mại thông sẽ nhận một phần lãi suất và
một số quyền được pháp luật quy định.
Hiện nay, các khoản cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại luôn
được đánh giá là đem lại nhiều lợi nhuận các NH trên bởi lẽ trên thức tế thì lãi suất
cho vay thường cao hơn so với lãi suất NHTM phải huy động từ các nguồn khác
nhau để thực hiện cho vay do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ
của người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh
nghiệm, tài năng và sức khỏe của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc
mất việc làm ngân hàng sẽ rất kho thu lại được nợ. Lãi suất cho vay tiêu dùng
thường không thay đổi dưới những tác động của những điều kiện từ môi trường
bên ngoài trong suốt thời hạn vay như trong trường hợp cho vay đối với các doanh
nghiệp. Điều này cũng có những bất lợi nếu như lãi suất huy động tăng lên đáng
kể. Tuy nhiên các NHTM thường định giá các khoản vay tiêu dùng ở một mức cao
để có thể phòng tránh rủi ro này. Đồng thời, trong thời điểm hiện tại thì các khoản
cho vay tiêu dùng có xu hướng nhạy cảm trước các tác động của chu kì kinh tế.
Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế người tiêu dùng thường có cái nhìn lạc quan về
tương lai vì vậy họ thường chi tiêu nhiều. Trên thực tế, thì các cuy mô các khoản
5. vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Các nhân tố trình độ học vấn và mức
thu nhập đều có ảnh hưởng rõ rệt đến hạn mức vay. Những người có mức thu nhập
cao hơn mức bình quân thường có xu hướng vay mức cao hơn tổng thu nhập hằng
năm của họ.
Thông qua các đặc điểm của cho vay tiêu dùng của NHTM thì bản chất của
cho vay tiêu dùng là ứng trước, trả dần, là động lực để người vay kiếm thêm thu
nhập và tiết kiệm, đảm bảo nghĩa vụ nợ, họ lo dành dụm cho những mục tiêu lớn,
không chi tiêu vô ích. Khác với cho vay kinh doanh, CVTD thiên về giám sát mục
đích sử dụng món vay và kiểm soát thu nhập của người vay hơn. Tuy nhiên, thông
qua hợp đồng về cho vay tiêu dùng thì các quyền trên của bên cho vay và bên vay
được thực hiện theo các điều kiện của hợp đồng được các bên ký kết. Nếu có hoạt
động vi phạm diễn ra thì các nghĩa vụ đã cam kết thì các bên có thể khởi kiện ra
Tòa án để yêu cầu các bên thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ. Từ đó ta nhận
thấy,tính "bảo đảm" của hoạt động cho vay sẽ diễn ra hoàn toàn phụ thuộc vào một
bên.
Khác với các loại hình giao dịch cho vay khác, cho vay tiêu dùng tại các ngân
hàng thương mại trong thực tế cũng như trên phương diện lý luận có thể chịu sự
điều chỉnh của nhiều mối quan hệ khác nhau và mang tính đa phương, đa chiều.
Ngoài ra, khi tiếp cận dưới góc độ là các khoản vay thì: cho vay tiêu dùng là các
khoản vay nhỏ khách hàng không phải thế chấp tài sản, ở đây chỉ có niềm tin giữa
hai bên. Và như vậy, các tổ chức tín dụng nói chung và NHTM nói riêng sẽ là phía
phải chịu nhiều sức ép hơn cả, khi vẫn còn có một bộ phận khách hàng không thực
hiện đúng cam kết trả nợ.
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
Trên thực tế thì có rất nhiều cách phân loại tín dụng tiêu dung tùy vào mục
đích của việc nghiên cứu cũng như việc tiếp cận dưới góc độ như thế nào. Tuy
nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu thức sau:
6. định. Việc phân loại cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ sau đây.
Thứ nhất, căn cứ vào mục đích vay vốn thì có thể loại cho vay tiêu dùng
thành 2 loại: (i) Vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm phục vụ các nhu
cầu về xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. (ii) Vay
tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay với mục đích phục vụ nhu cầu cải thiện
đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, giải trí, du lịch, học tập...
Thứ hai, căn cứ vào phương thức hoàn trả có thể phân loại cho vay tiêu dùng
được chia làm 3 loại: (i) Vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong
đó người đi vay vốn sẽ trả nợ (gốc + lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo kỳ hạn nhất
định trong thời hạn cho vay. (ii) Vay tiêu dùng phi trả góp là hình thức trong đó khi
vay khách hàng sẽ trả một lần cho đến hạn thanh tóa cho ngân hàng thương mại.
(iii) Vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc cho phép thấu
chi dựa trên tài khoản vãng lai .
Thứ ba, căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ thì phân thành: (i) Vay tiêu dùng
gián tiếp là hình thức trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do các doanh
nghiệp, công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. (ii)
Vay tiêu dùng trực tiếp là khoản vay tiêu dùng trong đó ngân hàng và khách hàng
sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành hoạt động cho vay hoặc thu nợ.
1.1.4 Mục đích cho vay tiêu dùng
Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào việc
tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân. Khi
thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn tiền được
dùng trả nợ Ngân hàng thương mạichính là thu nhập cá nhân của người vay tiền.
Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là cho vay trả góp, một loại hình đã
được áp dụng rất thành công ở các nước phát triển. Ngân hàng có thể cho các công
7. chức vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà. Điều này đã giúp cho việc tiêu
thụ hàng hoá trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát triển.
1.2 Pháp luật về cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm pháp luật về cho vay tiêu dùng
Trong những năm qua, đất nước ta đã và đang tiến hành công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, song song với phát triển kinh tế cũng cần ban hành các
quy định pháp luật trong lĩnh vực HĐCV. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt
động trong lĩnh vực tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, các cơ quan
NN có thẩm quyền đã hoạch định, xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp
luật nhằm điều chỉnh. Có thể nói rằng, phạm vi và đối tượng điều chỉnh cụ thể
trong từng văn bản pháp luật, các quan hệ về cho vay tiêu dùng với luật chuyên
ngành đã được xử lý một cách hài hoà và ngày càng mang tính khả thi cao. Dựa
trên các phân tích trên tác giả đưa ra khái niệm pháp luật cho vay tiêu dùng như
sau: Pháp luật cho vay tiêu dùng là tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các tổ chức tín
dụng và chủ thể vay thực hiện nội dung cho vay. Đồng thời quy định quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Pháp luật
cho vay tiêu dùng được cấu thành bởi hệ thống quy phạm pháp luật được quy định
tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Hiến pháp, Luật Tổ chức tín
dụng và văn bản hướng dẫn thi hành do Chính phủ, các Bộ, ban ngành hay chính
quyền địa phương ban hành.
1.2.2 Đặc điểm pháp luật về cho vay tiêu dùng
Trên cơ sở đó, pháp luật cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
+ Thứ nhất, pháp luật cho vay tiêu dùng ở nước ta chịu sự điều chỉnh của về
cho vay nói chung. Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng. Cho vay tiêu dùng là
một trong những hình thức cho vay của NHTM nói riêng và TCTD nói chung. Vì
vậy pháp luật cho vay tiêu dùng ở Việt Nam cũng được xây dựng hài hòa với các
8. quy định về hoạt động cho vay nói chung.
+ Thứ hai, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, việc xây dựng, ban hành
và thực thi pháp luật cho vay tiêu dùng ở nước ta ra đời muộn hơn so với một số lĩnh
vực pháp luật khác. Tuy rằng, khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động cho vay
tiêu dùng là tất yếu khách quan, cũng như yêu cầu luật hóa các công cụ pháp lý
nhằm điều chỉnh việc thực hiện các biện pháp cho vay tiêu dùng.
+ Thứ ba, tuy rằng pháp luật cho vay tiêu dùng ở Việt Nam ra đời muộn hơn
so với các lĩnh vực luật pháp khác nhưng pháp luật về HĐCV đã có sự phát triển
nhanh chóng và ngày càng hoàn thiện hơn. Cùng với sự quan tâm của các cơ quan
NN có thẩm quyền về chiến lược HĐCV đã và đang được hoàn thiện trên cả hai
phương diện: Lý luận và thực tiễn.
+ Thứ tư, pháp luật cho vay tiêu dùng có liên quan trực tiếp đến hoạt động
quản lý nhà nước nói chung. Đặc biệt, pháp luật về HĐCV ở nước ta có liên quan
mật thiết đối với nhiều lĩnh vực pháp luật khác như dân sự, hình sự, kinh tế. Hoạt
động cho vay tiêu dùng nói chung với mục tiêu là cho vay tiêu dùng sống không
chỉ riêng với đất nước ta mà còn là toàn cầu.
1.2.3 Nội dung pháp luật về cho vay tiêu dùng
* Quy định pháp luật về đối tượng cho vay tại ngân hàng thương mại
Theo quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động cho vay tại các ngân
hàng thương mại được quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối khách hàng (gọi tắt là Thông tư số 39 năm 2016) thì hoạt
động cho vay ngân hàng thương mại đối với khách hàng được thực hiện dưới hình
thức tiền tệ và hướng đến khách hàng là cá nhân người Việt Nam. Cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá nhân
9. để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó, gia
đình của cá nhân đó6
.
Có thu nhập ổn định đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Có tài sản
thế chấp cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm…) dùng để đảm bảo thuộc sở hữu của chính
người vay hoặc thân nhân có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh.
Có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp. Cho vay
tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại cần đòi hỏi phải có kế hoạch, có mục đích
và có hiệu quả. Tức là, các đơn vị có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng đều phải có
kế hoạch, đơn xin vay gửi ngân hàng thương mại với đầy đủ các nội dung sau: Số
tiền vay, thời hạn sử dụng vốn vay, mục đích sử dụng vốn vay và tính hiệu quả của
vốn vay ngân hàng. Trên cơ sở đó ngân hàng kiểm tra xem xét, nếu thấy đồng vốn
vay ngân hàng đem lại hiệu quả kinh tế và trả nợ đúng hạn thì mới quyết định cho
vay. Mặt khác trên cơ sở kế hoạch xin vay vốn của người xin vay, bản thân ngân
hàng phải xây dựng kế hoạch cho vay vốn của mình để chủ động trong việc đầu tư
tín dụng7
.
Người vay vốn phải hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn và lãi. Bởi vì, nguồn vốn
cho vay của ngân hàng thương mại chủ yếu là nguồn vốn tập trung và huy động từ
các thành phần kinh tế trong xã hội. Do vậy, những người vay vốn của ngân hàng
sau một kỳ hạn nhất định nào đó đều phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân
hàng.
* Quy định pháp luật về thủ tục cho vay tại ngân hàng thương mại
Thông qua cá quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản
hướng dẫn thi hành, đặc biệt là Thông tư số 39 năm 2016 thì các NHTM xem xét
và quyết định cho vay khi khách hàng thông qua các bước. Tuy nhiên, mỗi
ngân hàng thương mại lại có cách tiếp cận và làm đưa ra các thủ tục vay khác
6
Xem khoản 4 Điều 2 Thông tư 39/2016 của Thống đốc ngân hàng nhà nước về cho vay
7
Trần Thị Kim Ánh (2018) Pháp luật Việt nam về tín dụng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại, qua
thực tiễn tại Đà Nẵng – Luận văn thạc sỹ
10. nhau. Tuy nhiên, tựu chung lại thì quy định của pháp luật đề có thủ tục vay
cụ thể như sau:
Bước 1: Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng. Khi một khách hàng có ý định tiếp
cận NHTM để vay vốn thì việc làm đầu tiên là nhân viên của NHTM cần phải chú
ý là cần thiết đó là hoạt động tìm hiểu sơ bộ về khách hàng như thế nào, qua đó,
xem xét chủ thể có đáp ứng tại Điều 7 Thông tư 398
năm 2016 về hoạt động cho
vay hay không.
Bước 2: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Khi đã tìm hiểu kỹ các nội dung quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, các
văn bản hướng dẫn thi hành và Thông tư 39 năm 2016 thì tùy từng ngân hàng
thương mại sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Theo quy định của pháp
luật thì hồ sơ vay vốn được quy định tại các văn bản nói trên và tại Điều 9 Thông
tư 39 năm 20169
và đây là đánh giá là một quy định mở đối với các ngân hàng
thương mại nói chung khi không quy định rõ hồ sơ bao gồm những giấy tờ gì. Trên
thực tế thì có thể trong hồ sơ đề nghị vay vốn có thể có các giấy tờ sau: (i) Giấy đề
nghị vay vốn theo mẫu chung của các NHTM; (ii) Chứng minh nhân dân, sổ hộ
khẩu và đăng ký kết hôn (nếu có). Các giấy tờ này phải được công chứng theo quy
định của pháp luật; (iii) Tùy theo loại khách hàng, phương thức cho vay, bộ hồ
sơ vay vốn bao gồm các 3 loại chính: Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ kinh tế, Hồ sơ vay
vốn; Hồ sơ chứng minh thu nhập (nếu có): (i) Đối với KH đi làm hưởng lương thì
phải có lương chuyển khoản …(ii)Đối với KH là chủ công ty: Công ty phải thành
lập và doanh thu của doanh nghiệp; (iv) Các giấy tờ khác chứng minh nguồn thu
nhập (nếu có): Hồ sơ phải chứng minh được mục đích vay vốn. Việc quy định như
trên có thể tạo điều kiện để ngân hàng thẩm định những thông tin có trong hồ sơ
khách hàng và đồng thời, khách hàng có thể chứng minh đối với NHTM là khả
8
Điều 7. Điều kiện vay vốn- Thông tư 39 năm 2016 về hoạt động cho vay của các TCTD, NHNN
9
Điều 9. Hồ sơ đề nghị vay vốn – Thông tư số 39 năm 2016
11. năng trả nợ cho mình. Điều này là hoàn toàn cần thiết đối với các NHTM khi quyết
định cho khách hàng vay 1 khoản nào đó.
Bước 3: Phân tích tín dụng
Hoạt động phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của
khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay cho các NHTM.
Bước 4: Giải quyết tín dụng: Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định
đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 5: Giải ngân:Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách
hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng: Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 39
năm 201610
thì quan hệ về cho vay kết thúc khi thanh lý hợp đồng, NHTM thu hồi
cả gốc và lãi. Ngoài những khoản tín dụng được đảm bảo trả đầy đủ, đúng hạn thì
còn có những khoản quá hạn và NH phải tìm ra nguyên ngân và đưa ra những quy
định quan trọng trong việc cho vay nói chung và vay tiêu dùng nói riêng. Trong
trường hợp khách hàng có dấu hiệu trốn tránh, lừa đảo hoặc không có khả năng trả
nợ thì tùy từng trường hợp cụ thể thì NHTM đưa ra các biện pháp nhử thanh lý tài
sản để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tước đoạt các khoản tiền gửi…Trong trường hợp
do có điều kiện khách quan, khách hàng có khó khăn về tài chính song vẫn áp dụng
các cách để trả nợ thì NH áp dụng các phương thức như gia hạn nợ hoặc giảm lãi
cho vay11
.
* Quy định pháp luật về thời hạn cho vay tại ngân hàng thương mại
Thời hạn cho vay được hiểu khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận khoảng tiền vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay bao gồm gốc
và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và khách hàng
10
Điều 21. Chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí
11
Trần Thị Kim Ánh (2018) Pháp luật Việt nam về tín dụng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại, qua
thực tiễn tại Đà Nẵng – Luận văn thạc sỹ
12. (bên đi vay). Tại Điều 1012
và Điều 3913
Thông tư số 39 năm 2016 thì việc căn cứ
vào loại cho vay để NHTM có nhiều căn cứ để xác định thời hạn cho vay.
* Quy định pháp luật về lãi suất cho vay tiêu dùng
Lãi suất chính là giá của quyền được sử dụng vốn mà người sử dụng phải trả
cho người sở hữu nó trong một thời gian nhất định. Cái giá đó sẽ quyết định việc
khách hàng có vay hay không, do vậy nó ảnh hưởng đến khả năng tín dụng ngân
hàng. Căn cứ vào Luật các tổ chức tín dụng 2010, các văn bản hướng dẫn thi hành
và tại Điều 13 Thông tư số 39 năm 201514
đã có những căn cứ pháp lý cơ bản để
hình thành nên việc điều chỉnh lãi suất sao cho hiệu quả. Do vậy, việc xác định lãi
suất tín dụng sao cho hợp lý là một vấn đề vô cùng quan trọng sao cho đảm bảo
được lợi ích giữa các chủ thể trong quan hệ tín dụng. Trên thực tế thì việc tính lãi
suất phải căn cứ theo thời gian vay của khách hàng đối với ngân hàng thương mại
trong thời gian hiện nay. Có thể là tính lãi suất theo thời gian thì có lãi suất ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn: Đây là cách phân loại lãi suất theo độ dài thời gian mà
ngân hàng cho các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vay. Cơ sở của cách
phân loại này là thời gian cho vay càng dài thì rủi ro mất vốn càng cao nên lãi suất
cũng phải tăng theo. Do vậy, lãi suất cho vay dài hạn cao hơn lãi suất cho vay
trunghạn, lãi suất cho vay trung hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn15
.
Nếu căn cứ và xét theo tính chất của các ngành nghề kinh doanh thì có lãi
suất cho vvay kinh doanh, lãi suất cho vay tiêu dùng, lãi suất cho vay chăn nuôi,
lãi suất cho vay bất động sản: Lãi suất cho vay kinh doanh là lãi suất áp dụng cho
các loại hoạt độngkinh doanh, về mặt lý thuyết thì lãi suất này thường là thấp nhất
trong số các loại lãi suất cho vay của NHTM vì thời hạn thu hồi vốn nhanh. Lãi
suất cho vay tiêu dùng: thường cao hơn các lãi suất cho khoản vaykhác vì nó có
12
Xem Điều 10 Thông tư 39/2016 về cho vay
13
Xem Điều 39 Thông tư 39/2016 về cho vay
14
Điều 13. Lãi suất cho vay
15
Trần Thị Kim Ánh (2018) Pháp luật Việt nam về tín dụng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại, qua
thực tiễn tại Đà Nẵng – Luận văn thạc sỹ
13. quy mô nhỏ, rủi ro nhiều và khả năng trả nợ thấp. Ngoài ra còn các hình thức lãi
suất phụ thuộc vào chính sách tín dụng của nhànước như: lãi suất thông thường,
lãi suất ưu đãi, lãi suất quá hạn, lãi suất co dãnhoặc lãi suất cứng. Trong việc tính
lãi suất thì có một số yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất là: Điều kiện thị trường tiền tệ:
nếu như ngân hàng phụ thuộc và khoản vốn huy động dưới dạng các chứng chỉ tiền
gửi mệnh giá lớn hoặc tiền vay Chính phủ thì giá vốn huy động nó sẽ bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi các điều kiện của thị trường tiền tệ, hơn nữa thị trường tiền tệ lại
quyết định sức hấp dẫn của các dự án đầu tư, do đó nó ảnh hưởng đến lãi suất cho
vay. Rủi ro của hoạt động cho vay: cho vay là một hoạt động luôn mang tính rủi
ro, và lãi suất sẽ thay đổi theo mức độ rủi ro. Món vay có khả năng rủi ro càng cao,
thì yêu cầu lãi suất càng lớn và ngược lại. Lãi suất cố định và lãi suất có thể điều
chỉnh: một món vay không bị điều chỉnh lãi suất trong một thời gian càng dài thì
rủi ro do những biến động trong tương lai của điều kiện thị trường tiền tệ càng lớn
nên lãi suất cho vay yêu cầu càng cao. Các chi phí hoạt động và quản lý: Để ngân
hàng tồn tại và phát triển, ngân hàng phải bỏ ra các chi phí tiền lương, tiền thuê và
các phương tiện. Thời hạn hoàn trả,Cạnh tranh, ngoài ra còn một số nhân tố khác
như: các chính sách của Nhà nước (chínhsách tiền tệ, chính sách tín dụng, chính
sách lãi suất...); sự ổn định của nền kinh tế, lạm phát; tỷ suất lợi nhuận bình
quân...16
* Quy định pháp luật về điều kiện cho vay tại ngân hàng thương mại
Cho vay được hiểu là một quan hệ kinh tế, trong quan hệ này người cho vay
chuyển giao quyền sử dụng tiền trong một thời gian nhất định cho người đi vay.
Bởi cho vay là một hoạt động đặc biệt nên xét về điều kiện cho vay tại các NHTM
16
Trần Thị Kim Ánh (2018) Pháp luật Việt nam về tín dụng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại, qua
thực tiễn tại Đà Nẵng – Luận văn thạc sỹ
14. cần tuân thủ một số điều kiện được quy định tại Luật các tổ chức tín dụng 2010,
các văn bản hướng dẫn thi hành, Thông tư số 39 năm 201617
, cụ thể:
Khách hàng Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật:
Tuân thủ những quy định pháp luật dân sự về hình thức hợp đồng thì đối với hợp
đồng tín dụng cần tuân thủ những quy định chung đó là: cần có năng lực pháp luật
dân sự (Điều 86 BLDS 2015). Đối với cá nhân thì được quy định tại điều 16,17
BLDS 201518
. Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong
thời hạn cam kết. Điều này hoàn toàn cần thiết bởi đây là xác định đối tượng cho
vay của các NHTM trong bối cảnh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Khách hàng có mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp: việc sử dụng vốn
vay phải đúng với các quy định trong điều khoản hợp đồng. Tuy nhiên, trên thực tế
thì NHTM không biết rõ việc khách hàng sử dụng vốn đó như thế nào. Do vậy, cần
có sự kiểm tra, giám sát việc thực hiện vốn vay trên thực tế nói chung.
Khách hàng phải có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
khả thi; phương án đầu tư, phục vụ đời sống khả thi kèm phương án trả nợ khả thi
và phù hợp với quy định của pháp luật.
17
Điều 7. Điều kiện vay vốn- Thông tư số 39 năm 2016
18
Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân