SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
MARKETING MIX CỦA CÔNG TY SCAVI
TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: MARKETING – MIX
TPHCM - 2023
1
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã hội, đời sống ngày càng phát triển đi kèm với nó là sự quan tâm, đầu tư
hơn cho cái đẹp. Nhu cầu về cái đẹp hiện nay của người tiêu dùng không còn chỉ
gói gọn trong các trang phục bên ngoài mà họ đã nhận thức được sức mạnh tiềm
tàng của thời trang nội y, điều này khiến nó là thứ không thể thiếu trong danh sách
hàng thời trang của chị em.
Được biết, ngành hàng thời trang nội y tại thị trường Việt Nam đang được
đánh giá là rất tiềm năng. Tuy nhiên, hàng Trung Quốc hầu như đang bao phủ các
phân khúc giá rẻ, phân khúc cao được ngự trị bằng các ông lớn nước ngoài như:
Vera, Triumph,Victoria Secret, ...
Công ty Cổ phần SCAVI là một trong những công ty chuyên sản xuất các
sản phẩm nội y tại Việt Nam. Với dòng sản phẩm Francesca mara phục vụ cho thị
trường Việt Nam, SCAVI hy vọng sẽ mang đến cho người tiêu dùng một sản phẩm
có chất lượng tốt, mẫu mã, kiểu dáng đẹp đi kèm với giá cả hợp lý. Nhưng vấn đề là
để xâm nhập và có chỗ đứng bền vững ở thị trường mục tiêu mà Công ty lựa chọn
là điều hết sức khó khăn vì các đối thủ cạnh tranh đang chạy đua phục vụ một cách
tốt nhất mọi nhu cầu về loại sản phẩm này làm cho thị trường thời trang nội y phát
triển ngày càng sôi động.
Để đạt được điều đó, Công ty cần phải có nhiều giải pháp Marketing đúng
đắn để tăng khả năng cạnh tranh được với nhiều dòng sản phẩm có thương hiệu
mạnh đã xuất hiện trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này đối với Công ty, tác giả lựa
chọn đề tài: “CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX CỦA CÔNG
TY SCAVI TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM” hy vọng qua chuyên đề này sẽ giúp
ích được cho công ty hoàn thiện hơn công tác Marketing Mix trong thời gian tới.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về Marketing.
2
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- Phân tích thực trạng chính sách Marketing Mix của Công ty Cổ phần SCAVI
tại thị trường Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Marketing Mix của Công
ty Cổ phần SCAVI tại thị trường Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
 Đối tượng nghiên cứu:
Công tác Marketing Mix của công ty SCAVI tại thị trường Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu:
Công ty Cổ phần SCAVI chuyên sản xuất cung cấp các sản phẩm thời trang
nội y ở thị trường xuất khẩu và thị trường Việt Nam. Do hạn chế về thời gian và số
liệu nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các chiến lược Marketing Mix của công ty
tại thị trường Việt Nam. Và chỉ nêu lên những vấn đề có tính chất chung về
Marketing Mix cùng một số đề xuất nhằm hoàn thiện Marketing Mix tại công ty Cố
phần SCAVI.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp như sau:
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.
Bài nghiên cứu khoa học này tác giả chia làm 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SCAVI TẠI THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX CỦA CÔNG
TY SCAVI TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
3
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX
1.1 Marketing và vai trò Marketing trong phát triển thị trường
1.1.1 Nguồn gốc ra đời và phát triển của Marketing
Ngành Marketing bắt đầu từ những năm 1900. Quá trình phát triển của marketing
có thể được khái quát thành hai thời kỳ: Thời kỳ 1900-1960 và thời kỳ 1960 đến
đầu thế kỷ 21.
Thời kỳ 1900-1960 là thời kỳ Marketing được xem là một ngành ứng dụng
kinh tế. Marketing là hoạt động kinh tế, nó là một ngành con của khoa học kinh tế.
Vì vậy, các quan điểm Marketing đều giới hạn trong hành vi kinh tế của các thành
viên tham gia vào quá trình marketing này là con nguời và tổ chức. Chủ thể của các
hoạt động Marketing trong thị trường là các nhà Marketing chứ không phải là người
tiêu dùng. Nghiên cứu Marketing là cần thiết nhưng chỉ được xem là việc cung cấp
thông tin đầu vào cho việc hoạch định các chương trình Marketing.
Thời kỳ 1960 đến đầu thế kỷ 21 là thời kỳ Marketing là một ngành ứng dụng
của khoa học hành vi. Marketing liên quan đến trao đổi kinh tế bây giờ đuợc cho
rằng liên quan đến trao đổi giá trị. Chủ thể của các hoạt động Marketing trong thị
trường là người tiêu dùng, khái niệm thỏa mãn người tiêu dùng trở thành khái niệm
trung tâm. Marketing là hoạt động của xã hội, vừa chi phối xã hội vừa chịu xã hội
chi phối. Các yếu tố môi trường marketing được nghiên cứu sâu sắc. Mục tiêu
Marketing hướng vào lợi ích của khách hàng, cộng đồng và xã hội chứ không phải
chỉ là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tầm nhìn của Marketing từ hướng mang tính chiến thuật sang những vấn đề
mang tính chiến lược dài hạn. Công cụ nghiên cứu Marketing là một bộ phận cần
thiết trong suốt quá trình quản trị Marketing. ([1], trang 10)
1.1.2 Khái niệm Marketing
“Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu
và mong muốn thông qua trao đổi. Hay, Maketing là: Nhu cầu, mong muốn, yêu
cầu, hàng hóa , trao đổi, giao dịch và thị trường”. ([2], trang 33)
4
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing tập trung vào 4 thành phần mà doanh
nghiệp phối hợp sử dụng (Marketing Mix) để tác động vào thị trường. Đó là sản
phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place), chiêu thị (promotion); gọi tắt là
4P. Chúng là các yếu tố mà doanh nghiệp không kiểm soát được.
Môi trường Marketing bao gồm các yếu tố doanh nghiệp không kiểm soát được.
Môi trường vi mô gồm khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, các trung gian
Marketing (Đại lý, nhà bán sỉ, bán lẻ, công ty nghiên cứu thị trường, dịch vụ quảng
cáo,…) và các giới công chúng trong cộng đồng. Môi trường vĩ mô bao gồm môi
trường dân số, kinh tế, văn hóa, xã hội, luật pháp, chính trị, thiên nhiên và công
nghệ.
Môi trường Marketing tạo nên các cơ hội và đe dọa cho doanh nghiệp. Nhà
Marketing tạo nên các cơ hội và đe dọa cho doanh nghiệp.Nhà Marketing phải biết
tần dụng các cơ hội cũng như khắc phục các đe dọa để giúp doanh nghiệp đạt được
các yêu cầu đề ra.([3], trang 12)
Nguồn: [3], trang 12
Hình 1.1. Marketing và các yếu tố môi trường
5
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
1.1.3 Mục tiêu, chức năng và vai trò của Marketing
1.1.3.1 Mục tiêu của Marketing
Ba mục tiêu chủ yếu mà Marketing muốn hướng đến:
Sự thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiện đang là vấn đề sống còn
của doanh nghiệp. Đây là vấn đề mấu chốt nhằm lấy được lòng trung thành của
người tiêu dùng, qua đó thu hút thêm khách hàng mới.
Chiến thắng trong cạnh tranh là giải pháp Marketing giúp doanh nghiệp đối
phó tốt các thách thức và bảo đảm vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường.
Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp doanh nghiệp tích lũy và
phát triển.
1.1.3.2 Chức năng của Marketing
Dựa trên sự phân tích môi trường tạo nên các chức năng cơ bản của Marketing
như sau:
Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing: Dự báo và đưa ra các biện
pháp thúc đẩy hoặc né tránh những yếu tố môi trường có thể sẽ ảnh hưởng đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Mở rộng phạm vi hoạt động: Phân tích môi trường để lựa chọn và đưa ra
các chiến lược thâm nhập những thị trường tiềm năng.
Phân tích người tiêu thụ: Phân tích thị hiếu của người tiêu dùng về những
đặc tính, yêu cầu, tiến trình mua… Từ đó, lựa chọn khách hàng mục tiêu sẽ hướng
đến.
Tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc hoạch định sản
phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị.
1.1.3.3 Vai trò của Marketing
Marketing có vai trò nối kết khách hàng và người bán lại với nhau, giúp cho
người bán hiểu được những thị hiếu của khách hàng nhằm thỏa mãn một cách tối ưu
nhất. Dựa vào các mục tiêu đề ra của Công ty, các nhà quản trị sẽ hoạch định một
chương trình hoạt động Marketing phù hợp bao gồm việc phân tích các cơ hội về
Marketing, nghiên cứu và chọn lựa các thị trường có mục tiêu, thiết kế các chiến
6
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
lược Marketing, hoạch định các chương trình về Marketing và tổ chức thực thi và
kiểm tra các cố gắng nỗ lực về Marketing.
Ngoài ra, Marketing còn có vai trò giúp cho doanh nghiệp tạo được vị thế cạnh
tranh trên thị trường thông qua việc chỉ rõ và duy trì lợi thế của sự khác biệt của sản
phẩm. ([4], trang 19)
1.2 Quá trình marketing kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Phân tích cơ hội của thị trường
Các doanh nghiệp đều phải cố gắng tìm ra được những cơ hội thị trường mới.
Không một doanh nghiệp nào có thể chỉ trông dựa vào những sản phẩm và thị
trường hiện có của mình mãi được.
Phân tích các cơ hội thị trường được tiến hành thông qua phân tích các yếu tố
trong môi trường marketing, sự thay đổi của các yếu tố môi trường có thể tạo ra
những cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp hoặc cũng có thể gây ra những nguy cơ
đối với hoạt động marketing của doanh nghiệp. Điều cơ bản là phải phân tích và
nhận biết được những biến đổi nào có thể trở thành cơ hội mà doanh nghiệp có thể
khai thác, hoặc những tác động nào của môi trường có thể tạo thành những nguy cơ
và nếu độ tác động của các nguy cơ này đối với doanh nghiệp như thế nào.
Doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác nghiên cứu marketing và hệ thống
tình báo marketing để thường xuyên phân tích, đánh giá những đổi thay của môi
trường, các xu hướng trong tiêu dùng, thái độ của khách hàng đối với hoạt động
marketing của doanh nghiệp, vv...
1.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
1.2.2.1 Lý do doanh nghiệp phải chọn thị trường mục tiêu
Trong thực tế, các công ty với nguồn lực hữu hạn không thể tham gia nhiều
vào toàn bộ thị trường. Họ thường quan tâm sát sao đến những nhóm khách hàng
nhỏ hơn trong thị trường, mà họ nhận ra là có lợi nhất cho các hoạt động marketing
của họ. Khúc thị trường được chọn đó là thị trường mục tiêu của công ty.
7
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Việc lựa chọn thị trường mục tiêu có tính chủ quan và có thể thay đổi khi có
quá nhiều đối thủ cạnh tranh hoặc khi thị trường suy thoái làm cho việc theo đuổi
thị trường không có hiệu quả nữa.
1.2.2.2 Cách thức lựa chọn thị trường mục tiêu
Sau khi phân khúc thị trường, công ty đã thấy được đặc điểm và những cơ
may có thể có ở từng phân khúc. Trên cơ sở ấy, công ty xác định những khúc thị
trường hấp dẫn nhất như: quy mô nhu cầu lớn, tốc độ tăng trưởng cao, khả năng
sinh lời cao, ít cạnh tranh, ít bị ràng buộc bởi các qui định, cách thức marketing đơn
giản, dễ tiếp cận với khách hàng, vị trí địa lý thuận lợi, ...
Từ những khúc thị trường hấp dẫn nhất, công ty sẽ chọn các khúc thị trường
nào phù hợp nhất với sở trường, khả năng của mình, khi kinh doanh phát huy được
lợi thế, có hiệu quả, đối thủ khó bắt chước hoặc không bắt chước được dễ dàng để
có thể khai thác thành công các khúc thị trường đó.
Đấy chính là các thị trường mục tiêu mà công ty nhắm đến. Khi đã chọn được
thị trường mục tiêu, công ty mới có cơ sở để đề ra chiến lược marketing hữu hiệu.
([3], trang 36)
1.2.3 Thiết kế hệ thống marketing – mix
1.2.3.1 Chính sách sản phẩm
Sự thành công trong Marketing phụ thuộc vào bản chất các sản phẩm và các
quyết định cơ bản trong quản lý sản phẩm. Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan
trọng nhất trong chiến lược Marketing – mix. Chính sách về sản phẩm bao gồm các
chính sách nhỏ sau:
 Chính sách chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là khả năng của sản phẩm trong việc thực hiện những
chức năng mà người ta giao cho nó. Chất lượng sản phẩm bao gồm độ bền, độ tin
cậy, độ chính xác, độ sắc nét, tính đa dạng về công dụng, tính dễ vận hành, dễ sửa
chữa, dịch vụ hoàn hảo.
Mọi đối tượng khách hàng khi ra quyết định mua sản phẩm đều quan tâm đến
chất lượng của sản phẩm. Chất lượng tốt chính là phương tiện quảng cáo hữu hiệu
8
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
nhất cho doanh nghiệp mà không phải trả tiền. Quyết định về chất lượng sản phẩm
của mỗi doanh nghiệp phải được căn cứ như sau:
- Các công ty cần xác định chất lượng sản phẩm của mình từ góc độ của khách
hàng chứ không phải xuất phát từ ý kiến chủ quan của doanh nghiệp. Đối với khách
hàng, họ cho rằng sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng tốt nghĩa là đã đáp ứng
và thỏa mãn được nhu cầu đặt ra của họ.
- Mức độ chất lượng mà công ty lựa chọn ít nhất phải ngang bằng với chất
lượng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh của mình. Điều này có thể thực hiện
được từ các kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường.
- Chất lượng còn thể hiện ở phong cách, thái độ, nhiều công đoạn trong khâu
dịch vụ kèm theo sản phẩm. Khách hàng sẽ tin dùng sản phẩm hơn khi hiểu nhu cầu
của khách hàng dù chỉ là rất nhỏ cũng được thỏa mãn.
 Chính sách chủng loại và danh mục sản phẩm
Chủng loại sản phẩm là một nhóm sản phẩm có liên quan chặt chẽ với nhau do
giống nhau về chức năng hay do bán chung cho cùng một nhóm khách hàng, hay
thông qua cùng những kiểu tổ chức thương mại, hay trong khuôn khổ cùng một dãy
giá cả.
Thường thì mỗi doanh nghiệp có cách lựa chọn chủng loại sản phẩm hàng hóa
khác nhau. Lựa chọn như thế nào là phụ thuộc vào mục đích mà doanh nghiệp theo
đuổi.
Doanh nghiệp theo đuổi cung cấp một chủng loại sản phẩm đầy đủ hay phấn
đấu để chiếm lĩnh một phần lớn thị trường hoặc mở rộng thị trường thì thường có
chủng loại sản phẩm rộng. Để làm được như vậy, doanh nghiệp phải đặt vấn đề là
mở rộng hay duy trì bề rộng của chủng loại sản phẩm bằng cách nào? Giải quyết
vấn đề này công ty có hai hướng lựa chọn.
- Một là, phát triển chủng loại sản phẩm bằng cách phát triển hướng xuống
dưới, phát triển hướng lên trên và phát triển theo cả hai hướng trên.
- Hai là, bổ sung chủng loại sản phẩm. Có nghĩa là doanh nghiệp cố gắng đưa
thêm những mặt hàng mới vào chủng loại sản phẩm hiện có.
9
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
 Quyết định về danh mục sản phẩm
“Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các nhóm chủng loại sản phẩm và các
đơn vị sản phẩm do một nhà cung cấp cụ thể đem chào bán cho người mua”.
Danh mục sản phẩm của một doanh nghiệp sẽ có chiều rộng, chiều dài, chiều
sâu, mức độ phong phú và hài hòa nhất định, phụ thuộc vào mục đích mà doanh
nghiệp theo đuổi. Chiều rộng danh mục sản phẩm thể hiện doanh nghiệp có bao
nhiêu nhóm chủng loại sản phẩm khác nhau do doanh nghiệp sản xuất. Chiều dài
danh mục sản phẩm là tổng số mặt hàng trong danh mục sản phẩm. Chiều sâu của
danh mục sản phẩm thể hiện tổng số các sản phẩm cụ thể được chào bán trong từng
mặt hàng riêng của nhóm chủng loại sản phẩm. Mức độ hài hòa của danh mục sản
phẩm phản ánh mức độ gần gũi của hàng hóa thuộc các nhóm chủng loại khác nhau
xét theo góc độ mục đích sử dụng cuối cùng, những yêu cầu về tổ chức sản xuất,
các kênh phân phối hay một tiêu chuẩn nào đó.
Các thông số đặc trưng trên cho danh mục sản phẩm mở ra cho doanh mục các
chiến lược mở rộng danh mục sản phẩm.
- Mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách bổ sung sản phẩm mới.
- Kéo dài từng loại sản phẩm làm tăng chiều dài của danh mục.
- Bổ sung các phương án sản phẩm tùy thuộc doanh nghiệp có ý muốn tăng uy
tín vững chắc trên một lĩnh vực hay trên nhiều lĩnh vực.
- Tăng hay giảm mật độ của loại sản phẩm này tùy thuộc doanh nghiệp có ý
muốn tăng uy tín vững chắc trên một lĩnh vực hay trên nhiều lĩnh vực.
 Quyết định về nhãn hiệu và bao gói sản phẩm:
Khi hoạch định chiến lược Marketing cho từng loại sản phẩm, doanh nghiệp
phải quyết định hàng loạt vấn đề có liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm. Việc gắn
nhãn hiệu là một chủ đề quan trọng trong chiến lược sản phẩm.
Nhãn hiệu về cơ bản là một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung cấp cho người
mua một tập hợp nhất định những tính chất, lợi ích và dịch vụ. Các quyết định có
liên quan đến nhãn hiệu thường là
- Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không?
10
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
- Ai là chủ nhãn hiệu sản phẩm?
- Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng sản phẩm có những đặc trưng
gì?
- Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào?
- Có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay không?
- Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các sản phẩm có những đặc tính khác
nhau của cùng một mặt hàng?
Những quyết định về nhãn hiệu là những quyết định quan trọng trong chiến
lược sản phẩm, bởi vì nhãn hiệu được coi như là tài sản lâu bền quan trọng của một
công ty. Việc quản lý nhãn hiệu cũng được coi như là một công cụ Marketing chủ
yếu trong chiến lược sản phẩm.
 Dịch vụ sau bán hàng:
Đây cũng là công cụ quan trọng để tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Dịch vụ bán hàng được thực hiện tốt sẽ làm tăng lợi ích nhận được của khách hàng
và làm tăng sự hài lòng. Đối với những sản phẩm có tính chất tổng hợp về kỹ thuật,
về kinh tế và nó mang lại tính chất cá biệt, do vậy nó cần phải có các dịch vụ khách
hàng bao gồm:
- Thời gian giao hàng: Các sản phẩm của doanh nghiệp phải đảm bảo giao
hàng đúng thời hạn quy định của khách hàng trong hợp đồng. Giao hàng đúng thời
hạn đảm bảo chi phí thấp, góp phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp còn quan tâm đến vấn đề khác về dịch vụ của khách
hàng như:
- Mua bảo hiểm cho khách hàng
- Sửa chữa và bảo hành sản phẩm
- Kiểm tra định kỳ
- Chuyển giao kỹ thuật sử dụng
- Dịch vụ vận chuyển
- Tư vấn cho khách hàng về các thông tin liên quan đến sản phẩm….
11
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
1.2.3.2 Chính sách giá
Trong các biến số Marketing-mix chỉ có biến số giá cả là trực tiếp tạo ra doanh
thu và lợi nhuận thực tế. Giá cả được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc
thu hút khách hàng đặc biệt là ở những thị trường mà thu nhập của dân cư còn thấp.
Trong việc phát triển sản phẩm mới doanh nghiệp phải có chính sách giá thích hợp
để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Có 3 phương án chiến lược giá cả:
- Chiến lược “hớt váng sữa” được thiết kế nhằm thu mức chênh lệch cao.
Theo định nghĩa này, giá “hớt váng sữa” là mức giá “hời” được xây dựng trong điều
kiện người mua sẵn sàng thanh toán. Vì vậy, chiến lược này được thực hiện trong
điều kiện ít cạnh tranh và khi lợi nhuận từ việc bán hàng nhằm vào đối tượng ở
phân khúc cao nằm ngoài các phân khúc thông thường ở trên thị trường rộng hơn
mà thông thường chỉ chấp nhận mức giá thấp.
- Chiến lược “giá bám sát” nhằm tạo ra mức giá thật sát, đủ thấp để hấp dẫn và
thu hút một số lượng lớn khách hàng. Chiến lược này được thiết kế để gia tăng sản
lượng bán trong điều kiện co giãn của cầu cao và cạnh tranh mạnh mẽ, thậm chí giá
bán còn nhỏ hơn cả chi phí.
- Chiến lược “ giá trung hòa” là không sử dụng giá để dành thị phần, điều kiện
thị trường thường không chấp nhận giá cao hoặc giá thấp nên doanh nghiệp thường
chọn chiến lược này. Đặc biệt, chiến lược giá “trung hòa” thường được chấp nhận
trong các ngành công nghiệp mà khách hàng nhạy cảm về giá, đối thủ cạnh tranh
nhạy cảm về sản lượng.
Khi đưa ra các quyết định về giá, các doanh nghiệp phải xem xét các yếu tố bên
trong và bên ngoài của doanh nghiệp.
 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
Các mục tiêu Marketing: các mục tiêu Marketing đóng vai trò định hướng
trong việc xác định vai trò và nhiệm vụ của giá cả. Do đó doanh nghiệp phải xem
xét các mục tiêu: tối đa hóa lợi nhuận hiện hành, dẫn đầu thị phần, dẫn đầu về chất
12
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn sống sót hay các mục tiêu khác để quyết định
chiến lược giá.
Phải xem xét mối quan hệ giữa giá cả và các biến số khác trong Marketing -
mix, chúng phải có sự hỗ trợ lẫn nhau. Sự lựa chọn về giá phải được đặt trên cơ sở
các lựa chọn về các biến số khác của Marketing đã được thông qua.
Chi phí sản xuất: chi phí là nền của giá quyết định giới hạn thấp nhất của giá
để doanh nghiệp hòa vốn và khi xác định được giá thành, các nhà sản xuất có thể
tìm ra các giải pháp thay đổi điều chỉnh để tăng lợi nhuận và tránh mạo hiểm.
Tổ chức định giá: xác định xem ai là người chịu trách nhiệm định giá? Thuộc
cấp quản trị nào? Ở phòng kinh doanh hay phòng tiếp thị? Ngoài ra, còn phải xem
xét các yếu tố khác ví dụ như đặc tính của sản phẩm.
 Các yếu tố bên ngoài:
Khách hàng và yêu cầu hàng hóa: khách hàng thường là người có tiếng nói
quyết định mức giá thực hiện. Mặt khác, cầu thị trường quy định mức giá trần của
sản phẩm vì vậy người định giá phải quan tâm đến mối quan hệ tổng quát giữa cầu
và giá, sự nhạy cảm về giá và yếu tố tâm lý của khách hàng khi định giá.
Đối thủ cạnh tranh: doanh nghiệp sẽ phải xem xét phản ứng của các đối thủ
cạnh tranh khi doanh nghiệp đặt giá: tương quan giữa giá thành, chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp sẽ gây nên bất lợi hay lợi thế cho doanh nghiệp. Để biết
được điều này, doanh nghiệp phải tìm hiểu xem mình đang ở thị trường nào? Thị
trường hoàn hảo, cạnh tranh có độc quyền, độc quyền nhóm hay độc quyền? Ngoài
ra, doanh nghiệp còn phải xem xét các yếu tố như môi trường kinh tế, thái độ của
chính phủ, tình hình lạm phát để quyết định giá.
 Lựa chọn phương pháp định giá:
Khi lựa chọn phương pháp định giá doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng mô
hình 3C (cost – customer – competitor) để lựa chọn phương pháp định giá cho phù
hợp.
Từ mô hình 3C rút ra được những phương pháp định giá cơ bản sau: theo lãi
cộng với chi phí; theo lợi nhuận mục tiêu; theo giá trị và định giá theo mức giá hiện
13
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
hành. Căn cứ vào đó mà doanh nghiệp định giá cuối cùng cho sản phẩm, sau đó
điều chỉnh lại mức giá phù hợp cho các loại thị trường. Thứ nhất là doanh nghiệp
phải điều chỉnh giá cho phù hợp với khách hàng ở các địa phương khác nhau, thứ
hai là chiết giá và bớt giá, thứ ba là định giá khuyến mại để lôi kéo khách hàng, thứ
tư là định giá phân biệt cho các nhóm khách hàng khác nhau và cuối cùng là định
giá cho toàn danh mục sản phẩm.
Sau khi định giá, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp còn phải đối mặt với
những tình huống mà họ có thể nâng giá hay giảm giá tùy theo điều kiện thị trường,
năng lực sản xuất và tình hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải xem xét
thận trọng phản ứng của đối thủ cạnh tranh, phản ứng của nhà cung ứng, thị trường
trung gian để điều chỉnh cho phù hợp. Khi phải đương đầu với việc thay đổi giá do
đối thủ cạnh tranh khởi xướng doanh nghiệp phải hiểu được ý đồ của họ và luôn có
phản ứng đi trước một bước so với đối thủ.
1.2.3.3 Chính sách phân phối
Phân phối là cách thức mà người sản xuất đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là tiêu thụ sản phẩm. Kênh phân phối
là một chuỗi các tổ chức hoặc cá nhân cùng thực hiện các khâu chuyển giao quyền
sở hữu đối với hàng hóa cụ thể hay dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng
cuối cùng.
Cấu trúc của một kênh phân phối thường bao gồm:
Nhà sản xuất → Người bán buôn → Người bán lẻ → Người tiêu dùng
Có thể các nhà sản xuất dùng các kênh phân phối song song để đạt mức bao
phủ thị trường nhanh chóng hoặc sử dụng kênh Marketing trực tiếp để khai thác
người mua. Giữa các thành viên trong kênh được kết nối với nhau qua các dòng
chảy là: dòng chuyển quyền sở hữu, dòng thanh toán, dòng vận động của sản phẩm,
dòng thông tin và dòng xúc tiến.
14
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
 Các phương thức phân phối
Để đạt được sự bao phủ thị trường tốt nhất, doanh nghiệp phải quy định số
lượng các nhà trung gian ở mỗi mức độ phân phối. Có 3 mức độ phân phối là: phân
phối rộng rãi, phân phối chọn lọc và phân phối duy nhất.
Phân phối rộng rãi là doanh nghiệp cố gắng đưa sản phẩm tới càng nhiều
người bán lẻ càng tốt.
Phân phối độc quyền (độc quyền phân phối) là chỉ có một người được bán sản
phẩm của doanh nghiệp ở một khu vực địa lý cụ thể. Kiểu phân phối này thường
gặp trong ngành xe hơi, thiết bị.
Phân phối chọn lọc: doanh nghiệp tìm kiếm một số người bán lẻ ở một khu
vực cụ thể.
 Thiết kế kênh phân phối
Quyết định thiết kế kênh phân phối có thể chia làm 7 bước.
- Nhận dạng nhu cầu quyết định việc thiết kế kênh.
- Xác định và phối hợp các mục tiêu phân phối.
- Phân loại các công việc phân phối.
- Phát triển các cấu trúc kênh thay thế.
- Đánh giá các biến số có ảnh hưởng đến cấu trúc kênh.
- Lựa chọn cấu trúc kênh tốt nhất.
- Tìm kiếm các thành viên kênh.
 Quản lý kênh phân phối
Sau khi thiết lập các kênh phân phối vấn đề là phải quản lý điều hành hoạt
động của kênh. Thứ nhất là tuyển chọn các thành viên của kênh, thứ hai là phải đôn
đốc khuyến khích các thành viên của kênh và cuối cùng là phải định kỳ đánh giá
hoạt động của kênh. Vì môi trường Marketing luôn thay đổi nên doanh nghiệp cũng
phải luôn chú ý tới việc phải xúc tiến các kênh sao cho hoạt động có hiệu quả.
 Những quyết định lưu thông hàng hóa
Phân phối hàng hóa vật chất là hoạt động lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra
việc vận tải và lưu kho hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng ở thị trường mục
15
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
tiêu sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Do đó, doanh nghiệp phải có các quyết định hợp
lý trong việc xử lý đơn đặt hàng, vấn đề lưu kho, dự trữ, vấn đề vận chuyển, dạng
vận tải và cơ cấu quản lý lưu thông hàng hóa. Ngoài ra, doanh nghiệp còn luôn phải
chú ý đến động thái của kênh, sự hợp tác, mâu thuẫn và cạnh tranh của kênh để có
sự điều chỉnh cho thích hợp.
1.2.3.4 Chính sách chiêu thị
Xúc tiến hỗn hợp được hiểu là bất cứ một hoạt động nào mà doanh nghiệp tiến
hành để đưa những thông tin hữu ích và có tính thuyết phục về sản phẩm của mình
tới khách hàng mục tiêu. Xúc tiến hỗn hợp gồm các công cụ chủ yếu là quảng cáo,
kích thích tiêu thụ, quan hệ công chúng và tuyên truyền, bán hàng trực tiếp và
Marketing trực tiếp.
Để xây dựng và phát triển một chương trình xúc tiến hỗn hợp, doanh nghiệp
cần phải xem xét các bước như:
- Xác định rõ khách hàng mục tiêu: khách hàng có thể là người mua tiềm năng
về các sản phẩm của doanh nghiệp, người đang sử dụng các sản phẩm của doanh
nghiệp, người quyết định hoặc người có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng.
- Xác định mục tiêu giao tiếp: nó tạo nên một sự nhận biết về hàng hóa, sự
hiểu biết về hàng hóa, sự hiểu biết về sản phẩm, mối thiện cảm, sự ưa chuộng, tin
tưởng hay hành vi mua hàng.
- Thiết kế thông điệp một cách lý tưởng: thông điệp phảo dành được sự chú ý,
sự quan tâm, kích thích được sự mong muốn và thúc đẩy được hành động mua
hàng. Việc soạn thảo thông điệp đòi hỏi phải giải quyết 4 vấn đề: nói gì? (nội dung
thông điệp), nói như thế nào cho hợp logic? (kết cấu của thông điệp), cách nói biểu
trưng ra sao? (định dạng thông điệp) và ai nói? (nguồn phát thông điệp).
- Lựa chọn kênh truyền thông: trực tiếp hay không trực tiếp (có hay không sự
tiếp xúc cá nhân cũng như các mối quan hệ ngược trong quan hệ giao tiếp).
- Xây dựng ngân sách chung cho khuyến mại: doanh nghiệp xác định được
mức chi phí cho khuyến mại theo 4 phương pháp phổ biến: phương pháp căn cứ vào
16
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
khả năng, phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh số bán, phương pháp cân bằng cạnh
tranh và phương pháp căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ.
- Hình thành hệ thống khuyến mại hợp lý để các công cụ phát huy hiệu quả và
từ đó hình thành cân đối hệ thống khuyến mại.
- Đo lường kết quả khuyến mại: sau khi thực hiện kế hoạch khuyến mại, người
truyền thông phải đo lường tác dụng của nó đối với khách hàng mục tiêu. Người
truyền thông phải theo dõi xem có bao nhiêu người biết đến sản phẩm, mua và dùng
nó, thích và hài lòng.
- Tổ chức và quản lý hệ thống truyền thông Marketing hỗn hợp: là khái niệm
lập kế hoạch truyền thông Marketing thừa nhận giá trị tăng thêm của một kế hoạch
toàn diện, đánh giá các vai trò chiến lược của những công cụ truyền thông khác
nhau như quảng cáo chung, phản ứng đáp lại trực tiếp, kích thích tiêu thụ, quan hệ
quần chúng và kết hợp các công cụ này để đảm bảo tính rõ ràng, xúc tích và tiêu
dùng tối đao của truyền thông bằng cách nhất thể hóa các thông điệp rời rạc. Tất cả
các hoạt động truyền thông phải được quản lý và phối hợp đồng nhất để đảm bảo sự
nhất quán, phân bố thời gian hợp lý, chuyển đúng thông điệp tới khách hàng.
Tóm lại, bốn biến số của Marketing-mix có liên quan chặt chẽ với nhau, tương
hỗ giúp đỡ nhau phát triển. Vì vậy, chỉ có thực hiện hài hòa cả bốn biến số nói trên
mới làm nên sức mạnh tổng hợp của chiến lược Marketing.
1.3 Những nhân tố môi trường ảnh hưởng đến việc vận dụng Marketing Mix
của doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố môi trường vĩ mô (môi trường bên ngoài)
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố, các lực lượng tác động đến chương trình
Marketing của tất cả các doanh nghiệp. Cụ thể là các lực lượng nhân khẩu, kinh tế,
tự nhiên, công nghệ, chính trị và văn hóa.
1.3.1.1 Môi trường dân cư
Lực lượng đầu tiên của môi trường cần theo dõi là dân số, bởi vì con người tạo
nên thị trường. Những người làm Marketing quan tâm sâu sắc đến:
Quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở các thành phố, khu vực và quốc gia khác nhau.
17
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân cư, tuổi, giới tính, nghề nghiệp…
Quá trình đô thị hóa và phân bố lại dân cư.
1.3.1.2 Môi trường kinh tế
Điều kiện kinh tế ảnh hưởng nhiều đến hoạt động Marketing của doanh
nghiệp, thể hiện ở chu kỳ phát triển của nền kinh tế, lạm phát, lãi suất… Nhà
Marketing cần xác định rõ nền kinh tế đang ở thời kỳ nào từ đó đề ra các chính sách
hợp lý, vì các chính sách Marketing được vận dụng trong các giai đoạn khác nhau
thì khác nhau. Ví dụ như ở giai đoạn phát triển thì chính sách Marketing mở rộng
trong sản xuất, ra nhiều sản phẩm mới và tìm thị trường mới. Ngoài ra, các doanh
nghiệp cần phải tiên liệu cho hoạt động của mình trong bao lâu nữa thì chu kỳ thay
đổi, làm được điều này doanh nghiệp sẽ hạn chế được nhiều rủi ro. Từng yếu tố này
vận động biến đổi có thể gây nên thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp, đòi hỏi
doanh nghiệp phải thích ứng.
1.3.1.3 Môi trường tự nhiên
Tình trạng thiếu hụt nguyên nhiên vật liệu và gia tăng chi phí năng lượng. Các
nguồn tài nguyên tái tạo được thì việc khai thác bừa bãi không có sự quản lý chặt
chẽ sẽ dẫn đến nguồn tài nguyên sẽ bị cạn kiệt dần. Vì vậy, các nhà Marketing cần
phải tìm kiếm các nguồn tài nguyên thay thế. Sự ô nhiễm ngày càng tăng là một
nguy cơ ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của con người, các nhà doanh nghiệp không
chỉ quan tâm tới lợi ích của người tiêu dùng, lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn
quan tâm đến vấn đề sản phẩm sử dụng có lợi hay có hại cho môi trường.
1.3.1.4 Môi trường công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, thể hiện ở các điểm sau:
Giúp doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới
Giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.
Tạo ra sản phẩm mang tính năng kỹ thuật cao, thời gian sản xuất giảm, khối
lượng sản xuất lớn.
18
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi, cải tiến máy móc
thiết bị vì chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn dần, hàng hóa dễ bị hỏng hơn, nhu
cầu của khách hàng luôn thay đổi. Đây cũng là nguy cơ rất lớn với mỗi doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ, có vốn ít. Khoa học công nghệ là công cụ
hữu hiệu giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
1.3.1.5 Môi trường chính trị
Bao gồm hiến pháp, luật dân sự, luật doanh nghiệp tư nhân, luật doanh nghiệp
nhà nước, luật đầu tư. Các chính sách như: Chính sách tài trợ trong nông nghiệp,
thuế quan đều ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Cơ chế điều hành của
chính phủ cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Thể hiện như nhà nước mở
cửa, tiếp nhận mọi sự đầu tư từ nước ngoài thì các doanh nghiệp trong nước sẽ có
nhiều cơ hội tiếp cận với thị trường bên ngoài, tuy nhiên sẽ gặp nhiều sự cạnh tranh
khốc liệt từ bên ngoài và ngược lại. Môi trường chính trị ổn định sẽ thu hút nhiều
nhà đầu tư tới, tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận được sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phát triển sản phẩm và dịch vụ, mở rộng thị trường.
1.3.1.6 Môi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa ảnh hưởng đến nhận thức, tính cách và giá trị của các cá nhân trong
xã hội, và điều này cũng tác động đến hành vi tiêu dùng của cá nhân, quyết định đến
việc lựa chọn mua hay không mua. Môi trường văn hóa thể hiện ở những điểm sau:
Chất lượng cuộc sống; Vai trò của người phụ nữ; Thái độ đối với sức khỏe và ngoại
hình. ([4], trang 82)
1.3.2 Môi trường vi mô
1.3.2.1 Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là nhân tố tạo nên thị
trường, vì vậy mọi chính sách và kế hoạch hoạt động của Công ty đều phải bắt đầu
từ khách hàng. Có 5 loại thị trường khách hàng: Thị trường người tiêu dùng; Thị
trường khách hàng doanh nghiệp; Thị trường buôn bán trung gian; Thị trường các
cơ quan nhà nước; Thị trường quốc tế. Đối với mỗi thị trường khác nhau thì sẽ cung
cấp khác nhau về số lượng sản phẩm, chất lượng và giá cả sản phẩm. Các nhà
19
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Marketing cần tìm hiểu rõ các đặc điểm khác biệt ở mỗi thị trường để cung cấp sản
phẩm một cách tốt nhất.
1.3.2.2 Nhà cung ứng
Là những cá nhân hoặc các tổ chức cung cấp các nguồn lực (có thể là sản
phẩm, dịch vụ, nguyên, nhiên vật liệu và nguồn nhân lực) cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp. Sự tăng giá hay khan hiếm các nguồn lực này trên thị trường có
thể ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng đảm bảo nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp đảm bảo
việc sản xuất kinh doanh sản phẩm. Các nhà quản trị marketing cần phải nắm bắt
được khả năng của các nhà cung ứng cả về chất lẫn về lượng. Sự thiếu hụt hay chậm
trễ về lượng cung ứng, sự không đảm bảo về chất lượng đầu vào hoặc sự tăng giá về
nhà cung cấp cũng gây khó khăn cho các hoạt động Marketing bởi vì điều đó có thể
gây tác hại đến khả năng thỏa mãn khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp và chắc
chắn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu vì khách hàng chuyển sang tiêu dùng các
sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
1.3.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến toàn bộ chiến lược tiếp thị của doanh
nghiệp như: Thị trường phân phối, nhà phân phối, sản phẩm… nếu đối thủ cạnh
tranh mạnh hơn chúng ta thì doanh nghiệp cần tìm cho mình một thị trường riêng
thường là nhỏ hơn, sản phẩm khác mà đối thủ ít quan tâm đến như vậy chúng ta mới
có thể tồn tại được. Các loại đối thủ cạnh tranh gồm đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu
và đối thủ cạnh tranh về sản phẩm thay thế . Mỗi doanh nghiệp là đối thủ đối với
sức mua có giới hạn của khách hàng, tức là cùng một lượng thu nhập nhưng người
ta có thể tiêu dùng sản phẩm này chứ không tiêu dùng sản phẩm kia, khi tăng chi
tiêu cho nhu cầu này thì sẽ giảm cho nhu cầu kia. Marketing không chỉ quan tâm tới
việc cạnh tranh cùng sản phẩm, cùng ngành mà còn phải cạnh tranh với ngành khác.
1.3.2.4 Đối thủ tiềm ẩn
Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến những cơ hội và mối đe dọa từ các đối
thủ cạnh tranh hiện tại mà cần phải đề phòng các tổ chức sẽ gia nhập vào ngành của
20
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
mình. Vì các tổ chức này sẽ sử dụng nhiều nguồn lực để tiến hành cạnh tranh chống
lại các đối thủ hiện tại và làm cho thị phần của mỗi doanh nghiệp bị chia sẻ bớt ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2.5 Các sản phẩm thay thế
Đây cũng là điều các doanh nghiệp nên quan tâm bởi các sản phẩm thay thế sẽ
làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.3 Môi trường nội bộ doanh nghiệp
Bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong doanh nghiệp, phân tích môi
trường nội bộ để thấy được các ưu điểm và nhược điểm của mình. Trên cơ sở đó
đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được
lợi thế tối đa. Trong môi trường nội bộ của doanh nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực,
nhiều yếu tố khác nhau nhưng có thể khái quát thành 4 chức năng (yếu tố) cơ bản,
đó là: Marketing, Sản xuất, Tài chính và Nhân sự. Các yếu tố này có quan hệ mật
thiết với nhau và cùng hướng tới việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng với mục
tiêu cuối cùng là mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
1.3.3.1 Marketing
Đây là lĩnh vực đầu tiên, xuất phát trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay, một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, nếu không thực hiện chính sách marketing hữu hiệu thì sẽ
không thể cạnh tranh trên thị trường. Nếu chính sách marketing khả thi được áp
dụng phù hợp vào thực tiễn kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển
và giữ vững vị thế trên thương trường.
Việc phối hợp các nội dung Marketing theo những nguyên tắc cơ bản để đạt
được mục tiêu là điều quan trọng trong đối với mọi doanh nghiệp. Bộ phận quản lý
Marketing có trách nhiệm phân tích các nhu cầu, thị hiếu, sở thích của thị trường,
hoạch định các chiến lược hữu hiệu về sản phẩm, định giá, giao tiếp và phân phối
phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp đang hướng tới.
21
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
1.3.3.2 Tài chính
Chức năng của bộ phận tài chính bao gồm việc phân tích, lập kế hoạch và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bộ phận tài chính có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn doanh nghiệp. Nguồn lực tài
chính và các mục tiêu chiến lược tổng quát gắn bó mật thiết với nhau vì các kế
hoạch và quyết định của doanh nghiệp liên quan đến nguồn tài chính và khi các bộ
phận khác hoạt động mang lại hiệu quả ra sao cũng được thể hiện trong các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. Điều này thể hiện mối tương tác trực tiếp giữa bộ phận
tài chính và các lĩnh vực hoạt động khác. Vì vậy việc phân tích tài chính nhằm tìm
hiểu nguồn lực của doanh nghiệp từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp.
1.3.3.3 Sản xuất
Sản xuất là lĩnh vực hoạt động gắn liền với việc tạo ra sản phẩm, đây là một
trong các lĩnh vực hoạt động chính yếu của doanh nghiệp và vì vậy có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến khả năng đạt được thành công của doanh nghiệp.
Việc sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt và chi phí sản xuất thấp sẽ ảnh
hưởng tích cực đến bộ phận marketing vì sản phẩm có chất lượng tốt giá lại tương
đối rẻ thường dễ tiêu thụ hơn. Song song đó, bộ phận tài chính cũng nhẹ gánh vì các
phương tiện sản xuất hữu hiệu tạo điều kiện tiết kiệm nguồn tài chính, góp phần
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu khâu sản xuất yếu kém thì sản
phẩm sản xuất ra khó có thể bán được, tất yếu dẫn đến thất thoát về tài chính. Do
đó, bộ phận sản xuất cần phối hợp hoạt động để đảm bảo đầu vào cũng như đầu ra
để đạt quy trình sản xuất hiệu quả.
1.3.3.4 Nhân sự
Nhân sự với yếu tố con người là vấn đề quan trọng nhất. Bởi vì nguồn nhân
lực có vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Con người
cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường,
lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lược của doanh nghiệp. Mặc dù các quan
điểm của hệ thống kế hoạch hoá tổng quát có đúng đến đến mức nào thì nó cũng
không thể mang lại kết quả tốt nếu không có những con người làm việc có hiệu quả.
22
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Các vấn đề thường quan tâm đối với yếu tố nhân sự gồm có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm, tay nghề và tư cách đạo đức của cán bộ công nhân viên; không khí
làm việc và nề nếp tổ chức; năng lực, mức độ quan tâm và trình độ của ban lãnh
đạo, ...
23
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Tóm tắt chương 1
Giới thiệu tổng quan về Marketing và vai trò và của Marketing trong lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp, dựa trên những ý kiến, quan điểm khác nhau của các
tổ chức, chuyên gia đầu ngành về Marketing trên thế giới, làm cơ sở lý luận để mở
rộng nghiên cứu phân tích sâu hơn nhằm cải thiện hoạt động Marketing của các
doanh nghiệp, trước bối cảnh cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và
ngoài quốc doanh, nhu cầu và thị trường thay đổi từng giờ, việc thực hiện tốt hoạt
động Marketing sẽ giúp doanh nghiệp đẩy mạnh lợi thế hiện có, phát huy tiềm lực
của doanh nghiệp, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thoả mãn được các nhu cầu
khách hàng, tiết kiệm tối đa các chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Chương 1 cũng khái quát thêm về thị trường, các yếu tố tác động đến việc xây
dựng chiến lược Marketing Mix của doanh nghiệp. Khái quát các lý thuyết cơ bản
về Marketing Mix. Tập trung vào 4P, bao gồm: Chiến lược sản phẩm, chiến lược
giá cả, chiến lược phân phối và chiến lược chiêu thị.
Những vấn đề được nêu ra ở chương 1 sẽ là cơ sở để đánh giá thực tiễn hoạt
động Marketing Mix của Công ty Cổ phần SCAVI ở chương 2.
24
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SCAVI TẠI THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Scavi
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
SCAVI là Công ty 100% vốn nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam ngay
sau khi công bố luật đầu tư vào năm 1988, và hiện tại có năng lực sản xuất rộng lớn
sản xuất trực tiếp và gián tiếp tại Việt Nam và Lào. Và thị trường sơ khởi nhất của
Scavi chính là Pháp - Châu Âu.
SCAVI có kế hoạch đẩy mạnh phát triển tại thị trường châu Âu (nhất là tại
Đức, Tây Ban Nha, Vương Quốc Anh), tại thị trường Bắc Mĩ, Nhật Bản và Việt
Nam.
SCAVI – Tập đoàn Corelle toàn cầu – đặt trụ sở chính của cơ quan đầu não
và nhà xưởng tại Khu công nghiệp Biên Hòa II. Ngoài ra, còn có các chi nhánh tại
Lâm Đồng, Huế, Lào, và Pháp.
(Nguồn: Công ty CP Scavi, Bộ phận Nhân sự)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty.
SCAVI (VIỆT NAM)
Sourcing - Out Sourcing in Lingerie Industry
Scavi Lâm Đồng
Thành lập năm 2004
Scavi Biên Hòa
Trụ sở chính và nhà máy
Thành lập năm 1988
Scavi Huế
Thành lập năm 2005
SCAVI EUROPE
Thiết kế, thương mại..
Thành lập năm 1992
SCAVI LÀO
Thành lập năm 2004
25
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Tại Biên Hòa: đây là văn phòng chính của SCAVI, tất cả các hoạt động trung
ương, hoạt động thương mại, quản lý sản xuất, logistic, tìm nguồn, kho dữ liệu, kế
toán của tập đoàn đều tập trung tại đây.
Tên Công Ty : Công Ty Cổ Phần SCAVI
Trụ sở chính : Số 14 Đường 19A, KCN Biên Hòa 2, Tỉnh Đồng Nai
Số điện thoại : (061) 3994 994
Fax : (061) 3994 996-997
Loại hình Doanh Nghiệp: Công Ty Cổ Phần
Email : scavivietnam@scavi.com.vn
Website : www.scavi.com.vn
Giấy phép đầu tư
Căn cứ vào giấy phép đầu tư số 26/KTĐN-GPĐT ngày 28 tháng 9 năm 1988 của
bộ kinh tế đối ngoại (nay là bộ công thương) và giấy chứng nhận điều chỉnh giấy
phép đầu tư số 26CPH/GCNĐC-BKH ngày 04 thang 10 năm 2006 do bộ kế hoạch
và đầu tư cấp cho CÔNG TY CỔ PHẦN SCAVI.
Chủ đầu tư : GROUP CORELE INTERNATIONAL
Vốn đầu tư : 145.989.211.050 VND
Tương đương : 9.095.901 USD
Vốn góp điều lệ để thực hiện dự án là: 115.690.347.150 VND
Tương đương : 7.308.123 USD
Bảng 2.1: Tỷ lệ vốn góp của cổ đông.
STT NHÀ ĐẦU TƯ VỐN GÓP
(USD)
TIẾN ĐỘ GÓP
VỐN
1 CÔNG TY GROUP CORELE
INTERNATIONAL
7.136.042 ĐÃ GÓP ĐỦ
2 ÔNG TRẦN VĂN PHÚ 72.086 ĐÃ GÓP ĐỦ
3 ÔNG PIERRE FOURNIER 99.995 ĐÃ GÓP ĐỦ
(Nguồn: Công ty CP Scavi, Bộ phận Nhân sự)
26
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Thời gian hoạt động của dự án là: 40 năm kể từ ngày 28 tháng 9 năm 1988.
Tiến độ thực hiện dự án: dự án đã hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 10
năm 1988
(Nguồn: Công ty CP Scavi, Bộ phận Nhân sự)
Hình 2.1: Công ty Scavi Biên Hòa (Văn phòng chính và nhà máy).
Tại Lâm Đồng : Scavi Lâm Đồng – tập trung sản xuất cho thị trường Châu Âu.
Địa chỉ : 116 Phan Đình Phùng, Xã Lộc Tiến, Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Điện thoại : (063) 868720-868721-868723
Fax : (063) 868722
Email : scavibaoloc@scavi.com.vn
Tại Huế : Scavi Huế - tập trung sản xuất hàng cho thị trường Mỹ.
Địa chỉ : Lô C-2-6 và C-2-7, KCN Phú Bài, Thừa Thiên Huế, Việt Nam.
Điện thoại : 054 260222
Fax : 064 260222
Email : scavihue@scavi.com.vn
Tại Pháp : SCAVI EUROPE Creation Department - tìm kiếm khách hàng, thị
trường, nguồn hàng, bộ phận Marketing, thiết kế của tập đoàn nằm tại đây.
Địa chỉ : 2 rue de Micy, 45380 La Chapelle Saint Mesmin, France
Điện thoại : +33 (0)2 38 70 52 52 (general) / +33 (0)2 38 70 95 46 (direct)
27
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Fax : +33 (0)2 38 70 57 90
Tại Lào : Scavi Lào - tập trung sản xuất những đơn hàng lớn: vì hàng hóa
sản xuất ở Lào khi xuất sang Nhật, Canada, Châu Âu…được miễn thuế (với điều
kiện sử dụng nguyên phụ liệu của các nước Châu Á)
Địa chỉ : Nongping Village – Chanthabouly Dist Vientiane Capital, Laos
Điện thoại : (856) 21540092
Fax : (856) 21 540093
2.1.2 Nhiệm vụ, chức năng của Công ty
2.1.2.1 Nhiệm vụ của Công ty
Tuân thủ các quy định về luật Doanh Nghiệp, luật đầu tư, chứng nhận WRAP
và pháp luật Việt Nam.
Thực hiện tốt các chính sách quản lý về kinh tế, tài chính, kế toán, thuế do nhà
nước ban hành, sản xuất hiệu quả, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường. Tích cực
tham gia, đóng góp vào các hoạt động nâng cao giá trị xã hội.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, quan tâm tích cực
đến đời sống vật chất tinh thần của nhân sự. Tạo cơ hội cho nhân viên phát huy
năng lực, trình bày quan điểm công việc nhắm tới mục tiêu chung là hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả của Công ty.
Nghiên cứu, đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp dịch vụ tốt hơn
cho khách hàng. Có các chính sách ưu đãi, quan tâm đến đối tác, khách hàng nhằm
duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài, hai bên cùng có lợi.
Toàn thể cán bộ công nhân viên trong SCAVI nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ
chung mà Công ty đã đề ra với thái độ tích cực, tự giác; đặt lợi ích của Công ty lên
đầu và cùng hướng tới mục tiêu đưa Công ty lên vị trí hàng đầu trong ngành may
mặc Việt Nam, khẳng định vị thế trên thương trường quốc tế, sản phẩm chất lượng
cao, dịch vụ tốt nhất có thể, nâng cao uy tín của SCAVI trong lòng đối tác, khách
hàng. Từ đó, góp phần vào sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam nói riêng và
nền kinh tế Việt Nam nói chung.
28
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
2.1.2.2 Chức năng của Công ty
Công Ty Cổ Phần SCAVI được thành lập với chức năng lớn nhất là trực tiếp
sản xuất và quản lý một hệ thống gia công hàng thời trang lót cao cấp cho người lớn
và trẻ em với quy mô lớn tại Việt Nam, đa số sản phẩm dành cho xuất khẩu, trong
đó 80% sản xuất theo đơn hàng thời trang (hàng đi theo mùa - có thể lặp lại nhiều
mùa hoặc không - thường là những hàng kiểu dáng, màu sắc thu đông và xuân hạ),
còn 20% sản xuất theo đơn hàng cơ bản (hàng dành cho tất cả các mùa, thường là
những sản phẩm có kiểu dáng đơn giản, màu sắc nhã nhặn: màu trắng, màu trắng
nhạt, màu đen, màu da…, và đơn hàng được lặp lại nhiều mùa). Hiện tại, SCAVI
tập trung sản xuất vào thời trang lót là nhiều (chiếm tới 80%), còn 20% là sản xuất
quần áo may sẵn trẻ em.
Thị trường chủ lực của SCAVI là Châu Âu (Pháp + Ý). Tuy nhiên, trong thời
gian tới SCAVI muốn phát triển thị trường Việt Nam đầy tiềm năng, tận dụng tối đa
nguồn nguyên phụ liệu để sản xuất những sản phẩm phục vụ thị trường Viêt Nam
với mức giá, kiểu dáng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam.
Bán dịch vụ cũng là một chức năng quan trọng của SCAVI, đáp ứng nhu cầu
khách hàng từ khi nhận yêu cầu đặt hàng cho tới khi hàng về tới showroom của
khách hàng, tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên.
2.1.3. Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ hoạt động
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy Công ty
Bộ máy điều hành của SCAVI được dẫn đắt bởi đội ngũ Giám đốc tinh nhuệ,
người sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc tiếp xúc khách hàng. Từ sự chuẩn bị và
sự đúc kết thị trường cho sản xuất, cho tới khâu giao hàng cuối cùng.
Ban Giám đốc kiểm soát và dẫn dắt hoạt động hàng ngày của đội ngũ nhân
viên đầy năng lực hướng tới dịch vụ hiệu quả và chất lượng, thỏa mãn sự hài lòng
của mọi khách hàng.
29
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
(Nguồn: Công ty CP Scavi, Bộ phận Nhân sự)
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần SCAVI
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
 Tổng giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, với sự giúp đỡ của các
phòng ban, chức năng để chỉ đạo, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
toàn bộ Công ty. Tổng giám đốc thay mặt Công ty kí kết các hợp đồng kinh tế, chỉ
đạo trực tiếp công tác tài vụ, quản lý, sử dụng vốn v.v…
- Giám đốc điều hành.
- Giám đốc tài chính.
- Giám đốc sản xuất.
 Phòng quản lý nhân sự:
Tổ chức sắp xếp bộ máy nhân sự trong công tác quản lý hồ sơ cán bộ
công nhân viên.
Tuyển dụng và quản lý lao động, tính toán tiền lương thực hiện các chính
sách và chế độ đối với cán bộ công nhân viên.
 Phòng hành chánh – xuất nhập khẩu:
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Phòng
quản
lý
nhân
sự
Phòng
hành
chính
XNK
Phòng
thương
mại
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
kế
hoạch
Phòng
mua –
phòng
giám
định
Phòng
sản
xuất
Phòng
thiết
kế -
định
mức
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
30
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Tổ chức, quản lý những công việc hành chánh như: quản lý các văn bản
hành chánh và pháp lý, chuẩn bị tổ chức các cuộc hội hộp, sắp xếp điều vận các
phương tiện đưa rước công nhân viên, quản lý văn phòng phẩm.
Khai thác, tìm kiếm khách hàng trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu: lập
các thủ tục mua bán xuất nhập khẩu.
Làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu do hoạt động chủ yếu của SCAVI
VIỆT NAM là xuất khẩu.
 Phòng thiết kế định mức: gồm phòng gia công và phòng mẫu có
nhiệm vụ:
Tạo mẫu, thiết kế sản phẩm mới.
Tính toán định mức nguyên vật liệu cho mỗi sản phẩm.
Tính toán giá thành thiết kế của sản phẩm.
Tìm kiếm các đơn vị nhận gia công, thương lượng giá cả, soạn thảo, ký
kết các hợp đồng gia công.
Theo dõi các hợp đồng gia công.
 Phòng mua, phòng giám định:
Tìm kiếm nhà cung cấp, thương lượng giá cả, thu mua nguyên vật liệu
cho Công ty.
Giám định nguyên vật liệu nhập về.
 Phòng sản xuất:
Lập kế hoạch và điều hành sản xuất từ trung ương tới các nhà máy.
 Phòng kế hoạch:
Lập kế hoạch nguyên vật liệu cần mua theo bảng kế hoạch nguyên vật
liệu, do phòng thiết kế định mức chuyển sang.
Theo dõi việc thực hiện kế hoạch mua và sử dụng nguyên vật liệu.
 Phòng thương mại:
Tìm kiếm khai thác thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
Khảo sát giá cả, tình hình thị trường để tìm kiếm đối tác và điều hành
phân phối sản phẩm cho các cửa hàng trực thuộc của SCAVI.
31
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Theo dõi các hợp đồng đã kí nhằm đôn đốc, đối chiếu hàng hóa bán cũng
như tiền hàng để tiến hành thanh lý khi hết hợp đồng.
Chào giá sản phẩm, nhận đơn hàng và thực hiện đơn hàng.
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh và sản phầm của công ty
2.1.4.1 Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất và gia công các sản phẩm may mặc bằng vải và da xuất khẩu.
Được xuất khẩu các mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu,
(mục I phụ lục số 01 nghị đình số 12/2006/NĐ-CP), không thuộc danh mục hàng
tạm ngừng xuất khẩu (nếu có) và các mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa
không được quyền xuất khẩu (khoản A mục II phụ lục số 02 quyết định số
10/2007/QĐ-BTM).
Được trực tiếp mua hàng hóa của thương nhân có đăng kí kinh doanh mua bán
hoặc có quyền phân phối hàng hóa đó để xuất khẩu.
Được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa tài cơ quan hải quan theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Được nhập khẩu các mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu
(mục II phụ lục số 01 nghị định số 12/2006/NĐ-CP), không thuộc danh mục hàng
tạm ngừng nhập khẩu (nếu có) và các mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa
không được quyền nhập khẩu (khoản A mục II phụ lục số 03 quyết định số
10/2007/QĐ-BTM).
Được trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa tài cơ quan hải quan theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Được bán mỗi nhóm hàng hóa nhập khẩu cho một thương nhân có đăng kí
kinh doanh mua bán hoặc có quyền phân phối nhóm hàng đó. Thương nhân này do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự lựa chọn và đăng kí với cơ quan cấp
phép có thẩm quyền. Mỗi nhóm hàng hóa bao gồm các mặt hàng thuộc một chương
của biểu thuế nhập khẩu.
Doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu không được lập cơ sở để phân phối
hàng nhập khẩu.
32
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
2.1.4.2 Sản phẩm của Công ty
- Hiện tại, SCAVI đang sản xuất dòng sản phẩm đồ lót mang thương hiệu
Francesca Mara cho thị trường Việt Nam.
- Đơn hàng cho dòng sản phẩm Francesca mara được chia thành 03 nhóm: đơn
hàng thời trang (hàng thời trang, đi theo mùa, thu đông và xuân hạ, phù hợp với thị
hiếu của phụ nữ Châu Âu, Bắc Mỹ), đồ lót tạo dáng (Shapewear) và đơn hàng cơ
bản (hàng thiết yếu, cơ bản, mùa nào cũng mặc được, thường là những sản phẩm có
màu sắc, kiểu dáng đơn giản, phù hợp với xu hướng tiêu dùng của phụ nữ Á Đông).
Trong tổng số đơn hàng hiện nay của Công Ty, đơn hàng thời trang chiếm khoảng
60%, 20% đơn hàng Shapewear và đơn hàng cơ bản chiếm khoảng 20%.
- Cấu trúc của một cái áo lót thường có từ 12-17 thành phần tùy loại (vải – vải
in/ vải trơn/ vải hoa, ren dệt hoặc ren thêu, thun trang trí, dây treo, mút cup, dây
viền gọng, gọng, tuyn, khoen, nơ, chỉ …) và cấu trúc của một quần thường có từ 5-7
thành phần (vải, ren, thun trang trí, chỉ, nơ…).
- Thời trang áo lót có nhiều loại, ví dụ như áo có mút, áo độn (nâng), áo gọng,
áo mỏng không mút không gọng…và quần thì có một số loại như quần chip (hàng
phổ biến với Việt Nam), quần đùi, quần dây...
Để biết thêm chi tiết về danh mục sản phẩm Francesca mara, vui lòng xem ở phụ
lục đính kèm.
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tại thị trường Việt
Nam năm 2012-2013
2.2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tại thị trường
Việt Nam
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của Công ty tại thị trường Việt Nam năm 2012-2014.
Đvt: 1,000 VND
STT CHỈ TIÊU NĂM 2012 NĂM 2013 NĂM 2014
SO SÁNH 2013/2012 SO SÁNH 2014/2013
±Δ % ±Δ %
1
DOANH
THU
28,894,157 32,408,854 37,399,818 3,514,697 12.2 4,990,964 15.4
2 CHI PHÍ 21,670,617 24,157,884 26,380,409 2,487,267 11.5 2,222,525 9.2
33
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
3
LỢI
NHUẬN
7,223,540 8,250,970 11,019,408 1,027,430 14.2 2,768,438 33.6
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Nhìn chung kết quả kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây không có nhiều
chuyển biến đáng kể.
Trong năm 2012, doanh nghiệp đạt doanh số 28,894,157 tỷ đồng, sau khi trừ chi
phí doanh nghiệp thu lại khoản lợi nhuận 7,223,540 tỷ đồng.
Bước sang năm 2013, doanh thu có tăng nhẹ so với năm 2012, chỉ tăng
32,408,854 tỷ đồng, và lợi nhuận đạt 8,250,970 tỷ đồng, tương ứng với 10.84% về
doanh số và 12.45% về lợi nhuận.
Với mức tăng nhẹ này cho thấy tuy nền kinh tế Việt Nam đang được phục hồi từ
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nổ ra 2008, nhưng sức mua vẫn chưa cao, tăng
trưởng kinh tế không được cải thiện nhiều dẫn đến sự trì trệ của nền kinh tế. Điều
này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp trong năm
qua.
Năm 2014, doanh thu có tăng cao so với năm 2013, tăng 4,990,964 tỷ đồng
tương đương tỷ lệ tăng 15.4%, và lợi nhuận đạt 11,019,408 tỷ đồng, tỷ lệ tăng
33.6%
34
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Tại một báo cáo khảo sát doanh nghiệp gần đây, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) cũng chỉ ra khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp lúc này
không còn là lãi suất mà chính là thị trường tiêu thụ. Các doanh nghiệp thi nhau cắt
giảm chi phí nhằm giảm giá thành để thu hút khách hàng làm cho sự cạnh tranh trên
thị trường càng gay gắt.
So sánh giữa các chỉ tiêu cho thấy rằng vấn đề sử dụng nguồn vốn trong dài hạn
là chưa tốt, chi phí chưa hợp lý dẫn đến nguồn thu rất khả quan nhưng chi phí chiếm
tương đối cao 74.54%, đó là nguyên nhân dẫn lợi nhuận của Công ty tăng chưa cao.
SCAVI cần có nhiều chính sách mới để cải cách và thay đổi trong cơ cấu quản lý
của ban quản trị, cũng như tiếp cận các máy móc thiết bị và công nghệ mới; học hỏi
cách quản lý của các doanh nghiệp nước ngoài.
2.1.2 Thành tích khen thưởng và đạt giải trong 06 năm qua
Với những kết quả và hoạt động như trên, SCAVI đã đạt được các thành tích
khen thưởng và giải thưởng dưới đây, qua đó thể hiện rõ sự phát triển hình ảnh của
Công ty:
- Bằng khen của Bộ Công nghiệp
- Cờ thi đua của Tổng Công ty (Tập đoàn) Dệt May
- Cờ thi đua của Bộ Công nghiệp
- Danh hiệu Top 10 doanh nghiệp tiêu biểu ngành Dệt May Việt Nam
- Chứng chỉ WRAP (Chứng nhận WRAP là xúc tiến và chứng nhận hợp pháp,
sản xuất mang tính nhân đạo và đúng nguyên tắc xử thế ở khắp nơi trên thế giới).
2.1.3 Thị trường mục tiêu của công ty tại Việt Nam
Công ty Cổ phần SCAVI đã tiến hành phân khúc thị trường khách hàng mục tiêu
theo các tiêu chí sau: giới tính, độ tuổi, thu nhập và theo khu vực địa lý.
Khách hàng mục tiêu của đang hướng đến là phụ nữ có độ tuổi từ 15 đến 45, có
thu nhập trung bình, có nhận thức về thời trang rõ rệt. Thị trường mục tiêu là những
thành phố lớn, có tiềm năng mức tiêu xài và thu nhập cao. Đây là một quyết định
đột phá, mang tính dài hạn, chiến lược nên SCAVI đã có sự chuẩn bị kỹ càng, nhận
thức được xu hướng tiêu dùng hàng thời trang lót của người Việt Nam sẽ khác với
35
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
những nước phương Tây. Ví dụ cụ thể là có những màu sắc của đồ lót ở nước ngoài
là thịnh hành, là thời trang, có cá tính nhưng ở Việt Nam thì chưa chắc sẽ được chấp
nhận hoặc phổ biến rộng rãi, một phần cũng vì ảnh hưởng của nền văn hóa Á Đông,
một phần là vì nếp nghĩ có sẵn từ lâu đời…và rất nhiều lý do khác ảnh hưởng đến
việc xâm nhập vào thị trường Việt Nam mà nhà quản lý sẽ là người sáng suốt nhận
ra và quyết định nên làm thế nào.
SCAVI sản xuất dựa trên công nghệ và phương pháp sản xuất được chuyển giao
từ Pháp, từ kỹ thuật cắt may đến những chi tiết nhạy cảm nhất trong từng phần của
sản phẩm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của SCAVI trên thị trường.
2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách marketing của doanh nghiệp
2.3.1 Môi trường vĩ mô
2.3.1.1 Môi trường nhân khẩu học
Theo thống kê năm 2013, nước ta có khoảng 89,71 triệu dân, trong đó lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính đến 01/01/2014 là 53,65 triệu người. Số
liệu này cho thấy Việt Nam là nước có nguồn lao động dồi dào đồng nghĩa với việc
số lượng tầng lớp có thu nhập ở Việt Nam cao.
Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu người trong năm 2013 đạt khoảng
1,960 USD, so với mức thu nhập 1,600 USD được thủ tướng thông báo tại hội nghị
các nhà tài trợ cho Việt Nam 2012, thu nhập của người Việt nam đã tăng 23%.
Như vậy, nền kinh tế tiêu dùng tại Việt Nam sẽ đạt đến những tầm cao mới,
góp phần thúc đẩy sự thúc đẩy tăng trưởng các mặt hàng trung bình cho đến cao do
nước ta có nguồn lao động dồi dào cũng như mức thu nhập ngày càng tăng.
Do đó, việc đánh vào những khách hàng có thu nhập trung bình của SCAVI
là một sự lựa chọn đúng đắn. Tuy nhiên, một thách thức không nhỏ cho SCAVI
hiện nay là phải đưa ra chính sách Marketing như thế nào để phù hợp với mức thu
nhập cũng như mật độ dân cư ở từng vùng miền, cạnh tranh được với các đối thủ
cùng phân khúc và những đối thủ có phân khúc thấp hơn.
2.3.1.2 Môi trường kinh tế
36
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Tổng cục Thống kê vừa chính thức công bố, CPI tháng 6/2014 của cả nước
tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 1,38% so với tháng 12/2013.
Như vậy, lạm phát theo cách tính của Việt Nam mới chỉ đang ở mức rất
thấp, thậm chí thấp nhất trong vòng 13 năm qua, và chỉ bằng 1/5 mục tiêu lạm
phát của cả năm.
Tuy nhiên, nếu so với cùng kỳ, CPI tháng 6/2014 vẫn tăng 4,98%. Còn nếu
tính trung bình 6 tháng đầu năm, con số này là 4,77%.
Lạm phát sau 6 tháng ở mức rất thấp là tín hiệu cho thấy mục tiêu kiềm soát
lạm phát, ổn định vĩ mô của Việt Nam đã phát huy tác dụng. Tuy nhiên, đây cũng
tiếp tục là lời cảnh báo về sức mua thấp của nền kinh tế.
Sức mua thấp, lạm phát thấp, nhưng tăng trưởng kinh tế không được cải
thiện nhiều khiến các chuyên gia kinh tế bày tỏ sự quan ngại về sự trì trệ của nền
kinh tế trong năm 2014.
Theo tình hình trên, SCAVI đã đưa ra những chính sách Marketing phù hợp
về giá cả và chiêu thị nhằm kích thích sức mua của người tiêu dùng.
2.3.1.3 Môi trường Chính trị - Pháp luật
Hiện nay ngành dệt may trong đó có hàng may mặc đang được nhà nước ta
đặc biệt quan tâm và nhận được rất nhiều sự hỗ trợ về phía chính phủ, phát triển
ngành dệt - may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm mũi
nhọn về xuất khẩu, thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo
nhiều việc làm cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc
kinh tế khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, môi trường chính trị pháp luật ổn định
cũng tạo điều kiện rất lớn cho việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và Scavi nói riêng.
2.3.1.4 Môi trường công nghệ
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão và ngày nay nó
đã tác động rất lớn đến nền kinh tế của mọi quốc gia. Chính sự phát triển của
công nghệ đã ảnh hưởng tích cực đến ngành dệt may trong nước. Hiện nay,
37
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SCAVI đã được trang bị tương đối đầy đủ về trang thiết bị máy móc kỹ thuật phù
hợp với sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ được nhập từ Pháp
làm tăng chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao năng suất lao động. Không
những thế, Công ty còn sử dụng các phần mềm ứng dụng như SCAG, SCAX để
quản lý nhân viên, các phần mềm kế toán, hàng hóa... đã tác động tích cực đến
công tác quản lý, đến sự phát triển của Công ty.
Tuy nhiên, việc đầu tư máy móc cần nguồn kinh phí rất lớn, đặc biệt là đối
với đồ lót nữ thì yếu tố kỹ thuật rất khó. Thời gian đào tạo công nhân lành nghề
rất lâu và phức tạp. Nguyên phụ liệu để sản xuất đồ lót rất nhiều và phải sản xuất
hàng loạt chứ không thể sản xuất đơn lẻ. Khâu thiết kế cũng là một yếu tố khó
khăn vì hiện tại SCAVI nói riêng và cả nước nói chung vẫn chưa phát triển mạnh
ngành thiết kế đồ lót, một phần là do yếu tố nguyên phụ liệu (đầu vào cho ý tưởng
thiết kế) hầu như phụ thuộc nước ngoài.
2.3.1.5 Môi trường Văn hóa – Xã hội
Xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm
may mặc có sự biến đổi liên tục. Vì thế, SCAVI không ngừng đầu tư cho công tác
thiết kế sản phẩm để không bị tụt hậu trong cuộc cạnh tranh đầy khốc liệt này.
Các yếu tố văn hóa xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thị hiếu về sản phẩm, tập quán, tâm lý của người
tiêu dùng cũng là mối quan tâm của SCAVI. Công ty nhận thấy rằng hàng may
mặc Trung Quốc với giá thành rẻ, mẫu mã đa dạng khá phù hợp với thị hiếu của
người Việt Nam tuy nhiên người Việt Nam có tâm l ý “ăn chắc mặc bền” nên
những sản phẩm chất lượng tốt vẫn được người Việt tin dùng hơn cả. Do đó
SCAVI luôn đặt tiêu chí chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Đồng thời đưa ra
những mức giá phù hợp từng khách hàng qua những danh mục sản phẩm khác
nhau để họ dễ dàng lựa chọn, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
2.3.2 Môi trường cạnh tranh ngành
2.3.2.1 Nhà cung ứng
38
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Với cơ chế mở cửa thông thương với nhiều nước trên thế giới nên việc mua
nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất của SCAVI có nhiều thuận lợi. Nguyên
vật liệu chính của Công ty phục vụ cho việc sản xuất chủ yếu là vải, ren và một số
phụ liệu như: thun, khoen, nơ…Lượng nguyên vật liệu này chủ yếu được mua từ
nhà cung cấp nước ngoài và một số nhà cung ứng trong nước. Các nhà cung cấp
nước ngoài có đặc điểm là cung ứng nguyên vật liệu với chất lượng tốt, phương
thức thanh toán thuận lợi. Vì thế đã góp phần làm tăng giá trị cho các sản phẩm của
Công ty thông qua các hoạt động sản xuất.
2.3.2.2 Khách hàng
Khách hàng của SCAVI rất đa dạng nhưng chủ yếu là khách hàng nước ngoài,
còn khách hàng tại thị trường Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nên Công ty đang
xây dựng chiến lược mở rộng thị trường đầy tiềm năng này.
Khách hàng của SCAVI đa phần là các đại lý bán sỉ - lẻ thông qua hình thức
Franchise.
Mạng lưới khách hàng của Scavi được phân bố ở cả 3 miền mà chủ yếu là
miền Trung và miền Bắc thông qua hệ thống Showroom, siêu thị Vinatex,
Coopmart, cửa hàng bán sỉ - lẻ.
Mỗi khách hàng khác nhau thì nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sẽ khác nhau, giá cả
khác nhau. Chính vì vậy hoạt động Marketing của SCAVI đối với từng khách hàng
cũng khác nhau. Đồng thời, công ty còn đưa ra chính sách Marketing phù hợp để
duy trì lòng trung thành của khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới bằng việc
cho ra những sản phẩm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng cùng với chính sách
giá hợp lý, phân phối nhanh chóng và có những ưu đãi tốt.
2.3.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Ngày nay, muốn thành công trong kinh doanh không chỉ đòi hỏi các Công ty
phải hiểu rõ và nắm bắt được đầy đủ các thông tin về thị trường như giá cả sản
phẩm, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng…mà một đòi hỏi không kém phần quan
trọng nữa là phải biết sản phẩm của mình trên thị trường có bao nhiêu nhà cung cấp,
sản phẩm của họ so với mình hơn và kém như thế nào, hay nói cách khác là điểm
39
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
mạnh và điểm yếu của từng đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra chúng ta
cần nắm bắt được các sản phẩm thay thế của các nhà cung cấp khác nhau trên thị
trường hiện tại.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam, sản phẩm thời trang nội y bán với mức giá
trung bình ngoài Công ty Cổ SCAVI với nhãn hiệu Francesca mara ra còn có các
thương hiệu nổi tiếng của các Công ty cùng chung phân khúc như: Công ty Cổ phần
may Sơn Việt (RELAX), Công ty Anh Khoa (ROCK&ANNIE).
Bảng 2.3: Thị phần đồ lót của các công ty có phân khúc trung bình
trên thị trường
Đvt: %
Năm Sơn Việt Anh Khoa Scavi Khác Tổng
2014 47.22 23.47 16.84 12.47 100
(Nguồn: Công ty CP Scavi, Phòng Marketing)
Như vậy, trong năm 2014 Công ty CP may Sơn Việt chiếm thị phần khá lớn
trong phân khúc thị trường này, chiếm đến 47.22%, Công ty Anh Khoa chiếm
23.47%, các đối thủ khác chiếm 12.47% trong khi Scavi chỉ chiếm 12.47%. Điều
này cho thấy, Scavi cần phải đưa ra các chính sách Marketing cho phù hợp để nâng
cao thị phần của mình trong kinh doanh.
Mô thức trắc diện cạnh tranh tổng hợp Công ty SCAVI với một số đối thủ khác
tại
Các nhân tố thành
công
Mức
độ
quan
trọng
CP may Sơn
Việt
SCAVI Anh Khoa
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Thương hiệu 0.2 3 0.6 3 0.6 4 0.8
40
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Thị phần 0.17 2 0.34 3 0.51 4 0.68
Vị trí kinh doanh 0.15 3 0.45 3 0.45 4 0.6
Khả năng tài chính 0.16 3 0.48 3 0.48 4 0.64
Sản phẩm, dịch vụ
cung cấp
0..2 2 0.6 2 0.6 3 0.8
Chế độ bảo hành 0.12 2 0.24 2 0.24 2 0.24
Tổng số 1.0 2.71 2.88 3.76
Nhận xét:
Căn cứ vào các số liệu bảng khảo sát thị trường bên ngoài và mô thức trắc
diện cạnh tranh như trên thì có thể đánh giá xếp hạng như sau: Sơn Việt đứng vị trí
thứ nhất, thứ nhì là công ty SCAVI, tiếp theo là Anh Khoa. Tổng số điểm của Sơn
Việt là 3.76 cho thấy Sơn Việt là một đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Đối thủ cạnh
tranh thứ hai Anh Khoa, tuy có kém hơn Công ty SCAVI trong thời điểm hiện tại
nhưng đây cũng là một đối thủ rất đáng lo ngại. Do vậy, Công ty SCAVI cần xây
dựng chiến lược cụ thể để phát triển trong tương lai và hoàn thiện những điểm yếu
của mình.
 Công ty CP may Sơn Việt
Sản phẩm của Công ty cổ phần May Sơn Việt (viết tắt là Sovitex) không chỉ
có mặt trên 63 tỉnh thành trong cả nước mà còn xuất hiện tại Lào, Campuchia và
Myanma. Bên cạnh đó, Công ty vẫn đang tích cực tham gia các cuộc giao lưu
thương mại với các nước Mỹ, Nhật, châu Âu,… nhằm mở rộng thị trường kinh
doanh và đưa sản phẩm may mặc của Sơn Việt - một thương hiệu của Việt Nam đến
với người tiêu dùng thế giới.
 Chất lượng
Với hai dòng sản phẩm: Trang phục lót cao cấp hiệu Relax và nhãn hiệu thời
trang Camel. Công ty dần mở rộng và phát triển thành một công ty có uy tín trên thị
trường trong và ngoài nước. Sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, có hoa văn tinh
xảo, thiết kế theo xu hướng thời trang mới, những sản phẩm của công ty Cổ phần
41
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
may Sơn Việt bước ra thị trường đã nhanh chóng chiếm được cảm tình của khách
hàng khắp xa gần. Nguồn nguyên liệu để công ty sản xuất thành phẩm cũng có chất
lượng, đúng yêu cầu được nhập từ những nhà cung cấp uy tín trong và ngoài nước.
Được biết, thời trang nội y nam nữ RELAX vinh dự nhận giải “Top 10 Sản phẩm,
dịch vụ Việt Nam được người tiêu dùng bình chọn cao nhất” do Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh phối hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và
Truyền thông, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh
nghiệp nhỏ và vừa tổ chức, tiến hành khảo sát và công bố danh hiệu (tháng 8 năm
2014). Hiện nay Sơn Việt là Thành viên liên kết của tập đoàn dệt may Việt Nam
(Vinatex), là hội viên Câu lạc bộ Doanh Nhân Sài Gòn và Câu lạc bộ Doanh Nhân
2030.
 Giá cả
Tùy theo loại sản phẩm mà có mức giá khác nhau.
- Quần lót cho nam có giá dao động từ khoảng trên dưới 60.000 đồng đến
trên 200.000 đồng.
- Áo lót nữ có giá thấp nhất là 115.000 đồng và cao nhất là 790.000 đồng
- Quần lót nữ có giá thấp nhất là 38.000 đồng và giá cao nhất là 125.000
đồng.
Chiến lược của May Sơn Việt đã được CEO Hà Xuân Anh vạch ra ngay từ
những ngày đầu làm thương hiệu cách đây 10 năm. Đó là chỉ tập trung sản xuất đồ
lót nam, nữ phân khúc trung cấp.
 Hệ thống phân phối
Thời trang Relax & Camel đã khẳng định được thương hiệu của mình trên thị
trường tại các kênh phân phối từ Nam ra Bắc, phủ sóng toàn bộ 64 tỉnh thành trên
cả nước và tất cả các kênh mua sắm như: trung tâm thương mại, siêu thị, shop, cửa
hàng, chợ, các trang mua bán trên mạng, trên truyền hình,…
Thông qua đó, Công ty đã đưa thương hiệu đến gần với người tiêu dùng và tạo sự
thuận tiện cho những người có nhu cầu sử dụng.
 Khả năng tài chính
42
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Có thể nói, trong hơn mười năm qua, Công ty Sơn Việt đã có những bước
phát triển đáng kể. Trong đó, mỗi năm đều là một dấu mốc đáng nhớ, đánh dấu sự
đi lên của doanh nghiệp trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu đời sống. Nỗ lực ấy, đã mang
lại thành quả là những con số biết nói về tính hình sản xuất kinh doanh của Sovitex.
Trên nguồn vốn điều lệ 9 tỷ đồng, doanh thu của Sơn Việt năm 2011 đạt 150 tỷ
đồng, năm 2012 là 180 tỷ đồng. Hiện Công ty đạt mức tăng trưởng trung bình 30-
40%/năm.
Thường xuyên nâng cấp dây chuyền, máy móc cắt may hiện đại, không
ngừng mở rộng thị phần đã đưa Công ty cổ phần May Sơn Việt trở thành một doanh
nghiệp vững mạnh trong ngành thời trang đồ lót nam nữ của Việt Nam. Các sản
phẩm của Sovitex luôn được các cơ quan chức năng và người tiêu dùng đánh giá
cao về chất lượng, tính thời trang. Chính vì vậy, trong thời gian qua, doanh nghiệp
luôn có tên trong các giải thưởng: hàng Việt Nam chất lượng cao, Cúp vàng chất
lượng hội nhập WTO, Doanh nghiệp Việt Nam uy tín - chất lượng trong lĩnh vực
Dệt may - thời trang, Top 50 nhãn hiệu cạnh tranh Việt Nam, Thương hiệu nổi tiếng
Asean…
 Lợi thế cạnh tranh
- Sản phẩm chất lượng tốt: đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách
hàng.
- Phân khúc theo thu nhập và giới tính : Sản xuất dòng sản phẩm cho cả
nam lẫn nữ với mức giá trung bình.
- Công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách
hàng.
- Hệ thống phân phối rộng khắp 64 tỉnh thành và tập trung ở miền Bắc và
các tỉnh miền Tây Nam bộ.
- Đạt được các giải về sản phẩm và dịch vụ.
- Trang thiết bị sản xuất ngày càng được cải tiến. Việc thường xuyên nâng
cấp dây chuyền, máy móc cắt may hiện đại, không ngừng mở rộng thị
43
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
phần đã đưa Công ty cổ phần May Sơn Việt trở thành một doanh nghiệp
vững mạnh trong ngành thời trang đồ lót nam nữ của Việt Nam.
 Công ty Anh Khoa
Công ty Anh Khoa là nhà sản xuất và cung ứng nội y tại Việt Nam. Hai dòng
sản phẩm của Anh Khoa là ROCK và ANNIE.
Sản phẩm thương hiệu ROCK luôn chú trọng mang lại nét nam tính, mạnh mẽ và tự
tin cho nam giới với nhiều dòng sản phẩm đa dạng.
Annie – dòng nội y dành cho nữ giới, với các thiết kế dựa trên tiêu chí: thông số
phù hợp, tôn vinh nét đẹp nhẹ nhàng Á đông của phụ nữ Việt, đa dạng về màu sắc
và phù hợp xu hướng thời trang thế giới.
 Chất lượng
Các thiết kế trang phục nội y của Anh Khoa luôn được thiết kế với thông số
phù hợp nhất cho người Việt, với các chất liệu cao cấp như thun cotton bốn chiều
(cotton – spandex), microfiber, thun cotton 100%...tạo cảm giác thoải mái dễ chịu
cho người sử dụng, là chất liệu không có formaldehyte và các acid amin gây tác hại
lên làn da của người sử dụng. Các công nghệ mới nhất cho sản phẩm nội y như
seamless (sản phẩm dệt nguyên cái, không đường may) cũng được áp dụng trong
sản xuất.
Các loại nguyên phụ liệu để sản xuất Rock và Annie đã được kiểm định tại
Trung tâm Giám định Dệt May cũng như các đơn vị kiểm định chất lượng dệt may
đạt chuẩn an toàn quốc tế như Intertek, Hohenstein, Centexbel, nhằm giúp người
tiêu dùng an tâm sử dụng sản phẩm.
Công ty Anh Khoa đã đạt được nhiều giải thưởng Hàng Việt Nam chất lượng
cao (do người tiêu dùng bình chọn từ năm 2007 đến 2013), nằm trong Top 105
thương hiệu mạnh Việt Nam. Ngoài thị trường trong nước, Công ty Anh Khoa còn
xuất khẩu sang các thị trường Châu Âu, USA, các nước Đông Nam Á… để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng.
 Giá cả
44
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
Với mục tiêu phát triển bền vững, công ty cũng đưa ra chính sách giá sản
phẩm hợp lý, phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng. Tuyệt đối ko dùng chính
sách đẩy giá sản phẩm lên rất cao để thu lợi nhuận tối đa rồi sau đó dùng chiêu bài
giảm giá để xả hàng. Khác hàng sẽ luôn được sử dụng sản phẩm chính hãng, chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp với chi phí dễ chịu. Đó là lý do sản phẩm của Annie ngày
càng có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng.
- Quần lót cho nam có giá dao động từ khoảng trên dưới 58.000 đồng đến
trên 250.000 đồng.
- Áo lót nữ có giá thấp nhất là 178.000 đồng và cao nhất là 453.000 đồng
- Quần lót nữ có giá thấp nhất là 38.000 đồng và giá cao nhất là 228.000
đồng
 Hệ thống phân phối
Anh Khoa là một trong Top 3 đơn vị cung cấp hàng thời trang lớn nhất cho
các hệ thống siêu thị trên toàn quốc (BigC, Co.op mart, Metro, Lotte mart, Vinatex
Mart, Citi Mart…), cũng như hơn 1.300 điểm bán hàng đại lý sẵn sàng phục vụ dịch
vụ thời trang trên toàn quốc.
 Lợi thế cạnh tranh
- Mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với người Việt Nam. Sản phẩm được lựa chọn
từ những nguyên phụ liệu có chất lượng mềm, mịn, thoáng mát, tạo cảm giác
thoải mái khi mặc rất phù hợp với khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam.
- Đầu tư công nghệ seamless, tăng thêm khả năng cạnh tranh.
- Đạt được nhiều giải thưởng Hàng Việt Nam chất lượng cao (do người tiêu
dùng bình chọn từ năm 2007 đến 2013).
- Phân khúc theo thu nhập và giới tính : Sản xuất dòng sản phẩm cho cả nam
lẫn nữ với mức giá trung bình.
- Sản phẩm có uy tín về chất lượng, các loại nguyên phụ liệu đã được kiểm
định tại Trung tâm Giám định Dệt May cũng như các đơn vị kiểm định chất
lượng dệt may đạt chuẩn an toàn quốc tế.
- Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước: có hơn 1300 địa điểm bán hàng.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.

More Related Content

Similar to Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.

Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát luanvantrust
 
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Công tác quảng cáo trực tuyến
Công tác quảng cáo trực tuyến Công tác quảng cáo trực tuyến
Công tác quảng cáo trực tuyến luanvantrust
 
Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1John Nguyen
 
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí ôxy tại...
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí  ôxy tại...Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí  ôxy tại...
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí ôxy tại...Giang Coffee
 
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...Hee Young Shin
 
Chuong1.1 Marketing Căn Bản
Chuong1.1 Marketing Căn BảnChuong1.1 Marketing Căn Bản
Chuong1.1 Marketing Căn BảnNguyễn Long
 
Bai 1-tong-quan-ve-quan-tri-marketing
Bai 1-tong-quan-ve-quan-tri-marketingBai 1-tong-quan-ve-quan-tri-marketing
Bai 1-tong-quan-ve-quan-tri-marketingpharomis
 
Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...
Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...
Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài giảng môn Marketing căn bản 2018.ppt
Bài giảng môn Marketing căn bản 2018.pptBài giảng môn Marketing căn bản 2018.ppt
Bài giảng môn Marketing căn bản 2018.pptTuytMaiTrn5
 
Hoạt động marketing bán lẻ ở công ty trách nhiệm dịch vụ Tràng Thi
Hoạt động marketing bán lẻ ở công ty trách nhiệm dịch vụ Tràng ThiHoạt động marketing bán lẻ ở công ty trách nhiệm dịch vụ Tràng Thi
Hoạt động marketing bán lẻ ở công ty trách nhiệm dịch vụ Tràng ThiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...luanvantrust
 
phan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdf
phan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdfphan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdf
phan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdfLanLBpBBun
 

Similar to Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty. (20)

Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
 
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
 
Công tác quảng cáo trực tuyến
Công tác quảng cáo trực tuyến Công tác quảng cáo trực tuyến
Công tác quảng cáo trực tuyến
 
MARKETING HỖN HỢP CHO SẢN PHẨM ÁO SƠ MI NAM CỦA CÔNG TY - TẢI FREE ZALO: 093 ...
MARKETING HỖN HỢP CHO SẢN PHẨM ÁO SƠ MI NAM CỦA CÔNG TY - TẢI FREE ZALO: 093 ...MARKETING HỖN HỢP CHO SẢN PHẨM ÁO SƠ MI NAM CỦA CÔNG TY - TẢI FREE ZALO: 093 ...
MARKETING HỖN HỢP CHO SẢN PHẨM ÁO SƠ MI NAM CỦA CÔNG TY - TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1
 
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí ôxy tại...
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí  ôxy tại...Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí  ôxy tại...
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí ôxy tại...
 
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
 
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOTLuận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
 
Chuong1.1 Marketing Căn Bản
Chuong1.1 Marketing Căn BảnChuong1.1 Marketing Căn Bản
Chuong1.1 Marketing Căn Bản
 
Bai 1-tong-quan-ve-quan-tri-marketing
Bai 1-tong-quan-ve-quan-tri-marketingBai 1-tong-quan-ve-quan-tri-marketing
Bai 1-tong-quan-ve-quan-tri-marketing
 
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
 
Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...
Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...
Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...
 
Bài giảng môn Marketing căn bản 2018.ppt
Bài giảng môn Marketing căn bản 2018.pptBài giảng môn Marketing căn bản 2018.ppt
Bài giảng môn Marketing căn bản 2018.ppt
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Công Tác Xúc Tiến Bán Hàng Của Công ty
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Công Tác Xúc Tiến Bán Hàng Của Công tyBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Công Tác Xúc Tiến Bán Hàng Của Công ty
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Công Tác Xúc Tiến Bán Hàng Của Công ty
 
Hoạt động marketing bán lẻ ở công ty trách nhiệm dịch vụ Tràng Thi
Hoạt động marketing bán lẻ ở công ty trách nhiệm dịch vụ Tràng ThiHoạt động marketing bán lẻ ở công ty trách nhiệm dịch vụ Tràng Thi
Hoạt động marketing bán lẻ ở công ty trách nhiệm dịch vụ Tràng Thi
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Marketing – Mix.
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Marketing –  Mix.Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Marketing –  Mix.
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Marketing – Mix.
 
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free downloadĐề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
 
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
 
phan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdf
phan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdfphan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdf
phan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdf
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiNhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnNhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149 (20)

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
 
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công TyChuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
 
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường EuĐề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
 
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ ThốngĐề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
 
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà RánPhân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
 
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
 
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
 
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo MayĐề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
 
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
 
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ TịchChuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
 
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân HàngGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
 
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Các Giải Pháp Hoàn Thiện Marketing Mix Của Công Ty.

  • 1. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX CỦA CÔNG TY SCAVI TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: MARKETING – MIX TPHCM - 2023
  • 2. 1 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM PHẦN MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Xã hội, đời sống ngày càng phát triển đi kèm với nó là sự quan tâm, đầu tư hơn cho cái đẹp. Nhu cầu về cái đẹp hiện nay của người tiêu dùng không còn chỉ gói gọn trong các trang phục bên ngoài mà họ đã nhận thức được sức mạnh tiềm tàng của thời trang nội y, điều này khiến nó là thứ không thể thiếu trong danh sách hàng thời trang của chị em. Được biết, ngành hàng thời trang nội y tại thị trường Việt Nam đang được đánh giá là rất tiềm năng. Tuy nhiên, hàng Trung Quốc hầu như đang bao phủ các phân khúc giá rẻ, phân khúc cao được ngự trị bằng các ông lớn nước ngoài như: Vera, Triumph,Victoria Secret, ... Công ty Cổ phần SCAVI là một trong những công ty chuyên sản xuất các sản phẩm nội y tại Việt Nam. Với dòng sản phẩm Francesca mara phục vụ cho thị trường Việt Nam, SCAVI hy vọng sẽ mang đến cho người tiêu dùng một sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã, kiểu dáng đẹp đi kèm với giá cả hợp lý. Nhưng vấn đề là để xâm nhập và có chỗ đứng bền vững ở thị trường mục tiêu mà Công ty lựa chọn là điều hết sức khó khăn vì các đối thủ cạnh tranh đang chạy đua phục vụ một cách tốt nhất mọi nhu cầu về loại sản phẩm này làm cho thị trường thời trang nội y phát triển ngày càng sôi động. Để đạt được điều đó, Công ty cần phải có nhiều giải pháp Marketing đúng đắn để tăng khả năng cạnh tranh được với nhiều dòng sản phẩm có thương hiệu mạnh đã xuất hiện trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này đối với Công ty, tác giả lựa chọn đề tài: “CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX CỦA CÔNG TY SCAVI TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM” hy vọng qua chuyên đề này sẽ giúp ích được cho công ty hoàn thiện hơn công tác Marketing Mix trong thời gian tới. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về Marketing.
  • 3. 2 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM - Phân tích thực trạng chính sách Marketing Mix của Công ty Cổ phần SCAVI tại thị trường Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Marketing Mix của Công ty Cổ phần SCAVI tại thị trường Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.  Đối tượng nghiên cứu: Công tác Marketing Mix của công ty SCAVI tại thị trường Việt Nam.  Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần SCAVI chuyên sản xuất cung cấp các sản phẩm thời trang nội y ở thị trường xuất khẩu và thị trường Việt Nam. Do hạn chế về thời gian và số liệu nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các chiến lược Marketing Mix của công ty tại thị trường Việt Nam. Và chỉ nêu lên những vấn đề có tính chất chung về Marketing Mix cùng một số đề xuất nhằm hoàn thiện Marketing Mix tại công ty Cố phần SCAVI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Phương pháp đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp như sau: - Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI. Bài nghiên cứu khoa học này tác giả chia làm 3 chương như sau: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SCAVI TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX CỦA CÔNG TY SCAVI TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
  • 4. 3 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX 1.1 Marketing và vai trò Marketing trong phát triển thị trường 1.1.1 Nguồn gốc ra đời và phát triển của Marketing Ngành Marketing bắt đầu từ những năm 1900. Quá trình phát triển của marketing có thể được khái quát thành hai thời kỳ: Thời kỳ 1900-1960 và thời kỳ 1960 đến đầu thế kỷ 21. Thời kỳ 1900-1960 là thời kỳ Marketing được xem là một ngành ứng dụng kinh tế. Marketing là hoạt động kinh tế, nó là một ngành con của khoa học kinh tế. Vì vậy, các quan điểm Marketing đều giới hạn trong hành vi kinh tế của các thành viên tham gia vào quá trình marketing này là con nguời và tổ chức. Chủ thể của các hoạt động Marketing trong thị trường là các nhà Marketing chứ không phải là người tiêu dùng. Nghiên cứu Marketing là cần thiết nhưng chỉ được xem là việc cung cấp thông tin đầu vào cho việc hoạch định các chương trình Marketing. Thời kỳ 1960 đến đầu thế kỷ 21 là thời kỳ Marketing là một ngành ứng dụng của khoa học hành vi. Marketing liên quan đến trao đổi kinh tế bây giờ đuợc cho rằng liên quan đến trao đổi giá trị. Chủ thể của các hoạt động Marketing trong thị trường là người tiêu dùng, khái niệm thỏa mãn người tiêu dùng trở thành khái niệm trung tâm. Marketing là hoạt động của xã hội, vừa chi phối xã hội vừa chịu xã hội chi phối. Các yếu tố môi trường marketing được nghiên cứu sâu sắc. Mục tiêu Marketing hướng vào lợi ích của khách hàng, cộng đồng và xã hội chứ không phải chỉ là lợi nhuận của doanh nghiệp. Tầm nhìn của Marketing từ hướng mang tính chiến thuật sang những vấn đề mang tính chiến lược dài hạn. Công cụ nghiên cứu Marketing là một bộ phận cần thiết trong suốt quá trình quản trị Marketing. ([1], trang 10) 1.1.2 Khái niệm Marketing “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. Hay, Maketing là: Nhu cầu, mong muốn, yêu cầu, hàng hóa , trao đổi, giao dịch và thị trường”. ([2], trang 33)
  • 5. 4 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing tập trung vào 4 thành phần mà doanh nghiệp phối hợp sử dụng (Marketing Mix) để tác động vào thị trường. Đó là sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place), chiêu thị (promotion); gọi tắt là 4P. Chúng là các yếu tố mà doanh nghiệp không kiểm soát được. Môi trường Marketing bao gồm các yếu tố doanh nghiệp không kiểm soát được. Môi trường vi mô gồm khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, các trung gian Marketing (Đại lý, nhà bán sỉ, bán lẻ, công ty nghiên cứu thị trường, dịch vụ quảng cáo,…) và các giới công chúng trong cộng đồng. Môi trường vĩ mô bao gồm môi trường dân số, kinh tế, văn hóa, xã hội, luật pháp, chính trị, thiên nhiên và công nghệ. Môi trường Marketing tạo nên các cơ hội và đe dọa cho doanh nghiệp. Nhà Marketing tạo nên các cơ hội và đe dọa cho doanh nghiệp.Nhà Marketing phải biết tần dụng các cơ hội cũng như khắc phục các đe dọa để giúp doanh nghiệp đạt được các yêu cầu đề ra.([3], trang 12) Nguồn: [3], trang 12 Hình 1.1. Marketing và các yếu tố môi trường
  • 6. 5 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 1.1.3 Mục tiêu, chức năng và vai trò của Marketing 1.1.3.1 Mục tiêu của Marketing Ba mục tiêu chủ yếu mà Marketing muốn hướng đến: Sự thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiện đang là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Đây là vấn đề mấu chốt nhằm lấy được lòng trung thành của người tiêu dùng, qua đó thu hút thêm khách hàng mới. Chiến thắng trong cạnh tranh là giải pháp Marketing giúp doanh nghiệp đối phó tốt các thách thức và bảo đảm vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường. Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp doanh nghiệp tích lũy và phát triển. 1.1.3.2 Chức năng của Marketing Dựa trên sự phân tích môi trường tạo nên các chức năng cơ bản của Marketing như sau: Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing: Dự báo và đưa ra các biện pháp thúc đẩy hoặc né tránh những yếu tố môi trường có thể sẽ ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Mở rộng phạm vi hoạt động: Phân tích môi trường để lựa chọn và đưa ra các chiến lược thâm nhập những thị trường tiềm năng. Phân tích người tiêu thụ: Phân tích thị hiếu của người tiêu dùng về những đặc tính, yêu cầu, tiến trình mua… Từ đó, lựa chọn khách hàng mục tiêu sẽ hướng đến. Tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc hoạch định sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị. 1.1.3.3 Vai trò của Marketing Marketing có vai trò nối kết khách hàng và người bán lại với nhau, giúp cho người bán hiểu được những thị hiếu của khách hàng nhằm thỏa mãn một cách tối ưu nhất. Dựa vào các mục tiêu đề ra của Công ty, các nhà quản trị sẽ hoạch định một chương trình hoạt động Marketing phù hợp bao gồm việc phân tích các cơ hội về Marketing, nghiên cứu và chọn lựa các thị trường có mục tiêu, thiết kế các chiến
  • 7. 6 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM lược Marketing, hoạch định các chương trình về Marketing và tổ chức thực thi và kiểm tra các cố gắng nỗ lực về Marketing. Ngoài ra, Marketing còn có vai trò giúp cho doanh nghiệp tạo được vị thế cạnh tranh trên thị trường thông qua việc chỉ rõ và duy trì lợi thế của sự khác biệt của sản phẩm. ([4], trang 19) 1.2 Quá trình marketing kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1 Phân tích cơ hội của thị trường Các doanh nghiệp đều phải cố gắng tìm ra được những cơ hội thị trường mới. Không một doanh nghiệp nào có thể chỉ trông dựa vào những sản phẩm và thị trường hiện có của mình mãi được. Phân tích các cơ hội thị trường được tiến hành thông qua phân tích các yếu tố trong môi trường marketing, sự thay đổi của các yếu tố môi trường có thể tạo ra những cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp hoặc cũng có thể gây ra những nguy cơ đối với hoạt động marketing của doanh nghiệp. Điều cơ bản là phải phân tích và nhận biết được những biến đổi nào có thể trở thành cơ hội mà doanh nghiệp có thể khai thác, hoặc những tác động nào của môi trường có thể tạo thành những nguy cơ và nếu độ tác động của các nguy cơ này đối với doanh nghiệp như thế nào. Doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác nghiên cứu marketing và hệ thống tình báo marketing để thường xuyên phân tích, đánh giá những đổi thay của môi trường, các xu hướng trong tiêu dùng, thái độ của khách hàng đối với hoạt động marketing của doanh nghiệp, vv... 1.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu 1.2.2.1 Lý do doanh nghiệp phải chọn thị trường mục tiêu Trong thực tế, các công ty với nguồn lực hữu hạn không thể tham gia nhiều vào toàn bộ thị trường. Họ thường quan tâm sát sao đến những nhóm khách hàng nhỏ hơn trong thị trường, mà họ nhận ra là có lợi nhất cho các hoạt động marketing của họ. Khúc thị trường được chọn đó là thị trường mục tiêu của công ty.
  • 8. 7 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Việc lựa chọn thị trường mục tiêu có tính chủ quan và có thể thay đổi khi có quá nhiều đối thủ cạnh tranh hoặc khi thị trường suy thoái làm cho việc theo đuổi thị trường không có hiệu quả nữa. 1.2.2.2 Cách thức lựa chọn thị trường mục tiêu Sau khi phân khúc thị trường, công ty đã thấy được đặc điểm và những cơ may có thể có ở từng phân khúc. Trên cơ sở ấy, công ty xác định những khúc thị trường hấp dẫn nhất như: quy mô nhu cầu lớn, tốc độ tăng trưởng cao, khả năng sinh lời cao, ít cạnh tranh, ít bị ràng buộc bởi các qui định, cách thức marketing đơn giản, dễ tiếp cận với khách hàng, vị trí địa lý thuận lợi, ... Từ những khúc thị trường hấp dẫn nhất, công ty sẽ chọn các khúc thị trường nào phù hợp nhất với sở trường, khả năng của mình, khi kinh doanh phát huy được lợi thế, có hiệu quả, đối thủ khó bắt chước hoặc không bắt chước được dễ dàng để có thể khai thác thành công các khúc thị trường đó. Đấy chính là các thị trường mục tiêu mà công ty nhắm đến. Khi đã chọn được thị trường mục tiêu, công ty mới có cơ sở để đề ra chiến lược marketing hữu hiệu. ([3], trang 36) 1.2.3 Thiết kế hệ thống marketing – mix 1.2.3.1 Chính sách sản phẩm Sự thành công trong Marketing phụ thuộc vào bản chất các sản phẩm và các quyết định cơ bản trong quản lý sản phẩm. Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất trong chiến lược Marketing – mix. Chính sách về sản phẩm bao gồm các chính sách nhỏ sau:  Chính sách chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là khả năng của sản phẩm trong việc thực hiện những chức năng mà người ta giao cho nó. Chất lượng sản phẩm bao gồm độ bền, độ tin cậy, độ chính xác, độ sắc nét, tính đa dạng về công dụng, tính dễ vận hành, dễ sửa chữa, dịch vụ hoàn hảo. Mọi đối tượng khách hàng khi ra quyết định mua sản phẩm đều quan tâm đến chất lượng của sản phẩm. Chất lượng tốt chính là phương tiện quảng cáo hữu hiệu
  • 9. 8 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM nhất cho doanh nghiệp mà không phải trả tiền. Quyết định về chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phải được căn cứ như sau: - Các công ty cần xác định chất lượng sản phẩm của mình từ góc độ của khách hàng chứ không phải xuất phát từ ý kiến chủ quan của doanh nghiệp. Đối với khách hàng, họ cho rằng sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng tốt nghĩa là đã đáp ứng và thỏa mãn được nhu cầu đặt ra của họ. - Mức độ chất lượng mà công ty lựa chọn ít nhất phải ngang bằng với chất lượng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh của mình. Điều này có thể thực hiện được từ các kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường. - Chất lượng còn thể hiện ở phong cách, thái độ, nhiều công đoạn trong khâu dịch vụ kèm theo sản phẩm. Khách hàng sẽ tin dùng sản phẩm hơn khi hiểu nhu cầu của khách hàng dù chỉ là rất nhỏ cũng được thỏa mãn.  Chính sách chủng loại và danh mục sản phẩm Chủng loại sản phẩm là một nhóm sản phẩm có liên quan chặt chẽ với nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho cùng một nhóm khách hàng, hay thông qua cùng những kiểu tổ chức thương mại, hay trong khuôn khổ cùng một dãy giá cả. Thường thì mỗi doanh nghiệp có cách lựa chọn chủng loại sản phẩm hàng hóa khác nhau. Lựa chọn như thế nào là phụ thuộc vào mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi. Doanh nghiệp theo đuổi cung cấp một chủng loại sản phẩm đầy đủ hay phấn đấu để chiếm lĩnh một phần lớn thị trường hoặc mở rộng thị trường thì thường có chủng loại sản phẩm rộng. Để làm được như vậy, doanh nghiệp phải đặt vấn đề là mở rộng hay duy trì bề rộng của chủng loại sản phẩm bằng cách nào? Giải quyết vấn đề này công ty có hai hướng lựa chọn. - Một là, phát triển chủng loại sản phẩm bằng cách phát triển hướng xuống dưới, phát triển hướng lên trên và phát triển theo cả hai hướng trên. - Hai là, bổ sung chủng loại sản phẩm. Có nghĩa là doanh nghiệp cố gắng đưa thêm những mặt hàng mới vào chủng loại sản phẩm hiện có.
  • 10. 9 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM  Quyết định về danh mục sản phẩm “Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các nhóm chủng loại sản phẩm và các đơn vị sản phẩm do một nhà cung cấp cụ thể đem chào bán cho người mua”. Danh mục sản phẩm của một doanh nghiệp sẽ có chiều rộng, chiều dài, chiều sâu, mức độ phong phú và hài hòa nhất định, phụ thuộc vào mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi. Chiều rộng danh mục sản phẩm thể hiện doanh nghiệp có bao nhiêu nhóm chủng loại sản phẩm khác nhau do doanh nghiệp sản xuất. Chiều dài danh mục sản phẩm là tổng số mặt hàng trong danh mục sản phẩm. Chiều sâu của danh mục sản phẩm thể hiện tổng số các sản phẩm cụ thể được chào bán trong từng mặt hàng riêng của nhóm chủng loại sản phẩm. Mức độ hài hòa của danh mục sản phẩm phản ánh mức độ gần gũi của hàng hóa thuộc các nhóm chủng loại khác nhau xét theo góc độ mục đích sử dụng cuối cùng, những yêu cầu về tổ chức sản xuất, các kênh phân phối hay một tiêu chuẩn nào đó. Các thông số đặc trưng trên cho danh mục sản phẩm mở ra cho doanh mục các chiến lược mở rộng danh mục sản phẩm. - Mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách bổ sung sản phẩm mới. - Kéo dài từng loại sản phẩm làm tăng chiều dài của danh mục. - Bổ sung các phương án sản phẩm tùy thuộc doanh nghiệp có ý muốn tăng uy tín vững chắc trên một lĩnh vực hay trên nhiều lĩnh vực. - Tăng hay giảm mật độ của loại sản phẩm này tùy thuộc doanh nghiệp có ý muốn tăng uy tín vững chắc trên một lĩnh vực hay trên nhiều lĩnh vực.  Quyết định về nhãn hiệu và bao gói sản phẩm: Khi hoạch định chiến lược Marketing cho từng loại sản phẩm, doanh nghiệp phải quyết định hàng loạt vấn đề có liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm. Việc gắn nhãn hiệu là một chủ đề quan trọng trong chiến lược sản phẩm. Nhãn hiệu về cơ bản là một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung cấp cho người mua một tập hợp nhất định những tính chất, lợi ích và dịch vụ. Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu thường là - Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không?
  • 11. 10 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM - Ai là chủ nhãn hiệu sản phẩm? - Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng sản phẩm có những đặc trưng gì? - Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào? - Có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay không? - Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các sản phẩm có những đặc tính khác nhau của cùng một mặt hàng? Những quyết định về nhãn hiệu là những quyết định quan trọng trong chiến lược sản phẩm, bởi vì nhãn hiệu được coi như là tài sản lâu bền quan trọng của một công ty. Việc quản lý nhãn hiệu cũng được coi như là một công cụ Marketing chủ yếu trong chiến lược sản phẩm.  Dịch vụ sau bán hàng: Đây cũng là công cụ quan trọng để tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Dịch vụ bán hàng được thực hiện tốt sẽ làm tăng lợi ích nhận được của khách hàng và làm tăng sự hài lòng. Đối với những sản phẩm có tính chất tổng hợp về kỹ thuật, về kinh tế và nó mang lại tính chất cá biệt, do vậy nó cần phải có các dịch vụ khách hàng bao gồm: - Thời gian giao hàng: Các sản phẩm của doanh nghiệp phải đảm bảo giao hàng đúng thời hạn quy định của khách hàng trong hợp đồng. Giao hàng đúng thời hạn đảm bảo chi phí thấp, góp phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn quan tâm đến vấn đề khác về dịch vụ của khách hàng như: - Mua bảo hiểm cho khách hàng - Sửa chữa và bảo hành sản phẩm - Kiểm tra định kỳ - Chuyển giao kỹ thuật sử dụng - Dịch vụ vận chuyển - Tư vấn cho khách hàng về các thông tin liên quan đến sản phẩm….
  • 12. 11 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 1.2.3.2 Chính sách giá Trong các biến số Marketing-mix chỉ có biến số giá cả là trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế. Giá cả được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở những thị trường mà thu nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản phẩm mới doanh nghiệp phải có chính sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Có 3 phương án chiến lược giá cả: - Chiến lược “hớt váng sữa” được thiết kế nhằm thu mức chênh lệch cao. Theo định nghĩa này, giá “hớt váng sữa” là mức giá “hời” được xây dựng trong điều kiện người mua sẵn sàng thanh toán. Vì vậy, chiến lược này được thực hiện trong điều kiện ít cạnh tranh và khi lợi nhuận từ việc bán hàng nhằm vào đối tượng ở phân khúc cao nằm ngoài các phân khúc thông thường ở trên thị trường rộng hơn mà thông thường chỉ chấp nhận mức giá thấp. - Chiến lược “giá bám sát” nhằm tạo ra mức giá thật sát, đủ thấp để hấp dẫn và thu hút một số lượng lớn khách hàng. Chiến lược này được thiết kế để gia tăng sản lượng bán trong điều kiện co giãn của cầu cao và cạnh tranh mạnh mẽ, thậm chí giá bán còn nhỏ hơn cả chi phí. - Chiến lược “ giá trung hòa” là không sử dụng giá để dành thị phần, điều kiện thị trường thường không chấp nhận giá cao hoặc giá thấp nên doanh nghiệp thường chọn chiến lược này. Đặc biệt, chiến lược giá “trung hòa” thường được chấp nhận trong các ngành công nghiệp mà khách hàng nhạy cảm về giá, đối thủ cạnh tranh nhạy cảm về sản lượng. Khi đưa ra các quyết định về giá, các doanh nghiệp phải xem xét các yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp.  Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: Các mục tiêu Marketing: các mục tiêu Marketing đóng vai trò định hướng trong việc xác định vai trò và nhiệm vụ của giá cả. Do đó doanh nghiệp phải xem xét các mục tiêu: tối đa hóa lợi nhuận hiện hành, dẫn đầu thị phần, dẫn đầu về chất
  • 13. 12 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn sống sót hay các mục tiêu khác để quyết định chiến lược giá. Phải xem xét mối quan hệ giữa giá cả và các biến số khác trong Marketing - mix, chúng phải có sự hỗ trợ lẫn nhau. Sự lựa chọn về giá phải được đặt trên cơ sở các lựa chọn về các biến số khác của Marketing đã được thông qua. Chi phí sản xuất: chi phí là nền của giá quyết định giới hạn thấp nhất của giá để doanh nghiệp hòa vốn và khi xác định được giá thành, các nhà sản xuất có thể tìm ra các giải pháp thay đổi điều chỉnh để tăng lợi nhuận và tránh mạo hiểm. Tổ chức định giá: xác định xem ai là người chịu trách nhiệm định giá? Thuộc cấp quản trị nào? Ở phòng kinh doanh hay phòng tiếp thị? Ngoài ra, còn phải xem xét các yếu tố khác ví dụ như đặc tính của sản phẩm.  Các yếu tố bên ngoài: Khách hàng và yêu cầu hàng hóa: khách hàng thường là người có tiếng nói quyết định mức giá thực hiện. Mặt khác, cầu thị trường quy định mức giá trần của sản phẩm vì vậy người định giá phải quan tâm đến mối quan hệ tổng quát giữa cầu và giá, sự nhạy cảm về giá và yếu tố tâm lý của khách hàng khi định giá. Đối thủ cạnh tranh: doanh nghiệp sẽ phải xem xét phản ứng của các đối thủ cạnh tranh khi doanh nghiệp đặt giá: tương quan giữa giá thành, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ gây nên bất lợi hay lợi thế cho doanh nghiệp. Để biết được điều này, doanh nghiệp phải tìm hiểu xem mình đang ở thị trường nào? Thị trường hoàn hảo, cạnh tranh có độc quyền, độc quyền nhóm hay độc quyền? Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải xem xét các yếu tố như môi trường kinh tế, thái độ của chính phủ, tình hình lạm phát để quyết định giá.  Lựa chọn phương pháp định giá: Khi lựa chọn phương pháp định giá doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng mô hình 3C (cost – customer – competitor) để lựa chọn phương pháp định giá cho phù hợp. Từ mô hình 3C rút ra được những phương pháp định giá cơ bản sau: theo lãi cộng với chi phí; theo lợi nhuận mục tiêu; theo giá trị và định giá theo mức giá hiện
  • 14. 13 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM hành. Căn cứ vào đó mà doanh nghiệp định giá cuối cùng cho sản phẩm, sau đó điều chỉnh lại mức giá phù hợp cho các loại thị trường. Thứ nhất là doanh nghiệp phải điều chỉnh giá cho phù hợp với khách hàng ở các địa phương khác nhau, thứ hai là chiết giá và bớt giá, thứ ba là định giá khuyến mại để lôi kéo khách hàng, thứ tư là định giá phân biệt cho các nhóm khách hàng khác nhau và cuối cùng là định giá cho toàn danh mục sản phẩm. Sau khi định giá, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp còn phải đối mặt với những tình huống mà họ có thể nâng giá hay giảm giá tùy theo điều kiện thị trường, năng lực sản xuất và tình hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải xem xét thận trọng phản ứng của đối thủ cạnh tranh, phản ứng của nhà cung ứng, thị trường trung gian để điều chỉnh cho phù hợp. Khi phải đương đầu với việc thay đổi giá do đối thủ cạnh tranh khởi xướng doanh nghiệp phải hiểu được ý đồ của họ và luôn có phản ứng đi trước một bước so với đối thủ. 1.2.3.3 Chính sách phân phối Phân phối là cách thức mà người sản xuất đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là tiêu thụ sản phẩm. Kênh phân phối là một chuỗi các tổ chức hoặc cá nhân cùng thực hiện các khâu chuyển giao quyền sở hữu đối với hàng hóa cụ thể hay dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Cấu trúc của một kênh phân phối thường bao gồm: Nhà sản xuất → Người bán buôn → Người bán lẻ → Người tiêu dùng Có thể các nhà sản xuất dùng các kênh phân phối song song để đạt mức bao phủ thị trường nhanh chóng hoặc sử dụng kênh Marketing trực tiếp để khai thác người mua. Giữa các thành viên trong kênh được kết nối với nhau qua các dòng chảy là: dòng chuyển quyền sở hữu, dòng thanh toán, dòng vận động của sản phẩm, dòng thông tin và dòng xúc tiến.
  • 15. 14 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM  Các phương thức phân phối Để đạt được sự bao phủ thị trường tốt nhất, doanh nghiệp phải quy định số lượng các nhà trung gian ở mỗi mức độ phân phối. Có 3 mức độ phân phối là: phân phối rộng rãi, phân phối chọn lọc và phân phối duy nhất. Phân phối rộng rãi là doanh nghiệp cố gắng đưa sản phẩm tới càng nhiều người bán lẻ càng tốt. Phân phối độc quyền (độc quyền phân phối) là chỉ có một người được bán sản phẩm của doanh nghiệp ở một khu vực địa lý cụ thể. Kiểu phân phối này thường gặp trong ngành xe hơi, thiết bị. Phân phối chọn lọc: doanh nghiệp tìm kiếm một số người bán lẻ ở một khu vực cụ thể.  Thiết kế kênh phân phối Quyết định thiết kế kênh phân phối có thể chia làm 7 bước. - Nhận dạng nhu cầu quyết định việc thiết kế kênh. - Xác định và phối hợp các mục tiêu phân phối. - Phân loại các công việc phân phối. - Phát triển các cấu trúc kênh thay thế. - Đánh giá các biến số có ảnh hưởng đến cấu trúc kênh. - Lựa chọn cấu trúc kênh tốt nhất. - Tìm kiếm các thành viên kênh.  Quản lý kênh phân phối Sau khi thiết lập các kênh phân phối vấn đề là phải quản lý điều hành hoạt động của kênh. Thứ nhất là tuyển chọn các thành viên của kênh, thứ hai là phải đôn đốc khuyến khích các thành viên của kênh và cuối cùng là phải định kỳ đánh giá hoạt động của kênh. Vì môi trường Marketing luôn thay đổi nên doanh nghiệp cũng phải luôn chú ý tới việc phải xúc tiến các kênh sao cho hoạt động có hiệu quả.  Những quyết định lưu thông hàng hóa Phân phối hàng hóa vật chất là hoạt động lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc vận tải và lưu kho hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng ở thị trường mục
  • 16. 15 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM tiêu sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Do đó, doanh nghiệp phải có các quyết định hợp lý trong việc xử lý đơn đặt hàng, vấn đề lưu kho, dự trữ, vấn đề vận chuyển, dạng vận tải và cơ cấu quản lý lưu thông hàng hóa. Ngoài ra, doanh nghiệp còn luôn phải chú ý đến động thái của kênh, sự hợp tác, mâu thuẫn và cạnh tranh của kênh để có sự điều chỉnh cho thích hợp. 1.2.3.4 Chính sách chiêu thị Xúc tiến hỗn hợp được hiểu là bất cứ một hoạt động nào mà doanh nghiệp tiến hành để đưa những thông tin hữu ích và có tính thuyết phục về sản phẩm của mình tới khách hàng mục tiêu. Xúc tiến hỗn hợp gồm các công cụ chủ yếu là quảng cáo, kích thích tiêu thụ, quan hệ công chúng và tuyên truyền, bán hàng trực tiếp và Marketing trực tiếp. Để xây dựng và phát triển một chương trình xúc tiến hỗn hợp, doanh nghiệp cần phải xem xét các bước như: - Xác định rõ khách hàng mục tiêu: khách hàng có thể là người mua tiềm năng về các sản phẩm của doanh nghiệp, người đang sử dụng các sản phẩm của doanh nghiệp, người quyết định hoặc người có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng. - Xác định mục tiêu giao tiếp: nó tạo nên một sự nhận biết về hàng hóa, sự hiểu biết về hàng hóa, sự hiểu biết về sản phẩm, mối thiện cảm, sự ưa chuộng, tin tưởng hay hành vi mua hàng. - Thiết kế thông điệp một cách lý tưởng: thông điệp phảo dành được sự chú ý, sự quan tâm, kích thích được sự mong muốn và thúc đẩy được hành động mua hàng. Việc soạn thảo thông điệp đòi hỏi phải giải quyết 4 vấn đề: nói gì? (nội dung thông điệp), nói như thế nào cho hợp logic? (kết cấu của thông điệp), cách nói biểu trưng ra sao? (định dạng thông điệp) và ai nói? (nguồn phát thông điệp). - Lựa chọn kênh truyền thông: trực tiếp hay không trực tiếp (có hay không sự tiếp xúc cá nhân cũng như các mối quan hệ ngược trong quan hệ giao tiếp). - Xây dựng ngân sách chung cho khuyến mại: doanh nghiệp xác định được mức chi phí cho khuyến mại theo 4 phương pháp phổ biến: phương pháp căn cứ vào
  • 17. 16 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM khả năng, phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh số bán, phương pháp cân bằng cạnh tranh và phương pháp căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ. - Hình thành hệ thống khuyến mại hợp lý để các công cụ phát huy hiệu quả và từ đó hình thành cân đối hệ thống khuyến mại. - Đo lường kết quả khuyến mại: sau khi thực hiện kế hoạch khuyến mại, người truyền thông phải đo lường tác dụng của nó đối với khách hàng mục tiêu. Người truyền thông phải theo dõi xem có bao nhiêu người biết đến sản phẩm, mua và dùng nó, thích và hài lòng. - Tổ chức và quản lý hệ thống truyền thông Marketing hỗn hợp: là khái niệm lập kế hoạch truyền thông Marketing thừa nhận giá trị tăng thêm của một kế hoạch toàn diện, đánh giá các vai trò chiến lược của những công cụ truyền thông khác nhau như quảng cáo chung, phản ứng đáp lại trực tiếp, kích thích tiêu thụ, quan hệ quần chúng và kết hợp các công cụ này để đảm bảo tính rõ ràng, xúc tích và tiêu dùng tối đao của truyền thông bằng cách nhất thể hóa các thông điệp rời rạc. Tất cả các hoạt động truyền thông phải được quản lý và phối hợp đồng nhất để đảm bảo sự nhất quán, phân bố thời gian hợp lý, chuyển đúng thông điệp tới khách hàng. Tóm lại, bốn biến số của Marketing-mix có liên quan chặt chẽ với nhau, tương hỗ giúp đỡ nhau phát triển. Vì vậy, chỉ có thực hiện hài hòa cả bốn biến số nói trên mới làm nên sức mạnh tổng hợp của chiến lược Marketing. 1.3 Những nhân tố môi trường ảnh hưởng đến việc vận dụng Marketing Mix của doanh nghiệp 1.3.1 Nhân tố môi trường vĩ mô (môi trường bên ngoài) Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố, các lực lượng tác động đến chương trình Marketing của tất cả các doanh nghiệp. Cụ thể là các lực lượng nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, công nghệ, chính trị và văn hóa. 1.3.1.1 Môi trường dân cư Lực lượng đầu tiên của môi trường cần theo dõi là dân số, bởi vì con người tạo nên thị trường. Những người làm Marketing quan tâm sâu sắc đến: Quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở các thành phố, khu vực và quốc gia khác nhau.
  • 18. 17 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân cư, tuổi, giới tính, nghề nghiệp… Quá trình đô thị hóa và phân bố lại dân cư. 1.3.1.2 Môi trường kinh tế Điều kiện kinh tế ảnh hưởng nhiều đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp, thể hiện ở chu kỳ phát triển của nền kinh tế, lạm phát, lãi suất… Nhà Marketing cần xác định rõ nền kinh tế đang ở thời kỳ nào từ đó đề ra các chính sách hợp lý, vì các chính sách Marketing được vận dụng trong các giai đoạn khác nhau thì khác nhau. Ví dụ như ở giai đoạn phát triển thì chính sách Marketing mở rộng trong sản xuất, ra nhiều sản phẩm mới và tìm thị trường mới. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần phải tiên liệu cho hoạt động của mình trong bao lâu nữa thì chu kỳ thay đổi, làm được điều này doanh nghiệp sẽ hạn chế được nhiều rủi ro. Từng yếu tố này vận động biến đổi có thể gây nên thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải thích ứng. 1.3.1.3 Môi trường tự nhiên Tình trạng thiếu hụt nguyên nhiên vật liệu và gia tăng chi phí năng lượng. Các nguồn tài nguyên tái tạo được thì việc khai thác bừa bãi không có sự quản lý chặt chẽ sẽ dẫn đến nguồn tài nguyên sẽ bị cạn kiệt dần. Vì vậy, các nhà Marketing cần phải tìm kiếm các nguồn tài nguyên thay thế. Sự ô nhiễm ngày càng tăng là một nguy cơ ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của con người, các nhà doanh nghiệp không chỉ quan tâm tới lợi ích của người tiêu dùng, lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn quan tâm đến vấn đề sản phẩm sử dụng có lợi hay có hại cho môi trường. 1.3.1.4 Môi trường công nghệ Ngày nay khoa học công nghệ có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện ở các điểm sau: Giúp doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới Giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Tạo ra sản phẩm mang tính năng kỹ thuật cao, thời gian sản xuất giảm, khối lượng sản xuất lớn.
  • 19. 18 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi, cải tiến máy móc thiết bị vì chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn dần, hàng hóa dễ bị hỏng hơn, nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi. Đây cũng là nguy cơ rất lớn với mỗi doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ, có vốn ít. Khoa học công nghệ là công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. 1.3.1.5 Môi trường chính trị Bao gồm hiến pháp, luật dân sự, luật doanh nghiệp tư nhân, luật doanh nghiệp nhà nước, luật đầu tư. Các chính sách như: Chính sách tài trợ trong nông nghiệp, thuế quan đều ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Cơ chế điều hành của chính phủ cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Thể hiện như nhà nước mở cửa, tiếp nhận mọi sự đầu tư từ nước ngoài thì các doanh nghiệp trong nước sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với thị trường bên ngoài, tuy nhiên sẽ gặp nhiều sự cạnh tranh khốc liệt từ bên ngoài và ngược lại. Môi trường chính trị ổn định sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư tới, tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận được sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phát triển sản phẩm và dịch vụ, mở rộng thị trường. 1.3.1.6 Môi trường văn hóa – xã hội Văn hóa ảnh hưởng đến nhận thức, tính cách và giá trị của các cá nhân trong xã hội, và điều này cũng tác động đến hành vi tiêu dùng của cá nhân, quyết định đến việc lựa chọn mua hay không mua. Môi trường văn hóa thể hiện ở những điểm sau: Chất lượng cuộc sống; Vai trò của người phụ nữ; Thái độ đối với sức khỏe và ngoại hình. ([4], trang 82) 1.3.2 Môi trường vi mô 1.3.2.1 Khách hàng Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là nhân tố tạo nên thị trường, vì vậy mọi chính sách và kế hoạch hoạt động của Công ty đều phải bắt đầu từ khách hàng. Có 5 loại thị trường khách hàng: Thị trường người tiêu dùng; Thị trường khách hàng doanh nghiệp; Thị trường buôn bán trung gian; Thị trường các cơ quan nhà nước; Thị trường quốc tế. Đối với mỗi thị trường khác nhau thì sẽ cung cấp khác nhau về số lượng sản phẩm, chất lượng và giá cả sản phẩm. Các nhà
  • 20. 19 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Marketing cần tìm hiểu rõ các đặc điểm khác biệt ở mỗi thị trường để cung cấp sản phẩm một cách tốt nhất. 1.3.2.2 Nhà cung ứng Là những cá nhân hoặc các tổ chức cung cấp các nguồn lực (có thể là sản phẩm, dịch vụ, nguyên, nhiên vật liệu và nguồn nhân lực) cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Sự tăng giá hay khan hiếm các nguồn lực này trên thị trường có thể ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động marketing của doanh nghiệp. Các nhà cung ứng đảm bảo nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp đảm bảo việc sản xuất kinh doanh sản phẩm. Các nhà quản trị marketing cần phải nắm bắt được khả năng của các nhà cung ứng cả về chất lẫn về lượng. Sự thiếu hụt hay chậm trễ về lượng cung ứng, sự không đảm bảo về chất lượng đầu vào hoặc sự tăng giá về nhà cung cấp cũng gây khó khăn cho các hoạt động Marketing bởi vì điều đó có thể gây tác hại đến khả năng thỏa mãn khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp và chắc chắn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu vì khách hàng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. 1.3.2.3 Đối thủ cạnh tranh Các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến toàn bộ chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp như: Thị trường phân phối, nhà phân phối, sản phẩm… nếu đối thủ cạnh tranh mạnh hơn chúng ta thì doanh nghiệp cần tìm cho mình một thị trường riêng thường là nhỏ hơn, sản phẩm khác mà đối thủ ít quan tâm đến như vậy chúng ta mới có thể tồn tại được. Các loại đối thủ cạnh tranh gồm đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu và đối thủ cạnh tranh về sản phẩm thay thế . Mỗi doanh nghiệp là đối thủ đối với sức mua có giới hạn của khách hàng, tức là cùng một lượng thu nhập nhưng người ta có thể tiêu dùng sản phẩm này chứ không tiêu dùng sản phẩm kia, khi tăng chi tiêu cho nhu cầu này thì sẽ giảm cho nhu cầu kia. Marketing không chỉ quan tâm tới việc cạnh tranh cùng sản phẩm, cùng ngành mà còn phải cạnh tranh với ngành khác. 1.3.2.4 Đối thủ tiềm ẩn Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến những cơ hội và mối đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại mà cần phải đề phòng các tổ chức sẽ gia nhập vào ngành của
  • 21. 20 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM mình. Vì các tổ chức này sẽ sử dụng nhiều nguồn lực để tiến hành cạnh tranh chống lại các đối thủ hiện tại và làm cho thị phần của mỗi doanh nghiệp bị chia sẻ bớt ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.2.5 Các sản phẩm thay thế Đây cũng là điều các doanh nghiệp nên quan tâm bởi các sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.3 Môi trường nội bộ doanh nghiệp Bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong doanh nghiệp, phân tích môi trường nội bộ để thấy được các ưu điểm và nhược điểm của mình. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa. Trong môi trường nội bộ của doanh nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực, nhiều yếu tố khác nhau nhưng có thể khái quát thành 4 chức năng (yếu tố) cơ bản, đó là: Marketing, Sản xuất, Tài chính và Nhân sự. Các yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau và cùng hướng tới việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng với mục tiêu cuối cùng là mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. 1.3.3.1 Marketing Đây là lĩnh vực đầu tiên, xuất phát trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay, một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu không thực hiện chính sách marketing hữu hiệu thì sẽ không thể cạnh tranh trên thị trường. Nếu chính sách marketing khả thi được áp dụng phù hợp vào thực tiễn kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và giữ vững vị thế trên thương trường. Việc phối hợp các nội dung Marketing theo những nguyên tắc cơ bản để đạt được mục tiêu là điều quan trọng trong đối với mọi doanh nghiệp. Bộ phận quản lý Marketing có trách nhiệm phân tích các nhu cầu, thị hiếu, sở thích của thị trường, hoạch định các chiến lược hữu hiệu về sản phẩm, định giá, giao tiếp và phân phối phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp đang hướng tới.
  • 22. 21 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 1.3.3.2 Tài chính Chức năng của bộ phận tài chính bao gồm việc phân tích, lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bộ phận tài chính có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính và các mục tiêu chiến lược tổng quát gắn bó mật thiết với nhau vì các kế hoạch và quyết định của doanh nghiệp liên quan đến nguồn tài chính và khi các bộ phận khác hoạt động mang lại hiệu quả ra sao cũng được thể hiện trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Điều này thể hiện mối tương tác trực tiếp giữa bộ phận tài chính và các lĩnh vực hoạt động khác. Vì vậy việc phân tích tài chính nhằm tìm hiểu nguồn lực của doanh nghiệp từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp. 1.3.3.3 Sản xuất Sản xuất là lĩnh vực hoạt động gắn liền với việc tạo ra sản phẩm, đây là một trong các lĩnh vực hoạt động chính yếu của doanh nghiệp và vì vậy có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng đạt được thành công của doanh nghiệp. Việc sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt và chi phí sản xuất thấp sẽ ảnh hưởng tích cực đến bộ phận marketing vì sản phẩm có chất lượng tốt giá lại tương đối rẻ thường dễ tiêu thụ hơn. Song song đó, bộ phận tài chính cũng nhẹ gánh vì các phương tiện sản xuất hữu hiệu tạo điều kiện tiết kiệm nguồn tài chính, góp phần mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu khâu sản xuất yếu kém thì sản phẩm sản xuất ra khó có thể bán được, tất yếu dẫn đến thất thoát về tài chính. Do đó, bộ phận sản xuất cần phối hợp hoạt động để đảm bảo đầu vào cũng như đầu ra để đạt quy trình sản xuất hiệu quả. 1.3.3.4 Nhân sự Nhân sự với yếu tố con người là vấn đề quan trọng nhất. Bởi vì nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lược của doanh nghiệp. Mặc dù các quan điểm của hệ thống kế hoạch hoá tổng quát có đúng đến đến mức nào thì nó cũng không thể mang lại kết quả tốt nếu không có những con người làm việc có hiệu quả.
  • 23. 22 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Các vấn đề thường quan tâm đối với yếu tố nhân sự gồm có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, tay nghề và tư cách đạo đức của cán bộ công nhân viên; không khí làm việc và nề nếp tổ chức; năng lực, mức độ quan tâm và trình độ của ban lãnh đạo, ...
  • 24. 23 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Tóm tắt chương 1 Giới thiệu tổng quan về Marketing và vai trò và của Marketing trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, dựa trên những ý kiến, quan điểm khác nhau của các tổ chức, chuyên gia đầu ngành về Marketing trên thế giới, làm cơ sở lý luận để mở rộng nghiên cứu phân tích sâu hơn nhằm cải thiện hoạt động Marketing của các doanh nghiệp, trước bối cảnh cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, nhu cầu và thị trường thay đổi từng giờ, việc thực hiện tốt hoạt động Marketing sẽ giúp doanh nghiệp đẩy mạnh lợi thế hiện có, phát huy tiềm lực của doanh nghiệp, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thoả mãn được các nhu cầu khách hàng, tiết kiệm tối đa các chi phí trong hoạt động kinh doanh. Chương 1 cũng khái quát thêm về thị trường, các yếu tố tác động đến việc xây dựng chiến lược Marketing Mix của doanh nghiệp. Khái quát các lý thuyết cơ bản về Marketing Mix. Tập trung vào 4P, bao gồm: Chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối và chiến lược chiêu thị. Những vấn đề được nêu ra ở chương 1 sẽ là cơ sở để đánh giá thực tiễn hoạt động Marketing Mix của Công ty Cổ phần SCAVI ở chương 2.
  • 25. 24 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SCAVI TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Scavi 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty SCAVI là Công ty 100% vốn nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam ngay sau khi công bố luật đầu tư vào năm 1988, và hiện tại có năng lực sản xuất rộng lớn sản xuất trực tiếp và gián tiếp tại Việt Nam và Lào. Và thị trường sơ khởi nhất của Scavi chính là Pháp - Châu Âu. SCAVI có kế hoạch đẩy mạnh phát triển tại thị trường châu Âu (nhất là tại Đức, Tây Ban Nha, Vương Quốc Anh), tại thị trường Bắc Mĩ, Nhật Bản và Việt Nam. SCAVI – Tập đoàn Corelle toàn cầu – đặt trụ sở chính của cơ quan đầu não và nhà xưởng tại Khu công nghiệp Biên Hòa II. Ngoài ra, còn có các chi nhánh tại Lâm Đồng, Huế, Lào, và Pháp. (Nguồn: Công ty CP Scavi, Bộ phận Nhân sự) Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty. SCAVI (VIỆT NAM) Sourcing - Out Sourcing in Lingerie Industry Scavi Lâm Đồng Thành lập năm 2004 Scavi Biên Hòa Trụ sở chính và nhà máy Thành lập năm 1988 Scavi Huế Thành lập năm 2005 SCAVI EUROPE Thiết kế, thương mại.. Thành lập năm 1992 SCAVI LÀO Thành lập năm 2004
  • 26. 25 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Tại Biên Hòa: đây là văn phòng chính của SCAVI, tất cả các hoạt động trung ương, hoạt động thương mại, quản lý sản xuất, logistic, tìm nguồn, kho dữ liệu, kế toán của tập đoàn đều tập trung tại đây. Tên Công Ty : Công Ty Cổ Phần SCAVI Trụ sở chính : Số 14 Đường 19A, KCN Biên Hòa 2, Tỉnh Đồng Nai Số điện thoại : (061) 3994 994 Fax : (061) 3994 996-997 Loại hình Doanh Nghiệp: Công Ty Cổ Phần Email : scavivietnam@scavi.com.vn Website : www.scavi.com.vn Giấy phép đầu tư Căn cứ vào giấy phép đầu tư số 26/KTĐN-GPĐT ngày 28 tháng 9 năm 1988 của bộ kinh tế đối ngoại (nay là bộ công thương) và giấy chứng nhận điều chỉnh giấy phép đầu tư số 26CPH/GCNĐC-BKH ngày 04 thang 10 năm 2006 do bộ kế hoạch và đầu tư cấp cho CÔNG TY CỔ PHẦN SCAVI. Chủ đầu tư : GROUP CORELE INTERNATIONAL Vốn đầu tư : 145.989.211.050 VND Tương đương : 9.095.901 USD Vốn góp điều lệ để thực hiện dự án là: 115.690.347.150 VND Tương đương : 7.308.123 USD Bảng 2.1: Tỷ lệ vốn góp của cổ đông. STT NHÀ ĐẦU TƯ VỐN GÓP (USD) TIẾN ĐỘ GÓP VỐN 1 CÔNG TY GROUP CORELE INTERNATIONAL 7.136.042 ĐÃ GÓP ĐỦ 2 ÔNG TRẦN VĂN PHÚ 72.086 ĐÃ GÓP ĐỦ 3 ÔNG PIERRE FOURNIER 99.995 ĐÃ GÓP ĐỦ (Nguồn: Công ty CP Scavi, Bộ phận Nhân sự)
  • 27. 26 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Thời gian hoạt động của dự án là: 40 năm kể từ ngày 28 tháng 9 năm 1988. Tiến độ thực hiện dự án: dự án đã hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 10 năm 1988 (Nguồn: Công ty CP Scavi, Bộ phận Nhân sự) Hình 2.1: Công ty Scavi Biên Hòa (Văn phòng chính và nhà máy). Tại Lâm Đồng : Scavi Lâm Đồng – tập trung sản xuất cho thị trường Châu Âu. Địa chỉ : 116 Phan Đình Phùng, Xã Lộc Tiến, Bảo Lộc, Lâm Đồng. Điện thoại : (063) 868720-868721-868723 Fax : (063) 868722 Email : scavibaoloc@scavi.com.vn Tại Huế : Scavi Huế - tập trung sản xuất hàng cho thị trường Mỹ. Địa chỉ : Lô C-2-6 và C-2-7, KCN Phú Bài, Thừa Thiên Huế, Việt Nam. Điện thoại : 054 260222 Fax : 064 260222 Email : scavihue@scavi.com.vn Tại Pháp : SCAVI EUROPE Creation Department - tìm kiếm khách hàng, thị trường, nguồn hàng, bộ phận Marketing, thiết kế của tập đoàn nằm tại đây. Địa chỉ : 2 rue de Micy, 45380 La Chapelle Saint Mesmin, France Điện thoại : +33 (0)2 38 70 52 52 (general) / +33 (0)2 38 70 95 46 (direct)
  • 28. 27 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Fax : +33 (0)2 38 70 57 90 Tại Lào : Scavi Lào - tập trung sản xuất những đơn hàng lớn: vì hàng hóa sản xuất ở Lào khi xuất sang Nhật, Canada, Châu Âu…được miễn thuế (với điều kiện sử dụng nguyên phụ liệu của các nước Châu Á) Địa chỉ : Nongping Village – Chanthabouly Dist Vientiane Capital, Laos Điện thoại : (856) 21540092 Fax : (856) 21 540093 2.1.2 Nhiệm vụ, chức năng của Công ty 2.1.2.1 Nhiệm vụ của Công ty Tuân thủ các quy định về luật Doanh Nghiệp, luật đầu tư, chứng nhận WRAP và pháp luật Việt Nam. Thực hiện tốt các chính sách quản lý về kinh tế, tài chính, kế toán, thuế do nhà nước ban hành, sản xuất hiệu quả, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường. Tích cực tham gia, đóng góp vào các hoạt động nâng cao giá trị xã hội. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, quan tâm tích cực đến đời sống vật chất tinh thần của nhân sự. Tạo cơ hội cho nhân viên phát huy năng lực, trình bày quan điểm công việc nhắm tới mục tiêu chung là hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả của Công ty. Nghiên cứu, đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng. Có các chính sách ưu đãi, quan tâm đến đối tác, khách hàng nhằm duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài, hai bên cùng có lợi. Toàn thể cán bộ công nhân viên trong SCAVI nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ chung mà Công ty đã đề ra với thái độ tích cực, tự giác; đặt lợi ích của Công ty lên đầu và cùng hướng tới mục tiêu đưa Công ty lên vị trí hàng đầu trong ngành may mặc Việt Nam, khẳng định vị thế trên thương trường quốc tế, sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ tốt nhất có thể, nâng cao uy tín của SCAVI trong lòng đối tác, khách hàng. Từ đó, góp phần vào sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
  • 29. 28 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 2.1.2.2 Chức năng của Công ty Công Ty Cổ Phần SCAVI được thành lập với chức năng lớn nhất là trực tiếp sản xuất và quản lý một hệ thống gia công hàng thời trang lót cao cấp cho người lớn và trẻ em với quy mô lớn tại Việt Nam, đa số sản phẩm dành cho xuất khẩu, trong đó 80% sản xuất theo đơn hàng thời trang (hàng đi theo mùa - có thể lặp lại nhiều mùa hoặc không - thường là những hàng kiểu dáng, màu sắc thu đông và xuân hạ), còn 20% sản xuất theo đơn hàng cơ bản (hàng dành cho tất cả các mùa, thường là những sản phẩm có kiểu dáng đơn giản, màu sắc nhã nhặn: màu trắng, màu trắng nhạt, màu đen, màu da…, và đơn hàng được lặp lại nhiều mùa). Hiện tại, SCAVI tập trung sản xuất vào thời trang lót là nhiều (chiếm tới 80%), còn 20% là sản xuất quần áo may sẵn trẻ em. Thị trường chủ lực của SCAVI là Châu Âu (Pháp + Ý). Tuy nhiên, trong thời gian tới SCAVI muốn phát triển thị trường Việt Nam đầy tiềm năng, tận dụng tối đa nguồn nguyên phụ liệu để sản xuất những sản phẩm phục vụ thị trường Viêt Nam với mức giá, kiểu dáng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam. Bán dịch vụ cũng là một chức năng quan trọng của SCAVI, đáp ứng nhu cầu khách hàng từ khi nhận yêu cầu đặt hàng cho tới khi hàng về tới showroom của khách hàng, tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên. 2.1.3. Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ hoạt động 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy Công ty Bộ máy điều hành của SCAVI được dẫn đắt bởi đội ngũ Giám đốc tinh nhuệ, người sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc tiếp xúc khách hàng. Từ sự chuẩn bị và sự đúc kết thị trường cho sản xuất, cho tới khâu giao hàng cuối cùng. Ban Giám đốc kiểm soát và dẫn dắt hoạt động hàng ngày của đội ngũ nhân viên đầy năng lực hướng tới dịch vụ hiệu quả và chất lượng, thỏa mãn sự hài lòng của mọi khách hàng.
  • 30. 29 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM (Nguồn: Công ty CP Scavi, Bộ phận Nhân sự) Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần SCAVI 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban  Tổng giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, với sự giúp đỡ của các phòng ban, chức năng để chỉ đạo, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của toàn bộ Công ty. Tổng giám đốc thay mặt Công ty kí kết các hợp đồng kinh tế, chỉ đạo trực tiếp công tác tài vụ, quản lý, sử dụng vốn v.v… - Giám đốc điều hành. - Giám đốc tài chính. - Giám đốc sản xuất.  Phòng quản lý nhân sự: Tổ chức sắp xếp bộ máy nhân sự trong công tác quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên. Tuyển dụng và quản lý lao động, tính toán tiền lương thực hiện các chính sách và chế độ đối với cán bộ công nhân viên.  Phòng hành chánh – xuất nhập khẩu: TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng quản lý nhân sự Phòng hành chính XNK Phòng thương mại Phòng kế toán tài vụ Phòng kế hoạch Phòng mua – phòng giám định Phòng sản xuất Phòng thiết kế - định mức GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
  • 31. 30 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Tổ chức, quản lý những công việc hành chánh như: quản lý các văn bản hành chánh và pháp lý, chuẩn bị tổ chức các cuộc hội hộp, sắp xếp điều vận các phương tiện đưa rước công nhân viên, quản lý văn phòng phẩm. Khai thác, tìm kiếm khách hàng trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu: lập các thủ tục mua bán xuất nhập khẩu. Làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu do hoạt động chủ yếu của SCAVI VIỆT NAM là xuất khẩu.  Phòng thiết kế định mức: gồm phòng gia công và phòng mẫu có nhiệm vụ: Tạo mẫu, thiết kế sản phẩm mới. Tính toán định mức nguyên vật liệu cho mỗi sản phẩm. Tính toán giá thành thiết kế của sản phẩm. Tìm kiếm các đơn vị nhận gia công, thương lượng giá cả, soạn thảo, ký kết các hợp đồng gia công. Theo dõi các hợp đồng gia công.  Phòng mua, phòng giám định: Tìm kiếm nhà cung cấp, thương lượng giá cả, thu mua nguyên vật liệu cho Công ty. Giám định nguyên vật liệu nhập về.  Phòng sản xuất: Lập kế hoạch và điều hành sản xuất từ trung ương tới các nhà máy.  Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch nguyên vật liệu cần mua theo bảng kế hoạch nguyên vật liệu, do phòng thiết kế định mức chuyển sang. Theo dõi việc thực hiện kế hoạch mua và sử dụng nguyên vật liệu.  Phòng thương mại: Tìm kiếm khai thác thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Khảo sát giá cả, tình hình thị trường để tìm kiếm đối tác và điều hành phân phối sản phẩm cho các cửa hàng trực thuộc của SCAVI.
  • 32. 31 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Theo dõi các hợp đồng đã kí nhằm đôn đốc, đối chiếu hàng hóa bán cũng như tiền hàng để tiến hành thanh lý khi hết hợp đồng. Chào giá sản phẩm, nhận đơn hàng và thực hiện đơn hàng. 2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh và sản phầm của công ty 2.1.4.1 Lĩnh vực kinh doanh Sản xuất và gia công các sản phẩm may mặc bằng vải và da xuất khẩu. Được xuất khẩu các mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, (mục I phụ lục số 01 nghị đình số 12/2006/NĐ-CP), không thuộc danh mục hàng tạm ngừng xuất khẩu (nếu có) và các mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa không được quyền xuất khẩu (khoản A mục II phụ lục số 02 quyết định số 10/2007/QĐ-BTM). Được trực tiếp mua hàng hóa của thương nhân có đăng kí kinh doanh mua bán hoặc có quyền phân phối hàng hóa đó để xuất khẩu. Được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa tài cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật Việt Nam. Được nhập khẩu các mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu (mục II phụ lục số 01 nghị định số 12/2006/NĐ-CP), không thuộc danh mục hàng tạm ngừng nhập khẩu (nếu có) và các mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa không được quyền nhập khẩu (khoản A mục II phụ lục số 03 quyết định số 10/2007/QĐ-BTM). Được trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa tài cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật Việt Nam. Được bán mỗi nhóm hàng hóa nhập khẩu cho một thương nhân có đăng kí kinh doanh mua bán hoặc có quyền phân phối nhóm hàng đó. Thương nhân này do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự lựa chọn và đăng kí với cơ quan cấp phép có thẩm quyền. Mỗi nhóm hàng hóa bao gồm các mặt hàng thuộc một chương của biểu thuế nhập khẩu. Doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu không được lập cơ sở để phân phối hàng nhập khẩu.
  • 33. 32 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 2.1.4.2 Sản phẩm của Công ty - Hiện tại, SCAVI đang sản xuất dòng sản phẩm đồ lót mang thương hiệu Francesca Mara cho thị trường Việt Nam. - Đơn hàng cho dòng sản phẩm Francesca mara được chia thành 03 nhóm: đơn hàng thời trang (hàng thời trang, đi theo mùa, thu đông và xuân hạ, phù hợp với thị hiếu của phụ nữ Châu Âu, Bắc Mỹ), đồ lót tạo dáng (Shapewear) và đơn hàng cơ bản (hàng thiết yếu, cơ bản, mùa nào cũng mặc được, thường là những sản phẩm có màu sắc, kiểu dáng đơn giản, phù hợp với xu hướng tiêu dùng của phụ nữ Á Đông). Trong tổng số đơn hàng hiện nay của Công Ty, đơn hàng thời trang chiếm khoảng 60%, 20% đơn hàng Shapewear và đơn hàng cơ bản chiếm khoảng 20%. - Cấu trúc của một cái áo lót thường có từ 12-17 thành phần tùy loại (vải – vải in/ vải trơn/ vải hoa, ren dệt hoặc ren thêu, thun trang trí, dây treo, mút cup, dây viền gọng, gọng, tuyn, khoen, nơ, chỉ …) và cấu trúc của một quần thường có từ 5-7 thành phần (vải, ren, thun trang trí, chỉ, nơ…). - Thời trang áo lót có nhiều loại, ví dụ như áo có mút, áo độn (nâng), áo gọng, áo mỏng không mút không gọng…và quần thì có một số loại như quần chip (hàng phổ biến với Việt Nam), quần đùi, quần dây... Để biết thêm chi tiết về danh mục sản phẩm Francesca mara, vui lòng xem ở phụ lục đính kèm. 2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tại thị trường Việt Nam năm 2012-2013 2.2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tại thị trường Việt Nam Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của Công ty tại thị trường Việt Nam năm 2012-2014. Đvt: 1,000 VND STT CHỈ TIÊU NĂM 2012 NĂM 2013 NĂM 2014 SO SÁNH 2013/2012 SO SÁNH 2014/2013 ±Δ % ±Δ % 1 DOANH THU 28,894,157 32,408,854 37,399,818 3,514,697 12.2 4,990,964 15.4 2 CHI PHÍ 21,670,617 24,157,884 26,380,409 2,487,267 11.5 2,222,525 9.2
  • 34. 33 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM 3 LỢI NHUẬN 7,223,540 8,250,970 11,019,408 1,027,430 14.2 2,768,438 33.6 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Nhìn chung kết quả kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây không có nhiều chuyển biến đáng kể. Trong năm 2012, doanh nghiệp đạt doanh số 28,894,157 tỷ đồng, sau khi trừ chi phí doanh nghiệp thu lại khoản lợi nhuận 7,223,540 tỷ đồng. Bước sang năm 2013, doanh thu có tăng nhẹ so với năm 2012, chỉ tăng 32,408,854 tỷ đồng, và lợi nhuận đạt 8,250,970 tỷ đồng, tương ứng với 10.84% về doanh số và 12.45% về lợi nhuận. Với mức tăng nhẹ này cho thấy tuy nền kinh tế Việt Nam đang được phục hồi từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nổ ra 2008, nhưng sức mua vẫn chưa cao, tăng trưởng kinh tế không được cải thiện nhiều dẫn đến sự trì trệ của nền kinh tế. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp trong năm qua. Năm 2014, doanh thu có tăng cao so với năm 2013, tăng 4,990,964 tỷ đồng tương đương tỷ lệ tăng 15.4%, và lợi nhuận đạt 11,019,408 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 33.6%
  • 35. 34 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Tại một báo cáo khảo sát doanh nghiệp gần đây, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cũng chỉ ra khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp lúc này không còn là lãi suất mà chính là thị trường tiêu thụ. Các doanh nghiệp thi nhau cắt giảm chi phí nhằm giảm giá thành để thu hút khách hàng làm cho sự cạnh tranh trên thị trường càng gay gắt. So sánh giữa các chỉ tiêu cho thấy rằng vấn đề sử dụng nguồn vốn trong dài hạn là chưa tốt, chi phí chưa hợp lý dẫn đến nguồn thu rất khả quan nhưng chi phí chiếm tương đối cao 74.54%, đó là nguyên nhân dẫn lợi nhuận của Công ty tăng chưa cao. SCAVI cần có nhiều chính sách mới để cải cách và thay đổi trong cơ cấu quản lý của ban quản trị, cũng như tiếp cận các máy móc thiết bị và công nghệ mới; học hỏi cách quản lý của các doanh nghiệp nước ngoài. 2.1.2 Thành tích khen thưởng và đạt giải trong 06 năm qua Với những kết quả và hoạt động như trên, SCAVI đã đạt được các thành tích khen thưởng và giải thưởng dưới đây, qua đó thể hiện rõ sự phát triển hình ảnh của Công ty: - Bằng khen của Bộ Công nghiệp - Cờ thi đua của Tổng Công ty (Tập đoàn) Dệt May - Cờ thi đua của Bộ Công nghiệp - Danh hiệu Top 10 doanh nghiệp tiêu biểu ngành Dệt May Việt Nam - Chứng chỉ WRAP (Chứng nhận WRAP là xúc tiến và chứng nhận hợp pháp, sản xuất mang tính nhân đạo và đúng nguyên tắc xử thế ở khắp nơi trên thế giới). 2.1.3 Thị trường mục tiêu của công ty tại Việt Nam Công ty Cổ phần SCAVI đã tiến hành phân khúc thị trường khách hàng mục tiêu theo các tiêu chí sau: giới tính, độ tuổi, thu nhập và theo khu vực địa lý. Khách hàng mục tiêu của đang hướng đến là phụ nữ có độ tuổi từ 15 đến 45, có thu nhập trung bình, có nhận thức về thời trang rõ rệt. Thị trường mục tiêu là những thành phố lớn, có tiềm năng mức tiêu xài và thu nhập cao. Đây là một quyết định đột phá, mang tính dài hạn, chiến lược nên SCAVI đã có sự chuẩn bị kỹ càng, nhận thức được xu hướng tiêu dùng hàng thời trang lót của người Việt Nam sẽ khác với
  • 36. 35 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM những nước phương Tây. Ví dụ cụ thể là có những màu sắc của đồ lót ở nước ngoài là thịnh hành, là thời trang, có cá tính nhưng ở Việt Nam thì chưa chắc sẽ được chấp nhận hoặc phổ biến rộng rãi, một phần cũng vì ảnh hưởng của nền văn hóa Á Đông, một phần là vì nếp nghĩ có sẵn từ lâu đời…và rất nhiều lý do khác ảnh hưởng đến việc xâm nhập vào thị trường Việt Nam mà nhà quản lý sẽ là người sáng suốt nhận ra và quyết định nên làm thế nào. SCAVI sản xuất dựa trên công nghệ và phương pháp sản xuất được chuyển giao từ Pháp, từ kỹ thuật cắt may đến những chi tiết nhạy cảm nhất trong từng phần của sản phẩm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của SCAVI trên thị trường. 2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách marketing của doanh nghiệp 2.3.1 Môi trường vĩ mô 2.3.1.1 Môi trường nhân khẩu học Theo thống kê năm 2013, nước ta có khoảng 89,71 triệu dân, trong đó lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính đến 01/01/2014 là 53,65 triệu người. Số liệu này cho thấy Việt Nam là nước có nguồn lao động dồi dào đồng nghĩa với việc số lượng tầng lớp có thu nhập ở Việt Nam cao. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu người trong năm 2013 đạt khoảng 1,960 USD, so với mức thu nhập 1,600 USD được thủ tướng thông báo tại hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam 2012, thu nhập của người Việt nam đã tăng 23%. Như vậy, nền kinh tế tiêu dùng tại Việt Nam sẽ đạt đến những tầm cao mới, góp phần thúc đẩy sự thúc đẩy tăng trưởng các mặt hàng trung bình cho đến cao do nước ta có nguồn lao động dồi dào cũng như mức thu nhập ngày càng tăng. Do đó, việc đánh vào những khách hàng có thu nhập trung bình của SCAVI là một sự lựa chọn đúng đắn. Tuy nhiên, một thách thức không nhỏ cho SCAVI hiện nay là phải đưa ra chính sách Marketing như thế nào để phù hợp với mức thu nhập cũng như mật độ dân cư ở từng vùng miền, cạnh tranh được với các đối thủ cùng phân khúc và những đối thủ có phân khúc thấp hơn. 2.3.1.2 Môi trường kinh tế
  • 37. 36 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Tổng cục Thống kê vừa chính thức công bố, CPI tháng 6/2014 của cả nước tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 1,38% so với tháng 12/2013. Như vậy, lạm phát theo cách tính của Việt Nam mới chỉ đang ở mức rất thấp, thậm chí thấp nhất trong vòng 13 năm qua, và chỉ bằng 1/5 mục tiêu lạm phát của cả năm. Tuy nhiên, nếu so với cùng kỳ, CPI tháng 6/2014 vẫn tăng 4,98%. Còn nếu tính trung bình 6 tháng đầu năm, con số này là 4,77%. Lạm phát sau 6 tháng ở mức rất thấp là tín hiệu cho thấy mục tiêu kiềm soát lạm phát, ổn định vĩ mô của Việt Nam đã phát huy tác dụng. Tuy nhiên, đây cũng tiếp tục là lời cảnh báo về sức mua thấp của nền kinh tế. Sức mua thấp, lạm phát thấp, nhưng tăng trưởng kinh tế không được cải thiện nhiều khiến các chuyên gia kinh tế bày tỏ sự quan ngại về sự trì trệ của nền kinh tế trong năm 2014. Theo tình hình trên, SCAVI đã đưa ra những chính sách Marketing phù hợp về giá cả và chiêu thị nhằm kích thích sức mua của người tiêu dùng. 2.3.1.3 Môi trường Chính trị - Pháp luật Hiện nay ngành dệt may trong đó có hàng may mặc đang được nhà nước ta đặc biệt quan tâm và nhận được rất nhiều sự hỗ trợ về phía chính phủ, phát triển ngành dệt - may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm mũi nhọn về xuất khẩu, thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nhiều việc làm cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, môi trường chính trị pháp luật ổn định cũng tạo điều kiện rất lớn cho việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Scavi nói riêng. 2.3.1.4 Môi trường công nghệ Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão và ngày nay nó đã tác động rất lớn đến nền kinh tế của mọi quốc gia. Chính sự phát triển của công nghệ đã ảnh hưởng tích cực đến ngành dệt may trong nước. Hiện nay,
  • 38. 37 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM SCAVI đã được trang bị tương đối đầy đủ về trang thiết bị máy móc kỹ thuật phù hợp với sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ được nhập từ Pháp làm tăng chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao năng suất lao động. Không những thế, Công ty còn sử dụng các phần mềm ứng dụng như SCAG, SCAX để quản lý nhân viên, các phần mềm kế toán, hàng hóa... đã tác động tích cực đến công tác quản lý, đến sự phát triển của Công ty. Tuy nhiên, việc đầu tư máy móc cần nguồn kinh phí rất lớn, đặc biệt là đối với đồ lót nữ thì yếu tố kỹ thuật rất khó. Thời gian đào tạo công nhân lành nghề rất lâu và phức tạp. Nguyên phụ liệu để sản xuất đồ lót rất nhiều và phải sản xuất hàng loạt chứ không thể sản xuất đơn lẻ. Khâu thiết kế cũng là một yếu tố khó khăn vì hiện tại SCAVI nói riêng và cả nước nói chung vẫn chưa phát triển mạnh ngành thiết kế đồ lót, một phần là do yếu tố nguyên phụ liệu (đầu vào cho ý tưởng thiết kế) hầu như phụ thuộc nước ngoài. 2.3.1.5 Môi trường Văn hóa – Xã hội Xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc có sự biến đổi liên tục. Vì thế, SCAVI không ngừng đầu tư cho công tác thiết kế sản phẩm để không bị tụt hậu trong cuộc cạnh tranh đầy khốc liệt này. Các yếu tố văn hóa xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị hiếu về sản phẩm, tập quán, tâm lý của người tiêu dùng cũng là mối quan tâm của SCAVI. Công ty nhận thấy rằng hàng may mặc Trung Quốc với giá thành rẻ, mẫu mã đa dạng khá phù hợp với thị hiếu của người Việt Nam tuy nhiên người Việt Nam có tâm l ý “ăn chắc mặc bền” nên những sản phẩm chất lượng tốt vẫn được người Việt tin dùng hơn cả. Do đó SCAVI luôn đặt tiêu chí chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Đồng thời đưa ra những mức giá phù hợp từng khách hàng qua những danh mục sản phẩm khác nhau để họ dễ dàng lựa chọn, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. 2.3.2 Môi trường cạnh tranh ngành 2.3.2.1 Nhà cung ứng
  • 39. 38 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Với cơ chế mở cửa thông thương với nhiều nước trên thế giới nên việc mua nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất của SCAVI có nhiều thuận lợi. Nguyên vật liệu chính của Công ty phục vụ cho việc sản xuất chủ yếu là vải, ren và một số phụ liệu như: thun, khoen, nơ…Lượng nguyên vật liệu này chủ yếu được mua từ nhà cung cấp nước ngoài và một số nhà cung ứng trong nước. Các nhà cung cấp nước ngoài có đặc điểm là cung ứng nguyên vật liệu với chất lượng tốt, phương thức thanh toán thuận lợi. Vì thế đã góp phần làm tăng giá trị cho các sản phẩm của Công ty thông qua các hoạt động sản xuất. 2.3.2.2 Khách hàng Khách hàng của SCAVI rất đa dạng nhưng chủ yếu là khách hàng nước ngoài, còn khách hàng tại thị trường Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nên Công ty đang xây dựng chiến lược mở rộng thị trường đầy tiềm năng này. Khách hàng của SCAVI đa phần là các đại lý bán sỉ - lẻ thông qua hình thức Franchise. Mạng lưới khách hàng của Scavi được phân bố ở cả 3 miền mà chủ yếu là miền Trung và miền Bắc thông qua hệ thống Showroom, siêu thị Vinatex, Coopmart, cửa hàng bán sỉ - lẻ. Mỗi khách hàng khác nhau thì nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sẽ khác nhau, giá cả khác nhau. Chính vì vậy hoạt động Marketing của SCAVI đối với từng khách hàng cũng khác nhau. Đồng thời, công ty còn đưa ra chính sách Marketing phù hợp để duy trì lòng trung thành của khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới bằng việc cho ra những sản phẩm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng cùng với chính sách giá hợp lý, phân phối nhanh chóng và có những ưu đãi tốt. 2.3.2.3 Đối thủ cạnh tranh Ngày nay, muốn thành công trong kinh doanh không chỉ đòi hỏi các Công ty phải hiểu rõ và nắm bắt được đầy đủ các thông tin về thị trường như giá cả sản phẩm, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng…mà một đòi hỏi không kém phần quan trọng nữa là phải biết sản phẩm của mình trên thị trường có bao nhiêu nhà cung cấp, sản phẩm của họ so với mình hơn và kém như thế nào, hay nói cách khác là điểm
  • 40. 39 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM mạnh và điểm yếu của từng đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra chúng ta cần nắm bắt được các sản phẩm thay thế của các nhà cung cấp khác nhau trên thị trường hiện tại. Hiện nay trên thị trường Việt Nam, sản phẩm thời trang nội y bán với mức giá trung bình ngoài Công ty Cổ SCAVI với nhãn hiệu Francesca mara ra còn có các thương hiệu nổi tiếng của các Công ty cùng chung phân khúc như: Công ty Cổ phần may Sơn Việt (RELAX), Công ty Anh Khoa (ROCK&ANNIE). Bảng 2.3: Thị phần đồ lót của các công ty có phân khúc trung bình trên thị trường Đvt: % Năm Sơn Việt Anh Khoa Scavi Khác Tổng 2014 47.22 23.47 16.84 12.47 100 (Nguồn: Công ty CP Scavi, Phòng Marketing) Như vậy, trong năm 2014 Công ty CP may Sơn Việt chiếm thị phần khá lớn trong phân khúc thị trường này, chiếm đến 47.22%, Công ty Anh Khoa chiếm 23.47%, các đối thủ khác chiếm 12.47% trong khi Scavi chỉ chiếm 12.47%. Điều này cho thấy, Scavi cần phải đưa ra các chính sách Marketing cho phù hợp để nâng cao thị phần của mình trong kinh doanh. Mô thức trắc diện cạnh tranh tổng hợp Công ty SCAVI với một số đối thủ khác tại Các nhân tố thành công Mức độ quan trọng CP may Sơn Việt SCAVI Anh Khoa Phân loại Số điểm quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Thương hiệu 0.2 3 0.6 3 0.6 4 0.8
  • 41. 40 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Thị phần 0.17 2 0.34 3 0.51 4 0.68 Vị trí kinh doanh 0.15 3 0.45 3 0.45 4 0.6 Khả năng tài chính 0.16 3 0.48 3 0.48 4 0.64 Sản phẩm, dịch vụ cung cấp 0..2 2 0.6 2 0.6 3 0.8 Chế độ bảo hành 0.12 2 0.24 2 0.24 2 0.24 Tổng số 1.0 2.71 2.88 3.76 Nhận xét: Căn cứ vào các số liệu bảng khảo sát thị trường bên ngoài và mô thức trắc diện cạnh tranh như trên thì có thể đánh giá xếp hạng như sau: Sơn Việt đứng vị trí thứ nhất, thứ nhì là công ty SCAVI, tiếp theo là Anh Khoa. Tổng số điểm của Sơn Việt là 3.76 cho thấy Sơn Việt là một đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Đối thủ cạnh tranh thứ hai Anh Khoa, tuy có kém hơn Công ty SCAVI trong thời điểm hiện tại nhưng đây cũng là một đối thủ rất đáng lo ngại. Do vậy, Công ty SCAVI cần xây dựng chiến lược cụ thể để phát triển trong tương lai và hoàn thiện những điểm yếu của mình.  Công ty CP may Sơn Việt Sản phẩm của Công ty cổ phần May Sơn Việt (viết tắt là Sovitex) không chỉ có mặt trên 63 tỉnh thành trong cả nước mà còn xuất hiện tại Lào, Campuchia và Myanma. Bên cạnh đó, Công ty vẫn đang tích cực tham gia các cuộc giao lưu thương mại với các nước Mỹ, Nhật, châu Âu,… nhằm mở rộng thị trường kinh doanh và đưa sản phẩm may mặc của Sơn Việt - một thương hiệu của Việt Nam đến với người tiêu dùng thế giới.  Chất lượng Với hai dòng sản phẩm: Trang phục lót cao cấp hiệu Relax và nhãn hiệu thời trang Camel. Công ty dần mở rộng và phát triển thành một công ty có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, có hoa văn tinh xảo, thiết kế theo xu hướng thời trang mới, những sản phẩm của công ty Cổ phần
  • 42. 41 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM may Sơn Việt bước ra thị trường đã nhanh chóng chiếm được cảm tình của khách hàng khắp xa gần. Nguồn nguyên liệu để công ty sản xuất thành phẩm cũng có chất lượng, đúng yêu cầu được nhập từ những nhà cung cấp uy tín trong và ngoài nước. Được biết, thời trang nội y nam nữ RELAX vinh dự nhận giải “Top 10 Sản phẩm, dịch vụ Việt Nam được người tiêu dùng bình chọn cao nhất” do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh phối hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức, tiến hành khảo sát và công bố danh hiệu (tháng 8 năm 2014). Hiện nay Sơn Việt là Thành viên liên kết của tập đoàn dệt may Việt Nam (Vinatex), là hội viên Câu lạc bộ Doanh Nhân Sài Gòn và Câu lạc bộ Doanh Nhân 2030.  Giá cả Tùy theo loại sản phẩm mà có mức giá khác nhau. - Quần lót cho nam có giá dao động từ khoảng trên dưới 60.000 đồng đến trên 200.000 đồng. - Áo lót nữ có giá thấp nhất là 115.000 đồng và cao nhất là 790.000 đồng - Quần lót nữ có giá thấp nhất là 38.000 đồng và giá cao nhất là 125.000 đồng. Chiến lược của May Sơn Việt đã được CEO Hà Xuân Anh vạch ra ngay từ những ngày đầu làm thương hiệu cách đây 10 năm. Đó là chỉ tập trung sản xuất đồ lót nam, nữ phân khúc trung cấp.  Hệ thống phân phối Thời trang Relax & Camel đã khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường tại các kênh phân phối từ Nam ra Bắc, phủ sóng toàn bộ 64 tỉnh thành trên cả nước và tất cả các kênh mua sắm như: trung tâm thương mại, siêu thị, shop, cửa hàng, chợ, các trang mua bán trên mạng, trên truyền hình,… Thông qua đó, Công ty đã đưa thương hiệu đến gần với người tiêu dùng và tạo sự thuận tiện cho những người có nhu cầu sử dụng.  Khả năng tài chính
  • 43. 42 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Có thể nói, trong hơn mười năm qua, Công ty Sơn Việt đã có những bước phát triển đáng kể. Trong đó, mỗi năm đều là một dấu mốc đáng nhớ, đánh dấu sự đi lên của doanh nghiệp trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu đời sống. Nỗ lực ấy, đã mang lại thành quả là những con số biết nói về tính hình sản xuất kinh doanh của Sovitex. Trên nguồn vốn điều lệ 9 tỷ đồng, doanh thu của Sơn Việt năm 2011 đạt 150 tỷ đồng, năm 2012 là 180 tỷ đồng. Hiện Công ty đạt mức tăng trưởng trung bình 30- 40%/năm. Thường xuyên nâng cấp dây chuyền, máy móc cắt may hiện đại, không ngừng mở rộng thị phần đã đưa Công ty cổ phần May Sơn Việt trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong ngành thời trang đồ lót nam nữ của Việt Nam. Các sản phẩm của Sovitex luôn được các cơ quan chức năng và người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng, tính thời trang. Chính vì vậy, trong thời gian qua, doanh nghiệp luôn có tên trong các giải thưởng: hàng Việt Nam chất lượng cao, Cúp vàng chất lượng hội nhập WTO, Doanh nghiệp Việt Nam uy tín - chất lượng trong lĩnh vực Dệt may - thời trang, Top 50 nhãn hiệu cạnh tranh Việt Nam, Thương hiệu nổi tiếng Asean…  Lợi thế cạnh tranh - Sản phẩm chất lượng tốt: đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. - Phân khúc theo thu nhập và giới tính : Sản xuất dòng sản phẩm cho cả nam lẫn nữ với mức giá trung bình. - Công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. - Hệ thống phân phối rộng khắp 64 tỉnh thành và tập trung ở miền Bắc và các tỉnh miền Tây Nam bộ. - Đạt được các giải về sản phẩm và dịch vụ. - Trang thiết bị sản xuất ngày càng được cải tiến. Việc thường xuyên nâng cấp dây chuyền, máy móc cắt may hiện đại, không ngừng mở rộng thị
  • 44. 43 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM phần đã đưa Công ty cổ phần May Sơn Việt trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong ngành thời trang đồ lót nam nữ của Việt Nam.  Công ty Anh Khoa Công ty Anh Khoa là nhà sản xuất và cung ứng nội y tại Việt Nam. Hai dòng sản phẩm của Anh Khoa là ROCK và ANNIE. Sản phẩm thương hiệu ROCK luôn chú trọng mang lại nét nam tính, mạnh mẽ và tự tin cho nam giới với nhiều dòng sản phẩm đa dạng. Annie – dòng nội y dành cho nữ giới, với các thiết kế dựa trên tiêu chí: thông số phù hợp, tôn vinh nét đẹp nhẹ nhàng Á đông của phụ nữ Việt, đa dạng về màu sắc và phù hợp xu hướng thời trang thế giới.  Chất lượng Các thiết kế trang phục nội y của Anh Khoa luôn được thiết kế với thông số phù hợp nhất cho người Việt, với các chất liệu cao cấp như thun cotton bốn chiều (cotton – spandex), microfiber, thun cotton 100%...tạo cảm giác thoải mái dễ chịu cho người sử dụng, là chất liệu không có formaldehyte và các acid amin gây tác hại lên làn da của người sử dụng. Các công nghệ mới nhất cho sản phẩm nội y như seamless (sản phẩm dệt nguyên cái, không đường may) cũng được áp dụng trong sản xuất. Các loại nguyên phụ liệu để sản xuất Rock và Annie đã được kiểm định tại Trung tâm Giám định Dệt May cũng như các đơn vị kiểm định chất lượng dệt may đạt chuẩn an toàn quốc tế như Intertek, Hohenstein, Centexbel, nhằm giúp người tiêu dùng an tâm sử dụng sản phẩm. Công ty Anh Khoa đã đạt được nhiều giải thưởng Hàng Việt Nam chất lượng cao (do người tiêu dùng bình chọn từ năm 2007 đến 2013), nằm trong Top 105 thương hiệu mạnh Việt Nam. Ngoài thị trường trong nước, Công ty Anh Khoa còn xuất khẩu sang các thị trường Châu Âu, USA, các nước Đông Nam Á… để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng.  Giá cả
  • 45. 44 DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM Với mục tiêu phát triển bền vững, công ty cũng đưa ra chính sách giá sản phẩm hợp lý, phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng. Tuyệt đối ko dùng chính sách đẩy giá sản phẩm lên rất cao để thu lợi nhuận tối đa rồi sau đó dùng chiêu bài giảm giá để xả hàng. Khác hàng sẽ luôn được sử dụng sản phẩm chính hãng, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp với chi phí dễ chịu. Đó là lý do sản phẩm của Annie ngày càng có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng. - Quần lót cho nam có giá dao động từ khoảng trên dưới 58.000 đồng đến trên 250.000 đồng. - Áo lót nữ có giá thấp nhất là 178.000 đồng và cao nhất là 453.000 đồng - Quần lót nữ có giá thấp nhất là 38.000 đồng và giá cao nhất là 228.000 đồng  Hệ thống phân phối Anh Khoa là một trong Top 3 đơn vị cung cấp hàng thời trang lớn nhất cho các hệ thống siêu thị trên toàn quốc (BigC, Co.op mart, Metro, Lotte mart, Vinatex Mart, Citi Mart…), cũng như hơn 1.300 điểm bán hàng đại lý sẵn sàng phục vụ dịch vụ thời trang trên toàn quốc.  Lợi thế cạnh tranh - Mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với người Việt Nam. Sản phẩm được lựa chọn từ những nguyên phụ liệu có chất lượng mềm, mịn, thoáng mát, tạo cảm giác thoải mái khi mặc rất phù hợp với khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam. - Đầu tư công nghệ seamless, tăng thêm khả năng cạnh tranh. - Đạt được nhiều giải thưởng Hàng Việt Nam chất lượng cao (do người tiêu dùng bình chọn từ năm 2007 đến 2013). - Phân khúc theo thu nhập và giới tính : Sản xuất dòng sản phẩm cho cả nam lẫn nữ với mức giá trung bình. - Sản phẩm có uy tín về chất lượng, các loại nguyên phụ liệu đã được kiểm định tại Trung tâm Giám định Dệt May cũng như các đơn vị kiểm định chất lượng dệt may đạt chuẩn an toàn quốc tế. - Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước: có hơn 1300 địa điểm bán hàng.