GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Của Công Ty Coop Mart
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 1
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV
COOP MART NGÃ BẢY HẬU GIANG
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0932 091 562
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANPANDA.COM
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Ngã Bảy – 12/07/2023
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------o0o-------------
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH MTV COOP MART NGÃ BẢY HẬU GIANG
Có trụ sở tại: KV3,PHƯỜNG NGÃ BẢY,THÀNH PHỐ NGÃ BẢY,TỈNH HẬU GIANG
Điện thoại: 02933.962900
Website: http://www.coopmart.vn
Email: cmngabay@coopmart.vn
Xác nhận:
Anh/chị: Bùi Trần Bảo Luân
Sinh ngày: 25/01/1997
Số CMT: 363924275
Sinh viên lớp: 174225.OD72
Mã Sinh viên: 17C-42-40.1-02764
Có thực tập tại đơn vị (Công ty) trong khoảng thời gian: 12/07/2020.đến ngày 27/09/2020
Nhận xét:
............................................................................................................................................................
Ngã Bảy Ngày…. tháng …. năm
Xác nhận của đơn vị thực tập
Chữ ký và dấu xác nhận của cơ
quan
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 3
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E –
LEARNING
NHẬN XÉT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
....Ngày…... Tháng…...Năm.....
Giảng viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 4
PHIẾU BÀI TẬP VẬN DỤNG TRƯỚC TỐT NGHIỆP
I. Yêu cầu
Anh/Chị hãy nêu từ 3 đến 5 vấn đề và giải pháp tương ứng có thể vận dụng tại doanh nghiệp
nơi anh/chị đang công tác hoặc thực tập.
II. Thông tin Sinh viên:
Họ và tên Sinh viên: Bùi Trần Bảo Luân
Mã Sinh viên: 17C-42-40. 1-02764
Lớp: 174225.OD72
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Đơn vị thực tập (hoặc công tác): CÔNG TY TNHH MTV COOP MART NGÃ
BẢY HẬU GIANG
Cán bộ quản lý trực tiếp tại đơn vị thực tập (hoặc công tác):
Điện thoại:0939.556474
Email: luanbtb27514@student-topica.edu.vn
Tên báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh của CÔNG TY TNNHH MTV COOP MART NGÃ
BẢY HẬU GIANG.
Xác nhận của đơn vị công tác Ngã Bảy ngày 23 tháng 08 năm 2020
(Ký tên và đóng dấu)
PHẠM THỊ THẤM
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
BÙI TRẦN BẢO LUÂN
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 5
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
I. Thông tin sinh viên
Học viên: Bùi Trần Bảo Luân
Mã học viên: 17C-42-40.1-02764
Lớp: 174225.OD72
Ngành:Quản Trị Kinh Doanh
Email:luanbtb27514@student-topica.edu.vn
II. Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Tên báo cáo:Xây dựng kế hoạch kinh doanh của CÔNG TY TNNHH MTV COOP
MART NGÃ BẢY HẬU GIANG.
2. Đơn vị thực tập (nếu có):CÔNG TY TNHH MTV COOP MART NGÃ BẢY HẬU
GIANG
3. Tính cấp thiết của báo cáo:
- Do phải cạnh tranh với nhiều đối thủ, và nhu cầu thiết yếu con người ngày càng cao, con
người đòi hỏi về chất lượng hàng hóa cũng như cách phục vụ.
- Coop Mart luôn đem lại giá trị cho khách hàng luôn đặt chất lượng lên hàng đầu,luôn ưu
tiên cho những sản phẩm đạt chứng chỉ ISO 9001, tối thiểu là hàng hóa đạt “ Hàng Việt Nam
Chất Lượng Cao”do người tiêu dung bình chọn. Đó là mục tiêu cạnh tranh và mục tiêu hướng
đến tương lai của Coop Mart Ngã Bảy Hậu Giang.
4. Mục đích nghiên cứu của báo cáo:
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV COOP Ngã Bảy giai
đoạn 2015 - 2020 nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty trong thời gian tới.
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của chuyên đề
+ Phạm vi nghiên cứu: Thị trường tiêu dung ở khu vực Ngã Bảy Hậu Giang.
+ Đối tượng nghiên cứu: Ngành hàng TPCN
Nội dung Chuyên đề tốt nghiệp (dự kiến) bao gồm các chương mục chính sau:
TRANG bìa
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Luận giải sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài, nêu rõ
vấn đề nghiên cứu của đề tài phù hợp với hướng nghiên cứu.
- Phân tích tính mới, tính khả thi của nghiên cứu
2. Mục tiêu, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng dữ liệu thứ cấp của công ty để phân tích đánh giá thực trạng hoạt động.
Sử dụng các công cụ như ma trận SWOT, các công cụ thống kê số liệu để nghiên cứu,
phân tích.
4. Nguồn gốc số liệu và dữ liệu nghiên cứu.
Nguồn số liệu và dữ liệu nghiên cứu được thu thập dựa trên:Số liệu tự thu thập thực tế
tại công ty đơn vị thực tập ,Giáo trình Topica và giáo trình chuyên ngành có liên quan. Tài
liệu từ internet.
5. Kết cấu của Đề tài:
Kết cấu báo cáo gồm 5 chương và kết luận kiến nghị như sau:
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
CHƯƠNG 2 KẾ HOẠCH MARKETING
CHƯƠNG 3 KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 4 KẾ HOẠCH NHÂN SỰ
CHƯƠNG 5 PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO
KẾ HOẠCH CHI TIẾT CÁC NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chương/Mục Tên chương/mục Số lượng trang Ngày hoàn thành
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hệ
thống SÀI GÒN CO.OP
Trang 9
1.1.1 Lịch sử hình thành của Công ty Trang 9
1.1.2 Quá trình phát triển của Công ty Trang 9
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty TNHH MTV Coop Mart
Ngã Bảy
Trang 9- 10
1.3 Các ngành nghề hoạt động kinh Trang 10
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 7
doanh của Công ty
1.3.1 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của Công ty
Trang 10
1.3.2 Các sản phẩm chính của Công ty
trong ngành Thực Phẩm Công Nghệ
Trang 10-11-
12-13-14
1.4 Mục tiêu và nhiệm vụ của doanh
nghiệp
Trang 14
1.5 Các yếu tố quyết định sự thành
công
Trang14
CHƯƠNG 2 KẾ HOẠCH MARKETING
2.1 Đánh giá công tác Marketing của
doanh nghiệp
Trang 14
2.1.1 Phân tích môi trường marketing của
Công ty TNHH MTV COOP Ngã
Bảy
Trang 14-15
2.1.1.1 Môi trường marketing Trang 15
2.1.1.2 Các mô hình phân tích môi trường
marketing
Trang 15
2.1.2 Thị trường mục tiêu và định vị sản
phẩm trên thị trường
Trang
2.1.2.1 Phân đoạn thị trường Trang 15
2.1.2.2 Xác định thị trường mục tiêu Trang 15-16
2.1.3 Mục tiêu marketing Trang 16-17
2.1.4 Chiến lược Marketing hỗn hợp
(Marketing – mix)
Trang 17
2.1.4.1 Chiến lược sản phẩm Trang 17
2.1.4.2 Chiến lược giá Trang 17
2.1.4.3 Chiến lược phân phối Trang 17-18
2.1.4.4 Chiến lược xúc tiến bán (truyền thông
marketing)
Trang 18
2.1.5 Ngân quỹ Marketing Trang 18-19
2.2 Nội dung kế hoạch Marketing Trang 19-20
2.2.1 Tổng quan kế hoạch Marketing Trang 20
2.2.2 Phân tích môi trường Trang 20-21
2.2.2.1 Phân tích thị trường Trang 21-22
2.2.2.2 Phân tích các rủi ro từ môi trường
bên ngoài
Trang 22-23
2.2.3 Chiến lược Marketing Trang 23-24
2.2.3.1 Thị trường mục tiêu Trang 24
2.2.3.2 Định vị thị trường Trang 24-25
2.2.3.3 Chiến lược sản phẩm Trang 25-26
2.2.3.4 Chiến lược giá Trang 26
2.2.3.5 Chiến lược phân phối Trang 26-27
2.2.3.6 Chiến lược xúc tiến bán Trang 27
CHƯƠNG 3 KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 8
3.1 Đánh giá tài chính của doanh
nghiệp
Trang 27
3.1.1 Doanh thu, chi phí, giá thành và lợi
nhuận
Trang 27-28
3.1.1.1 Doanh thu Trang 28-29
3.1.1.2 Chi phí Trang 29-30
3.1.1.3 Lợi nhuận Trang 30-31
3.1.2 Phân tích điểm hòa vốn Trang 31
3.1.3 Các báo cáo tài chính Trang 31-32
3.1.3.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Trang 32-33-34
3.1.3.2 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Trang34-35
3.1.3.3 Bảng cân đối kế toán (bảng cân đối
tài sản)
Trang 36-37-38
3.1.4 Dòng tiền và giá trị hiện tại thuần Trang 38-39
3.2 Nội dung kế hoạch tài chính Trang 39-40
CHƯƠNG 4 KẾ HOẠCH NHÂN SỰ
4.1 Giới thiệu về kế hoạch nhân sự Trang40
4.2 Nội dung kế hoạch nhân sự Trang 42
4.2.1 Xác định nhu cầu nhân sự Trang 43
4.2.2 Xác định cơ cấu tổ chức Trang 43-44-
45-46-47
4.2.3 Xác định đội ngũ cán bộ quản lý chủ
chốt
Trang 47
CHƯƠNG 5 PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU
RỦI RO
5.1. Các loại rủi của doanh nghiệp
- Rủi ro tầm vĩ mô
- Rủi ro tầm vi mô
Trang 47-48
5.2. Các biện pháp phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro
Trang 48
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 9
Trong nền kinh tế thế giới đã và đang trải qua những bước tiến nhảy vọt, với sự phát triển
không ngừng của xã hội, tạo ra một bộ mặt mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Do đó mà các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
sản xuất kinh doanh trong nước hiện đang đứng trước rất nhiều khó khăn, thử thách mới. Đó
là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp nhằm đứng vững trên thị trường và đây
cũng là động lực phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt là liên hiệp hợp tác xã SaiGon
Co.op đã và đang phấn đấu thực hiện tốt hơn nữa để giữ vững vị thế và vươn xa hơn nữa trên
trường quốc tế. Với sứ mệnh là nhà bán lẻ trong top khu vực châu á SaiGon Co.op mang đến
với mọi người chuỗi hệ thống trên 140 siêu thị như TTTM Sense City, đại siêu thị Co.op
Xtra, Co.op mart, Co.op Food, Co.op Smile,.... phủ rộng khắp mọi tỉnh thành nước ta. Trong
đó thế mạnh là chuỗi siêu thị Co.op mart vận hành theo mô hình hợp tác xã và phục vụ số
đông. Luôn lắng nghe thấu hiểu và cải tiến mang đến sự trãi nghiệm tốt nhất cho mọi người.
Co.op Mart Ngã Bãy Hậu Giang củng là một thành viên của hệ thống luôn tự hào được phục
vụ và chăm sóc khách hàng. Tuy là thành viên nhỏ bé nhưng Co.op mart Ngã Bãy củng quyết
tâm nổ lực và phấn đấu đem lại lợi nhuận cho hệ thống và góp phần kinh tế cho đất nước. Với
những kiến thức đã được học tôi thấy hứng thú với môi trường của SaiGon Co.op nên tôi
quyết định chọn nơi này làm nơi thực tập của mình và có thể sẽ là nơi gắn bó của tôi sau khi
ra trường.
Đựơc sự cho phép của ban Giám đốc Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên
CoopMart Ngã Bảu Hậu Giang, tôi đã nhận thực tập tại bộ phận kinh doanh ngành hàng Thực
Phẩm Công Nghệ. Dưới đây bài “Báo cáo tốt nghiệp”nêu khái quát về công ty và tình hình
hoạt động kinh doanh của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên CoopMart Ngã
Bảy Hậu Giang. Do thời gian gian thực tập tại công ty còn ngắn, còn bỡ ngỡ về môi trường
làm việc, hiểu biết còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn thiếu nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót cần được chỉnh sửa. Sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ công ty
trong quá trình thực tập đã giúp em hoàn thành bài báo cáo.
Em xin trình bày khái quát kết cấu nội dung của bài báo cáo gồm 5 phần:
1.Giới thiệu tổng quan
2.Kế hoạch marketing
3.Kế hoạch tài chính
4.Kế hoạch nhân sự
5.Phòng ngừa và giải thiểu rủi ro
Tuy nhiên với kiến thức còn nhiều hạn chế,thời gian thực tập có hạn nên không tránh những
thiếu sót.Kính mong sự đóng góp ý kiến từ giảng viên.
Chương 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN.
1.1:Lịch sử hình thành Sài Gòn Coop.
- Khởi nghiệp từ năm 1989, sau đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đất nước chuyển
từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, mô hình kinh
tế HTX kiểu cũ thật sự khó khăn và lâm vào tình thế khủng hoảng phải giải thể hàng
loạt. Trong bối cảnh như thế, ngày 12/5/1989 - UBND Thành phố Hồ Chí Minh có
chủ trương chuyển đổi Ban Quản lý HTX Mua Bán Thành phố trở thành Liên hiệp
HTX Mua bán Thành phố Hồ Chí Minh - Saigon Co.op với 2 chức năng trực tiếp
kinh doanh và tổ chức vận động phong trào HTX. Saigon Co.op là tổ chức kinh tế
HTX theo nguyên tắc xác lập sở hữu tập thể, hoạt động sản xuất kinh doanh tự chủ và
tự chịu trách nhiệm.
-
- Từ năm 1992 - 1997, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam làm cho các Doanh nghiệp phải năng động và
sáng tạo để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các đối tác
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 10
nước ngoài. Saigon Co.op đã khởi đầu bằng việc liên doanh liên kết với các công ty
nước ngoài để gia tăng thêm nguồn lực cho hướng phát triển của mình. Là một trong
số ít đơn vị có giấy phép XNK trực tiếp của Thành phố, hoạt động XNK phát triển
mạnh mẽ mang lại hiệu quả cao, góp phần xác lập uy tín, vị thế của Saigon
Co.op trên thị trường trong và ngoài nước.
- Sự kiện nổi bật nhất là sự ra đời siêu thị đầu tiên của hệ thống siêu
thị Co.opmart là Co.opmart Cống Quỳnh vào ngày 09/02/1996, với sự giúp đỡ của
các phong trào HTX quốc tế đến từ Nhật, Singapore và Thụy Điển. Từ đấy loại hình
kinh doanh bán lẻ mới, văn minh phù hợp với xu hướng phát triển của Thành phố Hồ
Chí Minh đánh dấu chặng đường mới của Saigon Co.op.
-
- Co.opmart đã trở thành thương hiệu quen thuộc của người dân thành phố và người
tiêu dùng cả nước. Là nơi mua sắm đáng tin cậy của người tiêu dùng. Khái niệm
chuỗi Co.opmart được bắt đầu xây dựng với chiến lược: Xây dựng Co.opmart trở
thành chuỗi siêu thị dẫn đầu Việt Nam. Sự thành công của chuỗi siêu
thị Co.opmart đã đưa Saigon Co.op đón nhận phần thưởng cao quý “Anh hùng lao
động thời kỳ đổi mới” do Chủ tịch nước CHXHCNVN trao tặng từ tháng 8/2000.
1.1.1. Lịch sử hình thành công ty.
- Được sự khuyến khích và kêu gọi đầu tư từ Sở Công Thương Tỉnh hậu Giang.
- Nhằm phục vụ và nâng cao ý thức mua sắm từ chợ truyền thống,Coop Ngã bảy Hậu
Giang muốn đem đến cho người dân đại phương một không gian mua sắm chuyên
nghiệp và hiện đại,với phong cách phụ vụ tận tình, và đặt lợi ích khách hàng lên hàng
đầu.Đó là nguyên nhân Coop Mart Ngã Bảy Hậu Giang được ra đời.
- Công ty TNHH MTV Coopmart Ngã Bảy Hậu Giang được thành lập ngày
25/12/2013.
- Nằm ngay ngay trung tâm Thành Phố Ngã Bảy, cách chợ truyền thống 500m đi bộ.
- Với vị trí địa lý tương đối vô cùng thuận lợi, là nơi tập trung buôn bán từ 7 ngã rẽ
khác nhau,là nơi thông thương giữa các thương lái từ nhiều nơi tập trung về và thu
mua vận chuyển đi nơi khác.
- Ngã Bảy là nơi giao nhau giữa Thành Phố Sóc Trăng và Thành Phố Cần thơ.
1.1.2.Quá trình phát triển Công ty.
Công ty được hình thành với chức năng chính là cung cấp dịch vụ phân phối và phục vụ
chuyên nghiệp bao gồm bán hàng, giao hàng,thu hộ và hậu cần cho các mặt hàng tiêu dùng
nhanh,các sản phẩm mỹ phẩm, hóa phẩm…Không bao gồm ô tô,moto,xe máy và động cơ
khác.Kết hợp sự hiểu biết về thị trường địa phương với kiến thức và công nghệ tiên tiến để
gia tăng khả năng cạnh tranh của đối tác để cùng phát triển.
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Coopmart Ngã Bảy Hậu
Giang
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Bảo vệ
Giám Đốc
Văn phòng Phi thực
phẩm
Thực phẩm
Công nghệ
Kho
Marketing
Thu ngân
Thực phẩm
tươi sống
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 11
- Nhìn vào sơ đồ tổ chức cho ta thấy được mỗi một bộ phận có một nhiệm vụ và chức
năng khác nhau,cùng hỗ trợ cho nhau.
- Cách bố trí sơ đồ tổ chức như vậy sẽ giúp các bộ phận hoàn toàn tập trung cho công
việc ,nhiệm vụ và quyền hạn của mình.Giúp hạn chế sự chồng chéo.
1.3. Các ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty.
- Cung cấp dịch vụ phân phối và chuyên nghiệp bao gồm bán hàng, giao hàng, thu
hộ…hậu cần cho người tiêu dùng nhanh.
- Kết hợp với sự hiểu biết về thị trường địa phương với kiến thức và công nghệ tiên
tiến để gia tăng khả năng cạnh tranh của đối tác để cùng phát triển.
- Cung cấp những sản phẩm tiện lợi, tinh thần phục vụ cho nhu cầu cần thiết của
mọi ngườ trong cuộc sống.
1.3.1. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty.
- Nhằm đem lại giá trị tăng thêm cho khách hàng Coopmart Ngã bảy không ngừng
nâng cao giá trị lợi ích và sự thuận lợi cho khách hàng,với những dịch vụ, đặt hàng
qua điện thoại và giao hàng tận nhà khi khách hàng có hóa đơn 200.000 đồng, giao
trong vòng bán kính 6km.
- Với dịch vụ giữ xe miễn phí, không gian mua sắm thoáng mát, nhân viên tận tình.
- Ngành hàng Thực phẩm tươi sống tại Coopmart Ngã bảy lun ưu tiên cho sự tiện lợi
của khách hàng( sơ chế thủy hải sản ) và luôn đặt an toàn vệ sinh thực phẩm lên hàng
đầu.
- Ngành hàng Công nghệ thực phẩm luôn ưu tiên cho những sản phẩm đạt chứng chỉ
ISO 9001.
- Ngành Hóa mỹ phẩm là ngành hàng chuyên cung cấp nhũng mỹ phẩm, hóa phẩm và
đồ dùng gia đình, vệ sinh cá nhân và chăm sóc sức khỏe.
- Ngành hàng Đồ dùng là ngành hàng chuyên cung cấp thiết bị đun nấu, điện gia dụng,
đồ dùng gian đình, đồ dùng nhà bếp… với những mặt hàng đã được kiểm định
nghiêm ngặt .
- Ngành hàng May mặc là ngành hàng thời trang, chủ yếu là những dòng thời trang cơ
bản, bao gồm nhóm may mặc cho nữ, nhóm may mặc cho nam, nhóm may mặc cho
trẻ em, nhóm tổng hợp bao gồm khăn, vải vóc, đồ lót, vớ, dây nịt..Là những sản phẩm
được kiểm định và có nguồn gốc rõ ràng.
1.3.2. Các sản phẩm chính của công ty trong ngành hàng Thực Phẩm Công Nghệ.
- Trong các ngành hàng, TPCN là ngành hàng tôi được nghiên cứu và được thực tập.
- Ngành hàng TPCN là ngành hàng chủ đạo và đa dạng tại siêu thị, chuyên cung cấp
những nhu yếu phẩm cần thiết cho đời sống sinh hoạt của mọi người, nghành hàng
được phân thành 12 nhóm chính trong đó được phân thành những nhóm nhỏ như sau:
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 12
Sơ đồ những nhóm hàng chính trong ngành Thực Phẩm Công Nghệ: Hình 1.3.2
TPCN
Lương
thực
Thực phẩm
đông lạnh
TP chế biến
trữ mát
TP bổ
dưỡng
TP Baby Rượu Bánh,
Kẹo, Mứt
Dầu ăn,
nước châm,
gia vi
Nước giải
khát
TP bảo
quản lâu
Cơm, gạo,
nếp các loại
Bột các
loại
Rau, củ,
quả đông
lạnh
Hải sản
đông lạnh
SP Chế
biến ĐL
Chả giò
Cốm, xôi
đông lạnh
Kem các
loại
Sữa chua
đông lạnh
SP từ ngũ
cốc
Sản phẩm
ăn liền
Bánh tráng,
bánh phồng,
snack
Lương
khô
Ngũ cốc
Bia
Dầu ăn
Đường
Muối
Mắm các
loại
Gia vị các
loại( khô,
ướt)
Nước
chấm
Sốt các
loại
Bánh
Socola
Mứt
Kẹo
Phụ liệu
làm bánh
Khác( Rau
câu, thạch
đóng gói)
Trà
Nước
uống
Nước
ngọt
Siro
Cà phê
Nước giải
khát
SP đóng
hộp
SP Sấy
khô
SP Chay
Hạt, Đậu
rang
SP Muối
chua
SP bổ
dưỡng
Mật ong
Rượu
ngâm
Rượu có
nồng độ
Bánh tươi,
Mì tươi
Tàu hủ
các loại
SP chế biến
đóng gói
SP trữ mát
khác( Sữa
chua, flan)
Bơ, sữa,
SP từ sữa
Sữa các
loại
Bơ, SP từ
Sữa
Thuốc bổ
các loại
Dạng
Nước
Dạng Bột
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 13
Trên là sơ đồ thể hiện những nhóm sản phẩm chính của ngành Thực Phẩm Công Nghệ
Nhóm Lương thực: là nhóm hàng chính và không thể thiếu phục vụ cho cuộc sống
hàng ngày của người dân, chiếm tỷ lệ cao trong nghành. Được chia thành 8 nhóm nhỏ,
chiếm 15% tỷ trọng trong ngành thực phẩm công nghệ
Cơm, gạo, nếp các loại: nhóm sản phẩm chính trong cuộc sống hàng ngày
Bột các loại: nhóm sản phẩm phục vụ làm ra sản phẩm mới mùi vị mới .
Sản phẩm từ ngũ cốc: với những dòng sản phẩm dinh dưỡng phục vụ sức khỏe
nọi người
Sản phẩm ăn liền: nhóm sản phẩm tiện lợi
Bánh tráng, bánh phồng, snack
Lương khô
Ngũ cốc: là nhóm bổ trợ dinh dưỡng và sức khỏe cho mọi người trong cuộc
sống hàng ngày. Với sự đa dạng về sản phâm nhằm phục vụ và chăm sóc sức
khỏe cho mọi người với dòng sản phẩm ăn kiêng, ít đường nhằm hướng đến
sức khỏe.
Thực phẩm đông lạnh: Sản phẩm đông lạnh là nhóm sản phẩm được biết đến với điều
kiện bảo quản âm , với mục đích sử dụng lâu dài của sản phẩm , củng như sự tiện lợi
của chúng . Sản phẩm đông gồm có nhóm ăn liền là kem, còn nhóm sản phẩm còn lại
đều phải qua chế biến. Với sự đa dạng về các sản phẩm như cá đông , lẩu các loại, chả
giò, …. Luôn đáp ứng được nhu cầu của mọi người. Chiếm 8% tỷ trọng trong ngành
TPCN
Rau, củ, quả đông lạnh
Hải sản đông lạnh
Sản phẩm chế biến đông lạnh
Chả giò
Cốm, xôi đông lạnh
Kem các loại
Sữa chua đông lạnh
Thịt đông lạnh
Thực phẩm chế biến trữ mát: là nhóm sản phẩm được bảo quản dưới nhiệt độ thấp
nhưng trên nhiệt độ âm tùy theo yêu cầu của sản phẩm. Sản phẩm mát củng được chia
thành 2 nhóm là sản phẩm dùng ngay ( sữa chua, nem, …) và sản phẩm phải qua chế
biến( bánh bao, xúc xích, …) và củng rất đa dạng về chủng loại và mùi vị nhằm đáp
ứng được nhu cầu của tất cả mọi người. Chiếm 9% tỷ trọng của ngành.
Bánh tươi, mì tươi
Tàu hủ các loại
Sản phẩm chế biến đóng gói
Sản phẩm trữ mát khác( Sữa chua, flan)
Dầu ăn, nước chấm, gia vị: là nhóm sản phẩm bổ trợ trực tiếp cho bữa ăn hàng ngày
của mọi người. Sựu lựa chọn không thể thiếu trong mọi bữa ăn của chúng ta. Và củng
là sự lựa chọn chính trong giõ hàng của những chị em nội trợ. Với sự đa dạng của
nhóm sản phẩm đáp ứng được tất cả khẩu vị của mọi người. Chiếm 15% tỷ trọng của
ngành.
Dầu ăn
Đường
Muối
Mắm các loại
Nước chấm: nước mắm, nước tương, ….
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 14
Gia vị các loại
Sốt các loại:
Chao các loại
Nước giải khát: ngoài nhu cầu ăn chúng ta cần có phải uống để giải khát trong nhu
cầu cuộc sống của mình. Trà, cà phê : là nhóm sản phẩm đáp ứng và giải tỏa sự thõa
mãn của mọi nguời trong đời sống tinh thần. Cùng với nước ngọt và nươc giải khát
với sự đa dạng cho sự lựa chọn đáp ứng được tất cả nhu cầu của mọi người. Tỷ trọng
nhóm hàng được nhận xét là khá lớn với sức hút lựa chọn và mua sắm của mọi người.
Chiếm 18% tỷ trọng của ngành, chiếm tỷ trọng cao nhất.
Trà
Nước uống
Nước ngọt
Cà phê
Siro
Nước giải khát
Bánh, kẹo, mứt: Củng như những sản phẩm khác bánh củng được chia thành 2 dòng
sản phẩm : sản phẩm cho mọi người và sản phẩm cho người ăn kiêng, với sự đa dạng
chủng loại và mùi vị đáp ứng được mọi nhu cầu của mọi người. Tỷ trọng của nhóm
sản phẩm củng rất cao, là một trong nhưng nhóm sản phẩm chủ đạo của nghành thực
phẩm công nghệ . Chiếm 10% tỷ trọng của nghành.
Bánh: Với sự đa dạng về chủng loại và mùi vị thu hút được sự lựa chọn với
người tiêu dùng, từ những sản phẩm bình dân đến những dòng sản phẩm nhập
khẩu cao cấp đáp ứng phục vụ cho tất cả mọi người.
Kẹo: là dòng sản phẩm thu hút những tâm hồn hảo ngọt đặc biệt là trẻ em .
Với sản phẩm chính là kẹo cứng, kẹo mềm đặc biệt là soco . Sự đa dang về
chủng loại và mùi vị của kẹo củng không thua bất cứ nhóm sản phẩm khác
luôn là sự lựa chọn hàng đầu của nhưng tâm hồn yêu ngọt.
Mứt: Với những sản phẩm được chế biến giữ hương vị đồng quê, vùng miền
Socola: dòng sản phẩm của tình yêu
Phụ liệu làm bánh: Với sự đa dạng của từng loại bánh và từng loại phụ liệu mà
chúng tôi phục vụ đến mọi người đáp ứng được sở thích đảm đang của những
ai đam mê.
Sản phẩm khác( Rau câu, thạch đóng gói)
Sản phẩm bảo quản lâu: là nhóm sản phẩm tiện lợi phục vụ cho nhu cầu tiện lợi và tiết
kiệm thời gian của mọi người . Với sự đa dạng sản phẩm nhằm phục vụ và đáp ứng
được nhu cầu khẩu vị của mọi người trong từng bữa ăn . Từ những sản phẩm bình dân
cho đến những dòng cao cấp, đến những dòng sản phảm mang hương vị vùng miền
củng được lựa chọn nhằm phục vụ tất cả mọi người. Đúng với tên gọi của những sản
phẩm mà ta thấy được ưu điểm của sản phẩm là bảo quản lâu. Chiếm 5% tỷ trọng của
ngành
Sản phẩm đóng hộp
Sản phẩm sấy khô
Sản phẩm chay
Hạt, đậu rang
Sản phẩm muối chua
Thực phẩm bổ dưỡng: Là nhóm sản phẩm bổ trợ sưc khỏe cho mọi người. Chiếm 1%
tỷ trọng của ngành
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 15
Sản phẩm bổ dưỡng
Mật ong
Thuốc bổ các loại
Bơ, Sữa, Sản phẩm từ sữa: là nhóm hàng chiến tỷ lệ cao trong ngành hàng TPCN.
Chiếm 13% tỷ trọng của ngành
Sữa các loại: Với 2 nhóm sản phâm chính là sữa nước và sữa bột. Trong nhóm
sữa bột có thêm 2 nhóm nhỏ là sữa bột và nhóm sưã bột pha sẵn. Cùng với đó
trong nhóm sữa nước củng chia thành 2 nhóm nhỏ riêng biệt là nhóm sữa
thanh trùng và nhóm sữa công thức. Dành cho mọi lứa tuổi.
Bơ, Sản phẩm từ sữa: Nhóm sản phẩm chính từ sữa mang đến cho người tiêu
dung sự đa dạng về sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của người dân trong cuộc
sống hàng ngày.
Thưc phẩm baby: là nhóm sản phâm riêng biệt dành chăm sóc trẻ nhỏ, được lựa chọn
ngiêm ngặt với mục đích phát triển cho con em sao này. Nhóm sản phẩm chiếm tỷ
trọng rất cao trong ngành. Với tỷ trọng là 3%
Thực phẩm baby dạng nước
Thực phẩm baby dạng bột
Rượu: là nhóm sản phẩm phục vụ cho cuộc sống mọi người với nhiều tiện ích khác
nhau. Chiếm 1% tỷ trọng của ngành
Rượu ngâm
Rượu có nồng độ
Bia: Là nhóm sản phẩm được lựa chọn lớn và nhiều . Chiếm 2% tỷ trọng của ngành.
1.4. Mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp
Coopmart Ngã Bảy Hậu Giang là một đơn vị tiên phong trong dịch vụ phục vụ khách hàng
là tiên phong trong dịch vụ bán lẻ thân thiện với người tiêu dùng. Coop Ngã Bảy mong muốn
đem lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng, luôn luôn thõa mãn khách hàng và hướng tới sự hoàn
hảo nhằm tối đa hóa lợi ích cho người tiêu dùng. Coop mart Ngã Bảy cam kết mang đến cho
khách hàng những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt nhất. Luôn đặt mục tiêu chất lượng
như sau:
+ Hệ thống bán lẻ của SÀI GÒN CO.OP LÀ NƠI MUA SẮM ĐÁNG TIN CẬY với phương
châm:
+ Tận tân phục vụ
+ Liên tục cải tiến
+ Khát khao vươn lên
+ Hướng đến cộng đồng
+ Hệ thống SG CO.OP luôn ưu tiên lựa chọn những sản phẩm của các nhà sản xuất đạt tiêu
chuẩn quốc, tối thiểu là những nhà sản xuất đạt tiêu chuẩn Việt Nam. ( ISO 9001)
1.5. Các yếu tố quyết định sự thành công
Thực hiện nghiêm túc mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra về doanh số, chi phí phục vụ cho sản
xuất kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí lương.
Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm phục vụ khách hàng
Luôn giữ không gian sạch sẽ, thoáng mát, trưng bày hàng bắt mắt, dễ nhìn dễ lấy
Liên tục hợp tác và ra đời các dịch vụ tiện ích để thu hút khách hàng
Thường xuyên khảo sát tâm lý cũng như nhu cầu của khách hàng để đưa ra chương
trình khuyến mãi phụ hợp theo từng thời điểm
Hàng hoá đầy đủ, đa dạng, chất lượng
Chương 2: KẾ HOẠCH MARKETING
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 16
2.1. Đánh giá công tác Marketing của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể tách khỏi thị trường và họ cũng không hoạt
động một cách đơn lẻ mà diễn ra trong quan hệ với thị trường với môi trường bên ngoài của
Công Ty. Do vậy, bên cạnh chức năng tài chính, chức năng sản xuất, chức năng quản trị nhân
sự, thì chức năng quan trọng và không thể thiếu được để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và
phát triển đó là chức năng quản trị marketing. Chức năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp
với thị trường, với khách hàng, với môi trường bên ngoài để đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, lấy thị trường-nhu cầu của khách hàng làm
cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh .
2.1.1. Phân tích môi trường marketing của công ty TNHH MTV Coopmart Ngã Bảy.
Môi trường Marketing được tạo thành từ môi trường bên trong và bên ngoài của doanh
nghiệp. Trong khi môi trường nội bộ có thể được kiểm soát, doanh nghiệp có rất ít hoặc
không có khả năng kiểm soát được môi trường bên ngoài.
2.1.1.1. Môi trường marketing.
Môi trường nội bộ của doanh nghiệp bao gồm tất cả các lực lượng và các yếu tố bên
trong tổ chức có ảnh hưởng đến hoạt động tiếp thị của nó. Các thành phần này có thể
được nhóm lại như sau:
- Con người
- Tài chính
- Máy móc
- Cung ứng nguyên vật liệu
- Thị trường
Môi trường nội bộ nằm dưới sự kiểm soát của marketing và có thể được thay đổi khi
môi trường bên ngoài thay đổi. Tuy nhiên, phân tích môi trường marketing nội bộ
cũng quan trọng đối với doanh nghiệp như phân tích môi trường marketing bên ngoài.
Môi trường này bao gồm bộ phận bán hàng, bộ phận tiếp thị, đơn vị sản xuất, bộ phận
nhân sự, v.v.
2.1.1.2. Các mô hình phân tích môi trường maketing.
- Trên một thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc ứng dụng các mô hình
marketing vào hoạt động kinh doanh là vô cùng quan trọng với doanh nghiệp để
giành chiến thắng trong cuộc chiến chiếm chỗ đứng trong tâm trí người tiêu dùng.
- Quyết định về giá luôn là những quyết định khó khăn nhất trong kinh doanh. Thường
các doanh nghiệp không giữ một giá cụ thể cho sản phẩm, mà xây dựng cấu trúc giá
phản ánh các biến liên quan như: nhu cầu trong khu vực và các chi phí, yêu cầu của
từng đoạn thị trường, thời gian mua và một số biến khác. Các chiến lược giá phổ biến
bao gồm (1) Chiến lược giá theo khu vực địa lý, (2) Chiến lược giảm giá, (3) Chiến
lược giá quảng cáo, Chiến lược giá phân biệt và Chiến lược giá cho bộ sản phẩm hỗn
hợp.
- Mô hình được áp dụng trong trường hợp các sản phẩm hiện tại của doanh
nghiệp đang bị lỗi thời về mặt công nghệ, trong khi bạn muốn nhắm vào các
phân khúc thị trường khác hoặc điều chỉnh sản phẩm. Mô hình bao gồm 4
bước: (1) Tổng hợp ý tưởng, (2) Trình bày ý tưởng, (3) Triển khai và thử
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 17
nghiệm các ý tưởng được lựa chọn, (4) Phát triển chiến lược Marketing, (5)
Phát triển sản phẩm, (6) Thử nghiệm Marketing, (7) Thương mại hóa.
2.1.2.Thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm trên thị trường.
- Thị trường mục tiêu bao gồm một nhóm khách hàng (cá nhân và tổ chức) mà chương
trình marketing của người bán hàng hóa nhằm vào. Một doanh nghiệp có thể có một
hay nhiều thị trường mục tiêu.
- Định vị thị trường là thiết kế một sản phẩm có các đặc điểm, đặc tính khác biệt so với
hàng hóa của đối thủ cạnh tranh và tạo ra cho nó một hình ảnh riêng đối với khách
hàng.
- Hay có thể hiểu định vị thị trường là xác định vị trí của sản phẩm trên thị trường so
với các sản phẩm cùng loại của đối thủ. Theo đó vị trí của sản phẩm trên thị trường
chính là mức độ sản phẩm được người tiêu dùng nhìn nhận nó ở tầm cỡ nào, hay
chiếm vị trí nào trong tâm trí của khách hàng so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
2.1.2.1.Phân đoạn thị trường.
- Người làm thị trường cả tiêu dùng và công nghiệp từ lâu đã nhận thấy rằng:thị trường
không chỉ bao gồm những khách hàng hiện đại và những khác hàng tương lai với
những nhu cầu và mong muốn như nhau. Một công ty marketing công nghiệp có thể
bán hàng hóa và dịch vụ cho hàng trăm các nhà sản xuất khác trong cùng một ngành
công nghiệp. Vì vậy, phân đoạn thị trường là yếu tố chủ chốt, xác định một chiến lược
marketing lâu dài và có hiệu quả.
- Phân đoạn thị trường là việc căn cứ vào mục đích nghiên cứu và các tiêu thức cụ thể
để phân chia thị trường hay phân chia khách hàng vào các đoạn phân biệt và đồng
nhất với nhau (khác biệt giữa các đoạn và đồng nhất trong một đoạn). Người ta gọi
phân đoạn thị trường là quá trình phân chia đối tượng tiêu dùng thành nhóm, trên cơ
sở những điểm khác biệt nhu cầu,tính cách hay hành vi.
- Đoạn thị trường là một nhóm đối tượng tiêu dùng có phản ứng như nhau đối với cùng
tập hợp những kích thích của marketing.
- Và như vậy, các doanh nghiệp cần phải phân đoạn thị trường bởi vì thị trường là một
thể thống nhất nhưng không đồng nhất, trong đó có nhiều người mua và người bán có
trình độ, nhu cầu, mong muốn, đặc điểm, thói quen tiêu dùng khác nhau. Khả năng
của các doanh nghiệp có hạn, do vậy bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải tìm
cho mình một đoạn thị trường nào đó phù hợp với đặc điểm và chiến lược marketing
để thích ứng với từng thị trường.
- Thị trường rất phong phú, đa dạng do đó không phải bất cứ thị trường nào cũng cần
phải phân đoạn. Việc phân đoạn thị trường đòi hỏi chúng ta phải thu thập đầy đủ
thông tin và phân tích , lựa chọn dựa vào những tiêu thức chủ yếu sau:
- Phân đoạn theo địa lý : Thị trường tổng thể sẽ được chia cắt thành nhiều đơn vị địa lý
: Vùng,miền,tỉnh,thành phố,quận,huyện,phương xă.Đây là cơ sở phân đoạn được áp
dụng phổ biến vì sự khác biệt về nhu cầu thường gắn kết với yếu tố địa lý.
- Phân đoạn theo hành vi tiêu dùng: Thị trường người tiêu dùng sẽ được phân chia
thành các nhóm đồng nhất về các đặc tính như: lý do mua sắm, lợi ích tìm kiếm, lòng
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 18
trung thành, số lượng và tỉ lệ sử dụng, cường độ tiêu thụ, tình trạng sử dụng (đã sử
dụng,chưa sử dụng, không sử dụng).
- Nếu doanh nghiệp thực hiện trọn vẹn việc phân đoạn thị trường sẽ là đòn bẩy, có
nghĩa là thông số sử dụng để phân đoạn thị trường phải liên quan đến nhu cầu mong
muốn của người mua và ảnh hưởng đến việc mua. Phân đoạn thị trường khiến cho
khách hàng thỏa mãn nhu cầu và ngươc lại sẽ dẫn đến mối quan hệ tốt, lâu dài hơn
giữa người mua và người bán. Vì vậy phân đoạn thị trường là yếu tố cần thiết để thực
hiện quan điểm marketing có hiệu quả.
2.1.2.2. Xác định thị trường mục tiêu.
Thị trường là tất cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng đối với sản phẩm
hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp SME cung cấp ... Thị trường cũng là nơi trao đổi hay
mua bán giữa người mua và người bán, nhằm đem lại giá trị cho các bên ... Thị trường
liên quan tới các yếu tố như khả năng tiếp cận và nguồn tài chính của SME, nhu cầu
sử dụng của khách hàng, để thực hiện hành vi trao đổi hay mua bán ...
Thị trường mục tiêu chỉ sự phân đoạn khách hàng vào nhóm nhất định phù hợp với
chiến lược, bước đi của từng SME. Có thể hiểu đơn giản hơn thì thị trường mục tiêu
chính là một phần của thị trường, bao gồm những khách hàng tiềm năng của SME đó.
SME sẽ phải thực hiện chiến lược nhằm thu hút nhóm khách hàng này và đáp ứng
được nhu cầu của họ, biến họ thành khách hàng trung thành.
2.1.3.Mục tiêu marketing.
Từ quan điểm trên, mục tiêu marketing là những số liệu cụ thể về cái mà doanh nghiệp
bán (sản phẩm, dịch vụ, giải pháp) và bán cho ai (thị trường). Cụ thể như:
Doanh thu và lợi nhuận
Thị trường và thị phần
Thương hiệu và định vị thương hiệu
2.1.4.Chiến lược Marketing hỗn hợp.
- Marketing hỗn hợp là một khái niệm cơ bản trong lĩnh vực marketing (đồng thời
được biết đến như là 4P), là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng
để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Thuật ngữ lần lần đầu tiên
được sử dụng vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa
Kỳ lấy ý tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn
hợp. Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm
1960, mà nay đã được sử dụng rộng rãi. Khái niệm 4P được giải thích phần lớn trong
sách giáo khoa về marketing và trong các lớp học.
- Tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp
sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
2.1.4.1.Chiến lược sản phẩm.
- Chiến lược sản phẩm trong tiếng Anh được gọi là Product strategy.
- Chiến lược sản phẩm là các quyết định về sản phẩm của dự án do cấp
quản lí cao nhất đưa ra, chiến lược sản phẩm quyết định sự thành công trong
việc thực hiện các mục tiêu của dự án và có tác động đến các quyết định khác.
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 19
- Theo John Fayerwaeher đưa ra 5 đặc điểm chủ yếu của sản phẩm: chức năng
chủ yếu, chức năng bổ sung, thời gian tồn tại và chất lượng, các điều kiện sử
dụng, duy trì và bảo dưỡng sản phẩm.
2.1.4.2.Chiến lược giá.
- Giá được xem là có tính co giãn khi một thay đổi nhỏ về giá dẫn đến một sự thay đổi
lớn về nhu cầu. Thông thường đối với những sản phẩm phổ thông mà khách hàng có
nhiều sự lựa chọn trên thị trường, một quyết định giảm giá có thể làm tăng nhu cầu
của khách hàng đối với sản phẩm đó, do nhiều khách khách hàng đang sử dụng sản
phẩm thay thế khác chuyển sang sử dụng sản phẩm nầy. Ngược lại, một quyết định
tăng giá có thể làm giảm nhu cầu do nhiều khách hàng chuyển sang sử dụng sản phẩm
thay thế khác.
- Giá được xem là không co giãn khi một sự thay đổi lớn về giá chỉ làm thay đổi không
đáng kể về nhu cầu. Chẳng hạn đối với một sản phẩm chỉ phục vụ cho một thị trường
đặc biệt, chỉ có những người có nhu cầu mới sử dụng và chỉ sử dụng thì cho dù có
giảm giá cở nào cũng không thể làm tăng nhu cầu một cách đột biến vì số lượng
khách hàng thật sự có nhu cầu cũng chỉ có thế, những khách hàng khác không có nhu
cầu.
- Người ta nghiên cứu yếu tố co giãn của giá khi muốn điều chỉnh giá một sản phẩm
trên thị trường.
2.1.4.3.Chiến lược phân phối.
- Mục tiêu doanh nghiệp khi sản xuất ắt hẳn là sự đón nhận và tiêu thụ sản phẩm của
người tiêu dùng, vì vậy doanh nghiệp cần phải có chiến lược Marketing hợp lí để
phân phối sản phẩm, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng dễ dàng và nhanh chóng
nhất. Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều chiến lược phân phối
khác nhau như:
- Phân phối đại trà: Là cách thức người sản xuất (nhà cung cấp) phân phối sản phẩm,
dịch vụ đến càng nhiều nhà trung gian càng tốt. Hình thức này được áp dụng hầu hết
cho các mặt hàng tiêu dùng thông thường như thực phẩm sống, rau xanh, đồ dùng gia
dụng, nước giải khát…
- Phân phối độc quyền: Nhà sản xuất chọn 1 nhà phân phối độc quyền trên một khu
vực thị trường với mục đích hạn chế số lượng trung gian khi muốn duy trì quyền kiểm
soát chặt chẽ nhằm đảm hình ảnh tốt của sản phẩm, dịch vụ. Hình thức trên được sử
dụng với những hàng hóa đắt tiền, hàng hóa đòi hỏi một loạt dịch vụ hoặc kỹ thuật
cao như ô tô, thiết bị điện tử, dược-mỹ phẩm.
- Công ty dược phẩm 3A từng là đối tác độc quyền của Abbott – Một hãng sữa nổi
tiếng tại Mỹ chuyên phân phối các loại sữa như Grow, Similac Mom, Ensure, Grow
School, Gain I,… nhưng hiện nay hình thức độc quyền giữa công ty 3A và Abbott đã
chấm dứt vì 3A đã được Abbott thu mua và sáp nhập.
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 20
- Phân phối chọn lọc: Là phương thức lựa chọn những nhà phân phối theo tiềm năng
bán hàng, những sản phẩm phân phối là cái mà khách hàng có suy nghĩ, cân nhắc.
Thường được dùng cho các doanh nghiệp đã ổn định hoặc doanh nghiệp mới đang tìm
cách thu hút trung gian bằng cách hứa hẹn áp dụng hình thức phân phối chọn lọc.
- Hình thức này được chúng ta nhìn thấy khá phổ biến trên đường phố hoặc các trung
tâm thương mại. Các brand hiện nay được nhà sản xuất cân đo đong đếm kĩ lưỡng để
đặt store (nơi được cho là có nhu cầu tiêu thụ cao, phân phối sản phẩm đến khách
hàng tiện lợi nhất) như Converse, Nike, Adidas hay Vans.
2.1.4.4.Chiến lược xúc tiến.
- Xúc tiến bán đề cập đến bất kỳ ưu đãi của nhà sản xuất, nhà bán lẻ và ngay cả những
tổ chức phi lợi nhuận cũng sử dụng để làm thay đổi tạm thời gái trị hay giá cả nhận
thức của một thương hiệu. Nhà sản xuất sử dụng xúc tiến bán với trung gian
marketing hay với người tiêu dùng để mua một thương hiệu và khuyến khích lực
lượng bán của mình để họ tích cực bán hàng.
- Thực sự, xúc tiến bán hàng phục vụ trong ngắn hạn, định hướng hành vi khi xúc tiến
bán được thiết kế để thúc đẩy hành vi mua thương hiệu của nhà kinh doanh – chủ thể
của hoạt động xúc tiến bán.
- Chương trình xúc tiến bán có nhiệm vụ tạo nên thương hiệu ngay lập tức của khách
hàng. Chương trình xúc tiến có khả năng ảnh hưởng tới hành vi bởi nó cung cấp cho
khách hàng giá trị cao hơn trong ngắn hạn và có thể tạo cho khách hàng cảm thấy tốt
hơn về kinh nghiệm mua hàng.
- Ngày nay, hoạt động xúc tiến bán cũng đã được các tổ chức phi lợi nhuận sử dụng
phổ biến và cực kỳ có hiệu quả nếu được sử dụng một cách hợp lý như một phần của
chương trình truyền thông marketing tích hợp.
2.1.5.Ngân quỹ marketing.
- Để đánh giá hoạt động hiệu quả của chương trình marketting thì các giám đốc thường
dựa vào phần ngân sách và kế hoạch bán hàng để cân đối kế hoạch. Ngân sách càng
nhỏ càng tốt, nhưng đôi khi phải xem xét lại mục tiêu của dự án và phải chi. Nếu mục
tiêu ban đầu sếp muốn quá lớn mà không nói rõ ngân sách thì bạn có thể từ chối ngay
từ đầu.
- Ngân sách marketing bao gồm các phần riêng
- Nghiên cứu thị trường hay còn gọi là chi phí chìm
- Ngân sách làm online marketing
- Ngân sách bán hàng – sales, chiết khấu, khuyến mãi
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 21
- Ngân sách làm quảng cáo, sự kiện, pr…cho từng thời điểm
- Ngân sách nhân sự
- Để lập được ngân sách tốt, cần phải có được kế hoạch chi tiết từ 3 – 6 tháng cho một
chương trình và triển khai đến mức chi tiết, hỏi giá các đơn vị sản xuất. Nếu bạn thuê
ngoài thì chi phí sẽ rất cao nhưng bù lại nhanh chóng và tiết kiệm được nhân sự quản
lý.
2.2.Nội dung kế hoạch Marketing.
- Trong thực tế, nội dung của một kế hoạch marketing có thể được trình bày theo cấu
trúc sau:
- Tóm lược - khái quát về kế hoạch: Trình bày một cách ngắn gọn về các vấn đề, mục
tiêu, chiến lược và các hoạt động chính, các mục tiêu kì vọng trong kế hoạch.
- Phân tích bối cảnh marketing: Phân tích những số liệu lịch sử liên quan đến thị
trường, sản phẩm, cạnh tranh, phân phối và các yếu tố môi trường vĩ mô. Đánh giá kết
quả kinh doanh và các chương trình marketing mà doanh nghiệp đã thực hiện cho sản
phẩm, thương hiệu trong thời gian qua.
- Phân tích những cơ hội và vấn đề: Phân tích các xu hướng và điều kiện mới của thị
trường sản phẩm. Bao gồm cả qui mô và tốc độ tăng trưởng của toàn bộ thị trường và
những đoạn thị trường chính.
- Phân tích SWOT: Thời cơ, nguy cơ đối với sản phẩm, thương hiệu mà kế hoạch phải
khai thác hoặc đối phó trong thời gian tới, điểm mạnh và điểm yếu của sản phẩm,
thương hiệu và doanh nghiệp mà kế hoạch phải tính đến và phải đối mặt.
- Mục tiêu và định hướng chiến lược marketing: Xác định những mục tiêu chủ yếu
mà kế hoạch muốn đạt được về khối lượng tiêu thụ, lợi nhuận... Xác định các nguyên
tắc và định hướng chiến lược dẫn dắt hoạt động marketing của doanh nghiệp trên thị
trường trong thời kì kế hoạch. Bao gồm xác định các nội dung chủ yếu như thị trường
mục tiêu, định vị, các trọng tâm chiến lược.
- Nội dung của marketing-mix: Xác lập của marketing-mix gồm: Đặc tính, chủng loại
sản phẩm, thương hiệu, nhãn hiệu, bao gói, định giá, hệ thống phân phối, lực lượng
bán, dịch vụ, quả cáo, khuyến mại.
2.2.1.Tổng quan kế hoạch Marketing.
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 22
- Bản kế hoạch marketing đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp phát triển các sản phẩm và dịch vụ trong
doanh nghiệp đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường mục tiêu. Giúp bạn thực hiện các
hoạt động marketing tốt nhất, từ đó giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng mục tiêu so
với các đối thủ cạnh tranh. Các lợi ích mà doanh nghiệp của bạn nhận lại được khi
xây dựng một bản kế hoạch marketing:
- Xác định được thị trường mục tiêu của bạn và hiểu cách sản phẩm hoặc dịch vụ của
bạn đáp ứng nhu cầu của họ
- Xác định được đối thủ cạnh tranh và khách hàng mục tiêu của bạn nghĩ gì về điểm
mạnh và điểm yếu của đối thủ
- Định vị được thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của bạn để thị trường mục tiêu của
bạn thấy doanh nghiệp của bạn tốt hơn hoặc khác với đối thủ cạnh tranh
- Đặt các mục tiêu và khung thời gian cụ thể, có thể đo lường được cho các hoạt động
tiếp thị của bạn
- Giúp doanh nghiệp bạn vạch ra một chiến lược để tiếp cận đối tượng mục tiêu của
bạn, bao gồm các thông điệp, kênh và công cụ bạn sẽ sử dụng.
- Giúp mọi người trong công ty hành động trên cùng một định hướng của những nỗ
lực marketing.
- Để xây dựng một bản kế hoạch marketing hiệu quả có thể tốn thời gian, ngân sách của
doanh nghiệp tuy nhiên nó là một quá trình rất có giá trị có thể đóng góp rất lớn cho
thành công kinh doanh của bạn và là một quá trình cần thiết mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng cần thực hiện.
2.2.2.Phân tích môi trường.
Môi trường marketing của một doanh nghiệp bao gồm những tác nhân và những lực
lượng tác động đến khả năng quản trị marketing, trong việcphát triển cũng như duy trì
các trao đổi có lợi đối với các khách hàng mục tiêu. Việc phân tích môi trường
marketing sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện các cơ hội và đe dọa đối với hoạt động
marketing của nó.
Môi trường vi mô của hoạt động marketing là tổng thể các tác nhân ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động marketing của doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp, các nhà cung
cấp, các đối thủ cạnh tranh, các trung gian marketing, các khác hàng và công chúng.
Nhà quản trị marketing phải xác định rõ vai trò của bộ phận marketing trong doanh
nghiệp, mối quan hệ và tác động hỗ trợ của các bộ phận cung ứng, sản xuất, tài chính,
nhân sự đối với bộ phận marketing, cũng như phối hợp với các bộ phận chức năng đó
để đảm bảo cho việc điều hành hoạt động marketing có hiệu quả.
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 23
Doanh nghiệp cần xác định rõ đặc điểm các yếu tố đầu vào và lựa chọn nhà cung cấp
tốt nhất về chất lượng, uy tín giao hàng, sự tin cậy, đảm bảo giá ha; thường xuyên
theo dõi các thay đổi về giá cả và mức độ có thể đáp ứng nhu cầu cho doanh nghiệp
của những cơ sở cung cấp chính yếu và tìm cách xây dựng mối quan hệ lâu dài với họ.
Các nhà quản trị marketing cũng cần tổ chức sự phối hợp với các trung gian
marketing là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cổ động, bán
hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người tiêu dùng, bao gồm: các trung
gian phân phối sản phẩm, các doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, bảo quản và vận
chuyển, các cơ sở dịch vụ marketing (nghiên cứu, tư vấn, quảng cáo), các trung gian
tài chính hỗ trợ giao dịch về tài chính, bảo hiểm cho các rủi ro liên quan đến công
việc mua và bán sản phẩm.
Doanh nghiệp có thể hoạt động trong 5 loại thị trường khách hàng: thị trường người
tiêu dùng, thị trường kỹ nghệ, thị trường người bán lại, thị trường chính quyền và thị
trường quốc tế.
Doanh nghiệp cần phân tích những đối thủ cạnh tranh chủ yếu theo quan điểm của
khách hàng về nhu cầu, ước muốn, đặûc tính của sản phẩm để định rõ các đối thủ
cạnh tranh về ước muốn, chủng loại, hình thức và nhãn hiệu.
Tác động đến khả năng thành đạt của doanh nghiệp còn có các giới công chúng, bao
gồm: công chúng tài chính, công luận, chính quyền, giới hoạt động xã hội, công
chúng địa phương,...
Để đảm bảo các kế hoạch marketing thích ứng với các tác động và sự biến đổi của
môi trường, việc phân tích những tác động và xu hướng của các yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô, như môi trường dân số học (phân bố dân cư theo khu vực địa lý và theo
độ tuổi, mật độ dân cư, xu hướng di dân, tình trạng hôn nhân, học vấn,tỷ lệ sinh đẻ, tỷ
lệ tử vong), môi trường kinh tế (các nhân tố tác động đến sức mua và cách thức tiêu
dùng, như giá cả, thu nhập và tỉ trọng dành cho tiêu dùng, tiết kiệm, cơ cấu chi tiêu,
vay nợ), môi trường tự nhiên (sự khan hiếm các nguồn nguyên liệu, mức độ ô nhiễm
tăng lên, chi phí về năng lượng ngày càng tăng), môi trường công nghệ (xu hướng
thay đổi theo nhịp gia tốc của công nghệ, các cơ hội phát minh và cải tiến, chi phí R
& D ngày càng cao, tập trung vào những cải tiến thứ yếu), môi trường chính trị và
pháp luật ( hoàn thiện hệû thống pháp luật kinh doanh), môi trường văn hóa (tính bền
vững của những giá trị văn hóa cốt lõi, tính dễ thay đổi của niềm tin và giá trị thứ yếu,
các văn hóa đặc thù).
2.2.2.1.Phân tích thị trường.
Bất luận việc bạn mới bắt đầu hoạt động kinh doanh hay xem xét lại hoạt động kinh
doanh hiện tại, bạn đều cần phải có phân tích mới về thị trường, ít nhất một lần/năm.
Thị trường luôn thay đổi và doanh nghiệp phải luôn theo sát những thay đổi đó để có
những chiến lược, chiến thuật phù hơp và nhanh nhạy.
Thị trường bạn cần tìm kiếm là thị trường thị trường tiềm năng, chứ không phải là thị
trường hiện tại. Thị trường mục tiêu của bạn lớn hơn nhiều so với số người mà bạn đã
tiếp cận được. Đó là những người mà một ngày nào đó bạn có thể tiếp cận hoặc họ tự
tìm đến với bạn.
Trong phân tích thị trường, bạn cần chia thị trường mục tiêu của mình ra thành các
phân khúc khác nhau. Ví dụ, là một công ty sản xuất máy tính cá nhân, bạn cần chia
ra các phân khúc thị trường như máy tính cá nhân sử dụng trong gia đình, sử dụng
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 24
trong doanh nghiệp, các tổ chức giáo dục, các cơ quan nhà nước...
- Việc chia thị trường mục tiêu ra những phân khúc khác nhau giúp công ty hướng
vào những nhu cầu thị trường cụ thể hơn, có biện pháp quảng bá và cách tiếp cận hữu
hiệu hơn, định giá phù hợp hơn.
2.2.2.2.Phân tích rủi ro từ môi trường bên ngoài
- Để một công ty thành công., hoặc là chiến lược của nó phải phù hợp với môi trường
mà công ty hoạt động, hoặc là công ty phải có thể định hình lại môi trường này để các
lợi thế của nó xuyên suốt việc chọn lựa chiến lược của nó. Các công ty nói cung sẽ
thất bại kho chiến lược của họ không còn phù hợp với môi trường mà nó hoạt động
nữa.
- Kỹ thuật chính dùng để phân tích cạnh tranh trong môi trường ngành là mô hình năm
lực lượng cạnh tranh. Năm lực lượng cạnh tranh đó là: (1)Nguy cơ nhập cuộc của các
đối thủ tiềm tàng ; (2) Mức độ ganh đua của các công ty hiện có ; (3) Năng lực thương
lượng của người mua ; (4) năng lực thương lượng của người cung cấp ; (5) Đe dọa
của các sản phẩm thay thế. Mỗi lực ượng càng mạnh, cạnh tranh trong ngành càng cao
và càng hạ thấp tỷ lệ thu nhập mà nó có thể nhận được
- Rủi ro nhập cuộc bởi các đối thủ tiềm tàng là một hàm số đối của chiều cao của rào
cản nhập cuộc. Rào cản nhập cuộc càng cao, càng hạ thấp nguy cơ ngập cuộc công ty
lợi nhuận có thể thu được trong ngành càng nhiều.
- Mức độ ganh đua giữ các công ty hiện có là một hàm số của cấu trúc cạnh tranh
ngành, điều kiện nhu cầu, và rào cản rời ngành. Các điều kiện nhu cầu càng mạnh làm
cho cạnh tranh giữa các công ty hiện có ôn hòa hơn và tạo ra những cơ hội cho sự
bành trướng. Khi nhu cầu yếu cạnh tranh có thể sẽ khốc liệt, đặc biệt trong trường hợp
ngành tập trung với rào cản rời ngành cao.
- Người mua có quyền lực nhất khi hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc vào
họ, những chính họ lại không phụ thuộc vào công ty. Trong trường hợp như vậy
người mua sẽ là một đe dọa.
- Những người cung cấp có quyền lực thương lượng cao nhất khi kinh doanh của một
công ty phụ thộc vào họ ngược lại họ không phụ thuộc và hoạt động của công ty.
Trường hợp này những người cung cấp chính là một đe dọa.
- Các sản phẩm thay thế là những sản phẩm mà các công ty phục vụ cho nhu cầu khách
hàng tương tự như nhu cầu mà ngành đang phân tích phục vụ.Sự tương tự của các sản
phẩm thay thế càng cao càng hạ thấp khả năng đòi hỏi giá của các công ty trong
ngành và do đó hạ thấp lợi nhuận thu được trong ngành.
- Hầu hết các ngành bao gồm những nhóm chiến lược. Các nhóm chiến lược là các
nhóm công ty theo đuổi cùng một chiến lược hay chiến lược tương tự. Các công ty
trong nhóm chiến lược khác nhau. Theo đuổi các chiến lược khác nhau. Các thành
viên của một nhóm chiến lược tạo thành các đối thử trực tiếp nhất. Do các nhóm chiến
lược khác nhau để xác định các cơ hội và đe dọa khác nhau, điều đó đòi hỏi các công
ty muốn dịch chuyển nhóm phải tốn kém chi phí. Tính khả thi của sự dịch chuyển này
phụ thuộc vào chiều cao của rào cản di động.
- Các mô hình năm lực lượng cạnh tranh và nhóm chiến lược bị phê phán là thể hiện
một bức tranh tĩnh tại của cạnh tranh mà không nhấn mạnh vào vai trò của cải tiến.
Cải tiến có thể cách mạng hóa cấu trúc ngành và thay đổi hoàn toàn sức mạnh của các
lực lượng khác nhau.
25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 25
- Các mô hình năm lực lượng và nhóm chiến lược cũng bị phê phán là bỏ qua sự khác
biệt của công ty cá biệt. Một công ty sẽ không phải là công ty sinh lợi chỉ bởi vì nó ở
trong ngành hay nhóm chiến lược hấp dẫn, mà còn tùy thuộc vào nhiều điều hơn thế
nữa.
- Các ngành trải qua một chu kỳ sống được xác định rõ ràng, từ giai đoạn phát sinh đến
tăng trưởng, tái tổ chức, bão hòa và cuối cùng là suy thoái. Mỗi giai đoạn có những
hàm ý khác nhau về cấu trúc cạnh tranh trong ngành, và mỗi một giai đoạn phát sinh
trong nó một bộ các cơ hội và đe dọa.
- Các điều kiện của ngành thay đổi bởi vì các thế lực quan trọng đang dẫn dắt những
người tham gia (đối thủ cạnh tranh, khách hàng, hay người cung cấp) thay đổi cách
hành xử của họ. Các thế lực trong ngành là tín hiệu tạo nên những khích lệ hay sức ép
cho sự thay đổi. Các lực lượng nổi bật nhất được gọi là lực lượng dẫn dắt bởi nó có
tác động mạnh nhất đến các thay đổi về môi trường và cấu trúc ngành.
- Công ty không thể vượt trội hơn đối thủ, nếu nó không theo dõi hành động của đối
thủ, hiểu được các chiến lược của họ, và dự kiến những bước dịch chuyển tiếp theo
của họ. Vì thế, những nhà chiến lược thành công phải dành phần lớn tâm trí để theo
sát đối thủ, hiểu được các chiến lược của họ, theo dõi hành động của họ, đo lường sức
mạnh và điểm yếu của họ, và cố gắng dự kiến những bước đi tiếp theo của họ.
- Các nhân tố then chốt thành công của một ngành là những nhân tố tác động mạnh
nhất tới khả năng thành đạt trên thị trường của các thành viên trong ngành. Các nhân
tố then chốt của thành công trong ngành quan trọng đến mức nó thu hút sự quan tâm
đặc biệt của tất cả các doanh nghiệp trong ngành, nó là những điều kiện tiên quyết của
thành công trong ngành.
- Triển vọng lợi nhuận trong một ngành cao hơn trung bình, thì ngành đó được coi là
hấp dẫn, và ngược lại. Tuy nhiên. Tính hấp dẫn chỉ là tương đối, không phải là tuyệt
đối, và các kết luận theo cách này hay cách khác tùy theo quan điểm của người xem
xét- tính hấp dẫn của ngành luôn được xem xét trên quan điểm của người tham gia
ngành.
2.2.3. Chiến lược Marketing
- Để đứng vững trong môi trường kinh doanh khốc liệt như hiện nay, các doanh nghiệp
luôn nỗ lực cập nhật những xu hướng mới nhất nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho mình.
- Và một chiến lược marketing hoàn hảo là công cụ quan trọng giúp bạn thực hiện điều
này cũng như là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường.
- Những mong muốn thỏa mãn khách hàng, chiến thắng trong cạnh tranh và thu về lợi
nhuận lâu dài của doanh nghiệp được gọi là mục tiêu Marketing. Thế thì, chiến lược
marketing là cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu marketing.
- Không có gì để bàn cãi về tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược marketing
trong kinh doanh. Bởi nhờ nó, doanh nghiệp có thể tiếp cận nhiều người dùng hơn và
chuyển đổi họ trở thành khách hàng của doanh nghiệp.
26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 26
- Không chỉ vậy, việc thiết lập một chiến lược marketing hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp
nhanh chóng thích nghi với những thay đổi bên trong lẫn bên ngoài sau các cơn chấn
động thị trường trong nước và quốc tế, hoạt động và phát triển đúng hướng, nâng cao
vị thế trên thị trường.
2.2.3.1. Thị trường mục tiêu
- Thị trường mục tiêu hay còn biết đến là target market, Thị trường nói chung bao gồm
tất cả các khách hàng tiềm năng và hiện tại đối với sản phẩm hay dịch vụ, liên quan
đến đến các yếu tố có khả năng tiếp cận, nhu cầu sử dụng, mong muốn, nguồn tài
chính để thực hiện hành vi trao đổi.
- Thị trường mục tiêu (target market) được hiểu là sự phân đoạn khách hàng vào những
nhóm nhất định phù hợp với hướng đi riêng của từng doanh nghiệp. Nghĩa là, thị
trường mục tiêu là phần thị trường trong đó tồn tại tất cả các khách hàng tiềm năng
của một doanh nghiệp và doanh nghiệp phải thu hút và đáp ứng được nhu cầu để biến
họ thành khách hàng trung thành.
- Nhiều chủ doanh nghiệp mắc sai lầm khi nghĩ rằng sản phẩm tốt và chất lượng sẽ
được tất cả mọi người yêu thích. Sự thật là dù sản phẩm có chất lượng đến đâu thì nó
chỉ hữu ích với một nhóm người nhất định.
- Trong thị trường rộng lớn và không ngừng mở rộng hiện nay, khán giả sẽ không lắng
nghe trừ khi thông điệp có ý nghĩa với họ. Hiểu mục đích truyền thông và thị trường
mục tiêu là gì sẽ cho bạn hiệu quả hấp dẫn đáng ngạc nhiên, điều mà hầu như mọi
doanh nghiệp đều muốn có được.
2.2.3.2.Định vị thị trường.
Ngày nay, khách hàng bị tác động bởi rất nhiều hoạt động truyền thông về hàng hóa
và dịch vụ. Các ấn tượng chỉ tồn tại khi chúng khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh,
độc đáo và phù hợp với tâm lí khách hàng.
Định vị trên thị trường là việc đưa các ấn tượng tốt, đặc sắc, khó quên về sản phẩm
của doanh nghiệp vào tâm trí khách hàng bằng các chiến lược marketing mix hiệu
quả.
Việc định vị có hiệu quả phụ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp làm khác biệt
những sản phẩm của mình so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh bằng cách đáp
ứng các giá trị vượt trội cho khách hàng.
Các mức độ định vị có thể là: Định vị địa điểm, định vị ngành sản xuất, định vị doanh
nghiệp, định vị sản phẩm.
27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 27
Định vị địa điểm: Có thể là một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một châu lục.
Định vị ngành: Một doanh nghiệp thuộc một ngành nhất định và mỗi ngành đều có
sự khác biệt về kĩ thuật, nguyên vật liệu, lao động…
Định vị doanh nghiệp: Một số doanh nghiệp trong cùng một ngành, tuy sản xuất ra
các sản phẩm có tính năng sử dụng khá giống nhau, nhưng lại có nhiều mặt khác nhau
như lịch sử hình thành và phát triển, qui mô và kĩ thuật sản xuất, trình độ công nhân
viên, vốn kinh doanh, thị phần, mức độ đa dạng hóa sản phẩm, chất lượng sản
phẩm,…
Định vị sản phẩm: Là việc tạo ra các ấn tượng tốt về sản phẩm của doanh nghiệp
trong tâm trí khách hàng bằng các đặc điểm như lợi ích, chất lượng, giá cả, cách phục
vụ, thông tin, hệ thống bán hàng…
Các đặc điểm này được dùng để định vị phải đặc sắc, độc đáo, hơn hẳn các đối thủ
cạnh tranh.
2.2.3.3.Chiến lược sản phẩm.
- Chiến lược sản phẩm là các quyết định về sản phẩm của dự án do cấp quản lí cao
nhất đưa ra, chiến lược sản phẩm quyết định sự thành công trong việc thực hiện các
mục tiêu của dự án và có tác động đến các quyết định khác.
- Theo John Fayerwaeher đưa ra 5 đặc điểm chủ yếu của sản phẩm: chức năng chủ yếu,
chức năng bổ sung, thời gian tồn tại và chất lượng, các điều kiện sử dụng, duy trì và
bảo dưỡng sản phẩm.
- Việc sản xuất sản phẩm nào, tính chất, đặc điểm, các thông số kĩ thuật cũng như các
thông tin cơ bản về sản phẩm cần phải nêu ra trong dự án đầu tư để xem xét (theo qui
định hiện hành về nội dung cần nghiên cứu của dự án đầu tư).
- Khi xem xét chiến lược sản phẩm đòi hỏi dự án phải tìm hiểu tiềm năng phát triển của
sản phẩm trên các thị trường khác nhau. Để giải quyết được vấn đề này cần căn cứ
vào các nhân tố sau:
- Thị trường: cầu thị trường, khả năng cạnh tranh...
- Sản phẩm: quan hệ giữa chi phí và khối lượng, khả năng thay đổi sản phẩm
- Mục tiêu và khả năng của dự án
- Việc xác định chiến lược về sản phẩm cần phải tiến hành xem xét xem việc bán sản
phẩm ra thị trường bên ngoài có xu hướng như thế nào?
28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 28
- Các yếu tố vật chất như kích cỡ, màu sắc, bao bì và các dịch vụ hỗ trợ của sản phẩm
sẽ ra sao? Việc lựa chọn chiến lược sản phẩm phụ thuộc vào quan hệ sản phẩm- thị
trường - doanh nghiệp.
- Chiến lược sản phẩm còn đề cập đến chiến lược nhãn hiệu sản phẩm. Cần xác định sẽ
thiết kế nhãn hiệu cho sản phẩm mà dự án sản xuất như thế nào? Nhãn hiệu đó đã có
trên thị trường hay chưa?
- Chiến lược sản phẩm cũng bao gồm cả các dịch vụ gắn liền với sản phẩm như điều
kiện sử dụng sản phẩm, khả năng, yêu cầu tổ chức bảo dưỡng sản phẩm, đặc biệt quan
trọng nhất là các điều kiện sử dụng sản phẩm.
- Các điều kiện này phụ thuộc vào nhân tố như: trình độ, học thức của người sử dụng,
tính kĩ thuật của sản phẩm, tài liệu hướng dẫn sử dụng...
2.2.3.4.Chiến lược giá.
- Chiến lược gia hay nhà chiến lược là các nhà quản trị chuyên hoạch định và thực
hiện việc quản trị chiến lược, các chiến lược. Những người này chịu trách nhiệm cao
nhất về sự thành bại của một tổ chức, đặc biệt một doanh nghiệp.
- Các chiến lược gia có thể đảm nhận nhiều vai trò khác nhau trong việc quản
trị hay quản lý công ty, tổ chức. Chiến lược gia giỏi cần có tầm nhìn tốt. Họ cũng cần
có tri thức tổng hợp nhiều mặt, thay vì chỉ có tri thức về quản trị. Chiến lược gia giỏi
cũng cần biết giải quyết hài hòa các mục tiêu, hóa giải các mâu thuẫn của quá trình
phát triển.
- Khi thiết lập giá, chủ sở hữu doanh nghiệp cần xem xét những nhân tố trong 1 phạm
vi rộng bao gồm sản xuất và phân phối giá, dịch vụ đối thủ cạnh tranh, vị trí chiến
lược và cơ sở mục tiêu khách hàng của doanh nghiệp.
- Trong khi khách hàng sẽ không mua hàng hóa giá quá cao, công ty của bạn sẽ không
thể thành công nếu định giá quá thấp vì lúc đó sẽ không có khả năng chi trả cho chi
phí của công ty. Dưới đây là một vài chiến lược khác nhau mà gần như mọi doanh
nghiệp thực hiện trong kế hoạch Trade Marketing của họ
2.2.3.5.Chiến lược phân phối.
- Mục tiêu doanh nghiệp khi sản xuất ắt hẳn là sự đón nhận và tiêu thụ sản phẩm của
người tiêu dùng, vì vậy doanh nghiệp cần phải có chiến lược Marketing hợp lí để
phân phối sản phẩm, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng dễ dàng và nhanh chóng
nhất. Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có thể thực hiện được nhiều chiến lược phân
phối khác nhau
- Place trong Marketing Mix hay gọi là phân phối sản phẩm, để phân phối sản phẩm
được xây dựng trên kế hoạch thì gọi là chiến lược phân phối. Chiến lược phân phối
được hiểu đơn giản là hệ thống các hoạt động nhằm chuyển sản phẩm, dịch vụ từ nhà
sản xuất, qua các hệ thống trung gian đến nơi tạo điều kiện thuận lợi nhất đưa sản
phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu dùng.
29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 29
- Doanh nghiệp tại sao không bán trực tiếp sản phẩm cho khách hàng mà phải dựa vào
chiến lược phân phối hay đưa sản phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu dùng thông qua cơ
sở trung gian? Bởi câu nói “khách hàng là thượng đế”, bạn thử nghĩ liệu rằng có vị
khách nào sẵn lòng tới nhà máy sản xuất để mua một lốc sữa, một thùng Coca hay
một túi bột giặt. Vì thế, để tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng, một doanh
nghiệp phải để mắt đến chiến lược phân phối, bởi chúng đóng vai trò rất quan trọng
và có lợi ích không hề nhỏ như:
Bán hàng: Mở rộng kinh doanh, đưa được nhiều hàng hoá, dịch vụ tới tay người tiêu
dùng là mục tiêu tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện được thì việc hợp tác
với các đại lý phân phối là điều không thể thiếu.
Phân phối sản phẩm vật lý và tăng giá trị cộng thêm: Hiểu đơn giản sản phẩm vật
lý là những kiện hàng lớn cần phải gia công hoặc chia nhỏ để bán lẻ trong thị trường
nội địa. Một chiếc tủ lạnh Hitachi được sản xuất ở Nhật Bản muốn xuất hiện và tiêu
thụ ở Việt Nam thì cần phải có sự hỗ trợ và tăng giá trị cộng thêm vào sản phẩm của
các nhà phân phối ở Việt -Nam như Nguyễn Kim, Điện máy xanh… với mục đích
làm giảm chi phí vận chuyển cho người tiêu dùng, đồng thời có thể hỗ trợ thêm các
dịch vụ gia công, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành,…
2.2.3.6.Chiến lược xúc tiến bán.
- Xúc tiến bán hàng là một sự kích thích trực tiếp thông qua việc cung cấp những giá trị
tăng thêm hoặc động cơ kèm theo sản phẩm cho lực lượng bán hàng, nhà phân phối
hoặc người tiêu dùng cuối cùng với mục đích chính là làm tăng lượng bán ngay lập
tức.
- Xúc tiến bán hàng là hoạt động trong chiến lược marketing mix nhằm tăng thêm giá
trị cho sản phẩm/dịch vụ và kích thích hành vi mua sắm nhiều hơn của người tiêu
dùng, đại lý phân phối. Đối tượng mà hoạt động xúc tiến bán hàng hướng tới là trung
gian phân phối và người tiêu dùng.
- Chiến lược xúc tiến bán hàng là một phần trong chiến lược marketing mix. Nếu có
một kế hoạch rõ ràng, định hướng marketing từ trước thì doanh nghiệp sẽ rất dễ dàng
đưa ra chương trình xúc tiến đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của người dùng.
Chương 3:KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
3.1.Đánh giá tài chính của doanh nghiệp.
- Phương tiện trình bày thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, luồng
tiền của một doanh nghiệp chính là báo cáo tài chính. Vì vậy, ứng dụng phân tích báo
cáo tài chính sẽ giúp các ngân hàng phân tích chính xác tình hình tài chính của khách
hàng? Bài viết phân tích vai trò chính xác của phân tích tài chính khách hàng đối với
hệ thống ngân hàng trong bối cảnh hiện nay.
- Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích
tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính bản thân doanh
nghiệp và các chủ nợ. Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các
30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 30
báo cáo tài chính cũng có thể tìm ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng
như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh
nghiệp.
3.1.1.Doanh thu,chi phí,giá thành và lợi nhuận.
- Việc quản lý tốt doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng góp
phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn cũng như khả năng đạt hiệu
quả cao khi ban hành các quyết định kinh doanh đưa doanh nghiệp phát triển.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, các chuẩn mực, mô hình kế toán, công tác kế toán
nói chung và đặc điểm công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ở
các nước trên thế giới nói riêng, bài viết rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm giúp
các đối tượng sử dụng thông tin xác định được lợi ích kinh tế của mình, có các quyết
định phù hợp với từng nhu cầu và mục đích riêng của từng đối tượng.
- Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp (DN) nói riêng. Trong đó, có thể kể đến
các nhân tố tiêu biểu sau:
- Các quy phạm pháp lý cần tuân thủ: Các DN tham gia vào hoạt động của nền kinh tế,
dù kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào, thuộc bất kỳ ngành nghề nào cũng phải tuân
theo các quy định pháp luật hiện hành. Các quy phạm pháp lý (Luật Kế toán, chế độ
kế toán và các văn bản hướng dẫn cụ thể) có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của
DN nói chung và công tác kế toán tại DN nói riêng. Do vậy, khi thực hiện công tác kế
toán, các phần liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đều
phải tuân thủ các quy phạm này.
- Khảo sát cho thấy, các chuẩn mực kế toán mang tính hướng dẫn nhiều hơn tuân thủ,
tuy nhiên, nó cũng góp phần định hướng cho việc thực hiện hạch toán kế toán tại đơn
vị. Đối với kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, việc vận dụng chuẩn
mực, chế độ kế toán phải cân nhắc mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được.
Trên thực tế, áp dụng các chuẩn mực ban hành, có một số nội dung còn mới mẻ với
quá nhiều khái niệm, thuật ngữ. Kế toán viên chỉ vận dụng trên cơ sở các thông tư
hướng dẫn chi tiết trong công tác kế toán. Do vậy, đây là một trong những rào cản ảnh
hưởng đến vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán. Việc áp dụng chuẩn mực, chế độ
kế toán còn nhiều khó khăn, nhiều khi gây ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin
31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 31
kế toán cung cấp về các chỉ tiêu tài chính quan trọng đối với DN như: thông tin về
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh…
- Chính sách thuế cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến công tác kế toán DN
nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật có liên quan đến kế toán trong DN như Luật Doanh
nghiệp, Luật Kế toán… đều có những ảnh hưởng nhất định đến công tác kế toán trong
các DN.
- Đặc điểm của từng ngành nghề kinh doanh: Mỗi ngành, nghề kinh doanh đều có
những điểm đặc trưng riêng biệt và có những ảnh hưởng nhất định tới công tác kế
toán. Cùng tuân thủ những quy định chung của pháp luật, tuy nhiên, với đặc điểm sản
xuất kinh doanh khác nhau, các DN sẽ tự lựa chọn các phương pháp kế toán khác
nhau cho phù hợp với đặc thù của DN mình. Ví dụ kế toán có hai phương pháp để
theo dõi hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Với
những DN có số lượng, chủng loại hàng tồn kho vừa phải, có thể áp dụng phương
pháp kiểm kê định kỳ để giảm thiểu thời gian cũng như chi phí cho công tác theo dõi
hàng tồn kho. Tuy nhiên, với những DN có số lượng, chủng loại hàng hóa lớn, cần
theo dõi chi tiết từng loại hàng hóa để thông tin cung cấp kịp thời và đảm bảo độ
chính xác cao, tránh những sai sót có thể xảy ra… nên áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Các nhân tố khác: Việc lựa chọn phương pháp kế toán còn phụ thuộc rất nhiều vào
những nhân tố khác như trình độ của kế toán viên cũng như yêu cầu quản lý của ban
giám đốc hay điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật… Tất cả các yếu tố này đều tác động
không nhỏ tới công tác kế toán. Ví dụ, trong thời kỳ kinh tế lạm phát, để giảm thiểu
rủi ro tài chính cho DN, các nhà quản lý yêu cầu kế toán phải lựa chọn các phương
pháp kế toán phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán, đồng thời phải phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của DN. Khi đó, kế toán viên phải cân nhắc lựa chọn phương pháp
xuất kho, phương pháp khấu hao tài sản cố định phù hợp để có thể đáp ứng yêu cầu và
phù hợp với bối cảnh.
32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 32
- Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh. Mỗi DN cần dựa trên điều kiện cụ thể để áp dụng
những phương pháp kế toán thích hợp để đạt được mục tiêu đã đặt ra của DN.
3.1.1.1.Doanh thu
- Doanh thu là giá trị của tất cả doanh số bán hàng hóa và dịch vụ được công ty công
nhận trong một giai đoạn. Doanh thu (còn được gọi là Thu nhập) tạo thành sự khởi
đầu của Báo cáo thu nhập của công ty. Các chi phí được khấu trừ từ doanh thu của
công ty để đạt đến Lợi nhuận hoặc Thu nhập ròng.
- Theo nguyên tắc ghi nhận doanh thu trong kế toán, doanh thu được ghi nhận khi lợi
ích và rủi ro của quyền sở hữu đã được chuyển từ người mua sang người bán hoặc khi
việc cung cấp dịch vụ đã hoàn tất.
- Lưu ý rằng định nghĩa này không bao gồm bất cứ điều gì về thanh toán cho hàng hóa/
dịch vụ thực sự được nhận. Điều này là do các công ty thường bán sản phẩm của họ
bằng tín dụng cho khách hàng, nghĩa là họ sẽ không nhận được khoản thanh toán cho
đến sau này.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được bán theo tín dụng, chúng được ghi nhận là doanh thu,
nhưng do chưa nhận được thanh toán bằng tiền mặt, nên giá trị cũng được ghi trên
bảng cân đối kế toán dưới dạng các khoản phải thu.
- Khi thanh toán tiền mặt được nhận sau đó, không có thu nhập bổ sung được ghi nhận,
nhưng số dư tiền mặt tăng lên và các khoản phải thu giảm.
- Công thức doanh thu có thể đơn giản hoặc phức tạp, tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp.
Đối với bán sản phẩm, nó được tính bằng cách lấy giá trung bình mà hàng hóa được
bán nhân với tổng số sản phẩm được bán.
- Đối với các công ty dịch vụ, nó được tính bằng giá trị của tất cả các hợp đồng dịch vụ,
hoặc bằng số lượng khách hàng nhân với giá trung bình của dịch vụ.
33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 33
Doanh thu = Số đơn vị bán x Giá trung bình
hoặc là
Doanh thu = Số lượng khách hàng x Giá trung bình của dịch vụ
3.1.1.2.Chi phí.
- Chi phí là toàn bộ các hao phí lao động, hao phí công cụ lao động và hao phí vật chất
tính thành tiền để thực hiện một công việc nhất định,
- Việc xác định chi phí là điều kiện để thực hiện các hoạt động một cách có hiệu quả. -
Tính chi phí có ý nghĩa lớn trong quản lí doanh nghiệp sản xuất hay thương mại: phân
tích và lựa chọn những phương án sản xuất và kinh doanh có lợi nhất, xác định khối
lượng sản phẩm tối ưu cho một thời gian ngắn, đánh giá năng suất và hiệu quả của
doanh nghiệp, định ra chủ trương và phương hướng giảm chỉ phí, làm giảm cho việc
tính toán và định giá thành và giá bán. Trong kinh doanh, chi phí được phân chia làm
nhiều giai đoạn. Căn cứ vào giai đoạn sử dụng chi phí, có chi phí sản xuất và chi phí
lưu thông; căn cứ vào tính chất của chi phí, có chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp;
căn cứ vào hình thức biểu hiện, có chi phí lao động và chi phí vật chất. Về mặt pháp
lí, chi phí được phân chia làm hai loại chủ yếu là chi phí hợp lí, hợp lệ và chi phí
không hợp lí, không hợp lệ. Trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hợp lí,
hợp lệ là chỉ phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. Để quản lí thuế, pháp luật quy
định tất cả các doanh nghiệp phải phản ánh trung thực các loại chi phí trên số sách kế
toán. Theo yêu cầu của tái sản xuất sản phẩm xã hội phải chia ra các loại chi phí sau:
chi phí bộ phận (cho một sản phẩm, một dịch vụ); chi phí toàn bộ của doanh nghiệp;
chi phí sản xuất (loại chi phí tạo ra giá trị sử dụng của sản phẩm); chi phí sử dụng hay
chi phí tiêu dùng (loại chi phí để biến giá trị sử dụng tiềm tàng thành giá trị sử dụng
thực tế).
3.1.1.3.Lợi nhuận.
Hiểu theo cách đơn giản nhấ, lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu của doanh
nghiệp và chi phí mà doanh nghiệp đó đầu tư vào hoạt động sản xuất để đạt được mức doanh
thu ấy. Lợi nhuận được coi là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh, sản
xuất… của doanh nghiệp. Nó cũng chính là cơ sở, là nền tảng để đánh giá hiệu quả kinh tế từ
hoạt động của các doanh nghiệp.
34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trang 34
Đối với doanh nghiệp
- Với bất cứ doanh nghiệp nào, lợi nhuận luôn là mối quan tâm lớn nhất của họ. Lợi nhuận
là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, không thu được lợi nhuận thì doanh nghiệp
không thể tồn tại. Nó sẽ phá sản, sẽ bị đào thải khỏi thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt
hiện nay. Nói chung, lợi nhuận chính là thứ quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp.
- Có thể nói lợi nhuận tác động đến mọi mặt của doanh nghiệp. Nó trực tiếp ảnh hưởng tới
tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ khi có lợi nhuận, họ
mới có thể thanh toán các khoản nợ. Doanh thu thấp đồng nghĩa rằng “hồi chuông tử
thần” đang được gióng lên với doanh nghiệp đó rồi.
- Lợi nhuận cũng là cơ sở đảo bảo cho việc tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Khi hoạt
động kinh doanh sinh ra lãi, doanh nghiệp sẽ có được 1 khoản lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối. Và họ sẽ dùng số tiền ấy để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, từ đó doanh
nghiệp có thể mở rộng quy mô hoạt động hoặc đổi mới trang thiết bị phục vụ cho sản
xuất…
- Lợi nhuận ổn định cũng giúp doanh nghiệp giữ vững được vị thế của mình trên thị trường
và giúp việc vay vốn bên ngoài của họ trở nên dễ dàng hơn. Lợi nhuận cũng chính là chỉ
tiêu để đánh giá năng lực quản lý và điều hành của người đứng đầu doanh nghiệp.
Đối với người lao động
Lợi nhuận cao không chỉ mang đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp mà người lao động cũng
được hưởng thêm nhiều cái tốt. Họ không chỉ có cơ hội nhận được mức lương cao hơn, tiền
thưởng nhiều hơn mà cảm thấy vững tin với doanh nghiệp của mình và trở nên nỗ lực hơn, cố
gắng hơn trong công việc.
Đối với nền kinh tế chung
- Lợi nhuận có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế chung của một quốc gia. Khi các doanh
nghiệp đều làm ăn phát đạt, thu về lợi nhuận cao thì nghiễm nhiên nền kinh tế của đất
nước ấy sẽ ngày càng lớn mạnh. Đó là dấu hiệu đáng mừng, là niềm mong mỏi của
mọi quốc gia trên thế giới này.
- Ngoài ra, chỉ khi các doanh nghiệp thu được lợi nhuận thì Nhà nước mới có thể tiến
hành thu thuế. Đó là sự đóng góp cần thiết để tạo nên ngân sách quốc gia. Và Nhà
nước sẽ dùng số tiền ấy vào những mục đích tốt như xây dựng điện-đường-trường-
trạm, củng cố an ninh quốc phòng…
3.1.2.Phân tích điểm hòa vốn.
- Phân tích điểm hòa vốn (break-even analysis) là phương pháp phân tích để xác định
mức sản lượng hòa vốn, tức mức sản lượng đem lại tổng doanh thu vừa đủ để bù đắp
tổng chi phí. Chi phí sản xuất của một hàng hóa có thể tách ra thành những bộ phận
cấu thành như chi phí cố định, chi phí biến đổi. Theo quan điểm kế toán, sản lượng
hòa vốn là mức sản lượng bán ra đảm bảo bù đắp cả chi phí cố định và biến đổi tại
một mức giá nào đó.