Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Báo Cáo Cực Đỉnh, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0909 232 620 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: BAOCAOTHUCTAP.NET
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
******
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
LÂM QUANG ĐẠI
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2023
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
LỜI CẢM ƠN
Thời gian học trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh đã cung
cấp cho em những kiến thức nâng cao hơn về chuyên ngành tài chính ngân hàng.
Tuy nhiên, để trở thành một nhân viên có bản lĩnh nghề nghiệp em cần phải trau
dồi thêm nhiều kiến thức từ thực tế.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Lâm Quang Đại, em đã phần
nào tìm hiểu, học hỏi được những kinh nghiệm thực tế quý báu về việc thực hiện
công việc trong một doanh nghiệp nói chung, và những đặc trưng của công ty
TNHH Lâm Quang Đại nói riêng. Mặc dù kết quả góp nhặt được chưa phải là
nhiều, nhưng cũng đã góp phần bổ sung cho vốn kiến thức mà trước đây, khi còn
ngồi trên ghế nhà trường em chưa có điều kiện để tìm hiểu.
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến Ban giám đốc Công ty TNHH Lâm Quang Đại đã tạo điều kiện
cho em được làm việc tại quý công ty. Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn các anh
chị công tác tại phòng Kế toán, đặc biệt là các chị Phan Thị Thu Hương, Trương
Thị Vân Anh đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình
làm việc của em.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô trong khoa
Tài chính – Ngân Hàng Trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh đã
truyền đạt kiến thức và hướng dẫn em thời gian học tại trường. Đặc biệt xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến Cô ?????, , người đã hướng dẫn tận tình
giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ và bạn bè đã giúp đỡ,
ủng hộ em trong suốt thời gian qua. Kính chúc thầy cô, các cô chú, anh chị và
bạn bè những lời chúc tốt đẹp nhất !
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 10 năm 215
Giám Đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức tại công ty Lâm Quang Đại
Bảng 2.1: Tổng quan về hoạt động doanh nghiệp giai đoạn (2012-2014)
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp báo cáo KQHĐKD qua ba năm (2012-2014
Bảng 2.3: Doanh thu từng hoạt động giai đoạn 2012-1014
Bảng 2.4: Chi phí của từng hoạt động tại doanh nghiệp (2012-2014)
Bảng 2.5: Bảng báo cáo lợi nhuận công trình Hiang Kie
Bảng 2.6: Bảng tập hợp chi phí giá vốn công trình Hiang Kie
Bảng 2.7: Bảng báo cáo lợi nhuận bán hàng gối foam công ty Đại Dương
Bảng 2.8: Bảng tập hợp CP thực tế SX gối foam bán hàng cho Đại Dương
Bảng 2.9: Chỉ số vòng quay hàng tồn kho qua ba năm (2020-2014)
Bảng 2.10: Vòng quay khoản phải thu (2012-2014)
Bảng 2.11: Vòng quay tài sản ngắn hạn (2012-2014)
Bảng 2.12: Vòng quay tài sản cố định (2012-2014)
Bảng 2.13: Vòng quay tổng tài sản (2012-2014)
Bảng 2.14: Bảng tính tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (2012-2014)
Bảng 2.15: Bảng tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn CSH (2012-2014)
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Uỷ Ban Nhâ Dân
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
QĐ Quyết định
BTC Bộ tài chính
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
DT Doanh thu
HĐTC Hoạt động tài chính
LN Lợi nhuận
QLDN Quản lý doanh nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
DV Dịch vụ
CCDC Công cụ dụng cụ
KCN Khu công nghiệp
CT Công trình
CP Chi phí
NVL Nguyên vật liệu
HH Hàng hoá
MB Mua bán
SXC Sản xuất chung
HTK Hàng tồn kho
KPT Khoản phải thu
BQ Bình quân
CĐ Cố định
TS Tài sản
TSNH Tài sản ngắn hạn
LNST Lợi nhuận sau thuế
CSH Chủ sở hữu
CL Chênh lệch
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
MỤC LỤC
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh, kinh doanh hiệu quả.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh các doanh nghiệp cần
phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều
kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, máy móc thiết bị. Muốn vậy các doanh nghiệp
phải thường xuyên cân nhắc, tính toán và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và
nắm được các nhân tố ảnh hưởng mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ được thực hiện trên cơ sở phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn
với nhau. Vì thế chỉ có tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh một
cách toàn diện mới có thể giúp các doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc kết quả
kinh doanh của mình. Trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân của những thiếu sót đã ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh và những tiềm năng chưa sử dụng. Đồng thời qua
việc phân tích các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó
trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó có thể đánh giá mặt mạnh, mặt yếu
trong công tác quản lý doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp doanh
nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để khắc phục thiếu sót, tăng cường các hoạt
động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm tận dụng mọi khả năng tiềm tàng vào
quá trình sản xuất kinh doanh, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh nên em chọn nội dung:”Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công
ty TNHH Lâm Quang Đại” làm báo cáo tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu báo cáo là giúp người nghiên cứu có một cái nhìn chính xác về tầm
quan trọng của phân tích hoạt động kinh doanh, thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty. Trên cơ sở những số liệu thực tế cũng như phân tích để đưa ra một số giải
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
pháp và đề xuất để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
+ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Lâm Quang Đại
+ Số liệu được sử dụng trong báo cáo là số liệu năm 2012 - 2014
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung : Báo cáo tập trung phân tích hiệu quả kinh doanh tại
công ty .
+ Phạm vi về không gian : Số liệu và không gian nghiên cứu của báo cáo tập
trung ở địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Các phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích thống kê và tổng hợp.
+ Phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp, tính toán và so sánh
6. Kết cấu báo cáo
Báo cáo gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp
+ Chương 2:Thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH Lâm Quang Đại
+ Chương 3 : Kết luận - kiến nghị
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Khái niệm hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để phân tích toàn bộ
quá trình hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động
kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các
phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin có giá trị
và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo tài chính hoặc
trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông tin này phải thông
qua quá trình phân tích.
- Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung kết
cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được chất
lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những
phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
1.1.2. Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến
kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng và được
biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Để tiến phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh chúng ta sẽ phân tích các chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh tại doanh nghiệp và kết hợp với các báo cáo quản trị khác.
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
1.1.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là phân tích các hiện
tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các
hiện tượng quá trình này được thể hiện dưới một kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể
được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả của từng giai đoạn riêng biệt
như kết quả bán hàng, tình hình lợi nhuận.
Nội dung phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh như
doanh thu bán hàng, chi phí, lợi nhuận…
Khi phân tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất
lượng. Chỉ tiêu số lượng phản ánh lên qui mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như
doanh thu, lao động, vốn,…Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng phản ảnh lên hiệu suất
kinh doanh hoặc hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như: Giá thành, tỷ suất
chi phí, doanh lợi, năng suất lao động….
Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh
thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Các nhân tố ảnh hưởng có thể là
nhân tố chủ quan hoặc khách quan.
1.1.4. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những công cụ quản lý kinh tế có
hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay.
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã được chuyển hướng sang cơ chế thị
trường, vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, có hiệu
quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các đơn vị
khác. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy
đủ, chính xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình: Những mặt mạnh, mặt yếu
của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm những biện
pháp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại,
tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng
một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ
đạo sản xuất, công tác tổ chức lao động tiền lương, công tác mua bán, công tác quản
lý, công tác tài chính… giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự
tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của
doanh nghiệp.
1.1.5. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định
trong
kinh doanh.
1.2. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Có rất nhiều phương pháp dùng trong phân tích, nhưng ở đây chỉ giới thiệu
một phương pháp được sử dụng phổ biến là phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích các hoạt
động kinh tế, phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện có tính
so sánh để được xem xét, đánh giá rút ra kết kuận về hiện tượng quá trình kinh tế.
Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ so sánh, tùy
theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có
thể là:
Tài liệu năm trước, kỳ trước, nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực
hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Điều kiện so sánh được
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng
phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ
tiêu cần được quan tâm như:
- Thứ nhất, phải thống nhất về nội dung phản ánh.
- Thứ hai, phải thống nhất về phương pháp tính toán.
- Thứ ba, số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải cùng một khoảng
thời gian tương ứng.
- Thứ tư, các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử dụng kỹ thuật so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh là biểu hiện khối lượng quy
mô của các hiện tương kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan
hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
Quá trình phân tích kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực
hiện theo các hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ
tương
quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ báo cáo tài chính, hay con gọi là phân tích theo
chiều dọc.
- So sánh theo chiều ngang: Là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ lệ và
chiều hướng biến động giữa các kỳ trên BCTC, hay con gọi là phân tích theo chiều
ngang.
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh là việc phân tích dựa vào các chỉ tiêu trên báo cáo
KQHĐSXKD.
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh cũng nhu tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
đối với nhà nước trong một kỳ kế toán. Thông qua các chỉ tiêu trên BC KQHĐKD
chúng ta có thể kiểm tra phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi
phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi
phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Thông qua
báo cáo KQHĐKD để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong các kỳ
sau.
1.3.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
1.3.1.1. Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết trong tổng số doanh thu thu được, giá vốn hàng bán chiếm
bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ việc quản lý các
khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
1.3.1.2. Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ công
tác bán hàng có hiệu quả và ngược lại.
1.3.1.3. Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
Chi phí quản lý
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí quản lý doanh
nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ công tác tác quản lý càng hiệu quả và
ngược lại. Ngoài các chi tiêu thể hiện ngay trong báo cáo KQHĐKD như: Tổng
doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế. Để thấy
được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay xấu, chúng ta cần kết hợp
phân tích các chỉ tiêu sau:
1.3.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ tạo ra lợi nhuận
Tỷ lệ giá vốn hàng
bán/ Doanh thu
=
Tỷ lệ chi phí hàng
bán/ Doanh thu
=
Tỷ lệ chi phí quản
lý/Doanh thu
=
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
1.3.2.1. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần:
Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho biết cứ 100
đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng là lợi nhuận gộp.
Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ lợi nhuận tạo ra từ doanh thu là cao.
Ngược lại chỉ số này nhỏ chứng tỏ việc kinh doanh của công ty gặp khó khăn, doanh
thu tăng nhưng lợi nhuận chưa chắc đã tăng
1.3.2.2. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần:
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phán ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện cứ 100
đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Chỉ số này càng cao càng tốt và ngược lại
1.3.2.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu
hiện: Cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này
càng cao càng tốt và ngược lại
1.3.3. Phân tích nhóm chỉ số phản ánh khả năng hoạt động
1.3.3.1. Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình kinh
doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đáp ứng nhu cầu thị trường. Mức độ tồn
kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Loại hình kinh doanh, thị trường
đầu vào, đầu ra,…Hàng tồn kho là loại tài sản thuộc tài sản lưu động, nó luôn vận
động. Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì từng giai đoạn mà vốn lưu động
lưu lại phải được rút ngắn, hàng tồn kho được dự trữ phải hợp lý. Để giải quyết vấn
Tỷ lệ lợi nhuận
gộp/Doanh thu thuần
=
Tỷ lệ lợi nhuận
thuần/Doanh thu thuần
=
Tỷ lệ LNST/Doanh thu
thuần
=
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
đề trên, phải nghiên cứu vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay HTK phản ánh mối quan hệ giữa HTK và giá vốn hàng bán trong một
kỳ. Số vòng quay HTK được xác định bằng cách lấy doanh thu hoặc giá vốn hàng bán
chia cho bình quân giá trị HTK. Công thức tính như sau:
Giá vốn hàng bán
HTK bình quân
Chỉ tiêu vòng quay HTK cho biết bình quân HTK quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân HTK của
doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày. Tỷ số này đo lường tính thanh khoản của
HTK. Nếu mức độ tồn kho quản lý không hiệu quả thì chi phí lưu kho phát sinh tăng,
chi phí này được chuyển sang cho khách hàng làm cho giá bán sẽ tăng. Nếu tỷ số này
quá cao, doanh thu bán hàng sẽ bị mất vì không có hàng để bán. Nếu tỷ số này quá
thấp, chi phí phát sinh liên quan đến HTK sẽ tăng.
1.3.3.2. Vòng quay khoản phải thu
Giống như hàng tồn kho, khoản phải thu là một bộ phận vốn lưu động lưu lại
trong giai đoạn thanh toán. Nếu rút ngắn quá trình này chẳng những tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động mà còn giảm bớt được rủi ro trong khâu thanh toán.
Vòng quay khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng như
hiệu quả hoạt động của công ty. Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất
lượng quản lý khoản phải thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty
có thể
thu hồi được khoản phải thu. Công thức tính như sau:
360
KPT bình quân
Vòng quay KPT cao cho biết khả năng thu hồi nợ tốt, nhưng cũng cho biết chính
sách bán chịu nghiêm ngặt hơn sẽ làm mất doanh thu và lợi nhuận. Vòng quay
khoản phải thu thấp cho thấy chính sách bán chịu không hiệu quả có nhiều rủi ro.
Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho
một khoản phải thu.Vòng quay KPT càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và
ngược lại.
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
1.3.3.3. Vòng quay TSNH
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng TSNH nói chung mà không có sự phân biệt
giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu. Công
thức tính như sau:
TSNH
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết mỗi đồng TSNH của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
1.3.3.4. Vòng quay TSDH
Quá trình kinh doanh suy cho cung là quá trình tìm kiếm lợi nhuận. Để đạt được
lợi nhuận tối đa trong điều kiện và phạm vi có thể, doanh nghiệp phải sử dụng triệt
để các loại tài sản trong quá trình kinh doanh để tiết kiệm vốn.
Vòng quay tài sản dài hạn đo lường hiệu quả sử dụng TSDH mà chủ yếu quan
tâm đến TSCĐ.
Công thức tính như sau:
Tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Tỷ số vòng quay TSDH phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH của công ty. Về ý
nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng TSDH của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
1.3.3.5. Vòng quay tổng tài sản
Tỷ số này đo lường hiệu quả của việc sử dụng tài sản mà không phân biệt đó là
TSNH hay TSDH. Công thức được xác định như sau
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản công ty tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
1.3.4. Phân tích khả năng sinh lời từ tài sản và vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận càng cao
doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình. Song nếu chỉ đánh giá qua
chỉ tiêu lợi nhuận thì nhiều khi kết luận về chất lượng kinh doanh có thề bị sai lầm bởi
có thể số lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng vốn và chi phí bỏ ra, lượng tài sản
đã sử dụng. Vì vậy, sử dụng tỷ số này để đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh
thu, với vốn liếng mà doanh nghiệp đã huy động vào kinh doanh.
1.3.4.1. Phân tích khả năng sinh lời từ tài sản (ROA)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng tài sản của công ty. ROA cho biết bình quân mỗi 100 đồng tài sản của
công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.
LNTT
Tài sản bình quân
1.3.4.2. Phân tích khả năng sinh lời của VCSH (ROE)
Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu. Tỷ số này được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng
vốn cổ phần. Công thức tính như sau:
LNTT
Vốn chủ sở hữu
ROE cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
dành cho cổ đông.
Chỉ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ lợi nhuận được tại ra trên vốn chủ sở hữu
là lớn. Đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả và ngược lại
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH LÂM QUANG ĐẠI
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Thông tin công ty
- Tên đơn vị: Công Ty TNHH Lâm Quang Đại.
- Tên giao dịch: QuangdaiI.S.Company
- Văn phòng đặt tại: 130 Lê Văn Khương, P. Thới An, Quận 12, Tp.HCM.
- Điện thoại: (084) 37535728 Fax: (084) 37554729
- Mã số thuế: 0304732943
- Số tài khoản ngân hàng: 0015 7040 6000 261 tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bình Hòa.
- Email:lamquangdai@gmail.com
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Lâm Quang Đại
2.1.2. Lịch sử trình hình thành và phát triển
Công ty được thành lập theo quyết định (giấy phép) số: 163/GP-UB ngày17 tháng
4 năm 1992, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0304732943 do UBND TPHCM
cấp ngày 25 tháng 05 năm 2007.
Khi mới thành văn phòng của công ty được đặt tại 12/19 Chu Văn An, phường
12, quận Bình Thạnh. Sau 5 năm hoạt động nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh là
cần thiết theo quyết định của hội đồng quản trị nhằm ngày 15 tháng 08 năm đã
chuyển văn phòng sang 130 Lê Văn Khương, P. Thới An, Quận 12, TP.HCM.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã đăng ký. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế, thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật. Bảo đảm chất lượng
hàng hóa, sản phẩm theo tiêu chuẩn đã đăng ký kê khai định kỳ, báo cáo chính xác,
đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ
quan đăng ký kinh doanh.
Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động theo quy định của pháp
luật về lao động.Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Sản xuất gia công thiết bị cơ khí, thiết bị xây dựng, thiết bị cơ nhiệt điện lạnh
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
(không hoạt động tại trụ sở). Sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu cách âm cách
nhiệt, chống cháy, vật tư, phụ kiện ngành cơ nhiệt điện lạnh, kim loại. Mua bán vật
liệu cách âm, cách nhiệt, chống cháy.
- Thi công, lắp đặt vật liệu cách nhiệt cho các hệ thống nhiệt, cách âm, chống
cháy
2.1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng các phòng ban
2.1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức tại công ty Lâm Quang Đại
(Nguồn: Phòng kế toán công ty cung cấp)
2.1.4.2 Nhiệm vụ của các phòng ban
- Hội đồng quản trị:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hằng năm của công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc do Điều lệ công ty quy định, quyết định mức lương và lợi ích khác của
những người quản lý đó, cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ
phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của
những người đó. Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
- Giám đốc: Chịu sự quản lý của hội đồng quản trị. Là người có nhiệm vụ chỉ đạo
Phòng thi công Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng kỹ thuật
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
các bộ phận chức năng xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với khả
năng của đơn vị. Tổ chức xây dựng các mối quan hệ giao dịch, ký kết các hợp đồng
kinh tế, đề ra các biện pháp để thực hiện các mục tiêu, sao cho đảm bảo hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Ngoài ra giám đốc còn là người chịu mọi trách nhiệm về mọi hoạt
động của công ty trước tập thể lao động của công ty và pháp luật nhà nước.
- Phó giám đốc: Hỗ trợ giám đốc thương lượng với khách hàng ký kết hơp đồng,
nhận đơn đặt hàng từ khách hàng giao nhiệm vụ cho phòng kỹ thuật tiến hành bốc tách
khối lượng, tính toán chính xác báo giá khách hàng, kiểm tra giá cả và tiến hành
thương thảo ký hợp đồng. Lên kế hoạch, tiến độ thi công công trình và phổ biến cho
trưởng phòng thi công.
- Phòng thi công: Thực hiện thi công các công trình theo đúng tiến độ hợp đồng,
bảo đảm chất lượng công trình thi công, nghiệm thu công trình đúng thời hạn, bảo
quản tài sản, máy móc trong quá trình thi công. Phối hợp với các phòng ban khác để
hoàn thành tốt công việc được giao. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước phó giám đốc và
các cơ quan cấp trên.
- Phòng kỹ thuật: Nhận nhiệm vụ từ phó giám đốc các công việc liên quan đến
kỹ
thuật công trình, phối hợp với phòng thi công thực hiện công việc được giao.
- Phòng hành chính nhân sự:
Xây dựng, phát triển duy trì nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu hoạt động sản
xuất kinh doanh. Quan hệ với các cơ quan chức năng, liên đoàn lao động, thương binh
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Tổ chức quản lý nhân sự, bảo vệ nội bộ cơ
quan. Giải quyết các chính sách, chế độ tiền lương… cho cán bộ công nhân viên. Quy
hoạch đào tạo cán bộ, quản lý thông tin liên lạc.
Lập và thực hiện kế hoạch tuyển dụng cán bộ công nhân viên.
Lập kế hoạch đào tạo, đề xuất Ban lãnh đạo đề cử cán bộ công nhân viên tham
gia bồi dưỡng đào tạo nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn.
Thực hiện quản lý ngày công, lương thưởng, tổ chức hoạt động phúc lợi cho nhân
viên, đề xuất nâng lương hoặc khen thưởng kịp thời.
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác hạch toán, quyết
toán, theo dõi, phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị một cách
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
chính xác và trung thực.
Tổ chức lập, luân chuyển chứng từ, hạch toán tài khoản vào sổ sách kế toán một
cách chặt chẽ. Đồng thời xác định, phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh thường
xuyên để báo cáo cho ban giám đốc.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh
nghiệp
Tốc độ tăng trường kinh tế, lạm phát giai đoạn 2012-2014
Những diễn biến kinh tế diễn ra trong giai đoạn từ năm 2010-2012 cho thấy kinh
tế Việt Nam thực sự khó khăn và sa sút đến mức đáng lo ngại. Sa sút thể hiện ở tốc độ
tăng trưởng GDP giảm, doanh nghiệp phá sản, đóng cửa tăng, tỷ lệ lạm phát biến động
tăng giảm không ổn định. Những doanh nghiệp đang hoạt động thì cũng phải vất vả
đương đầu với lạm phát.
Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động
sản xuất kinh doanh. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao,
sức mua người dân giảm. Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải
thu hẹp sản xuất, hoạt động cầm chừng, dừng hoạt động hoặc giải thể. Chỉ tính riêng
cho năm 2012 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 thì đã có đến 54.261 doanh nghiệp giải
thể. Đứng trước những khó khăn chung của nền kinh tế hiệu quả hoạt động của nền
kinh tế nước ta nói chung và của Công Ty Lâm Quang Đại nói riêng ít nhiều găp khó
khăn. Do đó, việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động tại công ty Lâm Quang Đại là hết sức cần thiết.
Khả năng điều hành quản lý của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết mục tiêu cuối cùng của các chủ sở hữu là mức lợi nhuận mà
họ nhận được, một mức lợi nhuận cao nói lên doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu
quả. Muốn đạt được mục tiêu này phải có một hệ thống quản lý có hiệu quả. Lợi nhuận
của doanh nghiệp chịu sự tác động lớn của hai nhân tố: Doanh thu và chi phí. Muốn
tăng lợi nhuận phải phối hợp thực hiện đồng thời 2 yếu tố: Tăng doanh thu, tiết kiệm
chi phí. Tuy nhiên, không phải trong quá trình hoạt động lúc nào cũng đạt được mục
tiêu này đặc biệt là trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay.
2.1.6. Một số kết quả hoạt động chủ yếu của Công ty trong vòng 3 năm 2012-2014
Đứng trước những khó khăn chung của nền kinh tế nhưng công ty Lâm Quang
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Đại vẫn giữ vững hoạt động và tạo ra lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Để có
một cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp chúng ta
hãy xem bảng tính toán dưới đây.
Bảng 2.1: Tổng quan về hoạt động doanh nghiệp giai đoạn (2012-2014)
ĐVT: Ngàn đồng
CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 CL 13/12 CL 14/13
Doanh thu thuần 8,458,992 14,822,333 15,754,890 6,363,341 932,557
Giá vốn hàng bán 7,287,461 12,927,488 13,287,650 5,640,027 360,162
Lợi nhuận trước thuế 328,589 714,476 1,218,404 385,887 503,928
(Nguồn: Bảng BCKQHĐKD công ty)
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của doanh nghiệp tăng dần qua ba năm, doanh
thu có mức tăng đột biến trong năm 2013, tăng 6,363,341 ngàn đồng so với năm 2012.
Tương ứng với mức tăng là 75%. Nguyên nhân của việc tăng này là do trong năm
2013 tình hình kinh tế khó khăn mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao
doanh thu bằng cách giảm giá cho khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ và bán hàng
gối đỡ foam nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành để chiếm thị phần
chấp nhận một mức lợi nhuận thấp.
Bên cạnh mức tăng của doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng tăng dần qua ba
năm, giá vốn hàng bán tăng mạnh năm 2013 là phù hợp với việc doanh thu tăng cao.
Kết hợp hai nhân tố trên làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng dần qua ba
năm. Cụ thể, lợi nhuận năm 2012 là 328,589 ngàn đồng, sang năm 2013 lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng 385,887 ngàn đồng so với năm 2012 tương ứng với tốc độ tăng là
117%. Qua năm 2014lợi nhuận doanh nghiệp tiếp tục tăng đạt 1,218,404 ngàn đồng
tương ứng với tốc độ tăng là 69%.
Nhìn chung tình hình kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn mà hoạt động của
doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận tăng dần qua ba năm đây là điều đáng mừng vì thực tế
cho thấy số công ty giải thể, phá sản trong giai đoạn này là rất lớn và ngày càng tăng
dần.
Đây chỉ là phần đánh giá khái quát nên những nguyên nhân cụ thể dẫn đến sự
25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
thay đổi này sẽ được tìm hiểu kỹ ở phần phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh dưới đây.
2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Lâm Quang Đại
2.2.1 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
Chi phí là một trong hai yếu tố quan trọng góp phần hình thành nên lợi nhuận
của doanh nghiệp, muốn xem doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không cần tìm
hiểu về mức độ tăng của chi phí trong mối quan hệ với doanh thu của doanh nghiệp vì
doanh thu tăng chưa chắc lợi nhuận đã tăng và ngược lại. Do đó, chúng ta sẽ tìm hiểu
về mối quan hệ này thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các chỉ
tiêu sau:
26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp báo cáo KQHĐKD qua ba năm (2012-2014)
ĐVT: Ngàn đồng
CHỈ TIÊU
Số tiền CL 13/12 CL 14/13
2012 % 2013 % 2014 % Số tiền % Số tiền %
Doanh thu
thuần
8,458,992 100 14,822,333 100 15,754,890 100 6,363,341 75 932,557 6
Giá vốn hàng
bán
7,287,461 86 12,927,488 87.2 13,287,650 84.3 5,640,027 77 360,162 3
Lợi nhuận gộp 1,171,531 14 1,894,845 12.8 2,467,240 15.7 723,314 62 572,395 30
DT HĐTC 4,485 0.05 33,427 0.2 28,465 0.2 28,942 645 (4,962) (15)
Chi phí tài
chính
18,052 0.21 4,223 0.03 1,980 0.0 (13,829) (77) (2,243) (53)
Chi phí bán
hàng
15,302 0.18 16,352 0.1 19,546 0.1 1,050 7 3,194 20
Chi phí QLDN 811,399 10 1,187,717 8.0 1,259,768 8.0 376,318 46 72,051 6
Thu nhập khác 68 0.00 4,648 0.03 7,563 0.05 4,580 6,735 2,915 63
Chi phí khác 2,742 0.03 10,152 0.1 3,570 0.02 7,410 270 (6,582) (65)
Lợi nhuận
khác
(2,674) (0.03) (5,504) (0.04) 3,993 0.03 (2,830) 106 9,497 (173)
LNT từ HĐKD 331,263 3.92 719,980 4.9 1,214,411 7.7 388,717 117 494,431 69
LN trước thuế 328,589 3.88 714,476 4.8 1,218,404 7.7 385,887 117 503,928 71
Thuế TNDN 57,502 0.7 125,033 0.8 213,200 1.4 67,531 117 88,167 71
LN sau thuế 271,087 3.2 589,443 4.0 1,005,204 6.4 318,356 117 415,761 71
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm 2012, 2013 và
2014 ta tính được bảng tổng hợ KQHĐKH và có thể dễ dàng so sánh giữa các
năm. Cách tính một số chỉ tiêu như sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hang bán
Lợi nhuận khác = Lợi nhuận gộp + Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính –
Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp + Thu nhập khác – chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận gộp + lợi nhuận khác
27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế TNDN hiện hành
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
Như chúng ta đã biết chỉ tiêu giá vốn hàng bán là chỉ tiêu nằm trong nhóm các
khoản mục chi phí có tác động mạnh mẽ đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Và theo báo cáo KQHĐKD của công ty Lâm Quang Đại trình bày trên đây thì
cũng không nằm ngoài nhận định đó, qua bảng 2.1 ta thấy giá vốn hàng bán chiếm tỷ
trọng hơn 80% qua ba năm. Cụ thể:
Năm 2012 giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng 86% tổng doanh thu, năm 2013
doanh thu thuần tăng cao làm cho giá vốn hàng bán tăng theo đạt 12,927,488 ngàn
đồng, tăng so với năm trước là 5,640,027 ngàn đồng nâng tỷ trọng giá vốn hàng bán
trên doanh thu lên 87.2%, sang 2014 giá vốn hàng bán tiếp tục tăng lên đạt 13,287,650
ngàn đồng tăng so với năm trước là 360,162 ngàn đồng nhưng về tỷ trọng thì có chiều
hướng giảm xuống chỉ còn 84.3% trên tổng doanh thu.
Xét về mặt ý nghĩa tỷ số này cho biết trong 100 đồng doanh thu tạo ra năm 2012
thì có đến 86 đồng là giá vốn hàng bán, 14 đồng còn lại sẽ bù đắp các chi phí khác
phần còn lại mới là lợi nhuận của doanh nghiệp, sang năm 2013 trong 100 đồng doanh
thu thì giá vốn hàng bán chiếm 87.2 đồng và năm 2014 thì giá vốn hàng bán chiếm
84.3 đồng trong 100 đồng doanh thu. Qua đây ta thấy mặc dù doanh thu tại doanh
nghiệp tăng cao qua qua ba năm nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng cao mặc dù lợi
nhuận qua các năm vẫn tăng nhưng mục đích cuối cùng của các nhà quản lý doanh
nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận muốn vậy phải kiểm soát các khoản mục cấu thành nên
giá vốn hàng bán chặt chẽ.
Nguyên nhân giá vốn hàng bán trong năm 2013 tăng cao là do tình hình kinh tế
khó khăn, tỷ lệ lạm phát ở mức cao làm cho chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho thi
công công trình cách nhiệt cũng tăng cao, nhu cầu cung cấp dịch vụ của khách hàng
cũng giảm sút, một trong giải pháp để nâng cao doanh thu là phải áp dụng chính sách
giảm giá nhằm thu hút khách hàng và chiếm thị phần, chấp nhận một mức lợi nhuận
thấp và trong năm 2013 doanh nghiệp đã thực hiện được mục tiêu nâng cao doanh thu.
Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy chi phí bán hàng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong doanh
thu thuần và không có biến động lớn qua ba năm. Điều này một phần là do đặc điểm
28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là thi công nên không phát sinh chi phí bán hàng
nhiều như doanh nghiệp thương mại.
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
Bên cạnh giá vốn hàng bán thì chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản mục chi phí
có tỷ trọng lớn trong doanh thu thuần tại doanh nghiệp ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận
mà các nhà quản lý cần quan tâm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 là 811,399 ngàn đồng chiếm 10% trong
tổng doanh thu thuần, sang năm 2013 tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh
thu tăng lên đạt 1,187,717 ngàn đồng nhưng về tỷ trọng thì giảm so với năm trước chỉ
còn 8% trong tổng doanh thu. Qua năm 2014 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhẹ
đạt 1,259,768 ngàn đồng tăng 72,051 ngàn đồng so với năm 2013 và tỷ trọng vẫn giữ ở
mức 8% trong tổng doanh thu thuần.
Qua đây ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp qua ba năm là tương đối lớn, chi
phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chủ yếu chi trả cho các nhà quản lý doanh nghiệp
nhằm điều hành quản lý hoạt động tại doanh nghiệp có hiệu quả, doanh thu mặc dù có
tăng mạnh qua các năm nhưng bên cạnh đó là mức tăng của giá vốn hàng bán và chi
phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng cao làm cho lợi nhuận thu được qua các năm mặc
dù có tăng nhưng mức tăng chậm. Cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh
nghiệp là chưa cao do ảnh hưởng lớn từ mức tăng của chi phí.
2.2.2 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ tạo ra lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần
Nhìn chung tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần tăng dần qua ba năm,
nhưng mức tăng không lớn, tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần qua ba năm dao
động trong khoảng từ 13%-15.7%. Năm 2012 lợi nhuận gộp đạt 1,171,531 ngàn đồng
chiếm 14% doanh thu thuần, sang năm 2013 lợi nhuận gộp tăng lên đạt 1,849,845
ngàn đồng tương ứng tăng 62% so với năm 2013 nhưng do mức tăng của chi phí lớn
hơn mức tăng của doanh thu nên tỷ suất lợi nhuận gộp giảm nhẹ còn 13%. Tỷ suất này
cao nhất vào năm 2014 đạt 15.7%. Nếu chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh
nghiệp không tăng cao thì mức tăng của lợi nhuận gộp sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận
của doanh nghiệp. Để xem xét mức độ ảnh hưởng của các chi phí này đến lợi nhuận
như thế nào chúng ta hãy phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần.
29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần:
Tỷ suất này có mức tăng dần qua ba năm, thấp nhất là 3.88% và cao nhất là 7.7%.
Năm 2013 lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần là 714,476 ngàn đồng tăng so với
năm trước là 388,717 ngàn đồng chiếm tỷ trọng 4.8% trên tổng doanh thu thuần tăng
so với năm trước là 117%. Qua năm 2014 tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần
tăng mạnh đạt 1,214,411 ngàn đồng tăng so với năm trước là 494,431 ngàn đồng tương
ứng tăng 71% so với năm 2013 nâng tỷ trọng lên 4.9% trong tổng doanh thu thuần. So
sánh tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận thuần ta thấy có mức chênh lệch lớn
cho thấy lợi nhuận thuần sau khi bù đắp các chi phí khác mà chủ yếu là chi phí quản lý
doanh nghiệp thì chỉ còn một phần nhỏ để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và lợi
nhuận của các cổ đông.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần có mức biến động tăng dần tương
tự như tỷ suất lợi nhuận thuần. Biên độ dao động nằm trong khoảng từ 3.2% – 6.4%.
Lợi nhuận sau thuế thấp nhất vào năm 2012 đạt 271,087 ngàn đồng và cao nhất là năm
2014 lợi nhuận đạt 1,005,204 ngàn đồng tăng so với năm 2013 là 415,761 ngàn đồng.
Nhận xét: Qua những gì phân tích ở trên ta thấy mặc dù doanh thu tăng mạnh qua ba
năm nhưng mức tăng của lợi nhuận vẫn còn ở mức thấp chứng tỏ các khoản mục chi
phí cũng biến động tăng nhanh gần bằng với tốc độ tăng của doanh thu. Cụ thể:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012 cứ 100 đồng doanh thu sau khi
bù đắp tất cả các khoản chi phí thì phần còn lại cho chủ sở hữu là 3.2 đồng. Qua năm
2013 kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khả quan hơn mỗi 100 đồng doanh thu thì
tạo ra 4 đồng lợi nhuận cho chủ sở hữu, sang năm 2014 tỷ số này tiếp tục tăng đạt 6.4
đồng lợi nhuận trong 100 đồng doanh thu của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết mục đích cuối cùng trong quá trình kinh doanh là tối đa hóa
lợi nhuận muốn thực hiện được điều này điều đầu tiên là phải tăng doanh thu bên cạnh
đó cần quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên để cải thiện và phát huy năng lực quản lý chi phí cần thiết phải tiến
hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh để thấy được những mặt yếu kém cần
phải khắc phục và những khả năng tiềm ẩn cần phải phát huy.
Doanh thu của doanh nghiệp tăng dần qua 3 năm là do mức tăng của: Doanh thu
30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
cung cấp dịch vụ cách nhiệt và doanh thu bán hàng hóa. Chúng ta sẽ đi sâu phân tích
mức độ hiệu quả của từng hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động của từng hoạt động tại doanh nghiệp
Như ta đã biết doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu trên hai lĩnh vực, hiệu
quả mà mỗi hoạt động kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp là khác nhau. Do đó
việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh từng bộ phận là cần thiết nhằm xem xét
khả năng mang lại lợi nhuận của từng hoạt động, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
của từng hoạt động, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả của từng hoạt động tại
doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu từng hoạt động tại công ty Lâm Quang Đại
Bảng 2.3: Doanh thu từng hoạt động giai đoạn 2012-1014
ĐVT: Ngàn đồng
CHỈ TIÊU 2012 % 2013 % 2014 %
Doanh thu DV cách nhiệt 5,244,575 62 9,634,516 65 9,768,032 62
Doanh thu bán hàng 3,214,417 38 5,187,817 35 5,986,858 38
Tổng doanh thu 8,458,992 100 14,822,333 100 15,754,890 100
(Nguồn: Bảng TMBCTC công ty Lâm Quang Đại và tính toán của tác giả )
Qua bảng trên ta thấy doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp là từ cung cấp dịch
vụ chiếm hơn 60% tổng doanh thu và tăng dần qua ba năm. Trong khi đó doanh thu
bán hàng về giá trị tăng dần qua ba năm nhưng tỷ trọng lại có xu hướng tăng, giảm qua
ba năm. Cụ thể, năm 2012 doanh thu từ CCDV là 5,244,575 ngàn đồng chiếm 62%
trong tổng doanh thu và doanh thu từ bán hàng là 3,214,417 ngàn đồng chiếm 38%,
qua năm 2013 doanh thu CCDV tăng mạnh đạt 9,634,516 ngàn đồng tăng so với năm
trước là 4,389,941 ngàn đồng tương ứng tăng 83.7% so với năm 2012 và doanh thu
bán hàng tăng 1,973,400 ngàn đồng so với năm 2012. Sang năm 2014 doanh thu cả hai
hoạt động đều tăng nhưng mức tăng không lớn.
Nguyên nhân doanh thu tăng mạnh trong năm 2013 là chính sách giảm giá dịch
vụ thi công nên thu hút được nhiều hợp đồng có giá trị lớn, bên cạnh đó thị trường
31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
cách âm, cách nhiệt ngày càng phát triển nên doanh thu từ đơn đặt hàng gối đỡ foam
cũng tăng mạnh. Sang năm 2014 do số lượng các công ty cùng ngành xuất hiện nhiều
hơn nên doanh thu có mức tăng chậm lại.
Doanh thu tăng chưa chắc lợi nhuận sẽ cao mà cần phải xem xét mức tăng của chi
phí để thấy được mức độ hiệu quả của từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích chi phí từng hoạt động tại doanh nghiệp
Bảng 2.4: Chi phí của từng hoạt động tại doanh nghiệp (2012-
2014)
ĐVT:Ngàn đồng
Chỉ tiêu 2012 % 2013 % 2014 %
Giá vốn DV cách nhiệt 4,736,850 65 8,273,592 64 8,105,467 61
Giá vốn hàng bán 2,550,611 35 4,653,896 36 5,182,184 39
Tổng giá vốn hàng bán 7,287,461 100 12,927,488 100 13,287,650 100
(Nguồn: Bảng TMBCTC công ty Lâm Quang Đại và tính toán của tác giả )
Tương ứng với mức tăng chủ yếu của doanh thu dịch vụ cách nhiệt thì giá vốn
dịch vụ cách nhiệt cũng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng giá vốn chiếm đến 65%
trong tổng giá vốn năm 2012, sang năm 2013 giá vốn hàng bán dịch vụ cách nhiệt tăng
so với năm trước nhưng về tỷ trọng thì có xu hướng giảm nhẹ chỉ còn 64%, sang năm
2014 giá vốn dịch vụ cách nhiệt giảm so với năm trước làm cho tỷ trọng cũng giảm
theo chỉ còn 61% trên tổng giá vốn. Còn về giá vốn hàng bán của việc bán gối foam thì
tăng dần qua ba năm cả về tỷ trọng và giá trị. Doanh thu tăng dần và giá vốn cũng tăng
dần nhưng mức tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng của giá vốn. Để thấy được lợi
nhuận gộp mà mỗi hoạt động mang lại cho doanh nghiệp chúng ta sẽ xem xét bảng
tính toán sau
2.2.4.Phân tích tình hình doanh thu, chi phí cụ thể theo từng hoạt động tại doanh
nghiệp
Tình hình doanh thu, chi phí dịch vụ cách nhiệt
32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Giám đốc là người đầu tiên trực tiếp thảo luận bàn bạc với khách hàng về dịch vụ
mà khách hàng cần cung cấp, sau đó sẽ cử giám sát ra khảo sát thực tế tại công trường
và tiến hành bốc khối lượng, làm dự toán và báo giá cho khách hàng.
Sau khi thỏa thuận nếu khách hàng đồng ý giá và thời gian thi công sẽ tiến hành
làm hợp đồng.
Nếu khách hàng không đồng ý sẽ xem lại dự toán nếu giảm giá được sẽ tiến hành
thương lượng lại với khách hàng mức giảm giá thích hợp. Nếu khách hàng vẫn không
đồng ý thì từ chối khách hàng này.
Sau khi hợp đồng đã được ký bảng dự toán sẽ được chuyển đến phòng kế toán để
kiểm tra vật tư tồn kho lên kế hoạch mua thêm vật tư cho công trình. Đồng thời theo
dõi dự toán đã được lập báo cáo kịp thời cho cấp trên những chi phí phát sinh vượt dự
toán để tìm hiểu nguyên nhân giải quyết.
Căn cứ theo hợp đồng kế toán sẽ nhắc nhở giám sát công trình nghiệm thu theo
tiến độ (nếu trong hợp đồng có quy định, thường áp dụng cho những công trình lớn,
thời gian thi công dài).
Kết thúc công trình giám sát tiến hành nghiệm thu, sau khi kế toán nhận được
nghiệm thu tổng lên Bảng quyết toán khối lượng chuyển đến khách hàng xác nhận và
tiến hành xuất hóa đơn, theo dõi điều khoản thanh toán để thu tiền.
Cuối mỗi công trình cần làm bảng so sánh chi phí thực tế với dự toán ban đầu báo cáo
cho cấp trên
Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận công trình Hiang Kie
- Hợp đồng Số: 13/2014-TC-TDISC/HK ký ngày 04 tháng 12 năm 2014
- Nội dung công việc: Cung cấp vật tư và thi công cách nhiệt cho hệ thống ống và
bồn.
- Địa điểm: Nhà máy Hiang Kie, đường số 7, KCN Long Thành, Đồng Nai.
- Giá trị hợp đồng trước thuế: 255,863,712 đồng.
- Ngày 18 tháng 12 năm 2014 công trình thực tế hoàn thành, kế toán tiến hành lên
bảng quyết toán khối lượng đồng thời lập bảng so sánh chi phí cho công trình.
34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận thực tế giảm so với dự toán là 6%, điều này là
do ảnh hưởng của các nhân tố: Vật tư, phụ kiện, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi
phí sản xuất chung đều tăng so với dự toán. Trong đó mức tăng chủ yếu là của các
khoản mục cấu thành nên giá vốn hàng bán, chúng ta hãy xem bảng báo cáo lợi nhuận
sau để thấy được điều đó:
Bảng 2.5 Báo cáo lợi nhuận công trình Hiang Kie
Đvt: Đồng
Số tiền Chênh lệch
STT Chỉ tiêu
Dự toán % Thực tế % Số tiền %
1 Doanh thu thuần 255,863,712 100 255,863,712 100 - -
2 Giá vốn hàng bán 201,121,460 79 214,345,164 84 13,223,704 7
3 Lợi nhuận gộp 54,742,252 21 41,518,548 16 (13,223,704) (24)
4 Chi phí bán hàng - - -
5
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
12,793,186 5 15,173,769 6 2,380,583 19
6
Lợi nhuận thuần từ thi
công
41,949,066 16 26,344,779 10 (15,604,287) (37)
(Nguồn: Số liệu bộ phận kế toán quản trị công ty cung cấp và tính toán của tác giả)
Qua những gì phân tích trên đây ta thấy các khoản mục có biến động nhiều giữa
dự toán và kế hoạch là: Giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá vốn công trình thì được hình thành từ nhiều khoản mục khác nhau như: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Những khoản mục chi phí này tăng làm cho mức lợi nhuận giảm từ 16% xuống còn
10%. Mức biến động của các yếu tố chi phí được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.6: Bảng tập hợp chi phí giá vốn công trình Hiang Kie
Đvt: Đồng
Số tiền
Chênh lệch
STT Chỉ tiêu
Dự toán Thực tế Số tiền %
1 Chi phí NVL trực tiếp 155,781,460 164,301,277 8,519,817 5.5
2 CP nhân công trực tiếp 36,850,000 40,859,375 4,009,375 11
3 CP SXC 8,490,000 9,184,512 694,512 8.2
Cộng 201,121,460 214,345,164 13,223,704 6.57
36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
(Nguồn: Số liệu bộ phận kế toán quản trị công ty cung cấp và tính toán của tác giả)
Qua bảng trên ta thấy các khoản mục chi phí đều tăng so với dự toán, chi phí
NVL thực tế tăng 5.5% so với dự toán, chi phí nhân công trự tiếp cũng tăng 11% so
với dự toán. Do đó, muốn nâng cao lợi nhuận từ việc cung cấp dịch vụ cách nhiệt cần
kiểm soát chặt chẽ các khoản mục chi phí, theo sát dự toán đã đặt ra đối với
nguyên vật liệu. Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp do doanh nghiệp
trả lương theo thời gian nên hiệu suất công việc không cao làm chậm tiến độ nên
phải tăng ca làm thêm giờ một mặt vừa tốn chi phí nhân công mặt khác làm tăng
chi phí quản lý, giám sát công trình.
Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận bán hàng gối Foam
37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
- Hợp đồng bán hàng số 14/2014-MB-TDISC/ĐD ký ngày 08 tháng 12 năm
2014.
- Tên khách hàng: Công ty Cổ phần Thương mại Xuất Nhập Khẩu Đại Dương.
- Tên vụ việc: Bán hàng gối đỡ foam cho công ty Đại Dương.
- Giá trị HĐ trước thuế: 204,662,300 đồng, ngày giao hàng 22 tháng 12 năm 2014
38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Bảng 2.7: Bảng báo cáo lợi nhuận bán hàng gối foam công ty Đại Dương
Đvt: Đồng
Số tiền Chênh lệch
STT Chỉ tiêu
Dự toán % Thực tế % Số tiền %
1 Doanh thu thuần 204,622,300 100 204,622,300 100 - -
2 Giá vốn hàng bán 159,170,350 78 166,929,051 82 7,758,701 5
3 Lợi nhuận gộp 45,451,950 22 37,693,249 18 (7,758,701) (17)
4 Chi phí bán hàng - - -
5
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10,231,115 5 13,250,560 6 3,019,445 30
6
Lợi nhuận thuần từ
bán hàng
35,220,835 17 24,442,689 12 (10,778,146) (31)
(Nguồn: Số liệu bộ phận kế toán quản trị công ty cung cấp và tính toán của tác giả)
Nhận xét: Qua hai bảng phân tích trên đây ta thấy các khoản mục có biến động
nhiều giữa dự toán và kế hoạch là: Giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá vốn sản xuất gối foam thì được hình thành từ nhiều khoản mục khác nhau
như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Những khoản mục chi phí này tăng làm cho mức lợi nhuận giảm từ 17% xuống
còn 12%. Mức biến động của các yếu tố chi phí được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.8: Bảng tập hợp CP thực tế SX gối foam bán hàng cho Đại Dương.
Đvt: Đồng
Số tiền Chênh lệch
STT Chỉ tiêu
Dự toán Thực tế Số tiền %
1 Chi phí NVL truc tiếp 117,511,350 121,154,775 3,643,425 3.1
2 CP nhân công trực tiếp 24,000,000 26,453,561 2,453,561 10.2
3 CP SXC 17,659,000 19,320,715 1,661,715 9.4
Cộng 159,170,350 166,929,051 7,758,701 4.9
(Nguồn: Số liệu bộ phận kế toán công ty cung cấp)
Qua bảng trên ta thấy các khoản mục chi phí đều tăng so với dự toán, chi phí
NVL thực tế tăng 3.1% so với dự toán, chi phí nhân công trực tiếp cũng tăng 10.2% so
với dự toán, chi phí sản xuất chung tăng 9.4% so với dự toán. Do đó, muốn nâng
cao lợi nhuận từ việc sản xuất gối foam cần kiểm soát chặt chẽ các khoản mục chi phí,
40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
hạn chế tới mức tối đa chi phí phát sinh lớn hơn dự toán đối với chi phí nguyên vật
liệu, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Nhận xét chung
Qua những gì đã phân tích ở trên ta thấy lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp cả
hai hoạt động đều giảm so với dự toán cho thấy khả năng kiểm soát các khoản mục chi
phí tại doanh nghiệp là chưa được chặt chẽ.
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo từng hoạt động trên ta thấy muốn
nâng cao lợi nhuận cho từng hoạt động tại doanh nghiệp cần phải nâng cao doanh thu
và tiết kiệm chi phí sản xuất. Trong hai yếu tố này thì việc giảm chi phí sẽ dễ dàng hơn
việc tăng doanh thu do các khoản mục chi phí tự bản thân doanh nghiệp có thể điều
tiết được còn về doanh thu do hợp đồng đã được ký kết trước khi thực hiện và giá cả
trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay nếu định giá công trình hoặc giá bán
quá cao khả năng trúng thầu hoặc nhận được hợp đồng từ sản xuất gối foam sẽ rất
thấp. Do đó muốn nâng cao lợi nhuận không còn cách nào khác là phải kiểm soát chi
phí chặt chẽ, cần tính định mức nguyên vật liệu trước khi thực hiện, thời gian nhân
công hoàn thành một sản phẩm qua từng giai đoạn, công suất máy móc thiết bị. Hoặc
có thể trả lương theo sản phẩm nhằm nâng cao năng suất làm việc.
Khả năng kiểm soát chi phí đối với việc sản xuất gối foam dễ dàng hơn kiểm soát
chi phí tại công trình. Một mặt do quy trình sản xuất gối foam đơn giản và đã có khuôn
thiết kế sẵn nên chi phí nguyên vật liệu hao hụt là không lớn và có thể kiểm soát được,
còn đối với công trình chỉ dựa trên khảo sát để làm dự toán nên mức độ tăng, giảm của
nguyên vật liệu và thời gian thi công một phần tùy thuộc vào nhận định chủ quan và
trình độ của người làm dự toán.
2.2.5 Phân tích các nhóm chỉ số ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh ở
doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố,
bên cạnh sự biến động về doanh thu chi phí thì nhóm các chỉ số về hiệu quả hoạt động
cũng phản ánh mức độ hiệu quả hay không hiệu quả về hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích nhóm chỉ số về hiệu quả hoạt động
+ Vòng quay hàng tồn kho
41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Bảng 2.9: Chỉ số vòng quay hàng tồn kho qua ba năm (2020-
2014)
Đvt: Ngàn đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
CL 13/12 CL 14/13
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu thuần 8,458,992 14,822,333 15,754,890 6,363,341 75.2 932,557 6.3
HTK bình quân 1,914,946 3,133,829 5,156,370 1,218,883 63.6 2,022,541 65
Vòng quay HTK 4.4 4.72 3.1 0.32 7.27 (1.62) (34)
Số ngày lưu kho 81.5 76 116 (5.5) (6.7) 40 53
(Nguồn: Báo cáo tài chính tại công ty và tính toán của tác giả)
Qua bảng ta thấy vòng quay hàng tồn kho của công ty tăng giảm không đều, năm
2012 hàng tồn kho quay được 4.4 vòng tương ứng với số ngày tồn kho là 81.5 ngày
sang năm 2013 vòng quay hàng tồn kho tăng đạt 4.72 vòng tăng so với năm trước là
0.32 vòng làm cho số ngày lưu kho giảm còn 76 ngày, giảm 5.5 ngày so với năm 2012.
Qua năm 2014 vòng quay hàng tồn kho giảm còn 3.1 vòng làm số ngày lưu kho tăng
trở lại đạt 116 ngày.
Nguyên nhân dẫn đến sự biến động trên là:
Năm 2013:
Doanh thu thuần: Tăng 75.2% chủ yếu tăng từ CCDV cách nhiệt, do số lượng
công trình thi công trong năm 2013 với giá trị lớn và đều hoàn thành trong năm 2013.
Hàng tồn kho: Tăng 63.6% bên cạnh việc nhận được nhiều hợp đồng thi công
thì việc dự trữ nguồn nguyên vật liệu để sử dụng cũng tăng và do ảnh hưởng giá
nguyên vật liệu đầu vào tăng cao làm cho hàng tồn kho cũng tăng cao. Do tác động
của hai nhân tố trên dẫn đến vòng quay hàng tồn kho năm 2013 tăng đạt 4.7 vòng
tăng so với năm 2012 là 0.32 vòng.
Năm 2014:
Doanh thu thuần: Tăng ở mức thấp chỉ tăng 6.3% so với năm 2013.
Hàng tồn kho bình quân: Tăng 65% so với năm 2013, mức tăng của HTK lớn
hơn doanh thu do trong năm 2014 doanh nghiệp đã đầu tư thêm lượng nguyên vật
liệu cần thiết cho việc mở rộng sản xuất gối foam vào năm 2023 . Điều này làm cho
42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
số ngày tồn kho trong năm 2014 tăng cao đạt 116 ngày.
Nhận xét: Vòng quay hàng tồn kho ở doanh nghiệp tương đối thấp làm cho số
ngày tồn kho tăng cao cho thấy lượng hàng tồn kho ở doanh nghiệp là rất lớn, mức độ
vòng quay của hàng tồn kho để tạo ra doanh thu từ hàng tồn kho là chưa cao. Do đó,
các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải tìm giải pháp đẩy nhanh vòng quay hàng tồn
kho, đưa hàng tồn kho vào quá trình sản xuất bằng cách tính toán lại lượng nguyên vật
liệu dự trữ hợp lý không đề hàng tồn kho ứ đọng nhiều. Mục đích là làm giảm số ngày
tồn kho ở mức hợp lý tránh tình trạng số ngày tồn kho kéo dài phát sinh chi phí lưu
kho, bảo quản vật tư, hàng hóa.
Ngoài hàng tồn kho, khoản phải thu là một trong những tài sản ngắn hạn thể hiện
mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp, để thấy được rõ hơn về
mức độ ảnh hưởng của các khoản phải thu chúng ta sẽ phân tích kỳ thu tiền bình quân
thông qua chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu.
+ Vòng quay khoản phải thu
Bảng 2.10: Vòng quay khoản phải thu (2012-2014)
Đvt: Ngàn đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
CL 13/12 CL 14/13
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu thuần 8,458,992 14,822,333 15,754,890 6,363,341 75.2 932,557 6.3
KPT bình quân 823,684 1,143,968 2,430,693 320,284 38.9 1,286,725 112.5
Vòng quay KPT 10.3 13.0 6.5 2.7 26 (6.5) (50.0)
Kỳ thu tiền BQ 35.1 27.8 55.5 (7.3) (21) 28 99.9
(Nguồn: Báo cáo tài chính tại công ty và tính toán của tác giả)
Qua bảng trên ta thấy vòng quay khoản phải tăng, giảm qua 3 năm. Cụ thể, vòng
quay khoản phải thu năm 2012 là 10.3 vòng tương ứng với số kỳ thu tiền bình quân là
là 35 ngày, năm 2013 vòng quay các khoản phải thu tăng đạt 13 vòng tăng 2.7 vòng so
với năm 2012 làm cho số ngày một kỳ thu tiền bình quân giảm còn 28 ngày, sang năm
2014 vòng quay các khoản phải thu giảm mạnh chỉ còn 6.5 vòng nâng số ngày của một
kỳ thu tiền bình quân lên 55.5 ngày.
Kỳ thu tiền bình quân tăng, giảm qua ba năm là do chính sách điều hành quản lý
43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
của doanh nghiệp. Với mục tiêu tăng dần doanh thu qua các năm, muốn thực hiện
được mục tiêu này trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay có 2 vấn đề được đặt
ra: Giảm giá thành công trình hoặc nới lỏng thời gian thanh toán, tùy thuộc vào từng
khách hàng mà doanh nghiệp linh hoạt áp dụng các chính sách này.
Tuy nhiên xét về mức độ tăng doanh thu thì năm 2013 doanh thu tăng mạnh hơn
năm 2014 nhưng kỳ thu tiền bình quân thì giảm so với năm 2012 là 7 ngày, trong khi
năm 2014 kỳ thu tiền bình quân tăng 28 ngày so với năm 2013. Đây cũng là vấn đề các
nhà quản trị doanh nghiệp cũng cần quan tâm, vì hàng tồn kho lớn cộng với các khoản
phải thu tăng cao thì khả năng thanh toán vốn bằng tiền của doanh nghiệp sẽ rất thấp.
Do đó, việc nới lỏng thời gian thanh toán với khách hàng cần được tính toán hợp lý
nhằm bảo đảm doanh nghiệp vẫn đủ vốn để hoạt động và có khả năng thanh toán kịp
thời các khoản nợ khi đến hạn.
+ Vòng quay TSNH
Bảng 2.11: Vòng quay tài sản ngắn hạn (2012-2014)
Đvt: Ngàn đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
CL 13/12 CL 14/13
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu thuần 8,458,992 14,822,333 15,754,890 6,363,341 75.2 932,557 6.3
TS ngắn hạn BQ 3,035,342 4,826,879 8,338,028 1,791,537 59 3,511,149 72.7
Vòng quay TSNH 2.8 3.1 1.9 0.3 10 (1.2) (38.5)
(Nguồn: Báo cáo tài chính tại công ty và tính toán của tác giả)
Qua bảng 2.10 ta thấy vòng quay tài sản ngắn hạn ở mức rất thấp cho thấy tài
sản ngắn hạn ở doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản. Quy mô của
tài sản ngắn hạn tăng dần qua ba năm. Mỗi đồng tài sản ngắn hạn năm 2012 tạo ra
2.8 đồng doanh thu, năm 2013 tạo ra 3.1 đồng doanh thu và năm 2014 tạo ra 1.9
đồng doanh thu. Điều này cho thấy khả năng luân chuyển tài sản ngắn hạn để tạo ra
lợi nhuận là tương đối thấp. Hai khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn
hạn là khoản phải thu và hàng tồn kho, vòng quay của khoản phải thu và đặc biệt là
hàng tồn kho thấp dẫn đến vòng quay tài sản ngắn hạn thấp. Bên cạnh tài sản ngắn
hạn một nguồn tài sản góp phần lớn làm tăng doanh thu của doanh nghiệp qua ba
44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
năm là tài sản dài hạn. Để so sánh mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn
và dài hạn ở doanh nghiệp chúng ta sẽ tìm hiểu về vòng quay tài sản dài hạn mà
khoản mục chủ yếu xem xét là tài sản cố định.
+ Vòng quay tài sản cố định
45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Bảng 2.12: Vòng quay tài sản cố định (2012-2014)
Đvt: Ngàn đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
CL 13/12 CL 14/13
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu thuần 8,458,992 14,822,333 15,754,890 6,363,341 75.2 932,557 6.3
Tài sản CĐBQ 164,677 203,864 173,831 39,187 24 (30,033) (14.7)
Vòng quay TSCĐ 51.4 72.7 90.6 21.3 42 17.9 24.7
(Nguồn: Báo cáo tài chính tại công ty và tính toán của tác giả)
Vòng quay tài sản cố định có mức biến động tăng dần qua ba năm và luôn ở mức
cao. Vòng quay TSCĐ năm 2012 là 51.4 vòng tức là năm 2012 mỗi đồng tài sản cố
định tạo ra 51.4 đồng doanh thu, lớn gấp nhiều lần so với vòng quay tài sản ngắn hạn.
Năm 2013 vòng quay TSCĐ tăng mạnh đạt 72.7 vòng tăng 21.3 vòng so với năm 2012
cho thấy hiệu suất của việc sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp là rất tốt. Năm 2014 vòng
quay TSCĐ tiếp tục tăng mạnh đạt 90.6 vòng. Vòng quay TSCĐ năm 2014 tăng là do
doanh thu trong năm 2014 tăng mạnh còn TSCĐ thì giảm dần do khấu hao. Điều này
cho thấy tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản.
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy vòng quay TSCĐ ba năm luôn ở mức cao còn
vòng quay TSNH luôn ở mức thấp và có xu hướng giảm trong năm 2014 điều này cho
thấy kết cấu tài sản ở doanh nghiệp là chưa cân đối. Doanh nghiệp đầu tư mạnh vào
hàng tồn kho nhằm dự trữ nguyên vật liệu thi công cho công trình tuy nhiên vòng quay
HTK luôn ở mức thấp là chưa hiệu quả do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần
xây dựng lại cơ cấu tài sản ở mức hợp lý hơn. Cần đầu tư vào những tài sản có khả
năng sinh lợi cao và giải phóng lượng vốn ở những tài sản có khả năng quay vòng vốn
thấp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại doanh nghiệp.
+ Vòng quay tổng tài sản
46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Bảng 2.13: Vòng quay tổng tài sản (2012-2014)
Đvt: Ngàn đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
CL 13/12 CL 14/13
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu thuần 8,458,992 14,822,333 15,754,890 6,363,341 75.2 932,557 6.3
Tổng tài sản 3,200,019 5,030,744 8,538,146 1,830,725 57 3,507,402 69.7
Vòng quay tổng TS 2.6 2.9 1.8 0.3 11 (1.1) (37.4)
(Nguồn: Báo cáo tài chính tại công ty và tính toán của tác
giả)
Vòng quay tổng tài sản có mức tăng giảm không đều qua ba năm, năm 2012 mỗi
đồng tài sản tạo ra 2.6 đồng doanh thu, năm 2013 tỷ số này được cải thiện đạt 2.9
vòng tăng so với năm trước là 0.3 vòng, sang năm 2014 vòng quay tổng tài sản
giảm 1.1 vòng chỉ còn lại 1.8 vòng.
Vòng quay tài sản tăng, giảm qua ba năm là do tác động của hai nhân tố doanh
thu thuần và hai chỉ tiêu cấu thành tổng tài sản đó là tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn. Muốn nâng cao tỷ suất này lên cần nâng cao khả năng tạo ra doanh thu bằng
cách giải phóng nhanh lượng hàng tồn kho, mở rộng thị trường tăng cường công tác
quảng bá hình ảnh công ty và chất lượng sản phẩm đến nhiều khách hàng hơn nhằm
thu hút sự quan tâm và yêu cầu cung cấp dịch vụ từ họ.
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên ta thấy vòng quay hàng tồn kho luôn ở mức thấp làm cho
số ngày lưu kho tăng cao, cho thấy khả năng quay vòng vốn từ hàng tồn kho là chưa
hiệu quả.
Vòng quay khoản phải thu tăng, giảm không đều qua các năm nhưng vẫn ở
mức cao làm cho kỳ thu tiền bình quân nhìn chung là tương đối thấp, cao nhất là
năm 2012 kỳ thu tiền bình quân là 56 ngày. Việc gia tăng này nằm trong kế hoạch
hoạt động của doanh nghiệp, nhằm thu hút được nhiều khách hàng yêu cầu cung
cấp dịch vụ doanh nghiệp đã nới lỏng thời gian thanh toán với một số khách hàng.
Tuy nhiên, kỳ thu tiền
bình quân tăng cao và kéo dài sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán vốn bằng
47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
tiền của danh nghiệp
2.2.6 Phân tích khả năng sinh lời từ tài sản và vốn chủ sở hữu
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Bảng 2.14: Bảng tính tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (2012-2014)
Đvt: Ngàn đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Năm
2014
CL 13/12 CL 14/13
Số tiền % Số tiền %
Tổng tài sản BQ 3,200,019 5,030,744 8,538,146 1,830,725 57.2 3,507,402 69.7
LN sau thuế 271,087 589,443 1,005,204 318,356 117 415,761 70.5
Tỷ suất
LNST/TTS 8.47 11.72 11.77 3.2 38 0.06 0.5
(Nguồn: Báo cáo tài chính tại công ty và tính toán của tác giả)
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng dần qua ba, cụ thể:
Tỷ suất LN trên tổng tài sản năm 2012 là 8.47% điều này có nghĩa là bình quân cứ mỗi
100 đồng tài sản của công ty tạo ra cho công ty khoản lãi là 8.47 đồng. Sang năm 2013
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng đạt 11.72% tăng so với năm 2012 là 3.2%.
Năm 2014 tỷ suất này tăng nhẹ đạt 11.77% tăng 0.06 đồng so với năm 2013.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng dần qua ba năm trong khoảng từ 8.5% -
12% cho thấy hiệu quả của việc quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của
doanh nghiệp là tương đối tốt.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Bảng 2.15: Bảng tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn CSH (2012-2014)
Đvt: Ngàn đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
CL 13/12 CL 14/13
Số tiền % Số tiền %
Vốn chủ sở hữu BQ 500,000 1,750,000 3,000,000 1,250,000 250.0 1,250,000 71.4
LN sau thuế 271,087 589,443 1,005,204 318,356 117.4 415,761 70.5
Tỷ suất
LNST/VCSH
54.2 33.7 33.5 (21) -37.9 (0.2) (0.5)
(Nguồn: Báo cáo tài chính tại công ty và tính toán của tác giả)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là tỷ số mà các cổ đông quan tâm nhất.
Qua bảng tính toán trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm dần qua
48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
ba năm. Năm 2012 doanh nghiệp sử dụng bình quân 100 đồng vốn đưa vào quá
trình kinh doanh công ty sẽ lãi một khoản là 54 đồng, sang năm 2013 và năm 2014 tỷ
số này giảm còn 34 đồng lợi nhuận trong 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân bỏ
vào kinh doanh.
So sánh tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu với tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn nhiều so với tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản điều này cho thấy công ty sử dụng nguồn vốn chiếm dụng từ bên
ngoài có hiệu quả nên đã khuếch đại tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần lớn hơn tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản.
2.3 Nhận xét về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.3.1 Ưu điểm
- Công ty đã không ngừng khai thác những lợi thế sẵn có về ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh thu hút được nhiều hợp đồng với giá trị lớn làm doanh thu tăng dần
qua ba năm.
- Chất lượng công trình được đảm bảo tạo nên uy tín của doanh nghiệp đối với
khách hàng tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài.
- Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế lợi nhuận của công ty vẫn
tăng dần qua ba năm. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp được khai thác
tối đa.
- Trong hoạt động kinh doanh công ty đã không ngừng khai thác những lợi thế có
sẵn của mình như thị trường hoạt động rộng khắp, đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm
- Công ty đã luôn bổ sung và điều chỉnh kịp thời nhu cầu vốn cho kinh doanh,
phù hợp với yêu cầu và quy mô hoạt động của Công ty trong từng giai đoạn
- Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty có nhiều chuyển biến tích cực. Doanh thu
đạt ở mức cao, lợi nhuận thu về tương đối khá, có đóng góp đáng kể vào Ngân sách
Nhà nước, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng nhưng tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động lại giảm là do trong năm với những chính sách tiết kiệm chi phí trong sản xuất đã
làm cho tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn hẳn so với tốc độ tăng của doanh thu đã
giúp cho công ty đạt được những thành quả như trên.
2.3.2 Nhược điểm
49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Bên cạnh những mặt đã đạt được vẫn luôn tồn tại những hạn chế cần phải
khắc phục, do đó tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh để thấy được
những hạn chế này và tìm cách giải quyết để nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty
là điều hết sức cần thiết. Qua những gì đã phân tích và kết hợp với quá trình thực tế
làm việc tại công ty em nhận thấy ở công ty còn những hạn chế sau:
- Quy trình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cung cấp cho các nhà
quản trị chưa được chặt chẽ và thường xuyên.
- Doanh thu có tăng qua các năm nhưng mức tăng của giá vốn hàng bán và
chi phí quản lý doanh nghiệp trong tổng doanh thu luôn ở mức cao, trong 100 đồng
doanh thu thì có đến hơn 90 đồng là giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh
nghiệp, phần còn lại cho chủ sở hữu sau khi bù đắp các chi phí khác và thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước là rất ít.
- Trong kỳ doanh nghiệp chưa chú ý tới việc đầu tư máy móc thiết bị phù hợp
với xu thế phát triển của khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nên làm vốn kinh doanh của công ty tăng
nhanh, nhưng sự đầu tư đó mang lại hiệu quả chưa cao, tốc độ tăng của doanh thu còn
thấp do đó làm tốc độ luân chuyển vốn giảm đi.
-Vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho vẫn còn ở mức thấp, cụ thể:
+ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn thấp đặc biệt là hàng tồn kho, nguyên
nhân do doanh nghiệp dự trữ lượng hàng tồn kho cung cấp cho dịch vụ cách nhiệt là
lớn nhằm hạn chế sự biến động về giá, tuy nhiên với mức dự trữ quá lớn như vậy
sẽ làm quay vòng vốn chậm hiệu quả sử dụng vốn giảm.
+ Kỳ thu tiền bình quân ngày càng tăng cho thấy lượng vốn doanh nghiệp bị
chiếm dụng với thời gian tương đối dài. Với chính sách nới lỏng thời gian thanh toán
làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng cao, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng thanh toán vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
Qua đây ta thấy quy mô tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp tăng dần qua ba năm
nhưng mức tăng chủ yếu là của phải thu khách hàng và hàng tồn kho hai khoản mục
này có khả năng chuyển hóa thành tiền tương đối thấp. Do đó, cần có tính toán hợp lý
về việc chi trả các khoản nợ, nếu chúng đến hạn cùng một lúc thì doanh nghiệp có
nguy cơ mất khả năng thanh toán.