SlideShare a Scribd company logo
1 of 41
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909
232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TAI CHINH – MARKETING
--------------------
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC MARKETNG SẢN PHẨM NỘI THẤT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909
232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Tên đơn vị thực tập:……………………………………………………....................
.......................................................................................................................................
Họ và tên sinh viên: ………………………………...Lớp……….MSSV…………...
NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Thời gian thực tập của sinh viên: từ …………………… …đến………………....
2. Ý thức chấp hành kỷ luật của sinh viên:.…………………:……………...............
………………………………………………………………………………………..
3. Ý thức học hỏi của sinh viên:……………………………………………….........
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4. Mức độ cần thiết của đề tài đối với yêu cầu của đơn vị:………………………....
……………………………………………………………………………………….
……..…………………………………………………………………………………
5. Số liệu được sử dụng trong khóa luận:…………………………………………...
…………………………………………………………...............................................
………………, ngày. …tháng. …năm ……
Đơn vị thực tập
(Ký tên và đóng dấu)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909
232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
TP.HCM, ngày tháng năm 2022
Ký tên
SVTH: 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giai đoạn hội nhập như hiện nay, phát triển bền vững trong kinh doanh là một
điều không dễ dàng. Một doanh nghiệp dù có năng lực mạnh, sản phẩm tốt, các dịch
vụ đảm bảo vẫn rất cần đến các công cụ marketing phù hợp để nâng tầm chất lượng
và danh tiếng, cũng như đem lại những giá trị khác mà bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng mong muốn hướng đến chẳng hạn như là được khẳng định thương hiệu.
Marketing đóng vai trò hết sức quan trọng cho việc quảng bá thương hiệu.
Trong ngành nội thất ngày nay, marketing quyết định vị thế của doanh nghiệp và
thương hiệu sản phẩm làm nên vị thế đó. Khách hàng sẽ biết đến doanh nghiệp
thông qua những hình ảnh và các chiến lược marketing riêng biệt của từng nhãn
hàng, từng công ty. Do đó, chiến lược marketing của doanh nghiệp luôn luôn được
chú trọng.
Công ty CP Nội Thất Phân Phối là một trong những công ty cung cấp sỉ các
sản phẩm nội thất có thương hiệu được đánh giá cao, một trong số đó là thương hiệu
MANAGER. Tuy nhiên, như quy luật vốn có của thị trường, từ giai đoạn sơ khai,
phát triển sẽ đến giao đoạn cân bằng để phát triển hoặc thoái lùi, do đó doanh
nghiệp cũng cần xem xét đến các yếu tố liên quan để đẩy mạnh phát triển thương
hiệu, xây dựng và củng cố thương hiệu mình đã bao năm ấp ủ. Làm thế nào để
thương hiệu sản phẩm công ty đã xây dựng được giữ vững và được khách hàng
đánh giá cao? Các thương hiệu công ty đang kinh doanh có được đầu tư hợp lý hay
chưa? Tất cả những chiến lược marketing, những kế hoạch dài hạn và ngắn hạn của
công ty đưa ra được thực hiện và kiểm soát như thế nào?
Từ những yêu cầu trên, em chọn đề tài “HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO
DÒNG GHẾ MANAGER TẠI CÔNG TY CP NỘI THẤT PHÂN PHỐI.”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Qua việc phân tích thực trạng hoạt động của bộ phận Sales & Marketing tại
công ty CP Nội thất Phân Phối, đề tài sẽ đưa ra các giải pháp cải thiện những tồn tại
của quy trình và thực trạng hoạt động marketing của công ty nhằm tăng hiệu quả
hoạt động marketing cho thương hiệu MANAGER và trọng tâm phân tích là dòng
ghế.
SVTH: 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là bộ phận Sales & Marketing của
công ty và thực trạng marketing cho dòng ghế thuộc nhãn hàng MANAGER.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp quan sát
trực tiếp, phân tích và so sánh.
5. Kết cấu của báo cáo:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chươn 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO DÒNG
GHẾMANAGER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
MARKETING CHO THƯƠNG HIỆU GHẾ MANAGER TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI.
SVTH: 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
1.1 Khái quát về marketing.
1.1.1 Một số định nghĩa về marketing
- Theo hiệp hội marketing Mỹ (American Marketing Association,
AMA) thì "Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập hợp các
tiến trình để nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách hàng và nhằm
quản lý quan hệ khách hàng bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ
chức và các thành viên trong hội đồng cổ đông".
- Định nghĩa tổng quát về marketing của Philip Kotler: “Marketing là
những hoạt động hướng tới khách hàng nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong
muốn của họ thông qua quá trình trao đổi tương tác.Có thể xem như marketing là
quá trình mà những cá nhân hoặc tập thể đạt được những gì họ cần và muốn thông
qua việc tạo lập, cống hiến, và trao đổi tự do giá trị của các sản phẩm và dịch vụ với
nhau.”
Định nghĩa này bao trùm cả marketing trong sản xuất và marketing xã hội.
Để hiểu rõ hơn về định nghĩa trên, chúng ta nghiên cứu một số khái niệm:
 Nhu cầu (Needs): là một cảm giác về sự thiếu hụt một cái gì đó mà
con người cảm nhận được. Ví dụ: nhu cầu ăn, uống, đi lại, học hành, giải trí... Nhu
cầu này không phải do xã hội hay người làm marketing tạo ra, Chúng tồn tại như
một bộ phận cấu thành của con người.
 Mong muốn (Wants) là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thoả
mãn những nhu cầu sâu xa. Mong muốn của con người không ngừng phát triển và
được định hình bởi các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội... như trường học; nhà
thờ, chùa chiền; gia đình, tập thể và các doanh nghiệp kinh doanh. Mong muốn đa
dạng hơn nhu cầu rất nhiều. Một nhu cầu có thể có nhiều mong muốn. Các doanh
nghiệp thông qua hoạt động marketing có thể đáp ứng các mong muốn của khách
hàng để thực hiện mục tiêu của mình.
 Trao đổi là hành vi nhận từ một người hoặc một tổ chức nào đó thứ
mà mình muốn và đưa lại cho người hoặc tổ chức một thứ gì đó.
Trao đổi là quá trình, chỉ xảy ra khi có các điều kiện:
SVTH: 4
- Ít nhất phải có hai bên, mỗi bên phải có một thứ gì đó có thể có giá trị với
bên kia
-Mỗi bên đều có khả năng giao dịch và chuyển giao hàng hoá, dịch vụ hoặc
một thứ gì đó của mình
- Mỗi bên đều mong muốn trao đổi và có quyền tự do chấp nhận hay khước
từ đề nghị của bên kia, hai bên thoả thuận được những điều kiện trao đổi.
- "Marketing là quá trình xác định tham gia và sáng tạo ra nhu cầu mong
muốn tiêu thụ sản phẩm và tổ chức tất cả nguồn lực của công ty nhằm làm hài lòng
người tiêu dùng để đạt được lợi nhuận hiệu quả cho cả công ty và người tiêu dùng"
(G.F. Goodrich).
Nói chung có rất nhiều quan niệm về Marketing tuy nhiên chúng ta có thể
chia làm hai quan niệm đại diện, đó là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện
đại.
 Quan niệm truyền thống: Bao gồm các hoạt động sản xuất kinh
doanh, liên quan đến việc hướng dòng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ
một cách tối ưu.
 Quan niệm Marketing hiện đại: Là chức năng quản lý công ty về mặt
tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra
và biến sức mua của người tiêu thụ thành nhu cầu thật sự về một sản phẩm cụ thể,
đến việc chuyển sản phẩm đó tới người tiêu thụ một cách tối ưu.
1.1.2 Sự ra đời và phát triển của marketing
Thuật ngữ marketing được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902 trên giảng
đường trường Đại học Michigan ở Mỹ, đến năm 1910, tất cả các trường Đại học
tổng hợp ở Mỹ bắt đầu giảng dạy môn học này. Suốt trong gần nửa thế kỷ,
marketing chỉ được giảng dạy trong phạm vi các nước nói tiếng Anh. Mãi đến sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai, vào những năm 50 và 60 của thế kỷ XX, nó mới
được truyền bá sang Tây Âu và Nhật Bản. Quá trình quốc tế hoá của marketing đã
phát triển rất nhanh. Ngày nay, các doanh nghiệp muốn kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế cao đều cần phải có sự hiểu biết và vận dụng marketing hiện đại.
Theo một số tài liệu thì thuật ngữ Marketing xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ
vào đầu thế kỷ 20 và được đưa vào Từ điển tiếng Anh năm 1944. Xét về mặt cấu
SVTH: 5
trúc, thuật ngữ Marketing gồm gốc "market" có nghĩa là "cái chợ" hay "thị trường"
và hậu tố "ing" diễn đạt sự vận động và quá trình đang diễn ra của thị trường.
Market với nghĩa hẹp là "cái chợ" là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán, là
địa điểm để trao đổi hàng hóa, thường được hiểu là hàng tiêu dùng thông thường.
Marketing với nghĩa rộng là "thị trường" là nơi thực hiện khâu lưu thông
hàng hóa, không tách rời của quá trình tái sản xuất (bao gồm sản xuất, lưu thông và
tiêu dùng), là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hóa nói chung.
Hậu tố "ing" vốn dùng để chỉ các sự vật đang hoạt động tiếp diễn, diễn đạt 2
ý nghĩa chính:
 Nội dung cụ thể đang vận động của thị trường
 Quá trình vận động trên thị trường đang diễn ra và sẽ còn tiếp tục.
Quá trình này diễn ra liên tục, nó có bắt đầu nhưng không có kết thúc. Có bắt
đầu vì marketing là đi từ nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp chỉ hành động khi
biết rõ nhu cầu thị trường. Không có kết thúc, vì marketing không dừng lại ngay cả
sau khi bán hàng và cung cấp các dịch vụ hậu mãi, marketing còn tiếp tục gợi mở,
phát hiện và thỏa mãn nhu cầu ngày một tốt hơn.
Tại Việt Nam, một số tài liệu thường hay dịch từ marketing sang tiếng việt là
"tiếp thị". Tuy nhiên, từ "tiếp thị" không thể bao hàm hết được ý nghĩa của
marketing, nó chỉ là phạm vi hẹp của marketing.
1.1.3 Vai trò và chức năng của marketing
Marketing là một hoạt động cần thiết và không thể thiếu trong kinh doanh.
Nó được xem là cầu nối giữa Doanh nghiệp với Khách hàng mục tiêu.
Peter Drucker, nhà lý thuyết quản lý hàng đầu cho rằng: "Vai trò của marketing là
làm sao để biết và hiểu rõ khách hàng thật tốt, sao cho sản phẩm hoặc dịch vụ thích
hợp nhất với người đó, và tự nó sẽ bán được nó.”
Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh
cần hiểu biết cặn kẽ về thị trường, về những nhu cầu và mong muốn của khách
hàng, về nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh.
Ngày nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh
quyết liệt và có những thay đổi nhanh chóng về khoa học – công nghệ, những đạo
luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành của khách
SVTH: 6
hàng ngày càng giảm sút. Các công ty đang phải chạy đua với nhau trên một tuyến
đường với những biển báo và luật lệ luôn thay đổi, không có tuyến đích, không có
chiến thắng vĩnh cửu. Họ buộc phải không ngừng chạy đua và hy vọng là mình
đang chạy theo đúng hướng mà công chúng mong muốn.
Vì thế, vai trò của marketing là một trong các hoạt động kinh doanh có liên
quan trực tiếp đến dòng chuyển vận của hàng hoá - dịch vụ từ nơi sản xuất tới
người tiêu dùng, nhằm tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ, duy trì và phát triển
thị trường. Marketing còn áp dụng trong nhiều lĩnh vực xã hội. Philip Kotler đã
viết: “ Trong thế giới phức tạp ngày nay, tất cả chúng ta đều phải am hiểu
marketing. Khi bán một chiếc máy bay, tìm kiếm việc làm, quyên góp tiền cho mục
đích từ thiện, hay tuyên truyền một ý tưởng, chúng ta đã làm marketing... Kiến thức
về marketing cho phép xử trí khôn ngoan hơn ở cương vị người tiêu dùng, dù là
mua kem đánh răng, một con gà đông lạnh, một chiếc máy vi tính hay một chiếc ô
tô... Marketing đụng chạm đến lợi ích của mỗi người chúng ta trong suốt cả cuộc
đời”
Marketing áp đặt rất mạnh mẽ đối với lòng tin và kiểu cách sống của người
tiêu dùng. Vì thế, hững người kinh doanh tìm cách để làm thoả mãn nhu cầu mong
muốn của người tiêu dùng, tạo ra những sản phẩm và dịch vụ với mức giá cả mà
người tiêu dùng có thể thanh toán được.
Phạm vi sử dụng marketing rất rộng rãi, marketing liên quan đến nhiều lĩnh
vực như: hình thành giá cả, dự trữ, bao bì đóng gói, xây dựng nhãn hiệu, hoạt động
và quản lý bán hàng, tín dụng, vận chuyển, trách nhiệm xã hội, lựa chọn nơi bán lẻ,
phân tích người tiêu dùng, hoạt động bán sỉ, bán lẻ, đánh giá và lựa chọn người mua
hàng công nghiệp, quảng cáo, mối quan hệ xã hội, nghiên cứu marketing, hoạch
định và bảo hành sản phẩm.
Từ những yếu tố trên cho thấy marketing có vai trò hết sức quan trọng trong tất
cả các lĩnh vực không những trong kinh doanh mà còn trong đời sống xã hội hiện
nay.
Marketing ngày nay đóng một vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển thông tin
khách hàng thành các sản phẩm, dịch vụ mới và sau đó định vị những sản phẩm này
trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ mới là câu trả lời của các công ty trước sự
SVTH: 7
thay đổi sở thích của khách hàng và cũng là động lực của sự cạnh tranh. Nhu cầu
của khách hàng thay đổi, các công ty phải đổi mới để làm hài lòng và đáp ứng nhu
cầu của khách. Vì vậy Marketing hiện đại có vai trò là:
 Xác định nhu cầu của khách hàng, thiết lập và lãnh đạo tiến trình đổi mới.
 Phối hợp với các hoạt động nghiên cứu và phát triển khác để thúc đẩy tiến trình
thực hiện các sản phẩm mới, và nó là nhân tố quan trọng nhất tác động đến
thành công của một sản phẩm.
 Giúp doanh nghiệp chỉ ra được những xu hướng mới, nhanh chóng trở thành
đòn bẩy, biến chúng thành cơ hội, giúp cho sự phát triển chiến lược và sự lớn
mạnh lâu bền của công ty.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MARKETING SẢN
PHẨM NỘI THẤT GHẾ MANAGER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÂN PHỐI
2.1 Tổng quam về công ty CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
SVTH: 8
Tiền thân của công ty CP Nội Thất Phân Phối là công ty CP Nội Thất Ánh
Sáng, được thành lập từ năm 2005 tại 316 Ngô Gia Tự, P.4, Q.10.
Trụ sở hiện tại 28-30, đường 9A, KDC Trung Sơn, Bình Hưng, Bình Chánh.
Kho bãi: 1A An Dương Vương, P.10, Q.6
Mã số thuế: 0303 861 424
Điện thoại: 08-543 19 888
Fax: 08-543 19 666
Lĩnh vực hoạt động: phân phối nội thất.
Tầm nhìn: Dẫn đầu lĩnh vực phân phối nội thất phân khúc trung-cao cấp tại Việt
Nam.
Sứ mệnh: rút ngắn khoảng cách không gian và thời gian, tiềm lực và năng lực.
Giá trị cốt lõi của công ty là năng lực cung ứng cho những phân khúc chuyên biệt.
LOGO công ty:
Vị trí của công ty:
Ý nghĩa của logo:
“D” được viết tắt bởi DISTRIBUTOR, thể hiện chức năng của doanh nghiệp.
“FURNI” được viết tắt bởi FURNITURE, thể hiện ngành hàng của doanh nghiệp
kinh doanh.
Màu đỏ thể hiện sự mạnh mẽ, khí phách, nồng nàn và ấm áp mang đến nhiều may
mắn.
Sắc xám thể hiện sự yên bình.
Khi kết hợp hai phần tạo nên một tổng thể hài hòa vững chắc, dễ đọc, đảm bảo nét
đặc trưng cũng như khả năng dễ dàng nhận biết thương hiệu.
Logo thể hiện sự khỏe khoắn, phóng khoáng như muốn chứng tỏ năng lực cung ứng
dồi dào của doanh nghiệp.
SVTH: 9
2.1.2 Nhiệm vụ và chức năng của công ty
2.1.2.1 Nhiệm vụ:
- Đối với khách hàng:
Thực hiện các đơn hàng cho khách một cách nhanh chóng, chất lượng.Thực hiện
các dịch vụ bảo hành, chăm sóc khách hàng đúng với quy định và hợp đồng.Phân
phối các sản phẩm nội thất nói chung trong phân khúc trung và cao cấp, nhằm thỏa
mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
- Đối với công ty:
Sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả và phát triển nguồn vốn KD được giao thực
hiện mục tiêu kinh doanh. Thực hiện sứ mệnh rút ngắn khoảng cách không gian và
thời gian, tiềm lực và năng lực. Xây dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn. Chấp
hành nghiêm túc chế độ an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, bảo vệ môi trường đồng
thời quan tâm đến lợi ích của người lao động.
2.1.2.2 Chức năng:
- Phân phối các dòng sản phẩm của công ty:
+ MANAGER: Nội thất dành cho cấp quản lý.
+ O’FURNI: Các sản phẩm thuộc các công trình công cộng.
+ HOME’FURNI: Nội thất dành cho gia đình và các không gian giải trí.
- Thực hiện bán hàng theo các kênh phân phối của Cty như bán cho đại lý, bán
hàng theo dự án, bán hàng theo kênh hiện đại và bán lẻ.
- Đáp ứng những đơn hàng với kiểu dáng theo yêu cầu của khách hàng.
2.1.3 Hệ thống tổ chức của công ty
2.1.3.1.Sơ đồ tổ chức của công ty:
SVTH: 10
Cơ cấu tổ chức của công ty hiện tại phù hợp với mục đích phân chia công việc
cũng như dễ quản lý được hoạt động của các phòng ban. Mỗi bộ phận đảm nhiệm
mỗi chức năng khác nhau nhưng vẫn có thể hỗ trợ, tương tác lẫn nhau trong quá
trình làm việc để đạt được kết quả tốt nhất.
Cơ cấu nhân sự quản lý vừa theo hàng ngang, vừa theo hàng dọc, giúp các bộ phận,
phòng ban đều có thể nắm bắt và kiểm soát các hoạt động liên quan đến công việc
của mình.
Bảng 2.1 Chú thích tên viết tắt của các phòng ban và chức vụ trong công ty.
CEO Giám đốc điều hành
BIZ Phòng kinh doanh
PUR Phòng mua hàng
OD Phòng hệ thống
ACC Phòng tài chính-kế toán
ACC Debt Kế toán công nợ
MAR Phòng marketing
SA Trợ lý bán hàng
AGE Bán hàng đại lý
PRO Bán hàng dự án
MT Bán hàng hiện đại
CS Chăm sóc khách hàng
HR Phòng nhân sự
AMD Phòng hành chính
IT Kỹ thuật
CAE Bộ phận kho vận
Sales Nhân viên bán hàng
SVTH: Nguyễn Văn Mạnh 11
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI (DFURNI jsc)
HR ADM IT CAE
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
CEO
ACC
PUR OD
BIZ
MT CS
MAR PRO
AGE
SA
2.1.3.2.Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
-Giám đốc điều hành:
Quản lý và điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty. Xây dựng các chiến
lược phát triển, là bộ phận có quyền quyết định cao nhất trong công ty cũng như chịu
trách nhiệm về hoạt động của cty. Duyệt các chính sách KD, phân phối thị trường, tiếp
thị, nhân sự, mua hàng, tín dụng. Tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị để quyết định
số lượng lao động, mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều
khoản khác liên quan đến hợp đồng của nhân viên. Duyệt các quy định, quy chế điều
hành của toàn Cty, duyệt quy định khấu hao tài sản cố định. Kiểm tra giám sát công
việc của nhân viên, quyết định khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Thực hiện tất cả các
hoạt động khác theo quy định và quy chế của cty, các nghị quyết của HĐQT và pháp
luật.
-Phòng kinh doanh:
Có chức năng tổ chức bán hàng và tổ chức các dịch vụ sau bán hàng.Có nhiệm
vụ bán hàng, giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.Thực hiện công tác
hậu mãi.Phân tích các dữ liệu về tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh. Chịu trách
nhiệm khảo sát, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ.Thực hiện ra chỉ tiêu doanh
thu hàng tháng, phân bổ chi tiêu cho các kênh bán hàng.Xây dựng phương án tiêu thụ
và mạng lưới đại lý bán hàng trình BGĐ phê duyệt.Căn cứ vào nhu cầu thị trường lập
các đơn hàng nhập sản phẩm hàng tuần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường và đạt
hiệu quả trong công tác bán hàng.
-Phòng kế toán:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác tổ chức, quản lý và giám sát
hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê. Theo dõi, phân tích và phản ảnh
tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại Cty và cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, kinh tế cho Giám đốc trong công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh
doanh. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước và
Điều lệ của công ty. Thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các
khoản thu thập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong Cty.Tính
toán, trích nộp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo luật định.Tổ chức thực hiện chi trả cổ tức theo
đúng Điều lệ, Nghị quyết của HĐQT, chi trả vốn vay, lãi vay theo quy định.Chủ trì
công tác quyết toán, kiểm toán đúng kỳ hạn; Chủ trì công tác kiểm kê tài sản, công cụ
dụng cụ; Tổng hợp, lập báo cáo thống kê về tài chính, kế toán.Bảo quản, lữu trữ các
tài liệu kế toán, tài chính, chứng từ có giá, giữ bí mật các tài liệu và số liệu này, cung
cấp khi có yêu cầu của Giám đốc. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Giám đốc và Hội đồng Quản trị Công ty.
-Phòng mua hàng:
Đảm nhiệm việc kiểm soát và mua hàng trong và ngoài nước theo nhu cầu
bán hàng của công ty.Lập kế hoạch đặt hàng, tìm kiếm nhà cung ứng. Tổ chức thu
thập thông tin về mẫu sản phẩm mới. Quản lý thông tin về nhà cung cấp, về hợp đồng,
về việc thanh toán và về tài sản cố định. Tổ chức hệ thống thu thập về hàng hóa: nhập
xuất tồn, vận tốc bán, dự trù hàng tồn kho. Chịu trách nhiệm khảo sát giá cả thị trường
đề xuất giá bán sản phẩm.Tham gia các hội chợ triển lãm và các hoạt động xúc tiến
thương mại theo kế hoạch được Giám đốc phê duyệt.
-Phòng hệ thống:
Xây dựng các quy trình, các hệ thống trong công ty. Đưa ra kế hoạch về
tuyển dụng, đào tạo, hướng dẫn nhân sự về nhiệm vụ của mình, đồng thời quản lý và
sử dụng nhân sự phù hợp. Có trách nhiệm đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh phù
hợp với mục tiêu của công ty.
-Phòng marketing:
Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu. Phân khúc thị trường, xác định mục
tiêu, định vị thương hiệu. Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược như 4P: SP, giá
cả, phân phối, chiêu thị. 4C: nhu cầu, mong muốn, tiện lợi và thông tin. Định hướng
chiến lược các hoạt động Marketing tại cty. Xây dựng chiến lược và các hoạt động
Marketing phù hợp với đặc trưng của thương hiệu.
-Trợ lý bán hàng:
Nếu trước đây, mọi thông tin về KH, các thông tin đặt hàng, theo dõi thực hiện
đơn hàng đều do sales quản lý, thì giờ đây đó là công việc của bộ phận trợ lý bán
hàng. Nhân viên thuộc bộ phận này sẽ nhận thông tin từ khách hàng và sales, xử lý
đơn hàng, lập đơn hàng và báo các bộ phận liên quan. Hỗ trợ sales báo giá, tư vấn cho
KH. Chịu trách nhiệm theo dõi báo giao hàng cho kho và thời gian đáp ứng cho KH.
Quản lý đơn hàng, giao hàng và cập nhật, nhắc nhở giao hàng đối với các đơn hàng
còn trong tình trạng đang giao hàng dang dỡ.
-Bộ phận chăm sóc KH:
Nhận thông tin KNKH từ sales, xác nhận thông tin và giửi quyết KNKH theo
quy định của Cty. Lên kế hoạch để thăm hỏi KH VIP, KH mua sỉ, KH thường xuyên
của Cty. Tổ chức thực hiện, giám sát và điều chỉnh kế hoạch. Phối hợp với phòng
marketing để thực hiện các chương trình quảng cáo khuyến mãi, phân tích kỹ những
lợi ích của KH. Ghi nhận ý kiến của KH để cải tiến công việc.Chủ động lập kế hoạch
tặng quà cho KH trong các dịp lễ, tết, ngày khai trương,…Theo dõi kế hoạch bảo hành
sản phẩm, kiểm tra kế hoạch bảo hành, họat động bảo hành, hoạt động bảo trì sửa
chữa để nắm được mức thỏa mãn của Cty với hoạt động này.Tổ chức thực hiện đo
lường mức thỏa mãn của KH theo định kỳ sau đó đánh giá để hiểu và tìm ra những
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
-Phòng nhân sự:
Lập chiến lược cho việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
của cty. Xây dựng Lập kế hoạch tuyển dụng và biện pháp thực hiện. Tiếp nhận hồ sơ
và phỏng vấn người xin việc.Lập các hợp đồng đào tạo, hợp đồng thử việc và hợp
đồng lao động. Giải quyết các chế độ cho nhân viên như nghỉ phép, cưới hỏi,…Chủ trì
các cuộc họp như xét nâng lương, khen thưởng, kỷ luật.
-Phòng hành chính:
Xây dựng và lưu trữ các biên bản liên quan đến hoạt động của cty. Quản lý, cấp
phát đồng phục cho nhân viên. Lập kế hoạch mua sắm và khảo sát giá: trang thiết bị
văn phòng, văn phòng phẩm,… Quản lý, cấp phát văn phòng cho các phòng ban. Giao
dịch công tác hành chính với các cơ quan chức năng. Tiếp đón khách đến thăm hoặc
liên hệ cộng tác với Cty. Tổng hợp các báo cáo cuối năm từ các phòng ban sau đó
tổng kết thành bản báo cáo kết quả KD của công ty.
-Bộ phận kỹ thuật:
Đề xuất những giải pháp kỹ thuật cải tiến trang thiết bị nhằm phục vụ hữu ích
cho công tác KD. Thực hiện các hạng mục sửa chữa, cải tạo xây dựng mới. Vận dụng
bảo trì, sửa chữa các thiết bị máy móc trong Cty. Hỗ trợ hướng dẫn cho các bộ phận
sử dụng những công nghệ mới một cách hiệu quả. Phân tích đánh giá tình hình bảo trì,
bảo dưỡng và các thiết bị máy móc của công ty.
-Phòng kho:
Quản lý kho, thực hiện giao nhận, lưu trữ bảo quản hàng đúng nơi quy định.
Vận chuyển và theo dõi việc giao hàng đến KH theo đúng thời gian và địa điểm khách
yêu cầu. Theo dõi kiểm điểm hàng hóa trong kho đảm bảo an ninh, an toàn trong kho.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo và phân công của ban giám đốc. Lập báo
cáo hàng nhập, xuất, tồn kho cho phòng kế toán và phòng KD.
Tất cả các phòng ban đều có trách nhiệm thực hiện những công việc khác mà BGĐ
yêu cầu khi có thêm phát sinh và giữ gìn bí mật của Cty. Mỗi phòng ban, bộ phận vừa
làm tốt những chức năng của mình vừa hỗ trợ, tương tác với các bộ phận khác để đem
lại hiệu quả chung cao nhất cho công việc.
2.1.4.Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty
Bảng 2.2. Tình hình nhân sự của công ty
Nội dung Nam Nữ Tổng Tỷ lệ %
Số lượng nhân viên 34 14 48 100
Trình
độ
Đại học 11 7 18 37,5
Cao đẳng 4 1 5 10,4
Khác 19 6 25 52,1
Độ
tuổi
22-30 16 8 24 50,0
31-40 15 5 20 41,7
Trên 40 3 1 4 8,3
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Lao động của công ty phần lớn là ký hợp đồng ngắn hạn, hết hợp đồng nếu nhân
viên đó hoàn thành tốt công việc của mình thì DN sẽ thỏa thuận kí hợp đồng lao động
tiếp theo. Ở một số vị trí đặc biệt cần mất nhiều thời gian để đào tạo và quen việc thì
DN thường ký hợp đồng dài hạn. Trong một số tháng hoạt động kinh doanh có nhiều
việc thì sẽ tuyển thêm nhân viên theo thời vụ nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân sự tạm
thời.
Nhận xét:
- Nhân sự của công ty chủ yếu là lao động trẻ, tạo nên một môi trường làm việc
năng động. Mặc dù kỹ năng chưa cao nhưng dễ đào tạo, nhanh thích nghi với
công việc. Những lao động trẻ hay có xu hướng khẳng định năng lực của mình
vì vậy họ rất ham học hỏi và có những nỗ lực cao.
- Trình độ lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng được đào tạo chuyên sâu, nhạy
bén với cái mới, có nhiều sáng tạo trong công việc.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì lao động trẻ còn có nhược điểm về thời gian
làm việc. Lao động trẻ có xu hướng nhảy việc, làm nhiều vị trí công việc ở nhiều lĩnh
vực sẽ tránh bị nhàm chán và tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Với tư tưởng đó nên
đa số là sử dụng hợp đồng ngắn hạn. Với những nhân viên thật sự có năng lục thì Cty
sẽ có những chính sách giữ lại nhân viên giỏi. Là DN có tỷ lệ nhân viên trẻ nên tình
hình nhân sự của Cty cũng có nhiều biến động.
2.2 Thực trạng hoạt động marketing Mix cho thương hiệu MANAGER – Nội thất
dành cho sếp
2.2.1 Sản phẩm
Những sản phẩm được phân phối với thương hiệu MANAGER của công ty được định
vị là những sản phẩm cao cấp.
Các dòng sản phẩm trong bộ sưu tập Catania như bàn làm việc, ghế văn phòng,
tủ hồ sơ hay sofa là những nội thất bọc da, là những sản phẩm da Ý được nhập khẩu từ
Malaysia và được phân phối cho thị trường Việt Nam phân khúc cao cấp. Các sản
phẩm được thiết kế đẹp mắt, đường may tinh xảo, chất lượng các phụ kiện đi kèm như
tay ghế, chân ghế bằng kim loại cao cấp được chú trọng để tạo nên một sản phẩm
xứng tầm sang trọng cho phân khúc cao cấp nhất trong các sản phẩm nội thất hiện nay
của công ty.
Bên cạnh đó, các dòng phụ kiện đi kèm cho bộ sưu tập Catania như kệ báo xinh xắn,
folder trình ký, hộp bút... cũng là những sản phẩm được công ty quan tâm đầu tư về
chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
Về các sản phẩm khác mang nhãn mark MANAGER được chia ra thành nhóm
sản phẩm như sau: ghế văn phòng, bàn làm việc và sofa văn phòng. Trong nhóm sản
phẩm ghế, công ty chia ra thành nhóm ghế hiện đại, ghế thư giãn và ghế cổ điển. Điều
này thuận tiện cho khách hàng lựa chọn khi đã xác định được nhu cầu cơ bản với
quyết định chọn mua sản phẩm nội thất cho văn phòng mình.
Mark đồng MANAGER như là một bảo chứng cho sản phẩm có thương hiệu và
đẳng cấp của sản phẩm ấy. Mark được đóng sau lưng ghế vị trí phía trên, ngay giữa
hoặc trên ly hợp ghế, tùy theo dòng sản phẩm.
Sản phẩm ghế mang thương hiệu MANAGER được định vị trên thị trường là
những sản phẩm cao cấp dành cho sếp. Do đó, những đặc điểm nổi bật của sản phẩm
và giá cả của chúng cũng khẳng định vị thế hiện có mà MANAGER đã và đang định
vị.
GhếMANAGER được sản xuất với khung ghế bằng gỗ tốt, chắc chắn, được bọc bằng
chất liệu da thuộc hoặc simili cao cấp, chân gỗ hoặc chân nhôm và tay thép mạ
chrome, ốp gỗ, tạo vẻ sang trọng và hiện đại cho không gian nội thất của phòng làm
việc.Thiết kế đệm lưng êm ái và có thể được điều chỉnh linh động, mang đến cảm giác
thoải mái tối đa cho người ngồi.
Hình 2.2: Sản phẩm ghế thương hiệu MANAGER.
Các dòng ghế thương hiệu MANAGER được chú trọng từ thiết kế, chất liệu
nhằm mang đến cho người sử dụng những cảm giác thoái mải nhất. Ngoài ra, thiết kế
đặc biệt của ghế là ôm theo hình dáng cột sống, giúp cho người sử dụng dù cho thời
gian làm việc kéo dài cũng không ảnh hưởng đến sức khỏe.
Nhìn chung, trong hoạt động marketing hiện tại của công ty, các sản phẩm ghế
MANAGER được chú trọng về 2 yếu tố chính đó là thiết kế và chất liệu. Và 3 nhóm
sản phẩm chính: nhóm sản phẩm ghế hiện đại bằng da Italia, nhóm sản phẩm ghế cổ
điển bằng da thuộc và nhóm sản phẩm ghế thư giãn bằng chất liệu simily giả da cao
cấp.
Nhóm đầu tiên là các sản phẩm ghế hiện đại bằng da Italia với các thiết kế sang
trọng dành cho những nhà lãnh đạo trẻ, thích sự năng động và sáng tạo.
Hình 2.3: Sản phẩm ghế MANAGER phong cách hiện đại.
Các sản phẩm thuộc nhóm này mang lại vẻ thanh thoát cho sản phẩm, thiết kế
nhẹ nhàng, uyển chuyển, nhưng vẫn đảm bảo các tính năng cần thiết cho dòng ghế
MANAGER – là mang lại sự thoải mái nhất cho người ngồi và tốt cho sức khỏe với
thiết kế ôm theo sống lưng của người sử dụng. Thiết kế nệm ngồi và thân ghế liền
khối, chiều cao tay ghế vừa tầm với người sử dụng, chân ghế bằng hợp kim nhôm cao
cấp, pen ghế, ly hợp ghế bằng hợp kim thép chắc chắn, bánh xe đồng nhất và có thể
xoay 360 độ giúp tạo nên một thiết kế hoàn hảo ngay cả khi ngắm nhìn hay khi sử
dụng sản phẩm.
Về chất liệu, nhóm sản phẩm này dùng loại da thuộc cao cấp của Italia nhập từ
Malaysia. Các tấm da thuộc được thưc hiện bằng công nghệ hiện đại, da loại 1, đảm
bảo bề mặt da không có bất kỳ tì vết nào, màu sắc tươi mới, nâng cao thêm giá trị của
sản phẩm.
Hình 2.4: Mẫu da Italia đã nhuộm màu.
Các mẫu da Italia được lựa chọn rất cẩn thận khi sản xuất ghế với thương hiệu
MANAGER, để đảm bảo đẳng cấp của thương hiệu và giá trị thực sự của sản phẩm
cao cấp mà công ty đang định vị. Độ co giãn, độ mềm, gân da đều được chú ý và
tuyển chọn. Bên cạnh đó, màu sắc da, độ dày và độ đồng nhất của cả tấm da cũng là
vấn đề được quan tâm hàng đầu, vì sản phẩm ghế cao cấp dành cho sếp với thương
hiệu MANAGER đang hướng đến một sản phẩm hoàn hảo nhất có thể, để người sở
hữu chúng khẳng định được vị thế của mình.
Về chân ghế, dòng ghế hiện đại dùng chân ghế bằng chất liệu hợp kim nhôm cao
cấp, sản phẩm được kiểm tra về độ dày kim loại, độ bóng và độ tinh xảo nhất định.
Hình 2.5: Base chân ghế bằng hợp kim nhôm cao cấp.
Nhóm thứ hai là nhóm sản phẩm ghế cổ điển bằng da thuộc nhập khẩu từ Đài
Loan. Nhóm sản phẩm này được thiết kế theo phong cách cổ điển, kích thước to lớn,
hoành tráng nhằm đem lại cho người sử dụng sự uy nghiêm của vị trí lãnh đạo mà họ
đang có. Thiết kế chắc chắn nhưng cũng rất hài hòa, bằng những đường may chuyên
nghiệp, sản phẩm vẫn đảm bảo nét cao cấp vốn có của dòng ghế thương hiệu
MANAGER.
Hình 2.6: Sản phẩm ghế MANAGER phong cách cổ điển.
Các sản phẩm MANAGER khác với những dòng sản phẩm trung cấp của công
ty đang phân phối cũng như của các công ty khác trên thị trường là về thiết kế và chất
liệu, đường may và các chi tiết của ghế. Đường may của các sản phẩm ghế
MANAGER là những đường may thẳng, đều và không quá căng, đảm bảo thẩm mỹ
tối đa cho sản phẩm.
Hình 2.7: Đường may trên mẫu của sản phẩm ghế MANAGER.
Bên cạnh đó, bánh xe và pen ghế cũng như bộ ly hợp của dòng ghế mang thương
hiệu MANAGER cũng là những phụ kiện chất lượng. Chất liệu nhựa cao cấp của bánh
xe giúp sản phẩm ghế di chuyển nhẹ nhàng và linh động. Hợp kim thép của pen ghế
góp phần làm cho sản phẩm chắc chắn hơn, pen hơi đảm bảo độ tăng giảm, lên xuống
của ghế một cách nhịp nhàng nhất.
Hình 2.8: Những phụ kiện của dòng ghế MANAGER.
Nhóm thứ ba là nhóm sản phẩm ghế thư giãn bằng chất liệu da thuộchoặc simily
giả da cao cấp nhập khẩu từ Đài Loan. Nhóm này là những mẫu thiết kế không quá to,
lưng ghế cao, thân ghế được làm bằng chất liệu hợp kim thép cứng chắc, bọc da hoặc
simily giả da cao cấp bên ngoài. Sản phẩm thuộc nhóm này có điểm đặc biệt là bộ ly
hợp ghế có khả năng ngã lưng với nhiều độ nghiêng khác nhau, điều chỉnh độ gật gù
của ghế, mang lại cảm giác thoải mái và năng động cho những ai yêu thích sự tự do.
Hình 2.9: Bộ ly hợp ghế MANAGER.
Hình 2.10: Sản phẩm ghế MANAGER có tính năng thư giãn.
Các sản phẩm MANAGER theo từng nhóm sản phẩm có những tính năng và đặc điểm
riêng, tuy nhiên các sản phẩm này vẫn đảm bảo tối đa về chất lượng và thiết kế luôn
đáp ứng nhu cầu tạo nên sự thoải mái nhất cho người sử dụng cùng thiết kế đẹp mắt
mang lại phong cách riêng cho những doanh nhân.
Thực trạng marketing cho dòng ghế MANAGER tại công ty đang được thực
hiện theo chiến lược đã được hoạch định từ đầu. Sản phẩm phải đảm bảo các yếu tố về
chất lượng, thiết kế và tính ứng dụng cao, góp phần đem lại phong cách cho những
người sở hữu chúng, tạo nên giá trị thương hiệu MANAGER – ghế dành cho sếp.
Vị thế của thương hiệu MANAGER trên thị trường được đánh giá là đứng đầu
sản phẩm thương hiệu Việt dành cho khối văn phòng về chất lượng và giá trị cảm
nhận sản phẩm mang lại.
2.2.2 Giá cả
Về giá cả, sản phẩm MANAGER được định vị là dòng cao cấp, khung giá cho
các nhóm sản phẩm được công ty quyết định theo chiến lược giá đã được đầu tư cẩn
thận, dựa trên việc khảo sát giá thị trường và giá trị khách hàng có thể chi cho những
sản phẩm góp phần chứng tỏ đẳng cấp của họ.
Việc định giá cho sản phẩm bán ra của công ty được thực hiện bởi phòng kinh
doanh, kết hợp với phòng marketing và phòng xuất nhập khẩu dưới sự chỉ đạo của
giám đốc. Giá cả của các sản phẩm trong công ty từ thương hiệu MANAGER hay
O’FURNI, HOME’FURNI đều được cân nhắc và quyết định bài bản theo chiến lược.
Riêng dòng ghế MANAGER của công ty, việc định giá theo sản phẩm, theo chi
phí còn có thêm các yếu tố khác, công ty đã tạo ra một giá trị gia tăng cho sản phẩm
bằng thương hiệu, bằng giá trị cảm nhận mà sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng.
Khung giá trung bình cho các nhóm sản phẩm ghế MANAGER của công ty
như sau:
Bảng 2.10: Bảng so sánh giá các nhóm sản phẩm ghế MANAGER.
Đơn vị tính: VNĐ.
Nhóm ghế hiện đại Nhóm ghế cổ điển Nhóm ghế thư giãn
Giá thấp nhất 14,265,000 4,785,000 5,985,000
Giá cao nhất 19,755,000 13,035,000 13,485,000
Từ bảng 2.1, các nhóm ghế MANAGER được tính trung bình thấp nhất và trung bình
cao nhất để so sánh, từ đó đưa ra nhận định khách quan cho yếu tố giá cả sản phẩm mà
công ty đang phân phối.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ so sánh khung giá theo ba nhóm sản phẩm
MANAGER.
-
5,000,000
10,000,000
15,000,000
20,000,000
25,000,000
Nhóm ghế hiện đại Nhóm ghế cổ điển Nhóm ghế thư giãn
Giá thấp nhất
Giá cao nhất
Biểu đồ 2.2: Biểu đổ so sánh ba nhóm ghế MANAGER theo khung giá.
Theo như khung giá trên ta thấy, nhóm ghế hiện đại bằng chất liệu da Italia có
giá cao nhất, tiếp theo là nhóm ghế có tính năng thư giãn, và cuối cùng là nhóm ghế
theo phong cách cổ điển. Một trong các nguyên tắc định giá sản phẩm của ghế
MANAGER là tiêu chí chi phí. Do đặc thù của nhóm sản phẩm hiện đại, chất liệu da
Ý loại 1 được nhập khẩu từ Malaysia, kết hợp với các thiết kế độc đáo và bức phá đã
góp phần tạo nên giá trị cho nhóm ghế hiện đại và khẳng định vị trí tiên phong của
MANAGER trên thị trường.Với khung giá cao nhất lên đến 19,755,000 đồng/ghế và
thấp nhất cũng là 14,265,000 đồng/ghế, quyết định chọn mua sản phẩm này có lẽ khó
khăn hơn, nhưng đổi lại, khách hàng gần như được độc quyền mẫu, vì số lượng những
thiết kế này có giới hạn.
Bên cạnh đó, nhóm ghế thư giãn, với tính năng gia tăng của chức năng bật ngã,
giúp người tiêu dùng thư giãn thoải mái hơn trong khi làm việc hay nghỉ ngơi đã tạo
nên giá trị cho sản phẩm. Khung giá thấp nhất của nhóm ghế này là 5,985,000 đồng và
khung giá cao nhất là 13,485,000 đồng. Các thiết kế từ nhỏ gọn, đơn giản cho đến
kích thước to hơn, chất liệu từ da thuộc loại 2 nhập khẩu từ Đài Loan hay simily giả
da cao cấp, tất cả các sản phẩm sẽ làm hài lòng khách hàng khi họ sử dụng và cảm
nhận được những giá trị bất ngờ mà sản phẩm mang lại.
Song song đó, nhóm sản phẩm ghế theo phong cách cổ điển, những chiếc ghế to,
bề thế sẽ đem lại cho người ngồi một niềm tự hào không nhỏ. Giá trị mà nó mang lại
không những là cảm giác êm ái, rộng rãi mà còn là những ánh nhìn ngưỡng mộ từ
-
5,000,000
10,000,000
15,000,000
20,000,000
25,000,000
Giá thấp nhất Giá cao nhất
Nhóm ghế hiện đại
Nhóm ghế cổ điển
Nhóm ghế thư giãn
xung quanh. Khung giá thấp nhất của nhóm sản phẩm này là 4,785,000 đồng/ghế, và
cao nhất là 13,035,000 đồng/ghế. Khung giá này không chênh lệch nhiều so với nhóm
ghế thư giãn vì chất liệu và thiết kế của hai nhóm này không có sự khác biệt quá lớn.
Giá cả của các sản phẩm MANAGER so với các sản phẩm trung bình khác của
công ty thuộc nhóm thương hiệu O’FURNI như sau:
Bảng 2.11: So sánh khung giá giữa MANAGER và O’FURNI.
MANAGER O’FURNI
Giá thấp nhất
(VNĐ) 8,345,000 990,000
Giá cao nhất
(VNĐ) 15,425,000 3,735,000
Do định vị phân khúc cao cấp nên giá trung bình của những sản phẩm
MANAGER cao hơn hẳn so với các sản phẩm thuộc nhóm trung bình của công ty
phân phối. Giống nhau về chiến lược sản phẩm, nhưng điểm khác biệt lớn của
MANAGER và O’FURNI là một thương hiệu dành cho sếp với thiết kế độc đáo, chất
liệu tốt nhất, giá cả không chỉ nói lên giá trị sản phẩm mà còn đem lại giá trị về mặt
tinh thần cho người sử dụng, thì thương hiệu O’FURNI dành cho phân khúc đại trà,
cho cả nhân viên văn phòng và phòng họp với chất liệu và thiết kế đơn giản, nhỏ gọn
hơn.
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ so sánh giá của sản phẩm MANAGER và O’FURNI.
-
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
16,000,000
18,000,000
MANAGER O'FURNI
Giá thấp nhất
Giá cao nhất
Sự khác biệt lớn về giá cả giữa 2 thương hiệu của cùng một công ty như trên,
phần nào đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của từng nhóm khách hàng, và cũng tranh
thủ chiếm lĩnh một thị phần không nhỏ cho cả phân khúc cao cấp và trung cấp. Đây
cũng là một trong những chiến lược kinh doanh của công ty chuyên về phân phối nội
thất như D’FURNI jsc.
Sản phẩm với thương hiệu MANAGER khẳng định đẳng cấp người sử dụng nên
khung giá thấp nhất cũng cao hơn hẳn so với khung giá cao nhất của nhóm sản phẩm
O’FURNI mà công ty đang phân phối. Sự chênh lệch này đã vô tình tạo ra một
khoảng cách trung gian giữa giá sản phẩm cao cấp và trung cấp của công ty, là cơ hội
cho các đối thủ khác chiếm lĩnh thị phần.
Về tỷ lệ, như trên biểu đồ ta thấy, tỷ lệ chênh lệch giữa giá thấp nhất và giá cao
nhất của cùng một nhóm thương hiệu cũng không giống nhau. Tỷ lệ giữa khung giá
thấp nhất của nhóm thương hiệu MANAGER so với khung giá cao nhất là khoảng
35%, trong khi tỷ lệ chênh lệch của nhóm thương hiệu O’FURNI là khoảng 21%.
Biểu đồ 2.4: So sánh thương hiệu MANAGER và O’FURNI theo khung giá.
Như biểu đồ trên ta thấy, khi so sánh theo khung giá của hai thương hiệu, khung
giá thấp nhất của các sản phẩm O’FURNI chỉ chiếm 11% so với giá thấp nhất của ghế
thương hiệu MANAGER, và giá cao nhất có tỷ lệ so sánh là 19%. Đây là một tỷ lệ
chênh lệch không nhỏ.
Mặt khác, các sản phẩm của MANAGER so sánh với các sản phẩm cao cấp khác
của đối thủ cạnh tranh trên thị trường như sau:
-
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
16,000,000
18,000,000
Giá thấp nhất Giá cao nhất
MANAGER
O'FURNI
Bảng 2.12: So sánh giá của sản phẩm ghế MANAGER và ghế thương hiệu khác.
Đơn vị tính: VNĐ.
MANAGER KHÁC
Giá thấp nhất 8,345,000 6,990,000
Giá cao nhất 15,425,000 12,690,000
Từ bảng so sánh trên ta thấy rằng, so với đối thủ khác trên thị trường nói chung,
khung giá của ghế MANAGER cao hơn khá nhiều. Do đó, đây cũng là một yếu tố mà
công ty cần xem xét lại và chỉnh sửa nếu cần thiết cho các chiến lược giá sắp tới trong
tương lai đối với dòng ghế cao cấp mà MANAGER đang định vị và phân phối.
Biểu đồ 2.5: So sánh theo khung giá của sản phẩm ghế MANAGER và ghế cao
cấp khác.
So sánh theo khung giá giữa sản phẩm ghế thương hiệu MANAGER và các
thương hiệu khác trên thị trường thì khung giá thấp nhất của MANAGER chiếm 54%
trong khi đối thủ khác chiếm 46%, chênh lệch giá khoảng 8%, trong khi đó, khung giá
cao nhất của MANAGER chiếm 55% và đối thủ khác là 45%, chênh lệch giá khoảng
10%.
-
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
16,000,000
18,000,000
Giá thấp nhất Giá cao nhất
MANAGER
KHÁC
Tóm lại, do các yếu tố chênh lệch giá giữa các sản phẩm mang thương hiệu
MANAGER và O’FURNI cũng như với các đối thủ khác trên thị trường, đòi hỏi các
chính sách chăm sóc khách hàng cũng như các giá trị gia tăng mà sản phẩm đem lại
cho khách hàng phải xứng tầm với giá trị mà khách hàng đã – đang và sẽ bỏ ra khi
quyết định chọn mua các sản phẩm ghế MANAGER của công ty.
Tiêu chí định giá cho sản phẩm dựa vào các yếu tố: chất lượng sản phẩm, thương
hiệu, giá thị trường và nhu cầu thị trường, trong đó giá trị thương hiệu và nhu cầu thị
trường là hai yếu tố quan trọng nhất.
2.2.3 Kênh phân phối
Trong hoạt động kinh doanh, công ty thực hiện chiến lược phân phối là hoạt
động chính mang lại nguồn thu. Nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống phân phối
trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nên công ty thường xuyên liên tục
mở rộng hệ thống phân phối của mình.
Không chỉ dành riêng cho các sản phẩm MANAGER, kênh phân phối của công
ty mở rộng trên toàn quốc. Mục tiêu chiến lược của công ty là tập trung vào lĩnh vực
phân phối sản phẩm nội thất, do đó công ty chú trọng xây dựng một hệ thống phân
phối vững mạnh và rộng khắp.
Hiện tại, do đặc thù kinh doanh của công ty là phân phối trên nhiều kênh, trong
đó có kênh đại lý truyền thống. Không chọn phương án xây dựng các đại lý độc quyền
trên toàn quốc, công ty D’FURNI chọn phương án đánh giá các đại lý sẵn có trên thị
trường và thuyết phục họ trưng bày các sản phẩm của công ty, từ đó đem sản phẩm
của công ty đến gần với người tiêu dùng các tỉnh hơn. Hệ thống đại lý mà công ty xây
dựng phủ khắp trên cả nước, nhưng tập trung vào các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào đến Cà
Mau.
Với sản phẩm cao cấp mang thương hiệu MANAGER, việc phân phối ra các đại
lý trên toàn quốc một phần là để thông tin và hình ảnh của sản phẩm được phổ biến
hơn. Nhưng hệ thống phân phối chủ yếu mà công ty đã hoạch định cho dòng sản phẩm
ghế cao cấp này chính là kênh Dự Án, Nhà Thầu và Bán Lẻ. Các nhà thầu thiết kế cho
đến các nhà thầu thi công đều được nhân viên kinh doanh của công ty D’FURNI tiếp
cận và tạo mối quan hệ. Các công ty là chủ đầu tư dự án cũng là một hệ thống phân
phối vững chắc cho dòng sản phẩm cao cấp này của công ty. Các sản phẩm mang
thương hiệu MANAGER được chỉ định trong các bản vẽ thiết kế, các nhà thầu mảng
nội thất và các công ty thầu phụ từng hạng mục khác liên quan.
Hệ thống phân phối cho dòng sản phẩm ghế MANAGERcủa công ty được thực
hiện chi tiết theo chính sách phân phối như sau:
- Nhóm ghế hiện đại MANAGER bằng chất liệu da Italia sẽ phân phối chủ yếu
cho các công trình dự án có vốn đầu tư nước ngoài, các gói thầu lớn.
- Nhóm ghế cổ điển và thư giãn MANAGER được phân phối cho các dự án cung
cấp nội thất tại các công ty tầm cỡ, các đại lý kinh doanh tại các cửa hàng lớn
trên đường Ngô Gia Tự - Quận 10 và Nguyễn Thị Minh Khai – Quận 1, 3,
Trường Chinh – Tân Bình, Bạch Đằng – Bình Thạnh. Các tỉnh khác, mỗi tỉnh
chọn ra 2 đến 3 đại lý lớn nhất để trưng bày và bán hàng.
Song song đó, do hiệu quả từ hoạt động marketing, thương hiệu MANAGER
được nhiều người biết đến, việc bán hàng trực tiếp tại showroom cho dòng sản phẩm
này cũng gia tăng, showroom được đầu tư cải tạo và nâng cấp, các sản phẩm ghế
MANAGER được trưng bày tại showroom nhiều hơn để khách hàng trực tiếp đến xem
mẫu và mua hàng.
Theo mục tiêu chiến lược mà công ty đã đề ra cho dòng ghế MANAGER, hệ
thống phân phối của công ty cho từng nhóm sản phẩm được khảo sát và quyết định rõ
ràng theo tỷ lệ như sau:
Bảng 2.13: Bảng tỷ lệ phân phối từng nhóm sản phẩm theo các kênh bán hàng.
Kênh
đại lý
Kênh
nhà thầu
Kênh
dự án
Kênh
bán lẻ
Nhóm ghế MANAGAER hiện đại 13% 45% 30% 12%
Nhóm ghế MANAGER thư giãn 43% 12% 35% 10%
Nhóm ghế MANAGER cổ điển 52% 16% 19% 13%
Từng kênh bán hàng riêng biệt sẽ có những điểm mạnh khác nhau, phù hợp cho
từng nhóm sản phẩm mà công ty đang kinh doanh, do đó việc xác định đúng các tiêu
chí mà sản phẩm đang có kết hợp thế mạnh của kênh phân phối góp phần thúc đẩy
việc bán hàng của đại lý, vừa giúp công ty bán hàng nhanh chóng, vòng quay sản
phẩm nhanh.
Theo khảo sát chung, hệ thống phân phối của công ty DFURNI so với các đối
thủ khác trên thị trường có sự chênh lệch không đáng kể.
Bảng 2.14: So sánh thị phần kênh phân phối của ghế MANAGER và ghế KHÁC
Kênh
đại lý
Kênh
nhà thầu
Kênh
dự án
Kênh
bán lẻ
Ghế MANAGAER 36% 24% 28% 12%
Ghế KHÁC 40% 19% 30% 11%
Các đối thủ khác trên thị trường cũng như công ty DFURNI, đều xây dựng chiến
lược phân phối sản phẩm trên cơ sở tìm kiếm nguồn khách hàng phù hợp nhất.
Hiện nay, thị phần kinh doanh sản phẩm của công ty DFURNI so với các đối thủ khác
là một con số đáng tự hào, các sản phẩm ghế MANAGER chiếm 30% trên tổng thị
phần kinh doanh ghế của thị trường.
Đây không phải là một con số nhỏ, bởi vì ngoài ghế MANAGER, ghế KHÁC ở đây
bao gồm cả các đối thủ lớn khác như ghế cao cấp của các công ty đối thủ lớn như
HÒA PHÁT, ĐẠI GIA PHÁT, THUẬN QUÂN,...
Biểu đồ 2.6: So sánh thị phần ghế MANAGER và các ghế KHÁC.
Thị phần
Ghế MANAGAER
Ghế KHÁC
Với hệ thống phân phối và thị phần mà ghế MANAGER đang có được như ngày
nay là sự đầu tư không nhỏ của các cấp lãnh đạo của công ty, bằng những chiến lược
và những chính sách bán hàng hiệu quả.
 Về đối thủ cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành nội thất với D’FURNI nói chung và với thương
hiệu MANAGER nói riêng có thể kể đến rất nhiều, từ các cơ sở sản xuất trong nước,
các đơn vị tự nhập khẩu và một số thương hiệu lâu đời như Hòa Phát, Thuận Quân.
Tuy nhiên, dưới góc độ đề tài chỉ phân tích các đối thủ lớn, chuyên về sản phẩm ghế
cao cấp, cạnh tranh trực tiếp với thương hiệu ghế của MANAGER.
Trong thị phần ghế cao cấp, MANAGER chiếm khoảng 30% trên tổng thị phần. Hòa
Phát chiếm 12% thị phần, vì Hòa Phát gần như tập trung vào phân khúc trung cấp và
bình dân. Thuận Quân chiếm 20% thị phần ghế cao cấp dành cho văn phòng, tuy
nhiên Thuận Quân không đầu tư mạnh cho thương hiệu như MANAGER mà tập trung
vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng. Đại Gia Phát là một công ty kinh
doanh nội thất ra đời sau D’FURNI và gần như có chiến lược giống D’FURNI, chiếm
15% tổng thị phần. Một số đơn vị nhỏ lẻ khác chiếm 23% tổng thì phần.
Biểu đồ 2.7:Thị phần của MANAGER và đối thủ cạnh tranh
MANAGER
HÒA PHÁT
THUẬN QUÂN
ĐẠI GIA PHÁT
KHÁC
2.2.4 Hoạt động chiêu thị
Với chiến lược nhận diện thương hiệu, công ty luôn cố gắng tạo hình ảnh trong
tâm trí khách hàng như: hầu hết các sản phẩm của công ty đều có tên và logo của công
ty từ tem bảo hành dán trên sản phẩm cho đến đồng phục của nhân viên, tất cả các loại
giấy tờ giao dịch trong công ty đều có logo, địa chỉ, số điện thoại, số fax, email và
website của công ty rất thuận tiện cho việc liên hệ với công ty khi khách hàng có nhu
cầu.
Các hoạt động chiêu thị mà công ty đang thực hiện cho dòng ghế MANAGER
của công ty bao gồm các hình thức sau:
- Viết bài quảng cáo và thông tin hình ảnh trên báo Doanh Nhân Sài Gòn.
- Quảng bá trên website của công ty.
- Quảng bá tại các chương trình triển lãm hội chộ nội thất.
Trong các hoạt động marketing trên, tỷ lệ của các hình thức lần được quy định như
sau:
Bảng 2.15: Tỷ lệ các hoạt động marketing công ty đang sử dụng.
Báo Website Hội chợ
Các hoạt động marketing 35% 25% 40%
Như bảng 2.6 ta thấy, hoạt động marketing chủ yếu cho sản phẩm ghế cao cấp
của công ty là tham gia các hội chợ triển lãm, chiếm 40% trên tổng hoạt động
marketing của công ty. Quảng cáo trên báo dành cho Doanh Nhân chiếm 35%, đây là
con số không quá lớn, nhưng so với mục tiêu đầu tư cho các trang báo giấy ngày nay
là không nhỏ. Bên cạnh đó, công ty cũng viết bài, thông tin về catalogue sản phẩm,
các yếu tố liên quan được đăng tải lên website của công ty, một phần để quảng bá
thương hiệu đến khách hàng, một phần đem lại sự tin tưởng cho người mua khi họ
muốn tìm kiếm sản phẩm thương hiệu và mua tận nhà phân phối.Theo xu hướng hiện
nay, khi muốn tìm hiểu về một loại sản phẩm khách hàng thường truy cập internet để
biết thêm về các sản phẩm, công ty cung cấp họ sắp sử dụng. Nhờ những website mà
công ty có thể cung cấp cho khách hàng chính xác nhất về giá, cũng như hình ảnh,
thông tin sản phẩm một cách nhanh chóng chỉ cần click chuột.
Hoạt động marketing trong công ty thương mại là một mối quan tâm hàng đầu
cho doanh nghiệp. Bởi vì, công ty tạo nên thương hiệu sản phẩm, phân phối sản phẩm
đến người tiêu dùng thông qua thương hiệu ấy, đòi hỏi phải có các hoạt động quảng bá
rộng khắp để khách hàng biết đến thương hiệu mà công ty đang xây dựng, biết đến sản
phẩm và quyết định chọn mua sản phẩm ấy. Dòng sản phẩm cao cấp dành cho những
khách hàng đẳng cấp, các hoạt động marketing yêu cầu khắt khe hơn. Các hình thức
marketing đòi hỏi phải phù hợp và cách tiếp cận phải nhanh gọn và hiệu quả nhất.
Đối tượng khách hàng thuộc phân khúc nhỏ - khách hàng cao cấp – sẽ là thế
mạnh để công ty tập trung phân tích, nghiên cứu và quyết định các hình thức
marketing liên quan. Tuy nhiên, cũng chính phân khúc nhỏ ấy mà các hoạt động liên
quan phải thật chỉn chu và chuyên nghiệp, vì đó là phân khúc cao cấp, khách hàng là
những doanh nhân thành đạt, những người có địa vị trong xã hội, và họ không có
nhiều thời gian.
Từ những yếu tố trên, công ty cần những chọn những hình thức marketing gia
tăng cho nhóm sản phẩm ghế cao cấp này, đảm bảo mục tiêu doanh số và đẩy mạnh
tăng trường trong những năm sắp tới.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
MARKETING CHO THƯƠNG HIỆU GHẾ MANAGER TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI.
3.1 Nhận xét ưu – nhược điểm của hoạt động marketing
3.1.1 Ưu điểm:
Trước tiên phải khẳng định rằng ưu điểm hoạt động marketing của công ty
được thể hiện là có hiệu quả, doanh thu công ty tăng đều qua các năm. Thị trường
không ngừng được mở rộng. Những năm đầu công ty mới chỉ có 1 thị trường tại thành
phố Hồ Chí Minh nhưng đến năm 2022 con số đó đã tăng lên là 5 thị trường. Công
tác marketing đã giúp công ty đã tìm kiếm được 2 thị trường trong giai đoạn này, đặc
biệt thị trường miền Tây với dân số lớn, thu nhập bình quân khá cao. Bên cạnh số
lượng thị trường và doanh thu không ngừng được mở rộng thì sản phẩm của công
ty cũng ngày càng trở lên đa dạng, phong phú, chất lượng không ngừng được nâng
cao. Trong vấn đề phân phối hàng hóa, công ty chủ yếu sử dụng kênh trực tiếp, do
đó có nhiều điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên có thể nắm bắt
được nhu cầu của họ, từ đó có thể rút ra các biện pháp để kích thích nhu cầu đó.
Công ty có lợi thế về giá rất lớn, giá cả luôn luôn mềm hơn so với các đối thủ
cạnh tranh. Vì vậy cần tiếp tục duy trì lợi thế cạnh tranh này. Một lợi thế không thể bỏ
qua giúp ích trong công tác marketing của công ty đó là nguồn nhân lực. Công ty có
đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ học vấn, hầu hết đều dưới 30 tuổi rất năng động,
nhiệt tình có thể tham gia bất cứ hoạt động nào khi cần.
3.1.2 Hạn chế:
Trong công tác nghiên cứu thị trường thì công ty còn gặp phải nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm thông tin. Việc nghiên cứu, tìm kiếm thông tin về khách
hàng và đưa sản phẩm tới người tiêu dùng chưa mang lại hiệu quả.
Mặc dù hoạt động nghiên cứu thị trường có nhiều tiến chuyển nhưng chưa thực sự
hiệu quả. Công ty đã thâm nhập các thị trường miền trung, miền tây nhưng chưa
có phản ứng khả quan.
Thực tế trong chiến lược chiêu thị thì so với các doanh nghiệp kinh doanh cùng
ngành khác thì công ty vẫn chưa có được thương hiệu thật lớn.
Công ty có đội ngũ nhân viên kỹ thuật tay nghề cao nhưng lại rất thiếu những
nhân viên sale giỏi, giàu kinh nghiệm… mà đối với một doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ như công ty thì điều này đã gây ra những khó khăn trở ngại rất lớn cho sự phát
triển công ty.
3.2.Phân tích SWOT
3.2.1 Cơ hội ( Opportunities)
- O1: Khách hàng tin tưởng sử dụng sản phẩm được xây dựng thương hiệu
MANAGER.
- O2: Nội thất được xem là phần quan trọng trong không gian sống và làm việc.
- O3: Các dự án xây dựng cao cấp vẫn được triển khai và nhân rộng.
- O4: Lượng khách hàng phân khúc trung và cao cấp ít chịu ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế, vẫn có nhu cầu thay đổi, mua mới nội thất.
- O5: Xu hướng sử dụng nội thất hiện đại, tiện dụng.
3.2.2 Thách thức ( Threats):
- T1: Đối thủ tiềm ẩn gia nhập ngành nội thất.
- T2: Chính sách thắt chặt tiền tệ, kiềm chế lạm phát, giảm nhập siêu của chính phủ.
- T3: Chính sách thắt chặt dư nợ bất động sản.
- T4: Gia tăng cạnh tranh trong nước, đối thủ tăng cường năng lực cạnh tranh.
- T5: Chính sách ưu tiên dùng hàng Việt, chính sách kiểm soát hàng nhập khẩu.
- T6: Nguồn cung nguyên liệu, sản phẩm không ổn định.
- T7: Rủi ro chính trị khu vực.
- T8: Luật cấm đậu, đỗ xe tải.
3.2.3 Điểm mạnh (Strengths):
- S1: Hoạt động mang tính văn hóa và truyền thống doanh nghiệp được chú trọng.
- S2: Khung giá sản phẩm được xây dựng bày bản, chi tiết.
- S3: Nhận diện được thực trạng và có lộ trình tái cơ cấu sản phẩm.
- S4: Các sản phẩm MANAGER có chất lượng tốt, được khách hàng đánh giá cao.
- S5: Cơ sở vật chất, kho bãi lớn, chất lượng.
-S6: Hệ thống sản phẩm được phân nhóm cụ thể theo đặc thù riêng sản phẩm giúp
khách hàng dễ chọn lựa.
3.2.4. Điểm yếu (Weakness):
-W1: Chưa tận dụng hết các phân khúc giá giữa sản phẩm trung cấp và cao cấp.
- W2: Hoạt động marketing chưa đa dạng và chưa được đầu tư nhiều.
- W3: Chưa tận dụng marketing online trong thời đại công nghệ thông tin.
- W4: Hoạt động truyền thông nội bộ không được quan tâm.
- W5: Vấn đề chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng cho dòng sản phẩm cao cấp.
- W6: Chưa có những hình thức hậu mãi tương xứng giữa sản phẩm MANAGER cao
cấp và các sản phẩm trung cấp khác.
-W7: Giá sản phẩm còn cao, chưa thỏa mãn nhu cầu eco-lux (economic luxury: sang
trọng nhưng kinh tế).
-W8: Chưa có hệ thống phân phối chủ động do công ty xây dựng trên các địa bàn
trọng điểm như thành phố Hồ Chí Minh.
3.2 Các giải pháp đẩy mạnh công tác marketing tại công ty cổ phần nội thất Phân
Phối
3.2.1 Định vị thương hiệu bằng chất lượng sản phẩm ( Product)
Giá trị thương hiệu mà công ty đã xây dựng trong suốt thời gian dài sẽ không thể
thành công nếu không được quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Mặc dù đối với công
ty phân phối, thương hiệu là yếu tố quan trọng nhất, nhưng chất lượng sản phẩm lại là
yếu tố xây dựng nên thương hiệu ấy.
Sản phẩm công ty cần được chú trọng từ chất liệu, đường may, kiểu dáng cho
đến giá cả, hậu mãi,.. để từ đó giúp thương hiệu công ty ngày càng nâng cao hơn nữa.
Định vị thương hiệu công ty bằng chất lượng sản phẩm chính là lựa chọn tối ưu nhất
cho bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp chuyên phân phối như
DFURNI.
Khi chất lượng sản phấm luôn đem lại cho khách hàng mức độ hài lòng tối đa thì
hoạt động marketing của thương hiệu ấy gần như thành công 50%, phần còn lại là các
hoạt động xúc tiến để hình ảnh sản phẩm đến với khách hàng nhiều hơn.
Và ngược lại, khi hoạt động marketing cho thương hiệu được đấy mạnh mà chất
lượng sản phẩm không đảm bảo sẽ là một thất bại không nhỏ cho doanh nghiệp.
3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động marketing cho thương hiệu MANAGER – Nội thất
dành cho sếp. ( Price – Place – Promotion)
Thực trạng hoạt động marketing của thương hiệu MANAGER tại công ty hiện
nay chưa được đầu tư thỏa đáng, các hoạt động chăm sóc khách hàng và các kênh
truyền thông được thực hiện bởi công ty DFURNI gần như chưa phù hợp và đa dạng.
Do đó, cần có các giải pháp cụ thể cho từng vấn đề nhằm phát triển toàn diện hoạt
động marketing thương hiệu cho công ty.
 Xây dựng và điều chỉnh chính sách sản phẩm và giá của sản phẩm: (
Product, Price)
Chính sách giá của các sản phẩm MANAGER hiện nay là một vấn đề mà công
ty cần chú trọng nhất. Khi định vị thương hiệu của MANAGER là cao cấp, khung giá
cho sản phẩm cũng thể hiện được yếu tố đó. Tuy nhiên, trong thời buổi kinh tế như
hiện nay, khả năng cạnh tranh của MANAGER với đối thủ sẽ trở nên khó khăn nếu
giá sản phẩm quá cao như hiện tại. Do đó, công ty cần xây dựng một kế hoạch khảo
sát giá và thiết lập lại bảng giá cho các sản phẩm của công ty. Thêm vào đó, cần tập
trung phát triển các sản phẩm ghế của MANAGER theo đúng hướng kế hoạch đã đề
ra, là phân phối các sản phẩm dành cho sếp, cần tránh trùng lắp với thương hiệu
O’FURNI khi kinh doanh cả nhóm ghế teamwork như hiện tại.
Một vấn đề khác là, khoảng cách của phân khúc giá sản phẩm cao cấp
MANAGER và sản phẩm O’FURNI còn lớn, đây là cơ hội cho đối thủ cạnh tranh.
Công ty cần có một kế hoạch phát triển sản phẩm cụ thể và chính sách giá phù hợp
hơn.
Từ phân tích khung giá các sản phẩm MANAGER và nhãn hàng O’FURNI của
công ty trong cùng nhóm sản phẩm ghế văn phòng, ta thấy khung giá như sau:
Hình 3.1: Biểu đồ khung giá giữa ghế MANAGER và O’FURNI
-
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
16,000,000
18,000,000
Giá thấp nhất Giá cao nhất
MANAGER
O'FURNI
Như vậy, khoảng cách khung giá sản phẩm cao nhất và thấp nhất của 2 nhãn
hàng cách nhau khá xa. Để tăng tính cạnh tranh về giá cho các nhãn hàng, từ đó mở
rộng thị phần cho công ty, bộ phận marketing cần đề xuất điều chỉnh chính sách sản
phẩm và chính sách giá cho phù hợp.
Đầu tiên là về chính sách sản phẩm, cần xác định và tách nhóm sản phẩm
MANAGER và O’FURNI rõ ràng hơn. Các sản phẩm MANAGER chỉ tập trung phân
phối các dòng ghế đơn mẫu, chỉ những mẫu thiết kế dành cho lãnh đạo, các dòng
teamwork như hiện nay cần phân cấp sang nhóm sản phẩm thuộc nhãn hàng
O’FURNI (Teamwork: bao gồm ghế lưng cao – chân xoay cho cấp lãnh đạo, ghế lưng
trung – chân xoay cho cấp quản lý và ghế lưng trung – chân cố định cao cấp cho nhân
viên quản lý cấp trung).
Việc tái cơ cấu phân khúc sản phẩm, sẽ dẫn đến việc điều chỉnh phân khúc giá
cho phù hợp. Công ty sẽ định hình nhóm sản phẩm cao cấp trong dòng teamwok có
giá phù hợp hơn, nhằm cạnh tranh và đánh dấu một bước ngoặt mới cho sản phẩm
công ty dòng trung gian giữa cao cấp dành cho lãnh đạo và nhóm sản phẩm dành cho
văn phòng. Từ đó, tận dụng được phân khúc giá trung – cao cấp mà hiện tại công ty
đang bỏ trống như trên biểu đồ.
Điều chỉnh chính sách sản phẩm và chính sách giá sẽ giúp công ty tăng lợi thế
cạnh tranh trong xu hướng eco-lux như hiện nay(xu hướng khách hàng chọn sản phẩm
chất lượng cao với giá kinh tế nhất).

More Related Content

Similar to Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Thất Tại Công Ty

Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động marketing của Công ty cổ phần Tân Đô
Hoàn thiện hoạt động marketing của Công ty cổ phần Tân ĐôHoàn thiện hoạt động marketing của Công ty cổ phần Tân Đô
Hoàn thiện hoạt động marketing của Công ty cổ phần Tân Đôluanvantrust
 
Báo Cáo Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...
Báo Cáo Một Số Giải Pháp  Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...Báo Cáo Một Số Giải Pháp  Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...
Báo Cáo Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...luanvantrust
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...luanvantrust
 
Marketing nhập môn
Marketing nhập mônMarketing nhập môn
Marketing nhập mônBoo Boo
 
Marketing căn bản
Marketing căn bảnMarketing căn bản
Marketing căn bảnJustin Chau
 
Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCM
Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCMXây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCM
Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCMluanvantrust
 
Marketing căn bản
Marketing căn bảnMarketing căn bản
Marketing căn bảntankslc
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...luanvantrust
 
TLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasx
TLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasxTLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasx
TLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasx17NguynXunSn
 
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...luanvantrust
 
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến TrePhân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Treluanvantrust
 

Similar to Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Thất Tại Công Ty (20)

Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
 
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
 
Hoàn thiện hoạt động marketing của Công ty cổ phần Tân Đô
Hoàn thiện hoạt động marketing của Công ty cổ phần Tân ĐôHoàn thiện hoạt động marketing của Công ty cổ phần Tân Đô
Hoàn thiện hoạt động marketing của Công ty cổ phần Tân Đô
 
Báo Cáo Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...
Báo Cáo Một Số Giải Pháp  Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...Báo Cáo Một Số Giải Pháp  Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...
Báo Cáo Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...
 
Đề tài: Biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở Cảng
Đề tài: Biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở CảngĐề tài: Biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở Cảng
Đề tài: Biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở Cảng
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
 
Marketing nhập môn
Marketing nhập mônMarketing nhập môn
Marketing nhập môn
 
Marketing căn bản
Marketing căn bảnMarketing căn bản
Marketing căn bản
 
Mktcb 123
Mktcb 123Mktcb 123
Mktcb 123
 
Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCM
Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCMXây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCM
Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCM
 
Marketing căn bản
Marketing căn bảnMarketing căn bản
Marketing căn bản
 
Báo Cáo Thực Tập Vai Trò Của Quản Trị Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay.
Báo Cáo Thực Tập Vai Trò Của Quản Trị Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay.Báo Cáo Thực Tập Vai Trò Của Quản Trị Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay.
Báo Cáo Thực Tập Vai Trò Của Quản Trị Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay.
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
 
TLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasx
TLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasxTLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasx
TLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasx
 
MAR26.doc
MAR26.docMAR26.doc
MAR26.doc
 
CHUONG 1.pdf
CHUONG 1.pdfCHUONG 1.pdf
CHUONG 1.pdf
 
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
 
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến TrePhân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
 
Giải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đ
Giải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đGiải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đ
Giải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đ
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net/ Zalo : 0909.232.620

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net/ Zalo : 0909.232.620 (20)

Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh NghiệpPhân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
 
Phân Tích Hoạt Động Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty
Phân Tích Hoạt Động Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công TyPhân Tích Hoạt Động Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty
Phân Tích Hoạt Động Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty
 
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công TyPhân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty
 
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công TyPhân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty
 
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Hệ Thống Thông Tin
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Hệ Thống Thông TinPhân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Hệ Thống Thông Tin
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Hệ Thống Thông Tin
 
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán HàngPhân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng
 
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công TyPhân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty
 
Nội Dung Về Công Ty Cổ Phần Chuyển Phát Nhanh Muôn Phương
Nội Dung Về Công Ty Cổ Phần Chuyển Phát Nhanh Muôn PhươngNội Dung Về Công Ty Cổ Phần Chuyển Phát Nhanh Muôn Phương
Nội Dung Về Công Ty Cổ Phần Chuyển Phát Nhanh Muôn Phương
 
Những Khó Khăn Thường Gặp Khi Sử Dụng Tiếng Anh Trong Biên Dịch Văn Bản Từ Ti...
Những Khó Khăn Thường Gặp Khi Sử Dụng Tiếng Anh Trong Biên Dịch Văn Bản Từ Ti...Những Khó Khăn Thường Gặp Khi Sử Dụng Tiếng Anh Trong Biên Dịch Văn Bản Từ Ti...
Những Khó Khăn Thường Gặp Khi Sử Dụng Tiếng Anh Trong Biên Dịch Văn Bản Từ Ti...
 
Nghiệp Vụ Giao Nhận Nhập Khẩu Bằng Container Đường Biển Tại Công Ty Nhôm
Nghiệp Vụ Giao Nhận Nhập Khẩu Bằng Container Đường Biển Tại Công Ty NhômNghiệp Vụ Giao Nhận Nhập Khẩu Bằng Container Đường Biển Tại Công Ty Nhôm
Nghiệp Vụ Giao Nhận Nhập Khẩu Bằng Container Đường Biển Tại Công Ty Nhôm
 
Nghiên Cứu Phát Triển Năng Lực Tổng Thể Của Con Người Tại Doanh Nghiệp Nhỏ Và...
Nghiên Cứu Phát Triển Năng Lực Tổng Thể Của Con Người Tại Doanh Nghiệp Nhỏ Và...Nghiên Cứu Phát Triển Năng Lực Tổng Thể Của Con Người Tại Doanh Nghiệp Nhỏ Và...
Nghiên Cứu Phát Triển Năng Lực Tổng Thể Của Con Người Tại Doanh Nghiệp Nhỏ Và...
 
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chiến Lược Quảng Cáo Tới Hành Vi Mua Của Người Tiêu ...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chiến Lược Quảng Cáo Tới Hành Vi Mua Của Người Tiêu ...Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chiến Lược Quảng Cáo Tới Hành Vi Mua Của Người Tiêu ...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chiến Lược Quảng Cáo Tới Hành Vi Mua Của Người Tiêu ...
 
Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Soạn Thảo, Ban Hành Và Quản Lý Văn Bản
Nâng Cao Hiệu Quả  Công Tác Soạn Thảo, Ban Hành Và Quản  Lý Văn BảnNâng Cao Hiệu Quả  Công Tác Soạn Thảo, Ban Hành Và Quản  Lý Văn Bản
Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Soạn Thảo, Ban Hành Và Quản Lý Văn Bản
 
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Công Tác Văn Thư – Lưu Trữ Tại Đại Học Y Dược
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Công Tác Văn Thư – Lưu Trữ Tại Đại Học Y DượcNâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Công Tác Văn Thư – Lưu Trữ Tại Đại Học Y Dược
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Công Tác Văn Thư – Lưu Trữ Tại Đại Học Y Dược
 
Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nguồn Nhân Lực
Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nguồn Nhân LựcMột Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nguồn Nhân Lực
Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nguồn Nhân Lực
 
Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Marketing Tại Công Ty
Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác  Marketing Tại Công TyMột Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác  Marketing Tại Công Ty
Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Marketing Tại Công Ty
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Việc Quản Lý, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn ...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Việc Quản Lý, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn ...Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Việc Quản Lý, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn ...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Việc Quản Lý, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn ...
 
Một Số Đề Xuất Nhằm Nâng Cao Dịch Vụ Giao Nhận Tại Công Ty
Một Số Đề Xuất Nhằm Nâng Cao Dịch Vụ Giao Nhận Tại Công TyMột Số Đề Xuất Nhằm Nâng Cao Dịch Vụ Giao Nhận Tại Công Ty
Một Số Đề Xuất Nhằm Nâng Cao Dịch Vụ Giao Nhận Tại Công Ty
 
Một Số Biện Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Một Số Biện Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công TyMột Số Biện Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Một Số Biện Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
 
Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Chăm Sóc Khác Hàng Của Công Ty
Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Chăm Sóc Khác Hàng Của Công TyMột Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Chăm Sóc Khác Hàng Của Công Ty
Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Chăm Sóc Khác Hàng Của Công Ty
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Thất Tại Công Ty

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TAI CHINH – MARKETING -------------------- BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC MARKETNG SẢN PHẨM NỘI THẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập:…………………………………………………….................... ....................................................................................................................................... Họ và tên sinh viên: ………………………………...Lớp……….MSSV…………... NỘI DUNG NHẬN XÉT: 1. Thời gian thực tập của sinh viên: từ …………………… …đến……………….... 2. Ý thức chấp hành kỷ luật của sinh viên:.…………………:……………............... ……………………………………………………………………………………….. 3. Ý thức học hỏi của sinh viên:………………………………………………......... ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 4. Mức độ cần thiết của đề tài đối với yêu cầu của đơn vị:……………………….... ………………………………………………………………………………………. ……..………………………………………………………………………………… 5. Số liệu được sử dụng trong khóa luận:…………………………………………... …………………………………………………………............................................... ………………, ngày. …tháng. …năm …… Đơn vị thực tập (Ký tên và đóng dấu)
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... TP.HCM, ngày tháng năm 2022 Ký tên
  • 4. SVTH: 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Giai đoạn hội nhập như hiện nay, phát triển bền vững trong kinh doanh là một điều không dễ dàng. Một doanh nghiệp dù có năng lực mạnh, sản phẩm tốt, các dịch vụ đảm bảo vẫn rất cần đến các công cụ marketing phù hợp để nâng tầm chất lượng và danh tiếng, cũng như đem lại những giá trị khác mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn hướng đến chẳng hạn như là được khẳng định thương hiệu. Marketing đóng vai trò hết sức quan trọng cho việc quảng bá thương hiệu. Trong ngành nội thất ngày nay, marketing quyết định vị thế của doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm làm nên vị thế đó. Khách hàng sẽ biết đến doanh nghiệp thông qua những hình ảnh và các chiến lược marketing riêng biệt của từng nhãn hàng, từng công ty. Do đó, chiến lược marketing của doanh nghiệp luôn luôn được chú trọng. Công ty CP Nội Thất Phân Phối là một trong những công ty cung cấp sỉ các sản phẩm nội thất có thương hiệu được đánh giá cao, một trong số đó là thương hiệu MANAGER. Tuy nhiên, như quy luật vốn có của thị trường, từ giai đoạn sơ khai, phát triển sẽ đến giao đoạn cân bằng để phát triển hoặc thoái lùi, do đó doanh nghiệp cũng cần xem xét đến các yếu tố liên quan để đẩy mạnh phát triển thương hiệu, xây dựng và củng cố thương hiệu mình đã bao năm ấp ủ. Làm thế nào để thương hiệu sản phẩm công ty đã xây dựng được giữ vững và được khách hàng đánh giá cao? Các thương hiệu công ty đang kinh doanh có được đầu tư hợp lý hay chưa? Tất cả những chiến lược marketing, những kế hoạch dài hạn và ngắn hạn của công ty đưa ra được thực hiện và kiểm soát như thế nào? Từ những yêu cầu trên, em chọn đề tài “HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO DÒNG GHẾ MANAGER TẠI CÔNG TY CP NỘI THẤT PHÂN PHỐI.” 2. Mục tiêu nghiên cứu: Qua việc phân tích thực trạng hoạt động của bộ phận Sales & Marketing tại công ty CP Nội thất Phân Phối, đề tài sẽ đưa ra các giải pháp cải thiện những tồn tại của quy trình và thực trạng hoạt động marketing của công ty nhằm tăng hiệu quả hoạt động marketing cho thương hiệu MANAGER và trọng tâm phân tích là dòng ghế.
  • 5. SVTH: 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là bộ phận Sales & Marketing của công ty và thực trạng marketing cho dòng ghế thuộc nhãn hàng MANAGER. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp quan sát trực tiếp, phân tích và so sánh. 5. Kết cấu của báo cáo: Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương như sau: Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN Chươn 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO DÒNG GHẾMANAGER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO THƯƠNG HIỆU GHẾ MANAGER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI.
  • 6. SVTH: 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING 1.1 Khái quát về marketing. 1.1.1 Một số định nghĩa về marketing - Theo hiệp hội marketing Mỹ (American Marketing Association, AMA) thì "Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập hợp các tiến trình để nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách hàng và nhằm quản lý quan hệ khách hàng bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ chức và các thành viên trong hội đồng cổ đông". - Định nghĩa tổng quát về marketing của Philip Kotler: “Marketing là những hoạt động hướng tới khách hàng nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua quá trình trao đổi tương tác.Có thể xem như marketing là quá trình mà những cá nhân hoặc tập thể đạt được những gì họ cần và muốn thông qua việc tạo lập, cống hiến, và trao đổi tự do giá trị của các sản phẩm và dịch vụ với nhau.” Định nghĩa này bao trùm cả marketing trong sản xuất và marketing xã hội. Để hiểu rõ hơn về định nghĩa trên, chúng ta nghiên cứu một số khái niệm:  Nhu cầu (Needs): là một cảm giác về sự thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được. Ví dụ: nhu cầu ăn, uống, đi lại, học hành, giải trí... Nhu cầu này không phải do xã hội hay người làm marketing tạo ra, Chúng tồn tại như một bộ phận cấu thành của con người.  Mong muốn (Wants) là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thoả mãn những nhu cầu sâu xa. Mong muốn của con người không ngừng phát triển và được định hình bởi các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội... như trường học; nhà thờ, chùa chiền; gia đình, tập thể và các doanh nghiệp kinh doanh. Mong muốn đa dạng hơn nhu cầu rất nhiều. Một nhu cầu có thể có nhiều mong muốn. Các doanh nghiệp thông qua hoạt động marketing có thể đáp ứng các mong muốn của khách hàng để thực hiện mục tiêu của mình.  Trao đổi là hành vi nhận từ một người hoặc một tổ chức nào đó thứ mà mình muốn và đưa lại cho người hoặc tổ chức một thứ gì đó. Trao đổi là quá trình, chỉ xảy ra khi có các điều kiện:
  • 7. SVTH: 4 - Ít nhất phải có hai bên, mỗi bên phải có một thứ gì đó có thể có giá trị với bên kia -Mỗi bên đều có khả năng giao dịch và chuyển giao hàng hoá, dịch vụ hoặc một thứ gì đó của mình - Mỗi bên đều mong muốn trao đổi và có quyền tự do chấp nhận hay khước từ đề nghị của bên kia, hai bên thoả thuận được những điều kiện trao đổi. - "Marketing là quá trình xác định tham gia và sáng tạo ra nhu cầu mong muốn tiêu thụ sản phẩm và tổ chức tất cả nguồn lực của công ty nhằm làm hài lòng người tiêu dùng để đạt được lợi nhuận hiệu quả cho cả công ty và người tiêu dùng" (G.F. Goodrich). Nói chung có rất nhiều quan niệm về Marketing tuy nhiên chúng ta có thể chia làm hai quan niệm đại diện, đó là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại.  Quan niệm truyền thống: Bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên quan đến việc hướng dòng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ một cách tối ưu.  Quan niệm Marketing hiện đại: Là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu thụ thành nhu cầu thật sự về một sản phẩm cụ thể, đến việc chuyển sản phẩm đó tới người tiêu thụ một cách tối ưu. 1.1.2 Sự ra đời và phát triển của marketing Thuật ngữ marketing được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902 trên giảng đường trường Đại học Michigan ở Mỹ, đến năm 1910, tất cả các trường Đại học tổng hợp ở Mỹ bắt đầu giảng dạy môn học này. Suốt trong gần nửa thế kỷ, marketing chỉ được giảng dạy trong phạm vi các nước nói tiếng Anh. Mãi đến sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, vào những năm 50 và 60 của thế kỷ XX, nó mới được truyền bá sang Tây Âu và Nhật Bản. Quá trình quốc tế hoá của marketing đã phát triển rất nhanh. Ngày nay, các doanh nghiệp muốn kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao đều cần phải có sự hiểu biết và vận dụng marketing hiện đại. Theo một số tài liệu thì thuật ngữ Marketing xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ vào đầu thế kỷ 20 và được đưa vào Từ điển tiếng Anh năm 1944. Xét về mặt cấu
  • 8. SVTH: 5 trúc, thuật ngữ Marketing gồm gốc "market" có nghĩa là "cái chợ" hay "thị trường" và hậu tố "ing" diễn đạt sự vận động và quá trình đang diễn ra của thị trường. Market với nghĩa hẹp là "cái chợ" là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán, là địa điểm để trao đổi hàng hóa, thường được hiểu là hàng tiêu dùng thông thường. Marketing với nghĩa rộng là "thị trường" là nơi thực hiện khâu lưu thông hàng hóa, không tách rời của quá trình tái sản xuất (bao gồm sản xuất, lưu thông và tiêu dùng), là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hóa nói chung. Hậu tố "ing" vốn dùng để chỉ các sự vật đang hoạt động tiếp diễn, diễn đạt 2 ý nghĩa chính:  Nội dung cụ thể đang vận động của thị trường  Quá trình vận động trên thị trường đang diễn ra và sẽ còn tiếp tục. Quá trình này diễn ra liên tục, nó có bắt đầu nhưng không có kết thúc. Có bắt đầu vì marketing là đi từ nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp chỉ hành động khi biết rõ nhu cầu thị trường. Không có kết thúc, vì marketing không dừng lại ngay cả sau khi bán hàng và cung cấp các dịch vụ hậu mãi, marketing còn tiếp tục gợi mở, phát hiện và thỏa mãn nhu cầu ngày một tốt hơn. Tại Việt Nam, một số tài liệu thường hay dịch từ marketing sang tiếng việt là "tiếp thị". Tuy nhiên, từ "tiếp thị" không thể bao hàm hết được ý nghĩa của marketing, nó chỉ là phạm vi hẹp của marketing. 1.1.3 Vai trò và chức năng của marketing Marketing là một hoạt động cần thiết và không thể thiếu trong kinh doanh. Nó được xem là cầu nối giữa Doanh nghiệp với Khách hàng mục tiêu. Peter Drucker, nhà lý thuyết quản lý hàng đầu cho rằng: "Vai trò của marketing là làm sao để biết và hiểu rõ khách hàng thật tốt, sao cho sản phẩm hoặc dịch vụ thích hợp nhất với người đó, và tự nó sẽ bán được nó.” Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh cần hiểu biết cặn kẽ về thị trường, về những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, về nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh. Ngày nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt và có những thay đổi nhanh chóng về khoa học – công nghệ, những đạo luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành của khách
  • 9. SVTH: 6 hàng ngày càng giảm sút. Các công ty đang phải chạy đua với nhau trên một tuyến đường với những biển báo và luật lệ luôn thay đổi, không có tuyến đích, không có chiến thắng vĩnh cửu. Họ buộc phải không ngừng chạy đua và hy vọng là mình đang chạy theo đúng hướng mà công chúng mong muốn. Vì thế, vai trò của marketing là một trong các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng chuyển vận của hàng hoá - dịch vụ từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng, nhằm tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ, duy trì và phát triển thị trường. Marketing còn áp dụng trong nhiều lĩnh vực xã hội. Philip Kotler đã viết: “ Trong thế giới phức tạp ngày nay, tất cả chúng ta đều phải am hiểu marketing. Khi bán một chiếc máy bay, tìm kiếm việc làm, quyên góp tiền cho mục đích từ thiện, hay tuyên truyền một ý tưởng, chúng ta đã làm marketing... Kiến thức về marketing cho phép xử trí khôn ngoan hơn ở cương vị người tiêu dùng, dù là mua kem đánh răng, một con gà đông lạnh, một chiếc máy vi tính hay một chiếc ô tô... Marketing đụng chạm đến lợi ích của mỗi người chúng ta trong suốt cả cuộc đời” Marketing áp đặt rất mạnh mẽ đối với lòng tin và kiểu cách sống của người tiêu dùng. Vì thế, hững người kinh doanh tìm cách để làm thoả mãn nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng, tạo ra những sản phẩm và dịch vụ với mức giá cả mà người tiêu dùng có thể thanh toán được. Phạm vi sử dụng marketing rất rộng rãi, marketing liên quan đến nhiều lĩnh vực như: hình thành giá cả, dự trữ, bao bì đóng gói, xây dựng nhãn hiệu, hoạt động và quản lý bán hàng, tín dụng, vận chuyển, trách nhiệm xã hội, lựa chọn nơi bán lẻ, phân tích người tiêu dùng, hoạt động bán sỉ, bán lẻ, đánh giá và lựa chọn người mua hàng công nghiệp, quảng cáo, mối quan hệ xã hội, nghiên cứu marketing, hoạch định và bảo hành sản phẩm. Từ những yếu tố trên cho thấy marketing có vai trò hết sức quan trọng trong tất cả các lĩnh vực không những trong kinh doanh mà còn trong đời sống xã hội hiện nay. Marketing ngày nay đóng một vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển thông tin khách hàng thành các sản phẩm, dịch vụ mới và sau đó định vị những sản phẩm này trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ mới là câu trả lời của các công ty trước sự
  • 10. SVTH: 7 thay đổi sở thích của khách hàng và cũng là động lực của sự cạnh tranh. Nhu cầu của khách hàng thay đổi, các công ty phải đổi mới để làm hài lòng và đáp ứng nhu cầu của khách. Vì vậy Marketing hiện đại có vai trò là:  Xác định nhu cầu của khách hàng, thiết lập và lãnh đạo tiến trình đổi mới.  Phối hợp với các hoạt động nghiên cứu và phát triển khác để thúc đẩy tiến trình thực hiện các sản phẩm mới, và nó là nhân tố quan trọng nhất tác động đến thành công của một sản phẩm.  Giúp doanh nghiệp chỉ ra được những xu hướng mới, nhanh chóng trở thành đòn bẩy, biến chúng thành cơ hội, giúp cho sự phát triển chiến lược và sự lớn mạnh lâu bền của công ty. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MARKETING SẢN PHẨM NỘI THẤT GHẾ MANAGER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI 2.1 Tổng quam về công ty CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
  • 11. SVTH: 8 Tiền thân của công ty CP Nội Thất Phân Phối là công ty CP Nội Thất Ánh Sáng, được thành lập từ năm 2005 tại 316 Ngô Gia Tự, P.4, Q.10. Trụ sở hiện tại 28-30, đường 9A, KDC Trung Sơn, Bình Hưng, Bình Chánh. Kho bãi: 1A An Dương Vương, P.10, Q.6 Mã số thuế: 0303 861 424 Điện thoại: 08-543 19 888 Fax: 08-543 19 666 Lĩnh vực hoạt động: phân phối nội thất. Tầm nhìn: Dẫn đầu lĩnh vực phân phối nội thất phân khúc trung-cao cấp tại Việt Nam. Sứ mệnh: rút ngắn khoảng cách không gian và thời gian, tiềm lực và năng lực. Giá trị cốt lõi của công ty là năng lực cung ứng cho những phân khúc chuyên biệt. LOGO công ty: Vị trí của công ty: Ý nghĩa của logo: “D” được viết tắt bởi DISTRIBUTOR, thể hiện chức năng của doanh nghiệp. “FURNI” được viết tắt bởi FURNITURE, thể hiện ngành hàng của doanh nghiệp kinh doanh. Màu đỏ thể hiện sự mạnh mẽ, khí phách, nồng nàn và ấm áp mang đến nhiều may mắn. Sắc xám thể hiện sự yên bình. Khi kết hợp hai phần tạo nên một tổng thể hài hòa vững chắc, dễ đọc, đảm bảo nét đặc trưng cũng như khả năng dễ dàng nhận biết thương hiệu. Logo thể hiện sự khỏe khoắn, phóng khoáng như muốn chứng tỏ năng lực cung ứng dồi dào của doanh nghiệp.
  • 12. SVTH: 9 2.1.2 Nhiệm vụ và chức năng của công ty 2.1.2.1 Nhiệm vụ: - Đối với khách hàng: Thực hiện các đơn hàng cho khách một cách nhanh chóng, chất lượng.Thực hiện các dịch vụ bảo hành, chăm sóc khách hàng đúng với quy định và hợp đồng.Phân phối các sản phẩm nội thất nói chung trong phân khúc trung và cao cấp, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. - Đối với công ty: Sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả và phát triển nguồn vốn KD được giao thực hiện mục tiêu kinh doanh. Thực hiện sứ mệnh rút ngắn khoảng cách không gian và thời gian, tiềm lực và năng lực. Xây dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn. Chấp hành nghiêm túc chế độ an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, bảo vệ môi trường đồng thời quan tâm đến lợi ích của người lao động. 2.1.2.2 Chức năng: - Phân phối các dòng sản phẩm của công ty: + MANAGER: Nội thất dành cho cấp quản lý. + O’FURNI: Các sản phẩm thuộc các công trình công cộng. + HOME’FURNI: Nội thất dành cho gia đình và các không gian giải trí. - Thực hiện bán hàng theo các kênh phân phối của Cty như bán cho đại lý, bán hàng theo dự án, bán hàng theo kênh hiện đại và bán lẻ. - Đáp ứng những đơn hàng với kiểu dáng theo yêu cầu của khách hàng. 2.1.3 Hệ thống tổ chức của công ty 2.1.3.1.Sơ đồ tổ chức của công ty:
  • 13. SVTH: 10 Cơ cấu tổ chức của công ty hiện tại phù hợp với mục đích phân chia công việc cũng như dễ quản lý được hoạt động của các phòng ban. Mỗi bộ phận đảm nhiệm mỗi chức năng khác nhau nhưng vẫn có thể hỗ trợ, tương tác lẫn nhau trong quá trình làm việc để đạt được kết quả tốt nhất. Cơ cấu nhân sự quản lý vừa theo hàng ngang, vừa theo hàng dọc, giúp các bộ phận, phòng ban đều có thể nắm bắt và kiểm soát các hoạt động liên quan đến công việc của mình. Bảng 2.1 Chú thích tên viết tắt của các phòng ban và chức vụ trong công ty. CEO Giám đốc điều hành BIZ Phòng kinh doanh PUR Phòng mua hàng OD Phòng hệ thống ACC Phòng tài chính-kế toán ACC Debt Kế toán công nợ MAR Phòng marketing SA Trợ lý bán hàng AGE Bán hàng đại lý PRO Bán hàng dự án MT Bán hàng hiện đại CS Chăm sóc khách hàng HR Phòng nhân sự AMD Phòng hành chính IT Kỹ thuật CAE Bộ phận kho vận Sales Nhân viên bán hàng
  • 14. SVTH: Nguyễn Văn Mạnh 11 Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI (DFURNI jsc) HR ADM IT CAE HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CEO ACC PUR OD BIZ MT CS MAR PRO AGE SA
  • 15. 2.1.3.2.Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban: -Giám đốc điều hành: Quản lý và điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty. Xây dựng các chiến lược phát triển, là bộ phận có quyền quyết định cao nhất trong công ty cũng như chịu trách nhiệm về hoạt động của cty. Duyệt các chính sách KD, phân phối thị trường, tiếp thị, nhân sự, mua hàng, tín dụng. Tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị để quyết định số lượng lao động, mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng của nhân viên. Duyệt các quy định, quy chế điều hành của toàn Cty, duyệt quy định khấu hao tài sản cố định. Kiểm tra giám sát công việc của nhân viên, quyết định khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Thực hiện tất cả các hoạt động khác theo quy định và quy chế của cty, các nghị quyết của HĐQT và pháp luật. -Phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức bán hàng và tổ chức các dịch vụ sau bán hàng.Có nhiệm vụ bán hàng, giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.Thực hiện công tác hậu mãi.Phân tích các dữ liệu về tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh. Chịu trách nhiệm khảo sát, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ.Thực hiện ra chỉ tiêu doanh thu hàng tháng, phân bổ chi tiêu cho các kênh bán hàng.Xây dựng phương án tiêu thụ và mạng lưới đại lý bán hàng trình BGĐ phê duyệt.Căn cứ vào nhu cầu thị trường lập các đơn hàng nhập sản phẩm hàng tuần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường và đạt hiệu quả trong công tác bán hàng. -Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê. Theo dõi, phân tích và phản ảnh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại Cty và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh tế cho Giám đốc trong công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước và Điều lệ của công ty. Thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu thập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong Cty.Tính toán, trích nộp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo luật định.Tổ chức thực hiện chi trả cổ tức theo
  • 16. đúng Điều lệ, Nghị quyết của HĐQT, chi trả vốn vay, lãi vay theo quy định.Chủ trì công tác quyết toán, kiểm toán đúng kỳ hạn; Chủ trì công tác kiểm kê tài sản, công cụ dụng cụ; Tổng hợp, lập báo cáo thống kê về tài chính, kế toán.Bảo quản, lữu trữ các tài liệu kế toán, tài chính, chứng từ có giá, giữ bí mật các tài liệu và số liệu này, cung cấp khi có yêu cầu của Giám đốc. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc và Hội đồng Quản trị Công ty. -Phòng mua hàng: Đảm nhiệm việc kiểm soát và mua hàng trong và ngoài nước theo nhu cầu bán hàng của công ty.Lập kế hoạch đặt hàng, tìm kiếm nhà cung ứng. Tổ chức thu thập thông tin về mẫu sản phẩm mới. Quản lý thông tin về nhà cung cấp, về hợp đồng, về việc thanh toán và về tài sản cố định. Tổ chức hệ thống thu thập về hàng hóa: nhập xuất tồn, vận tốc bán, dự trù hàng tồn kho. Chịu trách nhiệm khảo sát giá cả thị trường đề xuất giá bán sản phẩm.Tham gia các hội chợ triển lãm và các hoạt động xúc tiến thương mại theo kế hoạch được Giám đốc phê duyệt. -Phòng hệ thống: Xây dựng các quy trình, các hệ thống trong công ty. Đưa ra kế hoạch về tuyển dụng, đào tạo, hướng dẫn nhân sự về nhiệm vụ của mình, đồng thời quản lý và sử dụng nhân sự phù hợp. Có trách nhiệm đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp với mục tiêu của công ty. -Phòng marketing: Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu. Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu. Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược như 4P: SP, giá cả, phân phối, chiêu thị. 4C: nhu cầu, mong muốn, tiện lợi và thông tin. Định hướng chiến lược các hoạt động Marketing tại cty. Xây dựng chiến lược và các hoạt động Marketing phù hợp với đặc trưng của thương hiệu. -Trợ lý bán hàng: Nếu trước đây, mọi thông tin về KH, các thông tin đặt hàng, theo dõi thực hiện đơn hàng đều do sales quản lý, thì giờ đây đó là công việc của bộ phận trợ lý bán hàng. Nhân viên thuộc bộ phận này sẽ nhận thông tin từ khách hàng và sales, xử lý đơn hàng, lập đơn hàng và báo các bộ phận liên quan. Hỗ trợ sales báo giá, tư vấn cho KH. Chịu trách nhiệm theo dõi báo giao hàng cho kho và thời gian đáp ứng cho KH.
  • 17. Quản lý đơn hàng, giao hàng và cập nhật, nhắc nhở giao hàng đối với các đơn hàng còn trong tình trạng đang giao hàng dang dỡ. -Bộ phận chăm sóc KH: Nhận thông tin KNKH từ sales, xác nhận thông tin và giửi quyết KNKH theo quy định của Cty. Lên kế hoạch để thăm hỏi KH VIP, KH mua sỉ, KH thường xuyên của Cty. Tổ chức thực hiện, giám sát và điều chỉnh kế hoạch. Phối hợp với phòng marketing để thực hiện các chương trình quảng cáo khuyến mãi, phân tích kỹ những lợi ích của KH. Ghi nhận ý kiến của KH để cải tiến công việc.Chủ động lập kế hoạch tặng quà cho KH trong các dịp lễ, tết, ngày khai trương,…Theo dõi kế hoạch bảo hành sản phẩm, kiểm tra kế hoạch bảo hành, họat động bảo hành, hoạt động bảo trì sửa chữa để nắm được mức thỏa mãn của Cty với hoạt động này.Tổ chức thực hiện đo lường mức thỏa mãn của KH theo định kỳ sau đó đánh giá để hiểu và tìm ra những dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. -Phòng nhân sự: Lập chiến lược cho việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của cty. Xây dựng Lập kế hoạch tuyển dụng và biện pháp thực hiện. Tiếp nhận hồ sơ và phỏng vấn người xin việc.Lập các hợp đồng đào tạo, hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động. Giải quyết các chế độ cho nhân viên như nghỉ phép, cưới hỏi,…Chủ trì các cuộc họp như xét nâng lương, khen thưởng, kỷ luật. -Phòng hành chính: Xây dựng và lưu trữ các biên bản liên quan đến hoạt động của cty. Quản lý, cấp phát đồng phục cho nhân viên. Lập kế hoạch mua sắm và khảo sát giá: trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm,… Quản lý, cấp phát văn phòng cho các phòng ban. Giao dịch công tác hành chính với các cơ quan chức năng. Tiếp đón khách đến thăm hoặc liên hệ cộng tác với Cty. Tổng hợp các báo cáo cuối năm từ các phòng ban sau đó tổng kết thành bản báo cáo kết quả KD của công ty. -Bộ phận kỹ thuật: Đề xuất những giải pháp kỹ thuật cải tiến trang thiết bị nhằm phục vụ hữu ích cho công tác KD. Thực hiện các hạng mục sửa chữa, cải tạo xây dựng mới. Vận dụng bảo trì, sửa chữa các thiết bị máy móc trong Cty. Hỗ trợ hướng dẫn cho các bộ phận
  • 18. sử dụng những công nghệ mới một cách hiệu quả. Phân tích đánh giá tình hình bảo trì, bảo dưỡng và các thiết bị máy móc của công ty. -Phòng kho: Quản lý kho, thực hiện giao nhận, lưu trữ bảo quản hàng đúng nơi quy định. Vận chuyển và theo dõi việc giao hàng đến KH theo đúng thời gian và địa điểm khách yêu cầu. Theo dõi kiểm điểm hàng hóa trong kho đảm bảo an ninh, an toàn trong kho. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo và phân công của ban giám đốc. Lập báo cáo hàng nhập, xuất, tồn kho cho phòng kế toán và phòng KD. Tất cả các phòng ban đều có trách nhiệm thực hiện những công việc khác mà BGĐ yêu cầu khi có thêm phát sinh và giữ gìn bí mật của Cty. Mỗi phòng ban, bộ phận vừa làm tốt những chức năng của mình vừa hỗ trợ, tương tác với các bộ phận khác để đem lại hiệu quả chung cao nhất cho công việc. 2.1.4.Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty Bảng 2.2. Tình hình nhân sự của công ty Nội dung Nam Nữ Tổng Tỷ lệ % Số lượng nhân viên 34 14 48 100 Trình độ Đại học 11 7 18 37,5 Cao đẳng 4 1 5 10,4 Khác 19 6 25 52,1 Độ tuổi 22-30 16 8 24 50,0 31-40 15 5 20 41,7 Trên 40 3 1 4 8,3 (Nguồn: Phòng nhân sự) Lao động của công ty phần lớn là ký hợp đồng ngắn hạn, hết hợp đồng nếu nhân viên đó hoàn thành tốt công việc của mình thì DN sẽ thỏa thuận kí hợp đồng lao động tiếp theo. Ở một số vị trí đặc biệt cần mất nhiều thời gian để đào tạo và quen việc thì DN thường ký hợp đồng dài hạn. Trong một số tháng hoạt động kinh doanh có nhiều việc thì sẽ tuyển thêm nhân viên theo thời vụ nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân sự tạm thời. Nhận xét:
  • 19. - Nhân sự của công ty chủ yếu là lao động trẻ, tạo nên một môi trường làm việc năng động. Mặc dù kỹ năng chưa cao nhưng dễ đào tạo, nhanh thích nghi với công việc. Những lao động trẻ hay có xu hướng khẳng định năng lực của mình vì vậy họ rất ham học hỏi và có những nỗ lực cao. - Trình độ lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng được đào tạo chuyên sâu, nhạy bén với cái mới, có nhiều sáng tạo trong công việc. Bên cạnh những ưu điểm trên thì lao động trẻ còn có nhược điểm về thời gian làm việc. Lao động trẻ có xu hướng nhảy việc, làm nhiều vị trí công việc ở nhiều lĩnh vực sẽ tránh bị nhàm chán và tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Với tư tưởng đó nên đa số là sử dụng hợp đồng ngắn hạn. Với những nhân viên thật sự có năng lục thì Cty sẽ có những chính sách giữ lại nhân viên giỏi. Là DN có tỷ lệ nhân viên trẻ nên tình hình nhân sự của Cty cũng có nhiều biến động. 2.2 Thực trạng hoạt động marketing Mix cho thương hiệu MANAGER – Nội thất dành cho sếp 2.2.1 Sản phẩm Những sản phẩm được phân phối với thương hiệu MANAGER của công ty được định vị là những sản phẩm cao cấp. Các dòng sản phẩm trong bộ sưu tập Catania như bàn làm việc, ghế văn phòng, tủ hồ sơ hay sofa là những nội thất bọc da, là những sản phẩm da Ý được nhập khẩu từ Malaysia và được phân phối cho thị trường Việt Nam phân khúc cao cấp. Các sản phẩm được thiết kế đẹp mắt, đường may tinh xảo, chất lượng các phụ kiện đi kèm như tay ghế, chân ghế bằng kim loại cao cấp được chú trọng để tạo nên một sản phẩm xứng tầm sang trọng cho phân khúc cao cấp nhất trong các sản phẩm nội thất hiện nay của công ty. Bên cạnh đó, các dòng phụ kiện đi kèm cho bộ sưu tập Catania như kệ báo xinh xắn, folder trình ký, hộp bút... cũng là những sản phẩm được công ty quan tâm đầu tư về chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Về các sản phẩm khác mang nhãn mark MANAGER được chia ra thành nhóm sản phẩm như sau: ghế văn phòng, bàn làm việc và sofa văn phòng. Trong nhóm sản phẩm ghế, công ty chia ra thành nhóm ghế hiện đại, ghế thư giãn và ghế cổ điển. Điều
  • 20. này thuận tiện cho khách hàng lựa chọn khi đã xác định được nhu cầu cơ bản với quyết định chọn mua sản phẩm nội thất cho văn phòng mình. Mark đồng MANAGER như là một bảo chứng cho sản phẩm có thương hiệu và đẳng cấp của sản phẩm ấy. Mark được đóng sau lưng ghế vị trí phía trên, ngay giữa hoặc trên ly hợp ghế, tùy theo dòng sản phẩm. Sản phẩm ghế mang thương hiệu MANAGER được định vị trên thị trường là những sản phẩm cao cấp dành cho sếp. Do đó, những đặc điểm nổi bật của sản phẩm và giá cả của chúng cũng khẳng định vị thế hiện có mà MANAGER đã và đang định vị. GhếMANAGER được sản xuất với khung ghế bằng gỗ tốt, chắc chắn, được bọc bằng chất liệu da thuộc hoặc simili cao cấp, chân gỗ hoặc chân nhôm và tay thép mạ chrome, ốp gỗ, tạo vẻ sang trọng và hiện đại cho không gian nội thất của phòng làm việc.Thiết kế đệm lưng êm ái và có thể được điều chỉnh linh động, mang đến cảm giác thoải mái tối đa cho người ngồi. Hình 2.2: Sản phẩm ghế thương hiệu MANAGER. Các dòng ghế thương hiệu MANAGER được chú trọng từ thiết kế, chất liệu nhằm mang đến cho người sử dụng những cảm giác thoái mải nhất. Ngoài ra, thiết kế đặc biệt của ghế là ôm theo hình dáng cột sống, giúp cho người sử dụng dù cho thời gian làm việc kéo dài cũng không ảnh hưởng đến sức khỏe. Nhìn chung, trong hoạt động marketing hiện tại của công ty, các sản phẩm ghế MANAGER được chú trọng về 2 yếu tố chính đó là thiết kế và chất liệu. Và 3 nhóm sản phẩm chính: nhóm sản phẩm ghế hiện đại bằng da Italia, nhóm sản phẩm ghế cổ điển bằng da thuộc và nhóm sản phẩm ghế thư giãn bằng chất liệu simily giả da cao cấp.
  • 21. Nhóm đầu tiên là các sản phẩm ghế hiện đại bằng da Italia với các thiết kế sang trọng dành cho những nhà lãnh đạo trẻ, thích sự năng động và sáng tạo. Hình 2.3: Sản phẩm ghế MANAGER phong cách hiện đại. Các sản phẩm thuộc nhóm này mang lại vẻ thanh thoát cho sản phẩm, thiết kế nhẹ nhàng, uyển chuyển, nhưng vẫn đảm bảo các tính năng cần thiết cho dòng ghế MANAGER – là mang lại sự thoải mái nhất cho người ngồi và tốt cho sức khỏe với thiết kế ôm theo sống lưng của người sử dụng. Thiết kế nệm ngồi và thân ghế liền khối, chiều cao tay ghế vừa tầm với người sử dụng, chân ghế bằng hợp kim nhôm cao cấp, pen ghế, ly hợp ghế bằng hợp kim thép chắc chắn, bánh xe đồng nhất và có thể xoay 360 độ giúp tạo nên một thiết kế hoàn hảo ngay cả khi ngắm nhìn hay khi sử dụng sản phẩm. Về chất liệu, nhóm sản phẩm này dùng loại da thuộc cao cấp của Italia nhập từ Malaysia. Các tấm da thuộc được thưc hiện bằng công nghệ hiện đại, da loại 1, đảm bảo bề mặt da không có bất kỳ tì vết nào, màu sắc tươi mới, nâng cao thêm giá trị của sản phẩm.
  • 22. Hình 2.4: Mẫu da Italia đã nhuộm màu. Các mẫu da Italia được lựa chọn rất cẩn thận khi sản xuất ghế với thương hiệu MANAGER, để đảm bảo đẳng cấp của thương hiệu và giá trị thực sự của sản phẩm cao cấp mà công ty đang định vị. Độ co giãn, độ mềm, gân da đều được chú ý và tuyển chọn. Bên cạnh đó, màu sắc da, độ dày và độ đồng nhất của cả tấm da cũng là vấn đề được quan tâm hàng đầu, vì sản phẩm ghế cao cấp dành cho sếp với thương hiệu MANAGER đang hướng đến một sản phẩm hoàn hảo nhất có thể, để người sở hữu chúng khẳng định được vị thế của mình. Về chân ghế, dòng ghế hiện đại dùng chân ghế bằng chất liệu hợp kim nhôm cao cấp, sản phẩm được kiểm tra về độ dày kim loại, độ bóng và độ tinh xảo nhất định. Hình 2.5: Base chân ghế bằng hợp kim nhôm cao cấp. Nhóm thứ hai là nhóm sản phẩm ghế cổ điển bằng da thuộc nhập khẩu từ Đài Loan. Nhóm sản phẩm này được thiết kế theo phong cách cổ điển, kích thước to lớn, hoành tráng nhằm đem lại cho người sử dụng sự uy nghiêm của vị trí lãnh đạo mà họ đang có. Thiết kế chắc chắn nhưng cũng rất hài hòa, bằng những đường may chuyên
  • 23. nghiệp, sản phẩm vẫn đảm bảo nét cao cấp vốn có của dòng ghế thương hiệu MANAGER. Hình 2.6: Sản phẩm ghế MANAGER phong cách cổ điển. Các sản phẩm MANAGER khác với những dòng sản phẩm trung cấp của công ty đang phân phối cũng như của các công ty khác trên thị trường là về thiết kế và chất liệu, đường may và các chi tiết của ghế. Đường may của các sản phẩm ghế MANAGER là những đường may thẳng, đều và không quá căng, đảm bảo thẩm mỹ tối đa cho sản phẩm. Hình 2.7: Đường may trên mẫu của sản phẩm ghế MANAGER. Bên cạnh đó, bánh xe và pen ghế cũng như bộ ly hợp của dòng ghế mang thương hiệu MANAGER cũng là những phụ kiện chất lượng. Chất liệu nhựa cao cấp của bánh xe giúp sản phẩm ghế di chuyển nhẹ nhàng và linh động. Hợp kim thép của pen ghế
  • 24. góp phần làm cho sản phẩm chắc chắn hơn, pen hơi đảm bảo độ tăng giảm, lên xuống của ghế một cách nhịp nhàng nhất. Hình 2.8: Những phụ kiện của dòng ghế MANAGER. Nhóm thứ ba là nhóm sản phẩm ghế thư giãn bằng chất liệu da thuộchoặc simily giả da cao cấp nhập khẩu từ Đài Loan. Nhóm này là những mẫu thiết kế không quá to, lưng ghế cao, thân ghế được làm bằng chất liệu hợp kim thép cứng chắc, bọc da hoặc simily giả da cao cấp bên ngoài. Sản phẩm thuộc nhóm này có điểm đặc biệt là bộ ly hợp ghế có khả năng ngã lưng với nhiều độ nghiêng khác nhau, điều chỉnh độ gật gù của ghế, mang lại cảm giác thoải mái và năng động cho những ai yêu thích sự tự do. Hình 2.9: Bộ ly hợp ghế MANAGER.
  • 25. Hình 2.10: Sản phẩm ghế MANAGER có tính năng thư giãn. Các sản phẩm MANAGER theo từng nhóm sản phẩm có những tính năng và đặc điểm riêng, tuy nhiên các sản phẩm này vẫn đảm bảo tối đa về chất lượng và thiết kế luôn đáp ứng nhu cầu tạo nên sự thoải mái nhất cho người sử dụng cùng thiết kế đẹp mắt mang lại phong cách riêng cho những doanh nhân. Thực trạng marketing cho dòng ghế MANAGER tại công ty đang được thực hiện theo chiến lược đã được hoạch định từ đầu. Sản phẩm phải đảm bảo các yếu tố về chất lượng, thiết kế và tính ứng dụng cao, góp phần đem lại phong cách cho những người sở hữu chúng, tạo nên giá trị thương hiệu MANAGER – ghế dành cho sếp. Vị thế của thương hiệu MANAGER trên thị trường được đánh giá là đứng đầu sản phẩm thương hiệu Việt dành cho khối văn phòng về chất lượng và giá trị cảm nhận sản phẩm mang lại. 2.2.2 Giá cả Về giá cả, sản phẩm MANAGER được định vị là dòng cao cấp, khung giá cho các nhóm sản phẩm được công ty quyết định theo chiến lược giá đã được đầu tư cẩn thận, dựa trên việc khảo sát giá thị trường và giá trị khách hàng có thể chi cho những sản phẩm góp phần chứng tỏ đẳng cấp của họ. Việc định giá cho sản phẩm bán ra của công ty được thực hiện bởi phòng kinh doanh, kết hợp với phòng marketing và phòng xuất nhập khẩu dưới sự chỉ đạo của giám đốc. Giá cả của các sản phẩm trong công ty từ thương hiệu MANAGER hay O’FURNI, HOME’FURNI đều được cân nhắc và quyết định bài bản theo chiến lược. Riêng dòng ghế MANAGER của công ty, việc định giá theo sản phẩm, theo chi phí còn có thêm các yếu tố khác, công ty đã tạo ra một giá trị gia tăng cho sản phẩm bằng thương hiệu, bằng giá trị cảm nhận mà sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng.
  • 26. Khung giá trung bình cho các nhóm sản phẩm ghế MANAGER của công ty như sau: Bảng 2.10: Bảng so sánh giá các nhóm sản phẩm ghế MANAGER. Đơn vị tính: VNĐ. Nhóm ghế hiện đại Nhóm ghế cổ điển Nhóm ghế thư giãn Giá thấp nhất 14,265,000 4,785,000 5,985,000 Giá cao nhất 19,755,000 13,035,000 13,485,000 Từ bảng 2.1, các nhóm ghế MANAGER được tính trung bình thấp nhất và trung bình cao nhất để so sánh, từ đó đưa ra nhận định khách quan cho yếu tố giá cả sản phẩm mà công ty đang phân phối. Biểu đồ 2.1: Biểu đồ so sánh khung giá theo ba nhóm sản phẩm MANAGER. - 5,000,000 10,000,000 15,000,000 20,000,000 25,000,000 Nhóm ghế hiện đại Nhóm ghế cổ điển Nhóm ghế thư giãn Giá thấp nhất Giá cao nhất
  • 27. Biểu đồ 2.2: Biểu đổ so sánh ba nhóm ghế MANAGER theo khung giá. Theo như khung giá trên ta thấy, nhóm ghế hiện đại bằng chất liệu da Italia có giá cao nhất, tiếp theo là nhóm ghế có tính năng thư giãn, và cuối cùng là nhóm ghế theo phong cách cổ điển. Một trong các nguyên tắc định giá sản phẩm của ghế MANAGER là tiêu chí chi phí. Do đặc thù của nhóm sản phẩm hiện đại, chất liệu da Ý loại 1 được nhập khẩu từ Malaysia, kết hợp với các thiết kế độc đáo và bức phá đã góp phần tạo nên giá trị cho nhóm ghế hiện đại và khẳng định vị trí tiên phong của MANAGER trên thị trường.Với khung giá cao nhất lên đến 19,755,000 đồng/ghế và thấp nhất cũng là 14,265,000 đồng/ghế, quyết định chọn mua sản phẩm này có lẽ khó khăn hơn, nhưng đổi lại, khách hàng gần như được độc quyền mẫu, vì số lượng những thiết kế này có giới hạn. Bên cạnh đó, nhóm ghế thư giãn, với tính năng gia tăng của chức năng bật ngã, giúp người tiêu dùng thư giãn thoải mái hơn trong khi làm việc hay nghỉ ngơi đã tạo nên giá trị cho sản phẩm. Khung giá thấp nhất của nhóm ghế này là 5,985,000 đồng và khung giá cao nhất là 13,485,000 đồng. Các thiết kế từ nhỏ gọn, đơn giản cho đến kích thước to hơn, chất liệu từ da thuộc loại 2 nhập khẩu từ Đài Loan hay simily giả da cao cấp, tất cả các sản phẩm sẽ làm hài lòng khách hàng khi họ sử dụng và cảm nhận được những giá trị bất ngờ mà sản phẩm mang lại. Song song đó, nhóm sản phẩm ghế theo phong cách cổ điển, những chiếc ghế to, bề thế sẽ đem lại cho người ngồi một niềm tự hào không nhỏ. Giá trị mà nó mang lại không những là cảm giác êm ái, rộng rãi mà còn là những ánh nhìn ngưỡng mộ từ - 5,000,000 10,000,000 15,000,000 20,000,000 25,000,000 Giá thấp nhất Giá cao nhất Nhóm ghế hiện đại Nhóm ghế cổ điển Nhóm ghế thư giãn
  • 28. xung quanh. Khung giá thấp nhất của nhóm sản phẩm này là 4,785,000 đồng/ghế, và cao nhất là 13,035,000 đồng/ghế. Khung giá này không chênh lệch nhiều so với nhóm ghế thư giãn vì chất liệu và thiết kế của hai nhóm này không có sự khác biệt quá lớn. Giá cả của các sản phẩm MANAGER so với các sản phẩm trung bình khác của công ty thuộc nhóm thương hiệu O’FURNI như sau: Bảng 2.11: So sánh khung giá giữa MANAGER và O’FURNI. MANAGER O’FURNI Giá thấp nhất (VNĐ) 8,345,000 990,000 Giá cao nhất (VNĐ) 15,425,000 3,735,000 Do định vị phân khúc cao cấp nên giá trung bình của những sản phẩm MANAGER cao hơn hẳn so với các sản phẩm thuộc nhóm trung bình của công ty phân phối. Giống nhau về chiến lược sản phẩm, nhưng điểm khác biệt lớn của MANAGER và O’FURNI là một thương hiệu dành cho sếp với thiết kế độc đáo, chất liệu tốt nhất, giá cả không chỉ nói lên giá trị sản phẩm mà còn đem lại giá trị về mặt tinh thần cho người sử dụng, thì thương hiệu O’FURNI dành cho phân khúc đại trà, cho cả nhân viên văn phòng và phòng họp với chất liệu và thiết kế đơn giản, nhỏ gọn hơn. Biểu đồ 2.3: Biểu đồ so sánh giá của sản phẩm MANAGER và O’FURNI. - 2,000,000 4,000,000 6,000,000 8,000,000 10,000,000 12,000,000 14,000,000 16,000,000 18,000,000 MANAGER O'FURNI Giá thấp nhất Giá cao nhất
  • 29. Sự khác biệt lớn về giá cả giữa 2 thương hiệu của cùng một công ty như trên, phần nào đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của từng nhóm khách hàng, và cũng tranh thủ chiếm lĩnh một thị phần không nhỏ cho cả phân khúc cao cấp và trung cấp. Đây cũng là một trong những chiến lược kinh doanh của công ty chuyên về phân phối nội thất như D’FURNI jsc. Sản phẩm với thương hiệu MANAGER khẳng định đẳng cấp người sử dụng nên khung giá thấp nhất cũng cao hơn hẳn so với khung giá cao nhất của nhóm sản phẩm O’FURNI mà công ty đang phân phối. Sự chênh lệch này đã vô tình tạo ra một khoảng cách trung gian giữa giá sản phẩm cao cấp và trung cấp của công ty, là cơ hội cho các đối thủ khác chiếm lĩnh thị phần. Về tỷ lệ, như trên biểu đồ ta thấy, tỷ lệ chênh lệch giữa giá thấp nhất và giá cao nhất của cùng một nhóm thương hiệu cũng không giống nhau. Tỷ lệ giữa khung giá thấp nhất của nhóm thương hiệu MANAGER so với khung giá cao nhất là khoảng 35%, trong khi tỷ lệ chênh lệch của nhóm thương hiệu O’FURNI là khoảng 21%. Biểu đồ 2.4: So sánh thương hiệu MANAGER và O’FURNI theo khung giá. Như biểu đồ trên ta thấy, khi so sánh theo khung giá của hai thương hiệu, khung giá thấp nhất của các sản phẩm O’FURNI chỉ chiếm 11% so với giá thấp nhất của ghế thương hiệu MANAGER, và giá cao nhất có tỷ lệ so sánh là 19%. Đây là một tỷ lệ chênh lệch không nhỏ. Mặt khác, các sản phẩm của MANAGER so sánh với các sản phẩm cao cấp khác của đối thủ cạnh tranh trên thị trường như sau: - 2,000,000 4,000,000 6,000,000 8,000,000 10,000,000 12,000,000 14,000,000 16,000,000 18,000,000 Giá thấp nhất Giá cao nhất MANAGER O'FURNI
  • 30. Bảng 2.12: So sánh giá của sản phẩm ghế MANAGER và ghế thương hiệu khác. Đơn vị tính: VNĐ. MANAGER KHÁC Giá thấp nhất 8,345,000 6,990,000 Giá cao nhất 15,425,000 12,690,000 Từ bảng so sánh trên ta thấy rằng, so với đối thủ khác trên thị trường nói chung, khung giá của ghế MANAGER cao hơn khá nhiều. Do đó, đây cũng là một yếu tố mà công ty cần xem xét lại và chỉnh sửa nếu cần thiết cho các chiến lược giá sắp tới trong tương lai đối với dòng ghế cao cấp mà MANAGER đang định vị và phân phối. Biểu đồ 2.5: So sánh theo khung giá của sản phẩm ghế MANAGER và ghế cao cấp khác. So sánh theo khung giá giữa sản phẩm ghế thương hiệu MANAGER và các thương hiệu khác trên thị trường thì khung giá thấp nhất của MANAGER chiếm 54% trong khi đối thủ khác chiếm 46%, chênh lệch giá khoảng 8%, trong khi đó, khung giá cao nhất của MANAGER chiếm 55% và đối thủ khác là 45%, chênh lệch giá khoảng 10%. - 2,000,000 4,000,000 6,000,000 8,000,000 10,000,000 12,000,000 14,000,000 16,000,000 18,000,000 Giá thấp nhất Giá cao nhất MANAGER KHÁC
  • 31. Tóm lại, do các yếu tố chênh lệch giá giữa các sản phẩm mang thương hiệu MANAGER và O’FURNI cũng như với các đối thủ khác trên thị trường, đòi hỏi các chính sách chăm sóc khách hàng cũng như các giá trị gia tăng mà sản phẩm đem lại cho khách hàng phải xứng tầm với giá trị mà khách hàng đã – đang và sẽ bỏ ra khi quyết định chọn mua các sản phẩm ghế MANAGER của công ty. Tiêu chí định giá cho sản phẩm dựa vào các yếu tố: chất lượng sản phẩm, thương hiệu, giá thị trường và nhu cầu thị trường, trong đó giá trị thương hiệu và nhu cầu thị trường là hai yếu tố quan trọng nhất. 2.2.3 Kênh phân phối Trong hoạt động kinh doanh, công ty thực hiện chiến lược phân phối là hoạt động chính mang lại nguồn thu. Nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống phân phối trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nên công ty thường xuyên liên tục mở rộng hệ thống phân phối của mình. Không chỉ dành riêng cho các sản phẩm MANAGER, kênh phân phối của công ty mở rộng trên toàn quốc. Mục tiêu chiến lược của công ty là tập trung vào lĩnh vực phân phối sản phẩm nội thất, do đó công ty chú trọng xây dựng một hệ thống phân phối vững mạnh và rộng khắp. Hiện tại, do đặc thù kinh doanh của công ty là phân phối trên nhiều kênh, trong đó có kênh đại lý truyền thống. Không chọn phương án xây dựng các đại lý độc quyền trên toàn quốc, công ty D’FURNI chọn phương án đánh giá các đại lý sẵn có trên thị trường và thuyết phục họ trưng bày các sản phẩm của công ty, từ đó đem sản phẩm của công ty đến gần với người tiêu dùng các tỉnh hơn. Hệ thống đại lý mà công ty xây dựng phủ khắp trên cả nước, nhưng tập trung vào các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào đến Cà Mau. Với sản phẩm cao cấp mang thương hiệu MANAGER, việc phân phối ra các đại lý trên toàn quốc một phần là để thông tin và hình ảnh của sản phẩm được phổ biến hơn. Nhưng hệ thống phân phối chủ yếu mà công ty đã hoạch định cho dòng sản phẩm ghế cao cấp này chính là kênh Dự Án, Nhà Thầu và Bán Lẻ. Các nhà thầu thiết kế cho đến các nhà thầu thi công đều được nhân viên kinh doanh của công ty D’FURNI tiếp cận và tạo mối quan hệ. Các công ty là chủ đầu tư dự án cũng là một hệ thống phân phối vững chắc cho dòng sản phẩm cao cấp này của công ty. Các sản phẩm mang
  • 32. thương hiệu MANAGER được chỉ định trong các bản vẽ thiết kế, các nhà thầu mảng nội thất và các công ty thầu phụ từng hạng mục khác liên quan. Hệ thống phân phối cho dòng sản phẩm ghế MANAGERcủa công ty được thực hiện chi tiết theo chính sách phân phối như sau: - Nhóm ghế hiện đại MANAGER bằng chất liệu da Italia sẽ phân phối chủ yếu cho các công trình dự án có vốn đầu tư nước ngoài, các gói thầu lớn. - Nhóm ghế cổ điển và thư giãn MANAGER được phân phối cho các dự án cung cấp nội thất tại các công ty tầm cỡ, các đại lý kinh doanh tại các cửa hàng lớn trên đường Ngô Gia Tự - Quận 10 và Nguyễn Thị Minh Khai – Quận 1, 3, Trường Chinh – Tân Bình, Bạch Đằng – Bình Thạnh. Các tỉnh khác, mỗi tỉnh chọn ra 2 đến 3 đại lý lớn nhất để trưng bày và bán hàng. Song song đó, do hiệu quả từ hoạt động marketing, thương hiệu MANAGER được nhiều người biết đến, việc bán hàng trực tiếp tại showroom cho dòng sản phẩm này cũng gia tăng, showroom được đầu tư cải tạo và nâng cấp, các sản phẩm ghế MANAGER được trưng bày tại showroom nhiều hơn để khách hàng trực tiếp đến xem mẫu và mua hàng. Theo mục tiêu chiến lược mà công ty đã đề ra cho dòng ghế MANAGER, hệ thống phân phối của công ty cho từng nhóm sản phẩm được khảo sát và quyết định rõ ràng theo tỷ lệ như sau: Bảng 2.13: Bảng tỷ lệ phân phối từng nhóm sản phẩm theo các kênh bán hàng. Kênh đại lý Kênh nhà thầu Kênh dự án Kênh bán lẻ Nhóm ghế MANAGAER hiện đại 13% 45% 30% 12% Nhóm ghế MANAGER thư giãn 43% 12% 35% 10% Nhóm ghế MANAGER cổ điển 52% 16% 19% 13% Từng kênh bán hàng riêng biệt sẽ có những điểm mạnh khác nhau, phù hợp cho từng nhóm sản phẩm mà công ty đang kinh doanh, do đó việc xác định đúng các tiêu chí mà sản phẩm đang có kết hợp thế mạnh của kênh phân phối góp phần thúc đẩy
  • 33. việc bán hàng của đại lý, vừa giúp công ty bán hàng nhanh chóng, vòng quay sản phẩm nhanh. Theo khảo sát chung, hệ thống phân phối của công ty DFURNI so với các đối thủ khác trên thị trường có sự chênh lệch không đáng kể. Bảng 2.14: So sánh thị phần kênh phân phối của ghế MANAGER và ghế KHÁC Kênh đại lý Kênh nhà thầu Kênh dự án Kênh bán lẻ Ghế MANAGAER 36% 24% 28% 12% Ghế KHÁC 40% 19% 30% 11% Các đối thủ khác trên thị trường cũng như công ty DFURNI, đều xây dựng chiến lược phân phối sản phẩm trên cơ sở tìm kiếm nguồn khách hàng phù hợp nhất. Hiện nay, thị phần kinh doanh sản phẩm của công ty DFURNI so với các đối thủ khác là một con số đáng tự hào, các sản phẩm ghế MANAGER chiếm 30% trên tổng thị phần kinh doanh ghế của thị trường. Đây không phải là một con số nhỏ, bởi vì ngoài ghế MANAGER, ghế KHÁC ở đây bao gồm cả các đối thủ lớn khác như ghế cao cấp của các công ty đối thủ lớn như HÒA PHÁT, ĐẠI GIA PHÁT, THUẬN QUÂN,... Biểu đồ 2.6: So sánh thị phần ghế MANAGER và các ghế KHÁC. Thị phần Ghế MANAGAER Ghế KHÁC
  • 34. Với hệ thống phân phối và thị phần mà ghế MANAGER đang có được như ngày nay là sự đầu tư không nhỏ của các cấp lãnh đạo của công ty, bằng những chiến lược và những chính sách bán hàng hiệu quả.  Về đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh trong ngành nội thất với D’FURNI nói chung và với thương hiệu MANAGER nói riêng có thể kể đến rất nhiều, từ các cơ sở sản xuất trong nước, các đơn vị tự nhập khẩu và một số thương hiệu lâu đời như Hòa Phát, Thuận Quân. Tuy nhiên, dưới góc độ đề tài chỉ phân tích các đối thủ lớn, chuyên về sản phẩm ghế cao cấp, cạnh tranh trực tiếp với thương hiệu ghế của MANAGER. Trong thị phần ghế cao cấp, MANAGER chiếm khoảng 30% trên tổng thị phần. Hòa Phát chiếm 12% thị phần, vì Hòa Phát gần như tập trung vào phân khúc trung cấp và bình dân. Thuận Quân chiếm 20% thị phần ghế cao cấp dành cho văn phòng, tuy nhiên Thuận Quân không đầu tư mạnh cho thương hiệu như MANAGER mà tập trung vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng. Đại Gia Phát là một công ty kinh doanh nội thất ra đời sau D’FURNI và gần như có chiến lược giống D’FURNI, chiếm 15% tổng thị phần. Một số đơn vị nhỏ lẻ khác chiếm 23% tổng thì phần. Biểu đồ 2.7:Thị phần của MANAGER và đối thủ cạnh tranh MANAGER HÒA PHÁT THUẬN QUÂN ĐẠI GIA PHÁT KHÁC
  • 35. 2.2.4 Hoạt động chiêu thị Với chiến lược nhận diện thương hiệu, công ty luôn cố gắng tạo hình ảnh trong tâm trí khách hàng như: hầu hết các sản phẩm của công ty đều có tên và logo của công ty từ tem bảo hành dán trên sản phẩm cho đến đồng phục của nhân viên, tất cả các loại giấy tờ giao dịch trong công ty đều có logo, địa chỉ, số điện thoại, số fax, email và website của công ty rất thuận tiện cho việc liên hệ với công ty khi khách hàng có nhu cầu. Các hoạt động chiêu thị mà công ty đang thực hiện cho dòng ghế MANAGER của công ty bao gồm các hình thức sau: - Viết bài quảng cáo và thông tin hình ảnh trên báo Doanh Nhân Sài Gòn. - Quảng bá trên website của công ty. - Quảng bá tại các chương trình triển lãm hội chộ nội thất. Trong các hoạt động marketing trên, tỷ lệ của các hình thức lần được quy định như sau: Bảng 2.15: Tỷ lệ các hoạt động marketing công ty đang sử dụng. Báo Website Hội chợ Các hoạt động marketing 35% 25% 40% Như bảng 2.6 ta thấy, hoạt động marketing chủ yếu cho sản phẩm ghế cao cấp của công ty là tham gia các hội chợ triển lãm, chiếm 40% trên tổng hoạt động marketing của công ty. Quảng cáo trên báo dành cho Doanh Nhân chiếm 35%, đây là con số không quá lớn, nhưng so với mục tiêu đầu tư cho các trang báo giấy ngày nay là không nhỏ. Bên cạnh đó, công ty cũng viết bài, thông tin về catalogue sản phẩm, các yếu tố liên quan được đăng tải lên website của công ty, một phần để quảng bá thương hiệu đến khách hàng, một phần đem lại sự tin tưởng cho người mua khi họ muốn tìm kiếm sản phẩm thương hiệu và mua tận nhà phân phối.Theo xu hướng hiện nay, khi muốn tìm hiểu về một loại sản phẩm khách hàng thường truy cập internet để biết thêm về các sản phẩm, công ty cung cấp họ sắp sử dụng. Nhờ những website mà công ty có thể cung cấp cho khách hàng chính xác nhất về giá, cũng như hình ảnh, thông tin sản phẩm một cách nhanh chóng chỉ cần click chuột. Hoạt động marketing trong công ty thương mại là một mối quan tâm hàng đầu cho doanh nghiệp. Bởi vì, công ty tạo nên thương hiệu sản phẩm, phân phối sản phẩm
  • 36. đến người tiêu dùng thông qua thương hiệu ấy, đòi hỏi phải có các hoạt động quảng bá rộng khắp để khách hàng biết đến thương hiệu mà công ty đang xây dựng, biết đến sản phẩm và quyết định chọn mua sản phẩm ấy. Dòng sản phẩm cao cấp dành cho những khách hàng đẳng cấp, các hoạt động marketing yêu cầu khắt khe hơn. Các hình thức marketing đòi hỏi phải phù hợp và cách tiếp cận phải nhanh gọn và hiệu quả nhất. Đối tượng khách hàng thuộc phân khúc nhỏ - khách hàng cao cấp – sẽ là thế mạnh để công ty tập trung phân tích, nghiên cứu và quyết định các hình thức marketing liên quan. Tuy nhiên, cũng chính phân khúc nhỏ ấy mà các hoạt động liên quan phải thật chỉn chu và chuyên nghiệp, vì đó là phân khúc cao cấp, khách hàng là những doanh nhân thành đạt, những người có địa vị trong xã hội, và họ không có nhiều thời gian. Từ những yếu tố trên, công ty cần những chọn những hình thức marketing gia tăng cho nhóm sản phẩm ghế cao cấp này, đảm bảo mục tiêu doanh số và đẩy mạnh tăng trường trong những năm sắp tới.
  • 37. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO THƯƠNG HIỆU GHẾ MANAGER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT PHÂN PHỐI. 3.1 Nhận xét ưu – nhược điểm của hoạt động marketing 3.1.1 Ưu điểm: Trước tiên phải khẳng định rằng ưu điểm hoạt động marketing của công ty được thể hiện là có hiệu quả, doanh thu công ty tăng đều qua các năm. Thị trường không ngừng được mở rộng. Những năm đầu công ty mới chỉ có 1 thị trường tại thành phố Hồ Chí Minh nhưng đến năm 2022 con số đó đã tăng lên là 5 thị trường. Công tác marketing đã giúp công ty đã tìm kiếm được 2 thị trường trong giai đoạn này, đặc biệt thị trường miền Tây với dân số lớn, thu nhập bình quân khá cao. Bên cạnh số lượng thị trường và doanh thu không ngừng được mở rộng thì sản phẩm của công ty cũng ngày càng trở lên đa dạng, phong phú, chất lượng không ngừng được nâng cao. Trong vấn đề phân phối hàng hóa, công ty chủ yếu sử dụng kênh trực tiếp, do đó có nhiều điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên có thể nắm bắt được nhu cầu của họ, từ đó có thể rút ra các biện pháp để kích thích nhu cầu đó. Công ty có lợi thế về giá rất lớn, giá cả luôn luôn mềm hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy cần tiếp tục duy trì lợi thế cạnh tranh này. Một lợi thế không thể bỏ qua giúp ích trong công tác marketing của công ty đó là nguồn nhân lực. Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ học vấn, hầu hết đều dưới 30 tuổi rất năng động, nhiệt tình có thể tham gia bất cứ hoạt động nào khi cần. 3.1.2 Hạn chế: Trong công tác nghiên cứu thị trường thì công ty còn gặp phải nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin. Việc nghiên cứu, tìm kiếm thông tin về khách hàng và đưa sản phẩm tới người tiêu dùng chưa mang lại hiệu quả. Mặc dù hoạt động nghiên cứu thị trường có nhiều tiến chuyển nhưng chưa thực sự hiệu quả. Công ty đã thâm nhập các thị trường miền trung, miền tây nhưng chưa có phản ứng khả quan. Thực tế trong chiến lược chiêu thị thì so với các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành khác thì công ty vẫn chưa có được thương hiệu thật lớn.
  • 38. Công ty có đội ngũ nhân viên kỹ thuật tay nghề cao nhưng lại rất thiếu những nhân viên sale giỏi, giàu kinh nghiệm… mà đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như công ty thì điều này đã gây ra những khó khăn trở ngại rất lớn cho sự phát triển công ty. 3.2.Phân tích SWOT 3.2.1 Cơ hội ( Opportunities) - O1: Khách hàng tin tưởng sử dụng sản phẩm được xây dựng thương hiệu MANAGER. - O2: Nội thất được xem là phần quan trọng trong không gian sống và làm việc. - O3: Các dự án xây dựng cao cấp vẫn được triển khai và nhân rộng. - O4: Lượng khách hàng phân khúc trung và cao cấp ít chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, vẫn có nhu cầu thay đổi, mua mới nội thất. - O5: Xu hướng sử dụng nội thất hiện đại, tiện dụng. 3.2.2 Thách thức ( Threats): - T1: Đối thủ tiềm ẩn gia nhập ngành nội thất. - T2: Chính sách thắt chặt tiền tệ, kiềm chế lạm phát, giảm nhập siêu của chính phủ. - T3: Chính sách thắt chặt dư nợ bất động sản. - T4: Gia tăng cạnh tranh trong nước, đối thủ tăng cường năng lực cạnh tranh. - T5: Chính sách ưu tiên dùng hàng Việt, chính sách kiểm soát hàng nhập khẩu. - T6: Nguồn cung nguyên liệu, sản phẩm không ổn định. - T7: Rủi ro chính trị khu vực. - T8: Luật cấm đậu, đỗ xe tải. 3.2.3 Điểm mạnh (Strengths): - S1: Hoạt động mang tính văn hóa và truyền thống doanh nghiệp được chú trọng. - S2: Khung giá sản phẩm được xây dựng bày bản, chi tiết. - S3: Nhận diện được thực trạng và có lộ trình tái cơ cấu sản phẩm. - S4: Các sản phẩm MANAGER có chất lượng tốt, được khách hàng đánh giá cao. - S5: Cơ sở vật chất, kho bãi lớn, chất lượng. -S6: Hệ thống sản phẩm được phân nhóm cụ thể theo đặc thù riêng sản phẩm giúp khách hàng dễ chọn lựa. 3.2.4. Điểm yếu (Weakness):
  • 39. -W1: Chưa tận dụng hết các phân khúc giá giữa sản phẩm trung cấp và cao cấp. - W2: Hoạt động marketing chưa đa dạng và chưa được đầu tư nhiều. - W3: Chưa tận dụng marketing online trong thời đại công nghệ thông tin. - W4: Hoạt động truyền thông nội bộ không được quan tâm. - W5: Vấn đề chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng cho dòng sản phẩm cao cấp. - W6: Chưa có những hình thức hậu mãi tương xứng giữa sản phẩm MANAGER cao cấp và các sản phẩm trung cấp khác. -W7: Giá sản phẩm còn cao, chưa thỏa mãn nhu cầu eco-lux (economic luxury: sang trọng nhưng kinh tế). -W8: Chưa có hệ thống phân phối chủ động do công ty xây dựng trên các địa bàn trọng điểm như thành phố Hồ Chí Minh. 3.2 Các giải pháp đẩy mạnh công tác marketing tại công ty cổ phần nội thất Phân Phối 3.2.1 Định vị thương hiệu bằng chất lượng sản phẩm ( Product) Giá trị thương hiệu mà công ty đã xây dựng trong suốt thời gian dài sẽ không thể thành công nếu không được quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Mặc dù đối với công ty phân phối, thương hiệu là yếu tố quan trọng nhất, nhưng chất lượng sản phẩm lại là yếu tố xây dựng nên thương hiệu ấy. Sản phẩm công ty cần được chú trọng từ chất liệu, đường may, kiểu dáng cho đến giá cả, hậu mãi,.. để từ đó giúp thương hiệu công ty ngày càng nâng cao hơn nữa. Định vị thương hiệu công ty bằng chất lượng sản phẩm chính là lựa chọn tối ưu nhất cho bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp chuyên phân phối như DFURNI. Khi chất lượng sản phấm luôn đem lại cho khách hàng mức độ hài lòng tối đa thì hoạt động marketing của thương hiệu ấy gần như thành công 50%, phần còn lại là các hoạt động xúc tiến để hình ảnh sản phẩm đến với khách hàng nhiều hơn. Và ngược lại, khi hoạt động marketing cho thương hiệu được đấy mạnh mà chất lượng sản phẩm không đảm bảo sẽ là một thất bại không nhỏ cho doanh nghiệp. 3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động marketing cho thương hiệu MANAGER – Nội thất dành cho sếp. ( Price – Place – Promotion)
  • 40. Thực trạng hoạt động marketing của thương hiệu MANAGER tại công ty hiện nay chưa được đầu tư thỏa đáng, các hoạt động chăm sóc khách hàng và các kênh truyền thông được thực hiện bởi công ty DFURNI gần như chưa phù hợp và đa dạng. Do đó, cần có các giải pháp cụ thể cho từng vấn đề nhằm phát triển toàn diện hoạt động marketing thương hiệu cho công ty.  Xây dựng và điều chỉnh chính sách sản phẩm và giá của sản phẩm: ( Product, Price) Chính sách giá của các sản phẩm MANAGER hiện nay là một vấn đề mà công ty cần chú trọng nhất. Khi định vị thương hiệu của MANAGER là cao cấp, khung giá cho sản phẩm cũng thể hiện được yếu tố đó. Tuy nhiên, trong thời buổi kinh tế như hiện nay, khả năng cạnh tranh của MANAGER với đối thủ sẽ trở nên khó khăn nếu giá sản phẩm quá cao như hiện tại. Do đó, công ty cần xây dựng một kế hoạch khảo sát giá và thiết lập lại bảng giá cho các sản phẩm của công ty. Thêm vào đó, cần tập trung phát triển các sản phẩm ghế của MANAGER theo đúng hướng kế hoạch đã đề ra, là phân phối các sản phẩm dành cho sếp, cần tránh trùng lắp với thương hiệu O’FURNI khi kinh doanh cả nhóm ghế teamwork như hiện tại. Một vấn đề khác là, khoảng cách của phân khúc giá sản phẩm cao cấp MANAGER và sản phẩm O’FURNI còn lớn, đây là cơ hội cho đối thủ cạnh tranh. Công ty cần có một kế hoạch phát triển sản phẩm cụ thể và chính sách giá phù hợp hơn. Từ phân tích khung giá các sản phẩm MANAGER và nhãn hàng O’FURNI của công ty trong cùng nhóm sản phẩm ghế văn phòng, ta thấy khung giá như sau: Hình 3.1: Biểu đồ khung giá giữa ghế MANAGER và O’FURNI - 2,000,000 4,000,000 6,000,000 8,000,000 10,000,000 12,000,000 14,000,000 16,000,000 18,000,000 Giá thấp nhất Giá cao nhất MANAGER O'FURNI
  • 41. Như vậy, khoảng cách khung giá sản phẩm cao nhất và thấp nhất của 2 nhãn hàng cách nhau khá xa. Để tăng tính cạnh tranh về giá cho các nhãn hàng, từ đó mở rộng thị phần cho công ty, bộ phận marketing cần đề xuất điều chỉnh chính sách sản phẩm và chính sách giá cho phù hợp. Đầu tiên là về chính sách sản phẩm, cần xác định và tách nhóm sản phẩm MANAGER và O’FURNI rõ ràng hơn. Các sản phẩm MANAGER chỉ tập trung phân phối các dòng ghế đơn mẫu, chỉ những mẫu thiết kế dành cho lãnh đạo, các dòng teamwork như hiện nay cần phân cấp sang nhóm sản phẩm thuộc nhãn hàng O’FURNI (Teamwork: bao gồm ghế lưng cao – chân xoay cho cấp lãnh đạo, ghế lưng trung – chân xoay cho cấp quản lý và ghế lưng trung – chân cố định cao cấp cho nhân viên quản lý cấp trung). Việc tái cơ cấu phân khúc sản phẩm, sẽ dẫn đến việc điều chỉnh phân khúc giá cho phù hợp. Công ty sẽ định hình nhóm sản phẩm cao cấp trong dòng teamwok có giá phù hợp hơn, nhằm cạnh tranh và đánh dấu một bước ngoặt mới cho sản phẩm công ty dòng trung gian giữa cao cấp dành cho lãnh đạo và nhóm sản phẩm dành cho văn phòng. Từ đó, tận dụng được phân khúc giá trung – cao cấp mà hiện tại công ty đang bỏ trống như trên biểu đồ. Điều chỉnh chính sách sản phẩm và chính sách giá sẽ giúp công ty tăng lợi thế cạnh tranh trong xu hướng eco-lux như hiện nay(xu hướng khách hàng chọn sản phẩm chất lượng cao với giá kinh tế nhất).