SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
---------o0o---------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG
MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế quốc tế
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN THỊ TRÂM
Hà Nội, tháng 05 năm 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
---------o0o---------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG
MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
NGÀNH: KINH TẾ QUỐC TẾ
MÃ SỐ: 8310106
Họ và tên học viên : Nguyễn Thị Trâm
Người hướng dẫn : TS. Phan Thị Thu Hiền
Hà Nội, tháng 05 năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt
may Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết
từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, các số
liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan Thị Thu Hiền.
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2021
Tác giả luận văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và Khoa đào tạo Sau Đại học
Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên
cứu trong suốt thời gian qua.
Chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại học Ngoại thương đã nhiệt tình
giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập tại Trường.
Chân thành cảm ơn TS. Phan Thị Thu Hiền đã tận tình hướng dẫn, rất cảm
ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Cô đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2021
Tác giả luận văn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................... viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN......................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do lựa chọn đề tài...................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 7
6. Cấu trúc luận văn........................................................................................... 8
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI
NỘI NGÀNH.......................................................................................................... 9
1.1. Lí luận chung về thương mại nội ngành....................................................... 9
1.1.1. Khái niệm về thương mại nội ngành....................................................... 9
1.1.2. Phân loại thương mại nội ngành............................................................. 9
1.1.3. Phương pháp đo lường chỉ số thương mại nội ngành ......................... 13
1.2. Vai trò của thương mại nội ngành...............................................................15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành .....................................16
1.3.1. Khoảng cách giữa các nước................................................................... 16
1.3.2. Các rào cản thương mại......................................................................... 17
1.3.3. Dung lượng các thị trường..................................................................... 17
iv
1.3.4. Đầu tư nước ngoài.................................................................................. 19
1.3.5. Sự khác biệt về quy mô kinh tế giữa các nước...................................... 21
1.3.6. Sự khác nhau về thị hiếu........................................................................ 22
1.4. Tổng quan thương mại dệt may toàn cầu giai đoạn 1995 -2019 ...............23
1.4.1. Kim ngạch thương mại dệt may thế giới..................................................23
1.4.2. Các thị trường xuất khẩu dệt may thế giới ..............................................24
1.4.3. Các thị trường nhập khẩu dệt may của thế giới ......................................24
1.4.4. Công nghệ sản xuất và sản phẩm ngành dệt may trên thế giới..............25
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG
MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ......................................................27
2.1. Tổng quan về thương mại nội ngành dệt may Việt Nam.......................... 27
2.1.1. Tổng quan về hoạt động ngành dệt may Việt Nam ...................................27
2.1.2. Tình hình thương mại nội ngành dệt may Việt Nam................................30
2.2. Đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố....................................................... 38
2.2.1. Các giả thuyết kinh tế..................................................................................38
2.2.2. Mô hình kinh tế lượng................................................................................39
2.2.3. Nguồn số liệu...............................................................................................44
2.2.4. Phương pháp xử lý mô hình và số liệu ......................................................46
2.2.5. Kết quả và thảo luận ...................................................................................47
2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt
Nam ...................................................................................................................... 57
2.3.1. Thương mại nội ngành Việt Nam gắn liền với sự biến động của FDI ....57
2.3.2. Sự mất cân bằng trong cán cân thương mại với nước ngoài có tác động
tiêu cực đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam .....................................59
2.3.3. Khoảng cách địa lý có tác động tiêu cực đến thương mại nội ngành dệt
may Việt Nam.......................................................................................................60
v
2.3.4. Sự tăng trưởng thương mại nội ngành dệt may gắn liền với mức độ hội
nhập kinh tế toàn cầu cao....................................................................................61
2.3.5. Thương mại nội ngành Việt Nam phụ thuộc lớn vào nền kinh tế nước
ngoài .....................................................................................................................63
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM......................64
3.1. Dự báo thương mại dệt may Việt Nam trong bối cảnh hiện nay............. 64
3.2. Định hướng phát triển quy hoạch ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, tự do hóa thương mại........................................................... 66
3.2.1. Mục tiêu và định hướng phát triển thương mại nội ngành dệt may Việt
Nam.......................................................................................................................66
3.2.2. Các vấn đề nội tại của ngành dệt may Việt Nam.......................................67
3.3. Các giải pháp nhằm cải thiện tích cực hoạt động thương mại nội ngành dệt
may Việt Nam thời gian tới................................................................................ 68
3.3.1. Đối với Nhà Nước .....................................................................................68
3.3.2. Đối với doanh nghiệp................................................................................74
KẾT LUẬN ...........................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………….81
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
1 BTA
Bilateral Trade Hiệp định thương mại
Agreement song phương
2 CES
Constant Elasticity of Hệ số co giãn của hàng
Substitution hóa thay thế không đổi
3 EU European Union Liên minh châu Âu EU
4 EVFTA
EU – Vietnam Free Trade Hiệp định thương mại tự
Agreement do Việt Nam – EU
5 FDI
Foreign Direct Vốn đầu tư trực tiếp nước
Investment ngoài
6 FE Fixed Effect Tác động cố định
7 FOB Free On Board Giao lên tàu
8 FTA Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại
tự do
9 GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội
Harmonized Commodity
Hệ thống hài hòa mô tả
10 HS Description and Coding
và mã hóa hàng hóa
System
11 ODM
Original Design
Sản xuất từ thiết kế gốc
Manufacturing
12 OLS Ordinary Least Squares Bình phương nhỏ nhất
13 RCA
Revealed Comparative
Lợi thế so sánh biểu hiện
Advantage
14 RE Random Effect Tác động ngẫu nhiên
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1Ví dụ về ngành và sản phẩm theo SITC .................................................... 11
Bảng 1. 2 Minh họa phương pháp phân rã cho ngành dệt may (Đơn vị: Nghìn USD)
...................................................................................................................................
13
Bảng 1. 3 Phân loại mức độ thương mại nội ngành thông qua hệ số IIT ................ 14
Bảng 2. 1 Thương mại nội ngành dệt may Việt Nam phân theo cơ cấu ................... 31
Bảng 2. 2 Phân rã thương mại nội ngành dệt may Việt Nam năm 2019 (Đơn vị: Nghìn
USD).......................................................................................................................... 33
Bảng 2. 3. Chỉ số thương mại nội ngành dệt may Việt Nam với các nước giai đoạn
2010 -2020 ................................................................................................................ 36
Bảng 2. 4 Mô tả các biến và dự báo tác động ........................................................... 42
Bảng 2. 5 Nguồn số liệu của các biến trong mô hình ............................................... 44
Bảng 2. 6 Mô tả thống kê các biến trong mô hình .................................................... 47
Bảng 2. 7 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình .................................... 50
Bảng 2. 8 Mô hình RE về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may
Việt Nam ................................................................................................................... 52
Bảng 2. 9 Mô hình REM về tác động của FTA đến thương mại nội ngành dệt may
Việt Nam ................................................................................................................... 56
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 2 Kim ngạch xuất khẩu dệt may thế giới giai đoạn 1995- 2019 .................. 23
Hình 1. 3 Các thị trường xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới 2019 ......................... 24
Hình 1. 5 Các thị trường nhập khẩu dệt may lớn nhất thế giới năm 2019 ................ 25
Hình 2. 1 Kim ngạch xuất nhập khẩu ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2007 -
2017………………………………………………………………………………...28
Hình 2. 2 Thị trường xuất khẩu dệt may của Việt Nam 2017 ................................... 29
Hình 2. 3 Thị trường nhập khẩu dệt may Việt Nam 2017 ........................................ 29
Hình 2. 5 Thương mại nội ngành và liên ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2007-
2017 ........................................................................................................................... 38
Hình 2. 6 FDI dệt may vào Việt Nam giai đoạn 1989-2019 ..................................... 58
ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Ngành dệt may Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự nỗ lực tăng
trưởng mạnh mẽ cả về lượng và chất. Việc hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng tới
thương mại nội ngành dệt may sẽ giúp Nhà nước có những chính sách phù hợp để
tạo điều kiện cho thương mại nội ngành dệt may phát triển và giúp các doanh
nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng trưởng trong hoạt động sản xuất xuất
khẩu hàng dệt may trên thị trường thế giới.
Bài luận văn phân tích đặc điểm thương mại nội ngành dệt may Việt Nam
bằng phân tích chỉ số thương mại IIT tính theo công thức Grubel-Lloyd (1975) cho
cơ cấu sản phẩm của dệt may Việt Nam. Qua đó, tác giả đưa ra kết luận dệt may
Việt Nam có chỉ số thương mại nội ngành rất cao đối với nguyên phụ liệu dệt may
trong khi đó đạt rất thấp đối với thành phẩm, chứng tỏ thương mại nội ngành Việt
Nam chủ yếu là thương mại nội ngành theo chiều dọc. Sau đó, để thấy rõ hơn tỷ
trọng thương mại nội ngành theo chiều ngang và chiều dọc, dựa theo phương pháp
phân rã thương mại nội ngành theo chiều ngang và dọc của Kandogan (2003),
nghiên cứu đã tìm ra kết quả như sau: tỷ trọng của thương mại nội ngành theo chiều
dọc lớn hơn rất nhiều so với chiều ngang, cụ thể chiếm hơn 60% thương mại nội
ngành của Việt Nam. Điều này càng khẳng định thương mại nội ngành dệt may Việt
Namchủ yếu là thương mại nội ngành theo chiều dọc.
Trên cơ sở phân tích mô hình REM gồm các yếu tố về: Quy mô kinh tế, dân số,
thu nhập bình quân, sự khác biệt về quy mô kinh tế và dân số giữa Việt Nam với các
nước đối tác, FDI, độ mở cửa của nền kinh tế, mức độ mất cân bằng trong thương mại
dệt may, khoảng cách, FTA đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam, kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra quy mô kinh tế của đối tác nước ngoài có tác động tích cực đến
thương mại nội ngành dệt may Việt Nam, trong khi đó các yếu tố về khoảng cách, mức
độ mất cân bằng trong thương mại dệt may có tác động tiêu cực đến thương mại nội
ngành dệt may Việt Nam. Bên cạnh đó, mặc dù được kì vọng về tác động tích đến
thương mại nội ngành dệt may, nhưng tác giả chưa tìm được vai trò ảnh hưởng đáng kể
của FDI, các hiệp định FTA từ mô hình. Ngoài ra, các yếu tố về thị trường nội địa
x
như quy mô và dân số Việt Nam chưa có tác động rõ rệt đến thương mại nội ngành
dệt may Việt Nam
Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính và định lượng của đề tài, tác giả cũng
đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện thương mại nội ngành dệt may Việt Nam và
giá trị gia tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu, tiếp tục duy trì ngành dệt may Việt
Nam trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, phát triển hàng đầu tại nước ta. Đáng
chú ý, Việt Nam cần xây dựng chính sách ưu tiên trong lựa chọn các đối tác thương
mại mà mình có lợi thế về khoảng cách địa lý, đặc biệt là các nước có chung đường
biên giới với Việt Nam để giảm chi phí vận chuyển và chi phí giao dịch, tiết kiệm
thời gian vận chuyển, giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, Việt Nam
cần phải tiếp tục duy trì và phát triển những đối tác thương mại từ các nước phát
triển, thị trường lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc và ưu tiên tìm kiếm các thị trường
lớn khác. Hoạt động FDI sẽ tác động trong thương mại nội ngành dệt may Việt Nam
trong thời gian dài. Do vậy Việt Nam cần tiếp tục tìm kiếm, thu hút nguồn FDI từ
nước ngoài vào ngành dệt may, đồng thời cần phải có chính sách bền vững, lâu dài
để nguồn vốn FDI trở thành động lực để phát triển thương mại trong ngành dệt may
nói chung, và thương mại nội ngành nói riêng. Hơn nữa, các doanh nghiệp cũng cần
có các biện pháp để nâng cao giá trị sản phẩm dệt may khi tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu dệt may với các đối tác nước ngoài.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng,
thương mại quốc tế đã và đang trở thành xu thế tất yếu của các quốc gia. Do đó,
công cuộc toàn cầu hóa, liên kết khu vực và tham gia kí kết các hiệp định thương
mại tự do là cơ hội vàng để các quốc gia tận dụng để thúc đẩy và phát triển hoạt
động xuất khẩu của mình. Việt Nam là một trong số nhiều quốc gia rất tích cực
tham gia đàm phán rất nhiều hiệp định FTA, điều này được kỳ vọng sẽ tạo ra làn
sóng hội nhập lần thứ hai mạnh mẽ hơn đối với nền kinh tế Việt Nam. Theo đó,
những ngành hàng chủ lực của Việt Nam, nhất là dệt may được kỳ vọng sẽ là những
ngành hàng được hưởng lợi nhiều nhất.
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê Việt Nam và ITC, tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu- nhập khẩu của ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2007-2019 liên tục
tăng, đóng góp khoảng 15% vào GDP của cả nước, đồng thời cũng giúp Việt Nam
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn thứ 2 Việt nam, chỉ sau lĩnh vực
điện tử. Vì vậy, ngành dệt may luôn nằm trong những ngành kinh tế mũi nhọn của
Việt Nam và giải quyết nhiều vấn đề về công ăn việc làm cho một bộ phận lớn
người lao động, qua đó góp phần chứng tỏ vị trí quan trọng của ngành dệt may với
nền kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, ngành dệt may Việt Nam đang xuất khẩu nhiều thành phẩm hàng dệt
may, nhưng lại nhập khẩu nhiều nguyên liệu và phụ liệu để phục vụ sản xuất, xuất
khẩu.Quan hệ thương mại nội ngành trên sẽ khiến Việt Nam phụ thuộc nhiều vào
nguồn nguyên liệu nước ngoài, không chủ động trong quá trình sản xuất, giá trị gia tăng
thu được khi tham gia trao đổi thương mại không lớn. Hơn nữa, khi Việt Nam ngày
càng hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, kí kết và tham gia nhiều hiệp định FTA,
điều này không những tạo động lực giúp Việt Nam xuất khẩu dệt may nhiều hơn sang
các thị trường, đối tác thương mại trong các Hiệp định, mà còn thúc đẩy, tạo điều kiện
cho việc nhập khẩu hàng hóa từ các nước đang phát triển đến phát triển về Việt Nam, vì
vậy tạo điều kiện cho thương mại nội ngành dệt may phát triển. Do
2
đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt
Nam là vô cùng quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tiễn
như vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội
ngành dệt may Việt Nam” làm đề tài luận văn.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trên thế giới, nhiều tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thương
mại nội ngành như Donghui Li, Fariborz và Ah-Boon Sim (2003), Li Quiuzhen
(2013), Li Quiuzhen (2013).
Năm 1953, Leotief, người đã giành được giải thưởng Nobel 1973, công bố bài
báo trong đó ông kiểm định về mặt thực nghiệm lý thuyết của Heckcher-Ohlin. Sử
dụng bảng đầu vào, đầu ra năm 1947 của Hoa Kỳ, ông muốn kiểm định giả thuyết rằng
nước Hoa Kỳ có lợi thế so sánh đối với hàng hoá sử dụng nhiều vốn và do đó Hoa Kỳ
sẽ xuất khẩu hàng hoá sử dụng nhiều vốn và nhập khẩu hàng hoá sử dụng nhiều lao
động. Hiện tượng này đã thách thức các lý thuyết truyền thống về thương mại quốc tế.
Các lý thuyết dựa trên lợi thế so sánh hoặc các nhân tố nguồn lực dự đoán rằng: việc
trao đổi hàng hoá giữa các nước là do sự khác nhau về nguồn lực hoặc nhân tố sản xuất.
Tuy nhiên bằng chứng thực tế lại chỉ ra nước có trang bị nguồn lực tương tự nhau nhập
khẩu và xuất khẩu đồng thời các sản phẩm tương tự thuộc một ngành. Do đó, lý thuyết
thương mại truyền thống như đã được lý thuyết Heckscher-Ohlin đề ra không thể giải
thích đầy đủ về sự trao đổi hàng hoá giữa các nền kinh tế, đặc biệt trong cùng một
ngành công nghiệp. Để giải thích hiện tượng này, các lý thuyết thương mại mới ra đời,
trong đó có lý thuyết thương mại nội ngành.
Một trong những mô hình lý giải hiện tượng trên là giả thuyết trong nghiên cứu
Linder (1961). Trong mô hình của mình, Liner đã kết luận rằng các quốc gia có thu
nhập bình quân tương tự nhau có mối trao đổi thương mại với nhau, các quốc gia này
xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm tương tự nhau. Xem xét trong thị trường cạnh
tranh độc quyền, Krugman (1981) đã đưa ra yếu tố lợi thế kinh tế theo quy mô và sự
khác biệt hóa sản phẩm là hai nhân tố quan trọng cho thương mại hàng hóa nói chung
và thương mại nội ngành giữa các quốc gia. Leamer (1988) và Harigan (1994,
3
1996) đã nhấn mạnh sự tăng lên của mức độ mở cửa thị trường sẽ làm gia tăng trao
đổi hàng hóa giữa các nước, kéo theo sự gia tăng thương mại nội ngành. Trong
những bài báo gần đây, Helpman (1984), Markusen (1994), và Markusen và
Venables (1998, 2000) đã kết hợp FDI như một nhân tố quan trọng trong các lý
thuyết thương mại hiện đại và chứng minh sự đóng góp của FDI đối với sự hình
thành thương mại nội ngành trong các học thuyết cơ bản.
Don and Denise (1999), trong bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
thương mại nội ngành giữa Mỹ và các nước đang phát triển, đã chỉ ra mức độ khác
biệt giữa Mỹ với các quốc gia càng lớn thì thương mại nội ngành càng giảm. Các
yếu tố về quy mô nền kinh tế và định hướng thương mại của các nước đang phát
triển đều có tác động tính cực đến thương mại nội ngành. Khoảng cách đóng vai trò
tác động tích tiêu cực đến thương mại nội ngành. Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng
chưa tìm được bẳng chứng rõ ràng về vai trò của lợi thế kinh tế theo quy mô đến
thương mại nội ngành Bắc-Nam của Mỹ.
Donghui Li, Fariborz và Ah-Boon Sim (2003) trong bài nghiên cứu của mình
về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dịch vụ bảo hiểm của Mỹ với
các đối tác thương mại từ 26 quốc gia từ năm 1995 và 1996 đã kết luận như sau:
FDI có tác động tích cực đến thương mại nội ngành. Điều này càng nhấn mạnh vai
trò quan trọng của các tập đoàn đa quốc gia trong việc gia tăng sản lượng thương
mại giữa các quốc gia hơn là chỉ là một thành phần hỗ trợ thương mại. Hơn nữa,
mức độ tập trung thương mại giữa Mỹ và các đối tác và yếu tố khác biệt hóa sản
phẩm trong ngành dịch vụ cũng góp phần gia tăng phúc lợi của người tiêu dùng, qua
đó gia tăng chỉ số IIT. Tuy nhiên sự khác biệt về độ mở cửa giữa Mỹ với các đối tác
có tác động tiêu cực đến mức độ thương mại nội ngành IIT. Khi mức độ mở cửa
thương mại càng lớn, cơ hội kinh doanh, trao đổi giữa các quốc gia các nhiều, càng
thúc đẩy hoạt động toàn cầu hóa trong các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm, qua đó gia
tăng mức độ thương mại nội ngành IIT.
Sự khác biệt về cấu trúc giữa các nền kinh tế biểu hiện thông qua thu nhập
bình quân có tác động tiêu cực đến chỉ số IIT, thông qua việc giảm khả năng xuất
4
khẩu và nhập khẩu các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm nội địa với nước ngoài. Mức độ
tương đồng về thu nhập sẽ làm tăng nhu cầu bảo hiểm tương tự, qua đó thúc đẩy
thương mại giữa các quốc gia. Điều đó càng chứng tỏ trong ngành dịch vụ bảo
hiểm, các nước phát triển (thu nhập cao) có hoạt động trao đổi chính với các nước
phát triển (thu nhập cao). Sự mất cân bằng trong cán cân thương mại của hai quốc
gia cũng có tác động tiêu cực đến IIT.
Vận dụng mô hình trọng lực trong việc nghiên cứu thực nghiệm giữa thương
mại của Zambia với các đối tác thương mại từ năm 1998 đến năm 2006, Mulenga
(2012) đã chỉ ra các yếu tố chính tác động đến hoạt động thương mại nội ngành giữa
Zambia với các đối tác như sau. Quy mô nền kinh tế biểu hiện qua chỉ số GDP, sự
tương đồng về biên giới, ngôn ngữ các tác động tích cực đến thương mại nội ngành.
Cụ thể, khi nền kinh tế tăng trưởng, sẽ có tác động mạnh mẽ đến các mối quan hệ
thương mại, thương mại nội ngành giữa IIT giữa Zambia với các đối tác sẽ có xu
hướng mở rộng. Các quốc gia, vùng lãnh thổ có mức độ tương đồng về kinh tế sẽ có
xu hướng sản xuất và trao đổi với nhau cho dù sự khác biệt hóa sản phẩm chỉ xảy ra
ở một số ngành kinh tế. Tuy nhiên bài nghiên cứu cũng chưa tìm được bằng chứng rõ
rệt về vai trò của mức độ tập trung thương mại đối với thương mại nội ngành. Nhân tố
khoảng cách đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích thương mại hàng hóa các
nước nói chung và thương mại nội ngành nói riêng.
Nhiều nhà nghiên cứu, tác giả cũng nghiên cứu, và đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến thương mại nội ngành với các quốc gia châu Á. Li Quiuzhen (2013) nghiên
cứu thương mại nội ngành dệt may giữa Trung Quốc và Ấn Độ dựa trên số liệu thương
mại hàng năm từ 1997 đến 2011 cho mã hàng hóa mã HS 4 chữ số ( bao gồm 149 nhóm
sản phẩm) đã rút ra những kết luận quan trọng về các nhân tố ảnh hưởng đến thương
mại nội ngành như sau: Dù trong ngắn hạn hay dài hạn, thương mại nội ngành dệt may
giữa Trung Quốc và Ấn Độ chịu ảnh hưởng tích cực về quy mô kinh tế của ngảnh dệt
may Trung Quốc, cũng như mức độ mở cửa và sự mất cân bằng thương mại giữa Trung
Quốc- Ấn độ. Tuy nhiên các yếu tố như sự khác biệt về thu nhập bình quân, khoảng
cách địa lý có làm giảm mức độ giữa mại nội ngành giữa hai quốc gia này. So sánh
trong ngắn hạn, các yếu tố về độ mở cửa thương mại, sự khác biệt giữa
5
thu nhập bình quân và sự biến động về tỷ giá có tác động lớn hơn đến thương mại
nội ngành trong dài hạn.
Trong bài nghiên cứu về sự phát triển thương mại giữa các quốc gia khu vực
châu Á Thái Bình Dương trong suốt hơn một thập kỷ (1979-1988), Kiichiro
Fukasaku (1992) đã kết luận rằng: Sự tương đồng về nhu cầu và cơ cấu sản xuất
càng lớn và chi phí vận chuyển giữa hai quốc gia càng thấp, thì mức độ thương mại
nội ngành giữa các quốc gia càng cao. Điều này cũng chỉ ra tốc độ tăng trưởng cao
liên tục của các nền kinh tế Châu Á Thái Bình Dương trong những năm thập niên
1990 sẽ càng thúc đẩy thương mại nội ngành gia tăng.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu Từ Thúy Anh (2013), Võ Thy Trang (2013), Kiên
Trần và Thảo Trần (2016) cũng có những đánh giá và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
đến thương mại nội ngành. Đặc điểm chung của hầu hết các nghiên cứu là đều sử
dụng mô hình trọng lực để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội
ngành. Mặc dù có một số tác giả đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
thương mại nội ngành dệt may Việt Nam, tuy nhiên chưa có nhiều báo cáo về đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam sau năm
2015 – giai đoạn chứng kiến sự tham gia tích cực của Việt Nam vào kí kết và đàm
phán các hiệp định FTA. Do vậy, bài luận văn sẽ kế thừa các nghiên cứu đi trước,
đồng thời nghiên cứu và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành
dệt may Việt Nam từ năm 2007 -2020.
Nghiên cứu của Kiên Trần và Thảo Trần (2016) phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến thương mại nội ngành sản xuất Việt Nam, trên cơ sở thực nghiệm từ dữ liệu
thương mại Việt Nam với các đối tác chính trong giai đoạn 2000-2013 bằng phương
pháp hồi quy mô hình RE đã xem xét các tác động của các yếu tố: thu nhập bình quân,
quy mô nền kinh tế, sự khác biệt về thu nhập bình quân giữa các quốc gia, khoảng
cách, mức độ mất cân bằng thương mại, hiệp định FTA. Nghiên cứu đã kết luận như
sau: quy mô nền kinh tế thông qua biểu hiện của chỉ số thu nhập bình quân có tác động
tích cực đến chỉ số thương mại IIT nói chung, và IIT phân rã theo chiều ngang và chiều
dọc. càng khẳng định thêm về lợi thế theo quy mô sẽ cải thiện mức
6
độ thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các quốc gia. Sự khác biệt giữa cấu
trúc, và quy mô giữa các nền kinh tế có tác động tiêu cực đến chỉ số thương mại nội
ngành IIT. Tác động tiêu cực của nhân tố khoảng cách giữa các quốc gia tiếp tục
khẳng định vai trò quan trọng của mình đến chi phí vận chuyển hàng hóa, trong mối
quan hệ thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các đối tác. Tuy nhiên, bài nghiên
cứu chưa tìm được ảnh hưởng đáng kể của các hiệp định FTA với thương mại nội
ngành, cả theo chiều ngang và chiều dọc.
Ngoài ra, Võ Thy Trang (2013) sử dụng mô hình trọng lực để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành giữa Việt Nam với một số nước thành
viên thuộc APEC trong giai đoạn 2000 - 2010 bằng cách sử dụng các chỉ số GL. Sự
tập trung thương mại của nền kinh tế với tiềm năng sản xuất càng lớn, thương mại
nội ngành càng phát triển; quy mô thị trường lớn hơn sẽ tác động đến quy mô các
nền kinh tế và thu hẹp sự khác biệt trong thu nhập bình quân đầu người, càng có khả
năng người tiêu dùng sẽ chia sẻ những sở thích tương tự.
Mặc dù có một số tác giả đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
thương mại nội ngành dệt may Việt Nam, tuy nhiên chưa có nhiều báo cáo về đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam sau năm
2015 – giai đoạn chứng kiến sự tham gia tích cực của Việt Nam vào kí kết và đàm
phán các hiệp định FTA. Do vậy, bài luận văn sẽ kế thừa các nghiên cứu đi trước,
đồng thời nghiên cứu và lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành
dệt may Việt Nam từ năm 2007 -2019.
Dựa vào những nghiên cứu, học thuyết về thương mại hiện đại, cũng như các
bằng chứng thực nghiệm về IIT, các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thương mại
nội ngành IIT như sau: sự chênh lệch về thu nhập hay thu nhập bình quân giữa các
quốc gia, FDI, mức độ mở cửa thị trường, mức độ mất cân bằng trong thương mại
hàng hóa và dịch vụ, khoảng cách địa lý giữa các quốc gia; quy mô nền kinh tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn tác
động của các nhân tố đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam, từ đó đề xuất giải
7
pháp cải thiện thương mại nội ngành dệt may Việt Nam theo hướng có lợi cho sản
xuất và xuất khẩu. Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu này, đề tài cần thực hiện
những nhiệm vụ sau:
• Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về thương mại nội ngành dệt may
• Phân tích thực trạng ngành dệt may nói chung, và thương mại nội ngành dệt may
của Việt Nam
• Đo lường ảnh hưởng của các nhân tố tới thương mại nội ngành dệt may Việt Nam
• Đề xuất giải pháp và kiến nghị thông qua kết quả nghiên cứu từ mô hình và cơ
sở thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lí luận và thực tiễn hoạt động thương mại nội
ngành dệt may của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong giai đoạn 2007 đến 2020, số
liệu bao gồm 325 quan sát, được tổng hợp từ dữ liệu trên trang web của ITC hàng
năm. Giai đoạn 2007 -2020 là giai đoạn phù hợp nhất để đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam rất
tích cực tham gia đàm phán và ký kết nhiều hiệp định FTA.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tại bàn nhằm thực hiện tổng quan nghiên cứu, thu thập, tổng hợp
và phân tích dữ liệu thông tin về thương mại của ngành dệt may Việt Nam từ các
nguồn thông tin chính thống và tin cậy như Tổng Cục Thống kê, ITC, trang thông
tin của Hiệp hội và doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính với các công cụ thống
kê cơ bản nhằm tổng hợp, phân tích, so sánh nhằm nhận định các nhân tố ảnh hưởng
đến thương mại nội ngành, đồng thời thực hiện tổng quan nghiên cứu để tổng hợp,
kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan và cơ sở lí thuyết về thương mại nội
ngành dệt may.
8
Nghiên cứu sử dung phương pháp định lượng với mô hình hồi quy ngẫu
nhiên để kiểm định về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thương mại nội ngành
dệt may Việt Nam.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục, danh mục các bảng biếu và danh mục tài
liệu tham khảo, bài luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lí luận cơ bản về thương mại nội ngành
Chương 2. Thực tiễn các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt
Nam
Chương 3. Giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động thương mại nội ngành
dệt may Việt Nam
9
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI
NỘI NGÀNH
1.1. Lí luận chung về thươn
1.1.1. Khái niệm về thương mại nội ngành
Các học thuyết thương mại quốc tế truyền thống giải thích thương mại dựa
trên sự khác biệt về năng suất lao động và trang bị các nguồn lực. Học thuyết
Heckcher – Ohlin cho rằng một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng sử dụng
nhiều yếu tố khan hiếm của quốc gia đó. Tuy nhiên lý thuyết này lại bỏ qua nhiều
yếu tố quan trọng như: sự khác nhau về thị hiếu, hay sự tương đồng về văn hóa, thị
trường, và không thể giải thích hiện tượng thực tế như thương mại hai chiều diễn ra
đồng thời trong cùng một ngành.
Để lý giải hiện tượng khá thường xuyên trên, lý thuyết về thương mại nội
ngành được ra đời. Lý thuyết này được đặt nền móng bởi hai nhà kinh tế học nổi
tiếng là Herbert Grubel và Peter Lloyd. Không giống như những lý thuyết thương
mại quốc tế truyền thống giải thích thương mại thông qua sự trao đổi liên ngành
giữa các hàng hóa, lý thuyết về thương mại nội ngành giải thích thương mại thông
qua sự trao đổi hàng hóa trong nội bộ ngành.
Theo đó, thương mại nội ngành (Intra-Industry Trade - IIT) được định nghĩa
là thương mại hai chiều, là việc xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời các sản phẩm
tương tự (Từ Thúy Anh, 2013). Ví dụ, Mỹ đồng thời xuất khẩu và nhập khẩu ô tô từ
Nhật Bản, như vậy Nhật Bản và Mỹ đều có sự trao đổi hàng hóa trong nội bộ ngành
ô tô, do đó tồn tại quan hệ thương mại nội ngành ô tô giữa Mỹ và Nhật Bản.
1.1.2. Phân loại thương mại nội ngành
Căn cứ vào đặc tính sản phẩm trao đổi, và giai đoạn trao đổi sản phẩm,
thương mại nội ngành chia làm hai loại: thương mại nội ngành theo chiều dọc
(Vertical Intra-Industry Trade) và chiều ngang (Horizontal Intra-Industry Trade).
Theo Từ Thúy Anh (2013), thương mại nội ngành theo chiều ngang thế hiện
sự trao đổi sản phẩm với các đặc tính khác nhau (các sản phẩm khác nhau về chiều
10
ngang) được sản xuất với sự chuyên sâu về yếu tố giống nhau, mô tả chất lượng sản
phẩm tương tự và bán tại mức giá như nhau. Cụ thể hơn, thương mại nội ngành theo
chiều ngang liên quan đến sản phẩm tương tự xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời tại
cùng một giai đoạn của quá trình sản xuất và chủ yếu là do sự khác biệt về mặt sản
phẩm. Một trong những ví dụ về thương mại theo theo chiều ngang là quan hệ thương
mại giữa Nhật Bản và EU trong ngành công nghiệp ô tô. Hiện nay, EU và Nhật Bản
đều là cường quốc về sản xuất ô tô. Nhiều người dân tại Nhật Bản thích sử dụng ô tô từ
EU, và cũng rất nhiều người ở EU thích sử dụng ô tô Nhật Bản. Cho nên, Nhật Bản
cũng nhập khẩu rất nhiều ô tô nguyên chiếc từ EU, và ngược lại Nhật Bản cũng xuất
khẩu nhiều ô tô nguyên chiếc mang thương hiệu Nhật bản như Toyota sang thị trường
EU. Thương mại nội ngành theo chiều ngang này được giải thích từ sự khác nhau về thị
hiếu tiêu dùng của người dân hai nước. Do vậy, cả hai nước đều thu được lợi ích
thương mại lớn từ hoạt động thương mại trong ngành ô tô.
Thương mại nội ngành theo chiều dọc sử dụng sự chuyên sâu về yếu tố khác
nhau và bán tại các mức giá khác nhau. Cụ thể hơn, thương mại nội ngành theo
chiều dọc liên quan đến việc xuất nhập khấu hàng hoá đồng thời trong cùng một
ngành, nhưng tại các giai đoạn sản xuất khác nhau, và chủ yếu là do sự chuyên sâu
về nhân tố trong một ngành (Từ Thúy Anh, 2013). Thương mại nội ngành theo
chiều dọc thường xảy ra trong quan hệ giữa nước đang phát triển như Việt Nam với
các nước phát triển. Trong ngành dệt may hiện nay, Việt Nam nhập khẩu rất nhiều
nguyên liệu vải, sợi từ Hàn Quốc, Trung Quốc, sau đó chủ yếu tham gia vào giai
đoạn gia công tạo thành thành phẩm, rồi xuất khẩu sang thị trường nước khác.
Chính điều này, lợi ích thương mại mà Việt Nam thu được từ chuỗi giá trị toàn cầu
trong ngành dệt may rất thấp.
Các nhà kinh tế học quốc tế đã tìm nhiều cách để phân rã thương mại nội
ngành theo chiều dọc và theo chiều ngang. Đáng chú ý nhất là phương pháp của
Kandogan (2003), theo đó chỉ ra sự khác biệt giữa HIIT và VIIT dựa trên chất
lượng, được thể hiện bởi giá. Do đó, ông đề xuất phương pháp phân rã thương mại
nội ngành thành VIIT và HIIT dựa trên kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu tại các
mức khác nhau của việc gộp mà không cần dữ liệu lượng xuất khẩu và nhập khẩu.
11
Mức cộng gộp cao hơn xác định ngành (i), và mức cộng gộp thấp hơn xác
định các sản phẩm khác nhau trong mỗi ngành (p). Dưới đây là ví dụ về ngành và
sản phẩm theo SITC. Theo SITC, ngành (i) – Các hóa chất và sản phẩm liên quan,
được chia nhỏ thành những sản phẩm khác nhau (p) như 51- Hóa chất hữu cơ, 52-
Hóa chất vô cơ, 53- Các chất tạo màu và nhuộm màu.
Bảng 1. 1. Bảng mã ngành và sản phẩm theo SITC
Ngành (i) Sản phẩm ngành (p)
5- Các hóa chất và sản phẩm có liên 51- Hóa chất hữu cơ
quan
52- Hóa chất vô cơ
53- Các chất tạo màu, nhuộm màu
…..
(Nguồn: United Nations Statistics Divistion)
Bằng cách sử dụng mức độ gộp cao hơn (tại cấp ngành), tổng thương mại nội
ngành (IIT) được tính bằng kim ngạch xuất khẩu tương xứng với nhập khẩu.
Thương mại nội ngành theo chiều ngang được tính bằng kim ngạch thương mại
thương xứng trong mỗi sản phẩm của một ngành bằng cách sử dụng mức gộp thấp
hơn (tại cấp sản phẩm). Phần còn lại của thương mại nội ngành là thương mại nội
ngành theo chiều dọc, là thương mại của các sản phẩm khác nhau trong một ngành.
Phần không tương xứng của tổng thương mại (TT) trong ngành được coi là thương
mại liên ngành (Inter Industry Trade- INT). Cụ thể như sau:
Tổng thương mại: TTi = ∑ ( + ) = Xi + Mi
Thương mại nội ngành: IITi = TTi - |Xi-Mi|
Thương mại liên ngành: INTi = TTi – IITi
Thương mại nội ngành theo chiều ngang: HITi = ∑ ( + − |Xip − Mip| )
Thương mại nội ngành theo chiều dọc: VIITi = IITi- HIITi
Trong đó:
12
TTi: Tổng giá trị thương mại ngành i
INTi: Giá trị thương mại liên ngành i
IITi: Giá trị thương mại nội ngành i
HITi: Giá trị thương mại theo chiều ngang của ngành i
VIITi: Giá trị thương mại theo chiều dọc của ngành i
Xi: Tổng giá trị xuất khẩu ngành i
Mi: Tổng giá trị nhập khẩu ngành i
: Giá trị xuất khẩu sản phẩm p thuộc ngành i
: Giá trị nhập khẩu sản phẩm p thuộc ngành i
Ngành dệt may bao gồm các ngành có mã 2 chữ số từ 50-63 trong danh mục
hài hoà về mô tả và mã hoá hàng hoá (HS). Để xác định được giá trị thương mại nội
ngành theo chiều ngang, ta sẽ tính giá trị thương mại nội ngành theo từng mã HS
như sau:
Từ bảng dưới ta thấy, chỉ số thương mại nội ngành là:
IITi = |Xi+Mi|- |Xi-Mi| =39424253+20829517-|39424253- 20829517|
= 41659034 (Nghìn USD)
Trong đó, chỉ số thương mại nội ngành theo chiều ngang:
HITi = ∑ ( + − |Xi − Mi| ) = 16119618 (Nghìn USD)
Chỉ số thương mại nội ngành theo chiều dọc:
VIITi = IITi- HIITi = 41659034 – 16119618 = 25539416 (Nghìn USD)
13
Bảng 1. 2 Minh họa phương pháp phân rã cho ngành dệt may
(Đơn vị: Nghìn USD)
Mã X M X+M X-M HIIT
HS
'50 108791 52321 161112 56470 104642
'51 6798 317294 324092 310496 13596
'52 3055101 4373633 7428734 1318532 6110202
'53 35633 105208 140841 69575 71266
'54 1132715 3398692 4531407 2265977 2265430
'55 649469 2959302 3608771 2309833 1298938
'56 408855 912543 1321398 503688 817710
'57 172417 71145 243562 101272 142290
'58 120689 1080868 1201557 960179 241378
'59 712427 1465219 2177646 752792 1424854
'60 1167525 5446161 6613686 4278636 2335050
'61 14884923 223620 15108543 14661303 447240
'62 15153098 268714 15421812 14884384 537428
'63 1815812 154797 1970609 1661015 309594
Tổng 39424253 20829517 16119618
(Nguồn: Tác giá tính toán từ số liệu của ITC)
1.1.3. Phương pháp đo lường chỉ số thương mại nội ngành
Những người khởi xướng về lý thuyết thương mại nội ngành là Balassa (1966),
Grubel và Lloyd (1975). Chỉ số đo lường thương mại nội ngành là chỉ số Grubel-
Lloyd (1975). Theo Grubel- Lloyd (1975), Chỉ số này được tính như sau:
14
IITi =( + )−| − | =(1 − | − |)
+ +
Trong đó:
IITi là tỷ phần của thương mại nội ngành trong tổng thương mại của ngành i, Xi và
Mi lần lượt là xuất khẩu và nhập khẩu của ngành i. Phần còn lại là tỷ trọng thương
mại liên ngành:
INTi = 1- IITi
Chỉ số IITi chạy từ 0 đến 1. Chỉ số IIT càng gần 1 thì mức độ thương mại nội ngành
càng cao. Cụ thể:
Nếu IITi =0 thì |Xi- Mi |=Xi +Mi, tức là Xi =0 hoặc Mi=0, khi đó chỉ tồn tại quan
hệ thương mại một chiều là chỉ xuất khẩu hoặc chỉ nhập khẩu. Do đó, thương mại
giữa hai quốc gia là thương mại liên ngành hoàn toàn.
Nếu IITi =1 thì Xi-Mi = 0, khi đó giá trị xuất khẩu và nhập khẩu sẽ bằng nhau, do
đóthương mại giữa hai quốc gia là thương mại nội ngành hoàn toàn.
Để đánh giá cụ thể về mức độ thương mại nội ngành, Duran và Alvarez (2008)
đã phân IIT thành 3 nhóm như sau:
Bảng 1. 3 Phân loại mức độ thương mại nội ngành thông qua hệ số IIT
STT Nhóm Mức độ thương mại nội ngành
1 IIT>0,33 Thương mại nội ngành
2 0,1≤ IIT ≤ 0,33 Có tiềm năng thương mại nội ngành
3 IIT<0,1 Không có thương mại nội ngành (thương mại liên
ngành)
(Nguồn: Duran và Alvarez, 2008))
Khi chỉ số IIT<0,1 thì
| − |
>
9
, do đó chênh lệch giữa Xi và Mi là rất lớn.
+ 10
Cụ thể Xi lớn hơn 19 lần Mi hoặc Mi lớn hơn 19 lần Xi. Khi chỉ số IIT càng nhỏ thì
15
mức chênh lệch sẽ càng lớn, do đó phần lớn thương mại của quốc gia chỉ diễn ra
theo một chiều, hay tồn tại dưới dạng quan hệ thương mại liên ngành.
Ngược lại, khi chỉ số IIT> 0,33 thì | + − |< 23, do đó chênh lệch giữa Xi và Mi là
không nhiều. Cụ thể Mi < Xi < 5Mi, hoặc Xi < Mi< 5Xi. Quốc gia này sẽ tồn tại cả xuất khẩu và
nhập khẩu một lượng tương đối lớn của cùng một mặt hàng, vì vậy xảy ra thương mại nội ngành.
1.2. Vai trò của thương mại nội ngành
Thương mại nội ngành đóng vai trò quan trọng đối với sự thương mại, phát
triển của mỗi nước và thế giới.
Thứ nhất, thương mại nội ngành góp phần tối ưu hóa chi phí sản xuất. Thông
qua việc tham gia vào thương mại nội ngành, một nước có thể cùng một lúc giảm
bớt số loại sản phẩm tự mình sản xuất ra và tăng thêm sự đa dạng của hàng hóa có
sẵn cho những người tiêu dùng nội địa. Do sản xuất ít chủng loại hàng hơn, một
nước có thể sản xuất mỗi loại hàng ở quy mô lớn hơn, với năng suất lao động cao
hơn và chi phí thấp hơn (Từ Thúy Anh, 2013). Điều này đã giúp nước đó tối ưu hóa
chi phí sản xuất.
Thứ hai, thương mại nội ngành thực hiện lợi ích kinh tế theo quy mô, Krugman
đã chỉ ra có một nguyên nhân khác thúc đẩy giao thương giữa các quốc gia đó là tận
dụng lợi thế của kinh tế quy mô. Hàng hóa và dịch vụ được sản xuất với số lượng lớn
sẽ có giá thành rẻ hơn. Nhờ có thương mại quốc tế, các nước thay vì sản xuất quy mô
nhỏ để phục vụ thị trường trong nước thì có thể mở rộng quy mô sản xuất để phục vụ
thị trường thế giới. Ví dụ, thay vì sản xuất xe Peugeot chỉ dành riêng cho thị trường
trong nước, Pháp có thể sản xuất số lượng lớn xe ô tô với chi phí thấp hơn cho cả thị
trường châu Âu rộng lớn. Đức cũng làm điều tương tự đối với xe Volkswagen. Người
tiêu dùng quan tâm đến cả giá thành cũng như sự đa dạng. Thương mại quốc tế đem lại
hai lợi ích: kinh tế quy mô dẫn đến giá thành thấp hơn và giao dịch thương mại dẫn đến
sự đa dạng về sản phẩm (ví dụ: các mẫu xe khác nhau), cho dù giao dịch đó được thực
hiện giữa các quốc gia có nhiều tương đồng và các sản phẩm tương tự.
16
Thứ ba, thương mại nội ngành làm tăng sự đa dạng về sản phẩm và lựa chọn cho
người tiêu dùng trong nước. Khi tham gia vào thương mại nội ngành, các quốc gia sẽ
không những tận dụng lợi thế kinh tế quy mô, làm cho giá thành sản phẩm thấp đi, mà
còn nhập khẩu nhiều sản phẩm tương tự. Chính điều này tạo ra sự đa dạng về sản phẩm
trên thị trường, giúp người tiêu dùng trong nước có thể tiêu dùng nhiều sản phẩm tương
tự từ nước ngoài bên cạnh sản phẩm nội địa với chi phí hợp lý.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành là một vấn đề quan
trọng, nhất là đối với các mô hình thực nghiệm. Các nguyên nhân dẫn đến thương mại
nội ngành như: sự khác nhau về thị hiếu, khoảng cách, quy mô thị trường, FDI.
1.3.1. Khoảng cách giữa các nước
Theo Từ Thúy Anh (2013), một trong những lý giải quan trọng của
thương mại nội ngành là thương mại qua biên giới (cross-border trade). Những nhà
sản xuất sẽ đặt nhà máy gần thị trường nhằm tối thiếu hoá chi phí vận chuyển sản
phẩm của họ. Nếu nhà sản xuất phải vận chuyển sản phẩm đến một khoảng cách xa,
thì họ sẽ không thu được lợi nhuận, hoặc chí ít là lợi nhuận sẽ giảm đi. Do đó, mỗi
người sản xuất sẽ giải quyết vấn đề chi phí vận chuyển bằng cách chuyển sản xuất
đến gần khu vực thị trường tiềm năng.
Rõ ràng, các nước càng gần nhau thì khả năng diễn ra thương mại nội
ngành càng cao, và ngược lại, các nước càng xa nhau thì khả năng diễn ra thương
mại nội ngành càng thấp.
Yếu tố khoảng cách đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích thương
mại hàng hóa các nước nói chung và thương mại nội ngành nói riêng. Chi phí vận
chuyển hàng hóa và giao dịch giữa các quốc gia làm cản trở hoạt động thương mại
giữa các quốc gia
Theo như Balassa (1986), Grubel và Lloyd (1975), các quốc gia càng gần
nhau sẽ khuyến khích lượng hàng hóa dịch vụ trao đổi trong thương mại nội ngành.
Khoảng cách gần sẽ kéo theo sự tương đồng về văn hóa lịch sử, tâm lý, suy nghĩ, do
17
đó cũng sẽ tương đồng về xu hướng tiêu dùng, gia tăng thương mại các sản phẩm
khác biệt. Phát hiện tương tự cũng được thể hiện qua nhiều nghiên cứu, bao gồm
Loertscher và Wolter (1980), Balassa và Bauwens (1987), Stone và Lee (1995),)
Kan¬dogan (2003) và Krugman (1979)).
Các nghiên cứu của Việt Nam, như Võ Thy Trang (2013), Kiên Trần và
Thảo Trần (2016), Nguyễn Hà Minh và các cộng sự (2019) cũng chỉ ra tác động tiêu
cực tương tự của khoảng cách đến thương mại nội ngành.
1.3.2. Các rào cản thương mại
Từ Thúy Anh (2013) đã chỉ ra rào cản thương mại là yếu tố phản ảnh mức độ
bảo hộ của một nền kinh tế, mức độ cam kết và thực hiện các cam kết tự do hóa
thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế của mỗi nước. Mức độ bảo hộ càng thấp,
mức độ tự do hóa thương mại càng cao thì nhập khẩu các sản phẩm nói chung càng
tăng lên. Đồng thời, các cam kết hội nhập thường là có đi có lại. Cho nên, khi một
nước hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nước đó cũng sẽ được hưởng lợi trong
việc mở rộng thị trường xuất khẩu, và tăng xuất khẩu các sản phẩm nói chung.
Thêm nữa, phân công lao động ngày nay không chỉ đơn thuần là phân công
lao động liên ngành, mỗi nước tạo ra một loại sản phẩm mà mình có lợi thế, xuất
khẩu đi, nhập khẩu về các sản phẩm khác. Tỷ trọng lớn trong phân công lao động
quốc tế ngày nay là nội bộ ngành, là việc các nước tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu, các nước thực hiện chuyên môn hóa nội ngành, sản xuất một phần, một bộ
phận, một công đoạn của quá trình sản xuất, rồi trao đổi với nhau để tạo ra sản
phẩm cuối cùng. Hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, giảm dần các rào cản trong
thương mại quốc tế sẽ làm cho các quá trình này diễn ra thuận lợi hơn, nhịp nhàng
và uyển chuyển hơn, và kết quả là thương mại nội ngành rất có thể sẽ tăng lên.
1.3.3. Dung lượng các thị trường
Nhiều lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm đã chỉ ra thương mại nội ngành
phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Một trong những nhân tố chính là quy mô kinh tế với
thước đo là GDP của các quốc gia. Quy mô thị trường giữa các nước tham gia trao
18
đổi hàng hóa càng lớn, thì thương mại nội ngành diễn ra càng mạnh mẽ. Stone và
Lee (1995) đã chỉ ra rằng thị trường lớn sẽ hình thành thương mại nội ngành do sự
gia tăng khả năng mở rộng sản xuất bởi yếu tố lợi ích kinh tế theo quy mô.
Từ Thúy Anh (2013) đã chỉ ra rào cản thương mại là yếu tố phản ảnh mức độ
bảo hộ của một nền kinh tế, mức độ cam kết và thực hiện các cam kết tự do hóa
thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế của mỗi nước. Mức độ bảo hộ càng thấp,
mức độ tự do hóa thương mại càng cao thì nhập khẩu các sản phẩm nói chung càng
tăng lên. Đồng thời, các cam kết hội nhập thường là có đi có lại. Cho nên, khi một
nước hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nước đó cũng sẽ được hưởng lợi trong
việc mở rộng thị trường xuất khẩu, và tăng xuất khẩu các sản phẩm nói chung.
Thêm nữa, phân công lao động ngày nay không chỉ đơn thuần là phân công
lao động liên ngành, mỗi nước tạo ra một loại sản phẩm mà mình có lợi thế, xuất
khẩu đi, nhập khẩu về các sản phẩm khác. Tỷ trọng lớn trong phân công lao động
quốc tế ngày nay là nội bộ ngành, là việc các nước tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu, các nước thực hiện chuyên môn hóa nội ngành, sản xuất một phần, một bộ
phận, một công đoạn của quá trình sản xuất, rồi trao đổi với nhau để tạo ra sản
phẩm cuối cùng. Hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, giảm dần các rào cản trong
thương mại quốc tế sẽ làm cho các quá trình này diễn ra thuận lợi hơn, nhịp nhàng
và uyển chuyển hơn, và kết quả là thương mại nội ngành rất có thể sẽ tăng lên.
Nhiều bài báo nghiên cứu đã nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố mở cửa
nền kinh tế đến sự gia tăng giá trị thương mại nội ngành, và tạo ra sự khác biệt về
quy mô và sản phẩm
Các nghiên cứu của Leamer (1988) cho rằng, độ mở nền kinh tế càng lớn thì
khối lượng thương mại và sản phẩm đa dạng càng lớn. Trên phương diện lý thuyết,
thương mại nội ngành có quan hệ cùng chiều với độ mở của nền kinh tế. Lee and
Lee (1993) chứng minh rằng, các quốc gia có rào cản thương mại thấp thường có
mức độ thương mại nội ngành cao. Nghiên cứu kỳ vọng yếu tố độ mở nền kinh tế có
tương quan cùng chiều với thương mại nội ngành. Độ mở của nền kinh tế được tính
bằng tỷ trọng của tổng giá trị xuất khẩu so với tổng GDP của nước đó.
19
Donghui Li, Fariborz và Ah-Boon Sim (2003) trong bài nghiên cứu của mình
về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dịch vụ bảo hiểm của Mỹ với
các đối tác đã chỉ ra như sau: khi mức độ mở cửa thương mại càng lớn, cơ hội kinh
doanh, trao đổi giữa các quốc gia các nhiều, càng thúc đẩy hoạt động toàn cầu hóa
trong các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm, qua đó gia tăng mức độ thương mại nội
ngành IIT.
Tuy nhiên, trước đó, có nhiều bài nghiên cứu về thương mại nội ngành không
đánh giá vai trò của mức độ mở cửa của nền kinh tế như một nhân tố quan trọng
hình thành nên IIT. Các bài báo về thương mại nội ngành như: Caves (1981),
Balassa and Bauwens (1987), Lee and Lee (1993), đều bỏ qua ảnh hưởng của nhân
tố độ mở nền kinh tế đến giá trị thương mại nội ngành.
1.3.4. Đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài, nhất là đầu tư trực tiếp luôn đi kèm và/hoặc tạo tiền để
cho thương mại quốc tế nói chung, hay thương mại nội ngành nói riêng phát triển.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, nhập khẩu và đầu tư thường có mối quan hệ với nhau.
Điều này là bởi các nước đang phát triển không có và không tự sản xuất đủ các
nguyên liệu đầu vào cũng như các loại máy móc, thiết bị cần thiết để đầu tư cho sản
xuất. Tất nhiên, mức độ của mối quan hệ này đến đâu còn tuỳ thuộc vào mức độ bảo
hộ thương mại và chiến lược đầu tư trong từng giai đoạn (Từ Thúy Anh, 2013).
Đầu tư liên quan đến nhập khẩu, hiệu quả đầu tư liên quan đến khả năng
cạnh tranh của hàng thay thế nhập khẩu và hàng xuất khẩu. Các luồng vốn đầu tư
gián tiếp hoặc nguồn viện trợ nước ngoài, kiều hối cũng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp, cải thiện hoặc gây tình trạng thâm hụt cán cân thương mại.
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là bộ phận quan trọng của tài khoản
vốn. Việc gia tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài có tác dụng bù đắp thâm hụt cán
cân tài khoản vãng lai. Đối với các nước đang phát triển, khi xuất khẩu dịch vụ còn
hạn chế và các nguồn chuyển giao chưa đáng kể, vốn FDI góp phần làm lành mạnh
hoá cán cân thương mại. Tăng đầu nước ngoài vào các ngành thay thế nhập khẩu và
khuyến khích xuất khẩu cũng góp phần làm tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu
20
trong dài hạn, do đó ảnh hưởng đến thương mại nội ngành, góp phần cải thiện cán
cân thương mại. Tuy nhiên, đầu tư nước ngoài tăng, kéo theo tăng nhập khẩu. Nếu
chính sách bảo hộ thiên lệch đối với xuất khẩu sẽ làm cho cán cân thương mại thâm
hụt, Hơn nữa, khi luồng FDI vào tăng lên sẽ làm thay đối tương quan giữa cung và
cầu ngoại tệ. Nếu Chính phủ không can thiệp thì điều này dẫn đến khuynh hướng
đồng nội tệ lên giá, qua đó hạn chế xuất khẩu và khuyến khích nhập khẩu, dẫn đến
thâm hụt cán cân thương mại và thâm hụt cán cân vãng lai (Từ Thúy Anh, 2013).
Theo Caves (1981), do cầu khác nhau về cùng một sản phẩm như nhau mà
sản xuất lại tùy thuộc vào quy mô kinh tế, theo đó kỳ vọng yếu tố FDI tương quan
cùng chiều với thương mại nội ngành.
Donghui Li, Fariborz và Ah-Boon Sim (2003) trong bài nghiên cứu của mình
về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dịch vụ bảo hiểm của Mỹ với
các đối tác thương mại từ 26 quốc gia từ năm 1995 và 1996 đã kết luận như sau:
FDI có tác động tích cực đến thương mại nội ngành. Điều này càng nhấn mạnh vai
trò quan trọng của các tập đoàn đa quốc gia trong việc gia tăng sản lượng thương
mại giữa các quốc gia hơn là chỉ là một thành phần hỗ trợ thương mại.
Mặc dù tầm quan trọng ngày càng tăng của FDI trong khoảng 20 năm trở lại
đây, nhưng một số nghiên cứu về IIT lại chỉ ra tác động tiêu cực FDI trong việc tạo
ra thương mại nội ngành hàng hóa hoặc dịch vụ như Balassa và Bauwens (1987).
Tuy nhiên rằng nghiên cứu của Balassa và Bauwens (1987) đã được thực hiện mà
không có bất kỳ tham chiếu nào đến các nghiên cứu quan trọng của Helpman (1984)
và Helpman và Krugman (năm 1985).
Khi nghiên cứu trường hợp của Việt Nam, Nguyễn Hà Minh và các cộng sự
(2019) cũng chưa tìm thấy tác động đáng kể của FDI đến thương mại nội ngành
giữa Việt Nam với các nước tham gia hiệp định TPP. Giải thích cho những tác động
không đáng kể của dòng vốn FDI là khi một dự án FDI được bắt đầu, nó cần thời
gian để xây dựng nhà máy, mua máy và sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Sau 3 hoặc 4
năm kể từ khi dự án là bắt đầu, hiệu quả cũng như sức ảnh hưởng của FDI mới có
tác động đến IIT.
21
1.3.5. Sự khác biệt về quy mô kinh tế giữa các nước
Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra khi sự khác biệt về quy mô kinh tế giữa
các quốc gia có ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại nội ngành giữa các nước.
Donghui Li, Fariborz và Ah-Boon Sim (2003) trong bài nghiên cứu của mình
về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dịch vụ bảo hiểm của Mỹ với
các đối tác thương mại từ 26 quốc gia từ năm 1995 và 1996 đã kết luận như sau: sự
khác biệt về cấu trúc giữa các nền kinh tế biểu hiện thông qua thu nhập bình quân
có tác động tiêu cực đến chỉ số IIT, thông qua việc giảm khả năng xuất khẩu và
nhập khẩu các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm nội địa với nước ngoài. Mức độ tương
đồng về thu nhập sẽ làm tăng nhu cầu bảo hiểm tương tự, qua đó thúc đẩy thương
mại giữa các quốc gia. Điều đó càng chứng tỏ trong ngành dịch vụ bảo hiểm, các
nước phát triển (thu nhập cao) có hoạt động trao đổi chính với các nước phát triển
(thu nhập cao).
Tương tự, trong bài nghiên cứu về sự phát triển Thương mại các quốc gia
khu vực châu Á Thái Bình Dương trong suốt hơn một thập kỷ (1979-1988), Kiichiro
Fukasaku (1992) đã kết luận rằng: Sự tương đồng về nhu cầu và quy mô nền kinh tế
càng lớn, thì mức độ thương mại nội ngành giữa các quốc gia càng cao. Điều này
cũng chỉ ra tốc độ tăng trưởng cao liên tục của các nền kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương trong những năm thập niên 1990 sẽ càng thúc đẩy thương mại nội ngành gia
tăng.
Bên cạnh đó, một số tác giả cũng đánh giá tác động này không chỉ trong ngắn
hạn mà còn dài hạn. Tác giả Li Quiuzhen (2013) trong bài nghiên cứu thương mại
nội ngành dệt may giữa Trung Quốc và Ấn Độ dựa trên số liệu thương mại hàng
năm từ 1997 đến 2011 đã chỉ ra yếu tố sự khác biệt về thu nhập bình quân đã làm
giảm mức độ giữa mại nội ngành giữa hai quốc gia này. So sánh với ngắn hạn, các
yếu tố về độ mở cửa thương mại, sự khác biệt giữa thu nhập bình quân và sự biến
động về tỷ giá có tác động lớn hơn đến thương mại nội ngành trong dài hạn.
22
Không chỉ đúng với các nước phát triển, sự khác biệt về quy mô nền kinh tế
giữa một quốc gia với các đối tác có tác động tiêu cực đến thương mại nội ngành, cũng
đúng với trường hợp các nước đang phát triển như trong nghiên cứu về Việt Nam của
tác giả Võ Thy Trang (2013), Kiên Trần và Thảo Trần (2016); hay Mulenga (2012)
nghiên cứu về thương mại nội ngành của Zambia với các đối tác thương mại.
Các quốc gia, vùng lãnh thổ có mức độ tương đồng về kinh tế sẽ có xu hướng
sản xuất và trao đổi với nhau cho dù sự khác biệt hóa sản phẩm chỉ xảy ra ở một số
ngành kinh tế Mulenga (2012).
1.3.6. Sự khác nhau về thị hiếu
Theo Từ Thúy Anh (2013), nếu hai nước có hàm sản xuất giống nhau nhưng
hàng hoá sản xuất ra có sự khác biệt, thì thương mại sẽ chỉ được quyết định bởi khác
nhau về thị hiếu. Tuy nhiên, nếu các thị hiếu của quốc gia có nhiều lao động chệch
hướng mạnh về phía hàng hoá sử dụng nhiều lao động, khi đó quốc gia đó không cần
xuất khẩu hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nó có thể nhấp khẩu hàng hoá sử dụng
nhiều lao động. Do đó, thương mại nội ngành có thể được giải thích nếu Việt Nam có
sự chệch hướng tiêu dùng mạnh về phía hàng hoá sử dụng nhiều lao động.
Từ Thúy Anh (2013) cũng chỉ ra một trong các hạn chế của lý thuyết
Heckscher-Ohlin là bỏ qua các yếu tố bên cầu trong thương mại quốc tế. Theo lý
thuyết Heckscher-Ohlin, thị hiếu được cho là giống nhau ở các nước khác nhau. Do
đó, sự ưa thích của người tiêu dùng ở hai nước khác nhau không có ảnh hưởng đến
giá tương đối của hàng hoá ở các nước. Sự khác nhau về chi phí của yếu tố sản xuất
giữa các nước là các nhân tố quyết định sự khác nhau về giá tương đối của hàng
hoá. Tuy nhiên, như chúng ta đã thấy các nguồn lực yếu tố không thể là nhân tố
quyết định các mô hình thương mại, giá tương đối có thể khác nhau giữa hai nước
thâm chí khi các yếu tố nguồn lực là giống nhau. Nếu hàm sản xuất hoặc sự ưa thích
của người tiêu dùng khác nhau ở các quốc gia thì các yếu tố nguồn lực không thể
được sử dụng để giải thích các mô hình thương mại. Sự khác nhau của người tiêu
dùng giữa các nước đưa ra thách thức đối với lý thuyết Heckscher-Ohlin.
23
1.4. Tổng quan thương mại dệt may toàn cầu giai đoạn 1995 -2019
Sau Thế kỷ 20, ngành dệt may trở thành ngành công nghiệp sản xuất quy mô
lớn. Toàn ngành có những thay đổi đột phá, từ trang phục được may theo số đo từng
người với chi phí đắt đỏ đến việc sản xuất phục vụ nhu cầu đại chúng với chi phí
thấp, từ kiểu dáng, mẫu mã, chất liệu, màu sắc đến thời gian sử dụng và phát triển
các sản phẩm mới cũng liên tục được thay đổi. Công đoạn sản xuất liên tục dịch
chuyển về nơi có chi phí sản xuất thấp, từ Bắc Mỹ và Tây Âu sang Nhật Bản rồi
chuyển sang Hongkong, Đài Loan và Hàn Quốc, tới Trung Quốc, và chuyển dần tới
các nước Nam Á và châu Mỹ Latin.
1.4.1. Kim ngạch thương mại dệt may thế giới
Hàng dệt may là ngành hàng tiêu dùng thiết yếu, quy mô toàn ngành liên tục
tăng trưởng.
Hình 1. 1 Kim ngạch xuất khẩu dệt may thế giới giai đoạn 1995- 2019
(Nguồn: ITC)
Nếu như năm 1995, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may toàn thế giới chỉ ở mức
hơn 300 tỷ USD, thì đến năm 2019, giá trị này đã vượt qua 800 tỉ USD. Mặc dù sau
năm 2010, tốc độ tăng trưởng có chậm lại so với giai đoạn những năm 1990 nhưng
được kỳ vọng tiếp tục hồi phục mức tăng trưởng cao hơn trong giai đoạn kế tiếp.
24
1.4.2. Các thị trường xuất khẩu dệt may thế giới
Xét về thị trường xuất khẩu, trong suốt giai đoạn từ năm 1995 đến 2020, các
thị trường xuất khẩu dệt may lớn nhất là: Hoa Kỳ, Đức, Trung Quốc, Hồng Kong,
Nhật Bản.
Xét riêng trong năm 2019, thị phần xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới thuộc
về Hoa Kỳ, với tỉ trọng hơn 14,7%. Tiếp đến là các nước Đức (6,23%), Nhật Bản
(4,46%), Trung Quốc (4,17%). 10 nước có thị phần xuất khẩu dệt may lớn nhất thế
giới đã chiếm gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may toàn thế giới.
Hình 1. 2 Các thị trường xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới 2019
14.70
6.23 4.46
52.92 4.17
3.94
3.72
3.54
3.03 3.28
Hoa Kỳ Đức Nhật Bản
Trung Quốc Nam Phi Anh
PHáp Việt Nam Ý
Các nước còn lại
(Nguồn: ITC)
1.4.3. Các thị trường nhập khẩu dệt may của thế giới
Xét về thị trường nhập khẩu dệt may, trong suốt giai đoạn năm 1995 đến
2020, Trung Quốc luôn giữ vai trò là nước nhập khẩu dệt may lớn nhất thế giới, giá
trị nhập khẩu đều lớn hơn rất nhiều so với phần còn lại của thế giới. Xu hướng biến
đổi giá trị nhập khẩu dệt may của Trung Quốc trong suốt giai đoạn này dẫn đến sự
biến đổi của giá trị kim ngạch nhập khẩu của toàn thế giới. Các thị trường nhập
khẩu dệt may tiếp theo là Ý, Đức, Hoa Kỳ.
25
Xét riêng trong năm 2019, Trung Quốc tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu trong
nhập khẩu dệt may trên toàn thế giới với thị phần trên 30%. Kế tiếp là các nước
Nam Phi (13,48%), Việt Nam (6,1%), Bangladesh (6,08%), Ý (4,51%), Ấn Độ
(4,47. Tính riêng thị phần của 5 nước nhập khẩu dệt may cũng chiếm hơn 60% thị
phần nhập khẩu dệt may toàn cầu.
Hình 1. 3 Các thị trường nhập khẩu dệt may lớn nhất thế giới năm 2019
2.05 22.28 30.17
2.77
3.76
4.32
13.48
4.47 4.51
6.08 6.10
Trung Quốc Nam Phi Việt Nam
Bangladesh Ý Ấn Độ
Thổ Nhĩ Kỳ Đức Mỹ
Indonesia Các nước còn lại
(Nguồn: ITC)
1.4.4. Công nghệ sản xuất và sản phẩm ngành dệt may trên thế giới
Trung Quốc và Mỹ là các quốc gia sản xuất được sợi tổng hợp có quy mô lớn
trực tiếp từ PTA, MEG (các sản phẩm từ dầu mỏ và khí đốt). Nhờ công nghệ dầu đá
phiến, chi phí sản xuất và khai thác dầu giảm dần khiến giá nguyên liệu đầu vào sản
xuất sợi tổng hợp càng rẻ. Do đó, chi phí sản xuất sợi tổng hợp càng cạnh tranh. Mặt
khác, các sản phẩm sợi tổng hợp có nguồn cung ổn định và khả năng không ngừng
nâng cao các tính năng mới cho sản phẩm cũng như khả năng sử dụng nguyên liệu tái
chế, do đó, tính ứng dụng của sợi tổng hợp vào sản phẩm dệt may càng cao.
Nhu cầu sợi cotton không có tăng trưởng đột biến do người tiêu dùng càng ưu
tiên tiêu thụ sản phẩm sợi tổng hợp. Diện tích trồng bông tiếp tục được dự báo không
có biến động lớn cho đến niên vụ 2025/2026 khiến cung bông không có những thay
26
đổi đáng kể. Tuy nhiên, giá bông vẫn biến động nhiều hơn và cao hơn giá Polyester,
do đó, sợi Polyester về dài hạn sẽ tiếp tục chiếm lĩnh và gia tăn thị phần mảng sợi
Trong mảng dệt nhuộm, vấn đề ô nhiễm môi trường đang được đặc biệt quan
tâm, lĩnh vực dệt nhuộm trên thế giới đang có những chuyển biến mạnh mẽ. Cụ thể,
tại Trung Quốc, một loạt các doanh nghiệp dệt nhuộm không đạt tiêu chuẩn phải
đóng cửa. Làn sóng FDI lĩnh vực dệt nhuộm tìm đến các quốc gia châu Á khác như
Việt Nam, Myanmar…Mặt khác, công nghệ dệt nhuộm bằng khí được quan tâm do
giảm lượng nước tối đa trong quá trình nhuộm và giảm thiểu vấn đề về nước thải
gây ô nhiễm môi trường.
Trong mảng may, xu hướng dịch chuyển sản xuất về các quốc gia có chi phí
lao động giá rẻ. Mảng may tại các công ty may mặc được đánh giá là thâm dụng lao
động, do đó, được thực hiện tại các quốc gia Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ,
Bangladesh, Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ… Trung Quốc vốn là nước xuất khẩu hàng
may mặc lớn nhất thế giới, nhưng tốc độ tăng trưởng âm trong năm 2016 (tốc độ
tăng trưởng -10%) sợi, cho thấy việc sản xuất hàng may mặc đã có xu hướng bão
hòa ở Trung Quốc và công đoạn sản xuất hàng may mặc chuyển dần sang các nước
châu Á Thái Bình Dương khác như Bangladesh, Ấn Độ, Việt Nam, Thổ Nhĩ Kỳ...
Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc tương đối gay gắt, ngoài chi phí
sản xuất, yếu tố thời gian sản xuất (leadtime) đóng vai trò rất quan trọng.
27
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về thương mại nội ngành dệt may Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về hoạt động ngành dệt may Việt Nam
Cùng với quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng, trong những năm gần đây
ngành dệt may luôn nằm trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, có kim
ngạch xuất khẩu lớn, đóng góp khoảng 15% vào GDP của cả nước, giải quyết nhiều
vấn đề về công ăn việc làm cho một bộ phận lớn người lao động, đồng thời cũng
giúp Việt Nam thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn thứ 2 Việt nam,
chỉ sau lĩnh vực điện tử.
2.1.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu dệt may Việt Nam
Trong suốt những năm qua, tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt
Nam không ngừng gia tăng cả về mặt số lượng và chất lượng, và thặng dư thương
mại ngày càng gia tăng.
Cụ thể, nếu như năm 2007, khi Việt Nam bắt đầu gia nhập WTO, kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt 8,6 tỷ USD, thì sau hơn thập kỷ, con số này đã tăng
lên gần 5 lần, đạt 39,42 tỷ USD vào năm 2019. Tuy nhiên vào năm 2020, do tác
động của dịch bệnh Covid 19 trên toàn thế giới, ngành dệt may toàn cầu cũng như
Việt Nam đều chịu ảnh hưởng tiêu cực, do vậy kim ngạch xuất khẩu năm 2020 có
sự giảm nhẹ so với 2019, và đạt 37,1 tỷ USD.
Tương tự diễn biến với kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu dệt may
cũng duy trì đà tăng trưởng trong suốt giai đoạn 2007-2020. Nếu như năm 2007,
kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam chỉ dừng ở con số 5,83 tỷ USD, thì đến năm
2019, giá trị kim ngạch nhập khẩu đã tăng lên 20,82 tỷ USD, tương đương với mức
tăng xấp xỉ 4 lần.
28
Hình 2. 1 Kim ngạch xuất nhập khẩu ngành dệt may Việt
Nam giai đoạn 2007 -2020
45
40
39.42
36.66 37.10
35 31.81
30 27.27
28.70
25.24
25
21.53 20.47 20.83
20
16.76
18.15 17.97 18.67
14.52 15.45
16.07
13.30
15 12.85
8.60
10.15 10.42 10.73 10.95
10
6.67
8.47
5.83 6.39
5
0
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
(Nguồn: ITC)
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007-2020 liên tục tăng,
tuy nhiên chủ yếu kim ngạch xuất khẩu là từ các doanh nghiệp FDI. Các doanh nghiệp
FDI lĩnh vực sản xuất hàng may mặc tuy chỉ chiếm khoảng 25% về lượng nhưng đóng
góp tới hơn 60% kim ngạch xuất khẩu do các doanh nghiệp FDI không chỉ có lợi thế về
máy móc, công nghệ mà còn có đơn hàng ổn định từ công ty mẹ chuyển về.
2.1.1.2. Các thị trường xuất khẩu và nhập khẩu của dệt may Việt Nam
Liên quan đến thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam, nhìn vào vào cơ cấu xuất
khẩu dệt may của Việt Nam theo thị trường năm 2020, ta nhận thấy rằng Hoa Kỳ,
Nhật Bản, EU, Trung Quốc và Hàn Quốc đang là những thị trường chủ chốt, mũi
nhọn của dệt may Việt Nam.
Tính riêng tỷ trọng của 5 thị trường này đã chiếm hơn 70% tổng kim ngạch
xuất khẩu dệt may của Việt Nam ra thị trường thế giới. Trong đó, Mỹ đã chiếm tỷ
trọng hơn 40%, chứng tỏ vị trí quan trọng trong thị trường xuất khẩu hàng dệt may
của Việt Nam ra nước ngoài.
29
Hình 2. 2 Thị trường xuất khẩu dệt may của Việt Nam 2020
25.517
Hoa Kỳ
Nhật bản
41.397
Trung Quốc
2.590 Hàn Quốc
9.695 Đức
Các nước khác
9.748
11.054
(Nguồn: ITC)
Đồng thời chính điều này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nếu nhu cầu hoặc biến động
của Mỹ sẽ tác động rất lớn đến thị trường xuất khẩu dệt may Việt Nam. Điều này đã
được minh chứng qua tác động của dịch Covid-19, dệt may là một trong những ngành
hàng chịu thiệt hại trực tiếp lớn nhất cùng với ngành du lịch, hàng không, da giày. Nhu
cầu hàng dệt may từ các đối tác Mỹ, EU sụt giảm đi hơn 40% dã kéo theo kim ngạch
xuất khẩu dệt may của Việt Nam 2020 giảm khoảng 14-15% so với năm 2019.
Hình 2. 3 Thị trường nhập khẩu dệt may Việt Nam 2020
19.5
1.8
2.4
4.9
52.5
7.8
11.2
Trung Quốc Hàn Quốc Hoa Kỳ Nhật Bản
Thái Lan Ấn Độ các nước khác
(Nguồn: ITC)
30
Về cơ cấu thị trường nhập khẩu dệt may, mặc dù Việt Nam là một trong những
quốc gia xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới nhưng nguồn nguyên liệu đầu vào lại
chủ yếu đến từ nhập khẩu từ các nước khác. Điều quan trọng, nguồn nguyên liệu lại
chỉ tập trung nhập từ một số quốc gia. Trong đó, năm 2020, Trung Quốc chiếm tới
hơn 50% kim ngạch nhập khẩu dệt may Việt Nam, Hàn Quốc cũng chiếm gần hơn
10% tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may của Việt Nam. Khi nguồn nguyên liệu tập
trung quá nhiều vào một số quốc gia sẽ khiến Việt Nam không thể chủ động trong
việc sản xuất dệt may, chuỗi cung ứng dễ bị đứt gãy nếu chịu các tác động, biến cố
bất thường.
2.1.2. Tình hình thương mại nội ngành dệt may Việt Nam
Dệt may là ngành công nghiệp quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Trong
nhiều năm qua, ngành dệt may đã có những bước tăng trưởng nhanh chóng, đóng
góp đáng kể vào nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, một trong những vấn đề dệt may
Việt Nam đang gặp phải đó là tỷ trọng thương mại nội ngành đang ở mức rất cao.
2.1.2.1. Thương mại nội ngành dệt may Việt Nam theo cơ cấu sản phẩm
Một quốc gia được coi là có thương mại nội ngành theo chiều ngang nếu
cùng xuất khẩu và nhập khẩu mã HS ngành dệt may giống nhau. Mặt khác, nếu một
quốc gia xuất khẩu nhiều thành phẩm hàng dệt may (có mã HS từ 61-63), nhưng laị
nhập khẩu nhiều nguyên liệu và phụ liệu cho ngành này (có mã HS 50-60) thì quốc
gia đó có biểu hiện của thương mại nội ngành theo chiều dọc. Do đó, để phân tích
đặc điểm thương mại nội ngành dệt may Việt Nam, ta tiến hành phân tích chỉ số
thương mại IIT tính theo công thức Grubel-Lloyd (1975) cho cơ cấu sản phẩm của
dệt may Việt Nam. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.1 dưới đây:
Ở các mã ngành nguyên phụ liệu, chỉ số thương mại nội ngành đều có giá trị
rất cao, đặc biệt là mã ngành HS 52- Bông (IIT = 0,823), HS 59 - Các loại vải dệt đã
được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp; các mặt hàng dệt thích hợp dùng trong công
nghiệp (IIT = 0,654), HS 50 – Tơ tằm ( IIT = 0,649). Các mặt hàng nguyên phụ liệu
quan trọng khác của dệt may Việt Nam như xơ, sợi thuộc mã ngành HS 53,54 cũng
có chỉ số IIT rất cao, trên 0,5.
31
Bảng 2. 1 Thương mại nội ngành dệt may Việt Nam phân theo cơ cấu
sản phẩm năm 2019
Mã HS (2
Tên gọi, mô tả hàng hóa IIT
chữ số)
'50 Tơ tằm 0,649
'51
Lông cừu, lông động vật loại mịn hoặc loại thô; sợi từ lông
0,042
đuôi hoặc bờm ngựa và vải dệt thoi từ các nguyên liệu trên
'52 Bông 0,823
'53 Xơ dệt gốc thực vật khác; sợi giấy và vải dệt thoi từ sợi giấy 0,506
'54
Sợi filament nhân tạo; dải và các dạng tương tự từ nguyên
0,500
liệu dệt nhân tạo
'55 Xơ sợi staple nhân tạo 0,360
Mền xơ, phớt và các sản phẩm không dệt; các loại sợi đặc
'56 biệt; sợi xe, chão bện (cordage), thừng và cáp và các sản 0,619
phẩm của chúng
'57 Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác 0,584
'58
Các loại vải dệt thoi đặc biệt; các loại vải dệt chần sợi vòng;
0,201
hàng ren; thảm trang trí; hàng trang trí; hàng thêu
'59
Các loại vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp;
0,654
các mặt hàng dệt thích hợp dùng trong công nghiệp
'60 Các loại hàng dệt kim hoặc móc 0,353
'61 Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc 0,030
'62
Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc
0,035
móc
'63
Các mặt hàng dệt đã hoàn thiện khác; bộ vải; quần áo dệt và
0,157
các loại hàng dệt đã qua sử dụng khác; vải vụn
(Nguồn: Tác giả tính toán theo số liệu từ ITC)
32
Chỉ số IIT cao chứng tỏ chênh lệch về giá trị kim ngạch xuất khẩu và nhập
khẩu trong các ngành nguyên phụ liệu không cao. Điều này càng khẳng định ngành
dệt may Việt Nam đang phụ thuộc rất nhiều vào nguyên phụ liệu từ nước ngoài, và
dễ dẫn đến rủi ro đứt gãy chuỗi cung ứng trong ngành dệt may do không chủ động
được nguyên liệu đầu vào.
Tuy nhiên với các mã ngành về thành phẩm dệt may từ mã 61,62,63, chỉ số
IIT rất thấp, đều nhỏ hơn 0,3. Cụ thể chỉ số IIT cho mã ngành HS 61- Quần áo và
hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc chỉ đạt 0,03, hay HS 62- Quần áo và các
hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc cũng chỉ ghi nhận ở mức 0,035.
Chỉ số IIT rất thấp, nhỏ hơn 0,3 chứng tỏ chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu hơn rất
nhiều so với giá trị nhập khẩu, thương mại chủ yếu tồn tại dưới dạng một chiều.
Việt Nam không có sự trao đổi hàng hóa tương tự về các thành phẩm, do vậy giá trị
thương mại Việt Nam thu được khi tham gia trao đổi với nước khác sẽ không cao.
Qua những phân tích trên, ta thấy dệt may Việt Nam có chỉ số thương mại
nội ngành rất cao ở các mã ngành về nguyên phụ liệu, trong khi đó đạt rất thấp ở mã
ngành về thành phẩm, chứng tỏ thương mại nội ngành Việt Nam chủ yếu là thương
mại nội ngành theo chiều dọc. Ngoài ra, dựa theo phương pháp phân rã thương mại
nội ngành của Kandogan (2003), ta được kết chỉ số thương mại nội ngành là:
IITi = |Xi+Mi|- |Xi-Mi| = 41659034 (Nghìn USD)
Trong đó, chỉ số thương mại nội ngành theo chiều ngang:
HITi = ∑ ( + − |Xi − Mi| ) = 16119618 (Nghìn USD)
Thương mại nội ngành theo chiều dọc:
VIITi = IITi- HIITi = 41659034 – 16119618 = 25539416 (Nghìn USD)
Tỷ trọng của thương mại nội ngành theo chiều dọc lớn hơn rất nhiều so với
chiều ngang, cụ thể chiếm hơn 60% thương mại nội ngành của Việt Nam. Điều này
càng khẳng định thương mại nội ngành dệt may Việt chủ yếu là thương mại nội
ngành theo chiều dọc.
33
Bảng 2. 2 Phân rã thương mại nội ngành dệt may Việt Nam năm 2019 (Đơn vị: Nghìn USD)
Mã Tên gọi, mô tả hàng hóa Kim ngạch Kim ngạch X+M X-M HIIT
HS Xuất khẩu Nhập Khẩu
'50 Tơ tằm 108791 52321 161112 56470 104642
'51
Lông cừu, lông động vật loại mịn hoặc loại thô; sợi từ lông 6798 317294 324092 310496 13596
đuôi hoặc bờm ngựa và vải dệt thoi từ các nguyên liệu trên
'52 Bông 3055101 4373633 7428734 1318532 6110202
'53 Xơ dệt gốc thực vật khác; sợi giấy và vải dệt thoi từ sợi giấy 35633 105208 140841 69575 71266
'54
Sợi filament nhân tạo; dải và các dạng tương tự từ nguyên 1132715 3398692 4531407 2265977 2265430
liệu dệt nhân tạo
'55 Xơ sợi staple nhân tạo 649469 2959302 3608771 2309833 1298938
Mền xơ, phớt và các sản phẩm không dệt; các loại sợi đặc 408855 912543 1321398 503688 817710
'56 biệt; sợi xe, chão bện (cordage), thừng và cáp và các sản
phẩm của chúng
'57 Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác 172417 71145 243562 101272 142290
34
'58
Các loại vải dệt thoi đặc biệt; các loại vải dệt chần sợi vòng; 120689 1080868 1201557 960179 241378
hàng ren; thảm trang trí; hàng trang trí; hàng thêu
'59
Các loại vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp; 712427 1465219 2177646 752792 1424854
các mặt hàng dệt thích hợp dùng trong công nghiệp
'60 Các loại hàng dệt kim hoặc móc 1167525 5446161 6613686 4278636 2335050
'61 Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc 14884923 223620 15108543 14661303 447240
'62
Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc 15153098 268714 15421812 14884384 537428
móc
'63
Các mặt hàng dệt đã hoàn thiện khác; bộ vải; quần áo dệt và 1815812 154797 1970609 1661015 309594
các loại hàng dệt đã qua sử dụng khác; vải vụn
Tổng 39424253 20829517 16119618
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa theo số liệu của ITC)
35
2.1.2.2. Thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các khu vực
Từ số liệu sau khi được tính toàn từ nguồn ITC, ta thấy Việt Nam có quan hệ
thương mại nội ngành chủ yếu với các nước châu Á có vị trí địa lý gần Việt Nam
như các nước Trung Quốc, Hongkong, Đài Loan, Hàn Quốc, các nước thuộc khu
vực Đông Nam Á.
Trung Quốc là nước tiếp giáp với Việt Nam, giáp ranh nhiều tỉnh thành của
Việt Nam, là điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa nói
chung, và dệt may nói riêng với nhau. Điều đó là một trong những yếu tố quan trọng
thúc đẩy thương mại nội ngành dệt may giữa Việt Nam và Trung Quốc. Cụ thể xem
xét trong giai đoạn 2010-2020, chỉ số thương mại nội ngành IIT vào năm 2010 chỉ
là 0,295, dừng ở mức có tiềm năng phát triển thương mại nội ngành thì đến nay chỉ
số IIT này ngày càng tăng, và đạt 0,539 vào năm 2020. Điều này chứng tỏ thương
mại nội ngành giữa Việt Nam và Trung Quốc ngày càng tăng.
Với các quốc gia Đông Á khác như HongKong, Đài Loan, Hàn Quốc, các quốc
gia này có vị trị địa lý rất gần với Việt Nam, nên chi phí vận chuyển hàng giữa các
nước với nhau sẽ thấp hơn so với các quốc gia ở khu vực Châu Âu, Châu Mỹ, góp phần
thúc đẩy quan hệ thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các nước Đông Á. Hơn nữa,
do vị trí địa lý gần nhau, nên các nước này và Việt Nam có những nét tương đồng về
văn hóa, sở thích, thị hiếu, thói quen tiêu dùng,… đây cũng chính là nhân tố xúc tác để
phát triển thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các nước Trung Quốc, HongKong,
Đài Loan, Hàn Quốc,… với nhau. Điều này được thể hiện rất rõ qua chỉ số IIT, chỉ số
thương mại IIT giữa Việt Nam và Hàn Quốc rất cao, luôn lớn hơn 0,7 trong suốt giai
đoạn 2010-2020. Hay trong quan hệ với Đài Loan, Hongkong, chỉ số IIT luôn duy trì
trên 0,4 từ năm 2012 đến năm 2020.
Ngoài ra, Việt Nam cũng có quan hệ thương mại nội ngành với các nước trong
khu vực Đông Nam Á như: Thái Lan, Malaysia. Đây đều là những nước ở trong cùng
khu vực ASEAN, điều này không những giúp việc giao thương hàng hóa trở lên dễ
dàng, mà khi ở trong cùng một khối ASEAN, thương mại hàng hóa nói chung và dệt
may nói riêng sẽ được hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan, cũng như nhiều ưu đãi khác.
36
Quốc gia 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Trung Quốc 0,295 0,365 0,382 0,416 0,46 0,482 0,531 0,581 0,579 0,567 0,539
Hàn Quốc 0,703 0,839 0,885 0,957 0,982 0,972 0,947 0,895 0,813 0,778 0,734
Ấn Độ 0,364 0,408 0,428 0,398 0,406 0,535 0,656 0,677 0,624 0,97 0,812
Hong Kong 0,311 0,365 0,473 0,551 0,814 0,957 0,98 0,998 0,876 0,779 0,578
Nhật Bản 0,593 0,569 0,553 0,465 0,435 0,412 0,434 0,424 0,401 0,403 0,364
Pakiston 0,481 0,534 0,33 0,549 0,688 0,596 0,804 0,885 0,91 0,968 0,612
Indonesia 0,986 0,926 0,878 0,793 0,947 0,872 0,916 0,797 0,734 0,675 0,697
Malaysia 0,919 0,823 0,893 0,927 0,984 0,855 0,803 0,783 0,921 0,903 0,827
Thái Lan 0,556 0,571 0,547 0,522 0,599 0,618 0,674 0,725 0,783 0,905 0,897
Đức 0,192 0,177 0,167 0,172 0,174 0,153 0,136 0,156 0,137 0,109 0,104
Hà Lan 0,061 0,057 0,079 0,044 0,049 0,032 0,026 0,024 0,026 0,022 0,028
Bỉ 0,087 0,08 0,081 0,086 0,045 0,07 0,068 0,057 0,057 0,049 0,055
Pháp 0,169 0,137 0,142 0,142 0,122 0,086 0,079 0,078 0,07 0,066 0,056
Tây Ban Nha 0,036 0,051 0,063 0,032 0,047 0,035 0,102 0,104 0,048 0,089 0,075
Nga 0,03 0,003 0,026 0,025 0,022 0,03 0,024 0,019 0,005 0,01 0,001
Hoa Kỳ 0,09 0,15 0,076 0,112 0,108 0,137 0,142 0,184 0,202 0,2 0,173
Canada 0,019 0,021 0,013 0,004 0,006 0,009 0,004 0,004 0,005 0,005 0,008
Bảng 2. 3. Chỉ số thương mại nội ngành dệt may Việt Nam với các nước giai đoạn 2010 -2020
(Nguồn: Tác giả tính toán từ nguồn số liệu ITC)
37
Chính điều này góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại nội ngành giữa Việt Nam với
các nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia. Cụ thể, với các nước
như Malaysia, Thái Lan, Indonesia, mức độ thương mại nội ngành với Việt Nam đều
cao, và có xu hướng tăng dần theo thời gian, chỉ số IIT đều trên 0,5.
Ngược lại, với các nước Châu Âu có vị trí địa lý xa hơn như Đức, Pháp, Hà
Lan, quan hệ thương mại với Việt Nam chủ yếu là quan hệ thương mại liên ngành.
Điều này thể hiện rất rõ qua chỉ số thương mại nội ngành IIT của Việt Nam với các
nước như Bỉ, Hà Lan, Tây Ban Nha đều ở mức rất thấp, nhỏ hơn 0,1.
Đức, một đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam, đứng đầu EU về nhập
khẩu hàng dệt may từ Việt Nam chỉ có quan hệ thương mại nội ngành với Việt Nam
ở mức tiềm năng phát triển, và quan hệ thương mại nội ngành cũng ngày càng có xu
hướng giảm: từ 0,192 xuống mức 0,104 từ 2010-2020.
Tương tự, do vị trí địa lý cách xa nhau, quan hệ thương mại giữa Việt Nam
với Nga trong ngành dệt may là thương mại liên ngành, chỉ số IIT trong suốt giai
đoạn 2010-2020 đều ở mức rất thấp, đều thấp hơn 0,03.
Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh có khoảng cách rất xa với Việt Nam, điều
này cũng cản trở sự phát triển thương mại giữa Việt Nam với các nước Mỹ La Tinh
nói chung, và thương mại nội ngành dệt may nói riêng. Điều này cũng được thể hiện
rõ quan chỉ số IIT, từ năm 2010 đến 2020, mặc dù xu hướng nội ngành với Hoa Kỳ
có xu hướng tăng, nhưng chỉ số IIT đều nhỏ hơn 0,21.
Tương tự, thương mại giữa Việt Nam với Canada trong ngành dệt may là
thương mại liên ngành, chỉ số IIT đều ở mức rất thấp, đều nhỏ hơn 0,05. Không
những vậy, chỉ số IIT lại có xu hướng giảm theo thời gian.
Thông qua việc xem xét quan hệ thương mại nội ngành với các quốc gia thuộc
các khu vực khác nhau, ta thấy khoảng cách có tác động rất lớn đến thương mại nội
ngành, Việt Nam có xu hướng quan hệ nội ngành với các quốc gia Châu Á, trong khi
đó với các nước thuộc châu Âu, châu Mỹ, quan hệ thương mại chủ yếu là liên ngành.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM

More Related Content

Similar to CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM

Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt NamẢnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VỀ TRỢ CẤP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆ...
QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VỀ TRỢ CẤP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆ...QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VỀ TRỢ CẤP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆ...
QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VỀ TRỢ CẤP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNGTHU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNGlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu cà phê việt nam sang thị trường eu tro...
cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu cà phê việt nam sang thị trường eu tro...cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu cà phê việt nam sang thị trường eu tro...
cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu cà phê việt nam sang thị trường eu tro...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.ssuser499fca
 
Quan hệ thương mại Việt-Trung
Quan hệ thương mại Việt-TrungQuan hệ thương mại Việt-Trung
Quan hệ thương mại Việt-TrungPhong Olympia
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...d d
 
Giải pháp thu hút và kiểm soát vốn đầu gián tiếp nước ngoài trên thị trường c...
Giải pháp thu hút và kiểm soát vốn đầu gián tiếp nước ngoài trên thị trường c...Giải pháp thu hút và kiểm soát vốn đầu gián tiếp nước ngoài trên thị trường c...
Giải pháp thu hút và kiểm soát vốn đầu gián tiếp nước ngoài trên thị trường c...HanaTiti
 
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T... ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ       TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPTHÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ       TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt NamHoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM (20)

Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt NamẢnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
 
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP K...
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNGNÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
 
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂM
 
QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VỀ TRỢ CẤP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆ...
QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VỀ TRỢ CẤP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆ...QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VỀ TRỢ CẤP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆ...
QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VỀ TRỢ CẤP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆ...
 
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNGTHU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
 
cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu cà phê việt nam sang thị trường eu tro...
cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu cà phê việt nam sang thị trường eu tro...cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu cà phê việt nam sang thị trường eu tro...
cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu cà phê việt nam sang thị trường eu tro...
 
Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á, HOT
Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á, HOTChiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á, HOT
Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á, HOT
 
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
 
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, HAY
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, HAYLuận văn: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, HAY
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, HAY
 
Quan hệ thương mại Việt-Trung
Quan hệ thương mại Việt-TrungQuan hệ thương mại Việt-Trung
Quan hệ thương mại Việt-Trung
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...
 
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
 
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀ...
 
Giải pháp thu hút và kiểm soát vốn đầu gián tiếp nước ngoài trên thị trường c...
Giải pháp thu hút và kiểm soát vốn đầu gián tiếp nước ngoài trên thị trường c...Giải pháp thu hút và kiểm soát vốn đầu gián tiếp nước ngoài trên thị trường c...
Giải pháp thu hút và kiểm soát vốn đầu gián tiếp nước ngoài trên thị trường c...
 
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T... ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
 
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ       TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPTHÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ       TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
 
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt NamHoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Đ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Đ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Đ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Đ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô cho khách hàng cá nhân ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô cho khách hàng cá nhân ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô cho khách hàng cá nhân ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô cho khách hàng cá nhân ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân h...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân h...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân h...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà Ngân hàng Thương mại Cổ ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà Ngân hàng Thương mại Cổ ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà Ngân hàng Thương mại Cổ ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà Ngân hàng Thương mại Cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại Công ty TN...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại Công ty TN...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại Công ty TN...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại Công ty TN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc cho công nhân tại Công ty TNHH ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc cho công nhân tại Công ty TNHH ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc cho công nhân tại Công ty TNHH ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc cho công nhân tại Công ty TNHH ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại công ty TNHH ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại công ty TNHH ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại công ty TNHH ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại công ty TNHH ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng làm việc của nhân viên tại công ty TNH...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng làm việc của nhân viên tại công ty TNH...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng làm việc của nhân viên tại công ty TNH...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng làm việc của nhân viên tại công ty TNH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Mở rộng hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á C...
Báo cáo tốt nghiệp Mở rộng hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á C...Báo cáo tốt nghiệp Mở rộng hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á C...
Báo cáo tốt nghiệp Mở rộng hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tại ...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tại ...Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tại ...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tại ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lỗi và nâng cao chất lượn...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lỗi và nâng cao chất lượn...Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lỗi và nâng cao chất lượn...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lỗi và nâng cao chất lượn...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại ...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại ...Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại ...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kho tại công ty TNHH...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kho tại công ty TNHH...Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kho tại công ty TNHH...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kho tại công ty TNHH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Đ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Đ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Đ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Đ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô cho khách hàng cá nhân ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô cho khách hàng cá nhân ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô cho khách hàng cá nhân ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua ô tô cho khách hàng cá nhân ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân h...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân h...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân h...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà, bất động sản tại Ngân h...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà Ngân hàng Thương mại Cổ ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà Ngân hàng Thương mại Cổ ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà Ngân hàng Thương mại Cổ ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà Ngân hàng Thương mại Cổ ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại Công ty TN...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại Công ty TN...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại Công ty TN...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại Công ty TN...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc cho công nhân tại Công ty TNHH ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc cho công nhân tại Công ty TNHH ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc cho công nhân tại Công ty TNHH ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc cho công nhân tại Công ty TNHH ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại công ty TNHH ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại công ty TNHH ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại công ty TNHH ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại công ty TNHH ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng làm việc của nhân viên tại công ty TNH...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng làm việc của nhân viên tại công ty TNH...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng làm việc của nhân viên tại công ty TNH...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng làm việc của nhân viên tại công ty TNH...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ph...
 
Báo cáo tốt nghiệp Mở rộng hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á C...
Báo cáo tốt nghiệp Mở rộng hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á C...Báo cáo tốt nghiệp Mở rộng hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á C...
Báo cáo tốt nghiệp Mở rộng hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Á C...
 
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tại ...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tại ...Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tại ...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tại ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lỗi và nâng cao chất lượn...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lỗi và nâng cao chất lượn...Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lỗi và nâng cao chất lượn...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lỗi và nâng cao chất lượn...
 
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại ...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại ...Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại ...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kho tại công ty TNHH...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kho tại công ty TNHH...Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kho tại công ty TNHH...
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kho tại công ty TNHH...
 

Recently uploaded

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ ---------o0o--------- LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN THỊ TRÂM Hà Nội, tháng 05 năm 2021
  • 2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ ---------o0o--------- LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM NGÀNH: KINH TẾ QUỐC TẾ MÃ SỐ: 8310106 Họ và tên học viên : Nguyễn Thị Trâm Người hướng dẫn : TS. Phan Thị Thu Hiền Hà Nội, tháng 05 năm 2021
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, các số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan Thị Thu Hiền. Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2021 Tác giả luận văn
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và Khoa đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua. Chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại học Ngoại thương đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập tại Trường. Chân thành cảm ơn TS. Phan Thị Thu Hiền đã tận tình hướng dẫn, rất cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Cô đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2021 Tác giả luận văn
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................... viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN......................................... ix LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do lựa chọn đề tài...................................................................................... 1 2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 7 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 7 6. Cấu trúc luận văn........................................................................................... 8 CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH.......................................................................................................... 9 1.1. Lí luận chung về thương mại nội ngành....................................................... 9 1.1.1. Khái niệm về thương mại nội ngành....................................................... 9 1.1.2. Phân loại thương mại nội ngành............................................................. 9 1.1.3. Phương pháp đo lường chỉ số thương mại nội ngành ......................... 13 1.2. Vai trò của thương mại nội ngành...............................................................15 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành .....................................16 1.3.1. Khoảng cách giữa các nước................................................................... 16 1.3.2. Các rào cản thương mại......................................................................... 17 1.3.3. Dung lượng các thị trường..................................................................... 17
  • 6. iv 1.3.4. Đầu tư nước ngoài.................................................................................. 19 1.3.5. Sự khác biệt về quy mô kinh tế giữa các nước...................................... 21 1.3.6. Sự khác nhau về thị hiếu........................................................................ 22 1.4. Tổng quan thương mại dệt may toàn cầu giai đoạn 1995 -2019 ...............23 1.4.1. Kim ngạch thương mại dệt may thế giới..................................................23 1.4.2. Các thị trường xuất khẩu dệt may thế giới ..............................................24 1.4.3. Các thị trường nhập khẩu dệt may của thế giới ......................................24 1.4.4. Công nghệ sản xuất và sản phẩm ngành dệt may trên thế giới..............25 CHƯƠNG II. THỰC TIỄN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ......................................................27 2.1. Tổng quan về thương mại nội ngành dệt may Việt Nam.......................... 27 2.1.1. Tổng quan về hoạt động ngành dệt may Việt Nam ...................................27 2.1.2. Tình hình thương mại nội ngành dệt may Việt Nam................................30 2.2. Đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố....................................................... 38 2.2.1. Các giả thuyết kinh tế..................................................................................38 2.2.2. Mô hình kinh tế lượng................................................................................39 2.2.3. Nguồn số liệu...............................................................................................44 2.2.4. Phương pháp xử lý mô hình và số liệu ......................................................46 2.2.5. Kết quả và thảo luận ...................................................................................47 2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam ...................................................................................................................... 57 2.3.1. Thương mại nội ngành Việt Nam gắn liền với sự biến động của FDI ....57 2.3.2. Sự mất cân bằng trong cán cân thương mại với nước ngoài có tác động tiêu cực đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam .....................................59 2.3.3. Khoảng cách địa lý có tác động tiêu cực đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam.......................................................................................................60
  • 7. v 2.3.4. Sự tăng trưởng thương mại nội ngành dệt may gắn liền với mức độ hội nhập kinh tế toàn cầu cao....................................................................................61 2.3.5. Thương mại nội ngành Việt Nam phụ thuộc lớn vào nền kinh tế nước ngoài .....................................................................................................................63 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM......................64 3.1. Dự báo thương mại dệt may Việt Nam trong bối cảnh hiện nay............. 64 3.2. Định hướng phát triển quy hoạch ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tự do hóa thương mại........................................................... 66 3.2.1. Mục tiêu và định hướng phát triển thương mại nội ngành dệt may Việt Nam.......................................................................................................................66 3.2.2. Các vấn đề nội tại của ngành dệt may Việt Nam.......................................67 3.3. Các giải pháp nhằm cải thiện tích cực hoạt động thương mại nội ngành dệt may Việt Nam thời gian tới................................................................................ 68 3.3.1. Đối với Nhà Nước .....................................................................................68 3.3.2. Đối với doanh nghiệp................................................................................74 KẾT LUẬN ...........................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………….81
  • 8. vi DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt 1 BTA Bilateral Trade Hiệp định thương mại Agreement song phương 2 CES Constant Elasticity of Hệ số co giãn của hàng Substitution hóa thay thế không đổi 3 EU European Union Liên minh châu Âu EU 4 EVFTA EU – Vietnam Free Trade Hiệp định thương mại tự Agreement do Việt Nam – EU 5 FDI Foreign Direct Vốn đầu tư trực tiếp nước Investment ngoài 6 FE Fixed Effect Tác động cố định 7 FOB Free On Board Giao lên tàu 8 FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do 9 GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội Harmonized Commodity Hệ thống hài hòa mô tả 10 HS Description and Coding và mã hóa hàng hóa System 11 ODM Original Design Sản xuất từ thiết kế gốc Manufacturing 12 OLS Ordinary Least Squares Bình phương nhỏ nhất 13 RCA Revealed Comparative Lợi thế so sánh biểu hiện Advantage 14 RE Random Effect Tác động ngẫu nhiên
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. 1Ví dụ về ngành và sản phẩm theo SITC .................................................... 11 Bảng 1. 2 Minh họa phương pháp phân rã cho ngành dệt may (Đơn vị: Nghìn USD) ................................................................................................................................... 13 Bảng 1. 3 Phân loại mức độ thương mại nội ngành thông qua hệ số IIT ................ 14 Bảng 2. 1 Thương mại nội ngành dệt may Việt Nam phân theo cơ cấu ................... 31 Bảng 2. 2 Phân rã thương mại nội ngành dệt may Việt Nam năm 2019 (Đơn vị: Nghìn USD).......................................................................................................................... 33 Bảng 2. 3. Chỉ số thương mại nội ngành dệt may Việt Nam với các nước giai đoạn 2010 -2020 ................................................................................................................ 36 Bảng 2. 4 Mô tả các biến và dự báo tác động ........................................................... 42 Bảng 2. 5 Nguồn số liệu của các biến trong mô hình ............................................... 44 Bảng 2. 6 Mô tả thống kê các biến trong mô hình .................................................... 47 Bảng 2. 7 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình .................................... 50 Bảng 2. 8 Mô hình RE về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam ................................................................................................................... 52 Bảng 2. 9 Mô hình REM về tác động của FTA đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam ................................................................................................................... 56
  • 10. viii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1. 2 Kim ngạch xuất khẩu dệt may thế giới giai đoạn 1995- 2019 .................. 23 Hình 1. 3 Các thị trường xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới 2019 ......................... 24 Hình 1. 5 Các thị trường nhập khẩu dệt may lớn nhất thế giới năm 2019 ................ 25 Hình 2. 1 Kim ngạch xuất nhập khẩu ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2007 - 2017………………………………………………………………………………...28 Hình 2. 2 Thị trường xuất khẩu dệt may của Việt Nam 2017 ................................... 29 Hình 2. 3 Thị trường nhập khẩu dệt may Việt Nam 2017 ........................................ 29 Hình 2. 5 Thương mại nội ngành và liên ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2007- 2017 ........................................................................................................................... 38 Hình 2. 6 FDI dệt may vào Việt Nam giai đoạn 1989-2019 ..................................... 58
  • 11. ix TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Ngành dệt may Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự nỗ lực tăng trưởng mạnh mẽ cả về lượng và chất. Việc hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng tới thương mại nội ngành dệt may sẽ giúp Nhà nước có những chính sách phù hợp để tạo điều kiện cho thương mại nội ngành dệt may phát triển và giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng trưởng trong hoạt động sản xuất xuất khẩu hàng dệt may trên thị trường thế giới. Bài luận văn phân tích đặc điểm thương mại nội ngành dệt may Việt Nam bằng phân tích chỉ số thương mại IIT tính theo công thức Grubel-Lloyd (1975) cho cơ cấu sản phẩm của dệt may Việt Nam. Qua đó, tác giả đưa ra kết luận dệt may Việt Nam có chỉ số thương mại nội ngành rất cao đối với nguyên phụ liệu dệt may trong khi đó đạt rất thấp đối với thành phẩm, chứng tỏ thương mại nội ngành Việt Nam chủ yếu là thương mại nội ngành theo chiều dọc. Sau đó, để thấy rõ hơn tỷ trọng thương mại nội ngành theo chiều ngang và chiều dọc, dựa theo phương pháp phân rã thương mại nội ngành theo chiều ngang và dọc của Kandogan (2003), nghiên cứu đã tìm ra kết quả như sau: tỷ trọng của thương mại nội ngành theo chiều dọc lớn hơn rất nhiều so với chiều ngang, cụ thể chiếm hơn 60% thương mại nội ngành của Việt Nam. Điều này càng khẳng định thương mại nội ngành dệt may Việt Namchủ yếu là thương mại nội ngành theo chiều dọc. Trên cơ sở phân tích mô hình REM gồm các yếu tố về: Quy mô kinh tế, dân số, thu nhập bình quân, sự khác biệt về quy mô kinh tế và dân số giữa Việt Nam với các nước đối tác, FDI, độ mở cửa của nền kinh tế, mức độ mất cân bằng trong thương mại dệt may, khoảng cách, FTA đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra quy mô kinh tế của đối tác nước ngoài có tác động tích cực đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam, trong khi đó các yếu tố về khoảng cách, mức độ mất cân bằng trong thương mại dệt may có tác động tiêu cực đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam. Bên cạnh đó, mặc dù được kì vọng về tác động tích đến thương mại nội ngành dệt may, nhưng tác giả chưa tìm được vai trò ảnh hưởng đáng kể của FDI, các hiệp định FTA từ mô hình. Ngoài ra, các yếu tố về thị trường nội địa
  • 12. x như quy mô và dân số Việt Nam chưa có tác động rõ rệt đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính và định lượng của đề tài, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện thương mại nội ngành dệt may Việt Nam và giá trị gia tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu, tiếp tục duy trì ngành dệt may Việt Nam trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, phát triển hàng đầu tại nước ta. Đáng chú ý, Việt Nam cần xây dựng chính sách ưu tiên trong lựa chọn các đối tác thương mại mà mình có lợi thế về khoảng cách địa lý, đặc biệt là các nước có chung đường biên giới với Việt Nam để giảm chi phí vận chuyển và chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian vận chuyển, giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, Việt Nam cần phải tiếp tục duy trì và phát triển những đối tác thương mại từ các nước phát triển, thị trường lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc và ưu tiên tìm kiếm các thị trường lớn khác. Hoạt động FDI sẽ tác động trong thương mại nội ngành dệt may Việt Nam trong thời gian dài. Do vậy Việt Nam cần tiếp tục tìm kiếm, thu hút nguồn FDI từ nước ngoài vào ngành dệt may, đồng thời cần phải có chính sách bền vững, lâu dài để nguồn vốn FDI trở thành động lực để phát triển thương mại trong ngành dệt may nói chung, và thương mại nội ngành nói riêng. Hơn nữa, các doanh nghiệp cũng cần có các biện pháp để nâng cao giá trị sản phẩm dệt may khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu dệt may với các đối tác nước ngoài.
  • 13. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong bối cảnh liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng, thương mại quốc tế đã và đang trở thành xu thế tất yếu của các quốc gia. Do đó, công cuộc toàn cầu hóa, liên kết khu vực và tham gia kí kết các hiệp định thương mại tự do là cơ hội vàng để các quốc gia tận dụng để thúc đẩy và phát triển hoạt động xuất khẩu của mình. Việt Nam là một trong số nhiều quốc gia rất tích cực tham gia đàm phán rất nhiều hiệp định FTA, điều này được kỳ vọng sẽ tạo ra làn sóng hội nhập lần thứ hai mạnh mẽ hơn đối với nền kinh tế Việt Nam. Theo đó, những ngành hàng chủ lực của Việt Nam, nhất là dệt may được kỳ vọng sẽ là những ngành hàng được hưởng lợi nhiều nhất. Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê Việt Nam và ITC, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu- nhập khẩu của ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2007-2019 liên tục tăng, đóng góp khoảng 15% vào GDP của cả nước, đồng thời cũng giúp Việt Nam thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn thứ 2 Việt nam, chỉ sau lĩnh vực điện tử. Vì vậy, ngành dệt may luôn nằm trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam và giải quyết nhiều vấn đề về công ăn việc làm cho một bộ phận lớn người lao động, qua đó góp phần chứng tỏ vị trí quan trọng của ngành dệt may với nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, ngành dệt may Việt Nam đang xuất khẩu nhiều thành phẩm hàng dệt may, nhưng lại nhập khẩu nhiều nguyên liệu và phụ liệu để phục vụ sản xuất, xuất khẩu.Quan hệ thương mại nội ngành trên sẽ khiến Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nước ngoài, không chủ động trong quá trình sản xuất, giá trị gia tăng thu được khi tham gia trao đổi thương mại không lớn. Hơn nữa, khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, kí kết và tham gia nhiều hiệp định FTA, điều này không những tạo động lực giúp Việt Nam xuất khẩu dệt may nhiều hơn sang các thị trường, đối tác thương mại trong các Hiệp định, mà còn thúc đẩy, tạo điều kiện cho việc nhập khẩu hàng hóa từ các nước đang phát triển đến phát triển về Việt Nam, vì vậy tạo điều kiện cho thương mại nội ngành dệt may phát triển. Do
  • 14. 2 đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam là vô cùng quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tiễn như vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam” làm đề tài luận văn. 2. Tổng quan nghiên cứu Trên thế giới, nhiều tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành như Donghui Li, Fariborz và Ah-Boon Sim (2003), Li Quiuzhen (2013), Li Quiuzhen (2013). Năm 1953, Leotief, người đã giành được giải thưởng Nobel 1973, công bố bài báo trong đó ông kiểm định về mặt thực nghiệm lý thuyết của Heckcher-Ohlin. Sử dụng bảng đầu vào, đầu ra năm 1947 của Hoa Kỳ, ông muốn kiểm định giả thuyết rằng nước Hoa Kỳ có lợi thế so sánh đối với hàng hoá sử dụng nhiều vốn và do đó Hoa Kỳ sẽ xuất khẩu hàng hoá sử dụng nhiều vốn và nhập khẩu hàng hoá sử dụng nhiều lao động. Hiện tượng này đã thách thức các lý thuyết truyền thống về thương mại quốc tế. Các lý thuyết dựa trên lợi thế so sánh hoặc các nhân tố nguồn lực dự đoán rằng: việc trao đổi hàng hoá giữa các nước là do sự khác nhau về nguồn lực hoặc nhân tố sản xuất. Tuy nhiên bằng chứng thực tế lại chỉ ra nước có trang bị nguồn lực tương tự nhau nhập khẩu và xuất khẩu đồng thời các sản phẩm tương tự thuộc một ngành. Do đó, lý thuyết thương mại truyền thống như đã được lý thuyết Heckscher-Ohlin đề ra không thể giải thích đầy đủ về sự trao đổi hàng hoá giữa các nền kinh tế, đặc biệt trong cùng một ngành công nghiệp. Để giải thích hiện tượng này, các lý thuyết thương mại mới ra đời, trong đó có lý thuyết thương mại nội ngành. Một trong những mô hình lý giải hiện tượng trên là giả thuyết trong nghiên cứu Linder (1961). Trong mô hình của mình, Liner đã kết luận rằng các quốc gia có thu nhập bình quân tương tự nhau có mối trao đổi thương mại với nhau, các quốc gia này xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm tương tự nhau. Xem xét trong thị trường cạnh tranh độc quyền, Krugman (1981) đã đưa ra yếu tố lợi thế kinh tế theo quy mô và sự khác biệt hóa sản phẩm là hai nhân tố quan trọng cho thương mại hàng hóa nói chung và thương mại nội ngành giữa các quốc gia. Leamer (1988) và Harigan (1994,
  • 15. 3 1996) đã nhấn mạnh sự tăng lên của mức độ mở cửa thị trường sẽ làm gia tăng trao đổi hàng hóa giữa các nước, kéo theo sự gia tăng thương mại nội ngành. Trong những bài báo gần đây, Helpman (1984), Markusen (1994), và Markusen và Venables (1998, 2000) đã kết hợp FDI như một nhân tố quan trọng trong các lý thuyết thương mại hiện đại và chứng minh sự đóng góp của FDI đối với sự hình thành thương mại nội ngành trong các học thuyết cơ bản. Don and Denise (1999), trong bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành giữa Mỹ và các nước đang phát triển, đã chỉ ra mức độ khác biệt giữa Mỹ với các quốc gia càng lớn thì thương mại nội ngành càng giảm. Các yếu tố về quy mô nền kinh tế và định hướng thương mại của các nước đang phát triển đều có tác động tính cực đến thương mại nội ngành. Khoảng cách đóng vai trò tác động tích tiêu cực đến thương mại nội ngành. Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng chưa tìm được bẳng chứng rõ ràng về vai trò của lợi thế kinh tế theo quy mô đến thương mại nội ngành Bắc-Nam của Mỹ. Donghui Li, Fariborz và Ah-Boon Sim (2003) trong bài nghiên cứu của mình về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dịch vụ bảo hiểm của Mỹ với các đối tác thương mại từ 26 quốc gia từ năm 1995 và 1996 đã kết luận như sau: FDI có tác động tích cực đến thương mại nội ngành. Điều này càng nhấn mạnh vai trò quan trọng của các tập đoàn đa quốc gia trong việc gia tăng sản lượng thương mại giữa các quốc gia hơn là chỉ là một thành phần hỗ trợ thương mại. Hơn nữa, mức độ tập trung thương mại giữa Mỹ và các đối tác và yếu tố khác biệt hóa sản phẩm trong ngành dịch vụ cũng góp phần gia tăng phúc lợi của người tiêu dùng, qua đó gia tăng chỉ số IIT. Tuy nhiên sự khác biệt về độ mở cửa giữa Mỹ với các đối tác có tác động tiêu cực đến mức độ thương mại nội ngành IIT. Khi mức độ mở cửa thương mại càng lớn, cơ hội kinh doanh, trao đổi giữa các quốc gia các nhiều, càng thúc đẩy hoạt động toàn cầu hóa trong các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm, qua đó gia tăng mức độ thương mại nội ngành IIT. Sự khác biệt về cấu trúc giữa các nền kinh tế biểu hiện thông qua thu nhập bình quân có tác động tiêu cực đến chỉ số IIT, thông qua việc giảm khả năng xuất
  • 16. 4 khẩu và nhập khẩu các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm nội địa với nước ngoài. Mức độ tương đồng về thu nhập sẽ làm tăng nhu cầu bảo hiểm tương tự, qua đó thúc đẩy thương mại giữa các quốc gia. Điều đó càng chứng tỏ trong ngành dịch vụ bảo hiểm, các nước phát triển (thu nhập cao) có hoạt động trao đổi chính với các nước phát triển (thu nhập cao). Sự mất cân bằng trong cán cân thương mại của hai quốc gia cũng có tác động tiêu cực đến IIT. Vận dụng mô hình trọng lực trong việc nghiên cứu thực nghiệm giữa thương mại của Zambia với các đối tác thương mại từ năm 1998 đến năm 2006, Mulenga (2012) đã chỉ ra các yếu tố chính tác động đến hoạt động thương mại nội ngành giữa Zambia với các đối tác như sau. Quy mô nền kinh tế biểu hiện qua chỉ số GDP, sự tương đồng về biên giới, ngôn ngữ các tác động tích cực đến thương mại nội ngành. Cụ thể, khi nền kinh tế tăng trưởng, sẽ có tác động mạnh mẽ đến các mối quan hệ thương mại, thương mại nội ngành giữa IIT giữa Zambia với các đối tác sẽ có xu hướng mở rộng. Các quốc gia, vùng lãnh thổ có mức độ tương đồng về kinh tế sẽ có xu hướng sản xuất và trao đổi với nhau cho dù sự khác biệt hóa sản phẩm chỉ xảy ra ở một số ngành kinh tế. Tuy nhiên bài nghiên cứu cũng chưa tìm được bằng chứng rõ rệt về vai trò của mức độ tập trung thương mại đối với thương mại nội ngành. Nhân tố khoảng cách đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích thương mại hàng hóa các nước nói chung và thương mại nội ngành nói riêng. Nhiều nhà nghiên cứu, tác giả cũng nghiên cứu, và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành với các quốc gia châu Á. Li Quiuzhen (2013) nghiên cứu thương mại nội ngành dệt may giữa Trung Quốc và Ấn Độ dựa trên số liệu thương mại hàng năm từ 1997 đến 2011 cho mã hàng hóa mã HS 4 chữ số ( bao gồm 149 nhóm sản phẩm) đã rút ra những kết luận quan trọng về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành như sau: Dù trong ngắn hạn hay dài hạn, thương mại nội ngành dệt may giữa Trung Quốc và Ấn Độ chịu ảnh hưởng tích cực về quy mô kinh tế của ngảnh dệt may Trung Quốc, cũng như mức độ mở cửa và sự mất cân bằng thương mại giữa Trung Quốc- Ấn độ. Tuy nhiên các yếu tố như sự khác biệt về thu nhập bình quân, khoảng cách địa lý có làm giảm mức độ giữa mại nội ngành giữa hai quốc gia này. So sánh trong ngắn hạn, các yếu tố về độ mở cửa thương mại, sự khác biệt giữa
  • 17. 5 thu nhập bình quân và sự biến động về tỷ giá có tác động lớn hơn đến thương mại nội ngành trong dài hạn. Trong bài nghiên cứu về sự phát triển thương mại giữa các quốc gia khu vực châu Á Thái Bình Dương trong suốt hơn một thập kỷ (1979-1988), Kiichiro Fukasaku (1992) đã kết luận rằng: Sự tương đồng về nhu cầu và cơ cấu sản xuất càng lớn và chi phí vận chuyển giữa hai quốc gia càng thấp, thì mức độ thương mại nội ngành giữa các quốc gia càng cao. Điều này cũng chỉ ra tốc độ tăng trưởng cao liên tục của các nền kinh tế Châu Á Thái Bình Dương trong những năm thập niên 1990 sẽ càng thúc đẩy thương mại nội ngành gia tăng. Ở Việt Nam, các nghiên cứu Từ Thúy Anh (2013), Võ Thy Trang (2013), Kiên Trần và Thảo Trần (2016) cũng có những đánh giá và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành. Đặc điểm chung của hầu hết các nghiên cứu là đều sử dụng mô hình trọng lực để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành. Mặc dù có một số tác giả đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam, tuy nhiên chưa có nhiều báo cáo về đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam sau năm 2015 – giai đoạn chứng kiến sự tham gia tích cực của Việt Nam vào kí kết và đàm phán các hiệp định FTA. Do vậy, bài luận văn sẽ kế thừa các nghiên cứu đi trước, đồng thời nghiên cứu và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam từ năm 2007 -2020. Nghiên cứu của Kiên Trần và Thảo Trần (2016) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành sản xuất Việt Nam, trên cơ sở thực nghiệm từ dữ liệu thương mại Việt Nam với các đối tác chính trong giai đoạn 2000-2013 bằng phương pháp hồi quy mô hình RE đã xem xét các tác động của các yếu tố: thu nhập bình quân, quy mô nền kinh tế, sự khác biệt về thu nhập bình quân giữa các quốc gia, khoảng cách, mức độ mất cân bằng thương mại, hiệp định FTA. Nghiên cứu đã kết luận như sau: quy mô nền kinh tế thông qua biểu hiện của chỉ số thu nhập bình quân có tác động tích cực đến chỉ số thương mại IIT nói chung, và IIT phân rã theo chiều ngang và chiều dọc. càng khẳng định thêm về lợi thế theo quy mô sẽ cải thiện mức
  • 18. 6 độ thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các quốc gia. Sự khác biệt giữa cấu trúc, và quy mô giữa các nền kinh tế có tác động tiêu cực đến chỉ số thương mại nội ngành IIT. Tác động tiêu cực của nhân tố khoảng cách giữa các quốc gia tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của mình đến chi phí vận chuyển hàng hóa, trong mối quan hệ thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các đối tác. Tuy nhiên, bài nghiên cứu chưa tìm được ảnh hưởng đáng kể của các hiệp định FTA với thương mại nội ngành, cả theo chiều ngang và chiều dọc. Ngoài ra, Võ Thy Trang (2013) sử dụng mô hình trọng lực để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành giữa Việt Nam với một số nước thành viên thuộc APEC trong giai đoạn 2000 - 2010 bằng cách sử dụng các chỉ số GL. Sự tập trung thương mại của nền kinh tế với tiềm năng sản xuất càng lớn, thương mại nội ngành càng phát triển; quy mô thị trường lớn hơn sẽ tác động đến quy mô các nền kinh tế và thu hẹp sự khác biệt trong thu nhập bình quân đầu người, càng có khả năng người tiêu dùng sẽ chia sẻ những sở thích tương tự. Mặc dù có một số tác giả đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam, tuy nhiên chưa có nhiều báo cáo về đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam sau năm 2015 – giai đoạn chứng kiến sự tham gia tích cực của Việt Nam vào kí kết và đàm phán các hiệp định FTA. Do vậy, bài luận văn sẽ kế thừa các nghiên cứu đi trước, đồng thời nghiên cứu và lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam từ năm 2007 -2019. Dựa vào những nghiên cứu, học thuyết về thương mại hiện đại, cũng như các bằng chứng thực nghiệm về IIT, các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thương mại nội ngành IIT như sau: sự chênh lệch về thu nhập hay thu nhập bình quân giữa các quốc gia, FDI, mức độ mở cửa thị trường, mức độ mất cân bằng trong thương mại hàng hóa và dịch vụ, khoảng cách địa lý giữa các quốc gia; quy mô nền kinh tế. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn tác động của các nhân tố đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam, từ đó đề xuất giải
  • 19. 7 pháp cải thiện thương mại nội ngành dệt may Việt Nam theo hướng có lợi cho sản xuất và xuất khẩu. Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu này, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau: • Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về thương mại nội ngành dệt may • Phân tích thực trạng ngành dệt may nói chung, và thương mại nội ngành dệt may của Việt Nam • Đo lường ảnh hưởng của các nhân tố tới thương mại nội ngành dệt may Việt Nam • Đề xuất giải pháp và kiến nghị thông qua kết quả nghiên cứu từ mô hình và cơ sở thực tiễn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lí luận và thực tiễn hoạt động thương mại nội ngành dệt may của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong giai đoạn 2007 đến 2020, số liệu bao gồm 325 quan sát, được tổng hợp từ dữ liệu trên trang web của ITC hàng năm. Giai đoạn 2007 -2020 là giai đoạn phù hợp nhất để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam rất tích cực tham gia đàm phán và ký kết nhiều hiệp định FTA. 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tại bàn nhằm thực hiện tổng quan nghiên cứu, thu thập, tổng hợp và phân tích dữ liệu thông tin về thương mại của ngành dệt may Việt Nam từ các nguồn thông tin chính thống và tin cậy như Tổng Cục Thống kê, ITC, trang thông tin của Hiệp hội và doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính với các công cụ thống kê cơ bản nhằm tổng hợp, phân tích, so sánh nhằm nhận định các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành, đồng thời thực hiện tổng quan nghiên cứu để tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan và cơ sở lí thuyết về thương mại nội ngành dệt may.
  • 20. 8 Nghiên cứu sử dung phương pháp định lượng với mô hình hồi quy ngẫu nhiên để kiểm định về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục, danh mục các bảng biếu và danh mục tài liệu tham khảo, bài luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lí luận cơ bản về thương mại nội ngành Chương 2. Thực tiễn các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dệt may Việt Nam Chương 3. Giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động thương mại nội ngành dệt may Việt Nam
  • 21. 9 CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH 1.1. Lí luận chung về thươn 1.1.1. Khái niệm về thương mại nội ngành Các học thuyết thương mại quốc tế truyền thống giải thích thương mại dựa trên sự khác biệt về năng suất lao động và trang bị các nguồn lực. Học thuyết Heckcher – Ohlin cho rằng một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng sử dụng nhiều yếu tố khan hiếm của quốc gia đó. Tuy nhiên lý thuyết này lại bỏ qua nhiều yếu tố quan trọng như: sự khác nhau về thị hiếu, hay sự tương đồng về văn hóa, thị trường, và không thể giải thích hiện tượng thực tế như thương mại hai chiều diễn ra đồng thời trong cùng một ngành. Để lý giải hiện tượng khá thường xuyên trên, lý thuyết về thương mại nội ngành được ra đời. Lý thuyết này được đặt nền móng bởi hai nhà kinh tế học nổi tiếng là Herbert Grubel và Peter Lloyd. Không giống như những lý thuyết thương mại quốc tế truyền thống giải thích thương mại thông qua sự trao đổi liên ngành giữa các hàng hóa, lý thuyết về thương mại nội ngành giải thích thương mại thông qua sự trao đổi hàng hóa trong nội bộ ngành. Theo đó, thương mại nội ngành (Intra-Industry Trade - IIT) được định nghĩa là thương mại hai chiều, là việc xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời các sản phẩm tương tự (Từ Thúy Anh, 2013). Ví dụ, Mỹ đồng thời xuất khẩu và nhập khẩu ô tô từ Nhật Bản, như vậy Nhật Bản và Mỹ đều có sự trao đổi hàng hóa trong nội bộ ngành ô tô, do đó tồn tại quan hệ thương mại nội ngành ô tô giữa Mỹ và Nhật Bản. 1.1.2. Phân loại thương mại nội ngành Căn cứ vào đặc tính sản phẩm trao đổi, và giai đoạn trao đổi sản phẩm, thương mại nội ngành chia làm hai loại: thương mại nội ngành theo chiều dọc (Vertical Intra-Industry Trade) và chiều ngang (Horizontal Intra-Industry Trade). Theo Từ Thúy Anh (2013), thương mại nội ngành theo chiều ngang thế hiện sự trao đổi sản phẩm với các đặc tính khác nhau (các sản phẩm khác nhau về chiều
  • 22. 10 ngang) được sản xuất với sự chuyên sâu về yếu tố giống nhau, mô tả chất lượng sản phẩm tương tự và bán tại mức giá như nhau. Cụ thể hơn, thương mại nội ngành theo chiều ngang liên quan đến sản phẩm tương tự xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời tại cùng một giai đoạn của quá trình sản xuất và chủ yếu là do sự khác biệt về mặt sản phẩm. Một trong những ví dụ về thương mại theo theo chiều ngang là quan hệ thương mại giữa Nhật Bản và EU trong ngành công nghiệp ô tô. Hiện nay, EU và Nhật Bản đều là cường quốc về sản xuất ô tô. Nhiều người dân tại Nhật Bản thích sử dụng ô tô từ EU, và cũng rất nhiều người ở EU thích sử dụng ô tô Nhật Bản. Cho nên, Nhật Bản cũng nhập khẩu rất nhiều ô tô nguyên chiếc từ EU, và ngược lại Nhật Bản cũng xuất khẩu nhiều ô tô nguyên chiếc mang thương hiệu Nhật bản như Toyota sang thị trường EU. Thương mại nội ngành theo chiều ngang này được giải thích từ sự khác nhau về thị hiếu tiêu dùng của người dân hai nước. Do vậy, cả hai nước đều thu được lợi ích thương mại lớn từ hoạt động thương mại trong ngành ô tô. Thương mại nội ngành theo chiều dọc sử dụng sự chuyên sâu về yếu tố khác nhau và bán tại các mức giá khác nhau. Cụ thể hơn, thương mại nội ngành theo chiều dọc liên quan đến việc xuất nhập khấu hàng hoá đồng thời trong cùng một ngành, nhưng tại các giai đoạn sản xuất khác nhau, và chủ yếu là do sự chuyên sâu về nhân tố trong một ngành (Từ Thúy Anh, 2013). Thương mại nội ngành theo chiều dọc thường xảy ra trong quan hệ giữa nước đang phát triển như Việt Nam với các nước phát triển. Trong ngành dệt may hiện nay, Việt Nam nhập khẩu rất nhiều nguyên liệu vải, sợi từ Hàn Quốc, Trung Quốc, sau đó chủ yếu tham gia vào giai đoạn gia công tạo thành thành phẩm, rồi xuất khẩu sang thị trường nước khác. Chính điều này, lợi ích thương mại mà Việt Nam thu được từ chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành dệt may rất thấp. Các nhà kinh tế học quốc tế đã tìm nhiều cách để phân rã thương mại nội ngành theo chiều dọc và theo chiều ngang. Đáng chú ý nhất là phương pháp của Kandogan (2003), theo đó chỉ ra sự khác biệt giữa HIIT và VIIT dựa trên chất lượng, được thể hiện bởi giá. Do đó, ông đề xuất phương pháp phân rã thương mại nội ngành thành VIIT và HIIT dựa trên kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu tại các mức khác nhau của việc gộp mà không cần dữ liệu lượng xuất khẩu và nhập khẩu.
  • 23. 11 Mức cộng gộp cao hơn xác định ngành (i), và mức cộng gộp thấp hơn xác định các sản phẩm khác nhau trong mỗi ngành (p). Dưới đây là ví dụ về ngành và sản phẩm theo SITC. Theo SITC, ngành (i) – Các hóa chất và sản phẩm liên quan, được chia nhỏ thành những sản phẩm khác nhau (p) như 51- Hóa chất hữu cơ, 52- Hóa chất vô cơ, 53- Các chất tạo màu và nhuộm màu. Bảng 1. 1. Bảng mã ngành và sản phẩm theo SITC Ngành (i) Sản phẩm ngành (p) 5- Các hóa chất và sản phẩm có liên 51- Hóa chất hữu cơ quan 52- Hóa chất vô cơ 53- Các chất tạo màu, nhuộm màu ….. (Nguồn: United Nations Statistics Divistion) Bằng cách sử dụng mức độ gộp cao hơn (tại cấp ngành), tổng thương mại nội ngành (IIT) được tính bằng kim ngạch xuất khẩu tương xứng với nhập khẩu. Thương mại nội ngành theo chiều ngang được tính bằng kim ngạch thương mại thương xứng trong mỗi sản phẩm của một ngành bằng cách sử dụng mức gộp thấp hơn (tại cấp sản phẩm). Phần còn lại của thương mại nội ngành là thương mại nội ngành theo chiều dọc, là thương mại của các sản phẩm khác nhau trong một ngành. Phần không tương xứng của tổng thương mại (TT) trong ngành được coi là thương mại liên ngành (Inter Industry Trade- INT). Cụ thể như sau: Tổng thương mại: TTi = ∑ ( + ) = Xi + Mi Thương mại nội ngành: IITi = TTi - |Xi-Mi| Thương mại liên ngành: INTi = TTi – IITi Thương mại nội ngành theo chiều ngang: HITi = ∑ ( + − |Xip − Mip| ) Thương mại nội ngành theo chiều dọc: VIITi = IITi- HIITi Trong đó:
  • 24. 12 TTi: Tổng giá trị thương mại ngành i INTi: Giá trị thương mại liên ngành i IITi: Giá trị thương mại nội ngành i HITi: Giá trị thương mại theo chiều ngang của ngành i VIITi: Giá trị thương mại theo chiều dọc của ngành i Xi: Tổng giá trị xuất khẩu ngành i Mi: Tổng giá trị nhập khẩu ngành i : Giá trị xuất khẩu sản phẩm p thuộc ngành i : Giá trị nhập khẩu sản phẩm p thuộc ngành i Ngành dệt may bao gồm các ngành có mã 2 chữ số từ 50-63 trong danh mục hài hoà về mô tả và mã hoá hàng hoá (HS). Để xác định được giá trị thương mại nội ngành theo chiều ngang, ta sẽ tính giá trị thương mại nội ngành theo từng mã HS như sau: Từ bảng dưới ta thấy, chỉ số thương mại nội ngành là: IITi = |Xi+Mi|- |Xi-Mi| =39424253+20829517-|39424253- 20829517| = 41659034 (Nghìn USD) Trong đó, chỉ số thương mại nội ngành theo chiều ngang: HITi = ∑ ( + − |Xi − Mi| ) = 16119618 (Nghìn USD) Chỉ số thương mại nội ngành theo chiều dọc: VIITi = IITi- HIITi = 41659034 – 16119618 = 25539416 (Nghìn USD)
  • 25. 13 Bảng 1. 2 Minh họa phương pháp phân rã cho ngành dệt may (Đơn vị: Nghìn USD) Mã X M X+M X-M HIIT HS '50 108791 52321 161112 56470 104642 '51 6798 317294 324092 310496 13596 '52 3055101 4373633 7428734 1318532 6110202 '53 35633 105208 140841 69575 71266 '54 1132715 3398692 4531407 2265977 2265430 '55 649469 2959302 3608771 2309833 1298938 '56 408855 912543 1321398 503688 817710 '57 172417 71145 243562 101272 142290 '58 120689 1080868 1201557 960179 241378 '59 712427 1465219 2177646 752792 1424854 '60 1167525 5446161 6613686 4278636 2335050 '61 14884923 223620 15108543 14661303 447240 '62 15153098 268714 15421812 14884384 537428 '63 1815812 154797 1970609 1661015 309594 Tổng 39424253 20829517 16119618 (Nguồn: Tác giá tính toán từ số liệu của ITC) 1.1.3. Phương pháp đo lường chỉ số thương mại nội ngành Những người khởi xướng về lý thuyết thương mại nội ngành là Balassa (1966), Grubel và Lloyd (1975). Chỉ số đo lường thương mại nội ngành là chỉ số Grubel- Lloyd (1975). Theo Grubel- Lloyd (1975), Chỉ số này được tính như sau:
  • 26. 14 IITi =( + )−| − | =(1 − | − |) + + Trong đó: IITi là tỷ phần của thương mại nội ngành trong tổng thương mại của ngành i, Xi và Mi lần lượt là xuất khẩu và nhập khẩu của ngành i. Phần còn lại là tỷ trọng thương mại liên ngành: INTi = 1- IITi Chỉ số IITi chạy từ 0 đến 1. Chỉ số IIT càng gần 1 thì mức độ thương mại nội ngành càng cao. Cụ thể: Nếu IITi =0 thì |Xi- Mi |=Xi +Mi, tức là Xi =0 hoặc Mi=0, khi đó chỉ tồn tại quan hệ thương mại một chiều là chỉ xuất khẩu hoặc chỉ nhập khẩu. Do đó, thương mại giữa hai quốc gia là thương mại liên ngành hoàn toàn. Nếu IITi =1 thì Xi-Mi = 0, khi đó giá trị xuất khẩu và nhập khẩu sẽ bằng nhau, do đóthương mại giữa hai quốc gia là thương mại nội ngành hoàn toàn. Để đánh giá cụ thể về mức độ thương mại nội ngành, Duran và Alvarez (2008) đã phân IIT thành 3 nhóm như sau: Bảng 1. 3 Phân loại mức độ thương mại nội ngành thông qua hệ số IIT STT Nhóm Mức độ thương mại nội ngành 1 IIT>0,33 Thương mại nội ngành 2 0,1≤ IIT ≤ 0,33 Có tiềm năng thương mại nội ngành 3 IIT<0,1 Không có thương mại nội ngành (thương mại liên ngành) (Nguồn: Duran và Alvarez, 2008)) Khi chỉ số IIT<0,1 thì | − | > 9 , do đó chênh lệch giữa Xi và Mi là rất lớn. + 10 Cụ thể Xi lớn hơn 19 lần Mi hoặc Mi lớn hơn 19 lần Xi. Khi chỉ số IIT càng nhỏ thì
  • 27. 15 mức chênh lệch sẽ càng lớn, do đó phần lớn thương mại của quốc gia chỉ diễn ra theo một chiều, hay tồn tại dưới dạng quan hệ thương mại liên ngành. Ngược lại, khi chỉ số IIT> 0,33 thì | + − |< 23, do đó chênh lệch giữa Xi và Mi là không nhiều. Cụ thể Mi < Xi < 5Mi, hoặc Xi < Mi< 5Xi. Quốc gia này sẽ tồn tại cả xuất khẩu và nhập khẩu một lượng tương đối lớn của cùng một mặt hàng, vì vậy xảy ra thương mại nội ngành. 1.2. Vai trò của thương mại nội ngành Thương mại nội ngành đóng vai trò quan trọng đối với sự thương mại, phát triển của mỗi nước và thế giới. Thứ nhất, thương mại nội ngành góp phần tối ưu hóa chi phí sản xuất. Thông qua việc tham gia vào thương mại nội ngành, một nước có thể cùng một lúc giảm bớt số loại sản phẩm tự mình sản xuất ra và tăng thêm sự đa dạng của hàng hóa có sẵn cho những người tiêu dùng nội địa. Do sản xuất ít chủng loại hàng hơn, một nước có thể sản xuất mỗi loại hàng ở quy mô lớn hơn, với năng suất lao động cao hơn và chi phí thấp hơn (Từ Thúy Anh, 2013). Điều này đã giúp nước đó tối ưu hóa chi phí sản xuất. Thứ hai, thương mại nội ngành thực hiện lợi ích kinh tế theo quy mô, Krugman đã chỉ ra có một nguyên nhân khác thúc đẩy giao thương giữa các quốc gia đó là tận dụng lợi thế của kinh tế quy mô. Hàng hóa và dịch vụ được sản xuất với số lượng lớn sẽ có giá thành rẻ hơn. Nhờ có thương mại quốc tế, các nước thay vì sản xuất quy mô nhỏ để phục vụ thị trường trong nước thì có thể mở rộng quy mô sản xuất để phục vụ thị trường thế giới. Ví dụ, thay vì sản xuất xe Peugeot chỉ dành riêng cho thị trường trong nước, Pháp có thể sản xuất số lượng lớn xe ô tô với chi phí thấp hơn cho cả thị trường châu Âu rộng lớn. Đức cũng làm điều tương tự đối với xe Volkswagen. Người tiêu dùng quan tâm đến cả giá thành cũng như sự đa dạng. Thương mại quốc tế đem lại hai lợi ích: kinh tế quy mô dẫn đến giá thành thấp hơn và giao dịch thương mại dẫn đến sự đa dạng về sản phẩm (ví dụ: các mẫu xe khác nhau), cho dù giao dịch đó được thực hiện giữa các quốc gia có nhiều tương đồng và các sản phẩm tương tự.
  • 28. 16 Thứ ba, thương mại nội ngành làm tăng sự đa dạng về sản phẩm và lựa chọn cho người tiêu dùng trong nước. Khi tham gia vào thương mại nội ngành, các quốc gia sẽ không những tận dụng lợi thế kinh tế quy mô, làm cho giá thành sản phẩm thấp đi, mà còn nhập khẩu nhiều sản phẩm tương tự. Chính điều này tạo ra sự đa dạng về sản phẩm trên thị trường, giúp người tiêu dùng trong nước có thể tiêu dùng nhiều sản phẩm tương tự từ nước ngoài bên cạnh sản phẩm nội địa với chi phí hợp lý. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành là một vấn đề quan trọng, nhất là đối với các mô hình thực nghiệm. Các nguyên nhân dẫn đến thương mại nội ngành như: sự khác nhau về thị hiếu, khoảng cách, quy mô thị trường, FDI. 1.3.1. Khoảng cách giữa các nước Theo Từ Thúy Anh (2013), một trong những lý giải quan trọng của thương mại nội ngành là thương mại qua biên giới (cross-border trade). Những nhà sản xuất sẽ đặt nhà máy gần thị trường nhằm tối thiếu hoá chi phí vận chuyển sản phẩm của họ. Nếu nhà sản xuất phải vận chuyển sản phẩm đến một khoảng cách xa, thì họ sẽ không thu được lợi nhuận, hoặc chí ít là lợi nhuận sẽ giảm đi. Do đó, mỗi người sản xuất sẽ giải quyết vấn đề chi phí vận chuyển bằng cách chuyển sản xuất đến gần khu vực thị trường tiềm năng. Rõ ràng, các nước càng gần nhau thì khả năng diễn ra thương mại nội ngành càng cao, và ngược lại, các nước càng xa nhau thì khả năng diễn ra thương mại nội ngành càng thấp. Yếu tố khoảng cách đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích thương mại hàng hóa các nước nói chung và thương mại nội ngành nói riêng. Chi phí vận chuyển hàng hóa và giao dịch giữa các quốc gia làm cản trở hoạt động thương mại giữa các quốc gia Theo như Balassa (1986), Grubel và Lloyd (1975), các quốc gia càng gần nhau sẽ khuyến khích lượng hàng hóa dịch vụ trao đổi trong thương mại nội ngành. Khoảng cách gần sẽ kéo theo sự tương đồng về văn hóa lịch sử, tâm lý, suy nghĩ, do
  • 29. 17 đó cũng sẽ tương đồng về xu hướng tiêu dùng, gia tăng thương mại các sản phẩm khác biệt. Phát hiện tương tự cũng được thể hiện qua nhiều nghiên cứu, bao gồm Loertscher và Wolter (1980), Balassa và Bauwens (1987), Stone và Lee (1995),) Kan¬dogan (2003) và Krugman (1979)). Các nghiên cứu của Việt Nam, như Võ Thy Trang (2013), Kiên Trần và Thảo Trần (2016), Nguyễn Hà Minh và các cộng sự (2019) cũng chỉ ra tác động tiêu cực tương tự của khoảng cách đến thương mại nội ngành. 1.3.2. Các rào cản thương mại Từ Thúy Anh (2013) đã chỉ ra rào cản thương mại là yếu tố phản ảnh mức độ bảo hộ của một nền kinh tế, mức độ cam kết và thực hiện các cam kết tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế của mỗi nước. Mức độ bảo hộ càng thấp, mức độ tự do hóa thương mại càng cao thì nhập khẩu các sản phẩm nói chung càng tăng lên. Đồng thời, các cam kết hội nhập thường là có đi có lại. Cho nên, khi một nước hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nước đó cũng sẽ được hưởng lợi trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu, và tăng xuất khẩu các sản phẩm nói chung. Thêm nữa, phân công lao động ngày nay không chỉ đơn thuần là phân công lao động liên ngành, mỗi nước tạo ra một loại sản phẩm mà mình có lợi thế, xuất khẩu đi, nhập khẩu về các sản phẩm khác. Tỷ trọng lớn trong phân công lao động quốc tế ngày nay là nội bộ ngành, là việc các nước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, các nước thực hiện chuyên môn hóa nội ngành, sản xuất một phần, một bộ phận, một công đoạn của quá trình sản xuất, rồi trao đổi với nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, giảm dần các rào cản trong thương mại quốc tế sẽ làm cho các quá trình này diễn ra thuận lợi hơn, nhịp nhàng và uyển chuyển hơn, và kết quả là thương mại nội ngành rất có thể sẽ tăng lên. 1.3.3. Dung lượng các thị trường Nhiều lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm đã chỉ ra thương mại nội ngành phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Một trong những nhân tố chính là quy mô kinh tế với thước đo là GDP của các quốc gia. Quy mô thị trường giữa các nước tham gia trao
  • 30. 18 đổi hàng hóa càng lớn, thì thương mại nội ngành diễn ra càng mạnh mẽ. Stone và Lee (1995) đã chỉ ra rằng thị trường lớn sẽ hình thành thương mại nội ngành do sự gia tăng khả năng mở rộng sản xuất bởi yếu tố lợi ích kinh tế theo quy mô. Từ Thúy Anh (2013) đã chỉ ra rào cản thương mại là yếu tố phản ảnh mức độ bảo hộ của một nền kinh tế, mức độ cam kết và thực hiện các cam kết tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế của mỗi nước. Mức độ bảo hộ càng thấp, mức độ tự do hóa thương mại càng cao thì nhập khẩu các sản phẩm nói chung càng tăng lên. Đồng thời, các cam kết hội nhập thường là có đi có lại. Cho nên, khi một nước hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nước đó cũng sẽ được hưởng lợi trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu, và tăng xuất khẩu các sản phẩm nói chung. Thêm nữa, phân công lao động ngày nay không chỉ đơn thuần là phân công lao động liên ngành, mỗi nước tạo ra một loại sản phẩm mà mình có lợi thế, xuất khẩu đi, nhập khẩu về các sản phẩm khác. Tỷ trọng lớn trong phân công lao động quốc tế ngày nay là nội bộ ngành, là việc các nước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, các nước thực hiện chuyên môn hóa nội ngành, sản xuất một phần, một bộ phận, một công đoạn của quá trình sản xuất, rồi trao đổi với nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, giảm dần các rào cản trong thương mại quốc tế sẽ làm cho các quá trình này diễn ra thuận lợi hơn, nhịp nhàng và uyển chuyển hơn, và kết quả là thương mại nội ngành rất có thể sẽ tăng lên. Nhiều bài báo nghiên cứu đã nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố mở cửa nền kinh tế đến sự gia tăng giá trị thương mại nội ngành, và tạo ra sự khác biệt về quy mô và sản phẩm Các nghiên cứu của Leamer (1988) cho rằng, độ mở nền kinh tế càng lớn thì khối lượng thương mại và sản phẩm đa dạng càng lớn. Trên phương diện lý thuyết, thương mại nội ngành có quan hệ cùng chiều với độ mở của nền kinh tế. Lee and Lee (1993) chứng minh rằng, các quốc gia có rào cản thương mại thấp thường có mức độ thương mại nội ngành cao. Nghiên cứu kỳ vọng yếu tố độ mở nền kinh tế có tương quan cùng chiều với thương mại nội ngành. Độ mở của nền kinh tế được tính bằng tỷ trọng của tổng giá trị xuất khẩu so với tổng GDP của nước đó.
  • 31. 19 Donghui Li, Fariborz và Ah-Boon Sim (2003) trong bài nghiên cứu của mình về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dịch vụ bảo hiểm của Mỹ với các đối tác đã chỉ ra như sau: khi mức độ mở cửa thương mại càng lớn, cơ hội kinh doanh, trao đổi giữa các quốc gia các nhiều, càng thúc đẩy hoạt động toàn cầu hóa trong các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm, qua đó gia tăng mức độ thương mại nội ngành IIT. Tuy nhiên, trước đó, có nhiều bài nghiên cứu về thương mại nội ngành không đánh giá vai trò của mức độ mở cửa của nền kinh tế như một nhân tố quan trọng hình thành nên IIT. Các bài báo về thương mại nội ngành như: Caves (1981), Balassa and Bauwens (1987), Lee and Lee (1993), đều bỏ qua ảnh hưởng của nhân tố độ mở nền kinh tế đến giá trị thương mại nội ngành. 1.3.4. Đầu tư nước ngoài Đầu tư nước ngoài, nhất là đầu tư trực tiếp luôn đi kèm và/hoặc tạo tiền để cho thương mại quốc tế nói chung, hay thương mại nội ngành nói riêng phát triển. Nhiều nghiên cứu cho thấy, nhập khẩu và đầu tư thường có mối quan hệ với nhau. Điều này là bởi các nước đang phát triển không có và không tự sản xuất đủ các nguyên liệu đầu vào cũng như các loại máy móc, thiết bị cần thiết để đầu tư cho sản xuất. Tất nhiên, mức độ của mối quan hệ này đến đâu còn tuỳ thuộc vào mức độ bảo hộ thương mại và chiến lược đầu tư trong từng giai đoạn (Từ Thúy Anh, 2013). Đầu tư liên quan đến nhập khẩu, hiệu quả đầu tư liên quan đến khả năng cạnh tranh của hàng thay thế nhập khẩu và hàng xuất khẩu. Các luồng vốn đầu tư gián tiếp hoặc nguồn viện trợ nước ngoài, kiều hối cũng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp, cải thiện hoặc gây tình trạng thâm hụt cán cân thương mại. Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là bộ phận quan trọng của tài khoản vốn. Việc gia tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài có tác dụng bù đắp thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai. Đối với các nước đang phát triển, khi xuất khẩu dịch vụ còn hạn chế và các nguồn chuyển giao chưa đáng kể, vốn FDI góp phần làm lành mạnh hoá cán cân thương mại. Tăng đầu nước ngoài vào các ngành thay thế nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu cũng góp phần làm tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu
  • 32. 20 trong dài hạn, do đó ảnh hưởng đến thương mại nội ngành, góp phần cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên, đầu tư nước ngoài tăng, kéo theo tăng nhập khẩu. Nếu chính sách bảo hộ thiên lệch đối với xuất khẩu sẽ làm cho cán cân thương mại thâm hụt, Hơn nữa, khi luồng FDI vào tăng lên sẽ làm thay đối tương quan giữa cung và cầu ngoại tệ. Nếu Chính phủ không can thiệp thì điều này dẫn đến khuynh hướng đồng nội tệ lên giá, qua đó hạn chế xuất khẩu và khuyến khích nhập khẩu, dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại và thâm hụt cán cân vãng lai (Từ Thúy Anh, 2013). Theo Caves (1981), do cầu khác nhau về cùng một sản phẩm như nhau mà sản xuất lại tùy thuộc vào quy mô kinh tế, theo đó kỳ vọng yếu tố FDI tương quan cùng chiều với thương mại nội ngành. Donghui Li, Fariborz và Ah-Boon Sim (2003) trong bài nghiên cứu của mình về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dịch vụ bảo hiểm của Mỹ với các đối tác thương mại từ 26 quốc gia từ năm 1995 và 1996 đã kết luận như sau: FDI có tác động tích cực đến thương mại nội ngành. Điều này càng nhấn mạnh vai trò quan trọng của các tập đoàn đa quốc gia trong việc gia tăng sản lượng thương mại giữa các quốc gia hơn là chỉ là một thành phần hỗ trợ thương mại. Mặc dù tầm quan trọng ngày càng tăng của FDI trong khoảng 20 năm trở lại đây, nhưng một số nghiên cứu về IIT lại chỉ ra tác động tiêu cực FDI trong việc tạo ra thương mại nội ngành hàng hóa hoặc dịch vụ như Balassa và Bauwens (1987). Tuy nhiên rằng nghiên cứu của Balassa và Bauwens (1987) đã được thực hiện mà không có bất kỳ tham chiếu nào đến các nghiên cứu quan trọng của Helpman (1984) và Helpman và Krugman (năm 1985). Khi nghiên cứu trường hợp của Việt Nam, Nguyễn Hà Minh và các cộng sự (2019) cũng chưa tìm thấy tác động đáng kể của FDI đến thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các nước tham gia hiệp định TPP. Giải thích cho những tác động không đáng kể của dòng vốn FDI là khi một dự án FDI được bắt đầu, nó cần thời gian để xây dựng nhà máy, mua máy và sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Sau 3 hoặc 4 năm kể từ khi dự án là bắt đầu, hiệu quả cũng như sức ảnh hưởng của FDI mới có tác động đến IIT.
  • 33. 21 1.3.5. Sự khác biệt về quy mô kinh tế giữa các nước Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra khi sự khác biệt về quy mô kinh tế giữa các quốc gia có ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại nội ngành giữa các nước. Donghui Li, Fariborz và Ah-Boon Sim (2003) trong bài nghiên cứu của mình về các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành dịch vụ bảo hiểm của Mỹ với các đối tác thương mại từ 26 quốc gia từ năm 1995 và 1996 đã kết luận như sau: sự khác biệt về cấu trúc giữa các nền kinh tế biểu hiện thông qua thu nhập bình quân có tác động tiêu cực đến chỉ số IIT, thông qua việc giảm khả năng xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm nội địa với nước ngoài. Mức độ tương đồng về thu nhập sẽ làm tăng nhu cầu bảo hiểm tương tự, qua đó thúc đẩy thương mại giữa các quốc gia. Điều đó càng chứng tỏ trong ngành dịch vụ bảo hiểm, các nước phát triển (thu nhập cao) có hoạt động trao đổi chính với các nước phát triển (thu nhập cao). Tương tự, trong bài nghiên cứu về sự phát triển Thương mại các quốc gia khu vực châu Á Thái Bình Dương trong suốt hơn một thập kỷ (1979-1988), Kiichiro Fukasaku (1992) đã kết luận rằng: Sự tương đồng về nhu cầu và quy mô nền kinh tế càng lớn, thì mức độ thương mại nội ngành giữa các quốc gia càng cao. Điều này cũng chỉ ra tốc độ tăng trưởng cao liên tục của các nền kinh tế Châu Á Thái Bình Dương trong những năm thập niên 1990 sẽ càng thúc đẩy thương mại nội ngành gia tăng. Bên cạnh đó, một số tác giả cũng đánh giá tác động này không chỉ trong ngắn hạn mà còn dài hạn. Tác giả Li Quiuzhen (2013) trong bài nghiên cứu thương mại nội ngành dệt may giữa Trung Quốc và Ấn Độ dựa trên số liệu thương mại hàng năm từ 1997 đến 2011 đã chỉ ra yếu tố sự khác biệt về thu nhập bình quân đã làm giảm mức độ giữa mại nội ngành giữa hai quốc gia này. So sánh với ngắn hạn, các yếu tố về độ mở cửa thương mại, sự khác biệt giữa thu nhập bình quân và sự biến động về tỷ giá có tác động lớn hơn đến thương mại nội ngành trong dài hạn.
  • 34. 22 Không chỉ đúng với các nước phát triển, sự khác biệt về quy mô nền kinh tế giữa một quốc gia với các đối tác có tác động tiêu cực đến thương mại nội ngành, cũng đúng với trường hợp các nước đang phát triển như trong nghiên cứu về Việt Nam của tác giả Võ Thy Trang (2013), Kiên Trần và Thảo Trần (2016); hay Mulenga (2012) nghiên cứu về thương mại nội ngành của Zambia với các đối tác thương mại. Các quốc gia, vùng lãnh thổ có mức độ tương đồng về kinh tế sẽ có xu hướng sản xuất và trao đổi với nhau cho dù sự khác biệt hóa sản phẩm chỉ xảy ra ở một số ngành kinh tế Mulenga (2012). 1.3.6. Sự khác nhau về thị hiếu Theo Từ Thúy Anh (2013), nếu hai nước có hàm sản xuất giống nhau nhưng hàng hoá sản xuất ra có sự khác biệt, thì thương mại sẽ chỉ được quyết định bởi khác nhau về thị hiếu. Tuy nhiên, nếu các thị hiếu của quốc gia có nhiều lao động chệch hướng mạnh về phía hàng hoá sử dụng nhiều lao động, khi đó quốc gia đó không cần xuất khẩu hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nó có thể nhấp khẩu hàng hoá sử dụng nhiều lao động. Do đó, thương mại nội ngành có thể được giải thích nếu Việt Nam có sự chệch hướng tiêu dùng mạnh về phía hàng hoá sử dụng nhiều lao động. Từ Thúy Anh (2013) cũng chỉ ra một trong các hạn chế của lý thuyết Heckscher-Ohlin là bỏ qua các yếu tố bên cầu trong thương mại quốc tế. Theo lý thuyết Heckscher-Ohlin, thị hiếu được cho là giống nhau ở các nước khác nhau. Do đó, sự ưa thích của người tiêu dùng ở hai nước khác nhau không có ảnh hưởng đến giá tương đối của hàng hoá ở các nước. Sự khác nhau về chi phí của yếu tố sản xuất giữa các nước là các nhân tố quyết định sự khác nhau về giá tương đối của hàng hoá. Tuy nhiên, như chúng ta đã thấy các nguồn lực yếu tố không thể là nhân tố quyết định các mô hình thương mại, giá tương đối có thể khác nhau giữa hai nước thâm chí khi các yếu tố nguồn lực là giống nhau. Nếu hàm sản xuất hoặc sự ưa thích của người tiêu dùng khác nhau ở các quốc gia thì các yếu tố nguồn lực không thể được sử dụng để giải thích các mô hình thương mại. Sự khác nhau của người tiêu dùng giữa các nước đưa ra thách thức đối với lý thuyết Heckscher-Ohlin.
  • 35. 23 1.4. Tổng quan thương mại dệt may toàn cầu giai đoạn 1995 -2019 Sau Thế kỷ 20, ngành dệt may trở thành ngành công nghiệp sản xuất quy mô lớn. Toàn ngành có những thay đổi đột phá, từ trang phục được may theo số đo từng người với chi phí đắt đỏ đến việc sản xuất phục vụ nhu cầu đại chúng với chi phí thấp, từ kiểu dáng, mẫu mã, chất liệu, màu sắc đến thời gian sử dụng và phát triển các sản phẩm mới cũng liên tục được thay đổi. Công đoạn sản xuất liên tục dịch chuyển về nơi có chi phí sản xuất thấp, từ Bắc Mỹ và Tây Âu sang Nhật Bản rồi chuyển sang Hongkong, Đài Loan và Hàn Quốc, tới Trung Quốc, và chuyển dần tới các nước Nam Á và châu Mỹ Latin. 1.4.1. Kim ngạch thương mại dệt may thế giới Hàng dệt may là ngành hàng tiêu dùng thiết yếu, quy mô toàn ngành liên tục tăng trưởng. Hình 1. 1 Kim ngạch xuất khẩu dệt may thế giới giai đoạn 1995- 2019 (Nguồn: ITC) Nếu như năm 1995, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may toàn thế giới chỉ ở mức hơn 300 tỷ USD, thì đến năm 2019, giá trị này đã vượt qua 800 tỉ USD. Mặc dù sau năm 2010, tốc độ tăng trưởng có chậm lại so với giai đoạn những năm 1990 nhưng được kỳ vọng tiếp tục hồi phục mức tăng trưởng cao hơn trong giai đoạn kế tiếp.
  • 36. 24 1.4.2. Các thị trường xuất khẩu dệt may thế giới Xét về thị trường xuất khẩu, trong suốt giai đoạn từ năm 1995 đến 2020, các thị trường xuất khẩu dệt may lớn nhất là: Hoa Kỳ, Đức, Trung Quốc, Hồng Kong, Nhật Bản. Xét riêng trong năm 2019, thị phần xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới thuộc về Hoa Kỳ, với tỉ trọng hơn 14,7%. Tiếp đến là các nước Đức (6,23%), Nhật Bản (4,46%), Trung Quốc (4,17%). 10 nước có thị phần xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới đã chiếm gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may toàn thế giới. Hình 1. 2 Các thị trường xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới 2019 14.70 6.23 4.46 52.92 4.17 3.94 3.72 3.54 3.03 3.28 Hoa Kỳ Đức Nhật Bản Trung Quốc Nam Phi Anh PHáp Việt Nam Ý Các nước còn lại (Nguồn: ITC) 1.4.3. Các thị trường nhập khẩu dệt may của thế giới Xét về thị trường nhập khẩu dệt may, trong suốt giai đoạn năm 1995 đến 2020, Trung Quốc luôn giữ vai trò là nước nhập khẩu dệt may lớn nhất thế giới, giá trị nhập khẩu đều lớn hơn rất nhiều so với phần còn lại của thế giới. Xu hướng biến đổi giá trị nhập khẩu dệt may của Trung Quốc trong suốt giai đoạn này dẫn đến sự biến đổi của giá trị kim ngạch nhập khẩu của toàn thế giới. Các thị trường nhập khẩu dệt may tiếp theo là Ý, Đức, Hoa Kỳ.
  • 37. 25 Xét riêng trong năm 2019, Trung Quốc tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu trong nhập khẩu dệt may trên toàn thế giới với thị phần trên 30%. Kế tiếp là các nước Nam Phi (13,48%), Việt Nam (6,1%), Bangladesh (6,08%), Ý (4,51%), Ấn Độ (4,47. Tính riêng thị phần của 5 nước nhập khẩu dệt may cũng chiếm hơn 60% thị phần nhập khẩu dệt may toàn cầu. Hình 1. 3 Các thị trường nhập khẩu dệt may lớn nhất thế giới năm 2019 2.05 22.28 30.17 2.77 3.76 4.32 13.48 4.47 4.51 6.08 6.10 Trung Quốc Nam Phi Việt Nam Bangladesh Ý Ấn Độ Thổ Nhĩ Kỳ Đức Mỹ Indonesia Các nước còn lại (Nguồn: ITC) 1.4.4. Công nghệ sản xuất và sản phẩm ngành dệt may trên thế giới Trung Quốc và Mỹ là các quốc gia sản xuất được sợi tổng hợp có quy mô lớn trực tiếp từ PTA, MEG (các sản phẩm từ dầu mỏ và khí đốt). Nhờ công nghệ dầu đá phiến, chi phí sản xuất và khai thác dầu giảm dần khiến giá nguyên liệu đầu vào sản xuất sợi tổng hợp càng rẻ. Do đó, chi phí sản xuất sợi tổng hợp càng cạnh tranh. Mặt khác, các sản phẩm sợi tổng hợp có nguồn cung ổn định và khả năng không ngừng nâng cao các tính năng mới cho sản phẩm cũng như khả năng sử dụng nguyên liệu tái chế, do đó, tính ứng dụng của sợi tổng hợp vào sản phẩm dệt may càng cao. Nhu cầu sợi cotton không có tăng trưởng đột biến do người tiêu dùng càng ưu tiên tiêu thụ sản phẩm sợi tổng hợp. Diện tích trồng bông tiếp tục được dự báo không có biến động lớn cho đến niên vụ 2025/2026 khiến cung bông không có những thay
  • 38. 26 đổi đáng kể. Tuy nhiên, giá bông vẫn biến động nhiều hơn và cao hơn giá Polyester, do đó, sợi Polyester về dài hạn sẽ tiếp tục chiếm lĩnh và gia tăn thị phần mảng sợi Trong mảng dệt nhuộm, vấn đề ô nhiễm môi trường đang được đặc biệt quan tâm, lĩnh vực dệt nhuộm trên thế giới đang có những chuyển biến mạnh mẽ. Cụ thể, tại Trung Quốc, một loạt các doanh nghiệp dệt nhuộm không đạt tiêu chuẩn phải đóng cửa. Làn sóng FDI lĩnh vực dệt nhuộm tìm đến các quốc gia châu Á khác như Việt Nam, Myanmar…Mặt khác, công nghệ dệt nhuộm bằng khí được quan tâm do giảm lượng nước tối đa trong quá trình nhuộm và giảm thiểu vấn đề về nước thải gây ô nhiễm môi trường. Trong mảng may, xu hướng dịch chuyển sản xuất về các quốc gia có chi phí lao động giá rẻ. Mảng may tại các công ty may mặc được đánh giá là thâm dụng lao động, do đó, được thực hiện tại các quốc gia Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ… Trung Quốc vốn là nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới, nhưng tốc độ tăng trưởng âm trong năm 2016 (tốc độ tăng trưởng -10%) sợi, cho thấy việc sản xuất hàng may mặc đã có xu hướng bão hòa ở Trung Quốc và công đoạn sản xuất hàng may mặc chuyển dần sang các nước châu Á Thái Bình Dương khác như Bangladesh, Ấn Độ, Việt Nam, Thổ Nhĩ Kỳ... Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc tương đối gay gắt, ngoài chi phí sản xuất, yếu tố thời gian sản xuất (leadtime) đóng vai trò rất quan trọng.
  • 39. 27 CHƯƠNG II. THỰC TIỄN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về thương mại nội ngành dệt may Việt Nam 2.1.1. Tổng quan về hoạt động ngành dệt may Việt Nam Cùng với quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng, trong những năm gần đây ngành dệt may luôn nằm trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, có kim ngạch xuất khẩu lớn, đóng góp khoảng 15% vào GDP của cả nước, giải quyết nhiều vấn đề về công ăn việc làm cho một bộ phận lớn người lao động, đồng thời cũng giúp Việt Nam thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn thứ 2 Việt nam, chỉ sau lĩnh vực điện tử. 2.1.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu dệt may Việt Nam Trong suốt những năm qua, tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam không ngừng gia tăng cả về mặt số lượng và chất lượng, và thặng dư thương mại ngày càng gia tăng. Cụ thể, nếu như năm 2007, khi Việt Nam bắt đầu gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt 8,6 tỷ USD, thì sau hơn thập kỷ, con số này đã tăng lên gần 5 lần, đạt 39,42 tỷ USD vào năm 2019. Tuy nhiên vào năm 2020, do tác động của dịch bệnh Covid 19 trên toàn thế giới, ngành dệt may toàn cầu cũng như Việt Nam đều chịu ảnh hưởng tiêu cực, do vậy kim ngạch xuất khẩu năm 2020 có sự giảm nhẹ so với 2019, và đạt 37,1 tỷ USD. Tương tự diễn biến với kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu dệt may cũng duy trì đà tăng trưởng trong suốt giai đoạn 2007-2020. Nếu như năm 2007, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam chỉ dừng ở con số 5,83 tỷ USD, thì đến năm 2019, giá trị kim ngạch nhập khẩu đã tăng lên 20,82 tỷ USD, tương đương với mức tăng xấp xỉ 4 lần.
  • 40. 28 Hình 2. 1 Kim ngạch xuất nhập khẩu ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2007 -2020 45 40 39.42 36.66 37.10 35 31.81 30 27.27 28.70 25.24 25 21.53 20.47 20.83 20 16.76 18.15 17.97 18.67 14.52 15.45 16.07 13.30 15 12.85 8.60 10.15 10.42 10.73 10.95 10 6.67 8.47 5.83 6.39 5 0 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 (Nguồn: ITC) Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007-2020 liên tục tăng, tuy nhiên chủ yếu kim ngạch xuất khẩu là từ các doanh nghiệp FDI. Các doanh nghiệp FDI lĩnh vực sản xuất hàng may mặc tuy chỉ chiếm khoảng 25% về lượng nhưng đóng góp tới hơn 60% kim ngạch xuất khẩu do các doanh nghiệp FDI không chỉ có lợi thế về máy móc, công nghệ mà còn có đơn hàng ổn định từ công ty mẹ chuyển về. 2.1.1.2. Các thị trường xuất khẩu và nhập khẩu của dệt may Việt Nam Liên quan đến thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam, nhìn vào vào cơ cấu xuất khẩu dệt may của Việt Nam theo thị trường năm 2020, ta nhận thấy rằng Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc và Hàn Quốc đang là những thị trường chủ chốt, mũi nhọn của dệt may Việt Nam. Tính riêng tỷ trọng của 5 thị trường này đã chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam ra thị trường thế giới. Trong đó, Mỹ đã chiếm tỷ trọng hơn 40%, chứng tỏ vị trí quan trọng trong thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam ra nước ngoài.
  • 41. 29 Hình 2. 2 Thị trường xuất khẩu dệt may của Việt Nam 2020 25.517 Hoa Kỳ Nhật bản 41.397 Trung Quốc 2.590 Hàn Quốc 9.695 Đức Các nước khác 9.748 11.054 (Nguồn: ITC) Đồng thời chính điều này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nếu nhu cầu hoặc biến động của Mỹ sẽ tác động rất lớn đến thị trường xuất khẩu dệt may Việt Nam. Điều này đã được minh chứng qua tác động của dịch Covid-19, dệt may là một trong những ngành hàng chịu thiệt hại trực tiếp lớn nhất cùng với ngành du lịch, hàng không, da giày. Nhu cầu hàng dệt may từ các đối tác Mỹ, EU sụt giảm đi hơn 40% dã kéo theo kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam 2020 giảm khoảng 14-15% so với năm 2019. Hình 2. 3 Thị trường nhập khẩu dệt may Việt Nam 2020 19.5 1.8 2.4 4.9 52.5 7.8 11.2 Trung Quốc Hàn Quốc Hoa Kỳ Nhật Bản Thái Lan Ấn Độ các nước khác (Nguồn: ITC)
  • 42. 30 Về cơ cấu thị trường nhập khẩu dệt may, mặc dù Việt Nam là một trong những quốc gia xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới nhưng nguồn nguyên liệu đầu vào lại chủ yếu đến từ nhập khẩu từ các nước khác. Điều quan trọng, nguồn nguyên liệu lại chỉ tập trung nhập từ một số quốc gia. Trong đó, năm 2020, Trung Quốc chiếm tới hơn 50% kim ngạch nhập khẩu dệt may Việt Nam, Hàn Quốc cũng chiếm gần hơn 10% tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may của Việt Nam. Khi nguồn nguyên liệu tập trung quá nhiều vào một số quốc gia sẽ khiến Việt Nam không thể chủ động trong việc sản xuất dệt may, chuỗi cung ứng dễ bị đứt gãy nếu chịu các tác động, biến cố bất thường. 2.1.2. Tình hình thương mại nội ngành dệt may Việt Nam Dệt may là ngành công nghiệp quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Trong nhiều năm qua, ngành dệt may đã có những bước tăng trưởng nhanh chóng, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, một trong những vấn đề dệt may Việt Nam đang gặp phải đó là tỷ trọng thương mại nội ngành đang ở mức rất cao. 2.1.2.1. Thương mại nội ngành dệt may Việt Nam theo cơ cấu sản phẩm Một quốc gia được coi là có thương mại nội ngành theo chiều ngang nếu cùng xuất khẩu và nhập khẩu mã HS ngành dệt may giống nhau. Mặt khác, nếu một quốc gia xuất khẩu nhiều thành phẩm hàng dệt may (có mã HS từ 61-63), nhưng laị nhập khẩu nhiều nguyên liệu và phụ liệu cho ngành này (có mã HS 50-60) thì quốc gia đó có biểu hiện của thương mại nội ngành theo chiều dọc. Do đó, để phân tích đặc điểm thương mại nội ngành dệt may Việt Nam, ta tiến hành phân tích chỉ số thương mại IIT tính theo công thức Grubel-Lloyd (1975) cho cơ cấu sản phẩm của dệt may Việt Nam. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.1 dưới đây: Ở các mã ngành nguyên phụ liệu, chỉ số thương mại nội ngành đều có giá trị rất cao, đặc biệt là mã ngành HS 52- Bông (IIT = 0,823), HS 59 - Các loại vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp; các mặt hàng dệt thích hợp dùng trong công nghiệp (IIT = 0,654), HS 50 – Tơ tằm ( IIT = 0,649). Các mặt hàng nguyên phụ liệu quan trọng khác của dệt may Việt Nam như xơ, sợi thuộc mã ngành HS 53,54 cũng có chỉ số IIT rất cao, trên 0,5.
  • 43. 31 Bảng 2. 1 Thương mại nội ngành dệt may Việt Nam phân theo cơ cấu sản phẩm năm 2019 Mã HS (2 Tên gọi, mô tả hàng hóa IIT chữ số) '50 Tơ tằm 0,649 '51 Lông cừu, lông động vật loại mịn hoặc loại thô; sợi từ lông 0,042 đuôi hoặc bờm ngựa và vải dệt thoi từ các nguyên liệu trên '52 Bông 0,823 '53 Xơ dệt gốc thực vật khác; sợi giấy và vải dệt thoi từ sợi giấy 0,506 '54 Sợi filament nhân tạo; dải và các dạng tương tự từ nguyên 0,500 liệu dệt nhân tạo '55 Xơ sợi staple nhân tạo 0,360 Mền xơ, phớt và các sản phẩm không dệt; các loại sợi đặc '56 biệt; sợi xe, chão bện (cordage), thừng và cáp và các sản 0,619 phẩm của chúng '57 Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác 0,584 '58 Các loại vải dệt thoi đặc biệt; các loại vải dệt chần sợi vòng; 0,201 hàng ren; thảm trang trí; hàng trang trí; hàng thêu '59 Các loại vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp; 0,654 các mặt hàng dệt thích hợp dùng trong công nghiệp '60 Các loại hàng dệt kim hoặc móc 0,353 '61 Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc 0,030 '62 Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc 0,035 móc '63 Các mặt hàng dệt đã hoàn thiện khác; bộ vải; quần áo dệt và 0,157 các loại hàng dệt đã qua sử dụng khác; vải vụn (Nguồn: Tác giả tính toán theo số liệu từ ITC)
  • 44. 32 Chỉ số IIT cao chứng tỏ chênh lệch về giá trị kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu trong các ngành nguyên phụ liệu không cao. Điều này càng khẳng định ngành dệt may Việt Nam đang phụ thuộc rất nhiều vào nguyên phụ liệu từ nước ngoài, và dễ dẫn đến rủi ro đứt gãy chuỗi cung ứng trong ngành dệt may do không chủ động được nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên với các mã ngành về thành phẩm dệt may từ mã 61,62,63, chỉ số IIT rất thấp, đều nhỏ hơn 0,3. Cụ thể chỉ số IIT cho mã ngành HS 61- Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc chỉ đạt 0,03, hay HS 62- Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc cũng chỉ ghi nhận ở mức 0,035. Chỉ số IIT rất thấp, nhỏ hơn 0,3 chứng tỏ chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu hơn rất nhiều so với giá trị nhập khẩu, thương mại chủ yếu tồn tại dưới dạng một chiều. Việt Nam không có sự trao đổi hàng hóa tương tự về các thành phẩm, do vậy giá trị thương mại Việt Nam thu được khi tham gia trao đổi với nước khác sẽ không cao. Qua những phân tích trên, ta thấy dệt may Việt Nam có chỉ số thương mại nội ngành rất cao ở các mã ngành về nguyên phụ liệu, trong khi đó đạt rất thấp ở mã ngành về thành phẩm, chứng tỏ thương mại nội ngành Việt Nam chủ yếu là thương mại nội ngành theo chiều dọc. Ngoài ra, dựa theo phương pháp phân rã thương mại nội ngành của Kandogan (2003), ta được kết chỉ số thương mại nội ngành là: IITi = |Xi+Mi|- |Xi-Mi| = 41659034 (Nghìn USD) Trong đó, chỉ số thương mại nội ngành theo chiều ngang: HITi = ∑ ( + − |Xi − Mi| ) = 16119618 (Nghìn USD) Thương mại nội ngành theo chiều dọc: VIITi = IITi- HIITi = 41659034 – 16119618 = 25539416 (Nghìn USD) Tỷ trọng của thương mại nội ngành theo chiều dọc lớn hơn rất nhiều so với chiều ngang, cụ thể chiếm hơn 60% thương mại nội ngành của Việt Nam. Điều này càng khẳng định thương mại nội ngành dệt may Việt chủ yếu là thương mại nội ngành theo chiều dọc.
  • 45. 33 Bảng 2. 2 Phân rã thương mại nội ngành dệt may Việt Nam năm 2019 (Đơn vị: Nghìn USD) Mã Tên gọi, mô tả hàng hóa Kim ngạch Kim ngạch X+M X-M HIIT HS Xuất khẩu Nhập Khẩu '50 Tơ tằm 108791 52321 161112 56470 104642 '51 Lông cừu, lông động vật loại mịn hoặc loại thô; sợi từ lông 6798 317294 324092 310496 13596 đuôi hoặc bờm ngựa và vải dệt thoi từ các nguyên liệu trên '52 Bông 3055101 4373633 7428734 1318532 6110202 '53 Xơ dệt gốc thực vật khác; sợi giấy và vải dệt thoi từ sợi giấy 35633 105208 140841 69575 71266 '54 Sợi filament nhân tạo; dải và các dạng tương tự từ nguyên 1132715 3398692 4531407 2265977 2265430 liệu dệt nhân tạo '55 Xơ sợi staple nhân tạo 649469 2959302 3608771 2309833 1298938 Mền xơ, phớt và các sản phẩm không dệt; các loại sợi đặc 408855 912543 1321398 503688 817710 '56 biệt; sợi xe, chão bện (cordage), thừng và cáp và các sản phẩm của chúng '57 Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác 172417 71145 243562 101272 142290
  • 46. 34 '58 Các loại vải dệt thoi đặc biệt; các loại vải dệt chần sợi vòng; 120689 1080868 1201557 960179 241378 hàng ren; thảm trang trí; hàng trang trí; hàng thêu '59 Các loại vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp; 712427 1465219 2177646 752792 1424854 các mặt hàng dệt thích hợp dùng trong công nghiệp '60 Các loại hàng dệt kim hoặc móc 1167525 5446161 6613686 4278636 2335050 '61 Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc 14884923 223620 15108543 14661303 447240 '62 Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc 15153098 268714 15421812 14884384 537428 móc '63 Các mặt hàng dệt đã hoàn thiện khác; bộ vải; quần áo dệt và 1815812 154797 1970609 1661015 309594 các loại hàng dệt đã qua sử dụng khác; vải vụn Tổng 39424253 20829517 16119618 (Nguồn: Tác giả tính toán dựa theo số liệu của ITC)
  • 47. 35 2.1.2.2. Thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các khu vực Từ số liệu sau khi được tính toàn từ nguồn ITC, ta thấy Việt Nam có quan hệ thương mại nội ngành chủ yếu với các nước châu Á có vị trí địa lý gần Việt Nam như các nước Trung Quốc, Hongkong, Đài Loan, Hàn Quốc, các nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Trung Quốc là nước tiếp giáp với Việt Nam, giáp ranh nhiều tỉnh thành của Việt Nam, là điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa nói chung, và dệt may nói riêng với nhau. Điều đó là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy thương mại nội ngành dệt may giữa Việt Nam và Trung Quốc. Cụ thể xem xét trong giai đoạn 2010-2020, chỉ số thương mại nội ngành IIT vào năm 2010 chỉ là 0,295, dừng ở mức có tiềm năng phát triển thương mại nội ngành thì đến nay chỉ số IIT này ngày càng tăng, và đạt 0,539 vào năm 2020. Điều này chứng tỏ thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Trung Quốc ngày càng tăng. Với các quốc gia Đông Á khác như HongKong, Đài Loan, Hàn Quốc, các quốc gia này có vị trị địa lý rất gần với Việt Nam, nên chi phí vận chuyển hàng giữa các nước với nhau sẽ thấp hơn so với các quốc gia ở khu vực Châu Âu, Châu Mỹ, góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các nước Đông Á. Hơn nữa, do vị trí địa lý gần nhau, nên các nước này và Việt Nam có những nét tương đồng về văn hóa, sở thích, thị hiếu, thói quen tiêu dùng,… đây cũng chính là nhân tố xúc tác để phát triển thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các nước Trung Quốc, HongKong, Đài Loan, Hàn Quốc,… với nhau. Điều này được thể hiện rất rõ qua chỉ số IIT, chỉ số thương mại IIT giữa Việt Nam và Hàn Quốc rất cao, luôn lớn hơn 0,7 trong suốt giai đoạn 2010-2020. Hay trong quan hệ với Đài Loan, Hongkong, chỉ số IIT luôn duy trì trên 0,4 từ năm 2012 đến năm 2020. Ngoài ra, Việt Nam cũng có quan hệ thương mại nội ngành với các nước trong khu vực Đông Nam Á như: Thái Lan, Malaysia. Đây đều là những nước ở trong cùng khu vực ASEAN, điều này không những giúp việc giao thương hàng hóa trở lên dễ dàng, mà khi ở trong cùng một khối ASEAN, thương mại hàng hóa nói chung và dệt may nói riêng sẽ được hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan, cũng như nhiều ưu đãi khác.
  • 48. 36 Quốc gia 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Trung Quốc 0,295 0,365 0,382 0,416 0,46 0,482 0,531 0,581 0,579 0,567 0,539 Hàn Quốc 0,703 0,839 0,885 0,957 0,982 0,972 0,947 0,895 0,813 0,778 0,734 Ấn Độ 0,364 0,408 0,428 0,398 0,406 0,535 0,656 0,677 0,624 0,97 0,812 Hong Kong 0,311 0,365 0,473 0,551 0,814 0,957 0,98 0,998 0,876 0,779 0,578 Nhật Bản 0,593 0,569 0,553 0,465 0,435 0,412 0,434 0,424 0,401 0,403 0,364 Pakiston 0,481 0,534 0,33 0,549 0,688 0,596 0,804 0,885 0,91 0,968 0,612 Indonesia 0,986 0,926 0,878 0,793 0,947 0,872 0,916 0,797 0,734 0,675 0,697 Malaysia 0,919 0,823 0,893 0,927 0,984 0,855 0,803 0,783 0,921 0,903 0,827 Thái Lan 0,556 0,571 0,547 0,522 0,599 0,618 0,674 0,725 0,783 0,905 0,897 Đức 0,192 0,177 0,167 0,172 0,174 0,153 0,136 0,156 0,137 0,109 0,104 Hà Lan 0,061 0,057 0,079 0,044 0,049 0,032 0,026 0,024 0,026 0,022 0,028 Bỉ 0,087 0,08 0,081 0,086 0,045 0,07 0,068 0,057 0,057 0,049 0,055 Pháp 0,169 0,137 0,142 0,142 0,122 0,086 0,079 0,078 0,07 0,066 0,056 Tây Ban Nha 0,036 0,051 0,063 0,032 0,047 0,035 0,102 0,104 0,048 0,089 0,075 Nga 0,03 0,003 0,026 0,025 0,022 0,03 0,024 0,019 0,005 0,01 0,001 Hoa Kỳ 0,09 0,15 0,076 0,112 0,108 0,137 0,142 0,184 0,202 0,2 0,173 Canada 0,019 0,021 0,013 0,004 0,006 0,009 0,004 0,004 0,005 0,005 0,008 Bảng 2. 3. Chỉ số thương mại nội ngành dệt may Việt Nam với các nước giai đoạn 2010 -2020 (Nguồn: Tác giả tính toán từ nguồn số liệu ITC)
  • 49. 37 Chính điều này góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia. Cụ thể, với các nước như Malaysia, Thái Lan, Indonesia, mức độ thương mại nội ngành với Việt Nam đều cao, và có xu hướng tăng dần theo thời gian, chỉ số IIT đều trên 0,5. Ngược lại, với các nước Châu Âu có vị trí địa lý xa hơn như Đức, Pháp, Hà Lan, quan hệ thương mại với Việt Nam chủ yếu là quan hệ thương mại liên ngành. Điều này thể hiện rất rõ qua chỉ số thương mại nội ngành IIT của Việt Nam với các nước như Bỉ, Hà Lan, Tây Ban Nha đều ở mức rất thấp, nhỏ hơn 0,1. Đức, một đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam, đứng đầu EU về nhập khẩu hàng dệt may từ Việt Nam chỉ có quan hệ thương mại nội ngành với Việt Nam ở mức tiềm năng phát triển, và quan hệ thương mại nội ngành cũng ngày càng có xu hướng giảm: từ 0,192 xuống mức 0,104 từ 2010-2020. Tương tự, do vị trí địa lý cách xa nhau, quan hệ thương mại giữa Việt Nam với Nga trong ngành dệt may là thương mại liên ngành, chỉ số IIT trong suốt giai đoạn 2010-2020 đều ở mức rất thấp, đều thấp hơn 0,03. Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh có khoảng cách rất xa với Việt Nam, điều này cũng cản trở sự phát triển thương mại giữa Việt Nam với các nước Mỹ La Tinh nói chung, và thương mại nội ngành dệt may nói riêng. Điều này cũng được thể hiện rõ quan chỉ số IIT, từ năm 2010 đến 2020, mặc dù xu hướng nội ngành với Hoa Kỳ có xu hướng tăng, nhưng chỉ số IIT đều nhỏ hơn 0,21. Tương tự, thương mại giữa Việt Nam với Canada trong ngành dệt may là thương mại liên ngành, chỉ số IIT đều ở mức rất thấp, đều nhỏ hơn 0,05. Không những vậy, chỉ số IIT lại có xu hướng giảm theo thời gian. Thông qua việc xem xét quan hệ thương mại nội ngành với các quốc gia thuộc các khu vực khác nhau, ta thấy khoảng cách có tác động rất lớn đến thương mại nội ngành, Việt Nam có xu hướng quan hệ nội ngành với các quốc gia Châu Á, trong khi đó với các nước thuộc châu Âu, châu Mỹ, quan hệ thương mại chủ yếu là liên ngành.