SlideShare a Scribd company logo
1 of 136
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----------o0o-----------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
LƯU QUÝ NHÂN
Hà Nội - 2022
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----------o0o-----------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
Họ và tên học viên: Lưu Quý Nhân
Người hướng dẫn: PGS. TS Đào Ngọc Tiến
Hà Nội - 2022
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động
thương mại quốc tế của Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu được sử dụng trong luận văn đều trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa.
Các giải pháp được đề xuất được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2022
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lưu Quý Nhân
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................. v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ........................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19
ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.................................................10
1.1. Các vấn đề chung về thương mại quốc tế ................................................. 10
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................. 10
1.1.2. Đặc điểm của thương mại quốc tế ....................................................... 12
1.1.3. Vai trò của thương mại quốc tế ........................................................... 14
1.2. Các học thuyết về thương mại quốc tế...................................................... 15
1.2.1. Lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế............................................. 15
1.2.2. Lý thuyết về trọng lực........................................................................... 20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế ....................................... 21
1.3.1. Các yếu tố tác động đến thương mại quốc tế ...................................... 21
1.3.2. Mô hình các yếu tố tác động đến thương mại quốc tế........................ 24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM .....................................................26
2.1. Thực trạng thương mại quốc tế của Việt Nam ........................................ 26
2.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại quốc tế của Việt
Nam ................................................................................................................. 26
2.1.2. Cơ cấu hàng hóa trong thương mại quốc tế của Việt Nam................ 33
2.1.3. Đối tác thương mại quốc tế của Việt Nam .......................................... 41
2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế .................... 45
2.2.1. Tình hình dịch Covid-19 ...................................................................... 45
2.2.2. GDP của các nước................................................................................ 49
2.2.3. Lạm phát ............................................................................................... 50
2.2.4. Dân số.................................................................................................... 51
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
iii
2.2.5. Khoảng cách giữa các nước................................................................. 52
2.3. Ảnh hưởng của Covid-19 đến thương mại quốc tế của Việt Nam.......... 52
2.3.1. Mô hình nghiên cứu............................................................................. 52
2.3.2. Kết quả nghiên cứu .............................................................................. 53
2.3.3. Các kết luận rút ra từ mô hình ............................................................ 58
2.4. Đánh giá tác động của Covid và các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại
quốc tế của Việt Nam......................................................................................... 59
2.4.1. Kết quả .................................................................................................. 59
2.4.2. Hạn chế:................................................................................................ 60
2.4.3. Nguyên nhân: ....................................................................................... 61
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI......................................................63
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và các cơ hội, thách thức đối với thương mại
quốc tế của Việt Nam đến năm 2030................................................................ 63
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ........................................................................ 63
3.1.2. Cơ hội đối với thương mại Việt Nam................................................... 67
3.1.3. Thách thức đối với thương mại Việt Nam........................................... 68
3.2. Đề xuất các giải pháp phát triển thương mại quốc tế Việt Nam trong
thời gian tới......................................................................................................... 70
3.2.1. Các giải pháp từ phía Nhà nước.......................................................... 70
3.2.2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp .................................................... 75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... vii
PHỤ LỤC................................................................................................................ xii
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cán cân thương mại của Việt Nam với các đối tác chính giai đoạn 2017-
2021 ........................................................................................................................... 32
Bảng 2.2: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021 ............. 34
Bảng 2.3: Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021 ............ 38
Bảng 2.4: Thị trường xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021 ....................... 42
Bảng 2.5: Thị trường nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021 ...................... 44
Bảng 2.6: Mức lạm phát bình quân tại các khu vực thị trường xuất khẩu trọng điểm
của Việt Nam ............................................................................................................. 50
Bảng 2.7: Tổng dân số tại các khu vực thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt
Nam trong giai đoạn 2018 – 2021 ............................................................................. 51
Bảng 2.8: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình ....................... 54
Bảng 2.9: Kết quả mô hình hồi quy .......................................................................... 55
Bảng 3.1: Phát triển tư duy về hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước Việt Nam .... 65
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021.......................26
Hình 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2020...............................27
Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2021...............................28
Hình 2.4: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021......................30
Hình 2.5: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2020..............................30
Hình 2.6: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2021..............................31
Hình 2.7: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2020 .....................35
Hình 2.8: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2021 .....................37
Hình 2.9: Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2020.....................39
Hình 2.10: Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2021...................40
Hình 2.11: Số ca mắc Covid-19 tại một số quốc gia, khu vực giai đoạn 2020-202146
Hình 2.12: Số ca mắc Covid-19 tại Việt Nam năm 2020 .........................................47
Hình 2.13: Số ca nhiễm Covid-19 tại Việt Nam năm 2021 ......................................48
Hình 2.14: GDP một số đối tác xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2018 – 2021 ....49
Hình 3.1: Dự báo tăng trưởng GDP tại các quốc gia trong năm 2022 và năm 202363
Hình 3.2: Dự báo sự tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn tới................66
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để thực hiện luận văn “Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động
thương mại quốc tế của Việt Nam”, tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu về sự hình
thành, phát triển của hoạt động thương mại quốc tế Việt Nam và phân tích xu hướng
phát triển của thương mại quốc tế Việt Nam trước khi đại dịch Covid-19 diễn ra.
Trên cơ sở đó, cùng với việc đối chiếu, so sánh, phân tích dữ liệu về dịch bệnh và
hoạt động thương mại quốc tế trong 2 năm diễn ra dịch bệnh 2020 và 2021, tác giả
đã tìm ra được mối liên hệ giữa sự bùng phát dịch bệnh và hoạt động thương mại
quốc tế của Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích về thực trạng của hoạt động thương mại quốc tế Việt
Nam trong bối cảnh Covid-19, tác giả đã chỉ ra những cơ hội, thách thức đối với
hoạt động thương mại quốc tế trong thời gian tới và đề xuất các giải pháp nhằm tận
dụng tốt những cơ hội, vượt qua các thách thức phát triển mạnh mẽ hoạt động
thương mại quốc tế.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona (Covid-19) được
phát hiện lần đầu tiên tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc vào tháng 12
năm 2019. Với đặc tính dễ lây lan và sự xuất hiện liên tục của các biến chủng mới,
dịch bệnh đang có diễn biến ngày càng phức tạp và ảnh hưởng không chỉ đến sức
khỏe con người mà còn cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhiều lĩnh vực khác. Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) đã chính thức tuyên bố Covid-19 là đại dịch toàn cầu.
Những con số được cập nhật liên tục, hàng ngày về số người bị nhiễm, bị chết vì
dịch bệnh đã dấy lên sự lo lắng, tâm trạng bất an không chỉ đối với người dân Việt
Nam mà còn là đối với toàn nhân loại. Covid-19 không chỉ còn là mối quan tâm của
mỗi một cá nhân, tổ chức, hay một cộng đồng, quốc gia mà đã trở thành mối quan
tâm chung của toàn thế giới.
Tính đến tháng 8 năm 2021, trên thế giới ghi nhận 196 triệu ca mắc và 4,19
triệu ca tử vong. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), số ca nhiễm mới đã tăng gấp
đôi trên thế giới trong khoảng tháng 6 và tháng 7 năm 2021, đạt gần mức cao nhất
kể từ khi dịch bùng phát. Tâm dịch đã dịch chuyển khu vực Châu Á, Châu Phi và
Brazil. Tại khu vực Đông Nam Á, tính đến tháng 8 năm 2021 đã có hơn 7 triệu ca
nhiễm Covid và gần 140.000 ca tử vong, trong đó có nhiều nước lọt top 10 nước
đứng đầu về số ca nhiễm mới trong ngày như Indonesia, Malaysia và Thái Lan.
Nhiều nước ở Châu Âu và Mỹ, mặc dù có tỷ lệ tiêm chủng cao, nhưng dịch bệnh
vẫn đang tăng trở lại. Châu Âu ghi nhận khoảng 1 triệu ca mắc mới sau mỗi 8 ngày,
có những ngày tại Anh ghi nhận trên 48.000 ca mắc mới, còn tại Pháp số ca nhiễm
mỗi ngày là khoảng hơn 12.500 ca. Tại Mỹ, sau một thời gian giảm, số ca nhiễm
mới đã tăng gấp 3 lần, từ 27.000 ca vào ngày 6 tháng 7 năm 2021 lên 84.735 ca vào
ngày 28 tháng 7 năm 2021. WHO đánh giá việc liên tục xuất hiện các biến chủng
Covid mới đã làm cho tình hình dịch bệnh trở nên nguy hiểm và khó kiểm soát hơn.
“Dự báo dịch Covid-19 chưa thể kiểm soát được hoàn toàn trong năm 2021 và trong
nửa đầu năm 2022. Việc kiểm soát dịch bệnh và đạt miễn dịch cộng đồng phụ thuộc
vào việc triển khai tiêm vaccine tại các quốc gia.”
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2
Tại Việt Nam, trải qua 4 đợt dịch, Việt Nam đã ghi nhận 462.096 ca nhiễm,
đứng thứ 59/222 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 238.860 ca được điều trị
khỏi và 11.064 ca tử vong. Chỉ tính riêng đợt dịch thứ 4 (từ ngày 27 tháng 4 năm
2021 đến ngày 31 tháng 8 năm 2021) đã có 457.882 ca nhiễm. Với mục tiêu nhanh
chóng kiểm soát dịch bệnh, công tác tiêm vaccine đã được triển khai nhanh chóng
và đồng bộ với tổng số liều vaccine đã được tiêm là 19.966.724 liều, trong đó tiêm 1
mũi là 17.347.538 liều, tiêm mũi 2 là 2.619.186 liều.
Đại dịch Covid-19 đang càn quét khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, gây
nhiều tác động tiêu cực chưa từng có tiền lệ lên nền kinh tế thế giới và Việt Nam.
Đây được cho là thách thức kinh tế nghiêm trọng nhất, thậm chí còn sâu rộng hơn
cả cuộc Khủng hoảng Tài chính Toàn cầu năm 2008-2009. Theo một báo cáo gần
đây của Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), thì tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế thế giới giảm 3,5% trong năm 2020, các nước phát
triển là những nước phụ thuộc nhiều vào dịch vụ nên bị ảnh hưởng đặc biệt nghiêm
trọng. Tốc độ tăng trưởng khu vực Đông Nam Á giảm 3,9% do mất nguồn thu từ du
lịch quốc tế, suy giảm đầu tư của khu vực tư nhân và giảm hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng và khai khoáng. Việt Nam là một trong những nền kinh tế trên thế giới
duy trì được đà tăng trưởng nhờ việc kiểm soát dịch bệnh sớm và hiệu quả, nhưng
tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 2,91%, thấp nhất trong giai đoạn 2011 - 2020. Tưởng
chừng, cơn bão đại dịch Covid-19 đã qua đi và nền kinh tế sẽ phục hồi sau giai đoạn
đầy khó khăn khi GDP 6 tháng đầu năm 2021 tăng 5,64%, cao hơn tốc độ tăng
1,82% của 6 tháng đầu năm 2020, tuy nhiên việc biến chủng Delta xuất hiện và lan
rộng đang đe dọa đến tăng trưởng kinh tế, phát triển doanh nghiệp và thu nhập của
người lao động.
Thương mại quốc tế luôn là một trong ba động lực của nền kinh tế Việt Nam
trong nhiều năm qua. Việt Nam đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu xuất nhập khẩu
của giai đoạn 2011-2020 - bất chấp những ảnh hưởng nặng nề của đại dịch trong
năm 2020. Tuy nhiên, với việc tình hình dịch bệnh tiếp tục kéo dài và xuất hiện
những diễn biến phức tạp, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam không tránh
khỏi những ảnh hưởng tiêu cực, đặc biệt là đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
3
dịch vụ. Trong 9 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước tính đạt
2,66 tỷ USD, giảm 59,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó dịch vụ du lịch đạt
107 triệu USD (chiếm 4% tổng kim ngạch), giảm 96,6%; dịch vụ vận tải đạt 266
triệu USD (chiếm 10%), giảm 72,1%. Hoạt động thương mại quốc tế, với vai trò là
động lực quan trọng cho tăng trưởng cũng như sự đổi mới sáng tạo của nền kinh tế,
cần phải có những nghiên cứu, phân tích về tác động của của dịch Covid-19, từ đó
xây dựng những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, đưa hoạt động thương mại
quốc tế của Việt Nam phát triển tương xứng với tiềm năng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của
dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam” để nghiên cứu
với mong muốn đóng góp những phân tích về tác động của dịch bệnh Covid-19 đến
hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam và đưa ra một số đề xuất, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế trong bối cảnh dịch bệnh
Covid-19 có thể sẽ tiếp tục kéo dài trong tương lai.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Hiện nay, dịch bệnh Covid-19 đã trở thành một mối quan tâm toàn cầu. Việc
nghiên cứu những ảnh hưởng, tác động của đại dịch từ đó đưa ra những giải pháp
khắc phục đang được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, không chỉ là các nhà
nghiên cứu trong lĩnh vực sức khỏe mà còn cả các nhà nghiên cứu trong của các
lĩnh vực như: kinh tế, xã hội, chính trị,...
Các nhà kinh tế học trên thế giới đã có phản ứng vô cùng nhanh chóng kể từ
khi đại dịch bùng phát và đã thực hiền nhiều phân tích, điều tra, nghiên cứu về tác
động dịch bệnh Covid-19 đối với nền kinh tế. Một số công trình nghiên cứu trên thế
giới đề cập đến ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đến nền kinh tế cũng như đối
với hoạt động thương mại quốc tế có thể kể đến như:
• Anton Pak, Oyelola A. Adegboye, Adeshina I. Adekunle, Kazi M. Rahman,
Emma S. McBryde và Damon P. Eisen trong nghiên cứu “Economic Consequences
of the COVID-19 Outbreak: the Need for Epidemic Preparedness” (2020) đã khẳng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
4
định Covid-19 không chỉ là đơn thuần là đại dịch toàn cầu, là cuộc khủng hoảng sức
khỏe cộng đồng mà nó còn tác động và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh
tế và thị trường tài chính toàn cầu. Các tác giả cũng dự báo dịch bệnh không có khả
năng biến mất trong tương lai gần, do đó các quốc gia cần phải có sự chuẩn bị để
đối phó với đại dịch, không chỉ bảo đảm sức khỏe, tính mạng cho người dân mà còn
phải đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế.
• Eduardo Levy Yeyati và Federico Filippini trong nghiên cứu “Social and
economic impact of Covid-19” (2021) đã tổng hợp và tóm tắt ngắn gọn các nghiên
cứu hiện nay về tác động đại dịch Covid-19 đối với kinh tế và tài khóa, ước tính sơ
bộ về tổn thất kinh tế do dịch Covid-19 gây ra. Nghiên cứu cũng đề cập đến sự lan
truyền của cú sốc, tốc độ và mức độ phục hồi kinh tế dự kiến; tóm tắt cách các quốc
gia cố gắng giảm thiểu các hậu quả kinh tế và tài chính quốc tế. Trên cơ sở những
bài học kinh nghiệm trong năm 2020, các tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp,
đề xuất cho thời gian tới.
• Hayakawa Kazunobu và Mukunoki Hiroshi trong nghiên cứu “Impacts of
Covid-19 on international trade: Evidence from the first quarter of 2020” (2020) đã
thực hiện khảo sát về tình hình thương mại của 186 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới trong quý I năm 2020, từ đó đưa ra những nhận định và dự báo về ảnh
hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế ngay từ thời điểm đầu
tiên khi dịch bệnh mới xuất hiện.
• Juan M Sanchez trong nghiên cứu “COVID-19’s Economic Impact around
the World” (2021) bằng cách thu thập các số liệu thống kê về tình hình dịch bệnh
Covid-19 và so sánh các dự báo kinh tế mà Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đưa ra vào
tháng 10 năm 2019 (trước đại dịch) cho năm 2020 với các giá trị thực tế đã cho
chúng ta thấy được về mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh đối với các quốc gia có
mức thu nhập thấp, trung bình và cao, cùng với đó tác giả đã đưa ra những nhận
định về nguyên nhân tại sao lại có sự khác biệt này.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
5
2.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu, nhà kinh tế học cũng rất tích cực trong việc
nghiên cứu về những ảnh hưởng, tác động của đại dịch đến nền kinh tế trong nước.
Một số nội dung được các đề tài đề cập tới như:
• Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trong nghiên cứu “Báo cáo đánh giá tác
động của Covid-19 đến nền kinh tế và các khuyến nghị chính sách” (2020) đã phân
tích và khẳng định đại dịch Covid-19 sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Nhóm
nghiên cứu cũng đã đưa ra một số kịch bản về tình hình dịch bệnh tại Việt Nam, từ
đó đưa ra những khuyến nghị chính sách và các giải pháp từ ngắn đến dài hạn nhằm
ứng phó với tình hình dịch ở cả Việt Nam lẫn các quốc gia khác trên thế giới.
• Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã hợp tác với Cơ quan Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản (JICA) trong nghiên cứu “Đánh giá các chính sách ứng phó với Covid-19
và các khuyến nghị” (2020) đánh giá tình hình và mức độ ảnh hưởng của Covid-19
đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả của các biện pháp, chính
sách ứng phó với dịch bệnh, từ đó đề xuất các khuyến nghị chính sách trong giai
đoạn tiếp theo nhằm khắc phục khó khăn, hồi phục và phát triển.
• Đỗ Quỳnh Chi trong nghiên cứu “Đánh giá nhanh tác động của đại dịch
COVID-19 tới doanh nghiệp và người lao động trong một số ngành kinh tế chính:
Ứng phó, điều chỉnh và khả năng phục hồi” (2020) đã sử dụng phương pháp khảo
sát với doanh nghiệp và người lao động trong các ngành du lịch, dệt may, điện tử,
chế biến hải sản và chế biến gỗ, từ đó phân tích các tác động của đại dịch Covid-19,
quá trình điều chỉnh và ứng phó của doanh nghiệp và người lao động trước các tác
động và đưa ra một số khuyến nghị nhằm giảm tác động của khủng hoảng và hỗ trợ
sự phục hồi của doanh nghiệp và người lao động.
• Võ Tất Thắng, Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Thị Bích Hiền, Nguyễn
Hoàng Lan và Trương Trần Minh Thư trong nghiên cứu “Kinh tế Việt Nam thời
Covid-19: Chính sách ngành” (2021) bằng cách kết hợp phân tích ma trận thương số
LQ và shift-share và các bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc, Campuchia, Ý, Israel,
Đài Loan,... nhóm tác giả đã xác định được một số nhóm ngành nổi bật của
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
6
Việt Nam, bao gồm: nông nghiệp, công nghiệp chế biến - chế tạo, du lịch và thương
nghiệp và đề xuất một số chính sách tương ứng liên quan đến ứng dụng công nghệ
và nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển ngành kinh tế thời kỳ hậu Covid-
19.
• PricewaterhouseCoopers (PwC) Việt Nam trong nghiên cứu “Đánh giá tác
động của đại dịch Covid-19: Phân tích các tác động tiềm ẩn của Covid-19 đối với
kinh tế Việt Nam” đã đánh giá những tác động của đại dịch Covid-19 và phân tích
những triển vọng phục hồi sau đại dịch của kinh tế Việt Nam nói chung và đối với
ngành Dệt may/May mặc và sản xuất hàng điện tử tiêu dùng nói riêng.
Thương mại quốc tế là một hoạt động của nền kinh tế, tuy nhiên hoạt động này
cũng có những đặc thù riêng so với những hoạt động khác, chính vì thế những tác
động của dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của sẽ có những sự khác
biệt. Tổng kết các công trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy có một số khoảng trống
trong nghiên cứu như:
• Chưa có công trình nào nghiên cứu về tác động của dịch Covid-19 đến hoạt
động thương mại quốc tế của Việt Nam.
• Chưa có công trình nào nghiên cứu đưa ra những nhận định về cơ hội, thách
thức đối với thương mại quốc tế Việt Nam trong bối cảnh mới, từ đó đề xuất những
giải pháp giúp vượt qua khó khăn, tận dụng tốt những cơ hội phát triển hoạt động
thương mại quốc tế trong giai đoạn tới.
Như vậy, đề tài “Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại
quốc tế của Việt Nam” là một đề tài mới, chưa có sự trùng lặp với các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này có mục tiêu tổng quát là phân tích ảnh hưởng của dịch Covid-
19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể được xác
định bao gồm:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
7
• Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về thương mại quốc tế và các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế.
• Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam,
đánh giá những ảnh hưởng của dịch Covid-19 tới hoạt động thương mại quốc tế của
Việt Nam.
• Thứ ba, đề xuất một số định hướng, giải pháp phát triển thương mại quốc tế
của Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được xác định là hoạt động thương mại hàng hóa quốc
tế của Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
• Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng các thông tin, số liệu từ năm 2017 đến
năm 2021. Các giải pháp được xây dựng đinh hướng đến năm 2030.
• Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện với hoạt động thương mại quốc
tế của Việt Nam.
• Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng, những cơ hội, thách thức mà dịch
Covid-19 tạo ra cho hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. Từ đó, đề xuất
các giải pháp phát triển hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu, tác giả dự kiến sử dụng phương pháp nghiên cứu
như sau:
• Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Nghiên cứu sử dụng các thông tin
và số liệu thứ cấp đã được công bố trong các giáo trình, sách chuyên khảo, bài báo
đã công bố trên tạp chí, các nghị định, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các
báo cáo phân tích của các đơn vị uy tín.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
8
• Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin và số liệu: Sử dụng
phương pháp phân tích thống kê để hệ thống hóa, sau đó sẽ tiến hành tổng hợp,
phân tích các nội dung cần nghiên cứu.
• Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để mô tả
những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ việc nghiên cứu thực trạng.
• Bên cạnh đó, luận văn đã sử dụng mô hình trọng lực để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến thương mại quốc tế, trong đó chủ yếu phân tích tác động của yếu tố
Covid – 19 đến thương mại quốc tế của Việt Nam. Luận văn phân tích thương mại
quốc tế của Việt Nam trên 68 thị trường xuất khẩu của Việt Nam (theo dữ liệu của
Tổng cục Thống kê Việt Nam) trong thời gian 4 năm từ năm 2018 – 2021, đây là
khoảng thời gian chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ Covid – 19. Thông qua việc lựa
chọn khoảng thời gian này, tác giả luận văn cũng có thể so sánh và đánh giá sự khác
biệt của kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam giữa các thời kỳ trước khi có Covid và
trong thời kỳ diễn ra Covid. Số liệu được thu thập từ các nguồn thông tin của Tổng
cục Thống kê Việt Nam, WorldBank, và một số nguồn tin cậy khác. Dữ liệu được
xử lý trên phần mềm Eviews 10 để có được kết quả hồi quy. Trên cơ sở đó, tác giả
Luận văn sẽ đưa ra các nhận định và giải pháp phù hợp.
Phương pháp
nghiên cứu
Lý thuyết Thực tiễn
Thu thập
thông tin
Phân tích, tổng
hợp, hệ thống
hóa
Thu thập thông
tin, số liệu
Mô hình trọng
lực
Phân tích, xử lý
thông tin và số
liệu
Tổng kết, đánh
giá
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
9
6. Nội dung nghiên cứu
Kết cấu của luận văn có bố cục gồm 3 chương chính như sau:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động
thương mại quốc tế.
Nội dung của chương 1 tập trung làm rõ về: (i) Khái niệm thương mại quốc tế;
(ii) Đặc điểm và vai trò của thương mại quốc tế; (iii) Các học thuyết về thương mại
quốc tế; (iv) Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế.
• Chương 2: Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế
của Việt Nam
Nội dung của chương 2 tập trung phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động
thương mại quốc tế của Việt Nam và những ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt
động thương mại quốc tế của Việt Nam.
• Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển thương mại quốc tế của Việt Nam
trong thời gian tới
Nội dung của chương 3 đưa ra những cơ hội và thách thức đối với thương mại
quốc tế của Việt Nam, từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm tận dụng
những cơ hội cũng như hạn chế những tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19
đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam.
Với những hiểu biết còn hạn chế cũng như giới hạn về mặt thời gian nên luận
văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự
thông cảm, góp ý chân thành của thầy, cô và các bạn có quan tâm đến vấn đề này để
giúp cho luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS Đào Ngọc Tiến đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19
ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1. Các vấn đề chung về thương mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm
Có nhiều khái niệm về thương mại quốc tế, trong đó, thương mại quốc tế có
thể được hiểu là các giao dịch kinh tế, được thực hiện giữa các quốc gia (Romney
Robinson, 2020).
Thương mại quốc tế có một tỷ trọng quan trọng trong GDP ở các quốc gia
khác nhau. Nhiều công ty từ các quốc gia khác nhau đang tìm kiếm các cơ hội phát
triển mới bên ngoài biên giới nước sở tại. Do thương mại quốc tế, các lĩnh vực quan
trọng của nền kinh tế có thể được kích thích, chẳng hạn như lĩnh vực vận tải, công
nghệ thông tin và truyền thông. Như vậy, thương mại quốc tế có thể đóng vai trò
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh, do triển vọng tăng trưởng lợi nhuận, giảm
sự phụ thuộc vào các thị trường đã biết, mở rộng kinh doanh, v.v. Sự gia tăng của
thương mại quốc tế trong những năm qua là kết quả của quá trình toàn cầu hóa. Do
đó, cả người tiêu dùng và công ty hiện có thể lựa chọn từ nhiều loại sản phẩm và
dịch vụ hơn. Ngoài ra, toàn cầu hóa đề cập đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia phát sinh từ sự hội nhập của các khía cạnh khác nhau của nền kinh tế, chẳng hạn
như thương mại. Thương mại quốc tế có thể kích thích tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia hiện nay rất liên kết với nhau. Hiện nay, toàn cầu hóa không thể không kể
đến các doanh nghiệp, trước những cơ hội mà thị trường nước ngoài mang lại.
Nói cách khác, thuật ngữ “thương mại” được hiểu là hoạt động mua bán, trao
đổi của chủ thể nhằm mục tiêu sinh lời trên thị trường.
Ngày nay, các công ty mong muốn có thể tiếp cận thị trường quốc tê, điều này
có thể mở ra những cơ hội mới để phát triển kinh doanh. Như vậy, thương mại quốc
tế xuất hiện được hỗ trợ bởi quá trình toàn cầu hóa, với một thị trường vượt ra ngoài
biên giới của nước sở tại. Thương mại quốc tế chủ yếu đề cập đến thương mại hàng
hóa và dịch vụ qua biên giới của một quốc gia. Các công ty đa quốc gia đóng một
vai trò quan trọng trong sự phát triển của thương mại quốc tế, trong số các yếu tố
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
11
khác như toàn cầu hóa và gia công phần mềm. Do thương mại quốc tế, người tiêu
dùng ở các quốc gia khác nhau có thể mua hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở
nước ngoài, ngụ ý các nguồn lực đáng kể, vì việc đi qua biên giới đòi hỏi một số chi
phí nhất định, chẳng hạn như một số loại thuế, và sự khác biệt về kinh tế, xã hội,
văn hóa, lập pháp và chính trị giữa các quốc gia (Marius- Răzvan Surugiu và
Camelia Surugiu, 2015)
Thuật ngữ “thương mại quốc tế” ngày nay được thường xuyên xuất hiện trên
các phương tiện thông tin đại chúng, các văn bản của các cơ quan nhà nước hoặc
của các doanh nghiệp. Ban đầu, thương mại quốc tế được hiểu theo nghĩa hẹp là
hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa hữu hình giữa các quốc gia nhằm mục đích
mang lại lợi ích mà hoạt động mua bán, trao đổi trong nước không có hoặc không
bằng. Cùng với sự phát triển của quan hệ kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong những
thập kỉ gần đây, thương mại quốc tế ngày càng được coi trọng và được hiểu theo
nghĩa rộng hơn, không chỉ là mua bán, trao đổi hàng hóa hữu hình mà còn bao gồm
cả các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa vô hình, dịch vụ hay đầu tư sinh lợi...
Hiện nay, có rất nhiều những định nghĩa về thương mại quốc tế (ngoại thương)
do các quốc gia, tổ chức quốc tế xác định như:
- Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thương mại quốc tế là “sự trao
đổi hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất qua biên giới giữa các quốc gia,
hoặc/và là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất giữa các tổ chức, cá
nhân trong nước với đối tác nước ngoài”.
- Theo Ủy ban của Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL),
thương mại quốc tế được hiểu theo nghĩa rất rộng, “bao gồm các hoạt động kinh
doanh trên thị trường quốc tế, theo đó bao gồm các hoạt động thương mại và đầu tư
quốc tế, từ mua bán hàng hóa hữu hình đến các dịch vụ như bảo hiểm, tài chính, tín
dụng, chuyển giao công nghệ, thông tin, vận tải, du lịch”...
- Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005 của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “hoạt động thương mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
12
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Như vậy, nếu tiếp cận
theo khái niệm này, thương mại quốc tế cũng sẽ được hiểu với nghĩa rất rộng. Theo
nghĩa đó, thương mại quốc tế là hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài (hay là
hoạt động thương mại vượt ra khỏi biên giới quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan), bao
gồm cả mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các nước, hoạt động đầu tư quốc
tế, xúc tiến thương mại quốc tế và các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi.
- Theo Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017 của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “hoạt động ngoại thương là hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu; tạm
nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh và các hoạt động khác có
liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật và
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”.
Phần lớn các khái niệm về thương mại quốc tế đều cho rằng đây là “tổng hợp
các hoạt động, giao dịch hàng hóa và dịch vụ trong quan hệ thương mại quốc tế”.
Tuy nhiên, trong quan hệ thương mại quốc tế có nhiều chủ thể quốc tế tham gia, bao
gồm cả các chủ thể về cá nhân, tổ chức, các chủ thể là các quốc gia. Chính vì vậy,
góc độ tiếp cận về thương mại quốc tế sẽ khác nhau, dẫn tới cách thức thực hiện và
đánh giá các hoạt động thương mại quốc tế khác nhau.
Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng định nghĩa về thương
mại quốc tế của WTO: “Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ và
các yếu tố sản xuất qua biên giới giữa các quốc gia, hoặc/và là sự trao đổi hàng
hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với đối
tác nước ngoài.”
1.1.2. Đặc điểm của thương mại quốc tế
Thứ nhất, đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế là những quan hệ phát
sinh giữa các nước khi tham gia vào thương mại quốc tế.
“Đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế là những quan hệ thương mại
phát sinh giữa các nước thực hiện ở phạm vi quốc tế hay cụ thể hơn là các mối quan
hệ xã hội phát sinh, liên quan đến hoạt động thương mại vượt khỏi biên giới một
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
13
quốc gia, liên quan đến ít nhất hai quốc gia. Trong mối quan hệ này, các nước, với
tư cách là chủ thể của hoạt động thương mại quốc tế có chủ quyền quốc gia, có thể
tham gia vào nhiều mối quan hệ xã hội phát sinh từ những lĩnh vực, hoạt động khác
nhau.”
Ở mỗi hoạt động hay lĩnh vực, các nước sẽ tham gia đàm phán nhằm xây dựng
các thỏa thuận quốc tế, các mối quan hệ cụ thể. Các hoạt động thương mại quốc tế
của các lĩnh vực, hoạt động sẽ có những khác biệt do đặc điểm của từng lĩnh vực,
hoạt động đó. Chẳng hạn, hoạt động thương mại quốc tế mặt hàng vũ khí quân sự sẽ
khác với hoạt động thương mại quốc tế các mặt hàng nông sản.
Thứ hai, phạm vi của những quan hệ thương mại quốc tế là rộng hay hẹp phụ
thuộc vào cách hiểu về hoạt động thương mại ở cả phạm vi quốc gia và phạm vi
quốc tế qua các thời kỳ.
Hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia được triển khai trên cơ sở
đường lối, chính sách phát triển thương mại và quan hệ đối ngoại của quốc gia đó
trong từng kỳ. Đường lối, chính sách phát triển thương mại của mỗi quốc gia
thường được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật về thương mại của quốc
gia đó. Vì vậy, để có thể hiểu về hoạt động thương mại quốc tế thì trước hết cần
nắm được những quy định của pháp luật của mỗi quốc gia liên quan đến khái niệm
thương mại, hoạt động thương mại và những chính sách phát triển thương mại.
Thứ ba, hoạt động thương mại quốc tế ngày nay được hiểu theo nghĩa rộng, do
đó đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế ngày càng được mở rộng và trở nên
đa dạng, phức tạp.
Mặc dù các quy định của WTO không đưa ra định nghĩa về hoạt động thương
mại, nhưng việc hình thành và phát triển quan hệ thương mại giữa các nước thành
viên của WTO đã cho thấy rằng phạm vi các mối quan hệ thương mại trong khuôn
khổ của WTO được hiểu rất rộng, bao gồm những quan hệ phát sinh từ lĩnh vực
thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ. Riêng đối với lĩnh vực thương mại
dịch vụ, WTO đã quy định những thành viên tham gia Hiệp định GATS phải cam
kết mở cửa thị trường dịch vụ theo 12 ngành và 155 phân ngành dịch vụ. Đây là
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14
cách hiểu rộng và hiện đại về hoạt động thương mại cũng như các quan hệ thương
mại thuộc phạm vi điều chỉnh trong quy định của WTO.”
1.1.3. Vai trò của thương mại quốc tế
“Thương mại quốc tế là quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực giữa các chủ
thể của nền kinh tế, giữa các quốc gia thông qua trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nguồn
lực kinh tế, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân trên toàn thế giới. Cùng với đó,
thương mại quốc tế còn giúp các nước tham gia nâng cao hiệu quả kinh tế trên cơ
sở:”
- Phân công lao động quốc tế: Trên cơ sở lợi thế so sánh của quốc gia, thực
hiện chuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm có lợi thế so sánh, thực hiện được
sự phân công lao động theo trình độ chuyên môn, sử dụng toàn lực sản xuất sản
phẩm để trao đổi với quốc gia khác, từ đó tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực và tài nguyên kinh tế của quốc gia.
- Chuyên môn hóa sản xuất: Các quốc gia sẽ tập trung, đẩy mạnh sản xuất một
số mặt hàng. Việc tập trung sản xuất sẽ giảm được chi phí cố định tính trên 1 sản
phẩm, nhờ vậy mà tạo ra lợi thế về quy mô.
- Cân đối hiệu quả cung - cầu của nền kinh tế: Hoạt động thương mại quốc tế
sẽ giúp cung – cầu đạt tới điểm cân bằng. Khi sản xuất trong nước đạt sản lượng lớn
hơn nhu cầu tiêu dùng, các quốc gia có thể thực hiện xuất khẩu nhằm tạo thêm
doanh thu và tránh tình trạng tồn kho. Ngược lại, khi sản xuất trong nước không đủ
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thì hoạt động nhập khẩu sẽ được đẩy mạnh.
Như vậy, thương mại quốc tế có tầm quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế
của mỗi quốc gia mà còn đối với cả kinh tế thế giới. Vai trò của thương mại quốc tế
được thể hiện ở những mặt sau:
- Nâng cao vị thế kinh tế của một quốc gia trên thị trường quốc tế.
- Quan hệ thương mại quốc tế là 1 trong 3 trụ cột chính của chính sách kinh tế
đối ngoại (cùng với các quan hệ tài chính và đầu tư quốc tế), góp phần thúc đẩy
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
15
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế của các
quốc gia.
- Tăng doanh thu của các doanh nghiệp nhờ phạm vi thị trường được mở rộng,
làm tăng số lượng người tiêu dùng và sức mua đối với các mặt hàng do doanh
nghiệp sản xuất.
- Tìm kiếm được các nguồn lực từ nước ngoài giúp giảm chi phí sản xuất: Các
nhà sản xuất có thể tìm thấy các thành phẩm, dịch vụ cho quá trình sản xuất có giá
thành, chi phí rẻ từ nước ngoài. Điều này giúp giảm chi phí sản xuất cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, việc tìm kiếm được các nguồn lực chất lượng từ nước ngoài có
thể giúp cải thiện chất lượng sản phẩm, từ đó gia tăng thị phần và lợi nhuận của
công ty.
- Điều chỉnh thời gian của chu kỳ kinh doanh, nhờ đó giảm biến động của
doanh thu và lợi nhuận. Đối với một số loại sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm
công nghệ, các công ty sẽ tìm cách đưa sản phẩm ra kinh doanh tại thị trường nước
ngoài nhằm kéo dài chu kỳ sản phẩm, tìm kiếm thêm doanh thu và lợi nhuận từ các
thị trường nước ngoài đối với các sản phẩm đó.
1.2. Các học thuyết về thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế đã được ra đời lâu, tuy nhiên phải đến thế kỷ XVI thì mới
xuất hiện những nghiên cứu, học thuyết nhằm giải thích nguồn gốc và những lợi ích
từ thương mại quốc tế.
1.2.1. Lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế
• Quan điểm của các học giả trọng thương:
Lý thuyết đầu tiên giải thích về thương mại quốc tế là nghiên cứu của chủ
nghĩa trọng thương, khởi đầu tại nước Anh vào giữa thế kỷ XVI. Đây cũng là thời
kỳ phương thức sản xuất phong kiến tan rã và chủ nghĩa tư bản ra đời. Các tác giả
của chủ nghĩa trọng thương là một nhóm phức tạp, nhiều người trong số họ là
thương gia. Tuy giữa những học giả trọng thương có những điểm chung nhưng nói
chung ít có sự nhất quán và tính liên tục. Sự thiếu kết nối giữa các tác giả của chủ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
16
nghĩa trọng thương có nguyên nhân xuất phát từ sự thiếu vắng các công cụ chia sẻ
thông tin và truyền lại cho các thế hệ kế thừa. Các học giả tiêu biểu của chủ nghĩa
này có thể kể đến: Jean Bodin, Jean Francois Melon, Antoine de Montchretien,
Kolbert (người Pháp); Thomas Mun, Josiah Chlild (người Anh).
Chủ nghĩa trọng thương cho rằng sự thịnh vượng của một quốc gia đo bằng
lượng tài sản được quốc gia đó nắm giữ, thường được tính bằng vàng, bạc do trong
thời kỳ này vàng và bạc được dùng với tư cách là tiền tệ và tạo nên kho của cải của
các quốc gia. Quốc gia nào càng tích luỹ được nhiều vàng bạc sẽ càng trở nên giàu
có và hùng mạnh. Do đó, mục tiêu chính trong các chính sách kinh tế của mỗi quốc
gia là phải gia tăng được khối lượng tiền tệ. Theo đó, hoạt động nông nghiệp và
công nghiệp không làm thay đổi của cải (trừ ngành công nghiệp khai thác vàng,
bạc), chỉ có hoạt động thương mại quốc tế là nguồn gốc tạo nên sự thay đổi lượng
của cải của các quốc gia.
Các học giả trọng thương cho rằng: lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của
việc trao đổi không ngang giá, sự trao đổi phải có một bên thua để bên kia có được
lợi ích (Trade is zero-sum game), quốc gia này trở nên giàu có hơn bằng cách hy
sinh lợi ích của quốc gia khác. Xuất khẩu đối với một nước là có lợi do thúc đẩy sản
xuất trong nước, đồng thời gia tăng lượng của cải của quốc gia. Ngược lại, nhập
khẩu mang tới những bất lợi vì làm giảm nhu cầu đối với hàng hóa trong nước,
đồng thời dẫn đến thất thoát của cải quốc gia. Chính vì thế, các học giả theo chủ
nghĩa trọng thương đã đưa ra các khuyến nghị như sau:
- Đối với hoạt động xuất khẩu, giá trị xuất khẩu càng cao thì càng có lợi. Bên
cạnh việc tăng số lượng hàng hóa xuất khẩu, các quốc gia cần ưu tiên xuất khẩu
những hàng hóa có giá trị cao. Chủ nghĩa trọng thương không đánh giá cao việc
xuất khẩu nguyên liệu và khuyến khích việc sử dụng nguyên liệu để sản xuất trong
nước rồi đem xuất khẩu thành phẩm.
- Đối với hoạt động nhập khẩu, giữ hoạt động này ở mức tối thiểu, dành ưu
tiên cho nhập khẩu nguyên liệu. Hạn chế hoặc cấm nhập khẩu thành phẩm, đặc biệt
là các mặt hàng xa xỉ.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
17
- Khuyến khích chở hàng bằng tàu của nước mình, vì đồng thời vừa bán được
hàng, lại vừa có được cả các nguồn thu khác như cước vận tải, phí bảo hiểm.
- Đối với Chính phủ, cần khuyến khích hoạt động xuất khẩu bằng cách chính
sách trợ cấp và hạn chế nhập khẩu bằng các công cụ bảo hộ mậu dịch, đặc biệt đối
với những ngành quan trọng. Ngoài ra, thương mại quốc tế được thực hiện bởi các
công ty độc quyền của Nhà nước.
Lý thuyết về thương mại quốc tế của chủ nghĩa trọng thương là một bước tiến
bộ lớn khi đã đánh giá được tầm quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế, thay
đổi tư tưởng phong kiến đề cao nền kinh tế tự cung tự cấp. Nhà nước với tư cách là
chủ thể điều chỉnh quan hệ thương mại giữa các quốc gia có vai trò đã được coi
trọng và ngày càng nâng cao. Tuy nhiên, những luận điểm của chủ nghĩa trọng
thương còn đơn giản, ít tính lý luận và thường được nêu lên dưới hình thức những
lời khuyên thực tiễn về chính sách kinh thương mại; lập luận mang tính chất kinh
nghiệm, chưa giải thích được bản chất của thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, việc
coi vàng bạc như là hình thức của cải duy nhất, gắn lượng tài sản mà quốc gia đó cất
giữ với sự thịnh vượng của một quốc gia, coi thương mại là một "trò chơi" có tổng
lợi ích bằng không (zero-sum game) là không chính xác. Các học giả này chưa thấy
được tính hiệu quả và lợi ích của quá trình chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi, đặc
biệt chưa nhận thức được rằng các kết luận của họ chỉ mới đúng trong một số
trường hợp, chứ không phải là hợp lý cho tất cả các trường hợp.
• Lý thuyết lợi thế tuyệt đối:
Lý thuyết này được Adam Smith trình bày lần đầu tiên trong cuốn sách “Sự
giàu có của các quốc gia” xuất bản năm 1776.
Adam Smith đã đưa ra các quan điểm thể hiện sự không đồng tình với quan
điểm thương mại là một trò chơi với tổng lợi ích bằng không của chủ nghĩa trọng
thương. Ông cho rằng những quốc gia khác nhau có thể sản xuất những mặt hàng
khác nhau có hiệu quả hơn các hàng hóa khác và nếu chuyên môn hóa vào sản xuất
các ngành mà quốc gia có lợi thế tuyệt đối thì quốc gia đó sẽ sản xuất sản phẩm với
chi phí hiệu quả hơn các quốc gia khác.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
18
Trên cơ sở ý tưởng về lợi thế tuyệt đối, Adam Smith đã xây dựng mô hình
thương mại đơn giản để giải thích thương mại quốc tế mang lại lợi ích như thế nào
đối với các quốc gia. Nếu quốc gia A có thể sản xuất hàng hóa X với chi phí thấp
hơn so với quốc gia B và quốc gia B có thể sản xuất hàng hóa Y với chi phí thấp
hơn so với quốc gia A, thì mỗi quốc gia nên tập trung vào sản xuất hàng hóa mà
quốc gia đó có thể sản xuất với chi phí thấp hơn và xuất khẩu hàng hóa đó sang
quốc gia còn lại. “Trong trường hợp này mỗi quốc gia được coi là có lợi thế tuyệt
đối về sản xuất từng mặt hàng cụ thể. Nói cách khác, một quốc gia sẽ được coi là có
lợi thế tuyệt đối về một mặt hàng nếu quốc gia đó có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm
hơn với cùng một đơn vị nguồn lực. Nhờ có sự chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi
mà cả hai quốc gia có thể tối ưu hóa hiệu quả của hoạt động sản xuất, từ đó có được
những hiệu quả kinh tế.”
Nguồn gốc lợi thế tuyệt đối của một quốc gia có thể là lợi thế tự nhiên hoặc do
nỗ lực của quốc gia đó:
- Lợi thế tự nhiên liên quan đến các điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, địa
hình, khí hậu,... Điều kiện tự nhiên có vai trò quan trọng trong việc sản xuất có hiệu
quả các sản phẩm nông, lâm, thủy sản cũng như các loại khoáng sản.
- Lợi thế do nỗ lực là lợi thế có được nhờ sự phát triển của khoa học công
nghệ và sự lành nghề do chuyên môn hóa. Nhờ sự chuyên môn hóa, các quốc gia có
thể nâng cao hiệu quả sản xuất do: (1) Nhờ việc lặp lại một thao tác nhiều lần, người
lao động sẽ trở nên thành thao và lành nghề hơn trong công việc; (2) Hạn chế được
việc tiêu tốn thời gian khi người lao động không phải chuyển việc sản xuất từ
sản phẩm này sang sản phẩm khác; (3) “Do làm một công việc lâu dài, người lao
động sẽ nảy sinh ý tưởng và phát triển các phương pháp làm việc tốt hơn. Lợi thế về
công nghệ giúp ích cho việc chế tạo các sản phẩm đồng nhất có hiệu quả hơn, tiết
kiệm chi phí sản xuất.”
Trong một số trường hợp, lợi thế tuyệt đối là cơ sở để các nước xác định
hướng chuyên môn hóa và trao đổi hàng hóa. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối có thể giúp
giải thích cho một phần nhỏ của thương mại quốc tế, cụ thể nếu một nước không có
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
19
được điều kiện thích hợp để sản xuất một mặt hàng thì thường sẽ nhập khẩu sản
phẩm này từ nước ngoài chứ không cố gắng để sản xuất trong nước. Tuy nhiên, mô
hình này lại không giải thích được tại sao thương mại quốc tế vẫn diễn ra ngay cả
trong trường hợp một quốc gia có lợi thế tuyệt đối (hoặc có mức bất lợi tuyệt đối)
về mọi loại mặt hàng.
• Lý thuyết về lợi thế so sánh:
Lý thuyết về lợi thế so sánh được đưa ra trên cơ sở giải quyết các câu hỏi về
trường hợp nếu một quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong hầu hết tất cả các mặt hàng,
hoặc nếu bất lợi tuyệt đối trong tất cả các mặt hàng. Liệu thương mại quốc tế giữa
các quốc gia có xảy ra? David Ricardo dựa trên cơ sở sự khác biệt về hiệu quả sản
xuất tương đối để xây dựng khái niệm về lợi thế so sánh.
Trong lý thuyết về lợi thế so sánh: “Một quốc gia sẽ xuất khẩu các hàng hóa có
giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia khác. Nói cách khác, một quốc
gia sẽ xuất khẩu các hàng hóa mà quốc gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao hơn
một cách tương đối so với quốc gia khác”. Một cách cụ thể, nếu quốc gia A và quốc
gia B cùng sản xuất 2 mặt hàng X và Y thì quốc gia A sẽ xuất khẩu mặt hàng
X nếu:
Chi phí để sản xuất Chi phí để sản xuất
1 đơn vị mặt hàng X tại quốc gia A
<
1 đơn vị mặt hàng Y tại quốc gia A
Chi phí để sản xuất Chi phí để sản xuất
1 đơn vị mặt hàng X tại quốc gia B 1 đơn vị mặt hàng Y tại quốc gia B
Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo đã giúp chỉ rõ lợi ích của thương
mại quốc tế đối với 2 quốc gia như thế nào. Tuy nhiên, mô hình của D.Ricardo dự
đoán một mức độ chuyên môn hóa hoàn toàn, điều này đồng nghĩa với việc mỗi
quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất duy nhất một mặt hàng mà quốc gia có lợi thế
nhất. Tuy nhiên, trên thực tế, các quốc gia không chỉ sản xuất một mà là nhiều hàng
hóa khác nhau trong đó có cả những mặt hàng cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
20
1.2.2. Lý thuyết về trọng lực
Mô hình trọng lực (Gravity) trong kinh tế học có nguồn gốc từ Định luật Vạn
vật hấp dẫn của Issac Newton, trong đó lực hấp dẫn tỷ lệ thuận với tích khối lượng
của hai vật và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng. “Mô hình này
được Tinbergen (1962) và Poyhonen (1963) giới thiệu lần đầu nhằm giải thích mô
hình trao đổi thương mại giữa các nước Châu Âu.” Sau này, sự phát triển của nền
tảng lý thuyết và với việc được ứng dụng rộng rãi, mô hình trọng lực đã trở thành
mô hình thành công nhất trong phân tích thương mại quốc tế.
Theo mô hình này, “xuất khẩu từ nước i đến nước j được giải thích bởi quy mô
kinh tế của hai nước (thường được đo lường bằng GDP), bởi vì quy mô kinh tế của
nước xuất khẩu quyết định số lượng hàng hóa sản xuất còn quy mô thị trường của
nước nhập khẩu thì xác định nhu cầu về hàng hóa mà nước xuất khẩu” có thể bán.
Quy mô hàng hóa được giả định là tỷ lệ nghịch theo chi phí vận chuyển giữa hai
nước. Trong khi đó, chi phí vận chuyển có thể tính gần đúng bằng cách địa lý giữa
các trung tâm kinh tế. Mô hình trọng lực cơ bản cho thương mại giữa hai quốc gia i
và j được diễn giải như sau:
Xij=a0*Yi
a1
*Yj
a2
*Dij
a3
Trong đó:
- Xij là dòng thương mại hoặc xuất khẩu từ quốc gia i tới quốc gia j;
- Yi là GDP của quốc gia i;
- Yj là GDP của quốc gia j;
- Dij là khoảng cách địa lý giữa 2 quốc gia i và j;
Kể từ sau lần đầu tiên được ứng dụng trong nghiên cứu bởi Tinbergen và
Poyhonen, mô hình trọng lực được sử dụng phổ biến và ngày càng hoàn thiện trong
các nghiên cứu thực nghiệm về thương mại quốc tế. Nhiều biến thể của mô hình
trọng lực đã được phát triển, tiêu biểu có thể kể đến như nghiên cứu của
Linnermann (1966) đã bổ sung biến dân số nhằm chỉ rõ tác động âm của nó đối với
luồng thương mại; Anderson và Wincoop (2003) đã đưa thêm yếu tố rào cản đa
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
21
phương vào mô hình của mình;... Từ đó, mô hình trọng lực tổng quát đã được thiết
lập với dạng thức sau đây:
Xij=a0*Yi
a1
*Yj
a2
*Dij
a3
*Bij
a4
Trong đó:
- Xij là dòng thương mại hoặc xuất khẩu từ quốc gia i tới quốc gia j;
- Yi là GDP của quốc gia i;
- Yj là GDP của quốc gia j;
- Dij là khoảng cách địa lý giữa 2 quốc gia i và j;
- Bij là các yếu tố có thể hỗ trợ hoặc ngăn cản luồng hàng hóa song phương
như dân số, văn hóa, thể chế,...
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế
1.3.1. Các yếu tố tác động đến thương mại quốc tế
Nhiều nghiên cứu cho thấy, các hoạt động của nền kinh tế vĩ mô và vi mô đều
có thể tác động làm ảnh hưởng đến thương mại quốc tế của một quốc gia và vùng
lãnh thổ. Các mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến thương mại quốc tế có
thể xuất phát trên nhiều góc độ khác nhau, như từ phía cung và phía cầu, hoặc tác
động tổng thể của nền kinh tế.
(1) GDP Dựa trên mô hình lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế, nhiều
nghiên cứu đã cho thấy có nhiều yếu tố từ phía cầu nhập khẩu có thể tạo ra động lực
thu hút hàng hóa từ các nước xuất khẩu. Chẳng hạn, khi nền kinh tế nước nhập khẩu
tăng trưởng, sẽ tạo ra một nhu cầu tiêu dùng hàng hóa nhiều hơn so với trước, trong
đó bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài để bổ sung cho lượng hàng hóa
thiếu hụt ở trong nước do cung chưa đáp ứng và theo kịp so với cầu. Thước đo sự
tăng trưởng của nhu cầu tại nước nhập khẩu thường được thể hiện thông qua chỉ số
GDP. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, khi GDP tại các quốc gia nhập khẩu tăng lên
sẽ tạo ra động lực làm tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa cho các nước xuất khẩu
(M.Sevela, 2002; G.Dlamini & cộng sự, 2016; Priyono, 2009; C. Jordaan và Eita,
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
22
2011; Buongiorno, 2016), song việc tăng xuất khẩu có thể khác nhau ở nhiều quốc
gia và trong nhiều loại hình sản phẩm (M.Sevela, 2002; Ly và Zang, 2008;
M.Oumer và P.Nvàeeswara, 2015; M.Ebaidalla và A.Abdalla, 2015).
(2) Dân số của nước nhập khẩu cũng là một yếu tố có tác động đến thương mại
quốc tế theo như nhiều nghiên cứu đã chứng minh. Chỉ số về tăng trưởng dân số
cũng thể hiện khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp. Biến này được bổ sung vào
mô hình lực hấp dẫn trong thương mại ở các nghiên cứu sau này ở các ngành
đường, cà phê, bột giấy (Miran, 2013; M.Oumer và P.Nvàeeswara, 2015;
M.Ebaidalla và A.Abdalla, 2015; G.Dlamini & cộng sự, 2016) và đã thể hiện là một
yếu tố quan trọng đối với xuất khẩu của một quốc gia. Rõ ràng quy mô dân số tăng
sẽ có khả năng tăng cung ứng nguồn lao động ra thị trường, từ đó tăng lao động sản
xuất và lượng xuất khẩu. Ở góc tiếp cận khác, sự gia tăng dân số cũng có thể làm
tăng nhu cầu trong nước, từ đó gia tăng tiêu dùng nội địa và làm giảm lượng nhập
khẩu. C.Jordaan và Eita (2011) và Trần Văn Hùng (2015) cũng đã chỉ ra sự gia tăng
dân số có xu hướng tác động dương lên kim ngạch các sản phẩm gỗ xuất khẩu: dân
số nước nhập khẩu thể hiện quy mô thị trường nhập khẩu. Theo lý thuyết thì dân số
nước nhập khẩu càng nhiều khả năng nhập khẩu càng nhiều và từ đó sẽ càng làm
lượng tăng xuất khẩu của nước xuất khẩu. Yếu tố này được các nghiên cứu sau này
bổ sung vào mô hình hấp dẫn thương mại. Thực tế, nó có tác động dương lên cả
ngành đồ gỗ xuất khẩu (C.Jordaan và Eita, 2011) và nhiều ngành xuất khẩu khác
(Miran, 2013; M.Oumer & P.Nvàeeswara, 2015; M.Ebaidalla và A.Abdalla, 2015;
G.Dlamini & cộng sự, 2016).”
(3) Khoảng cách giữa các nước: đây là yếu tố ban đầu trong mô hình hấp dẫn
19 thương mại truyền thống và là yếu tố nền tảng tạo nên tên gọi của mô hình.
Khoảng cách giữa quốc gia xuất và nhập khẩu càng gần thì có khả năng “hấp dẫn”
nhau tốt hơn và thương mại với nhau nhiều hơn các quốc gia ở xa nhau. Theo cách
tiếp cận này thì yếu tố này có tác động ngược chiều lên kim ngạch xuất khẩu của
quốc gia. Vì là yếu tố nền tảng nên hầu hết các nghiên cứu sau này đều sử dụng biến
số này trong mô hình. Nó có tác động lên xuất khẩu của một quốc gia ở nhiều sản
phẩm như cà phê, đường, nho khô (M.Sevela, 2002; Khiyav & cộng sự, 2013;
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
23
M.Oumer và P.Nvàeeswara, 2015; M.Ebaidalla và A.Abdalla 2015; G.Dlamini &
cộng sự, 2016) và cả đồ gỗ xuất khẩu (C.Jordaan & Eita, 2011; S.Maulana &
N.Suharno, 2015).
Sự thay đổi về cầu quốc tế có thể được thể hiện ở sự thay đổi về quy mô kinh tế
cũng như các chính sách về thuế xuất nhập khẩu sẽ tác động tới xuất khẩu của một
nước. Các nghiên cứu trong và ngoài nước khi đánh giá tác động của cầu quốc tế ảnh
hưởng tới xuất khẩu của một nước đều chỉ ra GDP, GDP/người hoặc thu nhập của nước
nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu nhập khẩu của quốc gia đó. Một số nghiên
cứu sử dụng mô hình lực hấp dẫn để tính toán mức độ tác động của GDP nước nhập
khẩu tới xuất khẩu của quốc gia đối tác. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng GDP nước
nhập khẩu tác động tích cực tới xuất khẩu của nước đối tác. Kết quả tính toán được từ
các mô hình thực nghiệm đều đưa ra kết luận giống nhau, đó là quy mô thị trường nhập
khẩu lớn sẽ kích thích gia tăng xuất khẩu của nước ngoài.
Tương tự, sử dụng mô hình lực hấp dẫn phân tích ảnh hưởng của GDP, dân số
của 6 nước nhập khẩu vùng Vịnh cũng như khoảng cách giữa nước nhập khẩu và
nước xuất khẩu của nước nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp tới luồng hàng hoá xuất
khẩu của Ấn Độ. Cụ thể, nếu nước đối tác có có quy mô GDP lớn thì sẽ kích thích
nhập khẩu từ Ấn Độ. Ngược lại, khoảng cách giữa hai quốc gia có thương mại với
nhau sẽ tỉ lệ nghịch với xuất khẩu.
(4) Tỷ lệ lạm phát: Tỷ lệ lạm phát sẽ ảnh hưởng đến các chỉ số sản xuất, làm
gia tăng giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới khả năng xuất khẩu một ngành hàng
nhất định của nền kinh tế). Nếu tỷ lệ lạm phát có sự khác nhau giữa các quốc gia sẽ
tác động lên chi phí nguyên liệu và nhân công cũng như giá thành sản phẩm. Nghiên
cứu thực nghiệm cho thấy, chỉ số sản xuất trong nước ảnh hưởng đến xuất khẩu của
Việt Nam phụ thuộc vào bối cảnh thực tại của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh
tế phát triển tốt chỉ số sản xuất trong nước có ảnh hưởng lớn tới xuất khẩu, nhưng
khi nền kinh tế suy thoái ảnh hưởng của chỉ số sản xuất tới xuất khẩu Việt Nam
không rõ ràng.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
24
(5) Yếu tố Covid – 19: Covid – 19 đã có nhiều tác động đến thương mại quốc
tế. Theo nghiên cứu của Kazunobu Hayakawa và Hiroshi Mukunoki (2020) cho
thấy, bất kể các biện pháp định lượng đại dịch COVID-19 được đo lường như thế
nào, kết quả nghiên cứu cho thấy những tác động tiêu cực đáng kể của COVID-19
đối với thương mại quốc tế của cả các nước xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, các
tác động đó, đặc biệt là tác động của COVID-19 ở các nước nhập khẩu, có xu
hướng trở nên không đáng kể kể từ tháng 7 năm 2020. Kết quả này ngụ ý rằng các
tác động có hại của COVID-19 đối với thương mại quốc tế đã được khắc phục sau
đợt đại dịch đầu tiên ở một mức độ nào đó. Bên cạnh đó, các tác động không đồng
nhất giữa các ngành. Các tác động tiêu cực đối với các sản phẩm không thiết yếu,
lâu bền vẫn tồn tại trong một thời gian dài, trong khi đó Covid lại tác động tích cực
đối với các ngành cung cấp sản phẩm y tế.
Covid – 19 được cho có tác động đối với thương mại quốc tế trong nhiều
ngành, nhiều quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, ở trong nghiên cứu này, tác giả chỉ
nghiên cứu về tác động của Covid đến thương mại quốc tế Việt Nam theo các thị
trường xuất khẩu mà chưa đề cập đến tác động của Covid đối với xuất khẩu theo các
ngành hàng.
Bên cạnh đó, còn nhiều tác giả đề cập đến nhiều yếu tố khác nhau tác động
đến thương mại quốc tế. Như tỷ giá hối đoái, các yếu tố về chính trị, xã hội, độ mở
của nền kinh tế, v.v. Tuy nhiên, trong phạm vi của nghiên cứu này, tác giả chỉ đề
cập đến các yếu tố liên quan đến mô hình gốc, như GDP, dân số, khoảng cách giữa
các nước và bổ sung thêm yếu tố lạm phát để thể hiện chi phí sản xuất, có thể ảnh
hưởng đến lợi thế so sánh của các quốc gia. Yếu tố mà tác giả tập trung phân tích là
Covid – 19, với mong muốn đo lường tác động của yếu tố này đến thương mại quốc
tế của Việt Nam.
1.3.2. Mô hình các yếu tố tác động đến thương mại quốc tế
Theo như phân tích ở trên, mô hình các yếu tố tác động đến thương mại sẽ có
dạng:
Y = f(GDPi, POPi, INFi, DISi, COVi)
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
25
Trong đó:
- Y có thể được đo lường bởi các chỉ số như sau:
(1) Kim ngạch xuất khẩu
(2) Kim ngạch nhập khẩu
(3) Tổng giá trị xuất nhập khẩu
(4) Cán cân thương mại
Căn cứ vào các thang đo ở trên sẽ có 4 mô hình đo lường tác động của Covid –
19 đến thương mại quốc tế của nước xuất khẩu (trong trường hợp này là của Việt
Nam)
- GDPi là tổng sản phẩm quốc nội (theo giá hiện hành) của nước nhập khẩu
thứ i trong 1 năm.
- POPi: là dân số của nước nhập khẩu thứ i trong 1 năm
- INFi: là chỉ số lạm phát của nước nhập khẩu thứ i trong 1 năm
- DISi: là khoảng cách giữa hai quốc gia, được đo lường bởi số km giữa thủ đô
của nước xuất khẩu và nước nhập khẩu thứ i trong 1 năm.
- COVi: là chỉ số được đo lường thông qua số người nhiễm Covid -19 của
nước nhập khẩu thứ i trong 1 năm.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
2.1. Thực trạng thương mại quốc tế của Việt Nam
2.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại quốc tế của Việt
Nam
2.1.1.1. Hoạt động xuất khẩu
Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021
Đơn vị tính: Tỷ USD
336.3
281.5
264.3
243.7
215.1
2017 2018 2019 2020 2021
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đều có sự tăng trưởng ở cả
giai đoạn trước và trong khi dịch bệnh diễn ra.
Kim ngach xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2019 đã tăng từ 215,1 tỷ
USD lên 264,3 tỷ USD. Tăng trưởng xuất khẩu đạt trung bình khoảng 11%/năm,
cao hơn mục tiêu đề ra trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII là
10%. Xuất khẩu đã thực sự trở thành động lực của sự phát triển kinh tế Việt Nam,
góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP, ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện tỷ giá
cũng như cán cân thanh toán và kiểm soát lạm phát.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
27
Từ đầu năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát và chưa thể được kiểm soát tại
nhiều quốc gia trên thế giới đã tác động nặng nề đến kinh tế và thương mại toàn cầu.
Trong bối cảnh tổng cầu và hoạt động thương mại quốc tế thế giới suy giảm, hoạt
động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2020 vẫn duy trì sự tăng trưởng dương.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2020 đạt gần 281,5 tỷ USD, tăng 6,5% so
với năm 2019.
Hình 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2020
Đơn vị tính: Triệu USD
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương
Có thể thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2020 không phải
lúc nào cũng có sự tăng trưởng, tiêu biểu là vào thời điểm tháng 4. Kim ngạch xuất
khẩu tháng 4 năm 2020 đạt 17,583 tỷ USD, giảm 27,1% so với tháng 3 và giảm
13,9% so với cùng kỳ năm 2019. Sự suy giảm kim ngạch xuất khẩu vào tháng 4
năm 2020 có nguyên nhân xuất phát từ việc các quốc gia đã ban hành các biện pháp
kiểm soát dịch bệnh như tạm đóng cửa xuất nhập cảnh, hạn chế tụ tập, tăng cường
kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh tại cửa khẩu hải quan,... nhằm kiểm soát làn sóng dịch
Covid-19 lây lan mạnh trên thế giới từ giữa tháng 3. Từ 0 giờ ngày 01 tháng 04 năm
2020, Việt Nam cũng đã thực hiện biện pháp giãn cách xã hội khi đã xuất hiện
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
28
những ca nhiễm ngoài cộng đồng chưa xác định được nguồn lây, điều này khiến cho
hoạt động sản xuất kinh doanh tạm thời bị đình trệ. Việc cả cung và cầu hàng hóa
giảm đã khiến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sụt giảm trong thời gian
này. Trong năm 2020, Việt Nam cũng đã có lần bùng phát dịch bệnh thứ 2 bắt đầu
từ ngày 25 tháng 7 tại Đà Nẵng. Tuy nhiên, với việc nhanh chóng phát hiện và triển
khai các biện pháp giãn cách xã hội đối với toàn thành phố Đà Nẵng, dịch bệnh đã
cơ bản được kiểm soát và không lây lan rộng ra các tỉnh, thành khác. Nhờ đó, hoạt
động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian này được duy trì tương đối ổn
định.
Kết thúc năm 2020, về cơ bản Việt Nam đã thực hiện thành công các mục tiêu
đề ra trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng
đến năm 2030. Tăng trưởng xuất khẩu vượt kế hoạch đề ra dù bối cảnh năm 2020 có
nhiều khó khăn do tác động của đại dịch.
Năm 2021, tuy tình hình dịch Covid-19 ngày càng có diễn biến phức tạp cả
trong và ngoài nước, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng
dương 19% so với năm 2020, đạt mức 336,3 tỷ USD.
Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2021
Đơn vị tính: Triệu USD
40000
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
Tháng Tháng
1 2
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
29
Kim ngạch xuất nhẩu các tháng trong năm 2021 ghi nhận có nhiều những sự
thay đổi như sụt giảm vào thời điểm tháng 2, tháng 4 và xuất hiện sự tăng trưởng
mạnh mẽ vào tháng 11 và tháng 12.
Tháng 2 và tháng 4 năm 2021 là thời điểm bùng phát của làn sóng dịch Covid-
19 lần thứ 3 và lần thứ 4 tại Việt Nam. Việc những ca mắc xuất hiện tại nhiều tỉnh,
thành và liên tục lập kỷ lục về số ca nhiễm mới trong một ngày đã khiến các tỉnh,
thành phải thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội, hạn chế việc di chuyển giữa
các tỉnh, thành. Điều này đã gây ra những khó khăn cho việc sản xuất và vận chuyển
hàng hóa xuất khẩu, khiến cho kim ngạch xuất khẩu vào những thời điểm này có sự
suy giảm rõ rệt (kim ngạch xuất khẩu tháng 2 giảm 29,3%, đạt 20,2 tỷ
USD và kim ngạch xuất khẩu tháng 4 giảm 10,5%, đạt 26,6 tỷ USD). Việc kim
ngạch xuất khẩu tăng mạnh vào 2 tháng cuối năm có nguyên nhân xuất phát từ việc
thay đổi chiến lược chống dịch sang “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu
quả dịch Covid-19” thay thế các biện pháp giãn cách xã hội theo Chỉ thị 15, 16, 19.
Các biện pháp giãn cách xã hội được nới lỏng, cùng với đó là nhiều chính sách kích
thích sản xuất và tiêu dùng đã được áp dụng đã tạo nên cú hích để hoạt động thương
mại quốc tế có sự tăng trưởng mạnh mẽ.
2.1.1.2. Hoạt động nhập khẩu
Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu, trong giai đoạn 2017-2021, Việt Nam cũng
đã thực hiện hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Khoảng thời gian trước khi xảy ra dịch bệnh, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
tăng từ 213 tỷ USD năm 2017 lên 253,4 tỷ USD vào năm 2019. Tăng trưởng nhập
khẩu giai đoạn 2017-2019 đạt trung bình 9,1%/năm. Như vậy, hoạt động nhập khẩu
trong giai đoạn này có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thấp hơn so với tốc
độ tăng bình quân của hoạt động xuất khẩu theo đúng mục tiêu đề ra tại Chiến lược
xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030.
Năm 2020, mặc dù là năm đầu tiên phải đối mặt và thích ứng với bối cảnh dịch
bệnh, hoạt động nhập khẩu của nước ta đã được triển khai hiệu quả. Kim ngạch
nhập khẩu năm 2020 đạt khoảng 262,4 tỷ USD, tăng 3,6% so với năm 2019.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
30
Hình 2.4: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021
Đơn vị tính: Tỷ USD
332.25
253.4
262.4
236.9
213
2017 2018 2019 2020 2021
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương
Hình 2.5: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2020
Đơn vị tính: Triệu USD
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương
Tương tự như xuất khẩu, bên cạnh khoảng thời gian tăng trưởng ổn định thì
kim ngạch của hoạt động nhập khẩu trong năm 2020 cũng có những thời điểm sụt
giảm như vào tháng 4 và tháng 5 khi dịch bệnh đã ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
31
các đối tác thương mại quốc tế lớn của Việt Nam là Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ,
EU,... Việc các quốc gia đưa ra các biện pháp hạn chế đi lại và lưu thông qua biên
giới đã làm cho hoạt động nhập khẩu gặp nhiều khó khăn. Tại Việt Nam, việc thực
hiện các ly toàn xã hội theo Chỉ thị 16 đã làm giảm đáng kể nhu cầu sử dụng hàng
hóa nhập khẩu cho cả mục đích sản xuất và tiêu dùng. Những điều này đã dẫn đến
việc kim ngạch nhập khẩu tháng 4 sụt giảm rõ rệt (đạt 18,5 tỷ USD, giảm 16,4% so
với tháng 3) và tiếp tục ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu vào tháng 5 khi kim
ngạch chỉ đạt 18,1 tỷ USD.
Năm 2021, hoạt động nhập khẩu là một trong những điểm sáng của kinh tế
Việt Nam. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2021 đạt 332,3 tỷ USD, tăng 26,5% so
với năm 2020.
Hình 2.6: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2021
Đơn vị tính: Triệu USD
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương
Cũng như xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu cũng có sự suy giảm kim ngạch vào
tháng 2 và tăng trưởng kim ngạch vào tháng 11, 12 do những tác động của dịch
bệnh và sự thay đổi chính sách của Nhà nước.
Việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội, hạn chế số lượng người làm việc
tại các cơ quan, doanh nghiệp và đóng cửa những cửa hàng kinh doanh dịch vụ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
32
được coi là không thiết yếu nhằm ngăn chặn làn sóng dịch bệnh lần thứ 3 xuất hiện
từ cuối tháng 1 đã làm giảm cầu đối với các loại hàng hóa nhập khẩu. Cùng với đó,
những khó khăn trong việc đi lại do giãn cách đã hội đã làm kéo dài thời gian vận
chuyển và tăng chi phí những hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Những điều này
là nguyên nhân dẫn đến việc kim ngạch nhập khẩu có sự sụt giảm rõ rệt vào tháng 2
năm 2021 (giảm 21,9% so với tháng 1, đạt 20,656 tỷ USD).
Nhập khẩu tăng cao vào 2 tháng cuối năm có nguyên nhân từ việc khôi phục
sản xuất nên các doanh nghiệp tăng cường nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ các
hoạt động. Bên cạnh đó nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng cũng tăng cao phục vụ
các dịp noel và đón năm mới khi có nhiều nơi theo quy định mới đã trở thành vùng
an toàn, có thể tổ chức các sự kiện, hoạt động cộng đồng.
2.1.1.3. Cán cân thương mại
Bảng 2.1: Cán cân thương mại của Việt Nam với các đối tác chính
giai đoạn 2017-2021
Nhập siêu (Tỷ USD)
STT Thị trường
Năm Năm Năm Năm Năm
2017 2018 2019 2020 2021
1 Châu Á 59.4 58.2 67.7 72.4 107.9
1.1 ASEAN 6.6 6.9 6.9 6.9 12
1.2 Hàn Quốc 32.1 29.3 27.3 27.5 34
1.3 Nhật Bản 0.1 0.2 -0.8 1.2 2.3
1.4 Trung Quốc 23.2 24.1 34.0 35.3 53.5
2 Châu Âu -26.5 -27.8 -28.2 -25 -28
EU 27 -26.1 -23.3 -21.7 -20.3 -23.1
3 Châu Mỹ -35.6 -37.0 -50.6 -66.8 -86.9
Mỹ -32.2 -34.8 -46.9 -62.7 -80.2
4 Châu Phi -0.8 0.2 -0.1 0.0 0.0
5 Châu Đại Dương -0.1 -0.2 0.9 -1.0 3.4
6 Chưa phân tổ 1.3 -0.3 -0.7 -0.6 -0.4
Tổng -2.1 -6.8 -10.9 -19.1 -4
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam

More Related Content

Similar to Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam

Similar to Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam (20)

Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
 
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN
 
PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN...
PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN...PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN...
PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN...
 
Luận Văn Giải Pháp Tăng Thu Nhập Ngoài Lãi Từ Hoạt Động Dịch Vụ Tại Ngân Hàng
Luận Văn Giải Pháp Tăng Thu Nhập Ngoài Lãi Từ Hoạt Động Dịch Vụ Tại Ngân HàngLuận Văn Giải Pháp Tăng Thu Nhập Ngoài Lãi Từ Hoạt Động Dịch Vụ Tại Ngân Hàng
Luận Văn Giải Pháp Tăng Thu Nhập Ngoài Lãi Từ Hoạt Động Dịch Vụ Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
 
Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ngân hàng tmcp đầu tư và phá...
Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ngân hàng tmcp đầu tư và phá...Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ngân hàng tmcp đầu tư và phá...
Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ngân hàng tmcp đầu tư và phá...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...
 
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAMPHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
 
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG LIÊN BANG N...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG LIÊN BANG N...CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG LIÊN BANG N...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG LIÊN BANG N...
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAMQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
 
Luận Văn Thúc Đẩy Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Khách Hàng Cá Nhân.docx
Luận Văn Thúc Đẩy Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Khách Hàng Cá Nhân.docxLuận Văn Thúc Đẩy Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Khách Hàng Cá Nhân.docx
Luận Văn Thúc Đẩy Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Khách Hàng Cá Nhân.docx
 
Luận án: Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại...
Luận án: Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại...Luận án: Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại...
Luận án: Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại...
 
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ       TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPTHÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ       TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
 
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINHQUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
 
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
 
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTOLuận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
 
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Bài tiểu luận Ban kiểm soát kinh doanh cổ phần
Bài tiểu luận Ban kiểm soát kinh doanh cổ phầnBài tiểu luận Ban kiểm soát kinh doanh cổ phần
Bài tiểu luận Ban kiểm soát kinh doanh cổ phần
 
Bài tiểu luận trực tuyến học phần Quản trị Marketing
Bài tiểu luận trực tuyến học phần Quản trị MarketingBài tiểu luận trực tuyến học phần Quản trị Marketing
Bài tiểu luận trực tuyến học phần Quản trị Marketing
 
Bài tiểu luận trực tuyến học phần Quản trị kinh doanh quốc tế
Bài tiểu luận trực tuyến học phần Quản trị kinh doanh quốc tếBài tiểu luận trực tuyến học phần Quản trị kinh doanh quốc tế
Bài tiểu luận trực tuyến học phần Quản trị kinh doanh quốc tế
 
Bài tiểu luận môn Marketing dịch vụ Nghiên cứu hoạt động Marketing của doanh ...
Bài tiểu luận môn Marketing dịch vụ Nghiên cứu hoạt động Marketing của doanh ...Bài tiểu luận môn Marketing dịch vụ Nghiên cứu hoạt động Marketing của doanh ...
Bài tiểu luận môn Marketing dịch vụ Nghiên cứu hoạt động Marketing của doanh ...
 
Bài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của Vinamilk
Bài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của VinamilkBài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của Vinamilk
Bài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của Vinamilk
 
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tưBài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
 
Bài tiểu luận kết thúc học phần Phân tích hoạt động kinh doanh
Bài tiểu luận kết thúc học phần Phân tích hoạt động kinh doanhBài tiểu luận kết thúc học phần Phân tích hoạt động kinh doanh
Bài tiểu luận kết thúc học phần Phân tích hoạt động kinh doanh
 
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệtBài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
 
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
 
Bài tiểu luận Chính sách tài khóa của Việt Nam năm 2009
Bài tiểu luận Chính sách tài khóa của Việt Nam năm 2009Bài tiểu luận Chính sách tài khóa của Việt Nam năm 2009
Bài tiểu luận Chính sách tài khóa của Việt Nam năm 2009
 
Bài tiểu luận Công nghệ thực phẩm Các phương pháp bảo quản lương thực ở trạng...
Bài tiểu luận Công nghệ thực phẩm Các phương pháp bảo quản lương thực ở trạng...Bài tiểu luận Công nghệ thực phẩm Các phương pháp bảo quản lương thực ở trạng...
Bài tiểu luận Công nghệ thực phẩm Các phương pháp bảo quản lương thực ở trạng...
 
Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh doanh ...
Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh doanh ...Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh doanh ...
Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh doanh ...
 
Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lí kinh doanh ...
Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lí kinh doanh ...Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lí kinh doanh ...
Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lí kinh doanh ...
 
Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Tìm hiểu và phân tíc...
Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Tìm hiểu và phân tíc...Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Tìm hiểu và phân tíc...
Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Tìm hiểu và phân tíc...
 
Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phong cách lãnh đạo ...
Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phong cách lãnh đạo ...Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phong cách lãnh đạo ...
Bài tập nhóm Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phong cách lãnh đạo ...
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
 
Bài tập lớn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phong cách lãnh đạo c...
Bài tập lớn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phong cách lãnh đạo c...Bài tập lớn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phong cách lãnh đạo c...
Bài tập lớn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phong cách lãnh đạo c...
 

Ảnh hưởng của dịch covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam

  • 1. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -----------o0o----------- LUẬN VĂN THẠC SĨ ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM Ngành: Quản lý kinh tế LƯU QUÝ NHÂN Hà Nội - 2022
  • 2. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -----------o0o----------- LUẬN VĂN THẠC SĨ ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Họ và tên học viên: Lưu Quý Nhân Người hướng dẫn: PGS. TS Đào Ngọc Tiến Hà Nội - 2022
  • 3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn đều trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa. Các giải pháp được đề xuất được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2022 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lưu Quý Nhân
  • 4. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG................................................................................................ iv DANH MỤC HÌNH.................................................................................................. v TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ........................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.................................................10 1.1. Các vấn đề chung về thương mại quốc tế ................................................. 10 1.1.1. Khái niệm.............................................................................................. 10 1.1.2. Đặc điểm của thương mại quốc tế ....................................................... 12 1.1.3. Vai trò của thương mại quốc tế ........................................................... 14 1.2. Các học thuyết về thương mại quốc tế...................................................... 15 1.2.1. Lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế............................................. 15 1.2.2. Lý thuyết về trọng lực........................................................................... 20 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế ....................................... 21 1.3.1. Các yếu tố tác động đến thương mại quốc tế ...................................... 21 1.3.2. Mô hình các yếu tố tác động đến thương mại quốc tế........................ 24 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM .....................................................26 2.1. Thực trạng thương mại quốc tế của Việt Nam ........................................ 26 2.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại quốc tế của Việt Nam ................................................................................................................. 26 2.1.2. Cơ cấu hàng hóa trong thương mại quốc tế của Việt Nam................ 33 2.1.3. Đối tác thương mại quốc tế của Việt Nam .......................................... 41 2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế .................... 45 2.2.1. Tình hình dịch Covid-19 ...................................................................... 45 2.2.2. GDP của các nước................................................................................ 49 2.2.3. Lạm phát ............................................................................................... 50 2.2.4. Dân số.................................................................................................... 51
  • 5. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ iii 2.2.5. Khoảng cách giữa các nước................................................................. 52 2.3. Ảnh hưởng của Covid-19 đến thương mại quốc tế của Việt Nam.......... 52 2.3.1. Mô hình nghiên cứu............................................................................. 52 2.3.2. Kết quả nghiên cứu .............................................................................. 53 2.3.3. Các kết luận rút ra từ mô hình ............................................................ 58 2.4. Đánh giá tác động của Covid và các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế của Việt Nam......................................................................................... 59 2.4.1. Kết quả .................................................................................................. 59 2.4.2. Hạn chế:................................................................................................ 60 2.4.3. Nguyên nhân: ....................................................................................... 61 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI......................................................63 3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và các cơ hội, thách thức đối với thương mại quốc tế của Việt Nam đến năm 2030................................................................ 63 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ........................................................................ 63 3.1.2. Cơ hội đối với thương mại Việt Nam................................................... 67 3.1.3. Thách thức đối với thương mại Việt Nam........................................... 68 3.2. Đề xuất các giải pháp phát triển thương mại quốc tế Việt Nam trong thời gian tới......................................................................................................... 70 3.2.1. Các giải pháp từ phía Nhà nước.......................................................... 70 3.2.2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp .................................................... 75 KẾT LUẬN ..............................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... vii PHỤ LỤC................................................................................................................ xii
  • 6. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cán cân thương mại của Việt Nam với các đối tác chính giai đoạn 2017- 2021 ........................................................................................................................... 32 Bảng 2.2: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021 ............. 34 Bảng 2.3: Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021 ............ 38 Bảng 2.4: Thị trường xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021 ....................... 42 Bảng 2.5: Thị trường nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021 ...................... 44 Bảng 2.6: Mức lạm phát bình quân tại các khu vực thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam ............................................................................................................. 50 Bảng 2.7: Tổng dân số tại các khu vực thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2021 ............................................................................. 51 Bảng 2.8: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình ....................... 54 Bảng 2.9: Kết quả mô hình hồi quy .......................................................................... 55 Bảng 3.1: Phát triển tư duy về hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước Việt Nam .... 65
  • 7. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ v DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021.......................26 Hình 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2020...............................27 Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2021...............................28 Hình 2.4: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021......................30 Hình 2.5: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2020..............................30 Hình 2.6: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2021..............................31 Hình 2.7: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2020 .....................35 Hình 2.8: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2021 .....................37 Hình 2.9: Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2020.....................39 Hình 2.10: Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2021...................40 Hình 2.11: Số ca mắc Covid-19 tại một số quốc gia, khu vực giai đoạn 2020-202146 Hình 2.12: Số ca mắc Covid-19 tại Việt Nam năm 2020 .........................................47 Hình 2.13: Số ca nhiễm Covid-19 tại Việt Nam năm 2021 ......................................48 Hình 2.14: GDP một số đối tác xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2018 – 2021 ....49 Hình 3.1: Dự báo tăng trưởng GDP tại các quốc gia trong năm 2022 và năm 202363 Hình 3.2: Dự báo sự tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn tới................66
  • 8. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Để thực hiện luận văn “Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam”, tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu về sự hình thành, phát triển của hoạt động thương mại quốc tế Việt Nam và phân tích xu hướng phát triển của thương mại quốc tế Việt Nam trước khi đại dịch Covid-19 diễn ra. Trên cơ sở đó, cùng với việc đối chiếu, so sánh, phân tích dữ liệu về dịch bệnh và hoạt động thương mại quốc tế trong 2 năm diễn ra dịch bệnh 2020 và 2021, tác giả đã tìm ra được mối liên hệ giữa sự bùng phát dịch bệnh và hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. Trên cơ sở phân tích về thực trạng của hoạt động thương mại quốc tế Việt Nam trong bối cảnh Covid-19, tác giả đã chỉ ra những cơ hội, thách thức đối với hoạt động thương mại quốc tế trong thời gian tới và đề xuất các giải pháp nhằm tận dụng tốt những cơ hội, vượt qua các thách thức phát triển mạnh mẽ hoạt động thương mại quốc tế.
  • 9. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona (Covid-19) được phát hiện lần đầu tiên tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc vào tháng 12 năm 2019. Với đặc tính dễ lây lan và sự xuất hiện liên tục của các biến chủng mới, dịch bệnh đang có diễn biến ngày càng phức tạp và ảnh hưởng không chỉ đến sức khỏe con người mà còn cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhiều lĩnh vực khác. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã chính thức tuyên bố Covid-19 là đại dịch toàn cầu. Những con số được cập nhật liên tục, hàng ngày về số người bị nhiễm, bị chết vì dịch bệnh đã dấy lên sự lo lắng, tâm trạng bất an không chỉ đối với người dân Việt Nam mà còn là đối với toàn nhân loại. Covid-19 không chỉ còn là mối quan tâm của mỗi một cá nhân, tổ chức, hay một cộng đồng, quốc gia mà đã trở thành mối quan tâm chung của toàn thế giới. Tính đến tháng 8 năm 2021, trên thế giới ghi nhận 196 triệu ca mắc và 4,19 triệu ca tử vong. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), số ca nhiễm mới đã tăng gấp đôi trên thế giới trong khoảng tháng 6 và tháng 7 năm 2021, đạt gần mức cao nhất kể từ khi dịch bùng phát. Tâm dịch đã dịch chuyển khu vực Châu Á, Châu Phi và Brazil. Tại khu vực Đông Nam Á, tính đến tháng 8 năm 2021 đã có hơn 7 triệu ca nhiễm Covid và gần 140.000 ca tử vong, trong đó có nhiều nước lọt top 10 nước đứng đầu về số ca nhiễm mới trong ngày như Indonesia, Malaysia và Thái Lan. Nhiều nước ở Châu Âu và Mỹ, mặc dù có tỷ lệ tiêm chủng cao, nhưng dịch bệnh vẫn đang tăng trở lại. Châu Âu ghi nhận khoảng 1 triệu ca mắc mới sau mỗi 8 ngày, có những ngày tại Anh ghi nhận trên 48.000 ca mắc mới, còn tại Pháp số ca nhiễm mỗi ngày là khoảng hơn 12.500 ca. Tại Mỹ, sau một thời gian giảm, số ca nhiễm mới đã tăng gấp 3 lần, từ 27.000 ca vào ngày 6 tháng 7 năm 2021 lên 84.735 ca vào ngày 28 tháng 7 năm 2021. WHO đánh giá việc liên tục xuất hiện các biến chủng Covid mới đã làm cho tình hình dịch bệnh trở nên nguy hiểm và khó kiểm soát hơn. “Dự báo dịch Covid-19 chưa thể kiểm soát được hoàn toàn trong năm 2021 và trong nửa đầu năm 2022. Việc kiểm soát dịch bệnh và đạt miễn dịch cộng đồng phụ thuộc vào việc triển khai tiêm vaccine tại các quốc gia.”
  • 10. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2 Tại Việt Nam, trải qua 4 đợt dịch, Việt Nam đã ghi nhận 462.096 ca nhiễm, đứng thứ 59/222 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 238.860 ca được điều trị khỏi và 11.064 ca tử vong. Chỉ tính riêng đợt dịch thứ 4 (từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 8 năm 2021) đã có 457.882 ca nhiễm. Với mục tiêu nhanh chóng kiểm soát dịch bệnh, công tác tiêm vaccine đã được triển khai nhanh chóng và đồng bộ với tổng số liều vaccine đã được tiêm là 19.966.724 liều, trong đó tiêm 1 mũi là 17.347.538 liều, tiêm mũi 2 là 2.619.186 liều. Đại dịch Covid-19 đang càn quét khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, gây nhiều tác động tiêu cực chưa từng có tiền lệ lên nền kinh tế thế giới và Việt Nam. Đây được cho là thách thức kinh tế nghiêm trọng nhất, thậm chí còn sâu rộng hơn cả cuộc Khủng hoảng Tài chính Toàn cầu năm 2008-2009. Theo một báo cáo gần đây của Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), thì tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thế giới giảm 3,5% trong năm 2020, các nước phát triển là những nước phụ thuộc nhiều vào dịch vụ nên bị ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng. Tốc độ tăng trưởng khu vực Đông Nam Á giảm 3,9% do mất nguồn thu từ du lịch quốc tế, suy giảm đầu tư của khu vực tư nhân và giảm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và khai khoáng. Việt Nam là một trong những nền kinh tế trên thế giới duy trì được đà tăng trưởng nhờ việc kiểm soát dịch bệnh sớm và hiệu quả, nhưng tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 2,91%, thấp nhất trong giai đoạn 2011 - 2020. Tưởng chừng, cơn bão đại dịch Covid-19 đã qua đi và nền kinh tế sẽ phục hồi sau giai đoạn đầy khó khăn khi GDP 6 tháng đầu năm 2021 tăng 5,64%, cao hơn tốc độ tăng 1,82% của 6 tháng đầu năm 2020, tuy nhiên việc biến chủng Delta xuất hiện và lan rộng đang đe dọa đến tăng trưởng kinh tế, phát triển doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Thương mại quốc tế luôn là một trong ba động lực của nền kinh tế Việt Nam trong nhiều năm qua. Việt Nam đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu xuất nhập khẩu của giai đoạn 2011-2020 - bất chấp những ảnh hưởng nặng nề của đại dịch trong năm 2020. Tuy nhiên, với việc tình hình dịch bệnh tiếp tục kéo dài và xuất hiện những diễn biến phức tạp, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam không tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực, đặc biệt là đối với hoạt động xuất nhập khẩu
  • 11. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 3 dịch vụ. Trong 9 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước tính đạt 2,66 tỷ USD, giảm 59,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó dịch vụ du lịch đạt 107 triệu USD (chiếm 4% tổng kim ngạch), giảm 96,6%; dịch vụ vận tải đạt 266 triệu USD (chiếm 10%), giảm 72,1%. Hoạt động thương mại quốc tế, với vai trò là động lực quan trọng cho tăng trưởng cũng như sự đổi mới sáng tạo của nền kinh tế, cần phải có những nghiên cứu, phân tích về tác động của của dịch Covid-19, từ đó xây dựng những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, đưa hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam phát triển tương xứng với tiềm năng. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam” để nghiên cứu với mong muốn đóng góp những phân tích về tác động của dịch bệnh Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam và đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 có thể sẽ tiếp tục kéo dài trong tương lai. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Trên thế giới Hiện nay, dịch bệnh Covid-19 đã trở thành một mối quan tâm toàn cầu. Việc nghiên cứu những ảnh hưởng, tác động của đại dịch từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục đang được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, không chỉ là các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực sức khỏe mà còn cả các nhà nghiên cứu trong của các lĩnh vực như: kinh tế, xã hội, chính trị,... Các nhà kinh tế học trên thế giới đã có phản ứng vô cùng nhanh chóng kể từ khi đại dịch bùng phát và đã thực hiền nhiều phân tích, điều tra, nghiên cứu về tác động dịch bệnh Covid-19 đối với nền kinh tế. Một số công trình nghiên cứu trên thế giới đề cập đến ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đến nền kinh tế cũng như đối với hoạt động thương mại quốc tế có thể kể đến như: • Anton Pak, Oyelola A. Adegboye, Adeshina I. Adekunle, Kazi M. Rahman, Emma S. McBryde và Damon P. Eisen trong nghiên cứu “Economic Consequences of the COVID-19 Outbreak: the Need for Epidemic Preparedness” (2020) đã khẳng
  • 12. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 4 định Covid-19 không chỉ là đơn thuần là đại dịch toàn cầu, là cuộc khủng hoảng sức khỏe cộng đồng mà nó còn tác động và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế và thị trường tài chính toàn cầu. Các tác giả cũng dự báo dịch bệnh không có khả năng biến mất trong tương lai gần, do đó các quốc gia cần phải có sự chuẩn bị để đối phó với đại dịch, không chỉ bảo đảm sức khỏe, tính mạng cho người dân mà còn phải đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế. • Eduardo Levy Yeyati và Federico Filippini trong nghiên cứu “Social and economic impact of Covid-19” (2021) đã tổng hợp và tóm tắt ngắn gọn các nghiên cứu hiện nay về tác động đại dịch Covid-19 đối với kinh tế và tài khóa, ước tính sơ bộ về tổn thất kinh tế do dịch Covid-19 gây ra. Nghiên cứu cũng đề cập đến sự lan truyền của cú sốc, tốc độ và mức độ phục hồi kinh tế dự kiến; tóm tắt cách các quốc gia cố gắng giảm thiểu các hậu quả kinh tế và tài chính quốc tế. Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm trong năm 2020, các tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp, đề xuất cho thời gian tới. • Hayakawa Kazunobu và Mukunoki Hiroshi trong nghiên cứu “Impacts of Covid-19 on international trade: Evidence from the first quarter of 2020” (2020) đã thực hiện khảo sát về tình hình thương mại của 186 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới trong quý I năm 2020, từ đó đưa ra những nhận định và dự báo về ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế ngay từ thời điểm đầu tiên khi dịch bệnh mới xuất hiện. • Juan M Sanchez trong nghiên cứu “COVID-19’s Economic Impact around the World” (2021) bằng cách thu thập các số liệu thống kê về tình hình dịch bệnh Covid-19 và so sánh các dự báo kinh tế mà Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đưa ra vào tháng 10 năm 2019 (trước đại dịch) cho năm 2020 với các giá trị thực tế đã cho chúng ta thấy được về mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh đối với các quốc gia có mức thu nhập thấp, trung bình và cao, cùng với đó tác giả đã đưa ra những nhận định về nguyên nhân tại sao lại có sự khác biệt này.
  • 13. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 5 2.2. Tại Việt Nam Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu, nhà kinh tế học cũng rất tích cực trong việc nghiên cứu về những ảnh hưởng, tác động của đại dịch đến nền kinh tế trong nước. Một số nội dung được các đề tài đề cập tới như: • Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trong nghiên cứu “Báo cáo đánh giá tác động của Covid-19 đến nền kinh tế và các khuyến nghị chính sách” (2020) đã phân tích và khẳng định đại dịch Covid-19 sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Nhóm nghiên cứu cũng đã đưa ra một số kịch bản về tình hình dịch bệnh tại Việt Nam, từ đó đưa ra những khuyến nghị chính sách và các giải pháp từ ngắn đến dài hạn nhằm ứng phó với tình hình dịch ở cả Việt Nam lẫn các quốc gia khác trên thế giới. • Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã hợp tác với Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) trong nghiên cứu “Đánh giá các chính sách ứng phó với Covid-19 và các khuyến nghị” (2020) đánh giá tình hình và mức độ ảnh hưởng của Covid-19 đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả của các biện pháp, chính sách ứng phó với dịch bệnh, từ đó đề xuất các khuyến nghị chính sách trong giai đoạn tiếp theo nhằm khắc phục khó khăn, hồi phục và phát triển. • Đỗ Quỳnh Chi trong nghiên cứu “Đánh giá nhanh tác động của đại dịch COVID-19 tới doanh nghiệp và người lao động trong một số ngành kinh tế chính: Ứng phó, điều chỉnh và khả năng phục hồi” (2020) đã sử dụng phương pháp khảo sát với doanh nghiệp và người lao động trong các ngành du lịch, dệt may, điện tử, chế biến hải sản và chế biến gỗ, từ đó phân tích các tác động của đại dịch Covid-19, quá trình điều chỉnh và ứng phó của doanh nghiệp và người lao động trước các tác động và đưa ra một số khuyến nghị nhằm giảm tác động của khủng hoảng và hỗ trợ sự phục hồi của doanh nghiệp và người lao động. • Võ Tất Thắng, Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Thị Bích Hiền, Nguyễn Hoàng Lan và Trương Trần Minh Thư trong nghiên cứu “Kinh tế Việt Nam thời Covid-19: Chính sách ngành” (2021) bằng cách kết hợp phân tích ma trận thương số LQ và shift-share và các bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc, Campuchia, Ý, Israel, Đài Loan,... nhóm tác giả đã xác định được một số nhóm ngành nổi bật của
  • 14. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 6 Việt Nam, bao gồm: nông nghiệp, công nghiệp chế biến - chế tạo, du lịch và thương nghiệp và đề xuất một số chính sách tương ứng liên quan đến ứng dụng công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển ngành kinh tế thời kỳ hậu Covid- 19. • PricewaterhouseCoopers (PwC) Việt Nam trong nghiên cứu “Đánh giá tác động của đại dịch Covid-19: Phân tích các tác động tiềm ẩn của Covid-19 đối với kinh tế Việt Nam” đã đánh giá những tác động của đại dịch Covid-19 và phân tích những triển vọng phục hồi sau đại dịch của kinh tế Việt Nam nói chung và đối với ngành Dệt may/May mặc và sản xuất hàng điện tử tiêu dùng nói riêng. Thương mại quốc tế là một hoạt động của nền kinh tế, tuy nhiên hoạt động này cũng có những đặc thù riêng so với những hoạt động khác, chính vì thế những tác động của dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của sẽ có những sự khác biệt. Tổng kết các công trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy có một số khoảng trống trong nghiên cứu như: • Chưa có công trình nào nghiên cứu về tác động của dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. • Chưa có công trình nào nghiên cứu đưa ra những nhận định về cơ hội, thách thức đối với thương mại quốc tế Việt Nam trong bối cảnh mới, từ đó đề xuất những giải pháp giúp vượt qua khó khăn, tận dụng tốt những cơ hội phát triển hoạt động thương mại quốc tế trong giai đoạn tới. Như vậy, đề tài “Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam” là một đề tài mới, chưa có sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu này có mục tiêu tổng quát là phân tích ảnh hưởng của dịch Covid- 19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể được xác định bao gồm:
  • 15. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 7 • Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về thương mại quốc tế và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế. • Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam, đánh giá những ảnh hưởng của dịch Covid-19 tới hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. • Thứ ba, đề xuất một số định hướng, giải pháp phát triển thương mại quốc tế của Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu được xác định là hoạt động thương mại hàng hóa quốc tế của Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu • Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng các thông tin, số liệu từ năm 2017 đến năm 2021. Các giải pháp được xây dựng đinh hướng đến năm 2030. • Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện với hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. • Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng, những cơ hội, thách thức mà dịch Covid-19 tạo ra cho hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nghiên cứu, tác giả dự kiến sử dụng phương pháp nghiên cứu như sau: • Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Nghiên cứu sử dụng các thông tin và số liệu thứ cấp đã được công bố trong các giáo trình, sách chuyên khảo, bài báo đã công bố trên tạp chí, các nghị định, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các báo cáo phân tích của các đơn vị uy tín.
  • 16. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 8 • Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin và số liệu: Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để hệ thống hóa, sau đó sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích các nội dung cần nghiên cứu. • Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ việc nghiên cứu thực trạng. • Bên cạnh đó, luận văn đã sử dụng mô hình trọng lực để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế, trong đó chủ yếu phân tích tác động của yếu tố Covid – 19 đến thương mại quốc tế của Việt Nam. Luận văn phân tích thương mại quốc tế của Việt Nam trên 68 thị trường xuất khẩu của Việt Nam (theo dữ liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam) trong thời gian 4 năm từ năm 2018 – 2021, đây là khoảng thời gian chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ Covid – 19. Thông qua việc lựa chọn khoảng thời gian này, tác giả luận văn cũng có thể so sánh và đánh giá sự khác biệt của kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam giữa các thời kỳ trước khi có Covid và trong thời kỳ diễn ra Covid. Số liệu được thu thập từ các nguồn thông tin của Tổng cục Thống kê Việt Nam, WorldBank, và một số nguồn tin cậy khác. Dữ liệu được xử lý trên phần mềm Eviews 10 để có được kết quả hồi quy. Trên cơ sở đó, tác giả Luận văn sẽ đưa ra các nhận định và giải pháp phù hợp. Phương pháp nghiên cứu Lý thuyết Thực tiễn Thu thập thông tin Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa Thu thập thông tin, số liệu Mô hình trọng lực Phân tích, xử lý thông tin và số liệu Tổng kết, đánh giá
  • 17. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 9 6. Nội dung nghiên cứu Kết cấu của luận văn có bố cục gồm 3 chương chính như sau: • Chương 1: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế. Nội dung của chương 1 tập trung làm rõ về: (i) Khái niệm thương mại quốc tế; (ii) Đặc điểm và vai trò của thương mại quốc tế; (iii) Các học thuyết về thương mại quốc tế; (iv) Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế. • Chương 2: Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam Nội dung của chương 2 tập trung phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam và những ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. • Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển thương mại quốc tế của Việt Nam trong thời gian tới Nội dung của chương 3 đưa ra những cơ hội và thách thức đối với thương mại quốc tế của Việt Nam, từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm tận dụng những cơ hội cũng như hạn chế những tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. Với những hiểu biết còn hạn chế cũng như giới hạn về mặt thời gian nên luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý chân thành của thầy, cô và các bạn có quan tâm đến vấn đề này để giúp cho luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS Đào Ngọc Tiến đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
  • 18. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.1. Các vấn đề chung về thương mại quốc tế 1.1.1. Khái niệm Có nhiều khái niệm về thương mại quốc tế, trong đó, thương mại quốc tế có thể được hiểu là các giao dịch kinh tế, được thực hiện giữa các quốc gia (Romney Robinson, 2020). Thương mại quốc tế có một tỷ trọng quan trọng trong GDP ở các quốc gia khác nhau. Nhiều công ty từ các quốc gia khác nhau đang tìm kiếm các cơ hội phát triển mới bên ngoài biên giới nước sở tại. Do thương mại quốc tế, các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế có thể được kích thích, chẳng hạn như lĩnh vực vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông. Như vậy, thương mại quốc tế có thể đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh, do triển vọng tăng trưởng lợi nhuận, giảm sự phụ thuộc vào các thị trường đã biết, mở rộng kinh doanh, v.v. Sự gia tăng của thương mại quốc tế trong những năm qua là kết quả của quá trình toàn cầu hóa. Do đó, cả người tiêu dùng và công ty hiện có thể lựa chọn từ nhiều loại sản phẩm và dịch vụ hơn. Ngoài ra, toàn cầu hóa đề cập đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia phát sinh từ sự hội nhập của các khía cạnh khác nhau của nền kinh tế, chẳng hạn như thương mại. Thương mại quốc tế có thể kích thích tăng trưởng kinh tế của các quốc gia hiện nay rất liên kết với nhau. Hiện nay, toàn cầu hóa không thể không kể đến các doanh nghiệp, trước những cơ hội mà thị trường nước ngoài mang lại. Nói cách khác, thuật ngữ “thương mại” được hiểu là hoạt động mua bán, trao đổi của chủ thể nhằm mục tiêu sinh lời trên thị trường. Ngày nay, các công ty mong muốn có thể tiếp cận thị trường quốc tê, điều này có thể mở ra những cơ hội mới để phát triển kinh doanh. Như vậy, thương mại quốc tế xuất hiện được hỗ trợ bởi quá trình toàn cầu hóa, với một thị trường vượt ra ngoài biên giới của nước sở tại. Thương mại quốc tế chủ yếu đề cập đến thương mại hàng hóa và dịch vụ qua biên giới của một quốc gia. Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của thương mại quốc tế, trong số các yếu tố
  • 19. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 11 khác như toàn cầu hóa và gia công phần mềm. Do thương mại quốc tế, người tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau có thể mua hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở nước ngoài, ngụ ý các nguồn lực đáng kể, vì việc đi qua biên giới đòi hỏi một số chi phí nhất định, chẳng hạn như một số loại thuế, và sự khác biệt về kinh tế, xã hội, văn hóa, lập pháp và chính trị giữa các quốc gia (Marius- Răzvan Surugiu và Camelia Surugiu, 2015) Thuật ngữ “thương mại quốc tế” ngày nay được thường xuyên xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng, các văn bản của các cơ quan nhà nước hoặc của các doanh nghiệp. Ban đầu, thương mại quốc tế được hiểu theo nghĩa hẹp là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa hữu hình giữa các quốc gia nhằm mục đích mang lại lợi ích mà hoạt động mua bán, trao đổi trong nước không có hoặc không bằng. Cùng với sự phát triển của quan hệ kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong những thập kỉ gần đây, thương mại quốc tế ngày càng được coi trọng và được hiểu theo nghĩa rộng hơn, không chỉ là mua bán, trao đổi hàng hóa hữu hình mà còn bao gồm cả các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa vô hình, dịch vụ hay đầu tư sinh lợi... Hiện nay, có rất nhiều những định nghĩa về thương mại quốc tế (ngoại thương) do các quốc gia, tổ chức quốc tế xác định như: - Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thương mại quốc tế là “sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất qua biên giới giữa các quốc gia, hoặc/và là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với đối tác nước ngoài”. - Theo Ủy ban của Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), thương mại quốc tế được hiểu theo nghĩa rất rộng, “bao gồm các hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế, theo đó bao gồm các hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế, từ mua bán hàng hóa hữu hình đến các dịch vụ như bảo hiểm, tài chính, tín dụng, chuyển giao công nghệ, thông tin, vận tải, du lịch”... - Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
  • 20. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 12 thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Như vậy, nếu tiếp cận theo khái niệm này, thương mại quốc tế cũng sẽ được hiểu với nghĩa rất rộng. Theo nghĩa đó, thương mại quốc tế là hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài (hay là hoạt động thương mại vượt ra khỏi biên giới quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan), bao gồm cả mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các nước, hoạt động đầu tư quốc tế, xúc tiến thương mại quốc tế và các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi. - Theo Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “hoạt động ngoại thương là hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”. Phần lớn các khái niệm về thương mại quốc tế đều cho rằng đây là “tổng hợp các hoạt động, giao dịch hàng hóa và dịch vụ trong quan hệ thương mại quốc tế”. Tuy nhiên, trong quan hệ thương mại quốc tế có nhiều chủ thể quốc tế tham gia, bao gồm cả các chủ thể về cá nhân, tổ chức, các chủ thể là các quốc gia. Chính vì vậy, góc độ tiếp cận về thương mại quốc tế sẽ khác nhau, dẫn tới cách thức thực hiện và đánh giá các hoạt động thương mại quốc tế khác nhau. Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng định nghĩa về thương mại quốc tế của WTO: “Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất qua biên giới giữa các quốc gia, hoặc/và là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với đối tác nước ngoài.” 1.1.2. Đặc điểm của thương mại quốc tế Thứ nhất, đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế là những quan hệ phát sinh giữa các nước khi tham gia vào thương mại quốc tế. “Đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế là những quan hệ thương mại phát sinh giữa các nước thực hiện ở phạm vi quốc tế hay cụ thể hơn là các mối quan hệ xã hội phát sinh, liên quan đến hoạt động thương mại vượt khỏi biên giới một
  • 21. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 13 quốc gia, liên quan đến ít nhất hai quốc gia. Trong mối quan hệ này, các nước, với tư cách là chủ thể của hoạt động thương mại quốc tế có chủ quyền quốc gia, có thể tham gia vào nhiều mối quan hệ xã hội phát sinh từ những lĩnh vực, hoạt động khác nhau.” Ở mỗi hoạt động hay lĩnh vực, các nước sẽ tham gia đàm phán nhằm xây dựng các thỏa thuận quốc tế, các mối quan hệ cụ thể. Các hoạt động thương mại quốc tế của các lĩnh vực, hoạt động sẽ có những khác biệt do đặc điểm của từng lĩnh vực, hoạt động đó. Chẳng hạn, hoạt động thương mại quốc tế mặt hàng vũ khí quân sự sẽ khác với hoạt động thương mại quốc tế các mặt hàng nông sản. Thứ hai, phạm vi của những quan hệ thương mại quốc tế là rộng hay hẹp phụ thuộc vào cách hiểu về hoạt động thương mại ở cả phạm vi quốc gia và phạm vi quốc tế qua các thời kỳ. Hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia được triển khai trên cơ sở đường lối, chính sách phát triển thương mại và quan hệ đối ngoại của quốc gia đó trong từng kỳ. Đường lối, chính sách phát triển thương mại của mỗi quốc gia thường được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật về thương mại của quốc gia đó. Vì vậy, để có thể hiểu về hoạt động thương mại quốc tế thì trước hết cần nắm được những quy định của pháp luật của mỗi quốc gia liên quan đến khái niệm thương mại, hoạt động thương mại và những chính sách phát triển thương mại. Thứ ba, hoạt động thương mại quốc tế ngày nay được hiểu theo nghĩa rộng, do đó đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế ngày càng được mở rộng và trở nên đa dạng, phức tạp. Mặc dù các quy định của WTO không đưa ra định nghĩa về hoạt động thương mại, nhưng việc hình thành và phát triển quan hệ thương mại giữa các nước thành viên của WTO đã cho thấy rằng phạm vi các mối quan hệ thương mại trong khuôn khổ của WTO được hiểu rất rộng, bao gồm những quan hệ phát sinh từ lĩnh vực thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ. Riêng đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ, WTO đã quy định những thành viên tham gia Hiệp định GATS phải cam kết mở cửa thị trường dịch vụ theo 12 ngành và 155 phân ngành dịch vụ. Đây là
  • 22. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 cách hiểu rộng và hiện đại về hoạt động thương mại cũng như các quan hệ thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh trong quy định của WTO.” 1.1.3. Vai trò của thương mại quốc tế “Thương mại quốc tế là quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực giữa các chủ thể của nền kinh tế, giữa các quốc gia thông qua trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực kinh tế, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân trên toàn thế giới. Cùng với đó, thương mại quốc tế còn giúp các nước tham gia nâng cao hiệu quả kinh tế trên cơ sở:” - Phân công lao động quốc tế: Trên cơ sở lợi thế so sánh của quốc gia, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm có lợi thế so sánh, thực hiện được sự phân công lao động theo trình độ chuyên môn, sử dụng toàn lực sản xuất sản phẩm để trao đổi với quốc gia khác, từ đó tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và tài nguyên kinh tế của quốc gia. - Chuyên môn hóa sản xuất: Các quốc gia sẽ tập trung, đẩy mạnh sản xuất một số mặt hàng. Việc tập trung sản xuất sẽ giảm được chi phí cố định tính trên 1 sản phẩm, nhờ vậy mà tạo ra lợi thế về quy mô. - Cân đối hiệu quả cung - cầu của nền kinh tế: Hoạt động thương mại quốc tế sẽ giúp cung – cầu đạt tới điểm cân bằng. Khi sản xuất trong nước đạt sản lượng lớn hơn nhu cầu tiêu dùng, các quốc gia có thể thực hiện xuất khẩu nhằm tạo thêm doanh thu và tránh tình trạng tồn kho. Ngược lại, khi sản xuất trong nước không đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thì hoạt động nhập khẩu sẽ được đẩy mạnh. Như vậy, thương mại quốc tế có tầm quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia mà còn đối với cả kinh tế thế giới. Vai trò của thương mại quốc tế được thể hiện ở những mặt sau: - Nâng cao vị thế kinh tế của một quốc gia trên thị trường quốc tế. - Quan hệ thương mại quốc tế là 1 trong 3 trụ cột chính của chính sách kinh tế đối ngoại (cùng với các quan hệ tài chính và đầu tư quốc tế), góp phần thúc đẩy
  • 23. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 15 công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế của các quốc gia. - Tăng doanh thu của các doanh nghiệp nhờ phạm vi thị trường được mở rộng, làm tăng số lượng người tiêu dùng và sức mua đối với các mặt hàng do doanh nghiệp sản xuất. - Tìm kiếm được các nguồn lực từ nước ngoài giúp giảm chi phí sản xuất: Các nhà sản xuất có thể tìm thấy các thành phẩm, dịch vụ cho quá trình sản xuất có giá thành, chi phí rẻ từ nước ngoài. Điều này giúp giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc tìm kiếm được các nguồn lực chất lượng từ nước ngoài có thể giúp cải thiện chất lượng sản phẩm, từ đó gia tăng thị phần và lợi nhuận của công ty. - Điều chỉnh thời gian của chu kỳ kinh doanh, nhờ đó giảm biến động của doanh thu và lợi nhuận. Đối với một số loại sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm công nghệ, các công ty sẽ tìm cách đưa sản phẩm ra kinh doanh tại thị trường nước ngoài nhằm kéo dài chu kỳ sản phẩm, tìm kiếm thêm doanh thu và lợi nhuận từ các thị trường nước ngoài đối với các sản phẩm đó. 1.2. Các học thuyết về thương mại quốc tế Thương mại quốc tế đã được ra đời lâu, tuy nhiên phải đến thế kỷ XVI thì mới xuất hiện những nghiên cứu, học thuyết nhằm giải thích nguồn gốc và những lợi ích từ thương mại quốc tế. 1.2.1. Lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế • Quan điểm của các học giả trọng thương: Lý thuyết đầu tiên giải thích về thương mại quốc tế là nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thương, khởi đầu tại nước Anh vào giữa thế kỷ XVI. Đây cũng là thời kỳ phương thức sản xuất phong kiến tan rã và chủ nghĩa tư bản ra đời. Các tác giả của chủ nghĩa trọng thương là một nhóm phức tạp, nhiều người trong số họ là thương gia. Tuy giữa những học giả trọng thương có những điểm chung nhưng nói chung ít có sự nhất quán và tính liên tục. Sự thiếu kết nối giữa các tác giả của chủ
  • 24. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 16 nghĩa trọng thương có nguyên nhân xuất phát từ sự thiếu vắng các công cụ chia sẻ thông tin và truyền lại cho các thế hệ kế thừa. Các học giả tiêu biểu của chủ nghĩa này có thể kể đến: Jean Bodin, Jean Francois Melon, Antoine de Montchretien, Kolbert (người Pháp); Thomas Mun, Josiah Chlild (người Anh). Chủ nghĩa trọng thương cho rằng sự thịnh vượng của một quốc gia đo bằng lượng tài sản được quốc gia đó nắm giữ, thường được tính bằng vàng, bạc do trong thời kỳ này vàng và bạc được dùng với tư cách là tiền tệ và tạo nên kho của cải của các quốc gia. Quốc gia nào càng tích luỹ được nhiều vàng bạc sẽ càng trở nên giàu có và hùng mạnh. Do đó, mục tiêu chính trong các chính sách kinh tế của mỗi quốc gia là phải gia tăng được khối lượng tiền tệ. Theo đó, hoạt động nông nghiệp và công nghiệp không làm thay đổi của cải (trừ ngành công nghiệp khai thác vàng, bạc), chỉ có hoạt động thương mại quốc tế là nguồn gốc tạo nên sự thay đổi lượng của cải của các quốc gia. Các học giả trọng thương cho rằng: lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của việc trao đổi không ngang giá, sự trao đổi phải có một bên thua để bên kia có được lợi ích (Trade is zero-sum game), quốc gia này trở nên giàu có hơn bằng cách hy sinh lợi ích của quốc gia khác. Xuất khẩu đối với một nước là có lợi do thúc đẩy sản xuất trong nước, đồng thời gia tăng lượng của cải của quốc gia. Ngược lại, nhập khẩu mang tới những bất lợi vì làm giảm nhu cầu đối với hàng hóa trong nước, đồng thời dẫn đến thất thoát của cải quốc gia. Chính vì thế, các học giả theo chủ nghĩa trọng thương đã đưa ra các khuyến nghị như sau: - Đối với hoạt động xuất khẩu, giá trị xuất khẩu càng cao thì càng có lợi. Bên cạnh việc tăng số lượng hàng hóa xuất khẩu, các quốc gia cần ưu tiên xuất khẩu những hàng hóa có giá trị cao. Chủ nghĩa trọng thương không đánh giá cao việc xuất khẩu nguyên liệu và khuyến khích việc sử dụng nguyên liệu để sản xuất trong nước rồi đem xuất khẩu thành phẩm. - Đối với hoạt động nhập khẩu, giữ hoạt động này ở mức tối thiểu, dành ưu tiên cho nhập khẩu nguyên liệu. Hạn chế hoặc cấm nhập khẩu thành phẩm, đặc biệt là các mặt hàng xa xỉ.
  • 25. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 17 - Khuyến khích chở hàng bằng tàu của nước mình, vì đồng thời vừa bán được hàng, lại vừa có được cả các nguồn thu khác như cước vận tải, phí bảo hiểm. - Đối với Chính phủ, cần khuyến khích hoạt động xuất khẩu bằng cách chính sách trợ cấp và hạn chế nhập khẩu bằng các công cụ bảo hộ mậu dịch, đặc biệt đối với những ngành quan trọng. Ngoài ra, thương mại quốc tế được thực hiện bởi các công ty độc quyền của Nhà nước. Lý thuyết về thương mại quốc tế của chủ nghĩa trọng thương là một bước tiến bộ lớn khi đã đánh giá được tầm quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế, thay đổi tư tưởng phong kiến đề cao nền kinh tế tự cung tự cấp. Nhà nước với tư cách là chủ thể điều chỉnh quan hệ thương mại giữa các quốc gia có vai trò đã được coi trọng và ngày càng nâng cao. Tuy nhiên, những luận điểm của chủ nghĩa trọng thương còn đơn giản, ít tính lý luận và thường được nêu lên dưới hình thức những lời khuyên thực tiễn về chính sách kinh thương mại; lập luận mang tính chất kinh nghiệm, chưa giải thích được bản chất của thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, việc coi vàng bạc như là hình thức của cải duy nhất, gắn lượng tài sản mà quốc gia đó cất giữ với sự thịnh vượng của một quốc gia, coi thương mại là một "trò chơi" có tổng lợi ích bằng không (zero-sum game) là không chính xác. Các học giả này chưa thấy được tính hiệu quả và lợi ích của quá trình chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi, đặc biệt chưa nhận thức được rằng các kết luận của họ chỉ mới đúng trong một số trường hợp, chứ không phải là hợp lý cho tất cả các trường hợp. • Lý thuyết lợi thế tuyệt đối: Lý thuyết này được Adam Smith trình bày lần đầu tiên trong cuốn sách “Sự giàu có của các quốc gia” xuất bản năm 1776. Adam Smith đã đưa ra các quan điểm thể hiện sự không đồng tình với quan điểm thương mại là một trò chơi với tổng lợi ích bằng không của chủ nghĩa trọng thương. Ông cho rằng những quốc gia khác nhau có thể sản xuất những mặt hàng khác nhau có hiệu quả hơn các hàng hóa khác và nếu chuyên môn hóa vào sản xuất các ngành mà quốc gia có lợi thế tuyệt đối thì quốc gia đó sẽ sản xuất sản phẩm với chi phí hiệu quả hơn các quốc gia khác.
  • 26. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 18 Trên cơ sở ý tưởng về lợi thế tuyệt đối, Adam Smith đã xây dựng mô hình thương mại đơn giản để giải thích thương mại quốc tế mang lại lợi ích như thế nào đối với các quốc gia. Nếu quốc gia A có thể sản xuất hàng hóa X với chi phí thấp hơn so với quốc gia B và quốc gia B có thể sản xuất hàng hóa Y với chi phí thấp hơn so với quốc gia A, thì mỗi quốc gia nên tập trung vào sản xuất hàng hóa mà quốc gia đó có thể sản xuất với chi phí thấp hơn và xuất khẩu hàng hóa đó sang quốc gia còn lại. “Trong trường hợp này mỗi quốc gia được coi là có lợi thế tuyệt đối về sản xuất từng mặt hàng cụ thể. Nói cách khác, một quốc gia sẽ được coi là có lợi thế tuyệt đối về một mặt hàng nếu quốc gia đó có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn với cùng một đơn vị nguồn lực. Nhờ có sự chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi mà cả hai quốc gia có thể tối ưu hóa hiệu quả của hoạt động sản xuất, từ đó có được những hiệu quả kinh tế.” Nguồn gốc lợi thế tuyệt đối của một quốc gia có thể là lợi thế tự nhiên hoặc do nỗ lực của quốc gia đó: - Lợi thế tự nhiên liên quan đến các điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu,... Điều kiện tự nhiên có vai trò quan trọng trong việc sản xuất có hiệu quả các sản phẩm nông, lâm, thủy sản cũng như các loại khoáng sản. - Lợi thế do nỗ lực là lợi thế có được nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ và sự lành nghề do chuyên môn hóa. Nhờ sự chuyên môn hóa, các quốc gia có thể nâng cao hiệu quả sản xuất do: (1) Nhờ việc lặp lại một thao tác nhiều lần, người lao động sẽ trở nên thành thao và lành nghề hơn trong công việc; (2) Hạn chế được việc tiêu tốn thời gian khi người lao động không phải chuyển việc sản xuất từ sản phẩm này sang sản phẩm khác; (3) “Do làm một công việc lâu dài, người lao động sẽ nảy sinh ý tưởng và phát triển các phương pháp làm việc tốt hơn. Lợi thế về công nghệ giúp ích cho việc chế tạo các sản phẩm đồng nhất có hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí sản xuất.” Trong một số trường hợp, lợi thế tuyệt đối là cơ sở để các nước xác định hướng chuyên môn hóa và trao đổi hàng hóa. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối có thể giúp giải thích cho một phần nhỏ của thương mại quốc tế, cụ thể nếu một nước không có
  • 27. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 19 được điều kiện thích hợp để sản xuất một mặt hàng thì thường sẽ nhập khẩu sản phẩm này từ nước ngoài chứ không cố gắng để sản xuất trong nước. Tuy nhiên, mô hình này lại không giải thích được tại sao thương mại quốc tế vẫn diễn ra ngay cả trong trường hợp một quốc gia có lợi thế tuyệt đối (hoặc có mức bất lợi tuyệt đối) về mọi loại mặt hàng. • Lý thuyết về lợi thế so sánh: Lý thuyết về lợi thế so sánh được đưa ra trên cơ sở giải quyết các câu hỏi về trường hợp nếu một quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong hầu hết tất cả các mặt hàng, hoặc nếu bất lợi tuyệt đối trong tất cả các mặt hàng. Liệu thương mại quốc tế giữa các quốc gia có xảy ra? David Ricardo dựa trên cơ sở sự khác biệt về hiệu quả sản xuất tương đối để xây dựng khái niệm về lợi thế so sánh. Trong lý thuyết về lợi thế so sánh: “Một quốc gia sẽ xuất khẩu các hàng hóa có giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia khác. Nói cách khác, một quốc gia sẽ xuất khẩu các hàng hóa mà quốc gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách tương đối so với quốc gia khác”. Một cách cụ thể, nếu quốc gia A và quốc gia B cùng sản xuất 2 mặt hàng X và Y thì quốc gia A sẽ xuất khẩu mặt hàng X nếu: Chi phí để sản xuất Chi phí để sản xuất 1 đơn vị mặt hàng X tại quốc gia A < 1 đơn vị mặt hàng Y tại quốc gia A Chi phí để sản xuất Chi phí để sản xuất 1 đơn vị mặt hàng X tại quốc gia B 1 đơn vị mặt hàng Y tại quốc gia B Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo đã giúp chỉ rõ lợi ích của thương mại quốc tế đối với 2 quốc gia như thế nào. Tuy nhiên, mô hình của D.Ricardo dự đoán một mức độ chuyên môn hóa hoàn toàn, điều này đồng nghĩa với việc mỗi quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất duy nhất một mặt hàng mà quốc gia có lợi thế nhất. Tuy nhiên, trên thực tế, các quốc gia không chỉ sản xuất một mà là nhiều hàng hóa khác nhau trong đó có cả những mặt hàng cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu.
  • 28. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 20 1.2.2. Lý thuyết về trọng lực Mô hình trọng lực (Gravity) trong kinh tế học có nguồn gốc từ Định luật Vạn vật hấp dẫn của Issac Newton, trong đó lực hấp dẫn tỷ lệ thuận với tích khối lượng của hai vật và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng. “Mô hình này được Tinbergen (1962) và Poyhonen (1963) giới thiệu lần đầu nhằm giải thích mô hình trao đổi thương mại giữa các nước Châu Âu.” Sau này, sự phát triển của nền tảng lý thuyết và với việc được ứng dụng rộng rãi, mô hình trọng lực đã trở thành mô hình thành công nhất trong phân tích thương mại quốc tế. Theo mô hình này, “xuất khẩu từ nước i đến nước j được giải thích bởi quy mô kinh tế của hai nước (thường được đo lường bằng GDP), bởi vì quy mô kinh tế của nước xuất khẩu quyết định số lượng hàng hóa sản xuất còn quy mô thị trường của nước nhập khẩu thì xác định nhu cầu về hàng hóa mà nước xuất khẩu” có thể bán. Quy mô hàng hóa được giả định là tỷ lệ nghịch theo chi phí vận chuyển giữa hai nước. Trong khi đó, chi phí vận chuyển có thể tính gần đúng bằng cách địa lý giữa các trung tâm kinh tế. Mô hình trọng lực cơ bản cho thương mại giữa hai quốc gia i và j được diễn giải như sau: Xij=a0*Yi a1 *Yj a2 *Dij a3 Trong đó: - Xij là dòng thương mại hoặc xuất khẩu từ quốc gia i tới quốc gia j; - Yi là GDP của quốc gia i; - Yj là GDP của quốc gia j; - Dij là khoảng cách địa lý giữa 2 quốc gia i và j; Kể từ sau lần đầu tiên được ứng dụng trong nghiên cứu bởi Tinbergen và Poyhonen, mô hình trọng lực được sử dụng phổ biến và ngày càng hoàn thiện trong các nghiên cứu thực nghiệm về thương mại quốc tế. Nhiều biến thể của mô hình trọng lực đã được phát triển, tiêu biểu có thể kể đến như nghiên cứu của Linnermann (1966) đã bổ sung biến dân số nhằm chỉ rõ tác động âm của nó đối với luồng thương mại; Anderson và Wincoop (2003) đã đưa thêm yếu tố rào cản đa
  • 29. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 21 phương vào mô hình của mình;... Từ đó, mô hình trọng lực tổng quát đã được thiết lập với dạng thức sau đây: Xij=a0*Yi a1 *Yj a2 *Dij a3 *Bij a4 Trong đó: - Xij là dòng thương mại hoặc xuất khẩu từ quốc gia i tới quốc gia j; - Yi là GDP của quốc gia i; - Yj là GDP của quốc gia j; - Dij là khoảng cách địa lý giữa 2 quốc gia i và j; - Bij là các yếu tố có thể hỗ trợ hoặc ngăn cản luồng hàng hóa song phương như dân số, văn hóa, thể chế,... 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế 1.3.1. Các yếu tố tác động đến thương mại quốc tế Nhiều nghiên cứu cho thấy, các hoạt động của nền kinh tế vĩ mô và vi mô đều có thể tác động làm ảnh hưởng đến thương mại quốc tế của một quốc gia và vùng lãnh thổ. Các mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến thương mại quốc tế có thể xuất phát trên nhiều góc độ khác nhau, như từ phía cung và phía cầu, hoặc tác động tổng thể của nền kinh tế. (1) GDP Dựa trên mô hình lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế, nhiều nghiên cứu đã cho thấy có nhiều yếu tố từ phía cầu nhập khẩu có thể tạo ra động lực thu hút hàng hóa từ các nước xuất khẩu. Chẳng hạn, khi nền kinh tế nước nhập khẩu tăng trưởng, sẽ tạo ra một nhu cầu tiêu dùng hàng hóa nhiều hơn so với trước, trong đó bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài để bổ sung cho lượng hàng hóa thiếu hụt ở trong nước do cung chưa đáp ứng và theo kịp so với cầu. Thước đo sự tăng trưởng của nhu cầu tại nước nhập khẩu thường được thể hiện thông qua chỉ số GDP. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, khi GDP tại các quốc gia nhập khẩu tăng lên sẽ tạo ra động lực làm tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa cho các nước xuất khẩu (M.Sevela, 2002; G.Dlamini & cộng sự, 2016; Priyono, 2009; C. Jordaan và Eita,
  • 30. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 22 2011; Buongiorno, 2016), song việc tăng xuất khẩu có thể khác nhau ở nhiều quốc gia và trong nhiều loại hình sản phẩm (M.Sevela, 2002; Ly và Zang, 2008; M.Oumer và P.Nvàeeswara, 2015; M.Ebaidalla và A.Abdalla, 2015). (2) Dân số của nước nhập khẩu cũng là một yếu tố có tác động đến thương mại quốc tế theo như nhiều nghiên cứu đã chứng minh. Chỉ số về tăng trưởng dân số cũng thể hiện khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp. Biến này được bổ sung vào mô hình lực hấp dẫn trong thương mại ở các nghiên cứu sau này ở các ngành đường, cà phê, bột giấy (Miran, 2013; M.Oumer và P.Nvàeeswara, 2015; M.Ebaidalla và A.Abdalla, 2015; G.Dlamini & cộng sự, 2016) và đã thể hiện là một yếu tố quan trọng đối với xuất khẩu của một quốc gia. Rõ ràng quy mô dân số tăng sẽ có khả năng tăng cung ứng nguồn lao động ra thị trường, từ đó tăng lao động sản xuất và lượng xuất khẩu. Ở góc tiếp cận khác, sự gia tăng dân số cũng có thể làm tăng nhu cầu trong nước, từ đó gia tăng tiêu dùng nội địa và làm giảm lượng nhập khẩu. C.Jordaan và Eita (2011) và Trần Văn Hùng (2015) cũng đã chỉ ra sự gia tăng dân số có xu hướng tác động dương lên kim ngạch các sản phẩm gỗ xuất khẩu: dân số nước nhập khẩu thể hiện quy mô thị trường nhập khẩu. Theo lý thuyết thì dân số nước nhập khẩu càng nhiều khả năng nhập khẩu càng nhiều và từ đó sẽ càng làm lượng tăng xuất khẩu của nước xuất khẩu. Yếu tố này được các nghiên cứu sau này bổ sung vào mô hình hấp dẫn thương mại. Thực tế, nó có tác động dương lên cả ngành đồ gỗ xuất khẩu (C.Jordaan và Eita, 2011) và nhiều ngành xuất khẩu khác (Miran, 2013; M.Oumer & P.Nvàeeswara, 2015; M.Ebaidalla và A.Abdalla, 2015; G.Dlamini & cộng sự, 2016).” (3) Khoảng cách giữa các nước: đây là yếu tố ban đầu trong mô hình hấp dẫn 19 thương mại truyền thống và là yếu tố nền tảng tạo nên tên gọi của mô hình. Khoảng cách giữa quốc gia xuất và nhập khẩu càng gần thì có khả năng “hấp dẫn” nhau tốt hơn và thương mại với nhau nhiều hơn các quốc gia ở xa nhau. Theo cách tiếp cận này thì yếu tố này có tác động ngược chiều lên kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Vì là yếu tố nền tảng nên hầu hết các nghiên cứu sau này đều sử dụng biến số này trong mô hình. Nó có tác động lên xuất khẩu của một quốc gia ở nhiều sản phẩm như cà phê, đường, nho khô (M.Sevela, 2002; Khiyav & cộng sự, 2013;
  • 31. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 23 M.Oumer và P.Nvàeeswara, 2015; M.Ebaidalla và A.Abdalla 2015; G.Dlamini & cộng sự, 2016) và cả đồ gỗ xuất khẩu (C.Jordaan & Eita, 2011; S.Maulana & N.Suharno, 2015). Sự thay đổi về cầu quốc tế có thể được thể hiện ở sự thay đổi về quy mô kinh tế cũng như các chính sách về thuế xuất nhập khẩu sẽ tác động tới xuất khẩu của một nước. Các nghiên cứu trong và ngoài nước khi đánh giá tác động của cầu quốc tế ảnh hưởng tới xuất khẩu của một nước đều chỉ ra GDP, GDP/người hoặc thu nhập của nước nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu nhập khẩu của quốc gia đó. Một số nghiên cứu sử dụng mô hình lực hấp dẫn để tính toán mức độ tác động của GDP nước nhập khẩu tới xuất khẩu của quốc gia đối tác. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng GDP nước nhập khẩu tác động tích cực tới xuất khẩu của nước đối tác. Kết quả tính toán được từ các mô hình thực nghiệm đều đưa ra kết luận giống nhau, đó là quy mô thị trường nhập khẩu lớn sẽ kích thích gia tăng xuất khẩu của nước ngoài. Tương tự, sử dụng mô hình lực hấp dẫn phân tích ảnh hưởng của GDP, dân số của 6 nước nhập khẩu vùng Vịnh cũng như khoảng cách giữa nước nhập khẩu và nước xuất khẩu của nước nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp tới luồng hàng hoá xuất khẩu của Ấn Độ. Cụ thể, nếu nước đối tác có có quy mô GDP lớn thì sẽ kích thích nhập khẩu từ Ấn Độ. Ngược lại, khoảng cách giữa hai quốc gia có thương mại với nhau sẽ tỉ lệ nghịch với xuất khẩu. (4) Tỷ lệ lạm phát: Tỷ lệ lạm phát sẽ ảnh hưởng đến các chỉ số sản xuất, làm gia tăng giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới khả năng xuất khẩu một ngành hàng nhất định của nền kinh tế). Nếu tỷ lệ lạm phát có sự khác nhau giữa các quốc gia sẽ tác động lên chi phí nguyên liệu và nhân công cũng như giá thành sản phẩm. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, chỉ số sản xuất trong nước ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam phụ thuộc vào bối cảnh thực tại của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tốt chỉ số sản xuất trong nước có ảnh hưởng lớn tới xuất khẩu, nhưng khi nền kinh tế suy thoái ảnh hưởng của chỉ số sản xuất tới xuất khẩu Việt Nam không rõ ràng.
  • 32. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 24 (5) Yếu tố Covid – 19: Covid – 19 đã có nhiều tác động đến thương mại quốc tế. Theo nghiên cứu của Kazunobu Hayakawa và Hiroshi Mukunoki (2020) cho thấy, bất kể các biện pháp định lượng đại dịch COVID-19 được đo lường như thế nào, kết quả nghiên cứu cho thấy những tác động tiêu cực đáng kể của COVID-19 đối với thương mại quốc tế của cả các nước xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, các tác động đó, đặc biệt là tác động của COVID-19 ở các nước nhập khẩu, có xu hướng trở nên không đáng kể kể từ tháng 7 năm 2020. Kết quả này ngụ ý rằng các tác động có hại của COVID-19 đối với thương mại quốc tế đã được khắc phục sau đợt đại dịch đầu tiên ở một mức độ nào đó. Bên cạnh đó, các tác động không đồng nhất giữa các ngành. Các tác động tiêu cực đối với các sản phẩm không thiết yếu, lâu bền vẫn tồn tại trong một thời gian dài, trong khi đó Covid lại tác động tích cực đối với các ngành cung cấp sản phẩm y tế. Covid – 19 được cho có tác động đối với thương mại quốc tế trong nhiều ngành, nhiều quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, ở trong nghiên cứu này, tác giả chỉ nghiên cứu về tác động của Covid đến thương mại quốc tế Việt Nam theo các thị trường xuất khẩu mà chưa đề cập đến tác động của Covid đối với xuất khẩu theo các ngành hàng. Bên cạnh đó, còn nhiều tác giả đề cập đến nhiều yếu tố khác nhau tác động đến thương mại quốc tế. Như tỷ giá hối đoái, các yếu tố về chính trị, xã hội, độ mở của nền kinh tế, v.v. Tuy nhiên, trong phạm vi của nghiên cứu này, tác giả chỉ đề cập đến các yếu tố liên quan đến mô hình gốc, như GDP, dân số, khoảng cách giữa các nước và bổ sung thêm yếu tố lạm phát để thể hiện chi phí sản xuất, có thể ảnh hưởng đến lợi thế so sánh của các quốc gia. Yếu tố mà tác giả tập trung phân tích là Covid – 19, với mong muốn đo lường tác động của yếu tố này đến thương mại quốc tế của Việt Nam. 1.3.2. Mô hình các yếu tố tác động đến thương mại quốc tế Theo như phân tích ở trên, mô hình các yếu tố tác động đến thương mại sẽ có dạng: Y = f(GDPi, POPi, INFi, DISi, COVi)
  • 33. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 25 Trong đó: - Y có thể được đo lường bởi các chỉ số như sau: (1) Kim ngạch xuất khẩu (2) Kim ngạch nhập khẩu (3) Tổng giá trị xuất nhập khẩu (4) Cán cân thương mại Căn cứ vào các thang đo ở trên sẽ có 4 mô hình đo lường tác động của Covid – 19 đến thương mại quốc tế của nước xuất khẩu (trong trường hợp này là của Việt Nam) - GDPi là tổng sản phẩm quốc nội (theo giá hiện hành) của nước nhập khẩu thứ i trong 1 năm. - POPi: là dân số của nước nhập khẩu thứ i trong 1 năm - INFi: là chỉ số lạm phát của nước nhập khẩu thứ i trong 1 năm - DISi: là khoảng cách giữa hai quốc gia, được đo lường bởi số km giữa thủ đô của nước xuất khẩu và nước nhập khẩu thứ i trong 1 năm. - COVi: là chỉ số được đo lường thông qua số người nhiễm Covid -19 của nước nhập khẩu thứ i trong 1 năm.
  • 34. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 26 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 2.1. Thực trạng thương mại quốc tế của Việt Nam 2.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại quốc tế của Việt Nam 2.1.1.1. Hoạt động xuất khẩu Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021 Đơn vị tính: Tỷ USD 336.3 281.5 264.3 243.7 215.1 2017 2018 2019 2020 2021 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đều có sự tăng trưởng ở cả giai đoạn trước và trong khi dịch bệnh diễn ra. Kim ngach xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2019 đã tăng từ 215,1 tỷ USD lên 264,3 tỷ USD. Tăng trưởng xuất khẩu đạt trung bình khoảng 11%/năm, cao hơn mục tiêu đề ra trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII là 10%. Xuất khẩu đã thực sự trở thành động lực của sự phát triển kinh tế Việt Nam, góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP, ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện tỷ giá cũng như cán cân thanh toán và kiểm soát lạm phát.
  • 35. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 27 Từ đầu năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát và chưa thể được kiểm soát tại nhiều quốc gia trên thế giới đã tác động nặng nề đến kinh tế và thương mại toàn cầu. Trong bối cảnh tổng cầu và hoạt động thương mại quốc tế thế giới suy giảm, hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2020 vẫn duy trì sự tăng trưởng dương. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2020 đạt gần 281,5 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm 2019. Hình 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2020 Đơn vị tính: Triệu USD 30000 25000 20000 15000 10000 5000 0 Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương Có thể thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2020 không phải lúc nào cũng có sự tăng trưởng, tiêu biểu là vào thời điểm tháng 4. Kim ngạch xuất khẩu tháng 4 năm 2020 đạt 17,583 tỷ USD, giảm 27,1% so với tháng 3 và giảm 13,9% so với cùng kỳ năm 2019. Sự suy giảm kim ngạch xuất khẩu vào tháng 4 năm 2020 có nguyên nhân xuất phát từ việc các quốc gia đã ban hành các biện pháp kiểm soát dịch bệnh như tạm đóng cửa xuất nhập cảnh, hạn chế tụ tập, tăng cường kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh tại cửa khẩu hải quan,... nhằm kiểm soát làn sóng dịch Covid-19 lây lan mạnh trên thế giới từ giữa tháng 3. Từ 0 giờ ngày 01 tháng 04 năm 2020, Việt Nam cũng đã thực hiện biện pháp giãn cách xã hội khi đã xuất hiện
  • 36. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 28 những ca nhiễm ngoài cộng đồng chưa xác định được nguồn lây, điều này khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh tạm thời bị đình trệ. Việc cả cung và cầu hàng hóa giảm đã khiến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sụt giảm trong thời gian này. Trong năm 2020, Việt Nam cũng đã có lần bùng phát dịch bệnh thứ 2 bắt đầu từ ngày 25 tháng 7 tại Đà Nẵng. Tuy nhiên, với việc nhanh chóng phát hiện và triển khai các biện pháp giãn cách xã hội đối với toàn thành phố Đà Nẵng, dịch bệnh đã cơ bản được kiểm soát và không lây lan rộng ra các tỉnh, thành khác. Nhờ đó, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian này được duy trì tương đối ổn định. Kết thúc năm 2020, về cơ bản Việt Nam đã thực hiện thành công các mục tiêu đề ra trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030. Tăng trưởng xuất khẩu vượt kế hoạch đề ra dù bối cảnh năm 2020 có nhiều khó khăn do tác động của đại dịch. Năm 2021, tuy tình hình dịch Covid-19 ngày càng có diễn biến phức tạp cả trong và ngoài nước, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng dương 19% so với năm 2020, đạt mức 336,3 tỷ USD. Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2021 Đơn vị tính: Triệu USD 40000 35000 30000 25000 20000 15000 10000 5000 0 Tháng Tháng 1 2 Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương
  • 37. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 29 Kim ngạch xuất nhẩu các tháng trong năm 2021 ghi nhận có nhiều những sự thay đổi như sụt giảm vào thời điểm tháng 2, tháng 4 và xuất hiện sự tăng trưởng mạnh mẽ vào tháng 11 và tháng 12. Tháng 2 và tháng 4 năm 2021 là thời điểm bùng phát của làn sóng dịch Covid- 19 lần thứ 3 và lần thứ 4 tại Việt Nam. Việc những ca mắc xuất hiện tại nhiều tỉnh, thành và liên tục lập kỷ lục về số ca nhiễm mới trong một ngày đã khiến các tỉnh, thành phải thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội, hạn chế việc di chuyển giữa các tỉnh, thành. Điều này đã gây ra những khó khăn cho việc sản xuất và vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, khiến cho kim ngạch xuất khẩu vào những thời điểm này có sự suy giảm rõ rệt (kim ngạch xuất khẩu tháng 2 giảm 29,3%, đạt 20,2 tỷ USD và kim ngạch xuất khẩu tháng 4 giảm 10,5%, đạt 26,6 tỷ USD). Việc kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh vào 2 tháng cuối năm có nguyên nhân xuất phát từ việc thay đổi chiến lược chống dịch sang “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” thay thế các biện pháp giãn cách xã hội theo Chỉ thị 15, 16, 19. Các biện pháp giãn cách xã hội được nới lỏng, cùng với đó là nhiều chính sách kích thích sản xuất và tiêu dùng đã được áp dụng đã tạo nên cú hích để hoạt động thương mại quốc tế có sự tăng trưởng mạnh mẽ. 2.1.1.2. Hoạt động nhập khẩu Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu, trong giai đoạn 2017-2021, Việt Nam cũng đã thực hiện hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Khoảng thời gian trước khi xảy ra dịch bệnh, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tăng từ 213 tỷ USD năm 2017 lên 253,4 tỷ USD vào năm 2019. Tăng trưởng nhập khẩu giai đoạn 2017-2019 đạt trung bình 9,1%/năm. Như vậy, hoạt động nhập khẩu trong giai đoạn này có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thấp hơn so với tốc độ tăng bình quân của hoạt động xuất khẩu theo đúng mục tiêu đề ra tại Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030. Năm 2020, mặc dù là năm đầu tiên phải đối mặt và thích ứng với bối cảnh dịch bệnh, hoạt động nhập khẩu của nước ta đã được triển khai hiệu quả. Kim ngạch nhập khẩu năm 2020 đạt khoảng 262,4 tỷ USD, tăng 3,6% so với năm 2019.
  • 38. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 30 Hình 2.4: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017-2021 Đơn vị tính: Tỷ USD 332.25 253.4 262.4 236.9 213 2017 2018 2019 2020 2021 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương Hình 2.5: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2020 Đơn vị tính: Triệu USD 30000 25000 20000 15000 10000 5000 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương Tương tự như xuất khẩu, bên cạnh khoảng thời gian tăng trưởng ổn định thì kim ngạch của hoạt động nhập khẩu trong năm 2020 cũng có những thời điểm sụt giảm như vào tháng 4 và tháng 5 khi dịch bệnh đã ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến
  • 39. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 31 các đối tác thương mại quốc tế lớn của Việt Nam là Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, EU,... Việc các quốc gia đưa ra các biện pháp hạn chế đi lại và lưu thông qua biên giới đã làm cho hoạt động nhập khẩu gặp nhiều khó khăn. Tại Việt Nam, việc thực hiện các ly toàn xã hội theo Chỉ thị 16 đã làm giảm đáng kể nhu cầu sử dụng hàng hóa nhập khẩu cho cả mục đích sản xuất và tiêu dùng. Những điều này đã dẫn đến việc kim ngạch nhập khẩu tháng 4 sụt giảm rõ rệt (đạt 18,5 tỷ USD, giảm 16,4% so với tháng 3) và tiếp tục ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu vào tháng 5 khi kim ngạch chỉ đạt 18,1 tỷ USD. Năm 2021, hoạt động nhập khẩu là một trong những điểm sáng của kinh tế Việt Nam. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2021 đạt 332,3 tỷ USD, tăng 26,5% so với năm 2020. Hình 2.6: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2021 Đơn vị tính: Triệu USD 35000 30000 25000 20000 15000 10000 5000 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương Cũng như xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu cũng có sự suy giảm kim ngạch vào tháng 2 và tăng trưởng kim ngạch vào tháng 11, 12 do những tác động của dịch bệnh và sự thay đổi chính sách của Nhà nước. Việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội, hạn chế số lượng người làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp và đóng cửa những cửa hàng kinh doanh dịch vụ
  • 40. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 32 được coi là không thiết yếu nhằm ngăn chặn làn sóng dịch bệnh lần thứ 3 xuất hiện từ cuối tháng 1 đã làm giảm cầu đối với các loại hàng hóa nhập khẩu. Cùng với đó, những khó khăn trong việc đi lại do giãn cách đã hội đã làm kéo dài thời gian vận chuyển và tăng chi phí những hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Những điều này là nguyên nhân dẫn đến việc kim ngạch nhập khẩu có sự sụt giảm rõ rệt vào tháng 2 năm 2021 (giảm 21,9% so với tháng 1, đạt 20,656 tỷ USD). Nhập khẩu tăng cao vào 2 tháng cuối năm có nguyên nhân từ việc khôi phục sản xuất nên các doanh nghiệp tăng cường nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ các hoạt động. Bên cạnh đó nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng cũng tăng cao phục vụ các dịp noel và đón năm mới khi có nhiều nơi theo quy định mới đã trở thành vùng an toàn, có thể tổ chức các sự kiện, hoạt động cộng đồng. 2.1.1.3. Cán cân thương mại Bảng 2.1: Cán cân thương mại của Việt Nam với các đối tác chính giai đoạn 2017-2021 Nhập siêu (Tỷ USD) STT Thị trường Năm Năm Năm Năm Năm 2017 2018 2019 2020 2021 1 Châu Á 59.4 58.2 67.7 72.4 107.9 1.1 ASEAN 6.6 6.9 6.9 6.9 12 1.2 Hàn Quốc 32.1 29.3 27.3 27.5 34 1.3 Nhật Bản 0.1 0.2 -0.8 1.2 2.3 1.4 Trung Quốc 23.2 24.1 34.0 35.3 53.5 2 Châu Âu -26.5 -27.8 -28.2 -25 -28 EU 27 -26.1 -23.3 -21.7 -20.3 -23.1 3 Châu Mỹ -35.6 -37.0 -50.6 -66.8 -86.9 Mỹ -32.2 -34.8 -46.9 -62.7 -80.2 4 Châu Phi -0.8 0.2 -0.1 0.0 0.0 5 Châu Đại Dương -0.1 -0.2 0.9 -1.0 3.4 6 Chưa phân tổ 1.3 -0.3 -0.7 -0.6 -0.4 Tổng -2.1 -6.8 -10.9 -19.1 -4 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương