1. Ngứa:
Tiếp cận từ căn nguyên
và điều trị
Nhóm Bác Sĩ Trẻ
Dị Ứng - Miễn Dịch Lâm Sàng
YDAACI
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
2. Nội dung
Tiếp cận bệnh nhân ngứa
Một số nguyên nhân gây ngứa và
tiếp cận điều trị
Kết luận
3. Đại cương về ngứa
• Là triệu chứng rất phổ biến:
⮚ Tỷ lệ ngứa mãn tính (>6 tuần) ước tính trong đời từ 8%-
25,5% (dân số châu Âu)
⮚ Tỷ lệ ngứa mãn tính tích lũy trong 12 tháng là ~7%
• Tuổi: Ngứa mạn tính phổ biến ở người cao tuổi (11,5% −25%),
đặc biệt là những người trên 85 tuổi
• Giới: Phụ nữ có nhiều khả năng bị ngứa nặng hơn, 18-20% phụ
nữ mang thai bị ngứa trong thời kì mang thai
• Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi, người châu Á thường phàn nàn
vì ngứa nhiều hơn.
J Am Acad Dermatol. 2022 Jan; 86(1): 1–14.
4. Tiếp cận bệnh nhân ngứa
Clinical classification in the management of chronic pruritus patients
(International Forum for the Study of Itch 2007)
J Am Acad Dermatol. 2022 Jan; 86(1): 1–14.
5. Nguyên nhân
The Journal for Nurse Practitioners 16 (2020) 590e596
Phân
loại
Nguyên
nhân
Bệnh
I Da liễu
AD, vảy nến, mày đay, lichen phẳng, pemphigoid, ghẻ,
khô da
II Hệ thống
CKD, bệnh gan ứ mật, u lympho, ngứa do thuốc (không có
tổn thương da), rối loạn tuyến giáp, tiểu đường
III
Thần
kinh
Ngứa brachioradial, chứng đau nửa đầu dị cảm (notalgia
paresthetica, multiple sclerosis), đa xơ cứng
IV Tâm thần
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế, trầm cảm, rối loạn lo âu,
hoang tưởng kí sinh trùng
V Hỗn hợp Chồng chéo một số bệnh (VD: khô da ở bệnh nhân ứ mật)
VI
Không
xác định
Không xác định được nguyên nhân, ngứa do lão hóa
Phân loại ngứa theo The International Forum for the Study of Itch (2007)
6. Tiếp cận bệnh nhân ngứa
J Am Acad Dermatol. 2022 Jan; 86(1): 1–14.
STT Hỏi bệnh STT Hỏi bệnh
1 Thời gian bị ngứa 6 Mang thai
2 Vị trí bị ngứa 7
Dấu hiệu toàn thân
- Triệu chứng B
- Đau, dị cảm
3
Tính chất:
- Nặng lên vào ban đêm
- Ngắt quãng, không thay
đổi, ngứa tăng lên
8
Tiền sử bệnh, tiền sử gia đình
- Yếu tố cơ địa, dị ứng
- Tiền sử đau cổ, đau lưng
- Thay đổi thuốc gần đây
4
Yếu tố kích hoạt, làm nặng
thêm:
- Yếu tố môi trường
- Tiếp xúc với nước, nóng,
gắng sức, mồ hôi
9
Yếu tố xã hội
- Yếu tố nguy cơ mắc bệnh truyền
nhiễm (HIV, HBV, HCV...)
- Nghề nghiệp
- Yếu tố nguy cơ của kém hấp thu
- Nghiện chất
5
Các thành viên trong gia
đình
10
Du lịch
Yếu tố nguy cơ lây nhiễm
7. Tiếp cận bệnh nhân ngứa
J Am Acad Dermatol. 2022 Jan; 86(1): 1–14.
STT Khám bệnh STT Khám bệnh
1
Khám da:
- Da viêm hay không viêm
- Tổn thương da nguyên phát
- Tổn thương da thứ phát
VD: Chứng da vẽ nổi?, Dấu hiệu cơ
địa (Hyperlinear, thickened palms,
Infraorbital Dennie-Morgan folds),
Track-like burrows between fingers,
Erosions and scales between toes
5
Đánh giá ngứa và gánh nặng:
- Itch NRS (Numeric rating
scale):
0: không ngứa; 10: ngứa tồi tệ
- WI-NRS (worst itch numeric
rating scale) trong 24h (0-10)
- Thang đánh giá mức độ
ngứa bằng lời nói (0–4)
• 0: Không ngứa
• 1: Ngứa nhẹ
• 2: Ngứa vừa
• 3: Ngứa nhiều
• 4: Ngứa rất nhiều
2
Dấu hiệu của bệnh gan mật:
- Vàng da
- Cổ trướng
- Ban đỏ lòng bàn tay
- Vú to ở nam giới
3 Kiểm tra tuyến giáp
4
Dấu hiệu toàn thân
- Khám hạch
- Thể trạng
8. Dấu hiệu gợi ý nguyên nhân gây ngứa
J Am Acad Dermatol. 2022 Jan; 86(1): 1–14.
9. Tiếp cận chẩn đoán ngứa mạn tính
J Am Acad Dermatol. 2022 Jan; 86(1): 1–14.
10. Ngứa do tổn thương da nguyên phát
J Am Acad Dermatol. 2022 Jan; 86(1): 1–14.
International Forum for the Study of Itch 2007
Phân loại Bệnh
Viêm da Viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc, vảy nến, lichen phẳng, mày
đay, vảy phấn hồng, sẩn ngứa, phản ứng quá mẫn ở da,
bệnh Grover, u hạt dạng vòng, amyloidosis nguyên phát tại
da
Viêm da nhiễm trùng
hoặc kí sinh trùng
Nhiễm trùng da do vi khuẩn, virus, nấm, kí sinh trùng, côn
trùng đốt
U tân sinh U lympho tế bào T ở da và ung thư da không hắc tố
Tự miễn Pemphigoid bọng nước, viêm da dạng herpes, viêm da cơ,
lupus ban đỏ ở da
Di truyền Bệnh Darier, bệnh Hailey-Hailey, bệnh ly thượng bì bóng
nước pruriginosa, hội chứng Sjögren-Larsson và bệnh
porphyria cutanea tarda
Liên quan đến xơ hóa
Mang thai
Ngứa liên quan đến sẹo, sẹo lồi và bệnh sacoidosis
Phát ban đa hình, pemphigoid, sẩn ngứa khi mang thai
11. Tổn thương da thứ phát
🡺 Cần phân biệt tổn thương da
nguyên phát với tổn thương da
thứ phát do gãi (Group 3) như:
✔ Vết trầy xước (excoriation)
✔ Đóng vảy (crusts)
✔ Lichen hóa (lichenification)
✔ Sẩn ngứa (papules and
nodules)
✔ Dấu hiệu cánh bướm
R.S. Golpanian et al. / The Journal for Nurse Practitioners 16 (2020) 590e596
12. Ngứa do tổn thương da nguyên phát
N Engl J Med 2005; 352:2314-2324
Lancet 2020; 396: 345–60
• Viêm da cơ địa
• Là tình trạng viêm da phổ biến
✔ 20% trẻ en
✔ 10% người lớn
• Đặc điểm: theo giai đoạn, ngứa dữ dội,
mạn tính, tái phát, phân bố theo tuổi
⮚ Hình A. Ban đỏ với phù nề, mụn nước và
chảy dịch ở giai đoạn cấp tính
⮚ Hình B. Dày da (lichen hóa) ở giai đoạn
mạn tính
13. Ngứa do tổn thương da nguyên phát
N Engl J Med 2005; 352:2314-2324
Lancet 2020; 396: 345–60
• Viêm da cơ địa
• Cơ chế: tương tác của đa yếu
tố
✔ Hàng rào da bất thường
✔ Bất thường hệ vi sinh vật trên
da
✔ Phản ứng viêm theo Th2
• Điều trị: nhằm cải thiện triệu
chứng và kiểm soát bệnh.
Tránh yếu tố kích hoạt, dưỡng
ẩm, điều trị chống viêm theo
mức độ viêm da
14. Ngứa do tổn thương da nguyên phát
• Các rãnh tuyến tính trên bàn tay, cổ
tay, quanh quầng vũ, mông, da đầu và
mặt, tổn thương ở kẽ ngón tay
• Bệnh nhân ghẻ gây chàm lan tỏa ở
người cao tuổi, suy giảm miễn dịch:
✔ Ngày 0: Ivermectin 200 µg/kg +
Permethrin 5% (toàn thân)
✔ Ngày 7: Permethrin 5% (toàn thân)
✔ Ngày 14: Ivermectin 200 µg/kg +
Permethrin 5% (toàn thân)
• Điều trị với những người tiếp xúc gần
Int J Womens Dermatol. 2020 Dec; 6(5): 452–453.
15. Ngứa do nguyên nhân hệ thống
• Suy thận, tổn thương gan mật
• Nội tiết:
- Ngứa phổ biến hơn ở bệnh nhân tiểu đường so với người khỏe mạnh
(26,3% so với 14,6%), do nhiều nguyên nhân như nhiễm nấm, glucose
tác động lên các sợi thần kinh ở da
- Cường giáp (tăng nhiệt độ, giãn mạch), suy giáp (liên quan tới khô da)
• Bệnh tự miễn: 50% SSc, 59,8% Viêm da cơ có ngứa từ trung bình tới
nặng; SLE, Sjogren
• Ung thư, huyết học: Bệnh ác tính huyết học, bệnh đa hồng cầu, u lympho
tại da, hội chứng tăng bạch cầu ái toan
• Do dùng thuốc: Thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, chloroquin
• Khác: Thiếu máu thiếu sắt, kim loại nặng, thiếu vitamin D, B12, HIV, virus
J Am Acad Dermatol. 2022 Jan; 86(1): 1–14.
16. Ngứa mạn tính và gan
Sự thay đổi về tần suất ngứa trong các tình trạng ứ mật khác nhau
Current Hepatology Reports volume 19, pages86–95 (2020)
15%
80%
5-20%
45%
17%
17. Ngứa mạn tính và gan
Đặc điểm ngứa ở bệnh nhân ứ mật:
⮚ Xu hướng lan rộng, chủ yếu ở các chi,
đặc biệt lòng bàn tay, chân
⮚ Nặng hơn vào cuối buổi tối và ban
đêm
⮚ Nặng hơn do nóng, căng thẳng tâm lý,
tiền kinh nguyệt, giai đoạn cuối thai kì,
liệu pháp thay thế hormon
⮚ Không có tổn thương da nguyên phát
⮚ Tổn thương da thứ phát: trầy xước,
lichen, sẩn ngứa
Clin Liver Dis 26 (2022) 727–745
18. Ngứa mạn tính và gan
⮚ Giảm sự hình thành và tiết
ra các chất gây ngứa ở
trong gan, ruột
⮚ Loại bỏ các chất gây ngứa
trong chu kì gan – ruột
⮚ Loại bỏ các chất gây ngứa
trong máu: Thẩm phân
albumin, thay huyết tương,
lọc máu
⮚ Giảm tác động của chất
gây ngứa tới hệ thống
opioidnergic, serotoninergic
Nature Reviews Gastroenterology & Hepatology volume 20, pages26–36 (2023)
19. Điều trị ngứa do ứ mật
Int. J. Mol. Sci. 2023, 24(2), 1559
20. Điều trị ngứa ở bệnh nhân suy thận
• 40% - 90% bệnh nhân ESRD bị ngứa từ trung bình đến
nặng có tác động lâm sàng, liên quan chặt chẽ đến chất
lượng cuộc sống, giấc ngủ kém, trầm cảm và tăng tỷ lệ tử
vong
🡺 1/10 ưu tiên nghiên cứu hàng đầu về bệnh thận
• Tỷ lệ lưu hành đã giảm do các cơ sở lọc máu tốt hơn, các
phương thức lọc máu khác nhau
• Đặc điểm: dai dẳng, tái phát, vùng da lớn, phổ biến ở lưng
và cánh tay, đối xứng 2 bên, 84% bị ngứa gần như hàng
ngày, nặng hơn ban đêm, nóng và khô làm nặng bệnh
• Tổn thương da thường thứ phát do gãi
Semin Nephrol. 2015 Jul; 35(4): 383–391.
J Am Acad Dermatol. 2022 Jan; 86(1): 1–14.
21. Cơ chế ngứa ở bệnh nhân suy thận
Tăng CRP, IL-
6, IL-2, IL31..🡺
tacrolimus,
thalidomid,
UVB
Rối loạn hđ của tuyến bã nhờn và tuyến mồ
hôi, tăng pH, tăng VitA, giảm hoạt động của
tuyến giáp, viêm qua TB mast, acid béo tự do
ở lớp sừng giảm đáng kể
Tăng yếu tố tăng trưởng
thần kinh-BDNF: NT4
Mức độ cao của TB mast trong
lớp hạ bì 🡺 thuốc kháng
histamin tương đối ko hiệu quả
Giảm thụ thể
κ-opioid trên da
PAR-2 cao ở lớp biểu bì
lọc máu
22. Điều trị ngứa ở bệnh nhân suy thận
• Quản lý khô da: tránh sử dụng thường xuyên xà phòng và
nước nóng, kem dưỡng da 10% urê cộng với dexpanthenol có
hiệu quả trong việc giảm chứng khô da ở bệnh nhân lọc máu
• Thuốc kháng histamin: các thuốc kháng thụ thể histamin có
vai trò hạn chế (fexofenadin-80%), ketotifen hoặc natri cromolyn
có hiệu quả
• Thuốc nhắm vào thụ thể κ- opioid (nalfurafine) và thụ thể μ-
opioid (naltrexone): giảm đáng kể mức độ nghiêm trọng của
ngứa
• Thuốc điều biến dẫn truyền thần kinh: gabapentin,
pregabalin, capsaicin và pramoxine có hiệu quả trong CKD
23. Tiếp cận điều trị ngứa ở bệnh nhân CKD
Semin Nephrol. 2015 Jul; 35(4): 383–391
24. Ngứa do nguyên nhân thần kinh
(Neuropathic pruritus)
• Chiếm 8% trong ngứa mãn tính
• Thường liên quan đến các cảm giác khác: đau, dị cảm, tăng hoặc
giảm cảm giác, cảm giác châm chích, điện giật
• Phân loại:
⮚ Có tổn thương thần kinh hoặc thần kinh đệm
⮚ Không có tổn thương thần kinh, do kích hoạt bởi opioid nội
sinh hoặc các chất kích thích thần kinh khác
• Đặc điểm: Thường có khu vực phân bố rõ
• Chẩn đoán: sinh thiết da đo mật độ IENF (intraepidermal nerve
fibre), điện cơ, MRI
Misery, L. et al. Nat. Rev. Neurol. 10, 408–416 (2014)
25. Ngứa do nguyên nhân thần kinh
(Neuropathic pruritus)
Misery, L. et al. Nat. Rev. Neurol. 10, 408–416 (2014)
Thần kinh trung
ương (CNS)
Bệnh thần kinh
ngoại vi gần
(PNS)
Bệnh thần kinh
ngoại vi xa
(PNS)
Hỗn hợp
- Khối u
- Áp xe
- Chứng phình
động mạch
- TBMMN
- Bệnh
Creutzfeldt –
Jacob
- Đa xơ cứng
- Syringomyelia
- Viêm tủy cắt
ngang
- Hội chứng
Brown-Sequard
- Bệnh đa dây
thần kinh
ngoại vi
- Bệnh đau thần
kinh hậu
herpes
- Brachioradial
pruritis
- Notalgia
paraesthetica
- Bệnh thần kinh
sợi nhỏ
- Ngứa sau
bỏng
- Sẹo ngứa
- Sẩn ngứa
- U xơ thần
kinh
- Ciguatera
- Ngứa do
thuốc
26. Ngứa do bệnh thần kinh ngoại vi gần
Misery, L. et al. Nat. Rev. Neurol. 10, 408–416 (2014)
J Am Acad Dermatol. 2022 Jan; 86(1): 1–14.
27. Điều trị ngứa thần kinh
Misery, L. et al. Nat. Rev. Neurol. 10, 408–416 (2014)
28. Ngứa do nguyên nhân tâm thần
• Ngứa thường được báo cáo ở những bệnh nhân lo lắng và
trầm cảm
• Mức độ ngứa tương quan với mức độ của các triệu chứng
trầm cảm
• Ngứa mãn tính dẫn đến gia tăng gánh nặng bệnh tật về tâm
thần và tỷ lệ có ý định tự tử cao hơn
• Ngứa mãn tính có thể là biểu hiện của chứng rối loạn sử dụng
chất gây nghiện, thuốc phiện, cocain và
methylenedioxymethamphetamine
29. Kết luận
• Cách tiếp cận có hệ thống để xác định nguyên
nhân
• Có thể có nhiều nguyên nhân gây ngứa
• Điều trị cá thể hóa: mức độ nặng của bệnh, chi
phí, sự ưa thích của bệnh nhân, tác dụng phụ
30. THANK YOU!
Mọi thắc mắc xin liên hệ:
Mail: bsdiungmdls@gmail.com
Facebook: fb.com/YDDACI
Slideshare: slideshare.net/YDAACIdiungmdls
Thông tin cập nhật đến 01.10.2023
Mọi hướng dẫn có thể thay đổi khi có thêm kết quả
từ các thử nghiệm lâm sàng