1. CHIẾN LƯỢC NGHIÊN CỨU KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN
GÓP PHẦN CHẨN ĐOÁN BỆNH TỰ MIỄN HỆ THỐNG
Hoàng Thị Thúy Hương
Bệnh tự miễn hệ thống là các bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng đến khả
năng làm việc, sức khoẻ cũng như đe doạ cuộc sống của người bệnh.
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, người ta đã phát hiện
được hơn 60 bệnh tự miễn và hơn 100 loại tự kháng thể. Các tự kháng
thể này là những chỉ điểm sinh học giúp ích cho việc chẩn đoán bệnh tự
miễn đặc hiệu cơ quan hoặc không đặc hiệu cơ quan.
Tuy vậy, trong nhiều năm qua, bệnh tự miễn hệ thống ở nước ta
chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống do chưa xây dựng được
hệ thống chẩn đoán huyết thanh học bằng các kỹ thuật miễn dịch như
miễn dịch huỳnh quang, ELISA, miễn dịch chấm thấm,…dựa vào sự
hiện diện của tự kháng thể có trong huyết thanh người bệnh. Việc ứng
dụng những thành tựu về kỹ thuật miễn dịch học nhất là các kỹ thuật
phát hiện kháng thể kháng nhân, kháng các cấu trúc tế bào nhằm chẩn
đoán sớm và theo dõi điều trị các bệnh tự miễn trong bối cảnh bệnh
đang có chiều hướng ngày càng gia tăng ở nước ta là rất quang trọng.
Thuật ngữ kháng thể kháng nhân (AAN: Anticorps anti-
nucleaires) là những globulin miễn dịch đặc hiệu đối với các cấu trúc
khác nhau của nhân tế bào : axit nhân, histon, ribonucleoprotein,….
AAN có tỉ lệ dương tính cao ở một số bệnh lí tự miễn hệ thống, bệnh
lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì, bệnh tổ chức liên kết phối hợp, hội
chứng Sjogren. Tuy nhiên, một lượng nhỏ AAN cũng có thể gặp trong
những bệnh nhiễm trùng, viêm, bệnh lí tân sinh (u), một số người
khoẻ mạnh (người già) và cả việc dùng liều lượng một số thuốc.
Như vậy, nghiên cứu AAN bằng huyết thanh học dựa vào các kỹ
thuật miễn dịch được thực hiện như sau:
1. Thăm dò:
Thông thường, xét nghiệm nền tản tìm kiếm sự hiện diện của AAN
là miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp-2.
Tế bào HEp-2 là tế bào được ly trích từ các tế bào ung thư thanh
quản của người. Nhân tế bào rất lớn và hình thái dễ quan sát. Do được
nuôi cấy nên tế bào HEp-2 xuất hiện trên tiêu bản ở nhiều giai đoạn phát
triển khác nhau giúp xác định dễ dàng các kháng thể mà trên mảnh cắt tổ
chức không cho phép.
1
2. Tế bào HEp-2 được sử dụng như một cơ chất nên trong phương
pháp này để phát hiện các loại kháng thể kháng nhân, kháng hạt nhân,
kháng các thành phần của bào tương.
Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp-2 cung cấp 2
thông tin: đầu tiên, nó chỉ ra nồng độ. Nồng độ quan sát được rất quan
trọng bởi nó sẽ quyết định ở nồng độ nào được cho là dương tính hay
còn gọi là ngưỡng dương tính. Ngưỡng dương tính cho phép xác định
sự hiện diện AAN có tương quan với bệnh lí. Ngưỡng dương tính
được ghi nhận hiện nay là 1/320. Nồng độ dưới 1/320 không có ý
nghĩa lâm sàng. Trong các bệnh mô liên kết, nồng độ AAN rất cao có
thể đạt 1/20.000 và cao hơn nữa. Thông tin quan trọng thứ hai là dạng
phát huỳnh quang và vị trí xuất hiện huỳnh quang trong tế bào. Thông
tin này giúp định hướng một cách trực tiếp tình trang bệnh học và lựa
chọn kỹ thuật bổ sung để chẩn đoán xác định các tự kháng thể. +Hình
ảnh : Một số dạng phát huỳnh quang trên tế bào HEp-2.
2. Xác định:
Sự xác định các tự kháng thể có thể thực hiện bằng các kỹ thuật
khác nhau, như miễn dịch kết tủa khuếch tán kép trên thạch, ELISA,
miễn dịch huỳnh quang gián tiếp, miễn dịch phóng xạ, miễn dịch
chấm thấm. 2 loại AAN cần xác định rõ, các kháng hạt nhân, kháng
DNA và các kháng thể kháng kháng nguyên nhân hoà tan gọi là
kháng ENA (Extractable Nuclear Antigens).
a. Các KT kháng hạt nhân là các KT phản ứng với phức hợp DNA-
histon, đơn vị cơ bản của chất nhiễm sắc. Các KT này được biết từ
1948 vì chúng phụ trách sự tạo thành các tế bào LE miêu tả bởi
Hargraves. Hiện nay chúng được phát hiện bằng ELISA hoặc miễn
2
3. dịch chấm thấm. Gần 90% bệnh nhân LED cấp có KT kháng hạt nhân
đặc biệt ở giai đoạn khởi phát bệnh. Các KT kháng hạt nhân gần như
đặc hiệu của LED nếu chúng được tìm kiếm bằng phương pháp đặc
hiệu. Tìm KT kháng hạt nhân là xét nghiệm chính khi thực hiện chẩn
đoán LED và KT xuất hiện sớm. Sự tìm kháng DNA là cần thiết, nhất
là để theo dõi tiến triển của bệnh. Thật vậy, các kháng hạt nhân
thường chỉ hiện diện ở giai đoạn đầu của bệnh và có xu hướng mất đi,
chỉ để tồn tại lại các kháng DNA.
b. Tìm kháng DNA là cần thiết, nhất là theo dõi tiến triển của
bệnh. Nó có thể được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau mà các
kỹ thuật này không có cùng độ nhạy cảm và độ đặc hiệu.
- Xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên Crithidia
Luciliae: là kỹ thuật rất đặc hiệu trong chẩn đoán bệnh LED nhưng ít
nhạy cảm bởi vì nó chỉ dương tính trong ½ bệnh LED và đặc biệt là
trong giai đoạn hoạt động của bệnh.
Hình ảnh: C.L trên miễn dịch huỳnh quang:
- Xét nghiệm Farr cho biết số lượng tự KT và có độ nhạy cao hơn.
Tuy nhiên nó cũng chỉ cho biết các kháng DNA cao quá mức.
- ELISA là kỹ thuật nhạy cảm nhất, nhưng kém đặc hiệu nhất trong
3 kỹ thuật trên. Nó có sự biến thiên lớn giữa các kít thương mại. Bởi
vậy ELISA được dùng để theo dõi bệnh. Các KT kháng histon không
có lợi ích trong nghiên cứu LED do thuốc, như trước đây đã gợi ý, bởi
vì nó cũng hiện diện trong bệnh LED thật sự.
c. Các KT kháng ENA được phát hiện bằng các kỹ thuật khác
nhau. Kỹ thuật ELISA và miễn dịch chấm thấm là những kỹ thuật sử
dụng nhiều nhất. Mới đây, xuất hiện phương pháp fluorimetriques en
flux cho phép phát hiện nhiều KT đồng thời. Tất cả những kỹ thuật
này cho phép thăm dò nhiều tự KT chỉ ở 1 phản ứng và cho biết một
cách rõ nét các KT kháng RNP, kháng Sm, kháng SSA/Ro, kháng SSB/
3
4. La, kháng Scl70, kháng PMScl và kháng Jo1, kháng PL7 và kháng
PL12… là các KT đặc hiệu của bệnh mô liên kết.
d. Các KT rất hiếm gặp như PCNA, Mi2, PL7, PL12 chỉ có thể
được tìm kiếm hiện nay bằng miễn dịch khuếch tán trên thạch
(phương pháp Ouchterlony) hoặc Western-Blot.
Đa số các kit của trung tâm thương mại là có thể sử dụng được, độ
nhạy và độ đặc hiệu của các kit phụ thuộc vào tính tự nhiên và chất
lượng của KN.
Tóm lại: Chiến lược tìm kháng thể kháng nhân có thể thực hiện
theo quy trình như sau:
4
MDHQGT treân teá baøo Hep - 2
AÂm tính Döông tính
Noàng ñoä
thaáp
≥ 320< 320
Phaùt quang trong
baøo töông
Phaùt quang trong
nhaân
Huyønh quang ñoàng chaát Huyønh quang daïng haït
KT khaùng AND natif
KT khaùng ENA
ELISA
AÂm tính:
Histon.
AND chuoãi ñôn
Döông tính:
MDHQGT treân
Crithidia Luciliae hoaëc
test FARR
Döông tính:
Lupus ñoû heä thoáng
Khueách taùn thaïch
hoaëc mieãn dòch
thaám
SSA, SSB, Sm, RNP,
Scl70, Jo1, PCNA
Beänh moâ lieân keát
Actine
Mitochondrie
Beänh lí cuûa gan
Döøng vieäc tìm
kieám beänh moâ
lieân keát
5. Tài liệu tham khảo:
1. Rene Louis Humbel (2003), “Stratégie d’
etude des anticorps
anti-nucleaires”, tạp chí Bio Tribune, số 7, pp. 17-18.
2. Geores Chyderiotis, Bach-Nga Phạm (2006), ‘’
Autoanticorps
utiles au diagnostic et au suivi des maladies auto-immunes
systemiques’’ ,
tạp chí của nhóm EASI.
5
6. Tài liệu tham khảo:
1. Rene Louis Humbel (2003), “Stratégie d’
etude des anticorps
anti-nucleaires”, tạp chí Bio Tribune, số 7, pp. 17-18.
2. Geores Chyderiotis, Bach-Nga Phạm (2006), ‘’
Autoanticorps
utiles au diagnostic et au suivi des maladies auto-immunes
systemiques’’ ,
tạp chí của nhóm EASI.
5