Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Đào Tạo Nghề. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Đào Tạo Nghề.
1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÂM TUẤN KHANH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2022
2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
kiến thức khoa học, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn với sự hướng
dẫn của PGS.TS. Đỗ Anh Tài.
Các số liệu, tính toán trong luận văn là trung thực, các luận điểm và
phương hướng giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa
từng được công bố trên dưới bất kỳ hình thức nào trước khi trình bày, bảo vệ
và công nhận bởi: “Hội đồng đánh giá Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý
Kinh tế”.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết.
Tháng 8 năm 2022
Tác giả
Lâm Tuấn Khanh
3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn PGS. Tiến sĩ: Đỗ Anh Tài đã tận tình hướng
dẫn từ việc xây dựng đề cương đến khi hoàn thành luận văn và quý thầy, cô
Khoa sau Đại học, trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên
đã truyền dạy những kiến thức quý báu trong chương trình cao học và giúp đỡ
để tôi hoàn thiện Luận văn được thuận lợi.
Cám ơn sâu sắc tới phòng Dạy nghề, phòng Việc làm và An toàn lao
động tập thể cán bộ, giáo viên Trường trung cấp nghề Nghĩa Lộ thuộc Sở Lao
động Thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái đã nhiệt tình trao đổi, góp ý và
cung cấp thông tin tư liệu.
Tháng 8 năm 2022
Tác giả
Lâm Tuấn Khanh
4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
MỤC LỤC
Lời cam đoan...........................................................................................................i
Lời cảm ơn..............................................................................................................ii
Mục lục..................................................................................................................iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.................................................................vi
Danh mục các bảng, hộp thông tin ......................................................................... vii
Danh sách các biểu đồ, sơ đồ ..............................................................................viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
2. Mục tiêu .............................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài .........................................................3
3.1. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
4. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................................5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..............................................................................5
1.2. Đào tạo nghề - công cụ phát triển nguồn nhân lực địa phương.......................6
1.2.1. Các quan niệm..............................................................................................6
1.2.2. Các hình thức đào tạo nghề..........................................................................9
1.2.3. Những vấn đề cơ bản về chất lượng đào tạo nghề, các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo nghề.................................................................................10
1.2.4. Ảnh hưởng của đào tạo nghề tới phát triển KT-XH...................................13
1.3. Phương pháp nghiên cứu của Đề tài..............................................................15
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu của Đề tài ...................................................................15
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................15
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC, ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ
NHU CẦU SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC, LAO ĐỘNG ..........................18
CỦA TỈNH YÊN BÁI.........................................................................................18
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu................................................................ 18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................18
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ........................................................................................19
5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
2.1.3. Đặc điểm xã hội .........................................................................................21
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực ...........................................................................23
2.2.1. Quy mô và tốc độ dân số và nguồn nhân lực .............................................23
2.2.2. Hiện trạng đào tạo nguồn nhân lực ............................................................28
2.2.3. Thực trạng lao động ở tỉnh Yên Bái...........................................................29
2.3. Thực trạng công tác đào tạo nghề Bái giai đoạn 2001 - 2010.......................32
2.3.1. Công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề...............................................32
2.3.3. Quy mô đào tạo nghề và cơ cấu đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề
công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái......................................................................... 34
2.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, chương trình, giáo trình...............35
2.3.5. Kết quả đạt được ........................................................................................39
2.3.6. Liên kết đào tạo, xuất khẩu lao động..........................................................42
2.4. Đánh giá của học sinh, sinh viên tham gia học nghề về công tác đào tạo
nghề tại cơ sở dạy nghề..............................................................................42
2.4.1. Về sinh hoạt đoàn thể, đời sống và những nhận xét chung ........................ 43
2.4.2. Về trang thiết bị dạy nghề..........................................................................44
2.4.3.Về chất lượng, chương trình dạy nghề và phương thức, tổ chức đào tạo......... 46
2.4.4. Về công tác giảng viên, giáo viên và phương pháp đào tạo.......................51
2.5. Thực trạng trình độ chuyên môn kỹ thuật và những đánh giá lao động tại
các doanh nghiệp tại tỉnh Yên Bái ............................................................... 53
2.5.1. Trình độ học vấn người lao động...............................................................53
2.5.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn lao động Yên Bái..................... 54
2.5.3. Một số chỉ tiêu khác phản ánh chất lượng của nguồn lao động Yên Bái......... 58
2.6. Những yếu kém, nguyên nhân của sự yếu kém của công tác đào tạo nghề
trên địa bàn tỉnh Yên Bái............................................................................62
2.6.1. Công tác tuyên truyền và nhận thức chưa đúng về dạy nghề, học nghề...... 62
2.6.2. Về cơ chế chính sách, phân công đào tạo, quản lý nhà nước với công
tác dạy nghề của tỉnh chưa hợp lý........................................................................62
2.6.3. Về quy mô, chất lượng, cơ cấu đào tạo......................................................64
2.6.4. Về năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề..............................................65
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN
2010 - 2015...........................................................................................................68
3.1. Định hướng phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020....................................68
3.1.1. Quan điểm phát triển..................................................................................68
3.1.2. Mục tiêu tổng quát......................................................................................68
3.2. Dự báo nhu cầu phát triển nguồn nhân lực....................................................70
3.2.1. Dự báo về cung lao động............................................................................70
3.2.2. Dự báo về cầu lao động trên các lĩnh vực đến 2015 và 2020.....................71
3.3. Tác động của đào tạo nghề tới sự phát triển KT-XH tại tỉnh Yên Bái..........73
6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
3.4. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề
của tỉnh.......................................................................................................75
3.4.1. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tuyên truyền và nhận thức về
dạy nghề, học nghề trong giai đoạn hiện nay......................................................... 75
3.4.2. Các giải pháp về quản lý nhà nước ............................................................76
3.4.3. Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý các cơ sở dạy nghề........................77
3.4.4. Đào tạo nghề gắn liền với việc đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương.....81
3.4.5. Các nhóm giải pháp khác ...........................................................................82
KẾT LUẬN .........................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................90
7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH An sinh xã hội
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTĐT Chương trình đào tạo
DS KHH GĐ Dân số Kế hoạch hóa Gia đình
ĐH KTQD Đại học kinh tế Quốc dân
GDTX-HNDN Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp Dạy nghề
GD&ĐT Giáo dục - Đào tạo
GV Giáo viên
KT-XH Kinh tế - Xã hội
KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư
KHKT Khoa học kỹ thuật
NNPTNT Nông nghiệp phát triển nông thôn
HDI Chỉ số phát triển con người
TB&XH Thương binh và Xã hội
TCN Trung cấp nghề
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TT Trung tâm
UBND Ủy ban nhân dân
XKLĐ Xuất khẩu lao động
8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP THÔNG TIN
Bảng 2.1: Nguồn lao động tỉnh Yên Bái, 2005-2010......................................29
Bảng 2.2: Sử dụng nguồn lao động Yên Bái, 2005-2010................................31
Bảng 2.4: Phát triển đội ngũ Gia
́ o viên da
̣ y nghê
̀ tỉnh Yên Ba
́ i, 2006-2010 ..36
Bảng 2.3: Tổng hợp kinh phí mục tiêu quốc gia dự án "Tăng cường năng lực
đào tạo nghề" 2001-2010.................................................................................37
Bảng 2.5 Kết quả và so sa
́ nh giữa ca
́ c năm (2001 - 2005)............................39
Bảng 2.6: Kết quả và so sa
́ nh giữa ca
́ c năm (2006- 2010 )............................40
Bảng 2.7: Những đánh giá của học sinh, sinh viên về các đơn vị đào tạo nghề...49
Bảng 2.8: Giảng viên, giáo viên và phương pháp đào tạo...............................52
Hô
̣ p thông tin 2.1: Đào tạo nghề tại Yên Bái.................................................55
Bảng 2.9: Tỷ lệ lao động phải đào tạo lại sau khi tuyển dụng.........................57
Bảng 2.10: Đánh giá về lao động đã tốt nghiệp các trường dạy nghề đang làm
việc trong các doanh nghiệp tỉnh Yên Bái ........................................................ 58
Hộp thông tin 2.2: Thái độ lao động qua ý kiến nhận xét về lao động............61
9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Quy mô dân số tỉnh Yên Bái, 2000 - 2010 ................................. 24
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng quy mô dân số của Yên Bái.................................... 25
và một số địa phương ...................................................................................... 25
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng tự nhiên dân số, năm 2000 - 2010........................... 26
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng quy mô dân số, tăng tự nhiên.................................. 27
và di cư, 2000-2010.............................................................................................27
Sơ đồ 2.1: Quản lý nhà nước về dạy nghề tỉnh Yên Bái ...................................32
Biểu đồ 2.5: Sinh hoạt đoàn thể và đời sống và những nhận xét chung.......... 44
Biểu đồ 2.6: Trang thiết bị dạy nghề lý thuyết và thực hành .......................... 45
Biểu số 2.7: Đánh giá của giảng viên, giáo viên về chương trình................... 47
và phương thức đào tạo ................................................................................... 47
Biểu đồ 2.8: Đánh giá của học sinh, sinh viên tỷ lệ phân giữa lý thuyết........ 48
và thực hành .................................................................................................... 48
Biểu đồ 2.9: Đánh giá về việc trang bị các kỹ năng mềm cho người học...... 50
Biểu đồ 2.11: Ứng dụng ngoại ngữ của lao động biết ngoại ngữ.................... 59
Biểu đồ 2.12: Ứng dụng tin học của lao động biết tin học.............................. 59
Biểu đồ 2.13: Khả năng gắn bó của người lao động với công ty/.....................60
đơn vị công tác ................................................................................................ 60
Biểu đồ 2.14: Tỷ lệ thất nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005 - 2010.............. 74
10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Chƣơng1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề chất lượng đào tạo nghề từ trước đến nay, là một đề tài có tính
thời sự, luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên đây là
vấn đề khó, phức tạp phạm vi rộng và phong phú, do vậy các đề tài đi sâu
nghiên cứu lính vực này còn ít với nội dung nghiên cứu khá rộng.
Nhiều tài liệu giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã được biên soạn và
phát hành như: Năm 1999, trường Đào tạo cán bộ công đoàn Hà Nội với đề
tài: “Đánh giá thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”, đề xuất các giải
pháp nâng cao tay nghề cho công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà
Nội. “Định hướng nghề nghiệp và việc làm” (2004) của Tổng cục Dạy nghề
“Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp” (2005) của PGS.TS
Nguyễn Viết Sự...
Tất cả cho chúng ta thấy các đề tài đã đề cập đến chất lượng tay nghề,
chất lượng công tác đào tạo nghề trong những năm qua và đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong thời gian tới nhằm phục
vụ sự nghiệp CNH, HĐH. Các công trình nghiên cứu khoa học, từ trên những
hướng tiếp cận khác nhau, đã cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi,
những nỗ lực và sự chuyển biến tích cực của công tác đào tạo nghề trong
những năm qua.
Nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực của toàn
ngành dạy nghề, sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục phát
triển mạnh, đạt được một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lưới cơ sở dạy
nghề từng bước được phát triển theo quy hoạch.
11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề được cải thiện một
bước như nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới nội dung, chương
trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy và học nghề đã được đầu
tư, nâng cấp.
Phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong toàn ngành đã được đẩy mạnh.
Các hoạt động như hội thi học sinh giỏi nghề, hội giảng giáo viên dạy nghề,
hội thi thiết bị dạy nghề tự làm… đã trở thành hoạt động thường xuyên từ cơ
sở dạy nghề đến toàn quốc mang lại hiệu quả thiết thực. Chất lượng và hiệu
quả dạy nghề đã có nhiều chuyển biến tích cực nhiều học sinh ra trường tìm
được việc làm và cơ bản đáp ứng được nhu cầu của thị truờng lao động.
1.2. Đào tạo nghề - công cụ phát triển nguồn nhân lực địa phƣơng
1.2.1. Các quan niệm
a, Khái niệm nghề: Theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác
nhau nhất định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề.
+ Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: "Là một loại hoạt động lao
động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn"
+ Khái niệm nghề ở Pháp: "Là một loại lao động có thói quen về kỹ
năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống".
+ Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: "Là công việc chuyên môn
đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật".
+ Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa: " Là hoạt động cần thiết cho
xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ
nào đó". Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến
gắn chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn
minh nhân loại. Bởi vậy được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ
nhiều góc độ khác nhau.
12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
+ Ở Việt nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được
thống nhất, chẳng hạn có định nghĩa được nêu: "Nghề là một tập hợp lao động
do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được.
Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của
nền sản xuất và nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều
góc độ khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất
định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi
lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã
hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác
động KHKT và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển KT-
XH của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "Nghề" biến đổi mạnh mẽ
và gắn chặt với xu hướng phát triển KT-XH của đất nước.
b, Một số quan niệm cơ bản về nghề và đào tạo nghề:
- Đào tạo: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn,
tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã
hội cần thiết. Như vậy, đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể
một cách tốt nhất. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên
ngành nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ
khả năng đáp ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
- Nghề: Là một hình thức phân công lao động, nó đòi hỏi kiến thức lý
thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất
định như nghề mộc, nghề cơ khí,…
- Đào tạo nghề: “Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng
cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại
và trong tương lai”. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ
với nhau. Đó là:
+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
+ Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao
động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới,
đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề.
Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những
người đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi
lao động nhưng trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng
tăng thêm lao động đào tạo nghề cho xã hội.
Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có
chuyên môn nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến
việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn. Một số công nhân
được đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới.
Đào tạo lại thường được hiểu là quá trình nhằm tạo cho người lao động có cơ
hội để học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để thay đổi nghề.
Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập
nhật hóa kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng
14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận
bằng một chứng chỉ hay nâng lên bậc cao hơn. Như vậy, xác định rõ ranh giới
giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nghề hiện nay là một việc phức tạp,
khó khăn. Dựa vào lý thuyết qui luật số đông, các khái niệm trên được phân
biệt theo các tiêu chí sau:
- Mục đích: Để tiếp tục làm nghề cũ hay đổi nghề.
- Nội dung: Nội dung học có liên quan tới nghề chuyên môn mới hay cũ.
- Lần đào tạo: Lần đầu tiên hay tiếp nối. Văn bằng: Được cấp bằng,
chứng chỉ hay không được cấp sau khi học.
1.2.2. Các hình thức đào tạo nghề
Trên thế giới hiện nay có nhiều phương pháp đào tạo, nhìn chung tên
gọi của mỗi phương pháp có thể khác nhau nhưng cách đào tạo và nội dung
đào tạo tương đối giống nhau. Các phương pháp đào tạo nghề có thể chia cho
3 nhóm đối tượng: Các nhà quản trị, chuyên viên ở mức khởi điểm và công
nhân trực tiếp sản xuất. Trong đó, việc đào tạo cho công nhân trực tiếp sản
xuất chính là việc đào tạo nghề, cung cấp kiến thức, kỹ năng nghề của một
nghề nhất định đáp ứng các yêu cầu của xã hội.
- Đào tạo nghề tại chỗ: Đào tạo tại chỗ hay đào tào ngay trong lúc làm
việc đó là việc người học nghề được phân công làm việc chung với người có
kinh nghiệm hơn, người học nghề vừa học vừa làm bằng cách quan sát, nghe
lời chỉ dẫn và làm theo. Phương pháp này đòi hởi sự nỗ lực của cả người kèm
và người học nghề, phải có sự tin tưởng và lắng nghe giữa hai bên.
- Đào tạo học nghề: Là phương pháp phối hợp giữa lý thuyết và
phương pháp đào tạo tại chỗ, phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với các
nghề thủ công hoặc các nghề cần phải khéo tay như: Thợ nề, thợ cơ khí, thợ
điện... Thời gian huấn luyện có thể kéo dài tùy theo từng loại nghề. Người
huấn luyện có thể là các công nhân có tay nghề cao, đặc biệt là công nhân giỏi
đã về hưu.
15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
- Phương pháp sử dụng dụng cụ mô phỏng: Các dụng cụ mô phỏng là
các dụng cụ thuộc đủ mọi loại mô phỏng giống hệt như trong thực tế. Dụng cụ
có thể đơn giản là các mô hình giấy cho tới các dụng cụ được vi tính hóa. Các
chuyên viên tạo thường chuẩn bị các dụng cụ mô phỏng để học viên thực tập.
Phương pháp này tuy không cơ ưu điểm lớn hơn phương pháp đào tạo tại chỗ
nhưng trong một vài trường hợp nó ít tốn kém hơn và bớt nguy hiểm hơn.
- Đào tạo xa nơi làm việc: Phương pháp này gần giống như phương
pháp sử dụng dụng cụ mô phỏng nhưng khác ở chỗ, các dụng cụ gần giống
hệt máy móc tại nơi sản xuất, máy móc thiết bị thường được đặt để ở hành
lang hay tại một phòng riêng biệt cách xa nơi làm việc. So với phương pháp
đào tạo tại chỗ, trong phương pháp này người học nghề không làm gián đoạn
hay trì trệ dây chuyền sản xuất. Ngoài ra, có nhưng loại máy móc mà người
mới học việc mới đứng máy có thể gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc phá
hủy cơ sở sản xuất. Thông thường người huấn luyện thường là người có tay
nghề cao.
Tại các địa phương hiện nay, các phương pháp đào tạo trên thường
được sử dụng trong các trường dạy nghề và có một phần nhỏ được áp dụng
trực tiếp ngay tại các doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo công nhân tùy theo
từng điều kiện cụ thể.
1.2.3. Những vấn đề cơ bản về chất lượng đào tạo nghề, các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
a, Một số quan niệm về chất lượng, chất lượng đào tạo nghề
- Quan niệm về chất lượng: Có rất nhiều định nghĩa và cách lý giải
khác nhau. Có ý kiến cho rằng chất lượng là sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá
trị bằng tiền, là sự biến đổi về chất và là sự phù hợp với mục tiêu. Các quan
niệm về chất lượng chúng ta có thể thấy qua 6 định nghĩa sau:
16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
+ Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật
(sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”(1)
+ Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo
nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”(2)
. + Chất lượng là
“mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc
thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” (Oxford Poket Dictationary). + Chất
lượng là “tiềm năng (a)
của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
người sử dụng”(3)
. + Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối
tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã
nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn” (TCVN- ISO 8402).
Tóm lại: Chất lượng là khái niệm trừu tượng, phức tạp và là khái niệm
đa chiều, nhưng chung nhất đó là khái niệm phản ánh bản chất của sự vật và
dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác.
b, Quan niệm về chất lượng đào tạo nghề: khái niệm “chất lượng” đã
trừu tượng và phức tạp thì khái niệm về “chất lượng đào tạo nghề ” càng phức
tạp hơn bởi liên quan đến sản phẩm là giá trị của con người, một sự vật, sự
việc. Như vậy có thể hiểu chất lượng là để chỉ sự hoàn hảo, phù hợp, tốt đẹp.
Chất lượng đào tạo nghề là khái niệm đa chiều, không thể trực tiếp đo
đếm được và cảm nhận được. Chất lượng đào tạo nghề phản ánh trạng thái
đào tạo nghề nhất định và trạng thái đó thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác
động đến nó. Sẽ không thể biết được chất lượng đào tạo nếu chúng ta không
đánh giá thông qua một hệ thống các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng.
Khái niệm chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng các công nhân
kỹ thuật được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và
chương trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu
a (1)
(Từ điển tiếng Việt phổ thông);
(2)
(Từ điển tiếng Việt thông dụng – Nhà xuất bản Giáo dục – 1998); (3)
(Tiêu chuẩn Pháp – NFX 50-109).
17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
hiện một cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của
xã hội đối với kết quả đào tạo.
Chất lượng đào tạo nghề còn phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở
đào tạo nghề, của cả hệ thống đào tạo nghề. Chất lượng đào tạo nghề biến đổi
theo thời gian và theo không gian dưới tác động của các yếu tố.
c, Các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề:
Để đo lường chất lượng đào tạo nghề chúng ta thường tập trung vào 2
khối đối tượng: bản thân người học nghề và cơ sở đào tạo nghề (Chất lượng
cơ sở đào tạo). Quá trình đào tạo nghề có một số đặc trưng khác với giáo dục
phổ thông và giáo dục đại học. Đó là quá trình đào tạo trên cơ sở thiếp thu kết
quả giáo dục phổ thông để đào tạo về nghề nghiệp cho học sinh học nghề.
Việc đào tạo để hình thành năng lực nghề nghiệp giữ vai trò then chốt, chủ
đạo. Quá trình đào tạo chú trọng đến một hệ thống các kỹ năng thông qua
thực hành, luyện tập. Đó chính là những yêu cầu, vị trí công tác, hoạt động
nghề nghiệp của người công nhân kỹ thuật.
Như vậy chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc vào các yếu tố:
- Chất lượng đầu vào: (bản thân người học nghề):
- Trình độ văn hóa, sở trường nguyện vọng, sức khỏe, tình trạng kinh
tế… của người học nghề.
- Quá trình đào tạo (hoạt động đào tạo nghề của cơ sở đào tạo nghề).
+ Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo.
+ Đội ngũ giáo viên, phương pháp đào tạo và cán bộ quản lý; (phẩm
chất, năng lực).
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phù hợp đáp ứng nghề đào tạo
(số lượng, chất lượng, hiệu quả hoạt động).
+ Tài chính (kinh phí định mức đào tạo, vật tư thực hành, chi phí quản
lý, thù lao giáo viên,…).
18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
+ Dịch vụ đào tạo (tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động…).
- Học sinh tốt nghiệp: Năng lực và phẩm chất đạt được sau khi đào tạo
theo mục tiêu đào tạo; Sức khỏe đáp ứng nghề nghiệp; Kỹ năng sống (giao
tiếp, hoạt động xã hội).
- Tham gia thị trường lao động (từ 6 đến 12 tháng kể từ khi ra trường):
trình độ chuyên môn đáp ứng yếu cầu làm việc (năng suất, tổ chức hoạt
động); Mức độ hoàn thành nhiệm vụ công nhân kỹ thuật; Tính sáng tạo và
thích nghi trong công việc. Việc đánh giá kết quả giáo dục cần phản ánh được
chất lượng nhân cách có phù hợp hay không với yêu cầu đề ra. Cần phải xem
xét chất lượng đầu vào (tuyển sinh học sinh học nghề), chất lượng của quá
trình đào tạo và chất lượng đầu ra (tốt nghiệp và tham gia vào cuộc sống).
Đánh giá chất lượng đào tạo không chỉ nhiệm vụ của các đơn vị đào tạo nghề
mà còn là của xã hội. Đặc biệt là sự đánh giá trực tiếp của những người sử
dụng sản phẩm đào tạo (các doanh nghiệp, các nhà sản xuất…)
1.2.4. Ảnh hưởng của đào tạo nghề tới phát triển KT-XH
Trong những năm qua đào tạo nghề ở nước ta chủ yếu dựa vào khả
năng thực tế của các cơ sở dạy nghề, chỉ tiêu đào tạo phân bổ từ trên xuống,
chưa chú trọng đúng tới nhu cầu thực tế của thị trường lao động và doanh
nghiệp. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong giai đoạn hội
nhập kinh tế, quốc tế, đào tạo nghề là vấn đề cấp thiết đặt ra cho nhu cầu nhân
lực qua đào tạo nghề cho các địa phương.
Như đã biết nước ta là 1 nước đông dân với gần 87 triệu người, tốc độ
tăng dân còn nhanh hơn tăng trưởng kinh tế và phát triển cơ sở hạ tầng, dân số
trẻ số người ở độ tuổi dưới 40 ước 1 nửa dân số và số người ở độ tuổi lao
động (ở đây nói là có công ăn việc làm ổn định tức là từ 25-60 tuổi) là cỡ 40
triệu người và đã có dự đoán tới 2015 con số tăng tới 63 triệu (trong những
trở ngại của nền kinh tế Việt Nam là thiếu nguồn nhân lực có trình độ. Nguồn
19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
lao động của Việt Nam dồi dào, trẻ, có trình độ học vấn nhưng thiếu kỹ năng
và tay nghề. Nhiều dự án đầu tư của Việt Nam không phát huy được những
lợi thế này. Chất lượng nhân lực không cao và chậm áp dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ khiến cho năng suất lao động thấp, sức cạnh tranh của hàng
hóa kém, giá trị gia tăng của các sản phẩm chưa cao. Nguồn nhân lực giá rẻ
không còn được xem là lợi thế cạnh tranh của Việt Nam, chất lượng nguồn
nhân lực thấp trở thành một rào cản phát triển kinh tế. Số người lao động qua
đào tạo đang chiếm một tỷ lệ thấp, chất lượng cũng chưa đáp ứng được những
công việc đòi hỏi kiến thức và kỹ năng. Đào tạo đại học và nghề chưa theo sát
với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề nhân lực là một trở
ngại lớn đối với nhiều doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam.
Việc giải quyết tốt vấn đề đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu về lao động
cho các doanh nghiệp trong tương lai là nhân tố then chốt, tác động không
nhỏ tới sự phát triển KT-XH của một địa phương. Có thể nói hệ thống dạy
nghề của chúng ta được đổi mới trong nhưng năm gần đây, việc quản lý hệ
thống dạy nghề đã dần được điều chỉnh theo cầu của thị trường lao động,
trong quá trình đào tạo ta đã huy động doanh nghiệp vào giảng dạy. Song
song, với việc tuyển dụng lao động được đào tạo nghề tại chính nơi làm việc
và tại cơ sở dạy nghề của doanh nghiệp vừa tiết kiệm được thời gian của
người lao động, vừa tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp. Đặc biệt đã có
các hình thức gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp như: Tổ chức cho
học sinh thực tập; doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị thực hành cho cơ sở; đào
tạo theo hợp đồng; tư vấn nghề nghiệp cho lao động...tạo nhiều cơ hội và khả
năng thu hút lao động cho các doanh nghiệp.
Đáp ứng nhu cầu lao động qua đào tạo nghề cho các doanh nghiệp, các
ngành kinh tế, mạng lưới cơ sở dạy nghề phải phát triển mạnh mẽ. Từ cung
sang cầu các doanh nghiệp, ưu tiên đáp ứng lao động cho các ngành kinh tế
20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
mũi nhọn. Đổi mới nội dung cũng như nâng cao chương trình đào tạo, trang
thiết bị, đội ngũ giáo viên. Đảm bảo tương thích giữa đào tạo nghề và nhu cầu
sử dụng doanh nghiệp cả về quy mô, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào
tạo. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có được nguồn nhân lực đảm bảo yêu
cầu phát triển của doanh nghiệp đồng thời, trên phạm vi lớn hơn, tác động tích
cực đến sự phát triển KT-XH của địa phương.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu của Đề tài
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu của Đề tài
- Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng công tác đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh Yên Bái, còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
hiện nay?
- Những giải pháp nào phù hợp với tình hình thực tế tại các trường dạy
nghề công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái?
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
a, Cơ sở phương pháp luận:
- Đề tài lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
Chủ nghĩa Mác - Lê nin làm phương pháp luận, đồng thời kết hợp phương
pháp tư duy trừu tượng, phân tích, tổng hợp… để làm rõ vấn đề đặt ra cần giải
quyết để ra được những giải pháp khả thi..
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ta phương pháp nhìn nhận sự vật,
hiện tượng trong trạng thái vận động và phát triển và trong mối quan hệ
biệnchứng với các sự vật, hiện tượng khác.
b, Phương pháp thu thập thông tin:
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu
thập thông qua các ấn phẩm, các tài liệu, báo cáo của Tỉnh Ủy, Hội đồng nhân
dân, UBND tỉnh Yên Bái. Cục Thống kê; các Sở: Lao động Thương binh và
Xã hội; Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Kế hoạch Đầu tư… và các cán
bộ quản lý, giáo viên dạy nghề tại địa phương.
21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Phương pháp điều tra xã hội
học: Đề tài tiến hành phỏng vấn nhóm đối tượng là giáo viên, học sinh học
nghề, đơn vị sử dụng lao động…) để tìm hiểu về hiệu quả công tác dạy nghề.
Công cụ chính được sử dụng trong thu thấp thông tin là bảng hỏi các đối
tượng, với nhưng nội dung chính sau:
+, Đối với cán bộ giáo viên (Chương trình dạy nghề, quản lý, đào tạo…).
+, Đối với học sinh, sinh viên (Chất lượng, phương pháp đào tạo, trang
thiết bị, chương trình giáo trình dạy nghề…).
+, Đối đơn vị sử dụng lao động (thực trạng sử dụng lao động và nhu
cầu sử dụng lao động…).
Mẫu khảo sát đề tài tiến hành điều tra khảo sát chọn mẫu đối với giáo
viên, học sinh, sinh viên được tính toán trên cơ sở chia đều cho các ngành
nghề, vùng miền đang đào tạo hiện nay của tỉnh Yên Bái với tổng số 630
phiếu.
Trong đó học sinh, sinh viên là 500 phiếu; giáo viên, cán bộ quản lý là
130 phiếu. Tại 02 trường dạy nghề công lập có hoạt động đào tạo nghề hàng
đầu của tỉnh Yên Bái hiện nay, một trường tại thành phố Yên Bái với người
học chủ yếu là người thành phố, dân tộc kinh và có hiểu biết nhiều về xã hội
là Trường cao đẳng nghề Yên Bái. Một trường phía Tây của tỉnh với hoạt
động dạy nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số, dân trí thấp, tập quán lạc hậu,
điều kiện kinh tế khó khăn với 2 huyện trên 50% là hộ nghèo đó là Trường
Trung cấp nghề Nghĩa Lộ để tiến hành phân tích đánh giá một cách khách
quan, trung thực về công tác đào tạo nghề tại tỉnh Yên Bái.
+, Nghiên cứu định lượng thông qua bảng hỏi chọn ngẫu nhiên với
nhóm đối tượng là những người trong độ tuổi lao động. Số lượng mẫu khoảng
300 người.
22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
Lấy ý kiến chuyên gia: nhằm nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của họ cho việc nhìn nhận về thực trạng về chất lượng đào tạo nghề và đặc
biệt để đưa ra những giải pháp cũng như mô hình đào tạo cho việc phát triển
đào tạo nghề tại tỉnh Yên Bái.
c, Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu
- Đối với thông tin thứ cấp : Sau khi thu thập được các thông tin thứ
cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan
trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số liệu thì tiến hành lập lên các
bảng, biểu, sơ đồ...
- Đối với thông tin sơ cấp : Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được
kiểm tra và nhập vào máy tính bằng phần mềm Excel 2007 để tiến hành xử lý
tổng hợp. Riêng đối với 300 phiếu khảo sát người lao động sau khi thu thập
phiếu sử dụng phần mềm stata xử lý, phân tích số liệu.
23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
Chƣơng2
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC, ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC, LAO ĐỘNG
CỦA TỈNH YÊN BÁI
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Yên Bái là một tỉnh miền núi, thuộc phía Đông Bắc bộ, nằm sâu trong
nội địa. Phía Bắc của Yên Bái giáp tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ,
phía Đông giáp tỉnh Hà Giang - Tuyên Quang và phía Tây tiếp giáp tỉnh Sơn
La. Yên Bái có vị trí tương đối thuận lợi về giao thông. Là đầu mối và trung
độ của các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy từ Hải Phòng,
Hà Nội lên cửa khẩu Lào Cai, trong tương lai sân bay Nga Quán sẽ được kết
hợp vào việc phát triển kinh tế, tạo cho Yên Bái có một lợi thế lớn trong việc
giao lưu với tỉnh bạn, với các thị trường lớn trong cả nước và quốc tế.
Địa hình của Yên Bái được quyết định bởi ba dãy núi chính Hoàng
Liên Sơn, Pú Luông và dãy núi Con Voi, có độ dốc từ Tây Bắc xuống Đông
Nam, địa hình Yên Bái có thể được chia thành hai vùng khá rõ nét: vùng cao
và vùng thấp. Những vùng có độ cao trên 600m so với mặt nước biển chiếm
2/3 diện tích toàn tỉnh, có nhiều tiềm năng về đất đai, khoáng sản, nhưng dân
cư thưa thớt; còn vùng đồi núi thấp và thung lũng chiếm khoảng 1/3 diện tích
còn lại. Yên Bái có ba hệ thống sông suối lớn: sông Hồng, sông Chảy và suối
Nậm Kim (một nhánh của sông Đà). Nguồn tiềm năng này đã được khai thác,
sử dụng, xây dựng thủy điện phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp và vận
chuyển lâm sản, hàng hóa, hành khách, giao lưu giữa các vùng trong tỉnh với
nhau và với vùng Đồng Bằng sông Hồng.
Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình
22 - 230
C, lượng mưa trung bình 1500 - 2200 mm/năm, độ ẩm trung bình 83 -
24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
87% rất thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm nghiệp. Khí hậu Yên Bái chia
làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Tuy nhiên do các yếu tố địa hình
nên khí hậu rất đa dạng, và có đến năm tiểu vùng khí hậu khí hậu khác nhau.
Đó chính là tài nguyên quý cho phát triển đa dạng của hệ thực vật và động
vật, cũng như ngành nông nghiệp.
Về tài nguyên, Yên Bái có sự đa dạng về tài nguyên. Chẳng hạn tài
nguyên đất, đất nông nghiệp chiếm tới 79,6% diện tích đất tự nhiên, và còn
tới 13,4% diện tích đất tự nhiên chưa sử dụng. Diện tích rừng che phủ lên đến
56% với nhiều dạng khác nhau như: rừng nhiệt đới, á nhiệt đới, và núi cao với
nhiều loại gỗ và động vật quý hiếm. Tài nguyên khoáng sản Yên Bái khá đa
dạng. Hiện tại, toàn tỉnh đã điều tra 257 điểm mỏ khoáng sản, xếp vào các
nhóm khoáng sản năng lượng, khoáng sản vật liệu xây dựng, khoáng chất
công nghiệp, khoáng sản kim loại và nhóm nước khoáng. Đây là các yếu tố
rất tốt cho Yên Bái có thể khai thác, sử dụng và đóng góp cho tăng trưởng
kinh tế của tỉnh.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
Tỉnh Yên Bái là một tỉnh miền núi còn nghèo, nguồn lực tự có cho đầu
tư phát triển KT-XH còn hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực thấp, trình độ
cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trình độ dân trí
không đồng đều, đời sống của một bộ phận nhân dân vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên, bằng sự nỗ lực của các
ngành, các cấp, kết quả kinh tế của Yên Bái cũng rất khả quan. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế hàng năm (từ 2006-2010) đạt trên 12,31%. Trong đó: nông,
lâm nghiệp tăng 5,1%, công nghiệp - xây dựng tăng 17,24%. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: tỷ trong nông, lâm
nghiệp 33,05 % (giảm 5,93%): công nghiệp - xây dựng 34,11% (tăng 6,33%);
25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
dịch vụ 32,84%(giảm 0,4%). Tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2010 tính theo
giá thực tê gấp 2,5 lần so với năm 2005; GDP bình quân đầu người đạt 10,8
triệu đồng/năm, nhưng sự chuyển dịch đó còn chậm.
Qua điều tra đánh giá sơ bộ, tài nguyên khoáng sản của Yên Bái đa
dạng nhưng đều là loại mỏ nhỏ thuộc địa phương quản lý, không có khả năng
khai thác với quy mô lớn, rất phù hợp với công nghiệp địa phương.
Yên Bái có lợi thế để phát triển ngành nông - lâm sản gắn với vùng
nguyên liệu: trồng rừng và chế biến giấy, bột giấy, ván nhân tạo; trồng và chế
biến quế, chè, cà phê; trồng và chế biến sắn, hoa quả; nuôi trồng và chế biến
thuỷ sản. Sản xuất nông, lâm nghiệp có tiến bộ, đạt kết quả khá toàn diện;
diện tích, năng suất, sản lượng lương thực có hạt đều tăng năm sau so với năm
trước. Diện tích rừng trồng tiếp tục được mở rộng, đưa tỷ lệ che phủ rừng đạt
hơn 60% vào năm 2010. Với nguồn khoáng sản phong phú, tỉnh có điều kiện
thuận lợi trong việc khai thác và chế biến khoáng sản như đá quý, cao lanh,
fenspat, bột cácbonnát canxi, sắt… và sản xuất vật liệu xây dựng như xi
măng, gạch, sứ kỹ thuật, sứ dân dụng, đá xẻ ốp lát, đá mỹ thuật và các loại vật
liệu xây dựng khác.
Hoạt động đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản đạt kết quả tốt, tổng
vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng cao hàng năm so với năm trước và so
với kế hoạch. Thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển, ổn định, đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất
lượng. Các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ, giới thiệu sản phẩm được
đẩy mạnh, dịch vụ vận tải, trong đó vận tải hành khách có nhiều tiến bộ, số xe
khách chất lượng cao đưa vào khai thác tăng mạnh. Hoạt động viễn thông
phát triển, số lượng các thuê bao điện thoại tăng nhanh, vùng phủ sóng rộng,
mật độ điện thoại đạt 21 máy/100 dân.
26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
Hoạt động tài chính, ngân hàng đạt kết quả tích cực. Thu cân đối ngân
sách vượt dự toán đề ra; các khoản thu từ các doanh nghiệp, thu thuế nhà đất,
thuế ngoài quốc doanh đều tăng. Chi ngân sách cơ bản đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ phát triển kinh tế và đảm bảo ASXH, như chi hỗ trợ lãi suất; chi cho
đối tượng bảo trợ xã hội, chi hỗ trợ học sinh, sinh viên vay học tập. Hoạt động
kinh tế đối ngoại có chuyển biến tích cực; tỉnh đã thu hút được các nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn từ các tổ chức phi chính phủ (NGO),
ví dụ năm 2010 các nguồn này có giá trị khoảng 176 tỉ đồng.
Với mức tăng trưởng kinh tế và cải thiện thu nhập như hiện nay, các
yếu tố kinh tế này tạo điều kiện tích cực cho việc nâng cao đời sống nhân dân,
điều kiện cho tiếp cận tới các dịch vụ công như giáo dục và y tế. Điều này có
ý nghĩa rất tích cực tới công tác nâng cao chất lượng nguồn lao động cho Yên
Bái trong cả giai đoạn ngắn hạn và dài hạn.
2.1.3. Đặc điểm xã hội
Yên Bái là một điểm sinh tụ của người Việt cổ, có nền văn hoá khá lâu
đời, thể hiện ở những di vật, di chỉ phát hiện ở hang Hùm (Lục Yên), công cụ
bằng đá ở Thẩm Thoóng (Văn Chấn), thạp đồng Đào Thịnh, Hợp Minh (Trấn
Yên), trống đồng Minh Xuân (Lục Yên). Nhiều di chỉ khảo cổ được phát hiện,
như đền, tháp, khu di tích lịch sử. Đến hết năm 2010 toàn tỉnh có 751.922
người (nguồn cục thống kê tỉnh), gồm 30 dân tộc chung sống. Các dân tộc ở
Yên Bái sống xen kẽ, quần tụ ở khắp các địa phương trên địa bàn của tỉnh với
những bản sắc văn hoá phong sắc.
Năm 2010 toàn tỉnh có 559 trường giáo dục phổ thông, 5 trường
chuyên nghiệp, 25 cơ sở đào tạo nghề, 9 TTGDTX-HNDN. Về y tế, hiện nay
toàn tỉnh hiện có 216 cơ sở y tế với số cán bộ y tế là 2.950 người.
Để tạo điều kiện cho việc phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái đã có
nhiều cơ chế, chính sách sử dụng, khuyến khích phát triển nhân lực và thu hút
nhân tài cho tỉnh nhà, cụ thể:
27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
- Đối với đào tạo chuyên nghiệp: Hiện nay học sinh, sinh viên Yên Bái
được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ và của tỉnh về
chế độ cử tuyển vào các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học bổng, miễn
giảm học phí, được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo khi đi học trên đại học
trong và ngoài nước;
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức: Tỉnh đã ban hành các chính
sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý
và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học đến
công tác vùng cao.
- Đối với đào tạo nghề: Trong thời gian qua, tỉnh đã thực hiện tốt các
chế độ chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề như: đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, người nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, các
xã đặc biệt khó khăn,... Bên cạnh đó, tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ lao động
là các đối tượng sau cai nghiện...
- Đối với cơ sở đào tạo ưu tiên đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo công
lập; các trường chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề đều được đầu tư xây dựng
mới, sửa chữa, nâng cấp hoàn thiện, bổ sung mua sắm trang thiết bị phục vụ
dạy và học. Tỉnh đã và đang thực hiện phân cấp mạnh cho cơ sở đào tạo tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, hỗ trợ khi chuyển đổi ra ngoài công lập; chính sách
đặt hàng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, đào tạo cán
bộ công chức, viên chức
- Đối với doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực Tỉnh có chính sách
hỗ trợ đào tạo lao động cho doanh nghiệp tại các cơ sở dạy nghề.
Hiện tại, các chỉ tiêu xã hội của tỉnh Yên Bái đạt được là khá ấn tượng
trên các mặt như: giải quyết việc làm mới hàng năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo, tỷ
lệ tăng tự nhiên dân số, các loại bệnh rối loạn do thiếu i-ốt, sốt rét, giảm tỷ lệ
trẻ dưới năm tuổi suy dinh dưỡng,… Đây là những kết quả khá tốt ảnh hưởng
28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
tích cực tới chất lượng nguồn lao động của Yên Bái trong thời gian trung và
dài hạn.
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Như đã đề
cập trong nghiên cứu này, nguồn nhân lực được xem xét dưới góc độ số lượng
nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực. Chính vì vậy, khi đánh giá
thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh Yên Bái, các chỉ tiêu đo lường số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực lần lượt được đề cập.
2.2.1. Quy mô và tốc độ dân số và nguồn nhân lực
Số lượng nguồn nhân lực được đo bằng quy mô và tốc độ tăng trưởng
nguồn nhân lực, trong đó số lượng nguồn nhân lực phụ thuộc chặt chẽ vào
quy mô dân số. Nói cách khác, quy mô dân số sẽ quyết định số lượng nguồn
nhân lực. Trong lý thuyết kinh tế và thực tiễn đề xác nhận rằng, số lượng
nguồn nhân lực là một trong các yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia, vùng kinh tế hoặc các địa phương. Số lượng nhân lực lớn sẽ là
một yếu tố đầu vào cho sản xuất xã hội, đồng thời quy mô dân số và nguồn
nhân lực lớn sẽ là người tiêu dùng sản phẩm dịch vụ, kết quả của sản xuất.
Như vậy, quy mô dân số và số lượng nhân lực sẽ vừa đóng vai trò là
yếu tố sản xuất (phía cung) vừa là yếu tố tiêu dùng (phía cầu) tác động đến
sản suất kinh doanh. Một quy mô dân số và số lượng nhân lực lớn hợp lý sẽ là
điều kiện cho quốc gia, vùng, và địa phương phát triển lành mạnh trên con
đường tiến tới giàu mạnh.
Quy mô dân số của tỉnh được thể hiện trong biểu đồ dưới trên.
29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
Biểu đồ 2.1: Quy mô dân số tỉnh Yên Bái, 2000 - 2010
(Tính toán của Đề tài theo số liệu hết ngày 31/12/2010 Cục thống kê tỉnh Yên Bái)
Yên Bái hiện đang có một nguồn lao động tương đối dồi dào, một thị
trường lao động đang phát triển. Tính đến hết năm 2010, dân số của tỉnh Yên
Bái là 751.922 ngàn người, đứng thứ 7 về quy mô dân số trong các tỉnh Trung
du và miền núi phía Bắc, đứng ở vị trí thứ 53 về quy mô dân số trên cả nước.
Trong vòng 10 năm, từ 2000 đến 2010, quy mô dân số của tỉnh đã tăng
từ 688.460 ngàn lên tới 751.922 ngàn người (tăng thêm 63.462 ngàn người).
Nếu tính theo số tương đối, tốc độ gia tăng quy mô dân số của tỉnh trung bình
10 năm gần dây trong thời gian qua là 0,9%. Tốc độ tăng dân số của tỉnh Yên
Bái (0.9%) thấp hơn tốc độ tăng trung bình của cả nước là gần (1,1%).
Dân số
760000
740000
720000
700000
680000
660000
640000
năm 2000 năm 2002 năm 2004 năm 2006 năm 2008 năm 2010
30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
Cả nước
Cao Bằng
Sơn La
Trung du miền núi phía Bắc
Yên Bái
Hòa Bình
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
-0.5
-1.0
-1.5
2000 2002 2004 2006 2008 2010
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng quy mô dân số của Yên Bái
và một số địa phƣơng
Nguồn: Tính toán của Đề tài từ số liệu của Tổng cục Thống kê (2010).
Nếu xét trên góc độ tăng tự nhiên dân số (tốc độ này bằng tỷ suất sinh
thô trừ đi tỷ suất chết thô, với đơn vị tính là ‰), cả tỷ suất sinh, tỷ suất chết
đều thể hiện xu thế giảm từ năm 2000 đến 2010, và sau đó đều có xu hướng
tăng nhẹ trở lại. Xu hướng biến động của tỷ suất sinh và tỷ suất chết này
quyết định đến tốc độ tăng tự nhiên dân số. Biều đồ trang tiếp theo biểu diễn
tỷ lệ tăng tự nhiên dân số của tỉnh từ 2000 đến 2010.
Sự giảm tỷ suất sinh và giảm tỷ suất chết một cách tương ứng đã kéo
theo tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm theo. Kết quả này phản ánh đúng xu thế
phát triển của xã hội khi mà chăm sóc y tế ngày một tốt hơn, chế độ dinh
dưỡng cũng khá hơn,… dẫn tới tỷ suất chết giảm. Còn tỷ suất sinh giảm là do
nhiều lý do, ví dụ tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cho hộ gia đình, khi đó
chí phí cơ hội cho việc sinh thêm con là lớn và kết quả là các gia đình sẽ giảm
tỷ lệ sinh, và đặc biệt là sự hoạt động có hiệu quả của chương trình DS KHH
GĐ trên địa bàn tỉnh.
31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng tự nhiên dân số, năm 2000 - 2010
Nguồn: tính toán của Đề tài dựa trên số liệu Cục Thống kê tỉnh Yên Bái.
Nếu xem xét tốc độ tăng quy mô dân số trên góc độ so sánh tốc độ tăng
quy mô dân số và tốc độ tăng dân số tự nhiên, sự khác biệt giữa hai nhân tố
này sẽ là tỷ lệ di cư. Nếu tỷ lệ này là dương, dân di cư đến nhiều hơn di cư đi.
Ngược lại, khi sự khác biệt này là số âm, dân di cư đi sẽ lớn hơn dân nhập cư.
Như vậy, khi số người nhập cư lớn hơn số người di cư khỏi địa bàn tỉnh, tốc
độ tăng quy mô dân số sẽ lớn hơn tốc độ tăng tự nhiên dân số; quy mô dân số
và số lượng nhân lực sẽ tăng nhanh hơn. Đây là một cơ hội tốt cho tăng
trưởng và phát triển nếu các địa bàn nhập cư có chính sách sử dụng được các
lao động nhập cư. Còn trong trường hợp, số người di cư khỏi địa phương lớn
hơn số người nhập cư, tốc độ tăng quy mô dân số chậm hơn tốc độ tăng tự
nhiên, số lượng nhân lực tăng chậm có thể ảnh hưởng tiêu cực tới tăng trưởng
(Moody, 2006).
25
21,01
20 19,85 19,8
19,51
19,11 19,11 tỷ lệ sinh (%)
15 14,97 14,8
tỷ lệ chết (%)
13,41 13,21 13,1
12,88
10
tỷ lệ tăng tự nhiên dân
số (%)
6,7
6,3
6,23
6,04 5,77 5,7
5
0
năm
2000
năm
2002
năm
2004
năm
2006
năm
2008
năm
2010
32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng quy mô dân số, tăng tự nhiên
và di cƣ, 2000-2010
Nguồn: tính toán của Đề tài dựa trên số liệu Cục Thống kê tỉnh Yên Bái
Biểu đồ ngụ ý rằng trong suốt những năm từ 2000 cho đến hiện tại, dân
di cư của Yên Bái đến các địa bàn khác ở trạng thái lớn hơn dân nhập cư, trừ
các năm 2002, 2003 và 2004. Nói cách khác, hiện đang có sự chảy dân số và
nhân lực ra khỏi địa bàn tỉnh. Ví dụ, trong năm 2006 có tới 0,52% dân số của
địa của Yên Bái (tính cả dân nhập cư trong năm) di cư hỏi địa phương đi tìm
các cơ hội làm việc, học tập,… tốt hơn. Tỷ lệ này có xu hướng giảm dần và
đến năm 2009 chỉ còn 0,09%. Tuy nhiên, trong năm 2010, tỷ lệ này tăng đột
biến và lên tới 0.82%. Đây thực sự là một vấn đề cần phải được quan tâm và
có các chính sách, biện pháp giải quyết thỏa đáng, nếu không những lao động
có chất lượng sẽ bị rò rỉ và ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh trong ngắn hạn cũng như trong trung và dài hạn.
2.0
Tốc độ tăng quy mô dân số
Tốc độ tăng tự nhiên
Di cư
1.5
1.0
0.5
0.0
-0.5
-1.0
2000 2002 2004 2006 2008 2010
33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Qua phân tích biến động dân số của tỉnh trong khoảng hơn 10 năm qua ta
thấy một số vấn đề có thể tác động tới quy mô nguồn nhân lực như sau:
Thứ nhất, quy mô và mật độ dân số của tỉnh không thuộc vào nhóm
những địa phương có dân số đông đúc và mật độ dân số cao. Yên Bái chỉ
đứng thứ 53 về quy mô dân số và 52 về mật độ dân số trên tổng các tỉnh thành
của cả nước. Đây có thể là một điều kiện tốt để cải thiện mặt nào đó của chất
lượng dân số ví dụ môi trường sống, mức sống của dân cư,…
Thứ hai, tốc độ tăng dân số của Yên Bái thấp hơn trung bình của cả
nước và thấp hơn trung bình của các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, số con
trung bình một phụ nữ sinh ra trong phạm vi tỉnh giảm nhẹ,… tạo điều kiện
tốt cho việc chăm sóc con cái, chăm sóc các thành viên gia đình, và sau cùng
là nâng cao chất lượng dân số và chất lượng lao động của tỉnh.
Thứ ba, tỷ lệ tăng quy mô dân số của tỉnh nhỏ hơn tốc độ tăng tự nhiên
dân số trong cùng thời điểm ngụ ý rằng hiện tại đang có sự di chuyển dân số
khỏi địa phương. Nói chính xác hơn là số người nhập cư vào địa phương ít
hơn so với người di cư ra khỏi địa bàn tỉnh. Điều này cũng đặt ra vấn đề cho
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
2.2.2. Hiện trạng đào tạo nguồn nhân lực
a. Giáo dục phổ thông và đào tạo chuyên nghiệp
- Giáo dục phổ thông năm 2010 toàn tỉnh có 559 trường học, 6.401
nhóm, lớp và 171.219 cháu mầm non, học sinh; trong đó có 178 trường mầm
non, 381 trường phổ thông.
- Đào tạo chuyên nghiệp toàn tỉnh có 5 trường chuyên nghiệp gồm 2
trường trung cấp (trung cấp Kinh tế - kỹ thuật, trung cấp Thể dục thể thao) và
3 trường Cao đẳng (cao đẳng Sư phạm, cao đẳng Văn hoá, Nghệ thuật và Du
lịch, cao đẳng Y tế); chưa có trường đại học.
34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
- Ngoài ra, còn có 11 Trung tâm GDTX-HHDN cấp tỉnh và các huyện,
thị xã, thành phố; trường Cao đẳng nghề Yên Bái và trường Cao đẳng nghề
Âu Lạc có tham gia đào tạo chuyên nghiệp, nhưng chủ yếu là đào tạo hệ vừa
học vừa làm một số ngành nghề cơ bản.
b. Đào tạo cán bộ: Mạng lưới cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức hiện có gồm: Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị các
huyện, thị xã, thành phố.
Về kinh phí đào tạo nhân lực: Tổng kinh phí năm 2010 thực hiện là
1.013,1 tỷ đồng, chiếm 24,1% tổng chi ngân sách địa phương, chia ra: Sự
nghiệp giáo dục và đào tạo 980 tỷ đồng; đào tạo nghề 27,2 tỷ đồng; đào tạo
cán bộ công chức 5,9 tỷ đồng.
2.2.3. Thực trạng lao động ở tỉnh Yên Bái
a. Nguồn lao động
Như đã trình bày trong chương I, nguồn lao động được hiểu là toàn bộ
lao động khác với dân số trong độ tuổi lao động. Nguồn lao động chỉ bao gồm
những người có khả năng lao động trong khi dân số trong độ tuổi lao động
còn bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi lao động nhưng không có khả năng
lao động như tàn tật, mất sức lao động,… Vì vậy, quy mô dân số trong độ tuổi
lao động lớn hơn quy mô nguồn nhân lực.
Bảng 2.1: Nguồn lao động tỉnh Yên Bái, 2005-2010
Đơn vị: người
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Nguồn lao động 416.381 422.343 427.860 428.471 507.176 512.659
Số người trong tuổi lao động 405.736 410.185 415.226 416.024 432.985 435.907
Có khả năng lao động 402,584 407,003 412,036 412,704 416589 419.506
Mất khả năng lao động 3.152 3.182 3.190 3.320 16.396 16.401
Nguồn: Niên giám thống kê qua các năm của Cục thông kê tỉnh Yên Bái
35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
Số người trong độ tuổi lao động của Yên Bái ngày càng gia tăng. Năm
2005, Yên Bái chỉ có khoảng 405.736 người trong độ tuổi lao động thì đến
năm 2010 con số này đã tăng đến 535.907 người, tăng khoảng 11,5% so với
năm 2000. Với tốc độ tăng tự nhiên dân số của Yên Bái khoảng 1,36%/năm
(trong giai đoạn 2000-2010), mỗi năm ước tính có khoảng 9,5 ngàn người đến
độ tuổi lao động (cao hơn nhiều so với mấy tỉnh thuộc vùng Trung du miền
núi phía Bắc như Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Lai Châu và kể cả
Hòa Bình). Đây là một lực lượng khá tốt bổ sung cho nguồn nhân lực trong
giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh.
Cơ cấu nhân lực chia theo nhóm tuổi năm 2010 như sau:
- Độ tuổi 15-19: Chiếm 17,7% dân số trong độ tuổi lao động;
- Độ tuổi 20-29: Chiếm 29,0% dân số trong độ tuổi lao động;
. - Độ tuổi 30-39: Chiếm 23,9% dân số trong độ tuổi lao động;
- Độ tuổi 40-49: Chiếm 20,2% dân số trong độ tuổi lao động;
- Độ tuổi 50+: Chiếm 9,2% dân số trong độ tuổi lao động.
Nguồn nhân lực của tỉnh tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi 20-29 (chiếm
29% trong tổng số), sau đó đến nhóm tuổi 30-39 (chiếm 24% trong tổng số).
Ngoài ra, Yên Bái còn có số người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực
tế đang tham gia lao động trong các ngành kinh tế quốc dân khá cao. Năm
2000, toàn tỉnh có 9,6 ngàn người ngoài độ tuổi lao động (chiếm 2,5% nguồn
lao động) thực tế đang tham gia lao động trong các ngành kinh tế quốc dân.
Con số này tăng lên đến 15,8 ngàn người vào năm 2010 (tương ứng khoảng
3,8% nguồn lao động toàn tỉnh). Đây là một lực lượng có kinh nghiệm (với
người trên độ tuổi lao động) và có thể trạng sức khỏe tốt hoặc có kiến thức
hiện đại như tin học và ngoại ngữ (dưới độ tuổi lao động) đóng góp cho số
lượng lao động của tỉnh. Khai thác và sử dụng được nguồn lao động này là
một yếu tố quan trọng cho phát triển KT-XH của tỉnh trong ngắn hạn cũng
như trung và dài hạn.
36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
b. Sử dụng lao động ở tỉnh Yên Bái
Nguồn lao động Yên Bái được sử dụng phần lớn vào các hoạt động
trong các ngành kinh tế, chiếm khoảng xấp xỉ 90% trong suốt giai đoạn 2005
đến 2010.
Bảng 2.2: Sử dụng nguồn lao động Yên Bái, 2005-2010
Đơn vị: người
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Đang làm việc trong các ngành
kinh tế
368.851 374.381 382.102 386.380 410.836 413.759
Số người trong độ tuổi có khả
năng lao động đang đi học
34.688 35.570 32.241 28.075 28.974 31.443
Số người trong độ tuổi làm nội trợ 3.641 3.970 4.763 4.920 22.873 22.952
Số người trong độ tuổi có khả
năng nhưng không làm việc
3.205 2.880 3.130 3.315 22.344 22.357
Số người trong độ tuổi có khả
năng và nhu cầu làm việc nhưng
không có việc
5.996 5.542 5.624 5.781 5.753 5.747
Nguồn: Niên giám thống kê qua các năm của Cục thông kê tỉnh Yên Bái
Trong giai đoạn từ 2005 đến 2010, quy mô lao động làm việc trong các
ngành kinh tế đã tăng thêm 44,9 ngàn lao động, hay tăng 12%. Sự gia tăng
này có thể được lý giải từ cả hai phía cung và cầu lao động. Về phía cung lao
động, đó là sự gia tăng không ngừng về quy mô nguồn lao động và mong
muốn làm kinh tế của những người đã hết tuổi lao động cũng như các lao
động dưới độ tuổi lao động theo quy định. Về phía cầu, sự phát triển của các
cơ sở sản xuất kinh doanh đã tạo ra những việc làm mới cho những người
bước vào tuổi lao động. Những người ngoài độ tuổi lao động đang hoạt động
kinh tế ngày càng tăng ngụ ý rằng cầu về lao động trên đại bàn tỉnh càng ngày
38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
2.3.2. Số lượng và chất lượng hệ thống cơ sở dạy nghề
a. Số lượng và phân bổ
Theo quy hoạch mạng lưới dạy nghề của Bộ Lao động - TB&XH đến
năm 2010, mỗi tỉnh (thành phố) có ít nhất một trường có ít nhất một trường
Trung cấp nghề hoặc trường cao đẳng nghề; mỗi quận, huyện thị xã, có ít nhất
một trung tâm dạy nghề hoặc cụm huyện có trường trung cấp nghề nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề nhất là các vùng sâu, vùng
xa, hải đảo, người dân tộc thiểu số và vùng nông thôn.
Toàn tỉnh có 25 cơ sở dạy nghề gồm: 02 trường cao đẳng nghề (01 tư
thục); 02 trường trung cấp nghề; 02 trường cao đẳng và 01 trường trung cấp
chuyên nghiệp có hoạt động dạy nghề; 10 trung tâm dạy nghề (02 tư thục) và
8 cơ sở khác có hoạt động dạy nghề. Ngoài ra, còn có sự tham gia của các
doanh nghiệp, các cơ sở khác trong việc tổ chức đào tạo nghề ở trình độ sơ
cấp nghề và dạy nghề thường xuyên cho lao động của tỉnh.
Hệ thống mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên, còn có sự tham gia của
các doanh nghiệp, các cơ sở khác trong việc tổ chức đào tạo nghề ở trình độ
sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên cho lao động tỉnh. Hiện nay, 100%
các huyện, thị, thành phố đều có TT dạy nghề.
b. Phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề
Như vậy, so với thời điểm năm 2001 (tại thời điểm đó, toàn tỉnh có 4
cơ sở dạy nghề, có duy nhất một trường công nhân kỹ thuật đào tạo công nhân
kỹ thuật chính quy cho các ngành nghề kinh tế công nghiệp, xây dựng, giao
thông) thì đến thời điểm 31/12/2010, số lượng cơ sở dạy nghề đã tăng hơn 6
lần, điều đó cho thấy sự phát triển mạnh về mạng lưới các dạy nghề của tỉnh,
với cơ cấu hệ thống trường, trung tâm dạy nghề ngày càng được củng cố,
hoàn thiện góp phần đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ dạy nghề của tỉnh theo 3 trình
độ là cao đẳng, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên.
39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
Yên Bái đang hoàn thiện mạng lưới đào tạo nghề phấn đấu năm 2015
sẽ thành trung tâm đào tạo nghề của khu vực Tây Bắc. Đến nay tỷ lệ cơ sở
dạy nghề ngoài công lập hiện nay chiếm 12,5%.
2.3.3. Quy mô đào tạo nghề và cơ cấu đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề
công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái
a. Quy mô đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề
Trình độ cao đẳng nghề: quy mô đào tạo 2.340 học sinh/năm;
Trình độ Trung cấp nghề: 2.580 học sinh/năm;
Trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng (không có dạy
nghề thường xuyên nữa): 11.300học sinh/năm.
b. Cơ cấu, ngành nghề, loại hình đào tạo
- Thời kỳ 2001 - 2010: 57.428 người, trong đó:
Trình độ cao đẳng nghề: 1.826 người (chiếm 3,2 %); Trình độ trung cấp
nghề: 6.592 người (chiếm 11,5 %); Trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3
tháng: 49.010 người (chiếm 85,3%);
- Cơ cấu nghành nghề đào tạo: Tổng số lao động được đào tạo nghề giai
đoạn 2001 - 2010: 57.428 người, trong đó: Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp:
17.877 người (chiếm 31,2%); Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông:
35.769 người (chiếm 62,2%); Lĩnh vực thương mại, dịch vụ: 3.782 người
(chiếm 6,6%).
- Cơ cấu loại hình đào tạo: Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh ngoài
việc triển khai thực hiện chỉ tiêu dạy nghề được giao hàng năm theo các cấp
trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề thường
xuyên, đã có sự đa dạng hóa các loại hình đào tạo như sau:
Đào tạo chính quy tại các cơ sở dạy nghề; đào tạo lưu động tại các
huyện, thị xã, thành phố; liên kết mở các lớp đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại
40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
học thuộc các lĩnh vực liên quan đến nghề; liên kết đào tạo giữa các cơ sở dạy
nghề; kết hợp đào tạo chính quy ở cơ sở với đào tạo tại đơn vị nhận liên kết;
đào tạo theo đơn đặt hành và nhu cầu sử dụng của các cơ quan doanh
nghiệp;Đào tạo nghề phục vụ giới thiệu việc làm trong và ngoài tỉnh.
- Cơ cấu vùng miền: Các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề đã thu hút
được người học ở hầu khắp các huyện , thị xã, thành phố tham gia học nghề.
Đã tổ chức lớp dạy nghề trên địa bàn của 90% số xã và trên 60% số xã
vùng cao, vùng khó khăn của tỉnh. Thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi
vũng miền về dạy nghề của Chính phủ và của tỉnh Yên Bái.
2.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, chương trình, giáo trình
a. Đất đai
Tổng diện tích đất của các cơ sở chuyên về dạy nghề là: 209.053 m2
.
b. Công trình xây dựng
+) Trƣờng Cao đẳng nghề Yên Bái:
- Cơ sở 1 (trụ sở chính): 4.452 m2
, gồm có nhà làm việc Ban giám hiệu
và các phòng chức năng, 16 phòng học lý thuyết, 24 phòng xưởng thực tập,
hội trường, thư viện, ký túc xá, nhà ăn tập thể, các hạng mục phụ trợ…
- Cơ sở 2 (xã Văn Phú, thành phố Yên Bái): 122.016 m2
… các hạng
mục công trình đang được đầu tư xây dựng năm 2009 gồm: khu phòng học
lý thuyết, 24 phòng học; khu thực hành các nghề cơ khí 2 nhà cấp 4 khung
thép; khu thực hành nghề điện, điện tử; nhà hội trường đa năng; nhà làm
việc Ban giám hiệu; thư viện; nhà làm việc giáo viên, ký túc xá, các hạng
mục phụ trợ…
+) Trƣờng Trung cấp nghề Nghĩa Lộ: Đã có các hạng mục công trình:
phòng làm việc chuyên môn và phòng học (diện tích 716…), nhà nội trú (diện
tích 200…). Hội hội trường, xưởng thực hành : 986m2
. Đã được bổ sung thêm
26.000m2
xây dựng cơ sở 2 theo hướng các nghề trọng điểm cấp Quốc gia.
41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
+) Các trung tâm dạy nghề: Đã có nhà làm việc kết hợp với lớp học;
nhà lớp học với tổng số phòng học là 40 phòng.
c. Thiết bị dạy nghề: Tổng giá trị máy móc thiết bị hiện có của các cơ
sở chuyên dạy nghề giai đoạn 2001-2010 là 76.644 triệu đồng.
(Chi tiết tại bảng 2.3 )
Nguồn vốn chủ yếu được đầu tư nguồn kinh phí ngân sách trung ương,
nguồn kinh phí dự án “Tăng trưởng năng lực dạy nghề” thuộc chương trình
mục tiêu quốc gia Giáo dục - Đào tạo, chia theo các cơ sở dạy nghề.
d. Chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy
Các nghề đào tạo đã được xây dựng và phê duyệt tính đến ngày
31/12/2010 bao gồm: chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề; chương
trình đào tạo trình độ trung cấp nghề; chương trình đào tạo sơ cấp nghề và dạy
nghề thường xuyên:
e. Đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề: Tổng số giáo viên dạy nghề trên địa bàn
tỉnh (tính đến 31/12/2010) là 262 giáo viên.
Bảng 2.4: Phát triển đội ngũ Giáo viên dạy nghề tỉnh Yên Bái, 2006-2010
Đơn vị: người
TT Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2009 2010
Phát triển đội ngũ GVDN GV 161 189 254 255 262
1 Trường cao đẳng nghề công lập GV 72 84 93 107 100
2 Trường cao đẳng nghề tư thục GV 36 25 25
3 Trường trung cấp nghề công lập GV 5 7 7 7 12
4 Trung tâm dạy nghề công lập GV 12 14 16 16 16
5 Trung tâm dạy nghề tư thục GV 7 5 5
6 Cơ sở có tham gia dạy nghề GV 72 84 95 95 95
Nguồn: Phòng Dạy nghề Sở Lao động Thương binh và Xã hội Yên Bái
42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
34
Bảng 2.3: Tổng hợp kinh phí mục tiêu quốc gia dự án "Tăng cƣờng năng lực đào tạo nghề" 2001-2010
ĐVT: triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Giai
đoạn
2001-
2005
Giai
đoạn
2006-
2010
Giai
đoạn
2001-
2010
I Tổng kinh phí 1.000 1.500 766 1.900 4.000 4.072 5.607 10.132 20.453 27.214 9.166 67.478 76.644
Mua sắm thiết bị 500 0 0 1.258 3.020 3.096 2.765 3.670 2.529 4.245 4.778 16.305 21.083
Xâylắp 500 1.500 766 642 980 976 2.842 6.462 17.924 22.969 4.388 51.173 55.561
1
TrƣờngCaođẳngnghề
Yên Bái
1.000 1.500 766 1.500 2.000 2.000 2.407 6.492 14.810 17.671 6.766 43.380 50.146
+ Mua sắm thiết bị 500 1.008 2.000 2.000 2.407 2.992 1.000 1.918 3.508 10.317 13.825
+ Xâylắp 500 1.500 766 492 3.500 13.810 15.753 3.258 33.063 36.321
2
TrƣờngTrungcấpnghề
Nghĩa Lộ
400 1.600 399 0 986 137 1.936 2.000 3.458 5.458
+ Mua sắm thiết bị 250 620 399 137 597 870 1.133 2.003
+ Xâylắp 150 980 986 1.339 1.130 2.325 3.455
3 Trung tâm DN Lục Yên 400 793 0 1.005 2.311 400 4.244 4.644
+ Mua sắm thiết bị 400 299 135 202 400 636 1.036
+ Xâylắp 494 1.005 2.109 3.608 3.608
4 Trung tâm DN Văn Yên 964 1.715 1.317 3.996 3.996
+ Mua sắm thiết bị 179 225 590 994 994
+ Xâylắp 785 1.490 727 3.002 3.002
5 880 0 971 1.305 3.283 3.283
+ Mua sắm thiết bị 398 127 525 525
+ Xâylắp 482 971 1.305 2.758 2.758
43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
35
TT Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Giai
đoạn
2001-
2005
Giai
đoạn
2006-
2010
Giai
đoạn
2001-
2010
6 Trung tâm DN Trấn Yên 642 338 1.169 2.376 2.376
+ Mua sắm thiết bị 338 227 393 958 958
+ Xâylắp 642 776 1.418 1.418
7 Trung tâm DN Văn Chấn 729 340 1.505 2.795 2.795
+ Mua sắm thiết bị 340 221 545 1.106 1.106
+ Xâylắp 729 960 1.689 1.689
8
Trung tâm DN
huyện Mù Cang Chải
865 1.501 2.366 2.366
+ Mua sắm thiết bị 179 237 416 416
+ Xâylắp 686 1.264 1.950 1.950
9
Trung tâm DN
huyện Trạm Tấu
1.580 1.600 1.600
+ Mua sắm thiết bị 220 230 230
+ Xâylắp 1.360 1.370 1.370
10 Trung tâm DN Tp Yên Bái
+ Mua sắm thiết bị
+ Xâylắp
Nguồn: Phòng dạy nghề Sở Lao động Thương binh và Xã hội
44. 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ mạng lưới cơ sở dạy nghề, đội ngũ
giáo viên dạy nghề đã có sự tăng nhanh về số lượng. Từ năm 2005 đến năm
2010, đội ngũ giáo viên dạy nghề đã tăng từ 153 người lên 262 người, tăng
159 người.
- Đội ngũ cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề: Tổng số cán bộ lãnh đạo
và cán bộ quản lý là 57 người trong đó chia theo trình độ có 1 tiến sỹ, 05 thạc
sỹ, 47 đại học, 3 cao đẳng, 1 trung cấp.
2.3.5. Kết quả đạt đƣợc
Quy mô đào tạo của tỉnh tăng mạnh qua các năm, thời kỳ 2001 - 2010,
đã đào tạo nghề cho 57.428 người (bình quân 5.743 người/năm) cụ thể:
- Giai đoa
̣ n 2001-2005: Đã đào tạo nghề cho 18.255 ngươ
̀ i; qua ba
̉ ng sau:
Bảng 2.5 Kết quả và so sa
́ nh giƣ
̃ a ca
́ c năm (2001 - 2005)
Đơn vị: người
TT Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
So sánh giữa các năm
2002/
2001
2003/
2002
2004/
2003
2005/
2004
I Kết quả đào tạo 2.330 2.510 2.815 5.000 5.600 +180 +305 +2.185 +600
1 Dài hạn 400 350 312 950 950
2 Ngắn hạn 1.930 2.160 2.503 4.050 4.650
II
Tỷ lệ lao động qua
đào tạonghề (%)
3,6 4,9 6,3 7,6 9,24 +1,3 +1,4 +1,3 +1,64
Nguồn: Phòng Dạy nghề Sở Lao động Thương binh và Xã hội Yên Bái
- Giai đoa
̣ n 2006 - 2010: Ở giai đoạn này đào tạo nghề tạo được những
bươ
́ c đô
̣ t pha
́ mơ
́ i ca
̉ vê
̀ sô
́ lươ
̣ ng đê
́ n châ
́ t lươ
̣ ng cu
̣ thê
̉ đa
̃ đa
̀ o ta
̣ o nghê
̀ cho
39.173 ngươ
̀ i cu
̣ thê
̉ qua ba
̉ ng sau:
45. 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.6: Kết quả và so sa
́ nh giƣ
̃ a ca
́ c năm (2006- 2010 )
Đơn vị: người
TT Chỉ tiêu
Năm Năm Năm Năm Năm
So sánh giữa các năm
2007/ 2008/ 2009/ 2010/
2006 2007 2008 2009 2010
2006 2007 2008 2009
I
Kết quả
đào tạo
5.780 7.375 7.800 8.122 10.096 +1.595 +425 +322 +1.974
1
Cao đẳng
nghề
- - 430 700 696 - +430 +270 -4
2
Trung cấp
nghề 500 695 970 665 800 +195 +275 -305 +135
(dài hạn cũ)
3
Sơ cấp nghề
và dạy nghề
thường
xuyên (ngắn
hạn cũ)
5.280 6.680 6.400 6.757 8.600 +1.400 -280 +357 +1.843
II
Tỷ lệ lao
động qua
đào tạo
nghề (%)
10,6 12 13,88 16 18 +1,4 +1,88 +2,12 +2
Nguồn: Phòng Dạy nghề Sở Lao động Thương binh và Xã hội Yên Bái
Kết quả dạy nghề dạy nghề đã tăng đáng kể so với năm 2005, tuy nhiên
mức tăng về quy mô đào tạo nghề giữa các năm 2008, 2009, 2010 còn thấp, tỷ
lệ đào tạo ở trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề chưa có sự tăng mạnh.
Kết quả đào tạo 2010 đạt 10.096 người, trong đó cao đẳng, trung cấp
nghề 1.496 người, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng là 8.600 người.
46. 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong thời kỳ 2001 - 2010, số lao động được đào tạo nghề là 57.428 người,
trong đó: trình độ cao đẳng nghề là 1.826 người (chiếm 3,18%); trình độ trung cấp
nghề (hệ dài hạn cũ) 6.592 người (chiếm 11,48%); trình độ sơ cấp nghề và dạy
nghề ngắn hạn 49.011 người (chiếm 85,34%). Đào tạo các nghề lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp chiếm 27,2%, lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông
chiếm 65% và lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm 7,8% tổng số.
Năm 2005, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 9,24% (tăng 0,24% so
với mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Yên Bái lần thứ XV). Qua các
năm 2006 - 2010, bình quân mỗi năm tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của
tỉnh tăng 1,85%. Thực hiện hết năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo của
tỉnh đạt 35% trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 17 % tăng 7,76%
so với năm 2005.
Nguồn lực đầu tư cho dạy nghề đã bước đầu phát triển theo xu hướng
xã hội hoá, ngoài ngân sách nhà nước đã có sự tham gia đóng góp của người
dân, đóng góp của các doanh nghiệp cho hoạt động dạy nghề. Cơ sở vật chất
của các cơ sở dạy nghề đã được cải thiện đáng kể so với trước. Khu làm việc,
phòng học lý thuyết, thực hành, nhà xưởng, thiết bị máy móc đã được đầu tư
góp phần nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề.
Phương pháp đào tạo được đổi mới theo hướng lấy người học là trung
tâm, coi trọng việc đào tạo năng lực thực hành cho người lao động. Các lớp
dạy nghề ngắn hạn tại huyện, thị thành phố chủ yếu đào tạo theo hình thức
chuyển giao kiến thức mới, đào tạo kỹ năng tay nghề cho người lao động.
Công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở dạy nghề được coi trọng.
Riêng đối với các lớp đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn và thanh
niên dân tộc do triển khai theo hình thức lưu động tại các huyện, thị, thành
phố đã đảm bảo đào tạo đúng đối tượng, số lượng, đảm bảo chất lượng và sử
dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được ngân sách hỗ trợ.
47. 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Việc ra đời các Trung tâm dạy nghề cấp huyện đã góp phần đào tạo và
cung ứng lực lượng lao động có tay nghề theo nhu cầu thực tế, phục vụ phát
triển KT-XH của địa phương.
Việc xã hội hoá dạy nghề đã huy động sự tham gia của các đơn vị và
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế tham gia
mở các lớp dạy nghề ngắn hạn lưu động tại các huyện, thị xã, thành phố và
mở các lớp dạy nghề ngắn hạn tại các doanh nghiệp.
2.3.6. Liên kết đào tạo, xuất khẩu lao động
Năm 2010: Dạy nghề cho lao động xã hội (lái xe các hạng, bồi dưỡng
nâng bậc, y tế thôn bản, dạy nghề theo chương trình khuyến công, chương
trình 135): 2.042 người.
Kết quả dạy nghề gắn với việc làm cho người lao động sau khi được
học nghề: năm 2007 là 756 người, năm 2008: 577 người, năm 2009: 650
người. Năm 2010: 700 người; Ngoài ra, còn giới thiệu đi xuất khẩu lao động
các nghề gò hàn, điện dân dụng, xây dựng, sửa chữa máy nông cụ... cho tổng
số 820 lao động.
2.4. Đánh giá của học sinh, sinh viên tham gia học nghề về công tác đào
tạo nghề tại cơ sở dạy nghề
Nhằm phân tích thực trạng công tác đào tạo nghề đối trong hệ thống
trường công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Luân Văn tiến hành điều tra, khảo
sát bằng bảng hỏi với 2 nhóm đối tượng là giáo viên (130 người) và học sinh
(500 người) thuộc 2 trường công lập dạy nghề hàng đầu của tỉnh Yên Bái hiện
nay: Trường Cao đẳng nghề Yên Bái; Trường Trung cấp nghề Nghĩa Lộ nhằm
trả lời các câu hỏi sau:
- Về sinh đời sống (vật chất + tinh thần) và những nhận xét chung về
môi trường học tập đã đáp ứng được yêu cầu người học?
48. 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Trang thiết bị hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu của người học?
- Về chất lượng và phương thức, chương trình, giáo trình đào tạo nghề
hiện nay phù hợp? (Chương trình, phương thức đào tạo hiện nay ? Giảng
viên, giáo viên và phương pháp đào tạo ?Việc Tổ chức đào tạo ? Chương
trình dạy nghề hiện nay ?)
2.4.1. Về sinh hoạt đoàn thể, đời sống và những nhận xét chung
Công tác sinh hoạt đoàn thể chăm lo đời sống cho học sinh, sinh viên
những năm gần đây được các trường dạy nghề trên địa bàn hết sức quan tâm,
chú trọng điều này được thể hiện qua điều tra khảo sát với 2830 lượt lựa chọn,
chiếm 80,9% , số còn lại là 19,1% chưa thực sự hài lòng với công tác đoàn thể
và chăm lo đời sống.
Những học sinh, sinh viên chưa thực sự hài lòng chủ yếu tập chung
nhóm học sinh dân tộc thiểu số và học sinh đang phải học xa nhà, do điều
kiện cơ sở vật chất hiện nay của các trường đang trong quá trình hoàn thiện
các hạng mục như: ký túc xá, thư viện, căng tin, nhà đa năng…
Việc đảm bảo cho các sinh hoạt, ăn, ở còn thiếu thốn các hoạt động
đoàn thể tương đối phát triển mạnh, hài hòa, ổn định và được quan tâm phát
động thường xuyên trong nhà trường những chưa có chiều sâu, nhiều hoạt
động phát động chưa đem lại hiệu quả cao, thể hiện qua biểu đồ sau: