SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH
-------------------------------------------------
PHẠM THÁI SƠN
HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN XÂY DỰNG HẠ
TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS TRẦN VĂN TÚY
Thái Nguyên – 2022
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết luận nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Phạm Thái Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hƣớng dẫn TS Trần Văn
Túy, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và cho tôi những ý kiến định hƣớng quý báu
giúp tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa sau đại học, các
thầy giáo, cô giáo và toàn thể cán bộ Trƣờng Đại học kinh tế và quản trị kinh
doanh – Đại học Thái Nguyên đã dìu dắt tôi, truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu, những kiến thức rất bổ ích để tôi áp dụng trong thực tiễn cũng nhƣ
trong quá trình viết Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở tài chính, Sở giao
thông vận tải, Sở kế hoạch và đầu tƣ, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Bắc Ninh, cùng các xã, phƣờng, thị trấn trong tỉnh đã cung cấp những số
liệu, những gợi ý giúp tôi hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo cơ quan đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc
đi học để nâng cao trình độ, động viên khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và ủng
hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tác giả luận văn
Phạm Thái Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt v
Danh mục các bảng, biểu vi
Danh mục các hình (hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị …) vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 4
5. Bố cục của luận văn 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÁC
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KT-XH NÔNG THÔN 5
1.1 Lý luận cơ bản về phát triển hạ tầng KT-XH nông thôn 5
1.2 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn đầu tƣ phát triển hạ tầng
KT-XH nông thôn 14
1.3 Kinh nghiệm huy động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng giao
thông nông thôn của một số quốc gia trên thế giới và địa phƣơng
trongnƣớc 24
1.4 Một số bài học kinh nghiệm trong việc huy động các nguồn vốn
xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn 30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 33
2.1 Các câu hỏi nghiên cứu 33
2.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu 36
2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN
XÂY DỰNG HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2006-2010 37
3.1 Đặc điểm tự nhiên tỉnh Bắc Ninh 37
3.2 Tình hình phát triển KT-XH tỉnh Bắc Ninh 42
3.3 Một số nhận xét về đặc điểm địa bàn nghiên cứu tới huy động các
nguồn vốn xây dựng hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 46
3.4 Thực trạng huy động vốn xây dựng hạ tầng giao thông nông
thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2006-2010 49
3.5 Đánh giá chung về những thành tựu cơ bản trong công tác huy
động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2006-2010 64
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH HUY
ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HẠ
TẦNG KT-XH NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH 75
4.1 Phƣơng hƣớng phát triển KT-XH của tỉnh và mục tiêu thu hút
các nguồn vốn xây dựng KT-XH nông thôn của tỉnh Bắc Ninh 75
4.2 Mô
̣ t sô
́ gia
̉ i pha
́ p chu
̉ yê
́ u nhằm huy động vốn đầu tƣ xây dựng hạ
tầng giao thông nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm
2011-2015 và hƣớng đến nămnăm2020 80
4.3 Các kiến nghị để thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động vốn
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn tỉnh Bắc Ninh
trong giai đoạn từ năm 2011-2015 và hƣớng đến năm2020 93
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu á
BOO Xây dựng - sở hữu - vận hành
BOT Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BT Xây dựng - chuyển giao
CNH-HĐH Công nghiệp hoá -hiện đại hoá
DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc
ĐH Đƣờnghuyện
ĐX Đƣờngxã
ĐTX Đƣờng thôn xóm
FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
GTNT Giao thông nông thôn
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KCHT Kế cấu hạ tầng
KCN Khu công nghiệp
CCN Cụm công nghiệp
KT-XH Kinh tế xã hôi
NSNN Ngân sách nhà nƣớc
ODA Viện trợ phát triển chính thức
PTNT Phát triển nông thôn
QL Đƣờng quốc lộ
UBND Uỷ ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới
XDCB Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng Nội dung Trang
Bảng 3.1 Hiện trạng dân số, phân bố dân cƣ khu vực nông thôn
và lao động trong độ tuổi ở tỉnh Bắc Ninh qua các năm
2006-2010 43
Bảng 3.2 Nguồn lực lao động của tỉnh Bắc Ninh qua các năm từ
2006-2010 44
Bảng 3.3 Mức huy động vốn ngân sách đầu tƣ XDCB tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn từ 2006-2010 54
Bảng 3.4 Tình hình huy động nguồn vốn vay cho đầu tƣ XDCB
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010 56
Bảng 3.5 Tổng hợp các nguồn vốn đầu tƣ cho GTNT giai đoạn từ
2006-2010 67
Bảng 3.6 Kết quả phát triển hạ tầng GTNT giai đoạn từ năm
2006-2010 68
Bảng 4.1 Nhu cầu vốn đầu tƣ GTNT theo chƣơng trình lồng
ghép xây dƣ
̣ ng nông mới tỉnh Bắc Ninh 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Đồ thị Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1 Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn 8
Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tƣ với đối tƣợng đầu tƣ 24
Đồ thị 3.1 Tổng sản phẩm trong tỉnh theo giá thực tế giai đoạn
2006-2010 45
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu giá trị sản xuất theo giá thực tế năm 2006,
2010 46
Biểu đồ 3.3 Cơ cấu vốn đầu tƣu cho GTNT trong tổng số vốn đầu
tƣ cho KT-XH nông thôn giai đoạn từ năm 2006-2010 58
Đồ thị 3.4 Vốn góp từ dân cƣ cho xây dựng hạ tầng GTNT 61
Biểu đồ 3.5 Cơ câ
́ u huy đô
̣ ng vô
́ n cho pha
́ t triê
̉ n ha
̣ tâ
̀ ng GTNT giai
đoa
̣ n từ năm 2006-2010 65
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
KINH TÊ
́ - XÃ HỘI NÔNG THÔN
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KT-XH NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm hạ tầngKT-XH nông thôn, hạ tầng giao thông nông thôn
1.1.1.1 Khái niệm hạ tầng KT-XH
Khái niệm hạ tầng KT-XH là một khái niệm rất rộng, quan điểm về cơ sở
hạ tầng vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Theo quan điểm của GS.TSKH Lê Du
Phong cho rằng: “Kết cấu hạ tầng là tổng hợp các yếu tố và điều kiện vật chất -
kỹ thuật đƣợc tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền tảng và điều kiện
chung cho các hoạt động kinh tế - xã hội, các quá trình sản xuất và đời sống
diễn ra trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng nhƣ trong mỗi khu
vực, mỗi vùng lãnh thổ của đất nƣớc” [8, tr 5]. Với quan điểm của TS. Mai
Thanh Cúc quan niệm “Cơ sở hạ tầng là hệ thống các công trình làm nền tảng
cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất
lƣợng cuộc sống” [4, tr.65]… Còn theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông thì “Cơ
sở hạ tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ”
[7, tr.153] Cụ thể cơ sở hạ tầng bao gồm: Việc xây dựng đƣờng xá, kênh đào
tƣới nƣớc, bãi cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng, cơ sở cung cấp năng lƣợng,
cơ sở kinh doanh, giao thông vận tải, bƣu điện, cấp thoát nƣớc, cơ sở giáo
dục, khoa học, y tế, bảo vệ sức khoẻ... Xét ở góc độ nào thì kết cấu hạ tầng
KT-XH cũng là một yếu tố, một chỉ số của sự phát triển. Trong tiến trình phát
triển, vai trò và tầm quan trọng của kết cấu hạ tầng KT-XH ngày một tăng lên.
Nếu sự phát triển hiện đại đƣợc giải quyết ở cuộc cách mạng khoa học công
nghệ, ở nền kinh tế thị trƣờng mở, ở quá trình quốc tế hoá hoạt động kinh tế,
thì kết cấu hạ tầng KT-XH là nền tảng trong đó diễn ra các quá trình của phát
triển hiện đại, thiếu hệ thống thông tin viễn thông hiện đại, thiếu hệ thống
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giao thông vận tải hiện đại, thiếu những công trình kiến trúc phục vụ các hoạt
động dịch vụ, xã hội, văn hoá thì sự phát triển giờ đây khó có thể diễn ra
đƣợc. Vì vậy xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng KT-XH trở thành một nội
dung quyết định của sự phát triển, một mặt kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là
những lực lƣợng sản xuất và thiết chế đem lại sự thay đổi về chất trong
phƣơng thức sản xuất nhƣng mặt khác kết cấu hạ tầng KT-XH là những lực
lƣợng sản xuất và thiết chế có tính chất xã hội hoá cao, có tầm ảnh hƣởng
rộng lớn, vì thế sự phát triển của kết cấu hạ tầng KT-XH đem lại sự thay đổi
về điều kiện vật chất của toàn bộ sinh hoạt trong kinh tế xã hội.
Trong điều kiện hiện tại của sự phát triển, khái niệm cơ sở hạ tầng KT-
XH còn đƣợc mở rộng sang cả những quan hệ mang tính thiết chế làm nền
tảng cho sự phát triển KT-XH. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, thì hệ
thống bảo đảm thông tin, ngân hàng, tài chính, với tính cách là thiết chế bậc
cao của nền kinh tế thị trƣờng hiện đại đóng vai trò là nền tảng của toàn bộ sự
hoạt động của nền kinh tế. Nó là cơ quan vận hành và cung ứng vốn cho cơ
thể kinh tế hình thành và phát triển. Với tính cách là nền tảng trên đó nền kinh
tế hình thành và phát triển, hệ thống thông tin, tài chính, ngân hàng đƣợc xem
là một loại hạ tầng của nền kinh tế thị trƣờng hiện đại. Trong nền kinh tế công
nghiệp cổ điển nếu các cơ sở hạ tầng đóng vai trò là hệ thống xƣơng cốt, bắp
thịt của nền kinh tế, thì hệ thống thông tin, tài chính, ngân hàng trong nền
kinh tế hiện đại chính là hệ thống mạch máu của toàn cơ thể kinh tế.
Vậy là, hạ tầng KT-XH của xã hội hiện đại là khái niệm dùng để chỉ
tổng thể những phƣơng tiện và thiết chế, tổ chức làm nền tảng cho KT-XH
phát triển.
Nói một cách khác: Kết cấu hạ tầng đƣợc hiểu theo nghĩa tổng quát
nhất là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc thông tin, dịch
vụ đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế xã hội đƣợc diễn ra
một cách bình thƣờng.
- Kết cấu hạ tầng KT-XH đƣợc phân chia theo các tiêu thức khác nhau:
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Phân chia theo tiêu thức ngành kinh tế quốc dân có thể có: Kết
cấu hạ tầng (KCHT) của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận
tải, Bƣu chính Viễn thông, Xây dựng, hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng,
giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội…
+ Phân chia theo lĩnh vực phục vụ có: KCHT phục vụ kinh tế, KCHT
phục vụ các hoạt động xã hội; KCHT phục vụ an ninh quốc phòng. Trên thực
tế sự phân chia theo lĩnh vực phục vụ chỉ có ý nghĩa tƣơng đối, bởi lẽ ít có
loại KTHT nào hoàn toàn chỉ phục vụ một loại đối tƣợng lĩnh vực.
+ Phân chia theo khu vực lãnh thổ: có thể thấy các KCHT từng
ngành, từng lĩnh vực, hoặc liên ngành liên lĩnh vực phải họp thành một tổng
thể hoạt động, phối hợp hài hoà nhằm phục vụ sự phát triển của tổng thể kinh
tế - xã hội - an ninh quốc phòng trên từng vùng, hay trong phạm vi cả nƣớc.
Có thể nói mối quan hệ giữa sự phát triển KT-XH… và kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội trên một vùng lãnh thổ có sự gắn kết, tƣơng đồng một. Mỗi vùng,
với những đặc điểm KT-XH riêng biệt, đòi hỏi có KCHT phù hợp, điển hình
là KCHT đô thị và kết cấu hạ tầng nông thôn có những sắc thái rất khác nhau.
1.1.1.2 Khái niệm hạ tầng KT-XH nông thôn
Hiện nay vẫn chƣa có định nghĩa, khái niệm thống nhất về nông
thôn nhƣng về cơ bản khái niệm nông thôn thƣờng đƣợc đặt trong mối quan
hệ so sánh với khái niệm đô thị. Căn cứ vào điều kiện thực tế và xét trên giác
độ nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất đặc thù thì PGS.TS Đỗ Hoài Nam
cho rằng “Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ những khu vực dân cƣ sinh
hoạt có hoạt động nông nghiệp, dựa trên hoạt động nông nghiệp” [6, tr.16].
Xét dƣới góc độ quản lý thì PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông cho rằng “Nông
thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân
sống và làm việc, có mật độ dân cƣ thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển,
có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trƣờng và sản xuất hàng hoá thấp
hơn” [7, tr.62]. Các quan điểm này đều khẳng định rằng các cƣ dân sống ở
nông thôn chủ yếu là nông dân và làm nghề nông, đây là hoạt động chủ yếu
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội
nông thôn
Hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - Kỹ
thuật
Hệ thống kết cấu hạ
tầng văn hóa - xã
hội
của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm, ngƣ nghiệp, các ngành nghề sản
xuất kinh doanh và dịch vụ phi nông nghiệp và dân cƣ của xã hội nông thôn
là dân cƣ của xã hội chậm phát triển. Tuy nhiên khái niệm nông thôn chỉ có
tính tƣơng đối, một vùng nông thôn có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến
trình phát triển KT - XH của quốc gia cũng nhƣ từng địa phƣơng.
Thực tế, hạ tầng KT - XH ở nông thôn cũng mang những tính chất, đặc
trƣng của hạ tầng KT - XH nói chung và là nền tảng vật chất, cung cấp dịch
vụ cho hoạt động KT - XH của toàn ngành nông nghiệp và nông thôn, của
vùng và của làng, xã. Hiện nay, hạ tầng KT - XH ở nông thôn thƣờng đƣợc
phân chia thành hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nhƣ: Hệ thống thuỷ lợi, hệ thống
giao thông, hệ thống cung cấp điện, hệ thống thông tin liên lạc, cấp thoát
nƣớc, hệ thống chợ… và hạ tầng văn hóa - xã hội nhƣ: Các cơ sở giáo dục -
đào tạo, cơ sở y tế, các công trình văn hoá và phúc lợi xã hội khác.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
Tựu chung, ở nƣớc ta trong chiều dài lịch sử phát triển ở các vùng
nông thôn đã hình thành một hệ thống cơ sở hạ tầng KT-XH phục vụ cho sản
Hệ thống hạ
tầng giáo
dục, đào tạo
Hệ thống
hạ tầng y
tế và chăm
sóc sức
khỏe dân
cƣ
Hệ thống hạ
tầng văn
hóa
Hệ thống
hạ tầng
giao thông
nông thôn
Hệ thống
hạ tầng
thủy lợi
Hệ thống
hạ tầng
nƣớcsạch
và vệ sinh
môi
trƣờng
Hệ thống
hạ tầng
cung cấp
điện
Hệ thống
hạ tầng
thông tin
viễn thông
Hệ thống
hạ tầng
mạnglƣới
chợ, cửa
hàng, kho
bãi
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nhƣ: Hệ thống đƣờng giao thông, hệ
thống thuỷ lợi, chợ, bƣu chính – viễn thông... Hệ thống này phục vụ cho
nhiều hoạt động kinh tế, xã hội khác nhau. Việc thiếu những cơ sở này có thể
gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sự phát triển KT-XH của cả vùng nông
thôn. Nếu không có đƣờng xá thì không thể có hoạt động vận tải hàng hoá và
hành khách; không có chợ, cửa hàng, kho tàng thì không thể tổ chức các hoạt
động mua bán và trao đổi hàng hoá… Điều đó càng khẳng định tầm quan
trọng đặc biệt của hệ thống hạ tầng KT-XH nông thôn trong tiến trình CNH -
HĐH nông nghiệp nông thôn hiện nay. Chính sự phát triển của hạ tầng KT-
XH sẽ góp phần tạo bƣớc phát triển đột phá thúc đẩy KT-XH nông thôn, gắn
kết kinh tế giữa các vùng, miền và từ đó phát huy đƣợc thế mạnh kinh tế của
mỗi địa phƣơng phù hợp với quy luật chung của kinh tế thị trƣờng.
1.1.1.3 Khái niệm hạ tầng giao thông nông thôn
Hạ tầng giao thông nông thôn là một bộ phận cấu thành của hạ tầng KT-
XH nông thôn.
Mạng lƣới đƣờng giao thông nông thôn là bộ phận giao thông địa
phƣơng nối tiếp với đƣờng quốc lộ, đƣờng tỉnh nhằm sản xuất Nông – Lâm –
Ngƣ nghiệp và phục vụ giao lƣu kinh tế - văn hóa – xã hội các làng, xã, thôn
xóm. GTNT đƣờng bộ đƣợc hiểu là từ đƣờng huyện trở xuống, bao gồm
đƣờng huyện (ĐH), đƣờng xã (ĐX), đƣờng thôn xóm (ĐTX) và đƣờng ra
đồng. Các tiêu chí GTNT đƣợc quy định theo Luật Giao thông đƣờng bộ,
Nghị định 11/2010/NĐ-CP và Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT về tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới.
- Theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ về
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ, mới chỉ
phân cấp đến đƣờng huyện và đƣờng xã (từ đƣờng quốc lộ đến đƣờng xã),
còn mạng lƣới đƣờng thôn xóm và đƣờng ra đồng chƣa đƣợc phân cấp.
- Theo Luật giao thông đƣờng bộ, có quy định rõ tiêu chí xác định
đƣờng huyện và đƣờng xã, cụ thể nhƣ sau:
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Đƣờng huyện là đƣờng nối trung tâm hành chính của huyện với
trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện
lân cận; đƣờng có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
huyện;
+ Đường xã là đƣờng nối trung tâm hành chính của xã với các thôn,
làng, ấp, bản và đơn vị tƣơng đƣơng hoặc đƣờng nối với các xã lân cận;
đƣờng có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Theo Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 hƣớng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới:
+ Đƣờng xã là đƣờng nối trung tâm hành chính xã với các thôn hoặc
đƣờng nối giữa các xã (không thuộc đƣờng huyện) có thiết kế cấp IV.
+ Đƣờng thôn là đƣờng nối giữa các thôn đến các xóm.
+ Đƣờng xóm, ngõ là đƣờng nối giữa các hộ gia đình (đƣờng chung
của liên gia.
+ Đƣờng trục chính nội đồng là đƣờng chính nối từ đồng ruộng đến
khu dân cƣ.
Hệ thống hạ tầng GTNT mặc dù đã có những cải thiện lớn nhƣng chất
lƣợng mạng lƣới đƣờng huyện, xã ở nhiều địa phƣơng còn thấp, đi lại, lƣu
thông hàng hoá còn nhiều khó khăn, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn.
1.1.2 Vai trò của hạ tầng GTNT
- Hạ tầng GTNT có vai trò quan trọng là cơ sở kinh tế - kỹ thuật đóng
vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động KT-XH nông thôn, là nhân tố ảnh
hƣởng trực tiếp đến hoạt động đầu tƣ trong quá trình thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế và phát triển xã hội, cũng nhƣ là nhân tố quyết định tới định đến sự
thành công hay thất bại của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
- Phát triển GTNT là phát triển yếu tố cần thiết và đặc biệt quan trọng
trong đời sống KT-XH nông thôn. Mạng lƣới GTNT là huyết mạch của nền
kinh tế. Hệ thống GTNT phát triển sẽ gắn kết giữa các vùng nông thôn, giữa
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nông thôn với thành thị. Nó tạo các mối liên kết không gian và giao lƣu giữa
các luồng hàng hoá giữa thành thị và nông thôn.
- Khi sản xuất hàng hoá phát triển thì giao thông vận tải có ý nghĩa vô
cùng to lớn trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho lƣu thông hàng hoá từ đơn
vị, cơ sở cung cấp đến nơi chế biến, đến thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Đƣờng
giao thông vƣơn tới đâu thì các KCN, CCN, cơ sở sản xuất, trƣờng học, bệnh
viện,…thị trƣờng hàng hoá, thị trƣờng thƣơng mại và dịch vụ phát triển đến
đấy.
- Hệ thống giao thông thuận lợi sẽ góp phần giảm chi phí vận chuyển
do đó giảm đƣợc chi phí sản xuất, làm cho giá cả các sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đến tay ngƣời tiêu dùng giảm đi nhiều, nâng cao tính cạnh tranh, mở
rộng thị trƣờng. Đồng thời, nó tạo cơ hội giao lƣu giữa các vùng miền, tạo
điều kiện thuận tiện cho việc đi lại của các tầng lớp dân cƣ có thể dễ dàng
tiếp cận với các dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế…
Thực tế cho thấy, hệ thống giao thông yếu kém là một khó khăn trở
ngại to lớn đối với phát triển nông thôn. Do đó, phát triển hạ tầng GTNT là
điều kiện tiên quyết, đặc biệt quan trọng, là khâu then chốt để thực hiện các
mục tiêu phát triển KT-XH nông nghiệp, nông thôn trong tiến trình CNH,
HĐH. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng ngày nay,
để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát
triển hạ tầng GTNT phải đi trƣớc một bƣớc để tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động KT-XH ở nông thôn phát triển.
1.1.3. Đặc điểm và các yếu tố liên quan đến hạ tầng GTNT
Thứ nhất, nếu xem hạ tầng GTNT là lĩnh vực đầu thì chiến lược đầu tư
phát triển hạ tầng GTNT có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của hạ tầng
KT-XH nông thôn. Trong mỗi giai đoạn phát triển có những yếu tố quyết định
đến sự phát triển ở từng khâu, từng lĩnh vực, đồng thời, có những yếu tố có
khả năng gây ra những kích thích cho một sự tiến bộ dây chuyền. Chiến lƣợc
đầu tƣ phát triển hạ tầng GTNT đúng là lựa chọn đƣợc những yếu tố hạ tầng
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
GTNT trọng điểm làm nền tảng cho một tiến trình phát triển chung lâu bền và
thúc đẩy quá trình chuyển đổi trong phƣơng thức sản xuất, hình thành những
lực lƣợng sản xuất mới làm thay đổi về chất trong những điều kiện vật chất
của sinh hoạt KT-XH nông thôn.
Thứ hai, hạ tầng GTNT thể hiện tính hệ thống cao. Tính hệ thống này
liên quan đến sự phát triển đồng bộ, tổng thể GTNT. Do đó, việc quy hoạch
tổng thể trong phát triển hạ tầng GTNT một cách đồng bộ, sẽ giảm tối đa chi
phí và tăng đƣợc tối đa công dụng, hiệu năng, cả trong khi xây dựng lẫn trong
việc vận hành khi hệ thống hạ tầng GTNT đã đƣợc xây dựng và đƣa vào sử
dụng. Tính chất đồng bộ, hợp lý trong sự phối kết hợp giữa các loại hạ tầng
không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, mà còn có ý nghĩa lớn về bố trí dân cƣ, tiết
kiệm không gian, đất đai xây dựng và sẽ hình thành đƣợc một cảnh quan văn
hoá. Các công trình hạ tầng GTNT là những công trình xây dựng lớn, chiếm
chỗ trong không gian. Sự hữu hiệu của chúng đem lại một sự thay đổi lớn cho
cảnh quan và tham gia vào quá trình sinh hoạt của các địa bàn cƣ trú. Trong
khi xây dựng những công trình hạ tầng, ngƣời ta mới chú ý đến những công
năng chính của nó, mà quên đi, hay ít quan tâm đến khía cạnh xã hội, văn hoá
của những có sở hạ tầng đó, cho nên, đôi khi, nhờ những công trình hạ tầng
giao thông, ngƣời ta đƣợc hƣởng một số dịch vụ cần thiết, thì đồng thời lại
làm suy yếu khía cạnh cảnh quan, văn hoá, gây trở ngại cho sinh hoạt của dân
cƣ. Do đó, khi phát triển hạ tầng GTNT phải chú ý đến công tác quy hoạch,
phải đảm bảo tính đồng bộ.
Thứ ba, trong kinh tế thị trường, xây dựng hạ tầng GTNT cũng là một
lĩnh vực đầu tư kinh doanh, có khi còn là lĩnh vực hoạt động kinh tế có vốn
đầu tƣ lớn. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, nếu quá nhấn mạnh đến lĩnh
vực hạ tầng GTNT, sẽ ảnh hƣởng đến các nguồn lực cho sự phát triển của các
lĩnh vực khác nên phải đòi hỏi một chiến lƣợc phân bổ nguồn vốn hợp lý và
huy động các nguồn vốn, cả từ ngân sách nhà nƣớc, từ các nguồn vốn xã hội
hóa. Những công trình xây dựng mang tính ấn tƣợng cao, đem lại cho ngƣời
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ta sự phô trƣơng sức mạnh, sự phồn thịnh và năng lực của những nhà tổ chức.
Chính điều này đã khiến cho lĩnh vực phát triển hạ tầng GTNT trở thành nơi
nảy mầm và phát triển chủ nghĩa thành tích, làm kiệt quệ những nguồn lực
trực tiếp phát triển kinh tế sẽ làm ảnh hƣởng đến nguồn vốn cho các lĩnh vực
khác.
Thứ tư, Tính hiệu quả của các công trình xây dựng trong lĩnh vực
hạ tầng GTNT phụ thuộc vào những yếu tố, trong đó có yếu tố đầu tư tới hạn,
là đầu tư đưa công trình xây dựng hạ tầng GTNT nhanh tới chỗ hoàn bị. Mặt
khác, giới hạn của hạ tầng GTNT còn nằm ở trong quá trình vận hành và hiệu
năng của nó trong các hoạt động KT - XH. Hiệu quả cuối cùng của toàn bộ
hệ thống hạ tầng GTNT hoàn toàn phụ thuộc vào tính khả dụng, cách thức
khai thác các công trình hạ tầng đƣợc xây dựng. Trong quá trình phát triển
KT - XH nông thôn, hạ tầng GTNT dù có vai trò rất quan trọng nhƣng cũng
chỉ là một khâu, một yếu tố bộ phận trong tổng thể, là không gian trong đó
diễn ra quá trình sản xuất, quá trình công nghệ và dịch vụ, hoặc là các
phƣơng tiện chuyển tải các dịch vụ mà thôi. Do đó, nếu quá nhấn mạnh và
làm cho chúng vƣợt khỏi giới hạn sẽ gây ra sự lãng phí các nguồn lực. Nói
cách khác, sự phát triển hạ tầng GTNT phù hợp với những yêu cầu phát triển
KT - XH nông thôn sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của nông
thôn.
Thứ năm, phát triển hạ tầng GTNT không chỉ là vấn đề kinh tế - kỹ
thuật đơn thuần. Đây còn là vấn đề xã hội quan trọng trong sự phát triển. Nó
là việc tập trung các nguồn lực để tạo ra đòn bẩy nâng kinh tế vƣợt qua một
giới hạn nào đó, mà còn là phƣơng thức đạt tới những mục tiêu xã hội - nhân
văn. Là một lĩnh vực đầu tƣ và là một yếu tố có khả năng thay đổi rất lớn và
cơ bản những điều kiện chung của cuộc sống, đầu tƣ phát triển hạ tầng GTNT
trở thành một nội dung quan trọng trong việc phân bổ những lợi ích trong sự
phát triển đến với mọi ngƣời, tạo ra những phƣơng tiện cần thiết và không thể
thiếu đƣợc cho mọi tầng lớp dân cƣ đƣợc thụ hƣởng những thành tựu của phát
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
triển. Có thể nói phát triển hạ tầng GTNT là cách thức chống tụt hậu và giải
quyết mối quan hệ giữa tăng trƣởng và công bằng. Nó là cái gạch nối giữa
kinh tế và nhân văn, và do đó, phát triển GTNT là một lĩnh vực tổng hợp, lĩnh
vực kinh tế - nhân văn.
Ở Việt Nam hiện nay đang ở bƣớc đầu của sự phát triển, vì thế quá
trình phát triển cũng đồng thời là quá trình hình thành và hoàn thiện việc
quản lý sự phát triển. Có thể thấy rằng, những bức xúc trong phát triển hạ
tầng GTNT trong quản lý các nguồn tài chính trong đầu tƣ xây dựng hạ tầng
GTNT sẽ chủ yếu nằm ở khâu quản lý sự phát triển.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG KT-XH NÔNG THÔN
1.2.1 Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng công trình hạ tầng GTNT
1.2.1.1 Đầu tư và vốn đầu tư
Thuật ngữ “đầu tƣ” có thể đƣợc hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy
sinh”. Từ đó, có thể coi “đầu tƣ” là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện
tại ( tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ ) nhằm đạt đƣợc những kết quả
có lợi cho ngƣời đầu tƣ trong tƣơng lai.
Theo cách hiểu chung nhất, có thể định nghĩa: Đầu tƣ là việc xuất vốn
hoạt động nhằm thu lợi. Theo định nghĩa này mục tiêu là các lợi ích mà nhà
đầu tƣ mong muốn mà phƣơng tiện của họ là vốn đầu tƣ xuất ra.
Các loại đầu tƣ:
- Đầu tư tài chính: là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hƣởng lãi suất định trƣớc ( gửi tiết
kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tƣ trong đó nguời có tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh
lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tƣ này cũng không tạo tài sản mới cho
nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thƣơng ), mà chỉ làm tăng tài sản tài
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chính của ngƣời đầu tƣ trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá giữa ngƣời bán và ngƣời đầu tƣ với khách hàng của họ.
- Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: Ngƣời có tiền bỏ tiền ra để
tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngƣời dân trong xã hội. Đó
chính là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dƣỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng xuyên gắn liền với sự hoạt động
của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang hoạt
động và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Hay có thể nói đầu tư phát triển hạ tầng GTNT là bỏ một lượng tiền vào
việc tạo mới hay tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện kỹ thuật làm nền tảng
cho KT-XH phát triển.
Trong thời gian bao cấp, vốn đầu tƣ chƣa đƣợc chú ý đúng mức, các
quan hệ tài chính tiền tệ bị bóp méo, bản chất đích thực của vốn bị lu mờ.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì đồng vốn mới đƣợc bộc lộ
đúng bản chất, vai trò của nó. Mác đã khái quát phạm trù vốn qua phạm trù tƣ
bản “tƣ bản là giá trị mang lại giá trị thặng dƣ”. Vốn đầu tƣ đƣợc thể hiện qua
5 đặc trƣng:
- Vốn đƣợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, tài sản có thực,
vốn là tiền, nhƣng không phải mọi đồng tiền đều là vốn, chỉ khi nào chúng
đƣợc sử dụng vào mục đích kinh doanh thì mới biến thành vốn. Cũng nhƣ tiền
vốn là một bộ phận của tài sản nhƣng không phải là mọi tài sản đều đƣợc coi
là vốn. Tài sản có thể là hữu hình và có thể là vô hình những tài sản này nếu
đƣợc giá trị hoá và đƣa vào đầu tƣ thì đƣợc gọi là vốn đầu tƣ.
- Trong nền kinh tế thị trƣờng thì vốn phải đƣợc quan niệm là hàng hoá
đặc biệt, vốn là hàng hoá đặc biệt đƣợc thể hiện: giá trị của vốn đƣợc sử dụng
để sinh lời và quyền sở hữu vốn với quyền sử dụng vốn có thể đƣợc gắn với
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhau, song có thể tách rời nhau.
- Vốn bao giờ cũng có ngƣời chủ đích thực.
- Đồng vốn có giá trị về mặt thời gian, ở từng thời điểm khác nhau.
Đồng tiền đầu tƣ càng dàn trải theo thời gian thì càng mất giá.
- Vốn phải đƣợc tập trung, tích luỹ. Tích luỹ vốn là việc làm tăng vốn
cá biệt của nhà đầu tƣ, tập trung vốn làm tăng qui mô đối với toàn xã hội.
Nhƣ vậy, trong nền kinh tế mở, nguồn tiết kiệm trong nƣớc, nguồn vốn
đầu tƣ có thể đƣợc huy động từ nƣớc ngoài.
Qua nghiên cứu đặc trƣng của nguồn vốn đầu tƣ, từ đó có thể rút ra
khái niệm hoàn chỉnh về vốn đầu tƣ: Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội,
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiết kiệm của dân cư và vốn huy
động từ các nguồn khác đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm duy trì và tạo năng lực mới nền KT-XH.
1.2.1.2 Các loại nguồn vốn đầu tư xây dư
̣ ng hạ tầng GTNT
Để có chính sách thu hút, huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế,
cần phân loại nguồn vốn đầu tƣ và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng
nguồn vốn. Vốn là nhân tố có vai trò vô cùng quan trọng và nhiều khi
có ảnh hƣởng mang tính chất quyết định đến sự phát triển hạ tầng GTNT.
Thực tế cho thấy, việc xây dựng các công trình hạ tầng GTNT thƣờng đòi hỏi
nguồn vốn lớn trong khi đó, bản thân nông nghiệp, nông thôn khó có thể tự
để có nguồn tích lũy lớn khi không có những yếu tố khác nhƣ các
ngành công nghiệp sản xuất máy nông cụ, khoa học - kỹ thuật tiên tiến…
tác động vào. Đặc biệt với một nền kinh tế đang phát triển thì nguồn vốn cho
đầu tƣ phát triển nói chung luôn trong tình trạng thiếu hụt thì nguồn vốn cho
đầu tƣ phát triển hạ tầng GTNT sẽ còn khó khăn hơn, bởi khi đó cần phải
lựa chọn giữa việc đầu tƣ vì mục tiêu ngắn hạn trƣớc mắt hay mục tiêu lâu
dài, ƣu tiên đầu tƣ cho phát triển hạ tầng khu vực nào của nông thôn.
Nguồn vốn đầu tƣ có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn đầu
tƣ xây dựng các công trình hạ tầng GTNT, vì nguồn vốn chính là nơi sản sinh,
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cung cấp vốn, là những tiềm năng, khả năng để hình thành vốn đầu tƣ. Để
thu hút vốn đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng GTNT, cần phân loại
nguồn vốn đầu tƣ và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng nguồn vốn. Ở
giác độ chung nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu tƣ có thể chia
thành hai loại nguồn vốn:
* Nguồn vốn tài chính:
- Nguồn vốn trong nước:
Nguồn vốn trong nƣớc thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia.
Nguồn vốn này có ƣu điểm là bền vững, ổn định, chi phí thấp, giảm thiểu
đƣợc rủi ro và hậu quả từ bên ngoài. Nguồn vốn trong nƣớc chủ yếu đƣợc
hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế. Mặc dù, thời đại ngày
nay các dòng vốn nƣớc ngoài ngày càng trở nên đặc biệt không thể thiếu đƣợc
đối với các nƣớc đang phát triển, nhƣng nguồn vốn tiết kiệm từ trong nƣớc
vẫn giữ vai trò quyết định.
Vốn cho phát triển hạ tầng GTNT có thể huy động từ nhiều nguồn:
+ Nguồn ngân sách nhà nƣớc;
+ Nguồn vốn trong dân cƣ;
+ Nguồn vốn từ các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế;
+ Nguồn vốn tín dụng nhà nƣớc…
Nguồn vốn ngân sách nhà nước luôn đóng vai trò rất quan trọng,
nhiều khi mang tính quyết định và thƣờng đƣợc phân bổ theo tỷ lệ nhất định
trong cơ cấu vốn đầu tƣ của ngân sách nhà nƣớc. Nguồn vốn này còn có
vai trò nhƣ loại "vốn mồi” để thu hút các nguồn vốn khác vào đầu tƣ phát
triển hạ tầng GTNT.
Bên cạnh nguồn vốn ngân sách thì nguồn vốn trong dân cũng là một
nguồn quan trọng đối với việc đầu tƣ phát triển hạ tầng GTNT trong một số giai
đoạn cũng nhƣ trong một số trƣờng hợp cụ thể. Xét một cách tổng thể thì nguồn
vốn này nằm trong khuôn khổ nguồn lực tài chính của nền KT-XH chậm phát
triển. Đây là một nguồn vốn tại chỗ để xây dựng các cơ sở hạ tầng tại chỗ,
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nguồn vốn này chỉ đƣợc huy động và sử dụng có hiệu quả đối với những khu
vực có năng lực kinh tế, năng lực cộng đồng và năng lực quản lý của chính
quyền ở mức trung bình hoặc khá. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực đóng góp
vào sự phát triển của hệ thống hạ tầng GTNT, nguồn vốn này xuất phát từ các
khoản đóng góp nên đã xuất hiện những mặt trái, mặt tiêu cực. Trong điều kiện
kinh tế của dân cƣ nông thôn còn eo hẹp, một bộ phận dân cƣ còn nghèo thì
việc phải đóng góp để xây dựng các công trình hạ tầng GTNT sẽ là một thách
thức lớn, thậm chí còn gây thêm khó khăn cho ngƣời dân. Do đó, về mặt quan
điểm, nguồn vốn huy động từ trong dân cần đƣợc coi là loại nguồn vốn bổ sung
chứ không phải là nguồn chủ yếu, mang tính quyết định.
Một loại nguồn vốn nữa có thể khai thác cho đầu tƣ xây dựng hạ tầng
giao thông ở nông thôn là nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, các
chủ thể kinh tế hoạt động trên địa bàn, những chủ thể kinh doanh này
chính là những đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng những hạ tầng và dịch vụ công ở
địa bàn. Thực tế cho thấy, lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động của các chủ
thể sản xuất kinh doanh chịu tác động khá lớn vào trình độ phát triển của
hệ thống hạ tầng cơ sở và dịch vụ công, việc huy động loại nguồn vốn này
là hoàn toàn phù hợp với tiến trình phát triển KT - XH. Thời gian vừa qua,
sự đóng góp của các chủ thể kinh doanh đã đem lại tác dụng khá lớn đối
với sự phát triển hạ tầng GTNT ở nhiều vùng nông thôn. Thông thƣờng,
nguồn vốn này hình thành thông qua hình thức đóng góp tự nguyện của
các doanh nghiệp và qua cách thức vận động. Tuy nhiên, nguồn vốn này
không đƣợc xác định là nguồn vốn chính và không mang tính phổ biến nên
khả năng khai thác nguồn vốn này thƣờng gắn với những địa phƣơng có
nền kinh tế phát triển và có cộng đồng nhiều doanh nghiệp.
Một điểm đáng chú ý là trong lĩnh vực GTNT có thể đƣợc coi là một
lĩnh vực đầu tƣ kinh doanh. Chủ thể đầu tƣ có thể là nhà nƣớc, có thể là
nhà đầu tƣ tƣ nhân còn ngƣời đƣợc hƣởng thụ hạ tầng công cộng và những
dịch vụ là cƣ dân nông thôn. Thực tế cho thấy, loại nguồn vốn này ngày
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
càng có vai trò quan trọng, phù hợp với tiến trình phát triển KT - XH nông
thôn. Thông qua việc tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ công, ngƣời
dân tránh đƣợc việc đóng góp ban đầu nặng nề và việc trả tiền cho việc sử
dụng làm cho ngƣời dân có ý thức, trách nhiệm trong việc sử dụng các
công trình hạ tầng tiết kiệm và hiệu quả. Tầm quan trọng của loại nguồn
vốn này còn thể hiện ở khía cạnh các hoạt động tu bổ, sữa chữa, tái tạo lại
những công trình giao thông bị hƣ hỏng và xuống cấp.
Ngoài ra, còn có nguồn vốn tín dụng nhà nước. Loại nguồn vốn này
đã xuất hiện khá phổ biến và đóng góp đắc lực vào phát triển hạ tầng
GTNT trong điều kiện nguồn vốn ngân sách và nguồn huy động trong dân
còn eo hẹp trong khi việc đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng này có
thể đem lại nguồn thu lớn từ việc cung cấp dịch vụ.
- Nguồn vốn nước ngoài:
Đối với các nền kinh tế đang phát triển, nguồn vốn nƣớc ngoài trong một
số trƣờng hợp đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc xây dựng các công
trình hạ tầng giao thông, GTNT …cho những vùng nông thôn nghèo, vùng khó
khăn. Đối với phát triển hạ tầng GTNT, nguồn vốn nƣớc ngoài chủ yếu là
nguồn vốn của Ngân hàng thế giới (WB), nguồn vốn ODA, Các tổ chức lớn
cung cấp nguồn ODA thƣờng là các tổ chức kinh tế quốc tế nhƣ ADB, EU, các
tổ chức của Liên hợp quốc…với những khoản cho vay ƣu đãi, thời gian dài.
Nguồn vốn ODA về cơ bản thƣờng đƣợc ƣu tiên cho phát triển cơ sở hạ tầng,
cho những công trình trọng điểm nhƣ hệ thống GTNT và ƣu tiên những vùng
đặc biệt khó khăn mà không có khả năng xây dựng cơ sở hạ tầng bằng các
nguồn vốn khác. Đây là loại nguồn vốn mà các nƣớc đang phát triển thƣờng tìm
cách tập trung khai thác nhằm đầu tƣ phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn.
Tuy nhiên, một trong những yêu cầu của nguồn ODA là phía bên nhận hỗ trợ
phải có nguồn vốn đối ứng mà điều này về cơ bản là rất khó khăn đối với
những vùng, khu vực nông thôn nghèo. Mặt khác, cũng do nguồn vốn ODA là
nguồn vốn vay ƣu đãi với lãi suất thấp, thời hạn vay tƣơng đối dài nên dẫn đến
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
việc sử dụng nguồn vốn này nhiều khi hết sức lãng phí và phát sinh những vấn
đề tiêu cực.
* Nguồn vốn vô hình:
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên: là những yếu tố tự nhiên mà con ngƣời có
thể sử dụng, khai thác và chế biến tạo ra sản phẩm vật chất phục vụ lại con
ngƣời. Đặc điểm cơ bản của tài nguyên là chúng đƣợc hình thành do quá trình
phát triển của tự nhiên một cách lâu dài. Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố quyết
định đến cơ cấu sản xuất, mức độ chuyên môn hoá và sự phân bổ lực lƣợng sản
xuất. Là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho quá trình tích luỹ tập trung vốn và
phát triển của mỗi quốc gia.
- Nguồn nhân lực: là một bộ phận của dân số trong độ tuổi qui định có khả
năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực biểu hiện trên hai mặt: số lƣợng nguồn
nhân lực bao gồm tổng số ngƣời làm việc trong độ tuổi theo qui định của nhà
nƣớc. Thời gian ở đây đƣợc hiểu là thời gian làm việc có thể huy động đƣợc
của họ. Bộ phận cơ bản trong nguồn nhân lực là nguồn lao động bao gồm tổng
số ngƣời trong độ tuổi quy định đang làm việc hoặc tích cực tìm việc làm.
Nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất của mỗi quốc gia vì con ngƣời là động
lực của sự phát triển song con ngƣời cũng là đối tƣợng hƣởng lợi ích của kết
quả đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH, mặt khác vùng
nông thôn là nơi tập trung nhiều lao động nhàn rỗi, dồi dào nên nguồn nhân
lực này có thế đóng góp nhƣ một nguồn vốn đầu tƣ thông qua “ngày lao động
công ích”.
- Nguồn khoa học và công nghệ: khoa học là tập hợp những hiểu biết về
tự nhiên, xã hội và tƣ duy của con ngƣời. Công nghệ là tập hợp những hiểu
biết để tạo ra các giải pháp kỹ thuật. Việc áp dụng công nghệ mới nhƣ thông
tin, điện tử, tin học, những vật liệu mới vào đầu tƣ xây dựng các công trình hạ
tầng GTNT là yếu tố hết sức quan trọng để rút ngắn thời gian thi công xây
dựng, giảm giá thành, nâng cao chất lƣợng công trình và tăng hiệu quả vốn
đầutƣ.
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Các nguồn vô hình khác đó là những lợi thế về vị trí địa lý, lợi thế
trong thƣơng mại quốc tế, truyền thống dân tộc, cơ chế và cách quản lý.
Thực tế cho thấy, nhu cầu về vốn cho đầu tƣ phát triển hạ tầng
GTNT sẽ tiếp tục có xu hƣớng gia tăng. Vì vậy, hiện nay nhân tố thị trƣờng
và nhân tố Nhà nƣớc là những nhân tố đặc biệt quan trọng trong giai đoạn
phát triển mới của nông thôn nói chung và hạ tầng GTNT nói riêng. Sự năng
động của các cấp chính quyền trong việc hoạch định phƣơng hƣớng phát triển
hạ tầng và tìm kiếm các nguồn vốn là một trong những yếu tố có tính chất
quyết định đến sự phát triển hạ tầng GTNT. Nhìn chung, yếu tố vốn tác
động đến sự phát triển hạ tầng GTNT chủ yếu ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, khả năng tài chính ảnh hƣởng quyết định tới quy mô, tiến độ
thực hiện và sự đồng bộ của các dự án phát triển hạ tầng GTNT. Những vùng
nông thôn ở đó dân cƣ có mức sống cao thì việc đầu tƣ, triển khai xây
dựng cơ sở hạ tầng có nhiều thuận lợi. Các dự án phát triển hạ tầng GTNT
có thể đƣợc triển khai nhanh trên cơ sở đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn, đặc biệt
thông qua phƣơng thức “xã hội hoá”.
Thứ hai, các khu vực trong đó các ngành công nghiệp, dịch vụ
phát triển sẽ có nhiều thuận lợi trong thu hút nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển
giao thông ở nông thôn. Thực tế cho thấy, ở một số vùng nông thôn có các
hoạt động công nghiệp, dịch vụ, thƣơng mại… phát triển thƣờng đi kèm
với sự phát triển, mở mang của hệ thống hạ tầng GTNT.
Thứ ba, định hƣớng phát triển kinh tế của vùng sẽ ảnh hƣởng đến
việc quyết định thực hiện dự án đầu tƣ phát triển hạ tầng giao thông ở nông
thôn. Điều này gắn liền với việc định hƣớng huy động và sử dụng các loại
nguồn vốn, không chỉ cho phát triển hạ tầng GTNT mà cho tất cả các hoạt
động kinh tế, xã hội khác ở nông thôn.
1.2.1.3 Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư với đối tượng đầu tư
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng các công trình hạ
tầng GTNT có ý nghĩa to lớn đối với công tác huy động vốn đầu tƣ. Trong
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quá trình đầu tƣ xây dựng hạ tầng GTNT nếu không tiết kiệm, để vốn lãng
phí thất thoát sẽ không đảm bảo chất lƣợng và giá trị sử dụng của công trình.
Trong quá trình huy động vốn phải coi trọng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, dự
án đầu tƣ có phát huy hiệu quả hay không, có huy động đƣợc vốn nhiều hay ít
là do công việc ở giai đoạn này quyết định. Ở giai đoạn này xác định rõ mức
độ cần thiết khách quan của dự án đối với mục tiêu phát triển KT-XH của
ngành, vùng, tỉnh và quốc gia. Xác định đầu vào, đầu ra tổng mức đầu tƣ, quy
mô, kết cấu và một số khối lƣợng cơ bản của dự án. Do vậy phải thực hiện tốt
ở giai đoạn này nó sẽ ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả của việc huy động vốn đầu
tƣ xây dựng hạ tầng GTNT. Giai đoạn thực hiện đầu tƣ thực hiện đƣợc tốt sẽ
ảnh hƣởng trực tiếp đến tiết kiệm vốn đầu tƣ xây dựng cho chính dự án đó.
Giai đoạn kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thức sử dụng, ở giai đoạn
này phải tiến hành khẩn trƣơng và đúng quy trình nhằm xác định chính xác
giá trị tài sản cố định mới tăng cho nền kinh tế, trên cơ sở đó đơn vị quản lý
sử dụng sau này theo dõi vận hành và phát huy tác dụng của tài sản mới tăng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ở nông thôn muốn tăng trƣởng và
phát triển phải dựa trên nền tảng hạ tầng GTNT phát triển đồng bộ. Hơn nữa
hạ tầng GTNT phát triển không chỉ tạo nguồn tài chính để đầu tƣ mà còn tạo
ra nguồn vốn tiềm năng vô hình, một tài sản hết sức quý giá. Mối quan hệ
giữa hạ tầng GTNT và các ngành kinh tế xã hội có quan hệ gắn bó mật thiết,
đồng thời cũng là mối quan hệ nhân quả. Hạ tầng GTNT có thuộc tính hàng
hoá công cộng nên Nhà nƣớc không những thực hiện đầu tƣ gián tiếp mà còn
trực tiếp tham gia cùng khu vực tƣ nhân đầu tƣ cung cấp hàng hoá công cộng.
Ngƣời đầu tƣ là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tƣ nhân bao giờ cũng tính
đến lợi ích khi bỏ vốn để đầu tƣ xây dựng một công trình hạ tầng GTNT. Vì
vậy họ phải tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ theo thời
gian hoàn vốn, giúp nhà đầu tƣ nhìn thấy rõ thời gian có thể thu hồi đƣợc hết
vốn đầu tƣ. Khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tƣ nhân ở các nƣớc
đang phát triển chủ yếu đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh để sinh lời ngay, ít
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đầu tƣ vào lĩnh vực xây dựng các công trình hạ tầng GTNT. Do vậy họ có thể
kiểm tra nên có quyết định đầu tƣ vào dự án đó hoặc có đầu tƣ theo phƣơng
án đó hay không. Kết hợp với phƣơng pháp phân tích về tài chính nhằm đánh
giá khả năng kinh doanh của dự án đứng trên lợi ích của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh hoặc tƣ nhân. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tƣ nhân
quan tâm đặc biệt đến yếu tố lãi suất của vốn đầu tƣ. Thông qua phân tích tài
chính họ xác định đƣợc quy mô đầu tƣ, cơ cấu các loại vốn, tính toán thu,
chi, lỗ, lãi, những lợi ích thiết thực mang lại cho nhà đầu tƣ và cả cộng đồng.
Với các nội dung phân tích trên cho thấy mối quan hệ khách quan giữa
nguồn vốn đầu tƣ và các lĩnh vực đầu tƣ, là cơ sở cho Nhà nƣớc hoạch định
chính sách thu hút đầu tƣ của toàn xã hội. Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu
tƣ với đối tƣợng đầu tƣ đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: (Xem sơ đồ 1.2)
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tƣ với đối tƣợng đầu tƣ
1.3 KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN XÂY DỰNG HẠ
TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THÊ
́
GIƠ
́ IVÀ ĐỊA PHƢƠNGTRONG NƢỚC
1.3.1 Kinh nghiê
̣ m của một số quốc gia trên thê
́ giơ
́ i
1.3.1.1 Kinh nghiê
̣ m cu
̉ a Trung Quốc
Với xuất phát điểm là một nền nông nghiệp lạc hậu, chiếm tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế, nhiều ngành công nghiệp lạc hậu, sản xuất không đủ đáp
Nguồn vốn
trongnƣớc
Nguồn vốn NSNN;
Nguồn vốn tín
dụng nhà nƣớc
Nguồn vốn từ doanh
nghiệp và các chủ
thể kinh tế
Nguồn vốn
trong dân cƣ
Nguồn vốn
nƣớc ngoài
(ODA, WB…)
Các nguồn vốn
vô hình khác
Đầu tƣ các công trình
hạ tầng GTNT
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ứng nhu cầu tiêu dùng, đời sống của các tầng lớp nhân dân rất khó khăn.
Trong suốt tiến trình cải cách và mở cửa (1978 đến nay), Trung Quốc luôn
coi nông nghiệp là cơ sở của nền kinh tế quốc dân.
Để thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp cũng nhƣ các ngành công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, Trung Quốc đã có nhiều chính sách và biện
pháp phát triển hạ tầng KT-XH ở nông thôn, cụ thể:
- Bên cạnh đảm bảo nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, Trung
Quốc rất tích cực tìm kiếm các nguồn vốn vay ƣu đãi với mức lãi suất thấp từ
các tổ chức kinh tế quốc tế cho các dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH
ở nông thôn, tập trung vào khu vực miền Tây, miền Trung và tập trung vào các
dự án hạ tầng KT-XH đa năng có tính đột phá nhƣ: Giao thông, viễn thông,
mạng lƣới điện... theo phƣơng châm “đầu tƣ lớn hơn, xây dựng sớm hơn, đi tắt
đón đầu” [5, tr.195 ].
- Thực hiện cơ chế chủ động phân quyền cho các cấp chính quyền địa
phƣơng trong phát triển cơ sở hạ tầng trong đó có hạ tầng GTNT. Để khai thác
tiềm năng và các nguồn lực của các địa phƣơng, Chính phủ đã giảm sự “độc
quyền” của mình trong công tác phát triển cơ sở hạ tầng GTNT, đã tiến hành
phân cấp cho chính quyền cấp dƣới và khuyến khích họ tham gia vào quản lý,
xây dựng và khai thác cơ sở hạ tầng GTNT. Chính phủ chỉ quan tâm vào các
dự án lớn hiện đại và mang tầm quốc gia nhƣ:
Điện lƣới quốc gia; cầu cảng; đƣờng giao thông huyết mạch nối liền
các tỉnh; sân bay… còn những cơ sở hạ tầng ở nội vùng nông thôn chủ yếu giao
cho chính quyền cấp thấp hơn đảm nhận. Do đó nhiều địa phƣơng đã chủ động
dùng vốn ngân sách của mình để đầu tƣ vào những cơ sở hạ tầng thiết yếu,
trọng điểm của địa phƣơng mình. Sự kết hợp giữa chính quyền trung ƣơng và
các cấp chính quyền địa phƣơng đã mang lại cho nông thôn Trung Quốc một
diện mạo mới về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH. Đến lƣợt nó, sự
phát triển của hệ thống hạ tầng KT-XH nông thôn đã tác động mạnh mẽ đến
tiến trình CNH nông thôn. Hệ thống GTNT, hệ thống thông tin - viễn thông…
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phát triển đã góp phần giảm chi phí vận chuyển, cƣớc phí giao dịch ở vùng
duyên hải xuống ngang bằng với mức của một số nƣớc trong khu vực, yếu tố
này đã làm giảm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Đó cũng là nguyên nhân
dẫn đến giá nhiều loại sản phẩm hàng hoá của Trung Quốc thấp hơn so với khu
vực.
Những kết quả đạt đƣợc trong việc thu hút các nguồn vốn phát triển
hạ tầng KT-XH ở nông thôn cũng nhƣ hạ tầng GTNT đã góp phần làm thay
đổi bộ mặt nông thôn Trung Quốc và tạo động lực góp phần vào sự tăng
trƣởng chung của nền kinh tế.
1.3.1.2 Kinh nghiê
̣ m cu
̉ a Hàn Quốc
Vào đầu những năm 60 của thế kỷ trƣớc, Hàn Quốc vẫn còn là một
nƣớc chậm phát triển, nông nghiệp vẫn là hoạt động kinh tế chính với 2/3 dân
số sống ở khu vực nông thôn. Trƣớc bối cảnh đó, chính phủ Hàn Quốc đã
đề ra mục tiêu phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn và coi đó là một trong
ba mục tiêu hàng đầu.Để thực hiện đƣợc điều đó, Chính phủ Hàn Quốc xây
dựng nhiều chƣơng trình, chính sách, kế hoạch phát triển nông thôn, điển hình
là Phong trào Seamaul Undong (phong trào làng mới). Phong trào
Seamaul Undong đã đƣợc khởi xƣớng năm 1971 và đƣợc triển khai trên toàn
quốc, trở thành chƣơng trình quốc gia. Mục đích của Phong trào Seamaul
Undong là: Phát huy tính cần cù, tƣ lập tự cƣờng giúp đỡ lẫn nhau (cả chính
phủ và nông dân); phải biết cách làm việc hợp lý, hiệu quả và năng động
hơn; phải xây dựng khối đoàn kết toàn dân; tạo bƣớc nhảy vọt về phát triển
KT - XH nông thôn, nâng cao mức sống cho cƣ dân. Để xây dựng thành công
phong trào Seamaul Undong, Hàn Quốc đã có những biện pháp thích hợp đầu
tƣ phát triển hạ tầng KT – XH nông thôn, cụ thể:
- Thiết lập Uỷ ban Phát triển làng mới ở mọi cấp của chính quyền địa
phƣơng, từ trung ƣơng, tỉnh, thành phố, quận huyện, mỗi làng thành lập
Uỷ ban tổ chức của làng để cố vấn và hƣớng dẫn các làng lập và chọn
dự án, quyết định những vấn đề ƣu tiên về huy động lao động, vốn và vật
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tƣ. Một trong những nội dung quan trọng của phong trào này là xây dựng
và phát triển hệ thống hạ tầng KT - XH nông thôn trên cả nƣớc nhằm tạo
điều kiện giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội ở khu vực nông thôn.
- Xây dựng cụ thể các giai đoạn phát triển hạ tầng KT - XH nông
thôn, mỗi giai đoạn có những mục tiêu, mục đích, chiến lƣợc riêng và có
những bƣớc đi thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể. Ngay từ những năm
1970, Hàn Quốc tập trung tiến hành ngay trên 10 hoạt động đồng loạt trên
toàn quốc ƣu tiên: Quy hoạch đất canh tác; cải tạo môi trƣờng; cải tạo núi
đồi; mở rộng đƣờng lộ trong làng; xây dựng hệ thống cấp nƣớc; cải tạo sửa
chữa hệ thống đê điều; xây đắp bờ chống sói mòn... sau đó dần dần triển
khai xây dựng đến các công trình công cộng nhƣ: Kho chứa; điện thoại
công cộng; công viên; nhà tắm tập thể;... Đến những giai đoạn cuối, Hàn
Quốc mới tập trung đẩy mạnh phát triển các hạ tầng phúc lợi xã hội công
cộng nhƣ: Giáo dục; mạng lƣới y tế; bảo hiểm xã hội... Những biện pháp
này đã cho thấy Hàn Quốc tập trung xây dựng nền tảng cho phát triển KT -
XH đạt lợi ích một cách lâu dài hơn là tăng thu nhập hay cho cá nhân lợi
ích trƣớc mắt.
- Để đẩy mạnh hệ thống hạ tầng GTNT, bên cạnh việc phát huy tinh
thần làm chủ, tinh thần tự giác, sự tham gia của nhân dân đóng góp sức lao
động, hiến đất đai, tiền vốn... Chính phủ Hàn Quốc cung cấp một số
nguyên vật liệu chính và cần thiết nhƣ xi măng, sắt thép để xây dựng hạ
tầng cơ sở nhƣ: Xây dựng đƣờng làng, đƣờng vào trang trại; xây dựng hội
trƣờng làng... Với giải pháp này, Hàn Quốc đã rất thành công trong huy
động đƣợc đa dạng nguồn vốn cho phát triển hạ tầng GTNT nông thôn, với
mục tiêu chính là thay đổi bộ mặt kinh tế, xã hội, cải tạo môi trƣờng sống,
nâng cao mức sống cho nhân dân vùng nông thôn.
- Để phát huy tính dân chủ, công khai trong phát triển hạ tầng KT -
XH. Hàn Quốc đã quan tâm đầu tƣ phát triển hạ tầng ngành văn hoá và coi
trọng vai trò của các tổ chức nhân dân. Bằng việc xây dựng hội
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trƣờng làng, hầu hết các làng đều có hội trƣờng làng với diện tích khoảng
300m2 với kinh phí phần lớn của dân đóng góp, của các cá nhân,
các doanh nghiệp... dùng để hội họp bàn các việc của làng, xã. Các tổ
chức “Hội Phụ nữ”, “Tổ hợp tác nông nghiệp”, “Hội điều hành nông
thôn”... đã đóng góp quan trọng trong phát triển hạ tầng KT - XH nông
thôn. Tại hội trƣờng làng các tổ chức đã triển khai các cuộc hội họp, các
buổi thảo luận tham gia vào lựa chọn dự án đầu tƣ, tham gia vào huy
động vốn, vào quản lý và sử dụng, bảo trì các công trình hạ tầng. Đ ó
là giải pháp vô cùng hữu hiệu trong phát triển hạ tầng KT - XH nông
thôn của Hàn Quốc.
Nhờ đó, hạ tầng KT - XH nông thôn ở Hàn Quốc từng bƣớc đƣợc cải
thiện và phát triển theo hƣớng đô thị hoá. Các công trình thuỷ lợi đƣợc xây
dựng, kênh mƣơng tƣới tiêu đƣợc bê tông hoá, mạng lƣới đƣờng GTNT đƣợc
rải nhựa nối liền từ các trung tâm, thành phố lớn đến các làng xã…
1.3.2 Kinh nghiệm huy động vốn của tỉnh Hƣng Yên
Hƣng Yên là một tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng, nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong 5 năm qua, tổng sản phẩm xã hội (GDP) của tỉnh
tăng bình quân 11,22%/năm; trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp – thủy sản
tăng 3,6%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20,01% và giá trị sản xuất các ngành
dịch vụ tăng 15,1%. Thu ngân sách đạt 2.400 tỷ đồng, thu nhập bình quân 1 ha
đất canh tác đạt trên 70 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 18
triệu đồng/năm, tạo thêm việc làm mới cho trên 2,4 vạn lao động/năm, tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên 0,95%, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 95%, 91% dân số
đô thị và 82% dân số nông thôn đƣợc dùng nƣớc sạch, hợp vệ sinh và 73% số
làng, khu phố đƣợc công nhận là làng, khu phố văn hóa…[28, tr.1-2 ].
Kết cấu hạ tầng KT-XH ở nông thôn nói chung đƣợc đầu tƣ, ngày càng
nhanh, khá đồng bộ, GTNT trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên đƣợc đầu tƣ phát triển
mạnh mẽ, làm thay đổi căn bản về chất lƣợng đƣờng; tổng kinh phí đầu tƣ xây
dựng GTNT trên địa bàn tỉnh là 1.324 tỷ đồng; toàn tỉnh đã sửa chữa nâng cấp
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đƣợc hơn 1.856 km đƣờng các loại; xây dựng đƣợc 116 chiếc cầu các loại và
xây dựng, cải tạo đƣợc 2.335 cống các loại. Năm 2006, tỉnh đã hoàn thành dự
án GTNT 2, nâng cấp đƣợc 340 km đƣờng thuộc 136 tuyến đƣờng, xây dựng
49 cầu. [32 ].
Có đƣợc kết quả trên là do Hƣng Yên đó cú chủ trƣơng huy động vốn
để đầu tƣ kết cấu hạ tầng nhƣ huy động vốn làm đƣờng giao thông nông thôn
70% tổng mức đầu tƣ đƣợc huy động từ dân, chủ yếu đƣợc thông qua giao chỉ
tiêu nghĩa vụ một ngày công, nghĩa vụ công ích, ngoài ra tranh thủ sự hỗ trợ
của các thành phần kinh tế. Đầu tƣ vốn xây dựng đƣờng và đƣợc thu phí để
kinh doanh. Đa dạng, tích cực lập các dự án đầu tƣ để tranh thủ tối đa nguồn
vốn trong dự án dƣới dạng dự án chính thức hoặc các dự án phụ, phối hợp
giữa vốn đầu tƣ của Trung ƣơng với ngân sách tỉnh ƣu tiên đầu tƣ các tuyến
đƣờng bộ độc lập, các tuyến nối với cảng, bến sông tạo thành mạng lƣới vận
tải thuỷ, bộ liên hoàn, thông suốt đồng bộ, phát huy hiệu quả kịp thời.
Khi thực hiện dự án đƣờng giao thông thu hồi đất rộng hơn để thực hiện
đồng thời dự án nhà ở và dịch vụ để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất, lấy
kinh phí thu đƣợc để đầu tƣ hạ tầng các dự án nhà ở kiêm khu dịch vụ và có
vốn để đầu tƣ chính tuyến đƣờng giao thông đó.
Giai đoạn 2010-2015 ngành giao thông vận tải tỉnh Hƣng Yên phấn đấu
thực hiện tốt các nhiệm vụ: Xây dựng quy hoạch mạng lƣới giao thông của
tỉnh đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030, nhằm khai thác tốt các tuyến
đƣờng giao thông lớn của quốc gia, của vùng đi qua tỉnh; coi phát triển hệ
thống đƣờng giao thông đối ngoại là cơ sở quan trọng tạo vị thế, lợi thế là
động lực phát triển kinh tế - xã hội. Khai thác lợi thế, giá trị đất của các địa
phƣơng để tạo nguồn vốn đầu tƣ phát triển. Huy động tối đa các nguồn vốn,
sử dụng vốn hợp lý, đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm vào các dự án, công trình
giao thông quan trọng. Hoàn thành nâng cấp quốc lộ 38, tỉnh lộ 200 theo tiêu
chuẩn đƣờng cấp 3 đồng bằng. Phối hợp với các cơ quan chức năng đẩy
nhanh tiến độ xây dựng tuyến đƣờng trên đê sông Hồng. Tiếp tục đầu tƣ, hỗ
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trợ làm đƣờng GTNT, trong đó mở rộng ứng dụng công nghệ, vật liệu mới
vào làm đƣờng... Hệ thống giao thông đƣợc đầu tƣ đồng bộ sẽ là bƣớc phát
triển đột phá, tạo điều kiện thuận lợi cho lƣu thông hàng hóa, nông sản của
các vùng nông thôn, khu vực kinh tế; cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững.
1.4 MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC HUY ĐỘNG CÁC
NGUỒN VỐN XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
1.4.1. Huy động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng GTNT là một nội dung
trọng yếu trong quá trình phát triển KT-XH nông thôn và phải gắn với
quy hoạch phát triển tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh Bắc Ninh
Việc phát triển hạ tầng GTNT trƣớc hết phải xuất phát từ nhu cầu phát
triển, lƣu thông hàng hóa và thực trạng hạ tầng GTNT hiện có trong từng
vùng. Nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới hạ tầng GTNT phải có trọng điểm
trƣớc hết ở những vùng, những địa bàn yếu kém và đang cản trở sự phát triển.
Việc xác định quy mô và phƣơng thức xây dựng cần lựa chọn trên cơ sở đảm
bảo hiệu quả kinh tế xã hội.
Do đó, phải có quy hoạch cho hạ tầng GTNT phải gắn với quy hoạch
tổng thể phát triển, với định hƣớng phát triển của từng cụm dân cƣ trong
vùng, theo hƣớng phát triển trong tƣơng lai và gắn với chƣơng trình mục tiêu
quốc gia. Trong quá trình phát triển hạ tầng GTNT thực hiện phải lồng ghép
các quy hoạch (quy hoạch ngành, xây dựng, sử dụng đất) trên vùng, thổ, gắn
kết quy hoạch từng vùng vào quy hoạch phát triển KT - XH chung của tỉnh.
1.4.2. Khai thác triệt để nguồn thu của ngân sách nhƣ thu các sắc thuế
trên địa bàn để tăng khả năng phẩn bổ của ngân sách cho đầu tƣ xây
dựng các công trình hạ tầng GTNT
Đẩy mạnh cải cách hành chính thuế, đơn giản hoá thủ tục hành chính
thuế, triển khai các dịch vụ tƣ vấn, hỗ trợ nộp thuế, hạn chế thất thu thuế ở
mức thấp nhất, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân
sách. Tuyên truyền vận động ý thức trách nhiệm của ngƣời dân về nghĩa vụ
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nộp thuế và có biện pháp chế tài, nghiêm khắc đối với hành vi trốn lậu thuế.
Đào tạo cán bộ thuế tại các chi cục thuế huyện, thị xã và thành phố để nâng
cao nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp cũng nhƣ ý thức tự giác trong quá trình
quản lý các đối tƣợng nộp thuế. Ngoài việc chú trọng tận dụng và khai thác
các khoản thu có liên quan đến vốn để đầu tƣ xây dựng hạ tầng GTNT cần có
biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả.
1.4.3 Huy động vốn phải đảm bảo tận dụng tối đa các nguồn vốn trong xã
hội, đóng góp của dân cƣ, khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn
vào đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh
Không phân biệt đối xử trong đầu tƣ, giữa đầu tƣ trong nƣớc và vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài, coi trọng huy động vốn từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đầu tƣ xây dựng hạ tầng, tạo điều kiện ổn định môi trƣờng đầu tƣ, tăng tính
hấp dẫn nhằm thu hút vốn đầu tƣ các công trình hạ tầng GTNT trên địa bàn.
Tỉnh Bắc Ninh cần phải tập trung đầu tƣ xây dựng đƣờng GTNT, thực hiện
phƣơng châm “giao thông đi trƣớc một bƣớc”. Cần xây dựng hệ thống đƣờng
giao thông liên hoàn, kết nối các hệ thống đƣờng liên thôn, liên xã, liên huyện
với các trục đƣờng liên tỉnh đi qua khu vực dân cƣ nghèo.
- Phát huy tinh thần làm chủ, tinh thần tự giác, sự tham gia của nhân
dân đóng góp sức lao động, hiến đất đai, tiền vốn... Nhà nƣớc cung cấp
một số nguyên vật liệu chính và cần thiết nhƣ xi măng, sắt thép để xây
dựng hạ tầng GTNT.
- Tích cực triển khai việc huy động vốn thông qua hoạt động xã hội
hoá. Để các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tƣ xây dựng các hạ tầng KT-
XH nông thôn trong địa bàn. Đặc biệt, với phƣơng châm Nhà nƣớc và nhân
dân cùng làm, việc huy động các nguồn lực trong dân để xây dựng hạ tầng
KT-XH nông thôn ở nông thôn là một bài học truyền thống trong việc hình
thành nguồn tài chính công.
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.4.4 Huy động mạnh mẽ từ nguồn lực bên ngoài để đầu tƣ xây dựng các
công trình hạ tầng GTNT
Có chính sách thu hút nguồn vốn ODA, WB và những nguồn vốn khác
nhiều hơn nữa vào lĩnh vực GTNT nhằm bổ sung một lƣợng vốn vào xây
dựng nhiều công trình hạ tầng GTNT. Bên cạnh đó tranh thủ mục tiêu chính là
tăng cƣờng học hỏi, tiếp thu nhƣng kinh nghiệm, nhằm nâng cao năng lực thể
chế cho địa phƣơng về quản lý GTNT; tạo lập văn hóa bảo trì đƣờng GTNT
và hỗ trợ các nhà thầu nhỏ.
1.4.5 Thực hiện cơ chế chủ động phân quyền cho các cấp chính quyền địa
phƣơng trong phát triển cơ sở hạ tầng trong đó có hạ tầng GTNT
Việc phân quyền để khai thác tiềm năng và các nguồn lực của các địa
phƣơng, Nhà nƣớc nên giảm sự “độc quyền” của mình trong công tác phát triển
hạ tầng GTNT, mà tiến hành phân cấp cho chính quyền cấp dƣới và khuyến
khích họ tham gia vào huy động nguồn vốn, quản lý, xây dựng và khai thác
hạ tầng GTNT.
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1 CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng công tác huy động vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao
thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
- Những nhân tố nào tác động đến công tác huy động vốn đầu tƣ xây
dựng hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
- Giải pháp nào để công tác huy động vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao
thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đạt đƣợc kết quả tốt?
2.2 CÁCPHƢƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2.2.1.Phƣơng pháp luận
Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phƣơng
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin
- Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp
Từ các thông tin công bố chính thức của các cơ quan Nhà nƣớc. Các
nghiên cứu của cá nhân, tổ chức về tình hình huy động vô
́ n đâ
̀ u tƣ xây dựng
các công trình hạ tầng GTNT nông thôn,… Những thông tin về tình hình cơ
bản, tình hình phát triển KT-XH của tỉnh, tình hình thu hu
́ t, thƣ
̣ c hiê
̣ n và nhu
cầu vô
́ n đâ
̀ u tƣ xây dựng các công trình hạ tầng KT -XH nông thôn va
̀ cho xây
dƣ
̣ ng ha
̣ tâ
̀ ng GTNT , các vấn đề có liên quan đến đề tài do các cơ quan chức
năng của tỉnh Bắc Ninh cung cấp
.
Các tài liệu, số liệu thứ cấp co
́ liên quan đê
́ n đê
̀ ta
̀ i co
̀ n đƣợc thu thập
thông qua các ấn phẩm, các tài liệu, báo cáo của các sở ban ngành địa
phƣơng, Cục Thống kê tỉnh, Tổng Cục thống kê, website của các Bộ, Ngành.
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin
Sau khi thu thập đƣợc các thông tin, tiến hành phân loại, sắp xếp thông
tin theo thứ tự ƣu tiên về độ quan trọng của thông tin để đƣa vào sử dụng
trong nghiên cƣ
́ u đê
̀ ta
̀ i.
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin
2.2.4.1. Phƣơng pháp phân tổ thô
́ ng kê
Những thông tin sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc phân tổ theo các tiêu chí
nhƣ vốn NSNS, vốn tín dụng nhà nƣớc, vốn từ các doanh nghiệp, các chủ thể
kinh tế, vốn từ thu hút nƣớc ngoài , vốn từ dân cƣ ... Phƣơng pháp phân tổ sẽ
giúp ta nhìn nhận rõ ràng các sự kiện để có đƣợc những đánh giá chính xác
nhất đối với tình hình đầu tƣ các công trình hạ tầng GTNT ở tỉnh Bắc Ninh.
2.2.4.2. Phƣơng pháp so sánh
Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu.
Thông qua phƣơng pháp này mà ta rút ra đƣợc các kết luận về hiệu quả công
tác huy động và quản lý các nguồn vốn xây dựng hạ tầng
GTNT ở tỉnh Bắc Ninh
2.2.4.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng nhƣ xu hƣớng
phát triển của một hiện tƣợng kinh tế xã hội . Mô tả quá trình thƣ
̣ c hiê
̣ n công
tác huy động và quản lý các nguồn vốn xây dựng hạ tầng
GTNTở tỉnh Bắc Ninh
2.2.4.4. Phƣơng pháp đồ thị
Đồ thị là phƣơng pháp mô hình hóa thông tin từ dạng số sang dạng đồ
thị. Trong đề tài , sử dụng đồ thị tƣ
̀ các bảng số liệu cung câ
́ p thông tin đê
̉
ngƣời sƣ
̉ du
̣ ng dễ dàng hơn trong tiếp cận và phân tích thông tin.
2.2.4.5. Phƣơng pháp SWOT
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong đề tài để thấy đƣợc các thuận lợi,
khó khăn, những cơ hội và thách thực hiện nay cho xây dƣ
̣ ng ha
̣ tâ
̀ ng GTNT
mà tỉnh Bắc Ninh đang gặp phải, từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp với
những tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Cụ thể cần xem xét các vấn đề liên quan
đến điê
̀ u kiện của tỉnh trong phân tích nhƣ:
Điểm mạnh:
 Tỉnh Bắc Ninh có những lợi thế gì?
 Tỉnh có thể làm gì tốt hơn những tỉnh khác?
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
 Tỉnh có gì đặc biệt để có khả năng trong việc huy động nguồn vốn đầu
tƣ xây dựng các công trình hạ tầng giao thông nông thôn?
Điểm yếu:
 Tỉnh cần phải cải tiến những vâ
́ n đê
̀ gì trong việc huy động nguồn vốn
cho xây dƣ
̣ ng ha
̣ tâ
̀ ng GTNT?
 Nhƣ
̃ ng vâ
́ n đê
̀ cần phải tránh khi thực hiện chính sách huy động nguồn
vốn đầu tƣ?
 Những khó khăn trong việc huy động nguồn vốn đầu tƣ của tỉnh hiện nay
?
Cơ hội:
 Đâu là những cơ hội tốt nhất có thể mang lại hiệu quả trong việc huy
động đầu tƣ cho xây dƣ
̣ ng ha
̣ tâ
̀ ng GTNT đối với tỉnh?
 Đâu là xu thế tốt mà tỉnh đang mong đợi?
 Những cơhộiđƣợcxemlà có hiệuquảnhấttrongviệchuyđộngvốnđầutƣ?
Nguy cơ:
 Tỉnh Bắc Ninh đang gặp phải những trở ngại gì trong huy động nguồn
vốn đầu tƣ cho xây dƣ
̣ ng ha
̣ tâ
̀ ng GTNT?
 Các Sở, ban ngành trực tiếp quản lý các công trình xây dựng GTNT
hiện nay đang gặp những khó khăn gì?
 Liệu có điểm yếu nào của tỉnh đe dọa nghiêm trọng đến việc huy động
nguốn vốn đầu tƣ cho GTNT của tỉnh không?
 Những vấn đê liên quan đến các chính sách có ảnh hƣởng nhƣ thế nào
đến việc huy động nguồn vốn đầu tƣ cho GTNT của tỉnh?
2.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia
Sƣ
̉ du
̣ ng phƣơng pháp na
̀ y nhă
̀ m thăm dò ý kiến của các chuyên gi a,
các lãnh đạo có kinh nghiệm trong công tác huy động và quản lý vốn đầu tƣ
xây dựng các công trình hạ tầng GTNT trong nhƣ
̃ ng năm qua va
̀ co
́ nhƣ
̃ ng dƣ
̣
báo về tình hình vốn đầu tƣ cho phát triển các công trình xây dựng hạ tầng
GTNT tại Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Ninh no
́ i riêng.
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài đã sử dụng hệ thống thông tin nghiên cứu chủ yếu sau:
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của tỉnh
- Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng dân số và lao động.
- Chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập nội tỉnh
- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế của tỉnh qua các năm
- Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của kinh tế xã hội
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tiềm năng của tỉnh
- Chỉ tiêu phản ánh về tiềm năng vị trí địa lý của tỉnh
- Chỉ tiêu phản ánh về tiềm năng đất đai
- Chỉ tiêu phản ánh nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Chỉ tiêu phản ánh tiềm năng phát triển cơ sở hạ tầng
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động nguô
̀ n vốn đầu xây dựng các
công trình hạ tầng giao thông nông thôn tỉnh Bắc Ninh 2006-2010
- Kết quả huy động vốn xây dựng hạ tầng GTNT từ 2006-2010
- Cơ cấu của các nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn xây dựng
hạ tầng GTNT giai đoạn 2006-2010
- Kết quả đầu tƣ làm đƣờng GTNT và hỗ trợ của tỉnh trong việc làm
đƣờng giao thông nông thôn giai đoạn 2006-2010
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kế hoạch huy động các nguô
̀ n vốn đầu xây dựng
các công trình hạ tầng giao thông ở nông thôn trong thời gian tới
- Nhu cầu vốn làm đƣờng giao thông nông thôn trong thời gian tới
- Nhu cầu vốn làm đƣờng GTNT trong thời gian tới.
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN XÂY DỰNG
HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006-2010
3.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN TỈNH BẮC NINH
3.1.1 Vị trí địa lý
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Sông Hồng, nằm trong
tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và là cửa
ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội. Tỉnh có địa giới hành chính tiếp
giáp với các tỉnh: Bắc Giang ở phía Bắc, Hải Dƣơng ở phía Đông Nam,
Hƣng Yên ở phía Nam và thủ đô Hà Nội ở phía Tây. Theo số liệu thống
kê năm 2010 tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự nhiên 823km2
với tổng dân số
1.038.229 ngƣời.
Vùng đất trù phú nơi đây khi xƣa vốn là “xứ Kinh Bắc”, nổi tiếng
với nhiều làng nghề và các lễ hội dân gian phong phú diễn ra hàng năm.
Vào năm 1822, xứ Kinh Bắc đƣợc Nhà Nguyễn đổi tên thành tỉnh Bắc
Ninh. Đến tháng 10.1962, theo Nghị quyết của Quốc hội Nƣớc Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, tỉnh Bắc Ninh sáp nhập với tỉnh Bắc Giang thành tỉnh
Hà Bắc. Từ đó “Bắc Ninh” chỉ còn là tên của một đơn vị hành chính trong
tỉnh Hà Bắc và có tên gọi là Thị xã Bắc Ninh. Sau đó, đến ngày 6.11.1996,
Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 9 kỳ họp thứ 10
đã ra Nghị quyết tái lập tỉnh Bắc Ninh.
Nhìn từ vệ tinh, tỉnh Bắc Ninh nằm ở phía Bắc của đồng bằng châu
thổ Sông Hồng, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, đƣợc ngăn cách với vùng
trung du và miền núi phía Bắc bởi hệ thống Sông Cầu. Ngoài ra, Bắc
Ninh còn có hai hệ thống sông lớn là sông Thái Bình và sông Đuống. Hệ
thống sông ngòi đã tạo nên một mạng lƣới vận tải đƣờng thủy quan trọng,
kết nối các địa phƣơng trong tỉnh và nối liền tỉnh Bắc Ninh với các tỉnh
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khác trong vùng đồng bằng sông Hồng. Ngoài ra, chúng còn tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động nông nghiệp và sinh hoạt của dân cƣ trong
tỉnh.
Bắc Ninh ở vị tri thuận lợi về giao thông đƣờng bộ và đƣờng
không. Các tuyến đƣờng huyết mạch: Quốc lộ 1A, 1B, quốc lộ 18, quốc
lộ 38, đƣờng sắt Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Quảng Ninh nối liền Bắc
Ninh với các trung tâm kinh tế, văn hóa và thƣơng mại của khu vực phía
Bắc Việt Nam, với cảng hàng không quốc tế Nội Bài và liên thông với hệ
thống các trục đƣờng quốc lộ đến với mọi miền trong cả nƣớc.
Bắc Ninh không giàu về tài nguyên khoáng sản và cũng ít tài
nguyên rừng, nhƣng vô cùng phong phú về tài nguyên nhân văn. Đây là
một trong những miền quê “địa linh nhân kiệt”, một trong những nơi hội
tụ nhiều nhất các di tích lịch sử, văn hóa. Tiêu biểu là chùa, đền, đình,
miếu, các loại hình nghệ thuật dân gian gắn liền với các lễ hội, các làng
nghề truyền thống. Đặc biệt, các làn điệu dân ca quan họ không những đã
trở thành di sản văn hóa của cả nƣớc mà còn vƣợt qua mọi không gian,
thời gian đến với bạn bè quốc tế.
Nhờ có vị trí liền kề với Thủ đô Hà Nội, qua nhiều thế kỷ Bắc Ninh xƣa
nay vốn là vùng có nhiều nghề thủ công nổi tiếng nhƣ: Làng tranh dân gian
Đông Hồ, Làng gốm Phù Lãng, Làng đúc đồng Đại Bái, Làng rèn luyện sắt
Đa Hội, Làng dệt Lũng Giang, Làng trạm khắc đồ gỗ Đồng Kỵ, Phù Khê,
Hƣơng Mạc, Làng sơn mài Đình Bảng… Nếu tập trung khai thác tốt nguồn
vốn huy động cho đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH
cũng không nhỏ.
Nhờ vị trí địa lý thuận lợi cùng với các cơ chế và giải pháp phát
triển kinh tế hợp lý, Bắc Ninh đã và đang khai thác các tiềm năng hiện có
của tỉnh để trở thành một trung tâm kinh tế - văn hóa phụ trợ, một thành
phố vệ tinh quan trọng cho Hà Nội và là một điểm nhấn trong tam giác
kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Nơi đây vừa là thị
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trƣờng tiêu thụ, vừa là khu vực cung cấp nguồn nhân lực, sản phẩm nông
sản, vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ… cho các tỉnh thành trong
vùng đồng bằng Sông Hồng và các vùng lân cận. Cùng với việc khai thác
lợi thế của các làng nghề thủ công truyền thống, Bắc Ninh đang có nhiều
chính sách thu hút đầu tƣ, mở rộng về quy mô sản xuất, đa dạng hóa và
nâng cao chất lƣợng sản phẩm tạo thành các khu công nghiệp tập trung,
cụm công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề nhằm cung cấp
các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, trong nƣớc và xuất
khẩu. Song song với việc phát triển công nghiệp, Bắc Ninh đang tập
trung khai thác hiệu quả diện tích đất nông nghiệp - nguồn tài nguyên đất
chiếm hơn 60% tổng diện tích tự nhiên - bằng việc hình thành và phát
triển các vùng cây, con có giá trị thƣơng mại theo hƣớng chuyên canh.
Tỉnh đang từng bƣớc đƣa chăn nuôi trở thành một ngành chính tạo nguồn
nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản, góp phần làm
thay đổi diện mạo nông thôn theo hƣớng hiện đại hóa.
3.1.2 Địa hình, đất đai
Địa hình Bắc Ninh tƣơng đối bằng phẳng, là vùng đất chuyển tiếp
giữa đồng bằng và miền núi. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng
đồng bằng thƣờng có độ cao phổ biến từ 3 - 7m, địa hình trung du đồi núi có
độ cao phổ biến từ 300 m - 400 m, có xen lẫn đồi núi với độ cao từ 20m đến
120m so với mặt nƣớc biển. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng
diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở 2 huyện Quế Võ và Tiên Du.
Ngoài ra còn có một số khu vực thấp trũng ven đê gần các con sông các
thung lũng có thể tạo thành hồ nƣớc rộng hàng chục ha với những di tích
lịch sử, văn hoá tạo môi trƣờng sinh thái cảnh quan cho các điểm du lịch
thuộc huyện Gia Bình, Lƣơng Tài, Quế Võ và Yên Phong.
Hệ thống sông, ngòi cùng các loại ao hồ trên địa bàn tạo cho tỉnh Bắc
Ninh có tổng lƣu lƣợng mặt nƣớc tƣơng đối lớn, vào khoảng 177,5 tỷ
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
m3
, trong đó lƣợng nƣớc chứa trong các sông là khoảng 176 tỷ m3
, còn lại là
chứa trong các ao, hồ… Nhìn chung, tỉnh Bắc Ninh có nhiều điều kiện để
phát triển hệ thống trạm bơm, kênh mƣơng đáp ứng đƣợc nhu cầu tƣới,
tiêu cho vùng Bắc Ninh và một số địa phƣơng giáp ranh nhƣ tỉnh Hải
Dƣơng và thủ đô Hà Nội. Ngoài ra, do phần lớn lƣu vực sông bắt nguồn từ
các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị xói mòn nhiều nên hàm lƣợng
phù sa lớn, đó là những yếu tố rất thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp.
ðất lâm nghiệp của tỉnh Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là trồng mới, tổng diện
tích đất lâm nghiệp khoảng hơn 600 ha, phân bố tập trung ở huyện Quế Võ và
Tiên Du.
3.1.3 Khí hậu, thủy văn
Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa khá
rõ rệt, có mùa đông lạnh, mùa hè nóng nực. Trong khoảng 12 năm trở lại
đây, nhiệt độ trung bình năm là 240C
, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là
29,4oC
(tháng 7), nhiệt độ trung bình thấp nhất là 17,4o
C (tháng 1). Sự chênh
lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 12,0o
C.
Độ ẩm tƣơng đối trung bình của Bắc Ninh khoảng 81%, độ chênh lệch
về độ ẩm giữa các tháng không lớn, độ ẩm tƣơng đối trung bình thấp nhất từ
72% đến 75% thƣờng xảy ra từ tháng 10 đến tháng 12 trong năm.
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm tại Bắc Ninh khoảng 1500mm nhƣng
phân bổ không đều trong năm. Mùa mƣa chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10,
chiếm 80% tổng lƣợng mƣa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau chỉ chiếm 20% tổng lƣợng mƣa trong năm. Khu vực có lƣợng mƣa trung
bình lớn nhất thuộc thị xã Từ Sơn, huyện Yên Phong, huyện Tiên Du, còn
khu vực có lƣợng mƣa trung bình nhỏ nhất thuộc huyện Quế Võ.
Khoảng 12 năm trở lại đây, tổng số giờ nắng trung bình là 1417 giờ,
trong đó tháng có giờ nắng trung bình lớn nhất là tháng 7 với 168 giờ, tháng
có giờ nắng trung bình ít nhất là tháng 1 với 64 giờ. Hàng năm có hai mùa
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc
thịnh hành từ tháng 10 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió trung bình
vào tháng 1 khoảng 2,6m/s; gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến
tháng 9 mang theo hơi ẩm gây mƣa rào, tốc độ trung bình vào tháng 7
khoảng 2,4m/s.
Theo số liệu kiểm kê đất năm 2010, tổng diện tích đất tự nhiên của
tỉnh Bắc Ninh là 82,271.2 km2
; Diện tích lớn nhất là đất nông nghiệp chiếm
65,85%, trong đó đất Lâm nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ với 0,81%; Đất phi
nông nghiệp chiếm 33,31% trong đó đất ở chiếm 12,83%; Diện tích đất chƣa
sử dụng chiếm 0,84%.
Đặc điểm địa chất lãnh thổ Bắc Ninh mang những nét đặc trƣng của
cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng sông Hồng, có bề dày trầm tích đệ tứ chịu
ảnh hƣởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên nằm trong miền kiến tạo
Đông Bắc – Bắc Bộ nên cấu trúc địa chất lãnh thổ Bắc Ninh có những nét
còn mang tính chất của vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc. Trên lãnh
thổ Bắc Ninh có mặt loại đất đá có tuổi từ Pecmi, Trias đến Đệ tứ, song chủ
yếu là thành tạo Đệ tứ bao phủ gần nhƣ toàn tỉnh. Lớp thành tạo Đệ tứ chiếm
ƣu thế về địa tầng lãnh thổ, nằm trên các thành tạo cổ, có thành phần thạch
học chủ yếu là bồi tích, bột, cát bột và sét bột. Bề dày các thành tạo đệ tứ
biến đổi theo quy luật trầm tích rất rõ ràng, có độ dày tăng dần từ 5m đến
10m ở các khu vực chân núi tới 20m đến 30m ở các vùng trũng và dọc theo
các con sông chính nhƣ sông Cầu, sông Thái Bình, sông Đuống, sông Ngũ
Huyện Khê. Các thành tạo Trias muộn và giữa phân bố hầu hết ở trên các núi
và dãy núi, thành phần thạch học chủ yếu là cát kết, sạn kết và bột kết. Bề
dày các thành tạo khoảng từ 200m đến 300m. Với đặc điểm này địa chất của
tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng
bằng Bắc Bộ khác trong việc xây dựng công trình.
Bắc Ninh là tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu thiên về vật
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.
Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.

More Related Content

Similar to Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.

Nmh slides-18 july09
Nmh slides-18 july09Nmh slides-18 july09
Nmh slides-18 july09minhminh
 
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...Trần Đức Anh
 
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn...
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn...Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn...
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...nataliej4
 

Similar to Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn. (20)

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâmLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
 
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Hàng Hoá
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Hàng HoáLuận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Hàng Hoá
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Hàng Hoá
 
Nmh slides-18 july09
Nmh slides-18 july09Nmh slides-18 july09
Nmh slides-18 july09
 
Luan van thac si kinh te (10)
Luan van thac si kinh te (10)Luan van thac si kinh te (10)
Luan van thac si kinh te (10)
 
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
 
Luận văn: Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà NộiLuân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Đường sắt
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Đường sắtLuận án: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Đường sắt
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Đường sắt
 
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lựcLuận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
 
Gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệGắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
 
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
 
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn...
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn...Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn...
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn...
 
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới ở Vĩnh Phúc
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới ở Vĩnh PhúcLuận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới ở Vĩnh Phúc
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới ở Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đLuận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
 
Phát triển nhân lực ngành công nghệ thông tin tại tp Quy Nhơn
Phát triển nhân lực ngành công nghệ thông tin tại tp Quy NhơnPhát triển nhân lực ngành công nghệ thông tin tại tp Quy Nhơn
Phát triển nhân lực ngành công nghệ thông tin tại tp Quy Nhơn
 
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAYBÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
 
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Ngân Sách Nhà Nước
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Ngân Sách Nhà NướcLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Ngân Sách Nhà Nước
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Ngân Sách Nhà Nước
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (20)

Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Luận Văn Huy Động Các Nguồn Vốn Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn.

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------------------- PHẠM THÁI SƠN HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS TRẦN VĂN TÚY Thái Nguyên – 2022
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Phạm Thái Sơn
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hƣớng dẫn TS Trần Văn Túy, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và cho tôi những ý kiến định hƣớng quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn. Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa sau đại học, các thầy giáo, cô giáo và toàn thể cán bộ Trƣờng Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã dìu dắt tôi, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, những kiến thức rất bổ ích để tôi áp dụng trong thực tiễn cũng nhƣ trong quá trình viết Luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở tài chính, Sở giao thông vận tải, Sở kế hoạch và đầu tƣ, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh, cùng các xã, phƣờng, thị trấn trong tỉnh đã cung cấp những số liệu, những gợi ý giúp tôi hoàn thiện Luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo cơ quan đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc đi học để nâng cao trình độ, động viên khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi. Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và ủng hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua. Tác giả luận văn Phạm Thái Sơn
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 MỤC LỤC Nội dung Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt v Danh mục các bảng, biểu vi Danh mục các hình (hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị …) vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 4 5. Bố cục của luận văn 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KT-XH NÔNG THÔN 5 1.1 Lý luận cơ bản về phát triển hạ tầng KT-XH nông thôn 5 1.2 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn đầu tƣ phát triển hạ tầng KT-XH nông thôn 14 1.3 Kinh nghiệm huy động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn của một số quốc gia trên thế giới và địa phƣơng trongnƣớc 24 1.4 Một số bài học kinh nghiệm trong việc huy động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn 30 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 33 2.1 Các câu hỏi nghiên cứu 33 2.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu 36 2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 36
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006-2010 37 3.1 Đặc điểm tự nhiên tỉnh Bắc Ninh 37 3.2 Tình hình phát triển KT-XH tỉnh Bắc Ninh 42 3.3 Một số nhận xét về đặc điểm địa bàn nghiên cứu tới huy động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 46 3.4 Thực trạng huy động vốn xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2006-2010 49 3.5 Đánh giá chung về những thành tựu cơ bản trong công tác huy động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2006-2010 64 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KT-XH NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH 75 4.1 Phƣơng hƣớng phát triển KT-XH của tỉnh và mục tiêu thu hút các nguồn vốn xây dựng KT-XH nông thôn của tỉnh Bắc Ninh 75 4.2 Mô ̣ t sô ́ gia ̉ i pha ́ p chu ̉ yê ́ u nhằm huy động vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm 2011-2015 và hƣớng đến nămnăm2020 80 4.3 Các kiến nghị để thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động vốn xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm 2011-2015 và hƣớng đến năm2020 93 KẾT LUẬN 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 PHỤ LỤC
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển Châu á BOO Xây dựng - sở hữu - vận hành BOT Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BT Xây dựng - chuyển giao CNH-HĐH Công nghiệp hoá -hiện đại hoá DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc ĐH Đƣờnghuyện ĐX Đƣờngxã ĐTX Đƣờng thôn xóm FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản phẩm quốc dân GTNT Giao thông nông thôn HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KCHT Kế cấu hạ tầng KCN Khu công nghiệp CCN Cụm công nghiệp KT-XH Kinh tế xã hôi NSNN Ngân sách nhà nƣớc ODA Viện trợ phát triển chính thức PTNT Phát triển nông thôn QL Đƣờng quốc lộ UBND Uỷ ban nhân dân WB Ngân hàng thế giới XDCB Xây dựng cơ bản
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng Nội dung Trang Bảng 3.1 Hiện trạng dân số, phân bố dân cƣ khu vực nông thôn và lao động trong độ tuổi ở tỉnh Bắc Ninh qua các năm 2006-2010 43 Bảng 3.2 Nguồn lực lao động của tỉnh Bắc Ninh qua các năm từ 2006-2010 44 Bảng 3.3 Mức huy động vốn ngân sách đầu tƣ XDCB tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 2006-2010 54 Bảng 3.4 Tình hình huy động nguồn vốn vay cho đầu tƣ XDCB tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010 56 Bảng 3.5 Tổng hợp các nguồn vốn đầu tƣ cho GTNT giai đoạn từ 2006-2010 67 Bảng 3.6 Kết quả phát triển hạ tầng GTNT giai đoạn từ năm 2006-2010 68 Bảng 4.1 Nhu cầu vốn đầu tƣ GTNT theo chƣơng trình lồng ghép xây dƣ ̣ ng nông mới tỉnh Bắc Ninh 78
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC HÌNH Đồ thị Nội dung Trang Sơ đồ 1.1 Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn 8 Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tƣ với đối tƣợng đầu tƣ 24 Đồ thị 3.1 Tổng sản phẩm trong tỉnh theo giá thực tế giai đoạn 2006-2010 45 Biểu đồ 3.2 Cơ cấu giá trị sản xuất theo giá thực tế năm 2006, 2010 46 Biểu đồ 3.3 Cơ cấu vốn đầu tƣu cho GTNT trong tổng số vốn đầu tƣ cho KT-XH nông thôn giai đoạn từ năm 2006-2010 58 Đồ thị 3.4 Vốn góp từ dân cƣ cho xây dựng hạ tầng GTNT 61 Biểu đồ 3.5 Cơ câ ́ u huy đô ̣ ng vô ́ n cho pha ́ t triê ̉ n ha ̣ tâ ̀ ng GTNT giai đoa ̣ n từ năm 2006-2010 65
  • 9. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KINH TÊ ́ - XÃ HỘI NÔNG THÔN 1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KT-XH NÔNG THÔN 1.1.1. Khái niệm hạ tầngKT-XH nông thôn, hạ tầng giao thông nông thôn 1.1.1.1 Khái niệm hạ tầng KT-XH Khái niệm hạ tầng KT-XH là một khái niệm rất rộng, quan điểm về cơ sở hạ tầng vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Theo quan điểm của GS.TSKH Lê Du Phong cho rằng: “Kết cấu hạ tầng là tổng hợp các yếu tố và điều kiện vật chất - kỹ thuật đƣợc tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền tảng và điều kiện chung cho các hoạt động kinh tế - xã hội, các quá trình sản xuất và đời sống diễn ra trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng nhƣ trong mỗi khu vực, mỗi vùng lãnh thổ của đất nƣớc” [8, tr 5]. Với quan điểm của TS. Mai Thanh Cúc quan niệm “Cơ sở hạ tầng là hệ thống các công trình làm nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lƣợng cuộc sống” [4, tr.65]… Còn theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông thì “Cơ sở hạ tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ” [7, tr.153] Cụ thể cơ sở hạ tầng bao gồm: Việc xây dựng đƣờng xá, kênh đào tƣới nƣớc, bãi cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng, cơ sở cung cấp năng lƣợng, cơ sở kinh doanh, giao thông vận tải, bƣu điện, cấp thoát nƣớc, cơ sở giáo dục, khoa học, y tế, bảo vệ sức khoẻ... Xét ở góc độ nào thì kết cấu hạ tầng KT-XH cũng là một yếu tố, một chỉ số của sự phát triển. Trong tiến trình phát triển, vai trò và tầm quan trọng của kết cấu hạ tầng KT-XH ngày một tăng lên. Nếu sự phát triển hiện đại đƣợc giải quyết ở cuộc cách mạng khoa học công nghệ, ở nền kinh tế thị trƣờng mở, ở quá trình quốc tế hoá hoạt động kinh tế, thì kết cấu hạ tầng KT-XH là nền tảng trong đó diễn ra các quá trình của phát triển hiện đại, thiếu hệ thống thông tin viễn thông hiện đại, thiếu hệ thống
  • 10. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn giao thông vận tải hiện đại, thiếu những công trình kiến trúc phục vụ các hoạt động dịch vụ, xã hội, văn hoá thì sự phát triển giờ đây khó có thể diễn ra đƣợc. Vì vậy xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng KT-XH trở thành một nội dung quyết định của sự phát triển, một mặt kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là những lực lƣợng sản xuất và thiết chế đem lại sự thay đổi về chất trong phƣơng thức sản xuất nhƣng mặt khác kết cấu hạ tầng KT-XH là những lực lƣợng sản xuất và thiết chế có tính chất xã hội hoá cao, có tầm ảnh hƣởng rộng lớn, vì thế sự phát triển của kết cấu hạ tầng KT-XH đem lại sự thay đổi về điều kiện vật chất của toàn bộ sinh hoạt trong kinh tế xã hội. Trong điều kiện hiện tại của sự phát triển, khái niệm cơ sở hạ tầng KT- XH còn đƣợc mở rộng sang cả những quan hệ mang tính thiết chế làm nền tảng cho sự phát triển KT-XH. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, thì hệ thống bảo đảm thông tin, ngân hàng, tài chính, với tính cách là thiết chế bậc cao của nền kinh tế thị trƣờng hiện đại đóng vai trò là nền tảng của toàn bộ sự hoạt động của nền kinh tế. Nó là cơ quan vận hành và cung ứng vốn cho cơ thể kinh tế hình thành và phát triển. Với tính cách là nền tảng trên đó nền kinh tế hình thành và phát triển, hệ thống thông tin, tài chính, ngân hàng đƣợc xem là một loại hạ tầng của nền kinh tế thị trƣờng hiện đại. Trong nền kinh tế công nghiệp cổ điển nếu các cơ sở hạ tầng đóng vai trò là hệ thống xƣơng cốt, bắp thịt của nền kinh tế, thì hệ thống thông tin, tài chính, ngân hàng trong nền kinh tế hiện đại chính là hệ thống mạch máu của toàn cơ thể kinh tế. Vậy là, hạ tầng KT-XH của xã hội hiện đại là khái niệm dùng để chỉ tổng thể những phƣơng tiện và thiết chế, tổ chức làm nền tảng cho KT-XH phát triển. Nói một cách khác: Kết cấu hạ tầng đƣợc hiểu theo nghĩa tổng quát nhất là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc thông tin, dịch vụ đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế xã hội đƣợc diễn ra một cách bình thƣờng. - Kết cấu hạ tầng KT-XH đƣợc phân chia theo các tiêu thức khác nhau:
  • 11. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn + Phân chia theo tiêu thức ngành kinh tế quốc dân có thể có: Kết cấu hạ tầng (KCHT) của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, Bƣu chính Viễn thông, Xây dựng, hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội… + Phân chia theo lĩnh vực phục vụ có: KCHT phục vụ kinh tế, KCHT phục vụ các hoạt động xã hội; KCHT phục vụ an ninh quốc phòng. Trên thực tế sự phân chia theo lĩnh vực phục vụ chỉ có ý nghĩa tƣơng đối, bởi lẽ ít có loại KTHT nào hoàn toàn chỉ phục vụ một loại đối tƣợng lĩnh vực. + Phân chia theo khu vực lãnh thổ: có thể thấy các KCHT từng ngành, từng lĩnh vực, hoặc liên ngành liên lĩnh vực phải họp thành một tổng thể hoạt động, phối hợp hài hoà nhằm phục vụ sự phát triển của tổng thể kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng trên từng vùng, hay trong phạm vi cả nƣớc. Có thể nói mối quan hệ giữa sự phát triển KT-XH… và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên một vùng lãnh thổ có sự gắn kết, tƣơng đồng một. Mỗi vùng, với những đặc điểm KT-XH riêng biệt, đòi hỏi có KCHT phù hợp, điển hình là KCHT đô thị và kết cấu hạ tầng nông thôn có những sắc thái rất khác nhau. 1.1.1.2 Khái niệm hạ tầng KT-XH nông thôn Hiện nay vẫn chƣa có định nghĩa, khái niệm thống nhất về nông thôn nhƣng về cơ bản khái niệm nông thôn thƣờng đƣợc đặt trong mối quan hệ so sánh với khái niệm đô thị. Căn cứ vào điều kiện thực tế và xét trên giác độ nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất đặc thù thì PGS.TS Đỗ Hoài Nam cho rằng “Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ những khu vực dân cƣ sinh hoạt có hoạt động nông nghiệp, dựa trên hoạt động nông nghiệp” [6, tr.16]. Xét dƣới góc độ quản lý thì PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông cho rằng “Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cƣ thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trƣờng và sản xuất hàng hoá thấp hơn” [7, tr.62]. Các quan điểm này đều khẳng định rằng các cƣ dân sống ở nông thôn chủ yếu là nông dân và làm nghề nông, đây là hoạt động chủ yếu
  • 12. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - Kỹ thuật Hệ thống kết cấu hạ tầng văn hóa - xã hội của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm, ngƣ nghiệp, các ngành nghề sản xuất kinh doanh và dịch vụ phi nông nghiệp và dân cƣ của xã hội nông thôn là dân cƣ của xã hội chậm phát triển. Tuy nhiên khái niệm nông thôn chỉ có tính tƣơng đối, một vùng nông thôn có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển KT - XH của quốc gia cũng nhƣ từng địa phƣơng. Thực tế, hạ tầng KT - XH ở nông thôn cũng mang những tính chất, đặc trƣng của hạ tầng KT - XH nói chung và là nền tảng vật chất, cung cấp dịch vụ cho hoạt động KT - XH của toàn ngành nông nghiệp và nông thôn, của vùng và của làng, xã. Hiện nay, hạ tầng KT - XH ở nông thôn thƣờng đƣợc phân chia thành hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nhƣ: Hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp điện, hệ thống thông tin liên lạc, cấp thoát nƣớc, hệ thống chợ… và hạ tầng văn hóa - xã hội nhƣ: Các cơ sở giáo dục - đào tạo, cơ sở y tế, các công trình văn hoá và phúc lợi xã hội khác. Sơ đồ 1.1: Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn Tựu chung, ở nƣớc ta trong chiều dài lịch sử phát triển ở các vùng nông thôn đã hình thành một hệ thống cơ sở hạ tầng KT-XH phục vụ cho sản Hệ thống hạ tầng giáo dục, đào tạo Hệ thống hạ tầng y tế và chăm sóc sức khỏe dân cƣ Hệ thống hạ tầng văn hóa Hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn Hệ thống hạ tầng thủy lợi Hệ thống hạ tầng nƣớcsạch và vệ sinh môi trƣờng Hệ thống hạ tầng cung cấp điện Hệ thống hạ tầng thông tin viễn thông Hệ thống hạ tầng mạnglƣới chợ, cửa hàng, kho bãi
  • 13. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nhƣ: Hệ thống đƣờng giao thông, hệ thống thuỷ lợi, chợ, bƣu chính – viễn thông... Hệ thống này phục vụ cho nhiều hoạt động kinh tế, xã hội khác nhau. Việc thiếu những cơ sở này có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sự phát triển KT-XH của cả vùng nông thôn. Nếu không có đƣờng xá thì không thể có hoạt động vận tải hàng hoá và hành khách; không có chợ, cửa hàng, kho tàng thì không thể tổ chức các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá… Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hệ thống hạ tầng KT-XH nông thôn trong tiến trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn hiện nay. Chính sự phát triển của hạ tầng KT- XH sẽ góp phần tạo bƣớc phát triển đột phá thúc đẩy KT-XH nông thôn, gắn kết kinh tế giữa các vùng, miền và từ đó phát huy đƣợc thế mạnh kinh tế của mỗi địa phƣơng phù hợp với quy luật chung của kinh tế thị trƣờng. 1.1.1.3 Khái niệm hạ tầng giao thông nông thôn Hạ tầng giao thông nông thôn là một bộ phận cấu thành của hạ tầng KT- XH nông thôn. Mạng lƣới đƣờng giao thông nông thôn là bộ phận giao thông địa phƣơng nối tiếp với đƣờng quốc lộ, đƣờng tỉnh nhằm sản xuất Nông – Lâm – Ngƣ nghiệp và phục vụ giao lƣu kinh tế - văn hóa – xã hội các làng, xã, thôn xóm. GTNT đƣờng bộ đƣợc hiểu là từ đƣờng huyện trở xuống, bao gồm đƣờng huyện (ĐH), đƣờng xã (ĐX), đƣờng thôn xóm (ĐTX) và đƣờng ra đồng. Các tiêu chí GTNT đƣợc quy định theo Luật Giao thông đƣờng bộ, Nghị định 11/2010/NĐ-CP và Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT về tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. - Theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ về quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ, mới chỉ phân cấp đến đƣờng huyện và đƣờng xã (từ đƣờng quốc lộ đến đƣờng xã), còn mạng lƣới đƣờng thôn xóm và đƣờng ra đồng chƣa đƣợc phân cấp. - Theo Luật giao thông đƣờng bộ, có quy định rõ tiêu chí xác định đƣờng huyện và đƣờng xã, cụ thể nhƣ sau:
  • 14. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn + Đƣờng huyện là đƣờng nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đƣờng có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện; + Đường xã là đƣờng nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tƣơng đƣơng hoặc đƣờng nối với các xã lân cận; đƣờng có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã. - Theo Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: + Đƣờng xã là đƣờng nối trung tâm hành chính xã với các thôn hoặc đƣờng nối giữa các xã (không thuộc đƣờng huyện) có thiết kế cấp IV. + Đƣờng thôn là đƣờng nối giữa các thôn đến các xóm. + Đƣờng xóm, ngõ là đƣờng nối giữa các hộ gia đình (đƣờng chung của liên gia. + Đƣờng trục chính nội đồng là đƣờng chính nối từ đồng ruộng đến khu dân cƣ. Hệ thống hạ tầng GTNT mặc dù đã có những cải thiện lớn nhƣng chất lƣợng mạng lƣới đƣờng huyện, xã ở nhiều địa phƣơng còn thấp, đi lại, lƣu thông hàng hoá còn nhiều khó khăn, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. 1.1.2 Vai trò của hạ tầng GTNT - Hạ tầng GTNT có vai trò quan trọng là cơ sở kinh tế - kỹ thuật đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động KT-XH nông thôn, là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động đầu tƣ trong quá trình thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội, cũng nhƣ là nhân tố quyết định tới định đến sự thành công hay thất bại của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn - Phát triển GTNT là phát triển yếu tố cần thiết và đặc biệt quan trọng trong đời sống KT-XH nông thôn. Mạng lƣới GTNT là huyết mạch của nền kinh tế. Hệ thống GTNT phát triển sẽ gắn kết giữa các vùng nông thôn, giữa
  • 15. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn nông thôn với thành thị. Nó tạo các mối liên kết không gian và giao lƣu giữa các luồng hàng hoá giữa thành thị và nông thôn. - Khi sản xuất hàng hoá phát triển thì giao thông vận tải có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho lƣu thông hàng hoá từ đơn vị, cơ sở cung cấp đến nơi chế biến, đến thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Đƣờng giao thông vƣơn tới đâu thì các KCN, CCN, cơ sở sản xuất, trƣờng học, bệnh viện,…thị trƣờng hàng hoá, thị trƣờng thƣơng mại và dịch vụ phát triển đến đấy. - Hệ thống giao thông thuận lợi sẽ góp phần giảm chi phí vận chuyển do đó giảm đƣợc chi phí sản xuất, làm cho giá cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đến tay ngƣời tiêu dùng giảm đi nhiều, nâng cao tính cạnh tranh, mở rộng thị trƣờng. Đồng thời, nó tạo cơ hội giao lƣu giữa các vùng miền, tạo điều kiện thuận tiện cho việc đi lại của các tầng lớp dân cƣ có thể dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế… Thực tế cho thấy, hệ thống giao thông yếu kém là một khó khăn trở ngại to lớn đối với phát triển nông thôn. Do đó, phát triển hạ tầng GTNT là điều kiện tiên quyết, đặc biệt quan trọng, là khâu then chốt để thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH nông nghiệp, nông thôn trong tiến trình CNH, HĐH. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng ngày nay, để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển hạ tầng GTNT phải đi trƣớc một bƣớc để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động KT-XH ở nông thôn phát triển. 1.1.3. Đặc điểm và các yếu tố liên quan đến hạ tầng GTNT Thứ nhất, nếu xem hạ tầng GTNT là lĩnh vực đầu thì chiến lược đầu tư phát triển hạ tầng GTNT có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của hạ tầng KT-XH nông thôn. Trong mỗi giai đoạn phát triển có những yếu tố quyết định đến sự phát triển ở từng khâu, từng lĩnh vực, đồng thời, có những yếu tố có khả năng gây ra những kích thích cho một sự tiến bộ dây chuyền. Chiến lƣợc đầu tƣ phát triển hạ tầng GTNT đúng là lựa chọn đƣợc những yếu tố hạ tầng
  • 16. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn GTNT trọng điểm làm nền tảng cho một tiến trình phát triển chung lâu bền và thúc đẩy quá trình chuyển đổi trong phƣơng thức sản xuất, hình thành những lực lƣợng sản xuất mới làm thay đổi về chất trong những điều kiện vật chất của sinh hoạt KT-XH nông thôn. Thứ hai, hạ tầng GTNT thể hiện tính hệ thống cao. Tính hệ thống này liên quan đến sự phát triển đồng bộ, tổng thể GTNT. Do đó, việc quy hoạch tổng thể trong phát triển hạ tầng GTNT một cách đồng bộ, sẽ giảm tối đa chi phí và tăng đƣợc tối đa công dụng, hiệu năng, cả trong khi xây dựng lẫn trong việc vận hành khi hệ thống hạ tầng GTNT đã đƣợc xây dựng và đƣa vào sử dụng. Tính chất đồng bộ, hợp lý trong sự phối kết hợp giữa các loại hạ tầng không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, mà còn có ý nghĩa lớn về bố trí dân cƣ, tiết kiệm không gian, đất đai xây dựng và sẽ hình thành đƣợc một cảnh quan văn hoá. Các công trình hạ tầng GTNT là những công trình xây dựng lớn, chiếm chỗ trong không gian. Sự hữu hiệu của chúng đem lại một sự thay đổi lớn cho cảnh quan và tham gia vào quá trình sinh hoạt của các địa bàn cƣ trú. Trong khi xây dựng những công trình hạ tầng, ngƣời ta mới chú ý đến những công năng chính của nó, mà quên đi, hay ít quan tâm đến khía cạnh xã hội, văn hoá của những có sở hạ tầng đó, cho nên, đôi khi, nhờ những công trình hạ tầng giao thông, ngƣời ta đƣợc hƣởng một số dịch vụ cần thiết, thì đồng thời lại làm suy yếu khía cạnh cảnh quan, văn hoá, gây trở ngại cho sinh hoạt của dân cƣ. Do đó, khi phát triển hạ tầng GTNT phải chú ý đến công tác quy hoạch, phải đảm bảo tính đồng bộ. Thứ ba, trong kinh tế thị trường, xây dựng hạ tầng GTNT cũng là một lĩnh vực đầu tư kinh doanh, có khi còn là lĩnh vực hoạt động kinh tế có vốn đầu tƣ lớn. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, nếu quá nhấn mạnh đến lĩnh vực hạ tầng GTNT, sẽ ảnh hƣởng đến các nguồn lực cho sự phát triển của các lĩnh vực khác nên phải đòi hỏi một chiến lƣợc phân bổ nguồn vốn hợp lý và huy động các nguồn vốn, cả từ ngân sách nhà nƣớc, từ các nguồn vốn xã hội hóa. Những công trình xây dựng mang tính ấn tƣợng cao, đem lại cho ngƣời
  • 17. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ta sự phô trƣơng sức mạnh, sự phồn thịnh và năng lực của những nhà tổ chức. Chính điều này đã khiến cho lĩnh vực phát triển hạ tầng GTNT trở thành nơi nảy mầm và phát triển chủ nghĩa thành tích, làm kiệt quệ những nguồn lực trực tiếp phát triển kinh tế sẽ làm ảnh hƣởng đến nguồn vốn cho các lĩnh vực khác. Thứ tư, Tính hiệu quả của các công trình xây dựng trong lĩnh vực hạ tầng GTNT phụ thuộc vào những yếu tố, trong đó có yếu tố đầu tư tới hạn, là đầu tư đưa công trình xây dựng hạ tầng GTNT nhanh tới chỗ hoàn bị. Mặt khác, giới hạn của hạ tầng GTNT còn nằm ở trong quá trình vận hành và hiệu năng của nó trong các hoạt động KT - XH. Hiệu quả cuối cùng của toàn bộ hệ thống hạ tầng GTNT hoàn toàn phụ thuộc vào tính khả dụng, cách thức khai thác các công trình hạ tầng đƣợc xây dựng. Trong quá trình phát triển KT - XH nông thôn, hạ tầng GTNT dù có vai trò rất quan trọng nhƣng cũng chỉ là một khâu, một yếu tố bộ phận trong tổng thể, là không gian trong đó diễn ra quá trình sản xuất, quá trình công nghệ và dịch vụ, hoặc là các phƣơng tiện chuyển tải các dịch vụ mà thôi. Do đó, nếu quá nhấn mạnh và làm cho chúng vƣợt khỏi giới hạn sẽ gây ra sự lãng phí các nguồn lực. Nói cách khác, sự phát triển hạ tầng GTNT phù hợp với những yêu cầu phát triển KT - XH nông thôn sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của nông thôn. Thứ năm, phát triển hạ tầng GTNT không chỉ là vấn đề kinh tế - kỹ thuật đơn thuần. Đây còn là vấn đề xã hội quan trọng trong sự phát triển. Nó là việc tập trung các nguồn lực để tạo ra đòn bẩy nâng kinh tế vƣợt qua một giới hạn nào đó, mà còn là phƣơng thức đạt tới những mục tiêu xã hội - nhân văn. Là một lĩnh vực đầu tƣ và là một yếu tố có khả năng thay đổi rất lớn và cơ bản những điều kiện chung của cuộc sống, đầu tƣ phát triển hạ tầng GTNT trở thành một nội dung quan trọng trong việc phân bổ những lợi ích trong sự phát triển đến với mọi ngƣời, tạo ra những phƣơng tiện cần thiết và không thể thiếu đƣợc cho mọi tầng lớp dân cƣ đƣợc thụ hƣởng những thành tựu của phát
  • 18. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn triển. Có thể nói phát triển hạ tầng GTNT là cách thức chống tụt hậu và giải quyết mối quan hệ giữa tăng trƣởng và công bằng. Nó là cái gạch nối giữa kinh tế và nhân văn, và do đó, phát triển GTNT là một lĩnh vực tổng hợp, lĩnh vực kinh tế - nhân văn. Ở Việt Nam hiện nay đang ở bƣớc đầu của sự phát triển, vì thế quá trình phát triển cũng đồng thời là quá trình hình thành và hoàn thiện việc quản lý sự phát triển. Có thể thấy rằng, những bức xúc trong phát triển hạ tầng GTNT trong quản lý các nguồn tài chính trong đầu tƣ xây dựng hạ tầng GTNT sẽ chủ yếu nằm ở khâu quản lý sự phát triển. 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KT-XH NÔNG THÔN 1.2.1 Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng công trình hạ tầng GTNT 1.2.1.1 Đầu tư và vốn đầu tư Thuật ngữ “đầu tƣ” có thể đƣợc hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó, có thể coi “đầu tƣ” là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại ( tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ ) nhằm đạt đƣợc những kết quả có lợi cho ngƣời đầu tƣ trong tƣơng lai. Theo cách hiểu chung nhất, có thể định nghĩa: Đầu tƣ là việc xuất vốn hoạt động nhằm thu lợi. Theo định nghĩa này mục tiêu là các lợi ích mà nhà đầu tƣ mong muốn mà phƣơng tiện của họ là vốn đầu tƣ xuất ra. Các loại đầu tƣ: - Đầu tư tài chính: là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hƣởng lãi suất định trƣớc ( gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Đầu tư thương mại: là loại đầu tƣ trong đó nguời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tƣ này cũng không tạo tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thƣơng ), mà chỉ làm tăng tài sản tài
  • 19. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn chính của ngƣời đầu tƣ trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngƣời bán và ngƣời đầu tƣ với khách hàng của họ. - Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: Ngƣời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngƣời dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dƣỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang hoạt động và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Hay có thể nói đầu tư phát triển hạ tầng GTNT là bỏ một lượng tiền vào việc tạo mới hay tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện kỹ thuật làm nền tảng cho KT-XH phát triển. Trong thời gian bao cấp, vốn đầu tƣ chƣa đƣợc chú ý đúng mức, các quan hệ tài chính tiền tệ bị bóp méo, bản chất đích thực của vốn bị lu mờ. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì đồng vốn mới đƣợc bộc lộ đúng bản chất, vai trò của nó. Mác đã khái quát phạm trù vốn qua phạm trù tƣ bản “tƣ bản là giá trị mang lại giá trị thặng dƣ”. Vốn đầu tƣ đƣợc thể hiện qua 5 đặc trƣng: - Vốn đƣợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, tài sản có thực, vốn là tiền, nhƣng không phải mọi đồng tiền đều là vốn, chỉ khi nào chúng đƣợc sử dụng vào mục đích kinh doanh thì mới biến thành vốn. Cũng nhƣ tiền vốn là một bộ phận của tài sản nhƣng không phải là mọi tài sản đều đƣợc coi là vốn. Tài sản có thể là hữu hình và có thể là vô hình những tài sản này nếu đƣợc giá trị hoá và đƣa vào đầu tƣ thì đƣợc gọi là vốn đầu tƣ. - Trong nền kinh tế thị trƣờng thì vốn phải đƣợc quan niệm là hàng hoá đặc biệt, vốn là hàng hoá đặc biệt đƣợc thể hiện: giá trị của vốn đƣợc sử dụng để sinh lời và quyền sở hữu vốn với quyền sử dụng vốn có thể đƣợc gắn với
  • 20. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn nhau, song có thể tách rời nhau. - Vốn bao giờ cũng có ngƣời chủ đích thực. - Đồng vốn có giá trị về mặt thời gian, ở từng thời điểm khác nhau. Đồng tiền đầu tƣ càng dàn trải theo thời gian thì càng mất giá. - Vốn phải đƣợc tập trung, tích luỹ. Tích luỹ vốn là việc làm tăng vốn cá biệt của nhà đầu tƣ, tập trung vốn làm tăng qui mô đối với toàn xã hội. Nhƣ vậy, trong nền kinh tế mở, nguồn tiết kiệm trong nƣớc, nguồn vốn đầu tƣ có thể đƣợc huy động từ nƣớc ngoài. Qua nghiên cứu đặc trƣng của nguồn vốn đầu tƣ, từ đó có thể rút ra khái niệm hoàn chỉnh về vốn đầu tƣ: Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiết kiệm của dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì và tạo năng lực mới nền KT-XH. 1.2.1.2 Các loại nguồn vốn đầu tư xây dư ̣ ng hạ tầng GTNT Để có chính sách thu hút, huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế, cần phân loại nguồn vốn đầu tƣ và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng nguồn vốn. Vốn là nhân tố có vai trò vô cùng quan trọng và nhiều khi có ảnh hƣởng mang tính chất quyết định đến sự phát triển hạ tầng GTNT. Thực tế cho thấy, việc xây dựng các công trình hạ tầng GTNT thƣờng đòi hỏi nguồn vốn lớn trong khi đó, bản thân nông nghiệp, nông thôn khó có thể tự để có nguồn tích lũy lớn khi không có những yếu tố khác nhƣ các ngành công nghiệp sản xuất máy nông cụ, khoa học - kỹ thuật tiên tiến… tác động vào. Đặc biệt với một nền kinh tế đang phát triển thì nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển nói chung luôn trong tình trạng thiếu hụt thì nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển hạ tầng GTNT sẽ còn khó khăn hơn, bởi khi đó cần phải lựa chọn giữa việc đầu tƣ vì mục tiêu ngắn hạn trƣớc mắt hay mục tiêu lâu dài, ƣu tiên đầu tƣ cho phát triển hạ tầng khu vực nào của nông thôn. Nguồn vốn đầu tƣ có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng GTNT, vì nguồn vốn chính là nơi sản sinh,
  • 21. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn cung cấp vốn, là những tiềm năng, khả năng để hình thành vốn đầu tƣ. Để thu hút vốn đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng GTNT, cần phân loại nguồn vốn đầu tƣ và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng nguồn vốn. Ở giác độ chung nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu tƣ có thể chia thành hai loại nguồn vốn: * Nguồn vốn tài chính: - Nguồn vốn trong nước: Nguồn vốn trong nƣớc thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nguồn vốn này có ƣu điểm là bền vững, ổn định, chi phí thấp, giảm thiểu đƣợc rủi ro và hậu quả từ bên ngoài. Nguồn vốn trong nƣớc chủ yếu đƣợc hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế. Mặc dù, thời đại ngày nay các dòng vốn nƣớc ngoài ngày càng trở nên đặc biệt không thể thiếu đƣợc đối với các nƣớc đang phát triển, nhƣng nguồn vốn tiết kiệm từ trong nƣớc vẫn giữ vai trò quyết định. Vốn cho phát triển hạ tầng GTNT có thể huy động từ nhiều nguồn: + Nguồn ngân sách nhà nƣớc; + Nguồn vốn trong dân cƣ; + Nguồn vốn từ các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế; + Nguồn vốn tín dụng nhà nƣớc… Nguồn vốn ngân sách nhà nước luôn đóng vai trò rất quan trọng, nhiều khi mang tính quyết định và thƣờng đƣợc phân bổ theo tỷ lệ nhất định trong cơ cấu vốn đầu tƣ của ngân sách nhà nƣớc. Nguồn vốn này còn có vai trò nhƣ loại "vốn mồi” để thu hút các nguồn vốn khác vào đầu tƣ phát triển hạ tầng GTNT. Bên cạnh nguồn vốn ngân sách thì nguồn vốn trong dân cũng là một nguồn quan trọng đối với việc đầu tƣ phát triển hạ tầng GTNT trong một số giai đoạn cũng nhƣ trong một số trƣờng hợp cụ thể. Xét một cách tổng thể thì nguồn vốn này nằm trong khuôn khổ nguồn lực tài chính của nền KT-XH chậm phát triển. Đây là một nguồn vốn tại chỗ để xây dựng các cơ sở hạ tầng tại chỗ,
  • 22. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn nguồn vốn này chỉ đƣợc huy động và sử dụng có hiệu quả đối với những khu vực có năng lực kinh tế, năng lực cộng đồng và năng lực quản lý của chính quyền ở mức trung bình hoặc khá. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực đóng góp vào sự phát triển của hệ thống hạ tầng GTNT, nguồn vốn này xuất phát từ các khoản đóng góp nên đã xuất hiện những mặt trái, mặt tiêu cực. Trong điều kiện kinh tế của dân cƣ nông thôn còn eo hẹp, một bộ phận dân cƣ còn nghèo thì việc phải đóng góp để xây dựng các công trình hạ tầng GTNT sẽ là một thách thức lớn, thậm chí còn gây thêm khó khăn cho ngƣời dân. Do đó, về mặt quan điểm, nguồn vốn huy động từ trong dân cần đƣợc coi là loại nguồn vốn bổ sung chứ không phải là nguồn chủ yếu, mang tính quyết định. Một loại nguồn vốn nữa có thể khai thác cho đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông ở nông thôn là nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế hoạt động trên địa bàn, những chủ thể kinh doanh này chính là những đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng những hạ tầng và dịch vụ công ở địa bàn. Thực tế cho thấy, lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động của các chủ thể sản xuất kinh doanh chịu tác động khá lớn vào trình độ phát triển của hệ thống hạ tầng cơ sở và dịch vụ công, việc huy động loại nguồn vốn này là hoàn toàn phù hợp với tiến trình phát triển KT - XH. Thời gian vừa qua, sự đóng góp của các chủ thể kinh doanh đã đem lại tác dụng khá lớn đối với sự phát triển hạ tầng GTNT ở nhiều vùng nông thôn. Thông thƣờng, nguồn vốn này hình thành thông qua hình thức đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp và qua cách thức vận động. Tuy nhiên, nguồn vốn này không đƣợc xác định là nguồn vốn chính và không mang tính phổ biến nên khả năng khai thác nguồn vốn này thƣờng gắn với những địa phƣơng có nền kinh tế phát triển và có cộng đồng nhiều doanh nghiệp. Một điểm đáng chú ý là trong lĩnh vực GTNT có thể đƣợc coi là một lĩnh vực đầu tƣ kinh doanh. Chủ thể đầu tƣ có thể là nhà nƣớc, có thể là nhà đầu tƣ tƣ nhân còn ngƣời đƣợc hƣởng thụ hạ tầng công cộng và những dịch vụ là cƣ dân nông thôn. Thực tế cho thấy, loại nguồn vốn này ngày
  • 23. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn càng có vai trò quan trọng, phù hợp với tiến trình phát triển KT - XH nông thôn. Thông qua việc tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ công, ngƣời dân tránh đƣợc việc đóng góp ban đầu nặng nề và việc trả tiền cho việc sử dụng làm cho ngƣời dân có ý thức, trách nhiệm trong việc sử dụng các công trình hạ tầng tiết kiệm và hiệu quả. Tầm quan trọng của loại nguồn vốn này còn thể hiện ở khía cạnh các hoạt động tu bổ, sữa chữa, tái tạo lại những công trình giao thông bị hƣ hỏng và xuống cấp. Ngoài ra, còn có nguồn vốn tín dụng nhà nước. Loại nguồn vốn này đã xuất hiện khá phổ biến và đóng góp đắc lực vào phát triển hạ tầng GTNT trong điều kiện nguồn vốn ngân sách và nguồn huy động trong dân còn eo hẹp trong khi việc đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng này có thể đem lại nguồn thu lớn từ việc cung cấp dịch vụ. - Nguồn vốn nước ngoài: Đối với các nền kinh tế đang phát triển, nguồn vốn nƣớc ngoài trong một số trƣờng hợp đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc xây dựng các công trình hạ tầng giao thông, GTNT …cho những vùng nông thôn nghèo, vùng khó khăn. Đối với phát triển hạ tầng GTNT, nguồn vốn nƣớc ngoài chủ yếu là nguồn vốn của Ngân hàng thế giới (WB), nguồn vốn ODA, Các tổ chức lớn cung cấp nguồn ODA thƣờng là các tổ chức kinh tế quốc tế nhƣ ADB, EU, các tổ chức của Liên hợp quốc…với những khoản cho vay ƣu đãi, thời gian dài. Nguồn vốn ODA về cơ bản thƣờng đƣợc ƣu tiên cho phát triển cơ sở hạ tầng, cho những công trình trọng điểm nhƣ hệ thống GTNT và ƣu tiên những vùng đặc biệt khó khăn mà không có khả năng xây dựng cơ sở hạ tầng bằng các nguồn vốn khác. Đây là loại nguồn vốn mà các nƣớc đang phát triển thƣờng tìm cách tập trung khai thác nhằm đầu tƣ phát triển hạ tầng KT - XH ở nông thôn. Tuy nhiên, một trong những yêu cầu của nguồn ODA là phía bên nhận hỗ trợ phải có nguồn vốn đối ứng mà điều này về cơ bản là rất khó khăn đối với những vùng, khu vực nông thôn nghèo. Mặt khác, cũng do nguồn vốn ODA là nguồn vốn vay ƣu đãi với lãi suất thấp, thời hạn vay tƣơng đối dài nên dẫn đến
  • 24. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn việc sử dụng nguồn vốn này nhiều khi hết sức lãng phí và phát sinh những vấn đề tiêu cực. * Nguồn vốn vô hình: - Nguồn tài nguyên thiên nhiên: là những yếu tố tự nhiên mà con ngƣời có thể sử dụng, khai thác và chế biến tạo ra sản phẩm vật chất phục vụ lại con ngƣời. Đặc điểm cơ bản của tài nguyên là chúng đƣợc hình thành do quá trình phát triển của tự nhiên một cách lâu dài. Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố quyết định đến cơ cấu sản xuất, mức độ chuyên môn hoá và sự phân bổ lực lƣợng sản xuất. Là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho quá trình tích luỹ tập trung vốn và phát triển của mỗi quốc gia. - Nguồn nhân lực: là một bộ phận của dân số trong độ tuổi qui định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực biểu hiện trên hai mặt: số lƣợng nguồn nhân lực bao gồm tổng số ngƣời làm việc trong độ tuổi theo qui định của nhà nƣớc. Thời gian ở đây đƣợc hiểu là thời gian làm việc có thể huy động đƣợc của họ. Bộ phận cơ bản trong nguồn nhân lực là nguồn lao động bao gồm tổng số ngƣời trong độ tuổi quy định đang làm việc hoặc tích cực tìm việc làm. Nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất của mỗi quốc gia vì con ngƣời là động lực của sự phát triển song con ngƣời cũng là đối tƣợng hƣởng lợi ích của kết quả đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH, mặt khác vùng nông thôn là nơi tập trung nhiều lao động nhàn rỗi, dồi dào nên nguồn nhân lực này có thế đóng góp nhƣ một nguồn vốn đầu tƣ thông qua “ngày lao động công ích”. - Nguồn khoa học và công nghệ: khoa học là tập hợp những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và tƣ duy của con ngƣời. Công nghệ là tập hợp những hiểu biết để tạo ra các giải pháp kỹ thuật. Việc áp dụng công nghệ mới nhƣ thông tin, điện tử, tin học, những vật liệu mới vào đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng GTNT là yếu tố hết sức quan trọng để rút ngắn thời gian thi công xây dựng, giảm giá thành, nâng cao chất lƣợng công trình và tăng hiệu quả vốn đầutƣ.
  • 25. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - Các nguồn vô hình khác đó là những lợi thế về vị trí địa lý, lợi thế trong thƣơng mại quốc tế, truyền thống dân tộc, cơ chế và cách quản lý. Thực tế cho thấy, nhu cầu về vốn cho đầu tƣ phát triển hạ tầng GTNT sẽ tiếp tục có xu hƣớng gia tăng. Vì vậy, hiện nay nhân tố thị trƣờng và nhân tố Nhà nƣớc là những nhân tố đặc biệt quan trọng trong giai đoạn phát triển mới của nông thôn nói chung và hạ tầng GTNT nói riêng. Sự năng động của các cấp chính quyền trong việc hoạch định phƣơng hƣớng phát triển hạ tầng và tìm kiếm các nguồn vốn là một trong những yếu tố có tính chất quyết định đến sự phát triển hạ tầng GTNT. Nhìn chung, yếu tố vốn tác động đến sự phát triển hạ tầng GTNT chủ yếu ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, khả năng tài chính ảnh hƣởng quyết định tới quy mô, tiến độ thực hiện và sự đồng bộ của các dự án phát triển hạ tầng GTNT. Những vùng nông thôn ở đó dân cƣ có mức sống cao thì việc đầu tƣ, triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng có nhiều thuận lợi. Các dự án phát triển hạ tầng GTNT có thể đƣợc triển khai nhanh trên cơ sở đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn, đặc biệt thông qua phƣơng thức “xã hội hoá”. Thứ hai, các khu vực trong đó các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển sẽ có nhiều thuận lợi trong thu hút nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển giao thông ở nông thôn. Thực tế cho thấy, ở một số vùng nông thôn có các hoạt động công nghiệp, dịch vụ, thƣơng mại… phát triển thƣờng đi kèm với sự phát triển, mở mang của hệ thống hạ tầng GTNT. Thứ ba, định hƣớng phát triển kinh tế của vùng sẽ ảnh hƣởng đến việc quyết định thực hiện dự án đầu tƣ phát triển hạ tầng giao thông ở nông thôn. Điều này gắn liền với việc định hƣớng huy động và sử dụng các loại nguồn vốn, không chỉ cho phát triển hạ tầng GTNT mà cho tất cả các hoạt động kinh tế, xã hội khác ở nông thôn. 1.2.1.3 Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư với đối tượng đầu tư - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng GTNT có ý nghĩa to lớn đối với công tác huy động vốn đầu tƣ. Trong
  • 26. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn quá trình đầu tƣ xây dựng hạ tầng GTNT nếu không tiết kiệm, để vốn lãng phí thất thoát sẽ không đảm bảo chất lƣợng và giá trị sử dụng của công trình. Trong quá trình huy động vốn phải coi trọng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, dự án đầu tƣ có phát huy hiệu quả hay không, có huy động đƣợc vốn nhiều hay ít là do công việc ở giai đoạn này quyết định. Ở giai đoạn này xác định rõ mức độ cần thiết khách quan của dự án đối với mục tiêu phát triển KT-XH của ngành, vùng, tỉnh và quốc gia. Xác định đầu vào, đầu ra tổng mức đầu tƣ, quy mô, kết cấu và một số khối lƣợng cơ bản của dự án. Do vậy phải thực hiện tốt ở giai đoạn này nó sẽ ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả của việc huy động vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng GTNT. Giai đoạn thực hiện đầu tƣ thực hiện đƣợc tốt sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến tiết kiệm vốn đầu tƣ xây dựng cho chính dự án đó. Giai đoạn kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thức sử dụng, ở giai đoạn này phải tiến hành khẩn trƣơng và đúng quy trình nhằm xác định chính xác giá trị tài sản cố định mới tăng cho nền kinh tế, trên cơ sở đó đơn vị quản lý sử dụng sau này theo dõi vận hành và phát huy tác dụng của tài sản mới tăng. - Hoạt động sản xuất kinh doanh ở nông thôn muốn tăng trƣởng và phát triển phải dựa trên nền tảng hạ tầng GTNT phát triển đồng bộ. Hơn nữa hạ tầng GTNT phát triển không chỉ tạo nguồn tài chính để đầu tƣ mà còn tạo ra nguồn vốn tiềm năng vô hình, một tài sản hết sức quý giá. Mối quan hệ giữa hạ tầng GTNT và các ngành kinh tế xã hội có quan hệ gắn bó mật thiết, đồng thời cũng là mối quan hệ nhân quả. Hạ tầng GTNT có thuộc tính hàng hoá công cộng nên Nhà nƣớc không những thực hiện đầu tƣ gián tiếp mà còn trực tiếp tham gia cùng khu vực tƣ nhân đầu tƣ cung cấp hàng hoá công cộng. Ngƣời đầu tƣ là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tƣ nhân bao giờ cũng tính đến lợi ích khi bỏ vốn để đầu tƣ xây dựng một công trình hạ tầng GTNT. Vì vậy họ phải tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ theo thời gian hoàn vốn, giúp nhà đầu tƣ nhìn thấy rõ thời gian có thể thu hồi đƣợc hết vốn đầu tƣ. Khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tƣ nhân ở các nƣớc đang phát triển chủ yếu đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh để sinh lời ngay, ít
  • 27. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn đầu tƣ vào lĩnh vực xây dựng các công trình hạ tầng GTNT. Do vậy họ có thể kiểm tra nên có quyết định đầu tƣ vào dự án đó hoặc có đầu tƣ theo phƣơng án đó hay không. Kết hợp với phƣơng pháp phân tích về tài chính nhằm đánh giá khả năng kinh doanh của dự án đứng trên lợi ích của doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoặc tƣ nhân. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tƣ nhân quan tâm đặc biệt đến yếu tố lãi suất của vốn đầu tƣ. Thông qua phân tích tài chính họ xác định đƣợc quy mô đầu tƣ, cơ cấu các loại vốn, tính toán thu, chi, lỗ, lãi, những lợi ích thiết thực mang lại cho nhà đầu tƣ và cả cộng đồng. Với các nội dung phân tích trên cho thấy mối quan hệ khách quan giữa nguồn vốn đầu tƣ và các lĩnh vực đầu tƣ, là cơ sở cho Nhà nƣớc hoạch định chính sách thu hút đầu tƣ của toàn xã hội. Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tƣ với đối tƣợng đầu tƣ đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: (Xem sơ đồ 1.2)
  • 28. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tƣ với đối tƣợng đầu tƣ 1.3 KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THÊ ́ GIƠ ́ IVÀ ĐỊA PHƢƠNGTRONG NƢỚC 1.3.1 Kinh nghiê ̣ m của một số quốc gia trên thê ́ giơ ́ i 1.3.1.1 Kinh nghiê ̣ m cu ̉ a Trung Quốc Với xuất phát điểm là một nền nông nghiệp lạc hậu, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, nhiều ngành công nghiệp lạc hậu, sản xuất không đủ đáp Nguồn vốn trongnƣớc Nguồn vốn NSNN; Nguồn vốn tín dụng nhà nƣớc Nguồn vốn từ doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế Nguồn vốn trong dân cƣ Nguồn vốn nƣớc ngoài (ODA, WB…) Các nguồn vốn vô hình khác Đầu tƣ các công trình hạ tầng GTNT
  • 29. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ứng nhu cầu tiêu dùng, đời sống của các tầng lớp nhân dân rất khó khăn. Trong suốt tiến trình cải cách và mở cửa (1978 đến nay), Trung Quốc luôn coi nông nghiệp là cơ sở của nền kinh tế quốc dân. Để thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp cũng nhƣ các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, Trung Quốc đã có nhiều chính sách và biện pháp phát triển hạ tầng KT-XH ở nông thôn, cụ thể: - Bên cạnh đảm bảo nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, Trung Quốc rất tích cực tìm kiếm các nguồn vốn vay ƣu đãi với mức lãi suất thấp từ các tổ chức kinh tế quốc tế cho các dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH ở nông thôn, tập trung vào khu vực miền Tây, miền Trung và tập trung vào các dự án hạ tầng KT-XH đa năng có tính đột phá nhƣ: Giao thông, viễn thông, mạng lƣới điện... theo phƣơng châm “đầu tƣ lớn hơn, xây dựng sớm hơn, đi tắt đón đầu” [5, tr.195 ]. - Thực hiện cơ chế chủ động phân quyền cho các cấp chính quyền địa phƣơng trong phát triển cơ sở hạ tầng trong đó có hạ tầng GTNT. Để khai thác tiềm năng và các nguồn lực của các địa phƣơng, Chính phủ đã giảm sự “độc quyền” của mình trong công tác phát triển cơ sở hạ tầng GTNT, đã tiến hành phân cấp cho chính quyền cấp dƣới và khuyến khích họ tham gia vào quản lý, xây dựng và khai thác cơ sở hạ tầng GTNT. Chính phủ chỉ quan tâm vào các dự án lớn hiện đại và mang tầm quốc gia nhƣ: Điện lƣới quốc gia; cầu cảng; đƣờng giao thông huyết mạch nối liền các tỉnh; sân bay… còn những cơ sở hạ tầng ở nội vùng nông thôn chủ yếu giao cho chính quyền cấp thấp hơn đảm nhận. Do đó nhiều địa phƣơng đã chủ động dùng vốn ngân sách của mình để đầu tƣ vào những cơ sở hạ tầng thiết yếu, trọng điểm của địa phƣơng mình. Sự kết hợp giữa chính quyền trung ƣơng và các cấp chính quyền địa phƣơng đã mang lại cho nông thôn Trung Quốc một diện mạo mới về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH. Đến lƣợt nó, sự phát triển của hệ thống hạ tầng KT-XH nông thôn đã tác động mạnh mẽ đến tiến trình CNH nông thôn. Hệ thống GTNT, hệ thống thông tin - viễn thông…
  • 30. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn phát triển đã góp phần giảm chi phí vận chuyển, cƣớc phí giao dịch ở vùng duyên hải xuống ngang bằng với mức của một số nƣớc trong khu vực, yếu tố này đã làm giảm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến giá nhiều loại sản phẩm hàng hoá của Trung Quốc thấp hơn so với khu vực. Những kết quả đạt đƣợc trong việc thu hút các nguồn vốn phát triển hạ tầng KT-XH ở nông thôn cũng nhƣ hạ tầng GTNT đã góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn Trung Quốc và tạo động lực góp phần vào sự tăng trƣởng chung của nền kinh tế. 1.3.1.2 Kinh nghiê ̣ m cu ̉ a Hàn Quốc Vào đầu những năm 60 của thế kỷ trƣớc, Hàn Quốc vẫn còn là một nƣớc chậm phát triển, nông nghiệp vẫn là hoạt động kinh tế chính với 2/3 dân số sống ở khu vực nông thôn. Trƣớc bối cảnh đó, chính phủ Hàn Quốc đã đề ra mục tiêu phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn và coi đó là một trong ba mục tiêu hàng đầu.Để thực hiện đƣợc điều đó, Chính phủ Hàn Quốc xây dựng nhiều chƣơng trình, chính sách, kế hoạch phát triển nông thôn, điển hình là Phong trào Seamaul Undong (phong trào làng mới). Phong trào Seamaul Undong đã đƣợc khởi xƣớng năm 1971 và đƣợc triển khai trên toàn quốc, trở thành chƣơng trình quốc gia. Mục đích của Phong trào Seamaul Undong là: Phát huy tính cần cù, tƣ lập tự cƣờng giúp đỡ lẫn nhau (cả chính phủ và nông dân); phải biết cách làm việc hợp lý, hiệu quả và năng động hơn; phải xây dựng khối đoàn kết toàn dân; tạo bƣớc nhảy vọt về phát triển KT - XH nông thôn, nâng cao mức sống cho cƣ dân. Để xây dựng thành công phong trào Seamaul Undong, Hàn Quốc đã có những biện pháp thích hợp đầu tƣ phát triển hạ tầng KT – XH nông thôn, cụ thể: - Thiết lập Uỷ ban Phát triển làng mới ở mọi cấp của chính quyền địa phƣơng, từ trung ƣơng, tỉnh, thành phố, quận huyện, mỗi làng thành lập Uỷ ban tổ chức của làng để cố vấn và hƣớng dẫn các làng lập và chọn dự án, quyết định những vấn đề ƣu tiên về huy động lao động, vốn và vật
  • 31. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn tƣ. Một trong những nội dung quan trọng của phong trào này là xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng KT - XH nông thôn trên cả nƣớc nhằm tạo điều kiện giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội ở khu vực nông thôn. - Xây dựng cụ thể các giai đoạn phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn, mỗi giai đoạn có những mục tiêu, mục đích, chiến lƣợc riêng và có những bƣớc đi thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể. Ngay từ những năm 1970, Hàn Quốc tập trung tiến hành ngay trên 10 hoạt động đồng loạt trên toàn quốc ƣu tiên: Quy hoạch đất canh tác; cải tạo môi trƣờng; cải tạo núi đồi; mở rộng đƣờng lộ trong làng; xây dựng hệ thống cấp nƣớc; cải tạo sửa chữa hệ thống đê điều; xây đắp bờ chống sói mòn... sau đó dần dần triển khai xây dựng đến các công trình công cộng nhƣ: Kho chứa; điện thoại công cộng; công viên; nhà tắm tập thể;... Đến những giai đoạn cuối, Hàn Quốc mới tập trung đẩy mạnh phát triển các hạ tầng phúc lợi xã hội công cộng nhƣ: Giáo dục; mạng lƣới y tế; bảo hiểm xã hội... Những biện pháp này đã cho thấy Hàn Quốc tập trung xây dựng nền tảng cho phát triển KT - XH đạt lợi ích một cách lâu dài hơn là tăng thu nhập hay cho cá nhân lợi ích trƣớc mắt. - Để đẩy mạnh hệ thống hạ tầng GTNT, bên cạnh việc phát huy tinh thần làm chủ, tinh thần tự giác, sự tham gia của nhân dân đóng góp sức lao động, hiến đất đai, tiền vốn... Chính phủ Hàn Quốc cung cấp một số nguyên vật liệu chính và cần thiết nhƣ xi măng, sắt thép để xây dựng hạ tầng cơ sở nhƣ: Xây dựng đƣờng làng, đƣờng vào trang trại; xây dựng hội trƣờng làng... Với giải pháp này, Hàn Quốc đã rất thành công trong huy động đƣợc đa dạng nguồn vốn cho phát triển hạ tầng GTNT nông thôn, với mục tiêu chính là thay đổi bộ mặt kinh tế, xã hội, cải tạo môi trƣờng sống, nâng cao mức sống cho nhân dân vùng nông thôn. - Để phát huy tính dân chủ, công khai trong phát triển hạ tầng KT - XH. Hàn Quốc đã quan tâm đầu tƣ phát triển hạ tầng ngành văn hoá và coi trọng vai trò của các tổ chức nhân dân. Bằng việc xây dựng hội
  • 32. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn trƣờng làng, hầu hết các làng đều có hội trƣờng làng với diện tích khoảng 300m2 với kinh phí phần lớn của dân đóng góp, của các cá nhân, các doanh nghiệp... dùng để hội họp bàn các việc của làng, xã. Các tổ chức “Hội Phụ nữ”, “Tổ hợp tác nông nghiệp”, “Hội điều hành nông thôn”... đã đóng góp quan trọng trong phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn. Tại hội trƣờng làng các tổ chức đã triển khai các cuộc hội họp, các buổi thảo luận tham gia vào lựa chọn dự án đầu tƣ, tham gia vào huy động vốn, vào quản lý và sử dụng, bảo trì các công trình hạ tầng. Đ ó là giải pháp vô cùng hữu hiệu trong phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn của Hàn Quốc. Nhờ đó, hạ tầng KT - XH nông thôn ở Hàn Quốc từng bƣớc đƣợc cải thiện và phát triển theo hƣớng đô thị hoá. Các công trình thuỷ lợi đƣợc xây dựng, kênh mƣơng tƣới tiêu đƣợc bê tông hoá, mạng lƣới đƣờng GTNT đƣợc rải nhựa nối liền từ các trung tâm, thành phố lớn đến các làng xã… 1.3.2 Kinh nghiệm huy động vốn của tỉnh Hƣng Yên Hƣng Yên là một tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong 5 năm qua, tổng sản phẩm xã hội (GDP) của tỉnh tăng bình quân 11,22%/năm; trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp – thủy sản tăng 3,6%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20,01% và giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 15,1%. Thu ngân sách đạt 2.400 tỷ đồng, thu nhập bình quân 1 ha đất canh tác đạt trên 70 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 18 triệu đồng/năm, tạo thêm việc làm mới cho trên 2,4 vạn lao động/năm, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,95%, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 95%, 91% dân số đô thị và 82% dân số nông thôn đƣợc dùng nƣớc sạch, hợp vệ sinh và 73% số làng, khu phố đƣợc công nhận là làng, khu phố văn hóa…[28, tr.1-2 ]. Kết cấu hạ tầng KT-XH ở nông thôn nói chung đƣợc đầu tƣ, ngày càng nhanh, khá đồng bộ, GTNT trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên đƣợc đầu tƣ phát triển mạnh mẽ, làm thay đổi căn bản về chất lƣợng đƣờng; tổng kinh phí đầu tƣ xây dựng GTNT trên địa bàn tỉnh là 1.324 tỷ đồng; toàn tỉnh đã sửa chữa nâng cấp
  • 33. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn đƣợc hơn 1.856 km đƣờng các loại; xây dựng đƣợc 116 chiếc cầu các loại và xây dựng, cải tạo đƣợc 2.335 cống các loại. Năm 2006, tỉnh đã hoàn thành dự án GTNT 2, nâng cấp đƣợc 340 km đƣờng thuộc 136 tuyến đƣờng, xây dựng 49 cầu. [32 ]. Có đƣợc kết quả trên là do Hƣng Yên đó cú chủ trƣơng huy động vốn để đầu tƣ kết cấu hạ tầng nhƣ huy động vốn làm đƣờng giao thông nông thôn 70% tổng mức đầu tƣ đƣợc huy động từ dân, chủ yếu đƣợc thông qua giao chỉ tiêu nghĩa vụ một ngày công, nghĩa vụ công ích, ngoài ra tranh thủ sự hỗ trợ của các thành phần kinh tế. Đầu tƣ vốn xây dựng đƣờng và đƣợc thu phí để kinh doanh. Đa dạng, tích cực lập các dự án đầu tƣ để tranh thủ tối đa nguồn vốn trong dự án dƣới dạng dự án chính thức hoặc các dự án phụ, phối hợp giữa vốn đầu tƣ của Trung ƣơng với ngân sách tỉnh ƣu tiên đầu tƣ các tuyến đƣờng bộ độc lập, các tuyến nối với cảng, bến sông tạo thành mạng lƣới vận tải thuỷ, bộ liên hoàn, thông suốt đồng bộ, phát huy hiệu quả kịp thời. Khi thực hiện dự án đƣờng giao thông thu hồi đất rộng hơn để thực hiện đồng thời dự án nhà ở và dịch vụ để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất, lấy kinh phí thu đƣợc để đầu tƣ hạ tầng các dự án nhà ở kiêm khu dịch vụ và có vốn để đầu tƣ chính tuyến đƣờng giao thông đó. Giai đoạn 2010-2015 ngành giao thông vận tải tỉnh Hƣng Yên phấn đấu thực hiện tốt các nhiệm vụ: Xây dựng quy hoạch mạng lƣới giao thông của tỉnh đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030, nhằm khai thác tốt các tuyến đƣờng giao thông lớn của quốc gia, của vùng đi qua tỉnh; coi phát triển hệ thống đƣờng giao thông đối ngoại là cơ sở quan trọng tạo vị thế, lợi thế là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Khai thác lợi thế, giá trị đất của các địa phƣơng để tạo nguồn vốn đầu tƣ phát triển. Huy động tối đa các nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý, đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm vào các dự án, công trình giao thông quan trọng. Hoàn thành nâng cấp quốc lộ 38, tỉnh lộ 200 theo tiêu chuẩn đƣờng cấp 3 đồng bằng. Phối hợp với các cơ quan chức năng đẩy nhanh tiến độ xây dựng tuyến đƣờng trên đê sông Hồng. Tiếp tục đầu tƣ, hỗ
  • 34. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn trợ làm đƣờng GTNT, trong đó mở rộng ứng dụng công nghệ, vật liệu mới vào làm đƣờng... Hệ thống giao thông đƣợc đầu tƣ đồng bộ sẽ là bƣớc phát triển đột phá, tạo điều kiện thuận lợi cho lƣu thông hàng hóa, nông sản của các vùng nông thôn, khu vực kinh tế; cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững. 1.4 MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN 1.4.1. Huy động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng GTNT là một nội dung trọng yếu trong quá trình phát triển KT-XH nông thôn và phải gắn với quy hoạch phát triển tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh Bắc Ninh Việc phát triển hạ tầng GTNT trƣớc hết phải xuất phát từ nhu cầu phát triển, lƣu thông hàng hóa và thực trạng hạ tầng GTNT hiện có trong từng vùng. Nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới hạ tầng GTNT phải có trọng điểm trƣớc hết ở những vùng, những địa bàn yếu kém và đang cản trở sự phát triển. Việc xác định quy mô và phƣơng thức xây dựng cần lựa chọn trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội. Do đó, phải có quy hoạch cho hạ tầng GTNT phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển, với định hƣớng phát triển của từng cụm dân cƣ trong vùng, theo hƣớng phát triển trong tƣơng lai và gắn với chƣơng trình mục tiêu quốc gia. Trong quá trình phát triển hạ tầng GTNT thực hiện phải lồng ghép các quy hoạch (quy hoạch ngành, xây dựng, sử dụng đất) trên vùng, thổ, gắn kết quy hoạch từng vùng vào quy hoạch phát triển KT - XH chung của tỉnh. 1.4.2. Khai thác triệt để nguồn thu của ngân sách nhƣ thu các sắc thuế trên địa bàn để tăng khả năng phẩn bổ của ngân sách cho đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng GTNT Đẩy mạnh cải cách hành chính thuế, đơn giản hoá thủ tục hành chính thuế, triển khai các dịch vụ tƣ vấn, hỗ trợ nộp thuế, hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách. Tuyên truyền vận động ý thức trách nhiệm của ngƣời dân về nghĩa vụ
  • 35. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn nộp thuế và có biện pháp chế tài, nghiêm khắc đối với hành vi trốn lậu thuế. Đào tạo cán bộ thuế tại các chi cục thuế huyện, thị xã và thành phố để nâng cao nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp cũng nhƣ ý thức tự giác trong quá trình quản lý các đối tƣợng nộp thuế. Ngoài việc chú trọng tận dụng và khai thác các khoản thu có liên quan đến vốn để đầu tƣ xây dựng hạ tầng GTNT cần có biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả. 1.4.3 Huy động vốn phải đảm bảo tận dụng tối đa các nguồn vốn trong xã hội, đóng góp của dân cƣ, khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn vào đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng GTNT trên địa bàn tỉnh Không phân biệt đối xử trong đầu tƣ, giữa đầu tƣ trong nƣớc và vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, coi trọng huy động vốn từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tƣ xây dựng hạ tầng, tạo điều kiện ổn định môi trƣờng đầu tƣ, tăng tính hấp dẫn nhằm thu hút vốn đầu tƣ các công trình hạ tầng GTNT trên địa bàn. Tỉnh Bắc Ninh cần phải tập trung đầu tƣ xây dựng đƣờng GTNT, thực hiện phƣơng châm “giao thông đi trƣớc một bƣớc”. Cần xây dựng hệ thống đƣờng giao thông liên hoàn, kết nối các hệ thống đƣờng liên thôn, liên xã, liên huyện với các trục đƣờng liên tỉnh đi qua khu vực dân cƣ nghèo. - Phát huy tinh thần làm chủ, tinh thần tự giác, sự tham gia của nhân dân đóng góp sức lao động, hiến đất đai, tiền vốn... Nhà nƣớc cung cấp một số nguyên vật liệu chính và cần thiết nhƣ xi măng, sắt thép để xây dựng hạ tầng GTNT. - Tích cực triển khai việc huy động vốn thông qua hoạt động xã hội hoá. Để các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tƣ xây dựng các hạ tầng KT- XH nông thôn trong địa bàn. Đặc biệt, với phƣơng châm Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, việc huy động các nguồn lực trong dân để xây dựng hạ tầng KT-XH nông thôn ở nông thôn là một bài học truyền thống trong việc hình thành nguồn tài chính công.
  • 36. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1.4.4 Huy động mạnh mẽ từ nguồn lực bên ngoài để đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng GTNT Có chính sách thu hút nguồn vốn ODA, WB và những nguồn vốn khác nhiều hơn nữa vào lĩnh vực GTNT nhằm bổ sung một lƣợng vốn vào xây dựng nhiều công trình hạ tầng GTNT. Bên cạnh đó tranh thủ mục tiêu chính là tăng cƣờng học hỏi, tiếp thu nhƣng kinh nghiệm, nhằm nâng cao năng lực thể chế cho địa phƣơng về quản lý GTNT; tạo lập văn hóa bảo trì đƣờng GTNT và hỗ trợ các nhà thầu nhỏ. 1.4.5 Thực hiện cơ chế chủ động phân quyền cho các cấp chính quyền địa phƣơng trong phát triển cơ sở hạ tầng trong đó có hạ tầng GTNT Việc phân quyền để khai thác tiềm năng và các nguồn lực của các địa phƣơng, Nhà nƣớc nên giảm sự “độc quyền” của mình trong công tác phát triển hạ tầng GTNT, mà tiến hành phân cấp cho chính quyền cấp dƣới và khuyến khích họ tham gia vào huy động nguồn vốn, quản lý, xây dựng và khai thác hạ tầng GTNT.
  • 37. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2.1 CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Thực trạng công tác huy động vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh? - Những nhân tố nào tác động đến công tác huy động vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh? - Giải pháp nào để công tác huy động vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đạt đƣợc kết quả tốt? 2.2 CÁCPHƢƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU 2.2.1.Phƣơng pháp luận Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. 2.2.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin - Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp Từ các thông tin công bố chính thức của các cơ quan Nhà nƣớc. Các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức về tình hình huy động vô ́ n đâ ̀ u tƣ xây dựng các công trình hạ tầng GTNT nông thôn,… Những thông tin về tình hình cơ bản, tình hình phát triển KT-XH của tỉnh, tình hình thu hu ́ t, thƣ ̣ c hiê ̣ n và nhu cầu vô ́ n đâ ̀ u tƣ xây dựng các công trình hạ tầng KT -XH nông thôn va ̀ cho xây dƣ ̣ ng ha ̣ tâ ̀ ng GTNT , các vấn đề có liên quan đến đề tài do các cơ quan chức năng của tỉnh Bắc Ninh cung cấp . Các tài liệu, số liệu thứ cấp co ́ liên quan đê ́ n đê ̀ ta ̀ i co ̀ n đƣợc thu thập thông qua các ấn phẩm, các tài liệu, báo cáo của các sở ban ngành địa phƣơng, Cục Thống kê tỉnh, Tổng Cục thống kê, website của các Bộ, Ngành. 2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin Sau khi thu thập đƣợc các thông tin, tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ƣu tiên về độ quan trọng của thông tin để đƣa vào sử dụng trong nghiên cƣ ́ u đê ̀ ta ̀ i.
  • 38. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 2.2.4.1. Phƣơng pháp phân tổ thô ́ ng kê Những thông tin sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc phân tổ theo các tiêu chí nhƣ vốn NSNS, vốn tín dụng nhà nƣớc, vốn từ các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế, vốn từ thu hút nƣớc ngoài , vốn từ dân cƣ ... Phƣơng pháp phân tổ sẽ giúp ta nhìn nhận rõ ràng các sự kiện để có đƣợc những đánh giá chính xác nhất đối với tình hình đầu tƣ các công trình hạ tầng GTNT ở tỉnh Bắc Ninh. 2.2.4.2. Phƣơng pháp so sánh Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu. Thông qua phƣơng pháp này mà ta rút ra đƣợc các kết luận về hiệu quả công tác huy động và quản lý các nguồn vốn xây dựng hạ tầng GTNT ở tỉnh Bắc Ninh 2.2.4.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của một hiện tƣợng kinh tế xã hội . Mô tả quá trình thƣ ̣ c hiê ̣ n công tác huy động và quản lý các nguồn vốn xây dựng hạ tầng GTNTở tỉnh Bắc Ninh 2.2.4.4. Phƣơng pháp đồ thị Đồ thị là phƣơng pháp mô hình hóa thông tin từ dạng số sang dạng đồ thị. Trong đề tài , sử dụng đồ thị tƣ ̀ các bảng số liệu cung câ ́ p thông tin đê ̉ ngƣời sƣ ̉ du ̣ ng dễ dàng hơn trong tiếp cận và phân tích thông tin. 2.2.4.5. Phƣơng pháp SWOT Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong đề tài để thấy đƣợc các thuận lợi, khó khăn, những cơ hội và thách thực hiện nay cho xây dƣ ̣ ng ha ̣ tâ ̀ ng GTNT mà tỉnh Bắc Ninh đang gặp phải, từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp với những tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Cụ thể cần xem xét các vấn đề liên quan đến điê ̀ u kiện của tỉnh trong phân tích nhƣ: Điểm mạnh:  Tỉnh Bắc Ninh có những lợi thế gì?  Tỉnh có thể làm gì tốt hơn những tỉnh khác?
  • 39. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn  Tỉnh có gì đặc biệt để có khả năng trong việc huy động nguồn vốn đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng giao thông nông thôn? Điểm yếu:  Tỉnh cần phải cải tiến những vâ ́ n đê ̀ gì trong việc huy động nguồn vốn cho xây dƣ ̣ ng ha ̣ tâ ̀ ng GTNT?  Nhƣ ̃ ng vâ ́ n đê ̀ cần phải tránh khi thực hiện chính sách huy động nguồn vốn đầu tƣ?  Những khó khăn trong việc huy động nguồn vốn đầu tƣ của tỉnh hiện nay ? Cơ hội:  Đâu là những cơ hội tốt nhất có thể mang lại hiệu quả trong việc huy động đầu tƣ cho xây dƣ ̣ ng ha ̣ tâ ̀ ng GTNT đối với tỉnh?  Đâu là xu thế tốt mà tỉnh đang mong đợi?  Những cơhộiđƣợcxemlà có hiệuquảnhấttrongviệchuyđộngvốnđầutƣ? Nguy cơ:  Tỉnh Bắc Ninh đang gặp phải những trở ngại gì trong huy động nguồn vốn đầu tƣ cho xây dƣ ̣ ng ha ̣ tâ ̀ ng GTNT?  Các Sở, ban ngành trực tiếp quản lý các công trình xây dựng GTNT hiện nay đang gặp những khó khăn gì?  Liệu có điểm yếu nào của tỉnh đe dọa nghiêm trọng đến việc huy động nguốn vốn đầu tƣ cho GTNT của tỉnh không?  Những vấn đê liên quan đến các chính sách có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc huy động nguồn vốn đầu tƣ cho GTNT của tỉnh? 2.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia Sƣ ̉ du ̣ ng phƣơng pháp na ̀ y nhă ̀ m thăm dò ý kiến của các chuyên gi a, các lãnh đạo có kinh nghiệm trong công tác huy động và quản lý vốn đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng GTNT trong nhƣ ̃ ng năm qua va ̀ co ́ nhƣ ̃ ng dƣ ̣ báo về tình hình vốn đầu tƣ cho phát triển các công trình xây dựng hạ tầng GTNT tại Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Ninh no ́ i riêng.
  • 40. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài đã sử dụng hệ thống thông tin nghiên cứu chủ yếu sau: * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của tỉnh - Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng dân số và lao động. - Chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập nội tỉnh - Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế của tỉnh qua các năm - Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của kinh tế xã hội * Nhóm chỉ tiêu phản ánh tiềm năng của tỉnh - Chỉ tiêu phản ánh về tiềm năng vị trí địa lý của tỉnh - Chỉ tiêu phản ánh về tiềm năng đất đai - Chỉ tiêu phản ánh nguồn tài nguyên thiên nhiên - Chỉ tiêu phản ánh tiềm năng phát triển cơ sở hạ tầng * Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động nguô ̀ n vốn đầu xây dựng các công trình hạ tầng giao thông nông thôn tỉnh Bắc Ninh 2006-2010 - Kết quả huy động vốn xây dựng hạ tầng GTNT từ 2006-2010 - Cơ cấu của các nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn xây dựng hạ tầng GTNT giai đoạn 2006-2010 - Kết quả đầu tƣ làm đƣờng GTNT và hỗ trợ của tỉnh trong việc làm đƣờng giao thông nông thôn giai đoạn 2006-2010 * Nhóm chỉ tiêu phản ánh kế hoạch huy động các nguô ̀ n vốn đầu xây dựng các công trình hạ tầng giao thông ở nông thôn trong thời gian tới - Nhu cầu vốn làm đƣờng giao thông nông thôn trong thời gian tới - Nhu cầu vốn làm đƣờng GTNT trong thời gian tới.
  • 41. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Chƣơng 3 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006-2010 3.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN TỈNH BẮC NINH 3.1.1 Vị trí địa lý Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội. Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp với các tỉnh: Bắc Giang ở phía Bắc, Hải Dƣơng ở phía Đông Nam, Hƣng Yên ở phía Nam và thủ đô Hà Nội ở phía Tây. Theo số liệu thống kê năm 2010 tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự nhiên 823km2 với tổng dân số 1.038.229 ngƣời. Vùng đất trù phú nơi đây khi xƣa vốn là “xứ Kinh Bắc”, nổi tiếng với nhiều làng nghề và các lễ hội dân gian phong phú diễn ra hàng năm. Vào năm 1822, xứ Kinh Bắc đƣợc Nhà Nguyễn đổi tên thành tỉnh Bắc Ninh. Đến tháng 10.1962, theo Nghị quyết của Quốc hội Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tỉnh Bắc Ninh sáp nhập với tỉnh Bắc Giang thành tỉnh Hà Bắc. Từ đó “Bắc Ninh” chỉ còn là tên của một đơn vị hành chính trong tỉnh Hà Bắc và có tên gọi là Thị xã Bắc Ninh. Sau đó, đến ngày 6.11.1996, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 9 kỳ họp thứ 10 đã ra Nghị quyết tái lập tỉnh Bắc Ninh. Nhìn từ vệ tinh, tỉnh Bắc Ninh nằm ở phía Bắc của đồng bằng châu thổ Sông Hồng, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, đƣợc ngăn cách với vùng trung du và miền núi phía Bắc bởi hệ thống Sông Cầu. Ngoài ra, Bắc Ninh còn có hai hệ thống sông lớn là sông Thái Bình và sông Đuống. Hệ thống sông ngòi đã tạo nên một mạng lƣới vận tải đƣờng thủy quan trọng, kết nối các địa phƣơng trong tỉnh và nối liền tỉnh Bắc Ninh với các tỉnh
  • 42. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn khác trong vùng đồng bằng sông Hồng. Ngoài ra, chúng còn tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nông nghiệp và sinh hoạt của dân cƣ trong tỉnh. Bắc Ninh ở vị tri thuận lợi về giao thông đƣờng bộ và đƣờng không. Các tuyến đƣờng huyết mạch: Quốc lộ 1A, 1B, quốc lộ 18, quốc lộ 38, đƣờng sắt Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Quảng Ninh nối liền Bắc Ninh với các trung tâm kinh tế, văn hóa và thƣơng mại của khu vực phía Bắc Việt Nam, với cảng hàng không quốc tế Nội Bài và liên thông với hệ thống các trục đƣờng quốc lộ đến với mọi miền trong cả nƣớc. Bắc Ninh không giàu về tài nguyên khoáng sản và cũng ít tài nguyên rừng, nhƣng vô cùng phong phú về tài nguyên nhân văn. Đây là một trong những miền quê “địa linh nhân kiệt”, một trong những nơi hội tụ nhiều nhất các di tích lịch sử, văn hóa. Tiêu biểu là chùa, đền, đình, miếu, các loại hình nghệ thuật dân gian gắn liền với các lễ hội, các làng nghề truyền thống. Đặc biệt, các làn điệu dân ca quan họ không những đã trở thành di sản văn hóa của cả nƣớc mà còn vƣợt qua mọi không gian, thời gian đến với bạn bè quốc tế. Nhờ có vị trí liền kề với Thủ đô Hà Nội, qua nhiều thế kỷ Bắc Ninh xƣa nay vốn là vùng có nhiều nghề thủ công nổi tiếng nhƣ: Làng tranh dân gian Đông Hồ, Làng gốm Phù Lãng, Làng đúc đồng Đại Bái, Làng rèn luyện sắt Đa Hội, Làng dệt Lũng Giang, Làng trạm khắc đồ gỗ Đồng Kỵ, Phù Khê, Hƣơng Mạc, Làng sơn mài Đình Bảng… Nếu tập trung khai thác tốt nguồn vốn huy động cho đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH cũng không nhỏ. Nhờ vị trí địa lý thuận lợi cùng với các cơ chế và giải pháp phát triển kinh tế hợp lý, Bắc Ninh đã và đang khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh để trở thành một trung tâm kinh tế - văn hóa phụ trợ, một thành phố vệ tinh quan trọng cho Hà Nội và là một điểm nhấn trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Nơi đây vừa là thị
  • 43. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn trƣờng tiêu thụ, vừa là khu vực cung cấp nguồn nhân lực, sản phẩm nông sản, vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ… cho các tỉnh thành trong vùng đồng bằng Sông Hồng và các vùng lân cận. Cùng với việc khai thác lợi thế của các làng nghề thủ công truyền thống, Bắc Ninh đang có nhiều chính sách thu hút đầu tƣ, mở rộng về quy mô sản xuất, đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm tạo thành các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, trong nƣớc và xuất khẩu. Song song với việc phát triển công nghiệp, Bắc Ninh đang tập trung khai thác hiệu quả diện tích đất nông nghiệp - nguồn tài nguyên đất chiếm hơn 60% tổng diện tích tự nhiên - bằng việc hình thành và phát triển các vùng cây, con có giá trị thƣơng mại theo hƣớng chuyên canh. Tỉnh đang từng bƣớc đƣa chăn nuôi trở thành một ngành chính tạo nguồn nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản, góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn theo hƣớng hiện đại hóa. 3.1.2 Địa hình, đất đai Địa hình Bắc Ninh tƣơng đối bằng phẳng, là vùng đất chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng đồng bằng thƣờng có độ cao phổ biến từ 3 - 7m, địa hình trung du đồi núi có độ cao phổ biến từ 300 m - 400 m, có xen lẫn đồi núi với độ cao từ 20m đến 120m so với mặt nƣớc biển. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở 2 huyện Quế Võ và Tiên Du. Ngoài ra còn có một số khu vực thấp trũng ven đê gần các con sông các thung lũng có thể tạo thành hồ nƣớc rộng hàng chục ha với những di tích lịch sử, văn hoá tạo môi trƣờng sinh thái cảnh quan cho các điểm du lịch thuộc huyện Gia Bình, Lƣơng Tài, Quế Võ và Yên Phong. Hệ thống sông, ngòi cùng các loại ao hồ trên địa bàn tạo cho tỉnh Bắc Ninh có tổng lƣu lƣợng mặt nƣớc tƣơng đối lớn, vào khoảng 177,5 tỷ
  • 44. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn m3 , trong đó lƣợng nƣớc chứa trong các sông là khoảng 176 tỷ m3 , còn lại là chứa trong các ao, hồ… Nhìn chung, tỉnh Bắc Ninh có nhiều điều kiện để phát triển hệ thống trạm bơm, kênh mƣơng đáp ứng đƣợc nhu cầu tƣới, tiêu cho vùng Bắc Ninh và một số địa phƣơng giáp ranh nhƣ tỉnh Hải Dƣơng và thủ đô Hà Nội. Ngoài ra, do phần lớn lƣu vực sông bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị xói mòn nhiều nên hàm lƣợng phù sa lớn, đó là những yếu tố rất thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp. ðất lâm nghiệp của tỉnh Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là trồng mới, tổng diện tích đất lâm nghiệp khoảng hơn 600 ha, phân bố tập trung ở huyện Quế Võ và Tiên Du. 3.1.3 Khí hậu, thủy văn Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa khá rõ rệt, có mùa đông lạnh, mùa hè nóng nực. Trong khoảng 12 năm trở lại đây, nhiệt độ trung bình năm là 240C , nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,4oC (tháng 7), nhiệt độ trung bình thấp nhất là 17,4o C (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 12,0o C. Độ ẩm tƣơng đối trung bình của Bắc Ninh khoảng 81%, độ chênh lệch về độ ẩm giữa các tháng không lớn, độ ẩm tƣơng đối trung bình thấp nhất từ 72% đến 75% thƣờng xảy ra từ tháng 10 đến tháng 12 trong năm. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm tại Bắc Ninh khoảng 1500mm nhƣng phân bổ không đều trong năm. Mùa mƣa chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lƣợng mƣa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lƣợng mƣa trong năm. Khu vực có lƣợng mƣa trung bình lớn nhất thuộc thị xã Từ Sơn, huyện Yên Phong, huyện Tiên Du, còn khu vực có lƣợng mƣa trung bình nhỏ nhất thuộc huyện Quế Võ. Khoảng 12 năm trở lại đây, tổng số giờ nắng trung bình là 1417 giờ, trong đó tháng có giờ nắng trung bình lớn nhất là tháng 7 với 168 giờ, tháng có giờ nắng trung bình ít nhất là tháng 1 với 64 giờ. Hàng năm có hai mùa
  • 45. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió trung bình vào tháng 1 khoảng 2,6m/s; gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm gây mƣa rào, tốc độ trung bình vào tháng 7 khoảng 2,4m/s. Theo số liệu kiểm kê đất năm 2010, tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 82,271.2 km2 ; Diện tích lớn nhất là đất nông nghiệp chiếm 65,85%, trong đó đất Lâm nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ với 0,81%; Đất phi nông nghiệp chiếm 33,31% trong đó đất ở chiếm 12,83%; Diện tích đất chƣa sử dụng chiếm 0,84%. Đặc điểm địa chất lãnh thổ Bắc Ninh mang những nét đặc trƣng của cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng sông Hồng, có bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hƣởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc – Bắc Bộ nên cấu trúc địa chất lãnh thổ Bắc Ninh có những nét còn mang tính chất của vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc. Trên lãnh thổ Bắc Ninh có mặt loại đất đá có tuổi từ Pecmi, Trias đến Đệ tứ, song chủ yếu là thành tạo Đệ tứ bao phủ gần nhƣ toàn tỉnh. Lớp thành tạo Đệ tứ chiếm ƣu thế về địa tầng lãnh thổ, nằm trên các thành tạo cổ, có thành phần thạch học chủ yếu là bồi tích, bột, cát bột và sét bột. Bề dày các thành tạo đệ tứ biến đổi theo quy luật trầm tích rất rõ ràng, có độ dày tăng dần từ 5m đến 10m ở các khu vực chân núi tới 20m đến 30m ở các vùng trũng và dọc theo các con sông chính nhƣ sông Cầu, sông Thái Bình, sông Đuống, sông Ngũ Huyện Khê. Các thành tạo Trias muộn và giữa phân bố hầu hết ở trên các núi và dãy núi, thành phần thạch học chủ yếu là cát kết, sạn kết và bột kết. Bề dày các thành tạo khoảng từ 200m đến 300m. Với đặc điểm này địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc Bộ khác trong việc xây dựng công trình. Bắc Ninh là tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu thiên về vật