SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ PHƢƠNGTHANH
GIẢIPHÁP NÂNGCAOCHẤTLƯỢNGTÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BÃI CHÁY - QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2022
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ PHƢƠNGTHANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH BÃI CHÁY - QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Thiên
THÁI NGUYÊN - 2022
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Bùi Thị Phƣơng Thanh
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và
cộng tác của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế &
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các Thầy, Cô giáo và các học viên lớp cao
học Quản lý Kinh tế - Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS Trần Đình Thiên - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, đã tận tình chu đáo
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các Phòng ban của Chi
nhánh Ngân hàng No & PTNT Bãi Cháy, đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình
cộng tác giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình,
bạn bè và ngƣời thân trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2022
Tác giả luận văn
Bùi Thị Phƣơng Thanh
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Chƣơng1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với
nhiều hình thức khác nhau, vậy tín dụng là gì?
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài
ngƣời. Tín dụng theo nghĩa La tinh là Creditim, có nghĩa là sự tín nhiệm, sự
tin tƣởng. Tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan
hệ tín dụng ngƣời cho vay sẽ cho ngƣời cần vốn vay theo các điều kiện đã
đƣợc thoả thuận trƣớc nhƣ thời gian cho vay, thời gian vay và hoàn trả, lãi
suất tín dụng. Trong quan hệ đó ngƣời cho vay tin tƣởng rằng ngƣời đi vay sẽ
sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả
năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song
chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mƣợn
trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay.
Có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng như sau:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng,
một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là ngƣời đi
vay vừa là ngƣời cho vay.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại là ngƣời cho vay
lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế và dân cƣ. Với tƣ cách là tổ chức huy
động để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ
chức kinh tế, các thƣơng nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hạt động
sản xuất kinh doanh, tận dụng đƣợc cơ hội kinh doanh, tăng lợi nhuận cho
chính mình.
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Là ngƣời huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu
hút vốn từ các tổ chức kinh tế trong phạm vi toàn xã hội, là ngƣời cho vay,
ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu
cầu thiếu vốn cần đƣợc bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối
lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội. Cơ sở khách quan để
hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng là do
đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thƣờng xuyên
xuất hiện hiện tƣợng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi
các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tƣợng thừa thiếu vốn phát
sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lƣợng giữa các khoản thu nhập và
chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải
đƣợc tiến hành liên tục. Tín dụng thƣơng mại đã không giải quyết đƣợc vấn
đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả
năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là ngƣời đi vay
vừa là ngƣời cho vay.
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cƣ.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và
ngoàinƣớc.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lƣợng
sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của
vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trƣờng.
1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của tín dụng, vì tín dụng
ngân hàng là một hình thức của tín dụng. Để thấy rõ bản chất của tín dụng ta
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
hãy xem xét quá trình vận động và mối quan hệ của nó trong quá trình tái sản
xuất, thể hiện qua các giai đoạn:
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: giai đoạn này vốn tiền tệ
từ trung gian tài chính là các ngân hàng đƣợc chuyển sang ngƣời đi vay.
- Sử dụng vốn: ngƣời đi vay sau khi nhận đƣợc quyền sử dụng lƣợng
giá trị đó sẽ sử dụng cho các mục đích khác nhau nhƣ tiêu dùng hay sản xuất.
Tuy nhiên tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, do đó ngƣời đi vay chỉ có
quyền sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định chứ không có
quyền sở hữu nó.
- Hoàn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một chu
trình quay vòng vốn, vốn tín dụng lại quay trở lại hình thức tín dụng ban đầu
có thêm phần giá trị tăng thêm, ngƣời vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn
lãi cho ngân hàng.
Nhƣ vậy, hoàn trả là bản chất của tín dụng nói chung cũng nhƣ của tín
dụng ngân hàng nói riêng. Hoàn trả tín dụng là sự quay trở về của giá trị.
Hoàn trả phải luôn đƣợc bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dƣới
hình thức lợi tức.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị
trƣờng. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng
thƣơngmại.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ ngƣời có
vốn tạm thời nhàn rỗi sang ngƣời thiếu vốn để đầu tƣ. Ngay từ buổi ban đầu,
hoạt động của ngân hàng thƣợng mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận
tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu
dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trƣờng kinh doanh có
nhiều thay đổi, nhiều phƣơng pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới
xuất hiện và đƣợc ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn luôn
là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân
hàng thƣơng mại. Hoạt động cho vay thƣờng chiếm trên 70% tổng tài sản có.
Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động tín dụng thƣờng chiếm tỷ lệ cao, ở các nƣớc
phát triển chiếm khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng, ở nƣớc ta
trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ
tín dụng là hoạt động quan trong bậc nhất của một ngân hàng thƣơng mại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trƣờng, tín dụng ngày càng đƣợc
phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó
quan hệ tín dụng cũng đƣợc mở rộng cả về đối tƣợng và quy mô làm cho tín
dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp
đang hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng cũng
không nằm ngoài xu thế đó. Để ngân hàng thƣơng mại có thể đứng vững
trong điều kiện cạnh tranh thị trƣờng gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày
càng tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thƣơng mại phải đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đƣa nhiều
sản phẩm mới vào phục vụ khách hàng, và đặc biệt là nâng cao chất lƣợng tín
dụng của ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới.
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường
- Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp
phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ
chức kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế
hoạch đầu tƣ sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngƣợc lại khi thiếu vốn
họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
nhàn rỗi họ cũng mất chi phí cơ hội của vốn. Trƣớc tình hình đó, các doanh
nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có
vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm đƣợc
chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn
kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng đƣợc coi nhƣ là một công cụ để kết
nối nhu cầu của ngƣời có vốn tạm thời nhàn rỗi và ngƣời thiếu vốn. Lợi tức đi
vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung
cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ đƣợc vận động một cách
liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tƣ bản của các ngân hàng,
vừa thúc đẩy quá trình tăng trƣởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín
dụng của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế
Trong nền kinh tế thƣờng tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối
lập nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể
phát triển tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngƣợc
lại một số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện
phân loại những ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát
triển để có kế hoạch đầu tƣ nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp -
nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực hiện đƣợc kế hoạch đó cần phải có vốn và
tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các
ngành thực hiện đầu tƣ theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành
sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các
nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chƣơng
trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp
cần vốn đầu tƣ máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ. Tín dụng
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ngân hàng đáp ứng đƣợc yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và
lãi; nếu vi phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt nhƣ chịu lãi
suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp...Do vậy, doanh
nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trƣờng để
kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tƣ trả nợ cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty
cổ phần
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do
các cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá
trình hoạt động, việc phát hành cổ phiếu thông qua ngân hàng là một biện
pháp hữu hiệu, tiết kiệm đƣợc một phần chi phí và thời gian .
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế
đối ngoại
Trong điều kiện hiện nay, các nƣớc đều thực hiện nền kinh tế mở, nên
nhu cầu giao lƣu kinh tế với các nƣớc khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân
hàng là một phƣơng tiện nối liền kinh tế các nƣớc với nhau thông qua hoạt
động đầu tƣ vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất
nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này
kịp thời.
Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng
mà còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở
nên cần thiết
1.1.4. Phân loại tín dụng
1.1.4.1. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
* Cho vay:
Là quan hệ trong đó ngân hàng sẽ cấp cho ngƣời vay một lƣợng vốn
hay một tài sản nào đó, trong một thời gian nhất định ngƣời vay phải trả cả lãi
và gốc. Các hình thức cho vay:
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
+ Cho vay có tài sản đảm bảo:
Là hình thức mà ngƣời vay muốn vay đƣợc vốn của ngân hàng phải có
tài sản đảm bảo, cầm cố, thế chấp,…. Nhƣ: các giấy tờ có giá (cổ phiếu. trái
phiếu, nhà cửa, đất đai,…) đồng thời các loại tài sản này là tài sản phải có tính
thanh khoản, tức là phải đƣợc mua bán trao đổi trên thị trƣờng.
Ƣu điểm: vì các món vay bắt buộc phải có tài sản đảm bảo nên độ an
toàn tƣơng đối cao, hạn chế đƣợc rủi ro.
Nhƣợc điểm: Do bắt buộc phải có tài sản đảm bảo mới đƣợc vay, điều
này đã hạn chế một bộ phận khách hàng, không đủ điều kiện vay, làm giảm
lợi nhuận, thị phần của ngân hàng trên thị trƣờng tín dụng.
+ Cho vay không có đảm bảo:
Là hình thức tín dụng cung cấp cho khách hàng có uy tín, độ tin cậy
cao, hoạt động kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, kể cả khách hàng có
sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Ƣu điểm: hình thức này có thể giúp ngân hàng mở rộng thị trƣờng, đối
tƣợng cho vay, nhờ đó ngân hàng có thể tăng doanh thu, thị phần.
Nhƣợc điểm: Mặc dù lợi nhuận thu đƣợc là tƣơng đối lớn nhƣng nó
cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, nếu khách hàng sản xuất kinh doanh không
hiệu quả thì rủi ro mất vốn có thể xảy ra, đây là điều hết sức nguy hiểm nếu tỉ
trọng vay này chiếm phần lớn các món vay của ngân hàng nó có thể làm họ
phá sản.
+ Cho vay thấu chi:
Là hình thức mà qua đó ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc chi trội
trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn cho phép của ngân
hàng trong một thời gian nhất định. Khách hàng muốn thấu chi phải làm đơn
xin phép, nếu đƣợc ngân hàng cho phép thì mới đƣợc sử dụng dịch vụ này.
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Ƣu điểm: thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục
đơn giản, phần lớn là có tài sản đảm bảo, có thể cho vay với cả doanh nghiệp
và cá nhân.
Nhƣợc điểm: hình thức này chỉ áp dụng đối với các khách hàng lâu
năm có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định.
+ Cho vay trực tiếp từng lần:
Là hình thức cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu không thƣờng
xuyên về vốn, không có điều kiện để hạn mức thấu chi, vốn của ngân hàng chỉ
tham gia nhất định vào một chu kì kinh doanh.
Ƣu điểm: đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có
nhu cầu vay mƣợn vốn không thƣờng xuyên dùng trong mục đích kinh doanh.
Nhƣợc điểm: Món vay này không có tách biệt giữa các kì hạn cụ thể
nên ngân hàng khó có thể kiểm soát hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngân hàng chỉ phát hiện ra các khoản vay có vấn đề khi doanh nghiệp lập báo
cáo kết quả kinh doanh, nợ lâu quá kì hạn mà chƣa trả nợ.
+ Cho vay luân chuyển:
Là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển hàng hoá. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp
thiếu vốn họ có thể vay ngân hàng. Ngân hàng chỉ tiến hành thu nợ khi doanh
nghiệp bán đƣợc hàng hoá dịch vụ. Khi vay khách hàng chỉ cần gửi chứng từ,
hoá đơn chứng minh số tiền cần vay cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay và
trả tiền cho ngƣời bán. Các khoản phải thu và hàng hoá của khách hàng là vật
đảm bảo cho khoản vay. Hình thức vay này đa số chỉ áp dụng cho các doanh
nghiệp thƣơng mại, các doanh nghiệp có chu kì sản xuất ngắn, có quan hệ
thƣờng xuyên với ngân hàng.
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Ƣu điểm: Hình thức vay rất đơn giản, tiện lợi, khách hàng làm thủ tục một
lần nhƣng có thể vay đƣợc nhiều lần. Vốn kinh doanh đƣợc đáp ứng kịp thời,
nhanh gọn, nâng cao khả năng quay vòng vốn lƣu động của doanh nghiệp.
Nhƣợc điểm: Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng
hoá, ngân hàng rất khó có thể thu hồi đƣợc vốn do thời hạn của vốn vay
không đƣợc ghi rõ. Điều này dẫn đến nợ quá hạn, khả năng mất vốn sẽ xảy ra.
+ Cho vay gián tiếp:
Là hình thức cho vay của ngân hàng thông qua một tổ chức nào đó có
uy tín trong xã hội làm trung gian đứng ra bảo lãnh, bảo đảm cho ngƣời vay.
Ƣu điểm: hình thức cho vay này mang lại rất nhiều cơ hội vay vốn đối
với khách hàng không có đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng thông qua tổ chức
trung gian phát triển đƣợc thị trƣờng tín dụng nhỏ, lẻ, giảm đƣợc chi phí giao
dịch, bớt rủi ro.
Nhƣợc điểm: tổ chức trung gian có thể lợi dụng nguồn vốn từ ngân
hàng để có thể cho vay với lãi suất cao hơn hoặc chiếm dụng vốn sử dụng
nhằm vào mục đích khác.
+ Cho vay trả góp:
Là hình thức vay mà ngân hàng cho phép khách hàng của mình có thể
trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức cho vay này
thƣờng đƣợc áp dụng đối với tín dụng tiêu dùng, tài trợ cho các tài sản có giá
trị lớn, lâu bền nhƣ: cho vay mua nhà, xe hơi,…
Ƣu điểm: kích thích ngƣời tiêu dùng mua hàng hoá dịch vụ, đặc biệt là
những hàng hoá lâu bền có giá trị lớn vƣợt thu nhập của họ. Ngân hàng thu
đƣợc lãi suất cao mà không mất nhiều chi phí giao dịch, quản lý.
Nhƣợc điểm: đây là hình thức cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Khả
năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập của ngƣời đi vay, nếu ngƣời vay đau ốm,
mất khả năng lao động thì khả năng thu nợ của ngân hàng sẽ bị ảnh hƣởng.
* Cho thuê:
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Khái niệm: cho thuê là hình thức kí hợp đồng giữa hai hay nhiều bên liên
quan đến một hay nhiều tài sản. Ngƣời cho thuê (chủ sở hữu tài sản) chuyển
giao tài sản cho ngƣời đi thuê (ngƣời sử dụng tài sản) độc quyền sử dụng và
hƣởng lợi từ việc sử dụng tài sản đó. Còn ngƣời đi thuê có nghĩa vụ trả tiền
thuê cho ngƣời sở hữu theo thỏa thuận. Đặc trƣng nổi bật của hoạt động cho
thuê là quyền sử dụng tách rời quyền sở hữu. Các hình thức cho thuê:
+ Thuê ngắn hạn:
Theo hình thức này thì thời gian cho thuê so với thời gian hữu ích của
tài sản là rất ngắn. Hợp đồng thuê kí kết giữa các bên và họ có thể hủy hợp
đồng mà chỉ cần báo trƣớc một thời gian ngắn.
Ngƣời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản nhƣ: chi phí
bảo hành sửa chữa, bảo hiểm,... và các chi phí khác. Bên cạnh đó ngƣời cho
thuê đƣợc hƣởng tiền thuê và sự gia tăng giá trị của tài sản hay quyền lợi khác
do sở hữu tài sản mang lại còn ngƣời thuê có quyền hƣởng lợi do tài sản đó
mang lại và trả tiền cho ngƣời sở hữu. Khi hợp đồng hết hạn, chủ sở hữu có
thể bán tài sản đó cho ngƣời thuê hoặc kí hợp đồng cho thuê tiếp.
+ Thuê dài hạn:
Đây là hình thức tài trợ dài hạn không hủy ngang. Ngƣời cho thuê
thƣờng mua máy móc thiết bị, tài sản mà ngƣời vay cần và cho họ thuê lại
theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong quá trình thuê ngƣời
thuê phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến bảo trì, vận hành, bảo hiểm và
mọi rủi ro khác có liên quan đồng thời số tiền mà ngƣời thuê trả, phải bù đắp
đƣợc toàn bộ chi phí và đảm bảo lợi nhuận đối với ngƣời cho thuê, còn ngƣời
thuê đƣợc hƣởng mọi lợi ích từ việc sử dụng máy móc thiết bị. Khi thời gian
thuê đáo hạn ngƣời thuê có quyền lựa chọn một trong những hình thức mua
lại tài sản với giá trị hợp lý hoặc ký hợp đồng thuê tiếp tục, làm đại lý bán tài
sản đó theo sự ủy quyền của ngƣời cho thuê.
* Chiết khấu
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Khái niệm: chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thƣơng
mại. Ngƣời sở hữu mang thƣơng phiếu chƣa đến ngày đáo hạn đến ngân hàng
để nhận một số tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng, thông thƣờng số
tiền này bằng mệnh giá thƣơng phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu, phí giao dịch
và hoa hồng. Đến khi đáo hạn ngân hàng là ngƣời tiến hành thu nợ, số tiền mà
họ thu đƣợc bằng đúng với mệnh giá thƣơng phiếu.
Thƣơng phiếu là loại giấy hình thành từ việc mua bán chịu hàng hóa.
Chất lƣợng của thƣơng phiếu phụ thuộc vào: thời gian đáo hạn, mệnh giá,…
Đây là nghiệp vụ đơn giản nhất trong nghiệp vụ tín dụng nó dựa trên sự tín
nhiệm giữa ngân hàng và những ngƣời kí tên trên thƣơng phiếu, lợi nhuận
ngân hàng thu đƣợc là tƣơng đối cao, chi phí giao dịch thấp, độ an toàn cao vì
khi đáo hạn ngân hàng không đòi nợ đƣợc ngƣời bán hàng thì họ có thể đòi
những ngƣời có liên quan.
* Bảo lãnh:
Khái niệm: Là hình thức cam kết của ngân hàng dƣới dạng hình thức
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Bảo lãnh gồm có 3
bên, bên bảo lãnh, bên đƣợc bảo lãnh và bên hƣởng bảo lãnh. Các hình thức
bảo lãnh:
+ Phân loại bảo lãnh theo mục tiêu:
- Bảo lãnh tham gia dự thầu:
Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tƣ về việc thực hiện trả tiền phạt
thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng
dự thầu. Đây là trƣờng hợp áp dụng cho các hoạt động xây dựng, cung cấp
thiết bị,… nhằm hạn chế các rủi ro khi nhà thầu vi phạm các điều khoản tham
gia dự thầu và khi trúng thầu lại không thực hiện đƣợc.
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện chi trả các tổn thất thay
cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng nhƣ cam
kết, gây tổn thất cho bên thứ 3. Bảo lãnh này áp dụng cho các hợp đồng hàng
hóa, thiết kế,… khi mà khách hàng vi phạm hợp đồng nhƣ cung cấp hàng hóa
kém chất lƣợng, không đúng thời hạn làm cho bên thứ 3 phải chịu tổn thất.
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trƣớc:
Trƣờng hợp này phát sinh khi mua bán hàng hóa, ngƣời mua phải đặt
cọc trƣớc một khoản tiền để ngƣời bán có vốn sản xuất kinh doanh đồng thời
ràng buộc ngƣời mua thực hiện hợp đồng. Nhằm đề phòng rủi ro có thể xảy ra
khi ngƣời mua thực hiện hợp đồng song ngƣời bán không trả lại tiền đặt cọc,
ngƣời mua có quyền yêu cầu ngân hàng bảo lãnh trả tiền ứng trƣớc trong
trƣờng hợp này.
- Bảo lãnh vay vốn:
Mục đích của việc bảo lãnh này là cam kết của ngân hàng với ngƣời
cho vay là bên thứ 3 về việc trả cả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng không
trả đƣợc nợ, hoặc trả không đủ, không đúng thời hạn.
- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán:
Là cam kết của ngân hàng về việc thanh toán theo đúng hợp đồng nếu
khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ.
+ Phân loại theo phƣơng thức phát hành bảo lãnh:
- Bảo lãnh trực tiếp:
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng cam kết trực tiếp thanh toán cho
ngƣời thụ hƣởng nếu bên đƣợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Sau đó ngân hàng
sẽ đòi tiền từ ngƣời đƣợc bảo lãnh.
- Bảo lãnh gián tiếp:
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Trƣờng hợp này thƣờng áp dụng đối với trƣờng hợp thanh toán xuất
nhập khẩu hàng hóa dịch vụ. Trong đó ngƣời bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng
thứ nhất là ngân hàng cung cấp dịch vụ cho ngƣời xuất khẩu đề nghị ngân
hàng thứ 2 là ngân hàng bảo lãnh cho ngƣời nhập khẩu đƣa ra cam kết sẽ
chuyển tiền cho ngƣời thụ hƣởng.
+ Phân loại theo hình thức bảo lãnh:
- Bảo lãnh bằng thƣ bảo lãnh:
Là hình thức mà ngân hàng nhận phát hành bảo lãnh thông qua một
hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng với khách hàng khi khách hàng làm đơn
đề nghị bảo lãnh.
- Bảo lãnh kí hậu:
Là hình thức bảo lãnh ngân hàng, ngân hàng cam kết với ngƣời thụ
hƣởng bảo lãnh thông qua việc kí hậu giấy tờ có giá, sẽ thanh toán toàn bộ
hoặc một phần số tiền ghi trên giấy tờ có giá trong trƣờng hợp ngƣời đƣợc
bảo lãnh không thanh toán đƣợc hoặc thanh toán thiếu.
- Bảo lãnh xác nhận:
Là trƣờng hợp ngƣời nhận bảo lãnh yêu cầu một ngân hàng xác nhận
bảo lãnh do ngân hàng khác phát hành.
1.1.4.2. Phân loại tín dụng theo thời gian
Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với các
ngân hàng thƣơng mại vì nó liên quan đến khả năng sinh lời và mức độ rủi ro
của khoản tiền cho vay, theo cách phân loại này ngƣời ta chia thành :
+ Tín dụng ngắn hạn:
Là các khoản vay mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình
có thời gian sử dụng vốn dƣới 12 tháng trở xuống. Khoản tín dụng này chủ
yếu cung cấp cho những ngƣời không có nhu cầu sử dụng vốn thƣờng
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
xuyên, chỉ sử dụng vốn vay trong trƣờng hợp đột xuất và đa số là sử dụng tài
trợ cho tài sản lƣu động. Hoạt động tín dụng ngắn hạn là các khoản tín dụng
tài trợ cho hoạt động chi tiêu của Nhà nƣớc thông qua việc mua trái phiếu,
tín phiếu kho bạc nhà nƣớc; cho các tổ chức tín dụng khác vay đáp ứng nhu
cầu thanh toán;…
+ Tín dụng trung, dài hạn:
- Tín dụng trung hạn:
Là khoản tín dụng thƣờng có thời hạn tài trợ từ 1năm đến dƣới 5 năm.
Đa số các hoạt động này tài trợ cho các dự án nhƣ: phƣơng tiện vận tải, cây
trồng vật nuôi, các thiết bị chóng hao mòn,…
- Tín dụng dài hạn:
Là khoản tín dụng có thời hạn tài trợ trên 5 năm trở lên tài trợ cho các
hoạt động nhƣ: các công trình, dự án, sân bay, cầu cảng, máy móc thiết bị có
thời hạn sử dụng lâu,…
Tuỳ theo từng khách hàng mà ngân hàng thƣơng mại có thời hạn tài trợ
vốn khác nhau đồng thời áp dụng các mức lãi suất khác nhau. Đối với các
doanh nghiệp, tổ chức, Chính phủ các hình thức tài trợ chủ yếu là mua trái
phiếu, công trái,… còn đối với ngƣời tiêu dùng thì hình thức cho vay chủ yếu
là cho vay trả góp.
Việc xác định thời hạn chỉ là tƣơng đối bởi vì trong thực tế có nhiều
khoản cho vay không xác định đƣợc thời hạn cho vay một cách chính xác.
Trên thực tế cũng cho thấy các khoản cho vay tín dụng ngắn hạn của các ngân
hàng thƣơng mại thƣờng chiếm tỷ trọng cao hơn các khoản cho vay trung và
dài hạn đồng thời nó cũng có lãi suất thấp hơn vì các khoản vay trung và dài
hạn là các khoản có độ rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt hơn, khan hiếm hơn.
1.1.4.3. Phân loại tín dụng theo mục đích
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Căn cứ vào mục đích của sử dụng vốn vay của ngân hàng trong từng
lĩnh vực của nền kinh tế ngƣời ta chia thành:
+ Tín dụng bất động sản:
Là loại tín dụng đƣợc đảm bảo bằng bất động sản, nó bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
- Tín dụng trung hạn để mua đất đai nhà cửa, căn hộ, tiêu dùng mua
sắm hàng hoá sử dụng lâu bền.
+ Tín dụng công thƣơng nghiệp:
Là khoản tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp phục vụ cho việc mua
bán hàng hoá, nguyên vật liệu,… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tín dụng nông nghiệp:
Là khoản tín dụng mà ngân hàng thƣơng mại cấp cho hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp ngƣời nông dân có thêm vốn mua giống cây trồng và
vật nuôi.
+ Tín dụng cá nhân:
Là tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để họ mua sắm các dụng cụ,
đồ vật phục vụ cho mục đích sinh hoạt hàng ngày nhƣ: xe hơi, tivi,…
+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính:
Là tín dụng cung cấp cho các khách hàng là các ngân hàng, công ty bảo
hiểm, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tài chính trung gian khác,…
1.1.5. Các hình thức đảm bảo tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chứa đựng nhiều rủi
ro, đặc biệt là rủi ro mất vốn. Vì vậy, để tránh các khả năng này có thể xảy ra
ngân hàng thƣơng mại thƣờng đƣa ra một số các hình thức đảm bảo tín dụng
nhƣsau:
1.1.5.1. Cầm cố
- Khái niệm:
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Là hình thức mà theo đó ngƣời nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển
quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng thƣơng mại trong một
thời gian nhất định. Nếu tài sản cầm cố có đăng kí quyền sở hữu thì có thể
thoả thuận bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao cho bên thứ 3.
- Đối tƣợng cầm cố:
Có thể là các loại giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh, kim loại
quý,… Đây chủ yếu là những tài sản có tính thanh khoản cao, có thể chuyển
đổi thành tiền mặt bất cứ lúc nào, dễ quản lý, không chịu ảnh hƣởng của môi
trƣờng bên ngoài.
- Mục đích của cầm cố:
Ngân hàng thƣơng mại thực hiện cầm cố để hạn chế, phòng ngừa rủi ro
có thể xảy ra mà ngƣời vay vốn không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Khi
thời hạn hợp đồng theo thoả thuận đã hết nếu ngƣời vay không trả nợ đƣợc thì
ngân hàng có quyền thanh lý các tài sản cầm cố (nếu không có thoả thuận gì
thêm), còn ngƣời vay trả đủ cả vốn và lãi cho ngân hàng thì họ phải trả lại tài
sản cho ngƣời vay. Khi tiến hành cầm cố ngân hàng và ngƣời vay phải tiến
hành định giá các tài sản đó sao cho hợp lý, quy định rõ ràng quyền và nghĩa
vụ giữa các bên để khi có tranh chấp xảy ra có thể đó là cơ sở để giải quyết.
1.1.5.2. Thế chấp
- Khái niệm:
Là hình thức mà theo đó ngƣời vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu các tài sản đảm bảo sang ngân hàng trong một thời gian nhất
định. Thế chấp tài sản phải lập thành văn bản và phải có chứng nhận của cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền, điều này do hai bên thoả thuận hoặc pháp luật
quy định.
- Đối tƣợng thế chấp:
Thông thƣờng đây là các tài sản có tính thanh khoản thấp hơn so với
các tài sản cầm cố nhƣ: bất động sản, máy móc thiết bị. Điểm khác nhau giữa
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
cầm cố và thế chấp là tài sản thế chấp khi đã đƣợc giao cho ngân hàng thƣơng
mại thì ngƣời sở hữu nó vẫn có quyền sử dụng nhƣng phải tránh các hoạt
động làm biến dạng tài sản, còn đối với tài sản cầm cố thì ngƣời sở hữu nó
không thể sử dụng cho đến lúc hết thời gian cầm cố.
1.1.5.3. Bảo lãnh
- Khái niệm:
Là hình thức ngân hàng yêu cầu ngƣời nhận tài trợ phải có sự bảo lãnh
của một cá nhân, tổ chức, hay một ngân hàng nào đó về khoản vay. Các cá
nhân, tổ chức này sẽ đứng ra trả nợ thay cho ngƣời nhận tài trợ nếu họ không
có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Điểm khác nhau cơ bản giữa hình thức này hay hình thức trên là khá rõ
ràng. Đối với cầm cố, thế chấp bắt buộc phải có sự tham gia của các tài sản
trong hợp đồng còn đối với bảo lãnh thì chỉ cần uy tín và khả năng tài chính
của bên nhận bảo lãnh là có thể thực hiện đƣợc.
1.1.6. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.1.6.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng NHTM
Hoạt động tín dụng hiện nay mang lại phần lợi nhuận lớn nhất cho các
ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, lợi nhuận trong hoạt động tín dụng lại gắn
liền với chất lƣợng tín dụng, Vậy chất lƣợng tín dụng là gì?
Khi nói đến chất lƣợng ngƣời ta thƣờng nghĩ đến chất lƣợng của hàng
hoá và dịch vụ thông thƣờng. Đó là sự đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
về tính năng kỹ thuật và tính kinh tế (thể hiện ở chi chí có đƣợc sản phẩm, chi
phí để sử dụng sản phẩm và hiệu quả sử dụng sản phẩm).
Nhƣ vậy, chất lƣợng của hàng hoá dịch vụ nói chung là chất lƣợng đối
với khách hàng (ngƣời tiêu dùng), là một trong những yếu tố để thu hút khách
hàng. Ví dụ nhƣ, khi đi mua một chiếc ti vi màu, bạn thƣờng xem xem chiếc
tivi đó hình ảnh có sắc nét không, âm thanh có trung thực, hình dáng kích
thƣớc của tivi có gọn nhẹ, bắt mắt hay không, việc điều khiển tivi có dễ dàng
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tiện lợi không. Tất cả những biểu hiện trên đều phản ánh chất lƣợng của hàng
hoá là chiếc tivi màu. Hoặc đối với dịch vụ cắt tóc, chất lƣợng của dịch vụ
này thể hiện ở tay nghề của ngƣời thợ có thể tạo ra cho khách hàng một kiểu
tóc hợp với khuôn mặt cùng với thái độ phục vụ niềm nở, lịch sự. Cũng giống
nhƣ chất lƣợng hàng hoá dịch vụ thông thƣờng, chất lƣợng tín dụng là yếu tố
sống còn đối với hoạt động của một ngân hàng thƣơng mại bởi chất lƣợng tín
dụng thể hiện ở khả năng hoàn trả nợ đúng hạn của ngƣời đi vay cho ngân
hàng. Nhƣng điểm khác cơ bản ở đây là: chất lƣợng tín dụng không phải là
điểm thu hút sự quan tâm của những ngƣời đi vay mà chất lƣợng tín dụng là
yếu tố quan tâm của các nhân viên tín dụng và các nhà quản trị ngân hàng.
Mặc dù hệ thống ngân hàng thƣơng mại của các quốc gia trên thế đã rất
phát triển, nhiều ngân hàng lớn đã vƣơn tầm hoạt động tín dụng của mình ra
nhiều khu vực, nhiều nƣớc trên thế giới, nhƣng vẫn chƣa có một định nghĩa
chính xác về chất lƣợng tín dụng của một ngân hàng thƣơng mại. Chất lƣợng
tín dụng vẫn chỉ đƣợc bao hàm trong chất lƣợng tài sản có của ngân hàng. Mà
chất lƣợng tài sản có của ngân hàng là chỉ tiêu tổng hợp nhất nói lên khả năng
bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời và năng lực quản lý của một
ngân hàng.
Chất lƣợng tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng
nói chung cũng nhƣ tổng thể hoạt động của ngân hàng. Chất lƣợng tín dụng
quyết định khả năng thu hồi vốn và lãi cho ngân hàng. Trong khi các khoản
cho vay đối với khách hàng (là các tổ chức kinh tế và các cá nhân) chiếm đến
70% tổng tài sản có, nguồn thu nhập từ lãi cho vay là nguồn thu nhập chủ yếu
của một ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy chất lƣợng tín dụng quyết định khả
năng thu lợi nhuận của ngân hàng. Chất lƣợng tín dụng tốt không chỉ nhằm
đảm bảo an toàn cho hoạt động của mỗi ngân hàng riêng lẻ mà còn cho cả hệ
thống bởi mối quan hệ mật thiết của các ngân hàng thƣơng mại với tổng thể
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
nền kinh tế cũng nhƣ với từng chủ thể kinh tế bằng vai trò thực thi chính sách
tiền tệ và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mình.
Do vậy có thể hiểu “Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản
ánh sức mạnh cạnh tranh, sự thích nghi của ngân hàng với môi trường bên
ngoài để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển”
Nguồntríchdẫn:(2013).Chấtlƣợngtíndụngngânhàng http://caobangedu.vn/chat-
luong-tin-dung-ngan-hang-1422.html,ngày12/9/2013.
1.1.6.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
a. Chất lượng tín dụng đối với phát triển của nền kinh tế - xã hội
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã có những đóng góp đáng
kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để thúc đẩy tiến trình
phát triển của xã hội. Lịch sử đã chứng minh điều đó thông qua sự ra đời và
phát triển xã hội loài ngƣời qua các hình thái kinh tế xã hội.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hoá,
tín dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phƣơng tiện giao
dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong toàn xã hội. Trong
điều kiện đó, chất lƣợng tín dụng ngày càng đƣợc quan tâm, bởi lẽ:
- Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai
trò trung tâm thanh toán: Khi chất lƣợng tín dụng đƣợc đảm bảo sẽ tăng vòng
quay vốn tín dụng, với một khối lƣợng tiền nhƣ cũ, có thể thực hiện số lần
giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lƣu thông, củng cố sức
mua của đồng tiền.
- Chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng
trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân: là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tƣ, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. Tăng cƣờng chất
lƣợng tín dụng sẽ giảm thiểu lƣợng tiền thừa trong lƣu thông. Điều đó không
chỉ giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
kiện để mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm chi
phí lƣu thông cho xã hội, góp phần vào việc điều hoà và ổn định lƣu thông
tiền tệ.
- Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia: Điều này xuất phát từ nghiệm vụ tín
dụng của NHTM có quan hệ chặt chẽ với khối lƣợng tiền mặt trong lƣu thông,
thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt,
các NHTM có khả năng mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực
có. Xét về bản chất kinh tế, số tiền này bắt nguồn từ điều “kỳ diệu” của hệ
thống ngân hàng (thƣờng gọi là “khả năng tạo tiền”), chúng do “cơ sở” tạo ra
nhƣng khi đi vào lƣu thông chúng đều có “quyền” thanh toán và chi trả nhƣ
các phƣơng tiện khác để rồi cuối cùng với xu hƣớng chung chúng sẽ đƣợc
chuyển thành phƣơng tiện có tính lỏng nhất, đó là tiền mặt. Chính vì vậy, tín
dụng còn là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm bảo chất lƣợng tín dụng
sẽ tạo điều kiện cho các NHTM cung cấp tổng phƣơng tiện thanh toán phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế, tạo khả năng giảm bớt lƣợng tiền thừa trong
lƣu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng uy tín của quốc
gia bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tƣơng lai của
các công trình đầu tƣ.
- Tín dụng là công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác,
thông qua sự phân tích, đánh giá khả năng phát triển của các đối tƣợng định
đầu tƣ để có những quyết định đầu tƣ đúng đắn nhằm khai thác tiềm tàng về
tài nguyên, lao động, tiền vốn… để tăng cƣờng năng lực sản xuất, cung cấp
ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho ngƣời lao động… Chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao sẽ góp phần
tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành
các vùng trong cả nƣớc, ổn định và phát triển nền kinh tế.
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Chất lượng tín dụng góp phần lành mạnh hoá quan hệ tín dụng: Hoạt
động tín dụng đƣợc mở rộng với các thủ tục đƣợc đơn giản hoá, thuận tiện
nhƣng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối
tƣợng cần thiết, giảm thiểu và đi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi chủ yếu
hiện nay đang hoành hành ở nông thôn và các vùng xa xôi, hẻo lánh.
Để có chất lƣợng tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM,
đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế phù hợp về chính sách,
chế độ, sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cấp, các ngành,… tạo
môi trƣờng thuận lợi cho các hoạt động của tín dụng.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế, xã hội. Thiết
lập một cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả sẽ có tác dụng tích
cực đến mọi mặt của nền kinh tế, xã hội. Điều đó cũng thể hiện chất lƣợng
hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng.
b. Chất lượng hoạt động tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của
các NHTM
- Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đƣợc vòng quay vốn tín dụng và
thu hút đƣợc nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo
ra một hình ảnh tốt về biểu tƣợng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành
của khách hàng;
- Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi đƣợc vốn đã cho vay và yêu
cầu kiểm tra tối thiểu;
- Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo
thế mạnh cho NH trong quá trình cạnh tranh;
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân
hàng bởi vì chất lƣợng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng
trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tƣ;
- Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng bằng
những điều kiện lao động tốt nhất.
Với những ƣu thế trên, việc củng cố và tăng cƣờng chất lƣợng tín dụng
của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài
của các NHTM; và cũng chính vì vậy, chất lƣợng tín dụng luôn luôn phải
đƣợc cải tiến.
1.1.6.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Để đánh giá chất lƣợng tín dụng của một ngân hàng thƣơng mại, các
thanh tra ngân hàng, các chuyên gia ngân hàng phải dựa vào các tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một hệ thống chính thức các tiêu chuẩn quốc tế
cũng nhƣ một hệ thống tiêu chuẩn của riêng Việt Nam để đánh giá chất lƣợng
tín dụng của một ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy, việc đánh giá chất lƣợng tín
dụng đều dựa trên một số tiêu chuẩn do các ngân hàng trung ƣơng, cơ quan
quản lý cao nhất trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, ban hành.
Ở Mỹ, hệ thống ngân hàng thƣơng mại với tƣ cách là nhóm trung gian
tài chính lớn nhất, có khối lƣợng tài sản dƣới hình thức các chứng khoán rất
đa dạng. Mỗi năm, hệ thống này cung cấp cho nền kinh tế hàng ngàn tỷ USD
tín dụng. Các thanh tra ngân hàng Mỹ đã đƣa ra đánh giá về chất lƣợng tín
dụng dựa trên việc phân loại các khoản vay, quy đổi các khoản vay nguy hiểm
theo các hệ số rủi ro tƣơng ứng và đem so sánh với quy mô dự phòng tổn thất
tín dụng và vốn chủ sở hữu.
Các khoản cho vay của một ngân hàng đƣợc các thanh tra ngân hàng
phân loại nhƣ sau:
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Những khoản vay đang tiến triển tốt nhƣng có một vài điểm hạn chế do
ngân hàng không tuân thủ chính sách cho vay hay không nhận đƣợc đầy đủ
giấy tờ từ ngƣời vay thì đƣợc cho là khoản cho vay cần đƣợc xem xét.
Những khoản cho vay dƣờng nhƣ chứa đựng những khiếm khuyết lớn
hay bị các thanh tra ngân hàng đánh giá là có sự tập trung tín dụng nguy hiểm
vào một ngƣời vay hay một ngành vay đƣợc gọi là những khoản cho vay cần
lên kế hoạch. Các ngân hàng cần giám sát khoản tín dụng này một cách thận
trọng và cố gắng hạn chế rủi ro do sự cho vay tập trung.
Những khoản cho vay chứa đựng mầm mống rủi ro không thể thu hồi
theo đúng kế hoạch sẽ đƣợc xếp vào hạng nguy hiểm. Sau đó, khoản vay nguy
hiểm lại đƣợc xếp vào một trong 3 nhóm nhỏ sau:
- Nhóm 1 (Các khoản cho vay dưới mức tiêu chuẩn): mức độ an toàn
của ngân hàng không đƣợc đảm bảo do sự giảm sút trong giá trị tài sản thế
chấp hay trong năng lực hoàn trả của ngƣời vay.
- Nhóm 2 (Các khoản cho vay đáng ngờ) có nhiều khả năng chúng
mang lại tổn thất cho ngân hàng.
- Nhóm 3 (Các khoản cho vay không thể thu hồi được)
Các thanh tra sẽ nhân toàn bộ các khoản cho vay dƣới mức tiêu chuẩn
với 0,2; các khoản cho vay đáng ngờ với 0,5; và các khoản cho vay không thu
hồi với 1,0. Sau đó tính tổng và so sánh kết quả với quy mô dự phòng tổn thất
tín dụng và vốn chủ sở hữu. Nếu tổng các khoản cho vay nguy hiểm đã quy
đổi tƣơng đối lớn so với dự phòng tổn thất tín dụng và nguồn vốn chủ sở hữu
thì thanh tra ngân hàng sẽ yêu cầu ngân hàng thay đổi chính sách và thủ tục
cho vay hoặc đề nghị ngân hàng bổ sung thêm dự phòng tổn thất và vốn chủ
sở hữu.
Tại Việt Nam, do hạn chế về khả năng phân loại các khoản vay, cũng
nhƣ quy mô dự phòng tổn thất tín dụng và quy mô nguồn vốn chủ sở hữu còn
quá nhỏ bé nên không thể áp dụng cách đánh giá chất lƣợng tín dụng nhƣ vừa
trình bày ở trên, mà sẽ áp dụng những chỉ tiêu riêng phản ánh quy mô hoạt
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
động tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế, ngân hàng đáp ứng nhu cầu
phát triển xã hội càng tăng thì chỉ tiêu này càng lớn. Chỉ tiêu này gồm có:
a. Chỉ tiêu tổng dư nợ
Tổng dư nợ phản ánh khối lƣợng vốn mà ngân hàng đã cho vay và chƣa
thu đƣợc nợ hoặc khách hàng chƣa phải trả nợ gốc, nó đƣợc tính bằng tổng số
cho vay năm nay và số dư nợ năm trước trừ đi số thu nợ năm nay.
Tổng dƣ nợ thấp phản ánh ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt
động cho vay, trình độ marketing tiếp cận với khách hàng và thị trƣờng còn
thiếu nhạy bén. Tổng dƣ nợ cao có thể kì vọng lãi từ hoạt động tín dụng cao
nhƣng không có nghĩa là chất lƣợng tín dụng tốt bởi rủi ro đối với ngân hàng
sẽ tăng lên, ngân hàng có thể không thu hồi đƣợc nợ do khách hàng bị phá
sản, không còn khả năng trả nợ hoặc cố tình chây ì, không trả nợ cho ngân
hàng, trốn nợ… Thông thƣờng ngân hàng nào theo đuổi mục tiêu lợi nhuận sẽ
mong muốn mở rộng dƣ nợ tín dụng, còn nếu theo đuổi mục tiêu an toàn sẽ
thận trọng trong gia tăng dƣ nợ tín dụng. Tuy nhiên, nâng cao chất lƣợng tín
dụng không phải là việc hạn chế rủi ro bằng cách thắt chặt tín dụng mà phải
mở rộng tín dụng với hiệu quả hoạt động cao nhất, nghĩa là có khả năng sinh
lời cao nhất và an toàn nhất.
Chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng,
có thể thể hiện ở dạng số tuyệt đối hoặc số tƣơng đối (cơ cấu tỷ lệ trong tổng
dƣ nợ theo thời gian: dƣ nợ tín dụng ngắn hạn - trung/dài hạn; dƣ nợ tín dụng
theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nhà nƣớc, Doanh ngoài quốc doanh,
cá nhân; Dƣ nợ tín dụng có tài sản đảm bảo - không có tài sản đảm bảo…).
Bên cạnh đó chỉ tiêu này cũng phản ánh chất lƣợng tín dụng của ngân hàng
song không phải là chỉ tiêu duy nhất, ngƣời ta phải kết hợp chỉ tiêu tổng dƣ nợ
tín dụng và một số chỉ tiêu khác nhƣ doanh số cho vay, thu nợ …..để đánh giá
chính xác chất lƣợng tín dụng của NHTM.
b. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Tỷ lệ nợ quá hạn đƣợc xem là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh
giá chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nợ Quá Hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dƣ nợ
Nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không mong muốn, trên thực tế,
các NHTM luôn cố gắng giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn và theo
thông lệ quốc tế tỷ lệ này dƣới 5% đƣợc coi là có thể chấp nhận đƣợc.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng cao,
độ an toàn của ngân hàng cao. Ngƣợc lại, tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất
lƣợng tín dụng thấp, rủi ro trong hoạt động tín dụng cao. Song điều này chỉ
mang ý nghĩa tƣơng đối. Ta thử xét ví dụ về hai ngân hàng có tổng dƣ nợ
bằng nhau nhƣng một ngân hàng có nợ quá hạn thấp trong đó 100% là khoản
nợ quá hạn không có khả năng thu hồi do doanh nghiệp vay đang đứng trên
bờ vực phá sản… còn một ngân hàng có con số nợ quá hạn cao hơn tuy nhiên
thực chất những khách hàng này lại vẫn còn khả năng hoạt động hiệu quả,
100% khoản nợ quá hạn là khoản nợ mang tính chất tạm thời, ít rủi ro ví dụ
nhƣ nguyên nhân phát sinh của nó là do doanh nghiệp đã bán hàng nhƣng tạm
thời chƣa thu đủ… Rõ ràng với tình huống này thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ
quá hạn cao hơn lại có chất lƣợng tín dụng tốt hơn. Điều đó cho thấy nếu chỉ
dựa vào con số tỷ lệ nợ quá hạn sẽ chƣa phản ánh đúng thực trạng chất lƣợng
tín dụng của ngân hàng là tốt hay xấu.
Để quản lý tốt và đánh giá chính xác chất lƣợng tín dụng, ta có thể xét
đến cơ cấu nợ quá hạn.
c. Chỉ tiêu về cơ cấu nợ quá hạn
Muốn xác định đƣợc cơ cấu nợ quá hạn phải xác định đƣợc các tiêu
thức hợp lý để phân loại chúng. Bằng việc này ngân hàng có thể nắm đƣợc nợ
quá hạn tập trung chủ yếu ở đối tƣợng nào, theo hình thức nào, thời hạn bao
nhiêu… từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Tại Việt Nam, để quản lý và đánh giá đúng bản chất các khoản nợ quá
hạn nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất cho hoạt động kinh doanh của các
NHTM nâng cao hơn nữa chất lƣợng tín dụng ta thƣờng phân loại nợ quá hạn
theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ theo thành phần kinh tế có thể chia nợ quá hạn nhƣ sau:
+ Nợ quá hạn của doanh nghiệp nhà nƣớc
+ Nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
+ Nợ quá hạn của cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ theo khả năng thu hồi ta có nợ quá hạn bao gồm:
+ Nợ quá hạn bình thƣờng;
+ Nợ quá hạn có vấn đề;
+ Nợ quá hạn khó thu hồi;
+ Nợ quá hạn thu giữ tài sản chƣa xử lý.
- Khả năng thu hồi là một tiêu thức quan trọng để đánh giá chính xác
hơn chất lƣợng tín dụng. Nhƣ trong ví dụ trên, ta thấy dù tỷ lệ nợ quá hạn cao
nhƣng trong đó chủ yếu là những khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi lớn
thì vẫn có thể khẳng định chất lƣợng tín dụng của ngân hàng đó là tốt. Theo
cách này, chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng là:
Tỷ lệ nợ quá hạn có
=
khả năng thu hồi
NQH có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
Hoặc ngƣợc lại có thể sử dụng chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi =
NQH khó đòi
Nợ quá hạn
- Cơ cấu nợ quá hạn phân theo nguyên nhân
Việc phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng quản lý
tốt các khoản đã cho vay, là cơ sở cho việc tìm ra các giải pháp phù hợp.
+ Nợ quá hạn theo nguyên nhân chủ quan.
+ Nợ quá hạn theo nguyên nhân khách quan.
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Ngoài ra, trong quá trình phân tích, có thể phân loại nợ quá hạn theo
thời hạn cho vay: Nợ quá hạn của khoản nợ ngắn hạn - trung hạn - dài hạn;
theo thời gian chuyển nợ quá: nợ quá hạn dƣới 180 ngày, nợ quá hạn từ 180 -
360 ngày, nợ quá hạn trên 360 ngày; …
d. Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn
Vòng quay vốn
=
tín dụng
Doanh số thu nợ trong năm
Dƣ nợ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, nghĩa
là một đồng vốn của ngân hàng cho vay đƣợc bao nhiêu lần trong năm. Số
vòng quay càng lớn chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh,
sử dụng vốn hiệu quả. Tuy nhiên mức độ đánh giá nhanh hay chậm còn phụ
thuộc vào đối tƣợng khách hàng là doanh nghiệp thƣơng mại hay doanh
nghiệp sản xuất, chẳng hạn đối với các doanh nghiệp thƣơng mại, vòng quay
vốn tín dụng đòi hỏi phải lớn, có khi đạt 5-7lần/năm mới gọi là tốt trong khi
đó các doanh nghiệp sản xuất có thể chỉ cần đạt khoảng 1-2vòng/năm; ngoài
ra vòng quay vốn tín dụng còn phụ thuộc vào tính thời vụ, tính chu kì của sản
xuất; phụ thuộc vào thời gian của dự án…
e. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay
Nhƣ ta đã đề cập, chất lƣợng tín dụng nhìn từ phía ngân hàng xét trên
hai khía cạnh: lợi nhuận và an toàn. Do vậy, chất lƣợng tín dụng tốt chỉ thực
sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Và
đây là một chỉ tiêu cần thiết để đo lƣờng khả năng sinh lời của ngân hàng
mang lại từ hoạt động tín dụng.
Hiểu theo nghĩa đen, thu nhập từ hoạt động cho vay chính là lãi từ hoạt
động cho vay nhƣng ta có thể xét thêm thu nhập thực từ hoạt động cho vay của
ngân hàng sau khi đã trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình hình thành và
chấp nhận cho vay, ví dụ nhƣ các chi phí thẩm định, chi phí quản lý theo dõi
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
khoản vay… Trên thực tế, các NHTM Việt Nam hiện nay hiểu thu nhập từ hoạt
động cho vay chính là tỷ lệ lãi từ hoạt động cho vay trên tổng thu nhập.
Tỷ lệ thu nhập từ
=
hoạt động cho vay
Lãi từ hoạt động cho vay
Tổng thu nhập
Tỷ lệ này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong việc
tạo ra tổng thu nhập của ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM có tỷ lệ
thu nhập từ hoạt động cho vay thƣờng rất lớn, điều đó thể hiện rõ rằng tín
dụng vẫn là hoạt động sinh lời chủ yếu. Tuy nhiên, ở các nƣớc phát triển thì tỷ
lệ này lại rất khiêm tốn, bởi các ngân hàng có xu hƣớng phát triển các loại
hình dịch vụ tài chính trung gian khác hơn là việc cung cấp tín dụng.
Ngoài ra, để phân tích khả năng của ngân hàng trong việc thu nợ lãi ta
có thể phân tích tỷ lệ lãi thực thu trên lãi dự thu từ hoạt động cho vay. Ngay
sau khi phát tiền vay, ngân hàng sẽ dự tính khoản lãi có thể thu đƣợc trong
tƣơng lai gọi là lãi dự thu, còn lãi thực thu là khoản lãi thực tế trong hạn ngân
hàng đã thu từ khách hàng. Tỷ lệ này càng cao có nghĩa là doanh nghiệp đã
tiến hành trả nợ lãi đúng hạn, điều này phản ánh doanh nghiệp hoạt động ổn
định, có hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt.
Hiện nay, đối với các NHTM Việt Nam để đánh giá chất lƣợng tín
dụng của một Ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thì các Ngân hàng thực hiện phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Theo quyết định này
thì các khoản cho vay của Ngân hàng sẽ đƣợc phân thành các nhóm sau:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) Bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng nơi cho vay đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
+ Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và Ngân hàng nơi cho vay đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc, lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại.
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý) Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
+ Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ lần đầu trừ các khoản điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2
+ Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lại do khách hàng không đủ năng
lực trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
+ Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn dƣới
30 ngày
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thức 2
+ Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 30 đến
90 ngày
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời
hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ 2.
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Ngoài các chỉ tiêu nhƣ trên, ngân hàng còn đƣợc đánh giá về chất lƣợng
tín dụng trên cơ sở nhiều tiêu chuẩn khác nhƣ: thái độ tiếp đón, hƣớng dẫn và
phục vụ khách hàng một cách hoà nhã ân cần, thủ tục nhanh gọn, hợp lý, đơn
giản, phục vụ cho khách hàng nhanh nhất trong phạm vi thời gian quy định;
đảm bảo cung ứng đúng và đủ lƣợng tiền theo Hợp đồng tín dụng đã ký; đồng
thời tuân thủ các quy định do Nhà nƣớc đề ra trong lĩnh vực cho vay (các Luật
và văn bản dƣới Luật).
1.1.6.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
Ta biết rằng chất lƣợng hoạt động TD có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn
tại và phát triển của các NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất lƣợng
TD đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hƣởng tới
chất lƣợng TD. Có thể chia các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng TD làm
hai loại: các nhân tố bên ngoài (nhân tố khách quan) và các nhân tố bên
trong (nhân tố chủ quan). Tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
từng nƣớc, của từng NHTM mà hai loại nhân tố này qua nghiên cứu cụ thể
từng loại nhân tố ảnh hƣởng.
a. Các nhân tố bên ngoài: Gồm 3 nhân tố: kinh tế, xã hội, pháp lý.
- Nhân tố kinh tế: Về phƣơng diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Nền kinh tế ổn định làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành bình thƣờng không
bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm cho khả năng tín
dụng và khả năng trả nợ vay không biến động lớn. Trong trƣờng hợp này chất
lƣợng tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào khả năng quản lý chất lƣợng tín dụng
của bản thân các NHTM.
Tuy nhiên, để xã hội tồn tại và phát triển, đòi hỏi nền kinh tế phải có sự
tăng trƣởng. Với mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, một số nƣớc đã sử dụng mức
lạm phát vừa phải để tăng trƣởng tín dụng, kích thích đầu tƣ. Giới hạn của mở
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
rộng quy mô tín dụng có ảnh hƣởng lớn chất lƣợng tín dụng: nếu mở rộng quá
giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá mức, xảy ra lạm phát phi mã và
siêu lạm phát, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất
lƣợng tín dụng bị giảm thấp. Ngoài ra, chính sách và luật lệ điều tiết về ƣu
tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực… để hạn chế tác
động tiêu cực nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, đảm bảo sự phát triển cân đối trong
nền kinh tế cũng ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng.
Vốn nƣớc ngoài cũng có ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng: do tình
trạng thiếu vốn để phát triển kinh tế, các nƣớc kém phát triển phải tìm mọi
cách huy động vốn nƣớc ngoài để đầu tƣ. Việc đầu tƣ sẽ làm tăng tổng cầu
trong nền kinh tế trong khi tổng cung chƣa tăng theo kịp làm mất cân đối giữa
tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế gây nguy cơ lạm phát. Mặt khác, do
hệ thống ngân hàng chƣa phát triển, tình trạng “đô la hoá” không kiểm soát
đƣợc, luồng tiền từ nƣớc ngoài chảy vào trong nƣớc cũng trở thành phƣơng
tiện thanh toán làm cho khối lƣợng tiền trong nƣớc tăng, gây sức ép lạm phát.
Nhƣ vậy, vốn nƣớc ngoài nếu không có sự tính toán kỹ càng và không có sự
quản lý chặt chẽ gây nguy cơ lạm phát và tác động xấu tới hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động “vay để cho vay”, do đó chất lƣợng tín
dụng còn phụ thuộc vào công tác huy động và cho vay vốn, hay nói cách khác
là phụ thuộc vào chất lƣợng khách hàng. Tín dụng là nhịp cầu nối giữa hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngân hàng với hoạt động của lĩnh vực sản xuất
vật chất và kinh doanh dịch vụ. Do đó, mỗi biểu hiện xấu hay tốt trong hoạt
động của khách hàng sẽ có những ảnh hƣởng tƣơng ứng tới hoạt động tín
dụng thông qua cơ chế tác động của những mối quan hệ tín dụng: với khách
hàng sản xuất kinh doanh có lãi, có xu thế phát triển, có khả năng chiếm lĩnh
thị trƣờng và có quan hệ tín dụng tốt (vay và trả nợ sòng phẳng) thì cầu nối
giữa vay cho vay sẽ thông suốt, tạo điều kiện tăng vòng quay vốn tín dụng và
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
mở rộng quy mô vốn đầu tƣ. Ngƣợc lại, bằng cơ chế chính sách tín dụng phù
hợp, phƣơng pháp phân tích kinh tế doanh nghiệp đƣợc xây dựng phù hợp với
đặc điểm hoạt động tín dụng ngân hàng, các NHTM sẽ tìm kiếm đƣợc khách
hàng tốt để vay và cho vay, tạo sự tƣơng thích hợp lý giữa nguồn vốn huy
động đƣợc với việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ kinh tế đình trệ sản xuất - kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín
dụng gặp khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong
thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã đƣợc thực hiện cũng khó có thể sử dụng
có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngƣợc lại, thời kỳ hƣng
thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro tín dụng có ít đi, nhƣng cũng không
loại trừ trƣờng hợp do chạy đua trong sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ tích
trữ, làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và có quá nhiều khoản tín dụng
đƣợc thực hiện. Những khoản này cũng có thể khó đƣợc hoàn trả nếu sự phát
triển sản xuất kinh doanh không có kế hoạch dẫn đến suy thoái và khủng
khoảng kinh tế.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế quốc
dân cũng ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. Theo Mác: “lợi tức chỉ là một
phần của lợi nhuận mà nhà tƣ bản công nghiệp phải trả cho nhà tƣ bản kinh
doanh tiền tệ mà giới hạn tối đa của lợi tức là bản thân lợi nhuận “TB q.3, tập
2 NXB Sự thật - 1962”. Nhƣ vậy, lợi tức của ngân hàng thu đƣợc từ hoạt
động tín dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
sử dụng vốn vay ngân hàng. Vì vậy, với mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận
các doanh nghiệp vay vốn thu đƣợc từ hoạt động sản xuất - kinh doanh, các
doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ ngân hàng, ảnh hƣởng tới quá trình
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp nói riêng và
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tình hình phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung (trừ các doanh nghiệp
có lợi nhuận siêu ngạch hoặc lợi nhuận độc quyền). Hoạt động tín dụng lúc
này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất
lƣợng tín dụng cũng bị ảnh hƣởng.
- Nhân tố xã hội: Nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng tín dụng là
các tác nhân trực tiếp tham gia quan hệ tín dụng, đó là ngƣời gửi tiền, ngân
hàng và ngƣời vay tiền.
Tín dụng có nghĩa là sự vay mƣợn dựa trên cơ sở sự tín nhiệm, lòng tin,
điều đó cũng có nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu
của khách hàng, khả năng của ngân hàng và sự tin tƣởng lẫn nhau giữa ngân
hàng và khách hàng. Vì vậy, chất lƣợng tín dụng phụ thuộc vào cả 3 yếu tố:
khách hàng, ngân hàng và sự tín nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng: sự tín nhiệm của ngân hàng càng cao,
thu hút khách hàng càng lớn; khách hàng có tín nhiệm đối với ngân hàng
thƣờng đƣợc vay vốn dễ dàng và có thể đƣợc vay với lãi suất thấp hơn so với
các đối tƣợng khác. Tín nhiệm là tiền đề, điều kiện để không ngừng cải tiến
chất lƣợng tín dụng.
+ Khách hàng: là chủ thể đại diện cho bên cung về vốn tín dụng, đồng
thời cũng đại diện cho bên cầu về vốn cho vay. Với tƣ cách là ngƣời cung vốn
tín dụng, họ mong muốn nhận đƣợc từ ngân hàng một khoản lãi từ tiền gửi
hay những dịch vụ thanh toán thuận tiện. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với
ngân hàng sẽ làm tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động để đáp ứng
nhu cầu của ngƣời vay. Đối với ngƣời vay, họ đến với ngân hàng với mong
muốn nhu cầu vay của mình đƣợc đáp ứng để có đƣợc một khoản tín dụng sử
dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh với sự xác định rõ ràng về số lƣợng
tiền vay, thời hạn vay và lãi suất - giá của việc sử dụng vốn vay có thể chấp nhận
đƣợc. Nếu nhu cầu của khách hàng đƣợc chấp nhận với thái độ niềm nở và thủ
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tục đơn giản sẽ thu hút đƣợc nhiều khách tốt, tạo điều kiện cho hoạt động tín
dụng đƣợc thuận lợi, chất lƣợng tín dụng đƣợc đảm bảo. Ngƣợc lại, nếu khách
hàng đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu về cung cấp thông tin khách hàng một
cách trung thực, tình hình hình tài chính lành mạnh, kết quả hoạt động kinh
doanh ổn định có xu hƣớng ngày càng mở rộng và phát triển, đảm bảo uy tín
trong vay và trả nợ Ngân hàng điều đó cũng làm cho chất lƣợng tín dụng của
Ngân hàng đƣợc nâng cao hơn và rủi ro đạo đức kinh doanh sẽ thấp đi.
+ Ngân hàng: là chủ thể đại diện cho bên cầu về huy động vốn để cho
vay, đồng thời cũng đại diện cho bên cung về cấp tín dụng. Quy mô và phạm
vi hoạt động của tín dụng phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của ngân hàng, khả
năng huy động vốn (về quy mô và thời hạn) cũng nhƣ uy tín và trình độ quản
lý của ngân hàng, ngoài ra còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ,
màng lƣới hoạt động,… khả năng tạo tiền của bản thân NHTM và việc sử
dụng các công cụ quản lý tiền tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Ngoài những yếu tố kể trên, còn có những yếu tố ảnh hƣởng tới chất
lƣợng tín dụng nhƣ: đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro trong tín dụng trong
trƣờng hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo; hoặc do trình độ dân trí chƣa cao,
kém hiểu biết dẫn tới hiểu chƣa đúng bản chất hoạt động ngân hàng nói chung
cũng nhƣ hoạt động tín dụng nói riêng, làm ăn kém hiệu quả, không phát huy
tốt chức năng các phƣơng tiện tín dụng…
Bên cạnh đó sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nƣớc
ngoài cũng có ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng: trong tình hình hiện nay,
các quan hệ kinh tế, xã hội đƣợc mở rộng, theo đó các loại hình doanh nghiệp
đa quốc gia cũng ngày càng tăng về số lƣợng và quy mô hoạt động, các trào
lƣu văn hoá - xã hội cũng ngày càng phát triển. Vì vậy, mọi sự biến động về
kinh tế, văn hoá, xã hội ở nƣớc ngoài đều ảnh hƣởng tới tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội trong nƣớc và ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. Ví dụ: sự
kiện Đông Âu làm cho hàng loạt hợp đồng tiêu thụ của các doanh nghiệp sản
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
xuất hàng xuất khẩu bị phá vỡ hợp đồng hay do hàng nội địa không cạnh
tranh đƣợc với hàng ngoại nhập lậu về giá cả, chất lƣợng và chủng loại dẫn
tới hàng sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc, gây khó khăn cho việc trả nợ…
Ngoài ra, chất lƣợng tín dụng còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố môi trƣờng
nhƣ tình hình thời tiết, dịch bệnh… cũng nhƣ các biện pháp tích cực trong
việc bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái.
- Nhân tố pháp lý: Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống
pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của các văn bản dƣới luật, đồng thời gắn
liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí.
Thực tiễn kinh tế thị trƣờng hàng trăm năm qua có đủ cơ sở để kết luận
rằng: pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đƣợc của nền kinh tế
thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Không có pháp luật hoặc pháp luật
không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trƣờng thì
mọi hoạt động trong nền kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy đƣợc. Với
vai trò đảm bảo cho việc chuyển nền kinh tế thị trƣờng từ tự phát, kém tổ
chức sang một nền kinh tế thị trƣờng văn minh, pháp luật, có nhiệm vụ tạo lập
một môi trƣờng pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành
thuận tiện và đạt hiệu quả kinh tế cao. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham
gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín
dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai phía và chất lƣợng tín dụng mới đƣợc
đảm bảo.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng nhằm:
Hạn chế rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng ngân hàng.
Xã hội hoá hoạt động ngân hàng, biến NHTM trở thành ngƣời bạn tin
cậy của mọi tổ chức, cá nhân, đơn vị trong nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện
cho NHTM khác.
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Hợp pháp hoá hoạt động ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động
theo pháp luật; tạo môi trƣờng pháp lý lành mạnh và ổn định để hoạt động tín
dụng đƣợc an toàn, có hiệu quả.
b. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong thƣờng liên quan tới sự phấn đấu của bản thân
ngân hàng trên tất cả các mặt có liên quan tới hoạt động tín dụng và ảnh
hƣởng trực tiếp tới những khía cạnh khác nhau của chất lƣợng tín dụng. Các
nhân tố bên trong gồm 7 nhân tố (về chính sách; công tác tổ chức; trình độ lao
động; quy trình nghiệp vụ; thông tin; kiểm tra kiểm soát và trang thiết bị), ảnh
hƣởng của nó tới chất lƣợng hoạt động tín dụng đƣợc thể hiện qua nội dung
của các nhân tố nhƣ sau:
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho
hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành
công hay thất bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
thu hút đƣợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín
dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ luật pháp, đƣờng lối chính sách của
Nhà nƣớc và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lƣợng
tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NHTM có đúng
đắn hay không. Bất cứ NHTM nào muốn có chất lƣợng tín dụng đều phải có
chính sách tín dụng rõ ràng, thích hợp cho ngân hàng mình.
- Công tác tổ chức của ngân hàng: Tổ chức của Ngân hàng đƣợc sắp
xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa
các phòng ban trong từng ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng
nhƣ giữa ngân hàng với các cơ quan khác nhƣ tài chính, pháp lý… sẽ tạo điều
kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng; theo dõi, quản lý sát sao các
khoản vốn huy động cũng nhƣ các khoản cho vay, đây là cơ sở để tiến hành
các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
dụng. Tổ chức ngân hàng theo nguyên tắc tập trung có phân cấp chính là một
khâu trong quá trình quản lý chất lƣợng tín dụng đồng bộ, góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ.
- Chất lượng nhân sự: Con ngƣời là yếu tố quyết định đến sự thành bại
trong quản lý vốn tín dụng cũng nhƣ trong hoạt động của ngân hàng. Xã hội
ngày càng phát triển đòi hỏi chất lƣợng nhân sự ngày càng cao để có thể đối
phó kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín
dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên
môn (có năng lực phân tích và xử lý đơn xin vay, đánh giá tài sản thế chấp,
giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cấp tiền vay cho tới khi thu hồi đƣợc nợ
hoặc xử lý xong món nợ theo chính sách cho vay của ngân hàng …) sẽ giúp
cho ngân hàng có thể ngăn ngừa đƣợc những sai phạm có thể xảy ra khi thực
hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng.
- Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần
phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín
dụng, nó đƣợc bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát triển vay, kiểm tra quá
trình cho vay cho đến khi thu hồi đƣợc nợ. Chất lƣợng tín dụng có đảm bảo
hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bƣớc và sự
phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bƣớc trong quy trình tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bƣớc chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn
xin vay và ngân hàng đánh giá đơn xin vay để quyết định cho vay hay không
cho vay) rất quan trọng, là cơ sở để lƣợng định rủi ro trong quá trình cho vay.
Trong bƣớc này, chất lƣợng tín dụng tuỳ thuộc vào chất lƣợng công tác thẩm
định đối tƣợng đƣợc vay vốn cũng nhƣ những quy định về điều kiện và thủ
tục cho vay của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp cho ngân hàng nắm đƣợc nguyên nhân
diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
hoặc can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa những rủi ro có thể xẩy ra. Việc
lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập đƣợc một
hệ thống phòng ngừa hữu hiệu cho chất lƣợng tín dụng, góp phần cải thiện
chất lƣợng tín dụng.
Thu nợ và thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định đến sự tồn
tại của ngân hàng do đó ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự
nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi
xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ
giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với
chất lƣợng tín dụng.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bƣớc trong quy trình tín dụng sẽ tạo
điều kiện cho vốn tín dụng đƣợc luân chuyển bình thƣờng, theo đúng kế
hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo chất lƣợng tín dụng.
- Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong
quản lý chất lƣợng tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngƣời quản lý có thể
đƣa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản
lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu đƣợc từ các nguồn sẵn có
ở ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích
của cán bộ tín dụng …); từ khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc
phản ánh trực tiếp); từ các cơ quan chuyên môn về thông tin tín dụng ở trong
và ngoài nƣớc; từ các nguồn thông tin khác (các cơ quan thông tấn, báo chí,
toà án). Số lƣợng, chất lƣợng của thông tin thu nhận đƣợc có liên quan đến
mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định thị trƣờng, khách hàng… để
đƣa ra những quyết định phù hợp. Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính
xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng
càng lớn, chất lƣợng tín dụng càng cao.
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Kiểm soát nội bộ: Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng
có đƣợc các thông tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các
hoạt động kinh doanh đang đƣợc xúc tiến, phù hợp với các chính sách, thực
hiện đƣợc các mục tiêu đã định.
Trong lĩnh vực tín dụng, hoạt động kiểm soát bao gồm:
Kiểm soát chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến các
khoản vay (thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho
vay, hồ sơ, thủ tục cho vay…)
Kiểm tra định kỳ do kiểm toán viên nội bộ thực hiện, báo cáo các
trƣờng hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán và
các nghiệp vụ có liên quan đến cho vay.
Chất lƣợng tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên
nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của
công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả, ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp
lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thƣởng
phạt vật chất nghiêm minh.
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: Để có thể quản lý và theo
dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với việc nâng cao chất lƣợng công
tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức quản lý ngân hàng, công tác nhân sự,
quản lý quá trình cho vay, công tác thông tin, kiểm soát nội bộ, cần phải chú ý
tới các phƣơng tiện cần thiết phục vụ cho quá trình quản lý hoạt động tín dụng.
Trang bị đầy đủ trang thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính và phạm
vi, quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng:
Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ phục
vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ…) với chi phí mà cả hai bên cùng chấp
nhậnđƣợc.
ii
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Giúp cho các cấp quản lý của NHTM kịp thời nắm bắt tình hình hoạt
động tín dụng để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm
thoả mãn ngày càng cao yêu cầu của khách hàng.
Nhƣ vậy, trang thiết bị cũng là một trong các nhân tố không thể thiếu
đƣợc để không ngừng cải tiến chất lƣợng tín dụng.
Tóm lại: Qua nghiên cứu nội dung các loại nhân tố ảnh hƣởng tới chất
lƣợng tín dụng ta thấy: Tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự
hoàn thiện môi trƣờng pháp lý của từng nƣớc cũng nhƣ khả năng quản lý, cơ
sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ của từng NHTM mà các nhân tố này có
ảnh hƣởng khác nhau tới chất lƣợng tín dụng. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng
ta phải nắm vững các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng và biết vận
dụng sáng tạo sự ảnh hƣởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế sẽ
tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín dụng nói riêng cũng nhƣ
toàn hệ thống ngân hàng nói chung.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Một số điểm mới trong chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp
nông thôn
Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng đƣợc
Ðảng, Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm để phát triển nông nghiệp, nông thôn đối
với một nƣớc nông nghiệp truyền thống nhƣ nƣớc ta. Với sự ra đời của Quyết
định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ về một
số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông
thôn, tín dụng nông nghiệp nông thôn đã đạt đƣợc một số kết quả. Dòng vốn
tín dụng ngân hàng chảy vào khu vực nông nghiệp, nông thôn đã đƣợc khơi
thông, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực, góp phần xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân... Thực tế hơn
10 năm thực hiện, Quyết định 67/1999/QĐ-TTg đã thật sự là một công cụ
quan trọng để Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan triển khai và đƣa các
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.

More Related Content

Similar to Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxnataliej4
 
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...hungmia
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...sividocz
 

Similar to Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng. (20)

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
 
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng NamABank
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng NamABankMột Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng NamABank
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng NamABank
 
Hoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIB
Hoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIBHoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIB
Hoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIB
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đLuận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
 
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính ...
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính ...Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính ...
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Chính ...
 
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docxPhân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
 
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOTLuận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
 
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
 
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại ...
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại ...Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại ...
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại ...
 
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docxPhân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Phương Đông, 10 điểm.docx
 
Chính sách tín dụng cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
Chính sách tín dụng cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tếChính sách tín dụng cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
Chính sách tín dụng cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương
Đề tài: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thươngĐề tài: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương
Đề tài: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docxGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân HàngGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng.

  • 1. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
  • 2. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI THỊ PHƢƠNGTHANH GIẢIPHÁP NÂNGCAOCHẤTLƯỢNGTÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BÃI CHÁY - QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2022
  • 3. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI THỊ PHƢƠNGTHANH GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BÃI CHÁY - QUẢNG NINH Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Thiên THÁI NGUYÊN - 2022
  • 4. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Bùi Thị Phƣơng Thanh
  • 5. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các tập thể và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các Thầy, Cô giáo và các học viên lớp cao học Quản lý Kinh tế - Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Trần Đình Thiên - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, đã tận tình chu đáo giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các Phòng ban của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Bãi Cháy, đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình cộng tác giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè và ngƣời thân trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2022 Tác giả luận văn Bùi Thị Phƣơng Thanh
  • 6. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Chƣơng1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình thức khác nhau, vậy tín dụng là gì? Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài ngƣời. Tín dụng theo nghĩa La tinh là Creditim, có nghĩa là sự tín nhiệm, sự tin tƣởng. Tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng ngƣời cho vay sẽ cho ngƣời cần vốn vay theo các điều kiện đã đƣợc thoả thuận trƣớc nhƣ thời gian cho vay, thời gian vay và hoàn trả, lãi suất tín dụng. Trong quan hệ đó ngƣời cho vay tin tƣởng rằng ngƣời đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mƣợn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay. Có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng như sau: Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay. Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại là ngƣời cho vay lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế và dân cƣ. Với tƣ cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thƣơng nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng đƣợc cơ hội kinh doanh, tăng lợi nhuận cho chính mình.
  • 7. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Là ngƣời huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn từ các tổ chức kinh tế trong phạm vi toàn xã hội, là ngƣời cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đƣợc bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội. Cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thƣờng xuyên xuất hiện hiện tƣợng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tƣợng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lƣợng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải đƣợc tiến hành liên tục. Tín dụng thƣơng mại đã không giải quyết đƣợc vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay. Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm: - Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp. - Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cƣ. - Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoàinƣớc. Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trƣờng. 1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của tín dụng, vì tín dụng ngân hàng là một hình thức của tín dụng. Để thấy rõ bản chất của tín dụng ta
  • 8. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu hãy xem xét quá trình vận động và mối quan hệ của nó trong quá trình tái sản xuất, thể hiện qua các giai đoạn: - Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: giai đoạn này vốn tiền tệ từ trung gian tài chính là các ngân hàng đƣợc chuyển sang ngƣời đi vay. - Sử dụng vốn: ngƣời đi vay sau khi nhận đƣợc quyền sử dụng lƣợng giá trị đó sẽ sử dụng cho các mục đích khác nhau nhƣ tiêu dùng hay sản xuất. Tuy nhiên tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, do đó ngƣời đi vay chỉ có quyền sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định chứ không có quyền sở hữu nó. - Hoàn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một chu trình quay vòng vốn, vốn tín dụng lại quay trở lại hình thức tín dụng ban đầu có thêm phần giá trị tăng thêm, ngƣời vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Nhƣ vậy, hoàn trả là bản chất của tín dụng nói chung cũng nhƣ của tín dụng ngân hàng nói riêng. Hoàn trả tín dụng là sự quay trở về của giá trị. Hoàn trả phải luôn đƣợc bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dƣới hình thức lợi tức. 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 1.1.3.1. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thƣơngmại. Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ ngƣời có vốn tạm thời nhàn rỗi sang ngƣời thiếu vốn để đầu tƣ. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của ngân hàng thƣợng mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh
  • 9. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trƣờng kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phƣơng pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới xuất hiện và đƣợc ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Hoạt động cho vay thƣờng chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động tín dụng thƣờng chiếm tỷ lệ cao, ở các nƣớc phát triển chiếm khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng, ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ tín dụng là hoạt động quan trong bậc nhất của một ngân hàng thƣơng mại. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trƣờng, tín dụng ngày càng đƣợc phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ tín dụng cũng đƣợc mở rộng cả về đối tƣợng và quy mô làm cho tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để ngân hàng thƣơng mại có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh thị trƣờng gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thƣơng mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đƣa nhiều sản phẩm mới vào phục vụ khách hàng, và đặc biệt là nâng cao chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới. 1.1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường - Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tƣ sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngƣợc lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời
  • 10. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu nhàn rỗi họ cũng mất chi phí cơ hội của vốn. Trƣớc tình hình đó, các doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm đƣợc chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng đƣợc coi nhƣ là một công cụ để kết nối nhu cầu của ngƣời có vốn tạm thời nhàn rỗi và ngƣời thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ đƣợc vận động một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tƣ bản của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trƣởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng. - Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế Trong nền kinh tế thƣờng tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể phát triển tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngƣợc lại một số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát triển để có kế hoạch đầu tƣ nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực hiện đƣợc kế hoạch đó cần phải có vốn và tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tƣ theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chƣơng trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế. - Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn đầu tƣ máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ. Tín dụng
  • 11. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ngân hàng đáp ứng đƣợc yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi; nếu vi phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt nhƣ chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp...Do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trƣờng để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tƣ trả nợ cho ngân hàng. - Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ phần Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt động, việc phát hành cổ phiếu thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu, tiết kiệm đƣợc một phần chi phí và thời gian . - Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại Trong điều kiện hiện nay, các nƣớc đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu giao lƣu kinh tế với các nƣớc khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một phƣơng tiện nối liền kinh tế các nƣớc với nhau thông qua hoạt động đầu tƣ vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời. Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết 1.1.4. Phân loại tín dụng 1.1.4.1. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng * Cho vay: Là quan hệ trong đó ngân hàng sẽ cấp cho ngƣời vay một lƣợng vốn hay một tài sản nào đó, trong một thời gian nhất định ngƣời vay phải trả cả lãi và gốc. Các hình thức cho vay:
  • 12. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu + Cho vay có tài sản đảm bảo: Là hình thức mà ngƣời vay muốn vay đƣợc vốn của ngân hàng phải có tài sản đảm bảo, cầm cố, thế chấp,…. Nhƣ: các giấy tờ có giá (cổ phiếu. trái phiếu, nhà cửa, đất đai,…) đồng thời các loại tài sản này là tài sản phải có tính thanh khoản, tức là phải đƣợc mua bán trao đổi trên thị trƣờng. Ƣu điểm: vì các món vay bắt buộc phải có tài sản đảm bảo nên độ an toàn tƣơng đối cao, hạn chế đƣợc rủi ro. Nhƣợc điểm: Do bắt buộc phải có tài sản đảm bảo mới đƣợc vay, điều này đã hạn chế một bộ phận khách hàng, không đủ điều kiện vay, làm giảm lợi nhuận, thị phần của ngân hàng trên thị trƣờng tín dụng. + Cho vay không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng cung cấp cho khách hàng có uy tín, độ tin cậy cao, hoạt động kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, kể cả khách hàng có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Ƣu điểm: hình thức này có thể giúp ngân hàng mở rộng thị trƣờng, đối tƣợng cho vay, nhờ đó ngân hàng có thể tăng doanh thu, thị phần. Nhƣợc điểm: Mặc dù lợi nhuận thu đƣợc là tƣơng đối lớn nhƣng nó cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, nếu khách hàng sản xuất kinh doanh không hiệu quả thì rủi ro mất vốn có thể xảy ra, đây là điều hết sức nguy hiểm nếu tỉ trọng vay này chiếm phần lớn các món vay của ngân hàng nó có thể làm họ phá sản. + Cho vay thấu chi: Là hình thức mà qua đó ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc chi trội trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn cho phép của ngân hàng trong một thời gian nhất định. Khách hàng muốn thấu chi phải làm đơn xin phép, nếu đƣợc ngân hàng cho phép thì mới đƣợc sử dụng dịch vụ này.
  • 13. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Ƣu điểm: thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là có tài sản đảm bảo, có thể cho vay với cả doanh nghiệp và cá nhân. Nhƣợc điểm: hình thức này chỉ áp dụng đối với các khách hàng lâu năm có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định. + Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu không thƣờng xuyên về vốn, không có điều kiện để hạn mức thấu chi, vốn của ngân hàng chỉ tham gia nhất định vào một chu kì kinh doanh. Ƣu điểm: đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có nhu cầu vay mƣợn vốn không thƣờng xuyên dùng trong mục đích kinh doanh. Nhƣợc điểm: Món vay này không có tách biệt giữa các kì hạn cụ thể nên ngân hàng khó có thể kiểm soát hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngân hàng chỉ phát hiện ra các khoản vay có vấn đề khi doanh nghiệp lập báo cáo kết quả kinh doanh, nợ lâu quá kì hạn mà chƣa trả nợ. + Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển hàng hoá. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp thiếu vốn họ có thể vay ngân hàng. Ngân hàng chỉ tiến hành thu nợ khi doanh nghiệp bán đƣợc hàng hoá dịch vụ. Khi vay khách hàng chỉ cần gửi chứng từ, hoá đơn chứng minh số tiền cần vay cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay và trả tiền cho ngƣời bán. Các khoản phải thu và hàng hoá của khách hàng là vật đảm bảo cho khoản vay. Hình thức vay này đa số chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp thƣơng mại, các doanh nghiệp có chu kì sản xuất ngắn, có quan hệ thƣờng xuyên với ngân hàng.
  • 14. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Ƣu điểm: Hình thức vay rất đơn giản, tiện lợi, khách hàng làm thủ tục một lần nhƣng có thể vay đƣợc nhiều lần. Vốn kinh doanh đƣợc đáp ứng kịp thời, nhanh gọn, nâng cao khả năng quay vòng vốn lƣu động của doanh nghiệp. Nhƣợc điểm: Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hoá, ngân hàng rất khó có thể thu hồi đƣợc vốn do thời hạn của vốn vay không đƣợc ghi rõ. Điều này dẫn đến nợ quá hạn, khả năng mất vốn sẽ xảy ra. + Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay của ngân hàng thông qua một tổ chức nào đó có uy tín trong xã hội làm trung gian đứng ra bảo lãnh, bảo đảm cho ngƣời vay. Ƣu điểm: hình thức cho vay này mang lại rất nhiều cơ hội vay vốn đối với khách hàng không có đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng thông qua tổ chức trung gian phát triển đƣợc thị trƣờng tín dụng nhỏ, lẻ, giảm đƣợc chi phí giao dịch, bớt rủi ro. Nhƣợc điểm: tổ chức trung gian có thể lợi dụng nguồn vốn từ ngân hàng để có thể cho vay với lãi suất cao hơn hoặc chiếm dụng vốn sử dụng nhằm vào mục đích khác. + Cho vay trả góp: Là hình thức vay mà ngân hàng cho phép khách hàng của mình có thể trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức cho vay này thƣờng đƣợc áp dụng đối với tín dụng tiêu dùng, tài trợ cho các tài sản có giá trị lớn, lâu bền nhƣ: cho vay mua nhà, xe hơi,… Ƣu điểm: kích thích ngƣời tiêu dùng mua hàng hoá dịch vụ, đặc biệt là những hàng hoá lâu bền có giá trị lớn vƣợt thu nhập của họ. Ngân hàng thu đƣợc lãi suất cao mà không mất nhiều chi phí giao dịch, quản lý. Nhƣợc điểm: đây là hình thức cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập của ngƣời đi vay, nếu ngƣời vay đau ốm, mất khả năng lao động thì khả năng thu nợ của ngân hàng sẽ bị ảnh hƣởng. * Cho thuê:
  • 15. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Khái niệm: cho thuê là hình thức kí hợp đồng giữa hai hay nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản. Ngƣời cho thuê (chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho ngƣời đi thuê (ngƣời sử dụng tài sản) độc quyền sử dụng và hƣởng lợi từ việc sử dụng tài sản đó. Còn ngƣời đi thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê cho ngƣời sở hữu theo thỏa thuận. Đặc trƣng nổi bật của hoạt động cho thuê là quyền sử dụng tách rời quyền sở hữu. Các hình thức cho thuê: + Thuê ngắn hạn: Theo hình thức này thì thời gian cho thuê so với thời gian hữu ích của tài sản là rất ngắn. Hợp đồng thuê kí kết giữa các bên và họ có thể hủy hợp đồng mà chỉ cần báo trƣớc một thời gian ngắn. Ngƣời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản nhƣ: chi phí bảo hành sửa chữa, bảo hiểm,... và các chi phí khác. Bên cạnh đó ngƣời cho thuê đƣợc hƣởng tiền thuê và sự gia tăng giá trị của tài sản hay quyền lợi khác do sở hữu tài sản mang lại còn ngƣời thuê có quyền hƣởng lợi do tài sản đó mang lại và trả tiền cho ngƣời sở hữu. Khi hợp đồng hết hạn, chủ sở hữu có thể bán tài sản đó cho ngƣời thuê hoặc kí hợp đồng cho thuê tiếp. + Thuê dài hạn: Đây là hình thức tài trợ dài hạn không hủy ngang. Ngƣời cho thuê thƣờng mua máy móc thiết bị, tài sản mà ngƣời vay cần và cho họ thuê lại theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong quá trình thuê ngƣời thuê phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến bảo trì, vận hành, bảo hiểm và mọi rủi ro khác có liên quan đồng thời số tiền mà ngƣời thuê trả, phải bù đắp đƣợc toàn bộ chi phí và đảm bảo lợi nhuận đối với ngƣời cho thuê, còn ngƣời thuê đƣợc hƣởng mọi lợi ích từ việc sử dụng máy móc thiết bị. Khi thời gian thuê đáo hạn ngƣời thuê có quyền lựa chọn một trong những hình thức mua lại tài sản với giá trị hợp lý hoặc ký hợp đồng thuê tiếp tục, làm đại lý bán tài sản đó theo sự ủy quyền của ngƣời cho thuê. * Chiết khấu
  • 16. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Khái niệm: chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Ngƣời sở hữu mang thƣơng phiếu chƣa đến ngày đáo hạn đến ngân hàng để nhận một số tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng, thông thƣờng số tiền này bằng mệnh giá thƣơng phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu, phí giao dịch và hoa hồng. Đến khi đáo hạn ngân hàng là ngƣời tiến hành thu nợ, số tiền mà họ thu đƣợc bằng đúng với mệnh giá thƣơng phiếu. Thƣơng phiếu là loại giấy hình thành từ việc mua bán chịu hàng hóa. Chất lƣợng của thƣơng phiếu phụ thuộc vào: thời gian đáo hạn, mệnh giá,… Đây là nghiệp vụ đơn giản nhất trong nghiệp vụ tín dụng nó dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những ngƣời kí tên trên thƣơng phiếu, lợi nhuận ngân hàng thu đƣợc là tƣơng đối cao, chi phí giao dịch thấp, độ an toàn cao vì khi đáo hạn ngân hàng không đòi nợ đƣợc ngƣời bán hàng thì họ có thể đòi những ngƣời có liên quan. * Bảo lãnh: Khái niệm: Là hình thức cam kết của ngân hàng dƣới dạng hình thức bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Bảo lãnh gồm có 3 bên, bên bảo lãnh, bên đƣợc bảo lãnh và bên hƣởng bảo lãnh. Các hình thức bảo lãnh: + Phân loại bảo lãnh theo mục tiêu: - Bảo lãnh tham gia dự thầu: Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tƣ về việc thực hiện trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu. Đây là trƣờng hợp áp dụng cho các hoạt động xây dựng, cung cấp thiết bị,… nhằm hạn chế các rủi ro khi nhà thầu vi phạm các điều khoản tham gia dự thầu và khi trúng thầu lại không thực hiện đƣợc.
  • 17. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện chi trả các tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng nhƣ cam kết, gây tổn thất cho bên thứ 3. Bảo lãnh này áp dụng cho các hợp đồng hàng hóa, thiết kế,… khi mà khách hàng vi phạm hợp đồng nhƣ cung cấp hàng hóa kém chất lƣợng, không đúng thời hạn làm cho bên thứ 3 phải chịu tổn thất. - Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trƣớc: Trƣờng hợp này phát sinh khi mua bán hàng hóa, ngƣời mua phải đặt cọc trƣớc một khoản tiền để ngƣời bán có vốn sản xuất kinh doanh đồng thời ràng buộc ngƣời mua thực hiện hợp đồng. Nhằm đề phòng rủi ro có thể xảy ra khi ngƣời mua thực hiện hợp đồng song ngƣời bán không trả lại tiền đặt cọc, ngƣời mua có quyền yêu cầu ngân hàng bảo lãnh trả tiền ứng trƣớc trong trƣờng hợp này. - Bảo lãnh vay vốn: Mục đích của việc bảo lãnh này là cam kết của ngân hàng với ngƣời cho vay là bên thứ 3 về việc trả cả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng không trả đƣợc nợ, hoặc trả không đủ, không đúng thời hạn. - Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: Là cam kết của ngân hàng về việc thanh toán theo đúng hợp đồng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ. + Phân loại theo phƣơng thức phát hành bảo lãnh: - Bảo lãnh trực tiếp: Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng cam kết trực tiếp thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng nếu bên đƣợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Sau đó ngân hàng sẽ đòi tiền từ ngƣời đƣợc bảo lãnh. - Bảo lãnh gián tiếp:
  • 18. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Trƣờng hợp này thƣờng áp dụng đối với trƣờng hợp thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ. Trong đó ngƣời bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng thứ nhất là ngân hàng cung cấp dịch vụ cho ngƣời xuất khẩu đề nghị ngân hàng thứ 2 là ngân hàng bảo lãnh cho ngƣời nhập khẩu đƣa ra cam kết sẽ chuyển tiền cho ngƣời thụ hƣởng. + Phân loại theo hình thức bảo lãnh: - Bảo lãnh bằng thƣ bảo lãnh: Là hình thức mà ngân hàng nhận phát hành bảo lãnh thông qua một hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng với khách hàng khi khách hàng làm đơn đề nghị bảo lãnh. - Bảo lãnh kí hậu: Là hình thức bảo lãnh ngân hàng, ngân hàng cam kết với ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh thông qua việc kí hậu giấy tờ có giá, sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên giấy tờ có giá trong trƣờng hợp ngƣời đƣợc bảo lãnh không thanh toán đƣợc hoặc thanh toán thiếu. - Bảo lãnh xác nhận: Là trƣờng hợp ngƣời nhận bảo lãnh yêu cầu một ngân hàng xác nhận bảo lãnh do ngân hàng khác phát hành. 1.1.4.2. Phân loại tín dụng theo thời gian Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với các ngân hàng thƣơng mại vì nó liên quan đến khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của khoản tiền cho vay, theo cách phân loại này ngƣời ta chia thành : + Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản vay mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình có thời gian sử dụng vốn dƣới 12 tháng trở xuống. Khoản tín dụng này chủ yếu cung cấp cho những ngƣời không có nhu cầu sử dụng vốn thƣờng
  • 19. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu xuyên, chỉ sử dụng vốn vay trong trƣờng hợp đột xuất và đa số là sử dụng tài trợ cho tài sản lƣu động. Hoạt động tín dụng ngắn hạn là các khoản tín dụng tài trợ cho hoạt động chi tiêu của Nhà nƣớc thông qua việc mua trái phiếu, tín phiếu kho bạc nhà nƣớc; cho các tổ chức tín dụng khác vay đáp ứng nhu cầu thanh toán;… + Tín dụng trung, dài hạn: - Tín dụng trung hạn: Là khoản tín dụng thƣờng có thời hạn tài trợ từ 1năm đến dƣới 5 năm. Đa số các hoạt động này tài trợ cho các dự án nhƣ: phƣơng tiện vận tải, cây trồng vật nuôi, các thiết bị chóng hao mòn,… - Tín dụng dài hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn tài trợ trên 5 năm trở lên tài trợ cho các hoạt động nhƣ: các công trình, dự án, sân bay, cầu cảng, máy móc thiết bị có thời hạn sử dụng lâu,… Tuỳ theo từng khách hàng mà ngân hàng thƣơng mại có thời hạn tài trợ vốn khác nhau đồng thời áp dụng các mức lãi suất khác nhau. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức, Chính phủ các hình thức tài trợ chủ yếu là mua trái phiếu, công trái,… còn đối với ngƣời tiêu dùng thì hình thức cho vay chủ yếu là cho vay trả góp. Việc xác định thời hạn chỉ là tƣơng đối bởi vì trong thực tế có nhiều khoản cho vay không xác định đƣợc thời hạn cho vay một cách chính xác. Trên thực tế cũng cho thấy các khoản cho vay tín dụng ngắn hạn của các ngân hàng thƣơng mại thƣờng chiếm tỷ trọng cao hơn các khoản cho vay trung và dài hạn đồng thời nó cũng có lãi suất thấp hơn vì các khoản vay trung và dài hạn là các khoản có độ rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt hơn, khan hiếm hơn. 1.1.4.3. Phân loại tín dụng theo mục đích
  • 20. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Căn cứ vào mục đích của sử dụng vốn vay của ngân hàng trong từng lĩnh vực của nền kinh tế ngƣời ta chia thành: + Tín dụng bất động sản: Là loại tín dụng đƣợc đảm bảo bằng bất động sản, nó bao gồm: - Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai. - Tín dụng trung hạn để mua đất đai nhà cửa, căn hộ, tiêu dùng mua sắm hàng hoá sử dụng lâu bền. + Tín dụng công thƣơng nghiệp: Là khoản tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp phục vụ cho việc mua bán hàng hoá, nguyên vật liệu,… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Tín dụng nông nghiệp: Là khoản tín dụng mà ngân hàng thƣơng mại cấp cho hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp ngƣời nông dân có thêm vốn mua giống cây trồng và vật nuôi. + Tín dụng cá nhân: Là tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để họ mua sắm các dụng cụ, đồ vật phục vụ cho mục đích sinh hoạt hàng ngày nhƣ: xe hơi, tivi,… + Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Là tín dụng cung cấp cho các khách hàng là các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tài chính trung gian khác,… 1.1.5. Các hình thức đảm bảo tín dụng Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro mất vốn. Vì vậy, để tránh các khả năng này có thể xảy ra ngân hàng thƣơng mại thƣờng đƣa ra một số các hình thức đảm bảo tín dụng nhƣsau: 1.1.5.1. Cầm cố - Khái niệm:
  • 21. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Là hình thức mà theo đó ngƣời nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng thƣơng mại trong một thời gian nhất định. Nếu tài sản cầm cố có đăng kí quyền sở hữu thì có thể thoả thuận bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao cho bên thứ 3. - Đối tƣợng cầm cố: Có thể là các loại giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh, kim loại quý,… Đây chủ yếu là những tài sản có tính thanh khoản cao, có thể chuyển đổi thành tiền mặt bất cứ lúc nào, dễ quản lý, không chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng bên ngoài. - Mục đích của cầm cố: Ngân hàng thƣơng mại thực hiện cầm cố để hạn chế, phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra mà ngƣời vay vốn không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Khi thời hạn hợp đồng theo thoả thuận đã hết nếu ngƣời vay không trả nợ đƣợc thì ngân hàng có quyền thanh lý các tài sản cầm cố (nếu không có thoả thuận gì thêm), còn ngƣời vay trả đủ cả vốn và lãi cho ngân hàng thì họ phải trả lại tài sản cho ngƣời vay. Khi tiến hành cầm cố ngân hàng và ngƣời vay phải tiến hành định giá các tài sản đó sao cho hợp lý, quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ giữa các bên để khi có tranh chấp xảy ra có thể đó là cơ sở để giải quyết. 1.1.5.2. Thế chấp - Khái niệm: Là hình thức mà theo đó ngƣời vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu các tài sản đảm bảo sang ngân hàng trong một thời gian nhất định. Thế chấp tài sản phải lập thành văn bản và phải có chứng nhận của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, điều này do hai bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định. - Đối tƣợng thế chấp: Thông thƣờng đây là các tài sản có tính thanh khoản thấp hơn so với các tài sản cầm cố nhƣ: bất động sản, máy móc thiết bị. Điểm khác nhau giữa
  • 22. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu cầm cố và thế chấp là tài sản thế chấp khi đã đƣợc giao cho ngân hàng thƣơng mại thì ngƣời sở hữu nó vẫn có quyền sử dụng nhƣng phải tránh các hoạt động làm biến dạng tài sản, còn đối với tài sản cầm cố thì ngƣời sở hữu nó không thể sử dụng cho đến lúc hết thời gian cầm cố. 1.1.5.3. Bảo lãnh - Khái niệm: Là hình thức ngân hàng yêu cầu ngƣời nhận tài trợ phải có sự bảo lãnh của một cá nhân, tổ chức, hay một ngân hàng nào đó về khoản vay. Các cá nhân, tổ chức này sẽ đứng ra trả nợ thay cho ngƣời nhận tài trợ nếu họ không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Điểm khác nhau cơ bản giữa hình thức này hay hình thức trên là khá rõ ràng. Đối với cầm cố, thế chấp bắt buộc phải có sự tham gia của các tài sản trong hợp đồng còn đối với bảo lãnh thì chỉ cần uy tín và khả năng tài chính của bên nhận bảo lãnh là có thể thực hiện đƣợc. 1.1.6. Chất lượng tín dụng của NHTM 1.1.6.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng NHTM Hoạt động tín dụng hiện nay mang lại phần lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, lợi nhuận trong hoạt động tín dụng lại gắn liền với chất lƣợng tín dụng, Vậy chất lƣợng tín dụng là gì? Khi nói đến chất lƣợng ngƣời ta thƣờng nghĩ đến chất lƣợng của hàng hoá và dịch vụ thông thƣờng. Đó là sự đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về tính năng kỹ thuật và tính kinh tế (thể hiện ở chi chí có đƣợc sản phẩm, chi phí để sử dụng sản phẩm và hiệu quả sử dụng sản phẩm). Nhƣ vậy, chất lƣợng của hàng hoá dịch vụ nói chung là chất lƣợng đối với khách hàng (ngƣời tiêu dùng), là một trong những yếu tố để thu hút khách hàng. Ví dụ nhƣ, khi đi mua một chiếc ti vi màu, bạn thƣờng xem xem chiếc tivi đó hình ảnh có sắc nét không, âm thanh có trung thực, hình dáng kích thƣớc của tivi có gọn nhẹ, bắt mắt hay không, việc điều khiển tivi có dễ dàng
  • 23. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu tiện lợi không. Tất cả những biểu hiện trên đều phản ánh chất lƣợng của hàng hoá là chiếc tivi màu. Hoặc đối với dịch vụ cắt tóc, chất lƣợng của dịch vụ này thể hiện ở tay nghề của ngƣời thợ có thể tạo ra cho khách hàng một kiểu tóc hợp với khuôn mặt cùng với thái độ phục vụ niềm nở, lịch sự. Cũng giống nhƣ chất lƣợng hàng hoá dịch vụ thông thƣờng, chất lƣợng tín dụng là yếu tố sống còn đối với hoạt động của một ngân hàng thƣơng mại bởi chất lƣợng tín dụng thể hiện ở khả năng hoàn trả nợ đúng hạn của ngƣời đi vay cho ngân hàng. Nhƣng điểm khác cơ bản ở đây là: chất lƣợng tín dụng không phải là điểm thu hút sự quan tâm của những ngƣời đi vay mà chất lƣợng tín dụng là yếu tố quan tâm của các nhân viên tín dụng và các nhà quản trị ngân hàng. Mặc dù hệ thống ngân hàng thƣơng mại của các quốc gia trên thế đã rất phát triển, nhiều ngân hàng lớn đã vƣơn tầm hoạt động tín dụng của mình ra nhiều khu vực, nhiều nƣớc trên thế giới, nhƣng vẫn chƣa có một định nghĩa chính xác về chất lƣợng tín dụng của một ngân hàng thƣơng mại. Chất lƣợng tín dụng vẫn chỉ đƣợc bao hàm trong chất lƣợng tài sản có của ngân hàng. Mà chất lƣợng tài sản có của ngân hàng là chỉ tiêu tổng hợp nhất nói lên khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời và năng lực quản lý của một ngân hàng. Chất lƣợng tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng nói chung cũng nhƣ tổng thể hoạt động của ngân hàng. Chất lƣợng tín dụng quyết định khả năng thu hồi vốn và lãi cho ngân hàng. Trong khi các khoản cho vay đối với khách hàng (là các tổ chức kinh tế và các cá nhân) chiếm đến 70% tổng tài sản có, nguồn thu nhập từ lãi cho vay là nguồn thu nhập chủ yếu của một ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy chất lƣợng tín dụng quyết định khả năng thu lợi nhuận của ngân hàng. Chất lƣợng tín dụng tốt không chỉ nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của mỗi ngân hàng riêng lẻ mà còn cho cả hệ thống bởi mối quan hệ mật thiết của các ngân hàng thƣơng mại với tổng thể
  • 24. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu nền kinh tế cũng nhƣ với từng chủ thể kinh tế bằng vai trò thực thi chính sách tiền tệ và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mình. Do vậy có thể hiểu “Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh sức mạnh cạnh tranh, sự thích nghi của ngân hàng với môi trường bên ngoài để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển” Nguồntríchdẫn:(2013).Chấtlƣợngtíndụngngânhàng http://caobangedu.vn/chat- luong-tin-dung-ngan-hang-1422.html,ngày12/9/2013. 1.1.6.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng a. Chất lượng tín dụng đối với phát triển của nền kinh tế - xã hội Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã có những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để thúc đẩy tiến trình phát triển của xã hội. Lịch sử đã chứng minh điều đó thông qua sự ra đời và phát triển xã hội loài ngƣời qua các hình thái kinh tế xã hội. Ngày nay, cùng với sự phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hoá, tín dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phƣơng tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong toàn xã hội. Trong điều kiện đó, chất lƣợng tín dụng ngày càng đƣợc quan tâm, bởi lẽ: - Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán: Khi chất lƣợng tín dụng đƣợc đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng, với một khối lƣợng tiền nhƣ cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lƣu thông, củng cố sức mua của đồng tiền. - Chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân: là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. Tăng cƣờng chất lƣợng tín dụng sẽ giảm thiểu lƣợng tiền thừa trong lƣu thông. Điều đó không chỉ giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều
  • 25. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu kiện để mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm chi phí lƣu thông cho xã hội, góp phần vào việc điều hoà và ổn định lƣu thông tiền tệ. - Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia: Điều này xuất phát từ nghiệm vụ tín dụng của NHTM có quan hệ chặt chẽ với khối lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, các NHTM có khả năng mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có. Xét về bản chất kinh tế, số tiền này bắt nguồn từ điều “kỳ diệu” của hệ thống ngân hàng (thƣờng gọi là “khả năng tạo tiền”), chúng do “cơ sở” tạo ra nhƣng khi đi vào lƣu thông chúng đều có “quyền” thanh toán và chi trả nhƣ các phƣơng tiện khác để rồi cuối cùng với xu hƣớng chung chúng sẽ đƣợc chuyển thành phƣơng tiện có tính lỏng nhất, đó là tiền mặt. Chính vì vậy, tín dụng còn là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm bảo chất lƣợng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho các NHTM cung cấp tổng phƣơng tiện thanh toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, tạo khả năng giảm bớt lƣợng tiền thừa trong lƣu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng uy tín của quốc gia bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tƣơng lai của các công trình đầu tƣ. - Tín dụng là công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác, thông qua sự phân tích, đánh giá khả năng phát triển của các đối tƣợng định đầu tƣ để có những quyết định đầu tƣ đúng đắn nhằm khai thác tiềm tàng về tài nguyên, lao động, tiền vốn… để tăng cƣờng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động… Chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành các vùng trong cả nƣớc, ổn định và phát triển nền kinh tế.
  • 26. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Chất lượng tín dụng góp phần lành mạnh hoá quan hệ tín dụng: Hoạt động tín dụng đƣợc mở rộng với các thủ tục đƣợc đơn giản hoá, thuận tiện nhƣng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối tƣợng cần thiết, giảm thiểu và đi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi chủ yếu hiện nay đang hoành hành ở nông thôn và các vùng xa xôi, hẻo lánh. Để có chất lƣợng tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM, đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế phù hợp về chính sách, chế độ, sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cấp, các ngành,… tạo môi trƣờng thuận lợi cho các hoạt động của tín dụng. Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế, xã hội. Thiết lập một cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả sẽ có tác dụng tích cực đến mọi mặt của nền kinh tế, xã hội. Điều đó cũng thể hiện chất lƣợng hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng. b. Chất lượng hoạt động tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM - Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đƣợc vòng quay vốn tín dụng và thu hút đƣợc nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tƣợng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành của khách hàng; - Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi đƣợc vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu; - Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho NH trong quá trình cạnh tranh;
  • 27. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi vì chất lƣợng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tƣ; - Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng bằng những điều kiện lao động tốt nhất. Với những ƣu thế trên, việc củng cố và tăng cƣờng chất lƣợng tín dụng của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các NHTM; và cũng chính vì vậy, chất lƣợng tín dụng luôn luôn phải đƣợc cải tiến. 1.1.6.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Để đánh giá chất lƣợng tín dụng của một ngân hàng thƣơng mại, các thanh tra ngân hàng, các chuyên gia ngân hàng phải dựa vào các tiêu chuẩn. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một hệ thống chính thức các tiêu chuẩn quốc tế cũng nhƣ một hệ thống tiêu chuẩn của riêng Việt Nam để đánh giá chất lƣợng tín dụng của một ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy, việc đánh giá chất lƣợng tín dụng đều dựa trên một số tiêu chuẩn do các ngân hàng trung ƣơng, cơ quan quản lý cao nhất trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, ban hành. Ở Mỹ, hệ thống ngân hàng thƣơng mại với tƣ cách là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, có khối lƣợng tài sản dƣới hình thức các chứng khoán rất đa dạng. Mỗi năm, hệ thống này cung cấp cho nền kinh tế hàng ngàn tỷ USD tín dụng. Các thanh tra ngân hàng Mỹ đã đƣa ra đánh giá về chất lƣợng tín dụng dựa trên việc phân loại các khoản vay, quy đổi các khoản vay nguy hiểm theo các hệ số rủi ro tƣơng ứng và đem so sánh với quy mô dự phòng tổn thất tín dụng và vốn chủ sở hữu. Các khoản cho vay của một ngân hàng đƣợc các thanh tra ngân hàng phân loại nhƣ sau:
  • 28. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Những khoản vay đang tiến triển tốt nhƣng có một vài điểm hạn chế do ngân hàng không tuân thủ chính sách cho vay hay không nhận đƣợc đầy đủ giấy tờ từ ngƣời vay thì đƣợc cho là khoản cho vay cần đƣợc xem xét. Những khoản cho vay dƣờng nhƣ chứa đựng những khiếm khuyết lớn hay bị các thanh tra ngân hàng đánh giá là có sự tập trung tín dụng nguy hiểm vào một ngƣời vay hay một ngành vay đƣợc gọi là những khoản cho vay cần lên kế hoạch. Các ngân hàng cần giám sát khoản tín dụng này một cách thận trọng và cố gắng hạn chế rủi ro do sự cho vay tập trung. Những khoản cho vay chứa đựng mầm mống rủi ro không thể thu hồi theo đúng kế hoạch sẽ đƣợc xếp vào hạng nguy hiểm. Sau đó, khoản vay nguy hiểm lại đƣợc xếp vào một trong 3 nhóm nhỏ sau: - Nhóm 1 (Các khoản cho vay dưới mức tiêu chuẩn): mức độ an toàn của ngân hàng không đƣợc đảm bảo do sự giảm sút trong giá trị tài sản thế chấp hay trong năng lực hoàn trả của ngƣời vay. - Nhóm 2 (Các khoản cho vay đáng ngờ) có nhiều khả năng chúng mang lại tổn thất cho ngân hàng. - Nhóm 3 (Các khoản cho vay không thể thu hồi được) Các thanh tra sẽ nhân toàn bộ các khoản cho vay dƣới mức tiêu chuẩn với 0,2; các khoản cho vay đáng ngờ với 0,5; và các khoản cho vay không thu hồi với 1,0. Sau đó tính tổng và so sánh kết quả với quy mô dự phòng tổn thất tín dụng và vốn chủ sở hữu. Nếu tổng các khoản cho vay nguy hiểm đã quy đổi tƣơng đối lớn so với dự phòng tổn thất tín dụng và nguồn vốn chủ sở hữu thì thanh tra ngân hàng sẽ yêu cầu ngân hàng thay đổi chính sách và thủ tục cho vay hoặc đề nghị ngân hàng bổ sung thêm dự phòng tổn thất và vốn chủ sở hữu. Tại Việt Nam, do hạn chế về khả năng phân loại các khoản vay, cũng nhƣ quy mô dự phòng tổn thất tín dụng và quy mô nguồn vốn chủ sở hữu còn quá nhỏ bé nên không thể áp dụng cách đánh giá chất lƣợng tín dụng nhƣ vừa trình bày ở trên, mà sẽ áp dụng những chỉ tiêu riêng phản ánh quy mô hoạt
  • 29. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu động tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế, ngân hàng đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội càng tăng thì chỉ tiêu này càng lớn. Chỉ tiêu này gồm có: a. Chỉ tiêu tổng dư nợ Tổng dư nợ phản ánh khối lƣợng vốn mà ngân hàng đã cho vay và chƣa thu đƣợc nợ hoặc khách hàng chƣa phải trả nợ gốc, nó đƣợc tính bằng tổng số cho vay năm nay và số dư nợ năm trước trừ đi số thu nợ năm nay. Tổng dƣ nợ thấp phản ánh ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, trình độ marketing tiếp cận với khách hàng và thị trƣờng còn thiếu nhạy bén. Tổng dƣ nợ cao có thể kì vọng lãi từ hoạt động tín dụng cao nhƣng không có nghĩa là chất lƣợng tín dụng tốt bởi rủi ro đối với ngân hàng sẽ tăng lên, ngân hàng có thể không thu hồi đƣợc nợ do khách hàng bị phá sản, không còn khả năng trả nợ hoặc cố tình chây ì, không trả nợ cho ngân hàng, trốn nợ… Thông thƣờng ngân hàng nào theo đuổi mục tiêu lợi nhuận sẽ mong muốn mở rộng dƣ nợ tín dụng, còn nếu theo đuổi mục tiêu an toàn sẽ thận trọng trong gia tăng dƣ nợ tín dụng. Tuy nhiên, nâng cao chất lƣợng tín dụng không phải là việc hạn chế rủi ro bằng cách thắt chặt tín dụng mà phải mở rộng tín dụng với hiệu quả hoạt động cao nhất, nghĩa là có khả năng sinh lời cao nhất và an toàn nhất. Chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, có thể thể hiện ở dạng số tuyệt đối hoặc số tƣơng đối (cơ cấu tỷ lệ trong tổng dƣ nợ theo thời gian: dƣ nợ tín dụng ngắn hạn - trung/dài hạn; dƣ nợ tín dụng theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nhà nƣớc, Doanh ngoài quốc doanh, cá nhân; Dƣ nợ tín dụng có tài sản đảm bảo - không có tài sản đảm bảo…). Bên cạnh đó chỉ tiêu này cũng phản ánh chất lƣợng tín dụng của ngân hàng song không phải là chỉ tiêu duy nhất, ngƣời ta phải kết hợp chỉ tiêu tổng dƣ nợ tín dụng và một số chỉ tiêu khác nhƣ doanh số cho vay, thu nợ …..để đánh giá chính xác chất lƣợng tín dụng của NHTM. b. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
  • 30. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Tỷ lệ nợ quá hạn đƣợc xem là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nợ Quá Hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dƣ nợ Nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không mong muốn, trên thực tế, các NHTM luôn cố gắng giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn và theo thông lệ quốc tế tỷ lệ này dƣới 5% đƣợc coi là có thể chấp nhận đƣợc. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng cao, độ an toàn của ngân hàng cao. Ngƣợc lại, tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất lƣợng tín dụng thấp, rủi ro trong hoạt động tín dụng cao. Song điều này chỉ mang ý nghĩa tƣơng đối. Ta thử xét ví dụ về hai ngân hàng có tổng dƣ nợ bằng nhau nhƣng một ngân hàng có nợ quá hạn thấp trong đó 100% là khoản nợ quá hạn không có khả năng thu hồi do doanh nghiệp vay đang đứng trên bờ vực phá sản… còn một ngân hàng có con số nợ quá hạn cao hơn tuy nhiên thực chất những khách hàng này lại vẫn còn khả năng hoạt động hiệu quả, 100% khoản nợ quá hạn là khoản nợ mang tính chất tạm thời, ít rủi ro ví dụ nhƣ nguyên nhân phát sinh của nó là do doanh nghiệp đã bán hàng nhƣng tạm thời chƣa thu đủ… Rõ ràng với tình huống này thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn lại có chất lƣợng tín dụng tốt hơn. Điều đó cho thấy nếu chỉ dựa vào con số tỷ lệ nợ quá hạn sẽ chƣa phản ánh đúng thực trạng chất lƣợng tín dụng của ngân hàng là tốt hay xấu. Để quản lý tốt và đánh giá chính xác chất lƣợng tín dụng, ta có thể xét đến cơ cấu nợ quá hạn. c. Chỉ tiêu về cơ cấu nợ quá hạn Muốn xác định đƣợc cơ cấu nợ quá hạn phải xác định đƣợc các tiêu thức hợp lý để phân loại chúng. Bằng việc này ngân hàng có thể nắm đƣợc nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở đối tƣợng nào, theo hình thức nào, thời hạn bao nhiêu… từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
  • 31. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Tại Việt Nam, để quản lý và đánh giá đúng bản chất các khoản nợ quá hạn nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất cho hoạt động kinh doanh của các NHTM nâng cao hơn nữa chất lƣợng tín dụng ta thƣờng phân loại nợ quá hạn theo các tiêu thức sau: - Căn cứ theo thành phần kinh tế có thể chia nợ quá hạn nhƣ sau: + Nợ quá hạn của doanh nghiệp nhà nƣớc + Nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; + Nợ quá hạn của cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh. - Căn cứ theo khả năng thu hồi ta có nợ quá hạn bao gồm: + Nợ quá hạn bình thƣờng; + Nợ quá hạn có vấn đề; + Nợ quá hạn khó thu hồi; + Nợ quá hạn thu giữ tài sản chƣa xử lý. - Khả năng thu hồi là một tiêu thức quan trọng để đánh giá chính xác hơn chất lƣợng tín dụng. Nhƣ trong ví dụ trên, ta thấy dù tỷ lệ nợ quá hạn cao nhƣng trong đó chủ yếu là những khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi lớn thì vẫn có thể khẳng định chất lƣợng tín dụng của ngân hàng đó là tốt. Theo cách này, chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng là: Tỷ lệ nợ quá hạn có = khả năng thu hồi NQH có khả năng thu hồi Nợ quá hạn Hoặc ngƣợc lại có thể sử dụng chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi = NQH khó đòi Nợ quá hạn - Cơ cấu nợ quá hạn phân theo nguyên nhân Việc phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng quản lý tốt các khoản đã cho vay, là cơ sở cho việc tìm ra các giải pháp phù hợp. + Nợ quá hạn theo nguyên nhân chủ quan. + Nợ quá hạn theo nguyên nhân khách quan.
  • 32. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Ngoài ra, trong quá trình phân tích, có thể phân loại nợ quá hạn theo thời hạn cho vay: Nợ quá hạn của khoản nợ ngắn hạn - trung hạn - dài hạn; theo thời gian chuyển nợ quá: nợ quá hạn dƣới 180 ngày, nợ quá hạn từ 180 - 360 ngày, nợ quá hạn trên 360 ngày; … d. Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn Vòng quay vốn = tín dụng Doanh số thu nợ trong năm Dƣ nợ bình quân trong năm Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, nghĩa là một đồng vốn của ngân hàng cho vay đƣợc bao nhiêu lần trong năm. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh, sử dụng vốn hiệu quả. Tuy nhiên mức độ đánh giá nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào đối tƣợng khách hàng là doanh nghiệp thƣơng mại hay doanh nghiệp sản xuất, chẳng hạn đối với các doanh nghiệp thƣơng mại, vòng quay vốn tín dụng đòi hỏi phải lớn, có khi đạt 5-7lần/năm mới gọi là tốt trong khi đó các doanh nghiệp sản xuất có thể chỉ cần đạt khoảng 1-2vòng/năm; ngoài ra vòng quay vốn tín dụng còn phụ thuộc vào tính thời vụ, tính chu kì của sản xuất; phụ thuộc vào thời gian của dự án… e. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay Nhƣ ta đã đề cập, chất lƣợng tín dụng nhìn từ phía ngân hàng xét trên hai khía cạnh: lợi nhuận và an toàn. Do vậy, chất lƣợng tín dụng tốt chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Và đây là một chỉ tiêu cần thiết để đo lƣờng khả năng sinh lời của ngân hàng mang lại từ hoạt động tín dụng. Hiểu theo nghĩa đen, thu nhập từ hoạt động cho vay chính là lãi từ hoạt động cho vay nhƣng ta có thể xét thêm thu nhập thực từ hoạt động cho vay của ngân hàng sau khi đã trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình hình thành và chấp nhận cho vay, ví dụ nhƣ các chi phí thẩm định, chi phí quản lý theo dõi
  • 33. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu khoản vay… Trên thực tế, các NHTM Việt Nam hiện nay hiểu thu nhập từ hoạt động cho vay chính là tỷ lệ lãi từ hoạt động cho vay trên tổng thu nhập. Tỷ lệ thu nhập từ = hoạt động cho vay Lãi từ hoạt động cho vay Tổng thu nhập Tỷ lệ này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong việc tạo ra tổng thu nhập của ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM có tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay thƣờng rất lớn, điều đó thể hiện rõ rằng tín dụng vẫn là hoạt động sinh lời chủ yếu. Tuy nhiên, ở các nƣớc phát triển thì tỷ lệ này lại rất khiêm tốn, bởi các ngân hàng có xu hƣớng phát triển các loại hình dịch vụ tài chính trung gian khác hơn là việc cung cấp tín dụng. Ngoài ra, để phân tích khả năng của ngân hàng trong việc thu nợ lãi ta có thể phân tích tỷ lệ lãi thực thu trên lãi dự thu từ hoạt động cho vay. Ngay sau khi phát tiền vay, ngân hàng sẽ dự tính khoản lãi có thể thu đƣợc trong tƣơng lai gọi là lãi dự thu, còn lãi thực thu là khoản lãi thực tế trong hạn ngân hàng đã thu từ khách hàng. Tỷ lệ này càng cao có nghĩa là doanh nghiệp đã tiến hành trả nợ lãi đúng hạn, điều này phản ánh doanh nghiệp hoạt động ổn định, có hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt. Hiện nay, đối với các NHTM Việt Nam để đánh giá chất lƣợng tín dụng của một Ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì các Ngân hàng thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Theo quyết định này thì các khoản cho vay của Ngân hàng sẽ đƣợc phân thành các nhóm sau: - Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) Bao gồm: + Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng nơi cho vay đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
  • 34. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu + Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và Ngân hàng nơi cho vay đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc, lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. - Nhóm 2 (nợ cần chú ý) Bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày + Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu - Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) Bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày + Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ lần đầu trừ các khoản điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 + Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lại do khách hàng không đủ năng lực trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng + Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn dƣới 30 ngày - Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) Bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày + Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thức 2 + Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 30 đến 90 ngày - Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) Bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày + Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ 2.
  • 35. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Ngoài các chỉ tiêu nhƣ trên, ngân hàng còn đƣợc đánh giá về chất lƣợng tín dụng trên cơ sở nhiều tiêu chuẩn khác nhƣ: thái độ tiếp đón, hƣớng dẫn và phục vụ khách hàng một cách hoà nhã ân cần, thủ tục nhanh gọn, hợp lý, đơn giản, phục vụ cho khách hàng nhanh nhất trong phạm vi thời gian quy định; đảm bảo cung ứng đúng và đủ lƣợng tiền theo Hợp đồng tín dụng đã ký; đồng thời tuân thủ các quy định do Nhà nƣớc đề ra trong lĩnh vực cho vay (các Luật và văn bản dƣới Luật). 1.1.6.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng Ta biết rằng chất lƣợng hoạt động TD có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất lƣợng TD đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng TD. Có thể chia các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng TD làm hai loại: các nhân tố bên ngoài (nhân tố khách quan) và các nhân tố bên trong (nhân tố chủ quan). Tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng nƣớc, của từng NHTM mà hai loại nhân tố này qua nghiên cứu cụ thể từng loại nhân tố ảnh hƣởng. a. Các nhân tố bên ngoài: Gồm 3 nhân tố: kinh tế, xã hội, pháp lý. - Nhân tố kinh tế: Về phƣơng diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Nền kinh tế ổn định làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành bình thƣờng không bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay không biến động lớn. Trong trƣờng hợp này chất lƣợng tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào khả năng quản lý chất lƣợng tín dụng của bản thân các NHTM. Tuy nhiên, để xã hội tồn tại và phát triển, đòi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng trƣởng. Với mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, một số nƣớc đã sử dụng mức lạm phát vừa phải để tăng trƣởng tín dụng, kích thích đầu tƣ. Giới hạn của mở
  • 36. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu rộng quy mô tín dụng có ảnh hƣởng lớn chất lƣợng tín dụng: nếu mở rộng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá mức, xảy ra lạm phát phi mã và siêu lạm phát, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lƣợng tín dụng bị giảm thấp. Ngoài ra, chính sách và luật lệ điều tiết về ƣu tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực… để hạn chế tác động tiêu cực nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, đảm bảo sự phát triển cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. Vốn nƣớc ngoài cũng có ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng: do tình trạng thiếu vốn để phát triển kinh tế, các nƣớc kém phát triển phải tìm mọi cách huy động vốn nƣớc ngoài để đầu tƣ. Việc đầu tƣ sẽ làm tăng tổng cầu trong nền kinh tế trong khi tổng cung chƣa tăng theo kịp làm mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế gây nguy cơ lạm phát. Mặt khác, do hệ thống ngân hàng chƣa phát triển, tình trạng “đô la hoá” không kiểm soát đƣợc, luồng tiền từ nƣớc ngoài chảy vào trong nƣớc cũng trở thành phƣơng tiện thanh toán làm cho khối lƣợng tiền trong nƣớc tăng, gây sức ép lạm phát. Nhƣ vậy, vốn nƣớc ngoài nếu không có sự tính toán kỹ càng và không có sự quản lý chặt chẽ gây nguy cơ lạm phát và tác động xấu tới hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động “vay để cho vay”, do đó chất lƣợng tín dụng còn phụ thuộc vào công tác huy động và cho vay vốn, hay nói cách khác là phụ thuộc vào chất lƣợng khách hàng. Tín dụng là nhịp cầu nối giữa hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng với hoạt động của lĩnh vực sản xuất vật chất và kinh doanh dịch vụ. Do đó, mỗi biểu hiện xấu hay tốt trong hoạt động của khách hàng sẽ có những ảnh hƣởng tƣơng ứng tới hoạt động tín dụng thông qua cơ chế tác động của những mối quan hệ tín dụng: với khách hàng sản xuất kinh doanh có lãi, có xu thế phát triển, có khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng và có quan hệ tín dụng tốt (vay và trả nợ sòng phẳng) thì cầu nối giữa vay cho vay sẽ thông suốt, tạo điều kiện tăng vòng quay vốn tín dụng và
  • 37. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu mở rộng quy mô vốn đầu tƣ. Ngƣợc lại, bằng cơ chế chính sách tín dụng phù hợp, phƣơng pháp phân tích kinh tế doanh nghiệp đƣợc xây dựng phù hợp với đặc điểm hoạt động tín dụng ngân hàng, các NHTM sẽ tìm kiếm đƣợc khách hàng tốt để vay và cho vay, tạo sự tƣơng thích hợp lý giữa nguồn vốn huy động đƣợc với việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ kinh tế đình trệ sản xuất - kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã đƣợc thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngƣợc lại, thời kỳ hƣng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro tín dụng có ít đi, nhƣng cũng không loại trừ trƣờng hợp do chạy đua trong sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ, làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và có quá nhiều khoản tín dụng đƣợc thực hiện. Những khoản này cũng có thể khó đƣợc hoàn trả nếu sự phát triển sản xuất kinh doanh không có kế hoạch dẫn đến suy thoái và khủng khoảng kinh tế. Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. Theo Mác: “lợi tức chỉ là một phần của lợi nhuận mà nhà tƣ bản công nghiệp phải trả cho nhà tƣ bản kinh doanh tiền tệ mà giới hạn tối đa của lợi tức là bản thân lợi nhuận “TB q.3, tập 2 NXB Sự thật - 1962”. Nhƣ vậy, lợi tức của ngân hàng thu đƣợc từ hoạt động tín dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng vốn vay ngân hàng. Vì vậy, với mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận các doanh nghiệp vay vốn thu đƣợc từ hoạt động sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ ngân hàng, ảnh hƣởng tới quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp nói riêng và
  • 38. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu tình hình phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung (trừ các doanh nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch hoặc lợi nhuận độc quyền). Hoạt động tín dụng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất lƣợng tín dụng cũng bị ảnh hƣởng. - Nhân tố xã hội: Nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng tín dụng là các tác nhân trực tiếp tham gia quan hệ tín dụng, đó là ngƣời gửi tiền, ngân hàng và ngƣời vay tiền. Tín dụng có nghĩa là sự vay mƣợn dựa trên cơ sở sự tín nhiệm, lòng tin, điều đó cũng có nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu của khách hàng, khả năng của ngân hàng và sự tin tƣởng lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, chất lƣợng tín dụng phụ thuộc vào cả 3 yếu tố: khách hàng, ngân hàng và sự tín nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng: sự tín nhiệm của ngân hàng càng cao, thu hút khách hàng càng lớn; khách hàng có tín nhiệm đối với ngân hàng thƣờng đƣợc vay vốn dễ dàng và có thể đƣợc vay với lãi suất thấp hơn so với các đối tƣợng khác. Tín nhiệm là tiền đề, điều kiện để không ngừng cải tiến chất lƣợng tín dụng. + Khách hàng: là chủ thể đại diện cho bên cung về vốn tín dụng, đồng thời cũng đại diện cho bên cầu về vốn cho vay. Với tƣ cách là ngƣời cung vốn tín dụng, họ mong muốn nhận đƣợc từ ngân hàng một khoản lãi từ tiền gửi hay những dịch vụ thanh toán thuận tiện. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng sẽ làm tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu của ngƣời vay. Đối với ngƣời vay, họ đến với ngân hàng với mong muốn nhu cầu vay của mình đƣợc đáp ứng để có đƣợc một khoản tín dụng sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh với sự xác định rõ ràng về số lƣợng tiền vay, thời hạn vay và lãi suất - giá của việc sử dụng vốn vay có thể chấp nhận đƣợc. Nếu nhu cầu của khách hàng đƣợc chấp nhận với thái độ niềm nở và thủ
  • 39. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu tục đơn giản sẽ thu hút đƣợc nhiều khách tốt, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng đƣợc thuận lợi, chất lƣợng tín dụng đƣợc đảm bảo. Ngƣợc lại, nếu khách hàng đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu về cung cấp thông tin khách hàng một cách trung thực, tình hình hình tài chính lành mạnh, kết quả hoạt động kinh doanh ổn định có xu hƣớng ngày càng mở rộng và phát triển, đảm bảo uy tín trong vay và trả nợ Ngân hàng điều đó cũng làm cho chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng đƣợc nâng cao hơn và rủi ro đạo đức kinh doanh sẽ thấp đi. + Ngân hàng: là chủ thể đại diện cho bên cầu về huy động vốn để cho vay, đồng thời cũng đại diện cho bên cung về cấp tín dụng. Quy mô và phạm vi hoạt động của tín dụng phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của ngân hàng, khả năng huy động vốn (về quy mô và thời hạn) cũng nhƣ uy tín và trình độ quản lý của ngân hàng, ngoài ra còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ, màng lƣới hoạt động,… khả năng tạo tiền của bản thân NHTM và việc sử dụng các công cụ quản lý tiền tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc. Ngoài những yếu tố kể trên, còn có những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng nhƣ: đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro trong tín dụng trong trƣờng hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo; hoặc do trình độ dân trí chƣa cao, kém hiểu biết dẫn tới hiểu chƣa đúng bản chất hoạt động ngân hàng nói chung cũng nhƣ hoạt động tín dụng nói riêng, làm ăn kém hiệu quả, không phát huy tốt chức năng các phƣơng tiện tín dụng… Bên cạnh đó sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nƣớc ngoài cũng có ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng: trong tình hình hiện nay, các quan hệ kinh tế, xã hội đƣợc mở rộng, theo đó các loại hình doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng về số lƣợng và quy mô hoạt động, các trào lƣu văn hoá - xã hội cũng ngày càng phát triển. Vì vậy, mọi sự biến động về kinh tế, văn hoá, xã hội ở nƣớc ngoài đều ảnh hƣởng tới tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nƣớc và ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. Ví dụ: sự kiện Đông Âu làm cho hàng loạt hợp đồng tiêu thụ của các doanh nghiệp sản
  • 40. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu xuất hàng xuất khẩu bị phá vỡ hợp đồng hay do hàng nội địa không cạnh tranh đƣợc với hàng ngoại nhập lậu về giá cả, chất lƣợng và chủng loại dẫn tới hàng sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc, gây khó khăn cho việc trả nợ… Ngoài ra, chất lƣợng tín dụng còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố môi trƣờng nhƣ tình hình thời tiết, dịch bệnh… cũng nhƣ các biện pháp tích cực trong việc bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái. - Nhân tố pháp lý: Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của các văn bản dƣới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Thực tiễn kinh tế thị trƣờng hàng trăm năm qua có đủ cơ sở để kết luận rằng: pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đƣợc của nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trƣờng thì mọi hoạt động trong nền kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy đƣợc. Với vai trò đảm bảo cho việc chuyển nền kinh tế thị trƣờng từ tự phát, kém tổ chức sang một nền kinh tế thị trƣờng văn minh, pháp luật, có nhiệm vụ tạo lập một môi trƣờng pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả kinh tế cao. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai phía và chất lƣợng tín dụng mới đƣợc đảm bảo. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng nhằm: Hạn chế rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ hoạt động tín dụng ngân hàng. Xã hội hoá hoạt động ngân hàng, biến NHTM trở thành ngƣời bạn tin cậy của mọi tổ chức, cá nhân, đơn vị trong nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho NHTM khác.
  • 41. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Hợp pháp hoá hoạt động ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động theo pháp luật; tạo môi trƣờng pháp lý lành mạnh và ổn định để hoạt động tín dụng đƣợc an toàn, có hiệu quả. b. Các nhân tố bên trong Các nhân tố bên trong thƣờng liên quan tới sự phấn đấu của bản thân ngân hàng trên tất cả các mặt có liên quan tới hoạt động tín dụng và ảnh hƣởng trực tiếp tới những khía cạnh khác nhau của chất lƣợng tín dụng. Các nhân tố bên trong gồm 7 nhân tố (về chính sách; công tác tổ chức; trình độ lao động; quy trình nghiệp vụ; thông tin; kiểm tra kiểm soát và trang thiết bị), ảnh hƣởng của nó tới chất lƣợng hoạt động tín dụng đƣợc thể hiện qua nội dung của các nhân tố nhƣ sau: - Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ luật pháp, đƣờng lối chính sách của Nhà nƣớc và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lƣợng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NHTM có đúng đắn hay không. Bất cứ NHTM nào muốn có chất lƣợng tín dụng đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng, thích hợp cho ngân hàng mình. - Công tác tổ chức của ngân hàng: Tổ chức của Ngân hàng đƣợc sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng nhƣ giữa ngân hàng với các cơ quan khác nhƣ tài chính, pháp lý… sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng; theo dõi, quản lý sát sao các khoản vốn huy động cũng nhƣ các khoản cho vay, đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín
  • 42. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu dụng. Tổ chức ngân hàng theo nguyên tắc tập trung có phân cấp chính là một khâu trong quá trình quản lý chất lƣợng tín dụng đồng bộ, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. - Chất lượng nhân sự: Con ngƣời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng cũng nhƣ trong hoạt động của ngân hàng. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lƣợng nhân sự ngày càng cao để có thể đối phó kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn (có năng lực phân tích và xử lý đơn xin vay, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cấp tiền vay cho tới khi thu hồi đƣợc nợ hoặc xử lý xong món nợ theo chính sách cho vay của ngân hàng …) sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa đƣợc những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng. - Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng, nó đƣợc bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát triển vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi đƣợc nợ. Chất lƣợng tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bƣớc và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bƣớc trong quy trình tín dụng. Trong quy trình tín dụng, bƣớc chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn xin vay và ngân hàng đánh giá đơn xin vay để quyết định cho vay hay không cho vay) rất quan trọng, là cơ sở để lƣợng định rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bƣớc này, chất lƣợng tín dụng tuỳ thuộc vào chất lƣợng công tác thẩm định đối tƣợng đƣợc vay vốn cũng nhƣ những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM. Kiểm tra quá trình cho vay giúp cho ngân hàng nắm đƣợc nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh
  • 43. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu hoặc can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa những rủi ro có thể xẩy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập đƣợc một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu cho chất lƣợng tín dụng, góp phần cải thiện chất lƣợng tín dụng. Thu nợ và thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng do đó ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với chất lƣợng tín dụng. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bƣớc trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng đƣợc luân chuyển bình thƣờng, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo chất lƣợng tín dụng. - Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lƣợng tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngƣời quản lý có thể đƣa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu đƣợc từ các nguồn sẵn có ở ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng …); từ khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp); từ các cơ quan chuyên môn về thông tin tín dụng ở trong và ngoài nƣớc; từ các nguồn thông tin khác (các cơ quan thông tấn, báo chí, toà án). Số lƣợng, chất lƣợng của thông tin thu nhận đƣợc có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định thị trƣờng, khách hàng… để đƣa ra những quyết định phù hợp. Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng càng lớn, chất lƣợng tín dụng càng cao.
  • 44. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Kiểm soát nội bộ: Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng có đƣợc các thông tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang đƣợc xúc tiến, phù hợp với các chính sách, thực hiện đƣợc các mục tiêu đã định. Trong lĩnh vực tín dụng, hoạt động kiểm soát bao gồm: Kiểm soát chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay (thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho vay, hồ sơ, thủ tục cho vay…) Kiểm tra định kỳ do kiểm toán viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trƣờng hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán và các nghiệp vụ có liên quan đến cho vay. Chất lƣợng tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả, ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thƣởng phạt vật chất nghiêm minh. - Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với việc nâng cao chất lƣợng công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức quản lý ngân hàng, công tác nhân sự, quản lý quá trình cho vay, công tác thông tin, kiểm soát nội bộ, cần phải chú ý tới các phƣơng tiện cần thiết phục vụ cho quá trình quản lý hoạt động tín dụng. Trang bị đầy đủ trang thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính và phạm vi, quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng: Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ phục vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ…) với chi phí mà cả hai bên cùng chấp nhậnđƣợc.
  • 45. ii http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Giúp cho các cấp quản lý của NHTM kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm thoả mãn ngày càng cao yêu cầu của khách hàng. Nhƣ vậy, trang thiết bị cũng là một trong các nhân tố không thể thiếu đƣợc để không ngừng cải tiến chất lƣợng tín dụng. Tóm lại: Qua nghiên cứu nội dung các loại nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng ta thấy: Tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi trƣờng pháp lý của từng nƣớc cũng nhƣ khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ của từng NHTM mà các nhân tố này có ảnh hƣởng khác nhau tới chất lƣợng tín dụng. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta phải nắm vững các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng và biết vận dụng sáng tạo sự ảnh hƣởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín dụng nói riêng cũng nhƣ toàn hệ thống ngân hàng nói chung. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Một số điểm mới trong chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng đƣợc Ðảng, Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm để phát triển nông nghiệp, nông thôn đối với một nƣớc nông nghiệp truyền thống nhƣ nƣớc ta. Với sự ra đời của Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, tín dụng nông nghiệp nông thôn đã đạt đƣợc một số kết quả. Dòng vốn tín dụng ngân hàng chảy vào khu vực nông nghiệp, nông thôn đã đƣợc khơi thông, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực, góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân... Thực tế hơn 10 năm thực hiện, Quyết định 67/1999/QĐ-TTg đã thật sự là một công cụ quan trọng để Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan triển khai và đƣa các