SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ PHƢƠNG TRINH
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH
VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH
XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ PHƢƠNG TRINH
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH
VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH
XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚC SINH
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ kinh tế “Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai.
Các kết quả trong nghiên cứu đạt được trong luận văn là trung thực và đáng tin
cậy. Luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, 14 tháng 07 năm 2019
Lê Thị Phương Trinh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..............................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu...............................................................................5
7. Kết cấu luận văn ..........................................................................................5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .....................7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới ..........................................7
1.1.1. Nghiên cứu về mô hình đo lường hành vi QTLN...................................7
1.1.2. Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi QTLN.....................................8
1.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật QTLN ...............................................................9
1.1.4. Nghiên cứu về các nhân tố đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến hành
vi QTLN .............................................................................................................10
1.1.5. Nghiên cứu về hành vi QTLN theo từng nhóm ngành .........................12
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................13
1.2.1. Nghiên cứu về mô hình đo lường hành vi QTLN.................................13
1.2.2. Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi QTLN...................................13
1.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật QTLN .............................................................15
1.2.4. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN ..................16
1.2.5. Nghiên cứu về hành vi QTLN theo từng nhóm ngành .........................17
1.3. Nhận xét và xác định khoản trống nghiên cứu .......................................18
1.3.1. Nhận xét chung .....................................................................................18
1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu .............................................................20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1....................................................................................21
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................22
2.1. Các vấn đề cơ bản về QTLN.....................................................................22
2.2.1. Khái niệm về QTLN .............................................................................22
2.2.2. Phân loại hành vi QTLN.......................................................................23
2.2.3. Cơ sở của hành vi QTLN – cơ sở dồn tích ...........................................24
2.2.4. Động cơ dẫn đến hành vi QTLN...........................................................25
2.2.5. Các kỹ thuật để QTLN..........................................................................28
2.3. Các lý thuyết nền tảng đƣợc vận dụng để nghiên cứu hành vi QTLN
doanh nghiệp. .......................................................................................................31
2.3.1. Lý thuyết ủy nhiệm...............................................................................31
2.3.2. Lý thuyết tín hiệu..................................................................................33
2.4. Một số mô hình đo lƣờng hành vi QTLN của doanh nghiệp.................35
2.4.1. Mô hình Healy (1985)...........................................................................36
2.4.2. Mô hình DeAngelo (1986)....................................................................37
2.4.3. Mô hình Jones (1991) ...........................................................................39
2.4.4. Mô hình Modified Jones (1995) ...........................................................40
2.4.5. Mô hình Kothari, Leone and Wasley (2005) ........................................41
2.5. Mô hình đo lƣờng hành vi QTLN đƣợc lựa chọn áp dụng....................41
2.6. Phát triển các giả thuyết nghiên cứu........................................................42
2.6.1. Quy mô công ty.....................................................................................42
2.6.2. Thời gian niêm yết của công ty.............................................................43
2.6.3. Đòn bẩy tài chính..................................................................................43
2.6.4. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập............................................................44
2.6.5. Chất lượng kiểm toán............................................................................45
2.6.6. Quyền sở hữu của cổ đông lớn .............................................................46
2.6.7. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài...............................................46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2....................................................................................48
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................49
3.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................49
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................50
3.4. Mô hình hồi quy.........................................................................................50
3.4.1. Mô hình đo lường hành vi QTLN theo Kothari, Leone and Wasley
(2005) – Mô hình hồi quy giai đoạn 1................................................................50
3.4.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN trên cơ
sở dồn tích – Mô hình hồi quy giai đoạn 2.........................................................53
3.5. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu..................................................................55
3.5.1. Chọn mẫu..............................................................................................55
3.5.2. Thu thập dữ liệu....................................................................................56
3.5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................................56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3....................................................................................59
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................60
4.1. Kết quả nghiên cứu giai đoạn 1................................................................60
4.2. Kết quả nghiên cứu giai đoạn 2................................................................61
4.2.1. Thống kê mô tả .....................................................................................62
4.2.2. Phân tích tương quan ............................................................................63
4.2.3. Phân tích hồi quy ..................................................................................64
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4....................................................................................73
CHƢƠNG 5: KẾT UẬN VÀ HÀM Ý QUẢN LÝ...............................................74
5.1. Kết luận.......................................................................................................74
5.2. Hàm ý quản lý ............................................................................................75
5.2.1. Đối với cơ quan nhà nước.....................................................................75
5.2.2. Đối với công ty kiểm toán độc lập........................................................75
5.2.3. Đối với công ty cổ phần niêm yết.........................................................77
5.2.4. Đối với nhà đầu tư ................................................................................77
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ...................................................................................80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
HĐQT Hội đồng quản trị
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
QTLN Quản trị lợi nhuận
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình .................................................54
Bảng 4.1. Kết quả đo lường các hệ số hồi quy theo mô hình Kothari, Leone and
Wasley (2005) ................................................................................................................60
Bảng 4.2. Mô tả thống kê biến kế toán dồn tích có điều chỉnh......................................61
Bảng 4.3. Mô tả thống kê các biến quan sát trong mô hình hồi quy thứ hai..................62
Bảng 4.4. Ma trận phân tích tương quan giữa các biến..................................................63
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mô hình hồi quy thứ hai ......................................................65
Bảng 4.6. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu...........................72
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu......................................................................................49
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN...................53
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ phân phối chuẩn của phần dư.......................................................67
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot............................................68
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ phân tán ........................................................................................69
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên Báo
cáo tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt
Nam.
TÓM TẮT
Ngành xây dựng được xem là một trong những ngành đóng góp quan trọng
vào sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế và thúc đẩy các ngành khác cùng phát
triển. Thông tin tài chính của các công ty xây dựng ngày càng công khai, điều đó
thể hiện qua số lượng công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán
ngày càng tăng. Tuy nhiên, điều này cũng đồng thời thúc đẩy các công ty trong
ngành xây dựng thực hiện hành vi QTLN nhằm đáp ứng các điều kiện để được niêm
yết niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán và thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư.
Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố
đến hành vi QTLN trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm
ngành xây dựng tại Việt Nam. Thông qua tổng hợp cơ sở lý thuyết và tổng quan các
nghiên cứu trước đây, tác giả đưa ra các giả thuyết và mô hình về các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi QTLN. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 5 nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi QTLN tại các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, bao gồm: quy mô công ty, thời gian công ty niêm yết, tỷ lệ thành
viên Hội đồng quản trị độc lập, chất lượng kiểm toán và quyền sở hữu của cổ đông
lớn. Dựa trên kết quả này, tác giả đưa ra các hàm ý quản lý đối với các cơ quan nhà
nước, công ty kiểm toán, các công ty xây dựng đã niêm yết và các nhà đầu tư nhằm
đưa ra giải pháp góp phần giảm thiểu hành vi QTLN, từ đó góp phần thúc đẩy thị
trường chứng khoán phát triển lành mạnh.
Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, quản trị lợi nhuận, công ty niêm yết, ngành xây
dựng, Việt Nam.
Research the influencing factors on the earnings management behaviors in the
financial statements of listed Construction Companies in Vietnam
ABSTRACT
The Construction Industry is considered one of the important contributors to
the development of the entire economy and helps stimulate other industries to
further develop. Financial information of construction companies is becoming more
and more publicized, which is reflected on its increasing listed number on the stock
market. However, it also motivates the construction companies to implement
earnings management behaviors in order to meet the listing requirements on the
Stock Exchange and to attract the attention of potential investors. Therefore, this
paper was conducted to determine the factors that impact the earnings management
behaviors on financial statements of listed companies belonged to Construction
Industry in Vietnam. Through combining the theoretical basis and the overview of
previous studies, the author provides hypotheses and models for the influencing
factors on the behaviors of earnings management. Eventually, five factors have been
found that affect the behavior of earnings management of listed construction
companies in Vietnam, including: Company Size, Listing Time of the company, the
Composition of Independent Board members, Audit Quality and Blockholders.
Based on this result, the author makes management implications to Government
Agencies, Auditing companies, Listed Construction Companies and the Investors
regarding to several solutions in order to mitigate the earnings management,
thereby, contributing to promote a healthy stock market.
Keywords: Influencing factors, Earnings Management, Listed Companies,
Construction Industry, Vietnam.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. ý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán là cơ sở cũng như động lực thúc đẩy nguồn vốn từ
khu vực tư nhân hoạt động ngày càng năng động và hiệu quả, góp phần nâng cao
tính công khai, minh bạch, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Thị trường
chứng khoán ra đời với kỳ vọng sẽ đáp ứng nhu cầu huy động vốn dài hạn cho các
doanh nghiệp, cũng như là tạo một sân chơi cho các nhà đầu tư sử dụng nguồn tiền
nhàn rỗi của mình để sinh lợi. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, nhà đầu tư
mong muốn được tiếp cận với các thông tin tài chính đáng tin cậy từ doanh nghiệp
niêm yết, và một trong những thông tin quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt
động và triển vọng phát triển trong tương lai của một doanh nghiệp là thông qua chỉ
tiêu lợi nhuận kế toán. Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp tăng năng suất, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Vì vậy, nhà
quản lý có xu hướng thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN) để đạt được các
mục đích nhất định. QTLN được biết đến như là hành vi сủа nhà quản trị táс động
đến kết quả hоạt động сủа dоаnh nghiệр đượс thể hiện trоng BCTC, tạо rа ấn tượng
dоаnh nghiệр сó dоаnh thu сао hоặс сhi рhí thấр. Ảnh hưởng của hành vi này là
làm cho người sử dụng BCTC hiểu sаi về tình hình tài сhính thựс tế сủа сông ty, từ
đó tác động đến hành vi của nhà đầu tư và cản trở sự phát triển của toàn bộ thị
trường chứng khoán. Do mức độ nghiêm trọng mà hành vi QTLN gây ra nên vấn đề
này cần được các bên hữu quan đặc biệt chú ý đến.
Trong hai thập kỷ qua, các vụ bê bối về kế toán đã gây chấn động và để lại hậu
quả nghiêm trọng cho toàn nền kinh tế thế giới. Năm 2012, CEO của WоrldСоm
khiến các nhà đầu tư thiệt hại hơn 180 tỷ đô khi thựс hiện vốn hóа сáс khоản сhi рhí
thựс tế рhát sinh và thổi рhồng dоаnh thu thông quа сáс giао dịсh giả mạо. Công ty
này tuyên bố phá sản sau khi CEO bị xác nhận đã thực hiện hành vi gian lận kế toán
số tiền lên đến 11 tỷ đô. Và gần đây là Tập đoàn Toshiba, hãng chế tạo thiết bị điện
tử gia dụng và kỹ thuật công trình hàng đầu của Nhật Bản đã "phù phép" để biến lỗ
thành lãi, đẩy số tiền khai khống tài chính lên tới 1,2 tỉ USD. Cùng với đó, nền kinh
2
tế thế giới còn chứng kiến hàng loạt các vụ bê bối khác nhằm che dấu tình trạng tài
chính suy yếu của: Xerox, Enrol, Olympus… Tại Việt Nam cũng có không ít vụ
gian lận kế toán, xảy ra mới đây là trường hợp Công ty Gỗ Trường Thành lỗ gần
1.082 tỷ đồng sau kiểm toán do thiếu hụt hàng tồn kho khi kiểm kê. Những vụ bê
bối này trở thành động lực mạnh mẽ cho các nghiên cứu về hành vi QTLN.
Trong nền kinh tế Việt Nam, ngành xây dựng là một trong những ngành kinh
tế mũi nhọn, có đóng góp quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Với vai trò là ngành tạo nền tảng thúc đẩy sự phát triển các ngành khác và hỗ
trợ nền kinh tế nói chung, tăng trưởng của ngành xây dựng phụ thuộc vào các yếu tố
như tốc độ đô thị hóa, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, lạm phát và lãi suất cho
vay. Trong giai đoạn năm 2010-2016, ngành xây dựng nằm trong danh sách các
ngành có tỷ lệ báo lỗ cao nhất do chịu tác động nhiều từ các chính sách vĩ mô như
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Trong giai đoạn này, chính sách thắt chặt
tiền tệ đã đẩy lãi suất cho vay lên cao, khiến cho nguồn vốn đổ vào đầu tư xây dựng
giảm mạnh. Từ 2017 đến nay, ngành xây dựng đã có nhiều triển vọng và khả quan
khi các doanh nghiệp xây dựng nhận được những hợp đồng thầu lớn và nhiều dự án
hấp dẫn thu hút nguồn vốn đầu tư từ xã hội. Thị trường chứng khoán càng trở nên
sôi động với số lượng lớn các công ty thuộc ngành xây dựng tham gia niêm yết. Bên
cạnh đó, theo số liệu từ Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch
chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) cũng cho thấy, số lượng công ty ngành xây
dựng báo lỗ cho năm tài chính 2018 là 51 công ty, chiếm tỷ lệ 24,76% tổng số các
công ty niêm yết báo lỗ và tỷ lệ này được đánh giá là cao nhất trong các ngành. Vì
thế, tiềm tàng khả năng lớn là ban quản lý của các công ty thuộc ngành xây dựng có
thực hiện hành vi QTLN nhằm giảm lỗ hay tránh báo cáo lỗ để đủ điều kiện niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Ngoài ra, chỉ tiêu lợi nhuận trên BCTC của các
công ty xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều từ những chính sách kế toán và ước tính kế
toán của nhà quản lý. Các công ty xây dựng thường đối mặt với các chu kỳ dự án
dài và kéo theo đó là những rủi ro trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí. Việc
xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn vì
chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Trong trường hợp công ty
3
ghi nhận doanh thu theo phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn thành, ban quản lý có
thể ảnh hưởng đến từng đến giai đoạn ghi nhận thu nhập và lợi nhuận bằng cách
làm sai lệch các ước tính và mức độ hoàn thành. Cùng với đó, các sản phẩm xây
dựng có giá trị lớn và cấu trúc phức tạp, các chi phí phát sinh liên quan đến dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng có thể chiếm tỷ lệ đáng
kể trong cơ cấu chi phí hoạt động của công ty nhưng lại chịu nhiều ảnh hưởng từ
quan điểm của nhà quản lý. Như vậy, các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây
dựng là đối tượng chịu nhiều áp lực và đồng thời có nhiều cơ hội để nhà quản lý
thực hiện hành vi QTLN. Điều đó đặt ra sự lo ngại cho các cổ đông và các bên hữu
quan khi sử dụng thông tin trên BCTC khi đưa ra các quyết định.
Nghiên cứu về hành vi QTLN tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây
dựng đã từng được thực hiện trong nghiên cứu của Trần Thị Như Quỳnh (2017),
nhưng nghiên cứu này chỉ mới dừng ở góc độ nhận diện hành vi QTLN nhằm báo
cáo lỗ hoặc giảm lợi nhuận tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng mà
chưa đánh giá đến các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN. Nhận thức được tầm
ảnh hưởng của hành vi QTLN cũng như là sự tồn tại khoản trống nghiên cứu về
hành vi QTLN, tác giả đề xuất đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi quản trị lợi nhuận trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết thuộc
nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đề tài hướng đến mục tiêu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
QTLN trên BCTC tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt
Nam. Từ đó tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hạn chế hành vi QTLN gây tác
động xấu đến toàn bộ thị trường chứng khoán.
 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
 Đo lường hành vi QTLN tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây
dựng tại Việt Nam.
4
 Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hành vi QTLN trên BCTC
của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Mức độ QTLN của các công ty niêm yết thuộc ngành xây dựng tại
Việt Nam năm 2014 – 2018 như thế nào?
Câu hỏi 2: Các nhân tố đặc điểm công ty ảnh hưởng như thế nào đến hành vi
QTLN của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hành vi QTLN tại các công ty niêm yết thuộc nhóm
ngành xây dựng tại Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018.
 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian: Luận văn tập trung xem xét hành vi QTLN trên BCTC
của các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng được niêm yết trên 2 sàn giao
dịch chứng khoán HOSE và HNX.
 Phạm vi thời gian: Để đo lường hành vi QTLN của một công ty trong một
năm thì phải thu thập số liệu của năm nghiên cứu và năm trước đó, do đó
nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu là BCTC của 50 công ty niêm yết thuộc
ngành xây dựng tại Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã hệ thống hóa lại các nghiên cứu trong và ngoài nước, kết hợp với
các cơ sở lý thuyết có liên quan đến hành vi QTLN để lựa chọn mô hình đo lường
hành vi QTLN vận dụng trong bài luận văn này. Dựa trên lý thuyết nền và các
nghiên cứu trước đây, tác giả xây dựng nên mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được vận dụng trong việc thu thập thông tin,
số liệu, phân tích tương quan và phân tích hồi quy để xác định mối liên hệ giữa các
5
nhân tố đang xem xét với hành vi QTLN trên BCTC của các công ty niêm yết thuộc
ngành xây dựng tại Việt Nam.
Phƣơng pháp phân tích dữ liệu:
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Sau khi sàng lọc và làm
sạch, dữ liệu được sử dụng để thực hiện các phân tích sau: thống kê mô tả, phân tích
tương quan và phân tích hồi quy.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt khoa học: Tại Việt Nam, cho đến thời điểm này đã có nhiều bài
nghiên cứu về hành vi QTLN được thực hiện. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu
này tập trung vào nhận diện và phân tích hành vi QTLN. Đối với đề tài xác định ảnh
hưởng của tổ hợp các nhân tố đến hành vi QTLN trong một nhóm ngành cụ thể thì
đã được thực hiện nhiều quốc gia trên thế giới nhưng tại Việt Nam vẫn còn hạn chế.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây chủ yếu vận dụng mô hình của Jones (1991)
hay Modified Jones (1995) để đo lường hành vi QTLN, tuy nhiên các mô hình này
không chính xác trong trường hợp công ty có mức tăng trưởng quá cao. Để khắc
phục các hạn chế nêu trên, trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ vận dụng mô hình
nghiên cứu của Kothari, Leone & Wasley (2005). Việc thực hiện nghiên cứu về đề
tài này tại Việt Nam là thực sự cần thiết góp phần làm kho tài liệu nghiên cứu trở
nên phong phú và đa dạng hơn.
Về mặt thực tiễn: Luận văn tập trung xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đặc
điểm công ty đến hành vi QTLN tại các công ty nêm yết thuộc nhóm ngành xây
dựng tại Việt Nam. Thông qua đó, tác giả đưa ra các kiến nghị và giải pháp giúp các
doanh nghiệp hạn chế hành vi QTLN gây tác động xấu đến nền kinh tế Việt Nam,
giúp các đối tượng liên quan có thể cập nhật thông tin về hành vi QTLN và hỗ trợ
cho việc ra quyết định của mình.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu theo 5 chương
PHẦN MỞ ĐẦU
6
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kiến nghị và hàm ý quản lý
KẾT LUẬN.
7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
ĐÂY
QTLN là một hiện tượng rất phức tạp và nhiều mặt, được định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau, điều đó phản ánh thông qua thực tế rằng các nhà nghiên cứu
có những nhận thức, đánh giá khác nhau đối với hành vi QTLN và các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi QTLN. Trong chương này, tác giả sẽ trình bày tổng quan về tình
hình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam. Từ đó, tác giả tìm ra khoản trống
nghiên cứu và những vấn đề mà đề tài này cần tìm hiểu, giải quyết.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về mô hình đo lƣờng hành vi QT N
Nghiên cứu về QTLN được bắt nguồn từ thực tế tồn tại của hành vi QTLN và ý
định QTLN không thể trực tiếp quan sát được. Do đó, các nhà nghiên cứu nỗ lực
đưa ra nhiều phương pháp và mô hình đo lường khác nhau để phát hiện hành vi
QTLN.
Healy (1985) là nghiên cứu đầu tiên sử dụng các khoản dồn tích có thể điều
chỉnh để phát hiện hành vi QTLN. Mô hình sử dụng trong nghiên cứu này chỉ mới
so sánh chỉ số dồn tích trên tài sản giữa các nhóm doanh nghiệp chứ không đo
lường trực tiếp các khoản dồn tích. DeAngelo (1986) tính đến chênh lệch giữa tổng
dồn tích giữa hai kỳ trên tài sản để xác định giá trị dồn tích riêng biệt cho mỗi công
ty. Thực tế, mô hình của DeAngelo là một biến thể của mô hình Healy trong đó giá
trị dồn tích có thể điều chỉnh chỉ phụ thuộc vào tổng dồn tích của năm trước đó thay
vì trung bình nhiều năm trong giai đoạn ước tính. Friedlan (1994) sử dụng chỉ tiêu
doanh thu làm đại diện cho mức độ hoạt động của công ty để kiểm soát sự thay đổi
của các khoản dồn tích không thể điều chỉnh qua hai năm, từ đó giá trị khoản dồn
tích có thể điều chỉnh được xác định bằng chênh lệch giữa tổng dồn tích giữa hai kỳ
trên tài sản được chuẩn hóa bởi doanh thu bán hàng. Jones (1991) tính toán giá trị
dồn tích không thể điều chỉnh là một hàm số thay đổi theo doanh thu và TSCĐ hữu
hình. Có thể nói, mô hình nghiên cứu của Jones (1991) có đóng góp quan trọng và
8
là mô hình ước tính dồn tích phổ biến nhất trong các nghiên cứu về QTLN. Các
nghiên cứu sau đó đã giải thích và chứng minh một số hạn chế của mô hình Jones.
Dechow và cộng sự (1995), Kothari và cộng sự (2005) chỉ ra rằng mô hình Jones
không mang lại kết quả chính xác trong trường hợp công ty có mức độ tăng trưởng
cao. Dechow và cộng sự (1995) (còn gọi là Modified Jones) đã sửa đổi mô hình
Jones (1991) để loại bỏ xu hướng phỏng đoán, thay đổi sự biến động doanh thu
bằng sự biến động doanh thu bằng tiền trong việc xác định các khoản dồn tích.
Nghiên cứu này khởi xướng mạnh mẽ phong trào đưa ra các mô hình phát hiện hành
vi QTLN. Kothari và cộng sự (2005) phát triển mô hình Modified Jones (1995)
bằng việc đưa thêm biến lợi nhuận trên tổng tài sản vào mô hình nhằm xem xét mối
quan hệ giữa các biến dồn tích với hiệu quả hoạt động của công ty. Mô hình được
lập luận cho rằng đo lường hiệu quả hoạt động là cần thiết vì đó là động lực cho các
hoạt hành vi về QTLN của công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc đo lường
khoản dồn tích có thể điều chỉnh kết hợp với hiệu quả hoạt động giúp nâng cao độ
tin cậy cho các kết luận từ nghiên cứu về QTLN. Ngoài ra, còn có nhiều mô hình
nghiên cứu khác được phát triển dựa trên mô hình Modified Jones (1995) như các
mô hình của Shivakumar (1996), Key (1997), Kasznik Model (1999), Dechow và
cộng sự (2003), Larcker và cộng sự (2004)…
Trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay, dựa trên các mô hình nghiên cứu hiện có
thì các nghiên cứu về hành vi QTLN lại chủ yếu vận dụng mô hình Jones (1991),
Modified Jones (1995) và Kothari và cộng sự (2005).
1.1.2. Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi QTLN
Tham gia vào QTLN không phải là hoạt động không có rủi ro. Các công ty và
nhà quản lý có nguy cơ đánh mất danh tiếng của họ và chịu rủi ro về kiện tụng liên
quan đến hành vi QTLN. Do đó, các công ty chỉ tham gia QTLN khi lợi ích mang
lại từ hành vi này cao hơn rủi ro và các chi phí liên quan.
Healy (1985) nghiên cứu ảnh hưởng của kế hoạch thưởng cho nhà quản lý đến
số liệu kế toán trên BCTC nhằm thu thập bằng chứng liệu rằng các kế hoạch thưởng
này có ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của nhà quản lý. Kết quả
9
kiểm tra cho thấy các chính sách dồn tích và thay đổi trong quy trình kế toán của
nhà quản lý có liên quan đến các kế hoạch thưởng của họ. Chính nghiên cứu này đã
thúc đẩy dòng nghiên cứu về hành vi QTLN cho các nhà nghiên cứu sau đó. Watts
và Zimmerman (1986) cho rằng các nhà quản lý trong các công ty có động cơ thao
túng thu nhập để tối đa hóa tiền thưởng của họ bằng cách chọn chính sách kế toán
tăng lợi nhuận thông qua việc điều chỉnh lợi nhuận từ tương lai về kỳ kế toán hiện
tại. Trong cùng năm này, DeAngelo (1986) điều tra các quyết định kế toán được
thực hiện bởi các nhà quản lý của các công ty giao dịch chứng khoán Mỹ, những
người đề xuất mua tất cả các cổ phiếu phổ thông nắm giữ và chuyển sang sở hữu cá
nhân. DeAngelo đưa ra giả thuyết rằng các nhà quản lý sẽ có động cơ để giảm lợi
nhuận được báo cáo nhằm giảm giá mua, tuy nhiên kết quả nghiên cứu đã không
ủng hộ cho giả thuyết này. Healy và Wahlen (1999) cho rằng những động cơ chính
dẫn đến hành vi quản trị lợi nhuận, đó là kỳ vọng và định giá của thị trường vốn, các
hợp đồng được ký kết có liên quan đến số liệu kế toán và các quy định của chính
phủ. Burgstaler và Dichev (1997) thực hiện để chứng minh rằng các công ty QTLN
để tránh dự sụt giảm và lỗ trong lợi nhuận. Họ tìm thấy hai thành phần của lợi
nhuận, dòng tiền từ hoạt động và thay đổi vốn lưu động được sử dụng để điều chỉnh
lợi nhuận. Nghiên cứu của Shivakumare (2005) chỉ ra thuế là mục tiêu chính đối với
báo cáo thường niên của các công ty tư nhân. Tóm lại, có nhiều động cơ dẫn đến
hành vi QTLN, có thể tóm tắt lại như sau: lợi ích của hợp đồng dựa trên lợi nhuận
kế toán, kỳ vọng của thị trường vốn, các quy định về pháp lý của chính phủ và các
quy định của các đối tượng liên quan.
1.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật QT N
Một hành vi QTLN được thực hiện cho kỳ kế toán hiện tại có thể ảnh hưởng
đánh đổi đến khả năng QTLN trong tương lai, nhà quản lý lựa chọn kỹ thuật để
QTLN sẽ phải xem xét các chi phí liên quan phát sinh liên quan và lợi ích mang lại.
Lợi ích của QTLN thì phụ thuộc vào động lực đằng sau hành vi này. Do đó, hành vi
QTLN sẽ xảy ra trong một tình huống cụ thể, một ngành cụ thể hoặc một chuẩn
mục kế toán cụ thể. Marquardt và Wiedman (2004) nghiên cứu hành vi QTLN
10
thông qua việc điều chỉnh các khoản dồn tích trong từng bối cảnh (chào bán cổ
phiếu, mua lại cổ phần để giữ quyền quản lý, sự suy giảm lợi nhuận). Động lực
đằng sau hành vi QTLN trong việc chào bán cổ phần là tăng giá cổ phiếu. Các công
ty phát hành cổ phần sẵn sàng chịu chi phí QTLN cao để đẩy nhanh việc ghi nhận
doanh thu thông qua cơ chế điều chỉnh doanh thu từ kỳ tương lai về hiện tại, cụ thể
cho thấy các khoản phải thu tăng lên một cách bất thường. Trong trường hợp này thì
các công ty này xu hướng tăng tốc độ ghi nhận doanh thu hơn là trì hoãn việc ghi
nhận chi phí. Ngược lại, các công ty dự kiến mua lại cổ phần để giữ quyền quản lý
thì nhà quản lý thực hiện hành vi QTLN với mục tiêu là giảm giá cổ phiếu. Nhà
quản lý sẽ sẵn sàng trì hoãn việc ghi nhận doanh thu để đạt được mục tiêu này. Cuối
cùng, đối với các công ty đang cố gắng tránh báo cáo lợi nhuận giảm sẽ sử dụng các
mặt hàng nhất thời có chi phí tương đối thấp để đạt được mục tiêu thu nhập của họ.
Ngoài ra, Verbruggen và các cộng sự (2008) cho rằng còn có 3 kỹ thuật QTLN
khác nữa là: QTLN thông qua phân bổ chi phí và doanh thu, QTLN thông qua công
bố thông tin và QTLN thông qua các hoạt động thực tế khác.
1.1.4. Nghiên cứu về các nhân tố đặc điểm của công ty ảnh hƣởng đến hành vi
QTLN
Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013) xác định ảnh hưởng của các nhân tố: số
lượng thành viên HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập của HĐQT, quy mô công ty và
chất lượng kiểm toán đối với hành vi QTLN tại Indonesia. Tác giả sử dụng mô hình
Kothari và cộng sự (2005) để nhận diện, đo lường hành vi QTLN. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra biến số lượng thành viên của HĐQT có mối quan hệ thuận chiều đến
hành vi QTLN, trong khi các biến về quy mô công ty và chất lượng kiểm toán thì có
mối quan hệ nghịch chiều với hành vi QTLN và biến tỷ lệ thành viên độc lập của
HĐQT không có ý nghĩa thống kê.
Nalarreason và các cộng sự (2019) nghiên cứu ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính
và quy mô công ty đối với hành vi QTLN. Nghiên cứu này đã sử dụng một mẫu dữ
liệu BCTC từ các công ty sản xuất được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Indonesia trong giai đoạn 2013-2017. Các kết quả thực nghiệm cho thấy đòn bẩy tài
11
chính và quy mô công ty tăng lên sẽ tạo động cơ khuyến khích cho các nhà quản lý
thực hiện hành vi QTLN.
Backer và các cộng sự (1988) xem xét mối quan hệ giữa chất lượng kiểm toán
và QTLN với mẫu quan sát trên các công ty do Big6 (hiện nay là Big4) kiểm toán
và các công ty không do Big6 kiểm toán. Hành vi QTLN được nhận diện thông qua
các khoản dồn tích có thể điều chỉnh được ước lượng bằng mô hình Jones. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các công ty không do Big6 kiểm toán có mức độ thực hiện
hành vi QTLN cao hơn các công ty do Big6 kiểm toán.
Kim và Yi (2005) xem xét ảnh hưởng của ba nhân tố về đặc điểm của công ty
đến hành vi QTLN tại các công ty Hàn Quốc, bao gồm: phân chia quyền kiểm soát
của các cổ đông đa số, mối liên kết giữa các công ty trong một nhóm doanh nghiệp
lớn, tình trạng niêm yết của công ty. Nghiên cứu sử dụng số lượng mẫu lớn gồm
15.159 các công ty đại chúng và các doanh nghiệp tư nhân trong giai đoạn năm
1992 -2000. Bài viết sử dụng giá trị dồn tích có thể điều chỉnh từ mô hình Jones
(1991) làm cơ sở đánh giá mức độ QTLN. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty
phân chia quyền kiểm soát của cổ đông sở hữu lớn, mối liên kết giữa các công ty
trong một nhóm doanh nghiệp lớn thì các cổ đông kiểm soát có xu hướng tham gia
nhiều hơn vào QTLN cơ hội để che giấu hành vi của họ và tránh các hậu quả bất lợi.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thị trường chứng khoán tạo ra động lực
cho các công ty đại chúng tham gia hành vi QTLN trên BCTC để đáp ứng kỳ vọng
của những người tham gia thị trường.
Halioui và cộng sự (2012) nghiên cứu tác động của các cổ đông chi phối
(blockholder) đối với hành vi QTLN tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Tunisia trong giai đoạn 1998-2009. Hành vi QTLN được đo lường
thông qua ước tính các khoản dồn tích có thể điều chỉnh theo hai mô hình: Kothari
và cộng sự (2005), Zhong và cộng sự (2007). Nghiên cứu đưa ra kết luận sự hiện
diện của các cổ đông chi phối tạo áp lực cho các nhà quản lý thực hiện hành vi
QTLN nhằm che dấu tình trạng hiệu quả hoạt động kém.
12
Lazzem và cộng sự (2017) xem xét ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đối với
hành vi QTLN trên cơ sở dồn tích được thực hiện tại các công ty niêm yết ở Pháp
trong giai đoạn 2006 – 2012. Việc ước lượng các khoản dồn tích có thể điều chỉnh
để nhận diện hành vi QTLN được thực hiện thông qua bốn mô hình: Hribar và
Collins (2002), Kothari và cộng sự (2005), McNichols (2002), Raman và Shahrur
(2008). Kết quả nghiên cứu cho thấy đòn bẩy tài chính có tác động cùng chiều đối
với hành vi QTLN, khi đòn bẩy tài chính tăng lên sẽ tạo động lực để nhà quản lý
thao túng lợi nhuận.
1.1.5. Nghiên cứu về hành vi QTLN theo từng nhóm ngành
Một số nghiên cứu trước đây cho thấy việc xem xét yếu tố ngành là một trong
các biến quan trọng để xác định lựa chọn chính sách kế toán (Watts và Zimmerman,
1986), do một số ngành nhất định có động lực thao túng lợi nhuận cao hơn so với
các ngành khác. Trong quan điểm này, Lema và cộng sự (2013) chỉ ra cạnh tranh
trong ngành và hành vi QTLN có mối tương quan với nhau, cụ thể là cạnh tranh
trong ngành làm giảm lợi ích riêng của nhà quản lý thông qua việc tăng cường
luồng thông tin cụ thể của công ty và do đó làm giảm động lực để nhà quản lý tham
gia vào hoạt động QTLN. Nghiên cứu của Wasiuzzaman (2017) cũng ghi nhận vai
trò của các đặc điểm giữa các ngành khác nhau trong việc ảnh hưởng đến hành vi
QTLN, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét các biến cấp độ ngành
trong một nghiên cứu về QTLN.
Một số nghiên cứu khác thực hiện nghiên cứu hành vi QTLN cho một ngành cụ
thể, chẳng hạn như nghiên cứu của Ali và cộng sự (2015) thực hiện đánh giá tác
động của quy mô doanh nghiệp đối với QTLN trong ngành dệt may ở Pakistan. Kết
quả thống kê của nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực và
đáng kể đến hành vi QTLN. Gasteratos và cộng sự (2016) nghiên cứu về hành vi
QTLN trong ngành xây dựng ở Hi Lạp, kết quả nghiên cứu cho thấy các khoản dồn
tích có thể điều chỉnh trong các công ty ngành xây dựng tăng lên trong giai đoạn
thuế suất tăng, đồng thời trong lĩnh vực xây dựng ở Hy Lạp thì các công ty lớn có
mức độ thực hiện hành vi QTLN cao hơn nhiều so với các công ty nhỏ. Ngành xây
13
dựng là một trong những ngành được các nhà nghiên cứu lựa chọn khi xem xét về
hành vi QTLN vì nó là nền tảng của sự phát triển kinh tế và các nguyên tắc kế toán
được sử dụng trong lĩnh vực này khá phức tạp. Cũng về ngành xây dựng, Pordea
(2019) nghiên cứu xác định các khoản dồn tích có thể điều chỉnh để phân tích tác
động của một số nhân tố đến quyết định sáng tạo kế toán nhằm mục tiêu QTLN tại
các công ty vừa và nhỏ trong ngành xây dựng ở Rumani. Tuy nhiên do hạn chế kích
thước mẫu và mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên
nghiên cứu này đã chưa đưa ra được bằng chứng cho thấy các nhân tố quy mô công
ty, tỷ lệ nợ và tình trạng khó khăn về tài chính có tác động đến hành vi QTLN.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu về mô hình đo lƣờng hành vi QT N
Phạm Thị Bích Vân (2012) phân tích sự phù hợp của mô hình Dechow và các
cộng sự (1995) (còn gọi là mô hình Modified Jones) trong việc nhận diện hành vi
QTLN, nghiên cứu được thực hiện với mẫu gồm 54 doanh nghiệp niêm yết trên Sàn
giao dịch HOSE trong năm 2010. Kết quả nghiên cứu đưa ra nhận định mô hình
Modified Jones không đem lại hiệu quả trong việc nhận diện hành vi QTLN của các
doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Sau khi phân tích môi trường vĩ mô của TTCK
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung, Phạm Thị Bích Vân
(2012) đề xuất mô hình mới để nhận diện hành vi QTLN. Mô hình mới này được
xây dựng dựa trên mô hình Modified Jones, trong đó có đưa thêm biến chi phí dự
phòng và biến chi phí khấu hao được sử dụng để thay thế biến TSCĐ. Kết quả cho
thấy hệ số đo lường sự phù hợp của mô hình tăng lên, tuy nhiên biến chi phí dự
phòng được đưa vào mô hình không có ý nghĩa thống kê, còn lại các biến số doanh
thu và chi phí khấu hao có ý nghĩa trong mô hình để xác định hành vi QTLN tại các
công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE.
1.2.2. Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi QT N
Nguyễn Thị Minh Trang (2012) sử dụng mô hình đo lường hành vi QTLN của
DeAngelo (1986) và Friedlan (1994) với mẫu nghiên cứu gồm 20 doanh nghiệp ở 4
14
loại hình doanh nghiệp khác nhau (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân, công ty nhà nước). Kết quả nghiên cứu cho thấy động cơ của
mỗi loại hình doanh nghiệp để QTLN là khác nhau, cụ thể: công ty cổ phần có xu
hướng quản trị tăng lợi nhuận nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, đồng thời cũng
có xu hướng tiết kiệm thuế TNDN; các loại hình doanh nghiệp còn lại vì không bán
chứng khoán trên thị trường nên ít quan tâm đến việc điều chỉnh tăng lợi nhuận để
thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và thường sẽ ưu tiên lựa chọn điều chỉnh giảm lợi
nhuận nhằm tiết kiệm chi phí thuế TNDN phải nộp. Thái Thị Hằng (2014) nghiên
cứu hành vi QTLN trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy
phần lớn các công ty niêm yết trước khi phát hành thêm cổ phiếu có điều chỉnh tăng
lợi nhuận nhằm tăng thu hút nhà đầu tư, tăng giá bán cổ phiếu để đợt chào bán cổ
phiếu được thành công. Đặng Ngọc Hùng (2015) nghiên cứu xu hướng QTLN do
thay đổi thuế suất thuế TNDN của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi, khi thuế suất thuế
TNDN giảm từ 25% năm 2013 xuống 22% năm 2014, các công ty có thực hiện điều
chỉnh giảm lợi nhuận hay không? Kết quả kiểm định và phân tích trên mẫu 193
công ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán HOSE và HNX đã cho thấy
việc giảm thuế suất thuế TNDN có ảnh hưởng rất lớn đến động cơ QTLN của các
công ty này, cụ thể: các công ty cổ phần niêm yết có xu hướng điều chỉnh giảm lợi
nhuận chịu thuế trong BCTC năm 2013 nhằm mục tiêu tiết kiệm thuế TNDN, trong
khi đó các năm trước và sau năm 2013 các công ty thể hiện rõ xu hướng điều chỉnh
tăng lợi nhuận. Nguyễn Đỗ Quyên, Trần Quốc Hoàng (2017) nghiên cứu thực hiện
thông qua khảo sát vào 628 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên hai sàn HNX
và HOSE từ 2010-2015. Nhóm tác giả đã sử dụng 2 mô hình là Jones (1991) và
Modified Jones (2003) nhằm đo lường hành vi QTLN thông qua các biến kế toán
dồn tích. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận giảm thay vì điều chỉnh
lợi nhuận tăng trong giai đoạn 2010 -2015. Điều này cho thấy các doanh nghiệp có
thể có các giao dịch ngầm hoặc tìm kiếm ưu đãi về thuế hoặc trì hoãn một phần lợi
15
nhuận năm nay để chuyển sang năm sau. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều đối với đến hành vi
QTLN, có nghĩa là các doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động tăng ở năm trước thì có
khả năng sẽ thực hiện hành vi QTLN ở năm nay.
1.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật QT N
Nguyễn Công Phương (2009) tổng hợp 4 kỹ thuật mà nhà quản lý vận dụng kế
toán theo cơ sở dồn tích để thực hiện hành vi QTLN, bao gồm: lựa chọn phương
pháp kế toán, vận dụng phương pháp kế toán, lựa chọn thời điểm vận dụng phương
pháp kế toán, các ước tính doanh thu chi phí và lựa chọn thời điểm đầu tư hay thanh
lý tài sản cố định. Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2016) trình bày một số kỹ
thuật kế toán được thực hiện để chi phối thu nhập được phổ biến tại các doanh
nghiệp Việt Nam, bao gồm: thay đổi chính sách kế toán áp dụng, thông qua việc
trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng tổn thất tài sản, thông qua việc lựa chọn
phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang, thông qua các khoản trích trước và phân
bổ, thông qua các khoản dự phòng phải trả và thông qua ước tính tỷ lệ hoàn thành
và ghi nhận doanh thu, chi phí đối với hợp đồng dài hạn. Nguyễn Thị Hương Liên
(2017) nghiên cứu làm rõ các thủ thuật phổ biến trong việc vận dụng cơ sở dồn tích
để thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận. Khi nhà quản lý có ý định điều chỉnh tăng
lợi nhuận, các kỹ thuật được sử dụng gồm: trì hoãn việc ghi nhận tài sản ngắn hạn,
ghi nhận thấp hơn các khoản dự phòng đối với nợ xấu, đẩy nhanh tiến độ ghi nhận
doanh thu, trì hoãn việc ghi nhận tài sản dài hạn, ghi nhận thấp hơn giá trị hao mòn
tài sản dài hạn. Trường hợp nhà quản lý muốn giảm lợi nhuận, cụ thể khi doanh
nghiệp có khả năng sinh lời lớn và nhà quản trị quyết định dự trữ một khoản lợi
nhuận cho tương lai thì các kỹ thuật được sử dụng bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn bị ghi nhận giảm quá mức, các khoản dự phòng được ước tính trích lập
quá cao, tài sản cho thuê tài chính chuyển ngoại bảng, ghi giảm các khoản nợ phải
thu đã bán cho các tổ chức tài chính, tài sản vô hình chủ yếu không được vốn hóa.
16
1.2.4. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi QT N
Huỳnh Thị Vân (2012) nghiên cứu thực hiện khảo sát số liệu BCTC của các
công ty cổ phần được niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán HNX và HOSE có
năm đầu tiên niêm yết trong giai đoạn năm 2008 – 2010. Tác giả xem xét tác động
của 3 nhân tố đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận gồm: năm đầu tiên niêm yết trên
sàn chứng khoán, chính sách ưu đãi thuế TNDN và quy mô doanh nghiệp. Hành vi
điều chỉnh lợi nhuận được xác định và đo lường thông qua 2 mô hình DeAngelo
(1986) và Friedlan (1994). Kết quả nghiên cứu chỉ ra là phần lớn các doanh nghiệp
có điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng
khoán, điều kiện ưu đãi thuế TNDN có ảnh hưởng thuận chiều với hành vi điều
chỉnh lợi nhuận và quy mô công ty không ảnh hưởng đến mức độ thực hiện hành vi
điều chỉnh lợi nhuận.
Lê Văn Thừa (2017) nghiên cứu sử dụng số liệu BCTC trong giai đoạn 2013 –
2016 của 270 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình Modified Jones (1995) để đo lường
hành vi QTLN, tiếp đến là xác định mối quan hệ và mức độ tác động của các nhân
tố đối với hành vi QTLN, bao gồm: Đòn bẩy tài chính, đa dạng đầu từ, biến tích hợp
giữa đòn bẩy tài chính và đa dạng đầu tư, quy mô công ty, chất lượng kiểm toán,
tính độc lập của HĐQT. Kết quả cho thấy có ba biến có mối quan hệ nghịch biến
với hành vi QTLN gồm là chất lượng kiểm toán, tỷ lệ độc lập của HĐQT, quy mô
công ty, 2 biến có quan hệ đồng biến là đa dạng đầu tư và đòn bẩy tài chính và biến
còn lại không đạt nên bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
Nguyễn Hà Linh (2017) thực hiện tổng quan và lựa chọn mô hình phù hợp
trong việc phát hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết phù hợp
với môi trường, điều kiện thực tế tại Việt Nam. Tiếp sau đó, tác giả làm rõ mối quan
hệ giữa các đặc điểm công ty, đặc điểm về cơ chế quản lý – kiểm soát với hành vi
điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Thông qua việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, kết quả nhận
định trong 9 biến nghiên cứu thì có 7 biến có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với
17
hành vi điều chỉnh lợi nhuận, bao gồm: Hệ số nợ, hiệu quả tài chính, quy mô công
ty, quy mô HĐQT, cấu trúc sở hữu, tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu nước ngoài,
kiểm toán độc lập. Và 2 biến không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê đối với
hành vi điều chỉnh lợi nhuận là: số lượng thành viên HĐQT độc lập và sự kiêm
nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT.
Nguyễn Thị Hồng Nhung (2018) nghiên cứu tập trung đánh giá mối quan hệ
giữa quy mô doanh nghiệp và hành vi QTLN của các công ty niêm yết tại Việt Nam
với mẫu gồm 100 công ty niêm yết trong giai đoạn 2014 - 2017 trên 2 sàn giao dịch
chứng khoán HOSE và HNX. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình Modified Jones để
phát hiện các khoản khoản trích trước bất thường, được sử dụng để phát hiện hành
vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả nghiên chỉ ra quy mô doanh nghiệp có tác động
cùng chiều đối với hành vi QTLN của các công ty niêm yết tại Việt Nam.
1.2.5. Nghiên cứu về hành vi QTLN theo từng nhóm ngành
Nguyễn Thị Thủy Tiên (2017) thực hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi QTLN dựa trên cơ sở dồn tích của các công ty sản xuất kinh doanh
trong ngành dầu khí tại Việt Nam. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chỉ
ra có ba nhân tố tác động đến hành vi QTLN là quy mô công ty, chất lượng kiểm
toán độc lập và lĩnh vực kinh doanh của công ty. Hai nhân tố còn lại là hệ số nợ của
công ty và khủng hoảng ngành không có ý nghĩa thống kê. Trần Thị Như Quỳnh
(2017) nghiên cứu hành vi QTLN nhằm tránh báo cáo lỗ hoặc giảm lợi nhuận của
các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng được niêm yết trên TTCK Việt Nam bằng
cách sử dụng mô hình phân phối lợi nhuận theo phương pháp tiếp cận nghiên cứu
của Burgstahler & Dichev. Kết quả nghiên cứu tìm được bằng chứng cho thấy các
công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng có hành vi QTLN nhằm tránh công
bố thông tin báo cáo lỗ hoặc giảm lợi nhuận.
18
1.3. Nhận xét và xác định khoản trống nghiên cứu
1.3.1. Nhận xét chung
 Đối với các nghiên cứu nƣớc ngoài
Từ giữa thập niên 80 thế kỷ XX, hành vi QTLN trên BCTC đã bắt đầu nhận
được sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu trên thế giới. Khởi đầu cho
luồng nghiên cứu này là Healy (1985) bằng việc đưa ra các khoản dồn tích có thể
điều chỉnh để phát hiện hành vi QTLN. Ở những năm tiếp theo, nhiều nghiên cứu
khác tiếp tục được thực hiện nhằm xây dựng mô hình đo lường hành vi QTLN
mang lại độ chính xác cao hơn (DeAngelo, 1986; Jones, 1991; Modified Jones,
1995; Kothari và cộng sự, 2005…). Các nhà nghiên cứu cũng mở rộng tìm hiểu về
các động cơ, kỹ thuật mà nhà quản lý sử dụng để QTLN và các nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi QTLN. Trong các nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi QTLN thì có những nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng riêng lẻ của từng nhân tố
(Backer và các cộng sự, 1988; Halioui và cộng sự, 2012; Lazzem và cộng sự, 2017)
và cũng có những nghiên cứu đề cập đến sự ảnh hưởng của tổ hợp nhiều nhân tố
đến QTLN (Swastika, 2013; Kim và Yi, 2005). Mặc dù, đã có khá nhiều nghiên cứu
về hành vi QTLN như đã nêu trên, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu các
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN đặc thù trong ngành xây dựng. Chẳng hạn
như, Gasteratos và cộng sự (2016) chỉ mới tìm ra bằng chứng cho thấy các công ty
ngành xây dựng tích cực QTLN trong giai đoạn thuế suất tăng nhưng chưa nghiên
cứu chi tiết về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN trong ngành này. Pordea
(2019) xem xét ảnh hưởng của các nhân tố bao gồm: quy mô công ty, tỷ lệ nợ và
tình trạng khó khăn về tài chính đến hành vi QTLN ở các công ty vừa và nhỏ trong
ngành xây dựng. Tuy nhiên do hạn chế kích thước mẫu và mức độ công bố thông
tin của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nghiên cứu này đã chưa đưa ra được bằng
chứng về mối quan hệ mang ý nghĩa thống kê của các nhân tố này đến hành vi
QTLN. Điều đó cho thấy, có một khoản trống trong nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi QTLN trên BCTC của các công ty trong nhóm ngành xây dựng
cần được xem xét.
19
 Đối với các nghiên cứu trong nƣớc
Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán còn khá non trẻ, cùng với đó các vấn đề
về QTLN chỉ mới được mới được quan tâm trong những năm gần đây. Các nghiên
cứu về hành vi QTLN dựa trên cơ sở dồn tích trên BCTC chủ yếu tập trung vào
nhận diện hành vi QTLN (Phạm Thị Bích Vân, 2012) hoặc xem xét mức độ ảnh
hưởng các nhân tố thuộc đặc điểm công ty đến hành vi QTLN (Nguyễn Hà Linh,
2017; Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2018…). Có một số nghiên cứu xem xét hành vi
QTLN của các công ty thuộc nhiều nhóm ngành và nghiên cứu về hành vi QTLN
của các công ty trong một nhóm ngành cụ thể. Về nghiên cứu hành vi QTLN trong
một ngành cụ thể có nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy Tiên (2017) đánh giá về
hành vi QTLN trong ngành dầu khí hay, Lê Thị Yến Nhi (2017) nghiên cứu về hành
vi QTLN trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng… Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có
nghiên cứu nào xem xét tổ hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN của các
công ty thuộc ngành xây dựng niêm yết. Trong khi đây là ngành có tác động lớn đến
sự phát triển của TTCK nói riêng và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung nên có
rủi ro cao về sự hiện diện của hành vi QTLN. Bên cạnh đó, kế toán ngành xây dựng
cũng đưa ra nhiều cơ hội cho nhà quản lý lựa chọn các chính sách kế toán, ước tính
kế toán để ghi nhận doanh thu, chi phí tùy theo từng điều kiện phù hợp. Như vậy,
nhà quản lý ở các công ty xây dựng có nhiều cơ hội để điều chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận
cho mục đích riêng. Đây là vấn đề cần được các nhà đầu tư, các tổ tín dụng và các
bên hữu quan khác quan tâm bởi lẽ nó có thể gây thiệt hại cho họ và ảnh hưởng
chung đến sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
Bên các đó, các nghiên cứu trước đây chủ yếu vận dụng mô hình của
DeAngelo (1986), Jones (1991) hay Modified Jones (1995) để đo lường hành vi
QTLN, tuy nhiên các mô hình này không chính xác trong trường hợp công ty có
mức tăng trưởng quá cao. Mặc khác, nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Quyên, Trần Quốc
Hoàng (2017) cho thấy có mối liên hệ giữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
đối với hành vi QTLN. Do đó, nếu sử dụng mô hình nhận diện hành vi quản trị lợi
20
nhuận có xem xét đến hiệu quả hoạt động của công ty, điển hình như mô hình
Kothari, Leone and Wasley (2005) thì sẽ mang lại kết quả chính xác hơn.
1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu
Kết quả tổng quan các nghiên cứu về hành vi QTLN được thực hiện trong và
ngoài nước cho thấy chưa có nghiên cứu nào xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi QTLN trên BCTC tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại
Việt Nam. Trong khi đó, ngành xây dựng là nền tảng của sự phát triển kinh tế và
các nguyên tắc kế toán được sử dụng trong lĩnh vực này khá phức tạp tạo cơ hội
thuận lợi cho nhà quản lý thực hiện hành vi QTLN. Nhận diện được khoản trống
nghiên cứu nêu trên, đồng thời khắc phục hạn chế các của nghiên cứu trước đây,
trong bài luận văn này tác giả sẽ đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi QTLN của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam
thông qua sử dụng mô hình mô hình Kothari, Leone and Wasley (2005) để đo lường
hành vi QTLN. Bên cạnh đó, tác giả sẽ kế thừa các biến nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi QTLN từ những nghiên cứu trước đây, cụ thể là biến Quy mô công ty
(Swastika, 2013; Huỳnh Thị Vân, 2012; Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2018), Đòn bẩy
tài chính (Lazzem và cộng sự, 2017; Nalarreason và các cộng sự, 2019), Chất lượng
kiểm toán (Backer và các cộng sự, 1988), Tính độc lập của HĐQT (Swastika, 2013;
Lê Văn Thừa, 2017), Tỷ lệ sở hữu nước ngoài (Nguyễn Hà Linh, 2017) và Quyền
sở hữu của cổ đông lớn (Kim và Yi, 2005; Halioui và cộng sự, 2012).
21
KẾT UẬN CHƢƠNG 1
Ở chương này, tác giả đã tổng quan theo từng nhóm chủ đề về các công trình
nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước có liên quan đến hành vi QTLN. Trải qua
lộ trình nhiều năm nghiên cứu về hành vi QTLN, các nghiên cứu nước ngoài đã
xem xét đa dạng các vấn đề liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận, từ việc xây
dựng mô hình nhận diện hành vi QTLN thông qua các biến dồn tích, cho đến các
nghiên cứu về xác định ảnh hưởng của tổ hợp các nhân tố đến hành vi QTLN…
Trong khi đó, các nghiên cứu tại Việt Nam chỉ mới chủ yếu tập trung nhận diện
hành vi QTLN, số lượng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN còn
hạn chế và chưa được xem xét riêng cho trường hợp các công ty niêm yết thuộc
nhóm ngành xây dựng. Như vậy, dựa trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước
đây, tác giả tìm ra khe hổng nghiên cứu cần hướng đến của đề tài này. Bằng cách kế
thừa các kết quả đạt được ở những nghiên cứu trước, tác giả vận dụng và phát triển
nghiên cứu theo hướng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN của các
công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam.
22
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ Ý THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
Trong chương 2 này, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về QTLN, các lý
thuyết nền tảng được vận dụng trong nghiên cứu hành vi QTLN. Ngoài ra, tác giả
cũng trình bày các mô hình tiêu biểu được sử dụng để nhận diện hành vi QTLN trên
BCTC. Dựa vào đó, tác giả lựa chọn mô hình phù hợp để đo lường hành vi QTLN
được vận dụng trong bài nghiên cứu này và liên hệ trên lý thuyết nền để đưa ra giả
thuyết nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN của các công ty
niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng.
2.1. Các vấn đề cơ bản về QTLN
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa các khoản doanh thu và
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, Chế độ kế
toán hiện hành quy định kế toán doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở dồn tích (ghi
nhận tại thời điểm phát sinh bất kể đã thực thu, chi bằng tiền hay chưa). Tuy nhiên,
Chế độ kế toán cũng đưa ra quyền lựa chọn một số phương pháp kế toán hay ước
tính kế toán cho doanh nghiệp lựa chọn khi ghi nhận doanh thu và chi phí. Vì thế,
nhà quản lý có thể vận dụng điểm này để có những tác động nhằm thay đổi thông
tin lợi nhuận trên BCTC.
2.2.1. Khái niệm về QTLN
Đã có nhiều nghiên cứu đưa ra khái niệm về QTLN, trong đó Schipper (1989)
cho rằng QTLN là sự điều chỉnh lợi nhuận nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trước đó của
nhà quản trị. Nó là “một sự can thiệp có tính toán kỹ lưỡng trong quá trình cung cấp
thông tin tài chính nhằm đạt được những mục đích cá nhân”. Levitt (1998) định
nghĩa “QTLN là một mảng mà ở đó, kế toán đang bị làm sai do nhà quản trị đã “cắt
gọt” các khía cạnh của nó. Khi đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh
mong muốn của nhà quản trị hơn là phản ánh tình hình tài chính thực của doanh
nghiệp”. Quan điểm này có phần nhấn mạnh thái quá phần tiêu cực của QTLN nên
23
đã được thay thế dần bởi quan điểm toàn diện hơn của Healy và Wahlen (1999), cho
rằng “QTLN xảy ra khi nhà quản trị sử dụng các ước tính kế toán hoặc giao dịch nội
bộ để tác động đến BCTC, nhằm làm cho các đối tượng sử dụng thông tin trên
BCTC hiểu sai về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hoặc làm
ảnh hưởng đến các hợp đồng mà có cam kết dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận kế toán (ví
dụ: hợp đồng tín dụng với ngân hàng, hợp đồng thù lao giữa nhà quản trị và công
ty…)”.
Nhìn chung, có nhiều quan điểm khác nhau về hành vi QTLN dựa trên cách
nhìn nhận về đặc điểm cũng như cách thức thực hiện, nhưng có thể tóm lại: QTLN
là một thuật ngữ tài сhính đề сậр đến сáс hành động сủа nhà quản trị táс động đến
kết quả hоạt động сủа dоаnh nghiệр đượс thể hiện trоng BCTC, tạо rа một hình ảnh
tài chính doanh nghiệp như nhà quản lý mong muốn. QTLN có thể khiến сáс nhà
đầu tư hiểu sаi về tình hình tài сhính thựс tế сủа сông ty. Nhà quản trị сó nhiều mụс
đíсh để thựс hiện QTLN, сó thể là để thu nhiều lợi nhuận thông quа giао dịсh trên
thị trường vốn, hоặс để giảm thiểu сhi рhí trоng việс рhát hành сổ рhiếu, muа bán
sáp nhậр. Về mặt lý thuyết, hành vi QTLN không đượс xеm là vi рhạm рháр luật,
bởi đây là một hình thứс đượс сhấр nhận trоng kế tоán, nhà quản lý áр dụng những
nguyên lý đượс сhо рhéр nhằm hạсh tоán сáс khоản сhi рhí, lợi nhuận, thường thì
сáс bút tоán này vận dụng nguyên tắс dồn tíсh, hаy сáс сáсh kháс nhаu trоng quá
trình khấu hао tài sản. Tuy không bị luật giới hạn, nhưng đây lại là hành vi gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến lợi íсh сủа рhần lớn nhà đầu tư, và khi сông ty gặр vấn đề
về khả năng thаnh tоán, thường dẫn đến khоản thâm hụt lớn. Trong bài viết này, tác
giả sẽ xem xét hành vi QTLN dựa trên cơ sở dồn tích và vận dụng linh hoạt các
chính sách kế toán trong khuôn khổ chuẩn mực kế toán hoặc sử dụng xét đoán chủ
quan, dàn xếp một số giao dịch thực nhằm điều chỉnh lợi nhuận doanh nghiệp như
mong muốn của nhà quản trị.
2.2.2. Phân loại hành vi QTLN
Theo nghiên cứu của Miloud (2014) thì hành vi QTLN có thể được phân thành
2 nhóm dựa vào cách thức thực hiện, bao gồm:
24
- QTLN dựa trên cơ sở dồn tích (Accrual based Earnings Management -
AEM) được Gordon (1964) định nghĩa là cách thực hiện hành vi QTLN
thông qua sự linh hoạt trong việc lựa chọn các chính sách kế toán và ước tính
kế toán được chấp nhận bởi các quy định về kế toán. Ví dụ như: nhà quản lý
vận dụng và thay đổi chính sách dự phòng, khấu hao, phương pháp xuất
kho…
- QTLN dựa trên các hoạt động kinh doanh thực tế (Real Earnings
Management – REM) là việc nhà quản lý tác động vào các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp hướng đến mục đích
điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp theo như mong muốn, nhằm làm các
bên liên quan hiểu lầm về các mục tiêu BCTC đã đạt được trong quá trình
hoạt động bình thường của doanh nghiệp (Rowchowdhury, 2006). Ví dụ:
nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận nào đó, nhà quản lý thay đổi mức hoạt
động tối ưu như đưa ra các chính sách chiết khấu hoặc nới lỏng thời hạn
thanh toán để tăng doanh thu, giảm chi phí nghiên cứu phát triển hoặc thực
hiện sản xuất thái quá vào thời điểm cuối năm làm tăng hàng tốn kho, giảm
giá vốn, tăng lợi nhuận cho năm hiện tại.
2.2.3. Cơ sở của hành vi QTLN – cơ sở dồn tích
Theo Chuẩn mực kế toán chung (VAS 01): “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền.” Theo quy định của Chuẩn mực này thì các
BCTC (trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ) đều phải được lập trên cơ sở dồn tích. Các
khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. BCTC lập trên cơ sở dồn tích giúp
phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Kế toán trên cơ sở dồn tích sẽ đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu
và chi phí phát sinh trong một kỳ kế toán nhất định, giúp doanh nghiệp đánh giá
hiệu quả hoạt động một cách toàn diện thay vì chỉ quan tâm đến dòng thu và dòng
25
chi tiền. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo cơ sở dồn tích sẽ cho biết tất cả
các khoản thu nhập trong kỳ và tương ứng đó là các khoản chi phí phát sinh để tạo
được khoản thu nhập đó. Ngoài ra, cơ sở dồn tích tạo điều kiện vận dụng linh hoạt
các chính sách và ước tính kế toán giúp cung cấp tình hình tài chính của công ty
thông qua chỉ tiêu lợi nhuận trong một kỳ kế toán.
Bên cạnh những ưu điểm, kế toán trên cơ sở dồn tích đôi khi không tuân thủ
theo yêu cầu khách quan trong kế toán. Các khoản phải thu và phải trả và tương ứng
với đó là các khoản doanh thu và chi phí được ghi nhận căn cứ vào thời điểm phát
sinh. Các khoản khấu hao của tài sản cố định dựa vào thời gian hữu dụng ước tính
của tài sản đó (phù hợp với khung khấu hao theo quy định hiện hành). Như vậy, số
liệu trên BCTC thể hiện một phần ý kiến chủ quan của nhà quản trị và họ có cơ hội
tận dụng cơ hội này để thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong BCTC và cung
cấp thông tin kế toán tài chính.
2.2.4. Động cơ dẫn đến hành vi QTLN
Trong một doanh nghiệp, nhà quản trị là người nắm rõ hình hình hoạt động
của công ty và các cơ hội kinh doanh trong tương lai của công ty hơn so với các đối
tượng bên ngoài, vì thế việc lựa chọn chính sách kế toán hay các ước tính kế toán
nằm trong phạm vi cho phép nhằm duy trì sự ổn định của công ty là rất cần thiết.
Tuy nhiên, nhà quản trị cũng có thể tận dụng việc ghi nhận kế toán dựa trên cơ sở
dồn tích để làm thay đổi mức lợi nhuận nhằm đạt mục tiêu mong muốn.
Nhiều nghiên cứu trước đây đã đưa ra các động cơ thúc đẩy nhà quản trị thực
hiện hành vi QTLN. Healy (1985) tìm thấy bằng chứng về việc sử dụng các khoản
dồn tích để tối đa hóa các khoản thưởng. Watts và Zimmerman (1990) cho rằng các
nhà quản lý có động lực để điều chỉnh lợi nhuận từ tương lai về kỳ kế toán hiện tại
khi có kế hoạch thưởng cho nhà quản lý dựa trên kết quả lợi nhuận. Healy và
Wahlen (1999) cho rằng có ba động lực chính dẫn đến hành vi QTLN, gồm: kỳ
vọng thị trường vốn, các hợp đồng bằng văn bản được ký kết, mà các thỏa thuận
trong hợp đồng này có liên quan đến số liệu sổ sách kế toán và phản ứng lại các quy
định của chính phủ. Burgstahler và Eames (2006) nghiên cứu vai trò của thị trường
26
vốn và phát hiện ra rằng hành vi QTLN càng tăng khi cần đáp ứng những kỳ vọng
của các nhà phân tích và những dự báo trong quản lý.
Như vậy, có nhiều nguyên nhân được tìm thấy dẫn đến thúc đẩy nhà quản lý
thực hiện hành vi QTLN. Ở đây, tác giả khái quát một số động cơ điều chỉnh lợi
nhuận phổ biến như sau:
 Hợp đồng quản lý – thù lao
Trong thực tế, các doanh nghiệp niêm yết có thỏa thuận trả lương hoặc thưởng
cho nhà quản lý theo tỷ lệ % nhân với (x) lợi nhuận kế toán. Theo quan điểm của lý
thuyết ủy nhiệm thì nhà quản lý có xu hướng hành động để tối đa hóa lợi ích cá
nhân của mình hơn là vì lợi ích của bên ủy nhiệm. Khi hợp đồng thù lao dựa trên
các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu hoặc lợi nhuận sẽ thúc đẩy
nhà quản lý thực hiện hành vi QTLN.
Như vậy, nhà quản lý có động cơ QTLN khi kết quả kinh doanh đạt được khác
với mục tiêu đề ra của nhà quản lý. Lợi nhuận thực có thể quá cao hoặc quá thấp,
còn mục tiêu của nhà quản lý thì được xác định trên cơ sở kỳ vọng của các cổ động
hoặc yêu cầu đòi hỏi của hợp đồng quản lý đã ký kết. Trường hợp lợi nhuận thực
thấp hơn mục tiêu đề ra, nhà quản lý có thể thực hiện điều chỉnh tăng lợi nhuận
thông qua cách điều chỉnh lợi nhuận từ tương lai về kỳ kế toán hiện hành (Watts và
Zimerman, 1990), hoặc sử dụng xét đoán trong kế toán để tăng lợi nhuận nhằm đạt
được khoản tiền thưởng theo lợi nhuận (Healy, 1985). Trường hợp khi hợp đồng thù
lao giữa doanh nghiệp và nhà quản lý có quy định giới hạn mức thưởng tối đa khi
kết quả quả kinh doanh đã đạt được mục tiêu đề ra, thì nhà quản lý sẽ có khuynh
hướng điều chuyển bớt lợi nhuận năm nay sang năm sau.
 Mục tiêu thu hút vốn đầu tƣ từ bên ngoài
Lợi nhuận luôn là chỉ tiêu quan trọng để nhà đầu tư đánh giá khả năng sinh lợi
trong tương lai của một công ty. Lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu và
ảnh hưởng gián tiếp tới thị trường vốn khi mà chỉ tiêu lợi nhuận dùng để xác định
dòng tiền trong tương lai. Do vậy, khi phát hành cổ phiếu ra công chúng, nhà quản
27
lý của công ty nỗ lực đưa ra hình ảnh kết quả hoạt động kinh doanh tốt trong năm
vừa qua thông qua việc điều chỉnh tăng lợi nhuận đến mức tối đa (trong khuôn khổ
cho phép của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành) nhằm thu hút sự quan
tâm của đông đảo các nhà đầu tư cũng như là có thể bán được cổ phiếu ở mức giá
cao. Hành vi QTLN thường xuyên xảy ra trong trường hợp công ty lần đầu tiên
chào bán cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ở thời điểm này, lượng
thông tin mà các nhà đầu tư tiếp nhận còn nhiều giới hạn, làm xuất hiện hiện tượng
thông tin bất cân xứng giữa công ty và các nhà đầu tư tiềm năng, gây tác động tiêu
cực đến thị trường.
Trong thời gian được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, nếu lợi nhuận
của công ty thay đổi quá lớn giữa các kỳ kế toán đồng nghĩa với tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty bất ổn, nhà đầu tư mua cổ phiếu của doanh nghiệp đó sẽ
chịu mức rủi ro cao. Giá cổ phiếu của công ty này sẽ bị rớt giá so với các công ty có
lợi nhuận ổn định qua các kỳ. Do đó, nhà quản lý doanh nghiệp thường nỗ lực san
bằng lợi nhuận giữa các kỳ kế toán giữa các năm nhằm giữ giá cổ phiếu ổn định
hoặc làm tăng giá trị thị trường của cổ phiếu.
Hành vi QTLN được xem xét trong các nghiên cứu trước đây ở một số tình
huống cụ thể, chẳng hạn như khi bán cổ phiếu ra công chúng (Ducharme và cộng
sự, 2001), khi phát hành thêm cổ phiếu (Shivakumar, 2000). Ngược lại với phát
hành thêm cổ phiếu, thì hành vi mua lại cổ phiếu cũng là cách để QTLN. Vafeas và
cộng sự (2003) tìm thấy bằng chứng cho rằng nhà quản lý các nhà quản lý làm lợi
nhuận giảm thông qua các khoản trích trước chi phí khi mua lại cổ phiếu. Bens và
cộng sự (2003) cho rằng giám đốc điều hành của công ty sử dụng cách mua lại cổ
phiếu như là một công cụ QTLN dưới mức cần thiết để đạt được sự tăng trưởng
mong muốn trên mỗi cổ phiếu. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân
(2012) cung cấp bằng chứng cho thấy phần lớn các công ty được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam có thực hiện hành vi điều chỉnh tăng lợi nhuận trước
khi phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu tiên.
28
 Cung cấp thông tin tài chính cho các bên có lợi ích liên quan khác
Ngoài mối quan hệ với nhà đầu tư, doanh nghiệp còn có mối quan hệ chặt chẽ
với các bên có lợi ích liên quan khác như nhà cung cấp tín dụng và cơ quan thuế.
Trong mối quan hệ với nhà cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp như các ngân hàng,
các công ty tài chính, doanh nghiệp phải ký nhiều hợp đồng với nhiều điều khoản
ràng buộc dựa trên các tiêu chí tài chính. Đây là động lực thúc đẩy nhà quản lý thực
hiện các hành vi QTLN để tránh vi phạm các điều khoản của hợp đồng. Đối với cơ
quan thuế, mỗi năm tài chính, doanh nghiệp đều phải nộp báo cáo thuế cho cơ quan
thuế và xác định mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng căn cứ vào lợi nhuận
chịu thuế của năm. Mặc dù, kế toán cho mục đích thuế và kế toán cho mục đích
cung cấp thông tin tài chính là khác nhau, tuy nhiên giữa hai bên vẫn có mối liên hệ
tác động qua lại, số liệu kế toán tài chính là cơ sở để xác định số liệu cung cấp cho
mục đích thuế. Nếu muốn giảm thuế thì doanh nghiệp phải điều chỉnh lợi nhuận kế
toán ở mức tương đối hợp lý với lợi nhuận chịu thuế, từ đó có thể giúp doanh
nghiệp giảm được số thuế phải nộp.
 Động cơ QTLN trong tình huống khác.
Như vậy, có nhiều động cơ khác nhau thôi thúc nhà quản trị QTLN của doanh
nghiệp. Ngoài các động cơ QTLN phổ biến được nêu trên, thì tùy vào tình hình kinh
tế - chính trị - xã hội và các sự kiện bất ngờ xảy ra mà doanh nghiệp có những động
cơ để nhà quản trị thực hiện hành vi QTLN. Trong nghiên cứu của Rosner (2003) đã
cho thấy sự tồn tại của QTLN đơn giản là để che dấu thông tin. Việc che dấu thông
tin có thể liên quan đến lợi ích cá nhân, giao dịch với bên liên quan, che dấu các
điểm yếu, các khoản thua lỗ… đó cũng là động lực khiến cho các nhà quản lý của
doanh nghiệp sử dụng các kỹ thuật để QTLN.
2.2.5. Các kỹ thuật để QTLN
Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng được trình bày trong BCTC,
cụ thể là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cũng như các chỉ tiêu khác, việc đo
lường và trình bày chỉ tiêu lợi nhuận phải tuân theo các chuẩn mực và chế độ kế
29
toán hiện hành. Tính linh hoạt của các chuẩn mực và chế độ kế toán cho phép nhà
quản lý có thể QTLN theo như mong muốn nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ các nguyên
tắc pháp lý, dưới đây tác giả sẽ trình bày một số thủ thuật QTLN.
2.2.5.1. QTLN thông qua việc lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán
Chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể
được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày BCTC. Việc lựa chọn áp
dụng các chính sách kế toán và trình bày các chính sách kế toán được thực hiện theo
quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. Bên cạnh đó,
Chuẩn mực kế toán số 29 có hướng dẫn trường hợp doanh nghiệp được thay đổi
chính sách kế toán:
“Doanh nghiệp chỉ được thay đổi chính sách kế toán khi :
(a) Có sự thay đổi theo quy định của pháp luật hoặc của chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán; hoặc
(b) Sự thay đổi sẽ dẫn đến báo cáo tài chính cung cấp thông tin tin cậy và
thích hợp hơn về ảnh hưởng của các giao dịch và sự kiện đối với tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.”
Tuy nhiên trong trường hợp thứ hai, việc thay đổi đổi chính sách kế toán liệu
có giúp cung cấp thông tin đáng tin cậy và thích hợp hơn hay không là dựa trên xét
đoán của nhà quản trị. Đây chính là khe hổng trong việc lựa chọn chính sách kế
toán tạo cơ hội cho hành vi QTLN.
Lựa chọn chính sách ghi nhận doanh thu và giá vốn: Nếu doanh nghiệp lựa
chọn ghi nhận doanh thu và giá vốn theo tiến độ hoàn thành thì phương pháp này
cho phép doanh nghiệp có thể thực hiện hành vi QTLN thông qua các ước tính mức
độ hoàn thành công việc.
Lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định: Lựa chọn phương pháp
khấu hao sẽ cho phép dịch chuyển lợi nhuận giữa các niên độ.
30
Lựa chọn chính sách về ghi nhận chi phí sửa chữa tài sản cố định: doanh
nghiệp có thể điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc lựa chọn chính sách về ghi nhận
chi phí sửa chữa TSCĐ. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể ước tính trích trước chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tại thời điểm chưa
phát sinh chi phí và mức trích này sẽ làm gia tăng chi phí, từ đó ảnh hưởng đến lợi
nhuận trong kỳ.
Lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm và phương pháp xác định
giá trị hàng xuất kho: Doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp đánh giá sản
phẩm dỡ dang khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán và lợi nhuận trong
kỳ.
Lựa chọn phương pháp kế toán chi phí lãi vay: đối với chi phí lãi vay tùy
trường hợp có thể vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ hoặc ghi nhận như là chi phí phát
sinh. Việc phân biệt này ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán, do đó trong trường hợp
này doanh nghiệp có thể lợi dụng kế toán chi phí lãi vay để điều chỉnh lợi nhuận.
2.2.5.2. QTLN thông qua lựa chọn thời điểm vận dụng các phƣơng pháp kế
toán và thực hiện các ƣớc tính kế toán
Các ước tính kế toán được áp dụng một lần khi nghiệp vụ phát sinh như: ước
tính thời gian khấu hao TSCĐ, ước tính số lần phân bổ hay mức phân bổ của các chi
phí trả trước, ước tính chi phí bảo hành công trình xây lắp…
Ước tính kế toán được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán: ước tính chi phí bảo
hành sản phẩm, ước tính tỷ lệ hoàn thành công trình xây lắp và cung cấp dịch vụ,
ước tính giá trị sản phẩm dỡ dang, ước tính khoản phải thu khó đòi để lập dự phòng
và ước tính khoản giá trị hàng tồn kho bị giảm giá để dự phòng.
2.2.5.3. QTLN thông qua các quyết định kinh doanh về thời điểm thực hiện
nghiệp vụ kinh tế.
Quyết định về lựa chọn thời điểm đầu tư hay thanh lý TSCĐ: Nhà quản lý
doanh nghiệp có thể quyết định khi nào và mức chi bao nhiêu cho chi phí sữa chữa,
nâng cấp cải tạo TSCĐ. Ngoài ra, nhà quản lý cũng có thể quyết định thời điểm
31
thanh lý, nhượng bán TSCĐ để đẩy nhanh hoặc làm chậm việc ghi nhận lợi nhuận
hay thu lỗ của hoạt động này.
Quyết định quản lý về việc thực hiện nghiệp vụ tiêu thụ: Nhà quản lý có thể
đẩy lùi thời điểm lập hóa đơn bán hàng sang kỳ sau hoặc ngược lại để điều chỉnh
doanh thu, giá vốn trong kỳ.
Quyết định về việc thực hiện các khoản chi phí nghiên cứu và phát triển, chi
phí quảng cáo, chi phí bảo dưỡng thiết bị: Doanh nghiệp có thể cắt giảm các khoản
chi phí này hoặc quyết định thời điểm ghi nhận để tăng lợi nhuận hoặc ngược lại.
Tuy nhiên, các chi phí này có vai trò quan trọng đối với sự phát triển lâu dài của
công ty, nên sử dụng biện pháp này đồng nghĩa với việc hi sinh các khoản lợi nhuận
tiềm năng trong tương lai.
Quyết định về các khoản đầu tư: Doanh nghiệp có thể bán các khoản đầu tư
đang sinh lời hoặc thực hiện nghiệp vụ mua bán cổ phần để biến các doanh nghiệp
khác trở thành công ty con, công ty liên doanh, liên kết từ đó thay đổi lợi nhuận.
Tương tự trên, áp dụng biện pháp này có thể bỏ qua tiềm năng sinh lời lớn từ khoản
đầu tư trong những năm tiếp theo.
2.3. Các lý thuyết nền tảng đƣợc vận dụng để nghiên cứu hành vi QTLN doanh
nghiệp.
2.3.1. ý thuyết ủy nhiệm
2.3.1.1. Nội dung lý thuyết ủy nhiệm
Lý thuyết ủy nhiệm được phát triển bởi Jensen và Meckling trong một công bố
năm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên được
ủy quyền. Theo lý thuyết ủy nhiệm có hai mối quan hệ, cụ thể như sau:
– Quan hệ nhà quản lý và cổ đông: giải pháp để giảm chi phí ủy quyền là
thông qua hợp đồng giữa các cổ đông và nhà quản lý theo hướng khuyến khích nhà
quản lý tối đa hóa giá trị thị trường của công ty và tối đa hóa lợi nhuận công ty.
Phần lớn các kế hoạch khen thưởng này căn cứ trên các chỉ tiêu kế toán, do đó nhà
32
quản lý sẽ tìm cách tác động vào BCTC thông qua vận dụng chính sách kế toán để
đạt được mục đích được hưởng lợi cá nhân.
– Quan hệ cổ đông và chủ nợ: Để giảm chi phí ủy quyền, chủ nợ có thể đưa
vào hợp đồng các điều khoản hạn chế như: kiểm soát việc chia cổ tức, kiểm soát
hoạt động đầu tư, yêu cầu thông tin để giám sát tình hình hoạt động doanh nghiệp.
Việc sử dụng các điều khoản hạn chế nói trên phải dựa trên số liệu kế toán của
doanh nghiệp. Do đó, các nhà quản lý sẽ tìm cách vận dụng chính sách kế toán khi
lập BCTC có lợi nhất cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp gần đến tình trạng vi
phạm hợp đồng vay.
Lý thuyết ủy nhiệm cho rằng xung đột sẽ phát sinh khi có sự bất cân xứng
thông tin giữa chủ thể và đại diện của công ty. Cả hai bên có lợi ích khác nhau và
vấn đề này được giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ chế thích hợp để có thể hạn
chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý công ty, như là thiết lập
những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị, thiết lập cơ chế giám sát hiệu
quả để hạn chế những hành vi không bình thường, tư lợi của người quản lý công ty.
2.3.1.2. Sự vận dụng lý thuyết ủy nhiệm trong các nghiên cứu về QTLN
Trong các công ty thuộc sở hữu tư nhân, quyền sở hữu và quyền quản lý tài
sản thường đi đôi với nhau, nên các công ty này ít chịu áp lực về công bố thông tin
ra bên ngoài, những thủ thuật kế toán làm thay đổi số liệu kế toán ít xuất hiện.
Ngược lại, ở các công ty cổ phần, các quan hệ đại điện là nguồn gốc và cũng là
động lực để nhà quản lý thực hiện hành vi QTLN và che dấu thông tin kế toán
(Fama và Jensen, 1983; Beatty và cộng sự, 2002). Nhiều nghiên cứu ứng dụng lý
thuyết ủy nhiệm để giải thích tại sao các nhà quản lý doanh nghiệp lại có những
hành vi đi ngược lại với quyền lợi của cổ đông và dẫn đến việc họ có những can
thiệp và tác động chủ quan mang tính cơ hội tới việc ghi nhận lãi lỗ và công bố
thông tin kế toán (Charfeddine, Riahi và Omri, 2013; Fathi, 2013). Như vậy, lý
thuyết ủy nhiệm là cơ sở để giải thích cho tình trạng thông tin bất cân xứng giữa
nhà quản lý doanh nghiệp và các cổ đông khiến cho rủi ro thông tin tăng lên.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính

More Related Content

What's hot

Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng vốn công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng vốn công ty điện cơ Hải Phòng, HAYLuận văn: Biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng vốn công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng vốn công ty điện cơ Hải Phòng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kiểm toán doanh thu
Kiểm toán doanh thuKiểm toán doanh thu
Kiểm toán doanh thuSnow Ball
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương m...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương m...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương m...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương m...NOT
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài: Kế toán thanh toán tại Công ty xuất nhập khẩu vận tải, HOT
Đề tài: Kế toán thanh toán tại Công ty xuất nhập khẩu vận tải, HOTĐề tài: Kế toán thanh toán tại Công ty xuất nhập khẩu vận tải, HOT
Đề tài: Kế toán thanh toán tại Công ty xuất nhập khẩu vận tải, HOT
 
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAYLuận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng vốn công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng vốn công ty điện cơ Hải Phòng, HAYLuận văn: Biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng vốn công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng vốn công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
 
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOTĐề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện dự toán ngân sách tại công ty TNHH Hưng Thông, HOT
Luận văn: Hoàn thiện dự toán ngân sách tại công ty TNHH Hưng Thông, HOTLuận văn: Hoàn thiện dự toán ngân sách tại công ty TNHH Hưng Thông, HOT
Luận văn: Hoàn thiện dự toán ngân sách tại công ty TNHH Hưng Thông, HOT
 
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thế Kỷ Mới, HAY
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thế Kỷ Mới, HAYLuận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thế Kỷ Mới, HAY
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thế Kỷ Mới, HAY
 
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Kiểm toán doanh thu
Kiểm toán doanh thuKiểm toán doanh thu
Kiểm toán doanh thu
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương m...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương m...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương m...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương m...
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Luận văn: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanhLuận văn: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Luận văn: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Cty Vật Liệu Xây Dựng.
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Cty Vật Liệu Xây Dựng.Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Cty Vật Liệu Xây Dựng.
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Cty Vật Liệu Xây Dựng.
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
 
LUẬN VĂN: kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất, HAY!
LUẬN VĂN: kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất, HAY!LUẬN VĂN: kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất, HAY!
LUẬN VĂN: kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất, HAY!
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAYĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bao bì Việt Hưng, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bao bì Việt Hưng, HOTĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bao bì Việt Hưng, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bao bì Việt Hưng, HOT
 
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...
 

Similar to Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính

Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá NhânLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Đ...
Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Đ...Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Đ...
Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Đ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ Phiếu
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ PhiếuLuận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ Phiếu
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ PhiếuHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
Luận Văn  Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm ToánLuận Văn  Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm ToánHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân TrắngLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân TrắngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Ảnh Hưởng Của Độ Bất Ổn Trong Các Yếu Tố Vĩ Mô Của Nền Kinh Tế Đến Quyết Định...
Ảnh Hưởng Của Độ Bất Ổn Trong Các Yếu Tố Vĩ Mô Của Nền Kinh Tế Đến Quyết Định...Ảnh Hưởng Của Độ Bất Ổn Trong Các Yếu Tố Vĩ Mô Của Nền Kinh Tế Đến Quyết Định...
Ảnh Hưởng Của Độ Bất Ổn Trong Các Yếu Tố Vĩ Mô Của Nền Kinh Tế Đến Quyết Định...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfMan_Ebook
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện TửLuận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện TửViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...luanvantrust
 

Similar to Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính (20)

Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá NhânLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung CưCác Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
 
Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Đ...
Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Đ...Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Đ...
Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Đ...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ Phiếu
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ PhiếuLuận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ Phiếu
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ Phiếu
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊNLuận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
Luận Văn  Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm ToánLuận Văn  Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân TrắngLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
 
Ảnh Hưởng Của Độ Bất Ổn Trong Các Yếu Tố Vĩ Mô Của Nền Kinh Tế Đến Quyết Định...
Ảnh Hưởng Của Độ Bất Ổn Trong Các Yếu Tố Vĩ Mô Của Nền Kinh Tế Đến Quyết Định...Ảnh Hưởng Của Độ Bất Ổn Trong Các Yếu Tố Vĩ Mô Của Nền Kinh Tế Đến Quyết Định...
Ảnh Hưởng Của Độ Bất Ổn Trong Các Yếu Tố Vĩ Mô Của Nền Kinh Tế Đến Quyết Định...
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện TửLuận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIIHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú NhuậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích CựcLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích CựcHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích CựcLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ PHƢƠNG TRINH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ PHƢƠNG TRINH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚC SINH Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ kinh tế “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Các kết quả trong nghiên cứu đạt được trong luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TP. Hồ Chí Minh, 14 tháng 07 năm 2019 Lê Thị Phương Trinh
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ TÓM TẮT ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................3 3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..............................................................4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................4 6. Ý nghĩa của nghiên cứu...............................................................................5 7. Kết cấu luận văn ..........................................................................................5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .....................7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới ..........................................7 1.1.1. Nghiên cứu về mô hình đo lường hành vi QTLN...................................7 1.1.2. Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi QTLN.....................................8 1.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật QTLN ...............................................................9 1.1.4. Nghiên cứu về các nhân tố đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến hành vi QTLN .............................................................................................................10 1.1.5. Nghiên cứu về hành vi QTLN theo từng nhóm ngành .........................12 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................13 1.2.1. Nghiên cứu về mô hình đo lường hành vi QTLN.................................13 1.2.2. Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi QTLN...................................13 1.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật QTLN .............................................................15 1.2.4. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN ..................16
  • 5. 1.2.5. Nghiên cứu về hành vi QTLN theo từng nhóm ngành .........................17 1.3. Nhận xét và xác định khoản trống nghiên cứu .......................................18 1.3.1. Nhận xét chung .....................................................................................18 1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu .............................................................20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1....................................................................................21 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................22 2.1. Các vấn đề cơ bản về QTLN.....................................................................22 2.2.1. Khái niệm về QTLN .............................................................................22 2.2.2. Phân loại hành vi QTLN.......................................................................23 2.2.3. Cơ sở của hành vi QTLN – cơ sở dồn tích ...........................................24 2.2.4. Động cơ dẫn đến hành vi QTLN...........................................................25 2.2.5. Các kỹ thuật để QTLN..........................................................................28 2.3. Các lý thuyết nền tảng đƣợc vận dụng để nghiên cứu hành vi QTLN doanh nghiệp. .......................................................................................................31 2.3.1. Lý thuyết ủy nhiệm...............................................................................31 2.3.2. Lý thuyết tín hiệu..................................................................................33 2.4. Một số mô hình đo lƣờng hành vi QTLN của doanh nghiệp.................35 2.4.1. Mô hình Healy (1985)...........................................................................36 2.4.2. Mô hình DeAngelo (1986)....................................................................37 2.4.3. Mô hình Jones (1991) ...........................................................................39 2.4.4. Mô hình Modified Jones (1995) ...........................................................40 2.4.5. Mô hình Kothari, Leone and Wasley (2005) ........................................41 2.5. Mô hình đo lƣờng hành vi QTLN đƣợc lựa chọn áp dụng....................41 2.6. Phát triển các giả thuyết nghiên cứu........................................................42 2.6.1. Quy mô công ty.....................................................................................42 2.6.2. Thời gian niêm yết của công ty.............................................................43 2.6.3. Đòn bẩy tài chính..................................................................................43 2.6.4. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập............................................................44 2.6.5. Chất lượng kiểm toán............................................................................45 2.6.6. Quyền sở hữu của cổ đông lớn .............................................................46
  • 6. 2.6.7. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài...............................................46 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2....................................................................................48 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................49 3.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................49 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................50 3.4. Mô hình hồi quy.........................................................................................50 3.4.1. Mô hình đo lường hành vi QTLN theo Kothari, Leone and Wasley (2005) – Mô hình hồi quy giai đoạn 1................................................................50 3.4.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN trên cơ sở dồn tích – Mô hình hồi quy giai đoạn 2.........................................................53 3.5. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu..................................................................55 3.5.1. Chọn mẫu..............................................................................................55 3.5.2. Thu thập dữ liệu....................................................................................56 3.5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................................56 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3....................................................................................59 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................60 4.1. Kết quả nghiên cứu giai đoạn 1................................................................60 4.2. Kết quả nghiên cứu giai đoạn 2................................................................61 4.2.1. Thống kê mô tả .....................................................................................62 4.2.2. Phân tích tương quan ............................................................................63 4.2.3. Phân tích hồi quy ..................................................................................64 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................69 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4....................................................................................73 CHƢƠNG 5: KẾT UẬN VÀ HÀM Ý QUẢN LÝ...............................................74 5.1. Kết luận.......................................................................................................74 5.2. Hàm ý quản lý ............................................................................................75 5.2.1. Đối với cơ quan nhà nước.....................................................................75 5.2.2. Đối với công ty kiểm toán độc lập........................................................75 5.2.3. Đối với công ty cổ phần niêm yết.........................................................77 5.2.4. Đối với nhà đầu tư ................................................................................77
  • 7. 5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................78 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ...................................................................................80 KẾT LUẬN ..............................................................................................................81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính HĐQT Hội đồng quản trị HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh QTLN Quản trị lợi nhuận TSCĐ Tài sản cố định TNDN Thu nhập doanh nghiệp
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình .................................................54 Bảng 4.1. Kết quả đo lường các hệ số hồi quy theo mô hình Kothari, Leone and Wasley (2005) ................................................................................................................60 Bảng 4.2. Mô tả thống kê biến kế toán dồn tích có điều chỉnh......................................61 Bảng 4.3. Mô tả thống kê các biến quan sát trong mô hình hồi quy thứ hai..................62 Bảng 4.4. Ma trận phân tích tương quan giữa các biến..................................................63 Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mô hình hồi quy thứ hai ......................................................65 Bảng 4.6. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu...........................72
  • 10. DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu......................................................................................49 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN...................53 Biểu đồ 4.1. Biểu đồ phân phối chuẩn của phần dư.......................................................67 Biểu đồ 4.2. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot............................................68 Biểu đồ 4.3. Biểu đồ phân tán ........................................................................................69
  • 11. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam. TÓM TẮT Ngành xây dựng được xem là một trong những ngành đóng góp quan trọng vào sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế và thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển. Thông tin tài chính của các công ty xây dựng ngày càng công khai, điều đó thể hiện qua số lượng công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán ngày càng tăng. Tuy nhiên, điều này cũng đồng thời thúc đẩy các công ty trong ngành xây dựng thực hiện hành vi QTLN nhằm đáp ứng các điều kiện để được niêm yết niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán và thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi QTLN trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam. Thông qua tổng hợp cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây, tác giả đưa ra các giả thuyết và mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 5 nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN tại các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm: quy mô công ty, thời gian công ty niêm yết, tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập, chất lượng kiểm toán và quyền sở hữu của cổ đông lớn. Dựa trên kết quả này, tác giả đưa ra các hàm ý quản lý đối với các cơ quan nhà nước, công ty kiểm toán, các công ty xây dựng đã niêm yết và các nhà đầu tư nhằm đưa ra giải pháp góp phần giảm thiểu hành vi QTLN, từ đó góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển lành mạnh. Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, quản trị lợi nhuận, công ty niêm yết, ngành xây dựng, Việt Nam.
  • 12. Research the influencing factors on the earnings management behaviors in the financial statements of listed Construction Companies in Vietnam ABSTRACT The Construction Industry is considered one of the important contributors to the development of the entire economy and helps stimulate other industries to further develop. Financial information of construction companies is becoming more and more publicized, which is reflected on its increasing listed number on the stock market. However, it also motivates the construction companies to implement earnings management behaviors in order to meet the listing requirements on the Stock Exchange and to attract the attention of potential investors. Therefore, this paper was conducted to determine the factors that impact the earnings management behaviors on financial statements of listed companies belonged to Construction Industry in Vietnam. Through combining the theoretical basis and the overview of previous studies, the author provides hypotheses and models for the influencing factors on the behaviors of earnings management. Eventually, five factors have been found that affect the behavior of earnings management of listed construction companies in Vietnam, including: Company Size, Listing Time of the company, the Composition of Independent Board members, Audit Quality and Blockholders. Based on this result, the author makes management implications to Government Agencies, Auditing companies, Listed Construction Companies and the Investors regarding to several solutions in order to mitigate the earnings management, thereby, contributing to promote a healthy stock market. Keywords: Influencing factors, Earnings Management, Listed Companies, Construction Industry, Vietnam.
  • 13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. ý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán là cơ sở cũng như động lực thúc đẩy nguồn vốn từ khu vực tư nhân hoạt động ngày càng năng động và hiệu quả, góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Thị trường chứng khoán ra đời với kỳ vọng sẽ đáp ứng nhu cầu huy động vốn dài hạn cho các doanh nghiệp, cũng như là tạo một sân chơi cho các nhà đầu tư sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi của mình để sinh lợi. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, nhà đầu tư mong muốn được tiếp cận với các thông tin tài chính đáng tin cậy từ doanh nghiệp niêm yết, và một trong những thông tin quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động và triển vọng phát triển trong tương lai của một doanh nghiệp là thông qua chỉ tiêu lợi nhuận kế toán. Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng năng suất, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Vì vậy, nhà quản lý có xu hướng thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN) để đạt được các mục đích nhất định. QTLN được biết đến như là hành vi сủа nhà quản trị táс động đến kết quả hоạt động сủа dоаnh nghiệр đượс thể hiện trоng BCTC, tạо rа ấn tượng dоаnh nghiệр сó dоаnh thu сао hоặс сhi рhí thấр. Ảnh hưởng của hành vi này là làm cho người sử dụng BCTC hiểu sаi về tình hình tài сhính thựс tế сủа сông ty, từ đó tác động đến hành vi của nhà đầu tư và cản trở sự phát triển của toàn bộ thị trường chứng khoán. Do mức độ nghiêm trọng mà hành vi QTLN gây ra nên vấn đề này cần được các bên hữu quan đặc biệt chú ý đến. Trong hai thập kỷ qua, các vụ bê bối về kế toán đã gây chấn động và để lại hậu quả nghiêm trọng cho toàn nền kinh tế thế giới. Năm 2012, CEO của WоrldСоm khiến các nhà đầu tư thiệt hại hơn 180 tỷ đô khi thựс hiện vốn hóа сáс khоản сhi рhí thựс tế рhát sinh và thổi рhồng dоаnh thu thông quа сáс giао dịсh giả mạо. Công ty này tuyên bố phá sản sau khi CEO bị xác nhận đã thực hiện hành vi gian lận kế toán số tiền lên đến 11 tỷ đô. Và gần đây là Tập đoàn Toshiba, hãng chế tạo thiết bị điện tử gia dụng và kỹ thuật công trình hàng đầu của Nhật Bản đã "phù phép" để biến lỗ thành lãi, đẩy số tiền khai khống tài chính lên tới 1,2 tỉ USD. Cùng với đó, nền kinh
  • 14. 2 tế thế giới còn chứng kiến hàng loạt các vụ bê bối khác nhằm che dấu tình trạng tài chính suy yếu của: Xerox, Enrol, Olympus… Tại Việt Nam cũng có không ít vụ gian lận kế toán, xảy ra mới đây là trường hợp Công ty Gỗ Trường Thành lỗ gần 1.082 tỷ đồng sau kiểm toán do thiếu hụt hàng tồn kho khi kiểm kê. Những vụ bê bối này trở thành động lực mạnh mẽ cho các nghiên cứu về hành vi QTLN. Trong nền kinh tế Việt Nam, ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, có đóng góp quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Với vai trò là ngành tạo nền tảng thúc đẩy sự phát triển các ngành khác và hỗ trợ nền kinh tế nói chung, tăng trưởng của ngành xây dựng phụ thuộc vào các yếu tố như tốc độ đô thị hóa, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, lạm phát và lãi suất cho vay. Trong giai đoạn năm 2010-2016, ngành xây dựng nằm trong danh sách các ngành có tỷ lệ báo lỗ cao nhất do chịu tác động nhiều từ các chính sách vĩ mô như chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Trong giai đoạn này, chính sách thắt chặt tiền tệ đã đẩy lãi suất cho vay lên cao, khiến cho nguồn vốn đổ vào đầu tư xây dựng giảm mạnh. Từ 2017 đến nay, ngành xây dựng đã có nhiều triển vọng và khả quan khi các doanh nghiệp xây dựng nhận được những hợp đồng thầu lớn và nhiều dự án hấp dẫn thu hút nguồn vốn đầu tư từ xã hội. Thị trường chứng khoán càng trở nên sôi động với số lượng lớn các công ty thuộc ngành xây dựng tham gia niêm yết. Bên cạnh đó, theo số liệu từ Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) cũng cho thấy, số lượng công ty ngành xây dựng báo lỗ cho năm tài chính 2018 là 51 công ty, chiếm tỷ lệ 24,76% tổng số các công ty niêm yết báo lỗ và tỷ lệ này được đánh giá là cao nhất trong các ngành. Vì thế, tiềm tàng khả năng lớn là ban quản lý của các công ty thuộc ngành xây dựng có thực hiện hành vi QTLN nhằm giảm lỗ hay tránh báo cáo lỗ để đủ điều kiện niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Ngoài ra, chỉ tiêu lợi nhuận trên BCTC của các công ty xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều từ những chính sách kế toán và ước tính kế toán của nhà quản lý. Các công ty xây dựng thường đối mặt với các chu kỳ dự án dài và kéo theo đó là những rủi ro trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Trong trường hợp công ty
  • 15. 3 ghi nhận doanh thu theo phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn thành, ban quản lý có thể ảnh hưởng đến từng đến giai đoạn ghi nhận thu nhập và lợi nhuận bằng cách làm sai lệch các ước tính và mức độ hoàn thành. Cùng với đó, các sản phẩm xây dựng có giá trị lớn và cấu trúc phức tạp, các chi phí phát sinh liên quan đến dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng có thể chiếm tỷ lệ đáng kể trong cơ cấu chi phí hoạt động của công ty nhưng lại chịu nhiều ảnh hưởng từ quan điểm của nhà quản lý. Như vậy, các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng là đối tượng chịu nhiều áp lực và đồng thời có nhiều cơ hội để nhà quản lý thực hiện hành vi QTLN. Điều đó đặt ra sự lo ngại cho các cổ đông và các bên hữu quan khi sử dụng thông tin trên BCTC khi đưa ra các quyết định. Nghiên cứu về hành vi QTLN tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng đã từng được thực hiện trong nghiên cứu của Trần Thị Như Quỳnh (2017), nhưng nghiên cứu này chỉ mới dừng ở góc độ nhận diện hành vi QTLN nhằm báo cáo lỗ hoặc giảm lợi nhuận tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng mà chưa đánh giá đến các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN. Nhận thức được tầm ảnh hưởng của hành vi QTLN cũng như là sự tồn tại khoản trống nghiên cứu về hành vi QTLN, tác giả đề xuất đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề tài hướng đến mục tiêu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN trên BCTC tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam. Từ đó tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hạn chế hành vi QTLN gây tác động xấu đến toàn bộ thị trường chứng khoán.  Mục tiêu nghiên cứu cụ thể  Đo lường hành vi QTLN tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam.
  • 16. 4  Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hành vi QTLN trên BCTC của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Mức độ QTLN của các công ty niêm yết thuộc ngành xây dựng tại Việt Nam năm 2014 – 2018 như thế nào? Câu hỏi 2: Các nhân tố đặc điểm công ty ảnh hưởng như thế nào đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Hành vi QTLN tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018.  Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi không gian: Luận văn tập trung xem xét hành vi QTLN trên BCTC của các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng được niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX.  Phạm vi thời gian: Để đo lường hành vi QTLN của một công ty trong một năm thì phải thu thập số liệu của năm nghiên cứu và năm trước đó, do đó nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu là BCTC của 50 công ty niêm yết thuộc ngành xây dựng tại Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2018. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đã hệ thống hóa lại các nghiên cứu trong và ngoài nước, kết hợp với các cơ sở lý thuyết có liên quan đến hành vi QTLN để lựa chọn mô hình đo lường hành vi QTLN vận dụng trong bài luận văn này. Dựa trên lý thuyết nền và các nghiên cứu trước đây, tác giả xây dựng nên mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng. Phương pháp nghiên cứu định lượng được vận dụng trong việc thu thập thông tin, số liệu, phân tích tương quan và phân tích hồi quy để xác định mối liên hệ giữa các
  • 17. 5 nhân tố đang xem xét với hành vi QTLN trên BCTC của các công ty niêm yết thuộc ngành xây dựng tại Việt Nam. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Sau khi sàng lọc và làm sạch, dữ liệu được sử dụng để thực hiện các phân tích sau: thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy. 6. Ý nghĩa của nghiên cứu Về mặt khoa học: Tại Việt Nam, cho đến thời điểm này đã có nhiều bài nghiên cứu về hành vi QTLN được thực hiện. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này tập trung vào nhận diện và phân tích hành vi QTLN. Đối với đề tài xác định ảnh hưởng của tổ hợp các nhân tố đến hành vi QTLN trong một nhóm ngành cụ thể thì đã được thực hiện nhiều quốc gia trên thế giới nhưng tại Việt Nam vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây chủ yếu vận dụng mô hình của Jones (1991) hay Modified Jones (1995) để đo lường hành vi QTLN, tuy nhiên các mô hình này không chính xác trong trường hợp công ty có mức tăng trưởng quá cao. Để khắc phục các hạn chế nêu trên, trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ vận dụng mô hình nghiên cứu của Kothari, Leone & Wasley (2005). Việc thực hiện nghiên cứu về đề tài này tại Việt Nam là thực sự cần thiết góp phần làm kho tài liệu nghiên cứu trở nên phong phú và đa dạng hơn. Về mặt thực tiễn: Luận văn tập trung xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đặc điểm công ty đến hành vi QTLN tại các công ty nêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam. Thông qua đó, tác giả đưa ra các kiến nghị và giải pháp giúp các doanh nghiệp hạn chế hành vi QTLN gây tác động xấu đến nền kinh tế Việt Nam, giúp các đối tượng liên quan có thể cập nhật thông tin về hành vi QTLN và hỗ trợ cho việc ra quyết định của mình. 7. Kết cấu luận văn Luận văn được kết cấu theo 5 chương PHẦN MỞ ĐẦU
  • 18. 6 Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kiến nghị và hàm ý quản lý KẾT LUẬN.
  • 19. 7 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY QTLN là một hiện tượng rất phức tạp và nhiều mặt, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, điều đó phản ánh thông qua thực tế rằng các nhà nghiên cứu có những nhận thức, đánh giá khác nhau đối với hành vi QTLN và các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN. Trong chương này, tác giả sẽ trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam. Từ đó, tác giả tìm ra khoản trống nghiên cứu và những vấn đề mà đề tài này cần tìm hiểu, giải quyết. 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về mô hình đo lƣờng hành vi QT N Nghiên cứu về QTLN được bắt nguồn từ thực tế tồn tại của hành vi QTLN và ý định QTLN không thể trực tiếp quan sát được. Do đó, các nhà nghiên cứu nỗ lực đưa ra nhiều phương pháp và mô hình đo lường khác nhau để phát hiện hành vi QTLN. Healy (1985) là nghiên cứu đầu tiên sử dụng các khoản dồn tích có thể điều chỉnh để phát hiện hành vi QTLN. Mô hình sử dụng trong nghiên cứu này chỉ mới so sánh chỉ số dồn tích trên tài sản giữa các nhóm doanh nghiệp chứ không đo lường trực tiếp các khoản dồn tích. DeAngelo (1986) tính đến chênh lệch giữa tổng dồn tích giữa hai kỳ trên tài sản để xác định giá trị dồn tích riêng biệt cho mỗi công ty. Thực tế, mô hình của DeAngelo là một biến thể của mô hình Healy trong đó giá trị dồn tích có thể điều chỉnh chỉ phụ thuộc vào tổng dồn tích của năm trước đó thay vì trung bình nhiều năm trong giai đoạn ước tính. Friedlan (1994) sử dụng chỉ tiêu doanh thu làm đại diện cho mức độ hoạt động của công ty để kiểm soát sự thay đổi của các khoản dồn tích không thể điều chỉnh qua hai năm, từ đó giá trị khoản dồn tích có thể điều chỉnh được xác định bằng chênh lệch giữa tổng dồn tích giữa hai kỳ trên tài sản được chuẩn hóa bởi doanh thu bán hàng. Jones (1991) tính toán giá trị dồn tích không thể điều chỉnh là một hàm số thay đổi theo doanh thu và TSCĐ hữu hình. Có thể nói, mô hình nghiên cứu của Jones (1991) có đóng góp quan trọng và
  • 20. 8 là mô hình ước tính dồn tích phổ biến nhất trong các nghiên cứu về QTLN. Các nghiên cứu sau đó đã giải thích và chứng minh một số hạn chế của mô hình Jones. Dechow và cộng sự (1995), Kothari và cộng sự (2005) chỉ ra rằng mô hình Jones không mang lại kết quả chính xác trong trường hợp công ty có mức độ tăng trưởng cao. Dechow và cộng sự (1995) (còn gọi là Modified Jones) đã sửa đổi mô hình Jones (1991) để loại bỏ xu hướng phỏng đoán, thay đổi sự biến động doanh thu bằng sự biến động doanh thu bằng tiền trong việc xác định các khoản dồn tích. Nghiên cứu này khởi xướng mạnh mẽ phong trào đưa ra các mô hình phát hiện hành vi QTLN. Kothari và cộng sự (2005) phát triển mô hình Modified Jones (1995) bằng việc đưa thêm biến lợi nhuận trên tổng tài sản vào mô hình nhằm xem xét mối quan hệ giữa các biến dồn tích với hiệu quả hoạt động của công ty. Mô hình được lập luận cho rằng đo lường hiệu quả hoạt động là cần thiết vì đó là động lực cho các hoạt hành vi về QTLN của công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc đo lường khoản dồn tích có thể điều chỉnh kết hợp với hiệu quả hoạt động giúp nâng cao độ tin cậy cho các kết luận từ nghiên cứu về QTLN. Ngoài ra, còn có nhiều mô hình nghiên cứu khác được phát triển dựa trên mô hình Modified Jones (1995) như các mô hình của Shivakumar (1996), Key (1997), Kasznik Model (1999), Dechow và cộng sự (2003), Larcker và cộng sự (2004)… Trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay, dựa trên các mô hình nghiên cứu hiện có thì các nghiên cứu về hành vi QTLN lại chủ yếu vận dụng mô hình Jones (1991), Modified Jones (1995) và Kothari và cộng sự (2005). 1.1.2. Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi QTLN Tham gia vào QTLN không phải là hoạt động không có rủi ro. Các công ty và nhà quản lý có nguy cơ đánh mất danh tiếng của họ và chịu rủi ro về kiện tụng liên quan đến hành vi QTLN. Do đó, các công ty chỉ tham gia QTLN khi lợi ích mang lại từ hành vi này cao hơn rủi ro và các chi phí liên quan. Healy (1985) nghiên cứu ảnh hưởng của kế hoạch thưởng cho nhà quản lý đến số liệu kế toán trên BCTC nhằm thu thập bằng chứng liệu rằng các kế hoạch thưởng này có ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của nhà quản lý. Kết quả
  • 21. 9 kiểm tra cho thấy các chính sách dồn tích và thay đổi trong quy trình kế toán của nhà quản lý có liên quan đến các kế hoạch thưởng của họ. Chính nghiên cứu này đã thúc đẩy dòng nghiên cứu về hành vi QTLN cho các nhà nghiên cứu sau đó. Watts và Zimmerman (1986) cho rằng các nhà quản lý trong các công ty có động cơ thao túng thu nhập để tối đa hóa tiền thưởng của họ bằng cách chọn chính sách kế toán tăng lợi nhuận thông qua việc điều chỉnh lợi nhuận từ tương lai về kỳ kế toán hiện tại. Trong cùng năm này, DeAngelo (1986) điều tra các quyết định kế toán được thực hiện bởi các nhà quản lý của các công ty giao dịch chứng khoán Mỹ, những người đề xuất mua tất cả các cổ phiếu phổ thông nắm giữ và chuyển sang sở hữu cá nhân. DeAngelo đưa ra giả thuyết rằng các nhà quản lý sẽ có động cơ để giảm lợi nhuận được báo cáo nhằm giảm giá mua, tuy nhiên kết quả nghiên cứu đã không ủng hộ cho giả thuyết này. Healy và Wahlen (1999) cho rằng những động cơ chính dẫn đến hành vi quản trị lợi nhuận, đó là kỳ vọng và định giá của thị trường vốn, các hợp đồng được ký kết có liên quan đến số liệu kế toán và các quy định của chính phủ. Burgstaler và Dichev (1997) thực hiện để chứng minh rằng các công ty QTLN để tránh dự sụt giảm và lỗ trong lợi nhuận. Họ tìm thấy hai thành phần của lợi nhuận, dòng tiền từ hoạt động và thay đổi vốn lưu động được sử dụng để điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu của Shivakumare (2005) chỉ ra thuế là mục tiêu chính đối với báo cáo thường niên của các công ty tư nhân. Tóm lại, có nhiều động cơ dẫn đến hành vi QTLN, có thể tóm tắt lại như sau: lợi ích của hợp đồng dựa trên lợi nhuận kế toán, kỳ vọng của thị trường vốn, các quy định về pháp lý của chính phủ và các quy định của các đối tượng liên quan. 1.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật QT N Một hành vi QTLN được thực hiện cho kỳ kế toán hiện tại có thể ảnh hưởng đánh đổi đến khả năng QTLN trong tương lai, nhà quản lý lựa chọn kỹ thuật để QTLN sẽ phải xem xét các chi phí liên quan phát sinh liên quan và lợi ích mang lại. Lợi ích của QTLN thì phụ thuộc vào động lực đằng sau hành vi này. Do đó, hành vi QTLN sẽ xảy ra trong một tình huống cụ thể, một ngành cụ thể hoặc một chuẩn mục kế toán cụ thể. Marquardt và Wiedman (2004) nghiên cứu hành vi QTLN
  • 22. 10 thông qua việc điều chỉnh các khoản dồn tích trong từng bối cảnh (chào bán cổ phiếu, mua lại cổ phần để giữ quyền quản lý, sự suy giảm lợi nhuận). Động lực đằng sau hành vi QTLN trong việc chào bán cổ phần là tăng giá cổ phiếu. Các công ty phát hành cổ phần sẵn sàng chịu chi phí QTLN cao để đẩy nhanh việc ghi nhận doanh thu thông qua cơ chế điều chỉnh doanh thu từ kỳ tương lai về hiện tại, cụ thể cho thấy các khoản phải thu tăng lên một cách bất thường. Trong trường hợp này thì các công ty này xu hướng tăng tốc độ ghi nhận doanh thu hơn là trì hoãn việc ghi nhận chi phí. Ngược lại, các công ty dự kiến mua lại cổ phần để giữ quyền quản lý thì nhà quản lý thực hiện hành vi QTLN với mục tiêu là giảm giá cổ phiếu. Nhà quản lý sẽ sẵn sàng trì hoãn việc ghi nhận doanh thu để đạt được mục tiêu này. Cuối cùng, đối với các công ty đang cố gắng tránh báo cáo lợi nhuận giảm sẽ sử dụng các mặt hàng nhất thời có chi phí tương đối thấp để đạt được mục tiêu thu nhập của họ. Ngoài ra, Verbruggen và các cộng sự (2008) cho rằng còn có 3 kỹ thuật QTLN khác nữa là: QTLN thông qua phân bổ chi phí và doanh thu, QTLN thông qua công bố thông tin và QTLN thông qua các hoạt động thực tế khác. 1.1.4. Nghiên cứu về các nhân tố đặc điểm của công ty ảnh hƣởng đến hành vi QTLN Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013) xác định ảnh hưởng của các nhân tố: số lượng thành viên HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập của HĐQT, quy mô công ty và chất lượng kiểm toán đối với hành vi QTLN tại Indonesia. Tác giả sử dụng mô hình Kothari và cộng sự (2005) để nhận diện, đo lường hành vi QTLN. Kết quả nghiên cứu chỉ ra biến số lượng thành viên của HĐQT có mối quan hệ thuận chiều đến hành vi QTLN, trong khi các biến về quy mô công ty và chất lượng kiểm toán thì có mối quan hệ nghịch chiều với hành vi QTLN và biến tỷ lệ thành viên độc lập của HĐQT không có ý nghĩa thống kê. Nalarreason và các cộng sự (2019) nghiên cứu ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính và quy mô công ty đối với hành vi QTLN. Nghiên cứu này đã sử dụng một mẫu dữ liệu BCTC từ các công ty sản xuất được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Indonesia trong giai đoạn 2013-2017. Các kết quả thực nghiệm cho thấy đòn bẩy tài
  • 23. 11 chính và quy mô công ty tăng lên sẽ tạo động cơ khuyến khích cho các nhà quản lý thực hiện hành vi QTLN. Backer và các cộng sự (1988) xem xét mối quan hệ giữa chất lượng kiểm toán và QTLN với mẫu quan sát trên các công ty do Big6 (hiện nay là Big4) kiểm toán và các công ty không do Big6 kiểm toán. Hành vi QTLN được nhận diện thông qua các khoản dồn tích có thể điều chỉnh được ước lượng bằng mô hình Jones. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty không do Big6 kiểm toán có mức độ thực hiện hành vi QTLN cao hơn các công ty do Big6 kiểm toán. Kim và Yi (2005) xem xét ảnh hưởng của ba nhân tố về đặc điểm của công ty đến hành vi QTLN tại các công ty Hàn Quốc, bao gồm: phân chia quyền kiểm soát của các cổ đông đa số, mối liên kết giữa các công ty trong một nhóm doanh nghiệp lớn, tình trạng niêm yết của công ty. Nghiên cứu sử dụng số lượng mẫu lớn gồm 15.159 các công ty đại chúng và các doanh nghiệp tư nhân trong giai đoạn năm 1992 -2000. Bài viết sử dụng giá trị dồn tích có thể điều chỉnh từ mô hình Jones (1991) làm cơ sở đánh giá mức độ QTLN. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty phân chia quyền kiểm soát của cổ đông sở hữu lớn, mối liên kết giữa các công ty trong một nhóm doanh nghiệp lớn thì các cổ đông kiểm soát có xu hướng tham gia nhiều hơn vào QTLN cơ hội để che giấu hành vi của họ và tránh các hậu quả bất lợi. Đồng thời, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thị trường chứng khoán tạo ra động lực cho các công ty đại chúng tham gia hành vi QTLN trên BCTC để đáp ứng kỳ vọng của những người tham gia thị trường. Halioui và cộng sự (2012) nghiên cứu tác động của các cổ đông chi phối (blockholder) đối với hành vi QTLN tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tunisia trong giai đoạn 1998-2009. Hành vi QTLN được đo lường thông qua ước tính các khoản dồn tích có thể điều chỉnh theo hai mô hình: Kothari và cộng sự (2005), Zhong và cộng sự (2007). Nghiên cứu đưa ra kết luận sự hiện diện của các cổ đông chi phối tạo áp lực cho các nhà quản lý thực hiện hành vi QTLN nhằm che dấu tình trạng hiệu quả hoạt động kém.
  • 24. 12 Lazzem và cộng sự (2017) xem xét ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đối với hành vi QTLN trên cơ sở dồn tích được thực hiện tại các công ty niêm yết ở Pháp trong giai đoạn 2006 – 2012. Việc ước lượng các khoản dồn tích có thể điều chỉnh để nhận diện hành vi QTLN được thực hiện thông qua bốn mô hình: Hribar và Collins (2002), Kothari và cộng sự (2005), McNichols (2002), Raman và Shahrur (2008). Kết quả nghiên cứu cho thấy đòn bẩy tài chính có tác động cùng chiều đối với hành vi QTLN, khi đòn bẩy tài chính tăng lên sẽ tạo động lực để nhà quản lý thao túng lợi nhuận. 1.1.5. Nghiên cứu về hành vi QTLN theo từng nhóm ngành Một số nghiên cứu trước đây cho thấy việc xem xét yếu tố ngành là một trong các biến quan trọng để xác định lựa chọn chính sách kế toán (Watts và Zimmerman, 1986), do một số ngành nhất định có động lực thao túng lợi nhuận cao hơn so với các ngành khác. Trong quan điểm này, Lema và cộng sự (2013) chỉ ra cạnh tranh trong ngành và hành vi QTLN có mối tương quan với nhau, cụ thể là cạnh tranh trong ngành làm giảm lợi ích riêng của nhà quản lý thông qua việc tăng cường luồng thông tin cụ thể của công ty và do đó làm giảm động lực để nhà quản lý tham gia vào hoạt động QTLN. Nghiên cứu của Wasiuzzaman (2017) cũng ghi nhận vai trò của các đặc điểm giữa các ngành khác nhau trong việc ảnh hưởng đến hành vi QTLN, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét các biến cấp độ ngành trong một nghiên cứu về QTLN. Một số nghiên cứu khác thực hiện nghiên cứu hành vi QTLN cho một ngành cụ thể, chẳng hạn như nghiên cứu của Ali và cộng sự (2015) thực hiện đánh giá tác động của quy mô doanh nghiệp đối với QTLN trong ngành dệt may ở Pakistan. Kết quả thống kê của nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực và đáng kể đến hành vi QTLN. Gasteratos và cộng sự (2016) nghiên cứu về hành vi QTLN trong ngành xây dựng ở Hi Lạp, kết quả nghiên cứu cho thấy các khoản dồn tích có thể điều chỉnh trong các công ty ngành xây dựng tăng lên trong giai đoạn thuế suất tăng, đồng thời trong lĩnh vực xây dựng ở Hy Lạp thì các công ty lớn có mức độ thực hiện hành vi QTLN cao hơn nhiều so với các công ty nhỏ. Ngành xây
  • 25. 13 dựng là một trong những ngành được các nhà nghiên cứu lựa chọn khi xem xét về hành vi QTLN vì nó là nền tảng của sự phát triển kinh tế và các nguyên tắc kế toán được sử dụng trong lĩnh vực này khá phức tạp. Cũng về ngành xây dựng, Pordea (2019) nghiên cứu xác định các khoản dồn tích có thể điều chỉnh để phân tích tác động của một số nhân tố đến quyết định sáng tạo kế toán nhằm mục tiêu QTLN tại các công ty vừa và nhỏ trong ngành xây dựng ở Rumani. Tuy nhiên do hạn chế kích thước mẫu và mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nghiên cứu này đã chưa đưa ra được bằng chứng cho thấy các nhân tố quy mô công ty, tỷ lệ nợ và tình trạng khó khăn về tài chính có tác động đến hành vi QTLN. 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 1.2.1. Nghiên cứu về mô hình đo lƣờng hành vi QT N Phạm Thị Bích Vân (2012) phân tích sự phù hợp của mô hình Dechow và các cộng sự (1995) (còn gọi là mô hình Modified Jones) trong việc nhận diện hành vi QTLN, nghiên cứu được thực hiện với mẫu gồm 54 doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch HOSE trong năm 2010. Kết quả nghiên cứu đưa ra nhận định mô hình Modified Jones không đem lại hiệu quả trong việc nhận diện hành vi QTLN của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Sau khi phân tích môi trường vĩ mô của TTCK thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung, Phạm Thị Bích Vân (2012) đề xuất mô hình mới để nhận diện hành vi QTLN. Mô hình mới này được xây dựng dựa trên mô hình Modified Jones, trong đó có đưa thêm biến chi phí dự phòng và biến chi phí khấu hao được sử dụng để thay thế biến TSCĐ. Kết quả cho thấy hệ số đo lường sự phù hợp của mô hình tăng lên, tuy nhiên biến chi phí dự phòng được đưa vào mô hình không có ý nghĩa thống kê, còn lại các biến số doanh thu và chi phí khấu hao có ý nghĩa trong mô hình để xác định hành vi QTLN tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE. 1.2.2. Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi QT N Nguyễn Thị Minh Trang (2012) sử dụng mô hình đo lường hành vi QTLN của DeAngelo (1986) và Friedlan (1994) với mẫu nghiên cứu gồm 20 doanh nghiệp ở 4
  • 26. 14 loại hình doanh nghiệp khác nhau (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty nhà nước). Kết quả nghiên cứu cho thấy động cơ của mỗi loại hình doanh nghiệp để QTLN là khác nhau, cụ thể: công ty cổ phần có xu hướng quản trị tăng lợi nhuận nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, đồng thời cũng có xu hướng tiết kiệm thuế TNDN; các loại hình doanh nghiệp còn lại vì không bán chứng khoán trên thị trường nên ít quan tâm đến việc điều chỉnh tăng lợi nhuận để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và thường sẽ ưu tiên lựa chọn điều chỉnh giảm lợi nhuận nhằm tiết kiệm chi phí thuế TNDN phải nộp. Thái Thị Hằng (2014) nghiên cứu hành vi QTLN trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các công ty niêm yết trước khi phát hành thêm cổ phiếu có điều chỉnh tăng lợi nhuận nhằm tăng thu hút nhà đầu tư, tăng giá bán cổ phiếu để đợt chào bán cổ phiếu được thành công. Đặng Ngọc Hùng (2015) nghiên cứu xu hướng QTLN do thay đổi thuế suất thuế TNDN của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi, khi thuế suất thuế TNDN giảm từ 25% năm 2013 xuống 22% năm 2014, các công ty có thực hiện điều chỉnh giảm lợi nhuận hay không? Kết quả kiểm định và phân tích trên mẫu 193 công ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán HOSE và HNX đã cho thấy việc giảm thuế suất thuế TNDN có ảnh hưởng rất lớn đến động cơ QTLN của các công ty này, cụ thể: các công ty cổ phần niêm yết có xu hướng điều chỉnh giảm lợi nhuận chịu thuế trong BCTC năm 2013 nhằm mục tiêu tiết kiệm thuế TNDN, trong khi đó các năm trước và sau năm 2013 các công ty thể hiện rõ xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận. Nguyễn Đỗ Quyên, Trần Quốc Hoàng (2017) nghiên cứu thực hiện thông qua khảo sát vào 628 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên hai sàn HNX và HOSE từ 2010-2015. Nhóm tác giả đã sử dụng 2 mô hình là Jones (1991) và Modified Jones (2003) nhằm đo lường hành vi QTLN thông qua các biến kế toán dồn tích. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận giảm thay vì điều chỉnh lợi nhuận tăng trong giai đoạn 2010 -2015. Điều này cho thấy các doanh nghiệp có thể có các giao dịch ngầm hoặc tìm kiếm ưu đãi về thuế hoặc trì hoãn một phần lợi
  • 27. 15 nhuận năm nay để chuyển sang năm sau. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều đối với đến hành vi QTLN, có nghĩa là các doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động tăng ở năm trước thì có khả năng sẽ thực hiện hành vi QTLN ở năm nay. 1.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật QT N Nguyễn Công Phương (2009) tổng hợp 4 kỹ thuật mà nhà quản lý vận dụng kế toán theo cơ sở dồn tích để thực hiện hành vi QTLN, bao gồm: lựa chọn phương pháp kế toán, vận dụng phương pháp kế toán, lựa chọn thời điểm vận dụng phương pháp kế toán, các ước tính doanh thu chi phí và lựa chọn thời điểm đầu tư hay thanh lý tài sản cố định. Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2016) trình bày một số kỹ thuật kế toán được thực hiện để chi phối thu nhập được phổ biến tại các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm: thay đổi chính sách kế toán áp dụng, thông qua việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng tổn thất tài sản, thông qua việc lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang, thông qua các khoản trích trước và phân bổ, thông qua các khoản dự phòng phải trả và thông qua ước tính tỷ lệ hoàn thành và ghi nhận doanh thu, chi phí đối với hợp đồng dài hạn. Nguyễn Thị Hương Liên (2017) nghiên cứu làm rõ các thủ thuật phổ biến trong việc vận dụng cơ sở dồn tích để thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận. Khi nhà quản lý có ý định điều chỉnh tăng lợi nhuận, các kỹ thuật được sử dụng gồm: trì hoãn việc ghi nhận tài sản ngắn hạn, ghi nhận thấp hơn các khoản dự phòng đối với nợ xấu, đẩy nhanh tiến độ ghi nhận doanh thu, trì hoãn việc ghi nhận tài sản dài hạn, ghi nhận thấp hơn giá trị hao mòn tài sản dài hạn. Trường hợp nhà quản lý muốn giảm lợi nhuận, cụ thể khi doanh nghiệp có khả năng sinh lời lớn và nhà quản trị quyết định dự trữ một khoản lợi nhuận cho tương lai thì các kỹ thuật được sử dụng bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn bị ghi nhận giảm quá mức, các khoản dự phòng được ước tính trích lập quá cao, tài sản cho thuê tài chính chuyển ngoại bảng, ghi giảm các khoản nợ phải thu đã bán cho các tổ chức tài chính, tài sản vô hình chủ yếu không được vốn hóa.
  • 28. 16 1.2.4. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi QT N Huỳnh Thị Vân (2012) nghiên cứu thực hiện khảo sát số liệu BCTC của các công ty cổ phần được niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán HNX và HOSE có năm đầu tiên niêm yết trong giai đoạn năm 2008 – 2010. Tác giả xem xét tác động của 3 nhân tố đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận gồm: năm đầu tiên niêm yết trên sàn chứng khoán, chính sách ưu đãi thuế TNDN và quy mô doanh nghiệp. Hành vi điều chỉnh lợi nhuận được xác định và đo lường thông qua 2 mô hình DeAngelo (1986) và Friedlan (1994). Kết quả nghiên cứu chỉ ra là phần lớn các doanh nghiệp có điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán, điều kiện ưu đãi thuế TNDN có ảnh hưởng thuận chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận và quy mô công ty không ảnh hưởng đến mức độ thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Lê Văn Thừa (2017) nghiên cứu sử dụng số liệu BCTC trong giai đoạn 2013 – 2016 của 270 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình Modified Jones (1995) để đo lường hành vi QTLN, tiếp đến là xác định mối quan hệ và mức độ tác động của các nhân tố đối với hành vi QTLN, bao gồm: Đòn bẩy tài chính, đa dạng đầu từ, biến tích hợp giữa đòn bẩy tài chính và đa dạng đầu tư, quy mô công ty, chất lượng kiểm toán, tính độc lập của HĐQT. Kết quả cho thấy có ba biến có mối quan hệ nghịch biến với hành vi QTLN gồm là chất lượng kiểm toán, tỷ lệ độc lập của HĐQT, quy mô công ty, 2 biến có quan hệ đồng biến là đa dạng đầu tư và đòn bẩy tài chính và biến còn lại không đạt nên bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Nguyễn Hà Linh (2017) thực hiện tổng quan và lựa chọn mô hình phù hợp trong việc phát hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết phù hợp với môi trường, điều kiện thực tế tại Việt Nam. Tiếp sau đó, tác giả làm rõ mối quan hệ giữa các đặc điểm công ty, đặc điểm về cơ chế quản lý – kiểm soát với hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông qua việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, kết quả nhận định trong 9 biến nghiên cứu thì có 7 biến có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với
  • 29. 17 hành vi điều chỉnh lợi nhuận, bao gồm: Hệ số nợ, hiệu quả tài chính, quy mô công ty, quy mô HĐQT, cấu trúc sở hữu, tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, kiểm toán độc lập. Và 2 biến không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận là: số lượng thành viên HĐQT độc lập và sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2018) nghiên cứu tập trung đánh giá mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và hành vi QTLN của các công ty niêm yết tại Việt Nam với mẫu gồm 100 công ty niêm yết trong giai đoạn 2014 - 2017 trên 2 sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình Modified Jones để phát hiện các khoản khoản trích trước bất thường, được sử dụng để phát hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả nghiên chỉ ra quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đối với hành vi QTLN của các công ty niêm yết tại Việt Nam. 1.2.5. Nghiên cứu về hành vi QTLN theo từng nhóm ngành Nguyễn Thị Thủy Tiên (2017) thực hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN dựa trên cơ sở dồn tích của các công ty sản xuất kinh doanh trong ngành dầu khí tại Việt Nam. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chỉ ra có ba nhân tố tác động đến hành vi QTLN là quy mô công ty, chất lượng kiểm toán độc lập và lĩnh vực kinh doanh của công ty. Hai nhân tố còn lại là hệ số nợ của công ty và khủng hoảng ngành không có ý nghĩa thống kê. Trần Thị Như Quỳnh (2017) nghiên cứu hành vi QTLN nhằm tránh báo cáo lỗ hoặc giảm lợi nhuận của các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng được niêm yết trên TTCK Việt Nam bằng cách sử dụng mô hình phân phối lợi nhuận theo phương pháp tiếp cận nghiên cứu của Burgstahler & Dichev. Kết quả nghiên cứu tìm được bằng chứng cho thấy các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng có hành vi QTLN nhằm tránh công bố thông tin báo cáo lỗ hoặc giảm lợi nhuận.
  • 30. 18 1.3. Nhận xét và xác định khoản trống nghiên cứu 1.3.1. Nhận xét chung  Đối với các nghiên cứu nƣớc ngoài Từ giữa thập niên 80 thế kỷ XX, hành vi QTLN trên BCTC đã bắt đầu nhận được sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu trên thế giới. Khởi đầu cho luồng nghiên cứu này là Healy (1985) bằng việc đưa ra các khoản dồn tích có thể điều chỉnh để phát hiện hành vi QTLN. Ở những năm tiếp theo, nhiều nghiên cứu khác tiếp tục được thực hiện nhằm xây dựng mô hình đo lường hành vi QTLN mang lại độ chính xác cao hơn (DeAngelo, 1986; Jones, 1991; Modified Jones, 1995; Kothari và cộng sự, 2005…). Các nhà nghiên cứu cũng mở rộng tìm hiểu về các động cơ, kỹ thuật mà nhà quản lý sử dụng để QTLN và các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN. Trong các nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN thì có những nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng riêng lẻ của từng nhân tố (Backer và các cộng sự, 1988; Halioui và cộng sự, 2012; Lazzem và cộng sự, 2017) và cũng có những nghiên cứu đề cập đến sự ảnh hưởng của tổ hợp nhiều nhân tố đến QTLN (Swastika, 2013; Kim và Yi, 2005). Mặc dù, đã có khá nhiều nghiên cứu về hành vi QTLN như đã nêu trên, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN đặc thù trong ngành xây dựng. Chẳng hạn như, Gasteratos và cộng sự (2016) chỉ mới tìm ra bằng chứng cho thấy các công ty ngành xây dựng tích cực QTLN trong giai đoạn thuế suất tăng nhưng chưa nghiên cứu chi tiết về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN trong ngành này. Pordea (2019) xem xét ảnh hưởng của các nhân tố bao gồm: quy mô công ty, tỷ lệ nợ và tình trạng khó khăn về tài chính đến hành vi QTLN ở các công ty vừa và nhỏ trong ngành xây dựng. Tuy nhiên do hạn chế kích thước mẫu và mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nghiên cứu này đã chưa đưa ra được bằng chứng về mối quan hệ mang ý nghĩa thống kê của các nhân tố này đến hành vi QTLN. Điều đó cho thấy, có một khoản trống trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN trên BCTC của các công ty trong nhóm ngành xây dựng cần được xem xét.
  • 31. 19  Đối với các nghiên cứu trong nƣớc Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán còn khá non trẻ, cùng với đó các vấn đề về QTLN chỉ mới được mới được quan tâm trong những năm gần đây. Các nghiên cứu về hành vi QTLN dựa trên cơ sở dồn tích trên BCTC chủ yếu tập trung vào nhận diện hành vi QTLN (Phạm Thị Bích Vân, 2012) hoặc xem xét mức độ ảnh hưởng các nhân tố thuộc đặc điểm công ty đến hành vi QTLN (Nguyễn Hà Linh, 2017; Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2018…). Có một số nghiên cứu xem xét hành vi QTLN của các công ty thuộc nhiều nhóm ngành và nghiên cứu về hành vi QTLN của các công ty trong một nhóm ngành cụ thể. Về nghiên cứu hành vi QTLN trong một ngành cụ thể có nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy Tiên (2017) đánh giá về hành vi QTLN trong ngành dầu khí hay, Lê Thị Yến Nhi (2017) nghiên cứu về hành vi QTLN trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng… Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào xem xét tổ hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN của các công ty thuộc ngành xây dựng niêm yết. Trong khi đây là ngành có tác động lớn đến sự phát triển của TTCK nói riêng và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung nên có rủi ro cao về sự hiện diện của hành vi QTLN. Bên cạnh đó, kế toán ngành xây dựng cũng đưa ra nhiều cơ hội cho nhà quản lý lựa chọn các chính sách kế toán, ước tính kế toán để ghi nhận doanh thu, chi phí tùy theo từng điều kiện phù hợp. Như vậy, nhà quản lý ở các công ty xây dựng có nhiều cơ hội để điều chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận cho mục đích riêng. Đây là vấn đề cần được các nhà đầu tư, các tổ tín dụng và các bên hữu quan khác quan tâm bởi lẽ nó có thể gây thiệt hại cho họ và ảnh hưởng chung đến sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế. Bên các đó, các nghiên cứu trước đây chủ yếu vận dụng mô hình của DeAngelo (1986), Jones (1991) hay Modified Jones (1995) để đo lường hành vi QTLN, tuy nhiên các mô hình này không chính xác trong trường hợp công ty có mức tăng trưởng quá cao. Mặc khác, nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Quyên, Trần Quốc Hoàng (2017) cho thấy có mối liên hệ giữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đối với hành vi QTLN. Do đó, nếu sử dụng mô hình nhận diện hành vi quản trị lợi
  • 32. 20 nhuận có xem xét đến hiệu quả hoạt động của công ty, điển hình như mô hình Kothari, Leone and Wasley (2005) thì sẽ mang lại kết quả chính xác hơn. 1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu Kết quả tổng quan các nghiên cứu về hành vi QTLN được thực hiện trong và ngoài nước cho thấy chưa có nghiên cứu nào xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN trên BCTC tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam. Trong khi đó, ngành xây dựng là nền tảng của sự phát triển kinh tế và các nguyên tắc kế toán được sử dụng trong lĩnh vực này khá phức tạp tạo cơ hội thuận lợi cho nhà quản lý thực hiện hành vi QTLN. Nhận diện được khoản trống nghiên cứu nêu trên, đồng thời khắc phục hạn chế các của nghiên cứu trước đây, trong bài luận văn này tác giả sẽ đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam thông qua sử dụng mô hình mô hình Kothari, Leone and Wasley (2005) để đo lường hành vi QTLN. Bên cạnh đó, tác giả sẽ kế thừa các biến nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN từ những nghiên cứu trước đây, cụ thể là biến Quy mô công ty (Swastika, 2013; Huỳnh Thị Vân, 2012; Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2018), Đòn bẩy tài chính (Lazzem và cộng sự, 2017; Nalarreason và các cộng sự, 2019), Chất lượng kiểm toán (Backer và các cộng sự, 1988), Tính độc lập của HĐQT (Swastika, 2013; Lê Văn Thừa, 2017), Tỷ lệ sở hữu nước ngoài (Nguyễn Hà Linh, 2017) và Quyền sở hữu của cổ đông lớn (Kim và Yi, 2005; Halioui và cộng sự, 2012).
  • 33. 21 KẾT UẬN CHƢƠNG 1 Ở chương này, tác giả đã tổng quan theo từng nhóm chủ đề về các công trình nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước có liên quan đến hành vi QTLN. Trải qua lộ trình nhiều năm nghiên cứu về hành vi QTLN, các nghiên cứu nước ngoài đã xem xét đa dạng các vấn đề liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận, từ việc xây dựng mô hình nhận diện hành vi QTLN thông qua các biến dồn tích, cho đến các nghiên cứu về xác định ảnh hưởng của tổ hợp các nhân tố đến hành vi QTLN… Trong khi đó, các nghiên cứu tại Việt Nam chỉ mới chủ yếu tập trung nhận diện hành vi QTLN, số lượng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN còn hạn chế và chưa được xem xét riêng cho trường hợp các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng. Như vậy, dựa trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước đây, tác giả tìm ra khe hổng nghiên cứu cần hướng đến của đề tài này. Bằng cách kế thừa các kết quả đạt được ở những nghiên cứu trước, tác giả vận dụng và phát triển nghiên cứu theo hướng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam.
  • 34. 22 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ Ý THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Trong chương 2 này, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về QTLN, các lý thuyết nền tảng được vận dụng trong nghiên cứu hành vi QTLN. Ngoài ra, tác giả cũng trình bày các mô hình tiêu biểu được sử dụng để nhận diện hành vi QTLN trên BCTC. Dựa vào đó, tác giả lựa chọn mô hình phù hợp để đo lường hành vi QTLN được vận dụng trong bài nghiên cứu này và liên hệ trên lý thuyết nền để đưa ra giả thuyết nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng. 2.1. Các vấn đề cơ bản về QTLN Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa các khoản doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, Chế độ kế toán hiện hành quy định kế toán doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở dồn tích (ghi nhận tại thời điểm phát sinh bất kể đã thực thu, chi bằng tiền hay chưa). Tuy nhiên, Chế độ kế toán cũng đưa ra quyền lựa chọn một số phương pháp kế toán hay ước tính kế toán cho doanh nghiệp lựa chọn khi ghi nhận doanh thu và chi phí. Vì thế, nhà quản lý có thể vận dụng điểm này để có những tác động nhằm thay đổi thông tin lợi nhuận trên BCTC. 2.2.1. Khái niệm về QTLN Đã có nhiều nghiên cứu đưa ra khái niệm về QTLN, trong đó Schipper (1989) cho rằng QTLN là sự điều chỉnh lợi nhuận nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trước đó của nhà quản trị. Nó là “một sự can thiệp có tính toán kỹ lưỡng trong quá trình cung cấp thông tin tài chính nhằm đạt được những mục đích cá nhân”. Levitt (1998) định nghĩa “QTLN là một mảng mà ở đó, kế toán đang bị làm sai do nhà quản trị đã “cắt gọt” các khía cạnh của nó. Khi đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh mong muốn của nhà quản trị hơn là phản ánh tình hình tài chính thực của doanh nghiệp”. Quan điểm này có phần nhấn mạnh thái quá phần tiêu cực của QTLN nên
  • 35. 23 đã được thay thế dần bởi quan điểm toàn diện hơn của Healy và Wahlen (1999), cho rằng “QTLN xảy ra khi nhà quản trị sử dụng các ước tính kế toán hoặc giao dịch nội bộ để tác động đến BCTC, nhằm làm cho các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC hiểu sai về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hoặc làm ảnh hưởng đến các hợp đồng mà có cam kết dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận kế toán (ví dụ: hợp đồng tín dụng với ngân hàng, hợp đồng thù lao giữa nhà quản trị và công ty…)”. Nhìn chung, có nhiều quan điểm khác nhau về hành vi QTLN dựa trên cách nhìn nhận về đặc điểm cũng như cách thức thực hiện, nhưng có thể tóm lại: QTLN là một thuật ngữ tài сhính đề сậр đến сáс hành động сủа nhà quản trị táс động đến kết quả hоạt động сủа dоаnh nghiệр đượс thể hiện trоng BCTC, tạо rа một hình ảnh tài chính doanh nghiệp như nhà quản lý mong muốn. QTLN có thể khiến сáс nhà đầu tư hiểu sаi về tình hình tài сhính thựс tế сủа сông ty. Nhà quản trị сó nhiều mụс đíсh để thựс hiện QTLN, сó thể là để thu nhiều lợi nhuận thông quа giао dịсh trên thị trường vốn, hоặс để giảm thiểu сhi рhí trоng việс рhát hành сổ рhiếu, muа bán sáp nhậр. Về mặt lý thuyết, hành vi QTLN không đượс xеm là vi рhạm рháр luật, bởi đây là một hình thứс đượс сhấр nhận trоng kế tоán, nhà quản lý áр dụng những nguyên lý đượс сhо рhéр nhằm hạсh tоán сáс khоản сhi рhí, lợi nhuận, thường thì сáс bút tоán này vận dụng nguyên tắс dồn tíсh, hаy сáс сáсh kháс nhаu trоng quá trình khấu hао tài sản. Tuy không bị luật giới hạn, nhưng đây lại là hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi íсh сủа рhần lớn nhà đầu tư, và khi сông ty gặр vấn đề về khả năng thаnh tоán, thường dẫn đến khоản thâm hụt lớn. Trong bài viết này, tác giả sẽ xem xét hành vi QTLN dựa trên cơ sở dồn tích và vận dụng linh hoạt các chính sách kế toán trong khuôn khổ chuẩn mực kế toán hoặc sử dụng xét đoán chủ quan, dàn xếp một số giao dịch thực nhằm điều chỉnh lợi nhuận doanh nghiệp như mong muốn của nhà quản trị. 2.2.2. Phân loại hành vi QTLN Theo nghiên cứu của Miloud (2014) thì hành vi QTLN có thể được phân thành 2 nhóm dựa vào cách thức thực hiện, bao gồm:
  • 36. 24 - QTLN dựa trên cơ sở dồn tích (Accrual based Earnings Management - AEM) được Gordon (1964) định nghĩa là cách thực hiện hành vi QTLN thông qua sự linh hoạt trong việc lựa chọn các chính sách kế toán và ước tính kế toán được chấp nhận bởi các quy định về kế toán. Ví dụ như: nhà quản lý vận dụng và thay đổi chính sách dự phòng, khấu hao, phương pháp xuất kho… - QTLN dựa trên các hoạt động kinh doanh thực tế (Real Earnings Management – REM) là việc nhà quản lý tác động vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp hướng đến mục đích điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp theo như mong muốn, nhằm làm các bên liên quan hiểu lầm về các mục tiêu BCTC đã đạt được trong quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp (Rowchowdhury, 2006). Ví dụ: nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận nào đó, nhà quản lý thay đổi mức hoạt động tối ưu như đưa ra các chính sách chiết khấu hoặc nới lỏng thời hạn thanh toán để tăng doanh thu, giảm chi phí nghiên cứu phát triển hoặc thực hiện sản xuất thái quá vào thời điểm cuối năm làm tăng hàng tốn kho, giảm giá vốn, tăng lợi nhuận cho năm hiện tại. 2.2.3. Cơ sở của hành vi QTLN – cơ sở dồn tích Theo Chuẩn mực kế toán chung (VAS 01): “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền.” Theo quy định của Chuẩn mực này thì các BCTC (trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ) đều phải được lập trên cơ sở dồn tích. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. BCTC lập trên cơ sở dồn tích giúp phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Kế toán trên cơ sở dồn tích sẽ đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong một kỳ kế toán nhất định, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động một cách toàn diện thay vì chỉ quan tâm đến dòng thu và dòng
  • 37. 25 chi tiền. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo cơ sở dồn tích sẽ cho biết tất cả các khoản thu nhập trong kỳ và tương ứng đó là các khoản chi phí phát sinh để tạo được khoản thu nhập đó. Ngoài ra, cơ sở dồn tích tạo điều kiện vận dụng linh hoạt các chính sách và ước tính kế toán giúp cung cấp tình hình tài chính của công ty thông qua chỉ tiêu lợi nhuận trong một kỳ kế toán. Bên cạnh những ưu điểm, kế toán trên cơ sở dồn tích đôi khi không tuân thủ theo yêu cầu khách quan trong kế toán. Các khoản phải thu và phải trả và tương ứng với đó là các khoản doanh thu và chi phí được ghi nhận căn cứ vào thời điểm phát sinh. Các khoản khấu hao của tài sản cố định dựa vào thời gian hữu dụng ước tính của tài sản đó (phù hợp với khung khấu hao theo quy định hiện hành). Như vậy, số liệu trên BCTC thể hiện một phần ý kiến chủ quan của nhà quản trị và họ có cơ hội tận dụng cơ hội này để thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong BCTC và cung cấp thông tin kế toán tài chính. 2.2.4. Động cơ dẫn đến hành vi QTLN Trong một doanh nghiệp, nhà quản trị là người nắm rõ hình hình hoạt động của công ty và các cơ hội kinh doanh trong tương lai của công ty hơn so với các đối tượng bên ngoài, vì thế việc lựa chọn chính sách kế toán hay các ước tính kế toán nằm trong phạm vi cho phép nhằm duy trì sự ổn định của công ty là rất cần thiết. Tuy nhiên, nhà quản trị cũng có thể tận dụng việc ghi nhận kế toán dựa trên cơ sở dồn tích để làm thay đổi mức lợi nhuận nhằm đạt mục tiêu mong muốn. Nhiều nghiên cứu trước đây đã đưa ra các động cơ thúc đẩy nhà quản trị thực hiện hành vi QTLN. Healy (1985) tìm thấy bằng chứng về việc sử dụng các khoản dồn tích để tối đa hóa các khoản thưởng. Watts và Zimmerman (1990) cho rằng các nhà quản lý có động lực để điều chỉnh lợi nhuận từ tương lai về kỳ kế toán hiện tại khi có kế hoạch thưởng cho nhà quản lý dựa trên kết quả lợi nhuận. Healy và Wahlen (1999) cho rằng có ba động lực chính dẫn đến hành vi QTLN, gồm: kỳ vọng thị trường vốn, các hợp đồng bằng văn bản được ký kết, mà các thỏa thuận trong hợp đồng này có liên quan đến số liệu sổ sách kế toán và phản ứng lại các quy định của chính phủ. Burgstahler và Eames (2006) nghiên cứu vai trò của thị trường
  • 38. 26 vốn và phát hiện ra rằng hành vi QTLN càng tăng khi cần đáp ứng những kỳ vọng của các nhà phân tích và những dự báo trong quản lý. Như vậy, có nhiều nguyên nhân được tìm thấy dẫn đến thúc đẩy nhà quản lý thực hiện hành vi QTLN. Ở đây, tác giả khái quát một số động cơ điều chỉnh lợi nhuận phổ biến như sau:  Hợp đồng quản lý – thù lao Trong thực tế, các doanh nghiệp niêm yết có thỏa thuận trả lương hoặc thưởng cho nhà quản lý theo tỷ lệ % nhân với (x) lợi nhuận kế toán. Theo quan điểm của lý thuyết ủy nhiệm thì nhà quản lý có xu hướng hành động để tối đa hóa lợi ích cá nhân của mình hơn là vì lợi ích của bên ủy nhiệm. Khi hợp đồng thù lao dựa trên các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu hoặc lợi nhuận sẽ thúc đẩy nhà quản lý thực hiện hành vi QTLN. Như vậy, nhà quản lý có động cơ QTLN khi kết quả kinh doanh đạt được khác với mục tiêu đề ra của nhà quản lý. Lợi nhuận thực có thể quá cao hoặc quá thấp, còn mục tiêu của nhà quản lý thì được xác định trên cơ sở kỳ vọng của các cổ động hoặc yêu cầu đòi hỏi của hợp đồng quản lý đã ký kết. Trường hợp lợi nhuận thực thấp hơn mục tiêu đề ra, nhà quản lý có thể thực hiện điều chỉnh tăng lợi nhuận thông qua cách điều chỉnh lợi nhuận từ tương lai về kỳ kế toán hiện hành (Watts và Zimerman, 1990), hoặc sử dụng xét đoán trong kế toán để tăng lợi nhuận nhằm đạt được khoản tiền thưởng theo lợi nhuận (Healy, 1985). Trường hợp khi hợp đồng thù lao giữa doanh nghiệp và nhà quản lý có quy định giới hạn mức thưởng tối đa khi kết quả quả kinh doanh đã đạt được mục tiêu đề ra, thì nhà quản lý sẽ có khuynh hướng điều chuyển bớt lợi nhuận năm nay sang năm sau.  Mục tiêu thu hút vốn đầu tƣ từ bên ngoài Lợi nhuận luôn là chỉ tiêu quan trọng để nhà đầu tư đánh giá khả năng sinh lợi trong tương lai của một công ty. Lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu và ảnh hưởng gián tiếp tới thị trường vốn khi mà chỉ tiêu lợi nhuận dùng để xác định dòng tiền trong tương lai. Do vậy, khi phát hành cổ phiếu ra công chúng, nhà quản
  • 39. 27 lý của công ty nỗ lực đưa ra hình ảnh kết quả hoạt động kinh doanh tốt trong năm vừa qua thông qua việc điều chỉnh tăng lợi nhuận đến mức tối đa (trong khuôn khổ cho phép của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành) nhằm thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà đầu tư cũng như là có thể bán được cổ phiếu ở mức giá cao. Hành vi QTLN thường xuyên xảy ra trong trường hợp công ty lần đầu tiên chào bán cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ở thời điểm này, lượng thông tin mà các nhà đầu tư tiếp nhận còn nhiều giới hạn, làm xuất hiện hiện tượng thông tin bất cân xứng giữa công ty và các nhà đầu tư tiềm năng, gây tác động tiêu cực đến thị trường. Trong thời gian được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, nếu lợi nhuận của công ty thay đổi quá lớn giữa các kỳ kế toán đồng nghĩa với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bất ổn, nhà đầu tư mua cổ phiếu của doanh nghiệp đó sẽ chịu mức rủi ro cao. Giá cổ phiếu của công ty này sẽ bị rớt giá so với các công ty có lợi nhuận ổn định qua các kỳ. Do đó, nhà quản lý doanh nghiệp thường nỗ lực san bằng lợi nhuận giữa các kỳ kế toán giữa các năm nhằm giữ giá cổ phiếu ổn định hoặc làm tăng giá trị thị trường của cổ phiếu. Hành vi QTLN được xem xét trong các nghiên cứu trước đây ở một số tình huống cụ thể, chẳng hạn như khi bán cổ phiếu ra công chúng (Ducharme và cộng sự, 2001), khi phát hành thêm cổ phiếu (Shivakumar, 2000). Ngược lại với phát hành thêm cổ phiếu, thì hành vi mua lại cổ phiếu cũng là cách để QTLN. Vafeas và cộng sự (2003) tìm thấy bằng chứng cho rằng nhà quản lý các nhà quản lý làm lợi nhuận giảm thông qua các khoản trích trước chi phí khi mua lại cổ phiếu. Bens và cộng sự (2003) cho rằng giám đốc điều hành của công ty sử dụng cách mua lại cổ phiếu như là một công cụ QTLN dưới mức cần thiết để đạt được sự tăng trưởng mong muốn trên mỗi cổ phiếu. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2012) cung cấp bằng chứng cho thấy phần lớn các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thực hiện hành vi điều chỉnh tăng lợi nhuận trước khi phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu tiên.
  • 40. 28  Cung cấp thông tin tài chính cho các bên có lợi ích liên quan khác Ngoài mối quan hệ với nhà đầu tư, doanh nghiệp còn có mối quan hệ chặt chẽ với các bên có lợi ích liên quan khác như nhà cung cấp tín dụng và cơ quan thuế. Trong mối quan hệ với nhà cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp như các ngân hàng, các công ty tài chính, doanh nghiệp phải ký nhiều hợp đồng với nhiều điều khoản ràng buộc dựa trên các tiêu chí tài chính. Đây là động lực thúc đẩy nhà quản lý thực hiện các hành vi QTLN để tránh vi phạm các điều khoản của hợp đồng. Đối với cơ quan thuế, mỗi năm tài chính, doanh nghiệp đều phải nộp báo cáo thuế cho cơ quan thuế và xác định mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng căn cứ vào lợi nhuận chịu thuế của năm. Mặc dù, kế toán cho mục đích thuế và kế toán cho mục đích cung cấp thông tin tài chính là khác nhau, tuy nhiên giữa hai bên vẫn có mối liên hệ tác động qua lại, số liệu kế toán tài chính là cơ sở để xác định số liệu cung cấp cho mục đích thuế. Nếu muốn giảm thuế thì doanh nghiệp phải điều chỉnh lợi nhuận kế toán ở mức tương đối hợp lý với lợi nhuận chịu thuế, từ đó có thể giúp doanh nghiệp giảm được số thuế phải nộp.  Động cơ QTLN trong tình huống khác. Như vậy, có nhiều động cơ khác nhau thôi thúc nhà quản trị QTLN của doanh nghiệp. Ngoài các động cơ QTLN phổ biến được nêu trên, thì tùy vào tình hình kinh tế - chính trị - xã hội và các sự kiện bất ngờ xảy ra mà doanh nghiệp có những động cơ để nhà quản trị thực hiện hành vi QTLN. Trong nghiên cứu của Rosner (2003) đã cho thấy sự tồn tại của QTLN đơn giản là để che dấu thông tin. Việc che dấu thông tin có thể liên quan đến lợi ích cá nhân, giao dịch với bên liên quan, che dấu các điểm yếu, các khoản thua lỗ… đó cũng là động lực khiến cho các nhà quản lý của doanh nghiệp sử dụng các kỹ thuật để QTLN. 2.2.5. Các kỹ thuật để QTLN Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng được trình bày trong BCTC, cụ thể là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cũng như các chỉ tiêu khác, việc đo lường và trình bày chỉ tiêu lợi nhuận phải tuân theo các chuẩn mực và chế độ kế
  • 41. 29 toán hiện hành. Tính linh hoạt của các chuẩn mực và chế độ kế toán cho phép nhà quản lý có thể QTLN theo như mong muốn nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc pháp lý, dưới đây tác giả sẽ trình bày một số thủ thuật QTLN. 2.2.5.1. QTLN thông qua việc lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán Chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày BCTC. Việc lựa chọn áp dụng các chính sách kế toán và trình bày các chính sách kế toán được thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. Bên cạnh đó, Chuẩn mực kế toán số 29 có hướng dẫn trường hợp doanh nghiệp được thay đổi chính sách kế toán: “Doanh nghiệp chỉ được thay đổi chính sách kế toán khi : (a) Có sự thay đổi theo quy định của pháp luật hoặc của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; hoặc (b) Sự thay đổi sẽ dẫn đến báo cáo tài chính cung cấp thông tin tin cậy và thích hợp hơn về ảnh hưởng của các giao dịch và sự kiện đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.” Tuy nhiên trong trường hợp thứ hai, việc thay đổi đổi chính sách kế toán liệu có giúp cung cấp thông tin đáng tin cậy và thích hợp hơn hay không là dựa trên xét đoán của nhà quản trị. Đây chính là khe hổng trong việc lựa chọn chính sách kế toán tạo cơ hội cho hành vi QTLN. Lựa chọn chính sách ghi nhận doanh thu và giá vốn: Nếu doanh nghiệp lựa chọn ghi nhận doanh thu và giá vốn theo tiến độ hoàn thành thì phương pháp này cho phép doanh nghiệp có thể thực hiện hành vi QTLN thông qua các ước tính mức độ hoàn thành công việc. Lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định: Lựa chọn phương pháp khấu hao sẽ cho phép dịch chuyển lợi nhuận giữa các niên độ.
  • 42. 30 Lựa chọn chính sách về ghi nhận chi phí sửa chữa tài sản cố định: doanh nghiệp có thể điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc lựa chọn chính sách về ghi nhận chi phí sửa chữa TSCĐ. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể ước tính trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tại thời điểm chưa phát sinh chi phí và mức trích này sẽ làm gia tăng chi phí, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ. Lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm và phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho: Doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán và lợi nhuận trong kỳ. Lựa chọn phương pháp kế toán chi phí lãi vay: đối với chi phí lãi vay tùy trường hợp có thể vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ hoặc ghi nhận như là chi phí phát sinh. Việc phân biệt này ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán, do đó trong trường hợp này doanh nghiệp có thể lợi dụng kế toán chi phí lãi vay để điều chỉnh lợi nhuận. 2.2.5.2. QTLN thông qua lựa chọn thời điểm vận dụng các phƣơng pháp kế toán và thực hiện các ƣớc tính kế toán Các ước tính kế toán được áp dụng một lần khi nghiệp vụ phát sinh như: ước tính thời gian khấu hao TSCĐ, ước tính số lần phân bổ hay mức phân bổ của các chi phí trả trước, ước tính chi phí bảo hành công trình xây lắp… Ước tính kế toán được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán: ước tính chi phí bảo hành sản phẩm, ước tính tỷ lệ hoàn thành công trình xây lắp và cung cấp dịch vụ, ước tính giá trị sản phẩm dỡ dang, ước tính khoản phải thu khó đòi để lập dự phòng và ước tính khoản giá trị hàng tồn kho bị giảm giá để dự phòng. 2.2.5.3. QTLN thông qua các quyết định kinh doanh về thời điểm thực hiện nghiệp vụ kinh tế. Quyết định về lựa chọn thời điểm đầu tư hay thanh lý TSCĐ: Nhà quản lý doanh nghiệp có thể quyết định khi nào và mức chi bao nhiêu cho chi phí sữa chữa, nâng cấp cải tạo TSCĐ. Ngoài ra, nhà quản lý cũng có thể quyết định thời điểm
  • 43. 31 thanh lý, nhượng bán TSCĐ để đẩy nhanh hoặc làm chậm việc ghi nhận lợi nhuận hay thu lỗ của hoạt động này. Quyết định quản lý về việc thực hiện nghiệp vụ tiêu thụ: Nhà quản lý có thể đẩy lùi thời điểm lập hóa đơn bán hàng sang kỳ sau hoặc ngược lại để điều chỉnh doanh thu, giá vốn trong kỳ. Quyết định về việc thực hiện các khoản chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí quảng cáo, chi phí bảo dưỡng thiết bị: Doanh nghiệp có thể cắt giảm các khoản chi phí này hoặc quyết định thời điểm ghi nhận để tăng lợi nhuận hoặc ngược lại. Tuy nhiên, các chi phí này có vai trò quan trọng đối với sự phát triển lâu dài của công ty, nên sử dụng biện pháp này đồng nghĩa với việc hi sinh các khoản lợi nhuận tiềm năng trong tương lai. Quyết định về các khoản đầu tư: Doanh nghiệp có thể bán các khoản đầu tư đang sinh lời hoặc thực hiện nghiệp vụ mua bán cổ phần để biến các doanh nghiệp khác trở thành công ty con, công ty liên doanh, liên kết từ đó thay đổi lợi nhuận. Tương tự trên, áp dụng biện pháp này có thể bỏ qua tiềm năng sinh lời lớn từ khoản đầu tư trong những năm tiếp theo. 2.3. Các lý thuyết nền tảng đƣợc vận dụng để nghiên cứu hành vi QTLN doanh nghiệp. 2.3.1. ý thuyết ủy nhiệm 2.3.1.1. Nội dung lý thuyết ủy nhiệm Lý thuyết ủy nhiệm được phát triển bởi Jensen và Meckling trong một công bố năm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Theo lý thuyết ủy nhiệm có hai mối quan hệ, cụ thể như sau: – Quan hệ nhà quản lý và cổ đông: giải pháp để giảm chi phí ủy quyền là thông qua hợp đồng giữa các cổ đông và nhà quản lý theo hướng khuyến khích nhà quản lý tối đa hóa giá trị thị trường của công ty và tối đa hóa lợi nhuận công ty. Phần lớn các kế hoạch khen thưởng này căn cứ trên các chỉ tiêu kế toán, do đó nhà
  • 44. 32 quản lý sẽ tìm cách tác động vào BCTC thông qua vận dụng chính sách kế toán để đạt được mục đích được hưởng lợi cá nhân. – Quan hệ cổ đông và chủ nợ: Để giảm chi phí ủy quyền, chủ nợ có thể đưa vào hợp đồng các điều khoản hạn chế như: kiểm soát việc chia cổ tức, kiểm soát hoạt động đầu tư, yêu cầu thông tin để giám sát tình hình hoạt động doanh nghiệp. Việc sử dụng các điều khoản hạn chế nói trên phải dựa trên số liệu kế toán của doanh nghiệp. Do đó, các nhà quản lý sẽ tìm cách vận dụng chính sách kế toán khi lập BCTC có lợi nhất cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp gần đến tình trạng vi phạm hợp đồng vay. Lý thuyết ủy nhiệm cho rằng xung đột sẽ phát sinh khi có sự bất cân xứng thông tin giữa chủ thể và đại diện của công ty. Cả hai bên có lợi ích khác nhau và vấn đề này được giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ chế thích hợp để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý công ty, như là thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị, thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình thường, tư lợi của người quản lý công ty. 2.3.1.2. Sự vận dụng lý thuyết ủy nhiệm trong các nghiên cứu về QTLN Trong các công ty thuộc sở hữu tư nhân, quyền sở hữu và quyền quản lý tài sản thường đi đôi với nhau, nên các công ty này ít chịu áp lực về công bố thông tin ra bên ngoài, những thủ thuật kế toán làm thay đổi số liệu kế toán ít xuất hiện. Ngược lại, ở các công ty cổ phần, các quan hệ đại điện là nguồn gốc và cũng là động lực để nhà quản lý thực hiện hành vi QTLN và che dấu thông tin kế toán (Fama và Jensen, 1983; Beatty và cộng sự, 2002). Nhiều nghiên cứu ứng dụng lý thuyết ủy nhiệm để giải thích tại sao các nhà quản lý doanh nghiệp lại có những hành vi đi ngược lại với quyền lợi của cổ đông và dẫn đến việc họ có những can thiệp và tác động chủ quan mang tính cơ hội tới việc ghi nhận lãi lỗ và công bố thông tin kế toán (Charfeddine, Riahi và Omri, 2013; Fathi, 2013). Như vậy, lý thuyết ủy nhiệm là cơ sở để giải thích cho tình trạng thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý doanh nghiệp và các cổ đông khiến cho rủi ro thông tin tăng lên.