Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Thẩm Định Tài Chính Đối Với Các Dự Án Xin Vay Vốn Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Cầu Giấy
Đã chia sẻ đến cho các bạn một bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng với đề tài là Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Thẩm Định Tài Chính Đối Với Các Dự Án Xin Vay Vốn Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Cầu Giấy hoàn toàn xuất sắc, cho nên nếu bạn có nhu cầu muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Similar to Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Thẩm Định Tài Chính Đối Với Các Dự Án Xin Vay Vốn Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Cầu Giấy
Similar to Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Thẩm Định Tài Chính Đối Với Các Dự Án Xin Vay Vốn Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Cầu Giấy (20)
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Thẩm Định Tài Chính Đối Với Các Dự Án Xin Vay Vốn Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Cầu Giấy
1. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
1
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI : NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XIN
VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY
NHẬN VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0934.573.149
WEBSITE: VIETBAOCAOTHUCTAP.NET
2. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
2
Lời Mở Đầu
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển
vượt bậc, tốc độ tăng GDP bình quân năm trên 7%, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân ngày càng được nâng cao. Những thành tựu trên là kết quả
của chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, trong đó khuyến khích hoạt
động huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn nhằm công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế.
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới những năm vừa qua, Việt
Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu vô cùng quan trọng, trong đó đáng kể nhất
là việc thu hút được rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn vào Việt
Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài coi Việt Nam là một thị trường vô cùng triển
vọng, và ngày càng nhiều dòng tiền của các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam, đó cũng là một trong nhiều nguyên nhân quan trọng góp phần thúc
đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển. Kinh tế phát triển, số lượng các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cũng ngày càng tăng, chiếm phần lớn trong tổng số các doanh
nghiệp, đóng góp hơn 45% vào GDP. Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hiện nay đang gặp nhiều khó khăn về vấn đề vốn và các vấn đề khác liên quan
như hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh, sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp nước ngoài…
Hiện nay các ngân hàng thương mại đang tiến hành mở rộng cho vay đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc mở rộng cho vay đối với các doanh
nghiệp này sẽ mở ra cho các ngân hàng một thị trường tiềm năng đem lại lợi
nhuận lớn. Để có thể khơi thông dòng vốn, giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và
vửa tiếp cận được vay thì việc thẩm định tài chính đối với các dự án xin vay vốn
của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa rất quan trọng và thực sự cần thiết. Bởi vậy,
trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Cầu Giấy, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm
định tài chính đối với các dự án xin vay vốn của các Doanh nghiệp nhỏ và
7. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
7
Ngày 27/5/1957 Chi nhánh kiến thiết Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân
hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập, nhiệm vụ chính là nhận vốn từ ngân
sách Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản.
Ngày 31/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh Ngân hàng kiến thiết Hà
Nội (tiền thân của BIDV Cầu Giấy hiện nay) được thành lập.
Đến năm 1982, Ngân hàng kiến thiết Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, tách khỏi Bộ tài chính, trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Chi điểm 2 đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng Cầu Giấy (là chi nhánh cấp II) trực thuộc chi nhánh Hà Nội trong hệ
thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
Tháng 5/1990 Hội đồng Nhà nước ban hành hai pháp lệnh về Ngân hàng:
-Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-Pháp lệnh Ngân hàng,hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.
Theo quy định 401 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Ngân hàng Đầu tư
và Xây dựng Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
có trụ sở đóng tại 194 Trần Quang Khải, Hà Nội với số vốn điều lệ là 1100 tỷ
đồng và có các chi nhánh trực thuộc tại tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc
Trung ương. Theo đó chi nhánh cấp II Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Cầu Giấy
đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy thuộc chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Từ khi thành lập cho đến năm 1995, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Cầu Giấy đã trải qua các giai đoạn phát triển:
- Giai đoạn 1963-1975 phục vụ chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ leo
thang đánh phá miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước.
- Giai đoạn 1975-1995 phục vụ công cuộc phục hồi phát triển kinh tế trong cả
nước. Ngày 1/1/1995 bộ phận cấp phát triển vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ
13. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
13
+) Công tác quản trị điều hành, quản lý rủi ro:
II- Khái quát công tác thẩm định các dự án đầu tư nói chung tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy
1- Những qui định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Cầu Giấy đối với hình thức cho vay theo dự án
1.1 Đối tượng cho vay
Chi nhánh xem xét cho vay các đối tượng sau:
a) Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng và các khoản chi phí để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống;
b) Nhu cầu tài chính của khách hàng: Số tiền thuế xuất khẩu, nhập
khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị
gia tăng đối với lô hàng nhập khẩu;
c) Các đối tượng cho vay khác ngoài Điểm a, Điểm b trên đây khi có
văn bản chấp thuận hoặc hướng dẫn riêng của Tổng Giám đốc, như: Cho vay
góp vốn thành lập công ty liên doanh; cho vay trả lãi tiền vay trong thời hạn
thi công...
1.2 Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
1.2.1 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể:
a) Pháp nhân kinh doanh phải có:
- Văn bản đang còn hiệu lực tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt
động của pháp nhân:
+ Có quyết định thành lập (đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc giấy phép đầu tư (đối với doanh
14. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
14
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, giấy phép đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh);
+ Giấy phép hành nghề đối với ngành nghề phải có giấy phép.
- Điều lệ về tổ chức và hoạt động; đối với doanh nghiệp liên doanh còn
phải có hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Có vốn điều lệ. Đối với các ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp
định thì vốn điều lệ thực có không được thấp hơn mức vốn pháp định.
- Có văn bản xác định rõ người đại diện theo pháp luật của pháp nhân:
Tổng giám đốc/Giám đốc hoặc Chủ tịch (Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc
Chủ tịch Hội đồng thành viên, hoặc Chủ tịch Công ty). Văn bản xác định đại
diện theo pháp luật có thể là quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc/Giám đốc
(đối với công ty nhà nước), Điều lệ của pháp nhân, Chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
b) Pháp nhân khác phải có:
- Quyết định thành lập, cho phép thành lập của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền;
- Có tài sản, nguồn thu tài chính mà pháp nhân đó có quyền tự mình
quyết định sử dụng để trả nợ cho Ngân hàng;
- Có căn cứ pháp lý về quyền được huy động vốn bên ngoài (đối với
pháp nhân là cơ quan nhà nước), hoặc pháp luật không hạn chế, không cấm
việc huy động vốn bên ngoài của pháp nhân đó;
- Có quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
* Khách hàng là doanh nghiệp tư nhân:
15. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
15
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu
có), do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự như xác định đối với cá nhân.
* Khách hàng là công ty hợp danh:
- Đối với thành viên công ty hợp danh phải là cá nhân có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự như xác định đối với cá nhân;
- Điều lệ của công ty hợp danh;
- Văn bản thỏa thuận của tất cả các thành viên hợp danh và thành viên
góp vốn về cử người đại diện vay vốn tại Ngân hàng. Trường hợp điều lệ
công ty xác định rõ thì theo quy định trong điều lệ.
1.2.2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp:
- Ngân hàng cho khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong phạm vi ngành nghề được phép theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy phép hành nghề (nếu có) của khách hàng và phục
vụ nhu cầu đời sống hợp pháp của khách hàng.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng
trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có
hiệu quả, dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Thực hiện bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Ngân hàng.
Tổng Giám đốc quy định, hướng dẫn cụ thể cơ chế bảo đảm tiền vay áp
dụng trong toàn Ngân hàng.
1.3 Nguyên tắc cho vay
16. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
16
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng đã được ký kết.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
1.4 Lãi suất và mức phí cho vay
* NHĐT&PTVN thực hiện chính sách lãi suất cho vay linh hoạt dựa
trên cơ sở tăng quyền chủ động trong kinh doanh đối với các chi nhánh và
quản lý kinh doanh có hiệu quả để đạt được mục tiêu lợi nhuận.
* Hội sở chính không áp dụng biện pháp hành chính trong quản lý lãi
suất cho vay đối với chi nhánh mà thông qua các công cụ gián tiếp (giá vốn
điều chuyển nội bộ)
* Mức lãi suất cho từng khoản vay cụ thể do chi nhánh quyết định. Tuy
nhiên, để đạt được hiệu quả kinh doanh, chi nhánh cần căn cứ vào mức lãi
suất huy động vốn bình quân, các nhân tố hình thành nên mức giá của khoản
vay (tính hiệu quả, mức độ rủi ro của khoản vay, các chi phí của khoản
vay…) và các chỉ dẫn cụ thể như lãi suất hoà vốn bình quân, lãi suất định
hướng…
1.5 Thời hạn cho vay
- Vay ngắn hạn không quá 12 tháng
- Vay trung hạn từ trên 12 tháng đến không quá 60 tháng
- Vay dài hạn trên 60 tháng
1.6 Các qui định khác
* Phương thức cho vay
- Phương thức cho vay từng lần
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
- Phương thức cho vay thấu chi
- Phương thức cho vay luân chuyển
17. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
17
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Phương thức cho vay theo dự án đầu tư
* Tài sản đảm bảo tiền vay
- Sổ tiết kiệm, ngoại tệ, vàng, kim khí quý…
- Chứng từ có giá: thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu…
- Tài sản là bất động sản: nhà ở, đất, nhà xưởng…
- Các loại tài sản đảm bảo khác
2- Số lượng và qui mô các dự án đầu tư xin vay vốn được thẩm định
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy
2.1 Theo loại hình cho vay: (Bảng số liệu)
2006 2007 2008
Số
lượng
Dự án
Số tiền
(tỉ
đồng)
Số
lượng
Dự án
Số tiền
(tỉ
đồng)
Số
lượng
Dự án
Số tiền
(tỉ
đồng)
Vay ngắn hạn 482 395 524 478 573 426
Vay trung dài hạn 107 329 164 387 142 327
Tổng cộng 589 724 688 865 715 753
Qua bảng số liệu theo loại hình cho vay, ta nhận thấy rằng:
+) Đối với cho vay ngắn hạn: Số lượng dự án xin vay vốn tại chi nhánh
tăng lên qua các năm: Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 49 dự án, so với
năm 2006 là 91 dự án. Dư nợ cho vay lại không tỉ lệ thuận như số lượng dự
án: Năm 2008 giảm so với năm 2007 là 52 tỉ, tăng so với năm 2006 là 31 tỉ.
+) Đối với cho vay trung, dài hạn: Số lượng dự án xin vay vốn tại chi
nhánh năm 2008 là 142 dự án với số dư nợ là 327 tỉ đồng giảm so với năm
2007 cả về số lượng dự án và dư nợ cho vay.
-> Năm 2008, số dư nợ cho vay giảm cả ở ngắn hạn và trung, dài hạn vì
năm 2008 là một năm kinh tế biến động đầy khó khăn, ảnh hưởng từ cuộc
N¨m
Lo¹i h×nh vay
18. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
18
khủng khoảng kinh tế thế giới. Chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ
phát huy hiệu quả, nền kinh tế Việt Nam trong năm 2008 có mức tăng trưởng
không như dự đoán, ở mức thấp. Các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng không
nhỏ từ cuộc khủng khoảng này, các dự án có hiệu quả doanh nghiệp mới xin
vay vốn, dẫn đến việc dư nợ giảm cả ở ngắn, trung, dài hạn.
2.2 Theo thành phần kinh tế (Bảng số liệu)
2006 2007 2008
Số
lượng
Dự án
Số tiền
(tỉ
đồng)
Số
lượng
Dự án
Số tiền
(tỉ
đồng)
Số
lượng
Dự án
Số tiền
(tỉ
đồng)
Doanh nghiệp nhà nước 187 265 283 325 325 230
Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
402 495 405 540 400 523
Tổng cộng 589 760 688 865 725 753
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy: Việc cho vay đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỉ trọng lớn, cụ thể: năm 2006 cho vay Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là 495 tỉ đồng bằng 187% cho vay Doanh nghiệp
nhà nước với 402 dự án nhiều hơn 215 dự án cho vay Doanh nghiệp nhà
nước; năm 2007 cho vay Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 540 tỉ đồng bằng
166% cho vay Doanh nghiệp nhà nước với 405 dự án nhiều hơn 122 dự án
cho vay Doanh nghiệp nhà nước; năm 2008 cho vay Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là 523 tỉ đồng bằng 227% cho vay Doanh nghiệp nhà nước với
400 dự án nhiều hơn 75 dự án cho vay Doanh nghiệp nhà nước; Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy quan tâm, chú trọng trong tăng
trưởng cho vay đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.3 Theo loại tiền gửi
2006 2007 2008
Số
lượng
Dự án
Số tiền
(tỉ
đồng)
Số
lượng
Dự án
Số tiền
(tỉ
đồng)
Số
lượng
Dự án
Số tiền
(tỉ
đồng)
N¨m
Thành phÇn
N¨m
Ngo¹i tÖ
20. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
20
điều kiện kinh tế xã hội khác nhau thì chỉ tiêu đưa ra đối với DNNVV là khác
nhau. Ở các nước có điều kiện kinh tế phát triển, DNNVV sẽ có nguồn vốn
chủ sở hữu, tổng tài sản… lớn hơn nhiều so với các nước kém phát triển.
- Năng động và dễ thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh tế xã
hội: Các DNNVV do mô hình nhỏ cho nên có thể thể thay đổi cơ cấu sao cho
phù hợp với nền kinh tế thị trường. Đây là một lợi thế không nhỏ bởi vì thay
đổi cơ cấu của doanh nghiệp là một vấn đề rất khó khăn đối với các doanh
nghiệp lớn, có cơ cấu phức tạp.
- Công nghệ lạc hậu: Rõ ràng các DNNVV không có lợi thế về công
nghệ bởi vì vốn tự có của các doanh nghiệp này thường là rất ít, khó có khả
năng đáp ứng đươc đầy đủ các nhu cầu về máy móc để phát triển sản xuất.
- Trình độ của người lao động còn hạn chế: Có thể thấy rằng việc thu hút
nhân lực vào các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn. Nếu như các doanh
nghiệp lớn có các chính sách hợp lý để thu hút nhân tài thì các DNNVV còn
hạn chế rất nhiều về vấn đề này.
1.3 Chính sách cho vay đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa rất được các ngân hàng thương mại quan
tâm đến. Bởi vì quy mô nhỏ nên nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này không
cao, thời gian vay lại ngắn cho nên ngân hàng dễ thu hồi lại vốn. Do có nhiều
DNNVV nên khi vay vốn ngân hàng sẽ làm cho chi phái tín dụng tăng lên
đồng thời việc quản lý các món vay của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn
hơn.
Xuất phát từ những đặc điểm của DNNVV, mỗi ngân hàng thương mại
khi cho vay đối tượng này đều đưa ra chính sách cho vay cụ thể theo những
tiêu chí sau.
* Đối tượng cho vay: Là các doanh nghệp nhỏ và vừa.
21. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
21
* Lãi suất cho vay: NHTM áp dụng lãi suất cho vay cố định đối với từng
món vay của DNNVV. Lãi suất cho vay thường dựa vào lãi suất thị trường có
điều chỉnh. Tuy nhiên mỗi ngân hàng sẽ có cách tính lãi suất khác nhau.
* Thời hạn cho vay: Tuỳ theo nhu cầu khách hàng, ngân hàng thương
mại thực hiện cho vay ngắn hạn hay trung hạn, hay dài hạn đối với các
DNNVV. Tuy nhiên, các món vay ngắn hạn thường được ưu tiên hơn đối với
nhóm khách hàng này. Bởi nhu cầu vay đầu tư vào tài sản lưu động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn. Do quy mô nhỏ, nguồn vốn có hạn nên các
DNNVV thường đầu tư vào các phương án sản xuất có khả năng thu hồi vốn
nhanh. Các món vay ngắn hạn sẽ phù hợp với nhu cầu sử dung vốn của doanh
nghiệp trong kỳ cũng như khả năng chi trả cho ngân hàng.
* Phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần
- Cho vay thấu chi
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay luân chuyển
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay theo dự án đầu tư
* Tài sản đảm bảo: Hoạt động cho vay mang yếu tố rủi ro cao nên
NHTM luôn yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Đặc biệt đối với các
DNNVV, tiềm lực tài chính còn ít, để đảm bảo an toàn các NHTM yêu cầu tài
sản đảm bảo cho các khoản vay của DNNVV là cần thiết. Thông thường ngân
hàng chia tài sản đảm bảo thành:
- Tài sản đảm bảo thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của doanh nghiệp
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba cho khách hàng là DNNVV của ngân hàng.
22. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
22
- Tài sản đảm bảo được hình thành từ vốn vay của ngân hàng.
2- Số lượng – Doanh số cho vay – Dư nợ cho vay của các Doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại BIDV Cầu Giấy
2.1 Số lượng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Bảng số liệu):
2006 2007 2008
Số
lượng
DN
Số tiền
vay (tỉ
đồng)
Số
lượng
DN
Số tiền
vay (tỉ
đồng)
Số
lượng
DN
Số tiền
vay (tỉ
đồng)
Doanh nghiệp nhà nước 8 265 11 325 16 230
Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
36 459 44 540 54 523
Tổng cộng 44 724 55 865 70 753
* Doanh nghiệp có vồn đầu tư nước ngoài: Tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Cầu Giấy không có Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Qua các số liệu trên cho ta thấy số lượng các DNNVV vay tại chi nhánh
liên tục tăng qua các năm. Tốc độ tăng số lượng các DNNVV vay tại chi
nhánh ngày càng tăng nhanh. Chứng tỏ sự mở rộng cho vay đối với DNNVV
về lượng, chi nhánh đã thấy được tiềm năng trong hoạt động cho vay đối với
các DNNVV.
2.2 Doanh số cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Doanh số cho vay theo quy mô doanh nghiệp (Bảng số liệu):
2006 2007 2008
Doanh số cho
vay (tỉ đồng)
Doanh số cho
vay (tỉ đồng)
Doanh số cho
vay (tỉ đồng)
Doanh nghiệp lớn 1.582 1.935 1.268
Doanh nghiệp nhỏ và
vừa
724 865 753
Cho vay khác 689 791 643
Tổng cộng 2.995 3.591 2.664
N¨m
Doanh nghiÖp
N¨m
Doanh nghiÖp
23. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
23
Qua số liệu trên phản ánh: Doanh số cho vay các Doanh nghiệp lớn tại
chi nhánh chiếm tỉ trọng lớn. Doanh số cho vay các DNNVV: năm 2008 giảm
so với năm 2007 là 112 tỉ, tăng so với năm 2006 là 29 tỉ. Năm 2008 là năm có
nhiều biến động xấu về kinh tế không chỉ tại Việt Nam mà còn ở trên thế giới,
chính sách thắt chặt cho vay của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đưa ra là một nguyên nhân dẫn đến Doanh số cho vay các DNNVV
có xu hướng giảm.
* Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thành phần
kinh tế (Bảng số liệu):
2006 2007 2008
Doanh số cho
vay (tỉ đồng)
Doanh số cho
vay (tỉ đồng)
Doanh số cho
vay (tỉ đồng)
Doanh nghiệp nhà nước 265 325 230
Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
459 540 523
Tổng cộng 724 865 753
Qua số liệu ở trên ta thấy: Doanh số cho vay tại BIDV Cầu Giấy đối với
các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỉ trọng khá lớn: Năm 2008 Doanh
số cho vay Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 523 tỉ đồng nhiều hơn cho vay
Doanh nghiệp nhà nước là 293 tỉ bằng 227%; Năm 2007 Doanh số cho vay
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 540 tỉ đồng nhiều hơn cho vay Doanh
nghiệp nhà nước là 215 tỉ bằng 166%; Năm 2006 Doanh số cho vay Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là 459 tỉ đồng nhiều hơn cho vay Doanh nghiệp nhà
nước là 194 tỉ bằng 173%.
N¨m
Doanh nghiÖp
24. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
24
* Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thời hạn cho
vay (Bảng số liệu):
2006 2007 2008
Doanh số cho
vay (tỉ đồng)
Doanh số cho
vay (tỉ đồng)
Doanh số cho
vay (tỉ đồng)
Cho vay ngắn hạn 395 478 426
Cho vay trung, dài hạn 329 387 327
Tổng cộng 724 865 753
Qua số liệu cho thấy: Doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh luôn lớn
hơn Doanh số cho vay trung – dài hạn, điều này chứng tỏ rằng việc cho vay
ngắn hạn đối với các DNNVV luôn được chú trọng đẩy mạnh, chi nhánh
khuyến khích cho vay ngắn hạn.
2.3 Dư nợ cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô doanh
nghiệp (Bảng số liệu):
2006 2007 2008
Dư nợ cho vay
(tỉ đồng)
Dư nợ cho vay
(tỉ đồng)
Dư nợ cho vay
(tỉ đồng)
Doanh nghiệp lớn 438 786 950
Doanh nghiệp nhỏ và
vừa
450 890 857
Cho vay khác 236 220 168
Tổng cộng 1.124 1.896 1.975
Qua bảng số liệu ta thấy: Việc cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngày càng được Chi nhánh quan tâm, chú trọng đẩy mạnh thẩm định, cho vay.
Cụ thể năm 2006 dư nợ là 450 tỉ đồng bằng 103% cho vay doanh nghiệp lớn,
bằng 191% cho vay khác; năm 2007 dư nợ là 890 tỉ đồng bằng 113% cho vay
N¨m
Thêi h¹n
N¨m
Doanh nghiÖp
25. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
25
doanh nghiệp lớn, bằng 405% cho vay khác;năm 2008 dư nợ là 857 tỉ đồng
bằng 90% cho vay doanh nghiệp lớn, bằng 510% cho vay khác.
* Dư nợ cho vay đối với DNNVV theo thành phần kinh tế (Bảng
số liệu):
2006 2007 2008
Dư nợ cho vay
(tỉ đồng)
Dư nợ cho vay
(tỉ đồng)
Dư nợ cho vay
(tỉ đồng)
Doanh nghiệp nhà nước 220 375 362
Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
230 515 495
Tổng cộng 450 890 857
- Doanh nghiệp nhà nước: Năm 2008 dư nợ cho vay là 362 tỷ đồng;
Năm 2007 dư nợ cho vay là 375 tỷ đồng; Năm 2006 dư nợ cho vay là 220 tỷ
đồng;
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2008 dư nợ cho vay là 495 tỷ
đồng; Năm 2007 dư nợ cho vay là 515 tỷ đồng; Năm 2006 dư nợ cho vay là
230 tỷ đồng;
* Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thời hạn cho
vay (Bảng số liệu):
2006 2007 2008
Dư nợ cho vay
(tỉ đồng)
Dư nợ cho vay
(tỉ đồng)
Dư nợ cho vay
(tỉ đồng)
Cho vay ngắn hạn 310 687 675
Cho vay trung, dài hạn 140 203 182
Tổng cộng 450 890 857
N¨m
Thµnh phÇn
N¨m
Thêi h¹n vay
55. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
55
- Dịch vụ môi giới xúc tiến thương mại
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa
- Sửa chữa máy công nghiệp
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, Dịch vụ tư vấn lao động, dịch vụ mua bán nhà
đất
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, đầu tư khu vui chơi giải trí
- Trang trí nội, ngoại thất
- Sản xuất các loại báo bì đóng gói, in bao bì
- Buôn bán nguyên liệu, nhiên liệu, máy móc, thiết bị, vật tư ngành cơ
khí
Ngành nghề kinh doanh chính hiện nay của Công ty là: sản xuất và
kinh doanh các loại khuôn mẫu công nghiệp: khuôn đúc đồng, nhôm, kẽm,
nhựa PPC, cao su…
Các thành viên góp vốn hiện tại:
- Ông Nguyễn Văn A : 1.000.000.000 đồng 36%
- Ông Trần Thanh B : 900.000.000 đồng 32%
- Ông Phạm Quốc C : 900.000.000 đồng 32%
Tổng cộng : 2.800.000.000 đồng
2. Hồ sơ pháp lý:
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định, thực hiện
hạch toán kinh doanh độc lập, có tài khoản giao dịch và có con dấu riêng,
hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và theo điều lệ của công ty.
Công ty có đủ tư cách pháp nhân vay vốn, bảo lãnh tại Ngân hàng
Hồ sơ pháp lý của Công ty gồm có:
STT Danh mục hồ sơ Số hiệu
Ngày ban
hành
CQ ban hành
1 Đăng ký kinh doanh 0102002874 24/01/2005 Sở KHĐT Hà nội
2 Đăng ký mã số thuế 0101141825 06/04/2005 Cục thuế TP Hà Nội
3 Điều lệ Công ty 10/01/2005 Cty
56. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
56
4
Biên bản họp HĐTV về
việc thông qua dự án
đầu tư, ủy quyền người
đại diện và sử dụng tài
sản bảo đảm
114 12/10/2007 Cty
5
Quyết định bổ nhiệm
Giám đốc Công ty
21 21/01/2005 Cty
6
Biên bản họp HĐTV
bầu Chủ tịch công ty
14 20/01/2005 Cty
7
Các tài liệu khác giới
thiệu về công ty
Nhận xét : Hồ sơ pháp lý đầy đủ theo quy định.
3. Bộ máy quản lý:
+ Chủ tịch HĐQT : Ông Nguyễn Văn A.
+ Giám đốc : Ông Phạm Quốc C.
4. Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính:
4.1. Đánh giá về tình hình tài chính:
Theo các số liệu về tài chính do Công ty cung cấp, một số chỉ tiêu tài
chính thực hiện qua các năm của Công ty như sau:
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 30/9/2008
A Tài sản lưu động 2,016,507,525 1,586,249,212
1 Tiền 1,747,836,218 214,348,520
2 Các khoản phải thu 188,661,261 592,520,532
Phải thu khách hàng 130,670,000 529,925,956
Thuế VAT được khấu trừ 57,991,261 62,594,576
3 Hàng tồn kho 50,010,046 470,331,947
4 Tài sản lưu động khác 309,048,213
B Tài sản dài hạn 1,053,507,251 2,059,846,891
1 Tài sản cố định 986,967,566 1,905,067,572
Nguyên giá 1,016,528,290 2,059,196,187
Khấu hao -29,560,724 -154,128,615
2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 29,680,000 140,483,636
3 Tài sản dài hạn khác 36,859,685 14,295,683
TÀI SẢN 3,070,014,776 3,646,096,103
A Nợ phải trả 251,768,067 364,976,448
57. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
57
1 nợ ngắn hạn 251,768,067 364,976,448
Vay ngắn hạn
Phải trả người bán 218,514,125 429,599,430
Thuế và các khoản phải nộp 7,095,942 -64,622,982
Phải trả người lao động 26,158,000
2 Nợ dài hạn
B Vốn chủ sở hữu 2,818,246,709 3,281,119,655
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2,800,000,000 2,800,000,000
2 Lợi nhuận chưa phân phối 18,246,709 481,119,655
3 Các quỹ khác
NGUỒN VỐN 3,070,014,776 3,646,096,103
Qua bảng cân đối tài sản của Công ty ta thấy, năm 2007 Tổng tài sản
của Công ty là 3.070 triệu đồng, trong đó Tài sản lưu động là 2.016 triệu
đồng (chiếm 66% Tổng tài sản); Tài sản cố định là 1.053 triệu đồng (chiếm
34% Tổng tài sản).
Trong mục Tài sản lưu động, khoản mục Tiền là 1.747 triệu đồng
tương ứng với 86% TSLĐ. Các khoản phải thu là 188 triệu đồng, trong đó,
phải thu của khách hàng là 130 triệu đồng; VAT được khấu trừ là 58 triệu
đồng. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng không cao, các khoản phải thu
của khách hàng không phải là nợ tồn đọng. Năm 2007, hàng tồn kho của
Công ty là 50 triệu đồng chiếm 2,5% tài sản lưu động. Đối với một doanh
nghiệp sản xuất thì lượng hàng tồn kho như vậy là thấp.
Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2006 là 3.070 triệu
đồng, trong đó phần vốn chủ sở hữu là 2.818 triệu đồng chiếm 92% Tổng
nguồn vốn. Đây là phần vốn góp của các thành viên của Công ty, lợi nhuận
để lại chỉ có 18 triệu đồng. Các khoản nợ phải trả của công ty là 251 triệu
đồng, chiếm 8% tổng tài sản, trong đó chủ yếu là phải trả cho người bán,
Công ty vẫn chưa vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
Năm 2008
58. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
58
Đến cuối quý III năm 2008 Tổng tài sản đạt 3.646 triệu đồng, tăng
nhẹ so với thời điểm đầu năm. Nhìn chung, trong năm 2008 Công ty đã chú
trọng thay đổi về cơ cấu tài sản:
Có sự chuyển dịch mạnh về cơ cấu tài chính từ tài sản lưu động sang
tài sản cố định: Tài sản lưu động năm 2007 chiếm 66% tổng tài sản, giảm
xuống 44% vào thời điểm cuối tháng 9/2008. Nguyên nhân là do trong
năm, Công ty đã đầu tư gấp đôi tài sản cố định, trong đó mua mới 30%,
chuyển từ Công ty B sang: 70%. Bên cạnh đó, một số chi phí ban đầu cho
việc đầu tư dự án mới cũng đã được hạch toán vào Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang (140 triệu đồng).
Năm 2007, Tài sản lưu động đầu tồn tại chủ yếu dưới dạng tiền
(1.749 triệu đồng) sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy, việc chuyển
hướng đầu tư vào tài sản cố định với các tài sản trực tiếp sinh lời sẽ nâng
cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng đáp ứng các
đơn hàng, là một sự đầu tư có chiều sâu và có trọng điểm, nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Công nợ phải thu cuối quý III là gần 600 triệu đồng, chủ yếu là từ
các hợp đồng kinh tế trong nước được bên mua giữ lại làm số tiền bảo hành
sản phẩm, không có các khoản nợ quá hạn, khó thu.
Về nguồn vốn kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty từ khi
thành lập đến nay chủ yếu là từ nguồn vốn tự có của các thành viên (2.800
triệu đồng); phần vốn còn lại là từ nguồn chiếm dụng thương mại (hơn 400
triệu đồng) và được bổ sung từ nguồn lợi nhuận để lại (481 triệu đồng) –
đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng, thể hiện được khả năng tự chủ về
vốn kinh doanh của Công ty.
4.2. Tình hình sản xuất kinh doanh:
Đơn vị: đồng
59. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thu T×nh – Kinh tÕ §Çu t- 47A
59
Chỉ tiêu Năm 2007 30/9/2008
1 Doanh thu thuần 1,451,725,600 6,323,378,962
2 Giá vốn hàng bán 1,273,683,149 5,235,487,512
3 Doanh thu tài chính 350,512 2,110,460
Chi phí tài chính
Chi phí lãi vay
4 Chi phí bán hàng
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 153,050,312 667,128,964
Doanh thu khác
Chi phí khác
6 Lợi nhuận trước thuế 25,342,651 422,872,946
7 Thuế thu nhập 7,095,942 118,404,425
8 Lợi nhuận ròng sau thuế 18,246,709 304,468,521
Công ty được thành lập từ năm 2001, tuy nhiên đến năm 2005 công
ty mới thuê được 300 m2 đất của Ban Cơ yếu chính phủ tại Thanh Xuân,
Hà Nội để làm xưởng sản xuất và chuyển toàn bộ máy móc thiết bị và cơ sở
vật chất khác từ nhà xưởng của Công ty TNHH Cơ khí B (của ông Phạm
Quốc C) sang, đăng ký sửa đổi giấy phép kinh doanh, tăng vốn điều lệ và
bước vào chính thức sản xuất kinh doanh. Năm 2007, do mới bước vào
kinh doanh, cơ sở vật chất và thị phần còn hạn chế, tổng giá trị doanh thu
thuần năm 2007 mới chỉ thực hiện được gần 1,5 tỷ đồng và chủ yếu sản
xuất khuôn kim loại cho các nhà máy trong nước.
Năm 2008, Công ty đã tiếp cận các Doanh nghiệp trên địa bàn Hà
Nội và các tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Vĩnh Phúc thông qua các hội chợ
triển lãm nhằm cung cấp các sản phẩm của công ty như: khuôn đúc chân
đèn cho Trung tâm DVKT quản lý bay, khuôn cao su cho Công ty cao su
Inoue Việt Nam, khuôn đúc nhôm cho Cty Yamaha motor Việt Nam,
khuôn nhựa cho Cty Nhựa Bạch Đằng, khuôn đổ bóng đèn cho Công ty
Bóng đèn và phích nước Rạng Đông… Doanh thu đến hết quý III/2008 của
Công ty đạt 6.323 triệu đồng.
Tình hình kinh doanh có nhiều thuận lợi nên lợi nhuận cũng tăng
đáng kể: lợi nhuận năm 2007 chỉ đạt 18 triệu, tuy nhiên trong 9 tháng đầu