Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non quảng xuân quảng trạch quảng bình.docx
Luận văn Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non quảng xuân quảng trạch quảng bình,các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Với Tổ Chức.doc
Similar to Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non quảng xuân quảng trạch quảng bình.docx
Luận Văn Tổ Chức Dạy Học Chủ Đề Tích Hợp Mắt Và Các Dụng Cụ Bổ Trợ Mắt – Thpt...tcoco3199
Similar to Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non quảng xuân quảng trạch quảng bình.docx (20)
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non quảng xuân quảng trạch quảng bình.docx
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SƯ PHẠM TIỂU HỌC - MẦM NON
-----------------
NGUYỄN THỊ HẬU
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA CHẾ ĐỘ
SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở TRƯỜNG MẦM NON
QUẢNG XUÂN - QUẢNG TRẠCH – QUẢNG BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: 2013 – 2017
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Th.S NGUYỄN THỊ DIỄM HẰNG
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
Quảng Bình, năm 2017
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của
thầy, cô giáo và bạn bè, qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Khoa
Sư phạm Tiểu học – Mầm non, những người đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các giáo viên và các cháu Trường
mầm non Quảng Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã quan tâm,
động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn Thạc sĩ
Nguyễn Thị Diễm Hằng – người đã dành cho tôi sự chỉ bảo tận tình, góp phần giúp tôi
hoàn thành khóa luận này.
Bước đầu làm công tác nghiên cứu khoa học nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định, vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô
giáo và quý bạn đọc để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, tháng 05 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Hậu
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, các số liệu và kết
quả trong khóa luận này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
Đồng Hới, tháng 05 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Hậu
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................................2
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................2
3.1. Khách thể nghiên cứu...............................................................................................2
3.2. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.......................................................................................2
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .......................................................................................2
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..........................................................................................3
6.1. Giới hạn về khách thể nghiên cứu ............................................................................3
6.2. Thời gian nghiên cứu................................................................................................3
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................................3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ...................................................................3
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................3
7.2.1. Phương pháp quan sát............................................................................................3
7.2.2. Phương pháp trò chuyện........................................................................................3
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi .....................................................................4
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm......................................................................4
7.2.5. Phương pháp thực nghiệm.....................................................................................4
7.2.6. Phương pháp thử nghiệm sư phạm........................................................................4
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học.....................................................................4
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .........................................................................................5
9. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN...............................................................................5
PHẦN 2. NỘI DUNG......................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN
HÓA.................................................................................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ ..............................................6
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
1.2. Một số vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu ........................................................8
1.2.1. Khái niệm ..............................................................................................................8
1.2.1.1. Hành vi là gì ?.....................................................................................................8
1.2.1.2. Văn hóa là gì ?..................................................................................................10
1.2.1.3. Hành vi văn hóa là gì ? .....................................................................................10
1.2.1.4. Khái niệm về giao tiếp......................................................................................11
1.2.1.5. Khái niệm văn hóa giao tiếp.............................................................................12
1.2.1.6. Khái niệm hành vi giao tiếp có văn hóa ...........................................................12
1.2.2. Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển giao tiếp của trẻ Mầm non ............14
1.2.2.1. Quá trình phát triển giao tiếp của trẻ Mầm non................................................14
1.2.2.2. Nội dung giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ Mầm non ..................16
1.2.2.3. Hình thức và phương tiện để giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ
Mầm non........................................................................................................................18
1.2.2.4. Những dấu hiệu của hành vi giao tiếp có văn hóa............................................18
1.2.2.5. Mức độ biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ 5-6 tuổi ......................19
1.2.3. Chế độ sinh hoạt của trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non.................................21
1.2.3.1. Khái niệm .........................................................................................................21
1.2.3.2. Ý nghĩa giáo dục.............................................................................................21
1.2.3.3. Nội dung chế độ sinh hoạt hàng ngày .............................................................22
1.2.4.Nội dung, các tiêu chí và thang đánh giá hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ 5-6
tuổi.................................................................................................................................23
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục hành vi giao tiếp văn hóa cho trẻ
.......................................................................................................................................24
1.2.6. Vai trò của việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mầm non...........26
1.2.7. Đặc điểm tâm lý trẻ 5 – 6 tuổi .............................................................................26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1................................................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở
TRƯỜNG MẦM NON QUẢNG XUÂN, QUẢNG TRẠCH, QUẢNG BÌNH ...........30
2.1. Vài nét về tình hình nhà trường.............................................................................30
2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng....................................................31
2.2.1. Cách thức tiến hành.............................................................................................31
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................................32
2.2.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết ........................................................32
2.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn...................................................................32
2.3. Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua
chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non Quảng Xuân, Quảng Trạch, Quảng
Bình ...............................................................................................................................34
2.3.1. Nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý về việc giáo dục hành vi giao tiếp có
văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày...........................34
2.3.1.1. Nhận thức của giáo viên, phụ huynh về tính cần thiết của việc giáo dục hành vi
giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn.....................................................................34
2.3.1.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa
cho trẻ thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non Quảng Xuân 35
2.3.1.3. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ quan trọng của nội dung
giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua chế độ sinh hoạt
hàng ngày.......................................................................................................................37
2.3.1.4. Nhận thức của giáo viên về thời điểm giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa
cho trẻ trong ngày..........................................................................................................40
2.3.1.5. Nhận thức của giáo viên về những khó khăn trong quá trình giáo dục hành vi
giao tiếp có văn hóa cho trẻ thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
Quảng Xuân...................................................................................................................41
2.3.2. Biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ....................................................43
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ mẫu giáo lớn thông
qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non Quảng Xuân.................................46
2.4.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hành vi giao tiếp của trẻ mẫu giáo lớn thông
qua chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non Quảng Xuân.................................46
2.4.2. Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hành vi giao tiếp của trẻ mẫu giáo lớn thông
qua chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non Quảng Xuân.................................48
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2................................................................................................49
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN
HÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HẰNG
NGÀY Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẢNG XUÂN, QUẢNG TRẠCH, QUẢNG
BÌNH .............................................................................................................................50
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp.......................................................................50
3.1.1. Tiếp thu những lý luận cơ bản và kế thừa những kết quả nghiên cứu của các
công trình đi trước .........................................................................................................50
3.1.2. Biện pháp đặt ra phải xuất phát từ thực tiễn công tác giáo dục và kết quả nghiên
cứu thực trạng ở các trường mầm non...........................................................................50
3.1.3. Giáo viên cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ mục đích, ý nghĩa của xu hướng
đổi mới các phương pháp chăm sóc giáo dục................................................................50
3.2. Các biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn thông
qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non Quảng Xuân, Quảng Trạch, Quảng
Bình ...............................................................................................................................51
3.3. Thực nghiệm...........................................................................................................63
3.3.1. Mục đích thực nghiệm.........................................................................................63
3.3.2. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm ......................................................................63
3.3.3. Nội dung thực nghiệm.........................................................................................64
3.3.4. Thời gian thực nghiệm.........................................................................................64
3.3.5. Cách đánh giá thực nghiệm .................................................................................64
3.3.5.1. Tiến hành khảo sát hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ theo hai mặt: sự nhận
thức và hành động..........................................................................................................64
3.3.5.2. Các tiêu chí đánh giá và cách đánh giá thực nghiệm........................................65
3.3.6. Tiến hành và kết quả thực nghiệm.......................................................................66
3.3.6.1. Kết quả đo trước khi tiến hành thực nghiệm ....................................................66
3.3.6.2. Kết quả khảo sát thực nghiệm ..........................................................................68
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................74
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................75
2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................77
2.1. Đối với trường mầm non ........................................................................................77
2.2. Đối với cô giáo .......................................................................................................77
2.3. Đối với phụ huynh..................................................................................................78
2.4. Đối với trẻ...............................................................................................................78
2.5. Đối với sinh viên ....................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 CB Cán bộ
2 CBQL Cán bộ quản lý
3 CĐSH Chế độ sinh hoạt
4 ĐC Đối chứng
5 GV Giáo viên
6 HVGTCVH Hành vi giao tiếp có văn hóa
7 NV Nhân viên
8 SL Số lượng
9 TN Thực nghiệm
10 TBC Trung bình cộng
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT TÊN BẢNG
1
Bảng 2.1: Nhận thức của giáo viên về tính cần thiết của việc giáo dục hành
vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo:
2
Bảng 2.2: Nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo dục hành vi giao tiếp
có văn hóa đối với trẻ
3
Bảng 2.3. Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về nội dung giáo dục
hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn
4
Bảng 2.4: Nhận thức của giáo viên về thời điểm giáo dục hành vi giao tiếp
có văn hóa cho trẻ trong ngày
5
Bảng 2.5. Đánh giá của GV về những khó khăn trong quá trình giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo
6
Bảng 2.6: Biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn 1
trường mầm non Quảng Xuân, Quảng Trạch, Quảng Bình.
7 Bảng 2.7 : Các yếu tố chủ quan
8 Bảng 2.8: Các yếu tố khách quan
9
Bảng 3.1. Mức độ hình thành hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ 5 - 6 tuổi
nhóm ĐC và TN (trước TN)
10
Bảng 3.2. Mức độ hình thành hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ nhóm ĐC
và TN (sau TN)
11
Bảng 3.3: So sánh mức độ phát triển hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ
nhóm ĐC và nhóm TN giữa trước và sau thực nghiệm
12 Biểu đồ 3.1: So sánh mức độ nhận thức của trẻ nhóm TN giữa trước và sau TN
13
Biểu đồ 3.2: So sánh mức độ hành động của trẻ nhóm thực nghiệm giữa
trước và sau thực nghiệm
11. 1
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với lao động, ngôn ngữ, giao tiếp là những nhân tố không thể thiếu được
trong cuộc sống của mỗi cá nhân và của cộng đồng xã hội loài người. Giao tiếp có lịch
sử xa xưa cùng với lịch sử hình thành và phát triển con người. Chính vì thế mà nhiều
ngành khoa học khác nhau đã bàn về vấn đề giao tiếp của con người: Triết học, đạo
đức học, tâm lý học, xã hội học, điều khiển học, lý thuyết thông tin… Mỗi lĩnh vực
khoa học khác nhau có những quan điểm cụ thể về giao tiếp.
Đối với trẻ lứa tuổi Mầm non – giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành nhân
cách, giao tiếp với những người xung quanh giữ vị trí khá quan trọng. Việc giáo dục
cho trẻ có được những hành vi giao tiếp có văn hóa với bạn bè và người lớn càng trở
nên cần thiết hơn. Nó trở thành một nội dung giáo dục không thể thiếu được trong các
trường mầm non. Vì vậy, làm thế nào để giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ một cách
đúng đắn và có hiệu quả cần được đặt ra để nghiên cứu giúp các giáo viên cũng như
các bậc phụ huynh giáo dục con em mình trở thành những công dân gương mẫu, có ích
cho xã hội.
Sự phát triển xã hội ngày nay với sự du nhập của nhiều nền văn hóa khác nhau đã
và đang ảnh hưởng đến nền văn hóa nước ta. Bên cạnh những thay đổi tích cực cũng
có những biểu hiện tiêu cực trong mối quan hệ giao tiếp mà dễ nhận thấy nhất là thế hệ
trẻ, trong đó có trẻ mầm non. Các hành vi giao tiếp của trẻ được hình thành chủ yếu từ
sự bắt chước và phản ánh rất chân thực những điều trẻ học được. Nếu không có sự can
thiệp kịp thời của người lớn, những hành vi không phù hợp với chuẩn mực của người
xung quanh sẽ ăn sâu vào nhận thức và trở thành những hành vi giao tiếp không văn
hóa của trẻ.
Thực tế cho thấy ở trường mầm non hiện nay việc giáo dục hành vi giao tiếp có
văn hóa cho trẻ mẫu giáo chưa được giáo viên chú trọng nên việc sử dụng các biện
pháp chưa phù hợp với từng nội dung giáo dục hành vi văn hóa, chưa biết phát huy
mặt mạnh của từng biện pháp và sự phối hợp các biện pháp chưa hiệu quả. Do đó hiệu
quả giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa chưa cao. Trẻ chỉ nhận thức và thực hiện
được những hành vi giao tiếp quen thuộc. Vấn đề đặt ra ở đây là cần phải đào sâu
nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng về giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ
12. 2
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
mẫu giáo, từ đó có những điều chỉnh về nội dung, phương pháp và đề ra được những
biện pháp phù hợp để giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo nói
chung và cho trẻ mẫu giáo ở Trường Mầm non Quảng Xuân nói riêng.
Vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn
hóa cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở Trường
mầm non Quảng Xuân, Quảng Trạch, Quảng Bình” làm hướng nghiên cứu của
mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nhằm điều tra thực trạng hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua việc tổ chức chế độ sinh hoạt hằng ngày, từ đó đề xuất một số biện pháp
giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn trường mầm non Quảng Xuân.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
- 120 trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) Trường mầm non Quảng Xuân
- 54 giáo viên Trường mầm non Quảng Xuân
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua
việc tổ chức chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non Quảng Xuân.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu sử dụng một số biện pháp giáo dục nhằm tăng cường khả năng giao tiếp giữa
trẻ với trẻ, trẻ với các nhóm trẻ, trẻ với người lớn theo hướng tích cực trong quá trình
trẻ tham gia vào các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non thì
hiệu quả giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ sẽ được nâng cao hơn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ
- Nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo
lớn thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở Trường mầm non Quảng Xuân.
- Đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo
lớn thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở Trường mầm non Quảng Xuân.
13. 3
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
- Thực hiện nghiên cứu trên 120 trẻ mẫu giáo lớn – Trường mầm non Quảng
Xuân, Quảng Trạch, Quảng Bình.
- Khách thể điều tra: 54 giáo viên Trường mầm non Quảng Xuân, Quảng Trạch,
Quảng Bình.
6.2. Thời gian nghiên cứu
- Thực hiện nghiên cứu từ tháng 11/2016 đến tháng 05/2017
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích: Nhằm sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống
hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu có liên quan đến việc giáo dục trẻ mẫu giáo nói
chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng làm cơ sở lý luận cho đề tài.
Biện pháp: Xem các tài liệu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích: Quan sát các biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ thông qua
chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ: khả năng thể hiện thái độ, cử chỉ khi giao tiếp của
trẻ, xem xét những hành vi giao tiếp có văn hóa thường thấy của trẻ khi học và trong
các hoạt động khác. Đánh giá các hành vi văn hóa của trẻ trong môi trường giáo dục.
Biện pháp: Tổ chức các hoạt động, tham gia vào các hoạt động với trẻ.
7.2.2. Phương pháp trò chuyện
Mục đích: Trao đổi với giáo viên nhằm thu nhập thêm những thông tin cụ thể về
trẻ, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa
cho trẻ và những nhận xét, đánh giá một cách trực tiếp các biểu hiện hành vi giao tiếp
có văn hóa của trẻ.
Trao đổi với phụ huynh để tìm hiểu thêm về thực trạng và các giáo dục hành vi
giao tiếp có văn hóa cho trẻ ở gia đình.
Trò chuyện trực tiếp với trẻ để theo dõi những diễn biến trong quá trình giao tiếp
của trẻ.
14. 4
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Biện pháp: Để thực hiện được điều đó chúng tôi đã đàm thoại, trao đổi với nhà
quản lý, giáo viên và trẻ xoay quanh nhận thức và hành động về giáo dục hành vi giao
tiếp có văn hóa cho trẻ.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích: Nhằm tìm hiểu, khảo sát: Nhận thức, thái độ của giáo viên về giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ. Các phương pháp phương tiện của giáo viên khi
giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa. Những khó khăn, những kinh nghiệm của giáo
viên khi giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ.
Biện pháp: Để thực hiện được điều đó, chúng tôi đã xây dựng phiếu điều tra và
tiến hành trên đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên mầm non.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Mục đích: Nhằm trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của các giáo viên về biện pháp
giáo dục trẻ ở độ tuổi mẫu giáo lớn hành vi giao tiếp có văn hóa.
Biện pháp: Dự giờ, trao đổi với các giáo viên.
7.2.5. Phương pháp thực nghiệm
Mục đích: Nhằm kiểm nghiệm hiệu quả của các biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp
có văn hóa cho trẻ 5 - 6 tuổi. Thực nghiệm được tiến hành trên 60 trẻ lớp mẫu giáo lớn 1
và lớn 5.
Biện pháp: Tiến hành thực nghiệm trên trẻ trong ngày.
7.2.6. Phương pháp thử nghiệm sư phạm
Mục đích: Thử nghiệm sư phạm để áp dụng cách thức và quy trình tổ chức giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày, nhằm đánh giá
hiệu quả thực tiễn của phương pháp này đối với trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non.
Biện pháp: Bước đầu thử nghiệm các biện pháp nhằm đánh giá hiệu quả thực tiễn
của các biện pháp đã đưa ra đối với việc đánh giá khả năng nhận thức của trẻ về việc giao
tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Mục đích: Vận dụng thống kê toán học được sử dụng để xử lý các kết quả nghiên
cứu định lượng như tính trung bình cộng, xem kết quả nghiên cứu về tỷ lệ % các vấn
đề liên quan đến công tác giáo dục trẻ mẫu giáo.
Biện pháp: Sử dụng một số công thức toán học để xử lý các số liệu thu được từ
khảo sát thực trạng và thực tiễn.
15. 5
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm rõ thực trạng giáo dục hành vi
văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn, xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ.
9. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN
Khóa luận gồm 3 phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận về giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ
Chương 2. Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày Trường mầm non Quảng Xuân, Quảng Trạch,
Quảng Bình.
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quá trình giáo dục hành vi giao
tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày Trường
mầm non Quảng Xuân, Quảng Trạch, Quảng Bình.
Phần 3. Kết luận và kiến nghị
16. 6
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA
1.1. Lịch sử nghiên cứu giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ
Trẻ em lứa tuổi mầm non là đối tượng của nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước.
Ở lứa tuổi này đã bắt đầu hình thành quá trình xã hội hóa, các mối quan hệ xã hội, vì
vậy giao tiếp trở thành phương tiện cơ bản để hình thành và phát triển nhân cách trẻ.
Giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mầm non là nhiệm vụ quan trọng góp
phần hình thành nhân cách trẻ. Khi nghiên cứu hành vi giao tiếp có văn hóa ở trẻ, các
nhà nghiên cứu thường bắt đầu nghiên cứu hành vi và xem xét trong mối quan hệ với
các phẩm chất nhân cách khác. Theo dòng thời gian của lịch sử đã có nhiều khuynh
hướng nghiên cứu sau:
Quan điểm đạo đức Mác – Lênin cho rằng hành vi giao tiếp có văn hóa là biểu hiện
của sự chấp hành những chuẩn mực đạo đức và được thể hiện trong giao tiếp giữa con
người với con người trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.
Khi đề cập đến vấn đề hành vi với vấn đề hình thành và phát triển nhân cách,
N.C.Crupxkaria, A.X.Macarenco đã cho rằng: Trong quá trình giáo dục, hành vi của
trẻ giữ vai trò rất quan trọng. Bởi vì những hành vi đó sẽ tạo nên khuynh hướng xã hội
của nhân cách. Các nhà nghiên cứu cho rằng: trong quá trình giáo dục văn hóa giao
tiếp cho trẻ thì vấn đề hành vi giao tiếp có văn hóa được xem là cơ sở hình thành
những kinh nghiệm ứng xử ở trẻ. Trong các công trình nghiên cứu của mình, nhiều
nhà tâm lý học và giáo dục học nổi tiếng ở Liên Xô đã quan tâm và nghiên cứu các
khía cạnh sau:
- Nghiên cứu vai trò, chức năng của giao tiếp trong sự phát triển của trẻ. Giao
tiếp được xem là điều kiện cơ bản, là nhân tố quan trọng để hình thành nhân cách trẻ
em (A.V.Daporôdet, M.I.Lixina, G.A. Uruntaeva, Iu. A.Aphôkina, A. Aphôkina, A.M.
Etkin, L.M.Sipixưna, O.B.Dapirinxcaia…)
- Nghiên cứu giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ em. Các tác giả như
X.V.Pecherina, E.I.Sibireva, O.X.Bôdanôva, L.M.Sipisưna, O.V. Dairinxcaia, T.A
.Nhicôla đã nghiên cứu nội dung, phương pháp, điều kiện giáo dục hành vi văn hóa
cho trẻ mầm non; Tara Winterton nhấn mạnh kỹ năng giao tiếp: L.M.Sipisưna, O.V.
17. 7
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Dairinxcaia, O.P. Voronôva, T.A.Nhicôlôva quan tâm đến vấn đề xúc cảm; E.X
Mirnôva chú trọng đến vấn đề giáo dục hành vi có ý thức cho trẻ.
Ở Việt Nam, khi nghiên cứu về giao tiếp có văn hoá ở trẻ có ba khía cạnh sau:
Khía cạnh tâm lí của giao tiếp ở trẻ em được phản ánh trong các công trình của
các tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thạc, Ngô Công Hoàn, Lê Xuân Hồng,
Nguyễn Xuân Thức…
Khía cạnh văn hóa của giao tiếp. Bao gồm: phương tiện giao tiếp, biểu hiện của
văn hóa giao tiếp, đặc trưng văn hóa giao tiếp của người Việt Nam (Nguyễn Văn Lê,
Trần Trọng Thủy, Trần Ngọc Thêm …)
Khía cạnh giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ em về quy trình giáo
dục, nội dung, phương pháp giáo dục, điều kiện giáo dục và cách tổ chức quá trình
giáo dục của các tác giả Lưu Thu Thủy, Võ Nguyên Du, Phạm Ngọc Định, Hoàng Thị
Phương, Chu Thị Hồng Nhung đã đưa ra kết luận.
Như vậy, trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu về hành vi giao tiếp có văn
hóa và thực trạng của việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo. Tuy
nhiên, các công trình này chủ yếu đề cập đến các góc độ như: mức độ, nội dung, mà chưa
đi sâu nghiên cứu các biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa qua một số hoạt
động ở trường mầm non.
Qua phân tích những công trình nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy:
- Vấn đề giáo dục hành vi nói chung, giáo dục hành vi giao tiếp cho trẻ mầm non
nói riêng đã được các nhà nghiên cứu quan tâm.
- Giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa là một quá trình toàn vẹn với hệ thống
các thành tố: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, người được giáo dục, nhà
giáo dục. Là quá trình tác động, chủ động, chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo
dục tích cực chuyển hóa những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội đã quy định thành
hành vi và thói quen tương ứng cho trẻ.
- Quá trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa đối với trẻ em cần chú ý tác
động đến nhận thức và hành động.
- Biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ phải phù hợp với từng
độ tuổi, với thực tiễn và phải tổ chức các hoạt động đa dạng để trẻ em được rèn luyện
thói quen hành vi.
18. 8
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tóm lại, nhiều công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn của các tác giả trong và
ngoài nước đã và đang đề cập đến khía cạnh của việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn
hóa cho trẻ mẫu giáo như: nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức….. Tuy nhiên,
chưa có công trình nào đề cập vấn đề hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non.
1.2. Một số vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Hành vi là gì ?
Có nhiều góc độ xem xét hành vi: các nhà sinh vật học [20] xem xét hành vi với
tư cách sống và hoạt động trong một môi trường nhất định dựa trên sự cần thiết thích
nghi tối thiểu của cơ thể với môi trường. Hành vi của con người bó hẹp trong các hoạt
động nhằm thích nghi với môi trường để đảm bảo sự tồn tại của cá thể người trong môi
trường đó.
Những người theo chủ nghĩa hành vi [10], (G. Oat – xơn (1878-1958), (Tôn- men
(1886 -1958) và Hô-lơ (1884 - 1952), (B. Ph. Ski-nơ) quan niệm hành vi rất đơn giản
là tổ hợp các phản ứng của cơ thể. Họ còn cho rằng: Hành vi được thể hiện không có
sự tham gia của chủ thể nhân cách, chủ thể không kiểm soát được hành vi của mình.
Thuyết này đã đồng nhất hành vi của con người với hành vi của con vật. Mọi hành vi
đều được biểu thị bằng công thức nổi tiếng S -> R (kích thích-> phản ứng).
Quan điểm của hai trường phái này (chủ nghĩa hành vi và các nhà sinh vật) đều
cho rằng hành vi là tất cả những gì phản ứng hay những cách thức để con người thích
ứng với môi trường. Nếu các nhà sinh vật học xem con người chỉ phản ứng với các
kích thích có tính sinh học, mà còn phản ứng với các kích thích khác (môi trường xã
hội).
Luận điểm cơ bản nhất của thuyết hành vi là xem con người chỉ có khả năng
phản ứng thụ động. Vì vậy hoàn toàn lệ thuộc vào kích thích tác động lên con người,
không cần thiết giữa kích thích và phản ứng có gì, không công nhận có tâm lý, ý thức
trong việc con người thích nghi với môi trường. Cũng như vậy, thuyết Ghestan (đại
diện là Vec- hây-me (1980-1943), V.Côlơ (1887-1967) và K.Côpca (1886-1941) đã
xét đến bản chất của hành vi mà không tính đến tính tích cực của chủ thể, chỉ xem môi
trường là cái quyết định của hành vi.
19. 9
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Như vậy, các quan niệm trên hoàn toàn sai lầm, không đúng với bản chất của
hành vi, hạ thấp vai trò tích cực của con người
Tâm lý học Macxit [12] quan niệm hành vi con người là “cuộc sống”, “lao
động”, “thực tiễn” tức là hoạt động. Hành vi con người là biểu hiện bên ngoài của hoạt
động được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý bên trong của chủ thể, của nhân cách
Theo L.X.Vưgôtxki [11], hành vi con người được hiểu là quá trình nắm lấy các
chức năng tâm lí xã hội của bản thân, tức là hành vi được hiểu là hoạt động nhằm vào
bản thân để chức hành vi của mình, đồng thời tham gia vào hoạt động bên ngoài, tác
động lên các đối tượng bên ngoài hoặc những người khác.
Theo từ điển Tiếng Việt [21] thì “hành vi là toàn bộ nói chung những phản ứng,
cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định”
Như vậy, từ sự phân tích trên đây cho phép chúng tôi xác định một số khái niệm
về hành vi sau đây:
Thứ nhất, hành vi con người là biểu hiện bên ngoài của hoạt động, được điều
chỉnh bởi cấu trúc tâm lí bên trong của chủ thể, của nhân cách. Cho nên nhà giáo dục
phải đặt vấn đề giáo dục cả hình thức bên ngoài lẫn bên trong của hành vi. Như vậy
hành vi cần được xem là hai mặt thống nhất của một quá trình giáo dục
Thứ hai, hành vi con người có tính mục đích và có ý nghĩa, tức là cùng một lúc
tính đến cả chủ thể lẫn hiện tại. Điều đó cho thấy, con người chịu tác động của môi
trường sống bên ngoài nên nhà giáo dục không nên xem nhẹ vấn đề hình thành khả
năng thích nghi với môi trường ở đứa trẻ. Tuy vậy, yếu tố quyết định của hành vi là ở
chủ thể. Con người với ý thức của mình có thể tác động lại với những kích thích, chứ
không phải chỉ chịu sự tác động của chúng. Vì vậy, có thể giáo dục ý thức trong việc
con người thích nghi với môi trường.
Thứ ba, hành vi có cơ sở là tâm thế, nảy sinh khi có nhu cầu và hoàn cảnh thỏa
mãn nhu cầu. Quá trình hình thành hành vi, cần được bắt đầu từ giáo dục nhu cầu và
tạo điều kiện cho trẻ sẵn sàng hành động lên đối tượng cần thiết để thỏa mãn nhu cầu
của chúng.
Như vậy, hành vi là những phản ứng, cách ứng xử của con người trong một
hoàn cảnh cụ thể nhất định với sự điều chỉnh của con người trong một hoàn cảnh
cụ thể nhất định với sự điều chỉnh, điểu khiển bởi cấu trúc tâm lý bên trong của chủ
thể, của nhân cách nó đảm bảo cho con người tồn tại và phát triển [18].
20. 10
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
1.2.1.2. Văn hóa là gì ?
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa, tùy thuộc vào cách tiếp cận khác
nhau của từng ngành khoa học xã hội và nhân văn. Trong đó văn hóa được Unesco
công nhận năm 1982 được hiểu theo hai nghĩa chính như sau:
Theo nghĩa rộng: “Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật
chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người trong
xã hội…”.
Theo nghĩa hẹp: “Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu tượng(ký hiệu), chi
phối cách ứng xử và giao tiếp của mỗi cộng đồng, khiến cộng đồng ấy có đặc thù
riêng. Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự vật, một hiện tượng
theo cộng đồng ấy”.
Như vậy, văn hóa là hệ thống các giá trị xã hội, từ hệ thống giá trị xã hội người ta
xây dựng nên các chuẩn mực xã hội như: pháp luật, đạo đức, thẩm mỹ, phong tục
truyền thống, chính trị. Tính có giá trị là cơ sở để phân biệt văn hóa với những hiện
tượng phi văn hóa. Tính giá trị được duy trì bằng truyền thống văn hóa và để có văn
hóa, chúng ta cần phải tích lũy qua nhiều thế hệ.
1.2.1.3. Hành vi văn hóa là gì ?
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm “hành vi” và “văn hóa”. Tuy nhiên,
đáng quan tâm là quan điểm đạo đức Macxit, họ cho rằng: Hành vi văn hóa là toàn bộ
những hình thức hành vi hàng ngày của con người như lao động, lối sống giao tiếp với
người khác… mà các chuẩn mực đạo đức, thẩm mĩ bao trùm lên các hình thức ứng xử
ấy. Nếu các chuẩn mực đạo đức quy định hành vi cụ thể con người cần phải làm gì, thì
văn hóa hành vi vạch rõ cụ thể bằng cách nào? Các yêu cầu đạo đức tồn tại trong hành
vi, hình thức bên ngoài của con người ra sao, thì hình ảnh của nó trong cuộc sống trở
thành các quy tắc sống hằng ngày. Văn minh hành vi được gọi là văn hóa bên ngoài,
còn văn hóa bên trong của con người chính là thế giới quan, niềm tin đạo đức, trình độ
phát triển chung, kiến thức…
Văn hóa bên trong và văn hóa bên ngoài - hành vi của con người có mối quan
hệ mật thiết và biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Văn hóa bên trong
được biểu hiện ra bằng hành động cụ thể, dưới hình thức hành vi nhất định. Văn
hóa bên trong quy định hành vi bên ngoài của con người. Hình thức hành vi là sự
phản ánh cái bên trong chiu sự quy định của cái bên trong, nhưng đồng thời nó lại
21. 11
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
tác động lại thế giới bên trong, góp phần cải tạo văn hóa bên trong chủ thể. Vấn đề
đặt ra ở đây là cần phải có sự thống nhất giữa văn hóa bên trong và văn hóa bên
ngoài của con người. Điều quan trọng là phải làm sao cho các đạo đức đã được giáo
dục biểu hiện thông qua những hình thức phù hợp trong đời sống hằng ngày. Chính
các quy tắc hành vi văn hóa là một trong những con đường giúp con người giải
quyết những vấn đề đó.
Hành vi văn hóa là cách ứng xử của con người trong một hoàn cảnh nhất định bị
chi phối bởi hệ thống giá trị văn hóa của dân tộc (hay một nhóm người trong đó) mà
cốt lõi là giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ, khiến cho cách ứng xử mang đặc thù của
dân tộc đó [18].
1.2.1.4. Khái niệm về giao tiếp
Giao tiếp là một phạm trù rất quan trọng và có khá nhiều quan điểm khác nhau về
giao tiếp. Nhiều nhà Tâm lí học quan tâm nghiên cứu và diễn đạt theo nhiều nghĩa
khác nhau:
B.ph.lomor nhà Tâm lí học nổi tiếng người Nga trong cuốn những vấn đề giao
tiếp trong Tâm lí học hiện đại định nghĩa [20]: “Giao tiếp là mối quan hệ tác động
giữa con người với tư cách là chủ thể” theo ông, giao tiếp chỉ được thực hiện trong
quan hệ xã hội. Trong giao tiếp con người không chỉ bộc lộ thái độ với mọi người mà
còn với chính mình. Nhờ bộc lộ với chính mình trong giao tiếp mà các nhà trị liệu tâm
lí chuẩn đoán được các bệnh nhân rồi kết hợp các phương pháp khác nhau mà trị liệu.
B.parughin nhà Tâm lí học xã hội Nga định nghĩa: “Giao tiếp là một quá trình
quan hệ tác động giữa các cá nhân là quá trình thông tin quan hệ giữa con người với
con người, là quá trình hiểu biết lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và trao đổi cảm xúc
lẫn nhau”[20].
B.Ph.Lômốp và cộng sự đã nêu [6]: “giao tiếp được coi là truyền đạt thông tin,
qua đó các trạng thái của hệ thống phát thông tin phát huy ảnh hưởng tới trạng thái
của hệ nhận thông tin”…
Ở Việt Nam có một số tác giả đưa ra những quan điểm của mình về giao tiếp
như:
Có thể nói giao tiếp là một phạm trù trung tâm của tâm lí học. Hiện nay trong
giảng dạy và nghiên cứu ở các trường sư phạm đang phổ biến và lưu hành một quan
niệm về giao tiếp mà theo chúng tôi là hợp lý. Đó chính là quan niệm của GS.TS
22. 12
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Nguyễn Quang Uẩn: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lí giữa người với người thông qua
đó con người trao đổi với nhau về thông tin, tình cảm, trí giác lẫn nhau, ảnh hưởng
tác động qua lại lẫn nhau” [22]. Với cách định nghĩa này đã nêu được bản chất và
chức năng của giao tiếp.
Nhìn chung, các tác giả đều cho rằng: Giao tiếp như là một quá trình tương tác
trao đổi giữa người và người thông qua lời nói và cử chỉ nhằm trao đổi thông tin và
tạo nên những mối quan hệ có liên quan đến mối quan hệ của con người.
1.2.1.5. Khái niệm văn hóa giao tiếp
Theo tác giả Trần Trọng Thủy [15], văn hóa giao tiếp biểu hiện ở các nét tính
cách như: tôn trọng người khác, có thiện chí, quan tâm, rộng lượng, tế nhị, nhân hậu,
trung thực, nhường nhịn, lịch sự… Văn hóa giao tiếp còn được biểu hiện ở các kỹ
năng giao tiếp như: kỹ năng không định kiến với người khác, không áp đặt quan điểm
của mình cho họ… Tính cách và các kỹ năng trên tạo thành văn hóa giao tiếp của con
người. Tuy nhiên, vốn văn hóa giao tiếp ở mỗi người không như nhau, không tự nhiên
có sẵn mà phải hình thành qua học tập, rèn luyện trong cuộc sống của mỗi người.
Do vậy, văn hóa giao tiếp là trình độ cao của mối quan hệ giữa con người với con
người, thể hiện ở hình thức giao tiếp văn minh, lịch sự, biểu hiện bằng một hệ thống hành
vi ứng xử phù hợp với giá trị chuẩn mực của xã hội.
1.2.1.6. Khái niệm hành vi giao tiếp có văn hóa
Giáo sư Nguyễn Quang Uẩn định nghĩa hành vi giao tiếp có văn hóa: Hành vi
giao tiếp có văn hóa là một loại hình văn hóa, hành vi đạo đức của mỗi con người
chứa đựng các giá trị văn hóa, chuẩn mức mà cốt lõi là các giá trị đạo đức và thẩm
mỹ, được thể hiện theo những quy tắc giao tiếp, ứng xử xã hội thông qua các hành vi,
cử chỉ, ngôn ngữ và những kỹ năng giao tiếp tuân theo các chuẩn mực văn hóa xã hội
[22].
Hành vi giao tiếp có văn hóa được biểu hiện thông qua ở sự tôn trọng con người,
quan tâm, thông cảm với người khác, nhân hậu, độ lượng, có thiện chí tốt, lịch sự khéo léo
khi giao tiếp, không định kiến với người khác, biết thể hiện tình cảm với người khác và
làm cho họ hiểu đúng tình cảm của mình.
Hành vi giao tiếp có văn hóa chỉ có được khi con người nắm được các chuẩn
mưc và quy tắc hành vi giao tiếp có văn hóa đã được xã hội thừa nhận, hiểu được giá
23. 13
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
trị đạo đức - thẩm mĩ của chúng, tin tưởng và có nhu cầu hành động theo các chuẩn
mực và quy tắc đó.
Nắm được các chuẩn mức và quy tắc hành vi giao tiếp có văn hóa chưa đủ để con
người đạt kết quả cao trong giao tiếp. Vấn đề đặt ra ở đây con người phải biết vận dụng
các quy tắc giao tiếp cụ thể, với các đối tượng giao tiếp khác nhau. Hành vi giao tiếp có
văn hóa đòi hỏi con người phải biết kết hợp giữa tính hiện đại và tính truyền thống, tạo
nên nét đẹp trong giao tiếp, đồng thời không làm mất đi bản sắc văn hóa của dân tộc, đia
phương và mỗi cá nhân.
Như vậy, hành vi giao tiếp có văn hóa là những biểu hiện cụ thể bên ngoài được
điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý của chủ thể có ý thức chứa đựng những giá trị chuẩn
mực văn hóa được thực hiện theo quy tắc ứng xử của xã hội, trong qua lời nói, và cử
chỉ trong các mối quan hệ hàng ngày.
* Hành vi giao tiếp văn hóa có những đặc trưng sau:
- Hành vi giao tiếp có văn hóa được thực hiện bởi các chủ thể có ý thức, đạo đức
và có văn hóa.
- Hành vi giao tiếp văn hóa được biểu hiện thông qua cử chỉ, hành vi, lời nói của
con người.
- Hành vi giao tiếp có văn hóa chịu sự quy định của các chuẩn mực xã hội, được
xây dựng từ hệ thống các giá trị xã hội cho một nền văn hóa được chọn để định hướng
cho mọi cá nhân trong xã hội.
* Cấu trúc tâm lí hành vi giao tiếp văn hóa bao gồm:
- Nhận thức: chủ thể hành vi phải hiểu biết về ý nghĩa của các chuẩn mực xã hội,
đồng thời nắm được quy tắc hành vi giao tiếp đã được mọi người thừa nhận, tức là đòi
hỏi ý thức cá nhân về các chuẩn mực phải tuân thủ.
- Thái độ: tin tưởng và có nhu cầu, mong muốn thực hiện các chuẩn mực xã hội,
nhờ đó cá nhân có động cơ đúng đắn để thúc đẩy hành động.
- Hành vi: Biết lựa chọn, sử dụng các phương tiện giao tiếp một cách đúng đắn,
linh hoạt và sáng tạo, phù hợp với từng đối tượng giao tiếp, với hoàn cảnh và mục đích
giao tiếp.
Các thành phần trên của hành vi giao tiếp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
tao thành một chỉnh thể, điều chỉnh hành vi của trẻ trong giao tiếp hằng ngày, thông
qua các phương tiện giao tiếp: lời nói cử chỉ, điệu bộ, trang phục…
24. 14
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
* Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giao tiếp có văn hóa:
- Đặc điểm khí chất cá nhân.
- Vị thế xã hội của cá nhân.
- Vốn kinh nghiệm, trình độ văn hóa của cá nhân.
- Nhân cách con người.
- Dư luận xã hội, không khí tập thể.
- Môi trường xã hội.
- Tác động của các lực lượng, các tổ chức xã hội
Các thành phần trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên cơ cấu chỉnh thể,
điều chỉnh hành vi của con người trong những hành động ứng xử hàng ngày qua
phương tiện giáo dục
1.2.2. Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển giao tiếp của trẻ Mầm non
1.2.2.1. Quá trình phát triển giao tiếp của trẻ Mầm non
- Quá trình giao tiếp của trẻ với người lớn
Từ khi đứa trẻ chào đời, quá trình sống và phát triển “thành người” đứa trẻ phải
được sống trong môi trường xã hội, phải được giao tiếp thường xuyên với người lớn và
bạn bè. Đặc biệt là quá trình giao tiếp hằng ngày giữa người lớn với trẻ. Qua giao tiếp
với người lớn, giúp trẻ nắm được những kinh nghiệm xã hội – lịch sử. Chính những
hành vi, việc làm của người lớn là những chuẩn mực để trẻ học và làm theo. Những ý
kiến đánh giá của người lớn tạo điều kiện để củng cố những hành vi tốt cho trẻ. Sự tác
động của người lớn tới trẻ có ý nghĩa quyết định đến xu hướng và nhịp độ phát triển
của đứa trẻ.
Sự giao tiếp của trẻ với người lớn thường thể hiện ở các dạng sau:
* Giao tiếp xúc cảm trực tiếp với người lớn
Dạng giao tiếp này xuất hiện ở trẻ vào tháng thứ hai sau khi sinh. Trong quá trình
giao tiếp, đứa trẻ và người lớn trao đổi với nhau bằng những xúc cảm tích cực và trực
tiếp giữa cá nhân với cá nhân. Ở loại giao tiếp này, đứa trẻ thể hiện sự tìm kiếm sự gần
gũi với người lớn (mà trước tiên là người mẹ) như dụi đầu vào mẹ, lắng nghe lời nói
của mẹ, mỉm cười khi mẹ tới, khóc khi mẹ bỏ đi và một bên là mẹ nâng niu, âu yếm vỗ
về đứa con. Phương tiện của loại giao tiếp này là phi ngôn ngữ (bằng cử chỉ, nét mặt,
điệu bộ).
25. 15
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
* Giao tiếp “công việc” với người lớn
Loại giao tiếp này diễn ra ở trẻ 2 - 3 tuổi. Trẻ hướng về phía người lớn, kêu gọi
người lớn làm các công việc như: Lấy đồ vật đồ chơi, đẩy đồ vật ra… Tất cả những
công việc đó trẻ chưa tự làm được hoặc làm rất khó khăn nên phải nhờ người lớn giúp
đỡ. Như vậy giao tiếp được đưa vào các hoạt động của trẻ, phục vụ cho từng lợi ích
công việc của trẻ. Loại giao tiếp này mang tính gián tiếp.
* Giao tiếp nhận thức cùng người lớn
Loại giao tiếp này có ở trẻ mẫu giáo, nó cũng mang tính gián tiếp và được lồng vào
hoạt động nhận thức. Trong loại giao tiếp này trẻ thể hiện tính tò mò, ham hiểu biết, trẻ
thường đặt câu hỏi về các sự vật hiện tượng xung quanh. Trẻ giao tiếp với người lớn để
nhờ người lớn giải quyết những thắc mắc đó. Giao tiếp nhận thức cùng người lớn có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển tâm lí trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu
giáo lớn nói riêng. Đây là lần đầu tiên trẻ tham gia hợp tác mang tính chất trí tuệ với
người lớn.
* Giao tiếp nhân cách
Loại giao tiếp này cũng xuất hiện ở giai đoạn tuổi mẫu giáo. Nó liên quan đến
việc đứa trẻ vươn tới các mối quan hệ với mọi người trong xã hội. Trong giao tiếp với
người lớn trẻ nắm bắt được những quy tắc hành vi trong thế giới con người, hiểu được
những mối quan hệ qua lại giữa các thành viên trong xã hội, biết được các quyền hạn
và trách nhiệm của họ trong xã hội. Trẻ mong muốn được sống và làm việc như người
lớn
Để động viến trẻ tích cực trong giao tiếp với người lớn, có thể tổ chức trò chơi
mà trẻ thích, tổ chức các tiết học mang tính đàm thoại hoặc giáo viên có thể kể cho trẻ
nghe những câu chuyện có nội dung giáo dục hành vi giao tiếp ở trẻ. Tạo điều kiện cho
trẻ giao tiếp với những người gần gũi xung quanh trẻ.
- Quá trình phát triển giao tiếp với bạn
Trong giai đoạn lứa tuổi mầm non, ngoài các dạng giao tiếp với người lớn trẻ em
còn hoạt động giao tiếp với nhau. Giao tiếp với bạn được xuất hiện ở tuổi lên ba, trẻ
thấy cần có bạn để cùng chơi mỗi đứa trẻ là một thành viên trong hoạt động cùng
nhau, được hòa nhập bình đẳng với nhau và chúng bắt đầu để ý đến sự đánh giá của
bạn bè về hoạt động của mình, nhờ đó tính tích cực, năng động của trẻ được phát triển.
Tuy nhiên, sự tiếp xúc này nhanh chóng bị phá vỡ và hình thành nhiều mối quan hệ
26. 16
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
mới. Giao tiếp giữa trẻ em cùng lứa tuổi dần dần được phát triển rõ nét ở trẻ mẫu giáo
(từ 4 tuổi trở lên) qua hoạt động tích cực của trẻ em, nhất là trong trò chơi đóng vai có
chủ đề. Trong trò chơi, trẻ không chỉ tham gia cùng nhau mà còn hợp tác với nhau vì
mục đích của trò chơi. Chính nội dung trò chơi đóng vai theo chủ đề đã tạo ra cho trẻ
điều kiện để thiết lập mối quan hệ với nhau và giao tiếp của trẻ có nội dung phức tạp
hơn.
Giao tiếp với bạn cùng tuổi là một điều kiện quan trọng của sự hình thành và phát
triển nhân cách trẻ em. Đó cũng là con đường mà đứa trẻ dần dần được xã hội hóa
từng bước.
1.2.2.2. Nội dung giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ Mầm non
Nội dung giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đã
được thể hiện trong chương trình giáo dục mới hiện nay và trong chuyên đề “Giáo dục
lễ giáo”.
Trong đó Chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ Mẫu giáo, nội dung giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa được lồng ghép trong các hoạt động chăm sóc và giáo dục
trẻ với nội dung cụ thể là:
- Lắng nghe người khác nói.
- Bày tỏ tình cảm, nhu cầu và kinh nghiệm bản thân bằng các câu đơn và câu
nhiều thành phần.
- Sử dụng các từ biểu hiện sự lễ phép.
- Nghe và làm theo một số lời chỉ dẫn.
- Sự đồng cảm với người thân, cách cư xử với người thân, chơi hòa thuận với
bạn.
- Giáo dục nề nếp quy tắc chung.
Trong chuyên đề “Giáo dục lễ giáo” nội dung giáo dục hành vi giao tiếp có văn
hóa [16] cho trẻ bao gồm:
- Biết kính trọng, vâng lời và không quấy rầy người lớn.
- Biết chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi.
- Biết quan tâm đến người thân.
- Biết chơi thân ái với bạn, nhường đồ chơi, giúp đỡ bạn, không trêu chọc bạn.
- Biết tôn trọng và giúp đỡ mọi người khi gặp khó khăn…
27. 17
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Như vậy, nội dung giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa đã được đưa vào tương
đối đầy đủ trong chương trình và chuyên đề giáo dục lễ giáo. Tuy nhiên nội dung này
vẫn còn tản mạn, chưa được đưa vào theo một hệ thống và chưa xác định được các yêu
cầu cụ thể đối với hành vi của trẻ. Do đó, chúng tôi tập trung vào xác định nội dung
giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
Kết quả nghiên cứu lý luận trên đây cho phép chúng tôi khái quát thành 5 nhóm
với 18 hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ Mẫu giáo như sau:
Các hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mầm non 5 - 6 tuổi gồm 18 hành vi và
xếp thành 5 nhóm:
Nhóm 1. Hành vi giao tiếp ứng xử, lịch sự, lễ phép.
HV1: Chào hỏi
HV2: Cám ơn khi nhận được sự giúp đỡ
HV3: Xin lỗi khi mắc lỗi hoặc làm phiền người khác
HV4: Lễ phép
HV5: Cử chỉ thân mật, lễ phép
Nhóm 2. Hành vi tham gia hội thoại và giao tiếp có văn hóa
HV6: Chấp nhận và lắng nghe người khác
HV7: Không ngắt lời người khác khi người khác đang nói chuyện
HV8: Hướng mặt vào người khác khi trả lời hoặc trò chuyện
HV9: Nói vừa đủ nghe và không nói trống không
HV10: Xưng hô thân mật khi nói chuyện với bạn
Nhóm 3. Hành vi biểu đạt nhu cầu với người khác
HV11: Biết đề nghị khi muốn người khác giúp đỡ
HV12: Biết đề nghị khi muốn tham gia vào hoạt động nào đó cùng với mọi người
+ Chấp nhận lời đề nghị của người khác
+ Biết thể hiện nhu cầu cá nhân với người khác bằng lời nói
+ Biết đề nghị người khác giúp đỡ khi gặp khó khăn
Nhóm 4. Hành vi thể hiện sự cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ người khác
HV13: Quan tâm chăm sóc đến bạn bè, người thân, những người cần có sự giúp
đỡ
HV14: Cùng chơi với bạn, chia sẻ đồ chơi, chia sẻ thông tin với bạn
28. 18
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Nhóm 5. Hành vi tôn trọng trong giao tiếp
HV15: Chấp nhận ý kiến của bạn
HV16: Tôn trọng sở thích của bạn, của người thân
HV17: Tuân thủ những quy định chung của tập thể
HV18: Không nói ồn ào, mất trật tự nơi đông người
1.2.2.3. Hình thức và phương tiện để giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho
trẻ Mầm non
Có nhiều hình thức để giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ như là thông qua
trò chơi đóng vai ở trường Mầm non, thông qua hoạt động chơi, hoạt động học tập, lao
động vừa sức, hoạt động tham quan du lịch…Trong đó có việc thực hiện chế độ sinh hoạt
hằng ngày của trẻ ở trường mầm non.
1.2.2.4. Những dấu hiệu của hành vi giao tiếp có văn hóa
Có rất nhiều tác giả nước ngoài như Lepcatxin, Ph.Xlevin Sirina, E.L.Sibireva,
Bôđanôpva…và nhiều tác giả ở trong nước như: Nguyễn Văn Lê, Trần Ngọc Thêm,
Trần trọng Thủy… đã nghiên cứu biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của con
người. Các tác giả trên đều cho rằng, hành vi giao tiếp có văn hóa là biểu hiện trình độ
giao tiếp có văn hóa của con người, được biểu hiện ở các nét tính cách và các kỹ năng
giao tiếp sau:
* Các nét tính cách:
- Tôn trọng con người: con người phải tôn trọng lẫn nhau, không được phân biệt
đối xử, tôn trọng ý kiến, sở thích, thị hiếu, thói quen…của nhau.
- Có thiện chí: có mong muốn xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữu con người với
nhau.
- Quan tâm chú ý đến người khác: không được thờ ơ, lạnh nhạt với những người
xung quanh, biết chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với nhau.
- Nhân hậu: cư xử tốt đối với mọi người, có lòng vị tha, độ lượng, khoan dung,
biết nhường nhịn lẫn nhau.
- Trung thực: thật thà, không giả dối, suy nghĩ, lời nói và việc làm phải đi đôi với
nhau.
* Các kỹ năng đặc trưng:
- Cư xử lịch sự và khéo léo
- Biết chỉnh sửa ấn tượng ban đầu của mình về người khác
29. 19
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
- Kỹ năng bước vào giao tiếp không định kiến
- Kỹ năng biết lắng nghe ý kiến và cảm nhận tình cảm của người khác để thông
cảm và đồng cảm với họ.
1.2.2.5. Mức độ biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ 5-6 tuổi
Hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ 5 - 6 tuổi cũng có những dấu hiệu chung thể
hiện những nét tính cách, phẩm chất đạo đức của người Việt Nam và những đặc điểm
riêng do hạn chế về lứa tuổi (về đặc điểm tâm sinh lý, sự phát triển giao tiếp)
Những biểu hiện của hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ 5 - 6 tuổi.
- Biểu hiện tôn trọng lẫn nhau: được thể hiện ở chỗ trẻ biết thiết lập quan hệ giao
tiếp với mọi người, thiết lập quan hệ giao tiếp rất hồn nhiên, vô tư không để ý đến xuất
thân của đối tượng giao tiếp đặc biệt trẻ đã có những biểu hiện của hành vi biết để ý
đến sở thích, thói quen của người khác như rủ bạn chơi những trò chơi mà bạn thích,
biết nhường bạn và chia sẻ đồ chơi với bạn tuy nhiên hành vi này vẫn còn ít được thể
hiện và phải nhờ sự giúp đỡ của cô, hành vi chưa mang tính ổn định ở trẻ.
- Biểu hiện thiện chí trong giao tiếp: trẻ biết thiết lập nhóm chơi và chơi trong
nhóm bạn bè, trẻ đã biết đặt ra các câu hỏi, chủ động gợi chuyện, tích cực tham gia vào
đàm thoại, dễ dàng thay đổi ý kiến, thái độ để có thể nhận được sự đồng tình của người
lớn và bạn để quá trình giao tiếp được duy trì, hoặc được bàn bạc để cùng thực hiện
mục đích chung. Trẻ biết thể hiện sự thân thiện với bạn như chơi hòa đồng với các bạn
trong nhóm không gây xung đột với các bạn.
- Biểu hiện quan tâm đến người khác: trẻ có mong muốn hiểu biết về người lớn,
muốn chia sẻ cảm thông với người lớn đặc biệt là những người gần gũi xung quanh
với trẻ như bố mẹ, ông bà, anh chị em trong gia đình. Trẻ cũng rất mong muốn làm
cho người lớn hài lòng và khen ngợi trẻ. Chính vì thế mà trẻ luôn muốn làm theo sự
hướng dẫn của người lớn và thường chấp nhận những nội quy chung của gia đình hoặc
trường lớp đề ra. Đặc biệt trong giai đoạn này cha mẹ gia đình là những người có ảnh
hưởng rất lớn đến trẻ. Đối với những nhiệm vụ khó thực hiện trẻ thường nhờ người lớn
giảng giải, giúp đỡ hoặc đôi khi trẻ bỏ dở không làm nữa. Còn đối với bạn, trẻ đã có
những biểu hiện quan tâm đến những biểu hiện khác bên ngoài của trẻ, như là lắng
nghe ý kiến của bạn không tranh giành chờ đến luật chơi của mình, biết giúp đỡ bạn
khi bạn gặp khó khăn như biết đỡ bạn dậy khi bạn ngã, biết giúp đỡ bạn nhặt đồ
chơi…
30. 20
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
- Biểu hiện nhân hậu được thể hiện ở chỗ: trẻ biết cư xử tốt với mọi người, một
số trẻ biết nhường nhịn bạn khi chơi, như không tranh giành đồ chơi với bạn, khi tranh
luận biết lắng nghe bạn nói, và một số trẻ còn thể hiện lòng vị tha, độ lượng với bạn
như trẻ biết tha thứ cho bạn khi bạn biết nhận lỗi. Trẻ không có biểu hiện ghét bạn,
không chơi với bạn hay không cho bạn chơi cùng mình. Trẻ yêu mến những người
chăm sóc mình xung quanh, như việc trẻ luôn luôn tỏ thái độ yêu mến, thích được gần
gũi, chú ý lắng nghe, nhìn và làm theo mọi người.
- Biểu hiện trung thực được thể hiện ở chỗ: Trẻ không nói dối, khi có lỗi biết
nhận lỗi, đã biết nói lời hứa, đôi khi trẻ nói thế này song lại làm thế khác. Hành động
của trẻ còn chịu ảnh hưởng nhiều của tác động xung quanh.
- Kỹ năng cư xử lịch sự trong giao tiếp được thể hiện qua cách sử dụng các
phương tiện giao tiếp ở trẻ.
+ Biết nói những câu đơn, câu nhiều thành phần, trẻ có thể trả lời những câu hỏi
dài của cô, trẻ có khả năng suy luận một cách logic những vấn đề mà cô giáo đưa ra
hoặc dưới sự hướng dẫn của giáo viên hay người lớn.
+ Biết sử dụng các danh từ chỉ quan hệ theo tuổi tác để xưng hô: mẹ - con, bà -
cháu, anh - em; cô - cháu; tôi - bạn…
+ Biết sử dụng các danh từ lịch sự trong giao tiếp như cảm ơn, xin lỗi, xin phép,
vâng, thưa dạ…
+ Biết sử dụng các cử chỉ (cử động của chân tay), điệu bộ (nét mặt, nụ cười, ánh
mắt) và tư thế để thực hiện mục đích, nội dung giao tiếp.
- Kỹ năng cư xử khéo léo được thể hiện ở chỗ:
+ Trẻ chú ý đến các qui tắc giao tiếp trong xã hội: biết khởi đầu, đón nhận, kết
thúc giao tiếp, biết tính chất lần lượt trong giao tiếp (có người nói thì phải có người
nghe, không ngắt lời người lớn và bạn, không nói chen ngang…).
+ Chú ý đến mức độ quan hệ trong giao tiếp: quan hệ theo tuổi tác (thể hiện giao
tiếp với bạn khác với người lớn), quan hệ theo họ hàng (phân biệt và biết được các
quan hệ gần gũi như: với ông bà, bố mẹ, anh em, cô, dì, chú, bác…).
+ Biết điều khiển hành vi của bản thân và có biểu hiện muốn tự điều chỉnh hành
vi cho phù hợp với từng hoàn cảnh giao tiếp.
- Kỹ năng nhận biết, thể hiện tình cảm trong giao tiếp.
31. 21
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
+ Trẻ có khả năng nhận biết đươc tình cảm, thái độ của đối tượng giao tiếp qua
các phương tiện biểu cảm như giọng điệu, ánh mắt, nét mặt, cử động của tay…trẻ biết
được lúc nào mẹ vui, cô vui…
+ Trẻ biết sử dụng các phương tiện biểu cảm như giọng điệu, ánh mắt, nét mặt,
cử động của tay…để thể hiện thái độ tình cảm của bản thân. Trẻ đã biết thể hiện được
những điều mình thích và không thích như tự chọn những thứ mà mình thích trong ăn
mặc, hoặc hoạt động vui chơi hoặc tự nói ra những thứ mà mình thích. Đôi khi cách
thể hiện của trẻ còn mang tính thái quá, đặc biệt là trong những tình huống mà trẻ
thích.
+ Biết được các trạng thái tình cảm của bản thân và cả người khác như trẻ đã biết
nói về những cảm xúc của mình và của người khác, hay trẻ tỏ ra rất vui và phấn khởi
khi trẻ làm xong một việc gì đó.
Tóm lại, trẻ 5 - 6 tuổi có những kinh nghiệm và khả năng nhất định trong việc
lĩnh hội hành vi giao tiếp có văn hóa. Hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ 5 - 6 tuổi có
những nét riêng biệt so với lứa tuổi khác và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đó là
truyền thống văn hóa dân tộc, môi trường sống và hoạt động của cá nhân, đặc biệt là
chịu nhiều ảnh hưởng rất lớn từ yếu tố giáo dục.
1.2.3. Chế độ sinh hoạt của trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non
1.2.3.1. Khái niệm
Chế độ sinh hoạt hằng ngày là sự phân phối một cách hợp lý những hoạt động
của trẻ trong một ngày ở trường mầm non, là sự phân chia các mốc thời gian, quãng
thời gian theo trình tự luân phiên các hình thức hoạt động, nghỉ ngơi, thức, ngủ trong
một ngày nhằm thỏa mãn những nhu cầu, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, đảm bảo trạng
thái cân bằng của hệ thống thần kinh, giúp trẻ phát triển tốt. [23]
1.2.3.2. Ý nghĩa giáo dục
- Chế độ sinh hoạt của trẻ được xây dựng trên cơ sở khoa học phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý trẻ.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt sẽ đáp ứng được những nhu cầu của cơ
thể trẻ, đảm bảo cho các cơ quan trong cơ thể trẻ hoạt động bình thường, phục hồi
năng lượng đã hao phí, giúp trẻ luôn ở trạng thái thoải mái, vui vẻ, giải toả được sự
mệt mỏi, căng thẳng về thần kinh. Đó là cơ sở để tạo nên sự phát triển hài hoà, cân đối
giữa thể chất và tinh thần ở trẻ.
32. 22
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
- Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt sẽ tạo ra những động hình vững chắc,
làm cơ sở để hình thành ở trẻ những nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt hàng ngày
(như: thói quen: ăn, ngủ, thức, chơi, hoạt động... tự giác, có nề nếp).
Như vậy, việc thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trường mầm non
có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ việc hình thành các phẩm chất cá nhân cho trẻ, góp
phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục mầm non.
1.2.3.3. Nội dung chế độ sinh hoạt hàng ngày
Trong bối cảnh chung của quá trình đổi mới ở nước ta, đổi mới giáo dục được coi
là quốc sách hàng đầu, được nhận thức như một đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế - xã
hội. Giáo dục Mầm non là giai đoạn đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền
móng đầu tiên cho sự hình thành nhân cách con người Việt Nam đầu thế kỷ XXI, đáp
ứng yêu cầu đòi hỏi của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như chủ động, thích
ứng, sáng tạo và hợp tác. Một trong những mục tiêu giáo dục trẻ mẫu giáo là phát triển
một số nét tính cách, phẩm chất và năng lực như mạnh dạn, tự tin, tự lực, sáng tạo, linh
hoạt, dễ hòa nhập, dễ chia sẻ, dễ hợp tác… tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tham gia vào
cuộc sống, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp một và các bậc học sau có kết quả…Trước
những biến động của nền giáo dục hiện đại. Vụ giáo dục Mầm non và trung tâm
nghiên cứu giáo dục Mầm non và đã đưa ra CĐSH mới. CĐSH này có nhiều điểm tiến
bộ so với CĐSH hàng ngày cũ về sự phân chia các mốc thời gian, nội dung hoạt động
và các phương pháp giáo dục. Những năm vừa qua, viện khoa học giáo dục đã nghiên
cứu chương trình giáo dục MG và đã đưa ra nội dung CĐSH cụ thể:
Mùa hè Mùa đông
Thời gian Hoạt động Thời gian
6h45 – 8h00 Đón trẻ, thể dục sáng, điểm danh 7h – 8h30
8h – 8h30 Hoạt động học 8h30 – 9h00
8h30 – 9h00 Hoạt động ngoài trời 9h00 – 9h30
9h00 – 10h00 Hoạt động góc 9h30 – 10h15
10h00 – 11h00 Vệ sinh – ăn trưa 10h15 – 11h15
11h00 – 14h00 Ngủ trưa 11h15 – 14h00
14h00 – 15h00 Ăn phụ 14h00 – 15h00
15h00 – 16h00 Hoạt động chiều 15h00 – 16h00
16h00 – 17h00 Trả trẻ 16h00 – 16h45
33. 23
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
1.2.4. Nội dung, các tiêu chí và thang đánh giá hành vi giao tiếp có văn hóa
của trẻ 5-6 tuổi
a. Nội dung giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa
Nội dung giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa được xác định theo 5 nhóm hành
vi:
- Hành vi giao tiếp, ứng xử, lịch sự lễ phép.
- Hành vi tham gia hội thoại và giao tiếp có văn hóa
- Hành vi biểu đạt nhu cầu với người khác
- Hành vi thể hiện sự thông cảm, chia sẻ, giúp đỡ người khác
- Hành vi tôn trọng trong giao tiếp
b. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ
Chúng tôi xác định tiêu chí đánh giá và thang đánh giá giựa trên 2 mặt cơ bản:
nhận thức và hành động của trẻ.
* Tiêu chí đánh giá về nhận thức
Tiêu chí đánh giá
- Nhận biết được các hành vi giao tiếp có văn hóa như chào hỏi, xin lỗi, cám
ơn…
- Nắm được chuẩn mực các hành vi giao tiếp có văn hóa.
- Biết được ý nghĩa của hành vi trong những tình huống giao tiếp cụ thể.
Thang đánh giá:
- Loại tốt (5 điểm): nhận thức được các hành vi giao tiếp có văn hóa và các yêu
cầu về chuẩn mực của hành vi. Hiểu được ý nghĩa của hành vi và hiểu được ý nghĩa
của hành vi trong một số tình huống giao tiếp cụ thể.
- Loại khá (4 điểm) nhận thức được các hành vi giao tiếp có văn hóa và biết được
một số yêu cầu chuẩn mực của hành vi và hiểu được ý nghĩa của hành vi hành vi trong
một số tình huống giao tiếp cụ thể.
- Loại trung bình (3 điểm): nhận thức được các hành vi giao tiếp có văn hóa và
các yêu cầu chuẩn mực hành vi. Không hiểu được ý nghĩa của hành vi.
- Loại yếu (2 điểm) nhận biết được một số hành vi giao tiếp có văn hóa nhưng
phải gợi ý. Không nêu được yêu cầu về chuẩn mực hành vi. Không hiểu được ý nghĩa
của hành vi.
- Loại kém (1 điểm) trẻ không biết các hành vi giao tiếp có văn hóa.
34. 24
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
* Tiêu chí đánh giá hành động của trẻ
Tiêu chí đánh giá
- Chủ động thể hiện hành vi giao tiếp có văn hóa trong các mối quan hệ giao tiếp.
- Thực hiện được các yêu cầu của chuẩn mực hành vi giao tiếp có văn hóa thể
hiện qua lời nói, điệu bộ, cử chỉ.
- Mức độ thường xuyên thể hiện hành vi.
- Thể hiện được thái độ phù hợp (mạnh dạn, vui vẻ).
Thang đánh giá:
- Loại tốt (5 điểm): Thực hiện đúng các chuẩn mực hành vi giao tiếp có văn hóa thông
qua cử chỉ, hành động, lời nói. Chủ động thực hiện các hành vi và thực hiện một cách
thường xuyên ở mọi lúc, mọi nơi và có thái độ phù hợp.
- Loại khá (4 điểm): Thực hiện đúng các chuẩn mực hành vi giao tiếp có văn hóa
thông qua cử chỉ, hành động, lời nói. Thực hiện các hành vi đó nhưng đôi lúc chưa chủ
động còn phải nhắc nhở và có thái độ phù hợp.
- Loại trung bình (3 điểm): Thực hiên đúng các chuẩn mực hành vi, có một vài
hành vi phải nhắc nhở mới thực hiện và thể hiện thái độ phù hợp.
- Loại yếu (2 điểm): Có thực hiện các chuẩn mực hành vi giao tiếp có văn hóa
nhưng phải nhắc nhở , chưa thể hiện đúng yêu cầu biểu hiện của hành vi và không biểu
hiện thái độ.
- Loại kém (1 điểm): Không thực hiện được hành vi giao tiếp có văn hóa dù có sự
hướng dẫn của cô.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục hành vi giao tiếp văn hóa
cho trẻ
Để đảm bảo chất lượng giáo dục nói chung và các lượng giáo dục hành vi văn
hóa nói riêng cần phải xem xét các yếu tố sau:
* Yếu tố chủ quan
- Đặc điểm nhân cách của trẻ: Trẻ 5 – 6 tuổi đã hình thành nhân cách, cho nên
trẻ có khả năng khám phá và hiểu được khả năng của mình, hiểu được thái độ của
những người xung quanh, có phản xạ vui, buồn về thành công và thất bại của mình.
Trong giao đoạn cuối tuổi mẫu giáo, trẻ bắt đầu biết hành động theo mục đích,
biết lập kế hoạch để thực hiện, tuy nhiên trẻ chưa biết đánh giá kết quả.
35. 25
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tư duy logic cũng xuất hiện ở mức độ này, trẻ có khả năng lĩnh hội một số khái
niệm khoa học đơn giản, vì vậy khi dạy trẻ người lớn cần kết hợp với lời giải thích.
- Sự hình thành ý thức và tự ý thức: Ở lứa tuổi này trẻ đã tự ý thức về bản thân,
về những ưu điểm, khuyết điểm của mình mà không cần sự đánh giá của người lớn, trẻ
tự điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với những chuẩn mực, quy tắc của xã hội.
- Đặc điểm nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi: Nhận thức của trẻ còn mang nặng cảm
tính và tính trực quan hành động nên chỉ tập trung, chú ý, ghi nhớ và tái tạo những sự
vật hiện tượng mới lạ, hấp dẫn ngộ nghĩnh… Vì vậy, trong giáo dục trẻ cần có những
đồ dùng trực quan đẹp mắt, những tình huống cụ thể… có như vậy những kỹ năng,
kiến thức mới ăn sâu vào tâm trí trẻ.
Trẻ có khả năng tổng hợp, phân tích và khái quát hóa những dấu hiệu bên ngoài,
khả năng vận dụng những điều đã biết vào thực tế cuộc sống được nâng lên sâu và
rộng hơn.
* Yếu tố khách quan
- Quá trình và môi trường học tập: môi trường học tập cần phải lành mạnh, an
toàn và có khả năng bảo vệ, tiếp cận hành vi là các tiếp cận dựa trên cá nhân và khả
năng hành động của người đó. Để cách tiếp cận có hiệu quả thì cần phải coi trọng môi
trường giáo dục không chỉ trong nhà trường mà còn ở gia đình và cộng đồng.
- Gia đình: Gia đình là người đặt nền móng cho sự phát triển của trẻ, chính vì vậy
chúng ta cần phải tạo mọi điều kiện cho trẻ được tham gia vào các hoạt động cùng mọi
người xung quanh trẻ và phải tạo mọi điều kiện để trẻ có thể trải nghiệm.
- Nhà trường: Điều kiện giáo dục tốt, thì hiệu quả mới cao. Do vậy, nhà trường
cần phải cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho quá trình giáo dục
trẻ. Như chúng ta đã biết, trung tâm của mọi việc giáo dục là sự tương tác giữa người
dạy và người học, điều đó có nghĩa là chất lượng được tạo ra trong quá trình này, để
việc giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ có hiệu quả thì người giáo viên phải có năng lực,
hiểu biết và phải thường xuyên thay đổi cách dạy, phong cách dạy, các phương pháp
khác nhau để thu hút sự tham gia của trẻ vào các hoạt động do cô giáo tổ chức. Bên
cạnh đó nhà trường cần chủ động phối hợp với gia đình trẻ, để có sự giáo dục thống
nhất.
- Xã hội: Sự phát triển của trẻ cũng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự phát triển của
xã hội, xã hội có sự phát triển thì mới tạo điều kiện cho con người phát triển, các hoạt
36. 26
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
động trong xã hội, hay những mối quan hệ với cộng đồng, với người xung quanh…
cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của trẻ. Do đó, chúng ta cần phải tạo điều
kiện cho trẻ được tham gia vào các hoạt động xã hội và thể hiện khả năng của mình,
qua đó trẻ có thêm nhiều kiến thức và kỹ năng hơn để tham gia hiệu quả vào các hoạt
động của xã hội.
1.2.6. Vai trò của việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mầm non
Sự phát triển toàn diện nhân cách của trẻ mầm non được hình thành và phát triển
trong quá trình hoạt động và vui chơi. Trong quá trình hoạt động giao tiếp với mọi
người xung quanh hay đồ vật, hành vi của trẻ được thể hiện bằng ngôn ngữ, hành động
ra bên ngoài. Những hành vi đó mang ý thức đạo đức bên trong được thể hiện ra ngoài
bằng cử chỉ hành động. Hành vi văn hóa không phải bẩm sinh tự nhiên có mà phải trải
qua một quá trình lâu dài. Theo quan điểm của TLH Maxit xem hành vi nói trên là
biểu hiện bên ngoài, được điều chỉnh bởi cái trung gian đó là tâm lý. Vậy cái chúng ta
quan tâm là cái trung gian, khi ý thức chưa hình thành giáo dục vẫn quan trọng, vì khi
phản ứng con người chưa được điều chỉnh, chưa có ý thức cần làm cho môi trường có
phản ứng tích cực đối với trẻ vì vai trò của môi trường tích cực rất quan trọng. Để có
hành vi phải có động cơ bên trong (tính tích cực của chủ đề) và môi trường tác động
bên ngoài. Muốn trẻ lĩnh hội được hành vi phải tổ chức cho trẻ hoạt động tích cực, đặc
biệt mà trẻ thích, trẻ có thể thực hiện để chuyển hành vi cần giáo dục thành hành vi
của chính trẻ. Để những hành vi của trẻ thể hiện một cách đúng đắn và có văn hóa đứa
trẻ cần được sự giáo dục của người lớn, của gia đình và cô giáo trong môi trường gia
đình, trường học và xã hội.
1.2.7. Đặc điểm tâm lý trẻ 5 – 6 tuổi
Do sự tăng trưởng đáng kể về thể chất, sự phong phú về đời sống xã hội cũng
như hoạt động, trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) đã đạt được mức độ phát triển phong phú
về nhiều mặt của các chức năng tâm lý như: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng,
chú ý, trí nhớ, ngôn ngữ, ý chí, cảm xúc, tình cảm….
* Cảm giác, tri giác
Những thuộc tính và quan hệ bên ngoài của sự vật hiện tượng được trẻ tiếp nhận
chính xác hơn, giúp cho việc định hướng vào thế giới xung quanh thuận lợi hơn. Đối
với trẻ mẫu giáo lớn bắt đầu khảo sát và mô tả đối tượng có trình tự và tỉ mỉ hơn cùng
với khả năng tri giác có chủ định ( khả năng quan sát).
37. 27
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Trẻ có thể phân phối chú ý vào 2 – 3 đối tượng cùng một lúc. Tuy nhiên, thời
gian phân phối sự chú ý chưa bền vững.
Sự phân tán chú ý của trẻ trong giai đoạn này vẫn còn thể hiện mạnh mẽ. nhiều
khi trẻ không tự chủ được. Do đó cô giáo cần thay đổi đồ chơi, trò chơi hấp dẫn hơn.
Cần luyện tập các phẩm chất chú ý cho trẻ qua các trò chơi và các tiết học.
* Tư duy
Để đáp ứng nhu cần nhận thức đang phát triển mạnh ở trẻ mẫu giáo lớn cho nên
bên cạnh việc phát triển tư duy trực quan hình tượng vẫn cần phát triển một tư duy
trực quan hình tượng mới đó là tư duy trực quan – sơ đồ. Tư duy trực quan - sơ đồ là
yếu tố đầu tiên làm bậc đệm để phát triển tư duy cao hơn.
* Tưởng tượng
Các hoạt động tưởng tượng đã dần dần tách khỏi đồ vật hiện có, nội dung tưởng
tượng phong phú hơn so với trẻ mẫu giáo nhỡ vì trẻ đã có sự tiếp xúc nhiều hơn với
thế giới bên ngoài. Chuyển từ tưởng tượng tái tạo sang tưởng tượng sáng tạo được thể
hiện rõ nhất trong các hoạt động mang tính sáng tạo như: vẽ, nặn, chơi xây dựng… trẻ
có khả năng hành động theo ý đồ, định hướng của mình.
Cuối tuổi mẫu giáo trí tưởng tượng sáng tạo của trẻ được phát triển khá mạnh với
sự hỗ trợ đắc lực của tri giác. Nếu trẻ có khả năng quan sát tốt sự vật hiện tượng xung
quanh thì quá trình tưởng tượng nhất là tưởng tượng sáng tạo sẽ phát triển thuận lợi,
bởi tri giác là nguồn cung cấp chất liệu cho hoạt động của trí tưởng tượng sáng tạo.
* Chú ý
Chú ý không chủ định chiếm ưu thế. Chú ý có chủ định đang được phát triển do
trẻ đã xác định đối tượng cần chú ý, biết đặt ra mục đích cho sự chú ý của mình, biết
hướng ý thức của mình vào đối tượng để phục vụ cho mục đích của hoạt động. Khả
năng phân phối, sự tập trung, sự di chuyển… của chú ý đều tăng lên đặc biệt là đối với
những đối tượng hấp dẫn, sinh động.
* Trí nhớ
Đặc trưng trí nhớ của trẻ mẫu giáo là tính trực quan, máy móc và không chủ
định. Tuy nhiên, vào cuối tuổi mẫu giáo, trí nhớ của trẻ có một bước biến đổi về chất
đó là trí nhớ có chủ đích xuất hiện và phát triển. Ngôn ngữ đóng một vai trò đặc biệt
quan trọng trong sự phát triển trí nhớ chủ định của trẻ 5 – 6 tuổi, nhờ đó mà trẻ nắm
38. 28
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
được tên và hiểu được ý nghĩa của sự vật, hiện tượng cần nhớ, đặ mục đích và tìm
phương tiện giúp ghi nhớ và nhớ lại những điều cần nhớ.
* Ngôn ngữ
Ở giai đoạn này sự phát triển ngôn ngữ diễn ra với tốc độ nhanh cả về ngữ âm,
ngữ pháp, ngữ điệu, vốn từ, cấu trúc ngữ pháp… Hầu hết trẻ đã biết sử dụng thành
thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hằng ngày để giao tiếp. Khả năng ngôn ngữ của trẻ
liên quan chặt chẽ với sự phát triển trí tuệ và những trải nghiệm của trẻ. Vốn từ của trẻ
phong phú, trẻ hiểu được một số từ khái quát, biết sử dụng một số từ ghép gợi cảm và
nghĩa từ có nghĩa đối lập như to đùng, bé xíu… Chính ngôn ngữ mạch lạc là phương
tiện làm cho tư duy của trẻ phát triển lên một bước mới đó là sự nảy sinh các yếu tố
của tư duy logic, nhờ đó mà toàn bộ sự phát triển tâm lý nói chung, tư duy của trẻ nói
riêng được nâng lên một trình độ mới cao hơn.
Tuy nhiên, khả năng ngôn ngữ của từng cá nhân trẻ ở độ tuổi này vẫn còn có sự
khác biệt lớn về mức độ phong phú của từ, về cách diễn đạt lệch lạc, nói đúng ngữ
pháp và thể hiện lời nói đúng với hoàn cảnh giao tiếp. Vì vậy cô giáo cần chú ý cung
cấp vốn từ và tích cực hóa vốn từ cho trẻ.
* Ý thức
Do có khả năng làm chủ được nhiều hành vi và được người lớn giao cho nhiều
việc nhỏ vì vậy mà trẻ đã xác định được mục đích của hành động, dần dần tách động
cơ ra khỏi mục đích của sự cố gắng hoàn thiện nhiệm vụ. Khả năng kiểm soát, điều
khiển, điều chỉnh hành vi của trẻ tốt hơn so với lứa tuổi trước. Tính kế hoạch cũng bắt
đầu xuất hiện, tinh thần trách nhiệm, bổn phận… được hình thành và được trẻ ý thức
từng bước một.
* Xúc cảm, tình cảm
Tiếp nối những đặc điểm của trẻ 4 – 5 tuổi, xúc cảm, tình cảm của trẻ 5 – 6 tuổi
đa dạng, phong phú, ổn định và sâu sắc hơn: các sắc thái tình cảm được biểu hiện đa
dạng hơn với nhiều đối tượng khác nhau theo mức độ phong phú, phức tạp tăng dần
của các mối quan hệ giao tiếp (với người thân, người lạ, cô giáo, bạn bè..). Tuy tình
cảm đó ổn định ơn so với trẻ 4 – 5 tuổi nhưng đặc tính chung vẫn là dễ hình thành, dễ
thay đổi, dễ dao động và mang tính tình huống. Các loại tình cảm cấp cao (tình cảm trí
tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ…) đều phát triển.
39. 29
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Thông qua các tài liệu mà chúng tôi thu thập được trên các phương tiện truyền
thông cũng như những gì thu nhận được từ thực tế bước đầu đã làm rõ được phần nào
về vấn đề nghiên cứu. Việc nghiên cứu và khái quát một số nội dung lý luận của đề tài,
làm sáng tỏ khái niệm, nội dung, chế độ sinh hoạt, những đặc điểm phát triển tâm sinh
lý của trẻ 5 – 6 tuổi cũng như vai trò, tầm ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách
quan. Các tài liệu và thông tin được đề cập tới đã được phân tích, so sánh và làm rõ,
xác định nguồn thông tin một cách chính xác.
Hành vi giao tiếp có văn hóa là những biểu hiện cụ thể bên ngoài được điều
khiển bởi cấu trúc tâm lý của chủ thể có ý thức chứa đựng những giá trị chuẩn mực
văn hóa được thực hiện theo quy tắc ứng xử của xã hội, thông qua lời nói, và cử chỉ
trong các mối quan hệ hàng ngày.
Nội dung giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 - 6 tuổi được các định
qua 5 nhóm hành vi và được thể hiện ở 18 nhóm hành vi. Đó là nhóm hành vi biểu đạt
nhu cầu với người khác, nhóm hành vi thể hiện sự cảm thông, chia sẻ giúp đỡ người
khác, nhóm hành vi tôn trọng trong giao tiếp, từ việc xác định các nội dung giáo dục
và dựa trên mục tiêu giáo dục, đặc điểm hành vi của trẻ, khái niệm hành vi giao tiếp có
văn hóa để đưa ra các tiêu chí và thang đánh giá phù hợp.
Quá trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa được xây dựng trong mối quan hệ
với quá trình giáo dục đạo đức. Đó là quá trình bắt đầu từ việc giáo dục tình cảm đối với
việc đối với trẻ để hình thành các kỹ năng hành vi giao tiếp có văn hóa và cuối cùng hình
thành ý thức hành vi có văn hóa cho trẻ.
Đây là tiền đề cho việc khai thác về thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn
hóa cho trẻ cũng như đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ 5 –
6 tuổi ở Trường mầm non.