SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
Download to read offline
ĐẠI CƯƠNG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT CHO TRẺ CHẬM PHÁT
TRIỂN TRÍ TUỆ
ĐẠI CƯƠNG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
CHO TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
Tác giả: TRẦN THỊ LỆ THU
LỜI GIỚI THIỆU
Hơn 30 năm qua, dù trong điều kiện còn nhiều khó khăn, Đảng và Nhà
nước ta đã rất quan tâm đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật. Nhờ đó,
giáo dục đặc biệt ở nước ta đã từ trình độ kinh nghiệm tiến lên trình độ khoa
học. Sau năm 1975, các môn học thuộc lĩnh vực giáo dục đặc biệt đã từng
bước được đưa vào giảng dạy ở các trường sư phạm. Nhiều cơ sở giáo dục
trẻ khuyết tật được thành lập ở trung ương và các địa phương, nội dung
giảng dạy đã được đưa vào thực nghiệm sư phạm để đảm bảo độ chính xác
nhất định. Một số tổ chức quốc tế với tinh thần nhân đạo, đã giúp đỡ nước ta
trong lĩnh vực này. Việc đào tạo cán bộ và các giáo viên dạy trẻ khuyết tật
cũng đã được tiến hành. Các hoạt động nghiên cứu khoa học, xuất bản sách
và tài liệu được triển khai. Trong bối cảnh đó tôi đã nhận được bản thảo cuốn
"Đại cương giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ" của thạc sĩ Trần
Thị Lệ Thu, Giảng viên bộ môn Tâm lí học, Trường Đại học Văn hoá Hà Nội.
Cuốn sách đã được biên soạn với sự hỗ trợ về chuyên môn của thạc sĩ Han
van Esch, nguyên cố vấn Chương trình giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ tại
Việt Nam, và sự tài trợ của Tổ chức Hợp tác Phát triển Liên Nhà thờ (ICCO).
Sách gồm hai phần: phần một có 3 chương, trình bày những vấn đề chung về
chậm phát triển trí tuệ; phần hai có 8 chương, tập trung trình bày các vấn đề
về giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ. Với những nội dung đã
trình bày, sách có thể được sử dụng cho sinh viên thuộc ngành giáo dục đặc
biệt của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học Sư phạm, các giáo viên
và chuyên gia đang làm việc trực tiếp với trẻ khuyết tật. Đây cũng có thể là tài
liệu tham khảo tốt cho những bạn đọc quan tâm đến lĩnh vực này - một lĩnh
vực giáo dục đề cao tính nhân đạo, nhân văn song lại đòi hỏi nghiêm túc về
tính khoa học.
Việc chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật là khó khăn và phức tạp, vì
vậy sự quan tâm, đóng góp của cộng đồng theo tinh thần xã hội hoá là vô
cùng quan trọng và rất có ý nghĩa đối với việc đẩy mạnh sự nghiệp này. Do đó
tôi thấy cần phải giới thiệu cuốn "Đại cương giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm
phát triển trí tuệ" của thạc sĩ Trần Thị Lệ Thu với đông đảo bạn đọc. Thông
qua cuốn sách, bạn đọc sẽ ít nhiều có được những tri thức cơ bản về đặc
điểm sinh lí, bệnh học và tâm lí của trẻ chậm phát triển trí tuệ, về những
nguyên tắc giáo dục và phương thức ứng xử với những trẻ em này. Tôi tin
tưởng cuốn sách sẽ góp phần hữu ích vào việc chăm sóc, giáo dục trẻ chậm
phát triển trí tuệ nói riêng và trẻ khuyết tật nói chung ở nước ta.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2002
GS.TS. Phạm Tất Dong
Phó Trưởng Ban Khoa giáo Trung ương
LỜI TỰA
Từ tháng 10 năm 1998 đến tháng 4 năm 2001, Trung tâm Đào tạo và
Phát triển Giáo dục Đặc biệt thuộc trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã thực
hiện "Chương trình Giáo dục Đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ của Việt
Nam" tại Hà Nội. Một trong những nhiệm vụ của chương trình này là tổ chức
thực hiện "Khóa Đào tạo Cử nhân Sư phạm Đặc biệt chuyên ngành chậm
phát triển trí tuệ" cho các giáo viên và các nhà chuyên môn.
Chương trình này đã được hai tổ chức phi chính phủ của Hà Lan giúp
đỡ, Ủy ban Hai Hà Lan hỗ trợ về tài chính. Tổ chức Hợp tác Phát triển Liên
Nhà thờ (ICCO) đã đóng góp về mặt chuyên môn thông qua những hỗ trợ
mang tính cá nhân.
Với mục đích phổ biến rộng rãi hơn các thông tin của khóa đào tạo, nội
dung khoá học đã được biên soạn lại, cập nhật và thích nghi hoá để phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Kết quả là một cuốn sách hữu ích về
Giáo dục Đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ đã ra đời.
Thạc sĩ Tâm lí học Trần Thị Lệ Thu, giảng viên trường Đại học Văn Hóa
Hà Nội đã thành công trong việc thích nghi hoá cách tiếp cận và tư duy của
quốc tế cho phù hợp với bối cảnh văn hóa của Việt Nam.
Cuốn sách đã giúp giải quyết vấn đề cập nhật thông tin- một trong
những nhu cầu chung của các giáo viên; các nhà quản lí; cán bộ thuộc các
Sở, các Phòng Giáo dục- Đào tạo và nhiều chuyên gia khác trong lĩnh vực
Giáo dục Đặc biệt ở Việt Nam.
Cuốn sách này ra đời với mục đích được sử dụng như sách giáo khoa
cơ bản cho sinh viên thuộc ngành Giáo dục Đặc biệt của các trường Đại học,
Cao đẳng và Trung học Sư phạm; các giáo viên và chuyên gia đang làm việc
tại các Trường chuyên biệt và Giáo dục hòa nhập ở Việt Nam. Cuốn sách
cũng sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách có được những thông tin cơ bản
về lĩnh vực này.
Tổ chức Hợp tác Phát triển Liên Nhà thờ rất hân hạnh được đóng góp
vào tiến trình phát triển Giáo dục Đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ của
Việt Nam qua việc tài trợ cho cuốn sách này.
Đại diện tổ chức ICCO - Điều phối viên khu vực
Kees de Ruiter
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn: Tổ chức Hợp tác Phát triển Liên Nhà thờ
(ICCO); Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm Giáo dục Trẻ
em Thiệt thòi Tỉnh Thái Nguyên; Trường Đại học Văn hoá Hà Nội; Viện Tâm lí
học, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia; Trung tâm Đào tạo và
Phát triển Giáo dục Đặc biệt, trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội; GS.TS. Phạm Tất Dong, Phó Trưởng Ban Khoa
giáo Trung ương; TS. Trịnh Đức Duy, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Giáo
dục Trẻ khuyết tật, Viện Khoa học Giáo dục; ThS. Han van Esch, chuyên gia
giáo dục đặc biệt Viện Williem van de Bergh, nguyên cố vấn chuyên môn
Chương trình giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ tại Việt Nam; Ông Kees de
Ruiter, điều phối viên khu vực của tổ chức ICCO; TS. Trần Bảo, Họa sĩ
Nguyễn Tuấn Cường, TS. Vũ Dũng, ThS. Marja Hodes, TS. Phan Trọng Ngọ,
ThS. Phạm Thị Liên, TS.BS. Hoàng Quỳnh, GS. Allen G. Sandler. TS. Nguyễn
Lạc Thế; Các chuyên gia giáo dục đặc biệt: Huỳnh Thị Thanh Bình, Trần Văn
Bích, Nguyễn Văn Đình, Trương Văn Đích, Nguyễn Ngọc Mai Hương,
Maryam Mildenberg, Nguyễn Anh Tài; các cô giáo dạy trẻ chậm phát triển trí
tuệ: Đinh Thị An, Nguyễn Hồng Lan; tất cả những người thân và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành cuốn sách.
Đây là cuốn sách đầu tiên của tôi về giáo dục trẻ khuyết tật. Rất mong
được đồng nghiệp và bạn đọc quan tâm góp ý để lần in sau cuốn sách được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 28 tháng 11 năm 2002
ThS. Trần Thị Lệ Thu
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ: B3-phòng 402. Tập thể Đại học Sư phạm Hà Nội. 136 Đường
Xuân Thuỷ, Cầu Giấy. Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 7 684 166 - Email: Lethu@mailcity.com
NHỮNG TỪ VÀ THUẬT NGỮ
VIẾT TẮT TRONG CUỐN SÁCH
AAMR: Hiệp hội chậm phát triển trí tuệ Mỹ.
ABS-S:2: Thang đo hành vi thích ứng sử dụng trong trường học.
AD/HD: Rối loạn quá hiếu động/giảm tập trung.
BN: Bại não.
CBCL/TRF: Bảng kiểm tra hành vi của trẻ/Mẫu báo cáo của giáo viên.
CPTTT: Chậm phát triển trí tuệ.
CTS: Can thiệp sớm.
DSM-IV: Sổ tay chẩn đoán, thống kê những rối nhiễu tâm thần IV.
ĐHSPHN: Đại học Sư phạm Hà Nội.
ĐT&PTGDĐB: Đào tạo và Phát triển Giáo dục Đặc biệt.
GD&ĐT: Giáo dục và dào tạo.
IASSID: Tổ chức nghiệp cứu khoa học quốc tế về chậm phát triển trí
tuệ.
lQ: Chỉ số trí tuệ.
KHGD: Kế hoạch giáo dục.
KHGDCN: Kế hoạch giáo dục cá nhân.
NST: Nhiễm sắc thể.
NT: Trung tâm Nghiên cứu tâm lí trẻ em.
TGLT: Trung gian liên tưởng.
TPHCM: Thành phố Hồ Chi Minh.
TTN: Thanh thiếu niên.
TTNCGDTKT: Trung tâm nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật.
UNESCO: Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên hiệp quốc.
VKHGD: vện Khoa học Giáo dục.
WHO: Tổ chức y tế thế giới.
Phần I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ
TUỆ
1.1. KHÁI NIỆM CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
1.1.1. Thuật ngữ "chậm phát triển trí tuệ"
Trước đây ở nước ta, đặc biệt là phía Bắc, những trẻ chậm phát triển trí
tuệ (CPTTT) thường được gọi là "trẻ chậm khôn", thuật ngữ này được sử
dụng đầu tiên tại Trung tâm nghiên cứu tâm lí trẻ em (NT) của cố Bác sĩ
Nguyễn Khắc Viện.
Thuật ngữ "chậm phát triển tâm thần" cũng đã được sử dụng trong
nhiều tài liệu tiếng Anh và tiếng Việt. Trong tiếng Anh thuật ngữ đó là: "Mental
Retardation". Hiệp hội chậm phát triển trí tuệ Mỹ (AAMR) và các tác giả của
cuốn Sổ tay thống kê - chẩn đoán những rối nhiễu tâm thần IV (DSM - IV) sử
dụng thuật ngữ này.
Từ năm 1999 đến nay thuật ngữ "chậm phát triển trí tuệ" thường xuyên
được sử dụng tại Trung tâm Đào tạo và Phát triển Giáo dục Đặc biệt (GD ĐB)
thuộc Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Trong quyết định số 2592QĐ/BGD&ĐT-ĐH ngày 22 tháng 7 năm 1999
của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về việc cho phép Trường Đại học Sư
phạm đào tạo nhóm ngành sư phạm đặc biệt, trình độ cử nhân (mã số 32.00)
Bộ GD&ĐT đã dùng thuật ngữ "chậm phát triển trí tuệ".
Hiện nay, trên thế giới có xu hướng sử dụng những thuật ngữ ít mang
tính kì thị hơn đối với trẻ khuyết tật như: trẻ ngoại lệ, trẻ có khó khăn về học
tập, trẻ khuyết tật về phát triển, trẻ có nhu cầu đặc biệt, v.v. Những cách sử
dụng này nhằm tránh ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng thuật ngữ "chậm
phát triển trí tuệ" hoặc "chậm phát triển tinh thần"; vì những thuật ngữ này có
thể làm cha mẹ trẻ cảm thấy buồn, trẻ dễ bị các bạn trêu chọc và giáo viên ít
tin tưởng hơn vào việc dạy trẻ, v.v.
Những lí giải trên của một số nhà khoa học xét về nhiều khía cạnh cũng
thoả đáng, nhưng có những thuật ngữ khác, chẳng hạn như "trẻ giảm khả
năng", lại quá chung chung, khó có thể sử dụng cho một số mục đích nhất
định, bởi lẽ những trẻ giảm khả năng không chỉ là trẻ chậm phát triển trí tuệ
mà còn có cả trẻ bị những khuyết tật khác.
Một hoạt động thông thường của các ngành khoa học về con người là
phân chia các cá nhân thành nhóm, gán tên gọi cho họ, và xem xét những
người đó có gì khác so với những người còn lại. Việc gán tên gọi dù là tích
cực, hay tiêu cực, cũng đều khiến một nhóm người nào đó sẽ phải tách khỏi
phần đông những người còn lại. Như vậy dù việc gán tên gọi có thể rất có ích
trong các hoạt động hành chính và khoa học nhưng nó lại rất dễ dẫn đến
những hiểu lầm trong cuộc sống.
Hầu hết những người chưa bao giờ gặp người CPTTT thường cho rằng
người CPTTT là những người khác biệt. Trong thực tế, nhận định này là hoàn
toàn không đúng. Người CPTTT sống trong cùng một xã hội với người bình
thường, khi đường ranh giới CPTTT được vạch ra thì nó đã tách những
người này ra khỏi những người không bị coi là CPTTT; đây là một việc làm
hoàn toàn mang tính chuyên môn.
Xem xét trên những mặt chung nhất, người CPTTT không khác người
không CPTTT. Những người bị gán tên gọi là CPTTT và những người không
bị gán tên gọi này đều có tình cảm, suy nghĩ, kì vọng v.v. Nhưng kết luận rằng
những người bị CPTTT không có gì khác biệt so với mọi người thì lại là cực
đoan. Mặc dù người bị gán nhãn CPTTT có nhiều điểm giống người không
CPTTT, nhưng nói chung thì họ lại vẫn khác với phần đông mọi người. Đó
chính là những vấn đề cần nghiên cứu và lí giải.
Ngay đối với nhóm người được xem là CPTTT, cũng phải rất thận
trọng, tránh kết luận đơn giản là tất cả những người CPTTT đều giống nhau.
Những người CPTTT cũng khác nhau như là tôi khác với bạn vậy.
Trên thế giới hiện nay có hai thuật ngữ tiếng Anh được sử dụng phổ
biến đó là thuật ngữ "Mental Retardation" do Hiệp hội CPTTT Mỹ lựa chọn và
thuật ngữ "lntellectual Disability" do tổ chức nghiên cứu khoa học quốc tế về
CPTTT (IASSID) lựa chọn. Trong cuốn sách này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ
tiếng Việt là "chậm phát triển trí tuệ", đây là thuật ngữ đang được sử dụng tại
Việt Nam.
1.1.2. Những khái niệm khác nhau về chậm phát triển trí tuệ
1.1.2.1. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ dựa trên kết quả trắc
nghiệm trí tuệ
Hai tác giả người Pháp Alfred Binet và Theodore Simon là những người
đầu tiên phát minh ra "trắc nghiệm trí tuệ", trắc nghiệm này được công bố
năm 1905. Mục đích của trắc nghiệm là để phân biệt các trẻ em bình thường
học kém và các trẻ em học kém do trí tuệ chậm phát triển. Sau khi ra đời trắc
nghiệm này đã được các nhà tâm lí học Mỹ chú ý và nó được lấy làm cơ sở
để phát triển nhiều trắc nghiệm trí tuệ khác.
Từ khi trắc nghiệm trí tuệ ra đời, qua nhiều năm nghiên cứu, đại đa số
các chuyên gia đã thống nhất sử dụng các trắc nghiệm trí tuệ để xác định
CPTTT. Theo họ những người có chỉ số trí tuệ dưới 70 là chậm phát triển trí
tuệ.
Sử dụng trắc nghiệm trí tuệ để chẩn đoán CPTTT có ưu điểm là khách
quan và đáng tin cậy. Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế
nhất định như:
- Chỉ số trí tuệ không phải là đơn vị đo lường duy nhất về tiềm năng trí
tuệ của con người;
- Không phải lúc nào kết quả chẩn đoán trên trắc nghiệm trí tuệ cũng tỉ
lệ thuận với khả năng thích ứng của trẻ. Có nhiều trường hợp trẻ đạt chỉ số trí
tuệ thấp nhưng lại thích nghi dễ dàng với môi trường;
- Nhược điểm lớn nhất khi xác định trẻ CPTTT bằng trắc nghiệm trí tuệ
là trắc nghiệm này tỏ ra ít hiệu quả đối với trẻ em nghèo và trẻ có nguồn gốc
văn hoá khác (các trắc nghiệm soạn cho người sinh trưởng trong những điều
kiện văn hoá - xã hội này khó thích hợp cho người sinh trưởng trong những
điều kiện văn hoá - xã hội khác).
1.1.2.2. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ trên cơ sở khiếm khuyết
về khả năng điều chỉnh xã hội
Nhiều chuyên gia không sử dụng trắc nghiệm trí tuệ để chẩn đoán
CPTTT mà dựa vào mức độ thích ứng với môi trường và văn hoá của một cá
nhân.
Năm 1954, nhà Tâm lí học người Mỹ Benda đã đưa ra khái niệm: "Một
người CPTTT là người không có khả năng điều khiển bản thân và xử lí các
vấn đề của riêng mình,hoặc phải được dạy mới biết làm như vậy, họ có nhu
cầu về sự giám sát, kiểm soát, chăm sóc sức khoẻ bản thân và sự chăm sóc
của cộng đồng" [49].
Khái niệm này cho rằng người CPTTT là người không đạt đến cuộc
sống độc lập trong quá trình phát triển và trưởng thành của họ. Nhược điểm
của cách tiếp cận này là:
- Một cá nhân có thể bị coi là khuyết tật trong môi trường này nhưng lại
không gặp khó khăn gì ở môi trường khác. Ví dụ: một người cảm thấy học
các môn như tiếng Việt hoặc toán thì khó, nhưng lại có thể dễ thích nghi nếu
sống ở nông thôn hoặc làm các công việc đồng áng. Họ có thể bị coi là người
khuyết tật nếu sống trong điều kiện văn hoá thành thị hiện đại, ở đó đòi hỏi họ
phải biết làm ngay cả những công việc đơn giản nhất như điền vào một bản
câu hỏi, đọc được các biển báo hoặc chỉ dẫn nơi công cộng.
- Nhược điểm thứ hai của cách tiếp cận này là khó xác định cụ thể trẻ
nào là trẻ không thích nghi được. Các chuyên gia chưa thống nhất thế nào là
trẻ thích nghi được. Hiện nay nhiều chuyên gia đang cố gắng thiết kế mới một
số loại thang đo hành vi thích ứng như những trắc nghiệm trí tuệ.
- Nhược điểm thứ ba của khái niệm CPTTT dựa theo khả năng thích
ứng xã hội kém là có thể có những nguyên nhân khác ngoài CPTTT gây nên
sự thiếu hụt của hành vi thích ứng. Ví dụ như có nhiều người do một số trục
trặc về tình cảm đã ảnh hưởng đến khả năng sống độc lập của họ.
1.1.2.3. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ theo nguyên nhân chậm
phát triển trí tuệ
Cách xách định CPTTT này dựa trên những nguyên nhân hoặc tính
chất cơ bản của khuyết tật. Năm 1966 nhà tâm lí học người Nga Luria đưa ra
khái niệm CPTTT như sau: "Trẻ CPTTT là những trẻ mắc bệnh về não rất
nặng từ khi còn trong bào thai hoặc trong những năm tháng đầu đời; bệnh
này cản trở sự phát triển của não, do vậy nó gây ra sự phát triển không bình
thường về tinh thần. Trẻ CPTTT dễ dàng được nhận ra do khả năng lĩnh hội ý
tưởng và khả năng tiếp nhận thực tế bị hạn chế" [49].
Theo Luria, tổn thương não là nguyên nhân quan trọng dẫn đến chậm
phát triển. Hạn chế của phương pháp chẩn đoán này là có nhiều trẻ em và
người lớn là CPTTT nhưng lại không phát hiện được những khiếm khuyết
trong hệ thần kinh của họ.
1.1.2.4. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ theo Sổ tay chẩn đoán và
thống kê những rối nhiễu tâm thần IV (DSM-IV) [47. tr.46].
Theo DSM-IV, tiêu chí chẩn đoán CPTTT bao gồm:
A. Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình, tức là chỉ số trí tuệ đạt gần
70 hoặc thấp hơn 70 trên một lần thực hiện trắc nghiệm cá nhân (đối với trẻ
nhỏ người ta dựa vào các đánh giá lâm sàng để xác định).
B. Bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất là hai trong số những lĩnh vực
hành vi thích ứng sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, các kĩ năng
xã hội/liên cá nhân, sử dụng các phương tiện trong cộng đồng, tự định
hướng, kĩ năng học đường chức năng, làm việc, giải trí, sức khoẻ và an toàn.
C. Hiện tượng CPTTT xuất hiện trước 18 tuổi.
Theo DMS-IV, đặc điểm cơ bản của khuyết tật là hoạt động trí tuệ dưới
mức trung bình (Tiêu chí A), bị hạn chế đáng kể về ít nhất là hai trong số
những lĩnh vực hành vi thích ứng đã đề cập (Tiêu chí B), khuyết tật xuất hiện
trước 18 tuổi (tiêu chí C).
Chức năng trí tuệ tổng quát là chỉ số trí tuệ (có thể gọi là IQ hoặc các
thuật ngữ tương đương với IQ đo được qua đánh giá bằng một hoặc hơn một
trắc nghiệm trên cá nhân về trí tuệ. Độ chênh lệch cao nhất trong quá trình
xác định chỉ số trí tuệ là 5 điểm, kể cả khi các loại công cụ đo có những điểm
khác biệt nhất định. Do vậy, vẫn có thể chẩn đoán những người có nhiều
khiếm khuyết về hành vi xã hội và có chỉ số trí tuệ dao động từ 70 đến 75 là
người CPTTT. Ngược lại, một người có chỉ số trí tuệ thấp hơn 70 nhưng lại ít
bị khiếm khuyết hoặc thiếu hụt lớn về khả năng thích ứng thì lại không bị coi
là CPTTT.
Ngoài chỉ số IQ thấp, khả năng thích ứng kém thường là những triệu
chứng của các cá nhân CPTTT. Khả năng thích ứng có nghĩa là mức độ đáp
ứng những đòi hỏi chung của cuộc sống và mức độ đáp ứng những tiêu
chuẩn độc lập cá nhân, tiêu chuẩn mà những người cùng tuổi đạt được trong
cùng hoàn cảnh văn hoá, xã hội và môi trường cộng đồng.
Khả năng thích ứng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau
như giáo dục, động cơ đặc điểm nhân cách, cơ hội về xã hội và nghề nghiệp,
rối loạn tinh thần và những vấn đề sức khoẻ; các yếu tố này có thể xuất hiện
cùng với khuyết tật CPTTT.
1.1.2.5. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ theo Hiệp hội chậm phát
triển trí tuệ Mỹ (AAMR) năm 1992 [59]
Theo AAMR năm 1992, CPTTT là những hạn chế lớn về khả năng thực
hiện chức năng. Đặc điểm của CPTTT là:
- Hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình.
- Hạn chế về hai hoặc nhiều hơn những lĩnh vực kĩ năng thích ứng:
giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, các kĩ năng xã hội, sử dụng các
phương tiện trong cộng đồng, tự định nướng, sức khoẻ và an toàn, kĩ năng
học đường chức năng, giải trí, làm việc.
- Hiện tượng CPTTT xuất hiện trước 18 tuổi.
Theo AAMR, đặc điểm cơ bản của CPTTT được biểu thị ở hoạt động trí
tuệ dưới mức trung bình; điều này được xác định khi chỉ số trí tuệ cá nhân chỉ
đạt từ 70 đến 75 hoặc thấp hơn, chỉ số này đo được thông qua một hoặc hơn
một trắc nghiệm trí tuệ; đồng thời nó phải được thông qua bởi một nhóm
chuyên gia và phải phù hợp với kết quả của các trắc nghiệm bổ sung cũng
như phù hợp với thông tin đánh giá.
Hạn chế về trí tuệ xảy ra đồng thời với sự hạn chế về kĩ năng thích
ứng. Tìm ra những dẫn chứng về thích ứng kém là cần thiết bởi vì nếu chỉ có
những dẫn chứng về hoạt động trí tuệ không thôi thì chưa đủ để chẩn đoán là
CPTTT. Phải tìm đủ dẫn chứng về tác động do những sự hạn chế này gây ra
ít nhất là đối với 2 lĩnh vực kĩ năng thích ứng, trên cơ sở đó ta biết được hạn
chế chung và giảm bớt khả năng sai số trong quá trình chẩn đoán.
Mười lĩnh vực kĩ năng thích ứng (giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia
đình, xã hội, sử dụng các phương tiện trong cộng đồng, tự định hướng, sức
khoẻ và an toàn, học đường chức năng, giải trí, và làm việc) quyết định khả
năng sống và liên quan mật thiết với nhu cầu cần hỗ trợ của người CPTTT.
Có sự khác nhau ở từng lứa tuổi trong từng lĩnh vực thích ứng nên việc đánh
giá phải xem xét cả yếu tố độ tuổi của người được làm trắc nghiệm.
Sinh nhật lần thứ 18 là điểm mốc đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt
của một cá nhân trong xã hội, điều này có sự khác biệt ở những xã hội khác
nhau. Theo AARM, CPTTT không phải là cái mà bạn có như mắt, mũi, hoặc
một trái tim yếu đuối, nó cũng không phải là hình thức như gầy hoặc thấp;
CPTTT cũng không phải là sự rối loạn về y học hoặc rối loạn về tinh thần;
CPTTT là một tình trạng đặc biệt về chức năng bắt đầu xuất hiện từ khi trẻ
còn nhỏ và được biểu hiện bởi sự hạn chế về trí tuệ và khả năng thích ứng.
CPTTT phản ảnh sự hoà hợp giữa khả năng của các cá nhân với cơ
cấu và kì vọng của môi trường mà cá nhân đang sống trong đó. Khái niệm
CPTTT theo AAMR cũng kết luận rằng khi con người và môi trường không
hoà hợp với nhau thì xuất hiện nhu cầu cần được phục vụ.
AARM nhấn mạnh 4 vấn đề phải cân nhắc trước khi áp dụng khái niệm
này:
- Một sự đánh giá hiệu quả phải tính đến sự đa dạng về văn hoá và
ngôn ngữ, cũng như sự khác nhau về các yếu tố giao tiếp và hành vi;
- Sự hạn chế về kĩ năng thích ứng xảy ra trong hoàn cảnh môi trường
cộng đồng, đặc trưng cho tuổi đồng trang lứa với cá nhân và thể hiện rõ nhu
cầu cần hỗ trợ của người đó;
- Những hạn chế cụ thể về kĩ năng thích ứng luôn đi kèm với những kĩ
năng cá nhân và hành vi thích ứng tốt/mạnh mẽ (những hạn chế thường đi
cùng với các điểm mạnh);
- Với sự hỗ trợ thích hợp trong khoảng thời gian thích hợp, khả năng
thực hiện chức năng cuộc sống của một người CPTTT nói chung sẽ được cải
thiện.
Vấn đề cuối cùng được nhấn mạnh trong khái niệm này là: xã hội có
trách nhiệm hỗ trợ để người khuyết tật có khả năng hoà nhập hơn. Hệ thống
hỗ trợ có nghĩa là phải có nhiều loại hình dịch vụ và điều phối phù hợp với
nhu cầu của người khuyết tật. Nếu người càng khuyết tật nặng thì mức độ hỗ
trợ lại càng phải cao để giúp người đó hoà nhập vào xã hội ở mức độ tối đa.
1.1.2.6. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ theo Hiệp hội chậm phát
triển trí tuệ Mỹ (AAMR năm 2002 [61]
Trong tuyển tập thứ 10 "Chậm phát triển trí tuệ: khái niệm, phân loại và
hệ thống các hỗ trợ", xuất bản năm 2002, AAMR đưa ra khái niệm CPTTT
như sau:
"CPTTT là loại khuyết tật được xác định bởi những hạn chế đáng kể về
hoạt động trí tuệ và hành vi thích ứng thể hiện ở các kĩ năng nhận thức, xã
hội và kĩ năng thích ứng thực tế; khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi".
Khái niệm này cũng giống như các khái niệm CPTTT gần đây của
AAMR là đều bao gồm sự hạn chế đáng kể ở 3 yếu tố: hạn chế trong hoạt
động trí tuệ, xẩy ra đồng thời và liên quan và những hạn chế đáng kể về hành
vi thích ứng, bộc lộ trong một giai đoạn phát triển nhất định của cá thể.
Khác với các khái niệm trước đây, trong khái niệm CPTTT năm 2002
AAMR đề cập đến 3 loại hành vi thích ứng đó là: những kĩ năng nhận thức,
những kĩ năng xã hội, và những kĩ năng thực hành. Khái niệm CPTTT năm
1992 của AAMR đưa ra 10 lĩnh vực hành vi thích ứng [xem 1.1.2.5],
AAMR nêu 4 vấn đề quan trọng cần lưu ý khi sử dụng khái niệm
CPTTT năm 1992 [xem 1.1.2.5], còn đối với khái niệm CPTTT năm 2002 họ
đưa ra 5 vấn đề sau:
- Những hạn chế về chức năng hay hoạt động hiện tại phải được xem
xét trong hoàn cảnh môi trường cộng đồng tiêu biểu cho các bạn cùng trang
lứa và cùng văn hoá với cá nhân.
- Một đánh giá hiệu quả phải được xem xét đến tính đa dạng của văn
hoá và ngôn ngữ cũng như sự khác biệt về giao tiếp, cảm giác, vận động và
các yếu tố mang tính hành vi.
- Trong mỗi cá nhân, những hạn chế thường đi cùng với các điểm
mạnh.
- Mục đích quan trọng khi miêu tả các hạn chế là phải xây dựng các hồ
sơ hỗ trợ cần thiết.
- Trong phạm vi những hỗ trợ cá nhân phù hợp tại một khoảng thời gian
nhất định, hoạt động sống của cá nhân CPTTT nói chung được cải thiện.
1.1.3. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ được sử dụng hiện nay ở
Việt Nam
Cho đến nay, những khái niệm CPTTT được sử dụng rộng rãi nhất ở
Việt nam là theo DSM-IV và AAMR năm 1992. Những khái niệm này sử dụng
các tiêu chí cơ bản giống nhau như hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình,
hạn chế về kĩ năng thích ứng và khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi.
Điểm khác nhau là: DSM-IV sử dụng tiêu chuẩn trí tuệ để xác định
mức độ CPTTT, còn bảng phân loại AAMR sử dụng tiêu chuẩn là khả năng
thích ứng xã hội. Tuy nhiên cả hai bảng phân loại này đều chia làm 4 mức độ
CPTTT [xem 1.2].
1.2. PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
DSM-IV sử dụng chỉ số trí tuệ làm tiêu chí để phân loại mức độ CPTTT.
Có bốn mức độ CPTTT [47, tr 40] là.
- CPTTT nhẹ: chỉ số trí tuệ từ 50-55 tới xấp xỉ 70;
- CPTTT trung bình: chỉ số trí tuệ từ 35-40 tới 50-55;
- CPTTT nặng: chỉ số trí tuệ từ 20-25 tới 35-40;
- CPTTT rất nặng: chỉ số trí tuệ dưới 20 hoặc 25.
AAMR sử dụng tiêu chí thích ứng để phân loại mức CPTTT, tương ứng
với bốn mức hỗ trợ
- Hỗ trợ không thường xuyên: là loại hỗ trợ dựa theo nhu cầu, nó được
xác định trên cơ sở bản chất của từng giai đoạn và cá nhân không phải lúc
nào cũng cần được hỗ trợ, hoặc chỉ cần hỗ trợ ngắn hạn trong những giai
đoạn chuyển đổi của cuộc sống. Loại hỗ trợ này có thể ở mức cao hoặc thấp.
- Hỗ trợ có giới hạn: mức độ hỗ trợ tuỳ theo thời điểm và hạn chế về
thời gian chứ không phải là hình thức hỗ trợ gián đoạn; hình thức hỗ trợ này
có thể đòi hỏi ít nhân viên hơn và kinh phí cũng thấp hơn các mức độ hỗ trợ
tập trung/chuyên sâu.
- Hỗ trợ mở rộng: là loại hỗ trợ diễn ra đều đặn, ví dụ như hỗ trợ hàng
ngày ở những môi trường nhất định như tại nơi làm việc hoặc tại nhà. Hình
thức hỗ trợ này không hạn chế về thời gian.
- Hỗ trợ toàn diện: là loại hỗ trợ thường xuyên và ở mức độ cao; hỗ trợ
trong nhiều môi trường và trong suốt cuộc đời. Loại này cần sự tham gia của
nhiều người, nó là hình thức hỗ trợ mang tính xâm nhập nhiều hơn là hỗ trợ
mở rộng hay hỗ trợ hạn chế về thời gian.
Theo cố bác sĩ Nguyễn Khắc Viện, dùng phương pháp đo trí tuệ để
phân loại mức độ CPTTT ta có bốn loại [40, tr.51]:
- Chỉ số trí tuệ 70-80 là CPTTT nhẹ;
- Chỉ số trí tuệ 50-70 là CPTTT vừa;
- Chỉ số trí tuệ 50-30 là CPTTT nặng;
- Chỉ số trí tuệ dưới 30 là CPTTT rất nặng.
Theo Kisler (1964) CPTTT cũng được phân làm bốn loại mức độ cụ thể
như sau [27, tr. 128- 129]:
- Mức nhẹ: chỉ số trí tuệ là 53-69;
- Mức trung bình: chỉ số trí tuệ là 36-52;
- Mức nặng: chỉ số trí tuệ là 20- 35;
- Mức rất nặng: chỉ số trí tuệ dưới 20.
Việc phân loại mức độ CPTTT giúp chúng ta có cơ sở đoán biết và kì
vọng về mức độ hành vi của đứa trẻ,biết được điều kiện thể chất và đặc biệt
là biết mức độ, hình thức chăm sóc cần thiết cho đứa trẻ.
Ở nước ta hiện nay các chuyên gia, các thầy cô giáo và các cán bộ
nghiên cứu trong lĩnh vực GD ĐB đang sử dụng cách phân loại mức độ
CPTTT theo DSM-IV.
1.3. TIÊU CHÍ VÀ QUÁ TRÌNH CHẨN ĐOÁN CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ
TUỆ
1.3.1. Tiêu chí chẩn đoán chậm phát triển trí tuệ
1.3.1.1. Trí tuệ
DSM-IV và AAMR đều lấy chỉ số trí tuệ như là một trong những tiêu chí
giúp chẩn đoán CPTTT:
* DSM-IV: hoạt động trí tuệ chung được xác định bởi chỉ số trí tuệ - chỉ
số này đo được bởi một hoặc hơn một trắc nghiệm trí tuệ đã chuẩn hoá đối
với cá nhân. Hoạt động trí tuệ dưới mức độ trung bình là khi chỉ số trí tuệ đạt
70 hoặc dưới 70.
* AAMR: Hoạt động trí tuệ dưới mức độ trung bình có nghĩa là khi chỉ
số trí tuệ đạt từ 70 đến 75 hoặc thấp hơn, dựa trên đánh giá qua một hoặc
hơn một trắc nghiệm trí tuệ được thực hiện trên cá nhân.
1.3.1.2 Hành vi thích ứng
Đối với những người CPTTT, khả năng tác động vào xã hội và đạt được
sự chấp nhận trong xã hội đã bị giảm đáng kể bởi những hạn chế về hành vi
thích ứng.
Công trình nghiên cứu của chuyên gia nghiên cứu CPTTT người Mỹ
Voisin (1843) nhấn mạnh tầm quan trọng của hành vi thích ứng và việc xác
định mức độ của hành vi thích ứng.
Việc thu thập các thông tin về khả năng thích ứng từ các nguồn khác
nhau là rất có ích, ví dụ như qua đánh giá của giáo viên, qua quá trình được
giáo dục, qua trình phát triển cũng như qua tiền sử sức khoẻ của đối tượng.
Người ta đã xây dựng một số thang đo lường hành vi thích ứng, ví dụ
như thang đo hành vi thích ứng của Vineland và thang đo hành vi thích ứng
của AAMR. Những thang này có thể cung cấp cho ta thông tin rất cơ bản về
một số kĩ năng thích ứng nhất định.
DSM-IV và AAMR đều lấy tiêu chí hành vi thích ứng là một trong những
tiêu chí giúp chẩn đoán CPTTT.
1.3.1.3. Thời điểm xuất hiện
Một cách khái quát, DSM-IV và AAMR đều dựa trên sự yếu kém về khả
năng thích ứng, kết hợp với hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình, và thời
điểm xuất hiện hiện tượng CPTTT(trước 18 tuổi) để chẩn đoán CPTTT.
1.3.2. Quá trình chẩn đoán chậm phát triển trí tuệ
Để có thể chán đoán CPTTT một cách cụ thể và tương đối chính xác,
các nhà chuyên môn phải làm việc trong một nhóm cộng tác đa chức năng và
phải có những kiến thức tổng hợp về tâm lí, y học, giáo dục, xã hội và tâm
bệnh lí. Có nhiều quan điểm khác nhau về CPTTT và như vậy cùng với nó
cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau về cách chẩn đoán CPTTT. Dưới đây
xin nêu một quá trình chẩn đoán CPTTT hiện được sử dụng rộng rãi trên thế
giới, đặc biệt ở các nước phương tây.
Bảng 1: Quá trình chẩn đoán chậm phát triển trí tuệ
Quan sát
Cán bộ y tế quan sát
Giáo viên và cha mẹ quan sát
Trẻ không đạt được những mức độ phát
triển thích hợp hoặc có biểu hiện CPTTT.
Giáo viên và cha mẹ quan sát Nếu chưa được phát hiện là CPTTT trước
tuổi đến trường đứa trẻ sẽ gặp nhưng khó
khăn khi ở trong lớp như sau:
1. Tiếp thu không nhanh bằng các bạn cùng
trang lứa;
2. Khó duy trì và khái quát hoá những kĩ
năng đã học;
3. Hạn chế hơn về các hành vi thích ứng so
với bạn cùng tuổi.
Sàng lọc
Các biện pháp đánh giá Phát hiện ra những trẻ cần được đánh giá
thêm
Khám sàng lọc y tế Bác sĩ có thể sử dụng các loại trắc nghiệm
để kiểm tra những trẻ có nguy cơ bị CPTTT
trước tuổi đến trường.
Kết quả học tập ở lớp Một đứa trẻ không được phát hiện ra là bị
CPTTT trước tuổi đến trường sẽ gặp nhiều
khó khăn trong học tập; hạn chế về khả năng
đọc hiểu; kĩ năng lí giải và vận dụng toán
học kém.
Trắc nghiệm trí tuệ theo nhóm Trắc nghiệm chỉ số trí tuệ theo nhóm là rất
khó làm vì loại trắc nghiệm này nặng về
những kĩ năng đọc. Chỉ số trí tuệ thấp hơn
mức trung bình.
Trắc nghiệm thành tích theo
nhóm
Đứa trẻ đạt mức thấp hơn so với bạn đồng
trang lứa.
Khám sàng lọc về thị giác và
thính giác
Kết quả khám không thể giải thích những
hạn chế về khả năng học tập.
Trước đánh giá
Giáo viên bổ sung thêm cho
những ý kiến đánh giá của
nhóm chuyên gia thuộc
trường.
Trẻ vẫn có kết quả học tập kém hoặc tiếp tục
tỏ ra hạn chế về hành vi thích ứng mặc dù
đã được can thiệp.
Quyết định đánh giá
Nếu trẻ vẫn học kém và gặp nhiều khó khăn về hành vi thích ứng, thì trẻ cần
được đánh giá toàn diện bởi một nhóm các chuyên gia.
Những thủ tục và tiêu chí đánh giá
Các biện pháp đánh giá Phát hiện trẻ CPTTT
Trắc nghiệm trí tuệ
(trắc nghiệm chuẩn) cá nhân.
Hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình, trẻ có
điểm số IQ khoảng 70 đến 75 hoặc thấp
hơn. Nhóm đánh giá phải đảm bảo rằng trắc
nghiệm này công bằng về khía cạnh văn hóa
đối với trẻ.
Thang đo hành vi thích ứng. Trẻ đạt điểm thấp hơn mức trung bình ở 2
hoặc trên 2 nhóm lĩnh vực hành vi thích ứng,
chẳng hạn như: giao tiếp,cuộc sống gia đình,
tự định hướng và giải trí.
Các kết quả cụ thể Trẻ có khó khăn về khả năng lĩnh hội mà
nguyên nhân không phải là từ sự khác biệt
về văn hóa hay ngôn ngữ.
Đánh giá dựa trên chương
trình học
Đứa trẻ gặp phải nhiều khó khăn trong một
hoặc hơn một môn học thuộc chương trình ở
trường.
Quan sát trực tiếp Trẻ gặp khó khăn hoặc không đạt kết quả gì
khi học trong lớp.
Nhóm đánh giá xác định rằng em là trẻ CPTTT và cần được giáo dục đặc
biệt. [69, tr. 335]
1.4. NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
Nguyên nhân nào dẫn đến đứa trẻ CPTTT? Đây là câu hỏi thường trực
của các bậc phụ huynh có con CPTTT. Các chuyên gia, bác sĩ và các thầy cô
giáo trong nhiều trường hợp khó có thể có câu trả lời làm cha mẹ trẻ hài lòng.
Đây là một vấn đề khoa học chưa giải đáp rõ ràng. Dù vậy, việc phát hiện
được đến mức độ nào đó nguyên nhân CPTTT cũng đã mang lại những lợi
ích nhất định, cụ thể như; biết nguyên nhân CPTTT của con mình, cha mẹ trẻ
sẽ cảm thấy nhiều câu hỏi của họ đã được giải đáp; và nếu cha mẹ muốn có
thêm con, họ sẽ có cơ hội để suy xét và chọn lựa khi nguy cơ có một đứa con
khuyết tật nữa đã được giải thích (ví dụ nguyên nhân do di truyền); đồng thời
khi biết nguyên nhân CPTTT của trẻ, người ta có thể đưa ra những dự đoán
về sự phát triển của trẻ và liệu trẻ có thể có những khuyết tật khác nữa hay
không.
Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực CPTTT trên thế giới đã nghiên cứu và
công nhận số liệu cũng như tỉ lệ về nguyên nhân CPTTT như sau:
- Nhóm trẻ CPTTT mức nặng và rất nặng có tỉ lệ nguyên nhân do di
truyền là 40%, trước khi sinh là 10%, sau khi sinh là 1%, trong khi sinh là 5%-
10%, không rõ nguyên nhân là 40%.
- Nhóm trẻ CPTTT loại nhẹ và trung bình có tỉ lệ nguyên nhân do di
truyền là 20%, trước khi sinh là 20%, sau khi sinh là 3%, trong khi sinh là 7%,
không rõ nguyên nhân là 50%.
1.4.1. Nguyên nhân trước khi sinh
* Di truyền
Lỗi nhiễm sắc thể (NST): gây hội chứng Đao (cập nhiễm sắc 21 có
thêm một NST), cri- du-chat (thiếu một phần thuộc một NST của cặp số 5),
Turner (thiếu cả một NST). Đây là nguyên nhân phổ biến gây CPTTT. Với
những đứa trẻ mắc phải các hội chứng này, người ta còn có thể quan sát
được những rối loạn bên ngoài.
Lỗi gen: Gây bệnh PKU, San Filippo (hiện tượng di truyền lặn ở NST
thường); u xơ dạng củ (hiện tượng di truyền trội ở NST thường); gẫy NST X
(hiện tượng di truyền lặn. liên quan đến NST giới tính, thường xẩy ra ở các bé
trai); hội chứng Rett (hiện tượng di truyền trội, liên quan đến NST giới tính,
thường xẩy ra ở các bé gái; nếu bé trai mắc phải hội chứng này em sẽ chết
trước khi sinh); hội chứng Williams Beuren (cặp NST số 7 mất một phần); hội
chứng Angelman và Prader Willy (hai hội chứng này có liên quan đến di
truyền, hiện nay chưa rõ nguyên nhân, các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục
nghiên cứu).
Rối loạn do nhiều yếu tố: nứt đốt sống, thiếu một phần não, tràn dịch
màng não, đầu nhỏ, rối loạn chức năng tuyến giáp.
* Do các yếu tố ngoại sinh
Do lây nhiễm: rubella hay còn gọi là sởi Đức, nhiễm toxoplasmosis,
cytomegalie, giang mai hay HIV.
Do nhiễm độc: một số loại dược phẩm do người mẹ dùng, như thuốc
chống động kinh, chất rượu cồn; do chụp tia X, chất độc màu da cam (thế hệ
thứ hai), kháng thể Rhesus.
Do suy dinh dưỡng ở người mẹ hoặc thiếu i ốt trong thức ăn hay nước
uống.
1.4.2. Nguyên nhân trong khi sinh
Thiếu ô-xy: Những vấn đề do nhau thai, thời gian sinh quá lâu, trẻ
không thở hoặc không khóc ngay sau khi sinh.
Tổn thương trong khi sinh: Tổn thương não hoặc chảy máu não do mẹ
đẻ khó (do đùng forceps để kéo đầu trẻ).
Lây nhiễm: Vi rút Herpes hoặc giang mai.
Đẻ non hoặc thời gian mang thai của mẹ đủ nhưng đứa trẻ quá nhỏ.
1.4.3. Nguyên nhân sau khi sinh
Viêm nhiễm: Viêm màng não gây ra do bệnh sởi, ho gà, quai bị, thuỷ
đậu, và lao phổi (hiện tượng này có thể gây ra bệnh tràn dịch màng não sau
này). Có thể dùng vắc xin phòng chống một số bệnh trên.
Tổn thương: Tổn thương não do chấn thương đầu nghiêm trọng hoặc
do ngạt.
U não: Tổn thương do khối u; hoặc do các liệu pháp y học như phẫu
thuật, sử dụng tia X, hoặc dùng hoá chất hay trích máu.
Nhiễm độc: Chẳng hạn như nhiễm độc chì.
Nguyên nhân từ môi trường xã hội:Môi trường xã hội cũng là một trong
những nguyên nhân của CPTTT. Dưới đây là một số yếu tố có ảnh hưởng
tiêu cực đến sự phát triển của đứa trẻ:
- Không được chăm sóc đầy đủ về y tế và thể chất (như thiếu dinh
dưỡng, không được tiêm phòng đầy đủ).
- Thiếu thốn về tâm lí-xã hội (thiếu sự chăm sóc nhạy cảm, không được
kích thích để trải nghiệm và khám phá, bị bỏ rơi hoặc lạm dụng).
- Có nhiều hạn chế trong sử dụng ngôn ngữ tại gia đình (chỉ sử dụng
câu ngắn với vốn từ và câu có hạn).
- Trẻ được nuôi dưỡng theo cách để người khác định đoạt cuộc sống
của nó (những trẻ như vậy không tự kiểm soát được mình, ít khi tin là hành
động của mình quan trọng đối với chính sự thành công hay thất bại của bản
thân; đây cũng là nguyên nhân dẫn đến trẻ học kém ở trường).
- Ít có cơ hội đến trường.
1.4.4. Các hội chứng thường xuất hiện và có liên quan đến chậm
phát triển trí tuệ
1.4.4.1. Hội chúng Đao (Bệnh 3 nhiễm sắc thể)
Người đầu tiên mô tả hội chứng này vào năm 1866 là bác sĩ nhi khoa
người Anh John Langdon Down, lúc đó ông đặt tên là "chứng đần Mông Cổ".
Vào năm 1960, người ta phát hiện nguyên nhân gây ra hội chứng này là do
rối loạn nhiễm sắc thể, gọi là bệnh ba nhiễm sắc thể ở cặp số 21. Có khoảng
95% người bị Đao có ba nhiễm sắc thể ở cặp số 21. Với những người mẹ
sinh con ở tuổi 25 thì tỉ lệ sinh con bị Đao là 1/3000; ở tuổi 40 là 1/100, và của
những người mẹ trên 47 tuổi là 1/10. Nếu một cặp vợ chồng đã sinh ra một
đứa con bị Đao, tỷ lệ rủi ro sinh ra một đứa trẻ Đao khác luôn luôn cao hơn so
với những cặp vợ chồng khác cùng tuổi, tỉ lệ rủi ro là 1/100 đối với những cặp
dưới 30 tuổi. 4% trường hợp trẻ Đao có nguyên nhân là do chứng hoán vị
nhiễm sắc thể: 50% các trường hợp này bị “de novo" (cha mẹ mang nhiễm
sắc thể bình thường, nhưng sự hoán vị lại không cân bằng). Khoảng 50% cha
hoặc mẹ mang chứng hoán vị cân bằng, nên tỉ lệ rủi ro có thể tới 25% (anh
em trai hoặc chị em gái của trẻ bị hội chứng Đao cũng cần được xét nghiệm
nhiễm sắc thể). Có khoảng 1% là do khảm, tức là có thêm một NST 21 ở một
số tế bào chứ không phải ở tất cả các tế bào, nhìn bề ngoài, những đặc điểm
của bệnh Đao thể hiện mờ nhạt hơn so với nhóm trẻ bị ba nhiễm sắc thể ở
cặp số 21.
Những biểu hiện:
- Hộp sọ có hình dạng khác: đầu ngắn, đường kính của hộp sọ ngắn.
- Tóc mỏng, thẳng và thưa.
- Triệu chứng trên mặt: mặt tròn, mũi tẹt, có nếp quạt (tức là có một nếp
gấp hình bán nguyệt ở da che lấy khoé trong của mắt). 50% trẻ mắc hội
chứng Đao có khoé mắt ngoài cao hơn khoé mắt trong, 80% có nốt Brushfield
(là những nốt trắng nằm ở mép ngoài của tròng đen), 25% rung giật nhãn cầu
(cử động nhãn cầu của mắt sang hai diễn ra với tốc độ cao và khó tự chủ),
65% miệng luôn há nhỏ (lưỡi thè ra ngoài), tai nhỏ.
- Gáy mỏng và dẹt.
- Chi ngắn; bàn tay bè; ngón ngắn; ngón út quặp vào trong vì đốt giữa
của ngón út có hình tam giác, đường vân tay kéo dài qua bốn ngón tay, bàn
chân bè, ngón chân cái choẽ ra (khoảng cách giữa ngón trỏ và ngón thứ hai
xa).
- Trương lực của cơ giảm và các khớp lỏng.
Một số vấn đề đặc biệt ở trẻ Đao:
- Có bệnh tim bẩm sinh (40%): cần được kiểm tra vào lúc mới sinh, lúc
ba tháng tuổi và lúc 15 tuổi.
- Chức năng tuyến giáp kém: thiểu năng tuyến giáp (ở 10% trẻ đao và
30% người lớn bị Đao). Cần cung cấp hóc môn tuyến giáp. Cần xét nghiệm
máu để kiểm tra tuyến giáp của trẻ Đao hàng năm và sau này cứ 2 đến 5 năm
một lần.
- Mắt và tật thị giác: lác mắt - 35%; đục thuỷ tinh thể - 75%, cận thị -
70%, giác mạc hình chóp (giác mạc lồi ra phía trước) -10%. Ba tật cuối cùng
sẽ tiến triển chậm hơn trong suốt cuộc đời của trẻ. kiểm tra mắt và thị lực
theo định kì: lúc sơ sinh, 3 tuổi, 6 tuổi, 12 tuổi, 18 tuổi và sau 40 tuổi thì cứ 5
năm một tần.
- Tai và tật thính giác: ráy tai cản trở khả năng tiếp thu âm thanh; viêm
tai giữa kinh niên; bị điếc dẫn truyền và điếc bẩm sinh - 60%. kiểm tra thính
lực vài năm một lần và lấy ráy tai hai năm một lần.
- Chứng Alzheimer (mất trí)/động kinh ở người Đao lớn tuổi: 30-40 tuổi -
30%, 40-50 tuổi - 50%, trên 50 tuổi - trên 80%
- Những bệnh về đường ruột và dạ dày: đường ruột bẩm sinh nhỏ - 6%
- Bệnh bạch cầu, sai khớp đốt sống cổ
- Khó uống đối với trẻ sơ sinh và vấn đề này sẽ phát sinh thường
xuyên.
1.4.4.2. Hội chứng gãy nhiễm sắc thể X
Năm 1991 các nhà khoa học đã phát hiện ra gien gây gãy nhiễm sắc
thể X, gen này được gọi là FMR 1. Đối với những cá nhân bị hội chứng gãy
nhiễm sắc thể X, một đột biến ở FMRI làm cho gien gây gập. Giống như một
nhà máy bị đổ, FMR 1 không thể sản xuất ra protein mà nó thường sản xuất.
Một số người khác có đột biến nhỏ ở FMR1 nhưng lại không bộc lộ những
biểu hiện của hội chứng gãy nhiễm sắc thể X.
Gãy nhiễm sắc thể X có đặc tính di truyền. Những người đàn ông mang
bệnh sẽ chuyển đột biến này sang tất cả những đứa con gái của mình nhưng
không chuyển sang con trai. Mỗi người phụ nữ mang bệnh sẽ có 50% con trai
bị hội chứng và 50% con gái mang gien đột biến. Đột biến gãy nhiễm sắc thể
X có thể di truyền qua nhiều thế hệ một cách lặng lẽ cho đến khi một đứa trẻ
trong gia đình bộc lộ những biểu hiện của hội chứng.
Hội chứng gãy nhiễm sắc thể X là nguyên nhân di truyền riêng biệt
thường thấy nhất của các vấn đề về trí tuệ. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra
rằng hội chứng gãy nhiễm sắc thể X tác động lên 1 trong 2000 nam giới và 1
trong 4000 nữ giới thuộc mọi dân tộc. Những nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
khoảng 1 trong 259 phụ nữ có mang nhiễm sắc thể X bị gãy và có thể truyền
nó sang cho con cái mình. Số lượng nam giới mang nhiễm sắc thể X gãy là 1
trong 800.
Mặc dù cần có thêm nhiều nghiên cứu trên diện rộng hơn về mức độ
phổ biến của hội chứng gãy NST X, nhưng những con số thống kê trên đã
cho thấy phần nào rằng đây là một trong những bệnh di truyền phổ biến nhất
của loài người. 80-90% người bị hội chứng gãy NST X là chưa được chẩn
đoán.
Những biểu hiện:
- Khi mới đẻ, trẻ có vẻ ngoài bình thường; có thể có những dấu hiệu
"phát triển quá tốc độ" (chẳng hạn như đầu lớn hơn và cơ thể dài hơn bình
thường).
- Đôi khi trẻ bị khó uống do hở hàm ếch.
- Lên hai tuổi, hầu hết những trẻ này đều chưa biết đi hoặc chưa biết
nói. Chúng cần được kiểm tra máu để xét nghiệm nhiễm sắc thể xem liệu nó
có mắc hội chứng gãy nhiễm sắc thể X không.
- Tật cận thị, lác mắt sẽ phát triển.
- Khi trưởng thành, 80% nam giới có tinh hoàn lớn hơn bình thường.
- Thường bị động kinh.
- Ngôn ngữ phát triển chậm và thường bị nhại lời (nhắc lại các từ cuối
cùng hoặc cụm từ cuối cùng mà người khác nói).
- Khó điều khiển hoạt động của đôi tay.
- Điều phối hoạt động tay-mắt khó khăn.
- Quá hiếu động, hấp tấp.
- Đập hoặc vẫy tay tên tục.
- Ngại giao tiếp bằng mắt, bé trai thường ngoái đầu hoặc quay mình
sang hướng khác trong lúc bắt tay người khác.
Những triệu chứng cuối cùng có thể dễ bị nhầm lẫn với triệu chứng của
trẻ tự kỉ. Trẻ quá hiếu động/giảm tập trung thường mắc hội chứng gãy nhiễm
sắc thể X. Những nét đặc trưng trên khuôn mặt trẻ bị hội chứng này dần phát
triển như mặt dài, đầu to, trán rộng, cằm rộng, tai to, bàn chân phẳng.
1.4.4.3. U xơ dạng củ
Đây là một bệnh trội của nhiễm sắc thể thường. Gần đây, người ta phát
hiện thấy sự đột biến gien ở nhiễm sắc thể cặp 9 hoặc 16 chính là nguyên
nhân gây bệnh. Khoảng 60% các trường hợp mắc bệnh xuất hiện dạng đột
biến mới ở những cha mẹ khoẻ mạnh bình thường (trong thời kì hình thành tế
bào tinh trùng hoặc tế bào trứng). Trong những trường hợp này, nguy cơ sinh
thêm con mang bệnh tăng lên. 40% cha hoặc mẹ khác có những hội chứng
nhẹ của bệnh, nếu được kiểm tra sẽ phát hiện cha hoặc mẹ là người mắc
chứng đột biến. Có khoảng 50% cặp cặp vợ chồng này sẽ sinh con bị bệnh.
Hiện nay, vẫn chưa có đủ khả năng để tiến hành chẩn đoán hội chứng này
trước khi sinh. Tỉ lệ chung là có một trẻ mắc bệnh trong 10.000 trẻ.
Những biểu hiện:
- Các loại u rải rác xuất hiện trong não chẳng hạn như u xơ thần kinh
hoặc u dạng củ là những nguyên nhân gây ra tật CPTTT và bệnh động kinh:
một số bị vôi hoá (có thể quan sát thấy qua phim chụp X-quang của não). Có
thể nhìn thấy qua sử dụng máy vi tính cắt lớp và máy chụp cộng hưởng.
Những loại u này có thể phát triển và đôi khi gây ra nhiều vấn đề khác (tăng
cao áp lực trong sọ não và gây đau đầu, nôn, mất đều hoà, thị lực giảm và
động kinh thường xuyên hơn; tắc nghẽn do dung dịch não gây ra bệnh tràn
dịch màng não).
- Hơn 80% bị động kinh, có thể xuất hiện ngay từ khi trẻ còn nhỏ (70%
trẻ xuất hiện bệnh vào năm đầu đời). Các loại động kinh phổ biến: động kinh
Salaam, đầu gập lại và chân tay giang ra. Loại động kinh này còn được đặt
tên là hội chứng WEST. Sau 3 năm đầu tiên, bệnh động kinh chuyển thành
những cơn tăng và giảm trương lực (về sau, đứa trẻ trở nên lấc cấc, thô bạo):
nó được gọi là hội chứng Lennox-Gastaut. Bệnh động kinh càng xuất hiện
muộn thì trẻ càng ít bị CPTTT: nếu bị động kinh từ sau 5 tuổi: tỉ lệ CPTTT sẽ
là 0-30%. Nên sử dụng thuốc phòng ngừa bệnh động kinh Salaam.
- Có những vấn đề về hành vi, như tự kỉ, quá hiếu động động/giảm tập
trung, hung tính.
- Giấc ngủ thường xuyên bị ảnh hưởng vào ban đêm do lên cơn động
kinh.
- 40-80% có khối u ở thận, hầu hết có khối u ở cả hai quả thận. Sử
dụng biện pháp cắt lớp vi tính để kiểm tra. Sau này, có thể bị chảy máu hoặc
đau. Nếu khối u lớn cần cắt bỏ.
- Khoảng 40% trẻ có khối u ở tim và thường không bị đau.
- Đôi khi có vấn đề ở gan hoặc phổi.
- Vấn đề về da: từ lúc 5 tuổi trở lên, trên da mặt xuất hiện những đốm
đỏ (u xơ mạch nhỏ). Lúc đầu chỉ quan sát thấy ở vùng da mũi và sau đó lan
ra cả ở má (có hình con bướm). Bệnh này được gọi là u tuyến bã nhờn. 80%
trẻ từ 6 tuổi trở lên có loại u này. Có những bệnh về da khác chẳng hạn như
nốt không có sắc tố (màu trắng), da có màu da cam (hầu hết là trẻ từ 10 tuổi,
chỉ xuất hiện ở lưng), những nốt nhỏ xuất hiện ở kẽ móng chân hoặc tay.
- Có thể quan sát thấy nhiều lỗ trên bề mặt răng.
1.4.4.4. Hội chứng Rett
Hội chứng này được phát hiện năm 1996 do Adreas Rett (người Áo).
Đến nay nhiều giả thuyết cho rằng rất có thể hội chứng này là bệnh di truyền
trội liên quan đến NST giới tính. Thường là bé gái mang bệnh này, tần số xuất
hiện là cứ 10.000 bé gái có 1 mắc hội chứng Rett. Bé trai mang bệnh sẽ chết
trước khi sinh. Các cặp vợ chồng không phải lo ngại sẽ sinh thêm con gái bị
hội chứng này vì luôn có "những đột biến mới".
Những biểu hiện:
- Trẻ phát triển bình thường cho đến lúc 6 tháng tuổi, sau đó dừng lại,
cử động của đôi tay giảm dần, trẻ giao tiếp và liên hệ bằng mắt cũng ít hơn.
Sau hai năm, sự suy giảm thể hiện rõ ràng và diễn ra nhanh hơn, chẳng hạn
như về ngôn ngữ và vận động của tay; cọ sát tay theo một kiểu nhất định, “cử
động vò quần áo” và "mút tay". Về sau, trẻ có thể lên cơn động kinh và tự làm
mình bị tổn thương theo nhiều cách, chẳng hạn như cắn vào ngón tay, cấu
hoặc đánh vào mặt mình. Các em gái thường khóc suốt đêm.
- Sau 3 đến 10 tuổi, vận động của trẻ sẽ giảm dần: bị liệt cứng, mất
điều hoà, hầu hết các bé gái đều phải sử dụng xe lăn sau 10 tuổi. Có thể thấy
rõ trẻ bị vẹo xương sống và phát triển kém. Trẻ thường mắc chứng thở quá
nhanh hoặc ngừng thở. Đôi khi, vào cuối giai đoạn này, bệnh động kinh giảm
đi và khả năng giao tiếp của trẻ có tiến triển hơn so với trước.
1.4.4.5. Hội chứng Prader-Willi
Được phát hiện năm 1956 bởi hai bác sĩ Prader và Willi, người Thụy
Sỹ. Hội chứng Prader Willi (viết tắt là PWS) là một rối loạn gien phức tạp
thường gây ra trương lực cơ thấp, tầm vóc nhỏ, phát triển tình dục không đầy
đủ, chậm phát triển nhận thức, có vấn đề về hành vi, có cảm giác đói kinh
niên dẫn đến ăn quá nhiều và sự béo phì có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Trong hầu hết trường hợp, PWS được coi là do lỗi về gien xảy ra một
cách tự phát tại hoặc gần thời điểm thụ thai vì những lí do chưa được phát
hiện. Người ta thấy trong nhiều trường hợp mắc hội chứng này đều bị mất
đoạn nhiễm sắc thể ở cặp số 15 do di truyền từ bố. Tỉ lệ phổ biến trẻ mắc hội
chứng này là 1/15000. Mặc dù được coi là một rối loạn rất hiếm gặp nhưng
PWS là một trong những tình trạng thường thấy nhất ở các bệnh viện chuyên
khoa về gien và là nguyên nhân về gen thường thấy nhất của bệnh béo phì.
PWS có ở các cá nhân thuộc mọi giới tính và chủng tộc.
Những biểu hiện:
- Hiện tượng nhược trương xuất hiện (trương lực cơ yếu), người mẹ ít
khi cảm nhận được những cử động của thai nhi.
- Khó khăn trong lúc cho trẻ ăn: thấy trẻ nuốt chậm.
- Những thay đổi về vận động quan trọng bị chậm lại, 12 tháng trẻ mới
biết ngồi, 24 tháng mới biết đi.
- Trẻ bị giảm sản tuyến sinh dục và sau đó mắc bệnh vô sinh. Trong
những năm đầu, trẻ lúc nào cũng thèm ăn (ăn rất nhiều): lúc nào cũng muốn
ăn, ăn cả thức ăn cho động vật cảnh hoặc thức ăn đông lạnh và trở nên béo
phì.
- Xuất hiện dấu hiệu "cấu da" (trẻ tự cấu vào da mình).
- Mức phát triển của trẻ luôn thấp. Các giấc ngủ về ban ngày diễn ra
liên tục. Sau đó, từ chỗ béo phì trẻ mắc cả bệnh tiểu đường, tăng huyết áp
hoặc các bệnh tim mạch.
- Có khoảng 5-10% trẻ bị rối loạn tâm thần và có những hành vi hung
hãn.
- Trẻ sẽ mắc các tật như lác mắt và cận thị, vẹo cột sống, ngưỡng đau
thấp và trong thực tế những đứa trẻ kém nhanh nhẹn này thường hay bị sốt
cao khi ốm đau.
1.4.4.6. Hội chứng Angelman
Phát hiện năm 1965 bởi Harry Angelman, một bác sĩ nhi khoa người
Anh. Hầu hết trẻ mắc phải hội chứng này đều bị mất đoạn nhiễm sắc thể ở
cặp số 15, và di truyền từ mẹ. Vì vậy không chỉ người mẹ cần xét nghiệm
nhiễm sắc thể, mà cả các chị em gái của người đó cũng cần được xét
nghiệm. Nguy cơ sinh thêm con có hội chứng này là 1 -50%. Tỉ lệ phổ biến trẻ
bị hội chứng này là 1/25000.
Những biểu hiện:
- Trẻ gặp khó khăn khi bú sữa mẹ và phát triển không bình thường.
- Lúc mới sinh, diện mạo bên ngoài vẫn bình thường, nhưng sau này
mắt sâu, miệng luôn cười tươi và kém phát triển. Đầu thường nhỏ quá cỡ
(chu vi của đầu quá bé).
- Cơ bắp của các chi rất phát triển (khi được ẵm trong vòng tay của mẹ,
trẻ tỏ ra không được thoải mái, người cứng lại). Khi trẻ bắt đầu biết đứng và
biết đi, sự phát triển bất thường của cơ bắp là lí do gây nên những bước đi
rộng và chân luôn cứng. Thường khi lên bốn tuổi, cử động đập đi đập lại tay
rõ hơn khi trẻ bước đi.
- Trẻ hay kêu la hiếu động và lười liên hệ bằng mắt (hiện tượng này
giảm dần khi trẻ lớn lên), hay chải nước dãi và nước mũi, hay thè lưỡi ra
ngoài. Chúng thích nước, bóng và các đồ chơi bằng nhựa có màu sắc.
- Trẻ hiểu được nhiều nhưng không thể nói được (một số trẻ có thể nói
được vài từ, nhưng chủ yếu chúng giao tiếp bằng cử chỉ điệu bộ).
- Trẻ thường bị rối loạn về giấc ngủ, chúng thức dậy về đêm do hoạt
động nhiều hơn trẻ bình thường.
- Sau năm thứ nhất, khoảng 80% trẻ bị động kinh.
- Tật vẹo đốt sống và giảm sắc tố da xuất hiện rõ rệt.
1.4.4.7. Hội chứng thai nhi nhiễm độc từ rượu
Phát hiện năm 1973 bởi hai tác giả Jones và Smith. Tỉ lệ trẻ mắc hội
chứng này là 1/1500.
Những biểu hiện:
- Khi sinh ra, thai nhi có chiều dài và chu vi đầu không đủ tiêu chuẩn.
- Chậm phát triển trí tuệ.
- Khoảng 40% mắc bệnh tim.
- Mất điều hoà và có những vấn đề về ngủ.
- Dị dạng trên mặt: mắt nhỏ (ngay cả khi mi mắt mở), phần giữa của
khuôn mặt quá nhỏ, tai vểnh ra phía sau, môi trên và nhân trung giảm sản.
- Có các vấn đề về hành vi như hiếu động/giảm tập trung hoặc hung
tính.
1.5. MỘT SỐ QUAN NIỆM, TÌNH CẢM VÀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI
CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
Đây là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với công việc chăm sóc,
giáo dục người CPTTT nói chung và trẻ CPTTT nói riêng. Thường mỗi người
có những tình cảm và quan niệm khác nhau về người chậm phát triển trí tuệ.
Những tình cảm và quan niệm ấy quyết định thái độ của chúng ta đối với
người CPTTT. Chúng ta có thế dễ dàng có thái độ tự chủ hoặc cũng có thể rơi
vào trạng thái tình cảm tiêu cực trước một người CPTTT. Nếu sợ tiếp xúc với
trẻ chậm phát triển trí tuệ nặng vì nghe nói chúng nguy hiểm thì ta sẽ không
bao giờ thay đổi quan niệm hay tình cảm của mình đối với chúng. Trẻ mang
hội chứng Đao thường luôn tỏ ra thân thiện nên ta dễ có tình cảm với các em
này, và khi gặp các em chúng ta thường có những cử chỉ thân ái, điều này có
tác dụng hết sức tích cực đối với việc chăm sóc và giúp đỡ các em.
Bảng dưới đây tóm lược một số quan niệm, tình cảm và thái độ của
người bình thường đối với người chậm phát triển trí tuệ.
Bảng 2: Quan niệm, tình cảm và thái độ của người bình thường
đối với người chậm phát triển trí tuệ
Quan niệm Tình cảm và thái độ
Là người do ma quỷ sai khiến. Sợ hãi và coi họ là những đối tượng
mang lại nỗi khiếp sợ.
Là người thiêng liêng. Được ngưỡng mộ và thờ cúng.
Là người phải chịu sự trừng phạt của Bị khinh rẻ.
thần linh vì những tội lỗi của cha mẹ.
Là người điên, người không có lí trí. Không cần đối xử nghiêm túc và có
thể nhạo báng.
Là người vô tội, trẻ con, không được
giúp đỡ, người bất hạnh.
Được thương yêu, quan tâm và chăm
sóc.
Là người cấp thấp, dạng suy thoái
của con người, là mối đe dọa cho
tương lai loài người.
Đưa vào các cơ sở tập trung hoặc
triệt sản.
Là người nguy hiểm, không quản lí
được.
Thường bị quản thúc.
Là người có bệnh về não, những
người ốm đau.
Cần được điều trị bằng các biện pháp
y tế.
Là người không thể giáo dục được,
không có khả năng học tập.
Họ đáng phải nhận sự chăm sóc theo
cách quản thúc suốt đời.
Là người có khả năng phát triển nhờ
vào giáo dục và đào tạo.
Những người cần giáo dục và đào
tạo, họ đáng được giúp đỡ.
cũng là một công dân bình thường
với những nhu cầu đặc biệt.
Những người cần sự hỗ trợ mang
tính riêng biệt.
Trong 10 năm trở lại đây, ở nước ta, nhiều trung tâm, trường và lớp
giáo dục trẻ CPTTT đã được thành lập, nhiều tổ chức trong và ngoài nước đã
đầu tư và tổ chức nhiều khoá đào tạo chuyên môn về CPTTT. Năm 2001
Khoa GD ĐB thuộc trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã được thành lập.
Những dấu hiệu này cho thấy nhận thức của xã hội và mỗi người về CPTTT
đang ngày càng được cải thiện theo hướng tích cực, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc chăm sóc và giáo dục đối tượng này.
1.6. TỈ LỆ PHỔ BIẾN CỦA CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.6.1. Tần số xuất hiện chậm phát triển trí tuệ nói chung trên thế
giới
Rất khó dự đoán chính xác tần số xuất hiện CPTTT. Đến nay qua nhiều
công trình nghiên cứu CPTTT đa số các chuyên gia cho rằng tỷ lệ người
CPTTT chiếm khoảng 1% đến 3% dân số. Mỗi nghiên cứu riêng biệt đưa ra tỷ
lệ khác nhau tuỳ theo khái niệm, phương pháp đánh giá và nghiên cứu được
sử dụng.
Theo DSM-IV, tỷ lệ người CPTTT khoảng 1% tổng dân số, trong đó
nhóm CPTTT nhẹ là đông nhất, chiếm khoảng 85% tổng số người CPTTT,
nhóm CPTTT trung bình khoảng 10%, nhóm CPTTT nặng chiếm khoảng 3%
đến 4%, nhóm CPTTT rất nặng chiếm khoảng 1%-2%.
Thường người ta chỉ phát hiện ra một trẻ nào đó CPTTT khi em có kết
quả học tập kém ở trường. Thậm chí nhiều học sinh có kết quả bọc tập kém
tương tự như vậy cũng không được xác định là CPTTT trong nhiều năm học
ở trường. Phần lớn trẻ CPTTT loại nhẹ chỉ được hỗ trợ đặc biệt ở trường, khi
ở trong cộng đồng chúng không được hỗ trợ. Chính những điều này đã ảnh
hưởng đến việc thống kê số liệu người CPTTT.
Thực tế số người CPTTT ở mức độ trung bình, nặng và rất nặng là ổn
định. Chỉ một số cá nhân (ở những mức độ CPTTT này) có thể đạt được kĩ
năng tự phục vụ và lao động, còn phần lớn phải phụ thuộc vào sự chăm sóc
của gia đình và các tổ chức dịch vụ xã hội khác.
Ngoài ra cũng theo DSM-IV, nam giới thường bị CPTTT nhiều hơn so
với nữ, là 1,5/1.
1.6.2. Tỉ lệ trẻ chậm phát triển trí tuệ ở Việt Nam
Ước tính dân số Việt Nam khoảng 80 triệu người, trong đó trẻ em dưới
16 tuổi khoảng 30 triệu.
Tỷ tệ phần trăm dân số có nhu cầu đặc biệt của một quốc gia theo ước
tính của Tổ chức Văn hóa, khoa học và Giáo dục Liên hiệp quốc (UNESCO)
và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là khoảng 10%. Tỉ lệ này cao hay thấp còn
tuỳ thuộc vào khái niệm nhu cầu đặc biệt. Nhìn chung qua các cuộc điều tra ở
nhiều nước khác nhau trên thế giới cho thấy tỉ lệ phần trăm trẻ có nhu cầu
đặc biệt khoảng trên dưới 10% (Bergsma, 2000).
Nếu ước tính trẻ dưới 16 tuổi của Việt Nam là 30 triệu em và nếu các
nhóm trẻ thuộc độ tuổi từ 0 đến 16 ít nhiều được phân chia bằng nhau thì số
liệu trong bảng 3 dưới đây là tỉ lệ phổ biến trẻ có nhu cầu đặc biệt của Việt
Nam.
Bảng 3: Trẻ có nhu cầu đặc biệt ở Việt Nam tính theo nhóm tuổi
khác nhau
Tuổi Tổng dân số Nhu cầu đặc
biệt 10%
Dạng nặng -
rất nặng 1 %
Dạng nhẹ -
trung bình
9 %
0- 1.5 2.812.500 281.250 28.125 253.125
1.5 - 3 2.812.500 281.250 28.125 253.125
3 - 6 5.625.000 562.500 56.250 506.250
6 -11 9.375.000 937.500 93.750 843.750
11-16 9.375.000 937.500 93.750 843.750
30.000.000 3.000.000 300.000 2.700.000
Dựa vào những ước tính của UNESCO và WHO Việt Nam có khoảng
gần 3.000.000 trẻ độ tuổi từ 0 - 16 là có nhu cầu đặc biệt. Khoảng 10% trẻ
thuộc nhóm này hầu như được coi là trẻ khuyết tật nặng và rất nặng (10%
của 10 tương đương với 1%), điều này có nghĩa là 300.000 trẻ khuyết tật
dạng nặng và rất nặng. Khoảng 90% (của 10 là tương đương 9%) trẻ, nói
cách khác là 2.700.000 trẻ khuyết tật dạng trung bình và nhẹ.
Từ phương diện mang tính lịch sử, có thể ước tính tỉ lệ trẻ CPTTT
chiếm khoảng 3% tổng dân số [46, tr.10], tỉ lệ này được tính chủ yếu dựa vào
chỉ số trí tuệ của trẻ, với độ lệch chuẩn dưới trung bình là hai. Trong trường
hợp ước tính tỉ lệ phổ biến trẻ CPTTT có xét đến yếu tố hành vi thích ứng thì
tỉ lệ trẻ CPTTT giảm xuống khoảng 1% [54, tr.218]. Bảng 4 là số lượng trẻ
CPTTT ở Việt Nam tính theo tỉ lệ phổ biến là 1%.
Bảng 4: Số lượng trẻ chậm phát triển trí tuệ ở Việt Nam tính theo tỉ
lệ
Tuổi Tổng dân số Tổng số trẻ
CPTTT 1%
Trẻ CPTTT
nặng và rất
nặng 0.1%
Trẻ CPTTT nhẹ
và trung binh
0.9%
0-1.5 2.812.500 28.125 2.812 25.308
1.5-3 2.812.500 28.125 2.813 25.317
3-6 5.625.000 56.250 5.625 50.625
6-11 9.375.000 93.750 9.375 84.375
11-16 9.375.000 93.750 9.375 84.375
30.000.000 300.000 30.000 270.000
Viện Khoa học Giáo dục (VKHGD) đã tiến hành nghiên cứu ở 45 huyện
và 39 tỉnh trong cả nước nhằm tìm hiểu số lượng trẻ khuyết tật, kết quả cho
thấy: Có 3% trẻ khuyết tật tuổi từ 1 đến 17, trong đó có 31% là trẻ khuyết tật
rất nặng, nói cách khác là khoảng 1% dân số. Trong số trẻ khuyết tật, trẻ
CPTTT chiếm khoảng 27%, đây là tỉ lệ cao nhất trong các loại khuyết tật, tỉ lệ
này cho thấy có sự tương đương với số liệu trong bảng 4 (trẻ CPTTT chiếm
khoảng 1%)[46,tr.11].
Nghiên cứu của Sở Giáo dục TPHCM năm 2001 cho thấy có khoảng
35.000 trẻ khiếm thính, khiếm thị, CPTTT, trẻ khó khăn về ngôn ngữ ở
TP.HCM và các tỉnh gần TP.HCM. Ước tính trong số trẻ khuyết tật này có
khoảng 22.000 trẻ CPTTT, trong đó: 54 trẻ được tham gia chương trình CTS
tại TTNCGDTKT TPHCM, 113 trẻ được hội nhập vào các trường mẫu giáo và
tiểu học, 900 học sinh đang học tại 15 trường chuyên biệt. Còn lại khoảng
gần 21.000 trẻ chưa được tham gia vào bất cứ loại hình giáo dục đặc biệt
nào.
Năm 2001 trường Đại học Sư Phạm TPHCM đã tiến hành điều tra ở
một số tỉnh gần TPHCM như: Bình Định, An Giang, Ninh Thuận, Đồng Tháp,
Bình Thuận, Sóc Trăng, Tiền Giang. Qua điều tra cho thấy trong tổng số
28.219 trẻ khuyết tật có tới 6209 trẻ CPTTT (số lượng cao nhất).
Trung tâm Giáo dục Trẻ em Thiệt thòi tỉnh Thái Nguyên gần đây đã
khảo sát số lượng trẻ khuyết tật trong toàn Tỉnh, kết quả cho thấy có 4220 trẻ
khuyết tật độ tuổi từ 0 đến 14, trong đó có 1600 trẻ CPTTT (số lượng cao
nhất).
Như vậy các con số ước tính phổ biến của trẻ khuyết tật nói chung và
CPTTT nói riêng là rất khác nhau. Nhìn chung trẻ CPTTT chiếm khoảng 1%
đến 3%. Thực tế tuỳ từng địa phương và khái niệm sử dụng mà tỉ lệ này có
thể cao hơn hoặc thấp hơn.
Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỂ CHẤT VÀ TÂM THẦN LIÊN QUAN
ĐẾN CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
Có một số vấn đề về thể chất và tâm thần thường xuất hiện ở trẻ
CPTTT. Những vấn đề này ảnh hưởng đến khả năng học tập của trẻ và do đó
làm cho giáo viên dễ nản lòng. Nếu những vấn đề thể chất và tâm thần không
được phát hiện, các cán bộ chuyên môn và giáo viên có thể hiểu sai hành vi
của trẻ, ảnh hưởng lớn đến những kì vọng đối với trẻ, những nỗ lực nghiên
cứu cũng như công tác giảng dạy của cán bộ và giáo viên.
Dưới đây là một số vấn đề thường thấy về thể chất và tâm thần liên
quan đến CPTTT; những tiêu chí chẩn đoán nhằm xác định các vấn đề đó,
nguyên nhân có thể và những khía cạnh cần lưu ý khi làm việc với trẻ mắc
phải những vấn đề này.
2.1. NHỮNG DẠNG KHUYẾT TẬT THƯỜNG XẢY RA ĐỒNG THỜI
VỚI CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
2.1.1. Khiếm thính
Trẻ khiếm thính là những trẻ khó nghe hoặc điếc. Khiếm thính có thể do
nhiều nguyên nhân: nguyên nhân trước khi sinh (di truyền; các bệnh truyền
nhiễm: Rubella/Sởi Đức, Giang Mai; dùng thuốc có hại cho sự phát triển tai
của bào thai; v.v), trong khi sinh (thiếu ôxy; dùng dụng cụ y tế forceps để kéo
đầu trẻ ra; v.v) hoặc sau khi sinh (bệnh tật; tai nạn; v.v).
2.1.1.1. Các mức độ khiếm thính
Có năm mức độ khiếm thính khác nhau:
- Khiếm thính nhẹ: trẻ có khó khăn trong việc hiểu ngôn ngữ nói ở một
số trường hợp nhất định.
- Khiếm thính trung bình: trẻ có khó khăn hơn trong việc hiểu ngôn ngữ
nói, đặc biệt là khi có tiếng ồn xung quanh.
- Khiếm thính nặng: nếu không có máy trợ thính, trẻ không có khả năng
hiểu ngôn ngữ nói.
- Khiếm thính rất nặng: khi có máy trợ thính trẻ cũng chỉ có thể hiểu
được phần nào lời nói.
- Điếc: khiếm thính lên đến mức độ cao, ngay cả máy trợ thính cũng
không trợ giúp được trẻ.
2.1.1.2. Các dạng khiếm thính
Có ba dạng khiếm thính:
- Khiếm thính dẫn truyền: Là loại khiếm thính khi có tổn thương ở tai
ngoài hoặc tai giữa. Người bị khiếm thính dẫn truyền thường không bị khiếm
thính ở mức nặng, họ có thể được hỗ trợ tích cực bởi máy trợ thính. Điều trị y
tế hoặc phẫu thuật có thể chữa được loại khiếm thính này.
- Khiếm thính tiếp nhận: Là loại khiếm thính do tổn thương ở tai trong.
Người khiếm thính tiếp nhận thường bị khiếm thính ở mức nhẹ đến nặng.
Trong nhiều trường hợp máy trợ thính cũng có thể giúp được ít nhiều cho
người khiếm thính loại này.
- Khiếm thính hỗn hợp: là loại khiếm thính kết hợp cả hai loại trên. Trẻ
có thể có vấn đề về cả tai ngoài, tai giữa và tai trong. Người bị khiếm thính
hỗn hợp có thể ở mức rất nặng đến điếc. Trong nhiều trường hợp máy trợ
thính cũng có thể không giúp gì được cho người khiếm thính loại này.
2.1.1.3. Phát hiện khiếm thính
Khiếm thính ở trẻ không phải lúc nào cũng được phát hiện kịp thời, đặc
biệt là trong trường hợp trẻ CPTTT. Nghiên cứu cho thấy rằng trong 60%
trường hợp khiếm thính ở người CPTTT, y tá hoặc giáo viên không nhận ra
điều này cho đến khi có sàng lọc, kiểm tra về y tế. Nguyên nhân của tình
trạng này là do khoảng 75% người CPTTT không thể tự biểu hiện rằng mình
bị khiếm thính.
Phát hiện và đều trị khiếm thính có một ý nghĩa quan trọng không chỉ
với việc phát triển ngôn ngữ và các kĩ năng lời nói mà còn đối với sự phát
triển xã hội, nhận thức và tình cảm của trẻ. Trẻ sẽ bị hạn chế rất nhiều trong
giáo dục nếu không nhận được thông tin bằng đường thính giác.
Trong cuộc sống hàng ngày, trẻ khiếm thính thường có một số biểu
hiện như sau:
- Trẻ chỉ "lắng nghe" một người;
- Trẻ có vẻ chỉ nghe những gì mình thích nghe;
- Trẻ tách mình khỏi các tình huống xã hội;
- Trẻ phản ứng chậm hớn trước;
- Trẻ dường như chỉ nghe sau khi được nhắc lại 2, 3 lần;
- Trẻ sợ bị tiếp cận từ phía sau;
- Trẻ tìm kiếm hướng của âm thanh;
- Trẻ muốn vặn đài hoặc vô tuyến to hơn hoặc nhỏ hơn;
- Trẻ nói ít và phát âm ít;
- Quá trình phát triển ngôn ngữ bị chậm hoặc không phát triển.
Trong lớp học, giáo viên có thể tiến hành kiểm tra khả năng nghe của
trẻ bằng một số cách đơn giản như:
Kiểm tra phản ứng của trẻ với âm thanh của cái xúc xắc hoặc cái âm
thoa: Một giáo viên đứng trước mặt trẻ để thu hút trẻ, trong khi một giáo viên
khác đứng phía sau và tạo âm thanh. Giáo viên đứng trước sẽ quan sát phản
ứng của trẻ. Ví dụ: trẻ quay đầu về phía âm thanh, chỉ trỏ, lẩm bẩm, bắt
chước âm thanh, cười hoặc có những phản xạ nhất định.
Kiểm tra bằng cách nói thầm: Giáo viên đứng cách 3 mét, không để trẻ
nhìn thấy và nói thầm, tre phải nhắc lại từ hoặc chỉ vào những bức tranh hoặc
các phần trên cơ thể mình theo lời nói của giáo viên.
Khi giáo viên nhận thấy một học sinh trong lớp bị khiếm thính, giáo viên
nên cho trẻ đến gặp bác sĩ và các chuyên gia thuộc lĩnh vực khiếm thính để
khám kĩ hơn.
Việc điều trị khiếm thính tuỳ thuộc từng trường hợp. Có thể phẫu thuật
tai giữa nếu có những phần bị tổn thương do viêm; đặt ống thông nếu chất
lỏng trong tai giữa đã tích tụ lâu do viêm nhiễm; ngoài ra có thể dạy trẻ học
nói và đọc bằng hình miệng, sử dụng ngôn ngữ ký hiệu, v.v và cho trẻ đeo
máy trợ thính.
Khi dùng máy trợ thính, cần tập dần cho trẻ CPTTT cách dùng, tập cho
các em đeo trong một thời gian ngắn và sau đó tăng dần thời gian cũng như
số lần đeo. Điều quan trọng là trẻ phải biết khi có máy trợ thính thì em nghe
tốt hơn. Hãy bất đầu cho trẻ đeo máy trợ thính trong những dịp vui.
2.1.1.4. Những điều giáo viên nên làm khi có học sinh khiếm thính
trong lớp
Khi có học sinh khiếm thính trong lớp, giáo viên có thể làm những việc
sau đây để giúp cho trẻ học tập tốt hơn:
- Tạo một phòng yên tĩnh;
- Nói một cách từ tốn và phát âm chuẩn, không lên giọng;
- Giữ khoảng cách khoảng 1,5 mét khi nói với trẻ, nhìn vào mắt trẻ khi
đang nói chuyện, lôi cuốn sự chú ý của trẻ;
Chú ý đến hình miệng, để trẻ có thể nhìn thấy miệng giáo viên rõ ràng
khi giáo viên phát âm;
Nói những câu ngắn, nếu trẻ không hiểu thì nhắc lại bằng những từ
khác hoặc thêm các điệu bộ cùng lời nói;
Tạo cho trẻ góc nhìn bao quát căn phòng, không tiếp cận trẻ từ sau
lưng, không nói vọng sang với trẻ từ một phòng khác.
Ngoài ra trẻ phải được cung cấp những công cụ giao tiếp thay thế hoặc
hỗ trợ như ngôn ngữ ký hiệu, cách dùng các đồ vật, tranh ảnh, hình minh hoạ
hoặc các loại phương tiện trợ giúp giao tiếp khác.
Trên đây chỉ là những thông tin khái lược, thực tế tuỳ theo mức độ và
loại khiếm thính mà giáo viên hay các nhà chuyên môn có thể lựa chọn
phương pháp dạy và hỗ trợ trẻ phù hợp.
2.1.2. Khiếm thị
Trẻ khiếm thị là những trẻ nhìn kém hoặc bị mù. Nói một cách khác,
khiếm thị có nghĩa là mức độ sắc nét của thị lực, ngay cả khi có kính, là trong
khoảng từ 5% đến 30%. Thị lực thông thường dao động trong khoảng 30%
đến 100%. Trong tình trạng mù, thị lực dưới 5%.
Tiêu chí thứ hai để xem xét khả năng khiếm thị của trẻ là thị trường.
Khiếm thị có nghĩa là thị trường chỉ trong khoảng 10% đến 30%. Ở người
bình thường, thị trường là 30% tới 100%. Thị trường dưới 10% là đã ở trạng
thái mù.
Khiếm thị xẩy ra thường là do các vấn đề có liên quan đến mắt: bị khúc
xạ: viễn thị (khoảng cách từ thuỷ tinh thể tới võng mạc quá nhỏ), cận thị
(khoảng cách từ thuỷ tinh thể tới võng mạc quá lớn); đục thủy tinh thể (khi nó
bị mờ); lác (hai mắt nhìn hai hướng khác nhau); chứng giật cầu mắt (làm con
ngươi chuyển động nhanh); tổn thương võng mạc; teo dây thần kinh thị giác;
tổn thương não; mắt nhỏ hơn mức bình thường.
2.1.2.1. Phát hiện khiếm thị
Tần số khiếm thị đối với người chậm phát triển trí tuệ là 60-75%. Tuy
nhiên, chỉ một 1 tỷ lệ nhỏ những người chậm phát triển trí tuệ được chẩn
đoán về thị giác, bởi vì những người này thường không biết phàn nàn về khả
năng nhìn kém của mình. Việc phát hiện vấn đề về nhìn ở trẻ chậm phát triển
trí tuệ thường rất khó. Đôi khi vấn đề về nhìn được phát hiện quá muộn hoặc
không bao giờ được phát hiện. Điều này tác động xấu tới sự phát triển vốn đã
chậm của trẻ, đặc biệt là ảnh hưởng tới sự phát triển kĩ năng giao tiếp và xã
hội của các em.
Qua quan sát cuộc sống hàng ngày có thể xác định trẻ có khiếm
thị hay không:
- Trẻ có vấn đề về đi lại: thường ngã, va vào đồ đạc hay người khác,
hoặc phải tìm kiếm chỗ vịn khi đi;
- Thường hấp háy mắt, nheo mắt hoặc dụi mắt;
- Không nhìn vào mắt bạn, đưa các vật lên trước mắt;
- Gặp khó khăn trong việc nhận ra người khác, khi làm việc bằng tay,
đọc hay nhìn tranh;
- Có tư thế đầu khác thường hoặc ngoảnh đầu từ bên này sang bên
kia;
- Khám phá các sự vật nhờ vào cơ quan cảm giác xúc giác;
- Ngồi ngay trước màn hình vô tuyến;
- Không yên tâm và sợ khi ở trong bóng tối, khi đi từ chỗ sáng vào chỗ
tối hay khi phải ra khỏi nhà mình;
- Đã phải đeo kính hoặc dùng kính mà không có hiệu quả.
Trong lớp học, giáo viên có thể tiến hành kiểm tra thị lực của trẻ ở một
mức độ nhất định. Có thể dùng những bài kiểm tra không chính thức như di
chuyển đồ vật (bút phát sáng) và quan sát xem trẻ có theo dõi đồ vật bằng
mắt hay không. Giáo viên cũng có thể dùng bảng chữ cái có các chữ từ to tới
nhỏ, v.v.
Nếu giáo viên cho rằng một học sinh nào đó có vấn đề về thị lực thì nên
cho trẻ gặp bác sĩ và các chuyên gia về khiếm thị để kiểm tra kĩ hơn. Trong
trường hợp trẻ viễn thị (đứa trẻ sẽ nhìn tốt với những vật ở cách xa mắt), trẻ
cần một chiếc kính có thấu kính lồi để nhìn vật ở gần. Trong trường hợp cận
thị (trẻ nhìn tốt với những vật ở gần mắt), trẻ cần kính có thấu kính lõm để
nhìn những vật ở xa. Nên tập cho trẻ đeo kính dần dần giống như với việc
đeo dụng cụ trợ thính ở trẻ khiếm thính.
Khi trẻ bị lác, hai mắt của trẻ sẽ nhìn hai hướng khác nhau. Nếu không
được chữa trước 3 tuổi (bằng cách che mắt tốt trong một thời gian để chỉnh
mắt lác về vị trí thông thường hoặc phẫu thuật một cơ mắt) thì mắt lác sẽ đưa
hai hình ảnh lên não do đó trẻ sẽ không có được thị lực bình thường. Nhìn
bằng một mắt sẽ gây ra những vấn đề về nhận biết độ sâu và làm giảm tầm
nhìn của trẻ. Trẻ lác thường có cảm giác ánh sáng quá dàn trải do vậy việc
đội mũ là có lợi cho trẻ.
Khi thuỷ tinh thể bị mờ hoặc mắt bị lác có thể tiến hành phẫu thuật cho
trẻ. Việc này chỉ thành công khi trẻ biết tự bảo vệ mắt, như trẻ không tự làm
tổn thương mắt, không tự dụi mắt, đồng thời chịu được việc điều trị bằng
thuốc.
2.1.2.2. Những điều giáo viên nên làm khi có học sinh khiếm thị
trong lớp
Nếu trong lớp học có học sinh khiếm thị, giáo viên có thể làm những
việc sau để giúp học sinh học tập tốt hơn:
- Cố gắng tránh tiếng ồn (đài, nhạc, các nhóm người ồn ào);
- Chỉ bắt đầu nói khi đã vào phòng (để trẻ có thể nhận ra giọng của giáo
viên) và khi ở trong nhóm, hãy làm rõ rằng mình đang nói chuyện với trẻ đó;
- Đảm bảo đủ ánh sáng;
- Dùng những màu tương phản nhau hợp lí trong ăn, uống và các hoạt
động khác;
- Dùng cùng màu với một số đồ vật nhất định (các loại cửa: cửa ra
ngoài, cửa nhà nội trú v.v.);
- Tránh gây thương tích bởi đồ đạc, cây trồng ngoài trời;
- Đánh dấu lối đi trong nhà và ngoài trời, v.v.
2.1.3. Khuyết tật vận động/sự chậm phát triển về vận động
Dưới đây là những thông tin về nguyên tắc, quá trình, sự biến đổi và
nguyên nhân gây nên những biến đổi trong quá trình phát triển của trẻ bình
thường. Những thông tin tóm lược này giúp xác định sự chậm phát triển các
kĩ năng vận động ở trẻ em nói chung, đặc biệt là trẻ CPTTT có khuyết tật về
vận động nói riêng.
2.1.3.1. Những nguyên tắc của quá trình phát triển
Có những nguyên tắc chung trong quá trình phát triển cơ thể của trẻ.
Dưới đây là tóm lược những nguyên tắc đó.
- Phát triển là một quá trình liên tục từ lúc thụ thai cho đến lúc trưởng
thành. Do vậy người ta không thể nghiên cứu tốt quá trình này nếu chỉ dựa
trên những mốc phát triển. Trước khi đạt đến bất kì mốc phát triển nào, trẻ đã
phải trải qua rất nhiều giai đoạn kế tiếp nhau của sự phát triển; và để chẩn
đoán sự phát triển chúng ta cần những kiến thức về các giai đoạn phát triển
này. Việc chẩn đoán không đơn thuần là quan sát cái trẻ làm mà chính là xem
xét cách thức trẻ làm. Ví dụ như với một trẻ 7 tháng tuổi, không nên quan sát
xem trẻ có ngồi được hay không mà phải quan sát cách trẻ ngồi. Những
nghiên cứu thống kê thường bỏ qua điều này và thường chỉ ghi lại sự kiện
"trẻ có thể ngồi" mà không ghi lại mức độ phát triển trẻ đã đạt được.
- Quá trình phát triển phụ thuộc vào sự hoàn thiện và myelin hoá của hệ
thần kinh. Cho đến thời điểm hệ thần kinh hoàn thiện và myêlin hoá, không sự
luyện tập nào có thể giúp trẻ học được kĩ năng một cách phù hợp. Khả năng
thực hiện các kĩ năng của trẻ lúc đó ở trạng thái tiềm tàng và chúng sẽ phát
triển nhanh ngay khi có cơ hội nhân kích thích.
- Thông thường trình tự phát triển ở mọi đứa trẻ đều như nhau nhưng
mức độ phát triển thì khác nhau ở từng trẻ. Ví dụ mọi trẻ đều phải học ngồi
trước khi có thể đi nhưng tuổi mà trẻ bắt đầu học ngồi và đi có thể rất khác
nhau.
- Một số phản xạ nguyên thuỷ [xem 49] xuất hiện trước vận động/hoạt
động có chủ ý, nhưng chúng phải mất đi khi vận động có chủ ý phát triển. Ví
dụ như ở giai đoạn mới sinh trẻ cũng có phản xạ đi và phản xạ cầm nắm.
Phản xạ đá đi đá lại chân của trẻ nhỏ cũng sẽ mất đi khi trẻ bắt đầu đi. Đối với
những trẻ có thần kinh không bình thường, những phản xạ nguyên thuỷ này
có chiều hướng kéo dài qua tuổi thông thường. Ví dụ một đứa trẻ có thần kinh
không bình thường vẫn có hành động đá chân ở tuổi lên 2.
- Hướng phát triển là từ trên xuống dưới, từ đầu xuống chân. Bước đầu
tiên của quá trình phát triển chức năng vận động là việc trẻ điều khiển được
đầu (liên quan tới các cơ ở cổ). Tiếp đó các cơ bắp ở cột sống phát triển sự
phối hợp khiến cho trẻ có thể ngồi thẳng lưng thay vì phải cong lưng. Trẻ sẽ
phát triển nhiều cử động với hai bàn tay trước khi có thể sử dụng đôi chân.
Trẻ có thể trườn và vươn người về trước bằng tay nhưng chân thì vẫn giữ
nguyên, sau đó trẻ mới biết dùng chân để bò.
- Một hướng phát triển khác là từ trong ra ngoài, nghĩa là các bộ phận
gần với trung tâm cơ thể sẽ hoạt động được trước các bộ phận ở xa trung
tâm. Ví dụ như trẻ có thể sử dụng cánh tay trước khi dùng được bàn tay, có
thể vươn tay trước khi biết cầm nắm và có thể đung đưa cả chân trước khi có
các cử động riêng biệt của bàn chân và cổ chân.
- Trong các giai đoạn kế tiếp nhau của quá trình phát triển, có thể nhận
thấy sự lặp lại thường xuyên của những biểu hiện đặc trưng mà trẻ đã học
được ở giai đoạn trước đó, nhất là trong những tư thế phải chống lại trọng
lực. Ví dụ như một trẻ mới biết tự ngồi (khoảng 6-7 tháng tuổi) lại có những
hành động nghịch tay như lúc đang ở giai đoạn nằm ngửa (lúc 3 tháng tuổi)
và ngay khi trẻ có thể tự đứng được (khoảng 9 tháng tuổi), trẻ lại có cử động
lặp lại như cầm nắm các vật nhỏ vào tay.
- Những hoạt động khái quát hoá sẽ mở đường cho những phản ứng
cá nhân cụ thể và những kĩ năng vận động toàn thân sẽ đến trước những kĩ
năng vận động tinh xảo. Một em bé sẽ tỏ ra vui sướng bằng một phản ứng
toàn thể: mắt mở to, nhịp thở tăng lên, chân đung đưa và tay vẫy vẫy. Một trẻ
lớn tuổi hơn hoặc người lớn sẽ bộc lộ sự vui sướng chỉ qua nét mặt hoặc
những từ ngữ phù hợp. Những cử động không chủ ý của tay và chân trong 6
tháng đầu tiên của trẻ sẽ dần được thay thế bởi những cử động riêng biệt.
2.1.3.2. Quá trình phát triển vận động của trẻ bình thường
Bảng dưới đây tóm tắt quá trình phát triển bình thường của trẻ trong ba
năm đầu tiên theo tác giả Gessel.
Bảng 5: Quá trình phát triển bình thường trong ba năm đầu của trẻ
Tuổi Vận động thô Thao tác bàng tay
4 tuần Khi giữ ở tư thế ngồi: trẻ có thể nâng
thẳng đầu trong giây lát. Khi giữ nằm
sấp, hai tay dưới bụng: các cơ cổ căng
lên trong giây lát. Khi nằm sấp: trẻ
nâng được cằm lên khỏi giường trong
giây lát. Khi kéo trẻ ngồi lên: đầu trẻ
hầu như ngả ra sau.
6 tuần Khi giữ nằm sấp, tay dưới bụng: đầu
giữ thẳng với thân trong giây lát. Khi
nằm sấp: nâng cằm lên khỏi giường
khiến mặt trẻ tạo góc 450
với mặt
giường. Khi kéo ngồi lên từ tư thế nằm
ngửa: đầu trẻ không hoàn toàn ngả ra
sau.
8 tuần Khi giữ trẻ ngồi: giữ được đầu thẳng,
thỉnh thoảng chúi về trước. Khi nằm
sấp, hai tay dưới bụng: giữ được đầu
thẳng với thân. Khi nằm sấp: đầu
không còn quay về một bên như lúc
đầu; thỉnh thoảng nâng cằm khỏi
giường, mặt tạo góc 450
với mặt
giường. Khi giữ đứng: trẻ có thể giữ
đầu thẳng một lúc.
12
tuần
Khi nằm sấp: nâng được cằm và vai
khỏi giường, mặt tạo góc 450
-900
với
mặt giường, dồn trọng lượng vào hai
Trẻ giật áo của mình; không
còn phản xạ nắm; cầm lúc lắc
có chủ ý khi người khác đặt nó
cẳng tay. Khi kéo trẻ ngồi lên từ tư thế
nằm sấp: đầu trẻ chỉ hơi ngả ra sau.
Khi nằm sấp với tay dưới bụng: trẻ
nâng được đầu lên trên thân người.
vào tay, giữ lúc lắc được hơn
một phút. Bàn tay hầu như mở
ra, không còn nắm chặt như
những tuần trước đó; và trẻ
luôn muốn nắm những vật em
nhìn thấy.
16
tuần
Giữ ngồi: trẻ luôn giữ được đầu thẳng;
trẻ nhìn quanh một cách linh hoạt
nhưng đầu vẫn nghiêng ngả nếu thân
người bị cử động bất ngờ; lưng trẻ chỉ
còn cong ở thắt lưng chứ không phải
toàn bộ lưng như các tuần đầu. Khi
nằm sấp: trẻ nâng đầu và ngực khỏi
ghế, mặt tạo góc 900
với giường; trọng
lượng vẫn trên hai cẳng tay. Kéo ngồi
lên: đầu trẻ chỉ hơi ngả ra sau lúc mới
kéo. Nằm ngửa: đầu không còn
nghiêng về một bên như những tuần
dầu.
Hai bàn tay trẻ phối hợp với
nhau, trẻ chơi với hai bàn tay
và kéo áo qua mặt khi chơi.
Trẻ với đồ vật với cả hai bàn
tay nhưng thường với xa quá
nên không lấy được vật. Khi
người khác để lúc lắc vào tay
trẻ chơi lâu hơn, đồng thời khi
đó trẻ rung lúc lắc.
20
tuần
Hoàn toàn điều khiển được đầu. Giữ
ngồi: đầu vẫn thẳng khi thân người bị
lắc nhẹ. Kéo ngồi lên: đầu không bị
nghiêng về sau.
Có thể cầm nắm vật có chủ ý.
Không còn quan sát tay khi
nằm ngửa. Chơi đồ chơi, vỗ
nước khi tắm và vò nhàu giấy
24
tuần
Nằm sấp: trọng lượng dồn lên 2 tay với
cánh tay duỗi thẳng, ngực và phần trên
bụng nâng lên khỏi giường. Kéo ngồi
lên: đầu nâng lên khỏi giường khi
chuẩn bị được kéo, tay với lên để được
kéo; khi có giúp đỡ, có thể ngồi được
vài phút trên ghế; có thể lẫy. Giữ đứng:
chịu được phần lớn trọng lượng.
Nắm bàn chân. Nắm bình sữa.
nằm ngửa: có thể đưa ngón
chân vào miệng; nếu đang nắm
một hình vuông trong tay mà
được đưa cho hình thứ hai thi
sẽ thả hình thứ nhất.
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ

More Related Content

What's hot

Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non nataliej4
 
Những kỹ năng đặc thù trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Những kỹ năng đặc thù trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tậtNhững kỹ năng đặc thù trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Những kỹ năng đặc thù trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947jackjohn45
 
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ nataliej4
 
Xây dựng và tổ chức các trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về thế gi...
Xây dựng và tổ chức các trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về thế gi...Xây dựng và tổ chức các trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về thế gi...
Xây dựng và tổ chức các trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về thế gi...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT 148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT nataliej4
 
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...jackjohn45
 
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên nataliej4
 
Tìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
Tìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thôngTìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
Tìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thôngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...Thanh Đỗ
 
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ.pdf
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ.pdfĐại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ.pdf
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ.pdfNuioKila
 

What's hot (20)

Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
 
Những kỹ năng đặc thù trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Những kỹ năng đặc thù trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tậtNhững kỹ năng đặc thù trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Những kỹ năng đặc thù trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
 
Giáo dục kỹ năng học đường cho trẻ tự kỉ chuẩn bị vào lớp 1
Giáo dục kỹ năng học đường cho trẻ tự kỉ chuẩn bị vào lớp 1Giáo dục kỹ năng học đường cho trẻ tự kỉ chuẩn bị vào lớp 1
Giáo dục kỹ năng học đường cho trẻ tự kỉ chuẩn bị vào lớp 1
 
Điều chỉnh hành vi ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ dựa vào bài tập chức năng
Điều chỉnh hành vi ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ dựa vào bài tập chức năngĐiều chỉnh hành vi ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ dựa vào bài tập chức năng
Điều chỉnh hành vi ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ dựa vào bài tập chức năng
 
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ khu vực miền núi phía Bắc
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ khu vực miền núi phía BắcĐề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ khu vực miền núi phía Bắc
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ khu vực miền núi phía Bắc
 
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sởLuận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở
 
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
 
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ
 
Xây dựng và tổ chức các trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về thế gi...
Xây dựng và tổ chức các trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về thế gi...Xây dựng và tổ chức các trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về thế gi...
Xây dựng và tổ chức các trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về thế gi...
 
148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT 148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
148 TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
 
Luận văn: Thái độ của cha mẹ đối với con có chứng tự kỷ, HAY
Luận văn: Thái độ của cha mẹ đối với con có chứng tự kỷ, HAYLuận văn: Thái độ của cha mẹ đối với con có chứng tự kỷ, HAY
Luận văn: Thái độ của cha mẹ đối với con có chứng tự kỷ, HAY
 
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...
 
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
 
Tìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
Tìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thôngTìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
Tìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
 
Đề tài: Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo thông qua kể chuyện
Đề tài: Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo thông qua kể chuyệnĐề tài: Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo thông qua kể chuyện
Đề tài: Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo thông qua kể chuyện
 
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
 
Luận án: Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông, HAY
Luận án: Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông, HAYLuận án: Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông, HAY
Luận án: Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông, HAY
 
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
 
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
 
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ.pdf
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ.pdfĐại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ.pdf
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ.pdf
 

Similar to Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ

ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...
ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...
ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...nataliej4
 
Phát trien cong dong
Phát trien cong dongPhát trien cong dong
Phát trien cong dongforeman
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...nataliej4
 
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngChủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngVuKirikou
 
Phan tich giao duc va thuc hanh CTXH tai VN va Canada
Phan tich giao duc va thuc hanh CTXH tai VN va CanadaPhan tich giao duc va thuc hanh CTXH tai VN va Canada
Phan tich giao duc va thuc hanh CTXH tai VN va Canadaforeman
 
An Analysis Of Social Work...Vn Version
An Analysis Of Social Work...Vn VersionAn Analysis Of Social Work...Vn Version
An Analysis Of Social Work...Vn Versionforeman
 
Bài Giảng Phòng Ngừa Xâm Hại Tình Dục Trẻ Em
Bài Giảng Phòng Ngừa Xâm Hại Tình Dục Trẻ Em Bài Giảng Phòng Ngừa Xâm Hại Tình Dục Trẻ Em
Bài Giảng Phòng Ngừa Xâm Hại Tình Dục Trẻ Em nataliej4
 
Vải thái tuấn
Vải thái tuấnVải thái tuấn
Vải thái tuấnSansanluc
 
My hoc Dai cuong
My hoc Dai cuongMy hoc Dai cuong
My hoc Dai cuongSan La
 
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH nataliej4
 
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO Bùi Quang Xuân
 
Ap dung cac chien luoc ho tro
Ap dung cac chien luoc ho troAp dung cac chien luoc ho tro
Ap dung cac chien luoc ho troforeman
 
XÁC NHẬN GIÁ TRN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP & ƯỚC LƯỢNG ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO TRONG PH...
XÁC NHẬN GIÁ TRN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP & ƯỚC LƯỢNG ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO TRONG PH...XÁC NHẬN GIÁ TRN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP & ƯỚC LƯỢNG ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO TRONG PH...
XÁC NHẬN GIÁ TRN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP & ƯỚC LƯỢNG ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO TRONG PH...nataliej4
 
An sinh xa hoi
An sinh xa hoiAn sinh xa hoi
An sinh xa hoiforeman
 
Lam Viec Co Pp Pascal
Lam Viec Co Pp PascalLam Viec Co Pp Pascal
Lam Viec Co Pp Pascalhuuthangvu
 
Tang cuong su tham gia cua dan
Tang cuong su tham gia cua danTang cuong su tham gia cua dan
Tang cuong su tham gia cua danforeman
 
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM nataliej4
 
Thiet Ke Du An Co Su Tham Gia
Thiet Ke Du An Co Su Tham GiaThiet Ke Du An Co Su Tham Gia
Thiet Ke Du An Co Su Tham Giaforeman
 
He Thong Tien Te Quoc Te
He Thong Tien Te Quoc TeHe Thong Tien Te Quoc Te
He Thong Tien Te Quoc Tehsplastic
 
Tam ly tri lieu la gi?
Tam ly tri lieu la gi?Tam ly tri lieu la gi?
Tam ly tri lieu la gi?foreman
 

Similar to Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ (20)

ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...
ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...
ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...
 
Phát trien cong dong
Phát trien cong dongPhát trien cong dong
Phát trien cong dong
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
 
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngChủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
 
Phan tich giao duc va thuc hanh CTXH tai VN va Canada
Phan tich giao duc va thuc hanh CTXH tai VN va CanadaPhan tich giao duc va thuc hanh CTXH tai VN va Canada
Phan tich giao duc va thuc hanh CTXH tai VN va Canada
 
An Analysis Of Social Work...Vn Version
An Analysis Of Social Work...Vn VersionAn Analysis Of Social Work...Vn Version
An Analysis Of Social Work...Vn Version
 
Bài Giảng Phòng Ngừa Xâm Hại Tình Dục Trẻ Em
Bài Giảng Phòng Ngừa Xâm Hại Tình Dục Trẻ Em Bài Giảng Phòng Ngừa Xâm Hại Tình Dục Trẻ Em
Bài Giảng Phòng Ngừa Xâm Hại Tình Dục Trẻ Em
 
Vải thái tuấn
Vải thái tuấnVải thái tuấn
Vải thái tuấn
 
My hoc Dai cuong
My hoc Dai cuongMy hoc Dai cuong
My hoc Dai cuong
 
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
 
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
 
Ap dung cac chien luoc ho tro
Ap dung cac chien luoc ho troAp dung cac chien luoc ho tro
Ap dung cac chien luoc ho tro
 
XÁC NHẬN GIÁ TRN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP & ƯỚC LƯỢNG ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO TRONG PH...
XÁC NHẬN GIÁ TRN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP & ƯỚC LƯỢNG ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO TRONG PH...XÁC NHẬN GIÁ TRN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP & ƯỚC LƯỢNG ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO TRONG PH...
XÁC NHẬN GIÁ TRN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP & ƯỚC LƯỢNG ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO TRONG PH...
 
An sinh xa hoi
An sinh xa hoiAn sinh xa hoi
An sinh xa hoi
 
Lam Viec Co Pp Pascal
Lam Viec Co Pp PascalLam Viec Co Pp Pascal
Lam Viec Co Pp Pascal
 
Tang cuong su tham gia cua dan
Tang cuong su tham gia cua danTang cuong su tham gia cua dan
Tang cuong su tham gia cua dan
 
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
 
Thiet Ke Du An Co Su Tham Gia
Thiet Ke Du An Co Su Tham GiaThiet Ke Du An Co Su Tham Gia
Thiet Ke Du An Co Su Tham Gia
 
He Thong Tien Te Quoc Te
He Thong Tien Te Quoc TeHe Thong Tien Te Quoc Te
He Thong Tien Te Quoc Te
 
Tam ly tri lieu la gi?
Tam ly tri lieu la gi?Tam ly tri lieu la gi?
Tam ly tri lieu la gi?
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ

  • 1. ĐẠI CƯƠNG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT CHO TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ ĐẠI CƯƠNG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT CHO TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ Tác giả: TRẦN THỊ LỆ THU LỜI GIỚI THIỆU Hơn 30 năm qua, dù trong điều kiện còn nhiều khó khăn, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật. Nhờ đó, giáo dục đặc biệt ở nước ta đã từ trình độ kinh nghiệm tiến lên trình độ khoa học. Sau năm 1975, các môn học thuộc lĩnh vực giáo dục đặc biệt đã từng bước được đưa vào giảng dạy ở các trường sư phạm. Nhiều cơ sở giáo dục trẻ khuyết tật được thành lập ở trung ương và các địa phương, nội dung giảng dạy đã được đưa vào thực nghiệm sư phạm để đảm bảo độ chính xác nhất định. Một số tổ chức quốc tế với tinh thần nhân đạo, đã giúp đỡ nước ta trong lĩnh vực này. Việc đào tạo cán bộ và các giáo viên dạy trẻ khuyết tật cũng đã được tiến hành. Các hoạt động nghiên cứu khoa học, xuất bản sách và tài liệu được triển khai. Trong bối cảnh đó tôi đã nhận được bản thảo cuốn "Đại cương giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ" của thạc sĩ Trần Thị Lệ Thu, Giảng viên bộ môn Tâm lí học, Trường Đại học Văn hoá Hà Nội. Cuốn sách đã được biên soạn với sự hỗ trợ về chuyên môn của thạc sĩ Han van Esch, nguyên cố vấn Chương trình giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ tại Việt Nam, và sự tài trợ của Tổ chức Hợp tác Phát triển Liên Nhà thờ (ICCO). Sách gồm hai phần: phần một có 3 chương, trình bày những vấn đề chung về chậm phát triển trí tuệ; phần hai có 8 chương, tập trung trình bày các vấn đề về giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ. Với những nội dung đã trình bày, sách có thể được sử dụng cho sinh viên thuộc ngành giáo dục đặc biệt của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học Sư phạm, các giáo viên và chuyên gia đang làm việc trực tiếp với trẻ khuyết tật. Đây cũng có thể là tài
  • 2. liệu tham khảo tốt cho những bạn đọc quan tâm đến lĩnh vực này - một lĩnh vực giáo dục đề cao tính nhân đạo, nhân văn song lại đòi hỏi nghiêm túc về tính khoa học. Việc chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật là khó khăn và phức tạp, vì vậy sự quan tâm, đóng góp của cộng đồng theo tinh thần xã hội hoá là vô cùng quan trọng và rất có ý nghĩa đối với việc đẩy mạnh sự nghiệp này. Do đó tôi thấy cần phải giới thiệu cuốn "Đại cương giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ" của thạc sĩ Trần Thị Lệ Thu với đông đảo bạn đọc. Thông qua cuốn sách, bạn đọc sẽ ít nhiều có được những tri thức cơ bản về đặc điểm sinh lí, bệnh học và tâm lí của trẻ chậm phát triển trí tuệ, về những nguyên tắc giáo dục và phương thức ứng xử với những trẻ em này. Tôi tin tưởng cuốn sách sẽ góp phần hữu ích vào việc chăm sóc, giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ nói riêng và trẻ khuyết tật nói chung ở nước ta. Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2002 GS.TS. Phạm Tất Dong Phó Trưởng Ban Khoa giáo Trung ương LỜI TỰA Từ tháng 10 năm 1998 đến tháng 4 năm 2001, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Giáo dục Đặc biệt thuộc trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã thực hiện "Chương trình Giáo dục Đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ của Việt Nam" tại Hà Nội. Một trong những nhiệm vụ của chương trình này là tổ chức thực hiện "Khóa Đào tạo Cử nhân Sư phạm Đặc biệt chuyên ngành chậm phát triển trí tuệ" cho các giáo viên và các nhà chuyên môn. Chương trình này đã được hai tổ chức phi chính phủ của Hà Lan giúp đỡ, Ủy ban Hai Hà Lan hỗ trợ về tài chính. Tổ chức Hợp tác Phát triển Liên Nhà thờ (ICCO) đã đóng góp về mặt chuyên môn thông qua những hỗ trợ mang tính cá nhân.
  • 3. Với mục đích phổ biến rộng rãi hơn các thông tin của khóa đào tạo, nội dung khoá học đã được biên soạn lại, cập nhật và thích nghi hoá để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Kết quả là một cuốn sách hữu ích về Giáo dục Đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ đã ra đời. Thạc sĩ Tâm lí học Trần Thị Lệ Thu, giảng viên trường Đại học Văn Hóa Hà Nội đã thành công trong việc thích nghi hoá cách tiếp cận và tư duy của quốc tế cho phù hợp với bối cảnh văn hóa của Việt Nam. Cuốn sách đã giúp giải quyết vấn đề cập nhật thông tin- một trong những nhu cầu chung của các giáo viên; các nhà quản lí; cán bộ thuộc các Sở, các Phòng Giáo dục- Đào tạo và nhiều chuyên gia khác trong lĩnh vực Giáo dục Đặc biệt ở Việt Nam. Cuốn sách này ra đời với mục đích được sử dụng như sách giáo khoa cơ bản cho sinh viên thuộc ngành Giáo dục Đặc biệt của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học Sư phạm; các giáo viên và chuyên gia đang làm việc tại các Trường chuyên biệt và Giáo dục hòa nhập ở Việt Nam. Cuốn sách cũng sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách có được những thông tin cơ bản về lĩnh vực này. Tổ chức Hợp tác Phát triển Liên Nhà thờ rất hân hạnh được đóng góp vào tiến trình phát triển Giáo dục Đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ của Việt Nam qua việc tài trợ cho cuốn sách này. Đại diện tổ chức ICCO - Điều phối viên khu vực Kees de Ruiter LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn: Tổ chức Hợp tác Phát triển Liên Nhà thờ (ICCO); Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm Giáo dục Trẻ em Thiệt thòi Tỉnh Thái Nguyên; Trường Đại học Văn hoá Hà Nội; Viện Tâm lí học, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia; Trung tâm Đào tạo và Phát triển Giáo dục Đặc biệt, trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội; GS.TS. Phạm Tất Dong, Phó Trưởng Ban Khoa
  • 4. giáo Trung ương; TS. Trịnh Đức Duy, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Trẻ khuyết tật, Viện Khoa học Giáo dục; ThS. Han van Esch, chuyên gia giáo dục đặc biệt Viện Williem van de Bergh, nguyên cố vấn chuyên môn Chương trình giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ tại Việt Nam; Ông Kees de Ruiter, điều phối viên khu vực của tổ chức ICCO; TS. Trần Bảo, Họa sĩ Nguyễn Tuấn Cường, TS. Vũ Dũng, ThS. Marja Hodes, TS. Phan Trọng Ngọ, ThS. Phạm Thị Liên, TS.BS. Hoàng Quỳnh, GS. Allen G. Sandler. TS. Nguyễn Lạc Thế; Các chuyên gia giáo dục đặc biệt: Huỳnh Thị Thanh Bình, Trần Văn Bích, Nguyễn Văn Đình, Trương Văn Đích, Nguyễn Ngọc Mai Hương, Maryam Mildenberg, Nguyễn Anh Tài; các cô giáo dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ: Đinh Thị An, Nguyễn Hồng Lan; tất cả những người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành cuốn sách. Đây là cuốn sách đầu tiên của tôi về giáo dục trẻ khuyết tật. Rất mong được đồng nghiệp và bạn đọc quan tâm góp ý để lần in sau cuốn sách được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội ngày 28 tháng 11 năm 2002 ThS. Trần Thị Lệ Thu Thông tin liên hệ: Địa chỉ: B3-phòng 402. Tập thể Đại học Sư phạm Hà Nội. 136 Đường Xuân Thuỷ, Cầu Giấy. Hà Nội Điện thoại: (84-4) 7 684 166 - Email: Lethu@mailcity.com NHỮNG TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG CUỐN SÁCH AAMR: Hiệp hội chậm phát triển trí tuệ Mỹ. ABS-S:2: Thang đo hành vi thích ứng sử dụng trong trường học. AD/HD: Rối loạn quá hiếu động/giảm tập trung.
  • 5. BN: Bại não. CBCL/TRF: Bảng kiểm tra hành vi của trẻ/Mẫu báo cáo của giáo viên. CPTTT: Chậm phát triển trí tuệ. CTS: Can thiệp sớm. DSM-IV: Sổ tay chẩn đoán, thống kê những rối nhiễu tâm thần IV. ĐHSPHN: Đại học Sư phạm Hà Nội. ĐT&PTGDĐB: Đào tạo và Phát triển Giáo dục Đặc biệt. GD&ĐT: Giáo dục và dào tạo. IASSID: Tổ chức nghiệp cứu khoa học quốc tế về chậm phát triển trí tuệ. lQ: Chỉ số trí tuệ. KHGD: Kế hoạch giáo dục. KHGDCN: Kế hoạch giáo dục cá nhân. NST: Nhiễm sắc thể. NT: Trung tâm Nghiên cứu tâm lí trẻ em. TGLT: Trung gian liên tưởng. TPHCM: Thành phố Hồ Chi Minh. TTN: Thanh thiếu niên. TTNCGDTKT: Trung tâm nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật. UNESCO: Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên hiệp quốc. VKHGD: vện Khoa học Giáo dục. WHO: Tổ chức y tế thế giới.
  • 6. Phần I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ 1.1. KHÁI NIỆM CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ 1.1.1. Thuật ngữ "chậm phát triển trí tuệ" Trước đây ở nước ta, đặc biệt là phía Bắc, những trẻ chậm phát triển trí tuệ (CPTTT) thường được gọi là "trẻ chậm khôn", thuật ngữ này được sử dụng đầu tiên tại Trung tâm nghiên cứu tâm lí trẻ em (NT) của cố Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện. Thuật ngữ "chậm phát triển tâm thần" cũng đã được sử dụng trong nhiều tài liệu tiếng Anh và tiếng Việt. Trong tiếng Anh thuật ngữ đó là: "Mental Retardation". Hiệp hội chậm phát triển trí tuệ Mỹ (AAMR) và các tác giả của cuốn Sổ tay thống kê - chẩn đoán những rối nhiễu tâm thần IV (DSM - IV) sử dụng thuật ngữ này. Từ năm 1999 đến nay thuật ngữ "chậm phát triển trí tuệ" thường xuyên được sử dụng tại Trung tâm Đào tạo và Phát triển Giáo dục Đặc biệt (GD ĐB) thuộc Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Trong quyết định số 2592QĐ/BGD&ĐT-ĐH ngày 22 tháng 7 năm 1999 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về việc cho phép Trường Đại học Sư phạm đào tạo nhóm ngành sư phạm đặc biệt, trình độ cử nhân (mã số 32.00) Bộ GD&ĐT đã dùng thuật ngữ "chậm phát triển trí tuệ". Hiện nay, trên thế giới có xu hướng sử dụng những thuật ngữ ít mang tính kì thị hơn đối với trẻ khuyết tật như: trẻ ngoại lệ, trẻ có khó khăn về học tập, trẻ khuyết tật về phát triển, trẻ có nhu cầu đặc biệt, v.v. Những cách sử dụng này nhằm tránh ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng thuật ngữ "chậm phát triển trí tuệ" hoặc "chậm phát triển tinh thần"; vì những thuật ngữ này có thể làm cha mẹ trẻ cảm thấy buồn, trẻ dễ bị các bạn trêu chọc và giáo viên ít tin tưởng hơn vào việc dạy trẻ, v.v.
  • 7. Những lí giải trên của một số nhà khoa học xét về nhiều khía cạnh cũng thoả đáng, nhưng có những thuật ngữ khác, chẳng hạn như "trẻ giảm khả năng", lại quá chung chung, khó có thể sử dụng cho một số mục đích nhất định, bởi lẽ những trẻ giảm khả năng không chỉ là trẻ chậm phát triển trí tuệ mà còn có cả trẻ bị những khuyết tật khác. Một hoạt động thông thường của các ngành khoa học về con người là phân chia các cá nhân thành nhóm, gán tên gọi cho họ, và xem xét những người đó có gì khác so với những người còn lại. Việc gán tên gọi dù là tích cực, hay tiêu cực, cũng đều khiến một nhóm người nào đó sẽ phải tách khỏi phần đông những người còn lại. Như vậy dù việc gán tên gọi có thể rất có ích trong các hoạt động hành chính và khoa học nhưng nó lại rất dễ dẫn đến những hiểu lầm trong cuộc sống. Hầu hết những người chưa bao giờ gặp người CPTTT thường cho rằng người CPTTT là những người khác biệt. Trong thực tế, nhận định này là hoàn toàn không đúng. Người CPTTT sống trong cùng một xã hội với người bình thường, khi đường ranh giới CPTTT được vạch ra thì nó đã tách những người này ra khỏi những người không bị coi là CPTTT; đây là một việc làm hoàn toàn mang tính chuyên môn. Xem xét trên những mặt chung nhất, người CPTTT không khác người không CPTTT. Những người bị gán tên gọi là CPTTT và những người không bị gán tên gọi này đều có tình cảm, suy nghĩ, kì vọng v.v. Nhưng kết luận rằng những người bị CPTTT không có gì khác biệt so với mọi người thì lại là cực đoan. Mặc dù người bị gán nhãn CPTTT có nhiều điểm giống người không CPTTT, nhưng nói chung thì họ lại vẫn khác với phần đông mọi người. Đó chính là những vấn đề cần nghiên cứu và lí giải. Ngay đối với nhóm người được xem là CPTTT, cũng phải rất thận trọng, tránh kết luận đơn giản là tất cả những người CPTTT đều giống nhau. Những người CPTTT cũng khác nhau như là tôi khác với bạn vậy. Trên thế giới hiện nay có hai thuật ngữ tiếng Anh được sử dụng phổ biến đó là thuật ngữ "Mental Retardation" do Hiệp hội CPTTT Mỹ lựa chọn và
  • 8. thuật ngữ "lntellectual Disability" do tổ chức nghiên cứu khoa học quốc tế về CPTTT (IASSID) lựa chọn. Trong cuốn sách này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ tiếng Việt là "chậm phát triển trí tuệ", đây là thuật ngữ đang được sử dụng tại Việt Nam. 1.1.2. Những khái niệm khác nhau về chậm phát triển trí tuệ 1.1.2.1. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ dựa trên kết quả trắc nghiệm trí tuệ Hai tác giả người Pháp Alfred Binet và Theodore Simon là những người đầu tiên phát minh ra "trắc nghiệm trí tuệ", trắc nghiệm này được công bố năm 1905. Mục đích của trắc nghiệm là để phân biệt các trẻ em bình thường học kém và các trẻ em học kém do trí tuệ chậm phát triển. Sau khi ra đời trắc nghiệm này đã được các nhà tâm lí học Mỹ chú ý và nó được lấy làm cơ sở để phát triển nhiều trắc nghiệm trí tuệ khác. Từ khi trắc nghiệm trí tuệ ra đời, qua nhiều năm nghiên cứu, đại đa số các chuyên gia đã thống nhất sử dụng các trắc nghiệm trí tuệ để xác định CPTTT. Theo họ những người có chỉ số trí tuệ dưới 70 là chậm phát triển trí tuệ. Sử dụng trắc nghiệm trí tuệ để chẩn đoán CPTTT có ưu điểm là khách quan và đáng tin cậy. Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như: - Chỉ số trí tuệ không phải là đơn vị đo lường duy nhất về tiềm năng trí tuệ của con người; - Không phải lúc nào kết quả chẩn đoán trên trắc nghiệm trí tuệ cũng tỉ lệ thuận với khả năng thích ứng của trẻ. Có nhiều trường hợp trẻ đạt chỉ số trí tuệ thấp nhưng lại thích nghi dễ dàng với môi trường; - Nhược điểm lớn nhất khi xác định trẻ CPTTT bằng trắc nghiệm trí tuệ là trắc nghiệm này tỏ ra ít hiệu quả đối với trẻ em nghèo và trẻ có nguồn gốc văn hoá khác (các trắc nghiệm soạn cho người sinh trưởng trong những điều
  • 9. kiện văn hoá - xã hội này khó thích hợp cho người sinh trưởng trong những điều kiện văn hoá - xã hội khác). 1.1.2.2. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ trên cơ sở khiếm khuyết về khả năng điều chỉnh xã hội Nhiều chuyên gia không sử dụng trắc nghiệm trí tuệ để chẩn đoán CPTTT mà dựa vào mức độ thích ứng với môi trường và văn hoá của một cá nhân. Năm 1954, nhà Tâm lí học người Mỹ Benda đã đưa ra khái niệm: "Một người CPTTT là người không có khả năng điều khiển bản thân và xử lí các vấn đề của riêng mình,hoặc phải được dạy mới biết làm như vậy, họ có nhu cầu về sự giám sát, kiểm soát, chăm sóc sức khoẻ bản thân và sự chăm sóc của cộng đồng" [49]. Khái niệm này cho rằng người CPTTT là người không đạt đến cuộc sống độc lập trong quá trình phát triển và trưởng thành của họ. Nhược điểm của cách tiếp cận này là: - Một cá nhân có thể bị coi là khuyết tật trong môi trường này nhưng lại không gặp khó khăn gì ở môi trường khác. Ví dụ: một người cảm thấy học các môn như tiếng Việt hoặc toán thì khó, nhưng lại có thể dễ thích nghi nếu sống ở nông thôn hoặc làm các công việc đồng áng. Họ có thể bị coi là người khuyết tật nếu sống trong điều kiện văn hoá thành thị hiện đại, ở đó đòi hỏi họ phải biết làm ngay cả những công việc đơn giản nhất như điền vào một bản câu hỏi, đọc được các biển báo hoặc chỉ dẫn nơi công cộng. - Nhược điểm thứ hai của cách tiếp cận này là khó xác định cụ thể trẻ nào là trẻ không thích nghi được. Các chuyên gia chưa thống nhất thế nào là trẻ thích nghi được. Hiện nay nhiều chuyên gia đang cố gắng thiết kế mới một số loại thang đo hành vi thích ứng như những trắc nghiệm trí tuệ. - Nhược điểm thứ ba của khái niệm CPTTT dựa theo khả năng thích ứng xã hội kém là có thể có những nguyên nhân khác ngoài CPTTT gây nên
  • 10. sự thiếu hụt của hành vi thích ứng. Ví dụ như có nhiều người do một số trục trặc về tình cảm đã ảnh hưởng đến khả năng sống độc lập của họ. 1.1.2.3. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ theo nguyên nhân chậm phát triển trí tuệ Cách xách định CPTTT này dựa trên những nguyên nhân hoặc tính chất cơ bản của khuyết tật. Năm 1966 nhà tâm lí học người Nga Luria đưa ra khái niệm CPTTT như sau: "Trẻ CPTTT là những trẻ mắc bệnh về não rất nặng từ khi còn trong bào thai hoặc trong những năm tháng đầu đời; bệnh này cản trở sự phát triển của não, do vậy nó gây ra sự phát triển không bình thường về tinh thần. Trẻ CPTTT dễ dàng được nhận ra do khả năng lĩnh hội ý tưởng và khả năng tiếp nhận thực tế bị hạn chế" [49]. Theo Luria, tổn thương não là nguyên nhân quan trọng dẫn đến chậm phát triển. Hạn chế của phương pháp chẩn đoán này là có nhiều trẻ em và người lớn là CPTTT nhưng lại không phát hiện được những khiếm khuyết trong hệ thần kinh của họ. 1.1.2.4. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ theo Sổ tay chẩn đoán và thống kê những rối nhiễu tâm thần IV (DSM-IV) [47. tr.46]. Theo DSM-IV, tiêu chí chẩn đoán CPTTT bao gồm: A. Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình, tức là chỉ số trí tuệ đạt gần 70 hoặc thấp hơn 70 trên một lần thực hiện trắc nghiệm cá nhân (đối với trẻ nhỏ người ta dựa vào các đánh giá lâm sàng để xác định). B. Bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất là hai trong số những lĩnh vực hành vi thích ứng sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, các kĩ năng xã hội/liên cá nhân, sử dụng các phương tiện trong cộng đồng, tự định hướng, kĩ năng học đường chức năng, làm việc, giải trí, sức khoẻ và an toàn. C. Hiện tượng CPTTT xuất hiện trước 18 tuổi. Theo DMS-IV, đặc điểm cơ bản của khuyết tật là hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình (Tiêu chí A), bị hạn chế đáng kể về ít nhất là hai trong số
  • 11. những lĩnh vực hành vi thích ứng đã đề cập (Tiêu chí B), khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi (tiêu chí C). Chức năng trí tuệ tổng quát là chỉ số trí tuệ (có thể gọi là IQ hoặc các thuật ngữ tương đương với IQ đo được qua đánh giá bằng một hoặc hơn một trắc nghiệm trên cá nhân về trí tuệ. Độ chênh lệch cao nhất trong quá trình xác định chỉ số trí tuệ là 5 điểm, kể cả khi các loại công cụ đo có những điểm khác biệt nhất định. Do vậy, vẫn có thể chẩn đoán những người có nhiều khiếm khuyết về hành vi xã hội và có chỉ số trí tuệ dao động từ 70 đến 75 là người CPTTT. Ngược lại, một người có chỉ số trí tuệ thấp hơn 70 nhưng lại ít bị khiếm khuyết hoặc thiếu hụt lớn về khả năng thích ứng thì lại không bị coi là CPTTT. Ngoài chỉ số IQ thấp, khả năng thích ứng kém thường là những triệu chứng của các cá nhân CPTTT. Khả năng thích ứng có nghĩa là mức độ đáp ứng những đòi hỏi chung của cuộc sống và mức độ đáp ứng những tiêu chuẩn độc lập cá nhân, tiêu chuẩn mà những người cùng tuổi đạt được trong cùng hoàn cảnh văn hoá, xã hội và môi trường cộng đồng. Khả năng thích ứng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau như giáo dục, động cơ đặc điểm nhân cách, cơ hội về xã hội và nghề nghiệp, rối loạn tinh thần và những vấn đề sức khoẻ; các yếu tố này có thể xuất hiện cùng với khuyết tật CPTTT. 1.1.2.5. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ theo Hiệp hội chậm phát triển trí tuệ Mỹ (AAMR) năm 1992 [59] Theo AAMR năm 1992, CPTTT là những hạn chế lớn về khả năng thực hiện chức năng. Đặc điểm của CPTTT là: - Hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình. - Hạn chế về hai hoặc nhiều hơn những lĩnh vực kĩ năng thích ứng: giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, các kĩ năng xã hội, sử dụng các phương tiện trong cộng đồng, tự định nướng, sức khoẻ và an toàn, kĩ năng học đường chức năng, giải trí, làm việc.
  • 12. - Hiện tượng CPTTT xuất hiện trước 18 tuổi. Theo AAMR, đặc điểm cơ bản của CPTTT được biểu thị ở hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình; điều này được xác định khi chỉ số trí tuệ cá nhân chỉ đạt từ 70 đến 75 hoặc thấp hơn, chỉ số này đo được thông qua một hoặc hơn một trắc nghiệm trí tuệ; đồng thời nó phải được thông qua bởi một nhóm chuyên gia và phải phù hợp với kết quả của các trắc nghiệm bổ sung cũng như phù hợp với thông tin đánh giá. Hạn chế về trí tuệ xảy ra đồng thời với sự hạn chế về kĩ năng thích ứng. Tìm ra những dẫn chứng về thích ứng kém là cần thiết bởi vì nếu chỉ có những dẫn chứng về hoạt động trí tuệ không thôi thì chưa đủ để chẩn đoán là CPTTT. Phải tìm đủ dẫn chứng về tác động do những sự hạn chế này gây ra ít nhất là đối với 2 lĩnh vực kĩ năng thích ứng, trên cơ sở đó ta biết được hạn chế chung và giảm bớt khả năng sai số trong quá trình chẩn đoán. Mười lĩnh vực kĩ năng thích ứng (giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, xã hội, sử dụng các phương tiện trong cộng đồng, tự định hướng, sức khoẻ và an toàn, học đường chức năng, giải trí, và làm việc) quyết định khả năng sống và liên quan mật thiết với nhu cầu cần hỗ trợ của người CPTTT. Có sự khác nhau ở từng lứa tuổi trong từng lĩnh vực thích ứng nên việc đánh giá phải xem xét cả yếu tố độ tuổi của người được làm trắc nghiệm. Sinh nhật lần thứ 18 là điểm mốc đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của một cá nhân trong xã hội, điều này có sự khác biệt ở những xã hội khác nhau. Theo AARM, CPTTT không phải là cái mà bạn có như mắt, mũi, hoặc một trái tim yếu đuối, nó cũng không phải là hình thức như gầy hoặc thấp; CPTTT cũng không phải là sự rối loạn về y học hoặc rối loạn về tinh thần; CPTTT là một tình trạng đặc biệt về chức năng bắt đầu xuất hiện từ khi trẻ còn nhỏ và được biểu hiện bởi sự hạn chế về trí tuệ và khả năng thích ứng. CPTTT phản ảnh sự hoà hợp giữa khả năng của các cá nhân với cơ cấu và kì vọng của môi trường mà cá nhân đang sống trong đó. Khái niệm CPTTT theo AAMR cũng kết luận rằng khi con người và môi trường không hoà hợp với nhau thì xuất hiện nhu cầu cần được phục vụ.
  • 13. AARM nhấn mạnh 4 vấn đề phải cân nhắc trước khi áp dụng khái niệm này: - Một sự đánh giá hiệu quả phải tính đến sự đa dạng về văn hoá và ngôn ngữ, cũng như sự khác nhau về các yếu tố giao tiếp và hành vi; - Sự hạn chế về kĩ năng thích ứng xảy ra trong hoàn cảnh môi trường cộng đồng, đặc trưng cho tuổi đồng trang lứa với cá nhân và thể hiện rõ nhu cầu cần hỗ trợ của người đó; - Những hạn chế cụ thể về kĩ năng thích ứng luôn đi kèm với những kĩ năng cá nhân và hành vi thích ứng tốt/mạnh mẽ (những hạn chế thường đi cùng với các điểm mạnh); - Với sự hỗ trợ thích hợp trong khoảng thời gian thích hợp, khả năng thực hiện chức năng cuộc sống của một người CPTTT nói chung sẽ được cải thiện. Vấn đề cuối cùng được nhấn mạnh trong khái niệm này là: xã hội có trách nhiệm hỗ trợ để người khuyết tật có khả năng hoà nhập hơn. Hệ thống hỗ trợ có nghĩa là phải có nhiều loại hình dịch vụ và điều phối phù hợp với nhu cầu của người khuyết tật. Nếu người càng khuyết tật nặng thì mức độ hỗ trợ lại càng phải cao để giúp người đó hoà nhập vào xã hội ở mức độ tối đa. 1.1.2.6. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ theo Hiệp hội chậm phát triển trí tuệ Mỹ (AAMR năm 2002 [61] Trong tuyển tập thứ 10 "Chậm phát triển trí tuệ: khái niệm, phân loại và hệ thống các hỗ trợ", xuất bản năm 2002, AAMR đưa ra khái niệm CPTTT như sau: "CPTTT là loại khuyết tật được xác định bởi những hạn chế đáng kể về hoạt động trí tuệ và hành vi thích ứng thể hiện ở các kĩ năng nhận thức, xã hội và kĩ năng thích ứng thực tế; khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi". Khái niệm này cũng giống như các khái niệm CPTTT gần đây của AAMR là đều bao gồm sự hạn chế đáng kể ở 3 yếu tố: hạn chế trong hoạt
  • 14. động trí tuệ, xẩy ra đồng thời và liên quan và những hạn chế đáng kể về hành vi thích ứng, bộc lộ trong một giai đoạn phát triển nhất định của cá thể. Khác với các khái niệm trước đây, trong khái niệm CPTTT năm 2002 AAMR đề cập đến 3 loại hành vi thích ứng đó là: những kĩ năng nhận thức, những kĩ năng xã hội, và những kĩ năng thực hành. Khái niệm CPTTT năm 1992 của AAMR đưa ra 10 lĩnh vực hành vi thích ứng [xem 1.1.2.5], AAMR nêu 4 vấn đề quan trọng cần lưu ý khi sử dụng khái niệm CPTTT năm 1992 [xem 1.1.2.5], còn đối với khái niệm CPTTT năm 2002 họ đưa ra 5 vấn đề sau: - Những hạn chế về chức năng hay hoạt động hiện tại phải được xem xét trong hoàn cảnh môi trường cộng đồng tiêu biểu cho các bạn cùng trang lứa và cùng văn hoá với cá nhân. - Một đánh giá hiệu quả phải được xem xét đến tính đa dạng của văn hoá và ngôn ngữ cũng như sự khác biệt về giao tiếp, cảm giác, vận động và các yếu tố mang tính hành vi. - Trong mỗi cá nhân, những hạn chế thường đi cùng với các điểm mạnh. - Mục đích quan trọng khi miêu tả các hạn chế là phải xây dựng các hồ sơ hỗ trợ cần thiết. - Trong phạm vi những hỗ trợ cá nhân phù hợp tại một khoảng thời gian nhất định, hoạt động sống của cá nhân CPTTT nói chung được cải thiện. 1.1.3. Khái niệm chậm phát triển trí tuệ được sử dụng hiện nay ở Việt Nam Cho đến nay, những khái niệm CPTTT được sử dụng rộng rãi nhất ở Việt nam là theo DSM-IV và AAMR năm 1992. Những khái niệm này sử dụng các tiêu chí cơ bản giống nhau như hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình, hạn chế về kĩ năng thích ứng và khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi. Điểm khác nhau là: DSM-IV sử dụng tiêu chuẩn trí tuệ để xác định mức độ CPTTT, còn bảng phân loại AAMR sử dụng tiêu chuẩn là khả năng
  • 15. thích ứng xã hội. Tuy nhiên cả hai bảng phân loại này đều chia làm 4 mức độ CPTTT [xem 1.2]. 1.2. PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ DSM-IV sử dụng chỉ số trí tuệ làm tiêu chí để phân loại mức độ CPTTT. Có bốn mức độ CPTTT [47, tr 40] là. - CPTTT nhẹ: chỉ số trí tuệ từ 50-55 tới xấp xỉ 70; - CPTTT trung bình: chỉ số trí tuệ từ 35-40 tới 50-55; - CPTTT nặng: chỉ số trí tuệ từ 20-25 tới 35-40; - CPTTT rất nặng: chỉ số trí tuệ dưới 20 hoặc 25. AAMR sử dụng tiêu chí thích ứng để phân loại mức CPTTT, tương ứng với bốn mức hỗ trợ - Hỗ trợ không thường xuyên: là loại hỗ trợ dựa theo nhu cầu, nó được xác định trên cơ sở bản chất của từng giai đoạn và cá nhân không phải lúc nào cũng cần được hỗ trợ, hoặc chỉ cần hỗ trợ ngắn hạn trong những giai đoạn chuyển đổi của cuộc sống. Loại hỗ trợ này có thể ở mức cao hoặc thấp. - Hỗ trợ có giới hạn: mức độ hỗ trợ tuỳ theo thời điểm và hạn chế về thời gian chứ không phải là hình thức hỗ trợ gián đoạn; hình thức hỗ trợ này có thể đòi hỏi ít nhân viên hơn và kinh phí cũng thấp hơn các mức độ hỗ trợ tập trung/chuyên sâu. - Hỗ trợ mở rộng: là loại hỗ trợ diễn ra đều đặn, ví dụ như hỗ trợ hàng ngày ở những môi trường nhất định như tại nơi làm việc hoặc tại nhà. Hình thức hỗ trợ này không hạn chế về thời gian. - Hỗ trợ toàn diện: là loại hỗ trợ thường xuyên và ở mức độ cao; hỗ trợ trong nhiều môi trường và trong suốt cuộc đời. Loại này cần sự tham gia của nhiều người, nó là hình thức hỗ trợ mang tính xâm nhập nhiều hơn là hỗ trợ mở rộng hay hỗ trợ hạn chế về thời gian. Theo cố bác sĩ Nguyễn Khắc Viện, dùng phương pháp đo trí tuệ để phân loại mức độ CPTTT ta có bốn loại [40, tr.51]:
  • 16. - Chỉ số trí tuệ 70-80 là CPTTT nhẹ; - Chỉ số trí tuệ 50-70 là CPTTT vừa; - Chỉ số trí tuệ 50-30 là CPTTT nặng; - Chỉ số trí tuệ dưới 30 là CPTTT rất nặng. Theo Kisler (1964) CPTTT cũng được phân làm bốn loại mức độ cụ thể như sau [27, tr. 128- 129]: - Mức nhẹ: chỉ số trí tuệ là 53-69; - Mức trung bình: chỉ số trí tuệ là 36-52; - Mức nặng: chỉ số trí tuệ là 20- 35; - Mức rất nặng: chỉ số trí tuệ dưới 20. Việc phân loại mức độ CPTTT giúp chúng ta có cơ sở đoán biết và kì vọng về mức độ hành vi của đứa trẻ,biết được điều kiện thể chất và đặc biệt là biết mức độ, hình thức chăm sóc cần thiết cho đứa trẻ. Ở nước ta hiện nay các chuyên gia, các thầy cô giáo và các cán bộ nghiên cứu trong lĩnh vực GD ĐB đang sử dụng cách phân loại mức độ CPTTT theo DSM-IV. 1.3. TIÊU CHÍ VÀ QUÁ TRÌNH CHẨN ĐOÁN CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ 1.3.1. Tiêu chí chẩn đoán chậm phát triển trí tuệ 1.3.1.1. Trí tuệ DSM-IV và AAMR đều lấy chỉ số trí tuệ như là một trong những tiêu chí giúp chẩn đoán CPTTT: * DSM-IV: hoạt động trí tuệ chung được xác định bởi chỉ số trí tuệ - chỉ số này đo được bởi một hoặc hơn một trắc nghiệm trí tuệ đã chuẩn hoá đối với cá nhân. Hoạt động trí tuệ dưới mức độ trung bình là khi chỉ số trí tuệ đạt 70 hoặc dưới 70.
  • 17. * AAMR: Hoạt động trí tuệ dưới mức độ trung bình có nghĩa là khi chỉ số trí tuệ đạt từ 70 đến 75 hoặc thấp hơn, dựa trên đánh giá qua một hoặc hơn một trắc nghiệm trí tuệ được thực hiện trên cá nhân. 1.3.1.2 Hành vi thích ứng Đối với những người CPTTT, khả năng tác động vào xã hội và đạt được sự chấp nhận trong xã hội đã bị giảm đáng kể bởi những hạn chế về hành vi thích ứng. Công trình nghiên cứu của chuyên gia nghiên cứu CPTTT người Mỹ Voisin (1843) nhấn mạnh tầm quan trọng của hành vi thích ứng và việc xác định mức độ của hành vi thích ứng. Việc thu thập các thông tin về khả năng thích ứng từ các nguồn khác nhau là rất có ích, ví dụ như qua đánh giá của giáo viên, qua quá trình được giáo dục, qua trình phát triển cũng như qua tiền sử sức khoẻ của đối tượng. Người ta đã xây dựng một số thang đo lường hành vi thích ứng, ví dụ như thang đo hành vi thích ứng của Vineland và thang đo hành vi thích ứng của AAMR. Những thang này có thể cung cấp cho ta thông tin rất cơ bản về một số kĩ năng thích ứng nhất định. DSM-IV và AAMR đều lấy tiêu chí hành vi thích ứng là một trong những tiêu chí giúp chẩn đoán CPTTT. 1.3.1.3. Thời điểm xuất hiện Một cách khái quát, DSM-IV và AAMR đều dựa trên sự yếu kém về khả năng thích ứng, kết hợp với hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình, và thời điểm xuất hiện hiện tượng CPTTT(trước 18 tuổi) để chẩn đoán CPTTT. 1.3.2. Quá trình chẩn đoán chậm phát triển trí tuệ Để có thể chán đoán CPTTT một cách cụ thể và tương đối chính xác, các nhà chuyên môn phải làm việc trong một nhóm cộng tác đa chức năng và phải có những kiến thức tổng hợp về tâm lí, y học, giáo dục, xã hội và tâm bệnh lí. Có nhiều quan điểm khác nhau về CPTTT và như vậy cùng với nó cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau về cách chẩn đoán CPTTT. Dưới đây
  • 18. xin nêu một quá trình chẩn đoán CPTTT hiện được sử dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt ở các nước phương tây. Bảng 1: Quá trình chẩn đoán chậm phát triển trí tuệ Quan sát Cán bộ y tế quan sát Giáo viên và cha mẹ quan sát Trẻ không đạt được những mức độ phát triển thích hợp hoặc có biểu hiện CPTTT. Giáo viên và cha mẹ quan sát Nếu chưa được phát hiện là CPTTT trước tuổi đến trường đứa trẻ sẽ gặp nhưng khó khăn khi ở trong lớp như sau: 1. Tiếp thu không nhanh bằng các bạn cùng trang lứa; 2. Khó duy trì và khái quát hoá những kĩ năng đã học; 3. Hạn chế hơn về các hành vi thích ứng so với bạn cùng tuổi. Sàng lọc Các biện pháp đánh giá Phát hiện ra những trẻ cần được đánh giá thêm Khám sàng lọc y tế Bác sĩ có thể sử dụng các loại trắc nghiệm để kiểm tra những trẻ có nguy cơ bị CPTTT trước tuổi đến trường. Kết quả học tập ở lớp Một đứa trẻ không được phát hiện ra là bị CPTTT trước tuổi đến trường sẽ gặp nhiều khó khăn trong học tập; hạn chế về khả năng đọc hiểu; kĩ năng lí giải và vận dụng toán học kém. Trắc nghiệm trí tuệ theo nhóm Trắc nghiệm chỉ số trí tuệ theo nhóm là rất khó làm vì loại trắc nghiệm này nặng về những kĩ năng đọc. Chỉ số trí tuệ thấp hơn mức trung bình.
  • 19. Trắc nghiệm thành tích theo nhóm Đứa trẻ đạt mức thấp hơn so với bạn đồng trang lứa. Khám sàng lọc về thị giác và thính giác Kết quả khám không thể giải thích những hạn chế về khả năng học tập. Trước đánh giá Giáo viên bổ sung thêm cho những ý kiến đánh giá của nhóm chuyên gia thuộc trường. Trẻ vẫn có kết quả học tập kém hoặc tiếp tục tỏ ra hạn chế về hành vi thích ứng mặc dù đã được can thiệp. Quyết định đánh giá Nếu trẻ vẫn học kém và gặp nhiều khó khăn về hành vi thích ứng, thì trẻ cần được đánh giá toàn diện bởi một nhóm các chuyên gia. Những thủ tục và tiêu chí đánh giá Các biện pháp đánh giá Phát hiện trẻ CPTTT Trắc nghiệm trí tuệ (trắc nghiệm chuẩn) cá nhân. Hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình, trẻ có điểm số IQ khoảng 70 đến 75 hoặc thấp hơn. Nhóm đánh giá phải đảm bảo rằng trắc nghiệm này công bằng về khía cạnh văn hóa đối với trẻ. Thang đo hành vi thích ứng. Trẻ đạt điểm thấp hơn mức trung bình ở 2 hoặc trên 2 nhóm lĩnh vực hành vi thích ứng, chẳng hạn như: giao tiếp,cuộc sống gia đình, tự định hướng và giải trí. Các kết quả cụ thể Trẻ có khó khăn về khả năng lĩnh hội mà nguyên nhân không phải là từ sự khác biệt về văn hóa hay ngôn ngữ. Đánh giá dựa trên chương trình học Đứa trẻ gặp phải nhiều khó khăn trong một hoặc hơn một môn học thuộc chương trình ở trường. Quan sát trực tiếp Trẻ gặp khó khăn hoặc không đạt kết quả gì khi học trong lớp.
  • 20. Nhóm đánh giá xác định rằng em là trẻ CPTTT và cần được giáo dục đặc biệt. [69, tr. 335] 1.4. NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ Nguyên nhân nào dẫn đến đứa trẻ CPTTT? Đây là câu hỏi thường trực của các bậc phụ huynh có con CPTTT. Các chuyên gia, bác sĩ và các thầy cô giáo trong nhiều trường hợp khó có thể có câu trả lời làm cha mẹ trẻ hài lòng. Đây là một vấn đề khoa học chưa giải đáp rõ ràng. Dù vậy, việc phát hiện được đến mức độ nào đó nguyên nhân CPTTT cũng đã mang lại những lợi ích nhất định, cụ thể như; biết nguyên nhân CPTTT của con mình, cha mẹ trẻ sẽ cảm thấy nhiều câu hỏi của họ đã được giải đáp; và nếu cha mẹ muốn có thêm con, họ sẽ có cơ hội để suy xét và chọn lựa khi nguy cơ có một đứa con khuyết tật nữa đã được giải thích (ví dụ nguyên nhân do di truyền); đồng thời khi biết nguyên nhân CPTTT của trẻ, người ta có thể đưa ra những dự đoán về sự phát triển của trẻ và liệu trẻ có thể có những khuyết tật khác nữa hay không. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực CPTTT trên thế giới đã nghiên cứu và công nhận số liệu cũng như tỉ lệ về nguyên nhân CPTTT như sau: - Nhóm trẻ CPTTT mức nặng và rất nặng có tỉ lệ nguyên nhân do di truyền là 40%, trước khi sinh là 10%, sau khi sinh là 1%, trong khi sinh là 5%- 10%, không rõ nguyên nhân là 40%. - Nhóm trẻ CPTTT loại nhẹ và trung bình có tỉ lệ nguyên nhân do di truyền là 20%, trước khi sinh là 20%, sau khi sinh là 3%, trong khi sinh là 7%, không rõ nguyên nhân là 50%. 1.4.1. Nguyên nhân trước khi sinh * Di truyền Lỗi nhiễm sắc thể (NST): gây hội chứng Đao (cập nhiễm sắc 21 có thêm một NST), cri- du-chat (thiếu một phần thuộc một NST của cặp số 5), Turner (thiếu cả một NST). Đây là nguyên nhân phổ biến gây CPTTT. Với
  • 21. những đứa trẻ mắc phải các hội chứng này, người ta còn có thể quan sát được những rối loạn bên ngoài. Lỗi gen: Gây bệnh PKU, San Filippo (hiện tượng di truyền lặn ở NST thường); u xơ dạng củ (hiện tượng di truyền trội ở NST thường); gẫy NST X (hiện tượng di truyền lặn. liên quan đến NST giới tính, thường xẩy ra ở các bé trai); hội chứng Rett (hiện tượng di truyền trội, liên quan đến NST giới tính, thường xẩy ra ở các bé gái; nếu bé trai mắc phải hội chứng này em sẽ chết trước khi sinh); hội chứng Williams Beuren (cặp NST số 7 mất một phần); hội chứng Angelman và Prader Willy (hai hội chứng này có liên quan đến di truyền, hiện nay chưa rõ nguyên nhân, các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu). Rối loạn do nhiều yếu tố: nứt đốt sống, thiếu một phần não, tràn dịch màng não, đầu nhỏ, rối loạn chức năng tuyến giáp. * Do các yếu tố ngoại sinh Do lây nhiễm: rubella hay còn gọi là sởi Đức, nhiễm toxoplasmosis, cytomegalie, giang mai hay HIV. Do nhiễm độc: một số loại dược phẩm do người mẹ dùng, như thuốc chống động kinh, chất rượu cồn; do chụp tia X, chất độc màu da cam (thế hệ thứ hai), kháng thể Rhesus. Do suy dinh dưỡng ở người mẹ hoặc thiếu i ốt trong thức ăn hay nước uống. 1.4.2. Nguyên nhân trong khi sinh Thiếu ô-xy: Những vấn đề do nhau thai, thời gian sinh quá lâu, trẻ không thở hoặc không khóc ngay sau khi sinh. Tổn thương trong khi sinh: Tổn thương não hoặc chảy máu não do mẹ đẻ khó (do đùng forceps để kéo đầu trẻ). Lây nhiễm: Vi rút Herpes hoặc giang mai. Đẻ non hoặc thời gian mang thai của mẹ đủ nhưng đứa trẻ quá nhỏ.
  • 22. 1.4.3. Nguyên nhân sau khi sinh Viêm nhiễm: Viêm màng não gây ra do bệnh sởi, ho gà, quai bị, thuỷ đậu, và lao phổi (hiện tượng này có thể gây ra bệnh tràn dịch màng não sau này). Có thể dùng vắc xin phòng chống một số bệnh trên. Tổn thương: Tổn thương não do chấn thương đầu nghiêm trọng hoặc do ngạt. U não: Tổn thương do khối u; hoặc do các liệu pháp y học như phẫu thuật, sử dụng tia X, hoặc dùng hoá chất hay trích máu. Nhiễm độc: Chẳng hạn như nhiễm độc chì. Nguyên nhân từ môi trường xã hội:Môi trường xã hội cũng là một trong những nguyên nhân của CPTTT. Dưới đây là một số yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của đứa trẻ: - Không được chăm sóc đầy đủ về y tế và thể chất (như thiếu dinh dưỡng, không được tiêm phòng đầy đủ). - Thiếu thốn về tâm lí-xã hội (thiếu sự chăm sóc nhạy cảm, không được kích thích để trải nghiệm và khám phá, bị bỏ rơi hoặc lạm dụng). - Có nhiều hạn chế trong sử dụng ngôn ngữ tại gia đình (chỉ sử dụng câu ngắn với vốn từ và câu có hạn). - Trẻ được nuôi dưỡng theo cách để người khác định đoạt cuộc sống của nó (những trẻ như vậy không tự kiểm soát được mình, ít khi tin là hành động của mình quan trọng đối với chính sự thành công hay thất bại của bản thân; đây cũng là nguyên nhân dẫn đến trẻ học kém ở trường). - Ít có cơ hội đến trường. 1.4.4. Các hội chứng thường xuất hiện và có liên quan đến chậm phát triển trí tuệ 1.4.4.1. Hội chúng Đao (Bệnh 3 nhiễm sắc thể) Người đầu tiên mô tả hội chứng này vào năm 1866 là bác sĩ nhi khoa người Anh John Langdon Down, lúc đó ông đặt tên là "chứng đần Mông Cổ".
  • 23. Vào năm 1960, người ta phát hiện nguyên nhân gây ra hội chứng này là do rối loạn nhiễm sắc thể, gọi là bệnh ba nhiễm sắc thể ở cặp số 21. Có khoảng 95% người bị Đao có ba nhiễm sắc thể ở cặp số 21. Với những người mẹ sinh con ở tuổi 25 thì tỉ lệ sinh con bị Đao là 1/3000; ở tuổi 40 là 1/100, và của những người mẹ trên 47 tuổi là 1/10. Nếu một cặp vợ chồng đã sinh ra một đứa con bị Đao, tỷ lệ rủi ro sinh ra một đứa trẻ Đao khác luôn luôn cao hơn so với những cặp vợ chồng khác cùng tuổi, tỉ lệ rủi ro là 1/100 đối với những cặp dưới 30 tuổi. 4% trường hợp trẻ Đao có nguyên nhân là do chứng hoán vị nhiễm sắc thể: 50% các trường hợp này bị “de novo" (cha mẹ mang nhiễm sắc thể bình thường, nhưng sự hoán vị lại không cân bằng). Khoảng 50% cha hoặc mẹ mang chứng hoán vị cân bằng, nên tỉ lệ rủi ro có thể tới 25% (anh em trai hoặc chị em gái của trẻ bị hội chứng Đao cũng cần được xét nghiệm nhiễm sắc thể). Có khoảng 1% là do khảm, tức là có thêm một NST 21 ở một số tế bào chứ không phải ở tất cả các tế bào, nhìn bề ngoài, những đặc điểm của bệnh Đao thể hiện mờ nhạt hơn so với nhóm trẻ bị ba nhiễm sắc thể ở cặp số 21. Những biểu hiện: - Hộp sọ có hình dạng khác: đầu ngắn, đường kính của hộp sọ ngắn. - Tóc mỏng, thẳng và thưa. - Triệu chứng trên mặt: mặt tròn, mũi tẹt, có nếp quạt (tức là có một nếp gấp hình bán nguyệt ở da che lấy khoé trong của mắt). 50% trẻ mắc hội chứng Đao có khoé mắt ngoài cao hơn khoé mắt trong, 80% có nốt Brushfield (là những nốt trắng nằm ở mép ngoài của tròng đen), 25% rung giật nhãn cầu (cử động nhãn cầu của mắt sang hai diễn ra với tốc độ cao và khó tự chủ), 65% miệng luôn há nhỏ (lưỡi thè ra ngoài), tai nhỏ. - Gáy mỏng và dẹt. - Chi ngắn; bàn tay bè; ngón ngắn; ngón út quặp vào trong vì đốt giữa của ngón út có hình tam giác, đường vân tay kéo dài qua bốn ngón tay, bàn chân bè, ngón chân cái choẽ ra (khoảng cách giữa ngón trỏ và ngón thứ hai xa).
  • 24. - Trương lực của cơ giảm và các khớp lỏng. Một số vấn đề đặc biệt ở trẻ Đao: - Có bệnh tim bẩm sinh (40%): cần được kiểm tra vào lúc mới sinh, lúc ba tháng tuổi và lúc 15 tuổi. - Chức năng tuyến giáp kém: thiểu năng tuyến giáp (ở 10% trẻ đao và 30% người lớn bị Đao). Cần cung cấp hóc môn tuyến giáp. Cần xét nghiệm máu để kiểm tra tuyến giáp của trẻ Đao hàng năm và sau này cứ 2 đến 5 năm một lần. - Mắt và tật thị giác: lác mắt - 35%; đục thuỷ tinh thể - 75%, cận thị - 70%, giác mạc hình chóp (giác mạc lồi ra phía trước) -10%. Ba tật cuối cùng sẽ tiến triển chậm hơn trong suốt cuộc đời của trẻ. kiểm tra mắt và thị lực theo định kì: lúc sơ sinh, 3 tuổi, 6 tuổi, 12 tuổi, 18 tuổi và sau 40 tuổi thì cứ 5 năm một tần. - Tai và tật thính giác: ráy tai cản trở khả năng tiếp thu âm thanh; viêm tai giữa kinh niên; bị điếc dẫn truyền và điếc bẩm sinh - 60%. kiểm tra thính lực vài năm một lần và lấy ráy tai hai năm một lần. - Chứng Alzheimer (mất trí)/động kinh ở người Đao lớn tuổi: 30-40 tuổi - 30%, 40-50 tuổi - 50%, trên 50 tuổi - trên 80% - Những bệnh về đường ruột và dạ dày: đường ruột bẩm sinh nhỏ - 6% - Bệnh bạch cầu, sai khớp đốt sống cổ - Khó uống đối với trẻ sơ sinh và vấn đề này sẽ phát sinh thường xuyên. 1.4.4.2. Hội chứng gãy nhiễm sắc thể X Năm 1991 các nhà khoa học đã phát hiện ra gien gây gãy nhiễm sắc thể X, gen này được gọi là FMR 1. Đối với những cá nhân bị hội chứng gãy nhiễm sắc thể X, một đột biến ở FMRI làm cho gien gây gập. Giống như một nhà máy bị đổ, FMR 1 không thể sản xuất ra protein mà nó thường sản xuất.
  • 25. Một số người khác có đột biến nhỏ ở FMR1 nhưng lại không bộc lộ những biểu hiện của hội chứng gãy nhiễm sắc thể X. Gãy nhiễm sắc thể X có đặc tính di truyền. Những người đàn ông mang bệnh sẽ chuyển đột biến này sang tất cả những đứa con gái của mình nhưng không chuyển sang con trai. Mỗi người phụ nữ mang bệnh sẽ có 50% con trai bị hội chứng và 50% con gái mang gien đột biến. Đột biến gãy nhiễm sắc thể X có thể di truyền qua nhiều thế hệ một cách lặng lẽ cho đến khi một đứa trẻ trong gia đình bộc lộ những biểu hiện của hội chứng. Hội chứng gãy nhiễm sắc thể X là nguyên nhân di truyền riêng biệt thường thấy nhất của các vấn đề về trí tuệ. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng hội chứng gãy nhiễm sắc thể X tác động lên 1 trong 2000 nam giới và 1 trong 4000 nữ giới thuộc mọi dân tộc. Những nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khoảng 1 trong 259 phụ nữ có mang nhiễm sắc thể X bị gãy và có thể truyền nó sang cho con cái mình. Số lượng nam giới mang nhiễm sắc thể X gãy là 1 trong 800. Mặc dù cần có thêm nhiều nghiên cứu trên diện rộng hơn về mức độ phổ biến của hội chứng gãy NST X, nhưng những con số thống kê trên đã cho thấy phần nào rằng đây là một trong những bệnh di truyền phổ biến nhất của loài người. 80-90% người bị hội chứng gãy NST X là chưa được chẩn đoán. Những biểu hiện: - Khi mới đẻ, trẻ có vẻ ngoài bình thường; có thể có những dấu hiệu "phát triển quá tốc độ" (chẳng hạn như đầu lớn hơn và cơ thể dài hơn bình thường). - Đôi khi trẻ bị khó uống do hở hàm ếch. - Lên hai tuổi, hầu hết những trẻ này đều chưa biết đi hoặc chưa biết nói. Chúng cần được kiểm tra máu để xét nghiệm nhiễm sắc thể xem liệu nó có mắc hội chứng gãy nhiễm sắc thể X không. - Tật cận thị, lác mắt sẽ phát triển.
  • 26. - Khi trưởng thành, 80% nam giới có tinh hoàn lớn hơn bình thường. - Thường bị động kinh. - Ngôn ngữ phát triển chậm và thường bị nhại lời (nhắc lại các từ cuối cùng hoặc cụm từ cuối cùng mà người khác nói). - Khó điều khiển hoạt động của đôi tay. - Điều phối hoạt động tay-mắt khó khăn. - Quá hiếu động, hấp tấp. - Đập hoặc vẫy tay tên tục. - Ngại giao tiếp bằng mắt, bé trai thường ngoái đầu hoặc quay mình sang hướng khác trong lúc bắt tay người khác. Những triệu chứng cuối cùng có thể dễ bị nhầm lẫn với triệu chứng của trẻ tự kỉ. Trẻ quá hiếu động/giảm tập trung thường mắc hội chứng gãy nhiễm sắc thể X. Những nét đặc trưng trên khuôn mặt trẻ bị hội chứng này dần phát triển như mặt dài, đầu to, trán rộng, cằm rộng, tai to, bàn chân phẳng. 1.4.4.3. U xơ dạng củ Đây là một bệnh trội của nhiễm sắc thể thường. Gần đây, người ta phát hiện thấy sự đột biến gien ở nhiễm sắc thể cặp 9 hoặc 16 chính là nguyên nhân gây bệnh. Khoảng 60% các trường hợp mắc bệnh xuất hiện dạng đột biến mới ở những cha mẹ khoẻ mạnh bình thường (trong thời kì hình thành tế bào tinh trùng hoặc tế bào trứng). Trong những trường hợp này, nguy cơ sinh thêm con mang bệnh tăng lên. 40% cha hoặc mẹ khác có những hội chứng nhẹ của bệnh, nếu được kiểm tra sẽ phát hiện cha hoặc mẹ là người mắc chứng đột biến. Có khoảng 50% cặp cặp vợ chồng này sẽ sinh con bị bệnh. Hiện nay, vẫn chưa có đủ khả năng để tiến hành chẩn đoán hội chứng này trước khi sinh. Tỉ lệ chung là có một trẻ mắc bệnh trong 10.000 trẻ. Những biểu hiện: - Các loại u rải rác xuất hiện trong não chẳng hạn như u xơ thần kinh hoặc u dạng củ là những nguyên nhân gây ra tật CPTTT và bệnh động kinh:
  • 27. một số bị vôi hoá (có thể quan sát thấy qua phim chụp X-quang của não). Có thể nhìn thấy qua sử dụng máy vi tính cắt lớp và máy chụp cộng hưởng. Những loại u này có thể phát triển và đôi khi gây ra nhiều vấn đề khác (tăng cao áp lực trong sọ não và gây đau đầu, nôn, mất đều hoà, thị lực giảm và động kinh thường xuyên hơn; tắc nghẽn do dung dịch não gây ra bệnh tràn dịch màng não). - Hơn 80% bị động kinh, có thể xuất hiện ngay từ khi trẻ còn nhỏ (70% trẻ xuất hiện bệnh vào năm đầu đời). Các loại động kinh phổ biến: động kinh Salaam, đầu gập lại và chân tay giang ra. Loại động kinh này còn được đặt tên là hội chứng WEST. Sau 3 năm đầu tiên, bệnh động kinh chuyển thành những cơn tăng và giảm trương lực (về sau, đứa trẻ trở nên lấc cấc, thô bạo): nó được gọi là hội chứng Lennox-Gastaut. Bệnh động kinh càng xuất hiện muộn thì trẻ càng ít bị CPTTT: nếu bị động kinh từ sau 5 tuổi: tỉ lệ CPTTT sẽ là 0-30%. Nên sử dụng thuốc phòng ngừa bệnh động kinh Salaam. - Có những vấn đề về hành vi, như tự kỉ, quá hiếu động động/giảm tập trung, hung tính. - Giấc ngủ thường xuyên bị ảnh hưởng vào ban đêm do lên cơn động kinh. - 40-80% có khối u ở thận, hầu hết có khối u ở cả hai quả thận. Sử dụng biện pháp cắt lớp vi tính để kiểm tra. Sau này, có thể bị chảy máu hoặc đau. Nếu khối u lớn cần cắt bỏ. - Khoảng 40% trẻ có khối u ở tim và thường không bị đau. - Đôi khi có vấn đề ở gan hoặc phổi. - Vấn đề về da: từ lúc 5 tuổi trở lên, trên da mặt xuất hiện những đốm đỏ (u xơ mạch nhỏ). Lúc đầu chỉ quan sát thấy ở vùng da mũi và sau đó lan ra cả ở má (có hình con bướm). Bệnh này được gọi là u tuyến bã nhờn. 80% trẻ từ 6 tuổi trở lên có loại u này. Có những bệnh về da khác chẳng hạn như nốt không có sắc tố (màu trắng), da có màu da cam (hầu hết là trẻ từ 10 tuổi, chỉ xuất hiện ở lưng), những nốt nhỏ xuất hiện ở kẽ móng chân hoặc tay.
  • 28. - Có thể quan sát thấy nhiều lỗ trên bề mặt răng. 1.4.4.4. Hội chứng Rett Hội chứng này được phát hiện năm 1996 do Adreas Rett (người Áo). Đến nay nhiều giả thuyết cho rằng rất có thể hội chứng này là bệnh di truyền trội liên quan đến NST giới tính. Thường là bé gái mang bệnh này, tần số xuất hiện là cứ 10.000 bé gái có 1 mắc hội chứng Rett. Bé trai mang bệnh sẽ chết trước khi sinh. Các cặp vợ chồng không phải lo ngại sẽ sinh thêm con gái bị hội chứng này vì luôn có "những đột biến mới". Những biểu hiện: - Trẻ phát triển bình thường cho đến lúc 6 tháng tuổi, sau đó dừng lại, cử động của đôi tay giảm dần, trẻ giao tiếp và liên hệ bằng mắt cũng ít hơn. Sau hai năm, sự suy giảm thể hiện rõ ràng và diễn ra nhanh hơn, chẳng hạn như về ngôn ngữ và vận động của tay; cọ sát tay theo một kiểu nhất định, “cử động vò quần áo” và "mút tay". Về sau, trẻ có thể lên cơn động kinh và tự làm mình bị tổn thương theo nhiều cách, chẳng hạn như cắn vào ngón tay, cấu hoặc đánh vào mặt mình. Các em gái thường khóc suốt đêm. - Sau 3 đến 10 tuổi, vận động của trẻ sẽ giảm dần: bị liệt cứng, mất điều hoà, hầu hết các bé gái đều phải sử dụng xe lăn sau 10 tuổi. Có thể thấy rõ trẻ bị vẹo xương sống và phát triển kém. Trẻ thường mắc chứng thở quá nhanh hoặc ngừng thở. Đôi khi, vào cuối giai đoạn này, bệnh động kinh giảm đi và khả năng giao tiếp của trẻ có tiến triển hơn so với trước. 1.4.4.5. Hội chứng Prader-Willi Được phát hiện năm 1956 bởi hai bác sĩ Prader và Willi, người Thụy Sỹ. Hội chứng Prader Willi (viết tắt là PWS) là một rối loạn gien phức tạp thường gây ra trương lực cơ thấp, tầm vóc nhỏ, phát triển tình dục không đầy đủ, chậm phát triển nhận thức, có vấn đề về hành vi, có cảm giác đói kinh niên dẫn đến ăn quá nhiều và sự béo phì có thể nguy hiểm đến tính mạng. Trong hầu hết trường hợp, PWS được coi là do lỗi về gien xảy ra một cách tự phát tại hoặc gần thời điểm thụ thai vì những lí do chưa được phát
  • 29. hiện. Người ta thấy trong nhiều trường hợp mắc hội chứng này đều bị mất đoạn nhiễm sắc thể ở cặp số 15 do di truyền từ bố. Tỉ lệ phổ biến trẻ mắc hội chứng này là 1/15000. Mặc dù được coi là một rối loạn rất hiếm gặp nhưng PWS là một trong những tình trạng thường thấy nhất ở các bệnh viện chuyên khoa về gien và là nguyên nhân về gen thường thấy nhất của bệnh béo phì. PWS có ở các cá nhân thuộc mọi giới tính và chủng tộc. Những biểu hiện: - Hiện tượng nhược trương xuất hiện (trương lực cơ yếu), người mẹ ít khi cảm nhận được những cử động của thai nhi. - Khó khăn trong lúc cho trẻ ăn: thấy trẻ nuốt chậm. - Những thay đổi về vận động quan trọng bị chậm lại, 12 tháng trẻ mới biết ngồi, 24 tháng mới biết đi. - Trẻ bị giảm sản tuyến sinh dục và sau đó mắc bệnh vô sinh. Trong những năm đầu, trẻ lúc nào cũng thèm ăn (ăn rất nhiều): lúc nào cũng muốn ăn, ăn cả thức ăn cho động vật cảnh hoặc thức ăn đông lạnh và trở nên béo phì. - Xuất hiện dấu hiệu "cấu da" (trẻ tự cấu vào da mình). - Mức phát triển của trẻ luôn thấp. Các giấc ngủ về ban ngày diễn ra liên tục. Sau đó, từ chỗ béo phì trẻ mắc cả bệnh tiểu đường, tăng huyết áp hoặc các bệnh tim mạch. - Có khoảng 5-10% trẻ bị rối loạn tâm thần và có những hành vi hung hãn. - Trẻ sẽ mắc các tật như lác mắt và cận thị, vẹo cột sống, ngưỡng đau thấp và trong thực tế những đứa trẻ kém nhanh nhẹn này thường hay bị sốt cao khi ốm đau. 1.4.4.6. Hội chứng Angelman Phát hiện năm 1965 bởi Harry Angelman, một bác sĩ nhi khoa người Anh. Hầu hết trẻ mắc phải hội chứng này đều bị mất đoạn nhiễm sắc thể ở
  • 30. cặp số 15, và di truyền từ mẹ. Vì vậy không chỉ người mẹ cần xét nghiệm nhiễm sắc thể, mà cả các chị em gái của người đó cũng cần được xét nghiệm. Nguy cơ sinh thêm con có hội chứng này là 1 -50%. Tỉ lệ phổ biến trẻ bị hội chứng này là 1/25000. Những biểu hiện: - Trẻ gặp khó khăn khi bú sữa mẹ và phát triển không bình thường. - Lúc mới sinh, diện mạo bên ngoài vẫn bình thường, nhưng sau này mắt sâu, miệng luôn cười tươi và kém phát triển. Đầu thường nhỏ quá cỡ (chu vi của đầu quá bé). - Cơ bắp của các chi rất phát triển (khi được ẵm trong vòng tay của mẹ, trẻ tỏ ra không được thoải mái, người cứng lại). Khi trẻ bắt đầu biết đứng và biết đi, sự phát triển bất thường của cơ bắp là lí do gây nên những bước đi rộng và chân luôn cứng. Thường khi lên bốn tuổi, cử động đập đi đập lại tay rõ hơn khi trẻ bước đi. - Trẻ hay kêu la hiếu động và lười liên hệ bằng mắt (hiện tượng này giảm dần khi trẻ lớn lên), hay chải nước dãi và nước mũi, hay thè lưỡi ra ngoài. Chúng thích nước, bóng và các đồ chơi bằng nhựa có màu sắc. - Trẻ hiểu được nhiều nhưng không thể nói được (một số trẻ có thể nói được vài từ, nhưng chủ yếu chúng giao tiếp bằng cử chỉ điệu bộ). - Trẻ thường bị rối loạn về giấc ngủ, chúng thức dậy về đêm do hoạt động nhiều hơn trẻ bình thường. - Sau năm thứ nhất, khoảng 80% trẻ bị động kinh. - Tật vẹo đốt sống và giảm sắc tố da xuất hiện rõ rệt. 1.4.4.7. Hội chứng thai nhi nhiễm độc từ rượu Phát hiện năm 1973 bởi hai tác giả Jones và Smith. Tỉ lệ trẻ mắc hội chứng này là 1/1500. Những biểu hiện: - Khi sinh ra, thai nhi có chiều dài và chu vi đầu không đủ tiêu chuẩn.
  • 31. - Chậm phát triển trí tuệ. - Khoảng 40% mắc bệnh tim. - Mất điều hoà và có những vấn đề về ngủ. - Dị dạng trên mặt: mắt nhỏ (ngay cả khi mi mắt mở), phần giữa của khuôn mặt quá nhỏ, tai vểnh ra phía sau, môi trên và nhân trung giảm sản. - Có các vấn đề về hành vi như hiếu động/giảm tập trung hoặc hung tính. 1.5. MỘT SỐ QUAN NIỆM, TÌNH CẢM VÀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ Đây là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với công việc chăm sóc, giáo dục người CPTTT nói chung và trẻ CPTTT nói riêng. Thường mỗi người có những tình cảm và quan niệm khác nhau về người chậm phát triển trí tuệ. Những tình cảm và quan niệm ấy quyết định thái độ của chúng ta đối với người CPTTT. Chúng ta có thế dễ dàng có thái độ tự chủ hoặc cũng có thể rơi vào trạng thái tình cảm tiêu cực trước một người CPTTT. Nếu sợ tiếp xúc với trẻ chậm phát triển trí tuệ nặng vì nghe nói chúng nguy hiểm thì ta sẽ không bao giờ thay đổi quan niệm hay tình cảm của mình đối với chúng. Trẻ mang hội chứng Đao thường luôn tỏ ra thân thiện nên ta dễ có tình cảm với các em này, và khi gặp các em chúng ta thường có những cử chỉ thân ái, điều này có tác dụng hết sức tích cực đối với việc chăm sóc và giúp đỡ các em. Bảng dưới đây tóm lược một số quan niệm, tình cảm và thái độ của người bình thường đối với người chậm phát triển trí tuệ. Bảng 2: Quan niệm, tình cảm và thái độ của người bình thường đối với người chậm phát triển trí tuệ Quan niệm Tình cảm và thái độ Là người do ma quỷ sai khiến. Sợ hãi và coi họ là những đối tượng mang lại nỗi khiếp sợ. Là người thiêng liêng. Được ngưỡng mộ và thờ cúng. Là người phải chịu sự trừng phạt của Bị khinh rẻ.
  • 32. thần linh vì những tội lỗi của cha mẹ. Là người điên, người không có lí trí. Không cần đối xử nghiêm túc và có thể nhạo báng. Là người vô tội, trẻ con, không được giúp đỡ, người bất hạnh. Được thương yêu, quan tâm và chăm sóc. Là người cấp thấp, dạng suy thoái của con người, là mối đe dọa cho tương lai loài người. Đưa vào các cơ sở tập trung hoặc triệt sản. Là người nguy hiểm, không quản lí được. Thường bị quản thúc. Là người có bệnh về não, những người ốm đau. Cần được điều trị bằng các biện pháp y tế. Là người không thể giáo dục được, không có khả năng học tập. Họ đáng phải nhận sự chăm sóc theo cách quản thúc suốt đời. Là người có khả năng phát triển nhờ vào giáo dục và đào tạo. Những người cần giáo dục và đào tạo, họ đáng được giúp đỡ. cũng là một công dân bình thường với những nhu cầu đặc biệt. Những người cần sự hỗ trợ mang tính riêng biệt. Trong 10 năm trở lại đây, ở nước ta, nhiều trung tâm, trường và lớp giáo dục trẻ CPTTT đã được thành lập, nhiều tổ chức trong và ngoài nước đã đầu tư và tổ chức nhiều khoá đào tạo chuyên môn về CPTTT. Năm 2001 Khoa GD ĐB thuộc trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã được thành lập. Những dấu hiệu này cho thấy nhận thức của xã hội và mỗi người về CPTTT đang ngày càng được cải thiện theo hướng tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc và giáo dục đối tượng này. 1.6. TỈ LỆ PHỔ BIẾN CỦA CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.6.1. Tần số xuất hiện chậm phát triển trí tuệ nói chung trên thế giới Rất khó dự đoán chính xác tần số xuất hiện CPTTT. Đến nay qua nhiều công trình nghiên cứu CPTTT đa số các chuyên gia cho rằng tỷ lệ người
  • 33. CPTTT chiếm khoảng 1% đến 3% dân số. Mỗi nghiên cứu riêng biệt đưa ra tỷ lệ khác nhau tuỳ theo khái niệm, phương pháp đánh giá và nghiên cứu được sử dụng. Theo DSM-IV, tỷ lệ người CPTTT khoảng 1% tổng dân số, trong đó nhóm CPTTT nhẹ là đông nhất, chiếm khoảng 85% tổng số người CPTTT, nhóm CPTTT trung bình khoảng 10%, nhóm CPTTT nặng chiếm khoảng 3% đến 4%, nhóm CPTTT rất nặng chiếm khoảng 1%-2%. Thường người ta chỉ phát hiện ra một trẻ nào đó CPTTT khi em có kết quả học tập kém ở trường. Thậm chí nhiều học sinh có kết quả bọc tập kém tương tự như vậy cũng không được xác định là CPTTT trong nhiều năm học ở trường. Phần lớn trẻ CPTTT loại nhẹ chỉ được hỗ trợ đặc biệt ở trường, khi ở trong cộng đồng chúng không được hỗ trợ. Chính những điều này đã ảnh hưởng đến việc thống kê số liệu người CPTTT. Thực tế số người CPTTT ở mức độ trung bình, nặng và rất nặng là ổn định. Chỉ một số cá nhân (ở những mức độ CPTTT này) có thể đạt được kĩ năng tự phục vụ và lao động, còn phần lớn phải phụ thuộc vào sự chăm sóc của gia đình và các tổ chức dịch vụ xã hội khác. Ngoài ra cũng theo DSM-IV, nam giới thường bị CPTTT nhiều hơn so với nữ, là 1,5/1. 1.6.2. Tỉ lệ trẻ chậm phát triển trí tuệ ở Việt Nam Ước tính dân số Việt Nam khoảng 80 triệu người, trong đó trẻ em dưới 16 tuổi khoảng 30 triệu. Tỷ tệ phần trăm dân số có nhu cầu đặc biệt của một quốc gia theo ước tính của Tổ chức Văn hóa, khoa học và Giáo dục Liên hiệp quốc (UNESCO) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là khoảng 10%. Tỉ lệ này cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào khái niệm nhu cầu đặc biệt. Nhìn chung qua các cuộc điều tra ở nhiều nước khác nhau trên thế giới cho thấy tỉ lệ phần trăm trẻ có nhu cầu đặc biệt khoảng trên dưới 10% (Bergsma, 2000).
  • 34. Nếu ước tính trẻ dưới 16 tuổi của Việt Nam là 30 triệu em và nếu các nhóm trẻ thuộc độ tuổi từ 0 đến 16 ít nhiều được phân chia bằng nhau thì số liệu trong bảng 3 dưới đây là tỉ lệ phổ biến trẻ có nhu cầu đặc biệt của Việt Nam. Bảng 3: Trẻ có nhu cầu đặc biệt ở Việt Nam tính theo nhóm tuổi khác nhau Tuổi Tổng dân số Nhu cầu đặc biệt 10% Dạng nặng - rất nặng 1 % Dạng nhẹ - trung bình 9 % 0- 1.5 2.812.500 281.250 28.125 253.125 1.5 - 3 2.812.500 281.250 28.125 253.125 3 - 6 5.625.000 562.500 56.250 506.250 6 -11 9.375.000 937.500 93.750 843.750 11-16 9.375.000 937.500 93.750 843.750 30.000.000 3.000.000 300.000 2.700.000 Dựa vào những ước tính của UNESCO và WHO Việt Nam có khoảng gần 3.000.000 trẻ độ tuổi từ 0 - 16 là có nhu cầu đặc biệt. Khoảng 10% trẻ thuộc nhóm này hầu như được coi là trẻ khuyết tật nặng và rất nặng (10% của 10 tương đương với 1%), điều này có nghĩa là 300.000 trẻ khuyết tật dạng nặng và rất nặng. Khoảng 90% (của 10 là tương đương 9%) trẻ, nói cách khác là 2.700.000 trẻ khuyết tật dạng trung bình và nhẹ. Từ phương diện mang tính lịch sử, có thể ước tính tỉ lệ trẻ CPTTT chiếm khoảng 3% tổng dân số [46, tr.10], tỉ lệ này được tính chủ yếu dựa vào chỉ số trí tuệ của trẻ, với độ lệch chuẩn dưới trung bình là hai. Trong trường hợp ước tính tỉ lệ phổ biến trẻ CPTTT có xét đến yếu tố hành vi thích ứng thì tỉ lệ trẻ CPTTT giảm xuống khoảng 1% [54, tr.218]. Bảng 4 là số lượng trẻ CPTTT ở Việt Nam tính theo tỉ lệ phổ biến là 1%. Bảng 4: Số lượng trẻ chậm phát triển trí tuệ ở Việt Nam tính theo tỉ lệ
  • 35. Tuổi Tổng dân số Tổng số trẻ CPTTT 1% Trẻ CPTTT nặng và rất nặng 0.1% Trẻ CPTTT nhẹ và trung binh 0.9% 0-1.5 2.812.500 28.125 2.812 25.308 1.5-3 2.812.500 28.125 2.813 25.317 3-6 5.625.000 56.250 5.625 50.625 6-11 9.375.000 93.750 9.375 84.375 11-16 9.375.000 93.750 9.375 84.375 30.000.000 300.000 30.000 270.000 Viện Khoa học Giáo dục (VKHGD) đã tiến hành nghiên cứu ở 45 huyện và 39 tỉnh trong cả nước nhằm tìm hiểu số lượng trẻ khuyết tật, kết quả cho thấy: Có 3% trẻ khuyết tật tuổi từ 1 đến 17, trong đó có 31% là trẻ khuyết tật rất nặng, nói cách khác là khoảng 1% dân số. Trong số trẻ khuyết tật, trẻ CPTTT chiếm khoảng 27%, đây là tỉ lệ cao nhất trong các loại khuyết tật, tỉ lệ này cho thấy có sự tương đương với số liệu trong bảng 4 (trẻ CPTTT chiếm khoảng 1%)[46,tr.11]. Nghiên cứu của Sở Giáo dục TPHCM năm 2001 cho thấy có khoảng 35.000 trẻ khiếm thính, khiếm thị, CPTTT, trẻ khó khăn về ngôn ngữ ở TP.HCM và các tỉnh gần TP.HCM. Ước tính trong số trẻ khuyết tật này có khoảng 22.000 trẻ CPTTT, trong đó: 54 trẻ được tham gia chương trình CTS tại TTNCGDTKT TPHCM, 113 trẻ được hội nhập vào các trường mẫu giáo và tiểu học, 900 học sinh đang học tại 15 trường chuyên biệt. Còn lại khoảng gần 21.000 trẻ chưa được tham gia vào bất cứ loại hình giáo dục đặc biệt nào. Năm 2001 trường Đại học Sư Phạm TPHCM đã tiến hành điều tra ở một số tỉnh gần TPHCM như: Bình Định, An Giang, Ninh Thuận, Đồng Tháp, Bình Thuận, Sóc Trăng, Tiền Giang. Qua điều tra cho thấy trong tổng số 28.219 trẻ khuyết tật có tới 6209 trẻ CPTTT (số lượng cao nhất). Trung tâm Giáo dục Trẻ em Thiệt thòi tỉnh Thái Nguyên gần đây đã khảo sát số lượng trẻ khuyết tật trong toàn Tỉnh, kết quả cho thấy có 4220 trẻ
  • 36. khuyết tật độ tuổi từ 0 đến 14, trong đó có 1600 trẻ CPTTT (số lượng cao nhất). Như vậy các con số ước tính phổ biến của trẻ khuyết tật nói chung và CPTTT nói riêng là rất khác nhau. Nhìn chung trẻ CPTTT chiếm khoảng 1% đến 3%. Thực tế tuỳ từng địa phương và khái niệm sử dụng mà tỉ lệ này có thể cao hơn hoặc thấp hơn. Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỂ CHẤT VÀ TÂM THẦN LIÊN QUAN ĐẾN CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ Có một số vấn đề về thể chất và tâm thần thường xuất hiện ở trẻ CPTTT. Những vấn đề này ảnh hưởng đến khả năng học tập của trẻ và do đó làm cho giáo viên dễ nản lòng. Nếu những vấn đề thể chất và tâm thần không được phát hiện, các cán bộ chuyên môn và giáo viên có thể hiểu sai hành vi của trẻ, ảnh hưởng lớn đến những kì vọng đối với trẻ, những nỗ lực nghiên cứu cũng như công tác giảng dạy của cán bộ và giáo viên. Dưới đây là một số vấn đề thường thấy về thể chất và tâm thần liên quan đến CPTTT; những tiêu chí chẩn đoán nhằm xác định các vấn đề đó, nguyên nhân có thể và những khía cạnh cần lưu ý khi làm việc với trẻ mắc phải những vấn đề này. 2.1. NHỮNG DẠNG KHUYẾT TẬT THƯỜNG XẢY RA ĐỒNG THỜI VỚI CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ 2.1.1. Khiếm thính Trẻ khiếm thính là những trẻ khó nghe hoặc điếc. Khiếm thính có thể do nhiều nguyên nhân: nguyên nhân trước khi sinh (di truyền; các bệnh truyền nhiễm: Rubella/Sởi Đức, Giang Mai; dùng thuốc có hại cho sự phát triển tai của bào thai; v.v), trong khi sinh (thiếu ôxy; dùng dụng cụ y tế forceps để kéo đầu trẻ ra; v.v) hoặc sau khi sinh (bệnh tật; tai nạn; v.v). 2.1.1.1. Các mức độ khiếm thính Có năm mức độ khiếm thính khác nhau:
  • 37. - Khiếm thính nhẹ: trẻ có khó khăn trong việc hiểu ngôn ngữ nói ở một số trường hợp nhất định. - Khiếm thính trung bình: trẻ có khó khăn hơn trong việc hiểu ngôn ngữ nói, đặc biệt là khi có tiếng ồn xung quanh. - Khiếm thính nặng: nếu không có máy trợ thính, trẻ không có khả năng hiểu ngôn ngữ nói. - Khiếm thính rất nặng: khi có máy trợ thính trẻ cũng chỉ có thể hiểu được phần nào lời nói. - Điếc: khiếm thính lên đến mức độ cao, ngay cả máy trợ thính cũng không trợ giúp được trẻ. 2.1.1.2. Các dạng khiếm thính Có ba dạng khiếm thính: - Khiếm thính dẫn truyền: Là loại khiếm thính khi có tổn thương ở tai ngoài hoặc tai giữa. Người bị khiếm thính dẫn truyền thường không bị khiếm thính ở mức nặng, họ có thể được hỗ trợ tích cực bởi máy trợ thính. Điều trị y tế hoặc phẫu thuật có thể chữa được loại khiếm thính này. - Khiếm thính tiếp nhận: Là loại khiếm thính do tổn thương ở tai trong. Người khiếm thính tiếp nhận thường bị khiếm thính ở mức nhẹ đến nặng. Trong nhiều trường hợp máy trợ thính cũng có thể giúp được ít nhiều cho người khiếm thính loại này. - Khiếm thính hỗn hợp: là loại khiếm thính kết hợp cả hai loại trên. Trẻ có thể có vấn đề về cả tai ngoài, tai giữa và tai trong. Người bị khiếm thính hỗn hợp có thể ở mức rất nặng đến điếc. Trong nhiều trường hợp máy trợ thính cũng có thể không giúp gì được cho người khiếm thính loại này. 2.1.1.3. Phát hiện khiếm thính Khiếm thính ở trẻ không phải lúc nào cũng được phát hiện kịp thời, đặc biệt là trong trường hợp trẻ CPTTT. Nghiên cứu cho thấy rằng trong 60% trường hợp khiếm thính ở người CPTTT, y tá hoặc giáo viên không nhận ra
  • 38. điều này cho đến khi có sàng lọc, kiểm tra về y tế. Nguyên nhân của tình trạng này là do khoảng 75% người CPTTT không thể tự biểu hiện rằng mình bị khiếm thính. Phát hiện và đều trị khiếm thính có một ý nghĩa quan trọng không chỉ với việc phát triển ngôn ngữ và các kĩ năng lời nói mà còn đối với sự phát triển xã hội, nhận thức và tình cảm của trẻ. Trẻ sẽ bị hạn chế rất nhiều trong giáo dục nếu không nhận được thông tin bằng đường thính giác. Trong cuộc sống hàng ngày, trẻ khiếm thính thường có một số biểu hiện như sau: - Trẻ chỉ "lắng nghe" một người; - Trẻ có vẻ chỉ nghe những gì mình thích nghe; - Trẻ tách mình khỏi các tình huống xã hội; - Trẻ phản ứng chậm hớn trước; - Trẻ dường như chỉ nghe sau khi được nhắc lại 2, 3 lần; - Trẻ sợ bị tiếp cận từ phía sau; - Trẻ tìm kiếm hướng của âm thanh; - Trẻ muốn vặn đài hoặc vô tuyến to hơn hoặc nhỏ hơn; - Trẻ nói ít và phát âm ít; - Quá trình phát triển ngôn ngữ bị chậm hoặc không phát triển. Trong lớp học, giáo viên có thể tiến hành kiểm tra khả năng nghe của trẻ bằng một số cách đơn giản như: Kiểm tra phản ứng của trẻ với âm thanh của cái xúc xắc hoặc cái âm thoa: Một giáo viên đứng trước mặt trẻ để thu hút trẻ, trong khi một giáo viên khác đứng phía sau và tạo âm thanh. Giáo viên đứng trước sẽ quan sát phản ứng của trẻ. Ví dụ: trẻ quay đầu về phía âm thanh, chỉ trỏ, lẩm bẩm, bắt chước âm thanh, cười hoặc có những phản xạ nhất định.
  • 39. Kiểm tra bằng cách nói thầm: Giáo viên đứng cách 3 mét, không để trẻ nhìn thấy và nói thầm, tre phải nhắc lại từ hoặc chỉ vào những bức tranh hoặc các phần trên cơ thể mình theo lời nói của giáo viên. Khi giáo viên nhận thấy một học sinh trong lớp bị khiếm thính, giáo viên nên cho trẻ đến gặp bác sĩ và các chuyên gia thuộc lĩnh vực khiếm thính để khám kĩ hơn. Việc điều trị khiếm thính tuỳ thuộc từng trường hợp. Có thể phẫu thuật tai giữa nếu có những phần bị tổn thương do viêm; đặt ống thông nếu chất lỏng trong tai giữa đã tích tụ lâu do viêm nhiễm; ngoài ra có thể dạy trẻ học nói và đọc bằng hình miệng, sử dụng ngôn ngữ ký hiệu, v.v và cho trẻ đeo máy trợ thính. Khi dùng máy trợ thính, cần tập dần cho trẻ CPTTT cách dùng, tập cho các em đeo trong một thời gian ngắn và sau đó tăng dần thời gian cũng như số lần đeo. Điều quan trọng là trẻ phải biết khi có máy trợ thính thì em nghe tốt hơn. Hãy bất đầu cho trẻ đeo máy trợ thính trong những dịp vui. 2.1.1.4. Những điều giáo viên nên làm khi có học sinh khiếm thính trong lớp Khi có học sinh khiếm thính trong lớp, giáo viên có thể làm những việc sau đây để giúp cho trẻ học tập tốt hơn: - Tạo một phòng yên tĩnh; - Nói một cách từ tốn và phát âm chuẩn, không lên giọng; - Giữ khoảng cách khoảng 1,5 mét khi nói với trẻ, nhìn vào mắt trẻ khi đang nói chuyện, lôi cuốn sự chú ý của trẻ; Chú ý đến hình miệng, để trẻ có thể nhìn thấy miệng giáo viên rõ ràng khi giáo viên phát âm; Nói những câu ngắn, nếu trẻ không hiểu thì nhắc lại bằng những từ khác hoặc thêm các điệu bộ cùng lời nói;
  • 40. Tạo cho trẻ góc nhìn bao quát căn phòng, không tiếp cận trẻ từ sau lưng, không nói vọng sang với trẻ từ một phòng khác. Ngoài ra trẻ phải được cung cấp những công cụ giao tiếp thay thế hoặc hỗ trợ như ngôn ngữ ký hiệu, cách dùng các đồ vật, tranh ảnh, hình minh hoạ hoặc các loại phương tiện trợ giúp giao tiếp khác. Trên đây chỉ là những thông tin khái lược, thực tế tuỳ theo mức độ và loại khiếm thính mà giáo viên hay các nhà chuyên môn có thể lựa chọn phương pháp dạy và hỗ trợ trẻ phù hợp. 2.1.2. Khiếm thị Trẻ khiếm thị là những trẻ nhìn kém hoặc bị mù. Nói một cách khác, khiếm thị có nghĩa là mức độ sắc nét của thị lực, ngay cả khi có kính, là trong khoảng từ 5% đến 30%. Thị lực thông thường dao động trong khoảng 30% đến 100%. Trong tình trạng mù, thị lực dưới 5%. Tiêu chí thứ hai để xem xét khả năng khiếm thị của trẻ là thị trường. Khiếm thị có nghĩa là thị trường chỉ trong khoảng 10% đến 30%. Ở người bình thường, thị trường là 30% tới 100%. Thị trường dưới 10% là đã ở trạng thái mù. Khiếm thị xẩy ra thường là do các vấn đề có liên quan đến mắt: bị khúc xạ: viễn thị (khoảng cách từ thuỷ tinh thể tới võng mạc quá nhỏ), cận thị (khoảng cách từ thuỷ tinh thể tới võng mạc quá lớn); đục thủy tinh thể (khi nó bị mờ); lác (hai mắt nhìn hai hướng khác nhau); chứng giật cầu mắt (làm con ngươi chuyển động nhanh); tổn thương võng mạc; teo dây thần kinh thị giác; tổn thương não; mắt nhỏ hơn mức bình thường. 2.1.2.1. Phát hiện khiếm thị Tần số khiếm thị đối với người chậm phát triển trí tuệ là 60-75%. Tuy nhiên, chỉ một 1 tỷ lệ nhỏ những người chậm phát triển trí tuệ được chẩn đoán về thị giác, bởi vì những người này thường không biết phàn nàn về khả năng nhìn kém của mình. Việc phát hiện vấn đề về nhìn ở trẻ chậm phát triển trí tuệ thường rất khó. Đôi khi vấn đề về nhìn được phát hiện quá muộn hoặc
  • 41. không bao giờ được phát hiện. Điều này tác động xấu tới sự phát triển vốn đã chậm của trẻ, đặc biệt là ảnh hưởng tới sự phát triển kĩ năng giao tiếp và xã hội của các em. Qua quan sát cuộc sống hàng ngày có thể xác định trẻ có khiếm thị hay không: - Trẻ có vấn đề về đi lại: thường ngã, va vào đồ đạc hay người khác, hoặc phải tìm kiếm chỗ vịn khi đi; - Thường hấp háy mắt, nheo mắt hoặc dụi mắt; - Không nhìn vào mắt bạn, đưa các vật lên trước mắt; - Gặp khó khăn trong việc nhận ra người khác, khi làm việc bằng tay, đọc hay nhìn tranh; - Có tư thế đầu khác thường hoặc ngoảnh đầu từ bên này sang bên kia; - Khám phá các sự vật nhờ vào cơ quan cảm giác xúc giác; - Ngồi ngay trước màn hình vô tuyến; - Không yên tâm và sợ khi ở trong bóng tối, khi đi từ chỗ sáng vào chỗ tối hay khi phải ra khỏi nhà mình; - Đã phải đeo kính hoặc dùng kính mà không có hiệu quả. Trong lớp học, giáo viên có thể tiến hành kiểm tra thị lực của trẻ ở một mức độ nhất định. Có thể dùng những bài kiểm tra không chính thức như di chuyển đồ vật (bút phát sáng) và quan sát xem trẻ có theo dõi đồ vật bằng mắt hay không. Giáo viên cũng có thể dùng bảng chữ cái có các chữ từ to tới nhỏ, v.v. Nếu giáo viên cho rằng một học sinh nào đó có vấn đề về thị lực thì nên cho trẻ gặp bác sĩ và các chuyên gia về khiếm thị để kiểm tra kĩ hơn. Trong trường hợp trẻ viễn thị (đứa trẻ sẽ nhìn tốt với những vật ở cách xa mắt), trẻ cần một chiếc kính có thấu kính lồi để nhìn vật ở gần. Trong trường hợp cận thị (trẻ nhìn tốt với những vật ở gần mắt), trẻ cần kính có thấu kính lõm để
  • 42. nhìn những vật ở xa. Nên tập cho trẻ đeo kính dần dần giống như với việc đeo dụng cụ trợ thính ở trẻ khiếm thính. Khi trẻ bị lác, hai mắt của trẻ sẽ nhìn hai hướng khác nhau. Nếu không được chữa trước 3 tuổi (bằng cách che mắt tốt trong một thời gian để chỉnh mắt lác về vị trí thông thường hoặc phẫu thuật một cơ mắt) thì mắt lác sẽ đưa hai hình ảnh lên não do đó trẻ sẽ không có được thị lực bình thường. Nhìn bằng một mắt sẽ gây ra những vấn đề về nhận biết độ sâu và làm giảm tầm nhìn của trẻ. Trẻ lác thường có cảm giác ánh sáng quá dàn trải do vậy việc đội mũ là có lợi cho trẻ. Khi thuỷ tinh thể bị mờ hoặc mắt bị lác có thể tiến hành phẫu thuật cho trẻ. Việc này chỉ thành công khi trẻ biết tự bảo vệ mắt, như trẻ không tự làm tổn thương mắt, không tự dụi mắt, đồng thời chịu được việc điều trị bằng thuốc. 2.1.2.2. Những điều giáo viên nên làm khi có học sinh khiếm thị trong lớp Nếu trong lớp học có học sinh khiếm thị, giáo viên có thể làm những việc sau để giúp học sinh học tập tốt hơn: - Cố gắng tránh tiếng ồn (đài, nhạc, các nhóm người ồn ào); - Chỉ bắt đầu nói khi đã vào phòng (để trẻ có thể nhận ra giọng của giáo viên) và khi ở trong nhóm, hãy làm rõ rằng mình đang nói chuyện với trẻ đó; - Đảm bảo đủ ánh sáng; - Dùng những màu tương phản nhau hợp lí trong ăn, uống và các hoạt động khác; - Dùng cùng màu với một số đồ vật nhất định (các loại cửa: cửa ra ngoài, cửa nhà nội trú v.v.); - Tránh gây thương tích bởi đồ đạc, cây trồng ngoài trời; - Đánh dấu lối đi trong nhà và ngoài trời, v.v. 2.1.3. Khuyết tật vận động/sự chậm phát triển về vận động
  • 43. Dưới đây là những thông tin về nguyên tắc, quá trình, sự biến đổi và nguyên nhân gây nên những biến đổi trong quá trình phát triển của trẻ bình thường. Những thông tin tóm lược này giúp xác định sự chậm phát triển các kĩ năng vận động ở trẻ em nói chung, đặc biệt là trẻ CPTTT có khuyết tật về vận động nói riêng. 2.1.3.1. Những nguyên tắc của quá trình phát triển Có những nguyên tắc chung trong quá trình phát triển cơ thể của trẻ. Dưới đây là tóm lược những nguyên tắc đó. - Phát triển là một quá trình liên tục từ lúc thụ thai cho đến lúc trưởng thành. Do vậy người ta không thể nghiên cứu tốt quá trình này nếu chỉ dựa trên những mốc phát triển. Trước khi đạt đến bất kì mốc phát triển nào, trẻ đã phải trải qua rất nhiều giai đoạn kế tiếp nhau của sự phát triển; và để chẩn đoán sự phát triển chúng ta cần những kiến thức về các giai đoạn phát triển này. Việc chẩn đoán không đơn thuần là quan sát cái trẻ làm mà chính là xem xét cách thức trẻ làm. Ví dụ như với một trẻ 7 tháng tuổi, không nên quan sát xem trẻ có ngồi được hay không mà phải quan sát cách trẻ ngồi. Những nghiên cứu thống kê thường bỏ qua điều này và thường chỉ ghi lại sự kiện "trẻ có thể ngồi" mà không ghi lại mức độ phát triển trẻ đã đạt được. - Quá trình phát triển phụ thuộc vào sự hoàn thiện và myelin hoá của hệ thần kinh. Cho đến thời điểm hệ thần kinh hoàn thiện và myêlin hoá, không sự luyện tập nào có thể giúp trẻ học được kĩ năng một cách phù hợp. Khả năng thực hiện các kĩ năng của trẻ lúc đó ở trạng thái tiềm tàng và chúng sẽ phát triển nhanh ngay khi có cơ hội nhân kích thích. - Thông thường trình tự phát triển ở mọi đứa trẻ đều như nhau nhưng mức độ phát triển thì khác nhau ở từng trẻ. Ví dụ mọi trẻ đều phải học ngồi trước khi có thể đi nhưng tuổi mà trẻ bắt đầu học ngồi và đi có thể rất khác nhau. - Một số phản xạ nguyên thuỷ [xem 49] xuất hiện trước vận động/hoạt động có chủ ý, nhưng chúng phải mất đi khi vận động có chủ ý phát triển. Ví dụ như ở giai đoạn mới sinh trẻ cũng có phản xạ đi và phản xạ cầm nắm.
  • 44. Phản xạ đá đi đá lại chân của trẻ nhỏ cũng sẽ mất đi khi trẻ bắt đầu đi. Đối với những trẻ có thần kinh không bình thường, những phản xạ nguyên thuỷ này có chiều hướng kéo dài qua tuổi thông thường. Ví dụ một đứa trẻ có thần kinh không bình thường vẫn có hành động đá chân ở tuổi lên 2. - Hướng phát triển là từ trên xuống dưới, từ đầu xuống chân. Bước đầu tiên của quá trình phát triển chức năng vận động là việc trẻ điều khiển được đầu (liên quan tới các cơ ở cổ). Tiếp đó các cơ bắp ở cột sống phát triển sự phối hợp khiến cho trẻ có thể ngồi thẳng lưng thay vì phải cong lưng. Trẻ sẽ phát triển nhiều cử động với hai bàn tay trước khi có thể sử dụng đôi chân. Trẻ có thể trườn và vươn người về trước bằng tay nhưng chân thì vẫn giữ nguyên, sau đó trẻ mới biết dùng chân để bò. - Một hướng phát triển khác là từ trong ra ngoài, nghĩa là các bộ phận gần với trung tâm cơ thể sẽ hoạt động được trước các bộ phận ở xa trung tâm. Ví dụ như trẻ có thể sử dụng cánh tay trước khi dùng được bàn tay, có thể vươn tay trước khi biết cầm nắm và có thể đung đưa cả chân trước khi có các cử động riêng biệt của bàn chân và cổ chân. - Trong các giai đoạn kế tiếp nhau của quá trình phát triển, có thể nhận thấy sự lặp lại thường xuyên của những biểu hiện đặc trưng mà trẻ đã học được ở giai đoạn trước đó, nhất là trong những tư thế phải chống lại trọng lực. Ví dụ như một trẻ mới biết tự ngồi (khoảng 6-7 tháng tuổi) lại có những hành động nghịch tay như lúc đang ở giai đoạn nằm ngửa (lúc 3 tháng tuổi) và ngay khi trẻ có thể tự đứng được (khoảng 9 tháng tuổi), trẻ lại có cử động lặp lại như cầm nắm các vật nhỏ vào tay. - Những hoạt động khái quát hoá sẽ mở đường cho những phản ứng cá nhân cụ thể và những kĩ năng vận động toàn thân sẽ đến trước những kĩ năng vận động tinh xảo. Một em bé sẽ tỏ ra vui sướng bằng một phản ứng toàn thể: mắt mở to, nhịp thở tăng lên, chân đung đưa và tay vẫy vẫy. Một trẻ lớn tuổi hơn hoặc người lớn sẽ bộc lộ sự vui sướng chỉ qua nét mặt hoặc những từ ngữ phù hợp. Những cử động không chủ ý của tay và chân trong 6 tháng đầu tiên của trẻ sẽ dần được thay thế bởi những cử động riêng biệt.
  • 45. 2.1.3.2. Quá trình phát triển vận động của trẻ bình thường Bảng dưới đây tóm tắt quá trình phát triển bình thường của trẻ trong ba năm đầu tiên theo tác giả Gessel. Bảng 5: Quá trình phát triển bình thường trong ba năm đầu của trẻ Tuổi Vận động thô Thao tác bàng tay 4 tuần Khi giữ ở tư thế ngồi: trẻ có thể nâng thẳng đầu trong giây lát. Khi giữ nằm sấp, hai tay dưới bụng: các cơ cổ căng lên trong giây lát. Khi nằm sấp: trẻ nâng được cằm lên khỏi giường trong giây lát. Khi kéo trẻ ngồi lên: đầu trẻ hầu như ngả ra sau. 6 tuần Khi giữ nằm sấp, tay dưới bụng: đầu giữ thẳng với thân trong giây lát. Khi nằm sấp: nâng cằm lên khỏi giường khiến mặt trẻ tạo góc 450 với mặt giường. Khi kéo ngồi lên từ tư thế nằm ngửa: đầu trẻ không hoàn toàn ngả ra sau. 8 tuần Khi giữ trẻ ngồi: giữ được đầu thẳng, thỉnh thoảng chúi về trước. Khi nằm sấp, hai tay dưới bụng: giữ được đầu thẳng với thân. Khi nằm sấp: đầu không còn quay về một bên như lúc đầu; thỉnh thoảng nâng cằm khỏi giường, mặt tạo góc 450 với mặt giường. Khi giữ đứng: trẻ có thể giữ đầu thẳng một lúc. 12 tuần Khi nằm sấp: nâng được cằm và vai khỏi giường, mặt tạo góc 450 -900 với mặt giường, dồn trọng lượng vào hai Trẻ giật áo của mình; không còn phản xạ nắm; cầm lúc lắc có chủ ý khi người khác đặt nó
  • 46. cẳng tay. Khi kéo trẻ ngồi lên từ tư thế nằm sấp: đầu trẻ chỉ hơi ngả ra sau. Khi nằm sấp với tay dưới bụng: trẻ nâng được đầu lên trên thân người. vào tay, giữ lúc lắc được hơn một phút. Bàn tay hầu như mở ra, không còn nắm chặt như những tuần trước đó; và trẻ luôn muốn nắm những vật em nhìn thấy. 16 tuần Giữ ngồi: trẻ luôn giữ được đầu thẳng; trẻ nhìn quanh một cách linh hoạt nhưng đầu vẫn nghiêng ngả nếu thân người bị cử động bất ngờ; lưng trẻ chỉ còn cong ở thắt lưng chứ không phải toàn bộ lưng như các tuần đầu. Khi nằm sấp: trẻ nâng đầu và ngực khỏi ghế, mặt tạo góc 900 với giường; trọng lượng vẫn trên hai cẳng tay. Kéo ngồi lên: đầu trẻ chỉ hơi ngả ra sau lúc mới kéo. Nằm ngửa: đầu không còn nghiêng về một bên như những tuần dầu. Hai bàn tay trẻ phối hợp với nhau, trẻ chơi với hai bàn tay và kéo áo qua mặt khi chơi. Trẻ với đồ vật với cả hai bàn tay nhưng thường với xa quá nên không lấy được vật. Khi người khác để lúc lắc vào tay trẻ chơi lâu hơn, đồng thời khi đó trẻ rung lúc lắc. 20 tuần Hoàn toàn điều khiển được đầu. Giữ ngồi: đầu vẫn thẳng khi thân người bị lắc nhẹ. Kéo ngồi lên: đầu không bị nghiêng về sau. Có thể cầm nắm vật có chủ ý. Không còn quan sát tay khi nằm ngửa. Chơi đồ chơi, vỗ nước khi tắm và vò nhàu giấy 24 tuần Nằm sấp: trọng lượng dồn lên 2 tay với cánh tay duỗi thẳng, ngực và phần trên bụng nâng lên khỏi giường. Kéo ngồi lên: đầu nâng lên khỏi giường khi chuẩn bị được kéo, tay với lên để được kéo; khi có giúp đỡ, có thể ngồi được vài phút trên ghế; có thể lẫy. Giữ đứng: chịu được phần lớn trọng lượng. Nắm bàn chân. Nắm bình sữa. nằm ngửa: có thể đưa ngón chân vào miệng; nếu đang nắm một hình vuông trong tay mà được đưa cho hình thứ hai thi sẽ thả hình thứ nhất.