SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ LỆ QUYÊN
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
Hà Nội, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ LỆ QUYÊN
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8.38.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ THỊ HOÀI THU
Hà Nội, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này./.
TÁC GIẢ
TRẦN THỊ LỆ QUYÊN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC.6
1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc..................................................6
1.2. Khái quát pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc................................11
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN
CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG........................................................27
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc...............27
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương .......................................................................43
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
.....................................................................................................................60
3.1. Những yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................60
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt
buộc .............................................................................................................61
3.3. Một số kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương70
KẾT LUẬN................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
NLĐ : Người lao động
NSDLĐ : Người sử dụng lao động
TNLĐ, BNN : Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1.Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của đơn vị sử dụng lao động
trên địa bàn huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2014-2018 ................................. 46
Bảng 2.2. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của NLĐ trên địa bàn huyện
Cẩm Giàng từ năm 2014-2018.................................................................... 47
Bảng 2.3. Tình hình thu nộ BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Cẩm Giàng
giai đoạn 2014-2018.................................................................................... 49
Bảng 2.4. Tình hình chi trả các chế độ BHXH giai đoạn 2014-2018 ........ 52
Bảng 2.5. Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Cẩm Giàng
giai đoạn 2014-2018.................................................................................... 55
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt Nam là một trong những chính sách
lớn, luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, xây dựng phù hợp với yêu
cầu thực tiễn của đất nước, đáp ứng nguyện vọng của đông đảo người lao
động (NLĐ), bảo đảm an sinh xã hội và hội nhập quốc tế. Chính sách này
ra đời nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình
họ, đảm bảo đời sống được ổn định khi họ gặp phải các sự kiện bảo hiểm
như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN)…
Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 ban
hành thay thế Luật BHXH 2006 đánh dấu bước phát triển mới của pháp
luật BHXH ở nước ta trong việc tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả
thực thi chế độ, chính sách BHXH, pháp điển hóa các quy định hiện hành
và bổ sung các chính sách BHXH. Theo đó mở rộng hơn nữa phạm vi tham
gia và thụ hưởng BHXH của NLĐ và tăng cường vai trò quản lý của Nhà
nước trong lĩnh vực BHXH.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các chính sách cũng như các
chế độ về BHXH cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập thể hiện qua nội dung
các quy định về BHXH và việc tổ chức thực thi các quy định này trong việc
giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hưu trí và tử tuất của
BHXH bắt buộc. Điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của NLĐ,
dẫn đến sự thiếu công bằng giữa các đối tượng tham gia BHXH. Chế tài xử
phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH chưa đủ mạnh, tình
trạng nợ đọng, chậm đóng BHXH vẫn còn phổ biến gây mất cân đối và ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư sinh lời của quỹ BHXH trong dài hạn. Một số
bất cập của chính sách, chế độ BHXH nêu trên đòi hỏi cần phải được đánh
giá, xem xét một cách toàn diện, từ đó có sự điều chỉnh, bổ sung để đáp
ứng với các yêu cầu thực tiễn, bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ, đảm bảo
2
an sinh xã hội. Vì lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về Bảo hiểm xã
hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” làm luận
văn Thạc sỹ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu, phân tích về vấn đề BHXH bắt buộc đã được rất
nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu, đã có một số công
trình nghiên cứu có giá trị được công bố. Có thể kể đến một số công trình
có giá trị liên quan trực tiếp đến chuyên ngành cũng như đề tài luận văn
như:
* Đề tài nghiên cứu:
- Vụ BHXH (2010), Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ
BHXH bắt buộc giai đoạn đến 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
* Luận án tiến sỹ:
- Nguyễn Huy Ban (1996), Hoàn thiện pháp luật BHXH ở Việt Nam
– Lý luận và thực tiễn, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Luật học, Trường Đại
học khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội.
- Đồng Thị Hồng (2015), Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành
phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
* Luận văn thạc sỹ:
- Nguyễn Thị Thúy (2014), BHXH trong luật BHXH và thực tiễn thi
hành trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại
học Quốc gia Hà Nội.
- Vũ Thị Mỹ Duyên (2018), Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực
tiễn thi hành tại thành phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường
Đại học Luật Hà Nội.
- Chu Linh Trang (2017), Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn
áp dụng tại tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật
Hà Nội.
3
- Nguyễn Thị Hương (2018), Pháp luật về BHXH bắt buộc qua thực
tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học
Luật, Đại học Huế.
* Một số bài viết đăng trên tạp chí:
- TS. Lê Thị Hoài Thu (2009), Luật BHXH từ thực tiễn đến quy định
áp dụng, Tạp chí BHXH.
- Đặng Như Lợi (2014), Cải cách Luật BHXH để mở rộng bảo hiểm
hưu trí đối với người cao tuổi, Tạp chí Chính trị.
- Nguyễn Hữu Chí và Bùi Thị Kim Ngân (2015), “Một số bình luận
pháp lý liên quan đến Điều 60 Luật BHXH năm 2014”, Tạp chí Luật học.
- Đỗ Quang Hải và Phạm Thị Thi (2016), “Một số vấn đề về việc
hình thành, sử dụng và phát triển quỹ BHXH theo Luật BHXH năm 2014”,
Nhà nước và Pháp luật.
Nhìn chung, các bài viết, các công trình nghiên cứu nêu trên đã góp
phần tạo ra những cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng các quy định của
pháp luật, nêu và phân tích những điểm mới của luật, thực tiễn thực hiện và
trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị. Tuy vậy, các công trình này khi
nghiên cứu còn tản mạn, hoặc cũng đã đề cập tới quá trình thực hiện pháp
luật BHXH bắt buộc ở một số địa phương cụ thể (Hà Nội, Lạng Sơn...)
nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về việc thi hành pháp
luật BHXH tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Do vậy, Luận văn tập
trung nghiên cứu và làm sáng rõ thêm những vấn đề lý luận về BHXH bắt
buộc, thực trạng của các quy định pháp luật hiện nay và tình hình thực hiện
BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương để từ đó
đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các quy định của Luật BHXH bắt
buộc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quan điểm, các quy định
của Luật BHXH năm 2014 về BHXH bắt buộc và các văn bản hướng dẫn
4
thi hành. Bên cạnh đó, Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng trên địa bàn
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Về phạm vi nghiên cứu, bên cạnh các quy định của pháp luật hiện
hành, luận văn còn nghiên cứu các vấn đề liên quan về lĩnh vực BHXH, kể
cả kinh nghiệm nước ngoài nhằm vận dụng vào hoàn thiện pháp luật
BHXH bắt buộc ở nước ta.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần làm rõ một số vấn đề lý
luận về BHXH bắt buộc, thực trạng pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc
và thực tiễn áp dụng trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Từ đó
đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về BHXH bắt buộc và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc nói chung và trên địa bàn
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương nói riêng.
Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ nghiên cứu được xác
định trên những khía cạnh sau:
- Nghiên cứu, phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về BHXH bắt
buộc.
- Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về BHXH bắt buộc để
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
BHXH bắt buộc.
- Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc trên địa
bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về BHXH bắt
buộc và nâng cao hiệu quả thực hiện tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác –
Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, Luận văn
5
còn áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với từng lĩnh vực
của đề tài như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, logic, thống kê…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các
cơ quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện pháp luật về
BHXH bắt buộc, đặc biệt là các cơ quan BHXH, các đơn vị tham gia
BHXH trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Luận văn cũng có
thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu pháp
luật, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo luật cũng như cho bất cứ ai có
quan tâm đến các chế độ BHXH bắt buộc nói riêng
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được trình bày trong 3 chương. Cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và pháp luật
về Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo hiểm xã hội bắt buộc và
thực tiễn thi hành tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dương
6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc
Ngành bảo hiểm trên thế giới đã có lịch sử phát triển khá lâu dài.
Trước công nguyên, ở Ai Cập, những người thợ đẽo đá đã thành lập “quỹ
tương trợ” để giúp đỡ các nạn nhân trong các vụ tai nạn. Từ đó, các hoạt
động mang tính chất bảo hiểm phát triển theo sự phát triển của xã hội loài
người. Bắt đầu bằng hình thức các quỹ dự trữ, tương trợ đơn giản, dần dần
các loại hình bảo hiểm áp dụng cho từng trường hợp khác nhau được hình
thành và phát triển. Trong đó, BHXH được chính phủ một số nước xem xét
nhằm huy động sự đóng góp của NLĐ, người sử dụng lao động (NSDLĐ),
có sự hỗ trợ của nhà nước để trợ cấp cho NLĐ khi gặp những trường hợp
rủi ro, ốm đau, tai nạn già yếu không làm việc được nên không có tiền
lương để sinh sống, lâm vào cảnh khốn cùng, phát sinh nhiều ảnh hưởng
tiêu cực đến xã hội.
Hiện nay, BHXH đã trở thành một chính sách lớn và vô cùng quan
trọng của Đảng và Nhà nước ta, được quy định rõ trong Hiến pháp, nhằm
góp phần ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình của họ khi không may gặp
rủi ro. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, BHXH được nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau như: tài chính, pháp luật,… Vì vậy, có thể có nhiều
định nghĩa khác nhau về BHXH.
Tùy theo góc độ nhìn nhận mà khái niệm BHXH được tiếp cận ở nhiều
khía cạnh khác nhau:
Theo Công ước 102 của tổ chức Lao động quốc tế (ILO) năm 1952:
“BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua
các biện pháp công cộng nhằm chống lại khó khăn về kinh tế - xã hội do bị
ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, TNLĐ, thất nghiệp,
7
thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp
cho các gia đình đông con”.
Theo Từ điển tiếng Việt: “BHXH là sự bảo đảm những quyền lợi vật
chất cho công nhân, viên chức khi không làm việc được vì ốm đau, sinh đẻ,
già yếu, bị TNLĐ…”
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3, Luật BHXH năm 2014 của Quốc
Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam: “BHXH là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động hoặc chết
trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”
Tuy xuất phát ở nhiều khía cạnh, phương diện khác nhau, nhưng có thể
khái quát về BHXH như sau:
- BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho NLĐ khi
NLĐ bị mất hoặc giảm thu nhập, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ
tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà
nước.
- BHXH được chi trả trong các trường hợp NLĐ bị giảm hoặc mất thu
nhập, chỉ trong các trường hợp: ốm đau; thai sản; TNLĐ; BNN; thất
nghiệp; hết tuổi lao động; hoặc chết.
- Quỹ BHXH được sử dụng để trả lương hưu và các khoản trợ cấp
BHXH cho NLĐ nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho NLĐ và
gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định xã hội.
- Đối tượng của BHXH chính là thu nhập bị biến động giảm hoặc mất
do các trường hợp được quy định trong Luật BHXH của những NLĐ tham
gia BHXH.
- Thực chất của BHXH là lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng
phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những NLĐ
có thu nhập thấp hơn, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với
những người ốm yếu phải nghỉ việc. Nói cách khác, BHXH góp phần đảm
8
bảo sự “thăng bằng” về thu nhập cho NLĐ và gia đình họ. Điều này góp
phần vào việc đảm bảo công bằng xã hội.
Tại khoản 2 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 quy định: “BHXH bắt
buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải
tham gia”. Từ khái niệm BHXH, có thể hiểu khái niệm BHXH bắt buộc là
sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ (trong một
số trường hợp gồm cả thành viên gia đình) khi họ gặp phải biến cố hoặc rủi
ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động do một số nguyên nhân nhất định
gây nên (do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động hoặc chết)
trên cơ sở nghĩa vụ (bắt buộc) tham gia của NLĐ và NSDLĐ. BHXH bắt
buộc là một hình thức đóng góp quan trọng hình thành nên quỹ tiền tệ tập
trung ổn định và bền vững để đảm bảo thu nhập cho NLĐ, góp phần ổn
định an sinh xã hội.
1.1.2. Đặc điểm bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH bắt buộc là một trong hai hình thức quan trọng của BHXH.
Vì vậy, BHXH bắt buộc có những đặc điểm của BHXH nói chung:
- BHXH bảo đảm cho NLĐ trong và sau quá trình lao động: NLĐ sẽ
được BHXH trợ cấp cho đến lúc chết khi tham gia BHXH. Khi còn làm
việc, NLĐ được hưởng các loại trợ cấp khi ốm đau, khi sinh con đối với lao
động nữ, khi bị TNLĐ, còn nếu NLĐ không còn làm việc nữa thì được
hưởng tiền hưu trí, khi chết thì gia đình được hưởng trợ cấp tiền mai táng
và tử tuất…
- Các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội của NLĐ liên quan đến thu
nhập của họ. Bao gồm: ốm đau, TNLĐ, BNN, thai sản, thất nghiệp, già
yếu, chết… Do những sự kiện và rủi ro này mà NLĐ bị giảm hoặc mất khả
năng lao động hoặc khả năng lao động không được sử dụng, dẫn đến họ bị
giảm hoặc mất nguồn thu nhập, do đó họ cần phải có khoản thu khác bù
vào thông qua các trợ cấp BHXH, bảo đảm nhu cầu sống thiết yếu, chăm
sóc sức khỏe và chống lại bệnh tật.
9
- Bên trong BHXH là mối quan hệ giữa ba bên phát sinh trên cơ sở
quan hệ lao động: Bên tham gia BHXH có thể là NLĐ hoặc NLĐ và
NSDLĐ; Bên BHXH là cơ quan chuyên trách cho Nhà nước lập ra, là bên
thực hiện nhiệm vụ BHXH; Bên được BHXH là NLĐ và gia đình họ. Các
bên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền
lợi trên cơ sở các quy định của pháp luật về BHXH.
- Sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và sự bảo đảm của Nhà nước là
nguồn hình thành cơ bản của quỹ BHXH. Ngoài ra nguồn thu của quỹ
BHXH còn có các nguồn khác như lợi nhuận từ đầu tư phần tiền nhàn rỗi
của quỹ BHXH; khoản nộp phạt của các doanh nghiệp, đơn vị chậm nộp
BHXH theo quy định pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác.
- Các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các
chế độ BHXH cũng do luật định và là một dịch vụ công mang tính phi lợi
nhuận. BHXH vừa có tính dự phòng xã hội, vừa mang tính phúc lợi xã hội.
Ngoài những đặc điểm chung kể trên, BHXH bắt buộc cũng có những
đặc điểm riêng phân biệt với hình thức BHXH tự nguyện, cụ thể:
Thứ nhất, căn cứ vào quy định pháp luật về BHXH, những đối tượng
nào có nghĩa vụ phải tham gia BHXH bắt buộc thì phải tham gia BHXH mà
không phụ thuộc vào ý chí của họ có muốn tham gia hay không cũng như
thay thế bằng các hình thức khác. Việc tham gia BHXH của những đối
tượng này là quyền đồng thời cũng là nghĩa vụ đối với họ, nếu không tham
gia thì NLĐ và NSDLĐ sẽ phải chịu chế tài xử lý theo quy định của pháp
luật.
Thứ hai, mức đóng BHXH bắt buộc được pháp luật quy định cụ thể cho
các bên tham gia mà các bên không có quyền thương lượng hay thỏa thuận.
Tỷ lệ % mức đóng của mỗi bên gồm NLĐ và NSDLĐ căn cứ trên cơ sở
quỹ tiền lương trả cho NLĐ. Pháp luật quy định trách nhiệm của cả hai bên
để san sẻ nghĩa vụ tài chính khi đóng BHXH, tạo sự gắn kết lâu dài, hài hòa
quan hệ lao động, bảo đảm quyền và lợi ích của các bên.
10
1.1.3. Ý nghĩa bảo hiểm xã hội bắt buộc
 Đối với người lao động
Là một trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà
nước, BHXH góp phần trợ giúp cho NLĐ khi ốm đau, tai nạn, lúc sinh đẻ
và chăm sóc con cái, khi không làm việc, lúc già cả để duy trì và ổn định
cuộc sống của cá nhân NLĐ và gia đình họ, bằng cách tạo ra cho họ những
thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi, khắc phục hậu quả ở
mức độ cần thiết… Từ đó góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất lao
động cũng như chất lượng công việc cho doanh nghiệp nói riêng và đảm
bảo ổn định cho toàn xã hội nói chung.
 Đối với người sử dụng lao động
BHXH bắt buộc thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của NSDLĐ đối với
NLĐ – đối tượng mà NSDLĐ khai thác lợi ích bằng sức lao động của họ.
Bên cạnh việc trợ giúp cho đời sống của NLĐ và gia đình họ khi gặp rủi ro
hay các sự kiện bảo hiểm như ốm đau, tai nạn không có nguồn thu nhập,
không có chi phí thuốc men…, BHXH bắt buộc còn là biện pháp “phân tán
rủi ro” cho NSDLĐ, giúp cho NSDLĐ có thể ổn định hoạt động, sản xuất
kinh doanh, tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi trả một khoản tiền lớn
cho NLĐ gặp rủi ro. Mặt khác, những rủi ro đối với NLĐ dẫn đến đời sống
của họ bị ảnh hưởng, từ đó chất lượng, hiệu quả cũng như năng suất lao
động trong doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng theo, BHXH bắt buộc góp
phần làm cho lực lượng lao động trong doanh nghiệp hoạt động ổn định,
liên tục, giảm bớt tình trạng tranh chấp, tạo mối quan hệ lao động tốt đẹp.
 Đối với xã hội
BHXH là công cụ quan trọng giúp NHà nước thực hiện chức năng xã
hội hiệu quả hơn nhằm đạt tới mục tiêu công bằng và tiến bộ xã hội. Thông
qua các quy định về BHXH, Nhà nước thực hiện việc phân phối thu nhập,
điều tiết quyền và lợi ích của các bên, đảm bảo sự công bằng trong việc giải
quyết hậu quả của rủi ro, bất trắc xảy ra. Dù không may gặp phải rủi ro thì
11
vẫn có một nguồn quỹ bảo đảm bù đắp để cho NLĐ có thể đứng vững,
NSDLĐ tiếp tục sản xuất, một nền kinh tế vẫn có thể tiếp tục duy trì, phát
triển và xã hội vẫn giữ được sự cân bằng, ổn định. Qua đó có thể thấy rằng,
BHXH đã tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, góp phần nâng cao tính cộng đồng xã
hội, củng cố tình đoàn kết và gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Hoạt
động BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị
trường tài chính phong phú và kinh tế - xã hội phát triển.
Như vậy, BHXH bắt buộc là một trong những chính sách xã hội
quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế
- xã hội, là tiền đề thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền vững và góp phần làm
vững chắc thể chế chính trị.
1.2. Khái quát pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Nguyên tắc pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nguyên tắc BHXH là những vấn đề, những quan điểm cơ bản được
đặt ra và thực hiện xuyên suốt trong mọi hoạt động BHXH [33,tr.38]. Là
một loại hình bảo hiểm, lại chủ yếu mang mục đích xã hội, BHXH vừa phải
thực hiện các nguyên tắc chung của hoạt động bảo hiểm, vừa phải thực hiện
các nguyên tắc mang tính xã hội của mình. Các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật BHXH bắt buộc bao gồm:
Thứ nhất, mọi NLĐ đều có quyền tham gia và hưởng BHXH
Mọi NLĐ đều có thể gặp rủi ro , do vậy họ có quyền bình đẳng tham
gia và hưởng BHXH. Trong thực tế không phải lúc nào cuộc sống và trong
lao động cũng dễ dàng thuận lợi, có thu nhập thường xuyên và mọi điều
kiện sống bình thường, có nhiều trường hợp bất lợi phát sinh làm giảm
hoặc mất thu nhập như ốm, đau, TNLĐ… Khi gặp phải những bất lợi như
vậy được cộng đồng chia sẻ rủi ro là một nhu cầu chính đáng của NLĐ. Đó
là phương thức bảo đảm bình đẳng cho NLĐ trên phương diện xã hội, nhất
là trong điều kiện BHXH có sự bảo trợ của Nhà nước. Mặt khác, quyền
tham gia và hưởng BHXH không bị phân biệt về khu vực, ngành nghề,
12
thành phần kinh tế, có tham gia hoạt động lao động hay không… NLĐ
được tham gia và hưởng BHXH ở mức độ nào, trong những trường hợp
nào hay nói cách khác là khả năng được chia sẻ, khắc phục rủi ro đến đâu
còn tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ quản lý rủi ro trong
mỗi quốc gia[29,tr.19].
Thứ hai, mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.
Nguyên tắc này được thể hiện trên các mặt sau: người nào đóng
BHXH thì được hưởng chế độ; thời gian tham gia đóng BHXH càng nhiều,
mức đóng càng cao thì mức trợ cấp ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, lương
hưu, trợ cấp tử tuất và trợ cấp thất nghiệp được hưởng với mức cao và
ngược lại. Mức đóng và mức hưởng quỹ BHXH cũng thường bị khống chế
ở mức trần nhất định. Điều đó để đảm bảo công bằng xã hội và ngân sách
Nhà nước sẽ không phải hỗ trợ cho những mức bảo hiểm quá cao, ảnh
hưởng đến hoạt động chi ngân sách. Như vậy, mức đóng, hưởng BHXH
của NLĐ phải được tính toán và quy định hợp lý trong sự tương quan với
các yếu tố khác. Việc xác định mức đóng, hưởng BHXH hợp lý là nguyên
tắc quan trọng để đảm bảo tính bền vững của BHXH.
Thứ ba, BHXH thực hiện trên cơ sở số đông bù số ít
Với nguyên tắc này, số đông NLĐ tham gia BHXH có quãng thời
gian làm việc có thu nhập sẽ bù cho số ít NLĐ không may gặp rủi ro bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm nên không có thu
nhập. Như vậy, càng nhiều người tham gia BHXH thì sự san sẻ rủi ro càng
được thực hiện dễ dàng hơn. Nguyên tắc lấy số đông bù số ít có ý nghĩa
quan trọng trong việc thực hiện BHXH và được vận dụng xuyên suốt trong
việc quản lý quỹ BHXH.
13
Thứ tư, Nhà nước thống nhất quản lý BHXH, tổ chức bộ máy thực
hiện chính sách BHXH
Bởi vì, BHXH là một bộ phận cấu thành chính sách xã hội, nó vừa là
nhân tố làm ổn định, vừa là nhân tố động lực phát triển kinh tế - xã hội. Do
đó, vai trò và chức năng của Nhà nước rất quan trọng. Thực tế nếu không
có sự can thiệp và sự quản lý của Nhà nước mối quan hệ giữa NLĐ và
NSDLĐ sẽ không được duy trì bền vững, mối quan hệ ba bên trong BHXH
sẽ dễ bị phá vỡ.
Hơn nữa, BHXH được thực hiện trên một quy trình chặt chẽ và cụ
thể, từ việc hoạch định chính sách, đảm bảo vật chất đến việc xét trợ cấp,
chế độ v.v... Vì vậy, Nhà nước sẽ phải quản lý tất cả các khâu trong quy
trình này, hay có những giới hạn về mức độ và phạm vi.
Trước hết, việc hoạch định chính sách BHXH là khâu đầu tiên và
quan trọng nhất. Sự quản lý của Nhà nước về vấn đề này thể hiện ở việc
xây dựng và ban hành các dự án, các văn bản pháp luật về BHXH sau đó tổ
chức thực hiện. Sau đó là hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá
nhân về việc thực hiện chính sách, quy định của pháp luật.
Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà nước
phụ thuộc vào các chính sách BHXH do Nhà nước quy định. Có những mô
hình bảo đảm vật chất cho BHXH do ngân sách Nhà nước cung cấp thì Nhà
nước sẽ quản lý trực tiếp và toàn diện, còn nếu nguồn đảm bảo trợ cấp do
NSDLĐ, NLĐ và Nhà nước đóng góp thì Nhà nước sẽ góp phần tham gia
quản lý. Để quản lý về BHXH, Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu như
luật pháp và bộ máy tổ chức.
Thứ năm, BHXH phải kết hợp hài hòa các lợi ích, các mục tiêu và
phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
Trong quan hệ BHXH, không chỉ NLĐ được đảm bảo về thu nhập
mà các bên còn lại tham gia vào mối quan hệ đều có những lợi ích nhất
định, vì vậy cần phải biết kết hợp hài hòa giữa các lợi ích. Trước hết là lợi
14
ích giữa các bên tham gia BHXH: giữa NLĐ - NSDLĐ; NLĐ - NLĐ và lợi
ích riêng giữa các bên tham gia BHXH với lợi ích, mục tiêu chung của xã
hội. Nếu NSDLĐ không chấp hành quy định của pháp luật về đóng BHXH
bắt buộc cho NLĐ thì có thể sẽ phải chịu một chi phí rất lớn khi NLĐ gặp
phải các rủi ro, sự kiện bảo hiểm như bị TNLĐ, ốm đau, thai sản…. Mặt
khác, nếu quy định NLĐ được hưởng bảo hiểm ở mức cao thì có thể dẫn
đến NSDLĐ phải đóng phí bảo hiểm ở mức cao. Điều đó làm tăng chi phí
sản xuất, tăng giá thành sản phẩm, giảm sức cạnh tranh dẫn đến việc làm,
thu nhập của NLĐ đều bị ảnh hưởng. Nếu NLĐ đóng phí bảo hiểm ở mức
thấp thì phần thu nhập chi cho nhu cầu hàng ngày sẽ nhiều hơn nhưng khi
gặp các rủi ro như ốm đau, TNLĐ thì chỉ được đảm bảo thu nhập ở mức độ
thấp (và ngược lại). Bên cạnh đó, nếu Nhà nước không tổ chức thực hiện và
quản lý tốt BHXH thì không đạt được các lợi ích chung của xã hội và có
thể ảnh hưởng tới cả các điều kiện kinh tế, chính trị của quốc gia…
Như vậy, trong việc xây dựng chính sách, quy định các chế độ
BHXH cụ thể và trong quản lý hệ thống BHXH cần phải tìm ra các giải
pháp kết hợp hài hòa lợi ích của các bên tham gia, kết hợp lợi ích trước mắt
cũng như lâu dài của các đối tượng và xã hội tại mỗi quốc gia, phù hợp với
sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
1.2.2. Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.2.1. Đối tượng của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Mặc dù đã ra đời rất lâu nhưng đối tượng của BHXH còn nhiều quan
điểm chưa thống nhất dẫn đến sự nhầm lẫn giữa đối tượng của BHXH với
đối tượng tham gia BHXH.
BHXH bắt buộc có ý nghĩa trong việc bù đắp một phần thu nhập cho
NLĐ khi NLĐ bị suy giảm hay mất khả năng lao động dẫn đến bị suy giảm
hay mất thu nhập. BHXH bắt buộc sẽ bù đắp thu nhập cho NLĐ khi NLĐ
đang tham gia vào quan hệ lao động hoặc kể cả khi chấm dứt quan hệ lao
động hay khi NLĐ chết. Vì vậy, đối tượng của BHXH chính là phần thu
15
nhập bị mất hay giảm đi do rủi ro mà họ gặp phải trong cuộc sống làm
giảm hoặc mất khả năng lao động. Còn đối tượng tham gia BHXH trước
hết là NLĐ. Ngoài đối tượng trực tiếp tham gia là NLĐ được áp dụng chế
độ BHXH, thì NLĐ chết, các thân nhân của NLĐ như vợ (hoặc chồng), bố,
mẹ đã hết tuổi lao động hoặc con chưa đến tuổi lao động cũng được hưởng
trợ cấp (chế độ tiền tuất). Mặt khác, khi NLĐ tham gia vào quan hệ lao
động thì NSDLĐ phải có nghĩa vụ tham gia đóng phí bảo hiểm cho những
NLĐ đó, do đó NSDLĐ cũng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Tùy
vào điều kiện phát triển kinh tế của từng thời kỳ mà đối tượng tham gia có
thể là tất cả hoặc một bộ phận NLĐ nhưng nhìn chung thì kinh tế càng phát
triển thì đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ngày càng được mở rộng sang
nhiều bộ phận lao động khác.
Các bên trong BHXH bắt buộc gồm có bên thực hiện BHXH và bên
được BHXH. Bên được BHXH là NLĐ hoặc các thành viên trong gia đình
khi họ thỏa mãn đầy đủ các điều kiện hưởng BHXH theo quy định của
pháp luật. Ở một số quốc gia, bên thực hiện BHXH có thể là các tổ chức
BHXH do Nhà nước thành lập hoặc các tổ chức xã hội, kinh tế thực hiện
hoạt động bảo hiểm được Nhà nước giám sát, quản lý chặt chẽ. Hệ thống
BHXH ở Việt Nam do Nhà nước thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện
từ trung ương đến địa phương, hoạt động tuân theo quy định của pháp luật.
Các bên tham gia BHXH bắt buộc có mối quan hệ mật thiết với nhau, hòa
hợp, thống nhất lợi ích và nghĩa vụ nhằm hướng tới lợi ích và mục tiêu
chung của xã hội.
Do điều kiện chính trị, kinh tế xã hội mỗi nước là khác nhau nên
phạm vi, đối tượng áp dụng các chế độ BHXH có khác nhau. Ở Đức, đối
tượng tham gia BHXH là NLĐ, tuy nhiên các quỹ BHXH thường được
triển khai với từng nhóm đối tượng NLĐ các đặc thù nghề nghiệp hay tình
trạng sức khỏe, thu nhập…, cụ thể: công nhân mỏ; NLĐ ngành hàng hải;
người làm sản xuất nông nghiệp; học sinh, sinh viên; nghệ sĩ; người làm
16
nghề xuất bản; thương nhân; công chức;…. Có quốc gia áp dụng BHXH
đối với công nhân, viên chức Nhà nước như Lào, có quốc gia lại áp dụng
cho mọi NLĐ, có thể kể đến như Australia. Tại Anh, “Chế độ bảo hiểm
quốc gia là chế độ bảo hiểm phổ thông và có xu hướng phủ toàn bộ dân cư
thường trú tại Anh: người làm công ăn lương, lao động độc lập và người
không làm việc”[35, tr.351-352]. Ngày nay xu thế chung của nhiều nước là
mở rộng đối tượng áp dụng BHXH đến mọi lao động, với đối tượng áp
dụng rộng lớn, cùng với hệ thống trợ cấp toàn diện, BHXH bắt buộc mới
thực sự phục vụ đời sống con người, góp phần bảo đảm cho xã hội an toàn,
phát triển. Vì thế ở Việt Nam, đối tượng BHXH cần được mở rộng đến tất
cả NLĐ kể cả ngắn hạn và dài hạn đảm bảo tính bền vững của quỹ BHXH
trong thời gian dài.
1.2.2.2. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, được sử
dụng để chi trả các trợ cấp BHXH cho người thụ hưởng và các chi phí quản
lý khác theo quy định của pháp luật. Quỹ BHXH cần phải được tính toán
sao cho nguồn thu đủ lớn và được đóng góp một cách liên tục để đảm bảo
các chi phí đầu ra ở BHXH không chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai khi
mức chi ra ngày càng lớn, những người hoạch định phát triển BHXH phải
tìm cách để tăng nhiều hơn mức thu vào. Quỹ BHXH là một trong những
nội dung quan trọng của hệ thống BHXH. Có nhiều cách định nghĩa khác
nhau về quỹ BHXH. Cụ thể quỹ BHXH có thể được định nghĩa như sau:
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung, nằm ngoài ngân
sách nhà nước, được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH (có thể bao gồm NLĐ, NSDLĐ và nhà nước trong một số trường
hợp) và các nguồn thu hợp pháp khác sử dụng để chi trả các chế độ BHXH
cho những người được hưởng bảo hiểm và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do bị suy giảm hoặc mất khả năng lao động, bị mất việc làm
hoặc bị chết theo quy định của pháp luật. Quỹ BHXH là một công cụ để
17
thực hiện chức năng tài chính BHXH và chính sách BHXH của nhà nước,
đóng vai trò vừa là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng, quỹ
BHXH vừa mang tính tiết kiệm, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều
kiện, cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH
tồn tại và phát triển.
BHXH là phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp, mặc dù tính xã hội được
thể hiện nổi trội hơn. Theo nhận định của các nhà kinh tế, kinh tế, tài chính
là nền tảng của BHXH vì chỉ khi NLĐ có thu nhập đạt đến một mức độ nào
đó thì việc tham gia BHXH mới thiết thực và hiệu quả. Cũng theo các nhà
kinh tế, BHXH chỉ có thể phát triển được theo đúng nghĩa trong điều kiện
nền kinh tế thị trường khi người tham gia BHXH có trách nhiệm đóng góp
BHXH để bảo đảm cuộc sống cho mình từ thu nhập cá nhân, NSDLĐ cũng
phải tham gia đóng BHXH cho NLĐ từ quỹ của đơn vị. Bên cạnh đó, Nhà
nước cũng có trách nhiệm bảo hộ quỹ BHXH ví dụ như đóng góp khi quỹ
BHXH mất cân đối, bị thâm hụt. Do vậy, quỹ BHXH được hình thành bởi
nhiều nguồn khác nhau, trước hết chủ yếu là phần đóng góp của các đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc tức là NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước; thứ hai
là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ được tổ chức
BHXH chuyên trách đưa vào hoạt động sinh lợi; thứ ba là phần nộp phạt
của những cá nhân và tổ chức vi phạm các quy định pháp luật về BHXH.
Ngoài ra, quỹ BHXH còn có các nguồn thu hợp pháp khác tùy theo điều
kiện kinh tế - xã hội và pháp luật của mỗi quốc gia quy định. Nguồn quỹ
BHXH có dồi dào thì đảm bảo được khả năng chi trả cho các đối tượng
tham gia BHXH.
Trong quỹ BHXH, phần đóng góp của NSDLĐ cho NLĐ sẽ tránh
được các thiệt hại kinh tế lớn khi có rủi ro không may xảy ra đối với NLĐ
như bệnh tật, TNLĐ… thể hiện trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ mà
họ đang thuê mướn. Còn về phần đóng góp của NLĐ vừa biểu hiện sự tự
18
gánh chịu rủi ro của mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi
một cách chặt chẽ.
Quỹ BHXH có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp BHXH,
đặc biệt là đảm bảo chi trả cho các đối tượng được hưởng BHXH và đảm
bảo cho hệ thống BHXH hoạt động một cách có hiệu quả.
Các khoản chi chủ yếu từ quỹ BHXH là các khoản chi cho trợ cấp và
các chế độ phụ thuộc vào điều kiện hưởng BHXH của đối tượng tham gia
theo quy định của pháp luật về BHXH. Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Ngoài ra còn có chi phí quản lý hệ thống, chi phí đầu tư tăng trưởng.
Trong đó, chi phí cho quản lý hệ thống BHXH ở từng thời kỳ được Nhà
nước quy định mức trần, tương đương với chất lượng dịch vụ BHXH, quy
mô hệ thống và thời gian hoạt động.
Hiện nay, quỹ BHXH bắt buộc do các cơ quan, tổ chức BHXH trực
tiếp quản lý và thực hiện các chế độ BHXH một cách công khai, minh
bạch, có giám sát của cơ chế ba bên (Đại diện NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước).
Hoạt động quản lý quỹ muốn đạt hiệu quả tốt cần tăng cường thanh tra,
kiểm tra, tránh thất thoát quỹ, đảm bảo khả năng chi trả lâu dài, thực hiện
đúng mục tiêu của BHXH là vì mục tiêu, lợi ích chung của xã hội.
Tỷ lệ đóng góp phí BHXH giữa NLĐ và NSDLĐ của từng quốc gia
là khác nhau. Đa phần các quốc gia xác định trên cơ sở tỷ lệ tiền lương
nhưng cũng có những quốc gia áp dụng mức đóng đồng đều trên cơ sở tiền
lương tối thiểu. Thông thường mức đóng của NLĐ thấp hơn NSDLĐ
nhưng cũng có quốc gia quy định tỷ lệ bằng nhau. Theo quan điểm của tổ
chức ILO thì tỷ lệ đóng góp của NLĐ vào quỹ BHXH không được vượt
quá 50%. Tại Đức, Hà Lan, phí đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ ngang
bằng nhau, mức đóng này cũng tùy theo tính chất của quỹ. Ở Tây Ban Nha,
đóng góp BHXH chiếm 70% tổng thu nhập, trong đó các khoản đóng góp
NSDLĐ lớn gấp 5 lần của NLĐ. Hay ở Đan Mạch, từ ngày 01/01/1994 đã
áp dụng một loại phí xã hội bắt buộc đối với tất cả NLĐ hưởng lương hoặc
19
không hưởng lương. NSDLĐ đóng góp từ 01/01/1997 là 0,3%. Vào năm
1995, tỷ lệ đóng góp của NLĐ là 1,9% tiền thu nhập. Tỷ lệ này là 2,9% vào
năm 1996 và tăng lên dần dần đến năm 1998 là 4,9% [35, tr.329]
Các khoản chi chủ yếu từ quỹ BHXH bắt buộc là các khoản trợ cấp
và các chế độ luật định khác cho người được BHXH bắt buộc. Khoản chi
này chỉ phụ thuộc vào điều kiện hưởng BHXH bắt buộc do Pháp luật quy
định, không phụ thuộc vào khả năng của quỹ BHXH. Ngoài ra còn có các
chi phí quản lý hệ thống sẽ tỷ lệ nghịch với trình độ quản lý ở mỗi nước và
ngày càng có xu hướng giảm do trình độ quản lý đạt được ngày càng cao,
đồng thời giảm chi phí do áp dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ
thông tin vào quá trình quản lý liên thông. Tuy nhiên, để tránh lạm dụng
quỹ BHXH, trong từng thời kỳ khác nhau, Nhà nước có thể quy định một
mức trần chi quản lý, tương đương với chất lượng dịch vụ BHXH, quy mô
hệ thống và thời gian hoạt động.
Về tổ chức và quản lý quỹ BHXH, tùy thuộc vào mô hình tổ chức
quỹ BHXH mà các quốc gia quy định việc quản lý quỹ BHXH. Do điều
kiện kinh tế - xã hội và chính trị mỗi nước khác nhau nên hệ thống BHXH
của các nước được xây dựng khác nhau và vì vậy không có mô hình tổ
chức BHXH chung cho tất cả các nước. Thông thường các quốc gia thiết
lập hệ thống các cơ quan từ trung ương đến địa phương để quản lý quỹ
BHXH. Có một số nước trên thế giới lại giao cho một bộ, ngành nào đó
đảm nhận cả chức năng quản lý nhà nước về BHXH và tổ chức thực hiện
các nghiệp vụ ngành BHXH [16, tr.16]
1.2.2.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội
Chế độ BHXH là những quy định cụ thể và chi tiết về những chế
định thực hiện BHXH đối với NLĐ. Nói cách khác, đó là một hệ thống các
quy định của pháp luật về đối tượng và phạm vi, về nghĩa vụ và quyền lợi,
về điều kiện và mức đóng góp cho từng trường hợp BHXH cụ thể.
20
Theo khuyến nghị của Tổ chức Lao động quốc tế ILO đã nêu trong
Công ước số 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, hệ thống chế độ BHXH
bao gồm 9 chế độ sau đây: Chăm sóc y tế; Trợ cấp ốm đau; Trợ cấp thất
nghiệp; Trợ cấp tuổi già; Trợ cấp TNLĐ, BNN; Trợ cấp gia đình; Trợ cấp
sinh đẻ; Trợ cấp khi tàn phế; Trợ cấp tiền tuất trợ cấp mất người nuôi
dưỡng. Chín chế độ trên hình thành 1 hệ thống chế độ BHXH. Tuỳ theo
điều kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực
hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất là phải thực hiện
được 3 chế độ và ít nhất phải áp dụng một trong các chế độ: trợ cấp thất
nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp TNLĐ – BNN, trợ cấp tàn tật hoặc trợ cấp
tử tuất. Việc áp dụng BHXH trên của các quốc gia khác nhau thường khác
nhau về nội dung thực hiện, tùy thuộc vào nhu cầu của riêng từng nơi trong
việc đảm bảo cuộc sống của NLĐ và vào khả năng tài chính, khả năng
quản lý có thể đáp ứng. Tuy nhiên, xu hướng chung là tùy thuộc vào điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội, BHXH sẽ mở rộng dần về số lượng và nội
dung thực hiện của từng chế độ.
Chế độ BHXH được cụ thể hoá dưới dạng các văn bản luật, các nghị
định, thông tư hướng dẫn. Vì thế, khi thực hiện mỗi chế độ phải nắm vững
những vấn đề mang tính cốt lõi của chính sách BHXH để đảm bảo sự đúng
đắn và tính nhất quán trong toàn bộ hệ thống các chế độ BHXH.
Các chế độ BHXH ở một số quốc gia trên thế giới:
 Chế độ ốm đau:
Là chế độ BHXH nhằm đảm bảo thu nhập cho NLĐ tạm thời bị gián
đoạn do phải nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn. Ở Thụy Điển, tất cả những
người cư trú ở Thụy Điển đều được hưởng chế độ bảo hiểm y tế. Các hội
đồng cấp quận chịu trách nhiệm về các dịch vụ y tế - vệ sinh trong địa hạt
của mình và vì vậy họ có quyền đánh thuế riêng. Hội đồng sở hữu và quản
lý các trung tâm y tế. Ngoài ra, còn có các tổ chức tư nhân mà phần lớn là
đã ký các thỏa ước với các hội đồng cấp quận. Quỹ BHXH đền bù một
21
phần những chi phí y tế, kiểm tra và điều trị do các bác sỹ đã ký kết thỏa
thuận thực hiện trong lĩnh vực tư [35, tr.434-435]. Còn ở Đức, chế độ này
bao hàm cả chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau và tàn tật. Thuộc diện tham gia
bảo hiểm bắt buộc và được hưởng chế độ ốm đau sẽ bao gồm: NLĐ có mức
thu nhập đạt tới mức quy định; người về hưu; người thất nghiệp; học sinh,
sinh viên; nông trang viên; người hoạt động nghệ thuật. Bảo hiểm ốm đau
bao gồm nhiều quỹ độc lập, được tổ chức theo phạm vi rất khác nhau, như
theo ngành nghề và theo vùng lãnh thổ. Trong đó, quỹ bảo hiểm ốm đau
theo ngành nghề là khá phổ biến. [35, tr.345]
 Chế độ thai sản:
Chế độ bảo hiểm thai sản được quy định trong pháp luật hầu hết
các nước trên thế giới, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính trị xã hội ở
mỗi nước mà chế độ này được quy định khác nhau về thời gian nghỉ, mức
trợ cấp và điều kiện hưởng.
Ở Thái Lan, điều kiện được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản thì
NLĐ phải có 7 tháng đóng BHXH trong vòng 15 tháng trước khi sinh.
Singapore quy định ít nhất phải có 6 tháng làm việc. Nhật Bản quy định
phải có 12 tháng làm việc trước đó. Tại Philipin, trợ cấp thai sản được thực
hiện trong 4 lần sinh với điều kiện lao động nữ phải đóng BHXH 3 tháng
trong vòng 12 tháng trước khi sinh. [35, tr.240-248].
Đối với thời gian nghỉ sinh con chế độ thai sản ở Đức quy định
nghỉ thai sản 14 hoặc 18 tuần (6 tuần trước khi sinh; 8 hoặc 12 tuần sau khi
sinh). [35, tr.347]. Liên bang Nga quy định thời gian nghỉ thai sản 16 tuần
đối với lao động nữ lao động thể lực, 12 tuần đối với lao động nữ làm công
việc văn phòng trí tuệ. [35, tr.320]. Nhật Bản, Indonexia quy định thời gian
nghỉ thai sản là 3 tháng. Brunei, Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan thời gian
nghỉ thai sản là 8 tuần hoặc 60 ngày [35, tr.240-248]. Nhìn chung, pháp
luật của một số nước quy định các quyền lợi NLĐ khi tham gia BHXH
được hưởng chế độ thai sản như thời gian nghỉ, mức hưởng tương đối có
22
lợi cho NLĐ nhưng rất chú trọng trong vấn đề bảo toàn và phát triển Quỹ
BHXH bằng việc quy định NLĐ phải tham gia đóng BHXH trong một thời
gian nhất định. Điều đó giúp Việt Nam nghiên cứu tiếp thu quy định phù
hợp bảo vệ quyền lợi cho NLĐ nhưng vẫn bảo toàn và phát triển tài chính.
Bởi lẽ BHXH không chỉ thực hiện theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít mà
còn tuân thủ theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
 Chế độ hưu trí:
Bảo hiểm hưu trí là chế độ bảo hiểm dành cho những người không
còn tham gia quan hệ lao động nữa. Ở Anh, tuổi nghỉ hưu là 65 tuổi đối với
nam và 60 tuổi đối với nữ. Thời gian làm việc đầy đủ là 44 năm làm việc
đối với nam và 39 năm đối với nữ. Từ năm 2010, tuổi nghỉ hưu của nữ sẽ
được nâng lên mỗi năm 6 tháng tuổi cho đến 65 tuổi vào năm 2020 [35, tr.
361]. Trợ cấp hưu trí mà người về hưu nhận là một khoản trợ cấp theo pháp
luật cơ bản, độc lập với lương và là một khoản trợ cấp bổ sung bắt buộc.
 Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Bao gồm các quy định pháp luật nhằm bảo đảm thu nhập và bảo
đảm sức khỏe cho NLĐ trong các trường hợp bị TNLĐ hoặc bị BNN. Ở
Thụy Điển, tất cả những người thực hiện một hoạt động làm công ăn lương
hay độc lập cũng như học viên của một số trường nghiệp vụ được bảo hiểm
cho những rủi ro về TNLĐ. Đó là tất cả các tai nạn và tất cả những bệnh có
mối liên hệ với hoạt động nghề nghiệp. Không có danh sách các BNN. Để
được trợ cấp, cần phải chứng minh thiệt hại là do một hay nhiều ảnh hưởng
độc hại ở nơi làm việc gây ra. Tai nạn trên quãng đường giữa nơi làm việc
và nơi ở cũng được bảo hiểm [35, tr.437].
Đối với Việt Nam, trên cơ sở kế thừa những tri thức về BHXH của
thế giới, với điều kiện hiện tại, nước ta đã lựa chọn thực hiện các chế độ
BHXH bắt buộc, bao gồm: chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ và BNN, hưu
trí, tử tuất. Và, tùy điều kiện kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ mà Nhà
23
nước có những điều chỉnh khác nhau đối với hệ thống các chế độ BHXH
bắt buộc cho phù hợp.
1.2.2.4. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bắt buộc
 Xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trên thực tế, trong quá trình thực thi các quy định của pháp luật về
BHXH xảy ra nhiều vi phạm từ phía các bên tham gia BHXH. Các khả
năng xảy ra vi phạm về BHXH bắt buộc thường nằm trong quá trình đóng,
hưởng và quản lý quỹ BHXH. Các nhóm hành vi vi phạm về BHXH bắt
buộc cụ thể bao gồm:
Nhóm hành vi vi phạm pháp luật về nghĩa vụ đóng BHXH: không
đóng, đóng không đúng thời gian quy định, đóng không đúng mức quy
định, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Nhóm
hành vi này xuất phát từ ý thức không tuân thủ các quy định pháp luật về
BHXH bắt buộc của người tham gia BHXH.
Nhóm hành vi vi phạm pháp luật về quyền thụ hưởng BHXH: cố
tình gây khó khăn hoặc cản trở việc hưởng BHXH của NLĐ, gian lận thông
qua việc làm sai lệch, giả mạo giấy tờ, hồ sơ để hưởng chế độ BHXH, giám
định sai.
Nhóm hành vi vi phạm pháp luật về quản lý quỹ BHXH: sử dụng
tiền đóng và quỹ BHXH trái quy định của pháp luật; báo cáo sai sự thật,
cung cấp sai lệch thông tin, số liệu tiền đóng và quỹ BHXH. Các hành vi vi
phạm này có thể dẫn đến thất thoát trực tiếp tài chính quỹ BHXH và ảnh
hưởng gián tiếp đến quyền lợi của NLĐ, làm giảm uy tín của các cơ quan
tổ chức BHXH cũng như niềm tin của NLĐ vào việc thực thi chính sách
BHXH của Nhà nước.
Tùy theo tính chất và mức độ mà các hành vi vi phạm về BHXH bắt
buộc có thể bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
24
Trên thế giới, hầu hết văn bản pháp luật của các nước đều quy định
các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm nghĩa vụ đóng và quyền
thụ hưởng các chế độ. Nhiều quốc gia trên thế giới đã quy định chế tài hình
sự để xử lý những hành vi vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH và vi phạm về
quyền thụ hưởng các chế độ BHXH để bảo vệ chính sách an sinh xã hội
của mình thông qua việc bảo vệ những quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình thực hiện chính sách BHXH trong các luật chuyên ngành về BHXH
(như: Mỹ, Philippin, Thái Lan, Campuchia...). Từ kinh nghiệm của các
quốc gia, Việt Nam có thể nghiên cứu, học hỏi để xây dựng các chế tài xử
phạt hành vi vi phạm pháp luật BHXH, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã
hội của đất nước. Đặc biệt, việc tội phạm hóa một số hành vi vi phạm trong
lĩnh vực BHXH là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
 Giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tranh chấp về BHXH bắt buộc là tranh chấp trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật về các chế độ BHXH bắt buộc. Tranh chấp về
BHXH có thể xảy ra khi một trong các bên hoặc tất cả các bên tham gia
quan hệ BHXH bắt buộc xung đột, mâu thuẫn với nhau về các quyền lợi
BHXH. Trong đó, tranh chấp BHXH giữa NLĐ và NSDLĐ là một trong
những tranh chấp lao động phổ biến nhất.
Do vậy, các bên trong tranh chấp BHXH đều mong muốn tìm được
biện pháp giải quyết đảm bảo tốt nhất mọi quyền lợi, không ảnh hưởng đến
mối quan hệ giữa các bên, do đó việc lựa chọn cơ chế giải quyết tranh chấp
về BHXH là vô cùng quan trọng. Các cơ chế giải quyết tranh chấp về
BHXH bao gồm: cơ chế thỏa thuận, cơ chế khiếu nại và cơ chế kiện tụng.
Thứ nhất, cơ chế thỏa thuận là cơ chế mà các bên tiến hành giải
quyết tranh chấp về BHXH thông qua việc thỏa thuận trực tiếp với nhau
(hay còn gọi là thương lượng) hoặc thông qua một bên trung gian, độc lập,
có kiến thức kinh nghiệm và kỹ năng giải quyết tranh chấp để đưa ra các
lời khuyên về quyền lợi và nghĩa vụ cho các bên (hòa giải ngoài tố tụng
25
hay trọng tài). Cơ chế thỏa thuận được khuyến khích sử dụng do sự hiệu
quả mà nó đem lại
Thứ hai, cơ chế khiếu nại là cơ chế mà bên khiếu nại là NLĐ,
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc; bên giải quyết khiếu nại có thể là
NSDLĐ hoặc tổ chức, cơ quan BHXH. Việc giải quyết tranh chấp bằng cơ
chế khiếu nại nhằm mục đích giúp cho các bên vi phạm có thể sửa sai các
hành vi của mình.
Thứ ba, cơ chế kiện tụng là cơ chế giải quyết tranh chấp BHXH cuối
cùng sau khi các bên đã áp dụng cơ chế thỏa thuận nhưng không thành
hoặc không áp dụng cơ chế khiếu nại. Cơ quan tố tụng sẽ tiến hành các
hoạt động theo trình tự, thủ tục luật định để phân định đúng đắn vụ việc
tranh chấp. Đối với việc giải quyết tranh chấp BHXH bằng cơ chế kiện
tụng, các quyết định của cơ quan tài phán có tính bắt buộc nhằm bảo đảm
quyền lợi của bên bị xâm hại cũng như quyền lợi của các bên tranh chấp.
Về việc tổ chức hệ thống tòa án an sinh xã hội, Việt Nam có thể tham khảo
các quốc gia như Cộng hòa Liên bang Đức, Cộng hòa Pháp, Hoa Kỳ...
Tiểu kết chương
Với sự phát triển mạnh mẽ và đa dạng, BHXH đã trở thành một trụ
cột chính của hệ thống an sinh xã hội ở mỗi quốc gia. Ngày nay, BHXH đã
và đang mang tính toàn cầu, trở thành nhu cầu và quyền lợi của NLĐ và
được thừa nhận là nhu cầu khách quan, một trong những quyền lợi cơ bản
của con người. Cùng với sự phát triển của văn minh nhân loại, dù thể chế
chính trị của các nước có thể khác nhau, nhưng BHXH đều được thừa nhận
là một chính sách xã hội không thể thiếu ở các nước. Mỗi quốc gia tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội mà hệ thống các chế độ
BHXH được xây dựng khác nhau. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta coi
BHXH là một chính sách lớn, trọng điểm, luôn quan tâm, thường xuyên
26
sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về BHXH phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ của đất nước. BHXH bắt buộc là một trong
những loại hình bảo hiểm có vai trò quan trọng trong hệ thống BHXH.
Ngày nay cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế, đối
tượng và phạm vi áp dụng BHXH bắt buộc ngày càng được mở rộng, các
chế độ BHXH bắt buộc cũng được bổ sung hoàn thiện, đảm bảo cuộc sống,
quyền lợi cho NLĐ.
27
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI
HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.1.1. Về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người có trách nhiệm đóng phí
bảo hiểm cho cơ quan thực hiện BHXH theo quy định của Nhà nước. Theo
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc bao gồm NLĐ và NSDLĐ.
Theo quy định của Luật BHXH năm 2014, NLĐ tham gia BHXH bắt
buộc bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; Cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước; Lực lượng vũ trang; Người làm việc có
thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH bắt buộc; Người làm
việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương; Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao
động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy
định của Chính phủ.
Có thể thấy hình thức BHXH bắt buộc đang có sự phát triển khá
nhanh, đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng. BHXH bắt
buộc gần như bao phủ tất cả các đối tượng tham gia quan hệ lao động. Theo
quy định luật BHXH năm 2014, NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có
thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thuộc diện bắt buộc tham gia
BHXH có ý nghĩa quan trọng, vừa đảm bảo quyền lợi của NLĐ do những
lao động thuộc nhóm này vẫn có thể gặp rủi ro khi làm việc, vừa ngăn cản
28
việc các doanh nghiệp trốn tránh việc tham gia BHXH cho NLĐ bằng cách
ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng theo chuỗi. Tuy nhiên, trên thực tế, đối
tượng lao động này rất khó quản lý, do tính chất đặc thù không ổn định,
thay đổi thường xuyên trong khi cơ chế quản lý về lao động, tiền lương và
thủ tục tham gia và dừng đóng BHXH bắt buộc còn nhiều hạn chế. Mặt
khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật lao động 2012 thì đối với
công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp
đồng lao động bằng lời nói. Quy định này dễ dàng tạo điều kiện cho chủ sử
dụng lao động “lách luật” để không phải tham gia BHXH cho NLĐ. Chủ sử
dụng lao động cũng có thể ký kết hợp đồng dưới 01 tháng với NLĐ hoặc
không công khai thuê mướn lao động, NLĐ trong trường hợp này trở thành
lao động chui và không được bảo vệ quyền lợi đầy đủ.
Mặt khác, trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay, việc
Việt Nam thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ là công dân
nước ngoài là cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp phần tạo ra
sự bình đẳng giữa lao động trong nước với lao động nước ngoài, tạo tâm lý
yên tâm làm việc cho NLĐ. Đây là một yếu tố tích cực tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi, thu hút lao động chất lượng cao đến Việt Nam. Việc quy
định áp dụng BHXH bắt buộc đối với tất cả những NLĐ đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng và NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt
Nam sẽ là tiền đề thúc đẩy, triển khai các Hiệp định song phương về
BHXH giữa Việt Nam và các quốc gia khác.
Về NSDLĐ, NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ
hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp
đồng lao động. Luật BHXH năm 2014 đã hệ thống một cách chi tiết và đầy
29
đủ các trường hợp có sử dụng, thuê mướn lao động phải tham gia BHXH
bắt buộc. Tham gia BHXH bắt buộc trở thành nghĩa vụ và trách nhiệm của
NSDLĐ để bảo vệ NLĐ.
2.1.2. Về các chế độ BHXH bắt buộc
Chế độ BHXH là hệ thống các các quy định về mức hưởng của từng
trường hợp, điều kiện hưởng và thời hạn hưởng cho NLĐ khi họ gặp phải
những rủi ro thuộc từng phạm vi bảo hiểm. Hầu hết các quốc gia, trong đó
có Việt Nam quy định các chế độ BHXH bắt buộc bao gồm 5 chế độ: chế
độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ TNLĐ, BNN; chế độ hưu trí và chế độ
tử tuất.
2.1.2.1. Chế độ ốm đau
Theo Giáo trình Luật an sinh xã hội của Trường Đại học Luật Hà
Nội: “Bảo hiểm ốm đau là chế độ BHXH nhằm đảm bảo thu nhập cho NLĐ
(người tham gia BHXH) tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau,
tai nạn, chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật” [34, tr. 134]
- Theo quy định của Luật BHXH năm 2014 thì đối tượng áp dụng
chế độ ốm đau là các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trừ những người
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn và NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, đối với đối tượng lao động làm
việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng do tính chất
không ổn định và thay đổi thường xuyên thì việc thực hiện các chế độ
BHXH ngắn hạn như ốm đau, thai sản… đối với họ là rất khó khăn và còn
gặp nhiều vướng mắc.
- Pháp luật BHXH quy định thời gian tối đa được hưởng chế độ ốm
đau trong một năm của NLĐ đủ điều kiện được hưởng được tính theo ngày
làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của
pháp luật về lao động.
30
Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp NLĐ nghỉ do mắc
bệnh thông thường theo quy định của Luật BHXH năm 2014 là tối đa 30
ngày nếu đóng BHXH dưới 15 năm, 40 ngày nếu đóng BHXH từ 15 năm
đến dưới 30 năm, 60 ngày nếu đóng BHXH từ 30 năm trở lên. Việc quy
định khoảng cách thời gian đóng BHXH giữa các mức hưởng là quá lớn
không đảm bảo sự công bằng, thể hiện được nguyên tắc đóng – hưởng và
không khuyến khích mọi người đóng BHXH với thời gian lâu hơn.
- Về trường hợp NLĐ nghỉ do mắc bệnh thuộc Danh mục chữa trị
dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì Luật BHXH năm 2014 không quy định
thời gian đóng BHXH tối thiểu của NLĐ trước khi hưởng chế độ ốm đau.
Do đó ngay khi NLĐ bị ốm đau trong tháng đầu tiên tham gia đóng BHXH,
họ vẫn có quyền được hưởng chế độ ốm đau như các đối tượng khác đóng
lâu hơn. Điều này dẫn tới chính sách dễ bị lạm dụng, nhất là đối với trường
hợp NLĐ nghỉ do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần điều trị dài ngày, từ
đó làm ảnh hưởng cân đối thu chi của quỹ BHXH, nguyên tắc đóng -
hưởng và cũng không đảm bảo tính công bằng giữa những người NLĐ
tham gia BHXH.
- Đối với trường hợp NLĐ nghỉ chăm con ốm đau: thời gian hưởng
chế độ khi con ốm đau được xác định theo tuổi của con và cũng tính trong
phạm vi một năm phụ thuộc vào các yếu tố về điều kiện lao động, tình
trạng bệnh tật, thời gian đóng BHXH và độ tuổi của con bị ốm. Tuy nhiên,
Luật BHXH năm 2014 chưa có sự phân biệt về thời gian hưởng chế độ
BHXH ốm đau để chăm sóc con ốm tùy theo tình trạng và mức độ bệnh tật
của con, điều này xảy ra vướng mắc khi áp dụng đối với trường hợp con
mắc bệnh điều trị dài ngày và con chỉ bị ốm đau thông thường. Trong khi
đó, dưới 07 tuổi là thời gian sức khỏe của trẻ vẫn còn nhạy cảm, rất dễ bị
mắc các bệnh thông thường hoặc cần phải điều trị dài ngày nên NLĐ phải
nghỉ việc để chăm sóc con ốm là điều tất yếu.
31
- Riêng đối với những người làm việc trong lực lượng vũ trang (sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân…)
thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau căn cứ vào thời gian điều trị
tại cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền hoàn toàn không phụ thuộc vào
thời gian đóng BHXH cũng như loại bệnh. Về mức hưởng chế độ ốm đau
thì họ sẽ được hưởng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề
trước khi nghỉ việc. Thời gian hưởng và mức hưởng chế độ ốm đau đối với
những NLĐ làm việc trong lực lượng vũ trang có sự khác biệt và ưu đãi
hơn so với NLĐ dân sự. Đây là những chế độ đãi ngộ đặc biệt của Nhà
nước dành cho các đối tượng này bởi tính chất công việc của họ, nhưng lại
được sử dụng quỹ BHXH. Trong khi đó quỹ BHXH độc lập với ngân sách
Nhà nước. Mặt khác, trong cùng một mối quan hệ tương quan về lao động,
khi được đặt trong vị trí là đối tượng điều chỉnh của một ngành Luật thì chế
độ này chưa đảm bảo nguyên tắc bình đẳng.
2.1.2.2. Chế độ thai sản
Chế độ thai sản là một chế độ đặc thù chủ yếu gắn liền với NLĐ nữ,
không chỉ bảo đảm đời sống và sức khỏe cho lao động nữ nói riêng khi
thực hiện thiên chức làm mẹ mà còn tạo điều kiện cho NLĐ nói chung, đặc
biệt là lao động nữ kết hợp hài hòa giữa cuộc sống lao động và cuộc sống
gia đình, phát huy hiệu quả trí tuệ, tài năng vào công cuộc xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội đất nước.
Về đối tượng được hưởng chế độ thai sản, Luật BHXH năm 2014 đã
mở rộng thêm phạm vi đối tượng là trường hợp lao động nữ mang thai hộ
và người mẹ nhờ mang thai hộ; trường hợp lao động nam đang đóng
BHXH có vợ sinh con. Ngoài ra, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng
tuổi cũng được hưởng chế độ thai sản thay vì quy định dưới 04 tháng tuổi
như trước kia. Việc mở rộng phạm vi đối tượng hưởng chế độ thai sản mà
32
Luật BHXH năm 2014 đang quy định rất tiến bộ, phù hợp với quy định của
pháp luật thế giới.
Về điều kiện hưởng chế độ thai sản thì Luật BHXH năm 2014 đã
quy định cụ thể hơn trường hợp NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở
lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ 03 tháng trở
lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Luật đã nới lỏng quy định
điều kiện hưởng với đối tượng này, đảm bảo công bằng và quyền lợi cho
NLĐ, tạo điều kiện cho lao động nữ vì lý do bệnh lý phải nghỉ việc dưỡng
thai vẫn có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con, vừa hạn chế
được tình trạng trục lợi chế độ thai sản.
Về thời gian hưởng chế độ thai sản, Luật BHXH năm 2014 quy định
cả trường hợp lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con tại khoản 2
Điều 34. Quy định này rất tiến bộ và thể hiện sự bình đẳng giới, sự chia sẻ
trách nhiệm của người chồng trong việc chăm sóc con, đảm bảo tốt hơn sức
khỏe của người mẹ và trẻ sơ sinh.
Luật BHXH năm 2014 quy định mức hưởng chế độ thai sản tại Điều
39 bao gồm mức hưởng một tháng, mức hưởng một ngày và mức hưởng
chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi. Về mức hưởng một ngày, Luật BHXH
năm 2014 đã bổ sung áp dụng đối với trường hợp khi khám thai và lao
động nam có vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo
tháng chia cho 24 ngày, quy định này đảm bảo công bằng về quyền lợi của
NLĐ và thống nhất với quy định về chế độ ốm đau.
Luật BHXH năm 2014 cũng quy định cụ thể hơn về thời gian NLĐ
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng
được tính là thời gian đóng BHXH, nhằm đảm bảo công bằng về quyền lợi
cho NLĐ trong tương quan với các chế độ BHXH khác.
Tuy nhiên, Luật BHXH năm 2014 chưa quy định chi tiết về chế độ
hưởng trợ cấp một lần khi sinh cho trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH,
33
vì với điều kiện về quản lý nhân khẩu và lao động hiện hành thì chỉ trong
thực tế không thể xác định được người mẹ có tham gia BHXH hay không
mà chỉ căn cứ vào đơn và xác nhận nên chắc chắn sẽ bị lạm dụng và không
kiểm soát được khi cả cha, mẹ đóng BHXH tại các đơn vị khác nhau, thậm
chí tại các địa phương khác nhau cũng đề nghị hưởng trợ cấp một lần khi
sinh con.
Pháp luật Việt Nam đã công nhận quyền nuôi con nuôi và quyền
được làm con nuôi là một trong những quyền con người, quyền công dân
được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Luật BHXH năm 2014 cũng quy định
đảm bảo quyền của NLĐ khi nhận nuôi con nuôi. Theo Luật BHXH năm
2014, khi NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được hưởng chế
độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Tuy nhiên, trên thực tế, cũng
có trường hợp NLĐ nhận nuôi nhiều con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì Luật
BHXH hiện nay chưa quy định.
Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện để lao động nữ có thể đi
làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con là sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít
nhất được 04 tháng (Luật BHXH 2006 là từ đủ 60 ngày trở lên) và phải báo
trước và được NSDLĐ đồng ý. Việc kéo dài thời gian nghỉ sinh con mới có
đủ điều kiện để đi làm để đảm bảo tối đa sức khỏe, quyền lợi của NLĐ nữ,
mặc dù Luật quy định chỉ mang tính tùy nghi, phụ thuộc vào sự lựa chọn
của lao động nữ cũng là để lao động nữ có cơ hội việc làm, đảm bảo thu
nhập trong quá trình chăm sóc con nhỏ khi sức khỏe đã được đảm bảo. Tuy
nhiên, việc Luật BHXH năm 2014 vẫn quy định bỏ ngỏ về điều kiện “báo
trước và được NSDLĐ đồng ý” mà không quy định chi tiết “thời hạn báo
trước là bao lâu hay vấn đề này do hai bên thỏa thuận hoặc do NSDLĐ quy
định” [28, tr.13] cũng gây khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
chế độ thai sản.
34
2.1.2.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chế độ TNLĐ, BNN là chế độ nhằm bảo vệ quyền lợi NLĐ trước
những rủi ro nghề nghiệp, đảm bảo các khoản trợ cấp và bù đắp phần thu
nhập bị mất đi khi họ phải nghỉ việc vì bị TNLĐ, BNN. Chế độ TNLĐ,
BNN không chỉ được quy định tại Luật BHXH năm 2014 mà còn được
điều chỉnh bởi Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Về đối tượng áp dụng chế độ TNLĐ, BNN: Luật An toàn, vệ sinh
lao động 2015 quy định đối tượng áp dụng chế độ TNLĐ, BNN bao gồm
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc quy định theo Khoản 1 Điều 2 và NSDLĐ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật BHXH năm 2014. Điểm mới của
Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 so với Luật BHXH năm 2014 là đã bổ
sung đối tượng hưởng chế độ TNLĐ, BNN là NSDLĐ tham gia BHXH.
Về điều kiện hưởng chế độ TNLĐ: Theo quy định của Luật BHXH
năm 2014 và Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì NLĐ được hưởng chế
độ TNLĐ khi bị TNLĐ tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; ngoài nơi
làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của
NSDLĐ hoặc NSDLĐ ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở
trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Tuy nhiên, các trường hợp như thế nào được coi là tai nạn vẫn chưa
có quy định chi tiết, một số trường hợp tai nạn còn chưa có căn cứ để giải
quyết như trường hợp NLĐ bị tai nạn khi tham gia các hoạt động thể thao,
văn hóa, văn nghệ, thăm người ốm…do cơ quan tổ chức hoặc do cơ quan
cử đi tham gia; trường hợp NLĐ “tự ý làm những công việc không phải
công việc chính được giao, đùa nghịch, đánh nhau trong lúc làm việc dẫn
tới tai nạn…dù rằng tai nạn đó xảy ra ở nơi làm việc, trong giờ làm việc”
[12, tr.19]
35
Bên cạnh đó, trong trường hợp NLĐ bị tai nạn trên tuyến đường từ
nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại, để xác định được “khoảng thời gian
và tuyến đường hợp lý” là rất khó khăn, quy định của luật còn chung
chung, chưa hướng dẫn cụ thể. Ví dụ như NLĐ đi làm ở nơi vùng sâu, vùng
xa, những quãng đường vắng không có dân cư và những tai nạn bất ngờ
như cây đổ, sạt lở đất… những trường hợp này không thể lập biên bản hiện
trường, NLĐ không đủ điều kiện để hưởng chế độ theo quy định của pháp
luật hoặc từ việc khó xác định thời gian, địa điểm tai nạn mà NLĐ có thể
lạm dụng để hưởng chế độ TNLĐ. Hay phải kể đến những trường hợp
NLĐ tai nạn giao thông do vi phạm pháp luật giao thông như phóng nhanh,
vượt ẩu, uống rượu bia khi tham gia giao thông, vượt đèn đỏ… khi cần giải
quyết chế độ TNLĐ cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc.
Về điều kiện hưởng chế độ BNN:
Luật BHXH năm 2014 quy định NLĐ tham gia bảo hiểm TNLĐ,
BNN được hưởng chế độ BNN khi bị bệnh thuộc danh mục BNN do Bộ Y
tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong
môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại. Tuy nhiên trong thực tiễn “có
trường hợp NLĐ đã làm việc ở môi trường, nghề độc hại nhưng sau đó
chuyển sang nơi làm việc có yếu tố bình thường thì mới phát sinh BNN thì
có được hưởng chế độ BNN không? Có tính đến vấn đề bảo lưu điều kiện
lao động có hại cũng như nguyên tắc bảo lưu như thế nào?”[28, tr.14].
Luật BHXH năm 2014 quy định chưa cụ thể và không bao quát được các
trường hợp có thể xảy ra trong thực tiễn, dẫn đến những vướng mắc, khó
khăn trong việc áp dụng chế độ TNLĐ, BNN.
Về mức hưởng chế độ TNLĐ, BNN:
Mức hưởng chế độ TNLĐ, BNN được xác định dựa trên tỷ lệ suy
giảm khả năng lao động, mức trợ cấp một lần, hằng tháng được quy định
dựa trên mức lương cơ sở và ngoài khoản trợ cấp này NLĐ còn được
hưởng một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, tức là tính theo
36
tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để
điều trị. Khoản trợ cấp này đảm bảo tính hợp lý, công bằng và đảm bảo
nguyên tắc mức hưởng trên cơ sở mức đóng BHXH. Tuy nhiên, quy định
về khoản trợ cấp thêm xác định theo số năm đóng BHXH ngoài trợ cấp
chính được tính dựa trên mức lương cơ sở chưa đảm bảo công bằng giữa
những người cùng hưởng chế độ TNLĐ, BNN, vì tiền lương làm căn cứ
đóng BHXH của mỗi người cao thấp khác nhau mặc dù tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động là như nhau.
Về phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:
Theo quy định của Luật BHXH năm 2014 thì NLĐ bị TNLĐ, BNN
mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương
tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình
trạng thương tật, bệnh tật. Tuy nhiên, trong thực tiễn, việc cấp phương tiện
trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình như thế nào và cấp trong thời gian
bao lâu cho NLĐ thì các cơ quan BHXH khi thực hiện quy định này cũng
gặp nhiều vướng mắc, khó khăn.
Ngoài ra, Điều 52 của Luật BHXH năm 2014 quy định về nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật: “NLĐ
sau khi điều trị ổn định thương tật do TNLĐ hoặc bệnh tật do nghề nghiệp
mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ
05 ngày đến 10 ngày”. Tuy nhiên, đến thời điểm này cũng chưa có hướng
dẫn quy định cụ thể về tỷ lệ thương tật bao nhiêu là được hưởng và số ngày
được nghỉ dưỡng sức tương ứng với tỷ lệ thương tật, bệnh tật.
2.1.2.4. Chế độ hưu trí
Chế độ hưu trí và xây dựng quỹ lương hưu là chính sách cốt lõi của
BHXH. Trong quá trình lao động, NLĐ sẽ có thu nhập để trang trải cuộc
sống, nhưng vẫn muốn có một khoản tiền để dành khi không còn lao động,
NLĐ có thể lo toan cho cuộc sống. Do đó, chính sách của Nhà nước là tạo
điều kiện để NLĐ tham gia BHXH hưu trí, đảm bảo cuộc sống cho NLĐ
37
khi bước ra khỏi quá trình lao động. Nhìn chung, các quy định về chế độ
hưu trí trong Luật BHXH năm 2014 đã tương đối hợp lý về điều kiện nghỉ
hưu, điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng BHXH, điều chỉnh lương
hưu... đã tạo được sự đồng tình của đa số NLĐ và giải quyết kịp thời quyền
lợi thụ hưởng cho NLĐ khi về hưu và từng bước giảm dần sự chênh lệch về
mức hưởng của NLĐ giữa các khu vực khác nhau. Cụ thể:
 Điều kiện hưởng: Luật BHXH năm 2014 bổ sung điều kiện hưởng
lương hưu đối với lao động đặc thù nghỉ hưu ở độ tuổi thấp, cụ thể 02
trường hợp là lao động làm công việc khai thác than trong hầm lò và lao
động bị nhiễm HIV/AIDS. Đối với đối tượng sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân khi có từ đủ 20 năm đóng
BHXH trở lên mà bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp cũng
đủ điều kiện hưởng lương hưu, đây là một trong những quy định được bổ
sung nhằm đảm bảo quyền lợi, chính sách đối với lao động trong điều kiện
đặc thù và bị rủi ro nghề nghiệp.
 Thời điểm hưởng lương hưu: Điều 59 Luật BHXH 2014 quy định rõ
ràng, tách bạch thời điểm hưởng lương hưu cho từng đối tượng: NLĐ đang
đóng BHXH bắt buộc, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều
hành hợp tác xã, NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người
đang bảo lưu thời gian đóng BHXH. Quy định này tạo nên tính minh bạch
trong quá trình quan hệ lao động và thỏa thuận hợp đồng lao động, giúp
NLĐ xác định rõ thời điểm hưởng lương hưu để cân đối tài chính hợp lý.
 Mức hưởng: Luật BHXH năm 2014 điều chỉnh công thức tính lương
hưu, việc này bảo đảm tốt hơn nguyên tắc đóng – hưởng, bảo đảm tốt hơn
khả năng bền vững của quỹ hưu trí và tử tuất; tỉ lệ lương hưu tính thêm cho
mỗi năm đóng BHXH sau năm thứ 20 của nam và sau năm thứ 15 của nữ là
giống nhau (2%) là công bằng.
 BHXH một lần:
38
Luật BHXH năm 2014 quy định bổ sung đối tượng được hưởng
BHXH một lần là lao động nữ hoạt động chuyên trách mà chưa đủ 15 năm
đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện; người đang bị
mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại
liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai
đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. Việc bổ sung
thêm đối tượng được hưởng BHXH một lần là hợp lý, thể hiện tính nhân
văn trong chính sách và đảm bảo tối đa quyền lợi của NLĐ tham gia
BHXH bắt buộc.
Mức hưởng BHXH một lần theo Luật BHXH năm 2014 được điều
chỉnh theo hướng có lợi hơn cho người được hưởng BHXH. Ngoài ra, Luật
BHXH cũng bổ sung chế độ bảo hiểm hưu trí bổ sung. Đây là chính sách
BHXH mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu
trí trong BHXH bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của NLĐ
và NSDLĐ dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn, tích
lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật và được Nhà
nước khuyến khích tham gia.
Tuy nhiên, trước sự tăng trưởng của nền kinh tế và nhu cầu sử dụng
nguồn lao động có chất lượng cao, và xu hướng già hóa dân số, chế độ hưu
trí tại Luật BHXH đã bộc lộ một số bất cập sau:
Còn có sự lồng ghép giữa chế độ hưu trí với các chính sách khác
như chính sách lao động, chính sách việc làm (như chính sách đối với lao
động dôi dư, tinh giảm biên chế, đối với người không đủ tuổi tái cử, tái bổ
nhiệm,...) dẫn đến tình trạng nhiều trường hợp giải quyết chế độ hưu trí
trước tuổi quy định khiến cho quỹ BHXH ngày càng có nguy cơ mất cân
đối; đồng thời cũng tạo nên sự không công bằng giữa các đối tượng tham
gia BHXH nói chung.
Việc quy định tuổi nghỉ hưu của lao động nữ thấp hơn tuổi nghỉ hưu
của lao động nam chỉ hợp lý đối với một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định.
39
Việc quy định tuổi nghỉ hưu của lao động nữ nói chung sớm hơn nam 5
tuổi vừa tạo nên sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, hạn chế sự thăng tiến,
đồng thời vừa gây lãng phí nguồn lao động (đặc biệt là những lao động có
sự tích luỹ nhiều kinh nghiệm cần thiết trong công tác nghiên cứu), vừa dẫn
đến quỹ BHXH phải chi trả cho những người có khả năng và nhu cầu làm
việc, có thể sau khi nghỉ hưu vẫn làm việc có thu nhập.
Về tuổi nghỉ hưu nói chung quy định như hiện nay cơ bản là hợp lý
trong thời điểm hiện tại, song với thực trạng tuổi thọ dân số đang tăng lên
sẽ là một trong những nguyên nhân làm cho quỹ không có khả năng chi trả,
ảnh hưởng đến việc cân đối quỹ hưu trí trong dài hạn.
Việc quy định NLĐ chưa hết tuổi lao động và còn khả năng lao
động có dưới 20 năm đóng BHXH được nhận trợ cấp BHXH một lần là
chưa đảm bảo khuyến khích NLĐ tham gia BHXH tự nguyện và chưa phù
hợp với mục tiêu của BHXH là nhằm đảm bảo cuộc sống cho NLĐ khi hết
tuổi lao động, đảm bảo an sinh xã hội. Mức hưởng bảo hiểm một lần còn
thấp so với mức đóng.
Luật BHXH hiện hành chưa quy định về việc tiếp tục hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng sau khi chấp hành xong hình phạt tù hoặc
người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp, mất tích trở về, nên gây khó khăn
trong thực hiện và thiệt hại quyền lợi của NLĐ [9, tr.13].
Mức lương hưu hiện nay còn thấp so với nhu cầu cuộc sống của
người về hưu, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thấp hơn nhiều so với thu
nhập thực tế của NLĐ. Điều đó dẫn đến tình trạng mặc dù tỷ lệ % hưởng
lương hưu khá cao (tối đa 75%) nhưng mức lương hưu của người nghỉ hưu
còn thấp so với nhu cầu của cuộc sống, điều này cũng gây một áp lực lớn
đối với quỹ BHXH trong việc điều chỉnh lương hưu. Điều này thể hiện khá
rõ đối với lao động hưởng lương và đóng BHXH theo chế độ tiền lương do
NSDLĐ quyết định, do quy định tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là
mức tiền lương ghi trên hợp đồng lao động nên các doanh nghiệp khi ký
40
hợp đồng lao động với NLĐ thỏa thuận tiền lương ghi trên hợp đồng lao
động là phần cơ bản, đảm bảo cao hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy
định, còn lại là các khoản phụ cấp, trợ cấp để trốn đóng BHXH.
Xu hướng giải quyết BHXH một lần (đối với người chưa hết tuổi lao
động) ngày càng tăng, số NLĐ nghỉ việc giải quyết BHXH một lần hàng
năm có chiều hướng gia tăng và chiếm khoảng từ 5-6% tổng số đối tượng
tham gia BHXH, điều này đặt ra câu hỏi cho các cơ quan quản lý nhà nước
và cơ quan BHXH khi nghiên cứu, xây dựng chính sách với mục tiêu từng
bước mở rộng đối tượng tham gia đảm bảo cuộc sống NLĐ khi hết tuổi lao
động, đảm bảo an sinh xã hội. Mặt khác, Luật BHXH năm 2014 giảm bớt
02 đối tượng hưởng BHXH một lần là: NLĐ suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH; NLĐ sau một năm nghỉ
việc nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần
mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH. Quy định này với mục đích nhằm khuyến
khích NLĐ bảo lưu thời gian đã đóng BHXH, tích lũy thời gian đóng
BHXH để có thể hưởng lương hưu hằng tháng khi đủ điều kiện về thời gian
tham gia và tuổi nghỉ hưu nhằm đảm bảo cuộc sống khi hết tuổi lao động
thay vì nhận BHXH một lần. Nhưng trên thực tế, NLĐ bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên, tuổi thọ sẽ không bằng người có sức khỏe
bình thường, với điều kiện sức khỏe suy giảm như vậy khó có khả năng
tiếp tục làm việc, việc họ không có khoản thu nhập để trang trải và chuyển
đổi công việc phù hợp với sức khỏe và nếu họ không có nguyện vọng tiếp
tục làm việc, phải bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc tiếp tục đóng BHXH
tự nguyện để được hưởng hưu trí là không hợp lý và không đảm bảo quyền
lợi cho NLĐ thuộc đối tượng này.
2.1.2.5. Chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất là chế độ BHXH bù đắp phần thu nhập của NLĐ dùng
để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do
NLĐ đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng BHXH bị chết.
41
Trên thực tế, trong quá trình thực hiện chế độ tử tuất theo quy định
của Luật BHXH bộc lộ những hạn chế, bất cập như:
Về các trường hợp giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Luật
BHXH đã cơ bản bao phủ hết các trường hợp, tuy nhiên riêng đối với
trường hợp người đang bị dừng hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ, BNN
hàng tháng do phải chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án
treo mà bị chết trong tù thì chưa được quy định nên thân nhân chưa được
hưởng chế độ tử tuất.
Còn có sự chênh lệch lớn giữa trợ cấp tuất một lần và trợ cấp tuất
hàng tháng. Trong một số trường hợp, nhiều NLĐ chết còn ít thân nhân đủ
điều kiện hưởng tuất hàng tháng hoặc thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng là
rất ngắn làm cho chênh lệch giữa tổng mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
và trợ cấp tuất một lần rất lớn. Mặt khác, chưa có quy định cụ thể xác định
“thu nhập” của thân nhân. Điều này dễ tạo nên sự tùy tiện, lạm dụng trong
việc giải quyết, xảy ra các trường hợp thân nhân người chết tìm cách lách
luật, kê khai hoàn cảnh gia đình để được hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc
hàng tháng theo hướng có lợi hơn, gây mất cân đối cho quỹ BHXH.
Tương tự như mức hưởng BHXH một lần, mức trợ cấp tuất một lần
đối với người đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH
chết chưa đảm bảo được nguyên tắc đóng - hưởng, gây thiệt thòi cho thân
nhân NLĐ.
2.1.3. Về quỹ BHXH bắt buộc
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân
sách Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc cân đối thu-chi, được bảo toàn
và tăng trưởng. Quỹ BHXH được hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau.
Một trong những nguồn cơ bản hình thành nên quỹ BHXH bắt buộc là từ
phía các bên tham gia BHXH bắt buộc bao gồm NLĐ và NSDLĐ.
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà NộiLuận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
 
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đLuận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
 
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đ
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đLuận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đ
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đ
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOTLuận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
 
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đLuận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
 
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
 
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
 
Luan van Bao dam quyen cua lao dong nu theo phap luat viet nam
Luan van Bao dam quyen cua lao dong nu theo phap luat viet namLuan van Bao dam quyen cua lao dong nu theo phap luat viet nam
Luan van Bao dam quyen cua lao dong nu theo phap luat viet nam
 

Similar to Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng

Bảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Bảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamBảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Bảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamÁp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Tại Thành Phố Đà Nẵng...
Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Tại Thành Phố Đà Nẵng...Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Tại Thành Phố Đà Nẵng...
Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Tại Thành Phố Đà Nẵng...DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Pháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật Bản
Pháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật BảnPháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật Bản
Pháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật BảnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam
Đề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt NamĐề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam
Đề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...sividocz
 
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân DânPháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân DânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng (20)

Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOTĐề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
 
Bảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Bảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamBảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Bảo hiểm hưu trí theo Pháp luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...
 
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamÁp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
 
Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Tại Thành Phố Đà Nẵng...
Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Tại Thành Phố Đà Nẵng...Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Tại Thành Phố Đà Nẵng...
Thực Trạng Thi Hành Pháp Luật Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Tại Thành Phố Đà Nẵng...
 
Pháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật Bản
Pháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật BảnPháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật Bản
Pháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật Bản
 
Đề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam
Đề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt NamĐề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam
Đề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam
 
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo HiểmLuận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
 
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Điện Bàn, HAY
 
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdfQuản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
 
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọLuận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
 
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
 
Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.doc
Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.docBồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.doc
Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.doc
 
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TAI NẠN LAO ĐỘNG. THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TAI NẠN LAO ĐỘNG. THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAMBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TAI NẠN LAO ĐỘNG. THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TAI NẠN LAO ĐỘNG. THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM
 
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân DânPháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
 
Bảo Đảm Quyền Của Lao Động Nữ Theo Pháp Luật, HAY
Bảo Đảm Quyền Của Lao Động Nữ Theo Pháp Luật, HAYBảo Đảm Quyền Của Lao Động Nữ Theo Pháp Luật, HAY
Bảo Đảm Quyền Của Lao Động Nữ Theo Pháp Luật, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAYBÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
 
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.docBảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (20)

200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ LỆ QUYÊN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ LỆ QUYÊN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. LÊ THỊ HOÀI THU Hà Nội, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này./. TÁC GIẢ TRẦN THỊ LỆ QUYÊN
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC.6 1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc..................................................6 1.2. Khái quát pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc................................11 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG........................................................27 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc...............27 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương .......................................................................43 Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG .....................................................................................................................60 3.1. Những yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................60 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................................................................................61 3.3. Một số kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương70 KẾT LUẬN................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội NLĐ : Người lao động NSDLĐ : Người sử dụng lao động TNLĐ, BNN : Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1.Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2014-2018 ................................. 46 Bảng 2.2. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của NLĐ trên địa bàn huyện Cẩm Giàng từ năm 2014-2018.................................................................... 47 Bảng 2.3. Tình hình thu nộ BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2014-2018.................................................................................... 49 Bảng 2.4. Tình hình chi trả các chế độ BHXH giai đoạn 2014-2018 ........ 52 Bảng 2.5. Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2014-2018.................................................................................... 55
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt Nam là một trong những chính sách lớn, luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, xây dựng phù hợp với yêu cầu thực tiễn của đất nước, đáp ứng nguyện vọng của đông đảo người lao động (NLĐ), bảo đảm an sinh xã hội và hội nhập quốc tế. Chính sách này ra đời nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ, đảm bảo đời sống được ổn định khi họ gặp phải các sự kiện bảo hiểm như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN)… Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 ban hành thay thế Luật BHXH 2006 đánh dấu bước phát triển mới của pháp luật BHXH ở nước ta trong việc tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả thực thi chế độ, chính sách BHXH, pháp điển hóa các quy định hiện hành và bổ sung các chính sách BHXH. Theo đó mở rộng hơn nữa phạm vi tham gia và thụ hưởng BHXH của NLĐ và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực BHXH. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các chính sách cũng như các chế độ về BHXH cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập thể hiện qua nội dung các quy định về BHXH và việc tổ chức thực thi các quy định này trong việc giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hưu trí và tử tuất của BHXH bắt buộc. Điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của NLĐ, dẫn đến sự thiếu công bằng giữa các đối tượng tham gia BHXH. Chế tài xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH chưa đủ mạnh, tình trạng nợ đọng, chậm đóng BHXH vẫn còn phổ biến gây mất cân đối và ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư sinh lời của quỹ BHXH trong dài hạn. Một số bất cập của chính sách, chế độ BHXH nêu trên đòi hỏi cần phải được đánh giá, xem xét một cách toàn diện, từ đó có sự điều chỉnh, bổ sung để đáp ứng với các yêu cầu thực tiễn, bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ, đảm bảo
  • 8. 2 an sinh xã hội. Vì lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” làm luận văn Thạc sỹ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Việc nghiên cứu, phân tích về vấn đề BHXH bắt buộc đã được rất nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu, đã có một số công trình nghiên cứu có giá trị được công bố. Có thể kể đến một số công trình có giá trị liên quan trực tiếp đến chuyên ngành cũng như đề tài luận văn như: * Đề tài nghiên cứu: - Vụ BHXH (2010), Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ BHXH bắt buộc giai đoạn đến 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. * Luận án tiến sỹ: - Nguyễn Huy Ban (1996), Hoàn thiện pháp luật BHXH ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Luật học, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. - Đồng Thị Hồng (2015), Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. * Luận văn thạc sỹ: - Nguyễn Thị Thúy (2014), BHXH trong luật BHXH và thực tiễn thi hành trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. - Vũ Thị Mỹ Duyên (2018), Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn thi hành tại thành phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. - Chu Linh Trang (2017), Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
  • 9. 3 - Nguyễn Thị Hương (2018), Pháp luật về BHXH bắt buộc qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. * Một số bài viết đăng trên tạp chí: - TS. Lê Thị Hoài Thu (2009), Luật BHXH từ thực tiễn đến quy định áp dụng, Tạp chí BHXH. - Đặng Như Lợi (2014), Cải cách Luật BHXH để mở rộng bảo hiểm hưu trí đối với người cao tuổi, Tạp chí Chính trị. - Nguyễn Hữu Chí và Bùi Thị Kim Ngân (2015), “Một số bình luận pháp lý liên quan đến Điều 60 Luật BHXH năm 2014”, Tạp chí Luật học. - Đỗ Quang Hải và Phạm Thị Thi (2016), “Một số vấn đề về việc hình thành, sử dụng và phát triển quỹ BHXH theo Luật BHXH năm 2014”, Nhà nước và Pháp luật. Nhìn chung, các bài viết, các công trình nghiên cứu nêu trên đã góp phần tạo ra những cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật, nêu và phân tích những điểm mới của luật, thực tiễn thực hiện và trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị. Tuy vậy, các công trình này khi nghiên cứu còn tản mạn, hoặc cũng đã đề cập tới quá trình thực hiện pháp luật BHXH bắt buộc ở một số địa phương cụ thể (Hà Nội, Lạng Sơn...) nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về việc thi hành pháp luật BHXH tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Do vậy, Luận văn tập trung nghiên cứu và làm sáng rõ thêm những vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc, thực trạng của các quy định pháp luật hiện nay và tình hình thực hiện BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương để từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các quy định của Luật BHXH bắt buộc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quan điểm, các quy định của Luật BHXH năm 2014 về BHXH bắt buộc và các văn bản hướng dẫn
  • 10. 4 thi hành. Bên cạnh đó, Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Về phạm vi nghiên cứu, bên cạnh các quy định của pháp luật hiện hành, luận văn còn nghiên cứu các vấn đề liên quan về lĩnh vực BHXH, kể cả kinh nghiệm nước ngoài nhằm vận dụng vào hoàn thiện pháp luật BHXH bắt buộc ở nước ta. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc, thực trạng pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc và thực tiễn áp dụng trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về BHXH bắt buộc và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc nói chung và trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương nói riêng. Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định trên những khía cạnh sau: - Nghiên cứu, phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc. - Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về BHXH bắt buộc để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về BHXH bắt buộc. - Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. - Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về BHXH bắt buộc và nâng cao hiệu quả thực hiện tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác – Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, Luận văn
  • 11. 5 còn áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với từng lĩnh vực của đề tài như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, logic, thống kê… 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc, đặc biệt là các cơ quan BHXH, các đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Luận văn cũng có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu pháp luật, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo luật cũng như cho bất cứ ai có quan tâm đến các chế độ BHXH bắt buộc nói riêng 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương. Cụ thể: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thi hành tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
  • 12. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc Ngành bảo hiểm trên thế giới đã có lịch sử phát triển khá lâu dài. Trước công nguyên, ở Ai Cập, những người thợ đẽo đá đã thành lập “quỹ tương trợ” để giúp đỡ các nạn nhân trong các vụ tai nạn. Từ đó, các hoạt động mang tính chất bảo hiểm phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Bắt đầu bằng hình thức các quỹ dự trữ, tương trợ đơn giản, dần dần các loại hình bảo hiểm áp dụng cho từng trường hợp khác nhau được hình thành và phát triển. Trong đó, BHXH được chính phủ một số nước xem xét nhằm huy động sự đóng góp của NLĐ, người sử dụng lao động (NSDLĐ), có sự hỗ trợ của nhà nước để trợ cấp cho NLĐ khi gặp những trường hợp rủi ro, ốm đau, tai nạn già yếu không làm việc được nên không có tiền lương để sinh sống, lâm vào cảnh khốn cùng, phát sinh nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội. Hiện nay, BHXH đã trở thành một chính sách lớn và vô cùng quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, được quy định rõ trong Hiến pháp, nhằm góp phần ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình của họ khi không may gặp rủi ro. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, BHXH được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: tài chính, pháp luật,… Vì vậy, có thể có nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH. Tùy theo góc độ nhìn nhận mà khái niệm BHXH được tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau: Theo Công ước 102 của tổ chức Lao động quốc tế (ILO) năm 1952: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống lại khó khăn về kinh tế - xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, TNLĐ, thất nghiệp,
  • 13. 7 thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. Theo Từ điển tiếng Việt: “BHXH là sự bảo đảm những quyền lợi vật chất cho công nhân, viên chức khi không làm việc được vì ốm đau, sinh đẻ, già yếu, bị TNLĐ…” Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3, Luật BHXH năm 2014 của Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” Tuy xuất phát ở nhiều khía cạnh, phương diện khác nhau, nhưng có thể khái quát về BHXH như sau: - BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho NLĐ khi NLĐ bị mất hoặc giảm thu nhập, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước. - BHXH được chi trả trong các trường hợp NLĐ bị giảm hoặc mất thu nhập, chỉ trong các trường hợp: ốm đau; thai sản; TNLĐ; BNN; thất nghiệp; hết tuổi lao động; hoặc chết. - Quỹ BHXH được sử dụng để trả lương hưu và các khoản trợ cấp BHXH cho NLĐ nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định xã hội. - Đối tượng của BHXH chính là thu nhập bị biến động giảm hoặc mất do các trường hợp được quy định trong Luật BHXH của những NLĐ tham gia BHXH. - Thực chất của BHXH là lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những NLĐ có thu nhập thấp hơn, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc. Nói cách khác, BHXH góp phần đảm
  • 14. 8 bảo sự “thăng bằng” về thu nhập cho NLĐ và gia đình họ. Điều này góp phần vào việc đảm bảo công bằng xã hội. Tại khoản 2 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 quy định: “BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia”. Từ khái niệm BHXH, có thể hiểu khái niệm BHXH bắt buộc là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ (trong một số trường hợp gồm cả thành viên gia đình) khi họ gặp phải biến cố hoặc rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động do một số nguyên nhân nhất định gây nên (do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động hoặc chết) trên cơ sở nghĩa vụ (bắt buộc) tham gia của NLĐ và NSDLĐ. BHXH bắt buộc là một hình thức đóng góp quan trọng hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung ổn định và bền vững để đảm bảo thu nhập cho NLĐ, góp phần ổn định an sinh xã hội. 1.1.2. Đặc điểm bảo hiểm xã hội bắt buộc BHXH bắt buộc là một trong hai hình thức quan trọng của BHXH. Vì vậy, BHXH bắt buộc có những đặc điểm của BHXH nói chung: - BHXH bảo đảm cho NLĐ trong và sau quá trình lao động: NLĐ sẽ được BHXH trợ cấp cho đến lúc chết khi tham gia BHXH. Khi còn làm việc, NLĐ được hưởng các loại trợ cấp khi ốm đau, khi sinh con đối với lao động nữ, khi bị TNLĐ, còn nếu NLĐ không còn làm việc nữa thì được hưởng tiền hưu trí, khi chết thì gia đình được hưởng trợ cấp tiền mai táng và tử tuất… - Các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội của NLĐ liên quan đến thu nhập của họ. Bao gồm: ốm đau, TNLĐ, BNN, thai sản, thất nghiệp, già yếu, chết… Do những sự kiện và rủi ro này mà NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng lao động không được sử dụng, dẫn đến họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập, do đó họ cần phải có khoản thu khác bù vào thông qua các trợ cấp BHXH, bảo đảm nhu cầu sống thiết yếu, chăm sóc sức khỏe và chống lại bệnh tật.
  • 15. 9 - Bên trong BHXH là mối quan hệ giữa ba bên phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động: Bên tham gia BHXH có thể là NLĐ hoặc NLĐ và NSDLĐ; Bên BHXH là cơ quan chuyên trách cho Nhà nước lập ra, là bên thực hiện nhiệm vụ BHXH; Bên được BHXH là NLĐ và gia đình họ. Các bên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi trên cơ sở các quy định của pháp luật về BHXH. - Sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và sự bảo đảm của Nhà nước là nguồn hình thành cơ bản của quỹ BHXH. Ngoài ra nguồn thu của quỹ BHXH còn có các nguồn khác như lợi nhuận từ đầu tư phần tiền nhàn rỗi của quỹ BHXH; khoản nộp phạt của các doanh nghiệp, đơn vị chậm nộp BHXH theo quy định pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác. - Các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ BHXH cũng do luật định và là một dịch vụ công mang tính phi lợi nhuận. BHXH vừa có tính dự phòng xã hội, vừa mang tính phúc lợi xã hội. Ngoài những đặc điểm chung kể trên, BHXH bắt buộc cũng có những đặc điểm riêng phân biệt với hình thức BHXH tự nguyện, cụ thể: Thứ nhất, căn cứ vào quy định pháp luật về BHXH, những đối tượng nào có nghĩa vụ phải tham gia BHXH bắt buộc thì phải tham gia BHXH mà không phụ thuộc vào ý chí của họ có muốn tham gia hay không cũng như thay thế bằng các hình thức khác. Việc tham gia BHXH của những đối tượng này là quyền đồng thời cũng là nghĩa vụ đối với họ, nếu không tham gia thì NLĐ và NSDLĐ sẽ phải chịu chế tài xử lý theo quy định của pháp luật. Thứ hai, mức đóng BHXH bắt buộc được pháp luật quy định cụ thể cho các bên tham gia mà các bên không có quyền thương lượng hay thỏa thuận. Tỷ lệ % mức đóng của mỗi bên gồm NLĐ và NSDLĐ căn cứ trên cơ sở quỹ tiền lương trả cho NLĐ. Pháp luật quy định trách nhiệm của cả hai bên để san sẻ nghĩa vụ tài chính khi đóng BHXH, tạo sự gắn kết lâu dài, hài hòa quan hệ lao động, bảo đảm quyền và lợi ích của các bên.
  • 16. 10 1.1.3. Ý nghĩa bảo hiểm xã hội bắt buộc  Đối với người lao động Là một trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước, BHXH góp phần trợ giúp cho NLĐ khi ốm đau, tai nạn, lúc sinh đẻ và chăm sóc con cái, khi không làm việc, lúc già cả để duy trì và ổn định cuộc sống của cá nhân NLĐ và gia đình họ, bằng cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi, khắc phục hậu quả ở mức độ cần thiết… Từ đó góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất lao động cũng như chất lượng công việc cho doanh nghiệp nói riêng và đảm bảo ổn định cho toàn xã hội nói chung.  Đối với người sử dụng lao động BHXH bắt buộc thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ – đối tượng mà NSDLĐ khai thác lợi ích bằng sức lao động của họ. Bên cạnh việc trợ giúp cho đời sống của NLĐ và gia đình họ khi gặp rủi ro hay các sự kiện bảo hiểm như ốm đau, tai nạn không có nguồn thu nhập, không có chi phí thuốc men…, BHXH bắt buộc còn là biện pháp “phân tán rủi ro” cho NSDLĐ, giúp cho NSDLĐ có thể ổn định hoạt động, sản xuất kinh doanh, tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi trả một khoản tiền lớn cho NLĐ gặp rủi ro. Mặt khác, những rủi ro đối với NLĐ dẫn đến đời sống của họ bị ảnh hưởng, từ đó chất lượng, hiệu quả cũng như năng suất lao động trong doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng theo, BHXH bắt buộc góp phần làm cho lực lượng lao động trong doanh nghiệp hoạt động ổn định, liên tục, giảm bớt tình trạng tranh chấp, tạo mối quan hệ lao động tốt đẹp.  Đối với xã hội BHXH là công cụ quan trọng giúp NHà nước thực hiện chức năng xã hội hiệu quả hơn nhằm đạt tới mục tiêu công bằng và tiến bộ xã hội. Thông qua các quy định về BHXH, Nhà nước thực hiện việc phân phối thu nhập, điều tiết quyền và lợi ích của các bên, đảm bảo sự công bằng trong việc giải quyết hậu quả của rủi ro, bất trắc xảy ra. Dù không may gặp phải rủi ro thì
  • 17. 11 vẫn có một nguồn quỹ bảo đảm bù đắp để cho NLĐ có thể đứng vững, NSDLĐ tiếp tục sản xuất, một nền kinh tế vẫn có thể tiếp tục duy trì, phát triển và xã hội vẫn giữ được sự cân bằng, ổn định. Qua đó có thể thấy rằng, BHXH đã tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, góp phần nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng cố tình đoàn kết và gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Hoạt động BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế - xã hội phát triển. Như vậy, BHXH bắt buộc là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội, là tiền đề thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền vững và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị. 1.2. Khái quát pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.2.1. Nguyên tắc pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc Nguyên tắc BHXH là những vấn đề, những quan điểm cơ bản được đặt ra và thực hiện xuyên suốt trong mọi hoạt động BHXH [33,tr.38]. Là một loại hình bảo hiểm, lại chủ yếu mang mục đích xã hội, BHXH vừa phải thực hiện các nguyên tắc chung của hoạt động bảo hiểm, vừa phải thực hiện các nguyên tắc mang tính xã hội của mình. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật BHXH bắt buộc bao gồm: Thứ nhất, mọi NLĐ đều có quyền tham gia và hưởng BHXH Mọi NLĐ đều có thể gặp rủi ro , do vậy họ có quyền bình đẳng tham gia và hưởng BHXH. Trong thực tế không phải lúc nào cuộc sống và trong lao động cũng dễ dàng thuận lợi, có thu nhập thường xuyên và mọi điều kiện sống bình thường, có nhiều trường hợp bất lợi phát sinh làm giảm hoặc mất thu nhập như ốm, đau, TNLĐ… Khi gặp phải những bất lợi như vậy được cộng đồng chia sẻ rủi ro là một nhu cầu chính đáng của NLĐ. Đó là phương thức bảo đảm bình đẳng cho NLĐ trên phương diện xã hội, nhất là trong điều kiện BHXH có sự bảo trợ của Nhà nước. Mặt khác, quyền tham gia và hưởng BHXH không bị phân biệt về khu vực, ngành nghề,
  • 18. 12 thành phần kinh tế, có tham gia hoạt động lao động hay không… NLĐ được tham gia và hưởng BHXH ở mức độ nào, trong những trường hợp nào hay nói cách khác là khả năng được chia sẻ, khắc phục rủi ro đến đâu còn tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ quản lý rủi ro trong mỗi quốc gia[29,tr.19]. Thứ hai, mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Nguyên tắc này được thể hiện trên các mặt sau: người nào đóng BHXH thì được hưởng chế độ; thời gian tham gia đóng BHXH càng nhiều, mức đóng càng cao thì mức trợ cấp ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, lương hưu, trợ cấp tử tuất và trợ cấp thất nghiệp được hưởng với mức cao và ngược lại. Mức đóng và mức hưởng quỹ BHXH cũng thường bị khống chế ở mức trần nhất định. Điều đó để đảm bảo công bằng xã hội và ngân sách Nhà nước sẽ không phải hỗ trợ cho những mức bảo hiểm quá cao, ảnh hưởng đến hoạt động chi ngân sách. Như vậy, mức đóng, hưởng BHXH của NLĐ phải được tính toán và quy định hợp lý trong sự tương quan với các yếu tố khác. Việc xác định mức đóng, hưởng BHXH hợp lý là nguyên tắc quan trọng để đảm bảo tính bền vững của BHXH. Thứ ba, BHXH thực hiện trên cơ sở số đông bù số ít Với nguyên tắc này, số đông NLĐ tham gia BHXH có quãng thời gian làm việc có thu nhập sẽ bù cho số ít NLĐ không may gặp rủi ro bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm nên không có thu nhập. Như vậy, càng nhiều người tham gia BHXH thì sự san sẻ rủi ro càng được thực hiện dễ dàng hơn. Nguyên tắc lấy số đông bù số ít có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện BHXH và được vận dụng xuyên suốt trong việc quản lý quỹ BHXH.
  • 19. 13 Thứ tư, Nhà nước thống nhất quản lý BHXH, tổ chức bộ máy thực hiện chính sách BHXH Bởi vì, BHXH là một bộ phận cấu thành chính sách xã hội, nó vừa là nhân tố làm ổn định, vừa là nhân tố động lực phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, vai trò và chức năng của Nhà nước rất quan trọng. Thực tế nếu không có sự can thiệp và sự quản lý của Nhà nước mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ sẽ không được duy trì bền vững, mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ dễ bị phá vỡ. Hơn nữa, BHXH được thực hiện trên một quy trình chặt chẽ và cụ thể, từ việc hoạch định chính sách, đảm bảo vật chất đến việc xét trợ cấp, chế độ v.v... Vì vậy, Nhà nước sẽ phải quản lý tất cả các khâu trong quy trình này, hay có những giới hạn về mức độ và phạm vi. Trước hết, việc hoạch định chính sách BHXH là khâu đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý của Nhà nước về vấn đề này thể hiện ở việc xây dựng và ban hành các dự án, các văn bản pháp luật về BHXH sau đó tổ chức thực hiện. Sau đó là hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chính sách, quy định của pháp luật. Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà nước phụ thuộc vào các chính sách BHXH do Nhà nước quy định. Có những mô hình bảo đảm vật chất cho BHXH do ngân sách Nhà nước cung cấp thì Nhà nước sẽ quản lý trực tiếp và toàn diện, còn nếu nguồn đảm bảo trợ cấp do NSDLĐ, NLĐ và Nhà nước đóng góp thì Nhà nước sẽ góp phần tham gia quản lý. Để quản lý về BHXH, Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu như luật pháp và bộ máy tổ chức. Thứ năm, BHXH phải kết hợp hài hòa các lợi ích, các mục tiêu và phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ Trong quan hệ BHXH, không chỉ NLĐ được đảm bảo về thu nhập mà các bên còn lại tham gia vào mối quan hệ đều có những lợi ích nhất định, vì vậy cần phải biết kết hợp hài hòa giữa các lợi ích. Trước hết là lợi
  • 20. 14 ích giữa các bên tham gia BHXH: giữa NLĐ - NSDLĐ; NLĐ - NLĐ và lợi ích riêng giữa các bên tham gia BHXH với lợi ích, mục tiêu chung của xã hội. Nếu NSDLĐ không chấp hành quy định của pháp luật về đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ thì có thể sẽ phải chịu một chi phí rất lớn khi NLĐ gặp phải các rủi ro, sự kiện bảo hiểm như bị TNLĐ, ốm đau, thai sản…. Mặt khác, nếu quy định NLĐ được hưởng bảo hiểm ở mức cao thì có thể dẫn đến NSDLĐ phải đóng phí bảo hiểm ở mức cao. Điều đó làm tăng chi phí sản xuất, tăng giá thành sản phẩm, giảm sức cạnh tranh dẫn đến việc làm, thu nhập của NLĐ đều bị ảnh hưởng. Nếu NLĐ đóng phí bảo hiểm ở mức thấp thì phần thu nhập chi cho nhu cầu hàng ngày sẽ nhiều hơn nhưng khi gặp các rủi ro như ốm đau, TNLĐ thì chỉ được đảm bảo thu nhập ở mức độ thấp (và ngược lại). Bên cạnh đó, nếu Nhà nước không tổ chức thực hiện và quản lý tốt BHXH thì không đạt được các lợi ích chung của xã hội và có thể ảnh hưởng tới cả các điều kiện kinh tế, chính trị của quốc gia… Như vậy, trong việc xây dựng chính sách, quy định các chế độ BHXH cụ thể và trong quản lý hệ thống BHXH cần phải tìm ra các giải pháp kết hợp hài hòa lợi ích của các bên tham gia, kết hợp lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của các đối tượng và xã hội tại mỗi quốc gia, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. 1.2.2. Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.2.2.1. Đối tượng của bảo hiểm xã hội bắt buộc Mặc dù đã ra đời rất lâu nhưng đối tượng của BHXH còn nhiều quan điểm chưa thống nhất dẫn đến sự nhầm lẫn giữa đối tượng của BHXH với đối tượng tham gia BHXH. BHXH bắt buộc có ý nghĩa trong việc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi NLĐ bị suy giảm hay mất khả năng lao động dẫn đến bị suy giảm hay mất thu nhập. BHXH bắt buộc sẽ bù đắp thu nhập cho NLĐ khi NLĐ đang tham gia vào quan hệ lao động hoặc kể cả khi chấm dứt quan hệ lao động hay khi NLĐ chết. Vì vậy, đối tượng của BHXH chính là phần thu
  • 21. 15 nhập bị mất hay giảm đi do rủi ro mà họ gặp phải trong cuộc sống làm giảm hoặc mất khả năng lao động. Còn đối tượng tham gia BHXH trước hết là NLĐ. Ngoài đối tượng trực tiếp tham gia là NLĐ được áp dụng chế độ BHXH, thì NLĐ chết, các thân nhân của NLĐ như vợ (hoặc chồng), bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc con chưa đến tuổi lao động cũng được hưởng trợ cấp (chế độ tiền tuất). Mặt khác, khi NLĐ tham gia vào quan hệ lao động thì NSDLĐ phải có nghĩa vụ tham gia đóng phí bảo hiểm cho những NLĐ đó, do đó NSDLĐ cũng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Tùy vào điều kiện phát triển kinh tế của từng thời kỳ mà đối tượng tham gia có thể là tất cả hoặc một bộ phận NLĐ nhưng nhìn chung thì kinh tế càng phát triển thì đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ngày càng được mở rộng sang nhiều bộ phận lao động khác. Các bên trong BHXH bắt buộc gồm có bên thực hiện BHXH và bên được BHXH. Bên được BHXH là NLĐ hoặc các thành viên trong gia đình khi họ thỏa mãn đầy đủ các điều kiện hưởng BHXH theo quy định của pháp luật. Ở một số quốc gia, bên thực hiện BHXH có thể là các tổ chức BHXH do Nhà nước thành lập hoặc các tổ chức xã hội, kinh tế thực hiện hoạt động bảo hiểm được Nhà nước giám sát, quản lý chặt chẽ. Hệ thống BHXH ở Việt Nam do Nhà nước thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện từ trung ương đến địa phương, hoạt động tuân theo quy định của pháp luật. Các bên tham gia BHXH bắt buộc có mối quan hệ mật thiết với nhau, hòa hợp, thống nhất lợi ích và nghĩa vụ nhằm hướng tới lợi ích và mục tiêu chung của xã hội. Do điều kiện chính trị, kinh tế xã hội mỗi nước là khác nhau nên phạm vi, đối tượng áp dụng các chế độ BHXH có khác nhau. Ở Đức, đối tượng tham gia BHXH là NLĐ, tuy nhiên các quỹ BHXH thường được triển khai với từng nhóm đối tượng NLĐ các đặc thù nghề nghiệp hay tình trạng sức khỏe, thu nhập…, cụ thể: công nhân mỏ; NLĐ ngành hàng hải; người làm sản xuất nông nghiệp; học sinh, sinh viên; nghệ sĩ; người làm
  • 22. 16 nghề xuất bản; thương nhân; công chức;…. Có quốc gia áp dụng BHXH đối với công nhân, viên chức Nhà nước như Lào, có quốc gia lại áp dụng cho mọi NLĐ, có thể kể đến như Australia. Tại Anh, “Chế độ bảo hiểm quốc gia là chế độ bảo hiểm phổ thông và có xu hướng phủ toàn bộ dân cư thường trú tại Anh: người làm công ăn lương, lao động độc lập và người không làm việc”[35, tr.351-352]. Ngày nay xu thế chung của nhiều nước là mở rộng đối tượng áp dụng BHXH đến mọi lao động, với đối tượng áp dụng rộng lớn, cùng với hệ thống trợ cấp toàn diện, BHXH bắt buộc mới thực sự phục vụ đời sống con người, góp phần bảo đảm cho xã hội an toàn, phát triển. Vì thế ở Việt Nam, đối tượng BHXH cần được mở rộng đến tất cả NLĐ kể cả ngắn hạn và dài hạn đảm bảo tính bền vững của quỹ BHXH trong thời gian dài. 1.2.2.2. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, được sử dụng để chi trả các trợ cấp BHXH cho người thụ hưởng và các chi phí quản lý khác theo quy định của pháp luật. Quỹ BHXH cần phải được tính toán sao cho nguồn thu đủ lớn và được đóng góp một cách liên tục để đảm bảo các chi phí đầu ra ở BHXH không chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai khi mức chi ra ngày càng lớn, những người hoạch định phát triển BHXH phải tìm cách để tăng nhiều hơn mức thu vào. Quỹ BHXH là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống BHXH. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quỹ BHXH. Cụ thể quỹ BHXH có thể được định nghĩa như sau: Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung, nằm ngoài ngân sách nhà nước, được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH (có thể bao gồm NLĐ, NSDLĐ và nhà nước trong một số trường hợp) và các nguồn thu hợp pháp khác sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho những người được hưởng bảo hiểm và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị suy giảm hoặc mất khả năng lao động, bị mất việc làm hoặc bị chết theo quy định của pháp luật. Quỹ BHXH là một công cụ để
  • 23. 17 thực hiện chức năng tài chính BHXH và chính sách BHXH của nhà nước, đóng vai trò vừa là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng, quỹ BHXH vừa mang tính tiết kiệm, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện, cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. BHXH là phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp, mặc dù tính xã hội được thể hiện nổi trội hơn. Theo nhận định của các nhà kinh tế, kinh tế, tài chính là nền tảng của BHXH vì chỉ khi NLĐ có thu nhập đạt đến một mức độ nào đó thì việc tham gia BHXH mới thiết thực và hiệu quả. Cũng theo các nhà kinh tế, BHXH chỉ có thể phát triển được theo đúng nghĩa trong điều kiện nền kinh tế thị trường khi người tham gia BHXH có trách nhiệm đóng góp BHXH để bảo đảm cuộc sống cho mình từ thu nhập cá nhân, NSDLĐ cũng phải tham gia đóng BHXH cho NLĐ từ quỹ của đơn vị. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có trách nhiệm bảo hộ quỹ BHXH ví dụ như đóng góp khi quỹ BHXH mất cân đối, bị thâm hụt. Do vậy, quỹ BHXH được hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau, trước hết chủ yếu là phần đóng góp của các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tức là NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước; thứ hai là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ được tổ chức BHXH chuyên trách đưa vào hoạt động sinh lợi; thứ ba là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức vi phạm các quy định pháp luật về BHXH. Ngoài ra, quỹ BHXH còn có các nguồn thu hợp pháp khác tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội và pháp luật của mỗi quốc gia quy định. Nguồn quỹ BHXH có dồi dào thì đảm bảo được khả năng chi trả cho các đối tượng tham gia BHXH. Trong quỹ BHXH, phần đóng góp của NSDLĐ cho NLĐ sẽ tránh được các thiệt hại kinh tế lớn khi có rủi ro không may xảy ra đối với NLĐ như bệnh tật, TNLĐ… thể hiện trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ mà họ đang thuê mướn. Còn về phần đóng góp của NLĐ vừa biểu hiện sự tự
  • 24. 18 gánh chịu rủi ro của mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ. Quỹ BHXH có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp BHXH, đặc biệt là đảm bảo chi trả cho các đối tượng được hưởng BHXH và đảm bảo cho hệ thống BHXH hoạt động một cách có hiệu quả. Các khoản chi chủ yếu từ quỹ BHXH là các khoản chi cho trợ cấp và các chế độ phụ thuộc vào điều kiện hưởng BHXH của đối tượng tham gia theo quy định của pháp luật về BHXH. Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ngoài ra còn có chi phí quản lý hệ thống, chi phí đầu tư tăng trưởng. Trong đó, chi phí cho quản lý hệ thống BHXH ở từng thời kỳ được Nhà nước quy định mức trần, tương đương với chất lượng dịch vụ BHXH, quy mô hệ thống và thời gian hoạt động. Hiện nay, quỹ BHXH bắt buộc do các cơ quan, tổ chức BHXH trực tiếp quản lý và thực hiện các chế độ BHXH một cách công khai, minh bạch, có giám sát của cơ chế ba bên (Đại diện NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước). Hoạt động quản lý quỹ muốn đạt hiệu quả tốt cần tăng cường thanh tra, kiểm tra, tránh thất thoát quỹ, đảm bảo khả năng chi trả lâu dài, thực hiện đúng mục tiêu của BHXH là vì mục tiêu, lợi ích chung của xã hội. Tỷ lệ đóng góp phí BHXH giữa NLĐ và NSDLĐ của từng quốc gia là khác nhau. Đa phần các quốc gia xác định trên cơ sở tỷ lệ tiền lương nhưng cũng có những quốc gia áp dụng mức đóng đồng đều trên cơ sở tiền lương tối thiểu. Thông thường mức đóng của NLĐ thấp hơn NSDLĐ nhưng cũng có quốc gia quy định tỷ lệ bằng nhau. Theo quan điểm của tổ chức ILO thì tỷ lệ đóng góp của NLĐ vào quỹ BHXH không được vượt quá 50%. Tại Đức, Hà Lan, phí đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ ngang bằng nhau, mức đóng này cũng tùy theo tính chất của quỹ. Ở Tây Ban Nha, đóng góp BHXH chiếm 70% tổng thu nhập, trong đó các khoản đóng góp NSDLĐ lớn gấp 5 lần của NLĐ. Hay ở Đan Mạch, từ ngày 01/01/1994 đã áp dụng một loại phí xã hội bắt buộc đối với tất cả NLĐ hưởng lương hoặc
  • 25. 19 không hưởng lương. NSDLĐ đóng góp từ 01/01/1997 là 0,3%. Vào năm 1995, tỷ lệ đóng góp của NLĐ là 1,9% tiền thu nhập. Tỷ lệ này là 2,9% vào năm 1996 và tăng lên dần dần đến năm 1998 là 4,9% [35, tr.329] Các khoản chi chủ yếu từ quỹ BHXH bắt buộc là các khoản trợ cấp và các chế độ luật định khác cho người được BHXH bắt buộc. Khoản chi này chỉ phụ thuộc vào điều kiện hưởng BHXH bắt buộc do Pháp luật quy định, không phụ thuộc vào khả năng của quỹ BHXH. Ngoài ra còn có các chi phí quản lý hệ thống sẽ tỷ lệ nghịch với trình độ quản lý ở mỗi nước và ngày càng có xu hướng giảm do trình độ quản lý đạt được ngày càng cao, đồng thời giảm chi phí do áp dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin vào quá trình quản lý liên thông. Tuy nhiên, để tránh lạm dụng quỹ BHXH, trong từng thời kỳ khác nhau, Nhà nước có thể quy định một mức trần chi quản lý, tương đương với chất lượng dịch vụ BHXH, quy mô hệ thống và thời gian hoạt động. Về tổ chức và quản lý quỹ BHXH, tùy thuộc vào mô hình tổ chức quỹ BHXH mà các quốc gia quy định việc quản lý quỹ BHXH. Do điều kiện kinh tế - xã hội và chính trị mỗi nước khác nhau nên hệ thống BHXH của các nước được xây dựng khác nhau và vì vậy không có mô hình tổ chức BHXH chung cho tất cả các nước. Thông thường các quốc gia thiết lập hệ thống các cơ quan từ trung ương đến địa phương để quản lý quỹ BHXH. Có một số nước trên thế giới lại giao cho một bộ, ngành nào đó đảm nhận cả chức năng quản lý nhà nước về BHXH và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ ngành BHXH [16, tr.16] 1.2.2.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội Chế độ BHXH là những quy định cụ thể và chi tiết về những chế định thực hiện BHXH đối với NLĐ. Nói cách khác, đó là một hệ thống các quy định của pháp luật về đối tượng và phạm vi, về nghĩa vụ và quyền lợi, về điều kiện và mức đóng góp cho từng trường hợp BHXH cụ thể.
  • 26. 20 Theo khuyến nghị của Tổ chức Lao động quốc tế ILO đã nêu trong Công ước số 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, hệ thống chế độ BHXH bao gồm 9 chế độ sau đây: Chăm sóc y tế; Trợ cấp ốm đau; Trợ cấp thất nghiệp; Trợ cấp tuổi già; Trợ cấp TNLĐ, BNN; Trợ cấp gia đình; Trợ cấp sinh đẻ; Trợ cấp khi tàn phế; Trợ cấp tiền tuất trợ cấp mất người nuôi dưỡng. Chín chế độ trên hình thành 1 hệ thống chế độ BHXH. Tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất là phải thực hiện được 3 chế độ và ít nhất phải áp dụng một trong các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp TNLĐ – BNN, trợ cấp tàn tật hoặc trợ cấp tử tuất. Việc áp dụng BHXH trên của các quốc gia khác nhau thường khác nhau về nội dung thực hiện, tùy thuộc vào nhu cầu của riêng từng nơi trong việc đảm bảo cuộc sống của NLĐ và vào khả năng tài chính, khả năng quản lý có thể đáp ứng. Tuy nhiên, xu hướng chung là tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, BHXH sẽ mở rộng dần về số lượng và nội dung thực hiện của từng chế độ. Chế độ BHXH được cụ thể hoá dưới dạng các văn bản luật, các nghị định, thông tư hướng dẫn. Vì thế, khi thực hiện mỗi chế độ phải nắm vững những vấn đề mang tính cốt lõi của chính sách BHXH để đảm bảo sự đúng đắn và tính nhất quán trong toàn bộ hệ thống các chế độ BHXH. Các chế độ BHXH ở một số quốc gia trên thế giới:  Chế độ ốm đau: Là chế độ BHXH nhằm đảm bảo thu nhập cho NLĐ tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn. Ở Thụy Điển, tất cả những người cư trú ở Thụy Điển đều được hưởng chế độ bảo hiểm y tế. Các hội đồng cấp quận chịu trách nhiệm về các dịch vụ y tế - vệ sinh trong địa hạt của mình và vì vậy họ có quyền đánh thuế riêng. Hội đồng sở hữu và quản lý các trung tâm y tế. Ngoài ra, còn có các tổ chức tư nhân mà phần lớn là đã ký các thỏa ước với các hội đồng cấp quận. Quỹ BHXH đền bù một
  • 27. 21 phần những chi phí y tế, kiểm tra và điều trị do các bác sỹ đã ký kết thỏa thuận thực hiện trong lĩnh vực tư [35, tr.434-435]. Còn ở Đức, chế độ này bao hàm cả chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau và tàn tật. Thuộc diện tham gia bảo hiểm bắt buộc và được hưởng chế độ ốm đau sẽ bao gồm: NLĐ có mức thu nhập đạt tới mức quy định; người về hưu; người thất nghiệp; học sinh, sinh viên; nông trang viên; người hoạt động nghệ thuật. Bảo hiểm ốm đau bao gồm nhiều quỹ độc lập, được tổ chức theo phạm vi rất khác nhau, như theo ngành nghề và theo vùng lãnh thổ. Trong đó, quỹ bảo hiểm ốm đau theo ngành nghề là khá phổ biến. [35, tr.345]  Chế độ thai sản: Chế độ bảo hiểm thai sản được quy định trong pháp luật hầu hết các nước trên thế giới, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính trị xã hội ở mỗi nước mà chế độ này được quy định khác nhau về thời gian nghỉ, mức trợ cấp và điều kiện hưởng. Ở Thái Lan, điều kiện được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản thì NLĐ phải có 7 tháng đóng BHXH trong vòng 15 tháng trước khi sinh. Singapore quy định ít nhất phải có 6 tháng làm việc. Nhật Bản quy định phải có 12 tháng làm việc trước đó. Tại Philipin, trợ cấp thai sản được thực hiện trong 4 lần sinh với điều kiện lao động nữ phải đóng BHXH 3 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. [35, tr.240-248]. Đối với thời gian nghỉ sinh con chế độ thai sản ở Đức quy định nghỉ thai sản 14 hoặc 18 tuần (6 tuần trước khi sinh; 8 hoặc 12 tuần sau khi sinh). [35, tr.347]. Liên bang Nga quy định thời gian nghỉ thai sản 16 tuần đối với lao động nữ lao động thể lực, 12 tuần đối với lao động nữ làm công việc văn phòng trí tuệ. [35, tr.320]. Nhật Bản, Indonexia quy định thời gian nghỉ thai sản là 3 tháng. Brunei, Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan thời gian nghỉ thai sản là 8 tuần hoặc 60 ngày [35, tr.240-248]. Nhìn chung, pháp luật của một số nước quy định các quyền lợi NLĐ khi tham gia BHXH được hưởng chế độ thai sản như thời gian nghỉ, mức hưởng tương đối có
  • 28. 22 lợi cho NLĐ nhưng rất chú trọng trong vấn đề bảo toàn và phát triển Quỹ BHXH bằng việc quy định NLĐ phải tham gia đóng BHXH trong một thời gian nhất định. Điều đó giúp Việt Nam nghiên cứu tiếp thu quy định phù hợp bảo vệ quyền lợi cho NLĐ nhưng vẫn bảo toàn và phát triển tài chính. Bởi lẽ BHXH không chỉ thực hiện theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít mà còn tuân thủ theo nguyên tắc phân phối theo lao động.  Chế độ hưu trí: Bảo hiểm hưu trí là chế độ bảo hiểm dành cho những người không còn tham gia quan hệ lao động nữa. Ở Anh, tuổi nghỉ hưu là 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ. Thời gian làm việc đầy đủ là 44 năm làm việc đối với nam và 39 năm đối với nữ. Từ năm 2010, tuổi nghỉ hưu của nữ sẽ được nâng lên mỗi năm 6 tháng tuổi cho đến 65 tuổi vào năm 2020 [35, tr. 361]. Trợ cấp hưu trí mà người về hưu nhận là một khoản trợ cấp theo pháp luật cơ bản, độc lập với lương và là một khoản trợ cấp bổ sung bắt buộc.  Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Bao gồm các quy định pháp luật nhằm bảo đảm thu nhập và bảo đảm sức khỏe cho NLĐ trong các trường hợp bị TNLĐ hoặc bị BNN. Ở Thụy Điển, tất cả những người thực hiện một hoạt động làm công ăn lương hay độc lập cũng như học viên của một số trường nghiệp vụ được bảo hiểm cho những rủi ro về TNLĐ. Đó là tất cả các tai nạn và tất cả những bệnh có mối liên hệ với hoạt động nghề nghiệp. Không có danh sách các BNN. Để được trợ cấp, cần phải chứng minh thiệt hại là do một hay nhiều ảnh hưởng độc hại ở nơi làm việc gây ra. Tai nạn trên quãng đường giữa nơi làm việc và nơi ở cũng được bảo hiểm [35, tr.437]. Đối với Việt Nam, trên cơ sở kế thừa những tri thức về BHXH của thế giới, với điều kiện hiện tại, nước ta đã lựa chọn thực hiện các chế độ BHXH bắt buộc, bao gồm: chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ và BNN, hưu trí, tử tuất. Và, tùy điều kiện kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ mà Nhà
  • 29. 23 nước có những điều chỉnh khác nhau đối với hệ thống các chế độ BHXH bắt buộc cho phù hợp. 1.2.2.4. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bắt buộc  Xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội bắt buộc Trên thực tế, trong quá trình thực thi các quy định của pháp luật về BHXH xảy ra nhiều vi phạm từ phía các bên tham gia BHXH. Các khả năng xảy ra vi phạm về BHXH bắt buộc thường nằm trong quá trình đóng, hưởng và quản lý quỹ BHXH. Các nhóm hành vi vi phạm về BHXH bắt buộc cụ thể bao gồm: Nhóm hành vi vi phạm pháp luật về nghĩa vụ đóng BHXH: không đóng, đóng không đúng thời gian quy định, đóng không đúng mức quy định, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Nhóm hành vi này xuất phát từ ý thức không tuân thủ các quy định pháp luật về BHXH bắt buộc của người tham gia BHXH. Nhóm hành vi vi phạm pháp luật về quyền thụ hưởng BHXH: cố tình gây khó khăn hoặc cản trở việc hưởng BHXH của NLĐ, gian lận thông qua việc làm sai lệch, giả mạo giấy tờ, hồ sơ để hưởng chế độ BHXH, giám định sai. Nhóm hành vi vi phạm pháp luật về quản lý quỹ BHXH: sử dụng tiền đóng và quỹ BHXH trái quy định của pháp luật; báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu tiền đóng và quỹ BHXH. Các hành vi vi phạm này có thể dẫn đến thất thoát trực tiếp tài chính quỹ BHXH và ảnh hưởng gián tiếp đến quyền lợi của NLĐ, làm giảm uy tín của các cơ quan tổ chức BHXH cũng như niềm tin của NLĐ vào việc thực thi chính sách BHXH của Nhà nước. Tùy theo tính chất và mức độ mà các hành vi vi phạm về BHXH bắt buộc có thể bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • 30. 24 Trên thế giới, hầu hết văn bản pháp luật của các nước đều quy định các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm nghĩa vụ đóng và quyền thụ hưởng các chế độ. Nhiều quốc gia trên thế giới đã quy định chế tài hình sự để xử lý những hành vi vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH và vi phạm về quyền thụ hưởng các chế độ BHXH để bảo vệ chính sách an sinh xã hội của mình thông qua việc bảo vệ những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách BHXH trong các luật chuyên ngành về BHXH (như: Mỹ, Philippin, Thái Lan, Campuchia...). Từ kinh nghiệm của các quốc gia, Việt Nam có thể nghiên cứu, học hỏi để xây dựng các chế tài xử phạt hành vi vi phạm pháp luật BHXH, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước. Đặc biệt, việc tội phạm hóa một số hành vi vi phạm trong lĩnh vực BHXH là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.  Giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bắt buộc Tranh chấp về BHXH bắt buộc là tranh chấp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về các chế độ BHXH bắt buộc. Tranh chấp về BHXH có thể xảy ra khi một trong các bên hoặc tất cả các bên tham gia quan hệ BHXH bắt buộc xung đột, mâu thuẫn với nhau về các quyền lợi BHXH. Trong đó, tranh chấp BHXH giữa NLĐ và NSDLĐ là một trong những tranh chấp lao động phổ biến nhất. Do vậy, các bên trong tranh chấp BHXH đều mong muốn tìm được biện pháp giải quyết đảm bảo tốt nhất mọi quyền lợi, không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các bên, do đó việc lựa chọn cơ chế giải quyết tranh chấp về BHXH là vô cùng quan trọng. Các cơ chế giải quyết tranh chấp về BHXH bao gồm: cơ chế thỏa thuận, cơ chế khiếu nại và cơ chế kiện tụng. Thứ nhất, cơ chế thỏa thuận là cơ chế mà các bên tiến hành giải quyết tranh chấp về BHXH thông qua việc thỏa thuận trực tiếp với nhau (hay còn gọi là thương lượng) hoặc thông qua một bên trung gian, độc lập, có kiến thức kinh nghiệm và kỹ năng giải quyết tranh chấp để đưa ra các lời khuyên về quyền lợi và nghĩa vụ cho các bên (hòa giải ngoài tố tụng
  • 31. 25 hay trọng tài). Cơ chế thỏa thuận được khuyến khích sử dụng do sự hiệu quả mà nó đem lại Thứ hai, cơ chế khiếu nại là cơ chế mà bên khiếu nại là NLĐ, NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc; bên giải quyết khiếu nại có thể là NSDLĐ hoặc tổ chức, cơ quan BHXH. Việc giải quyết tranh chấp bằng cơ chế khiếu nại nhằm mục đích giúp cho các bên vi phạm có thể sửa sai các hành vi của mình. Thứ ba, cơ chế kiện tụng là cơ chế giải quyết tranh chấp BHXH cuối cùng sau khi các bên đã áp dụng cơ chế thỏa thuận nhưng không thành hoặc không áp dụng cơ chế khiếu nại. Cơ quan tố tụng sẽ tiến hành các hoạt động theo trình tự, thủ tục luật định để phân định đúng đắn vụ việc tranh chấp. Đối với việc giải quyết tranh chấp BHXH bằng cơ chế kiện tụng, các quyết định của cơ quan tài phán có tính bắt buộc nhằm bảo đảm quyền lợi của bên bị xâm hại cũng như quyền lợi của các bên tranh chấp. Về việc tổ chức hệ thống tòa án an sinh xã hội, Việt Nam có thể tham khảo các quốc gia như Cộng hòa Liên bang Đức, Cộng hòa Pháp, Hoa Kỳ... Tiểu kết chương Với sự phát triển mạnh mẽ và đa dạng, BHXH đã trở thành một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội ở mỗi quốc gia. Ngày nay, BHXH đã và đang mang tính toàn cầu, trở thành nhu cầu và quyền lợi của NLĐ và được thừa nhận là nhu cầu khách quan, một trong những quyền lợi cơ bản của con người. Cùng với sự phát triển của văn minh nhân loại, dù thể chế chính trị của các nước có thể khác nhau, nhưng BHXH đều được thừa nhận là một chính sách xã hội không thể thiếu ở các nước. Mỗi quốc gia tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội mà hệ thống các chế độ BHXH được xây dựng khác nhau. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta coi BHXH là một chính sách lớn, trọng điểm, luôn quan tâm, thường xuyên
  • 32. 26 sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về BHXH phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của đất nước. BHXH bắt buộc là một trong những loại hình bảo hiểm có vai trò quan trọng trong hệ thống BHXH. Ngày nay cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế, đối tượng và phạm vi áp dụng BHXH bắt buộc ngày càng được mở rộng, các chế độ BHXH bắt buộc cũng được bổ sung hoàn thiện, đảm bảo cuộc sống, quyền lợi cho NLĐ.
  • 33. 27 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc 2.1.1. Về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người có trách nhiệm đóng phí bảo hiểm cho cơ quan thực hiện BHXH theo quy định của Nhà nước. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm NLĐ và NSDLĐ. Theo quy định của Luật BHXH năm 2014, NLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; Lực lượng vũ trang; Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH bắt buộc; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Có thể thấy hình thức BHXH bắt buộc đang có sự phát triển khá nhanh, đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng. BHXH bắt buộc gần như bao phủ tất cả các đối tượng tham gia quan hệ lao động. Theo quy định luật BHXH năm 2014, NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH có ý nghĩa quan trọng, vừa đảm bảo quyền lợi của NLĐ do những lao động thuộc nhóm này vẫn có thể gặp rủi ro khi làm việc, vừa ngăn cản
  • 34. 28 việc các doanh nghiệp trốn tránh việc tham gia BHXH cho NLĐ bằng cách ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng theo chuỗi. Tuy nhiên, trên thực tế, đối tượng lao động này rất khó quản lý, do tính chất đặc thù không ổn định, thay đổi thường xuyên trong khi cơ chế quản lý về lao động, tiền lương và thủ tục tham gia và dừng đóng BHXH bắt buộc còn nhiều hạn chế. Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật lao động 2012 thì đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. Quy định này dễ dàng tạo điều kiện cho chủ sử dụng lao động “lách luật” để không phải tham gia BHXH cho NLĐ. Chủ sử dụng lao động cũng có thể ký kết hợp đồng dưới 01 tháng với NLĐ hoặc không công khai thuê mướn lao động, NLĐ trong trường hợp này trở thành lao động chui và không được bảo vệ quyền lợi đầy đủ. Mặt khác, trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay, việc Việt Nam thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ là công dân nước ngoài là cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp phần tạo ra sự bình đẳng giữa lao động trong nước với lao động nước ngoài, tạo tâm lý yên tâm làm việc cho NLĐ. Đây là một yếu tố tích cực tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút lao động chất lượng cao đến Việt Nam. Việc quy định áp dụng BHXH bắt buộc đối với tất cả những NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ là tiền đề thúc đẩy, triển khai các Hiệp định song phương về BHXH giữa Việt Nam và các quốc gia khác. Về NSDLĐ, NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Luật BHXH năm 2014 đã hệ thống một cách chi tiết và đầy
  • 35. 29 đủ các trường hợp có sử dụng, thuê mướn lao động phải tham gia BHXH bắt buộc. Tham gia BHXH bắt buộc trở thành nghĩa vụ và trách nhiệm của NSDLĐ để bảo vệ NLĐ. 2.1.2. Về các chế độ BHXH bắt buộc Chế độ BHXH là hệ thống các các quy định về mức hưởng của từng trường hợp, điều kiện hưởng và thời hạn hưởng cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro thuộc từng phạm vi bảo hiểm. Hầu hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam quy định các chế độ BHXH bắt buộc bao gồm 5 chế độ: chế độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ TNLĐ, BNN; chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. 2.1.2.1. Chế độ ốm đau Theo Giáo trình Luật an sinh xã hội của Trường Đại học Luật Hà Nội: “Bảo hiểm ốm đau là chế độ BHXH nhằm đảm bảo thu nhập cho NLĐ (người tham gia BHXH) tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn, chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật” [34, tr. 134] - Theo quy định của Luật BHXH năm 2014 thì đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trừ những người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, đối với đối tượng lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng do tính chất không ổn định và thay đổi thường xuyên thì việc thực hiện các chế độ BHXH ngắn hạn như ốm đau, thai sản… đối với họ là rất khó khăn và còn gặp nhiều vướng mắc. - Pháp luật BHXH quy định thời gian tối đa được hưởng chế độ ốm đau trong một năm của NLĐ đủ điều kiện được hưởng được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động.
  • 36. 30 Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp NLĐ nghỉ do mắc bệnh thông thường theo quy định của Luật BHXH năm 2014 là tối đa 30 ngày nếu đóng BHXH dưới 15 năm, 40 ngày nếu đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm, 60 ngày nếu đóng BHXH từ 30 năm trở lên. Việc quy định khoảng cách thời gian đóng BHXH giữa các mức hưởng là quá lớn không đảm bảo sự công bằng, thể hiện được nguyên tắc đóng – hưởng và không khuyến khích mọi người đóng BHXH với thời gian lâu hơn. - Về trường hợp NLĐ nghỉ do mắc bệnh thuộc Danh mục chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì Luật BHXH năm 2014 không quy định thời gian đóng BHXH tối thiểu của NLĐ trước khi hưởng chế độ ốm đau. Do đó ngay khi NLĐ bị ốm đau trong tháng đầu tiên tham gia đóng BHXH, họ vẫn có quyền được hưởng chế độ ốm đau như các đối tượng khác đóng lâu hơn. Điều này dẫn tới chính sách dễ bị lạm dụng, nhất là đối với trường hợp NLĐ nghỉ do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần điều trị dài ngày, từ đó làm ảnh hưởng cân đối thu chi của quỹ BHXH, nguyên tắc đóng - hưởng và cũng không đảm bảo tính công bằng giữa những người NLĐ tham gia BHXH. - Đối với trường hợp NLĐ nghỉ chăm con ốm đau: thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được xác định theo tuổi của con và cũng tính trong phạm vi một năm phụ thuộc vào các yếu tố về điều kiện lao động, tình trạng bệnh tật, thời gian đóng BHXH và độ tuổi của con bị ốm. Tuy nhiên, Luật BHXH năm 2014 chưa có sự phân biệt về thời gian hưởng chế độ BHXH ốm đau để chăm sóc con ốm tùy theo tình trạng và mức độ bệnh tật của con, điều này xảy ra vướng mắc khi áp dụng đối với trường hợp con mắc bệnh điều trị dài ngày và con chỉ bị ốm đau thông thường. Trong khi đó, dưới 07 tuổi là thời gian sức khỏe của trẻ vẫn còn nhạy cảm, rất dễ bị mắc các bệnh thông thường hoặc cần phải điều trị dài ngày nên NLĐ phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm là điều tất yếu.
  • 37. 31 - Riêng đối với những người làm việc trong lực lượng vũ trang (sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân…) thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền hoàn toàn không phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH cũng như loại bệnh. Về mức hưởng chế độ ốm đau thì họ sẽ được hưởng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Thời gian hưởng và mức hưởng chế độ ốm đau đối với những NLĐ làm việc trong lực lượng vũ trang có sự khác biệt và ưu đãi hơn so với NLĐ dân sự. Đây là những chế độ đãi ngộ đặc biệt của Nhà nước dành cho các đối tượng này bởi tính chất công việc của họ, nhưng lại được sử dụng quỹ BHXH. Trong khi đó quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước. Mặt khác, trong cùng một mối quan hệ tương quan về lao động, khi được đặt trong vị trí là đối tượng điều chỉnh của một ngành Luật thì chế độ này chưa đảm bảo nguyên tắc bình đẳng. 2.1.2.2. Chế độ thai sản Chế độ thai sản là một chế độ đặc thù chủ yếu gắn liền với NLĐ nữ, không chỉ bảo đảm đời sống và sức khỏe cho lao động nữ nói riêng khi thực hiện thiên chức làm mẹ mà còn tạo điều kiện cho NLĐ nói chung, đặc biệt là lao động nữ kết hợp hài hòa giữa cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình, phát huy hiệu quả trí tuệ, tài năng vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Về đối tượng được hưởng chế độ thai sản, Luật BHXH năm 2014 đã mở rộng thêm phạm vi đối tượng là trường hợp lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; trường hợp lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. Ngoài ra, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi cũng được hưởng chế độ thai sản thay vì quy định dưới 04 tháng tuổi như trước kia. Việc mở rộng phạm vi đối tượng hưởng chế độ thai sản mà
  • 38. 32 Luật BHXH năm 2014 đang quy định rất tiến bộ, phù hợp với quy định của pháp luật thế giới. Về điều kiện hưởng chế độ thai sản thì Luật BHXH năm 2014 đã quy định cụ thể hơn trường hợp NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Luật đã nới lỏng quy định điều kiện hưởng với đối tượng này, đảm bảo công bằng và quyền lợi cho NLĐ, tạo điều kiện cho lao động nữ vì lý do bệnh lý phải nghỉ việc dưỡng thai vẫn có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con, vừa hạn chế được tình trạng trục lợi chế độ thai sản. Về thời gian hưởng chế độ thai sản, Luật BHXH năm 2014 quy định cả trường hợp lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con tại khoản 2 Điều 34. Quy định này rất tiến bộ và thể hiện sự bình đẳng giới, sự chia sẻ trách nhiệm của người chồng trong việc chăm sóc con, đảm bảo tốt hơn sức khỏe của người mẹ và trẻ sơ sinh. Luật BHXH năm 2014 quy định mức hưởng chế độ thai sản tại Điều 39 bao gồm mức hưởng một tháng, mức hưởng một ngày và mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi. Về mức hưởng một ngày, Luật BHXH năm 2014 đã bổ sung áp dụng đối với trường hợp khi khám thai và lao động nam có vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày, quy định này đảm bảo công bằng về quyền lợi của NLĐ và thống nhất với quy định về chế độ ốm đau. Luật BHXH năm 2014 cũng quy định cụ thể hơn về thời gian NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, nhằm đảm bảo công bằng về quyền lợi cho NLĐ trong tương quan với các chế độ BHXH khác. Tuy nhiên, Luật BHXH năm 2014 chưa quy định chi tiết về chế độ hưởng trợ cấp một lần khi sinh cho trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH,
  • 39. 33 vì với điều kiện về quản lý nhân khẩu và lao động hiện hành thì chỉ trong thực tế không thể xác định được người mẹ có tham gia BHXH hay không mà chỉ căn cứ vào đơn và xác nhận nên chắc chắn sẽ bị lạm dụng và không kiểm soát được khi cả cha, mẹ đóng BHXH tại các đơn vị khác nhau, thậm chí tại các địa phương khác nhau cũng đề nghị hưởng trợ cấp một lần khi sinh con. Pháp luật Việt Nam đã công nhận quyền nuôi con nuôi và quyền được làm con nuôi là một trong những quyền con người, quyền công dân được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Luật BHXH năm 2014 cũng quy định đảm bảo quyền của NLĐ khi nhận nuôi con nuôi. Theo Luật BHXH năm 2014, khi NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Tuy nhiên, trên thực tế, cũng có trường hợp NLĐ nhận nuôi nhiều con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì Luật BHXH hiện nay chưa quy định. Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện để lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con là sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng (Luật BHXH 2006 là từ đủ 60 ngày trở lên) và phải báo trước và được NSDLĐ đồng ý. Việc kéo dài thời gian nghỉ sinh con mới có đủ điều kiện để đi làm để đảm bảo tối đa sức khỏe, quyền lợi của NLĐ nữ, mặc dù Luật quy định chỉ mang tính tùy nghi, phụ thuộc vào sự lựa chọn của lao động nữ cũng là để lao động nữ có cơ hội việc làm, đảm bảo thu nhập trong quá trình chăm sóc con nhỏ khi sức khỏe đã được đảm bảo. Tuy nhiên, việc Luật BHXH năm 2014 vẫn quy định bỏ ngỏ về điều kiện “báo trước và được NSDLĐ đồng ý” mà không quy định chi tiết “thời hạn báo trước là bao lâu hay vấn đề này do hai bên thỏa thuận hoặc do NSDLĐ quy định” [28, tr.13] cũng gây khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chế độ thai sản.
  • 40. 34 2.1.2.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Chế độ TNLĐ, BNN là chế độ nhằm bảo vệ quyền lợi NLĐ trước những rủi ro nghề nghiệp, đảm bảo các khoản trợ cấp và bù đắp phần thu nhập bị mất đi khi họ phải nghỉ việc vì bị TNLĐ, BNN. Chế độ TNLĐ, BNN không chỉ được quy định tại Luật BHXH năm 2014 mà còn được điều chỉnh bởi Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Về đối tượng áp dụng chế độ TNLĐ, BNN: Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định đối tượng áp dụng chế độ TNLĐ, BNN bao gồm NLĐ tham gia BHXH bắt buộc quy định theo Khoản 1 Điều 2 và NSDLĐ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật BHXH năm 2014. Điểm mới của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 so với Luật BHXH năm 2014 là đã bổ sung đối tượng hưởng chế độ TNLĐ, BNN là NSDLĐ tham gia BHXH. Về điều kiện hưởng chế độ TNLĐ: Theo quy định của Luật BHXH năm 2014 và Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì NLĐ được hưởng chế độ TNLĐ khi bị TNLĐ tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của NSDLĐ hoặc NSDLĐ ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Tuy nhiên, các trường hợp như thế nào được coi là tai nạn vẫn chưa có quy định chi tiết, một số trường hợp tai nạn còn chưa có căn cứ để giải quyết như trường hợp NLĐ bị tai nạn khi tham gia các hoạt động thể thao, văn hóa, văn nghệ, thăm người ốm…do cơ quan tổ chức hoặc do cơ quan cử đi tham gia; trường hợp NLĐ “tự ý làm những công việc không phải công việc chính được giao, đùa nghịch, đánh nhau trong lúc làm việc dẫn tới tai nạn…dù rằng tai nạn đó xảy ra ở nơi làm việc, trong giờ làm việc” [12, tr.19]
  • 41. 35 Bên cạnh đó, trong trường hợp NLĐ bị tai nạn trên tuyến đường từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại, để xác định được “khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý” là rất khó khăn, quy định của luật còn chung chung, chưa hướng dẫn cụ thể. Ví dụ như NLĐ đi làm ở nơi vùng sâu, vùng xa, những quãng đường vắng không có dân cư và những tai nạn bất ngờ như cây đổ, sạt lở đất… những trường hợp này không thể lập biên bản hiện trường, NLĐ không đủ điều kiện để hưởng chế độ theo quy định của pháp luật hoặc từ việc khó xác định thời gian, địa điểm tai nạn mà NLĐ có thể lạm dụng để hưởng chế độ TNLĐ. Hay phải kể đến những trường hợp NLĐ tai nạn giao thông do vi phạm pháp luật giao thông như phóng nhanh, vượt ẩu, uống rượu bia khi tham gia giao thông, vượt đèn đỏ… khi cần giải quyết chế độ TNLĐ cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Về điều kiện hưởng chế độ BNN: Luật BHXH năm 2014 quy định NLĐ tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN được hưởng chế độ BNN khi bị bệnh thuộc danh mục BNN do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại. Tuy nhiên trong thực tiễn “có trường hợp NLĐ đã làm việc ở môi trường, nghề độc hại nhưng sau đó chuyển sang nơi làm việc có yếu tố bình thường thì mới phát sinh BNN thì có được hưởng chế độ BNN không? Có tính đến vấn đề bảo lưu điều kiện lao động có hại cũng như nguyên tắc bảo lưu như thế nào?”[28, tr.14]. Luật BHXH năm 2014 quy định chưa cụ thể và không bao quát được các trường hợp có thể xảy ra trong thực tiễn, dẫn đến những vướng mắc, khó khăn trong việc áp dụng chế độ TNLĐ, BNN. Về mức hưởng chế độ TNLĐ, BNN: Mức hưởng chế độ TNLĐ, BNN được xác định dựa trên tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, mức trợ cấp một lần, hằng tháng được quy định dựa trên mức lương cơ sở và ngoài khoản trợ cấp này NLĐ còn được hưởng một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, tức là tính theo
  • 42. 36 tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. Khoản trợ cấp này đảm bảo tính hợp lý, công bằng và đảm bảo nguyên tắc mức hưởng trên cơ sở mức đóng BHXH. Tuy nhiên, quy định về khoản trợ cấp thêm xác định theo số năm đóng BHXH ngoài trợ cấp chính được tính dựa trên mức lương cơ sở chưa đảm bảo công bằng giữa những người cùng hưởng chế độ TNLĐ, BNN, vì tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của mỗi người cao thấp khác nhau mặc dù tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là như nhau. Về phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình: Theo quy định của Luật BHXH năm 2014 thì NLĐ bị TNLĐ, BNN mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật. Tuy nhiên, trong thực tiễn, việc cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình như thế nào và cấp trong thời gian bao lâu cho NLĐ thì các cơ quan BHXH khi thực hiện quy định này cũng gặp nhiều vướng mắc, khó khăn. Ngoài ra, Điều 52 của Luật BHXH năm 2014 quy định về nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật: “NLĐ sau khi điều trị ổn định thương tật do TNLĐ hoặc bệnh tật do nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày”. Tuy nhiên, đến thời điểm này cũng chưa có hướng dẫn quy định cụ thể về tỷ lệ thương tật bao nhiêu là được hưởng và số ngày được nghỉ dưỡng sức tương ứng với tỷ lệ thương tật, bệnh tật. 2.1.2.4. Chế độ hưu trí Chế độ hưu trí và xây dựng quỹ lương hưu là chính sách cốt lõi của BHXH. Trong quá trình lao động, NLĐ sẽ có thu nhập để trang trải cuộc sống, nhưng vẫn muốn có một khoản tiền để dành khi không còn lao động, NLĐ có thể lo toan cho cuộc sống. Do đó, chính sách của Nhà nước là tạo điều kiện để NLĐ tham gia BHXH hưu trí, đảm bảo cuộc sống cho NLĐ
  • 43. 37 khi bước ra khỏi quá trình lao động. Nhìn chung, các quy định về chế độ hưu trí trong Luật BHXH năm 2014 đã tương đối hợp lý về điều kiện nghỉ hưu, điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng BHXH, điều chỉnh lương hưu... đã tạo được sự đồng tình của đa số NLĐ và giải quyết kịp thời quyền lợi thụ hưởng cho NLĐ khi về hưu và từng bước giảm dần sự chênh lệch về mức hưởng của NLĐ giữa các khu vực khác nhau. Cụ thể:  Điều kiện hưởng: Luật BHXH năm 2014 bổ sung điều kiện hưởng lương hưu đối với lao động đặc thù nghỉ hưu ở độ tuổi thấp, cụ thể 02 trường hợp là lao động làm công việc khai thác than trong hầm lò và lao động bị nhiễm HIV/AIDS. Đối với đối tượng sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân khi có từ đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp cũng đủ điều kiện hưởng lương hưu, đây là một trong những quy định được bổ sung nhằm đảm bảo quyền lợi, chính sách đối với lao động trong điều kiện đặc thù và bị rủi ro nghề nghiệp.  Thời điểm hưởng lương hưu: Điều 59 Luật BHXH 2014 quy định rõ ràng, tách bạch thời điểm hưởng lương hưu cho từng đối tượng: NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã, NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH. Quy định này tạo nên tính minh bạch trong quá trình quan hệ lao động và thỏa thuận hợp đồng lao động, giúp NLĐ xác định rõ thời điểm hưởng lương hưu để cân đối tài chính hợp lý.  Mức hưởng: Luật BHXH năm 2014 điều chỉnh công thức tính lương hưu, việc này bảo đảm tốt hơn nguyên tắc đóng – hưởng, bảo đảm tốt hơn khả năng bền vững của quỹ hưu trí và tử tuất; tỉ lệ lương hưu tính thêm cho mỗi năm đóng BHXH sau năm thứ 20 của nam và sau năm thứ 15 của nữ là giống nhau (2%) là công bằng.  BHXH một lần:
  • 44. 38 Luật BHXH năm 2014 quy định bổ sung đối tượng được hưởng BHXH một lần là lao động nữ hoạt động chuyên trách mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện; người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. Việc bổ sung thêm đối tượng được hưởng BHXH một lần là hợp lý, thể hiện tính nhân văn trong chính sách và đảm bảo tối đa quyền lợi của NLĐ tham gia BHXH bắt buộc. Mức hưởng BHXH một lần theo Luật BHXH năm 2014 được điều chỉnh theo hướng có lợi hơn cho người được hưởng BHXH. Ngoài ra, Luật BHXH cũng bổ sung chế độ bảo hiểm hưu trí bổ sung. Đây là chính sách BHXH mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn, tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật và được Nhà nước khuyến khích tham gia. Tuy nhiên, trước sự tăng trưởng của nền kinh tế và nhu cầu sử dụng nguồn lao động có chất lượng cao, và xu hướng già hóa dân số, chế độ hưu trí tại Luật BHXH đã bộc lộ một số bất cập sau: Còn có sự lồng ghép giữa chế độ hưu trí với các chính sách khác như chính sách lao động, chính sách việc làm (như chính sách đối với lao động dôi dư, tinh giảm biên chế, đối với người không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm,...) dẫn đến tình trạng nhiều trường hợp giải quyết chế độ hưu trí trước tuổi quy định khiến cho quỹ BHXH ngày càng có nguy cơ mất cân đối; đồng thời cũng tạo nên sự không công bằng giữa các đối tượng tham gia BHXH nói chung. Việc quy định tuổi nghỉ hưu của lao động nữ thấp hơn tuổi nghỉ hưu của lao động nam chỉ hợp lý đối với một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định.
  • 45. 39 Việc quy định tuổi nghỉ hưu của lao động nữ nói chung sớm hơn nam 5 tuổi vừa tạo nên sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, hạn chế sự thăng tiến, đồng thời vừa gây lãng phí nguồn lao động (đặc biệt là những lao động có sự tích luỹ nhiều kinh nghiệm cần thiết trong công tác nghiên cứu), vừa dẫn đến quỹ BHXH phải chi trả cho những người có khả năng và nhu cầu làm việc, có thể sau khi nghỉ hưu vẫn làm việc có thu nhập. Về tuổi nghỉ hưu nói chung quy định như hiện nay cơ bản là hợp lý trong thời điểm hiện tại, song với thực trạng tuổi thọ dân số đang tăng lên sẽ là một trong những nguyên nhân làm cho quỹ không có khả năng chi trả, ảnh hưởng đến việc cân đối quỹ hưu trí trong dài hạn. Việc quy định NLĐ chưa hết tuổi lao động và còn khả năng lao động có dưới 20 năm đóng BHXH được nhận trợ cấp BHXH một lần là chưa đảm bảo khuyến khích NLĐ tham gia BHXH tự nguyện và chưa phù hợp với mục tiêu của BHXH là nhằm đảm bảo cuộc sống cho NLĐ khi hết tuổi lao động, đảm bảo an sinh xã hội. Mức hưởng bảo hiểm một lần còn thấp so với mức đóng. Luật BHXH hiện hành chưa quy định về việc tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng sau khi chấp hành xong hình phạt tù hoặc người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp, mất tích trở về, nên gây khó khăn trong thực hiện và thiệt hại quyền lợi của NLĐ [9, tr.13]. Mức lương hưu hiện nay còn thấp so với nhu cầu cuộc sống của người về hưu, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thấp hơn nhiều so với thu nhập thực tế của NLĐ. Điều đó dẫn đến tình trạng mặc dù tỷ lệ % hưởng lương hưu khá cao (tối đa 75%) nhưng mức lương hưu của người nghỉ hưu còn thấp so với nhu cầu của cuộc sống, điều này cũng gây một áp lực lớn đối với quỹ BHXH trong việc điều chỉnh lương hưu. Điều này thể hiện khá rõ đối với lao động hưởng lương và đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định, do quy định tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là mức tiền lương ghi trên hợp đồng lao động nên các doanh nghiệp khi ký
  • 46. 40 hợp đồng lao động với NLĐ thỏa thuận tiền lương ghi trên hợp đồng lao động là phần cơ bản, đảm bảo cao hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định, còn lại là các khoản phụ cấp, trợ cấp để trốn đóng BHXH. Xu hướng giải quyết BHXH một lần (đối với người chưa hết tuổi lao động) ngày càng tăng, số NLĐ nghỉ việc giải quyết BHXH một lần hàng năm có chiều hướng gia tăng và chiếm khoảng từ 5-6% tổng số đối tượng tham gia BHXH, điều này đặt ra câu hỏi cho các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan BHXH khi nghiên cứu, xây dựng chính sách với mục tiêu từng bước mở rộng đối tượng tham gia đảm bảo cuộc sống NLĐ khi hết tuổi lao động, đảm bảo an sinh xã hội. Mặt khác, Luật BHXH năm 2014 giảm bớt 02 đối tượng hưởng BHXH một lần là: NLĐ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH; NLĐ sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH. Quy định này với mục đích nhằm khuyến khích NLĐ bảo lưu thời gian đã đóng BHXH, tích lũy thời gian đóng BHXH để có thể hưởng lương hưu hằng tháng khi đủ điều kiện về thời gian tham gia và tuổi nghỉ hưu nhằm đảm bảo cuộc sống khi hết tuổi lao động thay vì nhận BHXH một lần. Nhưng trên thực tế, NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, tuổi thọ sẽ không bằng người có sức khỏe bình thường, với điều kiện sức khỏe suy giảm như vậy khó có khả năng tiếp tục làm việc, việc họ không có khoản thu nhập để trang trải và chuyển đổi công việc phù hợp với sức khỏe và nếu họ không có nguyện vọng tiếp tục làm việc, phải bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc tiếp tục đóng BHXH tự nguyện để được hưởng hưu trí là không hợp lý và không đảm bảo quyền lợi cho NLĐ thuộc đối tượng này. 2.1.2.5. Chế độ tử tuất Chế độ tử tuất là chế độ BHXH bù đắp phần thu nhập của NLĐ dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do NLĐ đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng BHXH bị chết.
  • 47. 41 Trên thực tế, trong quá trình thực hiện chế độ tử tuất theo quy định của Luật BHXH bộc lộ những hạn chế, bất cập như: Về các trường hợp giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Luật BHXH đã cơ bản bao phủ hết các trường hợp, tuy nhiên riêng đối với trường hợp người đang bị dừng hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng do phải chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo mà bị chết trong tù thì chưa được quy định nên thân nhân chưa được hưởng chế độ tử tuất. Còn có sự chênh lệch lớn giữa trợ cấp tuất một lần và trợ cấp tuất hàng tháng. Trong một số trường hợp, nhiều NLĐ chết còn ít thân nhân đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng hoặc thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng là rất ngắn làm cho chênh lệch giữa tổng mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần rất lớn. Mặt khác, chưa có quy định cụ thể xác định “thu nhập” của thân nhân. Điều này dễ tạo nên sự tùy tiện, lạm dụng trong việc giải quyết, xảy ra các trường hợp thân nhân người chết tìm cách lách luật, kê khai hoàn cảnh gia đình để được hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc hàng tháng theo hướng có lợi hơn, gây mất cân đối cho quỹ BHXH. Tương tự như mức hưởng BHXH một lần, mức trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết chưa đảm bảo được nguyên tắc đóng - hưởng, gây thiệt thòi cho thân nhân NLĐ. 2.1.3. Về quỹ BHXH bắt buộc Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc cân đối thu-chi, được bảo toàn và tăng trưởng. Quỹ BHXH được hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Một trong những nguồn cơ bản hình thành nên quỹ BHXH bắt buộc là từ phía các bên tham gia BHXH bắt buộc bao gồm NLĐ và NSDLĐ.