SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG TUYẾT VÂN
CHỐNG TRỤC LỢI BẢO HIỂM
THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM NHÂN THỌ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG TUYẾT VÂN
CHỐNG TRỤC LỢI BẢO HIỂM
THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM NHÂN THỌ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN VĂN VÂN
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiện cứu do chính tôi thực hiện. Mọi
số liệu, kết quả nghiên cứu đã công bố được tham khảo trong luận văn đều trung thực
và trích dẫn nguồn tài liệu đúng quy định. Những kết quả nghiên cứu của luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình của tác giả khác.
Tác giả luận văn
Đặng Tuyết Vân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỤC LỢI HIỂM NHÂN THỌ
1.1. Khái quát trục lợi bảo hiểm nhân thọ 6
1.1.1. Khái niệm về trục lợi bảo hiểm nhân thọ 6
1.1.2. Hậu quả của hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ 9
1.1.3. Sự cần thiết phải ngăn ngừa và loại bỏ hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ 11
1.2. Chủ thể thực hiện hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ 11
1.2.1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm 11
1.2.2. Đại lý bảo hiểm 12
1.2.3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 13
1.2.4. Ngân hàng (bancassurance) 14
1.2.5. Người tham gia bảo hiểm 15
1.3. Những dấu hiệu cơ bản của hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ 19
1.3.1 Hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết trong hợp đồng 19
1.3.2 Động cơ, mục đích và yếu tố lỗi của hành vi trục lợi bảo hiểm 21
1.3.3 Hậu quả, mối liên hệ giữa hành vi và hậu quả hành vi trục lợi bảo hiểm 23
1.4. Những hình thức trục lợi bảo hiểm nhân thọ 24
1.4.1 Giai đoạn phát hành hợp đồng và quản lý hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 24
1.4.2 Giai đoạn giám định hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 27
1.4.3 Giai đoạn doanh nghiệp bảo hiểm chi trả bảo hiểm cho khách hàng 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CHỐNG TRỤC LỢI BẢO HIỂM THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM NHÂN THỌ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về chống trục lợi bảo hiểm nhân thọ 34
2.1.1 Trong giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. 34
2.1.2 Trong quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ 36
2.1.3 Trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
của cơ quan nhà nước 39
2.2. Thực hiện pháp luật về chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm
nhân thọ từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh 40
2.2.1 Trong giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 40
2.2.2 Trong quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ 44
2.2.3 Trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
của cơ quan nhà nước 50
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG TRỤC
LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Kiến nghị về hoàn thiện các quy phạm pháp luật 58
3.1.1. Trong giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 58
3.1.2. Trong quản trị, điều hành kinh doanh bảo hiểm nhân thọ 62
3.1.3. Trong việc quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của cơ
quan nhà nước 67
3.2. Kiến nghị về công tác tổ chức thực hiện 70
3.2.1 Hoạt động của cơ quan nhà nước 70
3.2.2 Hoạt động của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. 71
3.2.3 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. 72
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHNT: Bảo hiểm nhân thọ
BLHS: Bộ luật Hình sự
BLDS: Bộ luật Dân sự
BMBH: Bên mua bảo hiểm
CQLGSBH: Cục Quản lý Giám sát Bảo hiểm
DNMGBH: Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
DNBHNT: Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm
ĐLBH: Đại lý bảo hiểm
IAV: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
HĐĐLBH: Hợp đồng Đại lý bảo hiểm
HĐBHNT: Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm
HSYCBH: Hồ sơ Yêu cầu bảo hiểm
LKDBH: Luật Kinh doanh bảo hiểm
LBVNTD: Luật Bảo vệ người tiêu dùng
NTGBH: Người tham gia bảo hiểm
NĐBH: Người được bảo hiểm
NTH: Người thụ hưởng
TLBH: Trục lợi bảo hiểm
IAIS: International Association of Insurance Supervisors
Hiệp hội quốc tế các cơ quan giám sát bảo hiểm
ICP: Insurance Core Principles
Các nguyên tắc cốt lõi của bảo hiểm
NAIC: The National Association of Insurance Commissioners
Hiệp hội quốc gia các Ủy ban bảo hiểm Hoa Kỳ
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHNT là một lĩnh vực kinh doanh phát triển lâu đời trên thế giới, đặc biệt là
những nước có nền kinh tế phát triển, tuy nhiên tại Việt Nam, BHNT vẫn còn tương
đối mới mẻ và được các DNBH, các chuyên gia và các cơ quan quản lý đánh giá là
thị trường đầy tiềm năng.
Tuy nhiên, thời gian gần đây những vụ trục lợi BHNT xuất hiện ngày càng
nhiều, trong đó rất nhiều vụ việc xuất phát từ những bất cập của các quy định pháp
luật như: quy định về hoạt động kinh doanh BHNT, hoạt động đầu tư và quản lý,
hoạt động giám sát bảo hiểm… Ngoài ra, DNBH chưa áp dụng đúng tập quán kinh
doanh bảo hiểm theo đúng chuẩn mực thị trường, BLHS không có quy định rõ ràng
về tội danh “trục lợi bảo hiểm”, việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong hoạt động giám sát và xử lý hành vi trục lợi chưa thật sự phát huy được hiệu
quả nên các vụ trục lợi BHNT xuất hiện ngày càng nhiều và tinh vi hơn.
Hiện nay, các công trình nghiên cứu về pháp luật kinh doanh BHNT ở Việt
Nam phần lớn đề cập đến một số khía cạnh về pháp luật kinh doanh BHNT mà chưa
nghiên cứu đến khía cạnh chống trục lợi BHNT. Trong khi đó, một trong những yêu
cầu trong quá trình hoàn thiện pháp luật kinh doanh bảo hiểm nói chung và kinh
doanh BHNT nói riêng là hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam để hội nhập quốc
tế. Với quan điểm “phòng, chống trục lợi” để không tạo cơ hội trục lợi BHNT xảy
ra, cũng như xây dựng những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài “Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật BHNT
từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu:
Thị trường BHNT ở Việt Nam chính thức được ghi nhận về mặt pháp lý tại
Nghị định 100-CP ngày 18/12/1993 về kinh doanh bảo hiểm, từ đó cho đến nay, hệ
2
thống pháp luật về lĩnh vực bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng luôn có sự kế
thừa và phát triển để từng bước ngày càng tốt hơn.
Phần lớn các đề tài về bảo hiểm thương mại tập trung nghiên cứu chuyên biệt
về một lĩnh vực hoặc một vấn đề cụ thể của pháp luật bảo hiểm. Trong lĩnh vực
nghiên cứu pháp lý về chống TLBH, chỉ có một số bài viết phân tích trên các tạp chí
hoặc trên trang điện tử của Bộ tài chính, CQLGSBH hoặc IAV nhằm đánh giá về
thực trạng TLBH thông qua đó gián tiếp đề cập đến hậu quả pháp lý của hành vi
TLBH. Điển hình: Nguyễn Thị Thủy (2016), Chống trục lợi bảo hiểm, Tạp chí
Nghiên cứu Lập pháp, Viện nghiên cứu lập pháp, [34, tr.17-19]; Doãn Hồng Nhung
(2014), Một số ý kiến hoàn thiện pháp luật về phòng ngừa, ngăn chặn trục lợi bảo
hiểm trong kinh doanh bảo hiểm ở Việt nam, Tạp chí Khoa học Luật học của Đại học
Quốc Gia Hà Nội, tập 30, [3, tr.33-40].
Năm 2017, một công trình nghiên cứu đáng chú ý viết về TLBH phi nhân thọ
của tác giả Lê Văn Hiệp. Luận văn đã khái quát phần nào những vấn đề lý luận chung
về hậu quả pháp lý của hành vi TLBH trong lĩnh vực phi nhân thọ dựa trên việc phân
tích các quy định pháp luật bảo hiểm thương mại Việt Nam, đưa ra dẫn chứng cụ thể
và đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện.
Nhìn chung, hầu hết các đề tài nghiên cứu, các bài viết có đề cập một phần
liên quan đến khái niệm hành vi TLBH, những dạng TLBH cơ bản trong lĩnh vực
bảo hiểm phi nhân thọ, chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào trong lĩnh vực
BHNT. Trong khi đó, quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nói chung cũng
như kinh doanh lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ khác xa hoàn toàn so với lĩnh vực
BHNT. Mặc khác, pháp luật chưa có quy định rõ ràng về hành vi TLBH trong lĩnh
vực BHNT, chưa đề cập nhiều đến mặt thực tiễn áp dụng pháp luật, đồng thời chưa
đưa ra những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như tăng cường một số
hoạt động hỗ trợ từ các cơ quan chuyên môn để giải quyết các vụ việc trên thực tế.
Đây cũng là nội dung chính trong đề tài nghiên cứu của tác giả.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là xây dựng cơ sở lý luận và đưa ra được
những giải pháp hoàn thiện pháp luật chống TLBH theo pháp luật kinh doanh BHNT
nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế và hội nhập quốc tế.
Với mục đích như trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Nêu rõ thực trạng trục lợi BHNT tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và phân tích
những thủ đoạn, hành vi cơ bản trục lợi BHNT.
- Đánh giá nội dung pháp luật về kinh doanh BHNT và những quy định pháp luật
hiện hành có phù hợp trong việc phòng chống trục lợi BHNT hiện nay. Từ đó xây
dựng nội dung lý luận hoàn thiện pháp luật kinh doanh BHNT.
- Xây dựng các giải pháp chống TLBH nhằm hoàn thiện pháp luật hiện hành về kinh
doanh BHNT. Những giải pháp này này cần bám sát và thể hiện đúng chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của nhà nước trong việc hoàn thiện pháp
luật nhằm thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của thị trường bảo hiểm đáp ứng quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh BHNT bao gồm: LKDBH, các
văn bản hướng dẫn thi hành LKDBH và các văn bản pháp luật khác có liên quan như
BLDS, BLTTDS, BLHS, BLTTHS, Luật Đầu tư, Luật Thương mại, LBVNTD…
- Các quan điểm khoa học đã được các tác giả cá nhân và các tổ chức công bố trong
các công trình nghiên cứu về kinh doanh BHNT trong nước và quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu được xác định giới hạn như sau:
- Đối tượng nghiên cứu là hệ thống quy định pháp luật về kinh doanh BHNT ở Việt
Nam kể từ khi có LKDBH năm 2000 cho đến hiện nay, trong đó tác giả tập trung
chủ yếu vào hệ thống các quy định pháp luật hiện hành. Giai đoạn trước khi LKDBH
4
có hiệu lực không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án, tuy nhiên có thể được đề
cập khi so sánh và đánh giá các quy định pháp luật hiện hành.
- Những nghiên cứu của luận án hướng tới hệ thống các quy định pháp luật điều
chỉnh đối với hoạt động kinh doanh BHNT nói chung, không đi sâu vào các quy định
cá biệt để điều chỉnh một số sản phẩm BHNT đặc thù.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được những nhiệm vụ nghiên cứu và mục đích nghiên cứu, dưới
góc độ khái quát, luận văn được tiếp cận theo phương pháp luận chủ nghĩa Mác Lênin
trong việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. Đối với từng nội dung cụ thể, đề tài chủ
yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh luật học và phương pháp lịch sử, cụ thể:
- Phương pháp tổng hợp, thống kê và phân tích được áp dụng phổ biến trong việc
xây dựng các luận điểm trong từng nội dung của luận văn, thông qua tổng hợp và
phân tích từng khía cạnh của đối tượng nghiên cứu, luận văn sẽ chứng minh các luận
điểm đã được đưa ra.
- Phương pháp thống kê được áp dụng trong quá trình đánh giá thực tiễn về áp dụng
pháp luật về kinh doanh BHNT, bằng việc sử dụng các số liệu thực tế thông qua
phương pháp này sẽ chứng minh cho các nhận định được đưa ra.
- Phương pháp so sánh luật học được áp dụng trong quá trình phân tích các luận
điểm, nội dung chủ yếu so sánh các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam với
quy định pháp luật của một số quốc gia trên thế giới và so sánh giữa quy định pháp
luật hiện hành của Việt Nam với các tiêu chuẩn, tập quán quốc tế.
- Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu hiệu quả trong việc chống TLBH
của pháp luật kinh doanh BHNT gắn với bối cảnh phát triển kinh tế xã hội ở Việt
Nam.
5
6. Ý nghĩa lý luận và tính thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình hỗ trợ góp phần chống trục lợi BHNT, giúp các nhà
làm luật tham khảo hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh BHNT Việt Nam cũng
như đánh giá tương đối toàn diện thực trạng pháp luật hiện hành điều chỉnh lĩnh vực
này. Vì vậy, luận văn sẽ góp phần bổ sung tri thức trong ngành khoa học pháp lý nói
chung và chuyên ngành Luật Kinh tế nói riêng về lĩnh vực pháp luật kinh doanh
BHNT.
Kết quả nghiên cứu của luận án có tính ứng dụng thực tiễn. Thứ nhất, luận
văn đóng góp những căn cứ thực tế cho việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật về kinh
doanh BHNT ở Việt Nam. Thứ hai, luận văn sẽ góp phần đóng góp vào hệ thống
kiến thức pháp lý để các cơ quan quản lý nhà nước, DNBH và NTGBH áp dụng các
quy định của pháp luật một cách hiệu quả.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về trục lợi BHNT.
Chương 2: Thực trạng quy định và thực hiện pháp luật về chống TLBH theo pháp
luật BHNT từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chống trục lợi BHNT ở nước ta
hiện nay.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỤC LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1 Khái quát trục lợi bảo hiểm nhân thọ
1.1.1 Khái niệm về trục lợi bảo hiểm nhân thọ
- Đề cập đến những quan điểm khác nhau về TLBH trên thế giới:
Theo tài liệu “TLBH và chống TLBH trên thị trường bảo hiểm thương mại Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Tiến Hùng đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập của Trường
Đại học Tài Chính [20, tr.50-57] thì cơ bản nhất có hai quan điểm, có thể tóm lược
như sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng “trục lợi bảo hiểm” là “gian lận bảo hiểm” (tiếng
Anh sử dụng thuật ngữ “Insurance Fraud”);
Theo các Hiệp hội nghề nghiệp bảo hiểm trên thế giới [20, tr.51], quan điểm
này được hiểu rằng: “TLBH là hành vi gian dối nhằm kiếm lợi bất hợp pháp của các
chủ thể tham gia vào quan hệ kinh doanh bảo hiểm.” Vì “HĐBH là sự thỏa thuận
giữa DNBH và BMBH”, như vậy, chủ thể thực hiện hành vi này có thể là BMBH và
DNBH (bao gồm: ĐLBH – người được ủy quyền của DNBH, nhân viên của DNBH,
người điều hành DNBH)."
Theo Hiệp hội quản lý các công ty BHNT Hoa Kỳ - LOMA (Life Office
Management Association, Inc.) [20, tr.52], từ “Fraud” trong giao dịch bảo hiểm
thương mại được hiểu là: “cố ý không nói sự thật hoặc che giấu thông tin của bên
mua bảo hiểm để được bồi thường bảo hiểm hoặc trả khoản tiền bảo hiểm mà lý ra
không được nhận” hoặc “không nói sự thật hoặc cung cấp sai thông tin của người
quản trị DNBH, nhân viên bảo hiểm, ĐLBH, DNMGBH nhằm thu lợi tài chính”
(“Intentional lying or concealment by policyholders to obtain payment of an
insurance claim that would otherwise not be paid, or lying or misrepresentation by
the insurance company managers, employees, agents and brokers for financial
gain”).
7
Còn theo Hiệp hội Bảo hiểm quốc gia Hoa Kỳ - NAIC (National Association
of Insurance Commissioners) [20, tr.52] thì: “gian lận bảo hiểm là một hoạt động
xảy ra khi một DNBH, ĐLBH, giám định viên, khách hàng bảo hiểm thực hiện những
hành vi gian dối nhằm thu lợi bất hợp pháp” (“Insurance fraud occurs when an
insurance company, agent, adjuster or consumer commits a deliberate deception in
order to obtain an illegitimate gain”). Có thể thấy với những quan điểm trên thì hành
vi trục lợi bảo hiểm được hiểu giống như định nghĩa đã được đưa ra tại Thông tư
31/2004/TT-BTC của Việt Nam.
Quan điểm thứ hai lại cho rằng TLBH chỉ được hiểu là hành vi TLBH tiền bồi
thường bảo hiểm hoặc trục lợi tiền bảo hiểm trả từ phía BMBH tức là “hành vi gian
lận bảo hiểm từ phía khách hàng mua bảo hiểm”.
Theo đó, người ta không sử dụng cụm từ “Insurance Fraud” mà thay vào đó
là cụm từ “Fraudulent Claim” – “Khiếu nại những gian lận”, tức là yêu cầu bồi
thường/ trả tiền bảo hiểm nhằm mục đích trục lợi. Hành vi này được thể hiện qua
việc BMBH cố ý không nói sự thật hoặc che giấu, hoặc cung cấp những thông tin sai
lệch cho DNBH nhằm mục đích nhận khoản chi trả bảo hiểm từ DNBH đó.
Tuy nhiên, trong từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm có thuật ngữ
“fraudulent misrepresentation” – khai báo gian lận được giải nghĩa “Sự khai báo
không trung thực nhằm thuyết phục DNBH chấp nhận bảo hiểm cho người yêu cầu
bảo hiểm. Nếu biết được sự thật, DNBH có thể không chấp nhận yêu cầu bảo hiểm”,
việc gian lận không chỉ trong trường hợp yêu cầu bảo hiểm mà còn trong khiếu nại
bồi thường hoặc yêu cầu chi trả quyền lợi bảo hiểm.
Nếu quan điểm thứ hai chỉ coi đó là hành vi của khách hàng – BMBH thì quan
điểm thứ nhất cho rằng hành vi TLBH có thể gây ra cho cả hai bên chủ thể của
HĐBH. Như vậy, sự khác biệt của hai quan điểm trên ở chỗ chủ thể của hành vi trục
lợi bảo hiểm vì trường hợp TLBH ở quan điểm thứ nhất đã nằm trong những trường
hợp trục lợi của quan điểm thứ hai.
8
Ở Việt Nam, các DNBH và IAV dường như ủng hộ quan điểm thứ hai, điều
này không khó hiểu vì suy nghĩ và quan tâm hàng đầu của DNBH và cơ quan nhà
nước là chống hành vi trục lợi của khách hàng nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh
bảo hiểm có hiệu quả.
- Đề cập đến khái niệm về trục lợi bảo hiểm trong pháp luật Việt Nam:
Theo IAV, từ tài liệu “Chống trục lợi bảo hiểm”, Bản tin Vòng quanh thị
trường của IAV [18], khái niệm về TLBH được hiểu như sau: “TLBH là bất kỳ hành
vi lừa dối nào nhằm kiếm lợi bất hợp pháp của các chủ thể tham gia vào quan hệ
kinh doanh bảo hiểm. TLBH rất đa dạng, dưới nhiều hình thức, được chia theo hành
vi trục lợi: “Trục lợi cứng” và “Trục lợi mềm”.”
- “Trục lợi cứng” là hành vi khi một người cố tình lập hồ sơ khiếu nại cho một vụ
tổn thất không có thật; hoặc cố tình khởi tạo một vụ tai nạn, tự hủy hoại bản thân để
đòi bồi thường bảo hiểm (ví dụ cố ý dàn dựng tai nạn, tự chặt tay chân đòi tiền bảo
hiểm, tự dàn dựng hồ sơ bệnh án…).
- “Trục lợi mềm”, hay còn được gọi là “trục lợi cơ hội”, là hành vi NĐBH khai tăng
khiếu nại hợp pháp của họ. Trục lợi “mềm” cũng có thể phát sinh khi bắt đầu mua
một HĐBH mới, NTGBH kê khai không trung thực các tình trạng hiện tại của mình
hoặc trước đây của đối tượng bảo hiểm nhằm mục đích hưởng lợi bất hợp pháp (như
được hưởng một mức phí bảo hiểm cao hơn với phí đóng bảo hiểm rẻ hơn).
Đồng thời, tổng hợp ý kiến của đại diện các DNBHNT tại Hội thảo “Đánh
giá thực trạng và giải pháp phòng chống trục lợi trong bảo hiểm xe cơ giới và bảo
hiểm con người” do CQLGSBH và IAV phối hợp tổ chức ngày 17/8/2017 [16] đã
cho biết: “hành vi trục lợi, cả trục lợi “cứng’ và trục lợi “mềm”, đã xuất hiện, ngày
càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng ở Việt Nam. Đa số trục lợi trong lĩnh vực
BHNT là trục lợi “mềm” (trục lợi cơ hội), tuy nhiên cũng đã xuất hiện nhiều trường
hợp trục lợi “cứng” như cố tình ngụy tạo hồ sơ điều trị y tế khống.”
Hiện tại, ngay cả IAV vẫn chưa có một nghiên cứu đầy đủ về TLBH, theo quy
định tại Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP
9
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành LKDBH và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của LKDBH [4] thì TLBH được hiểu như sau: “Kinh doanh bảo
hiểm là hoạt động của DNBH nhằm mục đích sinh lời, theo đó DNBH chấp nhận rủi
ro của NĐBH, trên cơ sở BMBH đóng phí bảo hiểm để DNBH trả tiền bảo hiểm cho
NTH hoặc bồi thường cho NĐBH khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.”
Với khái niệm trên, hoạt động kinh doanh của DNBH được thực hiện trên cơ
sở DNBH chấp nhận rủi ro của NĐBH để đổi lại họ được quyền thu những khoản
phí nhất định từ BMBH. Khi DNBH thu phí của BMBH cũng đồng nghĩa với việc
DNBH sẽ phải gánh chịu một mức trách nhiệm đối với NĐBH tương ứng mức phí
bảo hiểm đã thu. Đây là yếu tố để chứng minh rằng, quan hệ kinh doanh bảo hiểm là
quan hệ xã hội mang tính chất song vụ, quyền lợi bên này cũng chính là nghĩa vụ của
bên kia và ngược lại. Tham gia vào quan hệ bảo hiểm, các bên nhằm mục đích hợp
tác với nhau để đạt được những lợi ích nhất định, và để thiết lập nên quan hệ mang
tính hợp tác, tương trợ này, BMBH và DNBH phải tuân thủ cam kết: không được cố
ý thực hiện những hành vi có thể gây thiệt hại cho phía đối tác. Như vậy, những hành
vi lừa dối nhằm gây thiệt hại cho phía bên kia để đạt được những quyền lợi tài chính
nhất định trong quan hệ bảo hiểm có thể coi là TLBH hay còn gọi là việc kiếm lời
bất hợp pháp.
Từ những phân tích trên về các quan điểm khác nhau về khái niệm trục lợi
bảo hiểm, tác giả đưa ra khái niệm trục lợi BHNT như sau: “Trục lợi BHNT là hành
vi gian dối được tiến hành bởi những chủ thể tham gia vào quá trình giao kết, thực
hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nhằm thu được những khoản lợi bất chính”.
1.1.2 Hậu quả của hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ:
Thực tế trong nhiều năm qua, tình trạng gian lận BHNT ngày càng gia tăng
với nhiều thủ đoạn tinh vi, việc này không chỉ gây thiệt hại đến NTGBH, các DNBH
mà còn tạo một môi trường kinh doanh không lành mạnh trong lĩnh vực BHNT, làm
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế. “Theo khảo sát của Bộ Tài chính tại 5 doanh
nghiệp BHNT lớn nhất Việt Nam cho thấy những trường hợp TLBH đã bị phát hiện
10
và từ chối bồi thường lên tới trên 10% số tiền bồi thường của doanh nghiệp. Riêng
thiệt hại do trục lợi không bị phát hiện và đã giải quyết bồi thường được nhận định
cao hơn nhiều so với tỷ lệ này.” [15]
Đối với NTGBH, họ sẽ phải đóng góp thêm một khoản trong phí bảo hiểm vì
những hành vi TLBH không bị phát hiện phải giải quyết bồi thường, điều này cũng
làm cho Quỹ của các DNBH được xã hội hóa bằng thu phí bảo hiểm không thực hiện
đúng nguyên tắc lá lành (NTGBH không bị tổn thất) đùm lá rách (NTGBH không
may gặp rủi ro, tổn thất).
Đối với DNBH, TLBH sẽ gây hại cho chính DNBH bởi TLBH có nguyên do
từ NTGBH, cũng có thể từ ĐLBH, kể cả trường hợp có sự cấu kết từ người điều hành
DNBH, đặc biệt là DNBH có vốn thuộc sở hữu nhà nước. Theo Bản tin Vòng quanh
thị trường về “Chống trục lợi bảo hiểm” của IAV [18] đã thống kê được: “hơn 80%
các trường hợp TLBH là do có sự tiếp tay từ nội bộ DNBH”. Điều này một mặt gây
hại cho chính DNBH bởi DNBH phải chi trả quyền lợi bảo hiểm cao hơn mức phí
bảo hiểm mà DNBH thu được, điều đó dễ dẫn đến tình trạng DNBH phá sản. Mặc
khác, việc gia tăng công tác phòng chống TLBH ở các giai đoạn kiểm tra, xác minh,
điều tra các hồ sơ chứng từ nghi vấn sẽ làm kéo dài thời gian giải quyết bồi thường,
tăng thêm “sự nghi ngờ” các hồ sơ yêu cầu bồi thường được gửi đến; điều đó cũng
dễ dẫn đến việc DNBH sẽ làm mất uy tín với khách hàng vì sự chậm trễ chi trả quyền
lợi bảo hiểm.
Đối với nền kinh tế - xã hội, TLBH sẽ làm suy yếu kinh tế từ Quỹ của các
DNBH đã được xã hội hóa để góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội của nhà
nước bồi thường cho các tổ chức cá nhân khi rủi ro, thiên tai, tai nạn xảy ra. Kênh
thu hút vốn đầu tư trung dài hạn từ BHNT với hợp đồng và phí bảo hiểm nhàn rỗi
nhiều năm được đầu tư vào nền kinh tế xã hội sẽ bị thâm hụt do phải chi trả tăng
thêm cho hậu quả của trục lợi bảo hiểm. Hơn nữa, TLBH sẽ gây ra tình trạng lũng
đoạn trên thị trường BHNT, làm xáo trộn trật tự quản lý nhà nước cũng như làm thay
đổi bản chất của hoạt động kinh doanh “rủi ro” này.
11
1.1.3 Sự cần thiết phải ngăn ngừa và loại bỏ hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ:
Với quan điểm phòng, chống TLBH, tác giả nhận thấy cần thiết phải có những
giải pháp ngăn ngừa và loại bỏ hành vi trục lợi BHNT nhằm bảo đảm quyền lợi cho
NTGBH cũng như DNBH và nhà nước. Trong bối cảnh thị trường BHNT hoạt động
ngày càng phong phú, nhiều DNBH với các sản phẩm bảo hiểm đa dạng thì việc có
những biện pháp chấn chỉnh càng cần được xem xét một cách thấu đáo để có thể kịp
thời ngăn chặn trước khi không thể kiểm soát được TLBH.
1.2 Chủ thể thực hiện hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ
Về phía DNBHNT, người có hành vi gian dối có thể xuất phát từ các kênh
phân phối sản phẩm bảo hiểm, gồm có kênh phân phối trực tiếp (mạng lưới nhân
viên và văn phòng của mình để bán sản phẩm bảo hiểm), kênh phân phối gián tiếp
(ĐLBH, DNMGBH và Ngân hàng).
Về phía NTGBH, sẽ phức tạp hơn trong bảo hiểm con người (nhân thọ và sức
khỏe) vì một chủ thể sẽ có nhiều tư cách.
Ví dụ: BMBH có thể có nhiều tư cách gắn với nhiều cá nhân khác nhau: Tư
cách BMBH – người giao kết hợp đồng; tư cách NĐBH – người có tuổi thọ, tính
mạng, thân thể, sức khỏe được đảm bảo bởi HĐBH; tư cách NTH - người được nhận
hưởng tiền bồi thường, tiền bảo hiểm trả.
TLBH có thể xuất phát từ chủ thể là cá nhân có 1 trong 3 tư cách nói trên.
Thông tin bị gian dối còn có thể là mối quan hệ giữa các cá nhân đó như: Mối quan
hệ đảm bảo “có quyền lợi có thể bảo hiểm” của BMBH (Khoản 9, Điều 3 LKDBH)
hay mối quan hệ nhân thân để giao kết hợp đồng bảo hiểm (Điều 31 LKDBH). Dưới
đây, tác giả sẽ nêu rõ hơn từng chủ thể trong quan hệ giao kết HĐBHNT.
1.2.1 Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
DNBHNT được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của LKDBH
và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo quy định của LKDBH, doanh
12
nghiệp muốn hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam phải được Bộ Tài chính
cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
DNBHNT là đơn vị cung cấp sản phẩm bảo hiểm, cung cấp HĐBH, là người
quyết định đồng ý hoặc không đồng ý cho NTGBH mua sản phẩm – tham gia vào
giao dịch HĐBH. DNBH phân phối sản phẩm BHNT qua các kênh nhân viên của
chính DNBH, ĐLBH, DNMGBH và ngân hàng (bancassurance).
DNBHNT là đối tượng bị TLBH bởi khách hàng, chính nhân viên DNBH và
các kênh phân phối của mình.
Đối với nhân viên của DNBHNT, đây là chủ thể dễ dàng có hành vi TLBH
nhất. Bởi vì, nhân viên của DNBHNT là người nắm rõ khách hàng, hiểu quy tắt sản
phẩm, nắm vững hoạt động giao dịch, biết hoạt động thẩm định cũng như quy trình
chi trả quyền lợi bảo hiểm… nên dễ dàng có hành vi cố tình TLBH bằng cách thông
đồng cùng với các đồng nghiệp tại các bộ phận khác trong DNBH hoặc thông đồng
cùng với tổ chức cơ quan nhà nước khác (cơ sở y tế, khám chữa bệnh, đơn vị giám
định…) để trục lợi khách hàng bằng các hình thức như: làm giấy tờ giả, biên lai giả,
thay đổi hồ sơ bảo hiểm, khai tăng mức độ thương tật…
1.2.2 Đại lý bảo hiểm
ĐLBH là tổ chức, cá nhân được DNBH uỷ quyền trên cơ sở HĐĐLBH để
thực hiện hoạt động ĐLBH theo quy định của LKDBH và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Hoạt động ĐLBH là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc
giao kết HĐBH và các công việc khác nhằm thực hiện HĐBH theo ủy quyền của
DNBH. Do vậy, hoạt động của các ĐLBH được xem là “chiếc cầu nối” giữa DNBH
với NTGBH, mọi quyền và nghĩa vụ được xác định trong HĐĐLBH.
Trong thực tiễn kinh doanh bảo hiểm, các giao dịch HĐBH, thu phí bảo hiểm,
chăm sóc khách hàng đều được ký kết và thực hiện qua khâu trung gian là các ĐLBH,
từ đó đã tạo nên cơ hội để chủ thể này thực hiện hành vi TLBH.
13
ĐLBH có thể TLBH ở bất kỳ giai đoạn nào khi thực viện việc ủy quyền của
DNBH với vai trò là người ủy quyền của DNBH như: lập hồ sơ, thu phí, chi trả quyền
lợi bảo hiểm… ĐLBH sẽ cố tình không thực hiện đúng cam kết ủy quyền với DNBH
kê khai không trung thực, cố tình không nộp phí, cố tình vi phạm pháp luật bắt tay
với cơ quan chức năng tạo dựng hiện trường giả để TLBH.
Trường hợp ĐLBH vi phạm HĐĐLBH, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của NĐBH, thì DNBH phải chịu trách nhiệm về HĐBH do ĐLBH thu xếp giao
kết. Nếu ĐLBH có lỗi trong việc vi phạm, thì ĐLBH phải bồi hoàn cho DNBH khoản
tiền mà DNBH đã bồi thường cho NĐBH. Ngoài ra, những ĐLBH nào vi phạm, tùy
mức độ sẽ bị chính DNBH ký HĐĐLBH và IAV xử lý kỷ luật. Riêng đối với trường
hợp phát hiện ĐLBH trục lợi thì ngoài việc xử phạt, ĐLBH đó sẽ bị cấm hoạt động,
thu hồi chứng chỉ hành nghề, đồng thời tên của ĐLBH đó sẽ được đưa vào “Danh
sách đen” của IAV, báo cáo về Bộ Tài chính và được thông báo trên toàn hệ thống
thông tin DNBH Việt Nam (nhân thọ và phi nhân thọ).
1.2.3 Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Hoạt động của DNMGBH là việc cung cấp thông tin, tư vấn cho BMBH về
sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, DNBH và các công việc
liên quan đến đàm phán, thu xếp và thực hiện HĐBH theo yêu cầu của BMBH. Mặt
khác, DNMGBH còn có thể là người đứng ra thu phí bảo hiểm, bồi thường hoặc trả
tiền bảo hiểm khi được DNBH ủy quyền. Trong trường hợp DNMGBH được DNBH
ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc trả tiền bồi thường, thì DNBH vẫn phải chịu trách
nhiệm trước NĐBH hoặc NTH về số tiền bảo hiểm mà DNBH có nghĩa vụ trả cho
NĐBH hoặc NTH. Như vậy, tương tự như hoạt động của ĐLBH, hoạt động môi giới
bảo hiểm cũng là khâu trung gian giữa NTGBH với DNBH trong việc thu xếp ký kết
HĐBH.
Sự khác biệt cơ bản giữa chủ thể môi giới và chủ thể đại lý là ở chỗ, chủ thể
tiến hành môi giới có tư cách độc lập, thường tư vấn hoặc đại diện cho BMBH để
giao kết HĐBHNT với DNBH chứ không phải là đại diện cho DNBH. Tuy nhiên,
14
người môi giới BHNT còn “cao tay” và trục lợi tinh vi hơn ĐLBH bởi ĐLBH chỉ am
tường sản phẩm và hoạt động của chính DNBH đã ký HĐĐLBH, còn người môi giới
sẽ hiểu biết hầu hết các sản phẩm bảo hiểm của các DNBHNT trên thị trường, tất
nhiên cũng nắm luôn hoạt động và quy định của từng DNBH nên nếu muốn thực
hiện hành vi TLBH thì dễ dàng hơn nhiều so với ĐLBH. Ví dụ: ở hoạt động
DNMGBH được quyền thay mặt khách hàng để yêu cầu DNBH chi trả quyền lợi bảo
hiểm, trong trường hợp này, để TLBH của DNBH, DNMGBH có thể bắt tay với
khách hàng và đường giây làm hồ sơ bệnh án giả sau đó trở thành đại diện ủy quyền
yêu cầu DNBH trả tiền bồi thường.
1.2.4 Ngân hàng (bancassurance)
Ngân hàng (bancassurance) là hoạt động phân phối sản phẩm bảo hiểm qua
ngân hàng dựa trên cơ sở khách hàng của ngân hàng và những lợi thế như hệ thống
các điểm giao dịch, hệ thống hỗ trợ thanh toán cũng như thương hiệu. Tuy nhiên,
hiện nay LKDBH không có định nghĩa hoặc quy định pháp luật điều chỉnh kênh phân
phối này nên ki xảy ra TLBH, DNBH và ngân hàng sẽ áp dụng giải quyết theo quy
định hợp đồng đã ký kết giữa các bên.
Trong một mô hình bancassurance điển hình, khách hàng sẽ được tiếp cận với
một sản phẩm hỗn hợp khá toàn diện, bao gồm các sản phẩm ngân hàng và bảo hiểm.
Thực tế, hiện nay mô hình bancassurance hoạt động như sau: nhân viên của ngân
hàng sẽ kiêm nhiệm tư vấn viên bảo hiểm, nhân viên này sẽ được đi học về sản phẩm,
được cấp chứng chỉ tư vấn viên bảo hiểm và hoạt động, cũng như hưởng hoa hồng
theo chế độ tư vấn viên của DNBH. Nhân viên này sẽ chăm sóc khách hàng cho đến
giai đoạn phát hành HĐBH rồi bàn giao hợp đồng và khách hàng về cho DNBH.
Thông thường, ngoài chi phí trả cho tư vấn viên thì DNBH phải trả thêm hoa hồng
trên Hợp đồng bảo hiểm cho ngân hàng tối thiểu trong thời 02 năm tùy theo thỏa
thuận giữa ngân hàng và DNBH.
15
Đối với chủ thể này, vì sở hữu hệ thống thông tin chi tiết khách hàng tiềm
năng cho DNBH nên việc làm giả hồ sơ dựa trên thông tin có thật của khách hàng để
TLBH là việc dễ dàng.
1.2.5 Người tham gia bảo hiểm
- Bên mua bảo hiểm:
Tại khoản 6 Điều 3 LKDBH có quy định: “BMBH là tổ chức, cá nhân giao
kết HĐBH với DNBH và đóng phí bảo hiểm”.
BMBH là cá nhân hoặc tổ chức có nhiều quyền hạn nhất trong một HDBHNT.
Hiểu nôm na, BMBH chính là người chủ hợp đồng và cũng là người đóng phí bảo
hiểm hợp pháp nhằm bảo hiểm cho các đối tượng là tính mạng, sức khỏe của chính
mình hoặc tính mạng, sức khỏe của người thứ ba khi ký kết hợp đồng với DNBH.
BMBH kê khai và ký tên trên Giấy yêu cầu bảo hiểm, thực hiện các quyền và nghĩa
vụ HĐBH.
BMBH tham gia giao dịch HĐBHNT là cá nhân, tổ chức bất kỳ nhưng các
chủ thể này phải thỏa mãn điều kiện về năng lực hành vi của chủ thể tham gia, bao
gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, đồng thời có mối quan
hệ nhất định đối với đối tượng được bảo hiểm. Như vậy, BMBH có thể đồng thời là
NĐBH và NTH, nhưng cũng có thể là các chủ thể riêng biệt.
BMBH là đối tượng có mong muốn TLBH nhất, vì họ có mục đích TLBH rõ
ràng, có hành vi cố ý vi phạm pháp luật – sẵn sàng kê khai không trung thực để nhận
tiền chi trả bảo hiểm nhưng họ lại là đối tượng bị thiếu phương tiện và sự hướng dẫn,
do đó họ sẽ sẵn sàng hợp tác với những đường dây lừa đảo hoặc là “con chốt” để đối
tượng khác hợp tác hoặc lợi dụng TLBH.
Trong các HĐBHNT, nếu cho đến khi hợp đồng đáo hạn mà không có rủi ro
gì về tính mạng, sức khỏe đối với NĐBH thì khoản tiền mà BMBH đóng cho DNBH
có tính chất như một khoản tiền gửi tiết kiệm, vì khoản tiền này người mua sẽ được
nhận về cùng với một khoản bảo tức. Tuy nhiên, bên cạnh việc được hưởng lãi suất,
BMBH còn được bảo hiểm về trường hợp chết (nếu có tham gia bảo hiểm sản phẩm
16
BHNT có kỳ hạn), được bảo hiểm về các rủi ro đối với tính mạng và thương tật (nếu
có tham gia bảo hiểm sản phẩm bảo hiểm chết và tàn tật do tai nạn). Đối với bảo
hiểm tử kỳ và bảo hiểm hỗn hợp, nếu NĐBH không đồng thời là BMBH thì
HĐBHNT chỉ được giao kết khi có sự đồng ý của NĐBH. Điều kiện này được đặt ra
nhằm loại bỏ tình trạng NTH muốn trục lợi bất chính, có thể gây ra các rủi ro đạo
đức. Bên cạnh đó, quyền sống của con người là quyền thiêng liêng, không ai có thể
xâm phạm mà không có sự đồng ý của họ, trừ trường hợp họ gánh chịu sự trừng phạt
của pháp luật. Chính vì vậy, LKDBH quy định: "Khi BMBH giao kết HĐBHNT cho
trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong
đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và NTH". [28]
Vì sự chấp thuận của NĐBH là sự thể hiện ý chí của người đó, do vậy pháp
luật thường cấm giao kết HĐBHNT trong trường hợp chết mà NĐBH là những người
không có năng lực hành vi dân sự. Còn đối với những người chưa có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ, pháp luật yêu cầu phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc
là người giám hộ hợp pháp.
Điều kiện BMBH phải có sự chấp thuận của NĐBH trong trường hợp bảo
hiểm chết được quy định phổ biến trong pháp luật các nước. Ví dụ, tại Điều 42 Luật
Hợp đồng bảo hiểm Israel [23] đã quy định: "Trong trường hợp bảo hiểm cho tử
vong của người thứ ba không phải BMBH, hợp đồng phải có sự chấp thuận bằng văn
bản của người đó, hoặc của người giám hộ hợp pháp nếu người đó là trẻ em hoặc là
người thiếu năng lực hành vi".
Trường hợp BMBH là “cá nhân”, thì yêu cầu cần có mối quan hệ với NĐBH
(hôn phối, ruột thịt) hoặc BMBH có thể cũng là NĐBH chính của hợp đồng. Ví dụ:
Chồng đứng tên mua bảo hiểm cho vợ, chồng là người trực tiếp đóng phí bảo
hiểm, vợ là NĐBH chính. Người chồng để con trai là NTH. Vậy thì: Người vợ là
NĐBH, được hưởng các quyền lợi bảo hiểm trong hợp đồng. Người chồng là BMBH,
là chủ hợp đồng. Người con là NTH (Người nhận tiền khi NĐBH tử vong). Nếu
17
người con dưới 18 tuổi khi người mẹ tử vong, người cha – là người Giám hộ hợp
pháp – sẽ nhận số tiền đền bù từ HĐBH đó.
Trường hợp là một “tổ chức”: thì bắt buộc phải có pháp nhân hay không? Hiện
nay, chưa có bất kỳ một văn bản pháp luật nào quy định cụ thể, mặc dù không có tư
cách pháp nhân, nhưng nếu tổ chức đó được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam sẽ được coi là một chủ thể trong quan hệ dân sự, thì tổ chức đó vẫn là chủ thể
của một hợp đồng dân sự. Vì vậy, vẫn có thể là NTGBH trong một HĐBHNT nhất
định. Hiện nay, trường hợp doanh nghiệp mua BHNT cho nhân viên, được xem là
một trong những chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp thu hút và giữ chân nhân
tài. Bởi việc làm này sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hàng năm, đồng thời chứng tỏ doanh nghiệp có sự quan tâm rất lớn và cung
cấp chính sách phúc lợi tốt hơn cho nhân viên của mình.
Theo Khoản 2.6b, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định khoản chi không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: “Các khoản tiền lương, tiền
thưởng, chi mua BHNT cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được
hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả
ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy
chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo
quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty”. [2]
- Người được bảo hiểm:
NĐBH là tổ chức, cá nhân có tuổi thọ, tính mạng con NĐBH theo HĐBH,
được một DNBHNT chấp nhận bảo hiểm theo quy định của DNBH và phù hợp với
quy định của pháp luật.
NĐBH có thể là công dân Việt Nam, công dân nước ngoài sinh sống tại Việt
Nam. Trường hợp NĐBH là người nước ngoài, thời hạn bảo hiểm của HĐBHNT
phải nhỏ hơn thời hạn NĐBH cư trú tại Việt Nam. NĐBH có thể có nhiều tư cách:
18
NĐBH có thể đồng thời là NTH khi rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm xảy ra đối
với người này sẽ làm phát sinh trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm của DNBH. Hoặc
NĐBH có thể đồng thời là BMBH nếu NĐBH không phải là BMBH thì BMBH phải
có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với NĐBH.
Trong thực tiễn kinh doanh BHNT, độ tuổi của NĐBH là một yếu tố quan
trọng để DNBH chấp nhận bảo hiểm. Độ rủi ro sẽ khác nhau tuỳ theo độ tuổi của
NĐBH. Thông thường, DNBH không chấp nhận bảo hiểm cho NĐBH có một độ tuổi
quá giới hạn nào đó. Thậm chí, một số sản phẩm bảo hiểm cũng chỉ áp dụng cho
những độ tuổi nhất định. Chính vì vậy, LKDBH quy định việc khai báo đúng tuổi là
nghĩa vụ của NĐBH và hậu quả của việc khai báo sai tuổi.
Trong việc quyết định có chi trả hoặc chi trả quyền lợi bảo hiểm bao nhiêu thì
DNBH căn cứ vào tình trạng “rủi ro” của NĐBH. Vì vậy, để phát hiện có TLBH hay
không DNBH căn cứ vào dấu hiệu của NĐBH (hồ sơ bệnh án, mục đích mua bảo
hiểm, tài chính của họ…), ngoại trừ trường hợp BMBH là NĐBH thì trong đường
dây trục lợi, NĐBH có thể không biết mình bị kẻ khác lợi dụng để TLBH thậm chí
sẵn sàng hợp tác vì suy cho cùng NĐBH cũng không mất gì.
- Người thụ hưởng:
Cũng theo LKDBH, NTH có thể là tổ chức, cá nhân bất kỳ, có quan hệ huyết
thống hoặc không có quan hệ huyết thống với NĐBH chính của HĐBHNT, NTH là
người sẽ nhận số tiền đền bù lớn nhất của HĐBHNT khi NĐBH chính tử vong. Việc
chỉ định ai là NTH của hợp đồng do BMBH quyết định, có thể thay đổi NTH trong
trường hợp mong muốn và không giới hạn số lần thay đổi.
Trường hợp không chỉ định NTH, khác với NĐBH, trong HĐBHNT không
nhất thiết phải chỉ định rõ NTH, vì khi NĐBH chết thì quyền lợi bảo hiểm sẽ chi trả
cho những người thừa kế theo quy định pháp luật về thừa kế. Nếu trong HĐBHNT
không thoả thuận về NTH, thì số tiền bảo hiểm được trả sẽ là tài sản của NĐBH.
19
Ngoài ra, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về điều kiện của chủ thể
được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Đồng nghĩa với việc, dù người này có đủ năng lực
hành vi dân sự hay không thì doanh nghiệp vẫn phải chi trả theo thỏa thuận.
Liên quan đến NTH trong HĐBHNT, NTH có những trường hợp sau: NTH
không nhất thiết phải là người thân của NĐBH và BMBH; nếu NTH dưới 18 tuổi,
thì người bảo hộ hợp pháp của NTH sẽ là người nhận số tiền đền bù từ HĐBH;
BMBH có thể thêm, loại trừ NTH nhiều lần trong suốt thời hạn hợp đồng có hiệu
lực; nếu NTH phạm tội hình sự, số tiền đền bù sẽ chỉ chia cho những NTH còn lại
trong hợp đồng và NTH cần có giấy chứng tử của NĐBH để chứng minh NĐBH đã
chết và lấy quyền lợi.
Mục đích cuối cùng của TLBH là lấy được tiền bồi thường, vì vậy kẻ trục lợi
thường biến mình thành NTH (BMBH là NĐBH và là NTH) hoặc liên kết thành
đường dây với NTH để chia số tiền bảo hiểm hoặc lợi dụng NTH để nhận tiền bảo
hiểm; trong khi đó, LKDBH lại quy định việc chỉ định ai là NTH của hợp đồng do
BMBH quyết định, vì vậy đã tạo cơ hội để BMBH và NTH bắt tay TLBH.
1.3 Những dấu hiệu cơ bản của hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ
1.3.1 Hành vi vi phạm pháp luật của trục lợi bảo hiểm
Trước đây, Điều 15 Nghị định 118/2003/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm chỉ quy định mức độ xử phạt đối với hành vi này
mà không quy định các thành tố cấu thành hành vi TLBH. Hiện nay, tại Điều 213
BLHS 2015, được sửa đổi bổ sung 2017 về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
đã có một số quy định về hình thức gian lận cơ bản trong kinh doanh bảo hiểm và
mức độ thiệt hại để làm căn cứ áp dụng khung hình phạt. Tuy nhiên, tội danh gian
lận trong kinh doanh bảo hiểm vẫn chưa thể hiện đầy đủ các dấu hiệu của hành vi
TLBH, nhất là TLBH trong lĩnh vực BHNT.
Xét dưới góc độ cấu thành tội phạm trong BLHS Việt Nam, luận văn đề cập
những dấu hiệu cơ bản của hành vi trục lợi trong BHNT: đây là hành vi vi phạm pháp
20
luật, có động cơ, có mục đích và có yếu tố lỗi cũng như hậu quả và mối liên hệ giữa
hành vi và hậu quả.
Trong BLHS không có quy định tội danh TLBH mà quy định tội danh gian
lận bảo hiểm, theo đó, hành vi này được quy định, hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 213
BLHS 2015, được sửa đổi bổ sung 2017 về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm.
Trở lại quy định tại Thông tư 31/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 118 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm [1.27] thì quy dịnh hành vi TLBH: “TLBH là hành vi cố ý lừa dối của tổ
chức, cá nhân nhằm thu lợi bất chính khi tham gia bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm,
trả tiền bảo hiểm và giải quyết khiếu nại bảo hiểm”. Như vậy, nói đến TLBH theo
Thông tư 31/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính là phải nói đến hành vi của tổ chức, cá
nhân được thực hiện một cách cố ý nhằm thu lợi bất chính. Nhận dạng hành vi TLBH
phải chú trọng đến việc tổ chức, cá nhân tham gia vào quan hệ bảo hiểm, bao gồm
bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm, giải quyết khiếu nại bảo hiểm nhằm thu lợi
bất chính cho mình.
Tổ chức, cá nhân được đề cập trong khái niệm TLBH trên đây có thể là
BMBH, NĐBH hoặc DNBH, thậm chí có thể là hành vi gian lận trong bảo hiểm của
ĐLBH và DNMGBH. Cho dù là tổ chức, cá nhân nào đi chăng nữa, nhưng nếu muốn
thực hiện được hành vi TLBH, thì các chủ thể này cũng phải tham gia vào quan hệ
kinh doanh bảo hiểm.
Như vậy, hành vi vi phạm theo Thông tư 31/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 118/2003/NĐ-CP ngày 13/10/2003 quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm ở trên thì TLBH là hành vi kiếm
lời bất hợp pháp của các chủ thể tham gia vào quan hệ kinh doanh bảo hiểm.
Tóm lại, hiểu về hành vi vi phạm pháp luật TLBH theo Thông tư 31/2004/TT-
BTC của Bộ Tài chính và Điều 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm BLHS
2015, được sửa đổi bổ sung 2017 thì có hai vấn đề lưu ý:
21
Thứ nhất “hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật
nhằm để người khác tin đó là sự thật”. Xét về mặt khách quan, hành vi lừa dối là
hành vi đưa ra những thông tin giả. Về mặt chủ quan, người phạm tội biết đó là thông
tin giả nhưng mong muốn người khác tin đó là sự thật. Hành vi lừa dối như vậy có
thể thực hiện qua lời nói, qua việc xuất trình những giấy tờ sai sự thật hoặc qua những
việc làm cụ thể (cân, đong, đo, đếm thiếu). Ở những hình thức như vậy, người phạm
tội có thể có những thủ đoạn thực hiện cụ thể khác nhau. Những thủ đoạn thực hiện
cụ thể này không có ý nghĩa về mặt định tội. Ở đây cần chú ý, tội danh gian lận trong
kinh doanh bảo hiểm chỉ coi là hoàn thành khi nhận được tiền bảo hiểm do gian dối
mà có.
Thứ hai, là hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân và tổ chức, tham gia vào
quan hệ bảo hiểm. Vậy, quan hệ trong kinh doanh BHNT là quan hệ giữa các chủ thể
trong giao kết HĐBHNT, vì vậy, bất kỳ một hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tiền
bảo hiểm trong quan hệ trên đều được xem là vi phạm pháp luật.
1.3.2 Động cơ, mục đích và yếu tố lỗi của hành vi trục lợi bảo hiểm.
Thứ nhất, điều gì thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội? Đó là khi người phạm tội (NTGBH) có rủi ro hoặc đang rơi vào hoàn cảnh
khó khăn về tính mạng và sức khỏe. Đó là khi người phạm tội (nhân viên DNBH,
kênh phân phối của DNBH) muốn có được nhiều hoa hồng, muốn có được nhiều tiền
hơn ngoài thù lao công việc được ủy quyền. Đó là khi người phạm tội (DNBH) yếu
khả năng tài chính, kinh doanh không hiệu quả nên TLBH khách hàng.
Người phạm tội nhằm đạt điều gì qua việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội? Người phạm tội có hành vi gian lận (cá nhân, tổ chức) nhằm mục đích trục
lợi là muốn hưởng quyền lợi tài chính mà lẽ ra không được hưởng hoặc hưởng quyền
lợi tài chính cao hơn mức lẽ ra được hưởng.
Với động cơ và mục đích thu lợi bất chính, người có hành vi TLBH nhận thức
được hành vi của mình là trái pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng nhưng vẫn mong
muốn thực hiện hành vi.
22
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
Người phạm tội biết mình có hành vi lừa dối và mong muốn hành vi lừa dối
đó có kết quả để có thể chiếm đoạt được tài sản.
Theo Nguyễn Tiến Hùng (2015), Trục lợi bảo hiểm và chống trục lợi bảo hiểm
trên thị trường bảo hiểm thương mại Việt Nam, Tạp chí Phát triển và Hội nhập của
Trường Đại học Tài Chính, tập 23, (số 33) [20, tr.54] thì “Trên thế giới, hành vi trục
lợi BHNT có cấu thành hình thức, có nghĩa là hậu quả của hành vi này không phải
là dấu hiệu cấu thành tội phạm bắt buộc đối với tội phạm này. Chỉ cần có hành vi vi
phạm trên, người phạm tội đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.” Tuy nhiên tại
Việt Nam, quy định Thông tư 31/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính và Điều 213. Tội
gian lận trong kinh doanh bảo hiểm BLHS 2015, được sửa đổi bổ sung 2017 thì hành
vi TLBH phải có cấu thành hình thức, nghĩa là người có hành vi lừa dối đã nhận được
tiền chi trả quyền lợi bảo hiểm.
Ví dụ điển hình: Đầu tháng 1/2016, một phụ nữ ở huyện Phúc Thọ, Hà Nội đã
đã mua 02 HĐBHNT (HĐBHNT với mức phí 10 triệu đồng và HĐBH Tử vong và
Thương tật toàn bộ vĩnh viễn là 20 triệu đồng một năm). Chị đã đóng tiền đợt 1 cho
cả hai hợp đồng trên là 13 triệu đồng. Trong mỗi hợp đồng có điều khoản "Nếu khách
hàng bị thương tật vĩnh viễn mất một tay hoặc một chân do tai nạn giao thông sẽ
được bảo hiểm chi trả hơn một tỷ đồng".
Do làm ăn thua lỗ, nợ tiền của nhiều người, không có khả năng chi trả nên nảy
sinh ý định trục lợi tiền bảo hiểm. Chị nghĩ rằng, theo các điều khoản trong hợp đồng,
chị có thể nhận tổng số tiền bảo hiểm chi trả khoảng 3,5 tỷ đồng. Chị bỏ 50 triệu
đồng thuê người chặt chân và tay mình nhằm thực hiện hành vi trục lợi. Theo đó,
khoảng 23 giờ 15 phút ngày 4/5/2016, cả hai ra khu vực đường ray, tìm đến nơi vắng
người qua lại thuộc địa bàn phường Phúc Diễn (quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội), đợi
đoàn tàu đến thực hiện hành vi chặt tay chân sau đó cho đoàn tàu chạy qua để tạo
hiện trường giả vụ tai nạn giao thông đường sắt. Ban đầu, Công an quận Bắc Từ
Liêm, Hà Nội đã nhận định đây là vụ TLBH nghiêm trọng nhằm chiếm đoạt tài sản
23
DNBH, nhưng vì hành vi gian dối trên chưa chiếm đoạt được tiền bảo hiểm nên chưa
đủ yếu tố cấu thành tội chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp, là lỗi của người khi thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Tội danh này có cấu thành vật chất, hậu quả của
tội phạm là dấu hiệu bắt buộc cho nên người cố ý trực tiếp phạm tội không những
nhận thức rõ hành vi của mình là có tính chất nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả của hành vi đó (ngay khi thực hiện hành vi cũng thấy trước được hậu quả của
nó) và mong muốn hậu quả xảy ra.
1.3.3 Hậu quả, mối liên hệ giữa hành vi và hậu quả của hành vi trục lợi bảo hiểm
Hậu quả do hành vi TLBH gây ra đó là xâm phạm quyền lợi chính đáng của
DNBH, xa hơn nữa, tình trạng trục lợi nếu phổ biến sẽ làm xấu đi môi trường của
ngành bảo hiểm thương mại, làm ngăn cản sự phát triển lành mạnh của thị trường
bảo hiểm, ảnh hưởng đến nền tài chính quốc gia. Điều này dễ thấy rõ hơn nếu đứng
ở quan điểm thứ hai – quan điểm của Việt Nam khi mà hành vi trục lợi xuất phát từ
BMBH. Khoản lợi bất chính đó chính là khoản bồi thường hay tiền bảo hiểm trả – số
tiền mà lẽ ra họ không được hưởng.
Ngược lại, một hành vi gian lận của ĐLBH hay nhân viên DNBH, giám định
viên, người quản trị DNBH có thể làm tăng thu nhập từ hoa hồng, lương thưởng do
giao dịch gian lận mang lại hoặc chiếm đoạt tiền của DNBH. Cho dù chủ thể của
hành vi TLBH không phải là khách hàng mà là người của phía DNBH như người
quản trị, nhân viên hay người được ủy quyền đại diện, người thừa sai khác thì DNBH
cũng là người phải gánh chịu chi phí tăng lên hoặc tổn hại uy tín, hình ảnh, thương
hiệu, đồng thời cũng làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, đối với hành vi TLBH, hậu quả được quy định là tình tiết định khung
trong cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc được xem là tình tiết tăng nặng khi quyết
định hình phạt nên việc người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp đối với hậu quả đó cũng
đòi hỏi phải xác định người phạm tội thấy trước hậu quả này.
24
Nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành
vi và thấy trước hậu quả của hành vi đó là hai nội dung của yếu tố lí trí người phạm
tội có liên quan chặt chẽ với nhau. Thấy trước hậu quả của hành vi là kết quả và là
sự cụ thể hóa sự nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Trái lại, nhận
thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi là cơ sở cho việc thấy trước hậu
quả của hành vi đó.
Trong vụ án điển hình trên, về ý chí người phạm tội mong muốn hậu quả phát
sinh. Điều đó có nghĩa hậu quả của hành vi phạm tội mà người phạm tội đã thấy
trước hoàn toàn phù hợp với mục đích – phù hợp với sự mong muốn của người đó.
Ở đây, sở dĩ không đặt vấn đề mong muốn hay không mong muốn hành vi, bởi vì khi
đã nhận thức được tính chất của hành vi mà vẫn thực hiện thì chứng tỏ chủ thể mong
muốn thực hiện hành vi đó.
Ở loại tội phạm này, hậu quả nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc cho
nên việc kiểm tra ý chí của người phạm tội đối với hậu quả đã thấy trước là điều cần
thiết để có thể khẳng định được hành vi TLBH có cố ý trực tiếp.
1.4 Những hình thức trục lợi bảo hiểm nhân thọ:
1.4.1 Những hình thức trục lợi bảo hiểm nhân thọ ở giai đoạn phát hành và gian
đoạn quản lý hợp đồng bảo hiểm:
- TLBH khi cố ý không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật.
NTGBH không cung cấp đầy đủ hoặc cung cấp sai sự thật các thông tin liên
quan đến tình trạng của NĐBH trong Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm nhằm đạt mục đích
được tham gia bảo hiểm. Điển hình là NĐBH đã từng điều trị cai nghiện ma túy,
nghiện rượu hoặc đã mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh có sẵn trước khi tham gia bảo
hiểm. Ví dụ: Trước khi mua bảo hiểm khoảng 2 tháng, khách hàng H.T.C đã nhập
viện và được chẩn đoán “viêm phổi/ hở van hai lá” với tiền sử “viêm phổi cấp tính”
đã được điều trị cách đây 3 năm; tuy nhiên, BMBH đã không cung cấp thông tin này
trong Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. Khi khách hàng H.T.C tử vong vì ung thư phổi, DNBH
25
đã từ chối thanh toán quyền lợi bảo hiểm vì lý do khách hàng không cung cấp thông
tin về sức khỏe một cách trung thực và chính xác.
- TLBH thông qua việc làm hồ sơ giả hoặc không có quyền lợi bảo hiểm.
Nhân viên của DNBH và các kênh phân phối thông đồng với NTGBH có hành
vi lừa đảo, làm hồ sơ giả để chiếm đạt tiền bảo hiểm của khách hàng. Ví dụ: Vụ án
“lừa đảo chiếm đoạt tài sản” do bị cáo Bùi Thị Thu Hằng (sinh năm 1984 tại TP Hạ
Long) cầm đầu cùng với 16 đồng bọn lừa 232 tỷ đồng của 59 khách hàng bằng hình
thức kêu gọi góp vốn mua bảo hiểm hưởng lãi cao hơn thực tế, cứ 1 tỉ đồng nộp bảo
hiểm sẽ hưởng lãi 530 triệu đồng sau 3 tháng.
Bùi Thị Thu Hằng là ĐLBH của Công ty Bảo hiểm Prudential Việt Nam, từ
tháng 8/2009 đến tháng 4/2010, Hằng giả mạo là Trưởng phòng Kinh doanh, rồi
Giám đốc Văn phòng Phát triển kinh doanh khu vực Quảng Ninh của Prudential làm
giả HSYCBH, HĐBH và chứng từ thanh toán (biên lai).
Trường hợp không có quyền lợi bảo hiểm là nhân viên DNBH hoặc ĐLBH đã
cấp đơn bảo hiểm dù biết khách hàng không đủ điều kiện giao kết hợp đồng bảo hiểm
(không có quyền lợi có thể bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không đáp ứng các
điều kiện mang tính tiên quyết) hoặc trước đó, NTGBH chưa tham gia HĐBH. Khi
sự kiện bảo hiểm xảy ra, họ không có quyền lợi được bảo hiểm, vì vậy, họ đã thông
đồng với nhân viên của DNBH và các kênh phân phối ngụy tạo làm giả chứng từ để
trở thành người có quyền lợi bảo hiểm. Ví dụ: Vụ trục lợi của ACE Life (nay đổi tên
là Chubb Life), anh A và anh B cùng là tài xế của hãng xe M.L, A đã lập gia đình và
có 1 con gái, B còn độc thân. A đã gặp B tại tiệc công ty, thông qua A, B được biết
người thân của A là Đại lý BHNT, B tin tưởng và quyết định mua gói sản phẩm
BHNT và tai nạn. Sau một tháng Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, trong lần chở khách
đến Tuyên Quang, B bị chó dại cắn và 3 ngày sau chết. Biết B còn độc thân nên A
đã cấu kết với ĐLBH, nhân viên DNBH làm giả: Giấy nhận con nuôi, B nhận con
gái của A làm con nuôi và lấy lại Hồ sơ bảo hiểm gốc lưu tại công ty ghi tên con gái
của A vào mục NTH. ACE đã quyết định chi trả 750 triệu quyền lợi bảo hiểm cho
26
con gái của A, nhưng vì con gái chưa đủ tuổi thành niên nên A là người giám hộ số
tiền trên. Sau 1 năm kể từ ngày bồi thường, tại ngày giỗ đầu của anh B, trong lúc hủy
những di vật của B, người nhà mới phát hiện B có mua bảo hiểm, trong Hợp đồng
bảo hiểm mà B lưu có phần nội dung NTH là mẹ của B.
- Trục lợi phí bảo hiểm.
Nhân viên DNBH và các kênh phân phối đã có hành vi chiếm đoạt tiền phí
bảo hiểm của khách hàng. Kẻ trục lợi tự sản xuất biên lai giả để thu phí khách hàng
hoặc dùng 1 biên lai nhưng thu phí nhiều lần. Ví dụ: Biên lai gốc có 5 liên và được
sử dụng cho 1 lần (1 liên sẽ gửi cho khách hàng, 4 liên còn lại phải nộp về công ty
trong vòng 24 giờ), vì khách hàng không để ý màu sắc của biên lai, kẻ trục lợi đã sử
dụng 1 biên lai 5 liên cho 5 lần thu tiền khách hàng. Số tiền chiếm đoạt trên sẽ được
kẻ trục lợi dùng cho các công ty tài chính vay, kinh doanh hoặc gửi ngân hàng hưởng
lãi. Chỉ khi nào DNBH gửi thư thông báo nhắc khách hàng đến kỳ hạn đóng phí thì
kẻ trục lợi mới gom tiền đóng phí và chia nhỏ số tiền phí nộp nhiều lần. Đối với
những biên lai đã sử dụng 5 lần, kẻ trục lợi khai báo là đánh mất, xin cấp biên lai
mới và gửi lại khách hàng những biên lai mới đó – tất nhiên ngày đóng bảo hiểm sẽ
là thời điểm kẻ trục lợi thực sự đóng tiền và so với biên lai cũ là khác nhau.
Hoặc trường hợp TLBH khách hàng bằng cách thu phí bảo hiểm cho các
HSYCBH mà với họ không có ý định ký HĐBH hoặc không có khả năng trả tiền bảo
hiểm. Họ đề xuất với khách hàng phí thấp hơn đáng kể giá thị trường truyền thống
để thu hút những người tiêu dùng đang trong tâm lý cố gắng để tiết kiệm tiền. Với
tài liệu trông rất thật, thậm chí có thể được chào bởi các ĐLBH hợp pháp mà chính
các đại lý này cũng đã bị lừa bởi DNBH và đại lý không trung thực trên.
- Trục lợi thông qua việc giao kết HĐBH sau khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra.
Nghĩa là NTGBH có tổn thất rồi mới đi mua bảo hiểm. Đây là trường hợp phổ
biến vì với tâm lý bỏ tiền mua tài sản lớn xong là tài chính eo hẹp, số tiền còn lại có
ít hơn trước. Nếu bỏ tiền mua bảo hiểm thì tâm lý khách hàng khá nhiều người còn
đắn đo, ngần ngại. Nhưng một khi tổn thất xảy ra với thiệt hại lớn thì lúc đó mới cần
27
chi phí khắc phục. Chính vì vậy, một số đối tượng đã bị tổn thất, tức là sự kiện bảo
hiểm đã xảy ra, kẻ trục lợi mới giao kết HĐBH. Thông qua đó, họ hợp thức hóa việc
ký kết hợp đồng. Bởi lẽ, việc ký kết HĐBH sẽ được DNBH trả tiền bảo hiểm, trả cho
những tổn thất đã xảy ra.
- ĐLBH làm giả HSYCBH dựa trên thông tin có thật về khách hàng.
Trường hợp này là khách hàng không hề biết mình có HSYCBH vì ĐLBH đã
bắt tay với nhân viên DNBH làm khống hồ sơ yêu cầu bảo hiểm dựa trên thông tin
có thật về khách hàng, giao kết hợp đồng dưới tên, tuổi của khách hàng nhằm đạt kết
quả thi đua trong một giai đoạn nhất định sau đó sẽ yêu cầu hủy hợp đồng.
- ĐLBH cố tình giữ HĐBH của khách hàng.
ĐLBH cố tình giữ HĐBH của khách hàng đến khi hết thời gian khách hàng
tự do cân nhắc, thông thường tùy vào quy định HĐBHNT của từng DNBH thì thời
gian chờ dao động từ 14 ngày hoặc 21 ngày kể từ ngày doanh nghiệp phát hành hợp
đồng, mục đích ĐLBH nhằm được hưởng hoa hồng bảo hiểm.
- Khách hàng thông báo cho ĐLBH phục vụ về yêu cầu hủy bỏ HĐBH trong thời
gian 02 năm đầu.
Khi khách hàng thông báo cho ĐLBH về yêu cầu hủy bỏ HĐBH trong thời
gian 02 năm đầu (đối với HĐBH có giá trị hoàn lại sau 02 năm), ĐLBH làm các thủ
tục giả mạo (giấy tờ viết tay) để hoàn trả cho khách hàng 1 khoản tiền nhỏ (nhưng
thực tế khách hàng sẽ không được hưởng gì nếu hủy HĐBH trong 02 năm đầu), sau
đó tiếp tục đóng phí 1 - 2 kỳ phí cho HĐBH. Khi HĐBH có hiệu lực trên 02 năm và
có giá trị hoàn lại, đại lý yêu cầu hủy HĐBH nhằm hưởng số tiền chênh lệch. Trường
hợp này xảy ra chủ yếu ở các nghiệp vụ bảo hiểm có giá trị hoàn lại.
1.4.2 Những hình thức trục lợi bảo hiểm ở giai đoạn giám định hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ:
- Tự gây thiệt hại để nhận tiền bảo hiểm hoặc chi trả quyền lợi bảo hiểm.
NTGBH có hành vi tự ý gây thương tích để nhận tiền bồi thường. Hành vi
TLBH này chủ yếu xảy ra ở sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm tử kỳ bệnh hiểm
28
nghèo. Ví dụ: vụ án tự chặt tay chân để trục lợi BHNT vào 2016 của một phụ nữ ở
huyện Phúc Thọ, Hà Nội. Chị bỏ 50 triệu đồng thuê người chặt chân và tay mình
nhằm hưởng tiền bảo hiểm lên tới 3,5 tỷ đồng đã rung động dư luận cả nước.
- TLBH thông qua việc tạo hồ sơ giả, dựng hiện trường giả thay đổi tình tiết vụ tai
nạn hoặc cố ý hủy hoại đối tượng bảo hiểm.
Đối với hành vi trục lợi này cần phải có một đường dây, gồm: người chủ mưu
là người trong DNBH (chủ yếu là người làm việc ở bộ phận thẩm định, người duyệt
có chi trả quyền lợi bảo hiểm hay không) và đồng phạm là nhân viên trong cơ sở y
tế và NTGBH. Các đối tượng trên hợp tác tạo HĐBH giả, hồ sơ bệnh án giả nhằm
TLBH khách hàng hoặc DNBH. Hành vi TLBH này xảy ra ở hầu hết các nghiệp vụ
bảo hiểm hỗn hợp, tử kỳ bệnh hiểm nghèo như: NĐBH không nằm viện nhưng vẫn
lập giấy tờ giả hoặc bệnh án khống (để thuộc phạm vi bảo hiểm) để được thanh toán
quyền lợi hỗ trợ nằm viện hoặc được bệnh viện xác nhận số ngày nằm viện nhiều
hơn số ngày nằm viện thực tế để được hưởng quyền lợi bảo hiểm; NĐBH tử vong
trên giường bệnh nhưng vẫn có chứng từ xác nhận NĐBH tử vong do tai nạn giao
thông để được hưởng quyền lợi bảo hiểm hỗ trợ cao hơn.
- TLBH thông qua hành vi cố ý kê khai thời điểm sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời
hạn hiệu lực của HĐBH.
NTGBH thông đồng và có sự tiếp tay của nhân viên DNBH, nhân viên cơ sở
y tế, nhân viêm giám định để cùng mua chuộc, làm giả giấy tờ, bằng chứng hoặc phát
hành HĐBH cho đối tượng dù biết sự cố tổn thất đã xảy ra. Các bên đều có lợi và
nhanh chóng hoàn tất thủ tục để được nhận tiền bảo hiểm. Sau đó, các đối tượng này
sẽ chia nhau số tiền TLBH.
HĐBHNT thông thường bao giờ cũng ghi rất rõ các mốc thời gian bảo hiểm.
Cụ thể: Thời gian làm HSYCBH, thời gian ký HĐBH, thời gian HĐBH có hiệu lực
(thời gian bắt đầu và thời gian đáo hạn hợp đồng), thời gian xảy ra sự kiện bảo hiểm...
Chính vì vậy, nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra khi đã hết thời hạn hoặc chưa đến thời hạn
hiệu lực của hợp đồng đã ký, để trục lợi bảo hiểm, kẻ trục lợi đã kê khai thời gian để
29
phù hợp với thời hạn có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Ví dụ: BMBH đã mất, mà
thời gian tử vong xảy ra sau đúng 2 tuần tham gia HĐBHNT. Khi nhân viên DNBH
đã đến tận nghĩa trang tìm đọc thông tin trên ngôi mộ để xác minh ngày giờ mất và
phát hiện gia đình người nhà BMBH đã câu kết với chính quyền địa phương để đẩy
lùi ngày làm giấy chứng tử, rồi tiến hành mua bảo hiểm cho người đã chết.
- Mua chuộc cơ quan thẩm quyền làm sai lệch kết luận về tổn thất.
Tương tự hành vi làm hồ sơ giả, cần phải có một đường dây, gồm: người chủ
mưu là người trong DNBH (chủ yếu là người làm việc ở bộ phận thẩm định, người
duyệt có chi trả quyền lợi bảo hiểm hay không) và đồng phạm là cơ quan có thẩm
quyền và NTGBH. Ví dụ: lái xe gây tai nạn không có Giấy phép lái xe sau đó thay
thế người khác có Giấy phép lái xe; hai bên chủ xe phối hợp làm 2 bộ hồ sơ công an
khác nhau trong cùng một vụ tai nạn hoặc chủ xe thông đồng với công an dựng hiện
trường giả vụ tai nạn; căn cứ một vụ tai nạn giao thông có thật, mua bảo hiểm, lập
hồ sơ giả đòi bồi thường ở nhiều công ty bảo hiểm...
1.4.3 Những hình thức trục lợi bảo hiểm ở giai đoạn doanh nghiệp bảo hiểm chi trả
quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng:
- TLBH thông qua hành vi kê khai tăng giá trị tổn thất trong sự kiện bảo hiểm.
NTGBH, nhân viên DNBH và các kênh phân phối có hành vi thông đồng với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ sở y tế… kê khai tăng giá trị tổn thất. Người
quản trị DNBH cấu kết khách hàng chiếm đoạt tiền của DNBH bằng cách phóng đại
hồ sơ tổn thất. Ví dụ phổ biến nhất là NĐBH thông đồng với cán bộ giám định, bác
sỹ, cơ sở khám, chữa bệnh, khai tăng hoặc khai khống số tiền viện phí, tiền điều trị,
tiền thuốc hoặc yêu cầu bác sỹ kê nhiều loại thuốc đắt tiền nhưng khi mua thuốc lại
không mua các loại thuốc này mà sử dụng đơn thuốc này để yêu cầu bảo hiểm chi
trả quyền lợi bảo hiểm nhằm mục đích trục lợi. Kế tiếp là trường hợp khai tăng tỷ lệ
thương tật, với những trường hợp tổn thất vầ thân thể tương tự khoảng 11% thì đối
tượng đã bắt tay với cơ quan giám định thương tật lên đến 49% để hưởng thêm quyền
lợi bảo hiểm.
30
- Hợp lý hóa sự việc.
NTGBH, nhân viên DNBH và các kênh phân phối có hành vi thông đồng với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ sở y tế… nhằm hợp lý hóa sự kiện bảo hiểm để
được hưởng quyền lợi bảo hiểm.
Bình thường, với tâm lý bỏ tiền mua tài sản lớn xong là tài chính eo hẹp, số
tiền còn lại có ít hơn trước. Nếu bỏ tiền mua bảo hiểm thì tâm lý khách hàng khá
nhiều người còn đắn đo, ngần ngại. Nhưng một khi tổn thất xảy ra với tài sản lớn thì
chi phí để khắc phục cũng không phải nhỏ. Chính vì vậy, đối tượng bảo hiểm đã bị
tổn thất, tức là sự kiện bảo hiểm đã xảy ra, BMBH mới giao kết HĐBH. Thông qua
đó, họ hợp thức hóa việc ký kết hợp đồng. Bởi lẽ, việc ký kết hợp đồng bảo hiểm sẽ
được doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm trả tiền bảo hiểm, trả cho thiệt hại đã xảy
ra. Ví dụ: Một vụ TLBH được dàn dựng công phu. Một gia đình nọ có người bị mất
tích, người nhà đã cấu kết với ĐLBH để mua được bảo hiểm cho người mất tích. Sau
vài đợt nộp phí bảo hiểm, người nhà làm một đám ma nhỏ, làm nấm mồ giả, câu kết
với chính quyền xã cung cấp giấy chứng tử. DNBH bảo hiểm phải đi điều tra phải
đòi giấy tờ bệnh viện, xin gặp bác sĩ đối chứng hồ sơ, vạch trần và từ chối bồi thường.
Hoặc việc áp dụng nguyên tắc “ Nguyên nhân gần” (Proximate Cause) để chi
trả bảo hiềm, DNBH chỉ chịu trách nhiệm đối với những tổn thất khi “nguyên nhân
gần” của tổn thất là các rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm của HĐBH. Nguyên nhân gần
được định nghĩa là nguyên nhân đủ mạnh để khởi động cả một chuỗi sự kiện dẫn đến
một kết quả nhất định mà không có sự can thiệp, tác động của bất kỳ một lực nào từ
một nguồn độc lập mới nào khác. Nguyên nhân gần của một sự có thông thường là
nguyên nhân chủ yếu, quyết định và có mối liên hệ trược tiếp với kết quả, tổn thất.
Nguyên nhân gần cũng không phải nhất thiết là nguyên nhân đầu tiên hay nguyên
nhân sau cùng của chuỗi sự kiện. Ví dụ: một người tham gia HĐBH tai nạn, anh ta
bị ngã khi lên cầu thang tầng 3, bị gãy tay và nơi gãy có vết thương hở. Anh ta được
đưa đến bệnh viện, sau 1 tuần thì chết tại bệnh viện với kết luận chết do tai nạn có
vết thương nhiễm trùng. Phòng thẩm định của DNBH đã đồng ý chi trả cho người
31
thân của người chết 300 triệu đồng quyền lợi bảo hiểm tai nạn. Tuy nhiên, phòng
pháp lý của DNBH không đồng ý chi trả vì căn cứ vào tình tiết trong quá trình nằm
viện, khi nằm phòng cấp cứu anh ta nằm kế bệnh nhân có bệnh truyền nhiễm, khả
năng anh bị nhiễm bệnh truyền nhiễm từ bệnh nhân khác và bị chết. Trong trường
hợp này, bệnh truyền nhiễm không phải là hệ quả tự nhiên của gãy tay và tai nạn nên
không phải là nguyên nhân gần của sự cố cái chết và HĐBH tai nạn sẽ không có phát
sinh trách nhiệm chi trả.
- Mua hoặc làm giả chứng từ, thông đồng với cơ sở y tế để hưởng nhiều quyền lợi
bảo hiểm.
NTGBH có hành vi thông đồng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ sở
y tế… nhằm hợp lý hóa sự kiện bảo hiểm để được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Hành
vi TLBH này xuất hiện rất nhiều ở sản phẩm bảo hiểm phụ, kẻ trục lợi đã lợi dụng
sự kiện tổn thất xảy ra kê khai tăng số lượng tổn thất để được hưởng tiền bồi thường
cao hơn so với thiệt hại thực tế. Hình thức trục lợi này có thể xuất phát từ hành vi
không trung thực của khách hàng khi khai báo bệnh tình không đúng hoặc giấu bệnh
để mua bảo hiểm trước khi phẫu thuật... để DNBH chi trả thêm tiền bảo hiểm cho
chi phí chữa bệnh, nằm viện, phẫu thuật… Mục đích của hành vi TLBH là nhằm trục
lợi tiền của DNBH. Việc khai khống giá trị thiệt hại, cấu kết và thỏa thuận về tỷ lệ
ăn chia của khách hàng và nhân viên bảo hiểm để làm hồ sơ, thủ tục nhận tiền bảo
hiểm đang từng ngày gia tăng và thủ đoạn gian lận ngày càng tinh vi.
Ví dụ: 20 khách hàng tham gia bảo hiểm sức khỏe của Prudential đã liên tục
nộp yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho nhiều đợt nằm viện tại một trung tâm
y tế thuộc tỉnh Quảng Ninh, với mật độ từ 6 - 11 lần/người, thời gian nằm viện giống
nhau, kéo dài từ 10 - 15 ngày/lần nằm viện, với cùng lý do được ghi nhận trong hồ
sơ bệnh án là những bệnh lý thông thường như viêm cơ cổ chân, viêm khớp gối, viêm
khớp vai… Mọi hồ sơ, giấy tờ nằm viện đều đầy đủ, hợp lệ. Tuy nhiên, trong quá
trình điều tra, Prudential triệu tập khách hàng để xác nhận thông tin thì bị từ chối,
một số đồng ý trả lời nhưng không thể trả lời chính xác về nguyên nhân nằm viện và
32
thông tin điều trị cơ bản, một số trường hợp xác nhận là không nằm viện. Nhận thấy
đây là trường hợp có dấu hiệu trục lợi rõ ràng, Prudential đã từ chối chi trả các hồ sơ
yêu cầu giải quyết quyền lợi tiếp theo. Tuy nhiên, tổng số tiền công ty đã chi trả cho
nhóm khách hàng này là 8 tỷ đồng.
- Cố tình làm mất quyền hưởng bảo hiểm của người thứ ba.
Quyền hưởng bảo hiểm của người thứ ba được đề cập trường hợp này phát
sinh trong trường hợp chuyển nhượng HĐBHNT. Người thứ ba là người nhận chuyển
nhượng “ngay tình” (NTGBH mới) khi tiếp tục thời hạn HĐBH trên. Sau khi việc
chuyển nhượng hoàn tất, quyền lợi của HĐBH sẽ do người nhận chuyển nhượng thụ
hưởng.
Chủ thể thực hiện là BMBH và nhân viên DNBH có hành vi BMBH chuyển
nhượng HĐBH không hợp pháp, trong khi DNBH biết không hợp pháp nhưng vẫn
đồng ý chuyển nhượng. Trường hợp sau khi chuyển nhượng xong, DNBH phát hiện
tại thời điểm giao kết HĐBH, BMBH đã kê khai không trung thực HSYCBH, mà
theo Điều 19 LKDBH quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin DNBH có quyền
đình chỉ thực hiện HĐBH, đồng thời thu phí đến thời điểm hợp đồng bị đình chỉ. Lúc
này quyền lợi chính đáng của người nhận chuyển nhượng (NTGBH mới) với tư cách
là người “ngay tình” không được bảo vệ.
Thực tế cho thấy, trong điều khoản BHNT của các sản phẩm bảo hiểm đang
triển khai trên thị trường, các DNBH đều đưa ra cam kết là “DNBH không chịu trách
nhiệm về tính hiệu lực, hợp pháp, sự đầy đủ của việc chuyển nhượng hợp đồng giữa
BMBH và người được chuyển nhượng”. Giả sử, việc chuyển nhượng HĐBH là
không hợp pháp, trong khi DNBH lại đồng ý chuyển nhượng và sự kiện bảo hiểm
xảy ra sau khi hợp đồng đã được chuyển nhượng, vậy quyền lợi và trách nhiệm của
các bên trong quan hệ hợp đồng này (BMBH, DNBH, người nhận chuyển nhượng,
NTH) sẽ không được xác định và phần lớn là sẽ làm mất quyền hưởng bảo hiểm của
người nhận chuyển nhượng ngay tình trên.
33
Kết luận chương
Ở chương này, tác giả đã khái quát được những vấn đề chung về TLBH trong
lĩnh vực BHNT như sau:
Thứ nhất, tác giả đề cập đến khái niệm về trục lợi BHNT như sau: “Trục lợi
BHNT là hành vi gian dối được tiến hành bởi những chủ thể tham gia vào quá trình
giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nhằm thu được những khoản lợi bất
chính”. Qua những hậu quả của hành vi trục lợi BHNT gây nên cho xã hội thì việc
phòng chống TLBH là cần thiết và luôn được các cơ quan nhà nước và DNBH hết
sức coi trọng.
Thứ hai, tác giả đã khái quát rõ các chủ thể thực hiện hành vi TLBH trong
lĩnh vực BHNT bao gồm hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết trong hợp đồng;
động cơ, mục đích và yếu tố lỗi của hành vi TLBH cũng như hậu quả, mối liên hệ
giữa hành vi và hậu quả của hành vi TLBH.
Thứ ba, từ kinh ngiệm làm việc thực tiễn, tác giải hệ thống lại những dấu hiệu
cơ bản và những hình thức TLBH từ giai đoạn phát hành hợp đồng và quản lý hợp
đồng BHNT, giai đoạn giám định hợp đồng BHNT và giai đoạn doanh nghiệp bảo
hiểm chi trả quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng.
Từ những nội dung khái quát chung ở chương này, tác giả có cơ sở áp dụng
để đánh giá thực trạng quy định và thực hiện pháp luật về chống TLBH theo pháp
luật BHNT từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh tại chương tiếp theo.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG
TRỤC LỢI BẢO HIỂM THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM NHÂN THỌ TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
34
2.1 Thực trạng quy định pháp luật về chống trục lợi bảo hiểm nhân thọ
2.1.1 Trong giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
Một giao kết HĐBHNT được coi là có hiệu lực phải đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu BLDS 2015 quy định đối với một giao dịch dân sự và đáp ứng những nguyên tắc
chung theo quy định của LKDBH.
Về giao dịch hợp đồng dân sự theo Điều 117 BLDS 2015 quy định:
- Chủ thể tham gia giao dịch HĐBHNT phải có năng lực pháp luật dân sự và năng
lực hành vi dân sự như đã phân tích ở Chương 1, Mục 1.2 Chủ thể thực hiện hành vi
TLBH nhân thọ.
- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội. Nếu các bên chủ thể tham gia HĐBH đã thỏa thuận về những
việc mà pháp luật không cho phép hoặc trái với lối ứng xử chung đang được cộng
đồng thừa nhận và tôn trọng, thì nội dung cũng như mục đích của giao dịch đó bị coi
là không đáp ứng được yêu cầu của pháp luật.
- Người tham gia giao dịch bảo hiểm hiểu rõ toàn bộ nội dung giao dịch và hoàn toàn
tự nguyện. Điều kiện này là sự cụ thể hóa nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự về
việc tôn trọng và đảm bảo tính tự do, tự nguyện, cam kết thỏa thuận của các chủ thể
khi tham gia các quan hệ dân sự cũng như ngăn chặn các hành vi lừa dối, cưỡng ép
đối với việc giao kết các hợp đồng tự nguyện. Cụ thể:
+ Giao kết do sự lừa dối của một bên trong hợp đồng hoặc sự lừa dối của người thứ
ba: Theo Điều 127 BLDS 2015 thì “Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý
của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể,
tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch
đó.”. Như vậy, về mặt lý luận, lừa dối là hành vi bằng hành đông hoặc không hành
động một cách cố ý của một người nhắm làm cho người khác hiểu sai lệch về một
vấn đề nhất định.
35
Trong giao kết HĐBH, hành vi lừa dối có thể là hành vi có chủ đích của bên
tham gia bảo hiểm trong việc cung cấp cho bên bảo hiểm những thông tin sai sự thật
về đối tượng được bảo hiểm những thông tin cần thiết về đối tượng được bảo hiểm
(không bao gồm các thông tin mà bên bảo hiểm đã biết hoặc buộc phải biết). Hoặc
có thể hành vi cố tình “tư vấn” sai sự thật của người thứ ba (như là kênh phân phối
bảo hiểm: ĐLBH, Doanh nghiệp môi giới hoặc Ngân hàng). Tuy nhiên, HĐBH được
điều chỉnh bằng một luật chuyên ngành, nên hành vi lừa dối được điều chỉnh bằng
LKDBH. Trường hợp LKDBH không điều chỉnh thì áp dụng các quy định của BLDS,
nếu hành vi lừa dối là của Người mua bảo hiểm (hành vi cố ý cung cấp thông tin sai
sự thật), thì sẽ áp dụng Khoản 2 Điều 19 LKDBH: “DNBH có quyền đơn phương
đình chỉ thực hiện HĐBH và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện
HĐBH”. Đối với các hành vi lừa dối khác thì sẽ áp dụng Điều 22 LKDBH và giải
quyết theo hậu quả của một hợp đồng vô hiệu nói chung: “hợp đồng không có hiệu
lực ngay từ thời điểm giao kết, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”.
+ Giao kết do sự đe dọa, cưỡng ép của một bên trong hợp đồng hoặc của người thứ
ba: Theo Điều 127 BLDS 2015 thì “Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là
hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện
giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân
phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.”. Trường hợp này rất
ít xảy ra trong HĐBHNT nhưng nếu đã xảy ra thường rất nghiêm trọng, ví dụ: ĐLBH
có thể khuyếch đại tình trạng sức khỏe của BMBH nhằm đe dọa về tổn thất sắp xảy
ra nếu không ký HĐBH, hoặc trong thời gian chờ để suy xét việc ký hợp đồng, hàng
ngày ĐLBH gọi điện thoại liên tục mục đích để khách hàng nhanh chóng hoàn tất
thủ tục để đảm bảo doanh số của đại lý. Đã có vài trường hợp tín dụng đen bắt tay
cùng DNBHNT, đe dọa, lôi kéo những người cả tin vào đường dây tín dụng đen,
chào mời mua bảo hiểm với mức lãi suất "không tưởng".
+ Giao kết do một bên nhầm lẫn: Nhầm lẫn trong giao kết hợp đồng là việc hiểu sai
lệch về nội dung của hợp đồng do sự vô ý của mình hoặc do lỗi vô ý của người khác,
36
nên đã giao kết hợp đồng theo nội dung sai lệch đó; yếu tố thường dễ bị nhầm lẫn là
điều kiện bảo hiểm, điều khoản loại trừ. Theo quy định của pháp luật, thì điều khoản
loại trừ phải được quy định rõ trong HĐBH, DNBH phải giải thích rõ cho BMBH
khi giao kết hợp đồng (Điều 16 LKDBH), nếu vì sự hạn chế do khuôn khổ của giấy
trong hợp đồng không thể định nghĩa hoặc quy định rõ trong đó về điều khoản loại
trừ thì DNBH phải giải thích cho BMBH hiểu rõ trước khi giao kết hợp đồng. Vì vậy,
nếu BMBH hiểu sai lệch về các điều khoản loại trừ do DNBH không giải thích, thì
DNBH bị coi là có lỗi làm cho HĐBH được giao kết dưới sự nhầm lẫn của NTGBH.
- Các bên tuân thủ hình thức giao dịch bằng văn bản của HĐBHNT là điều kiện có
hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định. Thông thường, một
bộ HĐBH sẽ có những giấy tờ sau: HSYCBH; Giấy Chứng nhận BHNT và các sửa
đổi, bổ sung Giấy Chứng nhận BHNT, nếu có; Quy tắc, Điều khoản sản phẩm bảo
hiểm này cùng các Phụ lục đính kèm; và các thỏa thuận được ký kết hợp lệ khác của
hai bên (như được ghi nhận cụ thể tại các văn bản) trong quá trình giao kết và thực
hiện HĐBH.
HĐBHNT và các văn bản liên quan đính kèm được pháp luật quy định chặt
chẽ về nội dung, hình thức, trình tự thủ tục và được Bộ Tài chính kiểm soát chặt chẽ
để phê chuẩn trước khi thực hiện nhằm bảo vệ quyền lợi NTGBH, đồng thời luật
cũng quy định rõ việc công khai, minh bạch sản phẩm bảo hiểm trên cổng thông tin
điện tử của Bộ Tài chính, Bộ Công thương, IAV, DNBH. Đến nay chưa phát hiện
trường hợp HĐBHNT vi phạm về hình thức.
2.1.2 Trong quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
- Từ nội bộ DNBH và DNMGBH
Theo quy định Nghị định số 73/2016/NĐ-CP từ 2016, DNBH và Doanh
nghiệp mô giới bảo hiểm phải thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ
và chuyên gia tính toán để bảo đảm an toàn tài chính của DNBH và chống TLBH.
Hoạt động trên phải độc lập với các hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh;
nhằm phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục
37
tiêu hoạt động của DNBH, DNMGBH, phản ánh kịp thời với cấp có thẩm quyền để
có biện pháp xử lý thích hợp. Ngoài ra, phải chủ động thiết lập, duy trì và vận hành
hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng quy
định pháp luật về hoạt động và quản trị DNBH.
Hàng tháng, quý và năm, DNBH, DNMGBH phải có trách nhiệm lập và gửi
báo cáo theo quy định tại Điều 80 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các hướng dẫn
tại Điều 32, Điều 33 Thông tư 50. Đồng thời, thực hiện công bố công khai thông tin
theo quy định tại Điều 82 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.
- Từ các kênh phân phối bảo hiểm của DNBH:
+ Đại lý bảo hiểm: Hoạt động của đại lý phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều
85 và Điều 86 LKDBH, khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
LKDBH, Điều 86 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt
động ĐLBH theo quy định tại Điều 83 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.
Trong đó, lưu ý quan trọng nhất là những hành vi (nguy cơ dẫn đến trục lợi)
mà ĐLBH không được thực hiện tại Khoản 4 Điều 86 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP
quy định:
“4. ĐLBH không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của DNBH, chi
nhánh nước ngoài, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của BMBH;
b) Ngăn cản BMBH cung cấp các thông tin liên quan đến HĐBH hoặc xúi giục
BMBH, NĐBH không kê khai các chi tiết liên quan đến HĐBH;
c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa
nhân viên hoặc khách hàng của DNBH, chi nhánh nước ngoài, ĐLBH, DNMGBH
khác;
d) Xúi giục khách hàng hủy bỏ HĐBH đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.”
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ

More Related Content

What's hot

Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dựLuận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
 
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAYLuận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp đồng tái bảo hiểm, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
 
Luận văn: Thanh tra về bảo vệ quyền trẻ em hiện nay, HOT
Luận văn: Thanh tra về bảo vệ quyền trẻ em hiện nay, HOTLuận văn: Thanh tra về bảo vệ quyền trẻ em hiện nay, HOT
Luận văn: Thanh tra về bảo vệ quyền trẻ em hiện nay, HOT
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAYLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Đề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAY
Đề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAYĐề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAY
Đề tài: Bảo vệ người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,HAY
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
 
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng, HAY
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng, HAYLuận văn: Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng, HAY
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng, HAY
 
Luận văn: An toàn và vệ sinh lao động theo Luật Lao động, HAY
Luận văn: An toàn và vệ sinh lao động theo Luật Lao động, HAYLuận văn: An toàn và vệ sinh lao động theo Luật Lao động, HAY
Luận văn: An toàn và vệ sinh lao động theo Luật Lao động, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt NamTiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng SHB, HAY
 
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
Đề tài Hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam sau khi có luật bảo hiểm tiền gửi...
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 

Similar to Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ

Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...nataliej4
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...PinkHandmade
 
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền GửiHoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền GửiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Ngăn ngừa trục lợi bảo hiểm bằng pháp luật ở việt nam hiện nay sdt/ ...
Luận văn Ngăn ngừa trục lợi bảo hiểm bằng pháp luật ở việt nam hiện nay sdt/ ...Luận văn Ngăn ngừa trục lợi bảo hiểm bằng pháp luật ở việt nam hiện nay sdt/ ...
Luận văn Ngăn ngừa trục lợi bảo hiểm bằng pháp luật ở việt nam hiện nay sdt/ ...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ (20)

Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt NamLuận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
 
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt NamLuận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranhLuận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
 
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
 
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
 
Luận văn: Pháp luật về chống lao động cưỡng bức, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về chống lao động cưỡng bức, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về chống lao động cưỡng bức, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về chống lao động cưỡng bức, HOT, HAY
 
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàngLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt NamLuận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
 
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DO...
 
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong Công ty, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong Công ty, 9đLuận văn: Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong Công ty, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong Công ty, 9đ
 
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệpLuận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
 
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm GiàngPháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
 
BÀI MẪU Luận văn Cổ Đông trong công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Cổ Đông trong công ty cổ phần, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Cổ Đông trong công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Cổ Đông trong công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
 
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền GửiHoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sau khi có Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi
 
Luận văn Ngăn ngừa trục lợi bảo hiểm bằng pháp luật ở việt nam hiện nay sdt/ ...
Luận văn Ngăn ngừa trục lợi bảo hiểm bằng pháp luật ở việt nam hiện nay sdt/ ...Luận văn Ngăn ngừa trục lợi bảo hiểm bằng pháp luật ở việt nam hiện nay sdt/ ...
Luận văn Ngăn ngừa trục lợi bảo hiểm bằng pháp luật ở việt nam hiện nay sdt/ ...
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG TUYẾT VÂN CHỐNG TRỤC LỢI BẢO HIỂM THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM NHÂN THỌ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG TUYẾT VÂN CHỐNG TRỤC LỢI BẢO HIỂM THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM NHÂN THỌ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN VĂN VÂN HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiện cứu do chính tôi thực hiện. Mọi số liệu, kết quả nghiên cứu đã công bố được tham khảo trong luận văn đều trung thực và trích dẫn nguồn tài liệu đúng quy định. Những kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình của tác giả khác. Tác giả luận văn Đặng Tuyết Vân
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỤC LỢI HIỂM NHÂN THỌ 1.1. Khái quát trục lợi bảo hiểm nhân thọ 6 1.1.1. Khái niệm về trục lợi bảo hiểm nhân thọ 6 1.1.2. Hậu quả của hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ 9 1.1.3. Sự cần thiết phải ngăn ngừa và loại bỏ hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ 11 1.2. Chủ thể thực hiện hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ 11 1.2.1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm 11 1.2.2. Đại lý bảo hiểm 12 1.2.3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 13 1.2.4. Ngân hàng (bancassurance) 14 1.2.5. Người tham gia bảo hiểm 15 1.3. Những dấu hiệu cơ bản của hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ 19 1.3.1 Hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết trong hợp đồng 19 1.3.2 Động cơ, mục đích và yếu tố lỗi của hành vi trục lợi bảo hiểm 21 1.3.3 Hậu quả, mối liên hệ giữa hành vi và hậu quả hành vi trục lợi bảo hiểm 23 1.4. Những hình thức trục lợi bảo hiểm nhân thọ 24 1.4.1 Giai đoạn phát hành hợp đồng và quản lý hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 24 1.4.2 Giai đoạn giám định hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 27 1.4.3 Giai đoạn doanh nghiệp bảo hiểm chi trả bảo hiểm cho khách hàng 29 Chương 2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG TRỤC LỢI BẢO HIỂM THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM NHÂN THỌ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về chống trục lợi bảo hiểm nhân thọ 34 2.1.1 Trong giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. 34
  • 5. 2.1.2 Trong quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ 36 2.1.3 Trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của cơ quan nhà nước 39 2.2. Thực hiện pháp luật về chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh 40 2.2.1 Trong giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 40 2.2.2 Trong quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ 44 2.2.3 Trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của cơ quan nhà nước 50 Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG TRỤC LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 3.1. Kiến nghị về hoàn thiện các quy phạm pháp luật 58 3.1.1. Trong giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 58 3.1.2. Trong quản trị, điều hành kinh doanh bảo hiểm nhân thọ 62 3.1.3. Trong việc quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của cơ quan nhà nước 67 3.2. Kiến nghị về công tác tổ chức thực hiện 70 3.2.1 Hoạt động của cơ quan nhà nước 70 3.2.2 Hoạt động của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. 71 3.2.3 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. 72 KẾT LUẬN 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHNT: Bảo hiểm nhân thọ BLHS: Bộ luật Hình sự BLDS: Bộ luật Dân sự BMBH: Bên mua bảo hiểm CQLGSBH: Cục Quản lý Giám sát Bảo hiểm DNMGBH: Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm DNBHNT: Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm ĐLBH: Đại lý bảo hiểm IAV: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam HĐĐLBH: Hợp đồng Đại lý bảo hiểm HĐBHNT: Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm HSYCBH: Hồ sơ Yêu cầu bảo hiểm LKDBH: Luật Kinh doanh bảo hiểm LBVNTD: Luật Bảo vệ người tiêu dùng NTGBH: Người tham gia bảo hiểm NĐBH: Người được bảo hiểm NTH: Người thụ hưởng TLBH: Trục lợi bảo hiểm IAIS: International Association of Insurance Supervisors Hiệp hội quốc tế các cơ quan giám sát bảo hiểm ICP: Insurance Core Principles Các nguyên tắc cốt lõi của bảo hiểm NAIC: The National Association of Insurance Commissioners Hiệp hội quốc gia các Ủy ban bảo hiểm Hoa Kỳ
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài BHNT là một lĩnh vực kinh doanh phát triển lâu đời trên thế giới, đặc biệt là những nước có nền kinh tế phát triển, tuy nhiên tại Việt Nam, BHNT vẫn còn tương đối mới mẻ và được các DNBH, các chuyên gia và các cơ quan quản lý đánh giá là thị trường đầy tiềm năng. Tuy nhiên, thời gian gần đây những vụ trục lợi BHNT xuất hiện ngày càng nhiều, trong đó rất nhiều vụ việc xuất phát từ những bất cập của các quy định pháp luật như: quy định về hoạt động kinh doanh BHNT, hoạt động đầu tư và quản lý, hoạt động giám sát bảo hiểm… Ngoài ra, DNBH chưa áp dụng đúng tập quán kinh doanh bảo hiểm theo đúng chuẩn mực thị trường, BLHS không có quy định rõ ràng về tội danh “trục lợi bảo hiểm”, việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong hoạt động giám sát và xử lý hành vi trục lợi chưa thật sự phát huy được hiệu quả nên các vụ trục lợi BHNT xuất hiện ngày càng nhiều và tinh vi hơn. Hiện nay, các công trình nghiên cứu về pháp luật kinh doanh BHNT ở Việt Nam phần lớn đề cập đến một số khía cạnh về pháp luật kinh doanh BHNT mà chưa nghiên cứu đến khía cạnh chống trục lợi BHNT. Trong khi đó, một trong những yêu cầu trong quá trình hoàn thiện pháp luật kinh doanh bảo hiểm nói chung và kinh doanh BHNT nói riêng là hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam để hội nhập quốc tế. Với quan điểm “phòng, chống trục lợi” để không tạo cơ hội trục lợi BHNT xảy ra, cũng như xây dựng những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài “Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật BHNT từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu: Thị trường BHNT ở Việt Nam chính thức được ghi nhận về mặt pháp lý tại Nghị định 100-CP ngày 18/12/1993 về kinh doanh bảo hiểm, từ đó cho đến nay, hệ
  • 8. 2 thống pháp luật về lĩnh vực bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng luôn có sự kế thừa và phát triển để từng bước ngày càng tốt hơn. Phần lớn các đề tài về bảo hiểm thương mại tập trung nghiên cứu chuyên biệt về một lĩnh vực hoặc một vấn đề cụ thể của pháp luật bảo hiểm. Trong lĩnh vực nghiên cứu pháp lý về chống TLBH, chỉ có một số bài viết phân tích trên các tạp chí hoặc trên trang điện tử của Bộ tài chính, CQLGSBH hoặc IAV nhằm đánh giá về thực trạng TLBH thông qua đó gián tiếp đề cập đến hậu quả pháp lý của hành vi TLBH. Điển hình: Nguyễn Thị Thủy (2016), Chống trục lợi bảo hiểm, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, Viện nghiên cứu lập pháp, [34, tr.17-19]; Doãn Hồng Nhung (2014), Một số ý kiến hoàn thiện pháp luật về phòng ngừa, ngăn chặn trục lợi bảo hiểm trong kinh doanh bảo hiểm ở Việt nam, Tạp chí Khoa học Luật học của Đại học Quốc Gia Hà Nội, tập 30, [3, tr.33-40]. Năm 2017, một công trình nghiên cứu đáng chú ý viết về TLBH phi nhân thọ của tác giả Lê Văn Hiệp. Luận văn đã khái quát phần nào những vấn đề lý luận chung về hậu quả pháp lý của hành vi TLBH trong lĩnh vực phi nhân thọ dựa trên việc phân tích các quy định pháp luật bảo hiểm thương mại Việt Nam, đưa ra dẫn chứng cụ thể và đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện. Nhìn chung, hầu hết các đề tài nghiên cứu, các bài viết có đề cập một phần liên quan đến khái niệm hành vi TLBH, những dạng TLBH cơ bản trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào trong lĩnh vực BHNT. Trong khi đó, quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nói chung cũng như kinh doanh lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ khác xa hoàn toàn so với lĩnh vực BHNT. Mặc khác, pháp luật chưa có quy định rõ ràng về hành vi TLBH trong lĩnh vực BHNT, chưa đề cập nhiều đến mặt thực tiễn áp dụng pháp luật, đồng thời chưa đưa ra những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như tăng cường một số hoạt động hỗ trợ từ các cơ quan chuyên môn để giải quyết các vụ việc trên thực tế. Đây cũng là nội dung chính trong đề tài nghiên cứu của tác giả.
  • 9. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là xây dựng cơ sở lý luận và đưa ra được những giải pháp hoàn thiện pháp luật chống TLBH theo pháp luật kinh doanh BHNT nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế và hội nhập quốc tế. Với mục đích như trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: - Nêu rõ thực trạng trục lợi BHNT tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và phân tích những thủ đoạn, hành vi cơ bản trục lợi BHNT. - Đánh giá nội dung pháp luật về kinh doanh BHNT và những quy định pháp luật hiện hành có phù hợp trong việc phòng chống trục lợi BHNT hiện nay. Từ đó xây dựng nội dung lý luận hoàn thiện pháp luật kinh doanh BHNT. - Xây dựng các giải pháp chống TLBH nhằm hoàn thiện pháp luật hiện hành về kinh doanh BHNT. Những giải pháp này này cần bám sát và thể hiện đúng chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của nhà nước trong việc hoàn thiện pháp luật nhằm thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của thị trường bảo hiểm đáp ứng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: - Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh BHNT bao gồm: LKDBH, các văn bản hướng dẫn thi hành LKDBH và các văn bản pháp luật khác có liên quan như BLDS, BLTTDS, BLHS, BLTTHS, Luật Đầu tư, Luật Thương mại, LBVNTD… - Các quan điểm khoa học đã được các tác giả cá nhân và các tổ chức công bố trong các công trình nghiên cứu về kinh doanh BHNT trong nước và quốc tế. Phạm vi nghiên cứu được xác định giới hạn như sau: - Đối tượng nghiên cứu là hệ thống quy định pháp luật về kinh doanh BHNT ở Việt Nam kể từ khi có LKDBH năm 2000 cho đến hiện nay, trong đó tác giả tập trung chủ yếu vào hệ thống các quy định pháp luật hiện hành. Giai đoạn trước khi LKDBH
  • 10. 4 có hiệu lực không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án, tuy nhiên có thể được đề cập khi so sánh và đánh giá các quy định pháp luật hiện hành. - Những nghiên cứu của luận án hướng tới hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh đối với hoạt động kinh doanh BHNT nói chung, không đi sâu vào các quy định cá biệt để điều chỉnh một số sản phẩm BHNT đặc thù. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được những nhiệm vụ nghiên cứu và mục đích nghiên cứu, dưới góc độ khái quát, luận văn được tiếp cận theo phương pháp luận chủ nghĩa Mác Lênin trong việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. Đối với từng nội dung cụ thể, đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh luật học và phương pháp lịch sử, cụ thể: - Phương pháp tổng hợp, thống kê và phân tích được áp dụng phổ biến trong việc xây dựng các luận điểm trong từng nội dung của luận văn, thông qua tổng hợp và phân tích từng khía cạnh của đối tượng nghiên cứu, luận văn sẽ chứng minh các luận điểm đã được đưa ra. - Phương pháp thống kê được áp dụng trong quá trình đánh giá thực tiễn về áp dụng pháp luật về kinh doanh BHNT, bằng việc sử dụng các số liệu thực tế thông qua phương pháp này sẽ chứng minh cho các nhận định được đưa ra. - Phương pháp so sánh luật học được áp dụng trong quá trình phân tích các luận điểm, nội dung chủ yếu so sánh các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam với quy định pháp luật của một số quốc gia trên thế giới và so sánh giữa quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam với các tiêu chuẩn, tập quán quốc tế. - Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu hiệu quả trong việc chống TLBH của pháp luật kinh doanh BHNT gắn với bối cảnh phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
  • 11. 5 6. Ý nghĩa lý luận và tính thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình hỗ trợ góp phần chống trục lợi BHNT, giúp các nhà làm luật tham khảo hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh BHNT Việt Nam cũng như đánh giá tương đối toàn diện thực trạng pháp luật hiện hành điều chỉnh lĩnh vực này. Vì vậy, luận văn sẽ góp phần bổ sung tri thức trong ngành khoa học pháp lý nói chung và chuyên ngành Luật Kinh tế nói riêng về lĩnh vực pháp luật kinh doanh BHNT. Kết quả nghiên cứu của luận án có tính ứng dụng thực tiễn. Thứ nhất, luận văn đóng góp những căn cứ thực tế cho việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật về kinh doanh BHNT ở Việt Nam. Thứ hai, luận văn sẽ góp phần đóng góp vào hệ thống kiến thức pháp lý để các cơ quan quản lý nhà nước, DNBH và NTGBH áp dụng các quy định của pháp luật một cách hiệu quả. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về trục lợi BHNT. Chương 2: Thực trạng quy định và thực hiện pháp luật về chống TLBH theo pháp luật BHNT từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chống trục lợi BHNT ở nước ta hiện nay.
  • 12. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỤC LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ 1.1 Khái quát trục lợi bảo hiểm nhân thọ 1.1.1 Khái niệm về trục lợi bảo hiểm nhân thọ - Đề cập đến những quan điểm khác nhau về TLBH trên thế giới: Theo tài liệu “TLBH và chống TLBH trên thị trường bảo hiểm thương mại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tiến Hùng đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập của Trường Đại học Tài Chính [20, tr.50-57] thì cơ bản nhất có hai quan điểm, có thể tóm lược như sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng “trục lợi bảo hiểm” là “gian lận bảo hiểm” (tiếng Anh sử dụng thuật ngữ “Insurance Fraud”); Theo các Hiệp hội nghề nghiệp bảo hiểm trên thế giới [20, tr.51], quan điểm này được hiểu rằng: “TLBH là hành vi gian dối nhằm kiếm lợi bất hợp pháp của các chủ thể tham gia vào quan hệ kinh doanh bảo hiểm.” Vì “HĐBH là sự thỏa thuận giữa DNBH và BMBH”, như vậy, chủ thể thực hiện hành vi này có thể là BMBH và DNBH (bao gồm: ĐLBH – người được ủy quyền của DNBH, nhân viên của DNBH, người điều hành DNBH)." Theo Hiệp hội quản lý các công ty BHNT Hoa Kỳ - LOMA (Life Office Management Association, Inc.) [20, tr.52], từ “Fraud” trong giao dịch bảo hiểm thương mại được hiểu là: “cố ý không nói sự thật hoặc che giấu thông tin của bên mua bảo hiểm để được bồi thường bảo hiểm hoặc trả khoản tiền bảo hiểm mà lý ra không được nhận” hoặc “không nói sự thật hoặc cung cấp sai thông tin của người quản trị DNBH, nhân viên bảo hiểm, ĐLBH, DNMGBH nhằm thu lợi tài chính” (“Intentional lying or concealment by policyholders to obtain payment of an insurance claim that would otherwise not be paid, or lying or misrepresentation by the insurance company managers, employees, agents and brokers for financial gain”).
  • 13. 7 Còn theo Hiệp hội Bảo hiểm quốc gia Hoa Kỳ - NAIC (National Association of Insurance Commissioners) [20, tr.52] thì: “gian lận bảo hiểm là một hoạt động xảy ra khi một DNBH, ĐLBH, giám định viên, khách hàng bảo hiểm thực hiện những hành vi gian dối nhằm thu lợi bất hợp pháp” (“Insurance fraud occurs when an insurance company, agent, adjuster or consumer commits a deliberate deception in order to obtain an illegitimate gain”). Có thể thấy với những quan điểm trên thì hành vi trục lợi bảo hiểm được hiểu giống như định nghĩa đã được đưa ra tại Thông tư 31/2004/TT-BTC của Việt Nam. Quan điểm thứ hai lại cho rằng TLBH chỉ được hiểu là hành vi TLBH tiền bồi thường bảo hiểm hoặc trục lợi tiền bảo hiểm trả từ phía BMBH tức là “hành vi gian lận bảo hiểm từ phía khách hàng mua bảo hiểm”. Theo đó, người ta không sử dụng cụm từ “Insurance Fraud” mà thay vào đó là cụm từ “Fraudulent Claim” – “Khiếu nại những gian lận”, tức là yêu cầu bồi thường/ trả tiền bảo hiểm nhằm mục đích trục lợi. Hành vi này được thể hiện qua việc BMBH cố ý không nói sự thật hoặc che giấu, hoặc cung cấp những thông tin sai lệch cho DNBH nhằm mục đích nhận khoản chi trả bảo hiểm từ DNBH đó. Tuy nhiên, trong từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm có thuật ngữ “fraudulent misrepresentation” – khai báo gian lận được giải nghĩa “Sự khai báo không trung thực nhằm thuyết phục DNBH chấp nhận bảo hiểm cho người yêu cầu bảo hiểm. Nếu biết được sự thật, DNBH có thể không chấp nhận yêu cầu bảo hiểm”, việc gian lận không chỉ trong trường hợp yêu cầu bảo hiểm mà còn trong khiếu nại bồi thường hoặc yêu cầu chi trả quyền lợi bảo hiểm. Nếu quan điểm thứ hai chỉ coi đó là hành vi của khách hàng – BMBH thì quan điểm thứ nhất cho rằng hành vi TLBH có thể gây ra cho cả hai bên chủ thể của HĐBH. Như vậy, sự khác biệt của hai quan điểm trên ở chỗ chủ thể của hành vi trục lợi bảo hiểm vì trường hợp TLBH ở quan điểm thứ nhất đã nằm trong những trường hợp trục lợi của quan điểm thứ hai.
  • 14. 8 Ở Việt Nam, các DNBH và IAV dường như ủng hộ quan điểm thứ hai, điều này không khó hiểu vì suy nghĩ và quan tâm hàng đầu của DNBH và cơ quan nhà nước là chống hành vi trục lợi của khách hàng nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh bảo hiểm có hiệu quả. - Đề cập đến khái niệm về trục lợi bảo hiểm trong pháp luật Việt Nam: Theo IAV, từ tài liệu “Chống trục lợi bảo hiểm”, Bản tin Vòng quanh thị trường của IAV [18], khái niệm về TLBH được hiểu như sau: “TLBH là bất kỳ hành vi lừa dối nào nhằm kiếm lợi bất hợp pháp của các chủ thể tham gia vào quan hệ kinh doanh bảo hiểm. TLBH rất đa dạng, dưới nhiều hình thức, được chia theo hành vi trục lợi: “Trục lợi cứng” và “Trục lợi mềm”.” - “Trục lợi cứng” là hành vi khi một người cố tình lập hồ sơ khiếu nại cho một vụ tổn thất không có thật; hoặc cố tình khởi tạo một vụ tai nạn, tự hủy hoại bản thân để đòi bồi thường bảo hiểm (ví dụ cố ý dàn dựng tai nạn, tự chặt tay chân đòi tiền bảo hiểm, tự dàn dựng hồ sơ bệnh án…). - “Trục lợi mềm”, hay còn được gọi là “trục lợi cơ hội”, là hành vi NĐBH khai tăng khiếu nại hợp pháp của họ. Trục lợi “mềm” cũng có thể phát sinh khi bắt đầu mua một HĐBH mới, NTGBH kê khai không trung thực các tình trạng hiện tại của mình hoặc trước đây của đối tượng bảo hiểm nhằm mục đích hưởng lợi bất hợp pháp (như được hưởng một mức phí bảo hiểm cao hơn với phí đóng bảo hiểm rẻ hơn). Đồng thời, tổng hợp ý kiến của đại diện các DNBHNT tại Hội thảo “Đánh giá thực trạng và giải pháp phòng chống trục lợi trong bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm con người” do CQLGSBH và IAV phối hợp tổ chức ngày 17/8/2017 [16] đã cho biết: “hành vi trục lợi, cả trục lợi “cứng’ và trục lợi “mềm”, đã xuất hiện, ngày càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng ở Việt Nam. Đa số trục lợi trong lĩnh vực BHNT là trục lợi “mềm” (trục lợi cơ hội), tuy nhiên cũng đã xuất hiện nhiều trường hợp trục lợi “cứng” như cố tình ngụy tạo hồ sơ điều trị y tế khống.” Hiện tại, ngay cả IAV vẫn chưa có một nghiên cứu đầy đủ về TLBH, theo quy định tại Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP
  • 15. 9 ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành LKDBH và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của LKDBH [4] thì TLBH được hiểu như sau: “Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của DNBH nhằm mục đích sinh lời, theo đó DNBH chấp nhận rủi ro của NĐBH, trên cơ sở BMBH đóng phí bảo hiểm để DNBH trả tiền bảo hiểm cho NTH hoặc bồi thường cho NĐBH khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.” Với khái niệm trên, hoạt động kinh doanh của DNBH được thực hiện trên cơ sở DNBH chấp nhận rủi ro của NĐBH để đổi lại họ được quyền thu những khoản phí nhất định từ BMBH. Khi DNBH thu phí của BMBH cũng đồng nghĩa với việc DNBH sẽ phải gánh chịu một mức trách nhiệm đối với NĐBH tương ứng mức phí bảo hiểm đã thu. Đây là yếu tố để chứng minh rằng, quan hệ kinh doanh bảo hiểm là quan hệ xã hội mang tính chất song vụ, quyền lợi bên này cũng chính là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Tham gia vào quan hệ bảo hiểm, các bên nhằm mục đích hợp tác với nhau để đạt được những lợi ích nhất định, và để thiết lập nên quan hệ mang tính hợp tác, tương trợ này, BMBH và DNBH phải tuân thủ cam kết: không được cố ý thực hiện những hành vi có thể gây thiệt hại cho phía đối tác. Như vậy, những hành vi lừa dối nhằm gây thiệt hại cho phía bên kia để đạt được những quyền lợi tài chính nhất định trong quan hệ bảo hiểm có thể coi là TLBH hay còn gọi là việc kiếm lời bất hợp pháp. Từ những phân tích trên về các quan điểm khác nhau về khái niệm trục lợi bảo hiểm, tác giả đưa ra khái niệm trục lợi BHNT như sau: “Trục lợi BHNT là hành vi gian dối được tiến hành bởi những chủ thể tham gia vào quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nhằm thu được những khoản lợi bất chính”. 1.1.2 Hậu quả của hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ: Thực tế trong nhiều năm qua, tình trạng gian lận BHNT ngày càng gia tăng với nhiều thủ đoạn tinh vi, việc này không chỉ gây thiệt hại đến NTGBH, các DNBH mà còn tạo một môi trường kinh doanh không lành mạnh trong lĩnh vực BHNT, làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế. “Theo khảo sát của Bộ Tài chính tại 5 doanh nghiệp BHNT lớn nhất Việt Nam cho thấy những trường hợp TLBH đã bị phát hiện
  • 16. 10 và từ chối bồi thường lên tới trên 10% số tiền bồi thường của doanh nghiệp. Riêng thiệt hại do trục lợi không bị phát hiện và đã giải quyết bồi thường được nhận định cao hơn nhiều so với tỷ lệ này.” [15] Đối với NTGBH, họ sẽ phải đóng góp thêm một khoản trong phí bảo hiểm vì những hành vi TLBH không bị phát hiện phải giải quyết bồi thường, điều này cũng làm cho Quỹ của các DNBH được xã hội hóa bằng thu phí bảo hiểm không thực hiện đúng nguyên tắc lá lành (NTGBH không bị tổn thất) đùm lá rách (NTGBH không may gặp rủi ro, tổn thất). Đối với DNBH, TLBH sẽ gây hại cho chính DNBH bởi TLBH có nguyên do từ NTGBH, cũng có thể từ ĐLBH, kể cả trường hợp có sự cấu kết từ người điều hành DNBH, đặc biệt là DNBH có vốn thuộc sở hữu nhà nước. Theo Bản tin Vòng quanh thị trường về “Chống trục lợi bảo hiểm” của IAV [18] đã thống kê được: “hơn 80% các trường hợp TLBH là do có sự tiếp tay từ nội bộ DNBH”. Điều này một mặt gây hại cho chính DNBH bởi DNBH phải chi trả quyền lợi bảo hiểm cao hơn mức phí bảo hiểm mà DNBH thu được, điều đó dễ dẫn đến tình trạng DNBH phá sản. Mặc khác, việc gia tăng công tác phòng chống TLBH ở các giai đoạn kiểm tra, xác minh, điều tra các hồ sơ chứng từ nghi vấn sẽ làm kéo dài thời gian giải quyết bồi thường, tăng thêm “sự nghi ngờ” các hồ sơ yêu cầu bồi thường được gửi đến; điều đó cũng dễ dẫn đến việc DNBH sẽ làm mất uy tín với khách hàng vì sự chậm trễ chi trả quyền lợi bảo hiểm. Đối với nền kinh tế - xã hội, TLBH sẽ làm suy yếu kinh tế từ Quỹ của các DNBH đã được xã hội hóa để góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội của nhà nước bồi thường cho các tổ chức cá nhân khi rủi ro, thiên tai, tai nạn xảy ra. Kênh thu hút vốn đầu tư trung dài hạn từ BHNT với hợp đồng và phí bảo hiểm nhàn rỗi nhiều năm được đầu tư vào nền kinh tế xã hội sẽ bị thâm hụt do phải chi trả tăng thêm cho hậu quả của trục lợi bảo hiểm. Hơn nữa, TLBH sẽ gây ra tình trạng lũng đoạn trên thị trường BHNT, làm xáo trộn trật tự quản lý nhà nước cũng như làm thay đổi bản chất của hoạt động kinh doanh “rủi ro” này.
  • 17. 11 1.1.3 Sự cần thiết phải ngăn ngừa và loại bỏ hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ: Với quan điểm phòng, chống TLBH, tác giả nhận thấy cần thiết phải có những giải pháp ngăn ngừa và loại bỏ hành vi trục lợi BHNT nhằm bảo đảm quyền lợi cho NTGBH cũng như DNBH và nhà nước. Trong bối cảnh thị trường BHNT hoạt động ngày càng phong phú, nhiều DNBH với các sản phẩm bảo hiểm đa dạng thì việc có những biện pháp chấn chỉnh càng cần được xem xét một cách thấu đáo để có thể kịp thời ngăn chặn trước khi không thể kiểm soát được TLBH. 1.2 Chủ thể thực hiện hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ Về phía DNBHNT, người có hành vi gian dối có thể xuất phát từ các kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm, gồm có kênh phân phối trực tiếp (mạng lưới nhân viên và văn phòng của mình để bán sản phẩm bảo hiểm), kênh phân phối gián tiếp (ĐLBH, DNMGBH và Ngân hàng). Về phía NTGBH, sẽ phức tạp hơn trong bảo hiểm con người (nhân thọ và sức khỏe) vì một chủ thể sẽ có nhiều tư cách. Ví dụ: BMBH có thể có nhiều tư cách gắn với nhiều cá nhân khác nhau: Tư cách BMBH – người giao kết hợp đồng; tư cách NĐBH – người có tuổi thọ, tính mạng, thân thể, sức khỏe được đảm bảo bởi HĐBH; tư cách NTH - người được nhận hưởng tiền bồi thường, tiền bảo hiểm trả. TLBH có thể xuất phát từ chủ thể là cá nhân có 1 trong 3 tư cách nói trên. Thông tin bị gian dối còn có thể là mối quan hệ giữa các cá nhân đó như: Mối quan hệ đảm bảo “có quyền lợi có thể bảo hiểm” của BMBH (Khoản 9, Điều 3 LKDBH) hay mối quan hệ nhân thân để giao kết hợp đồng bảo hiểm (Điều 31 LKDBH). Dưới đây, tác giả sẽ nêu rõ hơn từng chủ thể trong quan hệ giao kết HĐBHNT. 1.2.1 Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ DNBHNT được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của LKDBH và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo quy định của LKDBH, doanh
  • 18. 12 nghiệp muốn hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam phải được Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động. DNBHNT là đơn vị cung cấp sản phẩm bảo hiểm, cung cấp HĐBH, là người quyết định đồng ý hoặc không đồng ý cho NTGBH mua sản phẩm – tham gia vào giao dịch HĐBH. DNBH phân phối sản phẩm BHNT qua các kênh nhân viên của chính DNBH, ĐLBH, DNMGBH và ngân hàng (bancassurance). DNBHNT là đối tượng bị TLBH bởi khách hàng, chính nhân viên DNBH và các kênh phân phối của mình. Đối với nhân viên của DNBHNT, đây là chủ thể dễ dàng có hành vi TLBH nhất. Bởi vì, nhân viên của DNBHNT là người nắm rõ khách hàng, hiểu quy tắt sản phẩm, nắm vững hoạt động giao dịch, biết hoạt động thẩm định cũng như quy trình chi trả quyền lợi bảo hiểm… nên dễ dàng có hành vi cố tình TLBH bằng cách thông đồng cùng với các đồng nghiệp tại các bộ phận khác trong DNBH hoặc thông đồng cùng với tổ chức cơ quan nhà nước khác (cơ sở y tế, khám chữa bệnh, đơn vị giám định…) để trục lợi khách hàng bằng các hình thức như: làm giấy tờ giả, biên lai giả, thay đổi hồ sơ bảo hiểm, khai tăng mức độ thương tật… 1.2.2 Đại lý bảo hiểm ĐLBH là tổ chức, cá nhân được DNBH uỷ quyền trên cơ sở HĐĐLBH để thực hiện hoạt động ĐLBH theo quy định của LKDBH và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hoạt động ĐLBH là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết HĐBH và các công việc khác nhằm thực hiện HĐBH theo ủy quyền của DNBH. Do vậy, hoạt động của các ĐLBH được xem là “chiếc cầu nối” giữa DNBH với NTGBH, mọi quyền và nghĩa vụ được xác định trong HĐĐLBH. Trong thực tiễn kinh doanh bảo hiểm, các giao dịch HĐBH, thu phí bảo hiểm, chăm sóc khách hàng đều được ký kết và thực hiện qua khâu trung gian là các ĐLBH, từ đó đã tạo nên cơ hội để chủ thể này thực hiện hành vi TLBH.
  • 19. 13 ĐLBH có thể TLBH ở bất kỳ giai đoạn nào khi thực viện việc ủy quyền của DNBH với vai trò là người ủy quyền của DNBH như: lập hồ sơ, thu phí, chi trả quyền lợi bảo hiểm… ĐLBH sẽ cố tình không thực hiện đúng cam kết ủy quyền với DNBH kê khai không trung thực, cố tình không nộp phí, cố tình vi phạm pháp luật bắt tay với cơ quan chức năng tạo dựng hiện trường giả để TLBH. Trường hợp ĐLBH vi phạm HĐĐLBH, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của NĐBH, thì DNBH phải chịu trách nhiệm về HĐBH do ĐLBH thu xếp giao kết. Nếu ĐLBH có lỗi trong việc vi phạm, thì ĐLBH phải bồi hoàn cho DNBH khoản tiền mà DNBH đã bồi thường cho NĐBH. Ngoài ra, những ĐLBH nào vi phạm, tùy mức độ sẽ bị chính DNBH ký HĐĐLBH và IAV xử lý kỷ luật. Riêng đối với trường hợp phát hiện ĐLBH trục lợi thì ngoài việc xử phạt, ĐLBH đó sẽ bị cấm hoạt động, thu hồi chứng chỉ hành nghề, đồng thời tên của ĐLBH đó sẽ được đưa vào “Danh sách đen” của IAV, báo cáo về Bộ Tài chính và được thông báo trên toàn hệ thống thông tin DNBH Việt Nam (nhân thọ và phi nhân thọ). 1.2.3 Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm Hoạt động của DNMGBH là việc cung cấp thông tin, tư vấn cho BMBH về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, DNBH và các công việc liên quan đến đàm phán, thu xếp và thực hiện HĐBH theo yêu cầu của BMBH. Mặt khác, DNMGBH còn có thể là người đứng ra thu phí bảo hiểm, bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi được DNBH ủy quyền. Trong trường hợp DNMGBH được DNBH ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc trả tiền bồi thường, thì DNBH vẫn phải chịu trách nhiệm trước NĐBH hoặc NTH về số tiền bảo hiểm mà DNBH có nghĩa vụ trả cho NĐBH hoặc NTH. Như vậy, tương tự như hoạt động của ĐLBH, hoạt động môi giới bảo hiểm cũng là khâu trung gian giữa NTGBH với DNBH trong việc thu xếp ký kết HĐBH. Sự khác biệt cơ bản giữa chủ thể môi giới và chủ thể đại lý là ở chỗ, chủ thể tiến hành môi giới có tư cách độc lập, thường tư vấn hoặc đại diện cho BMBH để giao kết HĐBHNT với DNBH chứ không phải là đại diện cho DNBH. Tuy nhiên,
  • 20. 14 người môi giới BHNT còn “cao tay” và trục lợi tinh vi hơn ĐLBH bởi ĐLBH chỉ am tường sản phẩm và hoạt động của chính DNBH đã ký HĐĐLBH, còn người môi giới sẽ hiểu biết hầu hết các sản phẩm bảo hiểm của các DNBHNT trên thị trường, tất nhiên cũng nắm luôn hoạt động và quy định của từng DNBH nên nếu muốn thực hiện hành vi TLBH thì dễ dàng hơn nhiều so với ĐLBH. Ví dụ: ở hoạt động DNMGBH được quyền thay mặt khách hàng để yêu cầu DNBH chi trả quyền lợi bảo hiểm, trong trường hợp này, để TLBH của DNBH, DNMGBH có thể bắt tay với khách hàng và đường giây làm hồ sơ bệnh án giả sau đó trở thành đại diện ủy quyền yêu cầu DNBH trả tiền bồi thường. 1.2.4 Ngân hàng (bancassurance) Ngân hàng (bancassurance) là hoạt động phân phối sản phẩm bảo hiểm qua ngân hàng dựa trên cơ sở khách hàng của ngân hàng và những lợi thế như hệ thống các điểm giao dịch, hệ thống hỗ trợ thanh toán cũng như thương hiệu. Tuy nhiên, hiện nay LKDBH không có định nghĩa hoặc quy định pháp luật điều chỉnh kênh phân phối này nên ki xảy ra TLBH, DNBH và ngân hàng sẽ áp dụng giải quyết theo quy định hợp đồng đã ký kết giữa các bên. Trong một mô hình bancassurance điển hình, khách hàng sẽ được tiếp cận với một sản phẩm hỗn hợp khá toàn diện, bao gồm các sản phẩm ngân hàng và bảo hiểm. Thực tế, hiện nay mô hình bancassurance hoạt động như sau: nhân viên của ngân hàng sẽ kiêm nhiệm tư vấn viên bảo hiểm, nhân viên này sẽ được đi học về sản phẩm, được cấp chứng chỉ tư vấn viên bảo hiểm và hoạt động, cũng như hưởng hoa hồng theo chế độ tư vấn viên của DNBH. Nhân viên này sẽ chăm sóc khách hàng cho đến giai đoạn phát hành HĐBH rồi bàn giao hợp đồng và khách hàng về cho DNBH. Thông thường, ngoài chi phí trả cho tư vấn viên thì DNBH phải trả thêm hoa hồng trên Hợp đồng bảo hiểm cho ngân hàng tối thiểu trong thời 02 năm tùy theo thỏa thuận giữa ngân hàng và DNBH.
  • 21. 15 Đối với chủ thể này, vì sở hữu hệ thống thông tin chi tiết khách hàng tiềm năng cho DNBH nên việc làm giả hồ sơ dựa trên thông tin có thật của khách hàng để TLBH là việc dễ dàng. 1.2.5 Người tham gia bảo hiểm - Bên mua bảo hiểm: Tại khoản 6 Điều 3 LKDBH có quy định: “BMBH là tổ chức, cá nhân giao kết HĐBH với DNBH và đóng phí bảo hiểm”. BMBH là cá nhân hoặc tổ chức có nhiều quyền hạn nhất trong một HDBHNT. Hiểu nôm na, BMBH chính là người chủ hợp đồng và cũng là người đóng phí bảo hiểm hợp pháp nhằm bảo hiểm cho các đối tượng là tính mạng, sức khỏe của chính mình hoặc tính mạng, sức khỏe của người thứ ba khi ký kết hợp đồng với DNBH. BMBH kê khai và ký tên trên Giấy yêu cầu bảo hiểm, thực hiện các quyền và nghĩa vụ HĐBH. BMBH tham gia giao dịch HĐBHNT là cá nhân, tổ chức bất kỳ nhưng các chủ thể này phải thỏa mãn điều kiện về năng lực hành vi của chủ thể tham gia, bao gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, đồng thời có mối quan hệ nhất định đối với đối tượng được bảo hiểm. Như vậy, BMBH có thể đồng thời là NĐBH và NTH, nhưng cũng có thể là các chủ thể riêng biệt. BMBH là đối tượng có mong muốn TLBH nhất, vì họ có mục đích TLBH rõ ràng, có hành vi cố ý vi phạm pháp luật – sẵn sàng kê khai không trung thực để nhận tiền chi trả bảo hiểm nhưng họ lại là đối tượng bị thiếu phương tiện và sự hướng dẫn, do đó họ sẽ sẵn sàng hợp tác với những đường dây lừa đảo hoặc là “con chốt” để đối tượng khác hợp tác hoặc lợi dụng TLBH. Trong các HĐBHNT, nếu cho đến khi hợp đồng đáo hạn mà không có rủi ro gì về tính mạng, sức khỏe đối với NĐBH thì khoản tiền mà BMBH đóng cho DNBH có tính chất như một khoản tiền gửi tiết kiệm, vì khoản tiền này người mua sẽ được nhận về cùng với một khoản bảo tức. Tuy nhiên, bên cạnh việc được hưởng lãi suất, BMBH còn được bảo hiểm về trường hợp chết (nếu có tham gia bảo hiểm sản phẩm
  • 22. 16 BHNT có kỳ hạn), được bảo hiểm về các rủi ro đối với tính mạng và thương tật (nếu có tham gia bảo hiểm sản phẩm bảo hiểm chết và tàn tật do tai nạn). Đối với bảo hiểm tử kỳ và bảo hiểm hỗn hợp, nếu NĐBH không đồng thời là BMBH thì HĐBHNT chỉ được giao kết khi có sự đồng ý của NĐBH. Điều kiện này được đặt ra nhằm loại bỏ tình trạng NTH muốn trục lợi bất chính, có thể gây ra các rủi ro đạo đức. Bên cạnh đó, quyền sống của con người là quyền thiêng liêng, không ai có thể xâm phạm mà không có sự đồng ý của họ, trừ trường hợp họ gánh chịu sự trừng phạt của pháp luật. Chính vì vậy, LKDBH quy định: "Khi BMBH giao kết HĐBHNT cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và NTH". [28] Vì sự chấp thuận của NĐBH là sự thể hiện ý chí của người đó, do vậy pháp luật thường cấm giao kết HĐBHNT trong trường hợp chết mà NĐBH là những người không có năng lực hành vi dân sự. Còn đối với những người chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, pháp luật yêu cầu phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc là người giám hộ hợp pháp. Điều kiện BMBH phải có sự chấp thuận của NĐBH trong trường hợp bảo hiểm chết được quy định phổ biến trong pháp luật các nước. Ví dụ, tại Điều 42 Luật Hợp đồng bảo hiểm Israel [23] đã quy định: "Trong trường hợp bảo hiểm cho tử vong của người thứ ba không phải BMBH, hợp đồng phải có sự chấp thuận bằng văn bản của người đó, hoặc của người giám hộ hợp pháp nếu người đó là trẻ em hoặc là người thiếu năng lực hành vi". Trường hợp BMBH là “cá nhân”, thì yêu cầu cần có mối quan hệ với NĐBH (hôn phối, ruột thịt) hoặc BMBH có thể cũng là NĐBH chính của hợp đồng. Ví dụ: Chồng đứng tên mua bảo hiểm cho vợ, chồng là người trực tiếp đóng phí bảo hiểm, vợ là NĐBH chính. Người chồng để con trai là NTH. Vậy thì: Người vợ là NĐBH, được hưởng các quyền lợi bảo hiểm trong hợp đồng. Người chồng là BMBH, là chủ hợp đồng. Người con là NTH (Người nhận tiền khi NĐBH tử vong). Nếu
  • 23. 17 người con dưới 18 tuổi khi người mẹ tử vong, người cha – là người Giám hộ hợp pháp – sẽ nhận số tiền đền bù từ HĐBH đó. Trường hợp là một “tổ chức”: thì bắt buộc phải có pháp nhân hay không? Hiện nay, chưa có bất kỳ một văn bản pháp luật nào quy định cụ thể, mặc dù không có tư cách pháp nhân, nhưng nếu tổ chức đó được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam sẽ được coi là một chủ thể trong quan hệ dân sự, thì tổ chức đó vẫn là chủ thể của một hợp đồng dân sự. Vì vậy, vẫn có thể là NTGBH trong một HĐBHNT nhất định. Hiện nay, trường hợp doanh nghiệp mua BHNT cho nhân viên, được xem là một trong những chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp thu hút và giữ chân nhân tài. Bởi việc làm này sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, đồng thời chứng tỏ doanh nghiệp có sự quan tâm rất lớn và cung cấp chính sách phúc lợi tốt hơn cho nhân viên của mình. Theo Khoản 2.6b, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: “Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua BHNT cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty”. [2] - Người được bảo hiểm: NĐBH là tổ chức, cá nhân có tuổi thọ, tính mạng con NĐBH theo HĐBH, được một DNBHNT chấp nhận bảo hiểm theo quy định của DNBH và phù hợp với quy định của pháp luật. NĐBH có thể là công dân Việt Nam, công dân nước ngoài sinh sống tại Việt Nam. Trường hợp NĐBH là người nước ngoài, thời hạn bảo hiểm của HĐBHNT phải nhỏ hơn thời hạn NĐBH cư trú tại Việt Nam. NĐBH có thể có nhiều tư cách:
  • 24. 18 NĐBH có thể đồng thời là NTH khi rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm xảy ra đối với người này sẽ làm phát sinh trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm của DNBH. Hoặc NĐBH có thể đồng thời là BMBH nếu NĐBH không phải là BMBH thì BMBH phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với NĐBH. Trong thực tiễn kinh doanh BHNT, độ tuổi của NĐBH là một yếu tố quan trọng để DNBH chấp nhận bảo hiểm. Độ rủi ro sẽ khác nhau tuỳ theo độ tuổi của NĐBH. Thông thường, DNBH không chấp nhận bảo hiểm cho NĐBH có một độ tuổi quá giới hạn nào đó. Thậm chí, một số sản phẩm bảo hiểm cũng chỉ áp dụng cho những độ tuổi nhất định. Chính vì vậy, LKDBH quy định việc khai báo đúng tuổi là nghĩa vụ của NĐBH và hậu quả của việc khai báo sai tuổi. Trong việc quyết định có chi trả hoặc chi trả quyền lợi bảo hiểm bao nhiêu thì DNBH căn cứ vào tình trạng “rủi ro” của NĐBH. Vì vậy, để phát hiện có TLBH hay không DNBH căn cứ vào dấu hiệu của NĐBH (hồ sơ bệnh án, mục đích mua bảo hiểm, tài chính của họ…), ngoại trừ trường hợp BMBH là NĐBH thì trong đường dây trục lợi, NĐBH có thể không biết mình bị kẻ khác lợi dụng để TLBH thậm chí sẵn sàng hợp tác vì suy cho cùng NĐBH cũng không mất gì. - Người thụ hưởng: Cũng theo LKDBH, NTH có thể là tổ chức, cá nhân bất kỳ, có quan hệ huyết thống hoặc không có quan hệ huyết thống với NĐBH chính của HĐBHNT, NTH là người sẽ nhận số tiền đền bù lớn nhất của HĐBHNT khi NĐBH chính tử vong. Việc chỉ định ai là NTH của hợp đồng do BMBH quyết định, có thể thay đổi NTH trong trường hợp mong muốn và không giới hạn số lần thay đổi. Trường hợp không chỉ định NTH, khác với NĐBH, trong HĐBHNT không nhất thiết phải chỉ định rõ NTH, vì khi NĐBH chết thì quyền lợi bảo hiểm sẽ chi trả cho những người thừa kế theo quy định pháp luật về thừa kế. Nếu trong HĐBHNT không thoả thuận về NTH, thì số tiền bảo hiểm được trả sẽ là tài sản của NĐBH.
  • 25. 19 Ngoài ra, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về điều kiện của chủ thể được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Đồng nghĩa với việc, dù người này có đủ năng lực hành vi dân sự hay không thì doanh nghiệp vẫn phải chi trả theo thỏa thuận. Liên quan đến NTH trong HĐBHNT, NTH có những trường hợp sau: NTH không nhất thiết phải là người thân của NĐBH và BMBH; nếu NTH dưới 18 tuổi, thì người bảo hộ hợp pháp của NTH sẽ là người nhận số tiền đền bù từ HĐBH; BMBH có thể thêm, loại trừ NTH nhiều lần trong suốt thời hạn hợp đồng có hiệu lực; nếu NTH phạm tội hình sự, số tiền đền bù sẽ chỉ chia cho những NTH còn lại trong hợp đồng và NTH cần có giấy chứng tử của NĐBH để chứng minh NĐBH đã chết và lấy quyền lợi. Mục đích cuối cùng của TLBH là lấy được tiền bồi thường, vì vậy kẻ trục lợi thường biến mình thành NTH (BMBH là NĐBH và là NTH) hoặc liên kết thành đường dây với NTH để chia số tiền bảo hiểm hoặc lợi dụng NTH để nhận tiền bảo hiểm; trong khi đó, LKDBH lại quy định việc chỉ định ai là NTH của hợp đồng do BMBH quyết định, vì vậy đã tạo cơ hội để BMBH và NTH bắt tay TLBH. 1.3 Những dấu hiệu cơ bản của hành vi trục lợi bảo hiểm nhân thọ 1.3.1 Hành vi vi phạm pháp luật của trục lợi bảo hiểm Trước đây, Điều 15 Nghị định 118/2003/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm chỉ quy định mức độ xử phạt đối với hành vi này mà không quy định các thành tố cấu thành hành vi TLBH. Hiện nay, tại Điều 213 BLHS 2015, được sửa đổi bổ sung 2017 về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm đã có một số quy định về hình thức gian lận cơ bản trong kinh doanh bảo hiểm và mức độ thiệt hại để làm căn cứ áp dụng khung hình phạt. Tuy nhiên, tội danh gian lận trong kinh doanh bảo hiểm vẫn chưa thể hiện đầy đủ các dấu hiệu của hành vi TLBH, nhất là TLBH trong lĩnh vực BHNT. Xét dưới góc độ cấu thành tội phạm trong BLHS Việt Nam, luận văn đề cập những dấu hiệu cơ bản của hành vi trục lợi trong BHNT: đây là hành vi vi phạm pháp
  • 26. 20 luật, có động cơ, có mục đích và có yếu tố lỗi cũng như hậu quả và mối liên hệ giữa hành vi và hậu quả. Trong BLHS không có quy định tội danh TLBH mà quy định tội danh gian lận bảo hiểm, theo đó, hành vi này được quy định, hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 213 BLHS 2015, được sửa đổi bổ sung 2017 về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm. Trở lại quy định tại Thông tư 31/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 118 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm [1.27] thì quy dịnh hành vi TLBH: “TLBH là hành vi cố ý lừa dối của tổ chức, cá nhân nhằm thu lợi bất chính khi tham gia bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm và giải quyết khiếu nại bảo hiểm”. Như vậy, nói đến TLBH theo Thông tư 31/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính là phải nói đến hành vi của tổ chức, cá nhân được thực hiện một cách cố ý nhằm thu lợi bất chính. Nhận dạng hành vi TLBH phải chú trọng đến việc tổ chức, cá nhân tham gia vào quan hệ bảo hiểm, bao gồm bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm, giải quyết khiếu nại bảo hiểm nhằm thu lợi bất chính cho mình. Tổ chức, cá nhân được đề cập trong khái niệm TLBH trên đây có thể là BMBH, NĐBH hoặc DNBH, thậm chí có thể là hành vi gian lận trong bảo hiểm của ĐLBH và DNMGBH. Cho dù là tổ chức, cá nhân nào đi chăng nữa, nhưng nếu muốn thực hiện được hành vi TLBH, thì các chủ thể này cũng phải tham gia vào quan hệ kinh doanh bảo hiểm. Như vậy, hành vi vi phạm theo Thông tư 31/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 118/2003/NĐ-CP ngày 13/10/2003 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm ở trên thì TLBH là hành vi kiếm lời bất hợp pháp của các chủ thể tham gia vào quan hệ kinh doanh bảo hiểm. Tóm lại, hiểu về hành vi vi phạm pháp luật TLBH theo Thông tư 31/2004/TT- BTC của Bộ Tài chính và Điều 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm BLHS 2015, được sửa đổi bổ sung 2017 thì có hai vấn đề lưu ý:
  • 27. 21 Thứ nhất “hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm để người khác tin đó là sự thật”. Xét về mặt khách quan, hành vi lừa dối là hành vi đưa ra những thông tin giả. Về mặt chủ quan, người phạm tội biết đó là thông tin giả nhưng mong muốn người khác tin đó là sự thật. Hành vi lừa dối như vậy có thể thực hiện qua lời nói, qua việc xuất trình những giấy tờ sai sự thật hoặc qua những việc làm cụ thể (cân, đong, đo, đếm thiếu). Ở những hình thức như vậy, người phạm tội có thể có những thủ đoạn thực hiện cụ thể khác nhau. Những thủ đoạn thực hiện cụ thể này không có ý nghĩa về mặt định tội. Ở đây cần chú ý, tội danh gian lận trong kinh doanh bảo hiểm chỉ coi là hoàn thành khi nhận được tiền bảo hiểm do gian dối mà có. Thứ hai, là hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân và tổ chức, tham gia vào quan hệ bảo hiểm. Vậy, quan hệ trong kinh doanh BHNT là quan hệ giữa các chủ thể trong giao kết HĐBHNT, vì vậy, bất kỳ một hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tiền bảo hiểm trong quan hệ trên đều được xem là vi phạm pháp luật. 1.3.2 Động cơ, mục đích và yếu tố lỗi của hành vi trục lợi bảo hiểm. Thứ nhất, điều gì thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội? Đó là khi người phạm tội (NTGBH) có rủi ro hoặc đang rơi vào hoàn cảnh khó khăn về tính mạng và sức khỏe. Đó là khi người phạm tội (nhân viên DNBH, kênh phân phối của DNBH) muốn có được nhiều hoa hồng, muốn có được nhiều tiền hơn ngoài thù lao công việc được ủy quyền. Đó là khi người phạm tội (DNBH) yếu khả năng tài chính, kinh doanh không hiệu quả nên TLBH khách hàng. Người phạm tội nhằm đạt điều gì qua việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội? Người phạm tội có hành vi gian lận (cá nhân, tổ chức) nhằm mục đích trục lợi là muốn hưởng quyền lợi tài chính mà lẽ ra không được hưởng hoặc hưởng quyền lợi tài chính cao hơn mức lẽ ra được hưởng. Với động cơ và mục đích thu lợi bất chính, người có hành vi TLBH nhận thức được hành vi của mình là trái pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi.
  • 28. 22 Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết mình có hành vi lừa dối và mong muốn hành vi lừa dối đó có kết quả để có thể chiếm đoạt được tài sản. Theo Nguyễn Tiến Hùng (2015), Trục lợi bảo hiểm và chống trục lợi bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm thương mại Việt Nam, Tạp chí Phát triển và Hội nhập của Trường Đại học Tài Chính, tập 23, (số 33) [20, tr.54] thì “Trên thế giới, hành vi trục lợi BHNT có cấu thành hình thức, có nghĩa là hậu quả của hành vi này không phải là dấu hiệu cấu thành tội phạm bắt buộc đối với tội phạm này. Chỉ cần có hành vi vi phạm trên, người phạm tội đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.” Tuy nhiên tại Việt Nam, quy định Thông tư 31/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính và Điều 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm BLHS 2015, được sửa đổi bổ sung 2017 thì hành vi TLBH phải có cấu thành hình thức, nghĩa là người có hành vi lừa dối đã nhận được tiền chi trả quyền lợi bảo hiểm. Ví dụ điển hình: Đầu tháng 1/2016, một phụ nữ ở huyện Phúc Thọ, Hà Nội đã đã mua 02 HĐBHNT (HĐBHNT với mức phí 10 triệu đồng và HĐBH Tử vong và Thương tật toàn bộ vĩnh viễn là 20 triệu đồng một năm). Chị đã đóng tiền đợt 1 cho cả hai hợp đồng trên là 13 triệu đồng. Trong mỗi hợp đồng có điều khoản "Nếu khách hàng bị thương tật vĩnh viễn mất một tay hoặc một chân do tai nạn giao thông sẽ được bảo hiểm chi trả hơn một tỷ đồng". Do làm ăn thua lỗ, nợ tiền của nhiều người, không có khả năng chi trả nên nảy sinh ý định trục lợi tiền bảo hiểm. Chị nghĩ rằng, theo các điều khoản trong hợp đồng, chị có thể nhận tổng số tiền bảo hiểm chi trả khoảng 3,5 tỷ đồng. Chị bỏ 50 triệu đồng thuê người chặt chân và tay mình nhằm thực hiện hành vi trục lợi. Theo đó, khoảng 23 giờ 15 phút ngày 4/5/2016, cả hai ra khu vực đường ray, tìm đến nơi vắng người qua lại thuộc địa bàn phường Phúc Diễn (quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội), đợi đoàn tàu đến thực hiện hành vi chặt tay chân sau đó cho đoàn tàu chạy qua để tạo hiện trường giả vụ tai nạn giao thông đường sắt. Ban đầu, Công an quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội đã nhận định đây là vụ TLBH nghiêm trọng nhằm chiếm đoạt tài sản
  • 29. 23 DNBH, nhưng vì hành vi gian dối trên chưa chiếm đoạt được tiền bảo hiểm nên chưa đủ yếu tố cấu thành tội chiếm đoạt tài sản. Như vậy, lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp, là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Tội danh này có cấu thành vật chất, hậu quả của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc cho nên người cố ý trực tiếp phạm tội không những nhận thức rõ hành vi của mình là có tính chất nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó (ngay khi thực hiện hành vi cũng thấy trước được hậu quả của nó) và mong muốn hậu quả xảy ra. 1.3.3 Hậu quả, mối liên hệ giữa hành vi và hậu quả của hành vi trục lợi bảo hiểm Hậu quả do hành vi TLBH gây ra đó là xâm phạm quyền lợi chính đáng của DNBH, xa hơn nữa, tình trạng trục lợi nếu phổ biến sẽ làm xấu đi môi trường của ngành bảo hiểm thương mại, làm ngăn cản sự phát triển lành mạnh của thị trường bảo hiểm, ảnh hưởng đến nền tài chính quốc gia. Điều này dễ thấy rõ hơn nếu đứng ở quan điểm thứ hai – quan điểm của Việt Nam khi mà hành vi trục lợi xuất phát từ BMBH. Khoản lợi bất chính đó chính là khoản bồi thường hay tiền bảo hiểm trả – số tiền mà lẽ ra họ không được hưởng. Ngược lại, một hành vi gian lận của ĐLBH hay nhân viên DNBH, giám định viên, người quản trị DNBH có thể làm tăng thu nhập từ hoa hồng, lương thưởng do giao dịch gian lận mang lại hoặc chiếm đoạt tiền của DNBH. Cho dù chủ thể của hành vi TLBH không phải là khách hàng mà là người của phía DNBH như người quản trị, nhân viên hay người được ủy quyền đại diện, người thừa sai khác thì DNBH cũng là người phải gánh chịu chi phí tăng lên hoặc tổn hại uy tín, hình ảnh, thương hiệu, đồng thời cũng làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, đối với hành vi TLBH, hậu quả được quy định là tình tiết định khung trong cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc được xem là tình tiết tăng nặng khi quyết định hình phạt nên việc người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp đối với hậu quả đó cũng đòi hỏi phải xác định người phạm tội thấy trước hậu quả này.
  • 30. 24 Nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi và thấy trước hậu quả của hành vi đó là hai nội dung của yếu tố lí trí người phạm tội có liên quan chặt chẽ với nhau. Thấy trước hậu quả của hành vi là kết quả và là sự cụ thể hóa sự nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Trái lại, nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi là cơ sở cho việc thấy trước hậu quả của hành vi đó. Trong vụ án điển hình trên, về ý chí người phạm tội mong muốn hậu quả phát sinh. Điều đó có nghĩa hậu quả của hành vi phạm tội mà người phạm tội đã thấy trước hoàn toàn phù hợp với mục đích – phù hợp với sự mong muốn của người đó. Ở đây, sở dĩ không đặt vấn đề mong muốn hay không mong muốn hành vi, bởi vì khi đã nhận thức được tính chất của hành vi mà vẫn thực hiện thì chứng tỏ chủ thể mong muốn thực hiện hành vi đó. Ở loại tội phạm này, hậu quả nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc cho nên việc kiểm tra ý chí của người phạm tội đối với hậu quả đã thấy trước là điều cần thiết để có thể khẳng định được hành vi TLBH có cố ý trực tiếp. 1.4 Những hình thức trục lợi bảo hiểm nhân thọ: 1.4.1 Những hình thức trục lợi bảo hiểm nhân thọ ở giai đoạn phát hành và gian đoạn quản lý hợp đồng bảo hiểm: - TLBH khi cố ý không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật. NTGBH không cung cấp đầy đủ hoặc cung cấp sai sự thật các thông tin liên quan đến tình trạng của NĐBH trong Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm nhằm đạt mục đích được tham gia bảo hiểm. Điển hình là NĐBH đã từng điều trị cai nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc đã mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh có sẵn trước khi tham gia bảo hiểm. Ví dụ: Trước khi mua bảo hiểm khoảng 2 tháng, khách hàng H.T.C đã nhập viện và được chẩn đoán “viêm phổi/ hở van hai lá” với tiền sử “viêm phổi cấp tính” đã được điều trị cách đây 3 năm; tuy nhiên, BMBH đã không cung cấp thông tin này trong Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. Khi khách hàng H.T.C tử vong vì ung thư phổi, DNBH
  • 31. 25 đã từ chối thanh toán quyền lợi bảo hiểm vì lý do khách hàng không cung cấp thông tin về sức khỏe một cách trung thực và chính xác. - TLBH thông qua việc làm hồ sơ giả hoặc không có quyền lợi bảo hiểm. Nhân viên của DNBH và các kênh phân phối thông đồng với NTGBH có hành vi lừa đảo, làm hồ sơ giả để chiếm đạt tiền bảo hiểm của khách hàng. Ví dụ: Vụ án “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” do bị cáo Bùi Thị Thu Hằng (sinh năm 1984 tại TP Hạ Long) cầm đầu cùng với 16 đồng bọn lừa 232 tỷ đồng của 59 khách hàng bằng hình thức kêu gọi góp vốn mua bảo hiểm hưởng lãi cao hơn thực tế, cứ 1 tỉ đồng nộp bảo hiểm sẽ hưởng lãi 530 triệu đồng sau 3 tháng. Bùi Thị Thu Hằng là ĐLBH của Công ty Bảo hiểm Prudential Việt Nam, từ tháng 8/2009 đến tháng 4/2010, Hằng giả mạo là Trưởng phòng Kinh doanh, rồi Giám đốc Văn phòng Phát triển kinh doanh khu vực Quảng Ninh của Prudential làm giả HSYCBH, HĐBH và chứng từ thanh toán (biên lai). Trường hợp không có quyền lợi bảo hiểm là nhân viên DNBH hoặc ĐLBH đã cấp đơn bảo hiểm dù biết khách hàng không đủ điều kiện giao kết hợp đồng bảo hiểm (không có quyền lợi có thể bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không đáp ứng các điều kiện mang tính tiên quyết) hoặc trước đó, NTGBH chưa tham gia HĐBH. Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, họ không có quyền lợi được bảo hiểm, vì vậy, họ đã thông đồng với nhân viên của DNBH và các kênh phân phối ngụy tạo làm giả chứng từ để trở thành người có quyền lợi bảo hiểm. Ví dụ: Vụ trục lợi của ACE Life (nay đổi tên là Chubb Life), anh A và anh B cùng là tài xế của hãng xe M.L, A đã lập gia đình và có 1 con gái, B còn độc thân. A đã gặp B tại tiệc công ty, thông qua A, B được biết người thân của A là Đại lý BHNT, B tin tưởng và quyết định mua gói sản phẩm BHNT và tai nạn. Sau một tháng Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, trong lần chở khách đến Tuyên Quang, B bị chó dại cắn và 3 ngày sau chết. Biết B còn độc thân nên A đã cấu kết với ĐLBH, nhân viên DNBH làm giả: Giấy nhận con nuôi, B nhận con gái của A làm con nuôi và lấy lại Hồ sơ bảo hiểm gốc lưu tại công ty ghi tên con gái của A vào mục NTH. ACE đã quyết định chi trả 750 triệu quyền lợi bảo hiểm cho
  • 32. 26 con gái của A, nhưng vì con gái chưa đủ tuổi thành niên nên A là người giám hộ số tiền trên. Sau 1 năm kể từ ngày bồi thường, tại ngày giỗ đầu của anh B, trong lúc hủy những di vật của B, người nhà mới phát hiện B có mua bảo hiểm, trong Hợp đồng bảo hiểm mà B lưu có phần nội dung NTH là mẹ của B. - Trục lợi phí bảo hiểm. Nhân viên DNBH và các kênh phân phối đã có hành vi chiếm đoạt tiền phí bảo hiểm của khách hàng. Kẻ trục lợi tự sản xuất biên lai giả để thu phí khách hàng hoặc dùng 1 biên lai nhưng thu phí nhiều lần. Ví dụ: Biên lai gốc có 5 liên và được sử dụng cho 1 lần (1 liên sẽ gửi cho khách hàng, 4 liên còn lại phải nộp về công ty trong vòng 24 giờ), vì khách hàng không để ý màu sắc của biên lai, kẻ trục lợi đã sử dụng 1 biên lai 5 liên cho 5 lần thu tiền khách hàng. Số tiền chiếm đoạt trên sẽ được kẻ trục lợi dùng cho các công ty tài chính vay, kinh doanh hoặc gửi ngân hàng hưởng lãi. Chỉ khi nào DNBH gửi thư thông báo nhắc khách hàng đến kỳ hạn đóng phí thì kẻ trục lợi mới gom tiền đóng phí và chia nhỏ số tiền phí nộp nhiều lần. Đối với những biên lai đã sử dụng 5 lần, kẻ trục lợi khai báo là đánh mất, xin cấp biên lai mới và gửi lại khách hàng những biên lai mới đó – tất nhiên ngày đóng bảo hiểm sẽ là thời điểm kẻ trục lợi thực sự đóng tiền và so với biên lai cũ là khác nhau. Hoặc trường hợp TLBH khách hàng bằng cách thu phí bảo hiểm cho các HSYCBH mà với họ không có ý định ký HĐBH hoặc không có khả năng trả tiền bảo hiểm. Họ đề xuất với khách hàng phí thấp hơn đáng kể giá thị trường truyền thống để thu hút những người tiêu dùng đang trong tâm lý cố gắng để tiết kiệm tiền. Với tài liệu trông rất thật, thậm chí có thể được chào bởi các ĐLBH hợp pháp mà chính các đại lý này cũng đã bị lừa bởi DNBH và đại lý không trung thực trên. - Trục lợi thông qua việc giao kết HĐBH sau khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra. Nghĩa là NTGBH có tổn thất rồi mới đi mua bảo hiểm. Đây là trường hợp phổ biến vì với tâm lý bỏ tiền mua tài sản lớn xong là tài chính eo hẹp, số tiền còn lại có ít hơn trước. Nếu bỏ tiền mua bảo hiểm thì tâm lý khách hàng khá nhiều người còn đắn đo, ngần ngại. Nhưng một khi tổn thất xảy ra với thiệt hại lớn thì lúc đó mới cần
  • 33. 27 chi phí khắc phục. Chính vì vậy, một số đối tượng đã bị tổn thất, tức là sự kiện bảo hiểm đã xảy ra, kẻ trục lợi mới giao kết HĐBH. Thông qua đó, họ hợp thức hóa việc ký kết hợp đồng. Bởi lẽ, việc ký kết HĐBH sẽ được DNBH trả tiền bảo hiểm, trả cho những tổn thất đã xảy ra. - ĐLBH làm giả HSYCBH dựa trên thông tin có thật về khách hàng. Trường hợp này là khách hàng không hề biết mình có HSYCBH vì ĐLBH đã bắt tay với nhân viên DNBH làm khống hồ sơ yêu cầu bảo hiểm dựa trên thông tin có thật về khách hàng, giao kết hợp đồng dưới tên, tuổi của khách hàng nhằm đạt kết quả thi đua trong một giai đoạn nhất định sau đó sẽ yêu cầu hủy hợp đồng. - ĐLBH cố tình giữ HĐBH của khách hàng. ĐLBH cố tình giữ HĐBH của khách hàng đến khi hết thời gian khách hàng tự do cân nhắc, thông thường tùy vào quy định HĐBHNT của từng DNBH thì thời gian chờ dao động từ 14 ngày hoặc 21 ngày kể từ ngày doanh nghiệp phát hành hợp đồng, mục đích ĐLBH nhằm được hưởng hoa hồng bảo hiểm. - Khách hàng thông báo cho ĐLBH phục vụ về yêu cầu hủy bỏ HĐBH trong thời gian 02 năm đầu. Khi khách hàng thông báo cho ĐLBH về yêu cầu hủy bỏ HĐBH trong thời gian 02 năm đầu (đối với HĐBH có giá trị hoàn lại sau 02 năm), ĐLBH làm các thủ tục giả mạo (giấy tờ viết tay) để hoàn trả cho khách hàng 1 khoản tiền nhỏ (nhưng thực tế khách hàng sẽ không được hưởng gì nếu hủy HĐBH trong 02 năm đầu), sau đó tiếp tục đóng phí 1 - 2 kỳ phí cho HĐBH. Khi HĐBH có hiệu lực trên 02 năm và có giá trị hoàn lại, đại lý yêu cầu hủy HĐBH nhằm hưởng số tiền chênh lệch. Trường hợp này xảy ra chủ yếu ở các nghiệp vụ bảo hiểm có giá trị hoàn lại. 1.4.2 Những hình thức trục lợi bảo hiểm ở giai đoạn giám định hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: - Tự gây thiệt hại để nhận tiền bảo hiểm hoặc chi trả quyền lợi bảo hiểm. NTGBH có hành vi tự ý gây thương tích để nhận tiền bồi thường. Hành vi TLBH này chủ yếu xảy ra ở sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm tử kỳ bệnh hiểm
  • 34. 28 nghèo. Ví dụ: vụ án tự chặt tay chân để trục lợi BHNT vào 2016 của một phụ nữ ở huyện Phúc Thọ, Hà Nội. Chị bỏ 50 triệu đồng thuê người chặt chân và tay mình nhằm hưởng tiền bảo hiểm lên tới 3,5 tỷ đồng đã rung động dư luận cả nước. - TLBH thông qua việc tạo hồ sơ giả, dựng hiện trường giả thay đổi tình tiết vụ tai nạn hoặc cố ý hủy hoại đối tượng bảo hiểm. Đối với hành vi trục lợi này cần phải có một đường dây, gồm: người chủ mưu là người trong DNBH (chủ yếu là người làm việc ở bộ phận thẩm định, người duyệt có chi trả quyền lợi bảo hiểm hay không) và đồng phạm là nhân viên trong cơ sở y tế và NTGBH. Các đối tượng trên hợp tác tạo HĐBH giả, hồ sơ bệnh án giả nhằm TLBH khách hàng hoặc DNBH. Hành vi TLBH này xảy ra ở hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm hỗn hợp, tử kỳ bệnh hiểm nghèo như: NĐBH không nằm viện nhưng vẫn lập giấy tờ giả hoặc bệnh án khống (để thuộc phạm vi bảo hiểm) để được thanh toán quyền lợi hỗ trợ nằm viện hoặc được bệnh viện xác nhận số ngày nằm viện nhiều hơn số ngày nằm viện thực tế để được hưởng quyền lợi bảo hiểm; NĐBH tử vong trên giường bệnh nhưng vẫn có chứng từ xác nhận NĐBH tử vong do tai nạn giao thông để được hưởng quyền lợi bảo hiểm hỗ trợ cao hơn. - TLBH thông qua hành vi cố ý kê khai thời điểm sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời hạn hiệu lực của HĐBH. NTGBH thông đồng và có sự tiếp tay của nhân viên DNBH, nhân viên cơ sở y tế, nhân viêm giám định để cùng mua chuộc, làm giả giấy tờ, bằng chứng hoặc phát hành HĐBH cho đối tượng dù biết sự cố tổn thất đã xảy ra. Các bên đều có lợi và nhanh chóng hoàn tất thủ tục để được nhận tiền bảo hiểm. Sau đó, các đối tượng này sẽ chia nhau số tiền TLBH. HĐBHNT thông thường bao giờ cũng ghi rất rõ các mốc thời gian bảo hiểm. Cụ thể: Thời gian làm HSYCBH, thời gian ký HĐBH, thời gian HĐBH có hiệu lực (thời gian bắt đầu và thời gian đáo hạn hợp đồng), thời gian xảy ra sự kiện bảo hiểm... Chính vì vậy, nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra khi đã hết thời hạn hoặc chưa đến thời hạn hiệu lực của hợp đồng đã ký, để trục lợi bảo hiểm, kẻ trục lợi đã kê khai thời gian để
  • 35. 29 phù hợp với thời hạn có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Ví dụ: BMBH đã mất, mà thời gian tử vong xảy ra sau đúng 2 tuần tham gia HĐBHNT. Khi nhân viên DNBH đã đến tận nghĩa trang tìm đọc thông tin trên ngôi mộ để xác minh ngày giờ mất và phát hiện gia đình người nhà BMBH đã câu kết với chính quyền địa phương để đẩy lùi ngày làm giấy chứng tử, rồi tiến hành mua bảo hiểm cho người đã chết. - Mua chuộc cơ quan thẩm quyền làm sai lệch kết luận về tổn thất. Tương tự hành vi làm hồ sơ giả, cần phải có một đường dây, gồm: người chủ mưu là người trong DNBH (chủ yếu là người làm việc ở bộ phận thẩm định, người duyệt có chi trả quyền lợi bảo hiểm hay không) và đồng phạm là cơ quan có thẩm quyền và NTGBH. Ví dụ: lái xe gây tai nạn không có Giấy phép lái xe sau đó thay thế người khác có Giấy phép lái xe; hai bên chủ xe phối hợp làm 2 bộ hồ sơ công an khác nhau trong cùng một vụ tai nạn hoặc chủ xe thông đồng với công an dựng hiện trường giả vụ tai nạn; căn cứ một vụ tai nạn giao thông có thật, mua bảo hiểm, lập hồ sơ giả đòi bồi thường ở nhiều công ty bảo hiểm... 1.4.3 Những hình thức trục lợi bảo hiểm ở giai đoạn doanh nghiệp bảo hiểm chi trả quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng: - TLBH thông qua hành vi kê khai tăng giá trị tổn thất trong sự kiện bảo hiểm. NTGBH, nhân viên DNBH và các kênh phân phối có hành vi thông đồng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ sở y tế… kê khai tăng giá trị tổn thất. Người quản trị DNBH cấu kết khách hàng chiếm đoạt tiền của DNBH bằng cách phóng đại hồ sơ tổn thất. Ví dụ phổ biến nhất là NĐBH thông đồng với cán bộ giám định, bác sỹ, cơ sở khám, chữa bệnh, khai tăng hoặc khai khống số tiền viện phí, tiền điều trị, tiền thuốc hoặc yêu cầu bác sỹ kê nhiều loại thuốc đắt tiền nhưng khi mua thuốc lại không mua các loại thuốc này mà sử dụng đơn thuốc này để yêu cầu bảo hiểm chi trả quyền lợi bảo hiểm nhằm mục đích trục lợi. Kế tiếp là trường hợp khai tăng tỷ lệ thương tật, với những trường hợp tổn thất vầ thân thể tương tự khoảng 11% thì đối tượng đã bắt tay với cơ quan giám định thương tật lên đến 49% để hưởng thêm quyền lợi bảo hiểm.
  • 36. 30 - Hợp lý hóa sự việc. NTGBH, nhân viên DNBH và các kênh phân phối có hành vi thông đồng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ sở y tế… nhằm hợp lý hóa sự kiện bảo hiểm để được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Bình thường, với tâm lý bỏ tiền mua tài sản lớn xong là tài chính eo hẹp, số tiền còn lại có ít hơn trước. Nếu bỏ tiền mua bảo hiểm thì tâm lý khách hàng khá nhiều người còn đắn đo, ngần ngại. Nhưng một khi tổn thất xảy ra với tài sản lớn thì chi phí để khắc phục cũng không phải nhỏ. Chính vì vậy, đối tượng bảo hiểm đã bị tổn thất, tức là sự kiện bảo hiểm đã xảy ra, BMBH mới giao kết HĐBH. Thông qua đó, họ hợp thức hóa việc ký kết hợp đồng. Bởi lẽ, việc ký kết hợp đồng bảo hiểm sẽ được doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm trả tiền bảo hiểm, trả cho thiệt hại đã xảy ra. Ví dụ: Một vụ TLBH được dàn dựng công phu. Một gia đình nọ có người bị mất tích, người nhà đã cấu kết với ĐLBH để mua được bảo hiểm cho người mất tích. Sau vài đợt nộp phí bảo hiểm, người nhà làm một đám ma nhỏ, làm nấm mồ giả, câu kết với chính quyền xã cung cấp giấy chứng tử. DNBH bảo hiểm phải đi điều tra phải đòi giấy tờ bệnh viện, xin gặp bác sĩ đối chứng hồ sơ, vạch trần và từ chối bồi thường. Hoặc việc áp dụng nguyên tắc “ Nguyên nhân gần” (Proximate Cause) để chi trả bảo hiềm, DNBH chỉ chịu trách nhiệm đối với những tổn thất khi “nguyên nhân gần” của tổn thất là các rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm của HĐBH. Nguyên nhân gần được định nghĩa là nguyên nhân đủ mạnh để khởi động cả một chuỗi sự kiện dẫn đến một kết quả nhất định mà không có sự can thiệp, tác động của bất kỳ một lực nào từ một nguồn độc lập mới nào khác. Nguyên nhân gần của một sự có thông thường là nguyên nhân chủ yếu, quyết định và có mối liên hệ trược tiếp với kết quả, tổn thất. Nguyên nhân gần cũng không phải nhất thiết là nguyên nhân đầu tiên hay nguyên nhân sau cùng của chuỗi sự kiện. Ví dụ: một người tham gia HĐBH tai nạn, anh ta bị ngã khi lên cầu thang tầng 3, bị gãy tay và nơi gãy có vết thương hở. Anh ta được đưa đến bệnh viện, sau 1 tuần thì chết tại bệnh viện với kết luận chết do tai nạn có vết thương nhiễm trùng. Phòng thẩm định của DNBH đã đồng ý chi trả cho người
  • 37. 31 thân của người chết 300 triệu đồng quyền lợi bảo hiểm tai nạn. Tuy nhiên, phòng pháp lý của DNBH không đồng ý chi trả vì căn cứ vào tình tiết trong quá trình nằm viện, khi nằm phòng cấp cứu anh ta nằm kế bệnh nhân có bệnh truyền nhiễm, khả năng anh bị nhiễm bệnh truyền nhiễm từ bệnh nhân khác và bị chết. Trong trường hợp này, bệnh truyền nhiễm không phải là hệ quả tự nhiên của gãy tay và tai nạn nên không phải là nguyên nhân gần của sự cố cái chết và HĐBH tai nạn sẽ không có phát sinh trách nhiệm chi trả. - Mua hoặc làm giả chứng từ, thông đồng với cơ sở y tế để hưởng nhiều quyền lợi bảo hiểm. NTGBH có hành vi thông đồng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ sở y tế… nhằm hợp lý hóa sự kiện bảo hiểm để được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Hành vi TLBH này xuất hiện rất nhiều ở sản phẩm bảo hiểm phụ, kẻ trục lợi đã lợi dụng sự kiện tổn thất xảy ra kê khai tăng số lượng tổn thất để được hưởng tiền bồi thường cao hơn so với thiệt hại thực tế. Hình thức trục lợi này có thể xuất phát từ hành vi không trung thực của khách hàng khi khai báo bệnh tình không đúng hoặc giấu bệnh để mua bảo hiểm trước khi phẫu thuật... để DNBH chi trả thêm tiền bảo hiểm cho chi phí chữa bệnh, nằm viện, phẫu thuật… Mục đích của hành vi TLBH là nhằm trục lợi tiền của DNBH. Việc khai khống giá trị thiệt hại, cấu kết và thỏa thuận về tỷ lệ ăn chia của khách hàng và nhân viên bảo hiểm để làm hồ sơ, thủ tục nhận tiền bảo hiểm đang từng ngày gia tăng và thủ đoạn gian lận ngày càng tinh vi. Ví dụ: 20 khách hàng tham gia bảo hiểm sức khỏe của Prudential đã liên tục nộp yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho nhiều đợt nằm viện tại một trung tâm y tế thuộc tỉnh Quảng Ninh, với mật độ từ 6 - 11 lần/người, thời gian nằm viện giống nhau, kéo dài từ 10 - 15 ngày/lần nằm viện, với cùng lý do được ghi nhận trong hồ sơ bệnh án là những bệnh lý thông thường như viêm cơ cổ chân, viêm khớp gối, viêm khớp vai… Mọi hồ sơ, giấy tờ nằm viện đều đầy đủ, hợp lệ. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra, Prudential triệu tập khách hàng để xác nhận thông tin thì bị từ chối, một số đồng ý trả lời nhưng không thể trả lời chính xác về nguyên nhân nằm viện và
  • 38. 32 thông tin điều trị cơ bản, một số trường hợp xác nhận là không nằm viện. Nhận thấy đây là trường hợp có dấu hiệu trục lợi rõ ràng, Prudential đã từ chối chi trả các hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi tiếp theo. Tuy nhiên, tổng số tiền công ty đã chi trả cho nhóm khách hàng này là 8 tỷ đồng. - Cố tình làm mất quyền hưởng bảo hiểm của người thứ ba. Quyền hưởng bảo hiểm của người thứ ba được đề cập trường hợp này phát sinh trong trường hợp chuyển nhượng HĐBHNT. Người thứ ba là người nhận chuyển nhượng “ngay tình” (NTGBH mới) khi tiếp tục thời hạn HĐBH trên. Sau khi việc chuyển nhượng hoàn tất, quyền lợi của HĐBH sẽ do người nhận chuyển nhượng thụ hưởng. Chủ thể thực hiện là BMBH và nhân viên DNBH có hành vi BMBH chuyển nhượng HĐBH không hợp pháp, trong khi DNBH biết không hợp pháp nhưng vẫn đồng ý chuyển nhượng. Trường hợp sau khi chuyển nhượng xong, DNBH phát hiện tại thời điểm giao kết HĐBH, BMBH đã kê khai không trung thực HSYCBH, mà theo Điều 19 LKDBH quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin DNBH có quyền đình chỉ thực hiện HĐBH, đồng thời thu phí đến thời điểm hợp đồng bị đình chỉ. Lúc này quyền lợi chính đáng của người nhận chuyển nhượng (NTGBH mới) với tư cách là người “ngay tình” không được bảo vệ. Thực tế cho thấy, trong điều khoản BHNT của các sản phẩm bảo hiểm đang triển khai trên thị trường, các DNBH đều đưa ra cam kết là “DNBH không chịu trách nhiệm về tính hiệu lực, hợp pháp, sự đầy đủ của việc chuyển nhượng hợp đồng giữa BMBH và người được chuyển nhượng”. Giả sử, việc chuyển nhượng HĐBH là không hợp pháp, trong khi DNBH lại đồng ý chuyển nhượng và sự kiện bảo hiểm xảy ra sau khi hợp đồng đã được chuyển nhượng, vậy quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong quan hệ hợp đồng này (BMBH, DNBH, người nhận chuyển nhượng, NTH) sẽ không được xác định và phần lớn là sẽ làm mất quyền hưởng bảo hiểm của người nhận chuyển nhượng ngay tình trên.
  • 39. 33 Kết luận chương Ở chương này, tác giả đã khái quát được những vấn đề chung về TLBH trong lĩnh vực BHNT như sau: Thứ nhất, tác giả đề cập đến khái niệm về trục lợi BHNT như sau: “Trục lợi BHNT là hành vi gian dối được tiến hành bởi những chủ thể tham gia vào quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nhằm thu được những khoản lợi bất chính”. Qua những hậu quả của hành vi trục lợi BHNT gây nên cho xã hội thì việc phòng chống TLBH là cần thiết và luôn được các cơ quan nhà nước và DNBH hết sức coi trọng. Thứ hai, tác giả đã khái quát rõ các chủ thể thực hiện hành vi TLBH trong lĩnh vực BHNT bao gồm hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết trong hợp đồng; động cơ, mục đích và yếu tố lỗi của hành vi TLBH cũng như hậu quả, mối liên hệ giữa hành vi và hậu quả của hành vi TLBH. Thứ ba, từ kinh ngiệm làm việc thực tiễn, tác giải hệ thống lại những dấu hiệu cơ bản và những hình thức TLBH từ giai đoạn phát hành hợp đồng và quản lý hợp đồng BHNT, giai đoạn giám định hợp đồng BHNT và giai đoạn doanh nghiệp bảo hiểm chi trả quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng. Từ những nội dung khái quát chung ở chương này, tác giả có cơ sở áp dụng để đánh giá thực trạng quy định và thực hiện pháp luật về chống TLBH theo pháp luật BHNT từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh tại chương tiếp theo. Chương 2 THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG TRỤC LỢI BẢO HIỂM THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM NHÂN THỌ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  • 40. 34 2.1 Thực trạng quy định pháp luật về chống trục lợi bảo hiểm nhân thọ 2.1.1 Trong giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ Một giao kết HĐBHNT được coi là có hiệu lực phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu BLDS 2015 quy định đối với một giao dịch dân sự và đáp ứng những nguyên tắc chung theo quy định của LKDBH. Về giao dịch hợp đồng dân sự theo Điều 117 BLDS 2015 quy định: - Chủ thể tham gia giao dịch HĐBHNT phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự như đã phân tích ở Chương 1, Mục 1.2 Chủ thể thực hiện hành vi TLBH nhân thọ. - Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Nếu các bên chủ thể tham gia HĐBH đã thỏa thuận về những việc mà pháp luật không cho phép hoặc trái với lối ứng xử chung đang được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng, thì nội dung cũng như mục đích của giao dịch đó bị coi là không đáp ứng được yêu cầu của pháp luật. - Người tham gia giao dịch bảo hiểm hiểu rõ toàn bộ nội dung giao dịch và hoàn toàn tự nguyện. Điều kiện này là sự cụ thể hóa nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự về việc tôn trọng và đảm bảo tính tự do, tự nguyện, cam kết thỏa thuận của các chủ thể khi tham gia các quan hệ dân sự cũng như ngăn chặn các hành vi lừa dối, cưỡng ép đối với việc giao kết các hợp đồng tự nguyện. Cụ thể: + Giao kết do sự lừa dối của một bên trong hợp đồng hoặc sự lừa dối của người thứ ba: Theo Điều 127 BLDS 2015 thì “Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.”. Như vậy, về mặt lý luận, lừa dối là hành vi bằng hành đông hoặc không hành động một cách cố ý của một người nhắm làm cho người khác hiểu sai lệch về một vấn đề nhất định.
  • 41. 35 Trong giao kết HĐBH, hành vi lừa dối có thể là hành vi có chủ đích của bên tham gia bảo hiểm trong việc cung cấp cho bên bảo hiểm những thông tin sai sự thật về đối tượng được bảo hiểm những thông tin cần thiết về đối tượng được bảo hiểm (không bao gồm các thông tin mà bên bảo hiểm đã biết hoặc buộc phải biết). Hoặc có thể hành vi cố tình “tư vấn” sai sự thật của người thứ ba (như là kênh phân phối bảo hiểm: ĐLBH, Doanh nghiệp môi giới hoặc Ngân hàng). Tuy nhiên, HĐBH được điều chỉnh bằng một luật chuyên ngành, nên hành vi lừa dối được điều chỉnh bằng LKDBH. Trường hợp LKDBH không điều chỉnh thì áp dụng các quy định của BLDS, nếu hành vi lừa dối là của Người mua bảo hiểm (hành vi cố ý cung cấp thông tin sai sự thật), thì sẽ áp dụng Khoản 2 Điều 19 LKDBH: “DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện HĐBH và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện HĐBH”. Đối với các hành vi lừa dối khác thì sẽ áp dụng Điều 22 LKDBH và giải quyết theo hậu quả của một hợp đồng vô hiệu nói chung: “hợp đồng không có hiệu lực ngay từ thời điểm giao kết, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”. + Giao kết do sự đe dọa, cưỡng ép của một bên trong hợp đồng hoặc của người thứ ba: Theo Điều 127 BLDS 2015 thì “Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.”. Trường hợp này rất ít xảy ra trong HĐBHNT nhưng nếu đã xảy ra thường rất nghiêm trọng, ví dụ: ĐLBH có thể khuyếch đại tình trạng sức khỏe của BMBH nhằm đe dọa về tổn thất sắp xảy ra nếu không ký HĐBH, hoặc trong thời gian chờ để suy xét việc ký hợp đồng, hàng ngày ĐLBH gọi điện thoại liên tục mục đích để khách hàng nhanh chóng hoàn tất thủ tục để đảm bảo doanh số của đại lý. Đã có vài trường hợp tín dụng đen bắt tay cùng DNBHNT, đe dọa, lôi kéo những người cả tin vào đường dây tín dụng đen, chào mời mua bảo hiểm với mức lãi suất "không tưởng". + Giao kết do một bên nhầm lẫn: Nhầm lẫn trong giao kết hợp đồng là việc hiểu sai lệch về nội dung của hợp đồng do sự vô ý của mình hoặc do lỗi vô ý của người khác,
  • 42. 36 nên đã giao kết hợp đồng theo nội dung sai lệch đó; yếu tố thường dễ bị nhầm lẫn là điều kiện bảo hiểm, điều khoản loại trừ. Theo quy định của pháp luật, thì điều khoản loại trừ phải được quy định rõ trong HĐBH, DNBH phải giải thích rõ cho BMBH khi giao kết hợp đồng (Điều 16 LKDBH), nếu vì sự hạn chế do khuôn khổ của giấy trong hợp đồng không thể định nghĩa hoặc quy định rõ trong đó về điều khoản loại trừ thì DNBH phải giải thích cho BMBH hiểu rõ trước khi giao kết hợp đồng. Vì vậy, nếu BMBH hiểu sai lệch về các điều khoản loại trừ do DNBH không giải thích, thì DNBH bị coi là có lỗi làm cho HĐBH được giao kết dưới sự nhầm lẫn của NTGBH. - Các bên tuân thủ hình thức giao dịch bằng văn bản của HĐBHNT là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định. Thông thường, một bộ HĐBH sẽ có những giấy tờ sau: HSYCBH; Giấy Chứng nhận BHNT và các sửa đổi, bổ sung Giấy Chứng nhận BHNT, nếu có; Quy tắc, Điều khoản sản phẩm bảo hiểm này cùng các Phụ lục đính kèm; và các thỏa thuận được ký kết hợp lệ khác của hai bên (như được ghi nhận cụ thể tại các văn bản) trong quá trình giao kết và thực hiện HĐBH. HĐBHNT và các văn bản liên quan đính kèm được pháp luật quy định chặt chẽ về nội dung, hình thức, trình tự thủ tục và được Bộ Tài chính kiểm soát chặt chẽ để phê chuẩn trước khi thực hiện nhằm bảo vệ quyền lợi NTGBH, đồng thời luật cũng quy định rõ việc công khai, minh bạch sản phẩm bảo hiểm trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Bộ Công thương, IAV, DNBH. Đến nay chưa phát hiện trường hợp HĐBHNT vi phạm về hình thức. 2.1.2 Trong quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ - Từ nội bộ DNBH và DNMGBH Theo quy định Nghị định số 73/2016/NĐ-CP từ 2016, DNBH và Doanh nghiệp mô giới bảo hiểm phải thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và chuyên gia tính toán để bảo đảm an toàn tài chính của DNBH và chống TLBH. Hoạt động trên phải độc lập với các hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh; nhằm phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục
  • 43. 37 tiêu hoạt động của DNBH, DNMGBH, phản ánh kịp thời với cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý thích hợp. Ngoài ra, phải chủ động thiết lập, duy trì và vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng quy định pháp luật về hoạt động và quản trị DNBH. Hàng tháng, quý và năm, DNBH, DNMGBH phải có trách nhiệm lập và gửi báo cáo theo quy định tại Điều 80 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các hướng dẫn tại Điều 32, Điều 33 Thông tư 50. Đồng thời, thực hiện công bố công khai thông tin theo quy định tại Điều 82 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. - Từ các kênh phân phối bảo hiểm của DNBH: + Đại lý bảo hiểm: Hoạt động của đại lý phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 85 và Điều 86 LKDBH, khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của LKDBH, Điều 86 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động ĐLBH theo quy định tại Điều 83 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Trong đó, lưu ý quan trọng nhất là những hành vi (nguy cơ dẫn đến trục lợi) mà ĐLBH không được thực hiện tại Khoản 4 Điều 86 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP quy định: “4. ĐLBH không được thực hiện các hành vi sau đây: a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của DNBH, chi nhánh nước ngoài, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của BMBH; b) Ngăn cản BMBH cung cấp các thông tin liên quan đến HĐBH hoặc xúi giục BMBH, NĐBH không kê khai các chi tiết liên quan đến HĐBH; c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của DNBH, chi nhánh nước ngoài, ĐLBH, DNMGBH khác; d) Xúi giục khách hàng hủy bỏ HĐBH đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.”